CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 1 -
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP:
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TRUYỀN THƠNG
6 THÁNG CUỐI NĂM 2008
SỮA TIỆT TRÙNG ANCOMILK
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, nhu cầu sử dụng sữa nước tại thị trường Việt Nam đã và đang phát
triển rõ rệt chiếm 74% thị phần của tồn ngành sữa (phần cịn lại dành cho sữa bột,
sữa chua…). Khơng ít gia đình đã xem sữa nước là một phần dinh dưỡng thiết yếu.
Là một tập đồn trẻ kinh doanh về mảng thực phẩm, ANCO mong muốn gĩp
một phần v
63 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1503 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Lập kế hoạch truyền thông 6 tháng cuối năm 2008 cho sữa tiệt trùng Ancomilk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ào việc nâng cao chất lượng dinh dưỡng của người dân Việt Nam khi lần
lượt cho ra đời các sản phẩm sữa thanh trùng, sữa tiệt trùng, sữa chua với chất
lượng và hương vị thơm ngon cung cấp cho thị trường nội địa.
Trước thế mạnh của các tập đồn đa quốc gia và các cơng ty cùng ngành đã cĩ
mặt trên thị trường, ANCO phải đối mặt với nhiều thách thức để cĩ thể đứng vững
và phát triển. Bên cạnh việc tạo ra những sản phẩm chất lượng, phù hợp với nhu
cầu, thì một yếu tố hết sức quan trọng đĩ là làm thế nào khách hàng nhận biết, lựa
chọn sản phẩm. Và truyền thơng chính là nhịp cầu để mang hình ảnh, thơng tin của
ANCO đến với người tiêu dùng.
Cơng ty mới, cịn nhiều hạn về mặt ngân sách, địi hỏi việc chọn lựa hướng đi,
phương tiện truyền thơng là vơ cùng quan trọng trong chiến lược marketing cũng
như chiến lược phát triển của cơng ty.
Xuất phát từ nguyên nhân đĩ, với mong muốn gĩp chút cơng sức vào sự nghiệp
phát triển của gia đình ANCO, tơi đã chọn đề tài :
” Lập kế hoạch truyền thơng hiệu quả 6 tháng cuối năm 2008
sữa tiệt trùng ANCOMILK”.
Bằng việc nghiên cứu, phân tích thái độ của người tiêu dùng đối với các phương
tiện truyền thơng tác động lên hành vi mua sản phẩm Ancomilk. Từ đĩ lựa chọn
hướng đi thích hợp cho kênh truyền thơng hiệu quả.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 2 -
PHẦN I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. Phân tích SWOT
1. Phân tích SWOT là gì?
Phân tích SWOT là phân tích các yếu tố mơi trường bên ngồi mà doanh nghiệp
phải đối mặt (các cơ hội và nguy cơ) cũng như các yếu tố thuộc mơi trường nội bộ
doanh nghiệp (các mặt mạnh và mặt yếu). Đây là một việc làm khĩ địi hỏi nhiều
thời gian, cơng sức, chi phí, khả năng thu nhập, phân tích và xử lý thơng tin sao cho
hiệu quả nhất.
2. Tại sao phải phân tích SWOT?
Phân tích SWOT là một trong những kỹ năng hữu ích nhất. Nhờ cơng cụ này,
nhà lãnh đạo làm việc hiệu quả, giảm thiểu stress, cải tiến khả năng quyết định, tối
đa hĩa hiệu quả cá nhân và cịn nhiều hơn nữa. Phân tích SWOT (SWOT Analysis)
là một kỹ thuật phân tích rất mạnh trong việc xác định Điểm mạnh và Điểm yếu để
từ đĩ tìm ra được Cơ hội và Nguy cơ mà ta phải đối mặt. Sử dụng trong ngữ cảnh
kinh doanh,nĩ giúp ta hoạch định được thị trường một cách vững chắc.
II. Nghiên cứu thị trƣờng:
1. Định nghĩa:
Ta cĩ thể hiểu nghiên cứu thị trường là “cơng cuộc sƣu tầm cĩ hệ thống và
mang tính khách quan nhằm thu thập các thơng tin, rồi sau đĩ phân tích các
thơng tin liên hệ đến việc nhận diện và giải quyết bất cứ vấn đề nào trong lĩnh
vực tiếp thị”.
(Nguồn: Trang 11 sách Nghiên cứu tiếp thị - Tác giả Trần Xuân Kiêm & Nguyễn
Xuân Thi – NXB Lao Động – Xã hội).
Thị trường là nhân tố quan trọng cĩ ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả của
các hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 3 -
Chính vì vậy, mục đích của việc nghiên cứu thị trường là xác định khả năng tiêu
thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường, doanh
nghiệp nâng cao khả năng thích ứng với thị trường của các sản phẩm, dịch vụ do
doanh nghiệp cung cấp và tiến hành tổ chức tiêu thụ những sản phẩm, dịch vụ mà
thị trường địi hỏi.
Nhiệm vụ tổng quát của nghiên cứu thị trường là dùng các biện pháp thích hợp
để giải quyết những vấn đề liên quan đến thị trường và sản phẩm, trong đĩ nhiệm
vụ chính của nghiên cứu thị trường là cung cấp tất cả các số liệu mà quá trình kế
hoạch hố sản xuất kinh doanh và tiêu thụ địi hỏi.
