Lập trình Internet với active server pages (asp)

Lời cảm ơn Thế kỷ XXI được xem là thế kỷ của ngành công nghệ tin học thế kỷ của Internet, công nghệ tin học đã đem lại rất nhiều những ứng dụng cho cuộc sống như ứng dụng trong truyền thông, trong y học, trong công nghệ sinh học, toán học vv… Bản thân em rất may mắn là đã được làm quen với tin học từ khi bước trân vào cánh cổng trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội và em đã đăng ký học chuyên ngành tin học và được các thầy, cô giáo khoa tin học giúp đỡ dạy bảo em trong xuất 4 năm học, được

doc81 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1407 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Lập trình Internet với active server pages (asp), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tìm hiểu sâu hơn về kiến thức tin học. Trong thời gian thực tập đã được các thầy, cô trong khoa tin học trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội giúp đỡ chỉ bảo để em có thể đem kiến thức của mình đã học áp dụng vào thực tế, được các thầy cô giáo trường Tiểu học Tân dân B tạo điều kiện giúp đỡ về cơ sở vật chất để em được thực tập. Trước tiên em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô đã dìu dắt em trong suốt bốn năm học vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn khoa tin học đã tạo điều kiên giúp em tiếp cận với những thông tin có ích cho việc thực tập, báo cáo thực tập và việt luận văn của em. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các thầy cô giáo Trường Tiểu học Tân dân B đã tạo điều kiện giúp em tiếp cận với hệ thống thông tin của cơ quan, cung cấp cho em những số liệu cần thiết liên quan trực tiếp tới báo cáo thực tập và bản luận văn. Em đặc biệt gửi lời cảm ơn đến GS Trần Anh Bảo đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt thời gian em thực tập. Cảm ơn thầy đã hướng dẫn em nội dụng Luận văn tốt nghiệp. Chương I Tìm hiểu về internet. I - tổng quan về internet: 1 - Khái quát về internet. Internet được xem là một thành tựu khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực tin học và truyền thông vĩ đại nhất cuối thế kỷ này. Hiểu được và sử dụng được Internet là một việc cần thiết đối với chúng ta và nhất là đối với sinh viên trong các trường Đại Học. 2 - Thế nào là Internet. Internet là một mạng máy tính có phạm vi và quy mô toàn cầu. Hiện tại có hàng chục triệu máy tính tham gia mạng Internet và có hàng trăm triệu người trên thế giới hàng ngày truy cập vào Internet. Các dịch vụ Internet thực chất là các ứng dụng Client/Server trên mạng Internet. Một đặc trưng cơ bản của các dịch vụ này là chúng có thể chạy trên rất nhiều dạng khác nhau, độc lập với phần cứng và hệ điều hành mạng thông dụng hiện nay. Các Server trên mạng Internet thực chất là các kho dữ liệu phục vụ cho các nhu cầu và mục đích khác nhau. Do vậy Internet trên thực tế là một kho dữ liệu khổng lồ của nhân loại. 3 - Địa chỉ Internet. Internet là mạng rộng phủ toàn cầu, có hàng ngàn máy tính chủ và hàng triệu người tại thiết bị máy tính của họ. Vậy làm thế nào để có thể truy cập lẫn nhau? Rõ ràng là chỉ có một cách là phải biết địa chỉ của nhau. Có hai loại điạ chỉ là địa chỉ Internet và địa chỉ thư điện tử. a - Địa chỉ giao thức Internet Mỗi một máy chủ trên mạng được phân định một địa chỉ được gọi là địa chỉ giao thức Internet hay còn gọi là địa chỉ IP. Địa chỉ này được tổ hợp bởi 4 bộ được phân cách nhau bởi dấu chấm. Mỗ bộ trong đó có giá trị từ 0 đến 255, để dễ nhớ con người thường đặt tên bằng chữ cái thay cho chữ số bằng cách: -Bộ thứ nhất là tên máy chủ. -Bộ thứ hai là mạng mà máy chủ được định vị. -Bộ thứ ba là lãnh thổ dưới cấp quốc gia( ví dụ .com, .org, .edu) -Bộ thứ tư là lãnh thổ cao nhất( ví dụ .vn, .uk, ). b - Điạ chỉ thư điện tử(E-mail). Tất cả những người sử dụng Internet có thể thông tin liên lạc được với nhau