Lời nói đầu
Nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nướcđã đem lại nhiều thành công, chuyển biến tích cực cho một nền kinh tế vốn trì trệ của chúng ta sau nhiều năm theo cơ chế tập trung bao cấp .Góp phần đưa nền kinh tế nước ta phát triển và hội nhập vào nền kinh tế của khu vực cũng như của thế giới .
Trong đòi hỏi của cơ chế thị trường, trong đó vấn đề quản lý kinh tế là một khâu quan trọng nó quyết định sự thành bại của mỗi doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế… Để ghóp phần
31 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1819 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạo nên sự thành công đó thì vai trò của kiểm toán viên và Công ty kiểm toán độc lập là vô cùng quan trọng. Với chức năng là xác minh và bằy tỏ ý kiến.Kiểm toán đã đem lại niềm tin cho người sử dụng báo cáo tài chính.
Giờ đây,Việt Nam con đang là một nước đang phát triển, bắt đầu hội nhập vào nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Hành lang pháp lý của nước ta vẫn còn lỏng lẻo, hoạt động kém hiệu quả.Đồng nghĩa với nó là môi trường kiểm toán cũng chưa phát triển so với các nước trên thế giới. Hoạt động kiểm toán ở nước ta nói chung còn rất mới mẻ. Trong giai đoạn này, chúng ta thiếu thốn cả kinh nghiệm quản lý cũng như cả nguồn tài liệu tham khảo. Vì vậy, một cuộc kiểm toán được coi là hoàn hảo thì cần phải có một sự nỗ lực hết mình, kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần phải có trách nhiệm cao trong mỗi cuộc kiểm toán. Đặc biệt trong việc lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán. Bởi vì, công việc chuẩn bị ban đầu quyết định tới sự thành công ở các giai đoạn tiếp theo của cuộc kiểm toán.
Đó chính là lí do vì sao em chọn đề tài: "Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán"
I. Lý luận về lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán
1. Lập kế hoạch kiểm toán
1.1. Vai trò, chức năng của lập kế hoạch kiểm toán
Ngày nay, trong một cuộc kiểm toán để đảm bảo tính hiệu quả kinh tế, cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ và có tính chính xác cao để làm căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên về tính chung thực và hợp lý của báo cáo tài chính .
Vì vậy, một cuộc kiểm toán được coi là thành công và hoàn thiện phải bao gồm ba bước sau đây;
Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế các chương trình kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Kết luận ( ý kiến ) của kiểm toán viên đưa ra
Do đó, để thực sự thành công cho một cuộc kiểm toán thì giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán cần phải được thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán
Trong giai đoạn này, Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm toán nhằm đảm bảo cho một cuộc kiểm toán được tiến hành một cách hiệu quả. ( Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 )
Như vậy, việc lập kế hoạch kiểm toán không chỉ xuất phát từ yêu cầu chính của một cuộc kiểm toán mà nó còn được quy định trong chuẩn mực đỏi hỏi kiểm toán viên phải tuân thủ, nhằm đảm bảo cho một cuộc kiểm toán được tiến hành có hiệu quả và chất lượng. Trách nhiệm của kiểm toán viên trong giai đoạn này có vai trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán nói chung và uy tín của công ty kiểm toán nói riêng. Do đó, việc lập khế hoạch kiểm toán sẽ đem lại những ý nghĩa sau đây:
Việc lập kế hoạch kiểm toán sẽ giúp kiểm toán viên phối hợp hoạt động một cách linh hoạt, hiệu quả với các bộ phận khác trong đơn vị kiểm toán như: Kiểm toán nội bộ công ty, liên kết với các chuyên gia bên ngoài… Mặt khác, nó còn giúp cuộc kiểm toán nhanh chóng, hiệu quả và đạt được ở mức chi phí hợp lý, tăng sức cạnh tranh cho công ty kiểm toán và dữ được uy tín đối với khách hàng.
Lập kế hoạch kiểm toán còn giúp cho công ty kiểm toán thống nhất được với khách hàng của mình về thời gian, chi phí… về cuộc kiểm toán thông qua hợp đồng kiểm toán. Ngoài ra, còn tránh được tranh chấp sau này có thể xẩy ra.
