Lập hồ sơ dự thầu ở Công ty Cổ phần Cơ giới Xây dựng và Hạ tầng

Mở đầu Trong nền kinh tế thị trường, để có được vị trí trên thương trường đã là khó, làm thế nào để giữ vững và phát triển nó còn khó hơn. Hiện nay, thị trường xây dựng đang cạnh tranh ngày càng gay gắt do sự xuất hiện của các doanh nghiệp chuyên nghiệp xây dựng trong và ngoài nước ngày càng tăng, việc giành thắng lợi trong đấu thầu là sống còn đối với mỗi nhà thầu xây dựng. Nhưng làm thế nào để có thể thắng thầu một cách chắc chắn và nhanh nhất là một vấn đề các nhà thầu đang quan tâm. Tổ chức

doc60 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1372 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Lập hồ sơ dự thầu ở Công ty Cổ phần Cơ giới Xây dựng và Hạ tầng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực hiện lập hồ sơ dự thầy là một phương pháp giúp tổ chức đạt được mục tiêu, đồng thời là một khâu rất quan trọng trong quá trình tham gia dự thầu. Qua quá trình khảo sát tổng hợp tại Công ty Cổ phần Cơ giới Xây dựng và Hạ tầng em thấy kết quả của công tác dự thầu chịu ảnh hưởng không nhỏ vào quá trình thực hiện, thời gian để hoàn thành một hồ sơ dự thầu phải theo yêu cầu của chủ đầu tư. Với những tính chất đó đòi hỏi công tác lập hồ sơ dự thầu phải rất khoa học, hiệu quả. Xuất phát từ lý do đó em lựa chọn đối tượng nghiên cứu trong chuyên đề thực tập này là : "Lập hồ sơ dự thầu ở Công ty Cổ phần Cơ giới Xây dựng và Hạ tầng". Ngoài phần Mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề gồm 3 chương : Chương 1 : Tổng quan về Công ty Cổ phần Cơ giới Xây dựng và Hạ tầng Chương 2 : Thực trạng công tác lập hồ sơ dự thầu ở Công ty Chương 3 : Biện pháp hoàn thiện lập hồ sơ dự thầu ở Công ty Qua đây, em xin chân thành gửi tới thầy giáo ThS. Mai Xuân Được và các cô chú, anh chị phòng Kỹ thuật của Công ty Cổ phần Cơ giới Xây dựng và Hạ tầng lời cảm ơn sâu sắc vì những chỉ bảo, hướng dẫn giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Hà Nội, ngày 02 tháng 5 năm 2007 Chương 1 Tổng quan về công ty cổ phần cơ giới xây dựng và hạ tầng 1.1 Lịch sử hình thành của công ty cổ phần cơ giới xây dựng hạ tầng Công ty cổ phần cơ giới xây dựng và hạ tầng là một đội được thành lập của công ty xây dựng và phát triển hạ tầng chuyên ngành xây dựng cơ bản. Công ty thực hiện công việc thi công xây lắp phá dỡ các công trình với quy mô vừa và rộng lớn trên thị trường Việt Nam. Công ty Cổ phần cơ giới xây dựng và hạ tầng là một tổ chức kinh tế lớn mạnh được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0101001927 ngày 07/03/2000 của Sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội. Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần, hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Tên giao dịch đối ngoại : conSTRUCTION MACHINERY AND INFRUSTRUCTURE JOINT STOCK COMPANY. - Tên viết tắt : CMC.JSC - Công ty có trụ sở chính Địa chỉ : Số 43 tổ 26 – Ngõ 132/64 Khương Trung – Phường Khương Trung – Quận Thanh Xuân – Thành phố Hà Nội. Điện thoại : 04.5636911. Tài khoản : - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh nam HN số TK:431.101.000.290 Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Lê Trọng Tấn số TK: 311.100.630565.630.0 Hội đồng quản trị của công ty quyết định việc chuyển trụ sở, lập hay hủy bỏ chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty. 1.2 Những đặc điểm kinh tế – kỹ thuật chủ yếu của công ty cổ phần cơ giới xây dựng và hạ tầng 1.2.1 Lĩnh vực và mặt hàng kinh doanh Công ty kinh doanh những ngành nghề sau - San nền, bốc xúc vận chuyển vật liệu, phế thải, cho thuê máy thiết bị máy xây dựng. - Xây dựng dân dụng công nghiệp, giao thông các cơ sở hạ tầng khu công nghiệp khu dân cư , các công trình cấp thoát nước. - Xây dựng các đường dây và trạm điện đến 35 kv. - Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng , máy móc thiết