Lợi nhuận & Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH điện tử Việt – Nhật

Lời mở đầu Sau hai tháng thực tập tốt nghiệp tại Công ty TNHH điện tử Việt Nhật, cùng tham gia vào họat động sản xuất kinh doanh của công ty. Với sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong các phòng ban cũng như dưới xưởng sản xuất em cũng học hỏi được nhiều điều và áp dụng được một phần kiến thức đã học được ở trường vào thực tế. Đồng thời với sự hướng dẫn của cô Nguyễn Bích Thủy em đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình với đề tài: "Lợi nhuận và một số biện pháp nhằm nâng cao lợi n

doc27 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1403 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Lợi nhuận & Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH điện tử Việt – Nhật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huận tại công ty TNHH điện tử Việt – Nhật". Mặc dù đã rất cố gắng song không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô để bản báo cáo thu được kết quả tốt. Em xin chân thành cảm ơn! Phần I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Điện tử Việt Nhật. 1.1.Giới thiệu khái quát về công ty. Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Điện tử Việt Nhật. Giám đốc: Đồng Thanh Tùng. Địa chỉ: Số 10 ngõ 56 phố Tân Mai – Hoàng Mai – Hà Nội. Điện thoại : 04.6611115 Fax: 04.6611604 Thời điểm thành lập: Công ty TNHH Điện tử Việt Nhật được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0102004668 do phòng đăng ký kinh doanh sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 25/10/2000.Chức năng nhiệm vụ ban đầu là sản xuất loa, amply, đầu đĩa. Sau 2 năm thành lập công ty đã có hoạt động khởi sắc và có những bước phát triển mạnh mẽ, công ty đã đẩy mạnh việc lắp ráp loa, amply, đầu đĩa và mở rộng sản xuất thêm nồi cơm điện, đồng thời công ty mở rộng việc phân phối sản phẩm đến các tỉnh thành trên cả nước. Đặc biệt, công ty đang dự tính sang năm 2008 sẽ sản xuất thêm ti vi và tủ lạnh. Trải qua nhiều bước thăng trầm trong sản xuất kinh doanh, công ty luôn đảm bảo được đời sống cho CBCNV, nộp ngân sách nhà nước đầy đủ, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước về thuế thu nhập doanh nghiệp cũng như các loại thuế khác. 1.2.Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty. - Công ty TNHH điện tử Việt Nhật là đơn vị sản xuất kinh doanh trang thiết bị âm thanh: Đầu DVD, VCD, Karaoke, amply, dàn loa.Và nồi cơm điện. - Hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Điện tử Việt Nhật gặp rất nhiều thuận lợi. - Công ty có mạng lưới hàng hóa phân phối trên cả nước, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân thủ đô và nhân dân các tỉnh thành trên cả nước. Hơn thế nữa, vị trí của công ty vừa là nhà sản xuất vừa là nhà phân phối sản phẩm do vậy việc bán hàng cũng như việc dự trữ hàng bán gặp rất nhiều thuận lợi, giảm bớt chi phí vận chuyển, chi phí trung gian cũng như chi phí bảo quản hàng hóa. Đội ngũ nhân viên quản lý, nhân viên kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình với công việc. Sản phẩm bán trên thị trường với giá rẻ, chất lượng tốt, cạnh tranh với hàng hóa trên thị trường. 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty. Để đảm bảo cho việc tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng: Giám đốc là người có quyền cao nhất trong công ty có trách nhiệm quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty. Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành một số hoạt động được giao trong lĩnh vực quản lý. - Các phòng ban chức năng: Chịu sự điều hành trực tiếp của phó giám đốc. + Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thu thập, khai thác thông tin, tổ chức tiếp cận thị trường, trực tiếp thực hiện các hoạt động tiêu thụ hàng hóa. + Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức bộ máy và đào tạo đội ngũ lao động, tham mưu và trợ giúp Giám Đốc thực hiện công tác quản lý cũng như đào tạo và bố trí lao động, giải quyết công việc hành chính hàng ngày như: Xây dựng lịch làm việc, tiếp khách, thực hiện các thủ tục hành chính khác. + Phòng vật tư: Có nhiệm vụ điều hành, giám sát việc tổ chức kinh doanh, phân bổ nguyên vật liệu, bảo đảm vật tư hàng hóa, xuất nhập hàng hóa theo phiếu xuất nhập theo quy định của nhà nước. Theo dõi vật tư hàng hóa để lên kế hoạch báo cáo kế toán nguyên vật liệu. + Phòng kỹ thuật: Có trách nhiệm theo dõi kỹ thuật qua các công đoạn sản xuất ở các phân xưởng, hướng dẫn quản lý mọi hoạt động kỹ thuật của công ty. + Phòng tài vụ: Quản lý về khâu tài chính, giám đốc bằng tiền từ khâu mua vật liệu, hàng hóa, nhập vật liệu, hàng hóa, đưa vật liệu vào quá trình sản xuất và sản xuất ra các thành phẩm cũng như tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa. Lập kế hoạch tài chính hàng năm, thực hiện chế độ kế toán theo pháp lệnh qui định và thống kê, lưu trữ, cung cấp số liệu thông tin chính xác, kịp thời đầy đủ về tình hình sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của công ty. + Phòng Kế Toán: Tổ chức thực hiện công tác kế toán, kiểm tra phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn, xác định và phân phối kết quả kinh doanh, lập số liệu thống kê báo cáo tài chính. Thường xuyên phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho giám đốc để có quyết định kịp thời cho hoạt động kinh doanh của công ty. Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty. Giám Đốc Phòng Tài Vụ Phòng Kế Toán Phòng Vật Tư Phòng Kỹ Thuật Phòng Tổ Chức Hành chính Phó giám đốc Phòng Kinh Doanh (Nguồn số liệu: phòng tổ chức hành chính công ty) 1.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty. 1.4.1. Tổ chức kế toán. Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty. Trưởng Phòng Tài Chính - Kế Toán (Kế Toán Trưởng) Kế toán tổng hợp Kế Toán Công Nợ Kế Toán Thanh toán Kế Toán vật Tư Thủ quỹ (Nguồn số liệu: Phòng Tài chính – Kế toán công ty) Trưởng phòng Tài Chính – Kế Toán ( Kế toán trưởng): Phụ Trách chung, là người chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy kế toán, thông tin kinh tế, chịu trách nhiệm trước pháp luật về chấp hành các chính sách, chế độ nhà nước, tham mưu cho giám đốc tình hình tài chính công ty. Bên cạnh đó, Kế toán trưởng còn có nhiệm vụ tìm nguồn vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh một cách kịp thời và có hiệu quả nhất. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trong việc lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế của công ty. Kế toán Tổng Hợp: Là người cùng các kế toán có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán theo đúng chế độ pháp lệnh kế toán hiện hành, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc kế toán viên hoàn thành nhiệm vụ, là người theo dõi tất cả các tài khoản trong và ngoài bảng cân đối kế toán, kiểm tra việc thức hiện nhiệm vụ chuyên môn của các phần hành kế toán tại công ty và các đơn vị trực thuộc, cuối kỳ lập các báo cáo quyết toán. - Các kế toán viên được giao một phần việc kế toán nhất định: + Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm theo dõi và thanh toán các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp, thanh toán lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, cuối tháng lập bảng tổng hợp công nợ phải trả cho nhà cung cấp, lên kế họach thanh toán cho tháng tiếp theo. + kế toán vật tư: Chịu trách nhiệm về toàn bộ nghiệp vụ nhập, xuất kho (về mặt giá vốn). Hàng ngày kế toán vật tư thu thập phiếu giao hàng kèm phiếu nhập kho làm thủ tục nhập kho, kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ nhập như: Chữ ký người giao, người nhận hàng, chữ ký của thủ kho, tiếp đó kiểm tra số lượng, đơn giá, thành tiền trên từng phiếu giao hàng của nhà cấp và nhập toàn bộ số liệu này lên phần mềm kế toán. Đồng thời, hàng ngày kế toán vật tư cũng thu nhận và kiểm tra phiếu xuất kho về tình hợp lệ của chứng từ xuất, sau đó nhập số lượng và giá trị vốn xuất kho lên phần mềm kế toán. Cuối