Căn cứ vào lập kế hoạch kiểm toán kiểm toán viên đánh giá được chất lượng của cuộc kiểm toán, ghóp phần nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán, từ đó thắt chặt mối quan hệ giữa công ty kiểm toán với khách hàng
Để thực hiện được việc lập kế hoạch và thiết kế các chương trình kiểm toán kiểm toán viên cần phải tiến hành theo các bước sau đây:
Chuẩn bị cho kế hoạch lập kế kiểm toán
Tìm hiểu về khách hàng
Đánh giá rủi ro kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và thiết kế chương trình kiểm toán
1.2. Chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán
Trách nhiệm kiểm toán viên lúc này là phải đánh giá xem quy mô ban đầu của cuộc kiểm toán, để từ đấy đề ra được một kế hoạch chiến lược cho mình:
“Kế hoạch chiến lược được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán báo cáo tài chính nhiều năm” – Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300
1.2.1 Đánh giá quy mô ban đầu của một cuộc kiểm toán
►Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 quy định: Kiểm soát chất lượng đối với việc thực hiện mộy hợp đồng kiểm toán của một công ty kiểm toán cho rằng : Kiểm toán viên phải xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng của công ty khách hàng khi đánh giá khản năng chấp nhận kiểm toán.
►Tính liêm chính của ban Giám đốc công ty khách hàng: theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 quy định:“ Kiểm toán viên phải có sự hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm nội bộ của khách hàng…”
Tính liêm chính của Ban Giám đốc công ty khách hàng là một bộ phận cấu thành then chốt của hệ thống kiểm soát. Đây là nền tảng cho tất cả các bộ phận trong hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động.Nếu ban Giám đốc thiếu liêm chính, trách nhiệm của kiểm toán viên lúc này là phải đưa ra những giải trình đúng đẵn trên báo cáo kiểm toán cuối cùng.
Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiện : Việc liên lạc với kiểm toán viên tiền nhệm có thể gọi là bắt buộc với kiểm toán viên . Đối với những khách hàng mới mà khách hàng này trước đây đã có công ty khác kiểm toán thì kiểm toán viên mới ( kiểm toán viên kế nhiệm) phải chủ động liên hệ với kiểm toán viên cũ ( Kiểm toán viên tiền nhiệm ) vì đây được coi là nguồn thông tin ban đầu.
Chuẩn mực kiểm toán có quy định:“Kiểm toán viên kế nhiệm phải liên hệ với kiểm toán viên tiền nhiệm về những vấn đề có liên quan tới cuộc kiểm toán, để từ đây có quyết định có chấp nhận kiểm toán hay không? Các thông tin thu được bao gồm: Tính liêm chính của ban Giám đốc, sự bất đồng giữa ban Giám đốc với kiểm toán viên tiền nhiệm về các nguyên tắc kế toán, thủ tục kiểm toán hoặc các vấn đề liên quan khác”.
Ngoài ra, kiểm toán viên có thể xem xét hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên tiền nhiệm để hỗ trợ cho kiểm toán viên trong việc lập kế hoạch kiểm toán . Và khi có kế hoạch xem xét tài liệu của kiểm toán viên khác thì cần phải có được sự đồng ý và trao đổi cụ thể với từng người trong số những kiểm toán viên này để cung cấp cho họ hồ sơ các bên liên quan và các thông tin quan trọng khác cho quá trình lập kế hoạch kiểm toán.
1.2.2 Kiểm toán viên phải nhận diện được lý do kiểm toán của công ty khách hàng
Việc nhận diện các lý do kiểm toán cho công ty khách hàng kiểm toán viên có thể phỏng vấn trực tiếp Ban Giám đốc công ty khách hàng(đối với khách hàng mới) hoặc dựa vào kimh nghiệp của các cuộc kiểm toán trước đó( đối với khách hàng cũ ) và trong suốt quá trình kiểm toán sau này, kiểm toán viên xẽ thu thập thêm thông tin để hiểu biết về lý do kiểm toán của khách hàng .
ở Việt Nam ngày nay, theo thông tư số 22 của Bộ tài chính ban hành( ngày 19/03/1994) và các văn bản mới ký gần đây của Thủ tướng Chính phủ quy định: Vế việc bắt buộc đối với các Tổng công ty, các công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, công ty liên doanhvà các doanh nghiệp nhà nước thì đối với các báo cáo tài chính cuối kỳ đều phải có báo cáo của kiểm toán viên đi kèm. Tuy nhiên, trên thực tế thì với sự phát triển của cơ chế thị trường ngày nay thì: tất cả các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân… Ngày càng tìm đến nhiều hơn đối với các công ty kiểm toán độc lập.
