LỜI MỞ ĐẦU
- Lý do chọn đề tài
Đất nước ta trong thời kỳ đổi mới và hoà nhập, thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Vì vậy kế hoạch hoá phát triển, với tư cách là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân hiện nay, được khẳng định là yếu tố không thể thiếu được, nhằm thực hiện có hiệu quả sự can thiệp của Chính phủ, vào nền kinh tế thị t
63 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1510 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Lập kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi Tĩnh Gia đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rường.
Hoà chung với kế hoạch đổi mới của đất nước, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn nói chung và các đơn vị khai thác công trình thủy lợi nói riêng, cũng phải xác định cho mình một định hướng, vạch cho mình một kế hoạch cụ thể, để hoạt động sát thực, hiệu quả góp phần vào phát triển chung của toàn xã hội. Đặc thù nước ta là một nước nông nghiệp, do vậy tác động vào nông nghiệp, cũng chính là tác động mạnh vào kinh tế xã hội, vào đời sống nhân dân. Vì vậy nhiệm vụ của các đơn vị khai thác công trình thủy lợi là rất to lớn vì đây là đơn vị phục vụ trực tiếp cho nông nghiệp cho nông dân và cho chính sách công nghiệp hoá - hiện hoá nông nghiệp của Đảng và Nhà nước.
Sau khi hoàn thành chương trình học lý thuyết của trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội, về chuyên ngành Kế hoạch và phát triển, em đã được các thầy giáo, cô giáo truyền đạt kiến thức và đi thực tập, tiếp cận với thực tế tại xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia, trực thuộc công ty khai thác công trình thủy lợi Sông Chu Thanh Hóa. Được sự đồng ý nội dung chuyên đề và giúp đỡ tận tình của PGS, TS Phạm Ngọc Linh cùng với Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ, nhân viên phòng Kỹ thuật - kế hoạch xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia, em đã chọn đề tài "Lập kế hoạch pháp triển sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia đến năm 2015"
- Nội dung nghiên cứu
Nội dung chính của chuyên đề này là: nghiên cứu quá trình lập và thực hiện kế hoạch SXKD của xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia.
- Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê và phân tích. Tổ chức thu thập đầy đủ, thông tin về tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Từ đó nghiên cứu những ưu điểm và rút ra những tồn tại hạn chế để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh đến năm 2015, phù hợp với điều kiện hiện tại và tiềm năng trong tương lai của đơn vị. Làm nổi bật vai trò định hướng của kế hoạch ngày càng phát huy tác dụng và là công cụ không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp.
- Kết cấu chuyên đề
Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm 3 Chương
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế hoạch hoá phát triển
Chương 2: Thực trạng của công tác lập kế hoạch ở đơn vị Khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng trình độ bản thân còn nhiều hạn chế và thời gian thực tập có hạn, nhất là tài liệu tham khảo còn ít nên trong đề tài tốt nghiệp của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của Ban giám đốc, cán bộ phòng kỹ thuật - kế hoạch xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia và các thầy giáo, cô giáo trường Đại học kinh tế Quốc dân Hà Nội để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và PGS-TS Phạm Ngọc Linh đã trực tiếp giúp đỡ em trong học tập, cũng như trong việc hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ HOẠCH HOÁ PHÁT TRIỂN
1. Khái niệm, bản chất, chức năng, vai trò của kế hoạch
1.1. Khái niệm, bản chất của kế hoạch
1.1.1. Khái niệm của kế hoạch
Kế hoạch là sự thể hiện mục đích, kết quả cũng như cách thức, giải pháp thực hiện cho một hoạt động tương lai. Có thể là kế hoạch cho một hoạt động, một công việc, một dự án, có thể là kế hoạch cho sự phát triển tương lai của một cá nhân, một gia đình, hay của một tổ chức kinh tế, xã hội. Thì kế hoạch thuộc chức năng đầu tiên và quan trọng nhất của quy trình quản lý, đó là sự thể hiện ý đồ quản lý của chủ thể về sự phát triển trong tương lai của đối tượng quản lý và các giải pháp để thực thi.
1.1.2. Bản chất của kế hoạch
Dù kế hoạt động, một công việc cụ thể hay kế hoạch phát triển thì bản chất của kế hoạch chính là sự hướng tới tương lai, được xem như là nhịp cầu nối từ hiện tại đến chỗ mà chúng ta muốn đến trong tương lai. Tĩnh chất hướng tới tương lai trong kế hoạch thể hiện ở hai nội dung: một là, kế hoạch dự đoán những gì sẽ xảy ra, đặt ra kết quả đạt được trong tương lai; hai là, kế hoạch thực hiện việc sắp đặt hoạt động của tương lai, các công việc cần làm và thứ tự thực hiện các công việc để đạt được kết quả đã định. Kế hoạch xác định xem một quá trình phải làm gì? Làm thế nào? Khi nào làm? Ai sẽ làm? Và sâu hơn nữa làm thế để làm gì. Kế hoạch hoá trong nền kinh tế thị trường và các nền kinh tế hỗn hợp thể hiện tính thuyết phục gián tiếp là chủ yếu.
1.2. Chức năng, vai trò của kế hoạch
Kế hoạch hóa phát triển là kế hoạch ở tầm vĩ mô, kế hoạch mang tính hướng dẫn và kế hoạch thể hiện dưới dạng các chính sách phát triển. Một kế hoạch như vậy sẽ phải thực hiện được các chức năng cơ bản sau đây:
1.2.1. Chức năng điều tiết, phối hợp, ổn định kinh tế vĩ mô
Trên phương diện kinh tế vĩ mô, hoạt động kế hoạch hoá phải hướng tới các mục tiêu chính luôn được tính tới là: ổn định giá cả, bảo đảm công ăn việc làm, tăng trưởng và cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Các mục tiêu này có liên quan chặt chẽ với nhau. Sự thiên lệch hay quá nhấn mạnh vào mục tiêu nào sẽ ảnh hưởng xấu đến việc đạt được mục tiêu khác va cuối cùng sẽ ảnh hưởng đến cân bằng tổng thể kinh tế. Vì vậy chức năng này của kế hoạch thể hiện ở:
Hoạch định kế hoạch chung tổng thể của nền kinh tế, đưa ra và thực thi chính sách cần thiết bảo đảm các cân đối kinh tế nhằm sử dụng tổng hợp nguồn lực, phát huy hiệu quả tổng thể kinh tế - xã hội, thúc đẩy tăng trưởng nhanh theo phương thức thống nhất, bảo đảm tính chất xã hội của các hoạt độnh kinh tế.
Bảo đảm môi trường kinh tế ổn định và cân đối. Tạo những điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật, xã hội, bảo vệ môi trường, tạo tiền đề và hành lang pháp lý cho phát triển kinh tế lành mạnh.
Bảo đảm sự công bằng xã hội giữa các vùng, các tầng lớp dân cư bằng kế hoạch sử dụng ngân sách và các chính sách điều tiết.
Kế hoạch hoá còn thể hiện chức năng điêu tiết nền kinh tế phù hợp với xu thế hội nhập, toàn cầu hoá ngày càng tăng. Để thực hiện chức năng này kế hoạch hoá phải xây dựng những chính sách chuyển giao công nghệ thuận lợi tìm ra được hướng đi tắt đón đầu giúp cho nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, rút ngắn khoảng cách với các nước tiên tiến khác.
1.2.2. Chức năng định hướng phát triển
Đây có thể nói là chức năng thể hiện bản chất của kế hoạch trong nền kinh tế thị trường và chính nó đã làm cho công tác kế hoạch hoá không bị lu mờ trong cơ chế thị trường. Chức năng này thể hiện ở:
Công tác kế hoạch hóa phải xây dựng được các chiến lược và quy hoạch phát triển toàn bộ nền kinh tế cũng như quy hoạch phát triển theo ngành, vùng, lãnh thổ, xây dựng kế hoạch phát triển dài hạn. Kế hoạch đưa ra hệ thống mục tiêu phát triển vĩ mô về kinh tế - xã hội, xây dựng các dự án, các chương trình, tìm các giải pháp và các phương án thực hiện, dự báo khả năng, phương hướng phát triển, xác định các cân đối lớn vv ... nhằm thực hiện chức năng dẫn dắt, định hướng phát triển, xử lý kịp thời các mất cân đối xuất hiện nền kinh tế thị trường.
Chức năng định hướng còn thể hiện ở việc chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tậpt rung theo phương thức "giao-nhận" với hệ thống chằng chịt các chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước sang cơ chế kế hoạch hóa gián tiếp, định hướng phát triển. Các chỉ tiêu mà nhà nước cần giám sát và quản lý chủ yếu là những chỉ tiêu giá trị ở tầm vĩ mô và tất nhiên nó mang tính chất tham khảo, không cứng nhắc và không mang tính áp đặt.
1.2.3. Chức năng kiểm tra, giám sát
Nội dung chủ yếu của chức năng này bao gồm việc chính phủ thông qua các cơ quan chức năng thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện các tiến độ kế hoạch, thực hiện và tuân thủ các cơ chế, thể chế, chính sách hiện hành áp dụng trong thời kỳ dài. Đánh giá kết quả của việc thực hiện các chính sách, các mục tiêu đặt ra. Phân tích hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế- xã hội bảo đảm các luận cứ quan trọng cho việc xây dựng các kế hoạch của các thời kỳ tiếp sau.