Kết quả của việc nghiên cứu thị trường cần phải trả lời được các câu hỏi về kế
hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, những
địi hỏi của thị trường trong tương lai về các loại hàng hố và dịch vụ, về tình hình
thực trạng của cơng ty mình.
2. Tầm quan trọng của nghiên cứu thị trƣờng:
Trong kinh doanh, nắm bắt thị trường kinh doanh thì khơng thể thiếu vắng cơng
việc nghiên cứu thị trường . Những ứng dụng của cơng việc này là khởi đầu tốt đẹp
cho một kế hoạch marketing , một chiến lược kinh doanh thật sự hồn hảo, hiệu
quả.
Qua việc nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp sẽ cĩ được những phản hồi của
khách hàng tại thời điểm nào đĩ, nhằm cải tiến được nhiều điểm bất ổn trong sản
phẩm – dịch vụ, qua đấy tìm cho sản phẩm, thương hiệu của doanh nghiệp mình
một định hướng thích hợp hơn.
III. Hoạt động truyền thơng:
1. Định nghĩa hoạt động truyền thơng: (Communication) là quá trình chia
sẻ thơng tin. Truyền thơng là một kiểu tương tác xã hội trong đĩ ít nhất cĩ hai tác
nhân tương tác lẫn nhau, chia sẻ các qui tắc và tín hiệu chung. Ở dạng đơn giản,
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 4 -
thơng tin được truyền từ người gửi tới người nhận. Ở dạng phức tạp hơn, các thơng
tin trao đổi liên kết người gửi và người nhận.
(Nguồn:
Cĩ nhiều cách định nghĩa lĩnh vực truyền thơng, trong đĩ truyền thơng khơng
bằng lời, truyền thơng bằng lời và truyền thơng biểu tượng. Truyền thơng khơng lời
thực hiện thơng qua biểu hiện trên nét mặt và điệu bộ. Khoảng 93% “ý nghĩa biểu
cảm” mà chúng ta cảm nhận được từ người khác là qua nét mặt và tơng giọng. 7%
cịn lại là từ những lời nĩi mà chúng ta nghe được. Truyền thơng bằng lời được thực
hiện khi chúng ta truyền đạt thơng điệp bằng ngơn từ tới người khác. Truyền thơng
biểu tượng là những thứ chúng ta đã định sẵn một ý nghĩa và thể hiện một ý tưởng
nhất định ví dụ như quốc huy của một quốc gia.
2. Kế hoạch truyền thơng là gì?
Vì quảng cáo là một trong những nhân tố chính của marketing nên việc lập kế
hoạch truyền thơng cũng là một trong những chức năng của quảng cáo.
Kế hoạch truyền thơng tổng thể phác họa những mục tiêu, chiến lược và chiến
thuật truyền thơng cụ thể sẽ được áp dụng trong việc quảng cáo một sản phẩm hoặc
một nhãn hiệu nào đĩ.
Kế hoạch truyền thơng cũng xác định ra từng kênh truyền thơng, từng chương
trình, từng ấn bản hoặc từng cơ chế truyền đạt thơng tin cụ thể sẽ được sử dụng để
truyền đạt thơng điệp quảng cáo của doanh nghiệp.
Ngồi ra, kế hoạch truyền thơng cịn bao gồm một thời biểu rõ rệt để định hướng
được người mua bằng cách vạch ra thời gian và địa điểm thích hợp cho từng mẫu
quảng cáo.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 5 -
3. Các yếu tố tác động đến việc lập kế hoạch truyền thơng hiệu quả
Một chiến dịch quảng cáo được đánh giá là thành cơng khơng chỉ đơn thuần dựa
trên việc đưa ra một thơng điệp quảng cáo phù hợp mà cịn phải biết chọn lựa các
phương tiện truyền thơng phù hợp để tiếp cận được khách hàng mục tiêu.
3.1 Khán giả mục tiêu được định nghĩa là những người tham gia vào
hoặc ảnh hưởng đến quá trình mua sắm. ( Nguồn: trang 275 - sách Nghiệp vụ quảng
cáo và marketing – tác giả: Lê Hồng Quân – NXB Khoa học và kỹ thuật – Năm
1999).
Trong xã hội tràn ngập các phương tiện truyền thơng, doanh nghiệp cĩ vơ số
kênh lựa chọn bao gồm tivi, radio, báo, tạp chí, bảng quảng cáo ngồi trời và nhiều
kênh truyền thơng khác. Để cĩ thể truyền đạt thơng điệp quảng cáo của mình một
cách hiệu quả nhất, doanh nghiệp cần phải cĩ một phương pháp cĩ hệ thống trong
việc xác định xác định mình sẽ sử dụng kênh truyền thơng nào, sử dụng các kênh
này ra sao, khi nào cần sử dụng chúng và sử dụng chúng ở đâu?
Việc phân tích để xem xét các quyết định trên gọi là lập kế hoạch truyền thơng
(Media planning). Đây là quá trình hướng các thơng điệp quảng cáo đến đúng khán
giả mục tiêu vào thời điểm, địa điểm thích hợp nhất bằng cách sử dụng kênh truyền
thơng phù hợp.
