Lợi nhuận kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 872 & thực trạng và giải pháp

Lời cam đoan Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của Em. Các số liệu, Kết quả nêu trên trong chuyên đề này là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị em đã thực tập. Tác giả Chuyên đề Sinh viên Đỗ Văn Sáng Danh Môc ch÷ viÕt t¾t KTQD : Kinh tế quốc dân GTVT : Giao thông vận tải DL & QTKD: Dân lập và quản trị kinh doanh CBCNV :Cán bộ công nhân viên QL : Quốc lộ MỤC LỤC Trang L ời cam đoan……………………………………………………………………. 1 Danh mục chữ viết tắt…………………..

doc61 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1279 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Lợi nhuận kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 872 & thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2 M ục lục……………………… 3 Lời mở đầu………………………………………………………… 5 Chương I. Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng……………………………………………………………………………………...7 I.Công ty xây dựng & đặc điểm kinh doanh của các công ty xây dựng………………..7 Khái quát chung về công ty xây dựng……………………………………………7 Đặc điểm của công ty xây d ựng…………………………………………………7 II. Lợi nhuận kinh doanh của công ty xây dựng & cách xác định……………………..8 1. Lợi nhuận của công ty xây dựng trong nền kinh tế thị trường …………………..8 2. Ý nghĩa về lợi nhuận của công ty xây dựng …………………………….……...12 III. Những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty xây dựng. ……...……....…14 1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm……………………..14 2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất & giá thành sản phẩm hàng hóa tiêu thụ……………………………………………………………………………………….16 3. Nhóm nhân tố về mặt tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính doanh nghiệp...…………………………………………………………………………………16 Chương II. Thực trạng kinh doanh & lợi nhuận kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 872……………………………………………18 I.Lịch sử hình thành & phát triển của công ty xây dựng công trình giao thông 872.…18 Ngày thành lập………………………………………………………………..….18 Các giai đoạn phát triển………………………………………………………….19 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty……………………………………………...20 Quy mô kinh doanh……………………………………………………………...25 Tình hình thị trường & khả năng kinh doanh của công ty…………………...…..28 Tình hình & kết quả hoạt động kinh doanh của công ty…………………..…….28 II. Thực trạng kinh doanh & lợi nhuận của công ty xây dựng công trình giao thông 872…...…………………………………………………………………………………45 Thực trạng kinh doanh………………………………………………………….45 Thực trạng lợi nhuận. …………………………………………………………..47 III. Đánh giá………………………………………………………………………..49 Về điểm mạnh………………………………………………………………….49 Về điểm yếu……………………………………………………………………50 Những nguyên nhân chủ yếu tác động đến tình hình thực hiện lợi nhuận sản xuất kinh doanh của công ty 872…………………………………………………....50 4. Những vấn đề cần đặt ra trong việc phấn đấu tăng lợi nhuận của Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 872…………………………………………………..53 Chương III. Biện pháp nâng cao lợi nhuận kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thong 872……………………………………………………..55 Định hướng……………………………………………………………………55 Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty xây dựng công trình giao thông 872……………………………………………………………………...56 Phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm…………………….56 Chú trọng đầu tư đổi mới Tài Sản Cố Định, nâng cao năng lực cạnh tranh…………………………………………………………………...56 Nâng cao chất lượng hoạt động và đẩy mạnh công tác đầu tư tìm kiếm thị trường tăng khối lượng công trình nhận thầu……………..…… ……..57 Lựa chọn khai thác nguồn vốn hợp lý đáp ứng yêu cầu kinh doanh…..57 Tổ chức tốt công tác thanh toán và thu hồi nợ phải thu………. ……..58 Tổ chức tốt công tác sản xuất, đẩy nhanh tiến độ công trình hoàn thành bàn giao nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh……………………..58 Tăng cường đầu tư đào tạo nguồn nhân lực. …………….……………58 Kết luận………………………………………………………….……………………60 Danh mục tài liệu tham khảo………………………………………………………….61 LỜI MỞ ĐẦU Hơn 30 năm đã đi qua, kể từ ngày giải phóng Miền Nam thống nhất Đất nước Năm 1975. Đất nước ta đã bước vào thời kì phát triển mạnh mẽ, giảm bớt được những khó khăn đói nghèo. Cùng với quá trình thay đổi đó của cả nước: hàng loạt Công ty,nhàmáy, Xí nghiệp…vv đã ra đời và làm ăn có hiệu quả. Ra đời và phát triển ngay từ những ngày đầu khó khăn gian khổ của Đất nước, Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 872 mà tiền thân là Tổng đội thanh liên xung phong 572. Đã sớm xác định cho mình hướng đi đúng đắn trong Công cuộc chuyển biến của cả Đất nước khi bước vào nền kinh tế thị trường. Là một Công ty cổ phần trưc thuộc Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 8. Công ty không những thể hiện được sự tồn tại và phát triển của mình trong cơ chế thị trường mà Công ty còn có những bước đi vững chắc trên mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy vậy, trong quá trình phát triển từ trước đến nay bên cạnh những mặt thuận lợi trong môi trường kinh doanh như: Nguồn lao động dồi dào, cán bộ công nhân viên chức có thế mạnh về chuyên môn kĩ thuật, giá cả sức lao động rẻ, về cơ sở vật chất được Nhà nước quan tâm giúp đỡ về nhiều mặt, được sự quan tâm kịp thời của Tổng công ty và các cấp lãnh đạo… thì Công ty Xây dựng công trình thông 872 vẫn còn gặp nhiều khó khăn do cơ sở hạ tầng thấp kém, trang thiết bị kĩ thuật phục vụ thi công xây dựng lạc hậu lỗi thời, và đặc biệt hơn cả là sự cạnh tranh gay gắt diễn ra trong nội bộ ngành. Vì lẽ đó việc chú trọng vào phát triển ngành xây dựng cơ bản ( trong đó có Công ty Xây dựng công trình giao thông 872 nói riêng và Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 8 ) là một trong những mục tiêu quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển hơn nữa cơ sở hạ tầng của Đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và đặc biệt là ra nhập WTO của Việt Nam. Trong thời gian thực tập tại Công ty Xây dựng công trình giao thông 872, được sự hướng dẫn của Cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương và sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng kế hoạch -kĩ thuật, phòng hành chính quản trị của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 872. Em đã tập trung nghiên cứu đề tài: Lợi nhuận kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 872 & Thực trạng và giải pháp. Nội dung chuyên đề gồm 3 chương: Chương1: Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận kinh doanh của các Doanh Nghiệp xây dựng. Chương2: Thực trạng kinh doanh & lợi nhuận kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 872. Chương3: Biện pháp nâng cao lợi nhuận kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 872. Do thời gian đi sâu tìm hiểu chưa nhiều Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do năng lực còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô và các bạn để em có những tiến bộ hơn trong học tập sau này. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢi NHUẬN KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG. I . công ty xây dựng & đặc điểm kinh doanh của các công ty xây dựng. 1.khái quát chung về công ty xây dựng. Khái niệm kinh doanh: Kinh doanh là việc một cá nhân hay tập thể đứng ra lập công ty, buôn bán tự phát… Về một mặt hàng nào đó có thể là trực tiếp sản xuất ra chúng mà cũng có thể là làm thương mại miễn là làm sao có lãi là được. Cũng như bao loại hình công ty khác , công ty xây dựng sinh ra là để kinh doanh và hoạt động theo luật pháp của nhà nước Việt Nam , mà cụ thể là trực thuộc bộ xây dựng. Các công ty xây dựng có nhiệm vụ hoàn thành tốt các công trình mà nhà nước và bộ xây dựng giao cho. Cụ thể là các công trình đường giao thông , trường học , đô thị,,,vv Chức năng của các công ty xây dựng là, làm sao phải nâng cấp được cơ sở hạ tầng đất nước ngày một phát triển cho sứng tầm với vị thế của đất nước trong khu vực cũng như trên trường quốc tế. 2. đặc điểm kinh doanh của các công ty xây dựng. * Vốn của công ty xây dựng. Trước khi khởi công bất kỳ một công trình nào công ty cũng được cấp10% vốn/tổng giá trị toàn công trình của tổng 8 giao cho, số vốn còn lại chủ yếu là đi vay. * Sản phẩm của các công ty xây dựng. Do đặc thù là công ty xây dựng nên sản phẩm của các công ty xây dựng chính là các công trình giao thông , nhà ở , trạm , bến bãi…vv. * khu vực kinh doanh của các công ty xây dựng. Các công ty xây dựng thực hiện đấu thầu và thi công trên toàn quốc. Không những vậy một số công ty còn tham gia đấu thầu và nhận thầu một số công trình ở nước ngoài trong đó có công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 872. * khách hàng của các công ty xây dựng. Vì là công ty xây dựng nên khách hàng của công ty chủ yếu là các chủ đầu tư , các nhà thầu phụ. Chủ đầu tư: sở giao thông vận tải hay ban quản lý dự án…vv * Đối thủ cạnh tranh Hiện nay do nền kinh tế thị trường đa dạng cộng với những cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu liên tiếp xẩy ra khiến cho tài chính của các công ty xây dựng nói riêng và nền kinh tế việt nam nói chung đang gặp rất nhiều khó khăn. Vì lẽ đó sự cạnh tranh của các công ty xây dựng trong nước cũng ngày càng trở lên gay gắt và khốc liệt hơn. II. Lợi nhuận kinh doanh của công ty xây dựng & cách xác định. 1/ lợi nhuận của công ty xây dựng trong nền kinh tế thị trường a) khái niệm về lợi nhuận. Trong kinh doanh bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn thu được nhiều lợi nhuận nhất. Để làm được, một doanh nghiệp phải nhìn thấy được những cơ hội mà người khác bỏ qua. Cơ hội khi phát hiện ra những công trình mới có giá trị thầu cao, chi phí thấp phải liều lĩnh hơn mức bình thường. Thực tế thì lợi nhuận có thể coi là phần thưởng cho những công ty doanh nghiệp sẵn sàng tiến hành các hoạt động sáng tạo đổi mới và mạo hiểm để tổ chức kinh doanh. Lợi nhuận của công ty có nguồn gốc chính là biểu hiện của giá trị thặng dư do lao động của cồng ty tạo ra bằng cách sử dụng hợp lý các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh. Tận dụng các điều kiện của môi trường kinh doanh. Về mặt lượng, lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để có được doanh thu đó. Lợi nhuận phản ánh toàn bộ hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , kể từ lúc bắt đầu tìm kiếm nhu cầu thị trường, chuẩn bị sản xuất kinh doanh, tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh , tổ chức cung cấp hàng hóa dịch vụ, trong một kỳ hạch toán (thường là một năm) lợi nhuận được xác định như sau: Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí b) Nội dung lợi nhuận của công ty xây dựng. Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường , mỗi một công ty xây dựng không chỉ đơn thuần thực hiện duy nhất hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn mở rộng ra nhiều hoạt động khác. Để phục vụ cho quá trình quản lý công ty, công ty thường chia lợi nhuận thành ba bộ phận đó là lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận của hoạt động tài chính và lợi nhuận khác. * Lợi nhuận hoạt đông sản xuất kinh doanh : là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của hoạt động kinh doanh. LN hoạt động = Doanh thu – Giá vốn - Chi phí - Chi phí quản lý SXKD thuần hàng bán bán hàng doanh nghiệp Trong đó: + Doanh thu = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm - Các khoản giảm thuần hàng hóa trừ + Các khoản giảm trừ bao gồm các khoản chiết khấu thương mại , giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế gtgt theo phương pháp trực tiếp. + Giá vốn hàng bán chính là giá thành sản xuất sản phẩm tiêu thụ. Giá vốn + Chi phí +Chi phí quản lý = Giá thành toàn bộ Hàng bán bán hàng doanh nghiệp sản phẩm tiêu thụ * Lợi nhuận của hoạt động tài chính: phản ánh chênh lệch giữa số thu và số chi của các nghiệp vụ tài chính như cho thuê tài sản, mua bán chứng khoán, ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng thụôc vốn kinh doanh , hoạt động liên doanh. * Lợi nhuận khác : là khoản chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí khác , bao gồm các khoản phải trả không xác định được chủ, khoản thu hồi lại các khoản nợ khó đòi đã được phê duyệt bỏ, các khoản vật tư thừa sau khi đã bù trừ hao hụt mất mát, chênh lệch thanh lý, nhượng bán tài sản cố định. Như vậy: lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt đông tài chính và lợi nhuận khác. Tổng các bộ phận lợi nhuận này gọi là tổng lợi nhuận trước thuế. Phần còn lại cuối cùng sau khi lấy tổng lợi nhuận trước thuế trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp (28% từ năm 2009 còn 25%) phải nộp chính là lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. - Trong qúa trình đánh giá về công ty, ta không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng không thể chỉ dùng nó để so sánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty khác nhau bởi lẽ: + Lợi nhuận là kết quả cuối cùng , nó chịu ảnh hưởng bởi nhân tố khách quan và chủ quan. + Do điều kiện sản xuất kinh doanh , điều kiện vận chuyển , thị trường tiêu thụ nhưng cụ thể không thể tính được bằng tiền cũng làm cho lợi nhuận giữa các đơn vị cùng ngành, cùng quy mô cũng không giống nhau. + Các công ty cùng loại nếu quy mô khác nhau thì lợi nhuận thu được cũng khác nhau, ở các công ty lớn nếu công tác quản lý kém, nhưng số lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn những công ty có quy mô nhỏ nhưng công tác quản lý tốt hơn. Cho nên để đánh giá đúng chất lượng hoạt động kinh doanh của các công ty, ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phải sử dụng chỉ tiêu tương đối là tỷ suất lợi nhuận ( mức doanh lợi ) c) Tỷ suất lợi nhuận của công ty xây dựng. Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối dùng để so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các kỳ khác nhau trong một công ty hoặc giữa các công ty với nhau. Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao thì chứng tỏ việc sản xuất kinh doanh của công ty càng có hiệu quả. Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận , mỗi cách có nội dung kinh tế khác nhau, tùy theo yêu cầu của người phân tích. * Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh ( doanh lợi vốn ) : Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trước hoặc sau thuế đạt được với số vốn sử dụng bình quân trong kỳ ( cả vốn cố định , vốn lưu động hay vốn chủ sở hữu ). Công thức xác định: Tsv = P * 100% Vbq Trong đó : Tsv : Tỷ suất lợi nhuận vốn. P : Lợi nhuận trước ( hoặc sau thuế ) đạt được trong kỳ. Vbq: Tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận vốn phản ánh cứ một đồng vốn sản xuất bỏ ra trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Vì vậy : tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn sản xuất của công ty , đồng thời nói nên trình độ sử dụng vật tư, tài sản tiền vốn của công ty, qua đó kích thích công ty sử dụng có hiệu quả hơn. * Tỷ suất lợi nhuận / chi phí giá thành : là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ với giá thành toàn bộ của sản phẩm , hàng hóa tiêu thụ. Công thức xác định: Tsg = P *100% Zt Trong đó: Tsg : tỷ suất lợi nhuận giá thành. P : lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm trước ( hoặc sau thuế ). Zt : giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận giá thành cho biết cứ bỏ ra một đồng chi phí vào sản xuất sản phẩm trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Thông qua chỉ tiêu này , có thể thấy được hiệu quả của chi phí bỏ ra vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ , nhờ đó công ty có thể thấy được những mặt tích cực và hạn chế trong công tác quản lý giá thành để tìm ra những biện pháp khắc phục những hạn chế nhằm đạt hiệu quả tốt hơn trong kỳ sau. * Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng : là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ với doanh thu bán hàng trong kỳ Công thức xác định : Tst = P * 100% Vbq Trong đó : Tst : tỷ suất lợi nhuận doanh thu tiêu thụ P : lợi nhuận trước hoặc sau thuế sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. Vbq: doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chỉ tiêu này cho biết cứ một hoạt động doanh thu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu ta đem so sánh tỷ suất này với tỷ suất chung của toàn ngành mà kết quả thấp hơn chứng tỏ công ty đã bán hàng với giá thấp hơn hoặc giá thành của sản phẩm công ty cao hơn so với các công ty khác cùng ngành. Qua đó công ty cần có biện pháp điều chỉnh giá một cách hợp lý để nâng cao hơn nữa mức lợi nhuận thu được trong doanh thu tiêu thụ sản phẩm. * Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng với vốn chủ sở hữu ( vốn tự có ) của doanh nghiệp. Công thức xác định: Tsvc = Pr * 100% Vsh Trong đó: Tsvc : tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu Pr : lợi nhuận ròng Vsh: vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ. Phản ánh cứ đầu tư một đồng vốn chủ sở hữu vào sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này thể hiện phần nào tình hình tài chính của công ty và được gọi là thước đo hệ số sinh lời của công ty. Bởi lẽ công ty không thể tiến hành sản xuất kinh doanh mà chỉ dựa vào vốn tự có của mình mà phải huy động thêm một lượng vốn vay khá lớn. Đặc biệt đối với công ty xây lắp thì khoản tiền này chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số vốn hoạt động. Chính vì vậy , chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Qua phân tích trên ta thấy bốn chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nêu trên được sử dụng phổ biến nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Ngoài ra , trong công tác quản lý, người ta còn sử dụng các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận giá trị tổng sản lượng , tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư… để đánh giá một cách chính xác chất lượng thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ. Lợi nhuận không chỉ đơn thuần là kết quả sản xuất kinh doanh của công ty mà hơn hết là vấn đề sống còn của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Cơ chế thị trường đã và đang tác động mạnh mẽ đến từng doanh nghiệp, từng đơn vị sản xuất kinh doanh và nó tạo ra nhiều cơ hội mới , nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp. Song trên mọi phương diện khác , cơ chế thị trường cũng là mảnh đất màu mỡ cho các quy luật cạnh tranh, quy luật đào thải… phát triển mạnh mẽ, trở thành mối đe dọa đối với tất cả các doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế . Vấn đề đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là muốn tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế thị trường phải đảm bảo được hoạt động sản xuất kinh doanh của mình có hiệu quả cao . Hay nói cách khác lợi nhuận là mục tiêu quyết định và việc phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp là thực sự cần thiết. 2/ ý nghĩa về lợi nhuận của công ty xây dựng. Vì lợi nhuận là biểu hiện của giá trị thặng dư do lao động tạo ra sau một thời kỳ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh nên nó có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ với công ty , người lao động mà còn có ý nghĩa quan trọng vói nền sản xuất xã hội. + Đối với nền sản xuất xã hội. Lợi nhuận là nguồn tích lũy cơ bản để mở rộng tá sản xuất xã hội bởi sự tham gia của các doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước để quản lý và phát triển xã hội thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp. Đó cũng là cơ sở tăng thu nhập quốc dân , thu nhập quốc dân càng tăng thì khả năng tái sản xuất và khả năng phát triển kinh tế xã hội càng nhiều. Hơn nữa lợi nhuận còn tạo điều kiện để các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động từ thiện , nhân đạo. + Đối với người lao động. Sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế sẽ được trích nộp các quỹ trong đó có quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm , quỹ khen thưởng , phúc lợi. Lợi nhuận sau thuế càng nhiều , các quỹ này càng lớn, điều đó cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tạo ra điều kiện sống về vật chất và từ đó kích thích tinh thần hăng say lao động và tạo được môi trường lamf việc ổn định cho người lao động. + Đối với công ty xây dựng. * Lợi nhuận có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng nó quyết định sự tồn tại và phát triển của các công ty xây dựng. Việc kinh doanh của các công ty đem lại lợi nhuận cũng có ý nghĩa là dự án đầu tư đã chọn phù hợp với nhu cầu thị trường, chứng tỏ các công ty đã biết được thời cơ . Hơn nữa, điều đó cũng cho các công ty xây dựng nhận thấy được hoạt động kinh doanh có hiệu quả . Như vậy các công ty có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh thông qua việc trích lập các quỹ làm tăng nguồn vốn kinh doanh quỹ đầu tư phát triển nhằm phục vụ cho nhu cầu tài sản tăng thêm ở những kỳ sau. Đặc biệt các công ty có thể cải tiến trang bị thêm TSCĐ để nâng cao năng lực sản xuất góp phần thúc đẩy giá thành sản phẩm , từ đó tạo ra điều kiện thuận lợi cho các công ty trong cạnh tranh. Ngược lại khi các công ty bị thô lỗ , việc trả lời câu hỏi sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Và sản xuất nhu thế nào? của các công ty xây dựng đã không còn chính xác nữa. Điều đó không những làm cho giá trị của bản thân công ty giảm sút mà còn làm cho các chủ sở hữu bị mất vốn của mình. Dẫn đến các nhà đầu tư, các nhà cung ứng vì đó cũng giảm bớt lòng tin với công ty. Trong hoạt động kinh doanh lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của công ty và ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của các công ty xây dựng. Hơn nữa lợi nhuận còn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty xây dựng trong kỳ. Thoonmg qua chỉ tiêu lợi nhuận các năm, giúp các công ty có cái nhìn toàn cảnh về chất lượng quá trình sản xuất từ khâu cung ứng nguyên vật liệu, sản phẩm sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm, nếu các công ty biết cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho hạ thì lợi nhuận của các công ty cao hơn và ngược lại. Thông qua chỉ tiêu này sẽ giúp cho các công ty trong quản lý và đưa ra các quyết định hợp lý. Với ý nghĩa đặc biệt quan trọng đó, mọi công ty xây dựng luôn mong muốn tăng lợi nhuận càng nhiều càng tốt. III/ nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty xây dựng. Qua tìm hiểu ở công ty 872 em thấy , lợi nhuận của công ty xây dựng có thể thu được từ nhiều hoạt động khác nhau ( hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác ). Tuy vậy , trong đó hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn là chủ yếu , nó quyết định đến sự tồn tại và tăng trưởng của công ty . Chính vì vậy , việc tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh là hết sức cần thiết. 1/ Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa được xác định bằng công thức: DT = Sli * Gi Trong đó : DT : doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Sli : sản lượng tiêu thụ của sản phẩm i Gi : giá bán sản phẩm loại i Như vậy: doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng hay giảm phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố khác nhau, các nhân tố chủ yếu là : + Nhân tố khối lượng sản phẩm tiêu thụ: Đây là nhân tố ảnh hưởng chủ quan. Trong trường hợp giá bán , giá thành, chất lượng, thuế suất, thuế gián thu không đổi thì lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ sẽ tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ . Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ phả ánh mặt cố gắng chủ quan của doanh nghiệp trong công tác quản lý kinh doanh nói chung và quản lý tài chính nói riêng. + Nhân tố chất lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ : Chất lượng sản xuất kinh doanh nói chung và chất lượng sản phẩm nói riêng là vấn đề quan trọng của các doanh nghiệp trong điều kiện VIỆT NAM ra nhập WTO như hiện nay. Chất lượng sản phẩm càng cao thì sản phẩm càng có uy tín , tạo ra sức cạnh tranh lớn để công ty chiếm lĩnh được thị trường , sản phẩm tiêu thụ sẽ được nhiều hơn. Mặt khác , trong điều kiện các yếu tố sản xuất không đổi thì việc đảm bảo và tăng chất lượng sản phẩm là điều cơ bản để tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm , tăng lợi nhuận. + Nhân tố kết cấu sản phẩm tiêu thụ : Trong nền kinh tế thị trường và nhất là kể từ khi ra nhập wto như hiện nay , các công ty xây dựng thường đa dạng hóa mặt hàng tiêu thụ . Trong khối lượng sản phẩm đưa đi tiêu thụ của công ty không chỉ có một mặt hàng mà có rất nhiều loại khác nhau với những mức giá cũng khác nhau. Do đó , nếu công ty tăng tỷ trọng những loại sản phẩm có giá bán cao thì mặc dù tổng khối lượng sản phẩm tiêu thụ không đổi nhưng doanh thu sẽ tăng lên và ngược lại . Như vậy, kết cấu sản phẩm cũng là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến doanh thụ tiêu thụ , đòi hỏi các công ty xây dựng luôn phải giám sát thị trường để định ra cho mình một kết cấu sản phẩm hợp lý, nhằm nâng cao hơn nữa doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ. + Nhân tố giá bán sản phẩm: trong điều kiện bình thường đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh , giá bán sản phẩm chủ yếu là công ty tự xác định. Khi số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ , giá thành toàn bộ, thuế của sản phẩm tiêu thụ là không đổi, nếu giá sản phẩm tăng lên sẽ làm cho tổng lợi nhuận tăng lên và ngược lại. Nhưng trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay , giá bán các mặt hàng thường được hình thành một cách khách quan do quan hệ cung – cầu trên thị trường quyết định. Do đó công ty khó có thể tự tăng giá bán cao hơn các mặt hàng khác cùng loại trên thị trường mà vẫn thu được lợi nhuận. + Công tác tổ chức bán hàng : đây cũng là một khâu quan trọng ảnh hưởng đến kết quả doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Trong công tác này , có hai nhân tố chính cần xem xét : + Hình thức bán hàng : hình thức bán hàng của công ty rất đa dạng như bán buôn( làm các công trình lớn ) , bán lẻ ( các công trình nhỏ ) , đại lý ( đi thuê các công ty khác ) … Vì vậy, nếu biết kết hợp linh hoạt các hình thức bán hàng và làm tốt công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm thì công ty sẽ nâng cao được khối lượng tiêu thụ, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận. + Phương thức thanh toán : nếu khối lượng tiêu thụ hàng hóa lớn thì công ty không chỉ thanh toán bằng tiền mặt mà còn áp dụng nhiều hình thức thanh toán khác nhau như chuyển khoản, séc, ngân phiếu,… ngoài ra, để khuyến khích khách hàng ( các nhà đầu tư) mua khối lượng lớn. Nhờ đó, tạo nên một cơ chế thanh toán mềm dẻo, linh hoạt, thúc đẩy doanh số bán ra, do đó công ty phải tăng doanh thu và lợi nhuận. + Nhân tố thị trường tiêu thụ: thị trường vừa là nơi tiêu thụ sản phẩm, vừa là nơi cung cấp thông tin cần thiết cho công ty. Vì vậy , vấn đề đặt ra cho công ty là phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trường, từ đó nêu ra các điều kiện tăng doanh thu và lợi nhuận. + Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề: đây cũng là nhân tố khách quan, có ảnh hưởng lớn đến công tác tiêu thụ sản phẩm. Vì các ngành có đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau nên quá trình tiêu thụ sản phẩm cũng khác nhau. Như vậy đối với ngành xây lắp, sản phẩm có tính đơn chiếc và tiêu thụ tùy thuộc vào phương thức bàn giao công trình. 2/ Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm hàng hóa tiêu thụ. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công ty cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Song có thể chia thành 3 nhân tố chủ yếu sau: các nhân tố về mặt kỹ thuật, công nghệ sản xuất: trong điều kiện hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất, các máy móc , thiết bị công nghệ hiện đại được sử dụng trong sản xuất ngày càng nhiều, tạo khả năng lớn cho việc tiết kiệm hao phí lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình sản xuất. Chính vì vậy, các công ty nào nắm bắt và ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ được nhiều lợi thế trong cạnh tranh, tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ gía thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. 3/ Nhóm nhân tố về mặt tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính doanh nghiệp. Thực tế cho thấy tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính khoa học hợp lý có tác động mạnh mẽ đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Chẳng hạn, việc lựa chọn loại hình sản xuất, phương pháp tổ chức sản xuất, tổ chức lao động hợp lý sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành cân đối , nhịp nhàng liên tục, hạn chế tối đa các thiệt hại về ngành sản xuất , tận dụng được thời gian, công suất lao động máy móc, thiết bị. Việc tổ chức lao động khoa học sẽ tạo điều kiện nâng cao được năng suất lao động, khơi dậy tiềm năng sáng tạo của con người lao động, loại trừ các nguyên nhân gây lãng phí sức lao động, từ đó có thể tiết kiệm được chi phí nhân công trong giá thành… Việc phát huy được vai trò quản lý tài chính cũng ảnh hưởng rất lớn tới khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Việc tổ chức đảm bảo đầy đủ, kịp thời, với chi phí sử dụng tiết kiệm sẽ tạo điều kiện cho công ty tận dụng được các cơ hội kinh doanh có hiệu quả. Việc phân phối sử dụng hợp lý, tăng cường kiểm tra giám sát sử dụng vốn sẽ tạo điều kiện sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả cao, bảo toàn và phát triển được kinh doanh của công ty. Từ đó có tác động tiết kiệm chi phí sản xuất , góp phần tích cực hạ giá sản phẩm của công ty. các nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của công ty: trong nhiều trường hợp, điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của từng công ty khó khăn hay thuận lợi cũng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. Chẳng hạn đối với các công ty khai thác, nguồn tài nguyên cũng như điều kiện khai thác có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành. Nguồn tài nguyên phong phú, điều kiện khai thác thuận lợi thì chi phí khai thác sẽ thấp và ngược lại. Các công ty mới thành lập, chưa có kinh nghiệm kinh doanh, sản xuất chưa ổn định… sẽ khó khăn hơn trong việc hạ giá thành. Hoặc trong điều kiện sản xuất cạnh tranh, các công ty phải chú trọng đầu tư nhiều hơn tropng đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất, đào tạo lao động, quảng cáo, tiếp thị…Vì vậy cũng có thể làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của công ty. Trong nền kinh tế thị trường việc tăng giá bán là rất khó, bởi thế các công tycần phải tính toán làm sao tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành làm tăng khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Đây phải là vấn đề then chốt của công ty, nó phản ánh trình độ quản lý sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty. Qua việc nghiên cứu ảnh hưởng của nhân tố tới chi phí sẽ thấy được hướng đi, và biện pháp thiết thực có hiệu quả để phấn đấu tăng lợi nhuận nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KINH DOANH & LỢi NHUẬN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 872 I . lịch sử hình thành & phát triển của công ty 872. 