LỜI NÓI ĐẦU
Tính cấp thiết và lí do chọn đề tài
Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của bất kỳ một doanh nghiệp, tổ chức kinh tế nào, đặc biệt đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau đã đòi hỏi các doanh nghiệp luôn tích luỹ để mở rộng và phát triển quy mô kinh doanh của mình. Lợi nhuận chính là điều kiện cần và đủ để
37 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1414 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Lợi nhuận - Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH Thương mại Dỵ Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực hiện yêu cầu này. Lợi nhuận còn là nguồn tài chính quan trọng để nâng cao đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp. Do đó, có thể nói lợi nhuận là mục tiêu sống còn đối với mọi doanh nghiệp, việc nghiên cứu để tìm giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận đối với doanh nghiệp là yêu cầu bức thiết.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH TM Dỵ Thành, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Thái Bá Cẩn cùng tập thể cán bộ phòng Tài chính Kế toán của Công ty, em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu vấn đề lợi nhuận của Công ty và lựa chọn đề tài: “Lợi nhuận- một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH TM Dỵ Thành” làm đề tài luận văn.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn:
Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về lợi nhuận, trong đó đáng chú ý là các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận để vận dụng vào phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH TM Dỵ Thành. Qua đó tìm giải pháp để kiến nghị nâng cao lợi nhuận của công ty.
Phạm vi và giới hạn nghiên cứu:
- Phạm vi: Trong phạm vi cụ thể của công ty TNHH TM Dỵ Thành.
- Giới hạn: Do thời gian có hạn, luận văn mới đề cập tình hình hoạt động của công ty trong hai năm 2004 - 2005.
Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành bài luận văn, ngoài các phương pháp truyền thống để nghiên cứu kinh tế như duy vật biện chứng, các phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp thống kê, em đã kết hợp với khảo sát số liệu thực tế và tham khảo ý kiến của các bác, các chú tại phòng tài chính kế toán của công ty TNHH TM Dỵ Thành.
Kết cấu luận văn:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bố cục luân văn gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát một số nội dung cơ bản về lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Chương 2: Tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty TNHH TM Dỵ Thành.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH TM Dỵ Thành.
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Lợi nhuận - bản chất và vai trò của lợi nhuận
1.1.1. Khái niệm và bản chất của lợi nhuận
Lợi nhuận được nhắc đến như một vấn đề hàng đầu ở mỗi doanh nghiệp. Lợi nhuận cũng là vấn đề gây tranh cãi của nhiều nhà lý luận và thực tiễn. Mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn lịch sử, lợi nhuận được hiểu theo những cách khác nhau. Vì vậy nghiên cứu lợi nhuận có ý nghĩa cả về lý luận và thực tế.
Trước hết để nghiên cứu được lợi nhuận, ta cần hiểu rõ nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận. Rất nhiều câu hỏi được đặt ra: lợi nhuận có từ đâu, tại sao người ta thu được lợi nhuận, lợi nhuận có phải là kết quả của quá trình “mua rẻ bán đắt”?
Theo từng quan điểm và góc độ xem xét khác nhau, các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau:
- Các nhà kinh tế học cổ điển Marx cho rằng “Cái phần trội lên trong giá bán so với chi phí sản xuất là lợi nhuận” 1, 2, 3, 4,5: Giáo trình lịch sử các học thuyết kinh tế - NXB GD 1999
(1).
- Các nhà kinh tế học hiện đại như P.A.Samuelson và W.D-Nordhaus lại quan niệm “Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra, bằng tổng số thu về trừ đi tổng số chi” hay cụ thể hơn “Lợi nhuận được định nghĩa là khoản thu nhập giữa tổng thu nhập và tổng chi phí của một doanh nghiệp”(2).
- Các nhà kinh tế học thuộc nhiều trường phái khác nhau đã đưa ra rất nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của lợi nhuận.
+ Phái trọng thương cho rằng: “Lợi nhuận được tạo ra trong lĩnh vực lưu thông” (3).