bị ( ngành xây dựng, công nghiệp , nông nghiệp, giao thông, máy móc , vật tư, thiết bị điện, nước, điện tử , điện lạnh , tin học bưu chính viễn thông, máy văn phòng , kim khí). Lắp đặt sửa chữa bảo trì và chuyển giao công nghệ các loại máy móc, thiết bị cơ khí điều khiển tự động , điện tử , điện lạnh, điện kỹ thuật, điện dân dụng, tin học, viễn thông , thủy khí, tháng máy , máy xây dựng, thiết bị nâng hạ; Sản xuất, khai thác và buôn bán các sản phẩm cơ khí, đồ gỗ , vật liệu xâu dựng Kinh doanh bất động sản Tư vấn đầu tư tài chính Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa Trang trí nội ngoại thất Dịch vụ vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng xe công cộng Khi cần thiết, Đại hội đồng cổ đông công ty quyết định việc chuyển hay mở rộng các ngành nghề kinh doanh của công ty phù hợp với quy định của pháp luật Công ty được phép hoạt động trong khuôn khổ pháp luật nhằm đạt hiệu quả kinh tế tốt nhất cho các cổ đông 1.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty theo các quyết định từ trên xuống qua phó giám đốc, các trưởng phòng. Các phòng ban có mối quan hệ với nhau để trao đổi thông tin và tham mưu cho lãnh đạo công ty theo chức năng của từng bộ phận. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty theo mô hình trực tuyến chức năng tránh tình trạng tập trung quyền lực vào một người. Hệ thống trực tuyến gồm 01 giám đốc, 01 phó giám đốc, các trưởng phòng và các đội trưởng. Hệ thống chức năng gồm các phòng ban và các đội. Sơ đồ 1.1: sơ đồ tổ chức công ty Hội Đồng Quản TRị Giám đốc P Giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch tổng hợp Phòng kỹ thuật xây dưng Đội lắp máy điện nước Đội phá bê tông Đội thi công hạ tầng số 1 Đội QL an toàn thi công Đội quản lý thiết bị Đội thi công hạ tầng số 2 Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, số thành viên hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông Công ty quyết định Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục tiêu, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Chủ tịch hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu ra trong số thành viên Hội đồng quản trị.Chủ tịch hội đồng quản trị có quyền hạn và nghĩa vụ sau: _ Lập chương trình kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị _Chuẩn bị chương trình nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập hội đồng quản trị _Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị Giám đốc : là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao; Giám đốc công ty có quyền và nhiệm vụ sau; _Là người đại diện theo pháp luật của công ty _Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị; _Quyết định về tất cả các vấn đề có liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty; _Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; _Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty; _Bổ nhiệm, ,miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức Giám đốc giao việc cho phó giám đốc và phương thức quản lý thẹo chế độ một thủ trưởng Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc công ty hay là người được ủy quyền giải quyết , chịu trách nhiệm trước công ty khi giám đốc đi công tác Phòng kế hoạch tổng hợp: Chức năng: là một phòng nằm trong các phòng ban của công ty tham mưu cho lãnh đạo công ty trong các khâu xây dựng kế hoạch hàng năm. Kế hoạch đới nội , đối ngoại, lập dự toán, quản lý dự toán, chủ trì trong việc giao các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho các dự án cũng như các đội sản xuất trong công ty. Quản lý đầu vào đầu ra các công trình, quản lý cung ứng sử dụng các vật tư, nhiên liệu và tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực tiếp thị vặt tư với giá phù hợp Nhiệm vụ của phòng là xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm quý, tháng tác nghiệp cho các đội sản xuất