tháng, kế toán vật tư chịu trách nhiệm kiểm kê hàng tồn kho, lên bảng tổng hợp nhập xuất tồn, đối chiếu với thủ kho về mặt số lượng nhập, xuất kho trong tháng. Qua kiểm kê phát hiện chênh lệch hàng tồn kho, kế toán vật tư lập bảng đối chiếu giữa số lượng thực tế và số lượng trên sổ sách kế toán cả về mặt số lượng và giá trị. Từ đó, đưa ra kết quả chênh lệch giúp kế toán tổng hợp cân chỉnh số liệu hàng tồn kho. Đề xuất các biện pháp sử lý khi có chênh lệch số liệu trên sổ sách và số liệu thực tế. + Kế Toán Công Nợ: Chịu trách nhiệm theo dõi và thu hồi các khoản khách hàng còn nợ công ty. Hàng ngay, kế toán công nợ phải thu nhập phiếu xuất từ kế toán vật tư, kiểm tra lại chứng từ xuất tiếp đó nhập lên phần mềm kế toán công nợ phải thu của khách hàng. Cuối tháng, lập bảng tổng hợp công nợ phải thu của khách hàng. + Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt của công ty. Chi và thu tiền mặt hàng ngày. Cuối tháng lập báo cáo các quỹ đầy đủ theo quy định của nhà nước. 1.4.2. Tổ chức hạch toán kế toán. - Chế độ kế toán đang áp dụng: Theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC. - Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ (sơ đồ 3) - Niên độ kế toán: Niên độ kế toán bắt đầu ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam Đồng. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: + Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Giá trị còn lại thực tế hàng tồn kho. + Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền tháng. + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai hàng thường xuyên. - Phương pháp khấu hao TSCĐ đang áp dụng: Phương pháp đường thẳng. -Thuế GTGT áp dụng: Theo phương pháp khấu trừ. Sơ đồ 3: Trình tự chứng từ ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ gốc( bảng tổng hợp chứng từ gốc) Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ nghi sổ Sổ hạch toán chi tiết Chú thích: : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối tháng : Quan hệ kiểm tra đối chiếu (Nguồn số liệu: Phòng kế toán – Tài chính công ty) Phần II. Thực trạng hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của công ty trong năm 2005-2006. 2.1. thực trạng về vốn và nguồn vốn của công ty. Các số liệu từ bảng cân đối kế toán của công ty phản ánh mối quan hệ giữa vốn và nguồn vốn của công ty.Vốn là một trong những yếu tố quan trọng trong hoạt động SXKD. Thông qua bảng cân đối kế toán của công ty năm 2005-2006 có thể thấy: Tổng tài sản năm 2006 là: 13.922.676.656 đồng đã tăng thêm so với năm 2005 là: 798.377.428 đồng, tương ứng tăng 6,1%. Còn tổng nguồn vốn của công ty năm 2006 là: 13.922.676 đồng năm 2005 là: 13.124.299.228 đồng. So sánh 2 năm 2005-2006, công ty có mức tăng tổng nguồn vốn là 6,1%. Điều này cho thấy mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của công ty luôn đảm bảo tính cân đối. Bảng 1: Kết cấu tài sản và nguồn vốn năm 2005-2006 của công ty ĐVT: đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh 2006/2005 Số tiền (1) Tỷ trọng % Số tiền (2) Tỷ trọng % Số tiền (3) = (2) - (1) Tỷ trọng % (4)=(3)/(1)*100 Tài sản 13.124.299.228 100 13.922.676.656 100 798.377.428 6,1 A.Tài sản lu động và ĐTNH 10.828.290.538 82,5 11.583.746.446 83,2 755.455.908 7 I. Tiền 764.046.330 5,8 642.393.232 4,6 (121.653.098) (15,9) II.Đầu t tài chính NH III. Các khoản phải thu 5.248.398.900 40 5.554.511.742 39,9 306.112.842 5,8 IV. Hàng tồn kho 4.775.958.546 36,4 5.321.973.547 38,2 546.015.001 11,4 V. Tài sản ngắn hạn khác 39.886.762 0,3 64.867.925 0,5 24.981.163 62,6 B. Tài sản cố định và ĐTDH 2.296.008.690 17,5 2.338.930.210 16,8 42.921.520 1,9 I. Tài sản cố định 2.228.056.260 17 2.264.351.010 16,3 36.294.750 1,6 1. Nguyên giá 3.502.638.560 26,7 3.875.985.250 27,8 373.346.690 10,7 2. Giá trị hao mòn lũy kế (1.274.582.300) (9,7) (1.611.634.240) (11,6) (337.051.940) 26,4 II. Các khoản đầu t TCDH III. Tài sản dài hạn khác 67.952.430 0,5 74.579.200 0,5 6.626.770 9,8 Nguồn vốn 13.124.299.228 100 13.922.676.656 