+ Phái trọng nông quan niệm: “Giá trị thặng dư hay sản phẩm thuần tuý là tặng phẩm vật chất của thiên nhiên và nông nghiệp là ngành duy nhất tạo ra sản phẩm thuần túy”(4)
+ Phái cổ điển, cụ thể là Adam Smith tuyên bố: “Lao động là nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư” 6, 7: Giáo trình lịch sử các học thuyết kinh tế - NXB GD 1999
(5). Đồng thời, ông còn cho rằng: “Giá trị hàng hoá bao gồm tiền công, lợi nhuận và địa tô”. David Ricacdo thì cho rằng: “Giá trị lao động của công nhân sáng tạo ra là nguồn gốc sinh ra tiền lương cũng như lợi nhuận và địa tô”(6). Như vậy, cả Adam Smith và Ricacdo đều nhầm lẫn giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư.
Kế thừa những gì tinh tế nhất do các nhà kinh tế học tư sản và cổ điển để lại, kết hợp với việc nghiên cứu sâu sắc nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, đặc biệt nhờ có lý luận vô giá về giá trị hàng hoá sức lao động, Mac đã nhận định: “Giá trị thặng dư được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng ra, mang hình thái biến tướng là lợi nhuận”(7). Mac đã đưa ra công thức biểu thị giá trị thặng dư của hàng hoá sản xuất ra như sau:
Gt = C + V + m
Trong đó: Gt: Giá trị hàng hoá
C: Chi phí sản xuất bỏ ra mua tư liệu sản xuất
V: Chi phí thuê nhân công
m: Giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư là một phần của toàn bộ giá trị hàng hoá lao động không được trả công của công nhân nhập vào, là biểu thị của “lợi nhuận”. Nếu hàng hoá bán ra theo giá trị của nó thì doanh nghiệp thu được lợi nhuận bằng phần giá trị thừa so với chi phí sản xuất ra loại hàng hoá đó.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là mục tiêu quan trọng ở bất kỳ doanh nghiệp nào. Dưới góc độ tài chính, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Từ góc độ doanh nghiệp, lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó từ hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy, để xác định được lợi nhuận thu được trong một thời kỳ nhất định, ta căn cứ vào hai yếu tố chính là thu nhập và chi phí.
Công thức xác định lợi nhuận:
Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
1.1.2. Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận luôn có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội, là nhân tố chủ yếu đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, kết hợp hài hoà các lợi ích kinh tế của Nhà nước với lợi ích của các doanh nghiệp và người lao động. Để thấy rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của lợi nhuận, ta xem xét vai trò của nó đối với từng đối tượng sau:
1.1.2.1. Đối với nền sản xuất xã hội
Lợi nhuận là nguồn tích luỹ cho xã hội, là tiền đề tái sản xuất mở rộng của toàn xã hội. Trong điều kiện kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải thu được lợi nhuận ngày càng cao để tái sản xuất mở rộng và nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.1.2.2. Đối với ngân sách Nhà nước
Lợi nhuận của doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước. Là một tế bào trong nền kinh tế, doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nước thông qua việc nộp thuế. Việc trích nộp một phần của khoản lợi nhuận vào ngân sách Nhà nước thông qua hình thức thuế thu nhập là nhằm thoả mãn nhu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân như củng cố tiềm lực quốc phòng, duy trì bộ máy quản lý hành chính, xây dựng các cơ sở hạ tầng, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân...