Mặt khác, để xây dựng một kế hoạch truyền thơng hiệu quả, ta cần phải hiểu
được khán giả mục tiêu của mình là ai, họ thường được tiếp cận kênh truyền thơng
nào.
Càng xác định rõ chi tiết về khán giả mục tiêu bao nhiêu thì khả năng chọn lựa
kênh truyền thơng càng chính xác và hiệu quả, tránh được việc chọn lựa các kênh
truyền thơng chỉ tiếp cận một số ít khán giả hoặc tiếp cận sai đối tượng ( trong
trường hợp tiếp cận những người khơng bao giờ sử dụng sản phẩm của doanh
nghiệp).
3.2 Truyền đạt thơng điệp như thế nào cũng là một yếu tố ảnh hưởng lớn
đến việc lập và thực hiện kế hoạch truyền thơng.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 6 -
Khi đã xác định được khán giả mục tiêu, bước tiếp theo là thiết lập mục tiêu
truyền đạt thơng điệp đến khán giả mục tiêu này vào thời điểm nào, tại đâu và với
mức độ như thế nào. Doanh nghiệp sẽ truyền đạt bao nhiêu thơng điệp? Mức độ
truyền đạt nhiều hay ít? Thơng điệp nên truyền đạt cho tất cả khán giả mục tiêu ít
nhất một lần hay lặp đi lặp lại thơng điệp nhiều lần cho một số lượng ít khán giả?
Để trả lời những câu hỏi trên ta cần xem xét tính cân đối ngân sách giữa tiếp cận,
tần suất và và cách tính tốn trọng lượng của thơng điệp.
3.3 Chỉ số tiếp cận là số đo lượng thành viên ( hoặc tỉ lệ phần trăm) trong
khán giả mục tiêu được tiếp xúc ít nhất một lần với một kênh truyền thơng nào đĩ
trong một khoảng thời gian nhất định.
Chỉ số tiếp cận đo được lượng khán giả tiếp xúc với phương tiện truyền thơng
này tối thiểu là một lần, tuy nhiên chỉ số này khơng thể chỉ ra được số người thực sự
chú ý đến mẫu quảng cáo. (Nguồn: trang 276 – sách Nghiệp vụ quảng cáo và
marketing – tác giả: Lê Hồng Quân – NXB Khoa học và kỹ thuật – Năm 1999).
3.4 Tần suất đo số lần những thành viên trong khán giả mục tiêu tiếp xúc
với một kênh truyền thơng trong một thời kỳ xác định.
3.5 Trọng lượng thơng điệp là kích cỡ khán giả mục tiêu tiếp cận được
qua các kênh truyền thơng trong một kế hoạch truyền thơng duy nhất.
Để so sánh hiệu quả chi phí của nhiều phương tiện truyền thơng, cần phải tính
tốn chỉ số chi phí quảng cáo CPT(Cost Per Thousand).
4. Qui trình thực hiện một kế hoạch truyền thơng hiệu quả
4.1 Mục tiêu truyền thơng:
Bước đầu tiên trong quá trình lập kế hoạch truyền thơng là xác định được mục
tiêu truyền thơng để chọn lựa và sử dụng phương tiện truyền thơng theo đúng yêu
cầu của doanh nghiệp.
Xây dựng được mục tiêu truyền thơng, doanh nghiệp sẽ phác họa được mục đích
cần nhắm đến của mình nhằm hỗ trợ cho các kế hoạch marketing và quảng cáo.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 7 -
Mục tiêu truyền thơng sẽ giúp cho doanh nghiệp định hướng, hỗ trợ cho các hoạt
động quảng cáo khác và tạo ra một tiêu chuẩn để cĩ thể đánh giá sự thành bại sau
một chiến dịch quảng cáo.
Những mục tiêu này phải chỉ ra khán giả mà mẫu quảng cáo cần nhắm đến là ai?
Từ đĩ lập ra được kế hoạch truyền thơng chọn lựa kênh truyền thơng phù hợp nhất
tiếp cận với khán giả của mình.
4.2 Thơng điệp truyền thơng
Về nguyên tắc, thơng điệp của sản phẩm cần được quyết định như một bộ phận
của quá trình phát triển khái niệm sản phẩm. Nĩ biểu hiện lợi ích chủ yếu mà nhãn
hiệu đĩ mang lại. Thơng điệp truyền thơng ít nhiều phải đảm bảo được khán giả tiếp
xúc với thơng điệp một số lần nào đĩ để để hướng họ đi đến hành động.
Người lập kế hoạch truyền thơng phầi đánh giá các phương án để chọn thơng
điệp. Quảng cáo, truyền thơng thường tập trung vào một vấn đề cốt lõi.
Thơng điệp được chọn phải tìm được các yếu tố như lời lẽ dễ nhớ, thu hút được
sự chú ý, hình ảnh, màu sắc, tiêu đề…của thơng điệp cũng quan trọng quyết định sự
thành cơng của truyền thơng hiệu quả.
Sơ đồ 1: Các phần tử trong quá trình truyền thơng
Phƣơng tiện truyền thơng
Ngƣời gửi Mã hĩa Thơng điệp
Liên hệ ngƣợc Phản ứng đáp lại
Giải mã Ngƣời nhận
Nhiễu
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 8 -
( Nguồn: trang 674 - sách Nghiệp vụ quảng cáo và marketing – tác giả: Lê
Hồng Quân – NXB Khoa học và kỹ thuật – Năm 1999 ).