1.2.3 Hợp đồng kiểm toán
Khi đã đi đến quyết định kiểm toán cho khách hàng và xem xét các vấn đề nêu trên. Bước cuối cung trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là Công ty kiểm toán phải thực hiện ký kết hợp đồng kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 quy định: Công ty kiểm toán và khách hàng khi khi ký kết hợp đồng kiểm toán, hợp đồng dịch vụ hoặc ký kết văn bản khác nhau cho hợp đồng phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về hợp đồng kinh tế.
Trong hợp đông kiểm toán thường phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
Mục đích và phạm vi của cuụoc kiểm toán.
Trách nhiệm cảu ban giám đốc công ty khách hàng và kiểm toán viên.
Hình thức thông báo kết quả kiểm toán.
Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán.
Căn cứ tính giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán
Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý để kiểm toán viên thực hiện các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán và có thể ảnh hưởng đến trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên đến khách hàng
1.3. Thu thập các thông tin cơ sở về khách hàng
Việc tìm hiểu về nghành nghề kinh doanh và công việc kinh doanh của khách hàng và thu thập các thông tin về các hoạt động kinh doanh cảu khách hàng là cần thiết cho việc thực hiện kiểm toán có hiệu quả. Các thông tin thu thập được thường được thu thập ở văn phòng của công ty khách hàng. Nhất là đối với một khách hàng mới. Việc thu thập các thông tin cơ sở thường được tiến hành theo nhiếu cách, và bằng các phương pháp sau đây:
►Thu thập các thông tin về nghành nghề kinh doanh của khách hàng và công việc kinh doanh.
Để có được các thông tin có ý nghĩa trong suất cuộc kiểm toán, kiểm toán viên cần thiết phải hiểu được nghành nghề kinh doanh của khách hàng và có thể thu thập theo nhiều cách khác nhau. Có thể, qua những cuộc tranh luận với kiểm toán viên có trách nhiệm với các hợp đồng kiểm toán năm trước vơí các kiểm toán viên thuộc hợp đồng kiểm toán năm nay, vơí các hợp đồng tương tự, hoặc qua các buổi hội nghị với công nhân viên của khách hàng.
Thông tin thu được về ngành nghề kinh doanh của khách hàng mà nó khác biệt với các công ty khác trong cùng ngành đó là điều kiện cần thiết để thực hiện quá trình so sánh trong ngành đó . Tương tự, thông tin như cơ cấu tổ chức, các thông lệ tiếp thị , phân phối và phương pháp đánh gia hầng tồn kho và các đặc điểm riêng cảu công việc kinh doanh mới của khách hàng cũng phải được hiểu rõ, trước khi tiến hành một cuộc kiểm toán. Vì những sự kiện này được sử dụng một cách liên tục khi tiến hành thuyết minh các thông tin kiểm toán.
Kiểm toán viên cần phải có đầy đủ kiến thức về công việc kinh doanh của khách hàng nhằm giúp cho kiểm toán viên có cần phải công khai riên hăy không.
Trong hồ sơ thương xuyên của kiểm toán viên thường bao gồm: Lịch sử hình thành và phát triển cuả công ty, danh sách những mặt hàng kinh doanh chủ yếu và sổ ghi chép các chính sách kinh tế quan trọng trong năm trước. Nghiên cứu thông tin này, và trao đổi với các nhân viên của công ty khách hàng xẽ giúp cho kiểm toán viên hiểu biết rõ hơn nghành nghề kinh doanh của khách hàng.
►Thăm quan nhà xưởng.
Một vòng thăm quan nhà xưởng bằng các phương tiện của khách hàng rất có ích cho việc tìm hiểu ngành nghề kinh doanh của khách hàng kiểm toán viên xẽ“mắt thấy tai nghe” về quy trình sản xuất kinh doanh, gặp mặt các nhân vật chủ chốt, và những cuộc chanh luận với các nhân viên làm công tác kế toán xẽ rất có ích cho kiểm toán viên có một cách nhìn chung thực hơn trong công việc kiểm toán với cách quan sát thực tế các phương tiện vật chất của công ty như: Kho bãi, nhà xưởng… xẽ nhận định khách quan hơn công việc bảo vệ tài sản của công ty. Và việc thuyết minh số liệu kiểm toán sau này bằng cách đưa ra được một khung tham chiếu cụ thể. Qua đó có thể hình dung ra tài sản này chỉ có thể như là sản phẩm đang chế tạo, mắy móc thiết bị hoặc nhà xưởng.
Ngoài ra, thì kiểm toán viên cũng nhận định được cung cách cung cách tổ chức công việc của ban giám đốc, cũng như là cách bố chí phòng ban, bộ máy kế toán có hợp lý hăy không.
