Lời mở đầu
Những năm vừa qua cùng với quá trình phát triển kinh tế, cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện và phát triển, góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính Nhà nước, quản lý doanh nghiệp. Ngày 1-11-1995 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký quyết định số 1141/TC-QĐ-CĐKT ban hành hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp. Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành lần này bao gồm cả bốn bộ phận cơ
84 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1518 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Lập bảng cân đối và phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp (80tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bản.
- Hệ thống báo cáo tài chính và nội dung, phương pháp lập các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
- Hệ thống tài khoản kế toán và nội dung, kết cấu, phương pháp phản ánh của tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp.
- Chế độ chứng từ kế toán
- Chế độ sổ kế toán
Tuy nhiên cũng phải thấy rằng, để hệ thống kế toán áp dụng có hiệu quả, có chất lượng, thoả mãn nhu cầu thông tin, phù hợp với đặc điểm kinh tế, yêu cầu quản trị kinh doanh của từng doanh nghiệp. Bộ Tài chính luôn luôn có những sửa đổi và bổ sung hợp lý.
Cải cách hệ thống kế toán Việt Nam đòi hỏi phải cải cách và xây dựng mới đồng bộ cả chế độ chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, tài khoản và báo cáo tài chính, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng trong thực tế về công tác kế toán doanh nghiệp.
Bên cạnh việc quản lý doanh nghiệp bằng hệ thống sổ sách, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống báo cáo tài chính, chế độ chứng từ kế toán. Các kế toán trưởng và ban giám đốc phải nắm vững và phân tích các báo cáo tài chính. Phải biết điều chỉnh kịp thời các nguồn vốn, các khoản nợ, vay một cách hợp lý. Vấn đề này rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Nó là một trong những yếu tố sống còn của doanh nghiệp.
Sau đây là phần trình bày của tôi về việc phân tích tài chính của xí nghiệp
Nội dung gồm 4 phần:
Phần I:
Những vấn đề chung về lập báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Phần II:
Lập bảng tổng kết tài sản và phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp theo các số liệu của đề tài.
Phần III:
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Phần IV:
Kết luận và ý kiến đề xuất.
Phần V :
Giáo viên nhận xét và đánh giá kết quả.
Phần I
Những vấn đề chung về lập báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Báo cáo kế toán tài chính là những báo cáo tổng kết nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo kế toán tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm (chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng…)
1.1.2. ý nghĩa:
Báo cáo kế toán tài chính: cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và những dự toán trong tương lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng trong việc đề ra những quyết định về quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư vào các doanh nghiệp của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.
1.2. Bảng cân đối kế toán và phương pháp lập
1.2.1. Bảng cân đối kế toán
a. Khái niệm và kết cấu
a1. Khái niệm:
Bảng cân đối kế toán (còn gọi là Bảng tổng kết tài sản) là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định theo tài sản nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn). Về bản chất bảng cân đối kế toán là 1 bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả.
a2. Kết cấu:
Bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình, kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Kết cấu của bảng gồm 2 phần:
* Phân 1:
Phần phản ánh vốn dưới góc độ biểu hiện gọi là "Tài sản" (ASS ets)
* Phần 2:
Phần phản ánh vốn dưới góc độ nguồn hình thành gọi là "nguồn vốn" hay nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả (owner's Equity and liabilities).
Hai phần "Tài sản" và "nguồn vốn" có thể được kết cấu làm hai bên (bên trái và bên phải) hoặc một bên (bên trên và bên dưới). Mỗi phần đều có số tổng cộng và tổng cộng của hai phần bao giờ cũng bằng nhau, vì phản ánh cùng một lượng vốn tức là:
Tài sản = Nguồn vốn
Mẫu: Bảng cân đối kế toán
Tài sản
Số đầu năm
Số cuối kỳ
Nguồn vốn
Số đầu năm
Số cuối kỳ
A. Tài sản lưu động và đầu tư N.H
A. Nợ phải trả
I. Tiền
I. Nợ ngắn hạn
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
III. Các khoản phải thu
III. Nợ khác
IV. Hàng tồn kho
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
V. Tài sản lưu động khác
I. Nguồn vốn - quỹ
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
II. Nguồn kinh phí
I. Tài sản cố định
II. Đầu tư tài chính dài hạn
III. Chi phí XDCB dở dang
IV. Ký quỹ, ký cược dài hạn
Tổng cộng
Tổng cộng
1.2.2. Phương pháp lập bảng cân đối kế toán
Việc tuân thủ các nguyên tắc sau sẽ bảo đảm cho việc lập bảng cân đối kế toán được nhanh chóng, dễ dàng và chính xác.
1. Phải hoàn tất việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết; tiến hành khoá sổ kế toán; tính ra số dư cuối kỳ của các tài khoản tổng hợp và tài khoản phân tích; kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán giữa các sổ sách có liên quan, bảo đảm khớp, đúng.
2. Kiểm tra lại số liệu ghi trên cột "số cuối kỳ" của Bảng cân đối kế toán ngày 31-12 năm trước. Số liệu ở cột này sẽ được chuyển vào cột "Số đầu năm" của các bảng cân đối kế toán của năm nay.