1.1.2.3. Đối với doanh nghiêp nói chung
Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng để doanh nghiệp bổ sung vốn kinh doanh tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh. Vì nguồn chủ yếu cho các quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính... đều được lấy từ lợi nhuận. Doanh nghiệp cũng có thể dùng các quỹ này bổ sung cho vốn lưu động, vốn cố định khi điều kiện sản xuất kinh doanh đòi hỏi. Nhờ có lợi nhuận, doanh nghiệp mới có nguồn để đầu tư đổi mới công nghệ, tăng năng lực sản xuất, hoàn thiện sản phẩm, hạ giá thành để tăng tính cạnh tranh trong xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá. Bên cạnh đó, lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quan trọng hơn lợi nhuận còn là đòn bảy kinh tế tác động tới mọi hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua lợi nhuận, nó thúc đẩy doanh nghiệp khai thác và tận dụng những nguồn lực ở bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, sử dung hợp lý lao động, tiết kiệm vật tư tiền vốn để đưa lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Bằng việc phân phối và sử dụng lợi nhuận một cách hợp lý, có hiệu quả sẽ tạo động lực thúc đẩy việc phấn đấu thực hiện tối ưu trong việc cải tiến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.4. Đối với người lao động
Sức lao đông có ảnh hưởng mạnh mẽ đến kết quả sản xuất kinh doanh. Vì thế, để quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách có hiệu quả thì đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến người lao động một cách thoả đáng. Ngoài việc nâng tiền lương thì nguồn cơ bản để doanh nghiệp thể hiện sư quan tâm của mình tới người lao động là sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm.Thực tế đã chứng minh việc áp dụng quỹ tiền thưởng từ lợi nhuận đã khuyến khích cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp hăng say lao động, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giảm bớt ngày nghỉ, có trách nhiệm tới sản phẩm cuối cùng, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả nguyên vật liệu trong sản xuất...Lợi nhuận chính là đòn bảy cho người lao động đẩy mạnh sản xuất, góp phần cho sự phát triển vững chắc của doanh nghiệp.
Tóm lại, lợi nhuận có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp cũng như với nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế tăng trưởng nhanh hay chậm phụ thuộc vào tích luỹ, mà tích luỹ được quyết định bởi quy mô tăng trưởng. Vì vậy, doanh nghiệp muốn phát triển thì phải tạo ra nhiều lợi nhuận. Hy vọng ngày càng có nhiều doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao để góp phần xây dựng nền kinh tế nước ta phát triển ổn định và vững chắc hơn.
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Do đó, nó sẽ chịu ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố kinh tế, kỹ thuật , tổ chức, xã hội, thị trường trong và ngoài nước. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp được chia làm hai nhóm khách quan và chủ quan
1.2.1. Các nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan tác động đến doanh nghiệp gồm:
1.2.1.1. Quan hệ cung cầu thị trường của hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh
Quan hệ cung - cầu hàng hóa trên thị trường có ảnh hưởng trực tiếp tới giá cả hàng hóa, dịch vụ, nên tác động lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu sẽ xảy ra tình trạng dư thừa hàng hóa, giá cả hàng hóa giảm, như vậy lợi nhuận sẽ giảm theo. Ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu thì sẽ xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hóa, lợi nhuận thực hiện sẽ tăng. Tuy nhiên, xét riêng bản thân doanh nghiệp, không phải cứ giá cả cao thì doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao. Nghiên cứu mối quan hệ cung - cầu hàng hóa trên thị trường giúp doanh nghiệp xác định chính sách giá cả phù hợp nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Nếu giá cả cao, số lượng hàng hóa tiêu thụ giảm, do vậy lợi nhuận của doanh nghiệp chưa chắc đã tăng. Đôi khi giá cả hàng hóa giảm, khối lượng hàng hóa tiêu thụ tăng thì lợi nhuận thực hiện sẽ tăng.