Sơ đồ này nhấn mạnh những yếu tố then chốt trong hệ thống truyền thơng cĩ
hiệu quả. Người gửi biết mình muốn truyền đạt thơng tin đến ai, truyền thơng tin gì,
họ giải mã và phản ứng như thế nào sau khi tiếp nhận thơng điệp ấy?
4.3 Xác định phạm vi địa lý truyền thơng
Là xác định ta sẽ quảng cáo tại đâu? Vì sản phẩm cĩ thể bán chạy ở thị trường
này nhưng cĩ thể khơng chạy tại thị trường khác. Tại mỗi địa phương khác nhau cĩ
thể cĩ những điều kiện tiếp cận với những phương tiện truyền thơng khác nhau.
4.4 Lựa chọn kênh truyền thơng
Một vấn đề cực kỳ quan trọng đối với kế hoạch truyền thơng, đĩ là việc lựa chọn
kênh truyền thơng. Và để chọn được, ta cần chú ý đến 3 yếu tố sau:
Hiểu được phương tiện truyền thơng nào cĩ thể tác động đến khán giả mục
tiêu.
Mỗi một phương tiện truyền thơng sẽ tạo ra mơi trường nào cho thơng điệp
Quy mơ cạnh tranh quảng cáo trong từng phương tiện truyền thơng.
Việc chọn lựa phương tiện truyền thơng là vấn đề tìm kiếm những phương tiện
truyền thơng cĩ hiệu quả của chi phí cao nhất để đảm bảo số lần tiếp xúc mong
muốn với cơng chúng mục tiêu.
Các kênh truyền thơng cĩ hai loại hình lớn: trực tiếp và gián tiếp. Từ đĩ, mỗi
loại hình này cĩ nhiều kênh con khác.
4.4.1 Các kênh truyền thơng trực tiếp: địi hỏi phải cĩ hai hay nhiều
người giao tiếp trực tiếp với nhau. Đĩ cĩ thể là sự giao tiếp giữa hai người với nhau,
giữa một người với cơng chúng qua điện thoại, thư từ. Các kênh truyền thơng trực
tiếp tạo ra hiệu quả thơng qua những cơ hội cá nhân hĩa việc giới thiệu và những tin
ngược.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 9 -
4.4.2 Các kênh truyền thơng gián tiếp: Những kênh này tải thơng
điệp đi mà khơng cần cĩ sự tiếp xúc hay giao tiếp trực tiếp. Chúng bao gồm những
phương tiện truyền thơng, bầu khơng khí và các sự kiện.
Những phương tiện truyền thơng cĩ thể dưới dạng ấn phẩm ( báo, tạp chí, tờ rơi…),
dưới dạng quảng bá ( truyền thanh, truyền hình), dưới dạng điện tử ( băng ghi hình,
ghi âm). Và hầu hết các thơng điệp truyền qua kênh gián tiếp đều được tải qua
phương tiện cĩ trả tiền.
4.5 Lập thời gian thực hiện cụ thể:
Việc lập thời gian thực hiện một kế hoạch truyền thơng cần phải cân nhắc các
yếu tố và trả lời những câu hỏi sau:
Phải quảng cáo vào lúc nào?
Ta phải quảng cáo trên từng phương tiện truyền thơewng trong bao lâu?
Nếu cùng quảng cáo trên tất cả phương tiện truyền thơng thì quảng cáo bao
lâu?
Nên lập thời biểu mỗi ngày, mỗi tuần, hay mỗi tháng?
Quảng cáo nên dài bao nhiêu?
4.6 Tính hiệu quả chi phí
Ngay cả những doanh nghiệp cĩ ngân sách chi phí cho quảng cáo lớn cũng cần
phải phân tích chi phí trên các phương tiện truyền thơng và kênh truyền thơng khác
nhau để tiếp cận khách hàng mục tiêu của mình. Qua đĩ, doanh nghiệp cĩ thể xác
định được sự kết hợp các phương tiện truyền thơng, thời gian nào phù hợp để đạt
được mục tiêu của mình.
Khi thực hiện cơng việc tính hiệu quả chi phí này, ta sử dụng tiêu thức tính tốn
hiệu quả chi phí quảng cáo là CPT (cost per thousand). CPT là chi phí quảng cáo bỏ
ra để tiếp cận 1000 người trên một phương tiện truyền thơng.
CPT = chi phí một đơn vị truyền thơng * 1000 / chỉ số nhận thức gộp.
(trong đĩ, chi phí 1 đơn vị truyền thơng là chi phí cho một đơn vị thực hiện
truyền thơng. Chỉ số nhận thức gộp là tổng số lần tiếp xúc các kênh truyền thơng
của khán giả mục tiêu trong một kế hoạch truyền thơng)
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 10 -
PHẦN B: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ TẬP ĐỒN ANCO
I. GIỚI THIỆU:
1. Giới thiệu tập đồn ANCO
Là một Tập đồn trẻ nhiều tham vọng, ANCO hướng đến mục tiêu trở thành một
trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam vào 2010 về lĩnh vực kinh doanh
thực phẩm, thức uống cao cấp, đồng thời biến cơng ty trở thành gia đình thứ hai cho
tất cả cơng nhân viên với nhiều chế độ ưu đãi về tài chính và mơi trường làm việc
thân thiện.