100 798.377.428 6,1 A. Nợ phải trả 4.709.609.319 35,9 5.304.406.040 38,1 594.796.721 12,6 I. Nợ ngắn hạn 4.709.609.319 35,9 5.304.406.040 38,1 594.796.721 12,6 1.Vay ngắn hạn 1.187.928.640 9,1 1.348.865.000 9,7 160.936.360 13,5 2.Phải trả ngời bán 3.226.987.523 24,6 3.627.586.240 26,1 400.598.717 12,4 3. Phải trả ngời lao động 294.693.156 2,2 327.954.800 2,4 33.261.644 11,3 II. Nợ dài hạn B. Nguồn vốn chủ sở hữu 8.414.689.909 61,1 8.618.270.616 61,9 203.580.707 2,4 Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Điện tử Việt Nhật. 2.1.1 Về cơ cấu tài sản. Qua bảng 1 ta thấy giá trị tài sản năm 2006 là:13.922.676.656 đồng tăng so với năm 2005 là:798.377.428 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 6,1%. Trong đó TSLĐ và đầu tư ngắn hạn năm 2006 là: 11.538.746.446 đồng tăng so với năm 2005 là:755.455.908 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 7%, đồng thời TSCĐ và đầu tư dài hạn tăng không đáng kể (1,9%). Điều đó có thể đánh giá quy mô về vốn của doanh nghiệp tăng lên rất lớn chủ yếu là tăng tài sản lưu động.Trong đó TSLĐ và đầu tư ngắn hạn tăng giảm cụ thể như sau: + Vốn bằng tiền của doanh nghiệp năm 2006 là:642.393.232 đồng giảm so với năm 2005 là: 121.653.098 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm: 15,9% do doanh nghiệp đã giảm một lượng tiền mặt lớn ở trong quỹ để đảm bảo công tác quản lý, dự trữ quỹ tiền mặt là hợp lý và đảm bảo tình hình tài chính của doanh nghiệp luôn ở trạng thái cân bằng. + Các khoản phải thu: Năm 2005 là: 5.248.398.900 đồng đến năm 2006 là:5.554.511.742 đồng, tăng 306.112.842 đồng, chủ yếu là phải thu của khách hàng. Trong kinh doanh để kích thích tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp đã sử dụng phương pháp bán chịu cho khách hàng. Việc bán chịu có thể giúp doanh nghiệp tăng thêm được hàng hóa bán ra và từ đó tăng thêm lợi nhuận. Nhưng bán chịu cũng khiến cho doanh nghiệp ứng thêm một lượng vốn, tăng thêm chi phí quản lý, chi phí thu hồi tiền bán chịu và mức độ rủi ro cũng tăng lên. Điều đó, đòi hỏi doanh nghiệp có sự cân nhắc để lựa chọn phượng thức bán chịu thích hợp và công ty cần điều chỉnh công tác quản lý kinh doanh để có thể thu hồi các khoản phải thu một cách có hiệu quả nhất. + Hàng tồn kho: Giá trị hàng tồn kho năm 2006 là: 5.321.973.547 đồng tăng so với năm 2005 là:546.015.001 đồng tương ứng tăng 11,4%. Do nhu cầu người tiêu dùng ngày càng cao lên công ty đã phải tăng thêm lượng hàng tồn kho nhằm cung ứng kịp thời, đảm bảo quá trình họat động sản xuất kinh doanh xuyên suốt. + Tài sản ngắn hạn khác tăng: 24.981.163 đồng tương ứng tỷ lệ 62,2% chủ yếu là do tạm ứng. Trong TSCĐ và đầu tư dài hạn năm 2006 là: 2.338.930.210 đồng tăng so với năm 2005 là: 42.921.520 đồng tương ứng tăng 1,9% cho thấy công ty đã chú trọng việc đầu tư mua sắm trang thiết bị, nâng cấp cơ sở hạ tầng nhằm phục vụ tốt cho họat động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên tỉ trọng chưa cao cần phải đầu tư hơn nữa. 2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn. Nguồn vốn kinh doanh của công ty được chia làm hai phần: Đó là nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH) và nợ phải trả. Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng NVCSH năm 2005 chiếm 64,1% tổng nguồn vốn, còn nợ phải trả chiếm 35,9%. Năm 2006 tỷ trọng NVCSH chiếm 61,9% tổng nguồn vốn, tỷ trọng nợ phải trả chiếm 38,1%. Như vậy, rõ ràng NVCSH chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn. Công ty kinh doanh chủ yếu băng nguồn vốn CSH lên nguồn vốn của công ty sẽ tăng nhanh hơn, khả năng tự chủ về tài chính sẽ cao hơn. So sánh 2 năm 2005 – 2006: Ta thấy nguồn vốn của công ty tăng từ 13.124.299.228 đồng năm 2005 lên 13.922.676.656 đồng năm 2006 tương ứng tăng 6,1%. Điều đó cho thấy công ty đang đầu tư mạnh mẽ vào nhà xưởng, cải tạo máy móc thiết bị và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2005 là: 8.414.689.909 đồng, năm 2006 là:8.618.270.616 đồng tăng lên 203.580.707 