Hơn nữa, quan hệ cung - cầu hàng hóa trên thị trường giúp doanh nghiệp định hướng mặt hàng sản xuất, tức là giải quyết vấn đề sản xuất cái gì? Khối lượng bao nhiêu? Trong điều kiện kinh tế thị trường, với tư cách là chủ thể hoạt động độc lập, mỗi doanh nghiệp phải quán triệt phương châm: “sản xuất và đưa ra thị trường những mặt hàng mà thị trường cần”. Quan hệ cung - cầu hàng hóa trên thị trường chi phối trực tiếp công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh nói chung, quy mô doanh nghiệp nói riêng, nên tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, đây là nhân tố khách quan quan trọng nhất tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Giá cả vật tư, tiền lương đầu vào của doanh nghiệp
Giá cả vật tư, tiền lương đầu vào thuộc về chi phí sản xuất kinh doanh, và là một nhân tố có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận doanh nghiệp. Một giải pháp hiệu quả để tăng lợi nhuận là phải giảm thiểu chi phí và giảm được giá vật tư đầu vào, chi phí tiền lương hợp lý luôn là mối quan tâm hàng đầu cho việc giảm chi phí. Nhân tố này có quan hệ tác động ngược chiều với lợi nhuận. Khi mà giá cả vật tư, tiền lương đầu vào càng cao sẽ làm cho chi phí tăng lên và lợi nhuận sẽ giảm. Bởi vậy, khi giá cả vật tư ổn định, tiền lương hợp lý luôn làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn.
1.2.1.3. Giá cả các dịch vụ mua ngoài
Trong quá trình hoạt động của mình, doanh nghiệp cũng phải thanh toán nhiều chi phí dịch vụ mua ngoài thiết yếu, ví dụ như: chi phí quảng cáo, chi phí điện nước... Chi phí dịch vụ mua ngoài nhiều hay ít còn phụ thuộc vào từng hoạt động của doanh nghiệp. Bởi vậy, sự biến động lên xuống của giá cả dịch vụ mua ngoài cũng có ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp, và do đó, các doanh nghiệp cũng cần phải xem xét tới ảnh hưởng của yếu tố này để có biện pháp giảm tới mức tối thiểu tác động xấu của nó đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.1.4. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp chịu sự tác động của môi trường kinh tế vĩ mô. Nhà nước với vai trò quản lý của mình sẽ tạo môi trường pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động, cạnh tranh lành mạnh, tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp, bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện theo các quy chế quy định. Đồng thời, Nhà nước cũng đưa ra các tiêu chuẩn, quy chuẩn đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước như chính sách thuế, cụ thể là hai loại thuế là: thuế gián thu và thuế trực thu. Thuế gián thu không tác động trực tiếp tới thu nhập của doanh nghiệp nhưng nó ảnh hưởng tới yếu tố giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu, tức là tác động đến cả yếu tố đầu vào nên tác động lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Thuế trực thu (thuế thu nhập doanh nghiệp) làm giảm lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thu chủ yếu nuôi sống bộ máy Nhà nước nhằm giúp các doanh nghiệp có môi trường hoạt động thích hợp, hiệu quả.
- Chính sách tài chính, tín dụng, ngân hàng có tác động đến quyết định đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp...
- Nhà nước còn đưa ra các văn bản quy định cụ thể về cơ chế quản lý tài chính, quản lý doanh thu, chi phí...
Như vậy, chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước tạo ra môi trường hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động lành mạnh và có hiệu quả.
1.2.2. Các nhân tố chủ quan
1.2.2.1. Cơ cấu vốn
Vốn là chỉ tiêu thể hiện khả năng tài chính và quy mô của doanh nghiệp và có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng quy mô, tăng khối lượng sản phẩm làm ra, từ đó góp phần làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Chính sách tín dụng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu là việc không thể thiếu. Tín dụng thương mại có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có nhưng cũng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tín dụng thương mại có tác động đến doanh thu bán hàng. Do được trả tiền chậm nên sẽ có nhiều người mua hàng hóa của doanh nghiệp hơn, từ đó làm doanh thu tăng, thì doanh nghiệp sẽ tạo ra được lợi nhuận nhiều hơn. Tuy nhiên, khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng thì tất nhiên doanh nghiệp sẽ bị chậm trễ trong việc trả tiền và vì tiền có giá trị theo thời gian nên doanh nghiệp sẽ quy định giá cao hơn. Xác suất không trả tiền của người mua làm cho lợi nhuận bị giảm, nếu cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng lớn.