►Xem xét lại các chính sách của công ty.
Nhiều chính sách và quyền hạn của công ty được phải ảnh trên báo cáo tài chính là một phần của hệ thống kiểm soát nội bộ nhưng ngoài phạm vi của hệ thống kế toán.
Chúng có thể như sự nhượng lại một phần của hoạt động sản xuất kinh doanh, chính sách tín dụng khoản tiền cho văy, các quyết định cơ bản về chính sách phải luôn được đánh giá một cách thận trọng như một phần của công tác kiểm toán, để xác minh xem ban quản trị có đòi hỏi Hội đồng quản trị công ty phê duyệt và ra các quyết định. Điều này xẽ đảm cho các quyết định của ban quản lý công ty đã được phê chuẩn một cách đúng đắn trên các báo cáo tài chính.
Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán thường ghi vào trong hồ xơ kiểm toán thường xuyên những chính sách quan trọng nhất cuả công ty. Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận, khoản giảm giá hàng tồn kho phải được phân bổ váo chi phí (theo chuẩn mục kế toán Việt Nam ), điều này là đặc biệt là hữu ích cho kiểm toán viên xác định liệu khách hàng có thay đổi các nguyên tắc kế toán hăy không.
►Xem xét lại các kết quả cuộc kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán chung.
Các cuộc kiểm toán năm trước thường nhiều thông tin về khánh hàng, công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức công ty…Công ty kiểm toán thường duy trì hồ sơ kiểm toán thường xuyên đối với mỗi khách hàng. Hồ sơ này chứa các bản sao của các tài liệu như: sơ đồ tổ chức bộ máy, điều lệ tổ chức công ty, chính sách tài chính, kế toán… Qua kiểm toán viên xẽ tìm thấy các thông tin hữu ích về khách hàng. Cập nhập và xem xét các sổ sách của công ty là rất cần thiết, vì qau đó kiểm toán viên không chỉ xác định được các quyết định của nhà quản lý cóphù hợp với pháp luật hăy không, với các chính sách hiện hành của công ty hăy không mà còn giúp kiểm toán viên hiểu đựơc bản chất cuả các số liệu, cũng như sự biến đổi của chúng trên báo cáo tài chính.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 550. Các bên hữu quan gồm: Các bộ phận trực thuộc, các chủ sở hữu chích thức của các công ty khách hàng, hăy của các công ty chi nhánh, một cá nhân hăy tổ chức có khả năng điều hành kiểm soát có ảnh hưởng đáng kể tới các chính sách hoặc tới chính sách quản trị của công ty khách hàng
►Theo các nguyên tắc đẵ được thừa nhận.
Một nghiệp vụ kinh tế giữa các bên đối tác có liên quan tới bất kỳ các nghiệp vụ kinh tế nào giữa khách hàng và bên đối tác liên quan. Các nghiệp vụ kinh tế giữa các bên đối tác liên quan đều phải được tiết lộ, nên điều quan trọng là tất cả các bên đối tác liên quan đều phải được nhận diện và đưa vào trong hồ sơ thường xuyên lúc bắt đầu lập hợp đồng. Việc phát hiện các nghiệp vụ kinh tế giữa các bên liên quan chưa được biết luôn luôn được khuyết khích. Cách làm thông thường là thông qua quá trình điều tra ban quản trị, xem xét lại các tài liệu lưu trữ, kiểm tra sổ theo dõi cổ đông khách hàng của công ty. Từ đấy có thể dự đoán được các vấn đề phát sinh giữa các bên hữu quan, để có thể hoạch định mộy kế hoạch kiểm toán phù hợp.
►Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 620 :Sử dụng tư liệu của một chuyên gia. Kiểm toán viên phải đánh giá khả năng chuyên môn, hiểu mục đích và phạm vi công việc của của họ cũng như sự phù hợp khi sử dụng các tư liệu đó cho các mục tiêu dự định. Kiểm toán viên cũng cần phải mối quan hệ giữa các chuyên gia với khách hàng, những yếu tố có thể ảnh hưởng tới tính khách quan của các chuyên gia
1.4. Thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.
Các loại giấy tờ pháp lý có liên quan trặt trẽ với nhau cần phải được kiểm toán viên thu thập xớm trong các hợp đồng là: Tuyên bố hợp nhất các quy chế, biển bản cáccuộc họp hội đồng quản trị và của các cuộc họp cổ đông và các loại hợp đồng khác. Một số thông tin trên hợp đồng phải được công khai trên các báo cáo tài chính.Các thông tin khác như quyền phê chuẩn của hội đồng quản trị trong các biên bản cũng có ích cho các phần khác của cuộc kiểm toán, giúp cho kiểm toán viên hiểu biết dõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, thuyết minh các bằng chứng liên quan trong suốt cuộc kiểm toán và đảm bảo cho cuộc kiểm toán được thực hiện đúng tiến độ.