đồng tương ứng tăng 2,4%. Mức tăng này chứng tỏ công ty có tích lũy vốn cao, đảm bảo sự ổn định về vốn cho công ty. Qua đó, ta thấy tăng tài sản và nguồn vốn CSH làm tăng lợi nhuận của công ty. Nợ phải trả: Nợ phải trả có chiều hướng tăng lên mạnh mẽ, năm 2005 là:4.709.609.319 đồng, năm 2006 là:5.304.406.040 đồng tăng lên 594.796.721 đồng tương ứng tăng 12,6%. Điều này có tác động lớn đến cơ cấu vốn của công ty, làm ảnh hưởng không tốt tới nguồn vốn mà công ty đã tạo ra. Do nguồn vốn vay thấp,nguồn vốn CSH chiếm tỷ trọng cao nên hàng tháng công ty không phải trả nhiều tiền lãi vay làm cho lợi nhuận công ty ngày càng cao, đó là một dấu hiệu đáng mừng của công ty vì điều này cho thấy công ty có khả năng tự chủ được vốn của mình trong các khoản nợ. 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Qua số liệu bảng 2 cho thấy tình hình họat động kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây có những biến động nổi lên một số vấn đề sau: -Tổng doanh thu năm 2006 là:10.248.792.509 đồng, tăng so với năm 2005 là:1.575.807.909 đồng, tương ứng với tỷ lệ 18,2%. Do năm 2005 công ty áp dụng một số chính sách quảng cáo tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, giảm giá hàng bán, do đó làm cho doanh thu năm 2006 tăng lên - Doanh thu thuần cung tăng lên tương ứng là:18,4%. Doanh thu tăng thể hiện quy mô kinh doanh và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường của công ty ngày càng lớn. ở đây ta thấy tỷ lệ tăng của doanh thu thuần lớn hơn tỷ lệ tăng của doanh thu nguyên nhân do các khoản giảm trừ năm 2006 là: 32.589.200 đồng các khoản giảm trừ giảm 15.868.320 đồng so với năm 2005 tương ứng giảm 32,7% điều đó chứng tỏ hàng hóa bán ra của công ty có chất lượng ngày càng đảm bảo, uy tín của công ty đối với khách hàng ngày càng nâng cao. - Cùng với sự tăng lên của doanh thu, doanh thu thuần thì giá vốn bán hàng cũng tăng lên, năm 2006 so với năm 2005 tăng là:1.456.214.867 đồng, tương ứng 18,6%. Như vậy ta thấy rằng trong kết quả kinh doanh của công ty có thể tăng cùng chiều của tổng doanh thu, doanh thu thuần và giá vốn bán hàng nhưng tỷ lệ tăng của giá vốn cao hơn tỷ lệ tăng của doanh thu, do vậy góp phần làm giảm lợi nhuận của công ty. Điều đó nói lên việc quản lý chi phí của công ty năm sau so với năm trước là chưa tốt do đó làm giá thành sản xuất tăng lên. - Lãi gộp có tỷ lệ so với năm gốc như sau:Năm 2006 so với năm 2005 là: 135.461.362 đồng tương ứng với tỷ lệ 16,4%. - Chi phí quản lý kinh doanh năm 2006: 668.542.000 đồng tăng so với năm 2005 là: 49.816.540 đồng tương ứng với tỷ lệ 8,05%. Chi phí tăng do công ty áp dụng chính sách quảng cáo tiếp thị sản phẩm,và chính sách bán chịu cho khách hàng nên công ty phải mất một khoản chi phí cho việc tiếp thị sản phẩm và chi phí thu hồi các khoản nợ. Việc tăng chi phí này làm giảm không nhỏ tới lợi nhuận của công ty vì chi phí quan hệ chặt chẽ đến doanh thu và lợi nhuận. Vì vậy công ty cần điều chỉnh chi phí quản lý kinh doanh một cách hợp lý hơn. Qua bảng phân tích trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Điện tử Việt Nhật trong hai năm qua đã tăng cao, đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty là tương đối tốt, có hướng phát triển đi lên. Bảng 2.Kết quả hoạt động kinh doanh. ĐVT: đồng STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh 2006/2005 Giá trị (1) Giá trị (2) Giá trị (3)=(2)-(1) tỷ trọng (4)=(3)/(1)*100 1 Tổng doanh thu 8.672.984.600 10.248.792.509 1.575.807.909 18,2 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 48.457.520 32.589.200 (15.868.320) (32,7) 3 Doanh thu thuần (3 =1 - 2) 8.624.527.080 10.216.203.309 1.591.676.229 18,4 4 Giá vốn hàng bán 7.800.495.230 9.256.710.097 1.456.214.867 18,6 5 Lợi nhuận gộp (5 = 3 - 4) 824.031.850 959.493.212 135.461.362 16,4 6 Chi phí QLKD 618.725.800 668.542.000 49.816.540 8,05 7 LN HĐSXKD (7 =5 - 6) 205.306.390 290.951.212 85.644.822 41,7 8 Doanh thu HĐTC 5.782.450 3.584.650 (2.197.800) -38 9 Chi phí HĐTC 