Các chức năng và nguyên tắc của kế hoạch hoá phát triển nhấn mạnh những nội dung khác biệt so với cơ chế kế hoạch hoá tập trung trước đây. Các nguyên tắc: Thị trường nguyên tắc hiệu quả kinh tế xã hội, chức năng điều tiết, phối hợp và ổn định kinh tế vĩ mô thể hiện sân chơi của kế hoạch hóa trong nền kinh tế thị trường, nhấn mạnh vấn đề: kế hoạch điều tiết thị trường, khắc phục các khuyết tật thị trường, hướng các hoạt động thị trường theo mục tiêu của xã hội.
2. Nội dung và sự cần thiết của công tác lập kế hoạch trong sản xuất kinh doanh.
2.1. Nội dung của công tác lập kế hoạch
Nội dung của công tác lập kế hoạch sử dụng cơ sở lý luận và phương pháp luận của kế hoạch phát triển. Nội dung này bao gồm các lập luận về cơ sở tồn tại của kế hoạch trong nền kinh tế thị trường, các quan điểm, nguyên tắc và phương pháp kế hoạch hóa phát triển, các bộ phận cấu thành hệ thống kế hoạch hóa phát triển ở Việt Nam, nội dung và phương pháp thực hiện các bước trong quá trình soạn lập, tổ chức thực hiện, theo dõi và đánh giá kế hoạch.
Nội dung và phương pháp lập các kế hoạch mang tính mục tiêu phát triển lĩnh vực kinh tế, đó là kế hoạch tăng trưởng kinh tế, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, kế hoạch phát triển công nghiệp và nông nghiệp. Hệ thống các kế hoạch mang tính biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế được trình bày dựa trên những cân đối vĩ mô chủ yếu trong các bản kế hoạch của Việt Nam, đó là: Kế hoạch vốn đầu tư, kế hoạch lao động - việc làm, kế hoạch ngoại thương, kế hoạch ngân sách và kế hoạch tiền tệ. Nội dung và phương lập các kế hoạch phát triển xã hội. Nó bao gồm kế hoạch về nâng cao phúc lợi xã hội của tăng trưởng kinh tế và các kế hoạch phát triển các lĩnh vực xã hội chủ yếu như: phát triển y tế, phát triển giáo dục vv ...
2.2. Sự cần thiết của công tác lập kế hoạch
Bởi vì kế hoạch phát triển là công cụ điều hành và quản lý vĩ mô, nó được đặc trưng bằng hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thể về mục tiêu và biện pháp phát triển trong từng thời kỳ nhất định. Cho nên trong kế hoạch, một yêu cầu mang tính nguyên tắc là phải có khung thời gian rõ ràng, có mốc thời gian cụ thể thường là trong khoảng thời gian 1 năm, 3 năm hoặc 5 năm. Trong các khoảng thời gian cụ thể ấy, chúng ta phải thực hiện được một số mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể nhằm thực hiện các bước đi của chiến lược và quy hoạch.
Kế hoạch mang tính định lượng là cơ bản. Quản lý bằng kế hoạch mang tính cụ thể hơn, chi tiết hơn và nó dựa trên các dự báo man tính chất ổn định hơn. Tĩnh định lượng của kế hoạch đượct hể hiện thông qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh mục tiêu, kết quả, đầu ra hay hoạt động cần đạt được trong giai đoạn kế hoạch. Bên cạnh đó là các chỉ tiêu phản ánh nhu cầu nguồn lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đặt ra.
Mục tiêu chính của kế hoạch là phải thể hiện ở tính kết quả. Vì vậy các mục tiêu, các chỉ tiêu của kế hoạch chi tiết hơn, đầy đủ hơn và trên một mức độ nào đó ở các nước có nền kinh tế hồn hợp thì nó còn thể hiện một tính pháp lệnh, tính cam kết nhất định.
3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
3.1. Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài.
Trong quá trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, chúng ta phải phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế xã hội, bao gồm việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu cần thiết, để làm rõ các yếu tố nguồn lực và hiện trạng phát triển kinh tế xã hội, bao gồm: phân tích, làm rõ các lợi thế về nguồn lực của huyện Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa và khả năng khai thác, sử dụng nó trong kế hoạch sản xuất kinh doanh từ năm 2010 đến năm 2015 của xí nghiệp. Đánh giá, làm rõ trình độ phát triển của địa phương về các mặt kinh tế - xã hội, môi trường kinh doanh, thị trường cơ bản, cả trong quá khứ và hiện tại. Các đánh giá này sẽ là căn cứ quan trọng cho việc xác định các mục tiêu và giải pháp cho kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong tương lai cụ thể như
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
Các yếu tố về điều kiện tự nhiên như: vị trí địa lý của địa phương, đặc điểm địa hình tự nhiên bao gồm cả các danh lam thắng cảnh lợi thế về du lịch và ảnh hưởng của nó đến phát triển các ngành kinh tế, đặc biệt là các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, du lịch và khả năng phục vụ của đơn vị trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Các đặc điểm về thủy văn, khí hậu khu vực bắc miền trung, ảnh hưởng của gió tây nam vào mùa nắng nóng, tài nguyên nước, bao gồm cả phần tài nguyên nước mặt và nước ngầm.
Các yếu tố gắn liền với dất như: Tài nguyên đất cần thấy được hiện trạng về quy mô và cơ cấu sử dụng đất gồm đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng đất hoang hóa. Khả năng khai thác quỹ đất cho quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá cũng cần được làm rõ. Ngoài ra do đặc thù địa lý chúng ta cần phải phân tích về tài nguyên biển và ven biển. Tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản. Diện tích bờ biển và khả năng khai thác cho phát triển kinh tế trên các mặt thủy sản, du lịch. Để có thể xác định được các tiềm năng này cần làm rõ được qui mô, khả năng khai thác phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh của đơn vị trong những năm tới.
Thực hiện phân tích tiềm năng theo nội dung trên giúp chúng ta xác định rõ địa phương có mặt mạnh, những cơ hội hay thách thức gì phục vụ cho quá trình phát triển trong tương lai để chúng ta lập kế hoạch sát với thực tế hơn.
3.1.2. Điều kiện chính trị xã hội
Đây là bước phân tích bối cảnh chung về kinh tế xã hội của Quốc gia hoặc địa phương trước khi bước vào thời kỳ kế hoạch. Nắm được tình hình phát triển kinh tế xã hội là yêu cầu rất quan trọng để xây dựng một kế hoạch phát triển phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện chính trị xã hội hiệu quả. Nhiệm vụ hay mục tiêu chính của công việc này là phải trả lời được câu hỏi "chúng ta đang đứng ở đâu" trong quá trình phát triển, làm nổi bật được bức tranh về thực trạng phát triển thông qua việc rút ra một cách toàn diện những mặt mạnh, mặt yếu của địa phương.
Các nội dung chính trong đánh giá thực trạng phát triển xã hội bao gồm: các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về định hướng phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ nghiên cứu lập kế hoạch. Thực trạng thu nhập và mức sống dân cư, thu nhập bình quân đầu người, tình hình nghèo đói.
Thực trạng về dân số, lao động và việc làm: quy mô dân số, tốc độ tăng dân số tự nhiên, cơ cấu dân số theo tuổi, giới tính và tình trạng di dân cơ học. Tác động của quá trình đô thị hoá, tỷ lệ thất nghiệp và chất lượng của lực lượng lao động. Các lĩnh vực xã hội khác như phong tục tập quán của người dân, thể dục thể thao, an ninh quốc phòng, lao động, việc làm, giá cả và thu nhập của địa phương.
3.1.3. Điều kiện kinh tế
Các chỉ số kinh tế vĩ mô cơ bản: đánh giá qui mô va tốc độ tăng trưởng kinh tế trong thời gian 5 năm gần đây; quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và theo khu vực đô thị và nông thôn; số vốn đăng ký và đầu tư thực tế từ các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước.
Thực trạng phát triển công nghiệp: qui mô, tốc độ tăng trưởng của ngành. Nêu bật được các lĩnh vực sản xuất và doanh nghiệp tiêu biểu. Tình hình phát triển các khu, cụm công nghiệp, qui mô tiểu thủ công nghiệp và trình độ phát triển ngành xây dựng.
Thực trạng phát triển ngành nông nghiệp bao gồm: Qui mô, tốc độ tăng trưởng, giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp, cơ cấu sử dụng đất trong nông nghiệp và cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp. Thực trạng phát triển các ngành dịch vụ gồm các mặt doanh số, tăng trưởng toàn ngành dịch vụ, hệ thống các siêu thị, trong tâm thương mại và mạng lưới chợ trên địa bàn.
3.2. Ảnh hưởng của môi trường bên trong
3.2.1. Chủ trương phát triển sản xuất kinh doanh của công ty đến năm 2015
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Ðảng và Nhà nước đã có những chủ trương, chính sách, biện pháp thiết thực trong công tác phát triển thuỷ lợi, đặc biệt là đầu tư kết cấu hạ tầng, giải quyết chống úng và đảm bảo an toàn cho các hồ đập, bảo vệ an sinh kinh tế.