3. Tuyệt đối không được bù trừ số dư giữa hai bên Nợ và Có của tài khoản thanh toán như tài khoản 131, 331 mà phải căn cứ vào số chi tiết để ghi vào các chỉ tiêu liên quan trên bảng cân đối kế toán.
4. Một chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán liên quan đến tài khoản nào thì căn cứ vào số dư của tài khoản đó (tài khoản tổng hợp, tài khoản phân tích) để phản ánh. Số dư bên Nợ của tài khoản sẽ được ghi vào bên "Tài sản" và số dư bên có của tài khoản sẽ được ghi vào bên "Nguồn vốn" trừ một số trường hợp ngoại lệ, để phản ánh chính xác quy mô tài sản hiện có ở doanh nghiệp được quy định dưới đây:
+ TK 214: "Hao mòn TSCĐ"
+ TK 129: "Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn"
+ TK 139: "Dự phòng phải thu khó đòi".
+ TK 159: "Dự phòng giảm giá hàng tồn kho"
+ TK 229: "Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn"
Các tài khoản trên mặc dầu có số dư bên Có nhưng được ghi đỏ bên "Tài sản" (giảm trừ).
Một số tài khoản khác có số dư bên Nợ hoặc bên Có nhưng được ghi bên "Nguồn vốn" như:
+ TK 412: "Chênh lệch đánh giá lại tài sản"
+ TK 413: "Chênh lệch tỷ giá"
+ TK 412: "Lợi nhuận chưa phân phối"
Nếu các tài khoản trên dư Có thì ghi đen bình thường. Ngược lại nếu các TK đó có số dư Nợ thì phải ghi đỏ để trừ đi.
5. Chỉ tiêu "Các khoản phải thu khác" được tính bằng cách tổng cộng số dư bên Nợ của các tài khoản 1388, 333, 334… và chỉ tiêu "các khoản phải trả, phải nộp khác" được tính bằng cách tổng cộng số dư bên Có của các tài khoản thanh toán liên quan như TK 338 (trừ TK3381).
- Đối với bảng cân đối của toàn doanh nghiệp (bao gồm nhiều đơn vị trực thuộc có bảng cân đối kế toán riêng như Tổng công ty, Liên hiệp xí nghiệp…), Khi lập cần tiến hành bù trừ một số chỉ tiêu sau:
+ Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc: Lấy phần dư Nợ tài khoản 1361 trên sổ cái của đơn vị chính trừ đi phần dư Có TK411 trên sổ cái của đơn vị trực thuộc (chi tiết vốn cấp trên cấp).
+ Phải trả (hoặc phải thu) các đơn vị nội bộ: lấy số dư Có của TK336 trừ đi dư Nợ của TK1368 trên bảng cân đối kế toán của đơn vị chính và các đơn vị trực thuộc. Nếu kết quả > 0 thì phản ánh.
Khoản phải thu nội bộ
+ Nguồn vốn kinh doanh: Lấy số dư Có của tài khoản 411 của đơn vị chính cộng với dư Có tài khoản 411 của các đơn vị trực thuộc (trừ vốn do cấp trên cấp).
Đối với bảng cân đối kế toán riêng của từng đơn vị (chính trực thuộc) thì không phải bù trừ.
* Cột "số đầu năm": căn cứ vào số liệu ở cột "Số cuối kỳ" trên bảng cân đối kế toán ngày 31-12 năm trước để ghi.
* Cột "số cuối kỳ"
Phần "tài sản"
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn (mã số 100)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị tài sản lưu động và các khoản đầu tư ngắn hạn có đến thời điểm báo cáo, bao gồm vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu và giá trị tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Mã số 100 = Mã số 110 + mã số 111 + Mã số 112 + Mã số 113 + Mã số 114 + mã số 115 + mã số 116 + Mã số 117 + Mã số 118 + Mã số 119 + Mã số 120.
1. Tiền mặt tại quỹ (mã số 110)
Phản ánh số tiền mặt thực tồn quỹ (bao gồm cả tiền Việt Nam và ngoại tệ); giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý đang được giữ tại quỹ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Tiền mặt tại quỹ" là số dư nợ của tài khoản 111 "Tiền mặt" trên Sổ Cái.
2. Tiền gửi ngân hàng (mã số 111)
Phản ánh số tiền thực có gửi ở ngân hàng bao gồm cả tiền Việt Nam và ngoại tệ; giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý còn gửi ở các ngân hàng.
Trong trường hợp doanh nghiệp có tiền gửi ở các tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng khác thì số dư tiền gửi có đế thời điểm báo cáo cũng được phản ánh trong chỉ tiêu này.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Tiền gửi ngân hàng" là số dư Nợ của Tài khoản 112 "Tiền gửi ngân hàng" trên sổ cái.