12.457.800 15.642.300 3.184.500 25,5 10 LN HĐTC (10 = 8 - 9) (6.675.350) (12.057.650) (5.382.300) 80,63 11 Thu nhập khác 4.978.505 3.857.420 (1.121.085) (22,5) 12 Chi phí khác 13 Lợi nhuận khác(13 = 11 - 12) 4.978.505 3.857.420 (1.121.085) (22,5) 14 LN trớc thuế (14 = 7+10+13) 203.609.545 282.750.982 79.141.437 38,9 15 Thuế TNDN 57.010.673 79.170.275 22.159.602 38,9 16 LN sau thuế (16 = 14 -15) 146.598.872 203.580.707 56.981.835 38,9 Nguồn số liệu: Phòng tài chính - Kế toán công ty. 2.3. Tình hình lợi nhuận và các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty. 2.3.1 Tình hình lợi nhuận của công ty. Bảng 3. Phân tích lợi nhuận của công ty. ĐVT: đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 2006/2005 Giá trị Tỷ trọng LN HĐSXKD 205.306.390 290.951.212 85.644.822 41,7 LN HĐTC (6.675.350) (12.057.650) (5.382.300) (80,63) LN khác 4.978.505 3.857.420 (1.121.085) (2,5) Tổng LN trước thuế 203.609.545 282.750.982 79.141.437 38,9 (Nguồn số liệu: Bảng báo cáo của công ty) Lợi nhuận của công ty bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác trong đó LN từ hoạt động SXKD chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lợi nhuận. Tổng LN truớc thuế của công ty năm 2005 là:203.609.545 đồng đến năm 2006 là:282.750.982 đồng tăng 79.141.437 đồng tương ứng với tỷ lệ 38,9% trong đó: - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng: 85.644.822 đồng tương ứng với tỷ lệ 41,7% chủ yếu do doanh thu thuần tăng 1.591.676.229(18,4%). - Lợi nhuận từ hoạt động tài chính số âm tăng: - 5.382.300 đồng do công ty chưa chủ động được nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh vốn huy động từ bên ngoài chiếm 12,6% trong đó chủ yếu là vốn vay NH chiếm 13,5%. - Lợi nhuận khác năm 2005 là: 4.978.505 đồng đến năm 2006 là: 3.857.420 đồng giảm 1.121.085 đồng tương ứng giảm 2,5% do trước năm 2005 công ty đã có cải tiến trang thiết bị máy móc và một số tài sản khác để cho quy trình kinh doanh được ổn định hơn do đó có thanh lý bán một số tài sản, máy móc cũ hỏng, vật tư thừa trong năm. 2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty. Bảng 4.Tình hình thực hiện doanh thu. ĐVT: đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh 2006/2005 Giá trị Tỷ lệ Tổng DT 8.672.984.600 10.248.792.509 1.575.807.909 18 DT thuần 8.624.527.080 10.216.203.309 1.591.676.229 18,4 DT HĐTC 5.782.450 3.584.650 (2.197.800) (38) DT HĐ khác 4.978.505 3.875.420 (1.121.085) (22,5) (nguồn số liệu: Phòng tài chính –Kế toán) Qua bảng 4 ta thấy doanh thu năm 2006 là: 10.248.792.509 đồng tăng so với năm 2005 là: 1.575.807.909 đồng tương ứng với tỷ lệ 18%. Do công ty có một số chích sách khuyễn mãi tiếp thị sản phẩm nên làm cho doanh thu tăng. - Cùng chiều với doanh thu tăng doanh thu thuần cũng tăng: 1.591.676.229 đồng tương ứng với tỷ lệ: 18,4%. - Doanh thu hoạt động tài chính năm 2006 là: 3.584.650 đồng giảm 2.197.800 đồng so với năm 2005 tương ứng giảm 38%. Đây là những khoản thu do hoạt động tài chính đem lại. - Doanh thu hoạt động khác năm 2005 là: 4.978.505 đồng đến năm 2006 là: 3.875.420 đồng giảm 1.121.085 đồng tương ứng giảm 22,5%. Đây là thu nhập chủ yếu do bán các loại phế liệu thừa. Doanh thu hàng năm có ý nghĩa lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, vì nó là nguồn tài chính quan trọng để trang trải các khoản chi phí trong hoạt động kinh doanh. Nếu doanh thu trong năm không đủ trang trải các khoản chi phí đã bỏ ra, doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính. Nếu tình trạng trên kéo dài, sẽ làm cho doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh trên thị trường và tất yếu sẽ đi đến phá sản. Vậy cùng tìm hiểu tình hình chi phí của công ty. Bảng 5.Tình hình chi phí ĐVT : đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh năm 2006/2005 Giá trị Tỷ lệ Tổng chi phí 8.919.520.776 9.802.752.092 883.231.316 9,9 Chi phí NL,VL 6.957.226.205 7.646.146.632 668.920.427 9,6 CP nhân công 1.070.342.493 1.176.330.251 105.987.758 9,9 CP KH