Với bề dày kinh nghiệm, Công ty Thuỷ nông Sông Chu luôn là chỗ dựa vững chắc cho phát triển nông nghiệp trong tỉnh Thanh Hóa, đóng góp thiết thực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Tiền thân là Ban quản trị Nông Giang thuộc Sở Giao thông - Công chính Thanh Hoá, Công ty Thuỷ nông Sông Chu được Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý, khai thác các hệ thống thuỷ nông trong tỉnh, để tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trong vùng. Ðến nay, công ty đã mở rộng diện tích tưới tiêu cho 150 nghìn ha đất canh tác nông nghiệp thuộc 18 huyện và thành phố Thanh Hoá. Ngoài ra, công ty còn phục vụ nước sản xuất cho một số nhà máy như: Nhà máy đường Lam Sơn, Nông Cống, thuỷ điện Thạch Bàn, giấy Mục Sơn, nhà máy nước và cung cấp nước sinh hoạt cho hơn 1 triệu dân trong vùng.
Trong công tác điều hành, quản lý sản xuất - kinh doanh, công ty gặp không ít khó khăn mang tính đặc thù như: diễn biến thời tiết thất thường, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác phục vụ sản xuất nông nghiệp; kinh phí dành cho sản xuất - kinh doanh và công tác tu sửa còn thấp, không đáp ứng được yêu cầu phát triển ngày càng cao của ngành nông nghiệp. Bên cạnh đó, những chính sách đối với doanh nghiệp thuỷ nông còn nhiều bất cập, chậm thay đổi như: chính sách thu thuỷ lợi phí; các nghị định, thông tư hướng thực hiện Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, v.v..
Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhưng công ty đã biết phát huy hiệu quả từ những lợi thế vốn có để tổ chức sản xuất ổn định và phát triển bền vững. Cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc, thiết bị được đầu tư cải tạo, nâng cấp; các công trình kênh mương được kiên cố hóa ngày càng nhiều, hiệu quả phục vụ ngày càng cao. Ðội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật và công nhân bậc cao của công ty luôn được trau dồi kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo cơ bản, để có thể tiếp thu những công nghệ tiên tiến, ứng dụng vào thực tế sản xuất và quản lý.
Từ năm 2010 đến năm 2015 công ty xác định: công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi là nhiệm vụ vô cùng quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, trực tiếp thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, hoàn thành mục tiêu 2 triệu tấn lương thực trong năm 2015.
Ðể đạt được mục tiêu đã đề ra, trong thời gian tới, công ty xác định: Khai thác triệt để khả năng hiện có của các công trình đã được cải tạo, nâng cấp; ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ để khai thác ổn định và hiệu quả hệ thống thuỷ nông trong vùng một cách bền vững, tiếp tục quan tâm đầu tư lĩnh vực tưới tiêu nước, đảm bảo an toàn cho sản xuất, giảm đến mức thấp nhất thiệt hại do úng lụt gây ra. Tiếp tục thực hiện quản lý hệ thống thuỷ lợi theo chiều sâu, hiện đại hoá, công nghiệp hoá phục vụ yêu cầu thâm canh và chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp.
Tiếp tục đầu tư kiên cố hoá kênh mương, đổi mới thiết bị, máy móc; mở rộng diện tích tưới lúa, tưới màu và tưới cây công nghiệp, để tăng sản lượng; từng bước đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm nhằm tăng thêm nguồn thu cho doanh nghiệp. Ðẩy mạnh việc áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào tưới tiêu cùng với các biện pháp thâm canh trong nông nghiệp để nâng cao năng suất sản lượng. Giúp nông dân thực hiện tốt các hoạt động khuyến nông có liên quan đến công tác quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi như: quy hoạch thuỷ lợi nội đồng, kỹ thuật tu bổ, sửa chữa và kiên cố hóa hệ thống thuỷ lợi đồng ruộng, quy trình kỹ thuật trong tưới tiêu nước phục vụ thâm canh,... Phát huy nội lực và tranh thủ ngoại lực để đầu tư giải quyết những khâu trọng yếu như kiên cố hoá kênh mương và an toàn hồ đập.
Những mục tiêu, nhiệm vụ và biện pháp thực hiện kế hoạch 5 năm 2010 - 2015 là sự cụ thể hoá Nghị quyết Ðại hội Ðảng bộ công ty lần thứ IX. Trong quá trình thực hiện, bên cạnh những mặt thuận lợi cũng còn không ít khó khăn, song với truyền thống đoàn kết, cần cù lao động và kinh nghiệm được đúc kết hàng chục năm nay, chắc chắn cán bộ, công nhân viên Công ty Thuỷ nông Sông Chu sẽ hoàn thành và hoàn thành vượt mức mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra, chung vai sát cánh cùng bà con nông dân thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
3.2.2. Các tiềm năng hiện có của xí nghiệp
Với đặc thù là đơn vị được Nhà nước giao nhiệm vụ, quản lý và khai thác các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Tĩnh Gia. Nên tiềm năng của đơn vị chủ yếu là nguồn tài nguyên nước và các công trình thuỷ lợi gồm: 5 hồ chứa, 20 km kênh chính, 45 km kênh cấp I và một trạm bơm tiêu úng Thanh Thủy.
3.2.3. Khả năng về nhân lực, tài lực và vật lực của đơn vị
Xí nghiệp có đội ngũ người lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực quản lý, có tay nghề cao, thợ lành nghề, nhiệt tình trong lao động, hăng say trong sản xuất đáp ứng được yêu cầu phát triển của đơn vị. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp năm sau luôn cao hơn năm trước nguồn doanh thu ổn định đời sống vật chất, tinh thần của người lao động luôn được nâng cao, từ đó họ ổn định tư tưởng, an tâm công tác phụ vụ cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Nguồn tài chính của xí nghiệp là kết quả của sản xuất kinh doanh nguồn thu chính chủ yếu là từ thủy lợi phí hoặc do Nhà nước trả hộ người nông dân. Nhìn chung nguồn tài chính của xí nghiệp luôn luôn ổn định đủ để chi trả tiền công, tiền lương và đáp ứng cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khi cần
Hiện tại xí nghiệp đang quản lý và khai thác 5 hệ thống công trình thủy lợi và 01 trạm bơm tiêu, tưới tiêu nước phục vụ cho hơn 4.700 ha đất nông nghiệp trên dịa bàn huyện Tĩnh Gia và 3 xã thuộc địa bàn huyện Nông Cống. Với nguồn tài nguyên nước dồi dào và phong phú xí nghiệp có thể khai thác các loại hình như: kết hợp phát triển du lịch tại các hồ chứa, cho thuê nuôi trồng thủy sản, cung cấp nước nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, hoá dầu và nước sạch cho nhân dân trong vùng.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH Ở XÍ NGHIỆP KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TĨNH GIA
1.1 - Lịch sử hình thành và phát triển của xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia - Thanh Hóa
Xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia, được hình thành trong nhu cầu sử dụng nước tưới phục vụ quá trình phát triển nền sản xuất nông nghiệp huyện Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa.
Vào những năm 1960 do nhu cầu nước tưới cho diện tích cây nông nghiệp trên địa bàn bốn xã gồm: Các Sơn, Anh Sơn, Hùng Sơn và Thanh Sơn Ủy ban nhân dân hành chính huyện Tĩnh Gia, giao nhiệm vụ cho Ban nông nghiệp huyện, chỉ đạo nhân dân trong các xã trên và huy động thêm lao động, chủ yếu là đoàn viên thanh niên trong huyện, đắp đập chắn nước, tạo nên hồ Bòng Bòng để tưới cho khoảng 950 ha đất diện tích cây nông nghiệp chủ yếu là cây lúa nước của 4 xã nói trên. Các năm đầu khi đập mới đắp xong, nhân dân tự quản lý và điều tiết nước trong hồ. Do không có chuyên môn về thủy lợi, nên việc điều hành nước không hợp lý, dẫn đến tình trạng thiếu nước tưới cho cây trồng vào mùa hạn hán.
Trước tình hình trên, sự cần thiết phải ra đời một đơn vị, để quản lý và điều tiết nước tưới của hồ Bòng Bòng hợp lý tiết kiệm và khoa học, năm 1964 huyện đã ra quyết định thành lập cụm thủy nông Bòng Bòng trực thuộc Ban nông nghiệp huyện Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa.
Tuy thấy rõ việc đắp đập ngăn nước, mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho nhân dân sản xuất nông nghiệp. Nhưng trong điều kiện đất nước đang bị chiến tranh chia cắt, nên mọi nguồn lực đều phải phục vụ cho công cuộc thống nhất đất nước. Đến năm 1978 sau khi đất nước được giải phóng vì nhìn nhận được lợi ích to lớn của việc đắp đập, tích trữ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp của nhân dân. Nhà nước đã đầu tư đắp đập tạo nên hồ Yên Mỹ. Hồ thuộc địa phận xã Yên Mỹ, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa. Có tọa độ địa lý vào khoảng 19030/ Vĩ Bắc, 105030/ Kinh Đông, cách thành phố Thanh Hóa 75 km về phía Tây Nam.
Công trình được xây dựng năm 1978, đưa vào sử dụng năm 1980 và được sửa chữa nâng cấp năm 2003. Đây là công trình cấp III, có dung tích thiết kế = 87,43 x 106m3. Dung tích hữu ích = 84,28 x 106m3.