ANCO tập hợp một đội ngũ quản lý và chuyên gia cao cấp với nhiều năm kinh
nghiệm làm việc cho các tập đồn đa quốc gia, giàu nhiệt huyết và sáng tạo. Mục
tiêu của ANCO là trở thành một tập đồn lớn mạnh trong lĩnh vực thực phẩm và đồ
uống, chiếm thị phần lớn trong lĩnh vực này.
2. Qui mơ tập đồn: Hiện tại tập đồn ANCO gồm cĩ 4 cơng ty:
Cơng ty cổ phần tập đồn đầu tư ANCO (AIG)
Cơng ty cổ phần thực phẩm ANCO (ANCOFOOD)
Cơng ty cổ phần bánh kẹo ANCO (BAKERY)
Cơng ty cổ phần phát triển phân phối Việt Nam ( VDDC)
Bên cạnh đĩ, hiện tại tập đồn đang cĩ kế hoạch mở rộng qui mơ lĩnh vực kinh
doanh, sản xuất thức uống cĩ cồn (LIQUOD) và nhập khẩu (TRADING) các sản
phẩm cao cấp kinh doanh tại thị trường Việt Nam.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 11 -
2.1 Cấu trúc chức năng các cơng ty của tập đồn
Sơ đồ 2 : Cấu trúc chức năng các cơng ty tập đồn ANCO
Nhĩm 1: Cơng ty Tập Đồn (AIG) đảm nhận vai trị
Đầu tư tài chính: Mua bán sát nhập các cơng ty, thành lập các cơng ty mới…
Xây dựng bộ máy tổ chức và mơ hình hoạt động cho tồn bộ tập đồn.
Xây dựng phương hướng hoạt động, chiến lược kinh doanh tổng thể.
Điều phối các nguồn lực (như nhân sự, tài chính) giữa các cơng ty thành
viên.
Cơng ty Tập đồn cũng đảm nhận vai trị giúp cân bằng quyền lợi giữa các
cơng ty thành viên.
Cơng ty Tập đồn khơng tham gia trực tiếp vào việc sản xuất và phân phối
hàng.
NHĨM 1
NHĨM 2
NHĨM 3
AIG
BAKER
Y
FOOD TRADING LIQUO
D
…
VDDC
NHÀ PHÂN PHỐI
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 12 -
Nhĩm 2: Gồm các cơng ty sản xuất, thƣơng mại. Nhĩm này đảm nhận các
vai trị chính nhƣ sau:
Trực tiếp sản xuất sản phẩm theo số lượng đặt hàng của cơng ty nhĩm 3.
Thực hiện đi gia cơng hoặc nhận gia cơng các sản phẩm.
Nhập khẩu hoặc thực hiện các chức năng thương mại khác đối với sản phẩm
tiềm năng.
Nghiên cứu, thử nghiệm và phát triển các sản phẩm mới.
Đảm bảo đúng chất lượng và chủng loại hàng hĩa theo đúng đơn đặt hàng.
Nhĩm 3: Cơng ty phân phối đảm nhận vai trị:
Phân phối tồn bộ sản phẩm do tập đồn sản xuất cũng như phân phối các
sản phẩm khác của các cơng ty bên ngồi tập đồn.
Thiết lập và quản lý các mơ hình của kênh phân phối.
Thực hiện các chiến dịch Marketing, quảng cáo theo mục tiêu bán hàng.
Tổ chức, giới thiệu sản phẩm mới.
Xây dựng và quản lý chính sách phân phối, chiến lược bán hàng và
Marketing.
Nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 13 -
2.2 Cấu trúc tổ chức tập đồn ANCO:
3. Định hƣớng chiến lƣợc và nhiệm vụ:
3.1 Định hướng chiến lược cụ thể:
Cơng ty số 1 về mơ hình kinh doanh
Đạt doanh thu 1000 tỷ đồng trong 1000 ngày
Cĩ đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp đạt tầm cỡ quốc tế
Lợi nhuận tăng trưởng cao nhất.
3.2 Nhiệm vụ:
Sản phẩm và nhãn hiệu cĩ chất lượng tầm cỡ quốc tế.
Là nhà tuyển dụng địa phương được chọn lựa nhiều nhất.
Là doanh nghiệp địa phương được nhà đầu tư lựa chọn nhiều nhất.
Là khách hàng được nhiều nhà cung cấp vừa và nhỏ lựa chọn nhiều nhất.
BAKERY VDDC FOOD LIQUOR TRADING
AIG
Tài chính/
kế tốn
HR/ Admin
Mua hàng
Marketing
Kinh
doanh
PR
Phát triển
kinh doanh
Kế tốn
HR/Admin
Marketing
Kinh
doanh
Kế tốn
Mua hàng
HR/Admin
R&D
Sản Phẩm
R&D
Sản Phẩm
Kế tốn
Mua hàng
HR/Admin
Kế tốn
Mua hàng
HR/Admin
Kế tốn
Mua hàng
HR/Admin
Kế tốn
Mua hàng
R&D
Sản Phẩm
R&D R&D
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 14 -
Là cơng dân địa phương tốt nhất ( xã hội và mơi trường).