và công ty. Giao kế hoạch tác nghiệp tháng , quý , năm cho đơn vị và điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế, chỉnh lý dự toán, tham gia nghiệm thu bàn giao thanh quyết toán các công trình dự án Phòng tổ chức hành chính: Chức năng : là một phòng nằm trong các hệ thống phòng ban của công ty có chức năng tham mưu giúp lánh đạo trong công tác cán bộ, lao động , tiền lương, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ an ninh nội bộ trong công ty.Tham mưu cho giám đốc trong công tác hành chính văn thư lưu trữ, quản lý con dấu, tổ chức giao tiếp phục vụ công tác đối nội , đối ngoại của công ty Nhiệm vụ của phòng là bố trí sắp xếp cán bộ, tuyến dụng cán bộ và tham mưu cho lãnh đạo trong việc đề bạt, bổ nhiệm cán bộ theo yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất. Cân đối lao động hàng năm theo nhiệm vụ để có kế hoạch tuyển dụng nhân công, tổ chức huấn luyện nâng cao tay nghề, thi nâng bấc hàng năm. Thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, giải quyết các chế độ chính sấch cho người lao động Phòng kỹ thuật xây dựng: Chức năng : là phòng chức năng nghiệp vụ của công ty tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác nắm nguồn, khai thác các nguồn thông tin về các dụ án công trình giao thông , thủy lợi trong nước về quy mô, công nghệ thi công, vốn đầu tư, tiến độ xây dựng hồ sơ thầu và tham gia lập hồ sơ dự thầu ,đấu thầu các công trình và thực hiện giám sát thi công các công trình Nhiệm vụ của phòng là quan hệ với các chủ đầu tư dự án các cơ quan hữu quan, các bộ ngành ở địa phương để khai thác các nguồn thông tin thực hiện dự án Các đội thi công hạ tầng số 1 , số 2, đội phá bê tông, đội lắp máy điện nước về quy mô tổ chức quản lý hoàn toàn giống nhau, đều có đội trưởng , đội phó, thống kê kế toán. Nhiệm vụ của các đội này là làm những việc mà công ty giao như: thi công các công trình, thường xuyên kiểm tra và theo dõi tiến độ thi công của từng công việc cũng như từng giai đoạn công trình Đội quản lý thiết bị có chức năng đê ra các biện pháp quản lý, sửa chữa, khai thác và đổi mới máy thiết bị trên toàn công ty. Bảo quản sử dụng các thiết bị nhằm phát huy hết các công suất của thiết bị hiện có. Nhiệm vụ của đội nắm chắc kế hoạch sản xuất kinh doanh để điều động các loại máy thiết bị kịp thời phục vụ thi công.Lập kế hoạch sửa chữa kiểm tra phát hiện các biện pháp sửa chữa các thiết bị mua sắm phụ tùng thay thế. 1.2.3 Đặc điểm về nhân lực Công ty cổ phần cơ giới xây dựng và hạ tầng với đội ngũ hơn 100 kỹ sư , công nhân kỹ thuật được đào tạo trên nhiều lĩnh vực, nhiều kinh nghiệm trong quản lý, ứng dụng khoa học kỹ thuật, sáng tạo trong sản xuất, thi công các công trình xây dựng trên quy mô vừa và lớn, các công trình kết cấu phức tạp đòi hỏi có tiêu chuẩn chất lượng cao Công ty có 157 CBCNV có hợp đồng chính thức. Do đặc thù của ngành thi công nên số lượng lao động thay đổi theo thời vụ và tiến độ thi công. Vấn đề lao động trong sản xuất kinh doanh có vai trò cực kỳ quan trọng vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình đó diễn ra thông qua con người với những động cơ thái độ và trình độ nghề nghiệp nhất định. Do những đặc điểm kinh tế kỹ thuật trong xây dựng có nhiều điểm khác biệt về điều kiện lao động năng nhọc và có tính lưu động cao, quá trình lao động phức tạp , địa bàn hoạt động lớn nên việc quản lý lao động cần phải được đề cao. Bảng 1.2. Cơ cấu lao động và tình hình lao động của Công ty Phân loại lao động 2004 2005 2006 Số lượng (người ) Tỷ trọng (%) Số lượng (người ) Tỷ trọng (%) Số lượng (người ) Tỷ trọng (%) Giới tính Nam 132 89,1 185 91,5 137 87,3 Nữ 16 10,9 17 8,5 20 12,7 Trình độ Đại học 25 16,9 28 13,9 30 19,1 Trung cấp và cao đẳng 06 4,1 06 3 07 4,5 Công nhân kỹ thuật 88 59,5 113 55,9 90 57,3 Lao động phổ thông 29 19,5 55 27,2 30 19,1 Tổng số 148 100 202 100 157 