Lời mở đầu
Những năm gần đây cùng với sự đổi mới của đất nước, kinh tế Việt Nam đang từng bước đi lên hòa nhập cùng với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thế giới. Xu hướng phát triển cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp thuộc các ngành của nền kinh tế quốc dân phải có những chính sách cụ thể về kinh tế tài chính để duy trì hoạt động và phát triển của đơn vị minh.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp một mặt phải trang trải được toàn bộ chi phí bằng kết quả s
46 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1421 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Lợi nhuận & Một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Điện tử Việt Nhật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản xuất, mặt khác phải đảm bảo có lãi, có tích luy nhằm không ngừng năng cao đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên và mở rộng sản xuất kinh doanh, vững vàng đi lên trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt. Để đạt được điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự mình tìm ra những hướng đi và các biện pháp hữu hiệu nhất để đạt được lợi nhuận cao nhất.
Phấn đấu để năng cao lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, vì lợi nhuận phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể nói, lợi nhuận vừa là động lực, vừa là mục tiêu hàng đầu cũng là mục đích cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp phải phấn đấu để vươn lên nhằm đảm bảo sự phát triển của doanh nghiệp và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
Nhận thức được vai trò đặc biệt quan trọng của lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Điện tử Việt Nhật, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, các cô chú, anh chị trong phòng tài chính kế toán và sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo Nguyễn Bích Thủy, kết hợp với kiến thức đã tích lũy được trong quá trình học tập ở trường, em đã mạnh dạn chọn đề tài: "Lợi nhuận và một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Điện tử Việt Nhật”.
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về lợi nhuận và sự cần thiết phải tăng lợi nhuận ở các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và thực hiện lợi nhuận tại công ty TNHH điện tử Việt Nhật.
Chương 3: Một số biện pháp Nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH Điện tử Việt Nhật.
Mặc dù em đã cố gắng để hoàn thành bài luận văn một cách khoa học, hợp lý nhưng do khả năng và thời gian có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô, các cán bộ tài chính kế toán của công ty TNHH Điện tử Việt Nhật và các bạn sinh viên quan tâm đến vấn đề này để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Nguyễn Bích Thủy và các cán bộ phòng tài chính kế toán của công ty TNHH Điện tử Việt Nhật đã tận tình giúp đỡ em hoàn thiện bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1.
Lý luận chung về lợi nhuận và sự cần thiết phải tăng lợi nhuận ở các doanh nghiệp.
1.1. Một số lý luận chung về lợi nhuận.
1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận.
Trong các mục tiêu đề ra của doanh nghiệp thì lợi nhuận là mục tiêu kinh tế được đặt lên hàng đầu, mà doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì hoạt động kinh doanh phải có lợi nhuận. Vì lợi nhuận là yếu tố rất quan trọng chi phối sự phát triển và mở rộng thị trường. Lợi nhuận cũng là động lực thúc đẩy các nhà kinh doanh tham gia vào thị trường để thu được mức lợi nhuận cao nhất. Bên cạnh đó, để cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhu cầu thị trường, nhu cầu xã hội, các doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí nhất định phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh như:
- Chi phí vận chuyển đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: Chi nguyên vật liệu trực tiếp, khấu hao máy móc thiết bị, các yếu tố đầu vào khác.
- Chi phí tiền lương, tiền công trả cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà Nước: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.
Do đó khi tiêu thụ hàng hóa, doanh nghiệp phải đảm bảo thu nhập bù đắp được chi phí bỏ ra và có lợi nhuận để có thể đầu tư sản xuất kinh doanh được mở rộng hơn nữa.
Như vậy, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của doanh nghiệp.
Đứng trên góc độ của doanh nghiệp ta thấy lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó chính là phần giá trị sản phẩm của lao động thặng dư vượt qua phần giá trị sản phẩm lao động tất yếu mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được đo bằng khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để có được doanh thu đó.
Nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
* Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và tài chính: Là số lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thường xuyên và hoạt động tài chính của doanh nghiệp, là lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp.
* Lợi nhuận từ hoạt động khác: Là số lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể thu được từ hoạt động khác trong kỳ.