Nhiệm vụ của công trình là hồ điều tiết năm. Cấp nước trực tiếp xuống hồ Bòng Bòng để tưới cho hơn 4.300 ha đất sản xuất nông nghiệp, chủ yếu là cây lúa trên địa bàn 18 xã phía Bắc huyện Tĩnh Gia, và 03 xã thuộc huyện Nông Cống tỉnh Thanh Hóa. Ngoài nhiệm vụ trữ nước tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, hồ Yên Mỹ còn có nhiệm vụ cắt 50% tổng lượng lũ của sông Thị Long, giảm tác hại xấu của lũ lụt đối với nhân dân vùng hạ du hồ.
Để xứng tầm với quy mô của công trình và điều tiết nước tưới cho số diện tích đất sản xuất nông nghiệp nói trên, tháng 6 năm 1978 trạm thủy nông Tĩnh Gia ra đời, thay thế cho cụm thủy nông Bòng Bòng. Về chuyên môn do Sở thủy lợi Thanh Hóa quản lý, về tài chính và tổ chức thì do UBND huyện Tĩnh Gia quản lý và điều hành.
Nhiệm vụ chính của Trạm là quản lý công trình và điều tiết nước hợp lý hệ thống thủy nông Yên Mỹ, để tưới cho diện tích đất trồng cây nông nghiệp phục vụ sản xuất của nhân dân trong vùng phía Bắc huyện Tĩnh Gia.
Năm 1994 Nhà nước đầu tư xây dựng và bàn giao cho trạm quản lý hồ Kim Giao 2 nằm trên địa bàn xã Tân Trường huyện Tĩnh Gia. Có diện tích lưu vực là 9,7 km2 và dung tích thiết kế là 2,37x106m3. Hồ có nhiệm vụ tưới cho 300ha đất trồng cây nông nghiệp của xã Tân Trường, huyện Tĩnh Gia.
Năm 2001 tiếp tục xây dựng và bàn giao cho trạm quản lý hồ Đồng Chùa nằm trên địa phận xã Hải Thượng, huyện Tĩnh Gia. Có diện tích lưu vực là 9,2 km2, dung tích thiết kế là 1,26 x 106m3. Hồ có nhiệm vụ tưới cho 180ha đất trồng cây nông nghiệp của xã Hải Thượng, huyện Tĩnh Gia.
Năm 2002 Nhà nước đầu tư xây dựng và bàn giao cho trạm quản lý hồ Quế Sơn nằm trên địa phận xã Mai Lâm. Có diện tích lưu vực là 3,1 km2, dung tích thiết kế là 485.950 m3 nước. Hồ có nhiệm vụ tưới cho 300ha đất trồng cây nông nghiệp của xã Mai Lâm, huyện Tĩnh Gia.
Đầu năm 2010 xí nghiệp nhận bàn giao hồ Hao Hao, nằm trên địa bàn xã Định Hải, để đưa vào quản lý và khai thác. Hồ có nhiệm vụ tưới tiêu nước cho một số diện tích của xã Định Hải, Hải Nhân và Nguyên Bình.
Do đặc thù và yêu cầu quản lý của toàn bộ hệ thống thủy nông tỉnh Thanh Hóa. Năm 1993 Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa đã ra quyết định số: 3961/QĐ-CT ngày 27 tháng 11 năm 1993 sát nhập trạm thủy nông Tĩnh Gia về công ty thủy nông Sông Chu Thanh Hóa, mọi hoạt động của trạm đều do công ty quản lý và điều hành. Tháng 3 năm 2007 cho đến nay. Trạm thủy nông Tĩnh Gia được đổi tên thành xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia theo quyết định số: 158/QĐ-TC-CT ngày 28 tháng 3 năm 2007 của Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi Sông Chu Thanh Hóa.
Tên giao dịch: Xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia
Giấy phép kinh doanh số: 2614000023
Do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 9 tháng 5 năm 2007
Địa chỉ: Tiểu khu 6 - Thị trấn Tĩnh Gia - huyện Tĩnh Gia - tỉnh Thanh Hóa
Điện thoại: 0373.861.030
Fax: 0373.861.030
Số tài khoản: 3522211000031
Tại Ngân hàng nông nghiệp Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa
Mã số thuế: 2800111224009
Do chi cục thuế Thanh Hóa cấp ngày 22 tháng 5 năm 2007
1.2. Chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp
1.2.1. Chức năng
Với chức năng là: tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi, sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Tĩnh Gia thực hiện theo kế hoạch sản xuất và kinh doanh của công ty, hạch toán phụ thuộc công ty.
Cùng các cấp, các ngành tổ chức để nhân dân tham gia quản lý, khai thác bảo vệ và tu sửa công trình thủy lợi trong địa bàn đơn vị quản lý.
1.2.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
1.2.2.1 - Quản lý nước
Xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia có nhiệm vụ quản lý và khai thác 5 hệ thống thủy nông trên địa bàn huyện Tĩnh Gia gồm: 5 hồ chứa nước đó là: Yên Mỹ, Hao Hao, Đồng Chùa, Quế Sơn, Kim Giao II và 20 km kênh chính, 45 km kênh cấp I dẫn nước tưới cho hơn 4.700 ha đất trồng cây nông nghiệp trên địa bàn 18 xã huyện Tĩnh Gia và 3 xã trên địa bàn huyện Nông Cống tỉnh Thanh Hóa.
Ngoài ra xí nghiệp còn cấp nước cho trạm nước sạch Cầu Hung Tĩnh Gia, ký hợp đồng cấp nước cho nuôi trồng thủy sản và cho thuê mặt nước, lòng hồ để nuôi cá nước ngọt. Lập kế hoạch tưới, tiêu nước cấp nước từng vụ, cả năm, lập phương án chống hạn, chống úng và phòng chống bão lụt, theo quy định của cấp trên. Căn cứ kế hoạch đã lập, trên cơ sở hợp đồng tưới tiêu và khả năng nguồn nước, công trình thực hiện nhiệm vụ điều hoà phân phối nước đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất và dân sinh.
Trên cơ sở lịch tưới của công ty, xây dựng lịch tưới cụ thể cho các tuyến kênh, các trạm bơm. Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện lịch tưới đảm bảo tưới đạt hiệu quả cao nhất, tiết kiệm điện, tiết kiệm nguồn nước. Bảo vệ chất lượng nước không để gây bị ô nhiễm, phòng chống bão lụt, hạn hán, xâm nhập mặn và các tác hại khác do nước gây ra làm ảnh hưởng đến môi trường và đời sống nhân dân trong khu vực hưởng lợi.
1.2.2.2. Quản lý công trình
Trực tiếp thực hiện quy hoạch - kế hoạch, dự án đầu tư công trình thủy lợi đã được phê duyệt khi được công ty giao. Thực hiện quản lý, vận hành, bảo vệ bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa thường xuyên các công trình thủy lợi trong địa bàn quản lý đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, đúng chế độ chính sách của Nhà nước.
Trực tiếp kiểm tra, quan trắc thường xuyên, định kỳ tình trạng làm việc của công trình. Kiểm tra công trình trước, trong và sau lũ, kịp thời phát hiện các hư hỏng, nguy cơ gây sự cố và làm việc không an toàn để có biện pháp xử lý kịp thời. Lưu trữ hồ sơ về công trình thủy lợi.
Kịp thời giải toả và ngăn chặn các hành vi vi phạm Pháp lệnh khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi. Trực tiếp xử lý các sự cố nhằm bảo đảm an toàn công trình hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại.
Khảo sát, thiết kế, lập dự toán trình duyệt theo quy định các hạng mục sửa chữa thường xuyên và tổ chức thực hiện thi công theo đúng đồ án thiết kế được phê duyệt đảm bảo chất lượng và tiến độ.
Trực tiếp lập và thực hiện phương án phòng chống lụt, bão, hạn hán, bảo vệ an toàn công trình và giảm nh._.ẹ thiên tai.
1.2.2.3 - Quản lý kinh tế
Lập, bảo vệ và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, 6 tháng khi được Công ty phê duyệt
Lập kế hoạch thu, chi hàng tháng, quý, năm trình Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty phê duyệt, tổ chức thực hiện kế hoạch thu, chi khi được duyệt để phục vụ sản xuất - kinh doanh.
Áp dụng các định mức kinh tế - kỹ thuật như: định mức sử dụng điện, định mức tiêu hao nhiên liệu, định mức sửa chữa thường xuyên, định mức trong công tác chi phí quản lý, các định mức trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Quản lý thu - chi theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và quy định của công ty, xí nghiệp đã đề ra.
Cải tiến tổ chức quản lý sản xuất, bố trí sử dụng lao động hợp lý để nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế và phù hợp với trình độ chuyên môn đã được đào tạo, sử dụng đúng người, đúng việc nhằm nâng cao hiệu quả lao động
1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy của xí nghiệp
Xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia hiện có 57 lao động gồm: 39 nam và 18 nữ.
Trong đó: Kỹ sư thủy lợi: 04 người
Trung cấp thủy lợi: 08 người
Trung cấp kế toán: 03 người
Công nhân thủy nông: 37 người
Công nhân cơ điện: 05 người
Đang trực tiếp quản lý và khai thác 5 hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Tĩnh Gia và 3 xã thuộc địa bàn huyện Nông Cống.