►Giấy phép thành lập và điều lệ của công ty.
Việc yêu cầu giấy phép này giúp kiểm toán viên hiểu được về quá trình hình thành, mục tiêu hoạt động và các lĩnh vực hinh doanh hợp pháp của đơn vị, nắm bắt được vấn đề mang tính chất nội bộ như cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị các phòng ban, thủ tục phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
►Các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán thanh tra, kiểm toán của năm hiện hành hay trong vài năm trước.
Các báo cáo tài chính cung cấp dự liệu về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị, giúp cho kiểm toán nhận thức được vấn đề đó, dựa trên cơ sở này đồng thời áp dụng kỹ thuật phân tích các báo cáo để nhận thức rõ xu hướng phát triển của khách hàng. Đây là tài liệu quan trọng nhất trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính.
►Biên bản của các cuộc họp
Biên bản của các cuộc họp công ty là tài liệu chính thức của cuộc họp hội đồng quản trị cổ đông. Đó là các loại biên bản quan chứa đựng những chủ đề quan trọng nhất đã bàn luận tại các cuộc họp. Nếu kiểm toán viên không xem xét các biên bản trên thì có thể dễ dàng bỏ qua các thông tin cần thiết để xác định các báo cáo tài chính có thật sự đúng đắn hay không. Những thông tin này được coi là dữ kiện quan trọng giúp cho kiểm toán viên hình thành và trình bày trung thực các thônh tin trên báo cáo tài chính. Thông tin thường ghi trong văn bản gồm:
Quá trình tuyên bố về các tổ chức.
Quá trình chấp nhận hợp đồng hăy các thoả hiệp .
Quá trình mua bất động sản.
Qúa trình phê chuẩn sát nhập.
Quá trình cho phép các khoản vay dày hạn.
Các báo cáo về sự tiếp diễn của quá trình sản xuất kinh doanh.
Kiểm toán viên cần ghi các thông tin này vào tư liệu bằng cách trích đoạn trong các biên bản, sao chụp hoặc gạch dưới phần quạn trọng. Trước khi tiến hành kiểm toán cần phải theo dõi thông tin trên để đảm là ban quản trị đã tuân thủ theo các biện pháp mà hội đồng quản trị cùng cổ đông đưa ra.
► Các hợp đồng là cam kết quan trọng.
Các hợp đồng và cam kết quan trọng gồm: Hợp đồng mua bán, hợp đồng trong tương lai là điều quan tâm hàng đầu của kiểm toán viên ở mỗi cuộc kiểm toán và nhận được sự quan tâm trong suốt giai đoạn khảo sát chi tiết. Kiểm toán cần phải xem xét lại và chích các chưnhg từ ngay từ ban đầu. Để một cuộc kiểm toán có cái nhìn tổng quát hơn về hình thức, vấn đề tiền ẩn khác. Sau đó các chứng từ đó có thể được xem xét kĩ lưỡng hơn như một phần của các khoả sát như những hình thức kiểm toán đặc biệt.
1.5. Thực hiện các thủ tục phân tích.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành các thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả các gia đoạn của cuộc kiểm toán.
Thủ tục phân tích theo như: Chuẩn mực kiểm toán Viện Nam số 520 quy định: “Là việc phân tích số liệu,thông tin các tỉ suất quan trọng, qua đó tìm ra những su hướng biến động và những mối quan hệ vơí các thông tin có liên quan hoặc có một sự trênh lệch lớn so với giá trị đã dự toán ban đầu” Các thủ tục phân tích có tầm rất quan trọng. Chúng được quy địng là phải áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán. Đối với một số mục tiêu của cuộc kiểm toán hoặc số dư các tài khoản nhỏ thì chỉ cần các thủ tục phân tích thôi cũng đã cung cấp đủ các bằng chứng kiểm toán. Tuy nhiên, đối với hầu hết các trường hợp việc có thêm các bằng chứng ngoài việc sử dụng thủ tục phân tích cũng cần thiết để thoả mãn quy định về bằng chứng có gia trị và đầy đủ.