TSCĐ 298.450.556 337.051.940 38.601.384 12,9 CP DV mua ngoài 356.100.913 385.573.961 29.473.048 8,27 CP bằng tiền 237.400.609 257.049.308 19.648.699 8,28 (Nguồn số liệu: Phòng tài chính – Kế toán) Qua bảng 5 ta thấy tình hình thực hiện chi phí của công ty trong 2 năm 2005 – 2006.Năm 2005 tổng chi phí là: 8.919.520.776 đồng đến năm 2006 tổng chi phí là: 9.802.752.092 đồng tăng 883.231.316 đồng tương ứng với tỷ lệ 9,9% trong đó: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu năm 2006 công ty phải bỏ ra: 7.646.146.632 đồng tăng 668.920.427 đồng so với năm 2005 để mua tất cả các loại vật tư từ bên ngoài để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Chi phí nhân công: Năm 2005 công ty phải bỏ ra: 1.070.342.493 đồng để trả tiền lương, tiền công và các khoản chi phí có tính chất như tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho người tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Đến năm 2006 chi phí nhân công là: 1.176.330.251 đồng tăng so với năm 2005 là: 105.987.758 đồng tương ứng 9,9%, tăng do năm 2006 công ty phải trích một khoản chi phí cho quảng cáo tiếp thị sản phẩm… - Chi phí khấu hao TSCĐ: Năm 2006 công ty phải bỏ ra: 337.051.940 đồng để khấu hao các loại TSCĐ trong kỳ tăng so với năm 2005 là: 38.601.384 đồng(12,9%). - Chi phí bằng tiền: Năm 2006 công ty phải bỏ ra: 257.049.303 tăng so với năm 2005 là: 19.648.699 đồng để thuê đất, giao dịch đối ngoại và tuyển dụng… Yêu cầu quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp là phải tiết kiệm chi phí, vì chi phí quan hệ chặt chẽ đến doanh thu và lợi nhuận, nếu chi phí tăng hoặc chi phí không dùng đúng nội dung của nó sẽ phản ánh sai kết quả hoạt động kinh doanh và làm cho lợi nhuận doanh nghiệp giảm sút, do đó công ty cần quản lý chi phí một cách hợp lý hơn 2.4. Chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả thực hiện lợi nhuận. Bảng 6.Bảng tỷ suất lợi nhuận của công ty trong 2 năm 2005 –2006. STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh 2006/2005 Số tiền Tỷ lệ 1 Doanh thu thuần 8.624.527.080 10.216.203.309 1.591.676.229 18,4 2 LN trước thuế 203.609.545 282.750.982 79.141.437 38,9 3 LN sau thuế 146.598.872 203.580.707 56.981.535 38,9 4 Vốn KD bình quân 1.724.905.416 2.145.402.693 420.497.277 24,4 5 Tổng chi phí 8.919.520.776 9.802.752.092 883.231.316 9,9 6 Vốn chủ sở hữu BQ 8.324.586.095 8.516.480.263 191.894.168 2,3 7 Tỷ suất LN trên tổng CP(7 =3:5) 0,016 0,02 0,004 8 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu(8=3:1) 0,017 0,02 0,003 9 Tỷ suất lợi nhuận vốn KD(9=2:4) 0,12 0,13 0,01 10 Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn KD (10 =3:4) 0,085 0,095 0,01 11 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (11=3:6) 0,018 0,024 0,006 ĐVT: đồng (Nguồn số liệu: Phòng tài chính – kế toán của công ty) Qua bảng phân tích trên, ta thấy các chỉ tiêu doanh lợi năm 2006 đều tăng so với năm 2005, tuy nhiên tốc độ tăng chưa cao. - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí năm 2006 là: 0,02 đồng điều này có nghĩa là cứ bỏ ra một đồng chi phí thì thu được 0,02 đồng lợi nhuận, con số này không được cao lắm cho thấy công ty sử dụng chi phí chưa được hiệu quả lên lợi nhuân tăng không cao, công ty cần có biện pháp sử dụng chi phí một cách hợp lý hơn. - Tỷ suất lợi nhuận doanh thu: Qua bảng số liệu ta thấy tỷ suất lợi nhuận doanh thu tiêu thụ của công ty có xu hướng tăng, cứ 1 đồng doanh thu 2005 thì thu được 0,017 đồng lợi nhuận, đến năm 2006 thì cứ 1 đồng doanh thu thì thu được 0,02 đồng lợi nhuận, tăng 0,003 đồng. Sở dĩ có hiện tượng này là do công ty quảng cáo tiếp thị sản phẩm làm cho doanh thu tăng lên dẫn đến lợi nhuận tăng. - Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư. Cứ bỏ ra 1 đồng vốn đầu tư thì năm 2005 thu được 0,12 đồng lợi nhuận, đến năm 2006 thì thu được 0,13 đồng tăng 0,01 đồng. Nguyên nhân là do vốn kinh doanh bình quân tăng lên. Nhìn chung công ty đã sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả thể hiện là sử dụng mỗi đồng vốn bỏ ra đều đem lại lợi nhuận cao hơn là 0,01 đồng. - Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh năm 2006 cũng tăng hơn so với năm 2005 là 0,01 đồng. - Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Tỷ suất này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó là chỉ tiêu quan trọng giúp nhà kinh doanh thấy được một đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, năm 2005 cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì thu được 0,018 đồng lợi nhuận, đến năm 2006 cứ bỏ ra một đồng vốn thì thu được 0,024 đồng lợi nhuận, tăng 0,006 đồng so với năm 2005. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu ngày càng cao thì càng chứng tỏ vốn tự có của công ty đã được sử dụng hiệu quả và thể hiện tính tự chủ cao trong việc sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu. Như vậy, từ các hệ số khả năng sinh lời trên ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình lợi nhuận của công ty là khá tốt, cần đẩy mạnh hiệu quả sử dụng vốn hơn nữa để đạt mức doanh thu và lợi nhuận cao hơn so với các doanh nghiệp trong ngành Qua phân tích về cơ cấu LN cũng như tình hình doanh thu, chi phí của công ty TNHH điện tử Việt Nhật ta thấy LN hàng năm của công ty đều tăng nhưng cũng cần có những biện pháp cụ thể để lợi nhuận ngày càng cao hơn. Phần III. Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH Điện tử Việt Nhật. 3.1. Một số thuận lợi và khó khăn. 3.1.1. Thuận lợi. Mặc dù công ty mới thành lập nhưng đã biết khắc phục khó khăn, ổn định sản xuất kinh doanh và ngày càng hoàn thiện công tác quản lý. Hoạt động trên cơ chế thị trường, ngay từ đầu ban lãnh đạo công ty đã nhận thức và có chủ trương trong việc kiểm soát về chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. - Với bộ máy kế toán khoa học và tổ chức hợp lý việc sử dụng các thông tin kinh tế diễn ra nhanh chóng, chính xác và kịp thời. Đội ngũ kế toán có kinh nghiêm và trình độ nghiệp vụ nhạy bén với thị trường. Do vậy họ không chỉ đơn thuần là công cụ tính toán ghi chép mà còn là cố vấn đắc lực cho giám đốc sao cho có lợi nhất. - Trong công tác hạch toán kế toán, nhìn chung công ty thực hiện đúng chế độ, hệ thống sổ sách đầy đủ, tỉ mỉ, việc áp dụng hệ thống sổ sách đúng chế độ quy định, phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty. Do vậy, mỗi chứng từ kế toán đều được hạch toán nhanh chóng. - Công ty đã mua được đất và xây dựng khu công nghiệp bên Hưng Yên. Sẽ đưa vào sản xuất vào tháng 7 năm 2007, tiết kiệm được tối đa chi phí thuê đất và nhà xưởng. - Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh công ty đã khẳng định được mình trong nền kinh tế thị trường, quy mô công ty ngày càng phát triển, bảo đảm công ăn việc làm cho người lao động, hoàn thành nhiệm vụ ngân sách cho nhà nước, có tích lũy, tăng trưởng, phát triển. 3.1.2. Khó khăn. Bên cạnh những kết quả đạt được công ty còn có một số tồn tại cần khắc phục đó là: - Hâu hết quá trình kinh doanh của công ty vẫn phải đi vay và chiếm dụng vốn(nợ tiền của nhà cung cấp và tiền đặt trước của người mua), các khoản phát sinh tương đối lớn, chủ yếu là phải trả cho người bán. năm 2006 các khoản phải thu của khách hàng đã tăng dẫn đến các khoản nợ ngắn hạn của công ty tăng lên làm cho chi phí lãi vay tăng lên. Đồng thời, giá vốn bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty tăng cao điều đó dẫn đến lợi nhuận của công ty giảm. Ngoài ra công ty còn thiêu vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. - Gia nhập WTO doanh nghiệp cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức trước tình hình biến động của cơ chế thị trường diễn ra ngày càng căng thẳng, cạnh tranh ngày càng gay gắt khiến cho hoạt động kinh doanh của công ty lâm vào tình trạng bất lợi. Sự cạnh tranh giữa các công ty trong và ngoài nước nên đòi hỏi của thị trường về chất lượng sản phẩm ngày càng chặt chẽ hơn. 3.2. Một số k._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0854.doc