1.1.2. ý nghĩa vai trò của lợi nhuận:
Phấn đấu để nâng cao lợi nhuận là mục tiêu của bất cứ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy, lợi nhuận có vai trò quan trọng không chỉ đối với sự phát triển của mỗi doanh nghiệp nói riêng mà còn góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động và sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung.
1.1.2.1. Đối với doanh nghiệp:
Lợi nhuận là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong khuôn khổ pháp luật.
Lợi nhuận cao hay thấp sẽ tác động trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu lợi nhuận của doanh nghiệp cao thì doanh nghiệp có thể hoàn trả các khoản nợ tới hạn, ngược lại nếu lợi nhuận thấp thì doanh nghiệp lam ăn thua lỗ thì khó có thể hoàn trả các khoản nợ và điều quan trọng là doanh nghiệp không thể bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra để sản xuất kinh doanh trong kỳ trước. Lợi nhuận còn là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời cũng phản ánh kết quả của việc sử dụng các yếu tố của sản xuất như : Lao động vật tư, tài sản cố định và hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.2.2. Đối với người lao động.
Lợi nhuận của doanh nghiệp có tác động trực tiếp đến đời sống của người lao động. Nếu doanh nghiệp làm ăn có lãi thì tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động sẽ cao và ngược lại nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thì tiền lương người lao động nhận được không đủ đảm bảo cuộc sống cho họ. Lợi nhuận doanh nghiệp sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được trích lập các quỹ như: Quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ trợ cấp mất việc làm, quỹ đầu tư phát triển. Điều này giúp người lao động hăng say lao động, họ sẽ làm việc hết mình và phát huy được tính năng sáng tạo trong lao động, họ sẽ gắt bó với doanh nghiệp. Nhờ đó năng suất lao động được năng cao, góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hơn nữa lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Đối với nền kinh tế xã hội.
Lợi nhuận là tiền đề tái sản xuất mở rộng của xã hội vì lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong tích lũy xã hội bằng cách đáp ứng nhu cầu của con người thông qua các sản phẩm của mình để tạo ra lợi nhuận, từ đó để tái sản xuất mở rộng với quy mô lớn và tốc độ nhanh.
Thông qua chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp Nhà nước điều tiết một phần lợi nhuận doanh nghiệp để có nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo dựng môi trường kinh doanh tốt hơn cho doanh nghiệp, củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh, duy trì bộ máy hành chính, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Như vậy, lợi nhuận đóng vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, người lao động nói riêng và với toàn xã hội nói chung.
1.1.3. Phương pháp xác định lợi nhuận.
1.1.3.1. Phương pháp trực tiếp.
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và tổng chi phí, vì thế lợi nhuận gồm hai yếu tố là các khoản thu nhập và các khoản chi phí của doanh nghiệp.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Lợi nhuận của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn: Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính, và lợi nhuận hoạt động khác.
Lợi nhuận Lợi nhuận từ hoạt lợi nhuận
của doanh = động sản xuất kinh doanh + từ hoạt động
nghiệp và tài chính khác
* Lợi nhuận từ HĐ SXKD và TC bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh : là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp). Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp, thường chiếm tỷ trọng lớn và có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có thể xác định lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng phương pháp trực tiếp theo công thức :
DTT - GVBH - CP BH - CP QLDN
=
Lợi nhuận hoạt động
sản xuất kinh doanh
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng và CCDV - Các khoản giảm trừ
Trong đó:
Doanh thu thuần: Được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu (không bao gồm thuế giá trị gia tăng) sau khi trừ đi các khoản triết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
- Giá vốn hàng bán: Đối với doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản xuất. Đối với doanh nghiệp thương mại là giá mua sản phẩm hàng hóa và các chi phí thu mua sản phẩm hàng hóa đó.
- Chi phí bán hàng: Là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa dịch vụ như tiền lương, các khoản phụ cấp trả cho công nhân viên bán hàng, chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo, tiếp thị....
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm các chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và các chi phí khác có liên quan đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: Tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho ban giám đốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban, chi phí vật liệu dùng cho văn phòng, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp và các chi phí khác dùng chung cho toàn bộ doanh nghiệp như: Lãi vay, dự phòng, công tác phí, phí kiểm toán, tiếp tân, tiếp khách...