Bộ máy tổ chức, quản lý của xí nghiệp được bố trí theo mô hình trực tiếp, Đứng đầu là ban giám đốc xí nghiệp, bộ phận giúp việc gồm tổ Kỹ thuật - Kế hoạch, tổ Kế toán thống kê và tổ Hành chính - Tổ chức. Bộ phân sản xuất trực tiếp gồm: Tổ quản lý hồ Yên Mỹ, tổ quản lý Kênh Chính Yên Mỹ, tổ quản lý hồ Quế Sơn, Cụm thủy nông số 1, Cụm thủy nông số 2, tổ quản lý hồ Đồng Chùa, tổ quản lý hồ Kim Giao 2. Với mô hình này đã phát huy được tính chủ động, hài hoà trong công việc của các bộ phận chuyên môn, bộ phận sản xuất, cũng như các các bộ phận giúp việc trong toàn xí nghiệp.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP
BAN GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP
TỔ KẾ TOÁN
THỐNG KÊ
TỔ HÀNH CHÍNH
TỔ CHỨC
TỔ KỸ THUẬT
KẾ HOẠCH
.
TỔ
QL
HỒ
YÊN
MỸ
TỔ QL
KÊNH CHÍNH
YÊN
MỸ
TỔ
QL
HỒ QUẾ SƠN
CỤM THỦY NÔNG SỐ I
CỤM THỦY NÔNG SỐ II
TỔ
QL
HỒ
ĐỒNG
CHÙA
TỔ
QL
HỒ
KIM GIAO II
TỔ QL
CỐNG TIÊU
KÊNH
THAN
TỔ
QL
HỒ HAO
HAO
TỔ QL
TRẠM
BƠM
THANH THỦY
TỔ QL
CỐNG TIÊU BẾN NGAO
TỔ
QL
HỒ
BÒNG
BÒNG
.
1.3.1. Giám đốc xí nghiệp: Được Hội đồng thành viên công ty bổ nhiệm. Chịu trách nhiệm trước Pháp luật Nhà nước, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Tham mưu giúp việc cho Hội đồng thành viên công ty và điều hành toàn bộ hoạt động của xí nghiệp để thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
Tổ chức bộ máy sản xuất và bố trí sử dụng lao động trong đơn vị để phục vụ công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo sự phân cấp của công ty. Chỉ đạo công tác lập và thực hiện kế hoạch sản xuất - tài chính hàng năm khi đã được phê duyệt.
1.3.2. Phó giám đốc xí nghiệp: Xí nghiệp có 1 Phó giám đốc tham mưu giúp việc cho giám đốc xí nghiệp và trực tiếp phụ trách công tác quản lý kỹ thuật, công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động. Chỉ đạo lập kế hoạch, phương án tưới, lịch tưới, tiêu nước trong địa bàn xí nghiệp. Trực tiếp tổ chức chỉ đạo thực hiện các kế hoạch, phương án, lịch tưới, tiêu nước và công tác kiểm tra tình trạng làm việc của các công trình một cách thường xuyên và định kỳ theo quy định.
1.3.3. Tổ kỹ thuật - Kế hoạch: Tổ có 5 người - Tham mưu cho giám đốc lập, trình duyệt kế hoạch sản xuất - tài chính. Triển khai thực hiện và giám sát thực hiện chỉ tiêu kế hoạch của xí nghiệp.
Lập lịch tưới và điều phối nước, quản lý công trình thủy công, cơ điện, kiểm tra công trình, lập hồ sơ sửa chữa công trình, giám sát thi công công trình, theo dõi kết quả duy tu, sửa chữa công trình trên địa bàn toàn xí nghiệp.
1.3.4. Tổ kế toán thống kê: Tổ có 3 người - Tham mưu cho lãnh đạo xí nghiệp trong công tác quản lý tài chính - kế toán, thống kê trong phạm vi được công ty phân cấp, phân quyền. Xây dựng kế hoạch thu, chi, hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và cả năm trình giám đốc để trình hội đồng thành viên công ty phê duyệt làm cơ sở thực hiện.
Thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong địa bàn xí nghiệp theo đúng luật kế toán - thống kê và hướng dẫn của công ty. Giúp giám đốc xí nghiệp thực hiện việc thu - chi, thanh quyết toán tiền vốn, vật tư đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và quy định của công ty.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc xí nghiệp, Lãnh đạo công ty và Pháp luật Nhà nước hiện hành.
1.3.5. Tổ hành chính - tổ chức: Tổ có 3 người
Đảm nhận công tác tổ chức lao động, tiền lương, lễ tân, văn thư, y tế, lái xe, bảo vệ cơ quan, quản lý trang thiết bị làm việc. Theo dõi công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, thi nâng bậc, công tác bảo hộ lao động, thanh tra, quân sự và bảo quản con dấu, lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính tại xí nghiệp.
1.4.6. Các tổ, cụm sản xuất của xí nghiệp gồm 44 người có chức năng, nhiệm vụ
Thực hiện điều tiết, phân phối, dẫn nước tưới tiêu theo hợp đồng cho hộ dùng nước phù hợp với khả năng nguồn nước của công trình trên hệ thống chung của công ty, của xí nghiệp theo phương án, lịch tưới đã được phê duyệt. Vận hành công trình tưới, tiêu tốt phục vụ cho sản xuất và tiết kiệm được nguồn nước, đảm bảo đủ nước tưới cho số diện tích đã ký hợp đồng.
Quản lý bảo vệ công trình, kênh mương nhà xưởng, máy móc thiết bị, đường dây điện trong địa bàn quản lý. Thực hiện nhiệm vụ phòng chống bão, lụt, hạn hán, giảm nhẹ thiên tai, xử lý sự cố công trình để đảm bảo an toàn cho công trình được giao quản lý.
Lập kế hoạch lao động, duy tu bảo dưỡng công trình, quản lý sử dụng vật tư, vật liệu, công cụ, dụng cụ trong duy tu sửa chữa đúng định mức, đúng mục đích có hiệu quả.
Tổ chức lao động có hiệu quả nhằm giảm chi phí, giảm sức lao động, nâng cao năng suất lao động, tăng cơ cấu tưới chủ động đạt và vượt kế hoạch đã được giao. Khai thác công trình thủy lợi để mở rộng diện tích tưới tiêu, diện tích nuôi trồng thủy sản và cung cấp nước cho sản xuất, cho sinh hoạt, công nghiệp, phát điện để tăng nguồn thu.
1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia.
Từ năm 2007 trở về trước xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia là đơn vị công ích có thu. Thủy lợi phí được tính bằng thóc, thu bằng tiền, nhưng giá thóc thu thủy lợi phí lại do Nhà nước quy định, nhưng thường là thấp hơn nhiều so với giá thóc thực tế của thị trường. Do thu theo chỉ đạo của Nhà nước nên hoạt động của đơn vị chủ yếu là phục vụ sản xuất nông nghiệp của nhân dân là chính, không mang tính kinh doanh. Trong quá trình phục vụ nếu do thiên tai dẫn đến mất mùa như: hạn hán, bão lụt, sâu bệnh, không thu được thủy lợi phí của người dân để chi cho sản xuất thì Ngân sách Nhà nước sẽ cấp bù để duy trì hoạt động của đơn vị. Từ đặc thù đó nên hoạt động của xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia mang đặc điểm chung là phục vụ quốc kế, dân sinh theo chính sách của Đảng và Nhà nước là chủ yếu.
2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong những năm gần đây
a. Những thuận lợi, khó khăn của xí nghiệp trong những năm qua
- Thuận lợi
Trong những năm qua Nhà nước rất quan tâm đầu tư cho nông nghiệp và phát triển nông thôn. Do đặc thù các đơn vị khai thác công trình thủy lợi nói chung và xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia nói riêng, là đơn vị công ích, nhiệm vụ chính chủ yếu là phục vụ sản xuất nông nghiệp, nên được Nhà nước đặc biệt quan tâm đến việc đầu tư vốn xây dựng nâng cấp hồ đập, kiên cố hoá các tuyến kênh cấp I, cấp II và các công trình thủy lợi khác với kinh phí lên đến hàng chục tỷ đồng.
Được sự quan tâm của lãnh đạo công ty, Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, trên mọi phương diện hoạt động của xí nghiệp. Thường trực Ủy ban nhân dân huyện quan tâm chỉ đạo công tác ra quân làm thủy lợi mùa khô hàng năm. Các tuyến kênh được nạo vét ách tắc, thông dòng phục vụ sản xuất đạt hiệu quả cao.
Từ năm 2008 thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí cho nông dân theo Nghị định 154/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ nên xí nghiệp có điều kiện tập trung lao động cho công tác duy tu, bảo dưỡng công trình. Công tác tu sửa thường xuyên công trình đã tập trung sửa chữa các hạng mục công trình bị sự cố có tính đột xuất để bảo đảm điều kiện cần thiết cho việc vận hành hệ thống đảm bảo an toàn.
- Khó khăn
Thời tiết khắc nghiệt là khó khăn lớn nhất của các đơn vị khai thác công trình thủy lợi trong đó có xí nghiệp Tĩnh Gia. Đầu các năm thường là rét đậm, rét hại kéo dài. Từ mùa xuân đến giữa vụ mùa hạn hán diễn ra gay gắt nên yêu cầu tưới rất cao, trong khi mực nước các hồ chứa xuống thấp, đã gây rất nhiều khó khăn trong công tác điều hành nước, phục vụ sản xuất của xí nghiệp. Cuối vụ mùa bão, lụt xảy ra ảnh hưởng rất lớn đến công trình của đơn vị quản lý.