bằng địa chỉ thư điện tử. Địa chỉ thư điện tử gồm hai phần: -Mã người sử dụng. -Địa chỉ IP. Giữa hai phần đó được nối với nhau bằng ký tự @ Ví dụ như sinhvienluoi81@yahoo.com 4 - Kết nối vào Internet. Trước khi sử dụng các dịch vụ trên Internet hay E-mail bạn cần kết nối vào Internet. Để kết nối ta thực hiện như sau: -Click Start/Programs/Accessories/Communication/Dial-up Networking. -Trong hộp thoại Dial-up Networking, Click chọn biểu tượng kết nối. -Trong hộp thoại connection, nhập tên sử dụng trong khung Name, mật mã trong khung password (tên và password này do ta đăng ký với nhà cung cấp dịch vụ Internet ). -Click OK để kết nối. Nếu kết nối thành công thì một biểu tượng kết nối sẽ xuất hiện trên thanh Task bar. Khi kết thúc sử dụng các dịch vụ trên Internet hay E-mail, bạn cần huỷ bỏ kết nối để tránh lãng phí kết nối. Để huỷ bỏ kết nối, Right Click tại biểu tượng kết nối trên thanh Task bar và chọn Disconnect, hay Double Click vào biểu tượng kết nối trên thanh Task bar, Click Disconnect. 5 - Các ứng dụng của Internet. Các khả năng của Internet là vô hạn, chúng ta có thể liệt kê một số ứng dụng sau: -WWW(World Wide Web):Dịch vụ này dựa trên kỹ thuật biểu diễn thông tin có tên gọi là “siêu văn bản”(Hypertext). Nó là sản phẩm trí tuệ của trung tâm châu âu về vật lý phân tử đặt tại thụy Sĩ. WWW cho phép người sử dụng xem nhanh thông tin trên Internet mà không cần phải đăng ký tới máy tính từ xa. Các tài liệu do WWW cung cấp không chỉ có tệp văn bản, mà cả tệp đồ hoạ, âm thanh và ảnh video. Hiện nay có rất nhiều bộ WWW trên Internet cung cấp cho người dùng thông tin rộng khắp mà chưa có công cụ nào khác hữu hiệu hơn. -E-mail: Dịch vụ thư điện tử, dịch vụ này cho phép bạn nhận và gửi những thông điệp từ máy tính này đến máy tính khác một cách nhanh chóng hiệu, quả và kinh tế. Đây là một dạng dịch vụ thông dụng nhất trên mạng Internet. Thư điện tử được truyền từ máy này qua máy khác cho tới đích. Khi soạn thảo xong thư và đề rõ địa chỉ người nhận người viết thư phải chuyển đến một E-mail server của mình, từ đó Email Server này có nhiệm vụ chuyển thư đến đích hoặc đến một E-mail Server trung gian khác. Thư sẽ chuyển tiếp đến E-mail Server của người nhận và được lưu ở đó, đến khi người nhận thiết lập một cuộc nối tới E-mail Server đó thì thư sẽ được chuyển về máy của người nhận, trường hợp chưa có sự nối kết thì thư vẫn ở Server để tránh tình trạng mất thư. -FTP (File Transfer Protocol): Phương thức truyền tập tin. Dịch vụ này cho phép truyền các tập tin từ máy này đến máy khác trong mạng, bất kể máy đó ở đâu và sử dụng hệ điều hành gì, chỉ cần chúng nối với Internet và có cài đặt FTP. -Telnet (Transmission Control Protocol): Là công cụ cơ bản nhất của Internet, là thủ tục để đấu nối máy tính bạn với máy tính khác, máy tính khác có thể ở bất kỳ đâu. Telnet dùng giao thức chuẩn TCP/IP Giao thức điều khiển truyền tin hay còn gọi là giao thức Internet. Nó là bộ giao thức chuẩn dùng để thực hiện truyền số liệu giữa hai máy tính với nhau trong mạng Internet, nó cho phép một chương trình trên máy này truyền số liệu đến chương trình máy kia. -Chat: Là hình thức hội thoại trực tiếp trên Internet, dịch vụ này cho phép hai hay nhiều người có thể cùng trao đổi thông tin trực tuyến qua bàn phím máy tính. Có nghĩa là bất cứ một thông điệp nào của bạn đều được hiển thị trên máy tính của người cùng hội thoại. -Archie ( tìm kiếm tệp): Là một dịch vụ cho phép tìm kiếm các tệp tin trên các Server công cộng của mạng. Ta có thể yêu cầu Archie tìm các tệp có chứa xâu văn bản nào đó hoặc chứa từ nào đó. Archie trả lời một loạt các tệp thoả mãn và chỉ ra tên Server chứa các tệp đó, sau đó ta sao tệp đó về máy mình bằng lệnh FTP -Gopher: Là công cụ cho phép ta duyệt các cơ sở dữ liệu và truyền các tập tin thông qua các site tìm kiếm. Chương trình được thiết kế để nhận