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là khoản chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động tài chính và các khoản chi phí của hoạt động tài chính của doanh nghiệp, được xác định theo công thức sau:
=
-
Lợi nhuận từ hoạt Thu nhập từ hoạt Chi phí từ hoạt
động tài chính động tài chính động tài chính
- Thu nhập từ hoạt động tài chính: là các khoản thu có được từ hoạt động liên quan đến vốn và tài sản của doanh nghiệp như : Cho thuê tài sản, thu lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá, tham gia góp vốn liên doanh, hoạt động mua bán chứng khoán... Và các hoạt động đầu tư khác.
- Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn (ngoài hoạt động về trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh) của doanh nghiệp như: Chi phí tham gia liên doanh và các khoản tổn thất trong đầu tư, chi phí liên quan đến vay vốn, mua bán ngoại tệ, chứng khoán, cho thuê tài sản cố định, kinh doanh bất động sản, dự phòng giảm giá, đầu tư ngắn hạn, dài hạn.
* Lợi nhuận từ hoạt động khác: Là số doanh thu từ hoạt động khác với chi phí cho hoạt động khác và được xác định theo công thức sau :
-
Lợi nhuận khác =
Thu nhập hoạt Chi phí hoạt động
động khác khác
- Thu nhập từ hoạt động khác: Là những khoản thu không thường xuyên phát sinh như: Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, phạt do vi phạm hợp đồng, hoàn nhập dự phòng giảm hàng tồn kho và phải thu khó đòi, các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ, các khoản bỏ sót từ trước hay quên ghi vào sổ nay mới phát hiện được...
- Chi phí khác: Là những khoản chi không thường xuyên phát sinh như: Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các chi phí khác cho việc thu hồi các khoản nợ đã xử lý, các khoản bị phạt do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng...
* Lợi nhuận ròng: là phần lợi nhuận mà doanh nghiệp thực sự được hưởng, chính là phần còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước. Đó chính là lợi nhuận ròng hay lợi nhuận sau thuế.
-
Lợi nhuận ròng =
Lợi nhuận trước Thuế thu nhập
thuế doanh nghiệp
1.1.3.2. Phương pháp xác định lợi nhuận qua các bước trung gian:
Là phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp qua từng khâu hoạt động, trên cơ sở đó giúp nhà kinh doanh thấy được quá trình hình thành lợi nhuận và tác động của từng khâu hoạt động hoặc từng yếu tố kinh tế đến kết quả hoạt động kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Dưới đây là mô hình xác định lợi nhuận theo phương pháp này :
Doanh thu HĐ SXKD và TC
Doanh thu hoạt động khác
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần
Lợi nhuận khác
Chi phí khác
Giá vốn bán hàng
Lợi nhuận gộp từ HĐKD và TC
- CPBH
- CPQL
- CPTC
LNtừ HĐSXKD
và TC
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế
1.2. Các chỉ tiêu tài chính đánh giá tình hình lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả của toàn bộ hoạt động kinh doanh, nhưng không vì thế mà coi nó là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cũng không thể chỉ dùng nó để so sánh chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy để đánh giá so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với nhau thì ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, người ta còn phải sử dụng chỉ tiêu tương đối là tỷ suất lợi nhuận. Các tỷ suất lợi nhuận thường được sử dụng để đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp bao gồm:
1.2.1.Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí là quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế với tổng chi phí bỏ ra sản xuất kinh doanh trong kỳ.
=
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng Lợi nhuận sau thuế
Chi phí Tổng chi phí
Nó cho biết, cứ một đồng chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí càng cao càng tốt. Bởi vì mục tiêu của doanh nghiệp là tăng lợi nhuận cao và sử dụng chi phí ở mức thấp nhất. Qua đó, doanh nghiệp có thể biết được lợi thế trong việc phấn đấu giảm chi phí như thế nào là tốt từ đó đề ra các biện pháp quản lý chi phí cho phù hợp.