Các công trình nằm rải rác, chủ yếu nằm ngoài trời, chịu tác động rất lớn của thiên nhiên và xã hội, địa bàn tưới tiêu manh mún, trên nền thổ nhưỡng không đồng nhất. Ý thức của người dân nói chung và nơi công trình đi qua còn thấp, không bảo vệ của công, thường lấn chiếm hành lang công trình và vất rác thải, xác động vật chết, làm khó khăn cho công tác quản lý, bảo vệ và gây ô nhiễm môi trường cho xã hội.
- Những tồn tại hạn chế
Tồn tại của công trình kênh chính Yên Mỹ do cát đùn, cát chảy bồi lắng làm cao độ đáy kênh hiện tại cao hơn thiết kế từ 50 đến 60 cm, nhiều đoạn đáy kênh bị dốc ngược, mặt cắt kênh bị thu hẹp nên lưu lượng nước chuyển xuống đuôi kênh chính chỉ đáp ứng yêu cầu cho một trong hai kênh đó là kênh Bắc hoặc kênh Nam. Nên khi nắng hạn kéo dài buộc xí nghiệp phải tưới luân phiên.
Hành lang công trình bị xâm phạm, lấn chiếm và xây dựng trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thuộc địa bàn xí nghiệp quản lý. Do thiếu kiểm tra, kiểm soát nên không ngăn chặn kịp thời, chưa nghiêm, chưa dứt điểm, nên hiệu quả còn thấp, ảnh hưởng đến an toàn công trình và hiệu quả của công tác quản lý. Gây rất nhiều khó khăn phức tạp khi giải quyết sự việc.
Công tác tưới tiêu nước cơ bản đáp ứng được yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Chất lượng tưới được nâng lên và có giải pháp điều hành tích cực, song chưa thực sự ổn định và hiệu quả
Công tác điều hành nước còn lúng túng khi gặp hạn hán. Thời gian tưới kéo dài do bất cập trong việc điều hành nước vào các tuyến kênh cấp 2. Gây thiếu nước đối với các xã vùng đuôi kênh, làm ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây lúa.
- Thành tựu của đơn vị đã đạt được
Tuy có nhiều thuận lợi, nhưng cũng không ít những khó khăn thách thức. Trong những năm qua, sự chủ động phát huy nội lực và tinh thần cố gắng lao động sản xuất của công nhân viên chức xí nghiệp, đã tạo thành sức mạnh tổng hợp phấn đấu đạt được những thanh tựu trên các lĩnh vực sau đây:
Xí nghiệp luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất - tài chính mà công ty giao cho cụ thể như: Diện tích tưới tiêu, tu sửa thường xuyên, bảo vệ an toàn công trình hồ đập đều đạt và vượt kế hoạch, phòng chống bão lụt, hạn úng hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.
Đời sống vật chất và việc làm của người lao động trong xí nghiệp được ổn định và phát triển, thu nhập năm sau cao hơn năm trước. Mọi chính sách của người lao động được thực hiện đầy đủ, đúng chế độ chính sách của công ty và theo quy định của luật lao động.
Quản lý, điều hành tưới tiêu đảm bảo ổn định vững chắc cho 100% diện tích có công trình đi qua. Áp dụng tưới tiêu khoa học, phục vụ cho nhu cầu thâm canh ngày càng cao trong nông nghiệp.
Chủ động xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả phương án tưới tiêu cho lúa, cây mầu cho năng suất cao, phương án chống hạn, chống bão lụt. duy trì lịch tưới luân phiên cùng với việc điều hành hợp lý trên từng địa bàn, từng tuyến kênh việc dẫn nước, tưới nước, tu sửa công trình phục vụ sản xuất kịp thời vụ, xoá bỏ hạn cục bộ trong hệ thống. Khai thác triệt để năng lực thực tế của công trình.
Xí nghiệp cần quan tâm tăng tốc độ, đa dạng hóa các sản phẩm, trong sản xuất kinh doanh ngoài sản xuất chính như: Liên doanh nuôi cá nước ngọt, cho thuê mặt nước, lòng hồ để nuôi trồng thủy sản. Chú trọng công tác xã hội hoá trong công tác quản lý và khai thác các công trình thủy lợi. Hợp đồng trông coi bảo vệ với người dân ở gần các công trình nằm gần khu dân cư.
Đề nghị với nhà nước kiên cố hoá kênh chính đoạn bị cát đùn cát chảy gây ảnh hưởng đến sản xuất. Tuyên truyền, vận động nhân dân nói chung và người dân nơi công trình đi qua. về việc thực hiện Pháp lệnh khai thác công trình thủy lợi và ý thức trách nhiệm của họ đối với việc bảo vệ tài sản của Nhà nước.
2.1. Những kết quả sản xuất kinh doanh đạt được trong 5 năm gần đây
Với đặc thù hoạt động sản xuất của đơn vị luôn chịu ảnh hưởng bởi thời tiết, thủy văn, khí hậu của thiên nhiên và thiên tai bất lợi như: hạn hán, bão lụt, sâu bệnh diễn ra suốt 5 năm qua. Tuy có những khó khăn thách thức. Song với tinh thần đoàn kết và những kinh nghiệm đã có, dưới sự chỉ đạo của lãnh đạo xí nghiệp, tinh thần lao động của cán bộ công nhân viên, xí nghiệp đã vượt qua khó khăn, phấn đấu luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao, năm sau luôn cao hơn năm trước. Góp phần quan trọng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trực tiếp góp phần phát triển kinh tế xã hội và thực hiện mục tiêu an toàn lương thực cho xã hội. Với những nỗ lực không ngừng 5 năm qua xí nghiệp đã đạt được những kết quả cụ thể như sau:
2.1.1. Năm 2005
- Diện tich tưới tiêu cả năm đạt: 4.070ha/4.012ha = 101,4% kế hoạch công ty giao cao hơn năm 2004 là 132 ha.
- Sản lượng thủy lợi phí nghiệm thu cả năm đạt: 915.048kg/894.457kg = 102,3% kế hoạch. Vượt kế hoạch công ty giao 20.591 kg, cao hơn năm 2004 là 27.466kg.
- Giá trị sản lượng thực thu cả năm: 1.666.953.000 đồng
Trong đó: Thu thủy lợi phí: 1.665.469.000 đồng
Thu khác (lãi tiền gửi) 1.484.000 đồng
- Kết quả sửa chữa thường xuyên: 219.220.000 đồng
- Lao động có mặt bình quân: 56 người
- Quỹ lương thực hiện : 829.920.000 đồng.
Tương ứng 100,54 điểm khoán của công ty.
- Thu nhập bình quân: 1.235.000 đồng/người/tháng
- Tổng chi phí trong năm: 1.372.839.000 đồng
- Nộp điều tiết về công ty: 294.114.000 đồng
2.1.2. Năm 2006
- Diện tich tưới tiêu cả năm đạt: 4.197ha/4.193ha = 100,1% kế hoạch công ty giao cao hơn năm 2005 là 127 ha.
- Sản lượng thủy lợi phí nghiệm thu cả năm đạt: 948.540kg/943.342kg = 100,55% kế hoạch. Vượt kế hoạch công ty giao 5.198kg, cao hơn năm 2005 là 33.492kg.
- Giá trị sản lượng thực thu cả năm: 1.918.944.000 đồng
Trong đó: Thu thủy lợi phí: 1.917.053.000 đồng
Thu khác (lãi tiền gửi) 1.891.000 đồng
- Kết quả sửa chữa thường xuyên: 321.703.000 đồng
- Lao động có mặt bình quân: 56 người
- Quỹ lương thực hiện : 895.672.000 đồng.
Tương ứng 99,63 điểm khoán của công ty.
- Thu nhập bình quân: 1.332.000 đồng/người/tháng
- Tổng chi phí trong năm: 1.550.233.000 đồng
- Nộp điều tiết về công ty: 368.711.000 đồng
2.1.3. Năm 2007
- Diện tich tưới tiêu cả năm đạt: 4.229ha/4.224ha = 100,1% kế hoạch công ty giao cao hơn năm 2006 là 32 ha.
- Sản lượng thủy lợi phí nghiệm thu cả năm đạt: 952.543kg/943.111kg = 100,1% kế hoạch. Vượt kế hoạch công ty giao 9.432kg, cao hơn năm 2006 là 4.003kg.
- Giá trị sản lượng thực thu cả năm: 2.333.451.000 đồng
Trong đó: Thu thủy lợi phí: 2.329.967.000 đồng
Thu khác (lãi tiền gửi+ phế liệu) 3.484.000 đồng
- Kết quả sửa chữa thường xuyên: 273.220.000 đồng
- Lao động có mặt bình quân: 56 người
- Quỹ lương thực hiện : 1.175.607.000 đồng.
Tương ứng 99,85 điểm khoán của công ty.