4. Giới thiệu văn phịng phía Nam:
Trụ sở chính của tập đồn ANCO tại Tầng 1 – CT1A – chung cư Mỹ Đình 2 –
Mỹ Đình – Từ Liêm – Hà Nội.
Văn phịng miền Nam được thành lập và đi vào hoạt động vào ngày 01/01/2008.
Đây là văn phịng chi nhánh miền Nam của cơng ty cổ phần phát triển phân phối
Miền Nam ( VDDC), cũng là cơng ty thành viên của tập đồn.
Liên hệ:
Cơng ty cổ phần phát triển phân phối Việt Nam ( VDDC) - Chi nhánh miền
Nam.
Địa chỉ: Phịng B24.1 – Tầng trệt chung cư 24 AB – Đường D5 – Phường 25 –
Quận Bình Thạnh – Tp.HCM
Điện thoại: 08 – 512 4959
Fax : 08 – 512 6157
Giống như sơ đồ cấu trúc tổ chức ở trên, VDDC chi nhánh miền Nam cĩ đầy đủ
các phịng ban như Hành chính, Kế tốn, Kinh doanh và Marketing. Đứng đầu văn
phịng là giám đốc điều hành, báo cáo trực tiếp với tổng giám đốc tập đồn.
Với cấu trúc nhân sự này, một bộ phận trực thuộc của cơng ty thành viên chịu sự
quản lý và giám sát 2 chiều:
Thứ nhất là sự điều hành từ ban giám đốc của cơng ty thành viên.
Thứ hai là sự giám sát và chỉ đạo gián tiếp về chuyên mơn từ cơng ty tập
đồn.
4.1 Giám đốc VDDC phía Nam: Là người cĩ quyền trực tiếp chỉ đạo và ra
quyết định về mục tiêu và các yêu cầu kết quả cơng việc đối với các bộ phận trực
thuộc cơng ty mình.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 15 -
4.2 Bộ phận kế tốn: Bao gồm kế tốn cơng nợ và kế tốn bán hàng. Thực hiện
chặt chẽ việc quản lý thu chi, lượng tiền ra vào hàng ngày và báo cáo trực tiếp lên
ban lãnh đạo cơng ty và giám đốc tài chính tập đồn.
4.3 Bộ phận Admin / hành chính: Chịu trách nhiệm quản lý các giấy tờ, hợp
đồng, điều phối hàng hĩa giao hàng ngày đến các nhà phân phối từ khu vực tỉnh
Khánh Hịa vào đến các tỉnh miền Đơng và miền Tây Nam bộ. Quản lý lượng hàng
tồn kho và các hồ sơ quản lý liên quan đến nhân sự của văn phịng như nhân sự,
chấm cơng, …
4.4 Bộ phận kinh doanh: Với đội ngũ bán hàng 170 nhân viên chịu sự quản lý
trực tiếp của văn phịng miền Nam. Đây là lực lượng bán hàng, tìm kiếm thêm
khách hàng mới cho cơng ty (nhà phân phối và các cửa hàng bán lẻ), gĩp phần đưa
sản phẩm đến gần với người tiêu dùng hơn.
4.5 Bộ phận Marketing: Tại văn phịng miền Nam gồm cĩ 3 mảng: Phát triển
sản phẩm mới, Marketing thương mại và Xây dựng thương hiệu. Tất cả đều chịu sự
điều hành quản lý của giám đốc Marketing, trực thuộc tập đồn.
Mặt khác, bộ phận Marketing thương mại cũng nằm trong hệ thống quản lý của
VDDC khi thực hiện các cơng việc, chương trình hỗ trợ bán hàng tại 2 kênh truyền
thống (GT) và hiện đại (MT).
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 16 -
Với hy vọng gĩp phần vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân
Việt Nam, tập đồn ANCO đã khơng ngừng tung ra thị trường các sản phẩm thực
phẩm tiêu dùng cao cấp và chất lượng đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế.
5. Sản phẩm của tập đồn:
5.1 Sữa:
Sự kiện tập đồn ANCO mua lại nhà máy và dây chuyền sản xuất của tập đồn
hàng đầu thế giới về lĩnh vực kinh doanh thực phẩm-Nestlé Thụy Sĩ là bước những
bước đi đầu tiên của quá trình muốn thống lĩnh thị trường nội địa của tập đồn
ANCO.
Bên cạnh đĩ, sữa chua ANCOYO và ANCOMILK ra với chất lượng đảm bảo
theo cơng nghệ và tiêu chuẩn của Thụy Sĩ đã nhanh chĩng được người tiêu dùng
chấp nhận và tin tưởng.
Đặc biệt, sữa tiệt trùng ANCOMILK với đặc điểm nổi bật cung cấp Đạm, Canxi
và Cholin giúp bé cao, khỏe, thơng minh vượt trội.
5.2 Bánh:
Bánh trung thu ANCOMOON là phát pháo đầu tiên tung sản phẩm ra thị trường
của ANCO chính là bánh trung thu ANCOMOON. Lần đầu
tiên xuất hiện tại Việt Nam, loại bánh này cĩ 9 vị dược phẩm,
thực phẩm quý hiếm: đơng trùng hạ thảo, nhân sâm, trứng cá,
yến sào, bào ngư, vảy tê tê, linh chi, vây cá mập, giảo cổ lam,
lại chỉ được sản xuất 999 hộp. Mỗi hộp bánh kèm theo một
biểu tượng ANCO MOON mạ vàng 9999.