Việc sử dụng các thủ tục phân tích phải bao gồm một số bước đặc thù: Như sây dựng tiêu cho các khoản mục, thiết kế cuộc khảo sát, tiến hành khảo sát, phân tích khết quả và đưa ra các kết quả phân tích.
Mục đích quan trọng nhất của việc thực hiện các thủ tục phân tích là:
►Hiểu biết được công việc kinh doanh của khách hàng. Bằng kinh nghiệm thu thập được các thông tin về công ty khách hàng trong những năm trước như một điều kiên khởi đầu để lập kế hoạch một cuộc kiểm toán năm hiện tại.Bằng các thủ tục phân tích mà thông tin chưa được kiểm tra trong năm hiện tại xẽ được so sánh với các thông tin đã được kiểm tra trong năm trước và các biến động xẽ nổi rõ.Những biến động này có thể là những xu hướng quan trọng hoặc các hiện tượng đặc biệt mà tất cả đếu có ảnh hưởng tới việc lập kế hoạch kiểm toán.
Đánh giá xem doanh nghiệp có hoạt động hiệu qủa không. Các thủ tục phân tích thường có tác dụng cho biết tình hình tài chính củacông ty khách hàng có khó khăn không? Khả năng thiếu hụt tài chính phải được kiểm toán viên xem xét trong quá trình đánh gia rủi ro.Việc phân tích nhất định có ích trong sự xem xét này. Ví dụ: Như tỉ lệ nợ trên tổng nguồn vố, tỷ suất thanh toán tức thời…
Những tỉ suất này không những cho ta biết được khả năng kinh doanh của doanh ngiệp, mà còn hỗ trợ kiểm toán viên khi ra một báo các kiểm toán có chất lượng.
►Đấu hiệu biểu hiện các sai sót trên báo cáo tài chính.
Những chênh lệch đàng kể ngoài đự kiến giữa số liệu tài chính chưa được kiểm toán ở năm hiện hành với số liệu khác đùng để so sánh thường được xem như những đấu hiêụ bất thường. Những giao động bất thường này thường xẩy ra khi những chênh lệch không được dự kiến nhưng lại tồn tại, hoặc khi những chênh lệch đáng kể được dự kiến nhưng lại không sẩy ra.
►So sánh dữ kiện của kỳ trước với số liệu của năm hiện hành.
Giả sử, tỷ lệ tổng số dư hàng năm của một tổng công ty hàng năm vào khoản 28%-30% nhưng năm nay tỷ lệ sụt dảm xuống còn khoản 24%. Sự sụt dảm này là điều mà kiểm toán viên quan tâm. Nguyên nhân của sự sụt giảm này có nhiều như: Sự biến động của hoạt động kinh doanh trên toàn cầu… Song không loại trừ khả năng có các sai phạm trên báo cáo tài chính như: Doanh thu không được ghi sổ , co sai sót khi tính giá hàng tồn kho… kiểm toán viên cần phải dánh giá vấn đề này như thế nào đến vấn đề thu thập các bằng chừng kiểm toán nếu có.
►So sánh số dư của năm hiện hành với số dư của năm trước đó.
Kiểm toán viên có thể so sánh các số dư của năm hiện hành với số dư của năm trước đó của một khiản nào đó trên báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh… Và từ đó các khoản này có được chú ý nhiều hơn mức bình thường hay không.
►So sánh chi tiết số dư tổng hợp với chi tiết tương tự của năm trước.
Nếu không có những biến động đáng kể các hoạt động của năm hiện tại, thì phần lớn các chi tiết cấu thành trên báo cáo tài chính xẽ không thay đổi, Bằng cách so sánh các số hiện hành với thông tin từ kỳ trước. Quá trình này có thể theo chi tiết từng kì hoặc từng thời điểm cụ thể.
►Tính các tỉ số và các mối quan hệ tỷ lệ với năm trước
Quá trình so sánh các số tổng cộng hoặc các chi tiết với năm trước xẽ làm xuất hiện những mối quan hệ giữa dữ kiện này với dữ kiện khác. Như doanh thu đối với giá vốn hàng bán. Một vài tỉ số là quá trình so sánh nội bộ như :
Hoa hồng bán hàng được chia theo doanh thu thuần. Sai phạm có thể là về hoa hông bán hàng.
Hệ số quay vòng nhiên liệu. Sai phạm có thể là về hàng tồn kho, giá vốn hàng bán, tính lỗi thời của nhiên liệu rồn kho.