dạng cái mà người sử dụng yêu cầu. Việc tìm kiếm không nhất thiết trên một Server mà có thể trên nhiều Server. Gopher nhận dạng bằng nhiều cách đề nghị chọn lấy một trong nhiều thư mục của một thực đơn nào đó. Nếu thông tin không có tại trạm hiện đang đấu nối, thì Gopher giúp ta đấu nối tới một trạm khác để tìm tiếp. -WAIS ( Wide Area Information Server ): Tìm kiếm thông tin theo diện rộng cho phép tìm kiếm thông tin trên mạng mà không cần biết chúng đang nằm ở đâu. Tất nhiên WAIS cũng hoạt động theo mô hình Client/Server . Ví vụ: Tại máy chủ nội bộ của bạn, bạn cần dịch vụ WAIS hay gõ Wais. Nếu máy báo trạm không có dịch vụ WAIS bạn tiếp tục truy cập vào máy chủ từ xa. Nếu đấu nối thành công bạn tiếp tục dùng phục vụ WAIS để truy lục thông tin. -Newsgroup: Cho phép nhóm nhiều nguời có thể trao đổi với nhau về lĩnh vực nào đó, chẳng hạn: kinh tế , y tế, giáo dục … Trong mỗi nhóm tin có thể có nhiều nội dung. Thông thường tên của nhóm tin được tổ chức theo kiểu phân cấp. Nhóm rộng nhất đứng đầu, theo sau là nhóm con cháu vv. Trên Internet có nhiều SERVER tin khác nhau được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau. Người sử dụng truy cập vào Server tin thông qua một chương trình đọc tin. Với dịch vụ này người sử dụng có thể nhận được những thông tin mà mình quan tâm của nhiều người từ khắp hành tinh, đồng thời có thể gửi thông tin của mình đến người khác. Để làm được những công việc trên, ta phải sử dụng các dịch vụ có sẵn trong Internet như : TELNET,GOPHER, FTP, WAIS Và WWW. Tất cả các công cụ này hầu hết hoạt động theo phương thức “ khách hàng-phục vụ”(Client-Server). Nghĩa là khách hàng yêu cầu-người phục vụ đáp ứng. II - tổng quan chung về web 1 – Tổng quan về Web. Một dịch vụ web là một chức năng gọi qua internet. Những dịch vụ web dành cho sự phát triển ứng dụng phân tán như những thành phần dành cho sự phát triển ứng dụng tại bàn. Với các dịch vụ web, một nhà phát triển thư viện thành phần có thể trình bày chức năng lập trình qua Internet. Tác giả của một ứng dụng máy khách có thể dễ dàng sử dụng chức năng đó, mặc dù ứng dụng máy khách có thể tồn tại trong một máy tính nằm ở một nơi khác trên thế giới. Hơn nữa, ứng dụng máy khách không phải dựa trên web. Nó có thể chỉ đơn giản là một ứng dụng dựa trên GUI, chỉ cần máy tính mà đang chạy địa chỉ nối kết với Internet. Những dịch vụ Web không giới hạn trong các sản phẩm của của Microsoft. Chúng là một xu hướng của ngành công nghiệp toàn cầu, cùng với sự tiêu chuẩn hoá của ngành công nghiệp toàn cầu. Những dịch vụ Web chạy trên nền của một nhà cung cấp có thể địa chỉ dùng bởi các máy khách chạy hoàn toàn trên các nền khác nhau và không tương thích khác, vì chúng được xây dựng dựa trên HTTP, XML, và SOAP. Ba sự chỉ định này đã hỗ trợ rộng rãi ngành công nghiệp rất nhiều và hầu như sẵn có trên tất cả phần cứng chính và các nền hệ điều hành. HTTP (HyperText Transfer Prtocol-giao thức truyền siêu văn bản) là một giao thức được phát triển đầu tiên cho phép người dùng điều hướng thông qua các tài liệu Hypermedia (siêu phương tiện) và các phương tiện khác mà nối kết với các tài liệu và phương tiện tĩnh khác. Giao thức này khác mà nối kết tới các tài liệu tĩnh khác. Giao thức này đã trở thành cơ sở cho Word Wide Web ngày nay. HTTP chủ yếu được dùng để truyền tải các tài liệu ở dạng HTML (HyperTex Markup Language), một ngôn ngữ đánh dấu tài liệu văn bản thuần túy. Gần như tất cả máy tính có mục đích chung trên thế giới được nối kết với Internet và có khả năng để duyệt các trang web. Nói một cách khác, gần như tất cả các máy tính trên thế giới đều có khả năng truyền tải dữ liệu sử dụng giao thức HTTP. Vì điều này, nó có thể khai thác sức mạnh của HTTP hơn là chỉ yêu cầu và phân phát các trang web. Ngoài những công việc này, hiện nay HTTP được dùng để truyền tải XML và SOAP. XML (eXtensibe