1.2.2.3. Việc tổ chức tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trên thị trường
Hàng hóa sản xuất ra phải được tiêu thụ tốt, chứng tỏ doanh nghiệp đã phải giải quyết tốt vấn đề kinh tế cơ bản thứ ba là: “sản xuất cho ai” công tác tiêu thụ nằm trong giai đoạn cuối cùng của cả một quá trình kinh doanh nhằm tăng tổng doanh thu tiêu thụ. Doanh thu tiêu thụ là nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới sự tăng giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, doanh thu tiêu thụ có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận doanh nghiệp.
1.2.2.4. Phạm vi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Phạm vi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: ngành nghề, sản phẩm kinh doanh và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp với phạm vi hoạt động kinh doanh riêng sẽ có đặc thù riêng về cơ cấu hàng hóa, thị trường tiêu thụ, cách thức tổ chức sản xuất, cấu thành chi phí, giá cả hàng hóa đầu vào đầu ra. Chính đặc thù này sẽ tạo ra vị trí riêng của doanh nghiệp trong thị trường, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.5. Hoạt động quản lý của doanh nghiệp
* Quản lý kinh doanh:
Tổ chức quản lý tốt được quá trình kinh doanh của doanh nghiệp luôn là một vấn đề bức xúc hết sức quan trọng đối với mọi nhà kinh doanh ngày nay. Bởi công việc này gián tiếp tác động mạnh mẽ đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Quản lý kinh doanh gồm các khâu cơ bản: định hướng chiến lược phát triển doanh nghiệp, xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh, xây dựng các phương án kinh doanh, xây dựng được kế hoạch kinh doanh, tổ chức các hoạt động kinh doanh... Các khâu này nếu được tổ chức quản lý tốt sẽ có khả năng làm tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm có thể hạ được giá thành sản phẩm nhờ giảm được chi phí quản lý và chi phí bán hàng, từ đó dẫn đến tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
* Quản lý lao động:
Đây là một nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Việc tổ chức được quá trình kinh doanh khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý, bố trí lực lượng lao động cân đối, đồng bộ trong dây chuyền sản xuất, sử dụng tốt thói quen lao động hữu ích, không để lao động nằm chờ việc, loại trừ được tình trạng lãng phí lao động, lãng phí thời gian, có tác dụng lớn với việc nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí dẫn đến hạ giá thành sản phẩm. Để đạt được điều đó thì bên cạnh việc đặt định mức lao động hợp lý, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến yếu tố con người một cách đúng mức, cụ thể là công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực, doanh nghiệp cần quan tâm đến người lao động, ngoài yếu tố về tinh thần (sinh hoạt quần chúng, đoàn thể...) còn phải quan tâm đến tiền lương, tiền thưởng, để khơi dậy trong họ tiềm năng, sự nhiệt tình cống hiến hết mình cho sự nghiệp chung của doanh nghiệp.
* Quản lý tài chính:
Quản lý tốt về tài chính trực tiếp liên quan đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, tránh tình trạng ứ đọng vốn, chiếm dụng vốn, tăng khả năng thanh toán. Để quản lý tốt về tài chính, doanh nghiệp phải tổ chức tốt về công tác hạch toán, kế toán. Kế toán, hạch toán tốt mới có thể quản lý vật tư tốt, sử dụng tài sản hiệu quả, quản lý các nguồn vốn một cách hữu hiệu, xác định được lợi nhuận một cách chính xác, tránh tình trạng lãi giả lỗ thật.
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp được hình thành từ 3 nguồn:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
LN HĐKD = DT HĐKD - CP HĐKD
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
LN HĐTC = DT HĐTC - CP HĐTC
Lợi nhuận từ các hoạt động khác
LN HĐK = Thu nhập HĐK - CP HĐK
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh từ lợi nhuận có thể áp dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối so sánh lợi nhuận với một chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh (doanh thu, giá thành, vốn...). Sử dụng chỉ tiêu này cho phép so sánh hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp ở thời kỳ này với thời kỳ khác, hoặc so sánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động càng cao.
Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận. Mỗi cách là một chỉ tiêu có nội dung kinh tế khác nhau. Do vậy, khi đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ góc độ lợi nhuận có thể sử dụng các chỉ tiêu dưới đây
1.3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh
Tỷ suất LN trước thuế trên tổng vốn kinh doanh
=
Tổng LN trước thuế
Tổng vốn KD bình quân trong kỳ
Hoặc
Tỷ suất LN sau thuế trên tổng vốn kinh doanh
=
Tổng LN sau thuế
Tổng vốn KD bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy, cứ một đồng vốn sử dụng bình quân trong kỳ ta thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận (trước và sau thuế). Thông qua hai chỉ tiêu nàycó thể đánh giá trình độ và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Khi vận dụng chỉ tiêu này vào thực tế có thể đánh giá tỷ suất lợi nhuận cho từng loại vốn: vốn cố định, vốn lưu động, vốn chủ sở hữu...tuỳ theo yêu cầu và mục đích phân tích
1.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất LN trước thuế trên doanh thu
=
Tổng LN trước thuế
Tổng doanh thu thuần
Hoặc
Tỷ suất LN sau thuế trên doanh thu
=
Tổng LN sau thuế
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho thấy, cứ một đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận (trước và sau thuế). Công thức trên cho thấy, để tăng tỷ suất lợi nhuận, một mặt phải tăng khối lượng tiêu thụ, mặt khác phải đảm bảo chất lượng sản phẩm tiêu thụ. Nếu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu thì tỷ suất lợi nhuận sẽ tăng và ngược lại.
1.3.3. Tỷ suất lợi nhuận giá thành toàn bộ
Tỷ suất lợi nhuận giá thành toàn bộ là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế với giá thành sản phẩm hàng hóa dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Tỷ suất LN giá thành toàn bộ
=
LN tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Giá thành của toàn bộ sản phẩm tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ vào sản xuất sẽ mang lại bao nhiêu động lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận giá thành càng cao càng tốt. Bởi lẽ mục tiêu của doanh nghiệp là tăng lợi nhuận cao và sử dụng chi phí ở mức thấp nhất.Qua đó, doanh nghiệp có thể phân tích được lợi thế trong việc tăng, giảm giá thành và các nguyên nhân để từ đó đề ra các biện pháp quản lý giá thành phù hợp nhằm tăng lợi nhuận
1.3.4. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất này được xác định bằng cách so sánh lợi nhuận sau thuế với nguồn vốn chủ sở hữu bình quân.
Tỷ suất LN sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu
=
Tổng LN sau thuế
Nguồn vốn chủ sở hữu bình quận
Chỉ tiêu này cho thấy, cứ một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra trong kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp thấy được hiệu quả của nguồn vốn chủ sở hữu bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Qua chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp định hướng sản xuất những mặt hàng có doanh lợi cao, đảm bảo sản xuất có hiệu quả. Chỉ tiêu này còn là mối quan tâm của các nhà cung ứng tín dụng và các nhà đầu tư khi cân nhắc hoặc chọn phương án đầu tư.
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
TNHH TM DỴ THÀNH
2.1. Khái quát đặc điểm tình hình hoạt động kinh tế tài chính của Công ty TNHH TM Dỵ Thành
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH TM Dỵ Thành là một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân mở tài khoản tại Ngân hàng, có con dấu riêng theo mẫu quy định hoạt động kinh doanh theo đăng ký kinh doanh số 0202001690 do Sở Kế hoach và Đầu tư Thành phồ Hải Phòng cấp ngày 19/02/2004.