Tóm lại còn một vài những thủ tục phân tích ngang nữa cũng có thể được kiểm toán viên thực hiện như: So sánh các dữ kiện của khách hàng với các ước tính do khách hàng lập, hoặc so sánh số liệu của khách hàng với số liệu của kiểm toán viên lập.
Trên đây là các hình thức phổ biến theo chuẩn mực kiểm toán hiện hành để thu thập những thông tin về khách hàng theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230 về Hố sơ kiểm toán , đây là các nhũng thông tin cơ sở có ý nghĩa quan trọng thường được lưu trữ trong tài liệu của kiểm toán để phục vụ cho các cuộc kiểm toán tiếp theo.
1.6. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
1.6.1. Đánh giá tính trọng yếu
Trọng yếu là một khái niệm chỉ về tầm cỡ( quy mô) và bản chất của các sai phạm( kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ hoặc là từng nhóm, mà trong những điều kiện cụ thể dựa vào những thông tin này để sét đoán thì không thể chính sác, hoăch rút ra những kết luận sai lầm. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên phải đánh giá mức độ trọng yếu, để từ đó ước lượng các mức độ sai sót của báo cáo tài chính trong khoảng chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các sai khạm trên báo cáo tài chính. Từ đây kiểm toán viên sẽ làm các khảo sát( thử nghiệm) kiểm toán. Tại đây, kiểm toán viên sẽ phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính như:
1.6.1.1.Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu.
Mức ước lượng ban đầu về tính trọng yêú là mức ước lượng tối đa mà kiểm toán viên tin rằng ở mức độ đó các báo cáo tài chính có thể bị sai lệch nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính. Hay đây là sai sót có thể chấp nhận được.
Việc ước lượng này mang tính chất sét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Do đó nó không mang tính chất lâu dài áp dụng cho toàn bộ cuộc kiểm toán. Mà kiểm toán viên có thể thay thế nó nếu như thấy rằng mức độ ban đầu là quá cao hoặc quá thấp . Khi xây dựng kế hoạch kiểm toán có liên quan ước lượng ban đầu về tính trọng yếu kiểm toán viên cần lưu ý những điểm sau đây.
►Tính trọng yếu kà một khái niệm tương đối hơn là một khái niệm tuyệt đối, gắn kiền với quy mô của khách hàng.
Một sai phạm sẩy ra là trọng yếu đối với một công ty khách hàng này(nhỏ), nhưng lại không trọng yếu đối với công ty khách hàng khác(lớn). Do đó, mà việc sác định một mức độ trọng yếu ban đầu là rất khó có thể sác định.
►Yếu tố định lượng của trọng: Do trọng yếu chỉ mang tính chất tượng đối, nên việc sác định xem các cơ sở quyết định mộy quy mô của sai phạm nào đó là trọng yếu hay không là một điêù cần thiết. Khoản thu nhập trước thuế, tài sản lưu động, tổng vốn dài hạn, nợ ngắn hạn… thường được dùng làm cơ sở để đánh giá tính trọng yếu.
Trong đó, thu nhập trước thuế là một khoản quan trọng nhất vì nó dược xem như là mọt khoản mục cung cấp thông tin quan trọng nhất cho người sử dụng.
►Yếu tố định tính của trọng yếu: Thực tế, mộy hành vi gian lận đều được coi là trọng yếu bất kể mức độ sai phạm là bao nhiêu.Các gian lận thường được coi là quan trọng hơn là những sai sót so cùng với một quy mô tiền tệ, bởi vì các gian lận thường được nghĩ tới tính trung thực và độ tin cậy của ban Giám đốc công ty khách hàng hay người kiên quan khác.
Song các sai sót mà được lập đi lập lại nhiều lần,có tính hệ thống thì lúc này cũng được coi là trọng yếu. Tuy nhiên, việc ước tính ban đầu có tính trọng yếu chỉ mang óc sét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Các công ty kiểm toán thường đề ra được những hình thức chỉ đạo kiểm toán viên của mình trong việc phân bổ các ước lượng mức phân bổ ban đầu
1.6.1.2.Phân bổ các ước lượng ban đầu vềtính trọng yếu cho từng khoản mục
Kiểm toán viên phải sác định đựoc số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp đối với từng khoản mục ở một chi phí thấp nhất, có thể đảm bảo các sai sót trên báo cáo tài chính không vượt quá mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. Để tíên hành phân bổ, kiểm toán viên cần phải dựa vào bản chất của các khoản mục, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức sơ bộ đối với các khoản mục. Dựa trên kinh ngiệm kiểm toán và chi phí kiểm toán đối với từng khoản mục.