1.Ngày thành lập. Công ty xây dựng công trình Giao thông 872 là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 8. Được thành lập từ năm 1972. Công ty có trụ sở chính đóng tại km 9 - Đường Giải Phóng –Thanh trì– Hà Nội. Công ty cổ phần Xây dựng Công trình Giao thông 872 tiền thân là Tổng đội thanh niên Xung phong 572, được thành lập tháng 5/1972. Đến năm 1975 mặc dù nước ta và nước bạn Lào hoàn toàn độc lập nhưng hậu qủa chiến tranh đã gây nhiều tổn thất chưa giải quyết hết. Ngày 29/9/1975 Bộ GTVT đã có QĐ số 2171/QĐ-TC chuyển Tổng đội Thanh niên Xung phong 572 thành Công trường 572 thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp giao thông 8 với nhiệm vụ chuy._.ển sang xây dựng công trình giao thông vận tải giúp nước bạn Lào. Một thời gian sau Bộ GTVT lại có QĐ số 1916/QĐ-TC ngày 30/11/1982 của Bộ GTVT đổi tên Công trường 572 thành Xí nghiệp Xây dựng Đường 572 thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp Giao thông 8. + Năm1989 căn cứ theo QĐ số 1968/QĐ-TC ngày 2/10/1989 của Bộ GTVT Xí nghiệp xây dựng đường 572 được đổi tên thành Xí nghiệp Xây dựng Công trình giao thông 572 thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp Giao thông 8. + Năm1992 căn cứ vào QĐ số 69/QĐ - TCCB – LĐ ngày 9/01/1992 của Bộ GTVT Xí nghiệp Xây dựng Công trình giao thông 572 đổi tên thành Công ty Xây dựng công trình giao thông 872 thuộc liên hiệp các Xí nghiệp Giao thông 8. + Năm1995 căn cứ vào QĐ số 4897/QĐ - TCCB – LĐ ngày 27/11/1995 của Bộ GTVT Công ty sáP nhập và trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Công trình 8 và vẫn có tên gọi là Công ty Xây dựng công trình Giao thông 872. + Hiện nay, bước sang nền kinh tế hoá nhiều thành phần với cơ chế thị trường luôn chứa đựng các yếu tố cạnh tranh. Để phù hợp với sự phát triển của đất nước của xã hội, và việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, căn cứ vào QĐ GTVT ngày 8/8/2003 của Bộ GTVT chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty Xây dựng công trình giao thông 872 thành Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 872. Trong những Năm gần đây Công ty đã mạnh dạn đầu tư những thiết bị hiện đại của nhật, úc… học hỏi công nghệ kỹ thuật tiên tiến các nước bạn rồi qua các cuôc hội thảo hay nhờ các chuyên gia tư vấn mà Công ty đã liên kết được để hoàn thành những công trình lớn có tầm cỡ quốc gia như tuyến đường QL 1A2, QL 5, QL 22…vv qua đó thực hiện được những đường lối phát triển của Đảng và nhà nước là tập trung mở rộng hợp tác quốc tế và đặc biêt là việc ra nhập WTO của Đất nước. Là Doanh nghiệp cổ phần, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông và các công trình khác, Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 8, đồng thời chịu sự quản lý của Bộ giao thông vận tải và các cơ quan quản lý Nhà nước khác. trong quá trình xây dựng và trưởng thành Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 872 đã đạt được những thành tích đáng kể để góp phần tạo nên sự lớn mạnh của Công ty, cũng như một lần nữa khẳng định thêm kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ công nhân viên và chất lượng sản phẩm của Công ty 2. Các giai đoạn phát triển. Công ty Xây dựng công trình giao thông 872 mà tiền thân là Tổng đội thanh niên Xung phong 572 đã có 36 năm tồn tại và phát triển. Mặc dù đã trải qua nhiều bước thăng trầm của thời kì chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường đã có những lúc Công ty không có việc làm, toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty thật sự hoang mang dao động (vào thời kì năm 1988). Các công trình bị gián đoạn phần thì thiếu vốn phần thì Chủ đầu tư không thanh toán. khiến cho Công ty phải chậm lương nhân viên trong gần một năm rưỡi. Trong thời gian này đã có một số cán bộ do không trụ được đã phải chuyển sang Công ty khác làm việc. Trước tình hình đó ban lãnh đạo Công ty đã phải suy nghĩ là phải làm gì đây để nuôi sống gần 200 cán bộ công nhân viên, từ những suy nghĩ trăn trở mà Công ty đã thoát khỏi cơn khủng hoảng và bế tắc, từng bước đã ổn định và tìm đủ việc làm cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. * Chức năng nhiệm vụ của Công ty Từ khi thành lập đoàn Tổng đội thanh niên Xung phong 572 đến năm 1987, là thời kì sản xuất theo cơ chế bao cấp, kế hoạch hóa. Trong thời kì này Công ty thực hiện kế hoạch năm đều do các cấp trên giao cho mà nhiệm vụ chủ yếu là khảo sát thiết kế các công trình giao thông giúp nước bạn Lào. Trong thời gian làm việc tại đây do hoàn thành tốt mọi công việc được giao và thực hiện được nhiệm vụ quốc tế cao cả này, Công ty đã được Nhà nước Lào và Nhà nước Việt Nam tặng thưởng nhiều huân chương các loại. Điều đó cũng minh chứng cho sự nỗ lực cố gắng của cán bộ công nhân viên toàn Công ty, lại vừa là niềm tự hào của toàn Công ty. Năm 1988-1992 theo đường lối đổi mới của đảng và đề xướng của lãnh đạo đã xóa bỏ quan liêu bao cấp sang hạch toán kinh doanh có hiệu quả. Đây cũng là một thử thách lớn đối với Công ty. Kể từ lúc này kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm không được bao cấp mà Công ty phải tự lo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên. có thể nói trong những năm này Công ty đã gặp không ít những khó khăn vì chưa có khả năng cạnh tranh trên thị trường và chưa gây được uy tín với Chủ đầu tư. Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 872 có chức năng và nhiệm vụ sau: Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 872 là một Doanh nghiệp được chuyển đổi từ Doanh nghiệp nhà nước sang Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân, được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Công ty hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng. Với số vốn do ngân sách nhà nước cấp là 50%, 49% là do Cán bộ công nhân viên, người lao động trong Công ty đóng góp, cổ phần còn lại 1% vốn là do những người ngoài Công ty tham gia góp vốn. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là xây dựng cơ bản, và GTVT.Mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu là: Xây dựng các công trình giao thông như các tuyến đường QL; các công trình kiến trúc, thuỷ lợi, cầu đường; các công trình xây dựng dân dụng. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. 3.1 Sơ đồ bố trí các phòng ban và đội sản xuất Đội 2 Hội đồng quản trị - Chủ tịch Hội đồng quản trị - Phó chủ tịch HD - Uỷ viên HĐ Ban Kiếm soát Giám đốc Phó Giám Đốc phụ trách kỹ thuật dự án phía nam Phó Giám Đốc phụ trách kỹ thuật dự án phía Bắc Phó Giám Đốc kiêm giám đốc xí ghiệp XDCT &KDTH Phòng vật tư - thiết bị Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật Phòng Tài chính – Kế toán Phòng Hành chính – Quản trị Phòng Tổ chức Cán bộ Lao động Đội 3 Đội 8 Đội 9 Đội 5 Đội 6 Đội 7 Đội 1 Đội 4 Xí nghiệp XDCT&KDTHTTTH SƠ ĐỒ SỐ 1 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ 21 Cơ cấu tổ chức nhân sự Số người Trình độ A: Lãnh đạo - Giám đốc 1 Thạc sĩ xây dựng - Phó giám đốc phụ trách Dự án phía Bắc 1 Đại học GTVT - Phó giám đốc phụ trách Dự án phía Nam 1 Đại học xây dựng - Phó giám đốc kiêm giám đốc Xí nghiệp XDCT 1 Đại học GTVT B: Các phòng nghiệp vụ: 5 phòng 32 (1) Phòng tổ chức cán bộ lao động 5 -Trưởng phòng 1 Học viện tài chính - Phó phòng 1 Đại học GTVT - Các chuyên viên cán sự 3 Cao đẳng, trung cấp (2) Phòng tài chính kế toán 6 - Trưởng phòng(kế toán trưởng) 1 Đại học KTQD - Phó phòng 1 Học viện tài chính - Các kế toán viên 4 Cao đẳng, trung cấp (3) Phòng hành chính quản trị 10 - Trưởng phòng 1 Đại học KTQD - Chuyên viên + cán sự 2 Đại học xây dựng - Phục vụ trực tiếp khác 7 Đại họcDL&QTKD ,trung cấp, cao đẳng (4) Phòng kế hoạch - kỹ thuật 8 -Trưởng phòng 1 Đại học GTVT - Phó phòng phụ trách kế hoạch 1 Đại học thương mại - phó phòng phụ trách kỹ thuật 1 Đại học GTVT - Chuyên viên 5 Cao đẳng, trung cấp (5) Phòng thiết bị vật tư 3 -Trưởng phòng 1 Đại học xây dựng -Phó phòng 1 Đại học GTVT - Chuyên viên 1 Đại học GTVT C: Các đơn vị sản xuất 10 đơn vị (1) Đội sản xuất - Đội trưởng 1 Đại học mở hà nội - Đội phó 1 Đại học DL&QTKD - Kỹ thuật 1-3 Đại học GTVT - Kế toán thống kê 1 Đại học KTQD - Công nhân đơn vị (2) Trạm trộn bê tông asphan 1 đơn vị -Trạm trưởng 1 Đại học GTVT -Kỹ thuật 1 Đại học GTVT -Kế toán 1 Đại học KTQD 3.2. Theo tiền lệ của công ty, các bộ phận của công ty có chức năng nhiệm vụ như sau: Hội đồng quản trị: Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ Công ty, lãnh đạo điều phối hoạt động, quan hệ với cấp cùng ngành, với Tổng công ty. Ban Kiểm soát có chức năng: Kiểm tra giám sát mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty, ban kiểm soát này do Hội đồng quản trị bầu ra và phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng. Giám đốc: là người được Hội đồng quản trị giao nhiệm vụ quản lý mọi công việc sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng pháp luật, là người có quyền uỷ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cấp dưới của mình, là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và Tổng công ty các đơn vị chủ quản, pháp luật điều tiết mọi hoạt động của Công ty. Phó giám đốc Công ty và Phó giám đốc Công ty kiêm giám đốc Xí nghiệp: là người giúp Giám đốc điêu hành công việc theo sự phân công uỷ quyền của Giám đốc trong từng công việc cụ thể. Phòng Hành chính – Quản trị: Lo đủ nơi làm việc cho cán bộ gián tiếp Công ty và các đơn vị sản xuất, lưu trữ hồ sơ tài liệu, đảm bảo chế độ văn thư, tiếp khách, bảo vệ an ninh người và tài sản, giải quyết các công vụ, tạp vụ khác. Phòng Tổ chức Lao động: Dựa trên cơ sở giá trị sản lượng kế hoạch hàng năm, phòng tham mưu cho giám đốc trong việc lập kế hoạch lao động tiền lương, sắp xếp định liên cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Lập báo cáo định kỳ về công tác tổ chức lao động và tiền lương. Phòng Kế hoạch Kỹ thuật: Căn cứ vào các biểu thiết kế công trình lọc, tách khối lượng, lập các phương án tổ chức thi công, kiểm tra các công trình theo đúng thiết kế, đảm bảo tiến độ công trình. Đồng thời lập kế hoạch, lên các phương án kinh doanh sao cho phù hợp với các mục tiêu của Công ty, lập dự toán công trình, lập các dự án đầu tư ngắn hạn, dài hạn, thống kê tình hình hoạt động của công ty. Chịu trách nhiệm toàn bộ về công tác kế hoạch của công ty và lập các mô hình về quy mô sản xuất, kế hoạch tác nghiệp, giao khoán cho các đơn vị trực thuộc. Phòng Tài chính – Kế toán: Mở tài khoản tại ngân hàng giao dịch, quan hệ với ngân hàng để thanh toán, vay vốn cho các công trình theo sự chỉ đạo của Giám đốc, quan hệ với cấp trên để xin cấp vốn và thanh toán các công trình do cấp trên giao. Lập kế hoạch tiền mặt, để phục vụ cho mọi chỉ tiêu và trả lương cho công nhân viên trong toàn Công ty. Kết hợp với tổ chức cán bộ lao động trong việc thanh toán lương và phân phối thu nhập, thực hiện các chế độ chính sách tiền lương với công nhân viên. Lập kế hoạch theo dõi khấu hao của tài sản cố định, các tài khoản của Công ty, lập sổ sách theo dõi các quỹ của Xí nghiệp. Báo cáo quyết toán quý, năm theo quy định của cấp trên. Hướng dẫn Xí nghiệp tổ, đội sản xuất về công tác hoạch toán và giao khoán, công tác thu chi tài chính. Phòng quản lý Kỹ thuật – Thiết bị: Quản lý về trang thiết bị trong toàn bộ Công ty, là cơ quan vật tư, thiết bị, có trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị mua sắm vật tư trong xây dựng công trình, thực hiện giá và chủng loại. 3.3. Chức năng, nhiệm vụ công tác của Các đội, Xí nghiệp: * Chức năng Hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu giao khoán được lãnh đạo Công ty giao. Quản lý mọi mặt ở đơn vị cấp độ sản xuất. * Nhiệm vụ + Phối hợp với Công ty xây dựng các phương án sản xuất cho phù hợp với Đơn vị theo kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm Công ty giao cho đội + Thực hiện công tác thống kê số liệu, Báo cáo thanh quyết toán theo quy định thủ tục Công ty. + Thực hiện các quy chế của Công ty, quản lý vật tư,xe máy, kỹ thuật, nhân lực, nâng cao hiệu quả quản lí theo hướng dẫn của Công ty. + Thanh toán lương và các chế độ khác đúng và đủ cho các cán bộ công nhân viên. + Bảo đảm đời sống tinh thần và vật chất cho cán bộ công nhân viên. + Tổ chức, phối hợp với công ty bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên. + Tổ chức quản lý tốt, phát huy tính chủ động sáng tạo khi thực hiện nhiệm vụ, hoàn thành các chỉ tiêu giao khoán của công ty, đảm bảo đời sống người lao động, giữ tiến nhiệm cho đơn vị. + Chịu trách nhiệm trước công ty về chất lượng công trình khi thi công và trong thời gian khai thác sử dụng theo quy định. + Đảm bảo thực hiện đúng tiến độ đã giao. 4. Qui mô kinh doanh. + vốn: Trước đây những năm trong cơ chế quản lý bao cấp, nguồn vốn kinh doanh của công ty chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp. Kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường nhất là 5 năm gần đây, nguồn vốn công ty thường xuyên được bổ sung bằng nhiều hình thức trong đó chủ yếu là vốn vay Ngân hàng góp phần vào việc mở rộng và phát triển sản xuất. Tính đến tháng 01 năm 2005 thì Tổng số vốn của Công ty là: 53.908.060.098 đồng Trong đó * Vốn cố định : 4.031.307.804 * Vốn lưu động : 49.876.752.29 Bảng số liệu sau đây sẽ phản ánh cụ thể hơn về tình hình nguồn vốn tại Công ty thời gian qua: Bảng 1 : Báo cáo năng lực vốn của công ty XDCTGT 872 Đơn vị : triệu đồng STT Nội dung 2005 2006 2007 2008 1 Tổng nguồn vốn 60.137 50.465 59.056 49.575 2 Vốn chủ sở hữu 17.145 17.032 16.984 14.532 3 Vốn lưu động 7.261 8.407 9.891 7.231 4 Nguồn vốn kinh doanh 15.855 15.855 16.158 12.345 Qua bảng trên ta thấy việc quan hệ với ngân hàng và các đối tác là rất quan trọng. Đòi hỏi Công ty phải luôn khéo léo để huy động vốn đáp ứng nhu cầu về vốn của các công trình. Bên cạnh đó việc bố trí cơ cấu, sử dụng vốn một cách hợp lí cũng là một trong những mối quan tâm hàng đầu của Công ty, vì nhờ đó mà Công ty có thể điều chỉnh và sử dụng một cách hợp lí hơn các nguồn vốn có được: + Con người : Để Thực hiện chương trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa của Đảng bộ Tổng công ty và Công ty, cũng là để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, những năm gần đây Công ty đã đầu tư thêm nhiều tỷ đồng cho các dây chuyền, mua sắm các trang thiết bị và công nghệ hiện đại như: Đưa phần mềm tin học vào công tác quản lí của các phòng, chuẩn bị cho công tác nối mạng với tổng Công ty. công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công nhân vận hành luôn được chú trọng quan tâm. Ba năm gần đây đội ngũ công nhân kĩ thuật của Công ty luôn được cử đi đào tạo để nâng cao tay nghề. Bảng 2 : Nội dung đào tạo phát triển nguồn nhân lực năm 2005 - 2006 Đơnvị : người STT Nội dung đào tạo 2005 2006 1 Tổng số đào tạo 45 77 2 Sau đại học 1 2 3 Đại học, văn bằng 2 3 5 4 CN kĩ thuật 11 67 5 Bồi dưỡng nghiệp vụ 30 3 Tính đến cuối năm 2007 tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty có 217 người thì trong đó : Bảng 3: Danh sách trình độ của cán bộ công nhân viên Đại học và trên đại học 44 Cao đẳng 7 Trung cấp 32 Công nhân kĩ thuật 100 Công nhân phổ thông và lao động khác 34 + Thị trường: - Về nghành nghề kinh doanh thì Công ty Xây dựng công trình giao thông 872 không chỉ có những nghành nghề truyền thống như xây dựng các công trình giao thông mà thời gian gần đây Công ty đã quan tâm mở rộng nghành nghề kinh doanh sang các lĩnh vực khác, đó là: Khảo sát thiết kế, tư vấn xây dựng, rồi