100 Qua phân tích bảng trên ta thấy, tỷ lệ lao động tham gia sản xuất chiếm tỷ trọng rất lớn là công nhân kỹ thuật . Năm 2004 số công nhân kỹ thuật chiếm tỷ lệ 59,5 %, sau đó đến lao động phổ thông chiếm với tỷ lệ 19,5 %. Năm 2005, số lao động phổ thông tăng lên với tỷ trọng 27,2 % và số công nhân trong toàn công ty cũng tăng lên. Do công ty đang cần một đội ngũ lao động cho các công trình đi vào hoàn thiện gấp rút, hoàn thành kịp tiến độ thi công Năm 2006 số công nhân kỹ thuật chiếm tỷ trọng 57,3 %, lao động phổ thông chiếm 19,1 %, đại học chiếm 19,1% cho ta thấy rằng đa phần là công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông. Nắm bắt được nhu cầu của thị trường trong cơ chế cạnh tranh hiện nay nên công ty tăng cường tuyển thêm số công nhân có tay nghề cao và hoạt động sản xuất. Vì vậy trong năm 2006 số công nhân kỹ thuật gấp 3 lần số lao động phổ thông. Công ty cổ phần cơ giới xây dựng và hạ tầng luôn quan tâm đến đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực làm tầng lớp kế thừa hiện tại và tiếp cận dần với công nghệ hiện đại. Công ty ngày càng đầu tư nhiều vào tài sản cố định, doanh thu tăng hàng năm vì vậy tuyển dụng là tất yếu Trong quả lý kỹ thuật các công trình con người là quyết định, tuy đã cố gắng rất nhiều nhứng vẫn mẵc phải môt số sai sót Với đắc thù xây dựng cầu đường, sản phẩm đơn chiếc, thi công phân tán không ổn định vị trí thi công nên công ty gặp nhiều vấn đề khó khăn trong công việc quản lý con người như làm sao cho họ đi xa nhà sẵn sàng nhận nhiệm vụ bất cứ nơi đâu, Để khắc phục tình trạng này công ty áp dụng chính sách ưu đãi với người lao động, tạo môi trường thi đua phấn đấu. Phát huy năng lực của lớp trẻ, mạnh dạn giao việc, kèm cặp rèn luyện để các cán bộ trẻ mau chóng trưởng thành Đây là một công ty xây dựng cơ bản nên công ty cổ phần cơ giới xây dựng có một số cán bộ quản lý lãnh đạo chủ chốt luôn trực tiếp giám sát tiến độ thi công, điều hành hoạt động công trình đang thi công và đội ngũ công nhân lành nghề cao như thợ lái máy, thợ sửa chữa khảo sát cùng với một lực lực lượng công nhân thủ công thành thạo việc thi công Trong nhứng năm qua công ty đẫ có cố gắng rất nhiều và phấn đấu để nâng cao thu nhập cho người lao động bên cạnh đó vẫn có biến động đôi chút về số lương bình quân 1.2.4 Đặc điểm máy móc thiết bị thi công Máy móc thiết bị là những yết tố không thể thiếu để xây dựng nhứng công trình có chất lượng đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư. Trong xây dựng sự đòi hỏi của các công trình là tiến độ thi công, là chất lượng và thẩm mỹ cao. Đứng trước nhu cầu đòi hỏi về chất lượng sản phẩm, công ty đã tiến hành việc nâng cao chất lượng sản phẩm bằng phục hồi sửa chữa và đổi mới máy móc thiết bị. Đặc biệt đối với những công trình lớn , đòi hỏi kỹ thuật phức tạp trong xây dựng thì yết tố máy móc thiết bị càng trở nên quan trọng góp phần nâng cao chát lượng Bảng 1.3. Danh mục thiết bị hiện có Tt Loại thiết bị Số lượng Nước sản xuất Công xuất 1 Lu lốp BITELLI RG 217 01 ITALIA 10,7-21 tấn,82 KW/112CV 2 Lu rung bánh sắt 01 ITALIA 7,5 tấn 54 KW/74 CV 3 Máy rải thảm 01 Đức 500 tấn/h 4 Máy san MISUBISHI 02 Nhật 186 CV 5 Máy đầm rung SAKAI 02 Nga 21 tấn 6 Xe ôtô KAMAZ 05 Nga 15 tấn 7 Ôtô Huyndai 05 Hàn Quốc 15 tấn 8 Máy chuyên dùng 05 Nhật Máy cắt, đầm cóc, tưới nhựa 9 Máy ủi KOMATSU 03 Nhật 180CV 10 Máy ủi 02 Nga 130 CV 11 Máy đào HITACHI 02 Nhật Rung tích gàu 0,8m3 12 Máy đào KOMATSU 04 Nhật Rung tích gàu 0,8-1,2m3 13 Máy đào SOLAR 02 Hàn Quốc Rung tích gàu 0,8m3 14 Máy nén khí 04 Nhật 3-10 m3/h 15 Máy khoan 02 Đức 2.1 kw 16 Cẩu cống 01 Trung Quốc 10 tấn 17 Ôtô công tác 02 Hàn Quốc 5 chỗ 18 Máy cắt ống cơ điện 03 Đức 3,5 kw 19 Máy cắt ống động cơ xăng 02 Nhật 2.1 kw 20 Máy bơm nước động cơ xăng 04 Nhật 3.2 kw 21 Palăng xích lắp ống 05 Nhật 3 tấn 22 Máy phát điện 02 Nhật 200KVA 23 