Công ty TNHH TM Dỵ Thành đặt trụ sở tại số 113 đường Ngô Quyền, quận Ngô Quyền, TP Hải Phòng. Lúc đầu, Công ty chỉ là một cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ chủ yếu cung cấp vật liệu xây dựng cho các hộ gia đình và những công trình tư nhân nhỏ. Qua quá trình phát triển cùng sự đổi mới của nền kinh tế đất nước, Công ty dần lớn mạnh và trở thành một doanh nghiệp có nhiều uy tín và khả năng cung cấp vật liệu xây dựng với số lượng lớn cho nhiều công trình có quy mô lớn của Thành phố và các tỉnh lân cận.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Theo giấy phép kinh doanh số 0202001690 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng cấp ngày 19/02/2004, ngành nghề kinh doanh và nhiệm vụ kinh doanh của Công ty được quy định như sau:
Ngành nghề kinh doanh của Công ty:
- Kinh doanh vật liệu xây dựng
- Cho thuê thiêt bị máy công trình
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp và san lấp mặt bằng
- Dịch vụ vận tải hàng hoá thuỷ bộ
Nhiệm vụ của Công ty:
- Kinh doanh đúng ngành nghề quy định
- Đảm bảo theo đúng sự quản lý của Cơ quan chuyên ngành
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước
2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
- Công ty có 1500m2 kho bãi, đủ lớn để tập kết, dự trữ một lượng lớn hàng hoá, vật tư để cùng lúc có thể cung cấp cho nhiều công trình.
- Hai xà lan tự hành với trọng tải từ 150 đến 250 tấn là phương tiện để vận chuyển vật liệu từ các mỏ đá về kho bãi của Công ty và các công trình.
- Công ty sở hữu một dàn máy công trình gồm 2 máy ủi và 3 máy xúc cho các công trình san lấp mặt bằng, đào móng hoặc nạo vét luồng lạch.
- Ngoài ra Công ty còn có một đội xe gồm 12 xe tải, chuyên vận chuyển vật liệu tới chân công trình.
Qua quá trình hoạt động và phát triển, Công ty ngày một vững mạnh và có uy tín lớn, được bạn hàng tin tưởng. Công ty đã giành được nhiều hợp đồng kinh tế cung cấp vật liệu với số lượng lớn với các công trình xây dựng như:
- Bãi VICONSHIP- Hải Phòng
- Cảng nước sâu Cái Lân - Quảng Ninh
- Cảng Hải Phòng giai đoạn 2.
Số lượng công nhân cố định hiện nay của Công ty là 30 người. Khi có nhu cầu lớn hơn, công ty sẽ huy động thêm công nhân theo hợp đồng ngắn hạn, có tính thời vụ. Công ty luôn đảm bảo cho số công nhân có mức lương ổn định, điều kiện lao động tốt với các chế độ bảo hiểm xã hội đầy đủ. Phương châm của công ty là cung cấp vật liệu cho khách hàng đảm bảo chất lượng, đúng thời gian yêu cầu và nhanh chóng. Việc thanh toán được tiến hành dứt điểm, ít nợ nần, đảm bảo nghĩa vụ nộp ngân sách. Công ty coi trọng hiệu quả kinh tế lấy thu bù chi và có lãi, đồng thời tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM Dỵ Thành
Với đặc thù là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh, do tính chất công việc cũng như quy mô kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty tương đối gọn nhẹ.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của cty TNHH TM Dỵ Thành
GIÁM ĐỐC
Phòng vật tư
Phòng kế toán
tài chính
Phòng kinh doanh – kỹ thuật
* Giám đốc Công ty: phụ trách chung, chỉ đạo trực tiếp các phòng ban tại văn phòng Công ty, chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản về mọi hành vi của mình trong lĩnh vực kinh doanh, giám sát điều hành các hoạt động của Công ty.
* Phòng Kinh doanh - Kỹ thuật: là một tập hợp các kỹ sư xây dựng tham mưu giúp giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch, đảm bảo việc kinh doanh của Công ty, xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp. Quản lý tình trạng kỹ thuật của các loại máy móc, trang thiết bị, triển khai công tác bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị định kỳ thường xuyên. Đồng thời tìm kiếm và tiếp cận các công trình, các bạn hàng mới cho Công ty
* Phòng vật tư: theo dõi quản lý cung ứng vật liệu, bảo quản các loại vật liệu phục vụ cho kinh doanh, từ đó chủ động trong việc nhập xuất vật liệu theo yêu cầu của khách hàng, đặt mua sắm vật tư thiết bị phụ tùng cho các phương tiện khi có nhu cầu sửa chữa thay thế.