sản xuất vật liệu xây dựng và các cấu kiện bê tông đúc sẵn. Khi mà cả Đất nước đang đổi mới từng ngày, từng giờ, Công ty cũng đã chủ động hòa mình cùng sự thay đổi đó và nhanh chóng chọn cho mình hướng đi đúng đắn phù hợp với năng lực và trình độ của Công ty. - Còn theo khu vực thị trường, thì Công ty hiện đang có trong tay một thị trường rộng khắp trải dài từ Bắc tới Nam với những đối tác làm ăn lâu năm và đáng tin cậy. 5/Tình hình thị trường và khả năng kinh doanh của công ty. Hiện nay do nên kinh tế thị trường đa dạng cộng với những cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu liên tiếp xảy ra khiến cho nền kinh tế của Công ty cũng như nội bộ ngành nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung đang gặp rất nhiều khó khăn. Vì lẽ đó sự cạnh tranh của các Công ty xây dựng trong nước cũng ngày càng trở nên gay gắt và khốc liệt hơn. Đã có không ít Công ty đã phải sát nhập với các Công ty khác có tài chính vững mạnh hơn thậm chí có Công ty phải tuyên bố phá sản. Là một Công ty cổ phần Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 872 luôn phải có những chính sách huy động vốn thích hợp nhằm đảm bảo vốn cho công trình. Ngoài cạnh tranh nhau về vốn các Công ty xây dựng còn cạnh tranh nhau cả về chất lượng, vì yêu cầu của Chủ đầu tư ngày càng chặt chẽ đòi hỏi các Nhà thầu phải có đủ máy móc thiết bị huy động đầy đủ để phục vụ công trình, về nhân lực thì phải có những cán bộ thi công dự án chủ chốt có trình độ nghiệp vụ cao giàu kinh nghiệm lâu năm trong nghề để thi công công trình. Vì vậy Công ty đã thường xuyên cử các cán bộ đi bồi dưỡng thêm nghiệp vụ, để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ nhằm đáp ứng với các yêu cầu mới.Về máy móc thiết bị thì Công ty đã đầu tư thêm rất nhiều loại như: Máy xúc, máy nén khí, Máy lu rung, Máy lu tĩnh, Máy rải bê tông nhựa, Trạm trộn bê tông nhựa để sẵn sàng cho việc thi công khi trúng thầu các công trình đáp ứng được với nhu cầu thị trường đảm bảo sự cạnh tranh vượt trội đối với các Công ty khác. 6/ tình hình & kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. a) Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty 872: Công ty 872 có diện tích khoảng 3000m2 , bao gồm một tòa nhà 2 tầng dành cho văn phòng; một số phòng kho để các vật tư, thiết bị, đồ dùng văn phòng phục vụ cho công ty; phòng bảo vệ và một số phòng khác… Do là công ty xây dựng nên các máy móc thiết bị dùng trong xây dựng chủ yếu được phân bổ đi các đội xí nghiệp. Hiện tại công ty có trên 20 chiếc máy bao gồm máy xúc, máy ủi, máy trộn bê tông và một số máy to nhỏ khác nhau. Nhờ có được một cơ sở vật chất kỹ thuật khang trang và hiện đại như vậy nên nhiều năm qua công ty đã đạt được không ít những thành tựu trong xây dựng cụ thể: Bảng 4: Một số công trình công ty đã tham gia xây dựng từ 2001-2008 ĐVT: trđ TT Tên dự án Vốn thực hiện Năm thực hiện 1 Công trình Quốc lộ 43 sơn la 4.000 2001 2 Công trình Bắc Ninh 05 1.223 2001 3 Công trình Cầu tràn – Cầu chiềng Ve 1 5.000 2001 4 Công trình Tỉnh lộ 16 – Quảng Bình 16.156 2002 5 Công trình Quốc lộ 12A Quảng Bình 15.235 2002 6 Công trình GTNT Tân kiều Quang Bình 1.562 2002 7 Công trình GTNT Thanh Liêm – Hà Nam 1.222 2002 8 Công trình Bắc Giang 17 18.154 2002 9 Công trình GTBT Phú Thọ 14.400 2003 10 Công trình GTNT Vĩnh Phúc 3.130 2003 11 Công trình Quốc lộ 1B – Bình Gia – Lạng Sơn 60.000 2003 13 Công trình Quốc lộ 21 Hà Nam 17.154 2003 14 Công trình 2 Đầu cầu phủ Lý Hà Nam 15.000 2003 15 Công trình Quốc lộ 1A – Lạng Sơn 33.000 2003 16 Công trình Cầu Hói Thanh Châu – Quảng Bình 8.000 2004 17 Công trình GTNT Vĩnh Hải – Huế 11.800 2004 18 Công trình Bàng La – Hải Phòng 11.750 2004 19 Công trình Đầm Ngọc – Hải Phòng 22.000 2004 20 Công trình Quốc Lộ 12A – Quảng Bình 32.100 2004 21 Công trình Quốc Lộ 43 Sơn La 59.000 2005 22 Công trình Cải tạo nâng cấp Quốc lộ 2C-Vĩnh Phúc 45.700 2005 23 Công trình GTNT Hưng Yên 5.500 2005 24 Công trình Đường 12B Hòa Bình 54.000 2005 25 Công trình Đường 12 Lai Châu 47.000 2006 26 Công trình GTNT Ninh Bình 11.200 2006 27 Công trình Đường GTGT Bình Định-Vĩnh Phúc 44.000 2006 28 Công trình Đường 279 Bắc Giang 33.230 2006 29 Công trình Cải tạo nâng cấp Quốc lộ 6 – Sơn La 22.700 2006 30 Công trình Đường HCM – VIC 47.200 2007 31 Công trình GTNT Hải Dương – Cầu An Sơn –An Tân 11.100 2007 32 Công trình Quốc lộ 38 Hà Nam 12.560 2007 33 Công trình Đường tỉnh lộ 107 Sơn La 58.300 2007 34 Công trình Quốc lộ 2 – Tuyên Quang 31.700 2008 35 Công trình 279 Sơn La – Tránh Ngập 51.450 2008 36 Công trình 4B – Lạng Sơn 12.300 2008 37 Công trình Quốc lộ 32 Thu Cúc 11.345 2008 38 Công trình Quốc Lộ 32 Nhổn – Sơn Tây 11.200 2008 39 Công trình 2 Đầu cầu Bắc Giang 12.550 2008 40 Công trình Dự án xây dựng cảng Hòn La 13.800 2008 Trưởng thành và phát triển qua một thời kì dài, trải qua biết bao nhiêu gian khổ và khó khăn nhưng Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 872 đã luôn vượt qua đồng thời hoàn thành nhiệm vụ một cách xuất Sắc và liên tục tăng trưởng qua các năm. Bảng 5 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ 2005 - 2007 Đơnvị :đồng TT Chỉ tiêu Mã số 2005 2006 2007 Từ T1-T6 2008 I Doanh thu bán và cung cấp dịch vụ 01 70.604.328.100 78.918.283.300 80.800.301. 325 35.120.178.500 II Các khoản giảm trừ + Chiết khấu thương mại + Giảm giá hàng bán 03 04 05 201.755.108 201.755.108 345.148.206 345.148.206 215.106.328 215.106.328 315.575.400 315.575.400 1 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 70.402.572.992 78.573.135.094 80.585.194.997 34.804.603.100 2 Giá vốn hàng bán 11 66.540.411.208 72.884.650.156 76.565.418.200 31.245.501.120 3 Lợi nhuận gộp 20 3.862.161.784 5.688.484.938 4.019.776.797 3.559.101.980 4 Doanh thu hoạt động tài chính 21 20.700.565 5 Chí phí hoạt động tài chính + Trong đó: Lãi vay phải trả 22 23 800.203.000 800.203.000 450.320.155 450.320.155 6 Chi phí bán hàng 24 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 3.755.716.920 5.312.546.595 3.001.501.115 2.945.175.365 8 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 106.444.864 375.938.343 223.215.248 163.606.460 9 Thu nhập khác 31 124.563.812 128.500.456 255.950.156 10 Chi phí khác 32 40.152.542 89.568.412 70.031.452 80.032.245 11 Lợi nhuận khác 40 84.411.270 38.932.044 185.918.704 155.354.475 12 Tổng Lợi nhuận trước thuế 50 190.856.134 414.870.387 409.133.952 99.109.662 13 Thuế thu nhập doanh nghiệp 51 53.439.718 116.163.708 114.557.506 27.750.705 14 Lợi nhuận sau thuế 60 137.416.416 298.706.679 294.576.446 71.358.957 Qua bảng số liệu trên ta thấy : Doanh thu bán của công ty năm nào cũng tăng duy chỉ có 6 tháng đầu năm 2008 là giảm do sự suy thoái và khủng hoảng kinh tế toàn cầu, báo hiệu một năm 2008 đầy sóng gió và khó khăn cho công ty. Các khoản giảm trừ năm nào cũng đều đều nên không ảnh hưởng tới doanh thu thuần là mấy dẫn đến doanh thu thuần của công ty năm nào cũng cao. Giá vốn hàng bán của công ty vẫn còn cao dẫn đến lợi nhuận gộp chưa nhiều. Lãi vay phải trả vẫn còn nhiều chứng tỏ công ty vẫn còn phụ thuộc quá nhiều vào vốn vay ( chủ yếu là vay ngân hàng ), bên cạnh đó chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty vẫn thường tăng lên dẫn đến lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh vẫn ở mức thấp. Tổng lợi nhuận trước thuế mấy năm gần đây có khả quan hơn và có xu hướng tăng lên. nhờ có kết quả hoạt động kinh doanh khả quan như vậy mà doanh thu của Công ty đã tăng liên tục không ngừng qua các năm, đời sống của cán bộ công nhân viên không những được ổn định mà còn được cải thiện và ngày càng được nâng cao hơn nữa. Việc đánh giá tình hình hoạt động của Công ty sẽ cho chúng ta thấy rõ tiềm lực của Công ty và nguyên nhân để có thể gặt hái được thành quả như ngày hôm nay. b) Tình hình tài chính của công ty trong năm 2007. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOẤN Tại ngày 31 tháng 12 năm 2007 TÀI SẢN Số cuối năm Số đầu năm A. TSLĐ và ĐTNH 120.794.163.812 88.348.648.555 I . Tiền 10.114.058.692 15.136.947.399 1. Tiền mặt tại quỹ 30.674.954 40.718.156 2. Tiền gửi ngân hàng 10.083.383.738 15.096.229.243 II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 8.110.560.235 1. Đầu tư tài chính ngắn hạn 8.110.560.235 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 58.264.892.399 33.059.357.711 1.Phải thu của khách hàng 16.493.700.980 11.584.362.642 2. Trả trước cho người bán 16.911.517.584 9.345.529.943 3. Các khoản phải thu khác 16.749.13.600 12.129.465.126 IV. Hàng tồn kho 44.251.981.299 40.043.684.625 1 Hàng tồn kho 44.251.981.299 40.043.684.625 V. Tài sản ngắn hạn khác 52.671.187 108.658.820 1. Thuế GTGT được khấu trừ 90.556.760 2. Thuế và các khoản phải thu của nhà nước 52.671.187 18.102.060 B. TSCĐ & ĐTDH 43.757.128.699 44.966.619.528 I. Tài sản cố định 42.711.272.580 44.734.926.882 1. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 41.707.124.533 43.944.226.095 - Nguyên giá 63.930.262.547 63.500.193.706 - Giá trị hao mòn lũy kế (22.223.138.014) (19.555.967.611) 2. Chi phí XDCBDD 1.004.148.047 790.700.787 II. Tài sản dài hạn khác 1.045.856.119 231.692.646 3. Tài sản dài hàn khác 1.045.856.119 231.692.646 Công tài sản 164.551.292.511 133.315.268.083 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ 87.450.214.185 74.416.473.483 I. Nợ ngắn hạn 74.100.638.185 66.651.599.483 1. Vay ngắn hạn 6.864.456.719 5.196.875.575 2. Phải trả cho người bán 8.337.668.655 5.069.701.963 3. Người mua trả tiền trước 39.541.782.784 41.917.153.621 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 1.829.700.946 3.056.362.887 5. Chi phí phải trả 677.360.722 6. Các khoản phải trả ngắn hạn khác 17.527.029.081 11.034.144.715 II. Nợ dài hạn 13.349.756.000 7.764.874.000 1. Vay và nợ dài hạn 13.349.576.000 7.764.874.000 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 77.101.078.326 58.898.794.600 I Vốn chủ sở hữu 77.101.078.326 58.898.794.600 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 76.806.501.880 58.600.087.921 2. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 294.576.446 298.706.679 Cộng nguồn vốn 164.551.292.511 133.315.268.083 Vậy để biết được tình hình tài chính của Công ty, ta phân tích qua các chỉ số sau: Để biết đến khả năng thanh toán của Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 872. Về hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Hệ số khả năng thanh tóan = T ổng tài sản tổng quát Nợ phải trả Hệ số khả năng thanh tóan = 133.315.268.083 = 1,791 >1 tổng quát năm 2006 74.416.473.483 Hệ số khả năng thanh tóan = 164.551.292.511 = 1,881 >1 tổng quát năm 2007 87.450.214.185 Qua hệ số khả năng thanh tóan tổng quát của cả hai năm cho chúng ta thấy trong năm 2006, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn và dài hạn thì được đảm bảo bằng 1,791 đồng Tổng tài sản, con số này trong năm 2007 là 1,881 đồng đã tăng 0,083 giá trị tài sản đảm bảo với tỷ lệ giảm là:0,46%. Như vậy khả năng thanh toán của Công ty trong năm 2007 đã tốt hơn năm trước mặc dù Nợ phải trả có tăng nhưng tăng không đáng kể. Về hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán = TSLĐ & ĐTNH ngắn hạn Nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán = 88.348.648.555 = 1,325 >1 ngắn hạn năm 2006 66.651.599.483 Hệ số khả năng thanh toán = 120.794.163.812 = 1,63 >1 ngắn hạn năm 2007 74.100.638.185 Hệ số khả năng thanh toán Nợ ngắn hạn của Công ty trong năm 2006 là 1,325 tức là cứ một đồng Nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bằng 1,325 đồng tài sản lưu động và con số này ở năm 2007 là 1,63 . Như vậy khả năng thanh toán Nợ ngắn hạn của Công ty trong năm 2007 cũng tốt hơn năm 2006 tăng 0,305 lần với tỷ lệ tăng là 23%. Việc tăng hệ số này là do Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 32.455.515.257 đồng với tỷ lệ tăng là 36,7%. Còn khoản Nợ ngắn hạn năm 2007 cũng tăng so với năm 2006 nhưng tăng không đáng kể 7.499.038.702 đồng với tỷ lệ tăng 11.17 %. Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh là tiêu chuẩn khắt khe hơn về khả năng thanh toán Nợ ngắn hạn so với Hệ số khả năng thanh toán tổng quát và Hệ số khả năng thanh toán Nợ ngắn hạn. Hệ số này trả lời cho câu hỏi khi các khoản Nợ ngắn hạn đến hạn trả thì với tình hình tài chính của Doanh nghiệp hiện tại thì Doanh nghiệp có trả được ngay và trả hết được ngay hay không. Hệ số khả năng thanh = TSLĐ & ĐTNH – Hàng tồn kho toán nhanh Nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh = 88.348.648.555 – 40.043.684.625 = 0,72 <1 toán nhanh năm 2006 66.651.599.483 Hệ số khả năng thanh = 120.794.163.812 – 71.100.638.185 = 1,03 >1 toán nhanh năm 2007 74.100.638.185 Hệ số khả năng thanh tóan nhanh của Công ty năm 2006 là 0,72. Hệ số này năm 2007 là 1,03 như vậy là đã tăng 0,31 lần với tỷ lệ tăng 43%. Việc tăng hệ số này là do Tài sản lưu đồng và đầu tư ngắn hạn tăng 32.455.515.257 đồng với tỷ lệ tăng là 36,7%. Hàng tồn kho và Nợ ngắn hạn tăng nhưng tăng không đáng kể. Hệ số khả năng thanh toán nhanh tăng như vậy sẽ giúp tạo uy tín đối với các Nhà đầu tư, giúp họ yên tâm hơn khi ra quyết định đầu tư vào Công ty. Hệ số vốn bằng tiền Để đánh giá cao hơn Hệ số khả năng thanh toán của Công ty Doanh nghiệp ta còn có thể sử dụng chi tiêu Hệ số vốn bằng tiền. Ở đây tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển còn các khỏan tương đương tiền là các khỏan đầu tư ngắn hạn về chứng khoán. Hệ số vốn bằng tiền = Tiền mặt + TGNH + Tiền đang chuyển Nợ ngắn hạn Hệ số vốn bằng tiền = 15.136.947.399 = 0,23 <1 năm 2006 66.651.599.483 Hệ số vốn bằng tiền = 10.114.058.692 = 0,14<1 năm 2007 74.100.638.185 Qua hệ số này cho thấy tại Công ty, hệ số vốn bằng tiền trong năm 2007 là 0,14 tức là 1 đồng vốn vay ngắn hạn thì có 0,14 đồng tiền và khoản tương đương tiền đảm bảo. Hệ số này có xu hướng giảm so với năm 2006 là 0,09 với tỷ lệ giảm 61%. Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2007 khoản Tiền gửi ngân hàng giảm đáng kể là: 5.012.845.505 đồng với tỷ lệ giảm 50%, Tiền mặt cũng giảm 10.043.202 đồng với tỷ lệ giảm 25%. Như vậy Doanh nghiệp cần phải khắc phục để hệ số vốn bằng tiền tốt hơn nữa/ Cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư Chỉ số cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư này được sử dụng để đo lường phần tài trợ của các chủ nợ đối với Doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của Doanh nghiệp. Các nhà đầu tư sẽ xem xét số vốn để đánh giá mức độ an toàn cho đồng vốn của họ. Nếu chủ sở hữu đóng góp phần nhỏ trong tổng vốn thì rủi ro trong sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu. Hệ số nợ Chỉ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của Doanh nghiệp đối với chủ nợ trong việc góp vốn. Xét trên quan điểm của đơn vị đi vay thì họ thích hệ số nợ cao bởi vì lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát Doanh nghiệp. Song nếu hệ số nợ quá cao thì Công ty dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Chúng ta xem xét cơ cấu của Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 872. Hệ số nợ = Nợ phải trả Tổng tài sản Hệ số nợ năm 2006 = 74.416.473.483 = 0,56 hay 56% 133.315.268.083 Hệ số nợ năm 2007 = 87.450.214.185 = 0,53 hay 53% 164.551.292.511 Trong năm 2006, Hệ số nợ của Công ty chiếm 56% con số này trong năm 2007 là 53% đã giảm 3% so với năm 2006. Như vậy ta thấy Hệ số nợ của Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 872 cũng cao nhưng không quá cao. Nhưng xét tổng thể thì chúng ta có thể thấy tình hình tài chính của Công ty tương đối vững._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7729.doc