- Thu nhập bình quân: 1.749.000 đồng/người/tháng
- Tổng chi phí trong năm: 1.754.522.000 đồng
- Nộp điều tiết về công ty: 578.929.000 đồng
2.1.4. Năm 2008
- Diện tich tưới tiêu cả năm đạt: 4.430ha/4.430ha = 100% kế hoạch công ty giao cho xí nghiệp. Cao hơn năm 2007 là 201 ha.
- Giá trị sản lượng thực thu cả năm: 2.881.759.000 đồng
Trong đó: Được miễn thu: 2.873.288.000 đồng
Thu khác: Cho thuê lòng hồ 7.381.000 đồng
Lãi ngân hàng 1.090.000 đồng
- Kết quả sửa chữa thường xuyên: 386.100.000 đồng
- Lao động có mặt bình quân: 57 người
- Quỹ lương thực hiện : 1.484.964.000 đồng.
Tương ứng 100,7 điểm khoán của công ty.
- Thu nhập bình quân: 2.171.000 đồng/người/tháng
- Tổng chi phí trong năm: 1.871.064.000 đồng
Năm 2008 là năm đầu tiên thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí cho nông dân theo Nghị định 154/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ. Nên xí nghiệp không phải thu thủy lợi phí, mà chỉ nghiệm thu số diện tích tưới tiêu được, làm căn cứ để Nhà nước trả hộ thủy lợi phí cho người nông dân trực tiếp về công ty và công ty cấp điều tiết theo kế hoạch chi phí đã được công ty phê duyệt. Phần sửa chữa lớn và nâng cấp hoặc xây dựng mới các công trình có nguồn kinh phí lớn đều do công ty cân đối nguồn vốn và ghi kế hoạch đầu tư cho xí nghiệp.
2.1.5. Năm 2009
- Diện tich tưới tiêu cả năm đạt: 4.746ha/4.746ha = 100% kế hoạch công ty giao. Cao hơn năm 2008 là 316 ha.
- Giá trị sản lượng thực thu cả năm: 4.296.766.000 đồng
Trong đó: Được miễn thu: 4.283.876.000 đồng
Thu khác: Cho thuê lòng hồ 11.370.000 đồng
Lãi ngân hàng 1.520.000 đồng
- Kết quả sửa chữa thường xuyên: 327.500.000 đồng
- Lao động có mặt bình quân: 57 người
- Quỹ lương thực hiện : 1.570.843.000 đồng.
Tương ứng 100,2 điểm khoán của công ty.
- Thu nhập bình quân: 2.296.000 đồng/người/tháng
- Tổng chi phí trong năm: 1.898.343.000 đồng
Bảng so sánh kết quả qua các năm
TT
Chỉ tiêu
Đ.V
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1
Diện tích
tưới tiêu
ha
4.070
4.197
4.229
4.430
4.746
2
Doanh thu trong năm
1000đ
1.666.953
1.918.944
2.333.451
2.873.288
3.958.095
3
Lao động
bình quân
người
56
56
56
57
57
4
Tổng quỹ
tiền lương
1000đ
829.920
895.672
1.175.607
1.484.964
1.570.843
5
Lương bình quân ng/tháng
1000đ
1.235
1.332
1.749
2.171
2.296
6
Sửa chữa thường xuyên công trình và kiên cố hoá kênh mương
1000đ
219.220
321.703
273.220
490.100
327.500
7
Nộp điều tiết
về công ty theo quy định
1000đ
294.114
368.711
578.929
*
*
2.2. Phân tích kết quả đã đạt được trong 5 năm
Kết quả 5 năm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị chúng ta thấy các chỉ tiêu phân tích của xí nghiệp năm sau luôn cao hơn năm trước cụ thể như ta có bảng phân tích sau
Bảng phân tích kết quả đã đạt được trong 5 năm 2005-2009
TT
Chỉ tiêu
Đ.V
Năm 2005
Năm 2009
+/-
Tỷ lệ tăng
(%)
1
Diện tích
tưới tiêu
ha
4.070
4.746
676
17
2
Doanh thu trong năm
1000đ
1.666.953
3.958.095
2.291.142
137
3
Lao động
bình quân
người
56
57
1
0.02
4
Tổng quỹ
tiền lương
1000đ
829.920
1.570.843
740.923
89
5
Lương bình quân ng/tháng
1000đ
1.235
2.296
1.061
86
6
Sửa chữa thường xuyên công trình
1000đ
219.220
327.500
108.280
49
7
Nộp điều tiết
về công ty
1000đ
294.114
*
*
*
Nhìn và bảng phân tích chúng ta thấy được Diện tích tưới tiêu năm 2009 so với năm 2005 đã tăng 676 ha. Tương ứng tốc độ tăng 17%. Đây là do nỗ lực của toàn thể người lao động trong xí nghiệp đã nâng cao hiệu quả phục vụ cho sản xuất, dẫn nước và tưới nước khoa học, tiết kiệm nước, nâng cao diện tích tưới tiêu, khai thác triệt để số diện tích có thể phục vụ được.
Doanh thu của xí nghiệp năm 2009 so với năm 2005 đã tăng lên 2.291.142.000 đồng, tương ứng tốc độ tăng 137%. Đây là số diện tích tưới tiêu đã tăng lên, làm cho doanh thu tăng. Một phần là nhà nước quy định giá thu thủy lợi phí mới tăng hơn so với giá cũ nên từ đó mà tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ tăng của phần diện tích.
Lao động của xí nghiệp trong kỳ tương đối ổn định. Quỹ tiền lương và lương bình quân của người lao động, tăng trên 80% là do kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị đã đạt được cao nên tiền công, tiền lương cũng được cải thiện tịnh tiến theo. Một phần là do lộ trình lương của chính phủ quy định phần lương tối thiểu năm sau cao hơn năm trước, đã làm cho lương của người lao động trong xí nghiệp tăng cao.
2.3. Đánh giá chung kết quả đã đạt được
Kết quả của xí nghiệp trong 5 năm qua năm sau luôn cao hơn năm trước. Công việc và thu nhập của người lao động ổn định, người lao động yên tâm công tác và gắn bó lâu dài với xí nghiệp. Mọi chính sách chế độ như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm Y tế, công đoàn, bảo hộ, an toàn lao động, trích lập các quỹ như khen thưởng, phúc lợi, khám sức khoẻ định kỳ và các chế độ ốm đau, lễ tết, đều được xí nghiệp quan tâm và thực hiện theo đúng Bộ luật lao động và các quy định khác của nhà nước.
Do đặc thù của đơn vị là đơn vị công ích, nên phần đầu tư xây dựng cơ bản như nâng cấp hồ đập, kiên cố hoá kênh mương, sửa chữa lớn công trình đều do Nhà nước đầu tư, nên phần tài sản cố định chuyên ngành chủ yếu là công trình hồ đập, kênh mương và trạm bơm tiêu, bơm tưới, chỉ mở số sách theo dõi không phải tính trích khấu hao.
Phần diện tích tưới tiêu năm sau cao hơn năm trước là do được đầu tư, phát triển mới kênh mương, hoặc kênh mương được kiên cố hóa từ đó việc dẫn nước, tưới nước được mở rộng làm tăng diện tích đất được tưới tăng thêm.
Phần doanh thu tăng cao một phần do tăng diện tích nên giá trị sản lượng thu thủy lợi phí được tăng lên, cũng một phần do Nhà nước quy định giá thóc thủy lợi phí thu năm đó tăng theo giá thực tế của thị trường. Riêng từ năm 2008 trở đi do Nhà nước trả hộ thủy lợi phí cho người dân. Vì vậy theo quy định mới của Chính phủ: thủy lợi phí tính theo số diện tích tưới tiêu được nhân với số tiền Nhà nước đã quy định của diện tích đó.
Lao động của đơn vị luôn ổn định, thay đổi không nhiều, là do đặc thù sản xuất của đơn vị không thay đổi, nên nhu cầu sử dụng lao động cũng không biến động. Chỉ biến động khi có cán bộ, công nhân viên hết tuổi lao động về nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội, thì đơn vị mới tuyển bổ sung thêm.
Năm 2008 năm 2009 do Nhà nước trả hộ thủy lợi phí cho người dân, nên doanh thu của toàn đơn vị được cấp trực tiếp về công ty, công ty cấp điều tiết vốn về xí nghiệp để hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy xí nghiệp không phải nộp điều tiết về công ty nữa.
Xí nghiệp là đơn vị hạch toán phụ thuộc nên phí nghiệp được chi phí sản xuất theo kế hoạch đã được phê duyệt và tập hợp chi phí. Việc tính giá thành, lợi nhuận và phân bổ lợi nhuận, cũng như trích lập các quỹ khen thưởng, phúc lợi đều do công ty hạch toán.
3. Đánh giá công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
3.1 Quy trình và thời gian lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
Xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh gia là đơn vị hạch toán phụ thuộc, cho nên bộ phân kế hoạch không tách riêng, mà được tháp chung với tổ kỹ thuật, do đó hoạt động của kế hoạch đều gắn liền với nhiệm vụ công tác của tổ kỹ thuật và trong hoạt động chung của đơn vị.