1.2.2. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
=
Tỷ suất lợi nhuận trên Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho thấy, cứ một đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Công thức trên cho thấy, để tăng tỷ suất lợi nhuận một mặt phải tăng khối lượng tiêu thụ, mặt khác phải đảm bảo chất lượng sản phẩm tiêu thụ. Nếu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu thì tỷ suất lợi nhuận sẽ tăng và ngược lại.
1.2.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh : là mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế với vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ, có thể xác định bằng công thức sau :
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận trước thuế
Vốn kinh doanh =
Trong kỳ Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng đưa lại cho chủ sở hữu bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay. Như vậy, nó cũng phản ánh mức sinh lời của đồng vốn có tính đến ảnh hưởng của lãi vay nhưng chưa tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2.4. Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh : Là mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ được xác định theo công thức sau :
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế
vốn kinh doanh =
trong kỳ Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng hay là đưa lại bao nhiêu đồng thực lãi.
1.2.5. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu : Là mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ được xác định bằng công thức :
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế
vốn chủ sở hữu =
trong kỳ Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả mỗi đồng vốn chủ sở hữu ở trong kỳ có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp thấy được hiệu quả của nguồn vốn chủ sở hữu bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp định hướng những mặt hàng có lợi cao, đảm bảo sản xuất có hiệu quả. Chỉ tiêu này còn là mối quan tâm của các nhà ứng tín dụng và các nhà đầu tư.
1.3. Các yếu tố tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp :
1.3.1. Nhân tố khách quan.
1.3.1.1. Quan hệ cung cầu trên thị trường.
Quan hệ này phản ánh sức mua của thị trường và mức cung của các doanh nghiệp. Nếu hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng vượt quá nhu cầu thì sẽ xảy ra hiện tượng cung vượt quá cầu, tức là sức mua có khả năng thanh toán thấp sẽ đẩy giá cả hàng hóa hạ thấp xuống hoặc hàng hóa sẽ không bán được, doanh thu sẽ giảm làm lợi nhuận giảm. Ngược lại nếu hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp cung ứng không đáp ứng nhu cầu thì giá cả hàng hóa dịch vụ có thể sẽ tăng lên đẩy doanh thu tăng lên và lợi nhuận cũng tăng lên.
1.3.1.2. Giá cả sản phẩm hàng hóa dịch vụ.
Trên thị trường giá cả không chỉ chịu tác động của quy luật cung cầu mà còn chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh. Các doanh nghiệp đều muốn thông qua chiến lược giá cả để tiêu thụ được hàng hóa, dịch vụ của mình làm ra với khối lượng lớn. Cùng một loại hàng hóa chất lượng như nhau, doanh nghiệp nào có giá cả hàng hóa bán ra thấp hơn sẽ được người tiêu dùng mua nhiều hơn và sản phẩm sẽ được tiêu thụ một cách dễ dàng, chiếm được thị phần lớn. Ngược lại nếu doanh nghiệp đưa ra giá bán quá cao, người tiêu dùng không chấp nhận thì vấn đề tiêu thụ sản phẩm sẽ gặp khó khăn làm cho sản phẩm bị ứ đọng. Chính vì vậy, giá cả là đòn bẩy của sự cạnh tranh mà các doanh nghiệp cần phải quan tâm.
1.3.1.3. Chính sách của nhà nước.
Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của nó không chỉ chịu tác động của các quy luật kinh tế thị trường mà còn chịu sự chi phối của nhà nước thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô như: Chính sách nhập khẩu xuất khẩu, chính sách thuế, tiền tệ, tín dụng, các văn bản, quy chế quản lý tài chính, chính sách khuyến khích đầu tư... Tất cả chính sách này đều ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.2. Nhân tố chủ quan.
1.3.2.1. Chất lượng hàng hóa dịch vụ.
Chất lượng sản phẩm hàng hóa thể hiện mức độ thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng trên một mức giá cả nhất định, sản phẩm có chất lượng tốt sẽ được khách hàng tiêu dùng thậm chí khách hàng chấp nhận mua với mức giá cao hơn mức bình thường cho những hàng hóa đó. Vì vậy, chất lượng hàng hóa được xem là một yếu tố cạnh tranh có vai trò đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp.