2.1.4.2. Đặc điểm bộ máy tài chính kế toán của Công ty TNHH TM Dỵ Thành
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung ở phòng kế toán của công ty. Mọi công tác kế toán được thực hiện ở phòng kế toán từ việc thu thập kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán, đến việc lập báo cáo kế toán. Chính vì sự tập trung công tác kế toán này mà việc xử lý, cung cấp thông tin được kiểm tra, đánh giá kịp thời. Phòng kế toán gồm 4 cán bộ được phân bổ ra các bộ phận như sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty TNHH TM Dỵ Thành
KẾ TOÁN TRƯỞNG
- Kế Toán TSCĐ
- Kế toán thành phẩm
- Kế toán vật liệu thống kê
- Kế toán thanh toán
- Kế toán tiền lương
- Kế toán BHXH
- Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ kiêm văn thư và đánh máy
- Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung, có quyền hạn cao nhất trong bộ máy kế toán, phụ trách quản lý tài chính kiêm tính toán giá thành sản phẩm, phân tích hiệu quả kinh doanh, tình hình tài chính doanh nghiệp, cung cấp các thông tin tài chính một cách chính xác, kịp thời để Giám đốc ra quyết định kinh doanh. Ngoài ra, còn có trách nhiệm lập báo cáo kế toán tham mưu cho Giám đốc về việc sử dụng các chế độ quản lý của Nhà nước ban hành cho phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kế toán TSCĐ, kế toán thành phẩm, kế toán vật liệu: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm, khấu hao TSCĐ, là người theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, tính toán xác định đánh giá nguyên vật liệu.
- Kế toán thanh toán, kế toán tiền lương, kế toán bảo hiểm, kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay theo dõi doanh thu bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh, đồng thời còn thực hiện việc tính trả lương phân bổ chi phí tiền lương vào các đối tượng tính giá thành thanh toán BHXH, BHYT cho cán bộ công nhân viên. Đồng thời còn là người chịu trách nhiệm ghi sổ cái.
- Thủ quỹ: Là người quản lý số lượng tiền mặt tại quỹ. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để thu chi tiền mặt ghi vào sổ quỹ cuối ngày, đối chiếu với sổ theo dõi tiền mặt của kế toán. Đồng thời kiêm đánh máy các văn bản nội bộ giám đốc giao và lưu giữ tài liệu, hồ sơ của công ty.
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
2.2.1. Tình hình huy động, quản lý và sử dụng vốn của Công ty
Vốn là một trong những yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn thể hiện quy mô kinh doanh. Vốn lưu động công ty có từ nguồn vốn tự có, vốn vay vốn ngân hàng và huy động từ một số nguồn khác... Nguồn vốn tự có của công ty TNHH TM Dỵ Thành khi mới thành lập là 1.546.996.535 VNĐ trong tổng số 4.563.695.908 VNĐ chiếm tỷ trọng 33,9%. Đến năm 2005, vốn lưu động của công ty tăng lên so với năm 2004 là 810.928.705 VNĐ tương ứng với tốc độ tăng 36,13%. Có được điều đó là do sự mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bảng 1:Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn năm 2004 - 2005
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
Số tiền
(1)
%
Số tiền
(2)
%
Số tiền
(3)=(2)-(1)
%
(4)=(3)/(1)*100
TÀI SẢN
4.563.695.908
7.400.057.093
2.836.361.185
62,1
I. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
2.511.379.446
55
4.296.154.940
58
1.784.775.494
71,1
1. Tiền mặt
129.646.648
5,1
45.762.444
1,1
-83.884.204
-64,7
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32496.doc