Markup Language) là một sự đặc tả để mã hoá tất cả các kiểu dữ liệu như các tài liệu văn bản thuần tuý. Không giống như HTTP, XML không xác định một cơ chế truyền tải. Những tài liệu XML có thể được truyền qua HTTP, email, FPT, hoặc bất kỳ cơ chế truyền tải nào khác. SOAP (Simple Object Access Protocol) là một sự đặc tả xác định cách để mã hoá chức năng coi như các tài liệu XML. Một dịch vụ web chỉ là một máy chủ web mà biết cách lắng nghe và đáp ứng các thông điệp SOAP đã truyền qua HTTP. Các dịch vụ web được thi hành không liên quan đến máy khách của dịch vụ web. Đơn giản máy khách biết rằng nó có thể gửi các thông điệp SOAP cho một máy chủ web được đặt tại một URL cụ thể và nhận các câu trả lời SOAP. ASP làm cho nó dễ dàng trình bày các dịch vụ web và sử dụng chúng. Trong cả hai trường hợp, thời gian chạy ASP đóng gói cơ chế truyền thông, bao gồm việc sinh ra và nhận các thông điệp SOAP thích hợp. Tác giả của một dịch vụ web chỉ viết một lớp trình bày chức năng yêu cầu. ASP thực hiện công việc khó khăn là xử lý các thông điệp SOAP đến và xúc tiến gọi phương pháp thích hợp của lớp. Khi phương pháp trả về, ASP đóng gói giá trị trả về và gửi nó trở lại máy khách ở dạng một đáp ứng SOAP. Để nhà phát triển ứng dụng ASP sử dụng các dịch vụ web, một dịch vụ web chỉ nhìn nhận như kiểu khác mà trình bày các phương pháp để gọi. Đằng sau những phần đó, ASP biên dịch mỗi phương pháp gọi thành một yêu cầu SOAP để gọi chức năng ở xa. 2 - Tạo một dịch vụ Web Để tạo và triển khai dịch vụ web này, thực hiện các bước sau đây: a. Tạo một thư mục ảo trong IIS. b. Nhập mã nguồn chương trình và lưu nó vào thư mục ảo ở một file với một phần mở rộng .asp Khi một yêu cầu đối với file.asp thừa hưởng máy chủ web, ASP biên dịch mã trong file và tự động sinh ra phần nối để trình bày các phương pháp được đánh dấu như các phương pháp dịch vụ web. Nếu muốn, bạn có thể biên dịch lớp thi hành riêng lẻ thay vì đặt nguồn trong file.asp. Để làm như thế, đặt mã nguồn dành cho lớp (không phải chỉ thị webservice) chỉ trong một file.asp và biên dịch nó thành một .dll sử dụng trình biên dịch dòng lệch hoặc Visual Studio.NET. Lưu ý rằng trình biên dịch dòng lệnh phải tham chiếu System.Web.Serivice.dll (để đạt được sự truy cập đến các kiểu trong namespace System.Web.Serivices) và System.dll (bởi vì lớp WebService trình bày các phương pháp được thừa kế từ lớp System.ComponentModel.Component) Sau khi biên dịch lớp thành một file.dll, sao chép file này vào một thư mục có tên bin trong thư mục ảo của ứng dụng web. Sau đó chỉnh sửa file.asp để nó chỉ chứa chỉ thị webservice. Khi bộ khung ASP xử lý chỉ thị webservice trong file.asp, nó sẽ tìm tất cả các chương trình hợp ngữ trong thư mục bin để tìm một chương trình hợp ngữ chứa lớp được đặt tên trong thuộc tính class của chỉ thị webservice Thuộc tính WebService Thuộc tính webservice(đó là, lớp WebServiceAttribute, được định nghĩa trong namespace System.Web.Services) cung cấp một cách để gắn một tên, namespace, và sự mô tả về một dịch vụ web. Những đặc tính có thể được thiết lập cho thuộc tính webservice là: Description Một sự mô tả về dịch vụ web. Mặc định là một chuỗi rỗng. Name Tên của dịch vụ web. Mặc định là tên của lớp thi hành dịch vụ web. Namespace Không gian tên của dịch vụ web. Để tránh những xung đột về tên giữa các dịch vụ web, chúng được cung cấp các namespace (không gian tên) ở dạng thức URI. Một cách đơn giản để xây dựng một namespace duy nhất cho các dịch vụ web của công ty bạn là theo cơ sở nó trên URL của công ty bạn (bởi vì URLs là các URI hợp lệ). Ví dụ: Mặc dù nó giống như một URL, nhưng không phải như vậy. Nó không cần phải tương ứng theo một site có thể nối kết tới trên Internet. Nó chỉ cần phải là một tên duy nhất dưới sự kiểm soát của công ty bạn và không xung đột với namespace của bất kỳ ai khác. Mặc định