Kìm bóp bê tông 01 Nhật 24 Búa phá bê tông 04 Nhật 0,4-0,9 m3 25 Máy thuỷ bình 02 Nhật 26 Dàn máy vi tính 07 27 Máy ủi fiat 01 Italia 120cv 28 Máy ủi komasu 01 Jpan 360cv 29 Máu ủi DT75 01 Liên xô 75cv 30 Máy ủi D63e 01 Jâpan 140cv 31 Máy phát dịên 01 Liên xô 88KVA 32 Máy phát dịên 01 Liên xô 250KVA 33 Trạm biến áp 01 Việt nam 250KVA 1.2.5 Đăc điểm tài chính A. Tổng doanh thu trong vòng 5 năm: Năm 2002: 19.712.000.000đồng Năm 2003: 12.000.000.000đồng Năm 2004: 21.539.000.000đồng Năm 2005: 25.564.320.000đồng Năm 2006: 28.580.000.000đồng B.Bảng 1.4 Tóm tắt các tài sản có và các khoản nợ trên cơ sở báo cáo tài chính trong 3 năm tài chính Danh mục Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng tài sản 15.000.000.000 20.500.000.000 35.550.000.000 Tài sản lưu động 8.500.000.000 10.000.000.000 9.340.000.000 Tổng nguồn vốn 15.000.000.000 20.500.000.000 35.550.000.000 Doanh thu 12.000.000.000 21.539.000.000 25.564.000.000 C. Tín dụng và hợp đồng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh nam Hà Nội Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh nam Lê trọng tấn D. Tổng số tiền tín dụng: 7000000000VNĐ 1.3. Kết quả kinh doanh của công ty thời gian qua 1.3.1 Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 5 năm (2002-2006) Nhìn vào bảng 1.5 ta thấy giá trị tổng sản lượng trong 5 năm vừa qua tăng đều mặc dù doanh thu và lợi nhuận năm 2003 có giảm nhưng năm 2004 tăng lên phản ánh công ty khẳng định được trên thị trường. Doanh thu năm 2003 giảm 7712 triệu đồng tương ứng giảm 60,9% so với năm 2002, lợi nhuận đạt 63,5% tương ứng với số tuyệt đối giảm 146,719 triệu đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt 0,680 triệu đồng. Trong năm 2004 doanh thu tăng 9539 triệu đồng tường ứng tăng 179,5% so với năm 2003 nhờ có một số công trình hoàn thành bàn giao lên đã thu hồi được vốn và đem lại nguồn lợi nhuận năm 2004 là 799,242 triệu đồng tăng 313,5 so với năm 2003 tương ứng với số tuyệt đối 544 triệu đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt 0,800 triệu đồng Trong năm 2005 doanh thu đạt 124,3% tường ứng với số tuyệt đối tăng 6917 so với nam 2004, đem lại nguồn lợi nhuận 954,097 triệu đồng , thu nhập bình quân đầu người đạt 0,938 triệu đồng là do: Công ty đã tăng dần uy tín với khách hàng nên năm 2005 doanh thu tăng hơn. Nhưng do việc quản lý đòi nợ của khách hàng còn kém nên công ty sẽ có nhứng biện pháp nhằm thúc đầy công tác đòi nợ, duy trì khách hàng truyền thống, tìm kiếm những khách hàng mới và tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh nhằm mục tiêu là tăng doanh thu, đồng thời giảm chi phí để tăng lợi nhuận và tăng lương cho cán bộ công nhân viên Trong năm 2006, doanh thu đạt 111,8% tương ứng với số tuyệt đối tăng 3016 triệu đồng so với năm 2005, đem lại nguồn lợi nhuận 1118,376 triệu đồng, thu nhập bình quân đầu người 1,015 triệu đồng Đánh giá cho ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm (2004- 2006) là tốt do một số nguyên nhân sau: Giá trị sản lượng tăng đều trong 3 năm 2004-2006 là do công ty đã chủ động trong việc tìm kiếm các dự án và đã thắng thầu một số công trình lớn Công ty dần đã khẳng định được mình trên thị trường xây dựng và được các chủ đầu tư tin cậy Bảng 1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần cơ giới xây dựng và hạ tầng Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh 03/02 So sánh 04/03 So sánh 05/04 So sánh 06/05 2002 2003 2004 2005 2006 Mức % Mức % Mức % Mức % Giá trị sản lượng 26069 31019 28423 35340 41600 4950 118.9 -2569 91,6 6917 124,3 6260 117,7 Doanh thu 19712 12000 21539 25564 28580 -7712 60,9 9539 179,5 4025 118,7 3016 111,8 Lợi nhuận 401,682 254,963 799,242 954.097 1118,376 -147 63,5 544 313,5 155 119,4 164 117,2 Thunhập bình quan 0,710 0,680 0,800 0,938 1,015 Chương 2 Thực trạng công tác lập hồ sơ dự thầu của công ty cổ phần