1.3.2.2. Tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa trên thị trường.
Sau khi sản phẩm hàng hóa đó đã được sản xuất ra thì vấn đề đặt ra là phải tổ chức bán hết, bán nhanh, bán với giá cả hợp lý để thu nhanh được tiền về, quay vòng vốn kinh doanh nhanh, mở rộng sản xuất. Việc tổ chức tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ làm doanh thu tăng, chi phí tiêu thụ giảm do đó sẽ làm cho lợi nhuận doanh nghiệp tăng lên.
1.3.2.3. Giá thành sản xuất của doanh nghiệp.
Giá thành sản xuất bao gồm những khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để hình thành việc sản xuất sản phẩm như:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, bán thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao động, dịch vụ. Nhân tố này đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Nếu doanh nghiệp không sử dụng hợp lý nguyên vật liệu này sẽ gây lãng phí và làm tăng giá thành sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ số chi phí về tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm bao gồm tiền lương, các khoản trích theo lương: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Nhân tố này chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần có những biện pháp để giảm bớt chi phí này như bố trí lực lượng lao động hợp lý, đúng người, đúng việc, đúng trình độ tay nghề...
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất. Các doanh nghiệp cần phải giảm đến mức tối đa chi phí sản xuất chung, tránh tình trạng chi phí quá nhiều cho việc quản lý gây lãng phí, làm tăng giá thành sản phẩm.
Chương 2
Thực trạng hoạt động kinh doanh và thực hiện lợi nhuận tại công ty TNHH Điện tử Việt Nhật.
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Điện tử việt nhật.
2.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty.
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Điện tử Việt Nhật.
Giám đốc: Đồng Thanh Tùng.
Địa chỉ: Số 10 ngõ 56 phố Tân Mai – Hoàng Mai – Hà Nội.
Điện thoại : 04.6611115
Fax: 04.6611604
Thời điểm thành lập:
Công ty TNHH Điện tử Việt Nhật được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0102004668 do phòng đăng ký kinh doanh sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 25/10/2000. Chức năng nhiệm vụ ban đầu là sản xuất loa, amply, đầu đĩa. Sau 2 năm thành lập công ty đã có hoạt động khởi sắc và có những bước phát triển mạnh mẽ, công ty đã đẩy mạnh việc lắp ráp loa, amply, đầu đĩa và mở rộng sản xuất thêm nồi cơm điện, đồng thời công ty mở rộng việc phân phối sản phẩm đến các tỉnh thành trên cả nước. Đặc biệt, công ty đang dự tính sang năm 2008 sẽ sản xuất thêm ti vi và tủ lạnh.
Trải qua nhiều bước thăng trầm trong kinh doanh, công ty luôn đảm bảo được đời sống cho CBCNV, nộp ngân sách nhà nước đầy đủ, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước về thuế thu nhập doanh nghiệp cũng như các loại thuế khác.
2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
- Công ty TNHH điện tử Việt Nhật là đơn vị sản xuất kinh doanh trang thiết bị âm thanh: Đầu DVD, VCD, Karaoke, amply, dàn loa và nồi cơm điện.
- Công ty có mạng lưới hàng hóa phân phối trên cả nước, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân thủ đô và nhân dân các tỉnh thành trên cả nước. Hơn thế nữa, vị trí của công ty vừa là nhà sản xuất vừa là nhà phân phối sản phẩm do vậy việc bán hàng cũng như việc dự trữ hàng bán gặp rất nhiều thuận lợi, giảm bớt chi phí vận chuyển, chi phí trung gian cũng như chi phí bảo quản hàng hóa.
- Đội ngũ nhân viên quản lý, nhân viên kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình với công việc.
- Sản phẩm bán trên thị trường với giá rẻ, chất lượng tốt, cạnh tranh với hàng hóa trên thị trường.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty.
Để đảm bảo cho việc tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng:
- Giám đốc là người có quyền cao nhất trong công ty có trách nhiệm quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành một số hoạt động được giao trong lĩnh vực quản lý.