của đặc tính này Mặc định là OK để kiểm tra các dịch vụ web, nhưng không nên dùng để tạo các dịch vụ web. Lưu ý rằng thuộc tính webservice không được yêu cầu cho một lớp để thi hành một dịch vụ web. Nó chỉ cung cấp cách để xác định các đặc tính đã cho của dịch vụ web. Thuộc tính WebMethod Thuộc tính WebMethod (đó là, lớp WebMethodAttribute, được định nghĩa trong namespace System.Web.Serices) xác định một phương pháp khi đang là một phương pháp web. Khi bộ khung ASP tìm thấy phương pháp này trong một lớp đang được dùng như một dịch vụ web, nó bao quanh phần nối kết cần thiết để trình bày phương pháp như thành phần của dịch vụ web. Những đặc tính có thể được thiết lập cho thuộc tính WebMethod Là: BufferRespone Xác định bộ đệm đáp ứng máy khách trong khi nó đang được xây dựng. Kiều là Boolean. Mặc định là True. CaheDuration Xác định những đáp ứng được lưu và chúng được lưu bao lâu (theo giây). Kiều là Ineger. Một giá trị là 0 (mặc định) xác định bằng những đáp ứng không được lưu. Description Xác định một sự mô tả về phương pháp web. Những công cụ có thể truy lục sự mô tả này và hiển thị nó cho những người dùng tiềm năng. Kiểu là String. Mặc định là một chuỗi rỗng. EnableSession Xác địn trạng thái phiên là có thể dành cho dịch vụ web. Kiểu là Boolean. Mặc định là False MessageName Xác định tên của phương pháp dịch vụ web. Kiểu là String. Mặc định là tên của phương pháp khi nó xuất hiện trong lớp thi hành. TransactionOpion. Xác định cách phương pháp web tham gia vào giao tác. Kiểu là TransactionOption (được định nghĩa trong namespace System.EnterpriseServices). Mặc định là Disabled. Lớp WebService Để đạt được sự truy cập đến các đối tượng môi trường của bộ khung ASP, một lớp dịch vụ web có thể thừa kế từ lớp WebService ( được định nghĩa trong namespace System.Web.Services). Sự thực thi này làm cho lớp dịch vụ web thừa kế năm đặc tính: Application Đây là một đối tượng có thể được dùng để chứa các trạng thái ứng dụng. Cotext Đây là ngữ cảnh của yêu cầu dịch vụ web. Nó là một trường hợp của lớp HttpContext (được định nghĩa trong namespace System.Web). Đối tượng này chứa các tham chiếu tới các mục thông tin khác nhau liên qua đến yêu cầu dịch vụ web hiện thời. Server Đây là một đối tượng chứa thông tin về máy chủ web. Session Đây là một đối tượng có thể được dùng để chứa trạng thái phiên. User Nếu sự thẩm định quyền Windows được dùng để xác nhận máy khách dịch vụ web, đặc tính User tham chiếu một đối tượng chứa thông tin về người dùng. Kiểu của đặc tính này là Iprincipal. 3 - Những mô tả dịch vụ web Web Service Description Language (WSDL)-Ngôn ngữ mô tả dịch vụ web là một đặc tả để mã hoá sự xác định của một dịch vụ web như một tài liệu XML. Điều này tương tự cung cấp thông tin kiểu cho các thành phần mềm COM truyền thống. Một sự mô tả dịch vụ web xác định tên là URL của một dịch vụ web, các phương pháp web mà có sẵn từ dịch vụ đó, những tên gọi và những kiểu tham số của phương pháp, và những kiểu trả về của phương pháp. ASP tự động sinh ra các tài liệu WSDL cho các dịch vụ web mà nó làm chủ. Tài liệu này có thể được nhìn thấy bằng cách nhắp “Service Description” được nối kết. Một phần của tài liệu này dành cho dịch vụ HelloWebService Như bạn có thể thấy các tài liệu WSDL được dùng nhiều hơn cho các công cụ mà có thể đọc nội dung của nó hơn là nó dành cho con người. Như đã giới thiệu trong phần tiếp theo, các tài liệu WSDL được các công cụ máy khách sử dụng để sinh ra mã mà biết cách “nói chuyện” với dịch vụ web đã cho. 4 - Sử dụng một dịch vụ Web trong Notepad. Để sử dụng dịch vụ web từ một dự án mà không phát triển trong IDE của Visual Studio, sử dụng công cụ dòng lệnh wsdl.exe để tạo ra một lớp proxy đóng gói dịch vụ web. Công cụ wsdl.exe giữ như một đối số URL của một tài liệu mô tả dịch vụ web. Khi sử dụng các dịch vụ do asp làm chủ, tài liệu mô