cơ giới xây dựng và hạ tầng 2.1 Tình hình tham gia dự thầu của công ty Để đáng giá tình hình tham gia dự thầu của công ty ta cỏ thể dựa vào 2 tiêu chí sau: Hiệu quả dự thầu và hiệu quả giá trị Hiệu quả dự thầu: Được tính bằng Tổng số công trình đã trúng thầu chia cho Tổng số công trình đã dự thầu, tiêu chí này phản ánh mức độ hiệu quả của việc tham gia các gói thầu của nhà thầu Hiệu quả giá trị: Được tính bằng giá trị các công trình trúng thầu trong năm chia cho tổng số công trình đã trúng thầu, tiêu chí này phản ánh qua giá trị trung bình của một công trình trong năm Trong những năm gần đây, khi mà nền kinh tế mở cửa thì mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các công ty xây dựng trong việc tham gia đầu thầu, bởi vậy mà tỷ lệ thắng thầu củ a công ty chỉ đạt khoảng (25-30%). Đây là một tỷ lệ thắng thầu ỏ mức trung bình so với các doanh nghiệp trong ngành, tuy nhiên dây là xu thế chung của các doanh nghiệp xây dựng khi đất nước bước vào thời kỳ đổimới một cách toàn diện, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO, đây là thời cơ lớn dể các doanh nghiệp xâu dựng nắm bắt được cơ hội phát triển không chỉ doanh nghiệp mình mà góp phần vào sự phát triển chung của đất nước Sau đây thể hiện cụ thể nhũng công trình tiêu bỉẻu đã trúng thầu của công ty trong vài năm gần đây Bảng 2.1. Danh mục một số các công trình Stt Tên công trình Chủ đầu tư Giá trị thi công Năm I Các công trình nước 1 Thi công hệ thống phân phối nước thị xã Bác Ninh BQL dự án cấp nước Tỉnh Bác Ninh 300000000 2000 2 Xây dựng hệ thống thoát nước Lưu vực sông Lừ- Dự án CP2 TP Hà Nội Sở giao thông công chính Hà Nội 5000000000 2000 2001 3 Dự án vệ sinh 3 thành phố, tiểu dự án Quảng Ninh gói thầu Cw thị xă cầm phả BQL DA Tỉnh Quảng Ninh 7500000000 2003 2006 II Danh mục các công trình giao thông 1 Xây dựng đường GTNT huyện Tràng Định- Lạnh Sơn BQL Huyện Tràng Sơn 1200000000 2004 2 Cải tạo và năng cấp tỉnh lộ 13 Tỉnh sóc trăng BQL nghành cơ sở HTNN&PTNN Tỉnh sóc trăng 11000000000 2001 2002 3 Đường bao biển cọc 5 Tỉnh Quảng Ninh BQL DA LICOGI 5000000000 2004 III Các công trình phá dỡ 1 Phá dỡ cọc khu đô thị mới trung hoà nhân chính VINACONEX 5000000000 2003 2004 2 Phá dỡ nút giao thông ngã tư sở Sở giao thông công chính Hà Nội 1200000000 2005 3 Phá dỡ nhà hát Thanh hoá BQLDA thanh hoá 1300000000 2005 Qua bảng trên ta thấy giá trị của các công trình thi công tăng dần sau mõi năm. Hơn nữa những công trình mà công ty thi công nằm ở nhiều nơi trong nước từ Bắc , Trung Nam. Điều đó cho ta thấy tình hình tham gia dự thầu của công ty ngày một phát triển, công ty cũng năng động hơn trong việc tìm kiếm khách hàng 2.2 Thực trạng công tác lập hồ sơ dự thầu của công ty 2.2.1 Nội dung hồ sơ dự thầu Nội dung về hành chính pháp lý Đơn dự thầu hợp lệ theo mẫu của bên mời thầu (phải có chữ ký của người có thẩm quyền) Bản sao giấy đăng ký kinh doanh và chứng chỉ nghề nghiệp Tài liệu giới thiệu nănglực và kinh nghiệm của nhà thầu Văn bản thoả thuận liên danh( trường hợp liên danh dự thầu) Bảo lãnh dự thầu Nội dung về kỹ thuật: Biện pháp và tổ chức thi công đới với gói thầu Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công Biện pháp bảo đảm chất lượng Biện pháp bảo đảm an toàn Biện pháp bảo đảm tiến độ Nội dung về thương mại , tài chính Giá dự thầu , kèm theo thuyết minh và các bảng biểu chi tiết Điều kiện tài chính Điều kiện thanh toán Ngoài những nội dung chính được quy định trong quy chế đấu thầu, trong hồ sơ dự thầu của công ty còn bổ sung nhiều nội dung khác nhau nhằm chi tiết hoá các nội dung cần có, từ dó nâng cao số điểm của của hồ sơ dự thầu -Thuyết minh hồ sơ dự thầu Đơn đảm bảo cung cấp tài chính, thư bảo lãnh của ngân hàng Bản phô tô hợp đồng thi công, bằng khen của những công trình đã thực hiện Bản phô tô bằng cấp , kinh nghiệm của chủ nhiệm công trình 2.2.2 Quá trình