- Các phòng ban chức năng: Chịu sự điều hành trực tiếp của phó giám đốc:
+ Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức bộ máy và đào tạo đội ngũ lao động, tham mưu và trợ giúp Giám Đốc thực hiện công tác quản lý cũng như đào tạo và bố trí lao động, giải quyết công việc hành chính hàng ngày như: Xây dựng lịch làm việc, tiếp khách, thực hiện các thủ tục hành chính khác.
+ Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thu thập, khai thác thông tin, tổ chức tiếp cận thị trường, trực tiếp thực hiện các hoạt động tiêu thụ hàng hóa.
+ Phòng kỹ thuật: Có trách nhiệm theo dõi kỹ thuật qua các công đoạn sản xuất ở các phân xưởng, hướng dẫn quản lý mọi hoạt động kỹ thuật của công ty.
+ Phòng vật tư: Có nhiệm vụ điều hành, giám sát việc tổ chức kinh doanh, phân bổ nguyên vật liệu, bảo đảm vật tư hàng hóa, xuất nhập hàng hóa theo phiếu xuất nhập theo quy định của nhà nước. Theo dõi vật tư hàng hóa để lên kế hoạch báo cáo kế toán nguyên vật liệu.
+ Phòng Kế Toán: Tổ chức thực hiện công tác kế toán, kiểm tra phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn, xác định và phân phối kết quả kinh doanh, lập số liệu thống kê báo cáo tài chính. Thường xuyên phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho giám đốc để có quyết định kịp thời cho hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Phòng tài vụ: Quản lý về khâu tài chính, giám đốc bằng tiền từ khâu mua vật liệu, hàng hóa, nhập vật liệu, hàng hóa, đưa vật liệu vào quá trình sản xuất và sản xuất ra các thành phẩm cũng như tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa. Lập kế hoạch tài chính hàng năm, thực hiện chế độ kế toán theo pháp lệnh qui định và thống kê, lưu trữ, cung cấp số liệu thông tin chính xác, kịp thời đầy đủ về tình hình sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.
Giám Đốc
Phòng Tài Vụ
Phòng Kế Toán
Phòng Vật Tư
Phòng Kỹ Thuật
Phó giám đốc
Phòng TC
Hành chính chính
Phòng Kinh
doanh
(Nguồn số liệu: phòng tổ chức hành chính công ty)
2.1.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty.
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty.
Trưởng Phòng Tài Chính - Kế Toán(Kế Toán Trưởng)
Kế Toán Tổng Hợp
Kế
Toán
Công
Nợ
Kế
Toán
Thanh Toán
Kế
Toán Vật
Tư
Thủ
Quỹ
(Nguồn số liệu: Phòng Tài chính – Kế toán công ty)
Trưởng phòng Tài Chính – Kế Toán (Kế toán trưởng): Phụ Trách chung, là người chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy kế toán, thông tin kinh tế, chịu trách nhiệm trước pháp luật về chấp hành các chính sách, chế độ nhà nước, tham mưu cho giám đốc tình hình tài chính công ty. Bên cạnh đó, Kế toán trưởng còn có nhiệm vụ tìm nguồn vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh một cách kịp thời và có hiệu quả nhất. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trong việc lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế của công ty.
Kế toán Tổng Hợp: Là người cùng các kế toán có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán theo đúng chế độ pháp lệnh kế toán hiện hành, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc kế toán viên hoàn thành nhiệm vụ, là người theo dõi tất cả các tài khoản trong và ngoài bảng cân đối kế toán, kiểm tra việc thức hiện nhiệm vụ chuyên môn của các phần hành kế toán tại công ty và các đơn vị trực thuộc, cuối kỳ lập các báo cáo quyết toán.
- Các kế toán viên được giao một phần việc kế toán nhất định:
+ Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm theo dõi và thanh toán các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp, thanh toán lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, cuối tháng lập bảng tổng hợp công nợ phải trả cho nhà cung cấp, lên kế họach thanh toán cho tháng tiếp theo.