tả dịch vụ web đạt được bằng cách viết thêm ?wsdl cho đường dẫn của dịch v ụ web, như đã trình bày. Đầu ra của công cụ wsdl.exe Là một file mã nguồn chứa về một lớp proxy biết cách truy cập dịch vụ web được mô tả. Nguồn các điều khiển ngắt chuyển /language Của công cụ wsdl.exe được viết bằng Visual Basic.net Hoặc bằng C# Tên của lớp trong mã nguồn được sinh ra giống như tên của dịch vụ. Lưu ý rằng mã máy khách đơn giản đưa ra lớp proxy và gọi phương pháp SayHello của nó. Cuối cùng, biên dịch lớp proxy và mã máy khách cùng với nhau 5 - Những giới hạn của dịch vụ web. Bộ khung ASP làm nó dễ dàng trình bày và sử dụng dịch vụ web để nó dễ dàng quên sự việc liên lạc sắp đặt giữa máy khách và máy chủ. Bởi vì các dịch vụ web được xây dựng dựa trên các giao thức SOAP, những khả năng của chúng bị giới hạn theo các khả năng của SOAP. Những điểm quan trọng nhất cần nhớ là: Không có cơ chế callback Đối với các dịch vụ web gọi trở lại máy khách, máy khách phải sử lý những yêu cầu HTTP mới đến. Gần như không có hệ thống máy khách được định cấu hình như vậy, vì thế nói chung những callback không phải là lựa một lựa chọn. Nếu một hệ thống callback chắc chắn được yêu cầu, nó có thể bị làm giả bằng cách viết các phương pháp trong máy khách và máy chủ cho phép các thành phần máy khách thăm dò định kỳ máy chủ đề quyết định nếu các sự kiện đã xuất hiện. Không có những giao tác thông qua Web Hiện tại, giao thức SOAP không cung cấp bất kỳ hỗ trợ giao tác nào. Một phương pháp dịch vụ web có thể bắt đầu một giao tác mới, và các nguồn cục bộ sẽ tham gia vào giao tác, nhưng một dịch vụ web không thể tham gia vào một giao tác đang tồn tại. Những ngoại lệ bị trở lại khi SOAP bị lỗi Khi có một số lỗi khi đang xử lý một lệnh gọi dịch vụ web, dịch vụ web phản ứng lại với lỗi một SOAP. Nếu máy khách dịch vụ web được thi hành trên nền .NET, máy khách nhận được một ngoại lệ SoapException (được định nghĩa trong Namespace System.Web.Service.Protocols) thậm chí nếu cả máy chủ không được đưa ra như cùng ngoại lệ trên máy khách. Sự thực hiện là một vấn đề Có một tổng phí kết hợp với chức năng biểu thị gọi là XML. Tổng phí này là một điều không muốn nhưng phải chấp nhận khi liên lạc trên Internet Thông qua các Firewall(bức tường lửa) mạng. Tuy nhiên, các dịch vụ web không phải là một sự lựa chọn tốt đối với sự liên lạc giữa các thành phần giao nhau khi các thành phần đang chạy trên cùng một máy hoặc thậm chí web không mang lại lợi ích gì trong những kịch bản này. Chương II lập trình Internet với active server pages (asp) I – giới thiệu chung về active server pages Internet đã đưa nền công nghệ thông tin của thế giới bước vào một trang sử mới. Các trang web cũng đã thực sự làm rạng rỡ kỷ nguyên thông tin bằng sức mạnh của nó. Với HTML là ngôn ngữ căn bản của mình, Web đã hiển thị và truyền tải được các văn bản, âm thanh và hình ảnh qua Internet, tuy nhiên HTML chỉ đơn giản mô tả cách thức văn bản, đồ hoạ và những dữ liệu khác hiện thị trên màn hình web mà không mô tả bản thân dữ liệu và cũng không tiện dụng trong việc định vị, sửa đổi tài liệu. Bản thân HTML là tĩnh vì thế khi một trang web đã được đưa lên Internet nó phải được sửa đổi, bổ xung ngoại tuyến và nạp lại thì mới có hiệu lực. Đó chính là những mặt hạn chế của HTML bởi vì sức mạnh tối thượng của web chính khả năng chuyển thông tin mới cho khách hàng gần như theo thời gian thực và có khả năng tuỳ biến thông tin đó cho phù hợp với từng người, trong thế giới của Web , khả năng đó còn được gọi là khả năng cá biệt hoá. Với các trang Web động các nhà quản trị và thiết kế Website chỉ cần tạo trang Web một lần, đó là một trang mẫu chung, sau đó Server sẽ đổ dữ liệu chuyên biệt vào trang mẫu chung và tạo các trang chuyên biệt theo từng yêu cầu. Microsoft đã đưa ra một ngôn ngữ mới giúp cho việc lập trình máy chủ và tạo ra các Web động một cách hiệu quả đó là ASP (Active Server Pages). ASP sẽ giúp cho các nhà thiết kế và nhà quản trị có thể tạo ra các Website có các trang Web động đa năng và mạnh mẽ. II – giới thiệu về Internet information Server (iis). 