Bên cạnh đĩ, sản phẩm bánh mì tươi RODAZ và bánh trứng RODAZ cũng gĩp
mặt trên thị trường bánh kẹo cao cấp tại Việt Nam.
5.3 Tã giấy em bé:
Thị trường sản phẩm tã giấy hiện nay rất đa dạng phong phú với nhiều chủng
loại và nhiều mức giá khác nhau. Điều làm người tiêu dùng quan tâm là làm sao để
lựa chọn được 1 loại sản phẩm tốt với giá cả phù hợp.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 17 -
5.4 Danh mục sản phẩm cụ thể gồm:
1. SỮA
SỮA SỮA THANH TRÙNG
SỮA TIỆT TRÙNG
ANCOMILK
SỮA CHUA
ANCOMILK
BAVIMILK
HƢƠNG DÂU
HƢƠNG SƠCƠLA
CĨ ĐƢỜNG
ANCOMILK
ANCOYO
CĨ ĐƢỜNG
HƢƠNG DÂU
CARAMEN
CĨ ĐƢỜNG
KHƠNG ĐƢỜNG
CĨ ĐƢỜNG
KHƠNG ĐƢỜNG
CĨ ĐƢỜNG
HƢƠNG CAM (KID)
HƢƠNG DÂU
HƢƠNG DÂU (KID)
KHƠNG ĐƢỜNG
HƢƠNG CHUỐI (KID)
CARAMEN
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 18 -
3. TÃ GIẤY EM BÉ
JINNY
BABYSOFT PRE MIUM
BABYSOFT ECONOMY
2 BÁNH
BÁNH TRUNG THU
BÁNH TRỨNG
RODAZ CAO CẤP
BÁNH MÌ TƢƠI
MẬT ONG RODAZ
ANCOMOON
ANCO ĐẾ VƢƠNG
LOẠI 40G LOẠI 55G
NHÂN BƠ SỮA
NHÂN SƠCƠLA
NHÂN KHOAI MƠN
NHÂN BƠ SỮA
NHÂN SƠCƠLA
NHÂN KHOAI MƠN
NHÂN RUỐC
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 19 -
6. Hoạt động xã hội :
Để xây dựng và duy trì truyền thống “lá lành đùm lá rách” của nhân viên
ANCO, tháng 10 năm 2007, tồn thể nhân viên tập đồn kêu gọi sự đĩng gĩp quý
báu của các bạn cùng chung tay đĩng gĩp và chia sẻ nỗi đau với đồng bào Miền
Trung ruột thịt.
Chương trình “Vì một cuộc sống tốt đẹp hơn” được phát
động vào tháng 2 năm 2008, tặng quà cho TRUNG TÂM BẢO
TRỢ SỐ 4 - Xã Tây Đằng, Ba Vì, Hà Tây. Nơi đây nuơi dưỡng
các em nhỏ bị bỏ rơi, tàn tật, mồ cơi…
Những việc trên măc dù số tiền đĩng gĩp khơng lớn, nhưng
cũng là tấm lịng của tập thể quản lý và nhân viên gia đình
ANCO muốn chia sẻ.
II TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Các mốc thời gian quan trọng:
Được thành lập và đi vào hoạt động vào tháng 3 năm 2007. Và đánh dấu cho sự
kiện xuất hiện trên thị trường chính là việc mua lại nhà máy của tập đồn Nestlé tại
Ba Vì, Hà Tây. Lúc bấy giờ, sản phẩm sản xuất và kinh doanh của ANCO là 2 dịng
chính: sữa chua vẫn mang tên thương hiệu Nestlé và sữa thanh trùng BaViMilk. Cả
2 dịng sản phẩm này đều được đảm bảo theo cơng nghệ và yêu cầu kỹ thuật nghiêm
ngặt của Nestlé Thụy Sĩ.
Ngày 20 tháng 8 năm 2007, bánh trung thu ANCOMOON là sản phẩm đầu tiên
khẳng định mục tiêu đánh vào thị trường thực phẩm cao cấp.
Ngày 16 tháng 9 năm 2007, sữa thanh trùng NESTLÉ ANCOMILK được tung
ra tại hai thị trường Miền Bắc và Miền Nam.
Ngày 5 tháng 10 năm 2007, bánh mì tươi RODAZ và bánh trứng RODAZ xuất
hiện tại thị trường miền Bắc và nhanh chĩng được người tiêu dùng đĩn nhận.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 20 -
Ngày 28 tháng 10 năm 2007, sữa chua NESTLÉ ANCOYO cĩ mặt trên thị
trường.
Ngày 3 tháng 12 năm 2007, sữa tiệt trùng ANCOMILK được sản xuất tại 2 nhà
máy miền Nam và miền Bắc cũng đã cho ra đời những sản phẩm đầu tiên.
Tháng 1 năm 2008, tập đàn ANCO lại tiếp tục giới thiệu đến người tiêu dùng
một ngành hàng mới của tập đồn, tã giấy em bé Jinny, BaBySoft Premium và
BaBySoft Economy.