lập hồ sơ dự thầu Quy trình chung lập hồ sơ dự thầu của công ty cổ phần cơ giới xây dựng và hạ tầng được biểu diễn qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.2. Quy trình lập hồ sơ dự thầu Nhận thông báo mời thầu từ CĐT Lập hồ sơ dự tuyển Tham gia dự sơ tuyển Mua hồ sơ mời thầu Lập hồ sơ dự thầu Nộp hồ sơ dự thầu Mỗi gói thầu có những đặc trưng riêng mà công ty sẽ có một quy trình lập hồ sơ dự thầu riêng để phù hợp với tình hình thực tế Quy trình lập hồ sơ dự thầu của công ty gồm 3 bước chính: Bước 1: Công tác chuẩn bị lập hò sơ dự thầu Bước này cho biết những thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc lập hồ sơ dự thầu. Phòng kỹ thuật xây dựng đảm nhiệm vai trò chính trong công tác chuẩn bị lập hồ sơ dự thầu Nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu: Sau cuộc thẩm tra tư cách đấu thầu, công ty cần phải mua được hồ sơ gọi thầu trong kỳ hạn quy định, nghiên cứu nghiêm túc , tỷ mỉ hồ sơ mời thầu, hiểu rõ đầy đủ nội dung và yêu cầu của hồ sơ mời thầu. + Nghiên cứu thuyết minh tổng hợp về xây dựng và dự án công trình đưa ra đấu thầu: tính chất, quy mô, phạm vi giao thầu, hình thữc giao thầu của dự án công trình, Yêu cầu về kỳ hạn chung của dự án công trình, kỳ hạn hoàn thành các hạng mục công trình + Nghiên cứu những điều khoản chủ yếu trong hợp đồng, và những điều cần biết trong đấu thầu + Tìm tất cả các tài liệu thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để phục vụ cho công tác lập hồ sơ dự thầu như tài liệu về khí tượng thủy văn, động đất nơi xây dựng công trình Điều tra khảo sát hiện trường Khảo sát hiện trường có vai trò hết sức quan trọng, có ảnh hường trực tiếp tới giá thành công trình cũng như giá bỏ thầu mà công ty đưa ra. Trọng điểm điều tra là: + Điều kiện địa lý của hiện trường thi công bao gồm: vị trí địa lý, chất lượng đất nền, giao thông vận tải, cung cấp điện nước , công trình thông tin, sức chứa của hiện trường + Điều kiện tự nhiên bao gồm sức gió, lượng mưa nhiệt độ, không khí, tình hình gió và động đất + Điều kiện cung ứng vật tư bao gồm năng lực điều phối cung ứng các loại vật liệu, giá cả và điều kiện vận chuyển chúng + Điều kiện thầu phụ chuyên nghiệp và lao động phục vụ + Tình hình cung ứng thực phẩm chính và phụ, cung ứng và giá cả vật dụng sinh hoạt khác Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh của công ty là tất cả các doanh nghiệp nhà nước hay tư nhân, trong nước hay ngoài nước có cùng ngành nghề kinh doanh chủ yếu là xây dựng dân dụng công nghiệp, giao thông các cơ sở hạ tầng khu công nghiệp khu dân cư và trong cùng địa bàn khu vực thi công Việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh sẽ giúp công ty vạch ra được những kế hoạch, chiến lược từ đó cơ hội thắng thầu của công ty sẽ nhiều hơn Điều tra môi trường đấu thầu Mỗi gói thầu có môi trường đấu thầu khác nhau. Có những gói thầu diễn ra rất công bằng cho tát cả các nhà thầu, có những gói thầu đưa ra chỉ mang tính hình thức, có nhũng gói thầu mang quy mô nhỏ hay lớn, Việc điều tra mội trường đấu thầu sẽ giúp công ty quyết định có nên tham dự thầu hay không, từ đó công ty sẽ tập trung vào những công trình có khả năng thắng thầu cao hơn Bảo lãnh dự thầu Thực hiện bảo lãnh dự thầu bằng 2 cách: Thư bảo lãnh từ ngân hàng, công ty phải trả phí bảo lãnh cho ngân hàng Bảo lãnh bằng tiền mặt, chiếm từ 1- 3% giá trị công trình Tuỳ vào từng trường hợp cụ thể và yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, công ty bảo lãnh dự thầu theo các cách khác nhau Bảo lãng bằng thư băo lãnh thì sau khi xong việc chuẩn bị công ty sẽ liên hệ với ngân hàng nơi công ty mở tài khoản để xin tiến hành bảo lãnh dự thầu theo yêu cầu của chủ đầu tư, đảm bảo tính pháp lý của hồ sơ dự thầu Bảo lãnh bằng tiền mặt thường chỉ có ở những gói thầu có quy mô nhỏ, giá trị tiền mặt bảo lãnh không quá cao Bước 2: Thực hiện lập