1 - Thế nào là IIS. Microsoft Internet information Server là một ứng dụng Server chuyển giao thông tin (information) bằng việc sử dụng phương thức chuyển giao siêu văn bản – Hypertext Transpost Protocol (HTTP). 2 - Cơ chế hoạt động của IIS. Web, về cơ bản thực sự là một hệ thống các yêu cầu (requests) và trả lời (responses). Internet Information Server phản hồi lại các yêu cầu đòi thông tin của Web browser. Internet Information Server lắng nghe các yêu cầu đó từ phía users trên một mạng sử dụng dịch vụ WWW. 3 - ứng dụng dụng của IIS. Các khả năng sáng tạo củ bạn trên IIS là không bao giờ hết, một vài khả năng quen thuộc là: -Xuất bản một homepage của bạn trên Internet . -Tạo các giao dịch thương mại điện tử trên Internet ( hiện các catalog và nhận được đơn đặt hàng từ người tiêu dùng). -Cho phép người ở xa có thể truy xuất database của bạn ( gọi là Database remote access). -Và còn rất nhiều khả năng khác … IiI – lập trình với asp. 1 - ASP là gì: ASP ( Active Server Pages) là một môi trường lập trình cung cấp cho việc kết hợp HTML, ngôn ngữ kịch bản (scripting) như JavaScript và Vbscript, và các thành phần (components) được viết trong các ngôn ngữ khác nhằm tạo ra một ứng dụng Internet mạnh mẽ và hoàn chỉnh có khả năng bảo mật cao chạy trên Server. 2 - ASP file là gì: File được tạo với Active Server Pages có phần mở rộng là .ASP . Trong file này bạn có thể kết hợp các thẻ (tag) HTML, các kịch bản như JavaScript và Vbscript, cũng như các components(như các DDL và Active X control) lưu ý rằng chỉ là các lời gọi tới component mà thôi, và các components này đã được tạo trước. Các script của ASP được nằm trong các cặp thẻ . Khi thay đổi, sửa các file ASP trên Server ta chỉ cần ghi lại file trên Server mà thôi. Vào những lần sau khi trang ASP này được gọi, các script trong file ASP sẽ được tự động biên dịch lại. Tại sao lại như vậy?, là bởi vì công nghệ ASP được xây dựng trực tiếp vào bên trong Microsoft Web Server và cũng như thế trên toàn bộ Microsoft Web Server như là : Windows NT Internet Information Server (IIS) 3.0, Windows NT Workstation, và Windows 95 Personal Web Server . 3 - ASP làm vệc như thế nào. Khi kết hợp ASP vào trong một Website, ASP sẽ làm việc theo các tiến trình sau: -User ngồi ở máy trạm, mở trình duyệt ( brows) ví dụ như Internet Explorer hoặc Netscape Navigator rồi nhập địa chỉ tới nơi đặt tệp ASP trên máy chủ. -Trình duyệt của user bắt đầu yêu cầu các ASP file trên Server. -Các script trên Server bắt đầu chạy. -ASP sử lý các file được yêu cầu từ phía user một cách liên tục từ trên xuống dưới(top-down), thực thi các script chứa trong file ASP này rồi két xuất thành một trang Web HTML. -Trang HTML vừa được sản xuất ra sẽ được gửi tới trình duyệt của user tại máy trạm. Bởi vì các script chạy trên Server cho nên Web Server sẽ xử lý toàn bộ các tiến trình và trang HTML có thể được sản xuất và được gửi tới trình duyệt của user. Điều đó có nghĩa rằng trang Web của bạn bị hạn chế trong phạm vi những gì mà Web Server cung cấp. Một trong những ưu điểm của việc đặt các script của bạn trên Server là user sẽ không thể nhìn thấy source nguyên mẫu của bạn được. Thay vào đó user chỉ có thể nhìn được nội dung của file HTML đã được sản xuất. 4- Các kiểu dữ liệu và đối tượng trong ASP. a - Khai báo biến. Tuy rằng ASP không bắt buộc phải khai báo các biến trước khi sử dụng nhưng nếu lập trình viên cứ tuỳ tiện sử dụng biến thì sẽ dẫn đến tình trạng không kiểm soát nổi và khó bắt nỗi khi xây dựng ứng dụng lớn. Vì vậy nên sử dụng ở ngay đầu mỗi tệp ASP, câu lệnh này có nghĩa là mọi biến phải được khai báo trước khi sử