+ kế toán vật tư: Chịu trách nhiệm về toàn bộ nghiệp vụ nhập, xuất kho (về mặt giá vốn). Hàng ngày kế toán vật tư thu thập phiếu giao hàng kèm phiếu nhập kho làm thủ tục nhập kho, kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ nhập như: Chữ ký người giao, người nhận hàng, chữ ký của thủ kho, tiếp đó kiểm tra số lượng, đơn giá, thành tiền trên từng phiếu giao hàng của nhà cấp và nhập toàn bộ số liệu này lên phần mềm kế toán. Đồng thời, hàng ngày kế toán vật tư cũng thu nhận và kiểm tra phiếu xuất kho về tình hợp lệ của chứng từ xuất, sau đó nhập số lượng và giá trị vốn xuất kho lên phần mềm kế toán. Cuối tháng, kế toán vật tư chịu trách nhiệm kiểm kê hàng tồn kho, lên bảng tổng hợp nhập xuất tồn, đối chiếu với thủ kho về mặt số lượng nhập, xuất kho trong tháng. Qua kiểm kê phát hiện chênh lệch hàng tồn kho, kế toán vật tư lập bảng đối chiếu giữa số lượng thực tế và số lượng trên sổ sách kế toán cả về mặt số lượng và giá trị. Từ đó, đưa ra kết quả chênh lệch giúp kế toán tổng hợp cân chỉnh số liệu hàng tồn kho. Đề xuất các biện pháp sử lý khi có chênh lệch số liệu trên sổ sách và số liệu thực tế.
+ Kế Toán Công Nợ: Chịu trách nhiệm theo dõi và thu hồi các khoản khách hàng còn nợ công ty. Hàng ngay, kế toán công nợ phải thu nhập phiếu xuất từ kế toán vật tư, kiểm tra lại chứng từ xuất tiếp đó nhập lên phần mềm kế toán công nợ phải thu của khách hàng. Cuối tháng, lập bảng tổng hợp công nợ phải thu của khách hàng.
+ Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt của công ty. Chi và thu tiền mặt hàng ngày. Cuối tháng lập báo cáo các quỹ đầy đủ theo quy định của nhà nước.
2.1.4.2. Tổ chức hạch toán kế toán.
- Chế độ kế toán đang áp dụng: Theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC.
- Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ (sơ đồ 3)
- Niên độ kế toán: Niên độ kế toán bắt đầu ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam Đồng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Giá trị còn lại thực tế hàng tồn kho.
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền tháng.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai hàng thường xuyên.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ đang áp dụng: Phương pháp đường thẳng.
- Thuế GTGT áp dụng: Theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ 3: Trình tự chứng từ ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Sổ hạch toán chi tiết
Chứng từ gốc (bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Chú thích:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ kiểm tra đối chiếu
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán – Tài chính công ty)
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của công ty trong năm 2005-2006.
2.2.1. Thực trạng về vốn và nguồn vốn của công ty.
Các số liệu từ bảng cân đối kế toán của công ty phản ánh mối quan hệ giữa vốn và nguồn vốn của công ty.Vốn là một trong những yếu tố quan trọng trong hoạt động SXKD. Thông qua bảng cân đối kế toán của công ty năm 2005-2006 có thể thấy:
Tổng tài sản năm 2006 là: 13.922.676.656 đồng đã tăng thêm so với năm 2005 là: 798.377.428 đồng, tương ứng tăng 6,1%. Còn tổng nguồn vốn của công ty năm 2006 là: 13.922.676.656 đồng năm 2005 là: 13.124.299.228 đồng. So sánh 2 năm 2005-2006, công ty có mức tăng tổng nguồn vốn là 6,1%. Điều này cho thấy mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của công ty luôn đảm bảo tính cân đối.
2.2.1.1 Về cơ cấu tài sản.
Qua bảng 1 ta thấy giá trị tài sản năm 2006 là: 13.922.676.656 đồng tăng so với năm 2005 là: 798.377.428 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 6,1%. Trong đó TSLĐ và đầu tư ngắn hạn năm 2006 là: 11.583.746.446 đồng tăng so với năm 2005 là: 755.455.908 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 7%, đồng thời TSCĐ và đầu tư dài hạn tăng không đáng kể (1,9%). Điều đó có thể đánh giá quy mô về vốn của doanh nghiệp tăng lên rất lớn chủ yếu là tăng tài sản lưu động.Trong đó TSLĐ và đầu ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0227.doc