Về quy trình: Lập và duyệt một bản kế khoạch, trước hết Nhân viên phụ trách kế hoạch phải tổng hợp các chỉ tiêu, họp cán bộ chủ chốt của xí nghiệp để trình bầy và lấy ý kiến, sau đó tổng hợp chọn lọc các ý kiến sát thực và có tính thuyết phục cao. Tham mưu cho lãnh đạo xí nghiệp trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. Xin ý kiến và trực tiếp lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch tưới tiêu hàng vụ và cả năm của xí nghiệp, thông qua Giám đốc xí nghiệp và bảo vệ với công ty chủ quản, để công ty phê duyệt kế hoạch sản xuất tài chính hàng năm của đơn vị.
Về thời gian: Xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia theo quy định của công ty chủ quản thì kế hoạch sản xuất tài chính lập hàng năm. Kế hoạch sửa chữa thường xuyên thì lập và báo cáo kết quả thực hiện hàng tháng.
3.1.1. Xác định căn cứ
Căn cứ vào các chính sách của nhà nước và chủ trương phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, tình hình thực tế về hiện trạng các công trình thuộc phạm vi quản lý khai thác và diện tích tưới tiêu có khả năng khai thác tối đa của xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia. Các khả năng khác về các nguồn lực như nhân lực, tài lực và vật lực có thể khai thác được của đơn vị.
Căn cứ các Nghị định, quy định của Chính phủ, các định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan và các quy định của công ty. Xí nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất và tài chính năm năm tiếp theo để trình công ty phê duyệt và thực hiện.
3.1.2. Xác định mục tiêu
Mục tiêu chính của bản kế hoạch là nhiệm vụ mà đơn vị phải thực hiện trong kỳ, cụ thể như các chỉ tiêu sản xuất, chỉ tiêu pháp lệnh như thuế các khoản trích nộp vào ngân sách và chỉ tiêu về tài chính. Muốn xác định đúng mục tiêu chúng ta phải thu thập tài liệu có liên quan đến việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý, năm của cụm tổ và của xí nghiệp. Lập kế hoạch đó và thông qua tổ trưởng trình Giám đốc xí nghiệp phê duyệt để có cơ sở cho các cụm tổ trong đơn vị thực hiện. Tổng hợp, phân tích các tài liệu đã thực hiện, làm cơ sở cho công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ tiếp theo.
Kiểm tra, theo dõi, tổng hợp việc thực hiện kế hoạch đó. Tham mưu cho tổ trưởng và lãnh đạo xí nghiệp trong công tác kế hoạch, hợp đồng kinh tế, dự toán và các công việc có liên quan khác. Lập dự toán các hạng mục công trình sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn do xí nghiệp làm chủ đầu tư để tổ trưởng trình Giám đốc xí nghiệp. Tổng hợp kết quả các hợp đồng kinh tế, kết quả nghiệm thu thanh lý hợp đồng tưới tiêu nước và kết quả sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn mà đơn vị đã thực hiện trong kỳ trong quý.
3.2. Phương pháp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ở đơn vị
3.2.1. Xác định nhu cầu
Để có một bản kế hoạch sát với thực tế và có tính khả thi cao, chúng ta phải xác định được nhu cầu của đơn vị, cần phải thực hiện nội dung nào và định hướng phát triển trong thời kỳ kế hoạch. Cụ thể hoá các chỉ tiêu như chỉ tiêu về sản xuất gồm: tiền vốn, vật tư. Chỉ tiêu về lao động và tiền lương, các chỉ tiêu pháp lệnh như thuế và các khoản trích nộp khác cho Nhà nước.
3.2.2. Xác định khả năng
Quá trình thu thập số liệu liên quan đã đầy làm cơ sở ban đầu, chúng ta xác định được các khả năng hiện có của đơn vị, để làm cơ sở lập bản kế hoạch sản xuất tài chính. Sau khi xác định được nhu cầu và khả năng thực có của đơn vị chúng ta đi đến lập một bản kế hoạch chi tiết cho kỳ tiếp theo và trình duyệt cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở thực hiện cụ thể như sau:
* Nội dung chính Kế hoạch của đơn vị năm 2010
CÔNG TY KTCTTL SÔNG CHU
XÍ NGHIỆP KTCTTL TĨNH GIA
Số: 01 /KTCTTL-TG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~
Tĩnh Gia ngày 16 tháng 11 năm 2009
TỜ TRÌNH
Xin phê duyệt kế hoạch sản xuất và tài chính năm 2010
Kính gửi: Công ty khai thác công trình thủy lợi Sông Chu Thanh Hóa
- Thực hiện công văn số: 1303/KTCTTL.SC-KHKD ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty về việc lập kế hoạch sản xuất và tài chính năm 2010.
- Căn cứ vào tình hình thực tế về hiện trạng các công trình thuộc phạm vi quản lý khai thác và diện tích tưới tiêu có khả năng khai thác tối đa của xí nghiệp KTCTTL Tĩnh Gia.
- Căn cứ các Nghị định của Chính phủ, các định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan và các quy định của công ty. Xí nghiệp KTCTTL Tĩnh Gia xây dựng kế hoạch sản xuất và tài chính năm 2010 trình công ty phê duyệt như sau:
I) Diện tích tưới tiêu phục vụ SXNN: 4.733,3876 ha
1) Diện tích được miễn TLP: 4.733,3876 ha
Trong đó: Vụ chiêm xuân 2.192,5876 ha
Vụ mùa 2.305,8 ha
Vụ đông 235 ha
II) Tổng doanh thu trong năm 3.990.458.560 đồng
1) Phần được miễn TLP: 3.978.958.560 đồng
Trong đó: Vụ chiêm xuân 1.859.490.480 đồng
Vụ mùa 1.971.688.080 đồng
Vụ đông 83.284.000 đồng
2) Thu khác (thu HĐ nuôi trồng TS lòng hồ) 11.500.000 đồng
III) Tổng chi phí trong năm: 3.469.843.000 đồng
Trong đó: S/C thường xuyên công trình 758.000.000 đồng
Tổng quỹ tiền lương 1.606.406.000 đồng
Tiền điện phục vụ SX (bơm tiêu) 24.321.000 đồng
IV) Chỉ tiêu lao động:
1) Tổng số LĐ hiện tại hưởng lương 56 người
V) Sản lương điện tiêu thụ: (Bơm tiêu) 33.000 kw
VI) Thực chi tại địa bàn trong năm là: 3.077.515.000 đồng
- Thực thu tại địa bàn 11.500.000 đồng
- Số đề nghị công ty cấp 3.066.015.000 đồng
(Toàn bộ có phụ lục chi tiết kèm theo)
Kính đề nghị Chủ tịch HĐTV công ty xem xét phê duyệt./.
Nơi nhận:
- Như KG
- Lưu TV-KH
GIÁM ĐỐC XN
CÔNG TY KTCTTL SÔNG CHU
XÍ NGHIỆP KTCTTL TĨNH GIA
BẢNG TỔNG HỢP
CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2010
(Phụ lục kèm theo tờ trình số: 01/KTCTTL-TG)
TT
Các chỉ tiêu kế hoạch
Đ.V
Phần thực hiện kế hoạch năm 2009
Kế hoạch
năm 2010
KH năm 2009
Thực hiện đến 30/10
Ước TH đến 31/12/2009
1
2
3
4
5
6
7
Phần I: Chỉ tiêu sản xuất
I
Diện tích tưới tiêu trong năm
ha
4.746
4.511,09
4.746,04
4.733,3876
1
Diện tích được miễn thủy lợi phí
ha
4.746
4.511,09
4.746,04
4.733,3876
Vụ chiêm xuân
//
2.197
2.197,09
2.197,04
2.192,5876
Vụ mùa
//
2.314
2.314
2.314
2.305,8
Vụ đông
//
235
235
235
2
DT không được miễn thủy lợi phí
ha
0
Vụ chiêm xuân
//
0
Vụ mùa
//
0
II
SL nước phục vụ SX công nghiệp
m3
Phần II: Chi tiêu tài chính
I
Doanh thu
1.000đ
3.882.452
3.867.842
3.958.095
3.990.458
A
Thủy lợi phí
3.870.952
3.839.092
3.922.376
3.978.958
a
Phần nhà nước trả hộ nông dân
3.870.952
3.839.092
3.922.376
3.978.958
Vụ chiêm xuân
1.000đ
1.851.726
1.863.417
1.863.417
1.859.490
Vụ mùa
//
1.935.942
1.975.675
1.975.675
1.971.688
Vụ đông
//
83.284
83.284
83.284
Nuôi trồng TS
//
0
35.719
b
Phần thu khác
đ
0
Vụ chiêm xuân
//
0
Vụ mùa
//
0
II
Cấp nước cho SXCN và sinh hoạt
//
0
III
Giá trị sản lượng khác
1.000đ
11.500
11.505
11.500
B
Phần NN cấp để chi trả cho TC-DN
0
Vụ chiêm xuân
//
0
Vụ mùa
//
0
Vụ đông
//
0
C
Tổng hợp chi phí
đ
4.772.857
3.469.843
a
Chi phí sản xuất
1.000đ
4.506.039
1.746.587
2.544.804
3.196.843
1
Chi NNVL và chi phí chống hạn
//
15.000
4.305,504
15.000
17.000
2
Phụ tùng thay thế
//
5.000
0
5.000
8.100
3
Tiền điện phục vụ sản xuất
//
24.321
10.000
24.321
4
Tổng quĩ tiền lương
//
1.600.905
1.242.736
1.600.905
1.606.406
5
BHXH+BHYT tính vào giá thành
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25908.doc