1.6.2. Đánh giá rủi ro
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 “ kiểm toán viên phải có đủ sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát của khách hàng để lập kế hoạch và chương trình kiểm toán thích hợp có hiệu quả. Kiểm toán viên phải dựa vào khả năng sét đoán chuyên môn của mình để đánh giá rủi ro kiểm toán và sác định các thủ tục kiểm soát nhằm giảm các rủi ro kiểm toán tới mức chấp nhận được”
Trong kiểm toán tài chính kiểm toán viên phải đánh giá được mức độ của từng loại rủi ro. Đó là:
►Mức rủi ro kiểm soát mong muốn.
Các báo cáo tài chính luôn luôn được tin tưởng nếu có các báo cáo của kiểm toán viên đi kèm. Nếu như sai sót không được phát hiện thì mức độ ảnh hưởng của các báo cáo tài chính này trên phạm vi xã hôi càng lớn. Vì vậy, kiểm toán viên luôn phải sác định một mức độ rủi ro kiểm toán thấp nhất.
►Rủi ro cố hữu
Là mức độ rủi ro thuộc về phía doanh nghiệp khách hàng hiểu bản chất cũng như phản ánh sai các các thông tin kinh tế phát sinh trên báo cáo tài chính.
Để đánh mức đọ rủi ro này kiểm toán viên cần dựa vào các thông tin sau:
Bản chất kinh doanh cuả khách hàng
Tính trung thực của ban Giám đốc. Ban giám đốc không được xem là trung thực trong mọi trường hợp.
Kết quả các lần kiểm toán trước.
Các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên.
Ước ính kế toán. Là một khoản giá trị gần đúng của một chỉ tiêu liên quan tới báo cáo tài chính, ước tính trong trường hợp thực tế phát sinh nhưng chưa có số liệu chính sác hoặc chưa có phương pháp tính toán hợp lý hoặc một chỉ tiêu thực tế chưa phát sinh để lập báo các tài chính.
Quy mô của số dư tài khoản.
►Rủi ro kiểm soát.
Những hạn chế bên trong của hệ thống kiểm soát nội bộ luôn tồn tại những rủi ro sai sót đáng kể có thể sẩy ravà không có những biện pháp phát hiện hạn chế về nguồn lực; trong việc đáng giá con người có khả năng lấn ướt cả hệ thống kiểm soát nội bộ và sự thông đồng giữa hai hay nhiều người trong công ty. Điều này làm cho việc xác định rủi ro liên quan tới hệ thống kiểm soát nội bộ. Rủi ro kiểm soát xẩy với việc các sai phạm không được phát hiện ro hệ thông kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng hoạt động không có hiệu quả.
► Rủi ro phát hiện
Là loại rủi ro mà kiểm toán viên sẵn sàng chấp nhận vì việc không tìm thấy các sai phạm nghiêm trọng trên báo cáo tài chính bằng các thể thức kiểm toán với việc giả sử hệ thông kiểm soát nội bộ đã không phát hiện ra chúng. Trong quá trính kiểm toán rủi ro phát hiện thường phát sinh ro ảnh hưởng bởi các nhân tố sau:
Các bước kiểm toán không thích hợp ro kiểm toán viên thực hiện từng bước kiểm toán không hợp lý cho mỗi phần hành.
Phát hiện ra bằng chứng nhưng không nhận thức được ra sai sót , nên thường đưa ra kết luận sai về phần hành đó cũng như đối với toàn bộ báo cáo tài chính đó.
Kiểm toán viên thường không phát hiện ra những sai sót khi có sự thông đồng từ bên trong doanh nghiệp, làm sai các chính sách , chế độ mà doanh nghiệp đề ra.
Vì vậy, trách nhiệm của kiểm toán viên là phải thấy được sự thay đổi cảu rủi ro phát hiện và sự phụ thuộc vào 3 loại rủi ro khác đó là: Rủi ro mong muốn, rủi ro cố hữu, rủi ro kiểm toán:
DAR
DR=
IR * CR
DR : Rủi ro phát hiện
DAR : Rủi ron kiểm toán mong muốn
IR : Rủi ro có hữu
CR : Rủi ro kiểm soát
1.6.3. Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro
Sau khi lập song kế hoạch kiểm toán cụ thể, kiểm toán viên có thể xác định mức trọng yếu chấp nhận được,thì khi đó, rủi ro kiểm toán phải tăng lên để rư cho rủi ro kiểm toán có thể chấp._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35353.doc