dụng, nếu không khi duyệt sẽ sinh ra lỗi. Để khai báo biến ta dùng lệnh: Dim biến 1, biến 2… Việc khai báo biến chỉ đơn thuần như vậy(lưu ý không dùng cú pháp như trong visual basic là Dim as ví dụ Dim Hoten as String sẽ gây lỗi). Để khai báo kiểu biến mảng ta cũng dùng cú pháp dim ở trên ví dụ Dim a(10) sẽ tạo một mảng a có chỉ số từ 0 đến 10 nghĩa là a có 11 phần tử. Trong lập trình chuyên nghiệp, khuyến cáo rằng các lập trình viên nên sử dụng các tiền tố (prefix) trước tên các biến ví dụ như biến chứa họ tên kiểu string thì nên đặt là strHoten(tiền tố thì viết chữ thường). Bảng một số tiền tố cơ bản: Dạng dữ liệu Tiền tố (prefix) Boolean bln Byte byt Collection object col Currency cur Date-time dtm Double dbl Error err Interger int Long lng Object obj Single sng String str User-defined type udt Variant vnt ADO command cmd ADO connection cnn ADO field fld ADO parameter prm ADO recordset rst b - khai báo hằng số. Sử dụng lệnh CONST tên hằng = giá trị ví dụ Const Max = 100 c - Các đối tượng xây dựng sẵn trong ASP . Trong ASP đã xây dựng sẵn 5 đối tượng phục vụ cho việc sử dụng toàn bộ. Request – dùng để lấy thông tin từ user Response – dùng để gửi thông tin tới user Server – dùng để điều khiển Internet Information Server Session – dùng để lưu trữ các thông tin cũng như các cài đặt, thay đổi cho một phiên làm việc hiện thời của user. Application – dùng để chia sẻ các thông tin cấp ứng dụng(application-level Information) và điều khiển các thiết lập cho toàn bộ quá trình chạy của ứng dụng. Trong mỗi object ở trên bao gồm nhiều phương thức chứa trong nó. Ví dụ như Response object có phương thức Write dùng để in thông tin lên trình duyệt của user đồng thời nó còn có thêm phương thức End dùng để dừng toàn bộ các tiến trình đang được xử lý. 5- Các lệnh và hàm. a - các lệnh điều kiện. - Cấu trúc điều kiện IF … THEN …ELSE … END IF. Cú pháp: <% IF THEN ELSE END IF %>. - Nếu điều kiện thoả mãn sẽ được thực thi nếu không sẽ được thực thi. - Ta có thể dùng cấu trúc IF lồng nhau <% IF THEN ELSE IF THEN ELSE END IF END IF %> - Hoặc có thể dùng cấu trúc IF … THEN …ELSEIF …END IF <% IF THEN ELSEIF THEN ELSE END IF %> - Cấu trúc chọn Select Case …End Select Trong trường hợp có nhiều điều kiện chọn ta có thể dùng cú pháp này <% select case case case … case case else End Select %> b – Các cấu trúc lặp. - Cấu trúc lặp tuần tự FOR … NEXT. Dùng để lặp với số lần đã biết, tuy nhiên có thể ngắt lệnh bằng EXIT FOR. Cú pháp như sau: <% FOR = TO STEP Các lệnh của chương trình ‘ Nừu muốn ngắt dùng lệnh EXIT FOR NEXT %> là tuỳ chọn, ngầm định là 1 - Cấu trúc lặp DO WHILE … LOOP Cú pháp: <% DO WHILE các câu lệnh LOOP %> Chừng nào điều kiện còn đúng thì vòng lặp sẽ được thực hiện. Muốn gắt tại thời điểm bất kỳ dùng lệnh EXIT DO - Cấu trúc lặp WHILE … WEND Cú pháp: <% WHILE Các câu lệnh WEND %> Chừng nào điều kiện còn đúng thì vòng lặp sẽ được thực hiện. - Cấu trúc lặp DO … LOOP UNTIL Cú pháp: <% DO Các câu lệnh LOOP UNTIL %> Chừng nào điều kiện còn sai thì vòng lặp sẽ được thực hiện. c - Một số hàm hữu dụng trong ASP . - Hàm TRIM(xâu as string): Hàm sẽ bỏ hết các ký tự space ở hai phía của xâu, cả bên trái và bên phải. Ví dụ: <% x = “ Hello ” y = Trim(x) Response.Write y ‘ y sẽ nhận giá trị = “Hello” %> - Hàm LEFT(xâu as string, n as integer): Hàm sẽ lấy bên tráI xâu n ký tự. Ví dụ: <% x = “Hello World” y = Left(x,5) Response.Write y ‘y sẽ nhận giá trị = “Hello” %> - Hàm RIGHT(xâu as string, n as integer): Hàm sẽ lấy bên phảI xâu n ký tự. Ví dụ: <% x = “Hello World” y = Right(x,5) Response.Write y ‘y sẽ nhận giá trị = “World” %> - Hàm LCASE (xâu as string): Hàm sẽ chuyển xâu trên về chữ thường Ví dụ: <% x = “Hello World” y = lcase(x) Response.Write y ‘y sẽ nhận giá trị = “hello world” %> - Hàm ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2286.doc
Tài liệu liên quan