hồ sơ dự thầu Lập tài liệu giới thiệu nhà thầu Tài liệu giới thiệu nhà thầu là những tài liệu khái quát về năng lực, kinh nghiệm cũng như hình ảnh của công ty. Đây là tài liệu ban đầu quyết định việc công ty có qua được vòng sơ tuyển ban đầu hay không. Tài liệu gồm có những nội dung sau: +Đơn đăng ký dự thầu xây lắp +Quyết định thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh +Hồ sơ kinh nghiệm: Phô tô hợp đồng thi công,bàn giao của những công trình đã thực hiện trong những năm gần đây, đặc biệt là nhũng công trình tương tự khi tham gia đấu thầu. Có thể khái quát hồ sơ kinh nghiệm của công ty theo bảng sau Bảng 2.3. Tổng số năm kinh nghiệm trong xây dựng Stt Loại hình công trình Số năm kinh nghiệm 1 Xây dưng các công trình cấp thoát nước đường điện công trình ngầm 10 2 Phá rỡ bê tông các hạng mục công trình 10 3 Xây dựng hạ tầng san lấp mặt bằng 07 4 Xây dựng đường giao thông công trình dân dụng 10 + Giới thiệu về nhân lực, năng lực máy móc thiết bị, tài chính, công nghệ sử dụng trong thi công + Giới thiệu những thành tích bằng khen dã đạt được Lập biện pháp thi công & Cơ sở lập biện pháp thi công Những tài liệu có liên quan đến quá trình tổ chức thiết kế thi công xây dựng một công trình là những căn cứ cơ bản giữ một vai trò quan trọng đảm bảo tính chính xác của công tác thiết kế thi công Tài liệu điều tra về địa chất và khí tượng thuỷ văn nơi công trình được láp đặt, những thông tin của tài liệu này rất cần thiết cho thiết kế kiến trúc công trình, chi phối kết cấu kiến trúc công trình, đồng thời là căn cứ quan trọng để lựa chọn đúng đắn các giải pháp thi công Luận chứng kinh tế đã được duyệt để xây dựng công trình Hồ sơ thiết kế và các bản vẽ: tài liệu này là căn cứ quan trọng đầu tiên, nó là cơ sở chủ yếu để xác định khối lượng công tác thi công, lựa chọn các giải pháp thi công Giải pháp sử dụng vật liệu và giải pháp kết cấu, phương pháp tổ chức lắp đặt các thiết bị hiện dùng cho việc lắp đặt thiết bị thi công Khả năng phối hợp giữa các đơn vị nhận thầu về các mặt nhân lực, vật tư và thiết bị thi công khác Khả năng sử dụng mặt bằng thi công, bố trí kho bãi, nguồn địen nước phục vụ thi công và lắp đặt trên phạm vi công trình. Nêu mạt bằng thi công chặt chội, không tịên cho việc cung cấp điện và cung cấp nước cho thi công thì phải có biện pháp tổ chức thi công hợp lý Khả năng cung cấp vật liệu dùng trong công trình: Neu có những vật tư được cung cấp theo thời vụ hay phải nhập khẩu đòi hỏi phải có giải pháp cung cấp hay dự trữ hợp lý vì chúng có ảnh hưởng rất lớn đến lượng vốn lưu động, ảnh hưởng đến quan hệ tài chính của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí công trình Khả năng đảm bảo đời sống của cán bộ làm việc trên công trình Điều kiện giao thông vận tải trong vùng sẽ là một trong những căn cứ quan trọng trong việc lựa chọn các giải pháp thi công. Điều kiện này có ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ cung cấp vật tư, thiết bị, ảnh hưởng đến vị trí và quy mô địa điểm tập kết vật tư, thiết bị cho thi công và lắp đặt công trình Hợp đồng đã ký với nhà cung ứng thiết bị Các tiêu chuẩn và quy phạm của nhà nước và nước ngoài & Nguyên tắc lập biện pháp thi công: Đảm bảo hạ giá thành , sử dụng vật tư đúng định mức, giảm định mức, đảm bảo an toàn lao động Tăng cường cơ giới hoá đồng bộ công tác thi công xây lắp để có thể nâng cao năng suất lao động, rút ngắn thời gian thi công và nâng cao chất lượng công trình khi mọi khâu sản xuất đều được cơ giới hoá, hiện đại hoá, sử dụng triệt để công suất của thiết bị hiện đại, chỉ ra được các giải pháp thi công tiên tiến Tăng công xưởng hoá trong thi công xây dựng công trình: Một đặc điểm cơ bản chi phối nhiều đến việc tổ chức sản xuất của ngành xây dựng là thuộc loại hình sản xuất đơn chi._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4943.doc
Tài liệu liên quan