Cho đến nay, tập đồn ANCO đã cĩ hơn 20 loại sản phẩm thuộc các ngành
hàng thực phẩm, bánh kẹo, tã giấy…đã cĩ mặt trên tồn quốc. Tuy chỉ mới cĩ mặt
trong một thời gian ngắn, tập đồn ANCO đã liên tục cho ra đời hàng loạt sản phẩm
với chất lượng cao và cĩ những thành cơng nhất định.
2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh:
ĐVT: 1,000,000 VND
99
00 1
38
75
16
00
0 20
00
0
38
90
0
0
5000
10000
15000
20000
25000
300 0
35000
40000
45000
Q107 Q207 Q307 Q407 Q108
-20%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
Doanh thu Chỉ số tăng trưởng
Nguồn: cơng ty ANCO
Biểu đồ 1: Báo cáo hoạt động kinh doanh theo quý
Q1-07 Q2-07 Q3-07 Q4-07
Q1-08
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 21 -
Quý 1 năm 2007 tập đồn mới thành lập nên doanh thu chỉ đạt được 9.9 tỷ đồng.
Thời điểm này, tập đồn chủ yếu kinh doanh sản phẩm sữa thanh trùng và sữa chua
được sản xuất ở nhà máy Nestle Ba Vì – Hà Tây.
Cùng với đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp và đầy kinh nghiệm, doanh thu
ANCO tăng đều và tương đối ổn định. Đến Quý 2 năm 2007, doanh thu đạt 13.9 tỷ
đồng, tỷ lệ tăng trưởng nâng lên 40%.
Tiếp theo đĩ, doanh số bán hàng tại quý 3 năm 2007 là 16 tỷ đồng, chỉ số tăng
trưởng là 15%.
Quý 4 năm 2007 là thời điểm cĩ nhiều mốc quan trọng trong việc tung mặt hàng
chủ lực của ANCO. Sữa tiệt trùng ANCOMILK được tung ra thị trường vào ngày 3
tháng 12 năm 2007 được cả tập đồn dồn nhiều sức để thúc đẩy việc bán hàng,
nhằm mục đích tăng độ bao phủ rộng khắp tất cả các tỉnh từ Bắc chí Nam. Doanh
thu của quý 4 năm 2007 là 20 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng đạt 25%.
Đầu năm 2008, cùng với đà phát triển cả về doanh số lẫn mặt hàng kinh doanh,
đặc biệt vào thời gian này, tập đồn ANCO nhập khẩu tã giấy cho em bé với 3 mặt
hàng được phân khúc chặt chẽ từ cao cấp là tã giấy JINNY, đến mặt hàng trung cấp
BABYSOFT PREMIUM và mặt hàng mang tính kinh tế, rẻ hơn là BABYSOFT
ECONOMY. Gĩp phần tăng doanh thu đạt gần 38.9 tỷ đồng. Tỷ lệ tăng trưởng tăng
vọt lên 95%.
Và trong thời gian tới, với đà phát triển hiện tại cũng như sự chuẩn bị cho những
mặt hàng sắp tới, ANCO hướng đến mục tiêu là một cơng ty đạt mức tăng trưởng
hàng đầu tại Việt Nam với những chiến lược cụ thể trong từng giai đoạn cụ thể.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 22 -
PHẦN III - KẾ HOẠCH TRUYỀN THƠNG SẢN PHẨM ANCOMILK
6 THÁNG CUỐI NĂM 2008
I. Tổng quan thị trƣờng sữa tiệt trùng ( sữa nƣớc ):
Việt Nam là một nước cĩ dân số trẻ. Theo thống kê, hàng năm cĩ khoảng 1.2
triệu trẻ em ra đời. Đồng nghĩa với nhu cầu sử dụng sữa cũng tương đối cao.
(ĐIỀU TRA BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ VÀ KHHGĐ 1/4/2005 – Tổng cục thống
kê Việt Nam )
Nghiên cứu của ACNielsen năm 2006, tại các thành phố lớn tiêu thụ sữa mạnh
trong năm qua đã cho thấy ngành hàng sữa bột tiếp tục tăng trưởng 6% về số lượng,
nhưng doanh số tăng đến 20%, do hầu hết các nhà sản xuất đều tăng giá bán và tung
ra nhiều sản phẩm cải tiến. Trong đĩ sữa cho trẻ em tăng đến 18% số lượng và 30%
doanh số.
Cơ cấu tiêu dùng sữa đang cĩ nhiều thay đổi. Năm 2002, sữa bột chiếm khoảng
25%/tổng khối lượng sữa tiêu thụ (nhưng doanh số gần gấp đơi sữa nước) thì hiện
Nhĩm tuổi Tổng số (%)
0-4 6,71
5-9 8,47
10-14 11,20
15-19 10,98
20-24 9,31
25-29 7,89
30-34 7,77
35-39 7,42
40-44 7,27
45-49 5,92
50-54 4,45
55-59 2,93
60-64 2,26
65+ 6,71
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 23 -
nay chỉ cịn 21%; và sữa nước gồm các loại sữa dinh dưỡng, tiệt trùng, yaourt, sữa
trái cây...đang tăng mạnh.
Bên cạnh đĩ, theo báo cáo tổng kết thị trường Việt Nam của một cơng ty sữa đa
quốc gia nêu rõ: GDP Việt Nam tăng khoảng 8%/năm và tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng
vẫn cịn khoảng trên 20%. Sân chơi của doanh ngh._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- F0232.pdf