3. Đầu tư tài chính ngắn hạn (mã số 112)
Phản ánh giá trị các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, bao gồm đầu tư chứng khoán ngắn hạn, góp vốn liên kết kinh tế dưới 1 năm, cho vay ngắn hạn, gửi tiền tiết kiệm từ 3 tháng đến 1 năm và đầu tư ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi vốn dưới một năm.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư nợ của tài khoản 121 "Đầu tư tài chính ngắn hạn" trên Sổ Cái.
4. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn (mã số 113)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn tại thời điểm báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (***)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn" là số dư có của tài khoản 1591 "Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn" lấy ra từ sổ Cái.
5. Phải thu của khách hàng (mã số 114).
Phản ánh số tiền còn phải thu của người mua và khoản tiền trả trước cho người bán của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "phải thu của khách hàng" căn cứ vào tổng số dư nợ của tài khoản 131 "Phải thu của khách hàng" mở theo từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 131 và số dư nợ của tài khoản 331 "phải trả cho người bán" mở cho từng người bán trên sổ chi tiết tài khoản 331.
6. Các khoản phải thu khác (mã số 115)
Phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tượng có liên quan như: cho vay tạm thời, các khoản phải thu về được phạt, được bồi thường, các khoản trả thừa cho người lao động, cho NSNN, các khoản đưa đi ký quý, ký cược, cầm cố.
Số liệ để ghi vào chỉ tiêu "các khoản phải thu khác" là số dư nợ của các tài khoản 138 "phải thu khác", tài khoản 333 "Thuế và các khoản phải nộp nhà nước" tài khoản 334 "phải trả người lao động", tài khoản 338 "phải trả, phải nộp khác" theo chi tiết từng đối tượng phải thu trên sổ kế toán chi tiết.
7. Dự phòng phải thu khó đòi (mã số 116)
Phản ánh khoản dự phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn có khả năng khó đòi tại thời điểm báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***_.
Số liệu để ghi vào chi tiêu "dự phòng phải thu khó đòi" là số dư có của tài khoản 1592 "dự phòng phải thu khó đòi" lấy ra từ Sổ cái.
8. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (mã số 117)
Chỉ tiêu "thuế giá trị gia tăng được khấu trừ" dùng để phản ánh số thuế GTGT còn được khấu trừ và số thuế GTGT còn được hoàn lại đến cuối năm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "thuế giá trị gia tăng được khấu trừ" căn cứ vào số dư Nợ của tài khoản 133 "Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ" trên sổ cái tại thời điểm cuối năm kế toán.
9. Hàng tồn kho (mã số 118)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ trị giá các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (bao gồm cả hàng đang tồn kho, hàng đang trong quá trình sản xuất dở dang và hàng gửi đi bán hoặc dịch vụ hoàn thành chưa được chấp nhận thanh toán) tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tieu "Hàng tồn kho" là số dư Nợ của các tài khoản 152 "nguyên liệu, vật liệu"; Tài khoản 153 - "Công cụ, dụng cụ"; Tài khoản 154- "chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang"; Tài khoản 155 - "Thành phẩm"; Tài khoản 156 "Hàng hoá"; Tài khoản 157 - "Hàng gửi đi bán" trên Sổ Cái.
10. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (mã số 119)
Phản ánh các khoản dự phòng giảm giá của các loại hàng tồn kho tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức trong ngoặc đơn: (***).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Dự phòng giảm giá hàng tồn kho" là số dư Có của Tài khoản 1593 "Dự phòng giảm giá hàng tồn kho" lấy ra từ Sổ Cái.
11. Tài sản lưu động khác (mã số 120)
Là chỉ tiêu phản ánh giá trị các loại tài sản lưu động khác chưa được phản ánh trong các chỉ tiêu trên, như: Số tiền tạm ứng cho người lao động chưa thanh toán đến thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Tài sản lưu động khác" là số dư Nợ của tài khoản 141 "Tạm ứng" trên sổ Cái.
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn (mã số 200).
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của tài sản cố định, giá trị thuần của các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Chi phí đầu tư xây dựng dở dang của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Mã số 200 = Mã số 110 + Mã số 213 + Mã số 214 + Mã số 215 + Mã số 216.
I. Tài sản cố định (mã số 210)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại (nguyên giá trị (-) giá trị hao mòn luỹ kế) của các loại tài sản cố định (gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính, TSCĐ vô hình) tại thời điểm báo cáo.
Mã số 210 = Mã số 211 + Mã số 212
1. Nguyên giá (mã số 211)
Phản ánh tổng nguyên giá các loại tài sản cố định hữu hình, TSCĐ thuê tài chín, TSCĐ vô hình tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Nguyên giá" là số dư Nợ của Tài khoản 211 "Tài sản cố định" trên sổ cái.
2. Giá trị hao mòn luỹ kế (mã số 212)
Phản ánh tổng giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính, tài sản cố định vô hình luỹ kế đến thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (***).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Giá trị hao mòn luỹ kế" là số dư Có của Tài khoản 214 "Hao mòn TSCĐ" trên sổ Cái.
Số liệu ghi vào các chỉ tiêu ở phần nguyên giá là số dư Nợ cuối kỳ của các tài khoản tương ứng 211, 212, 213 còn ở phần hao mòn là dư có cuối kỳ của tài khoản 214 (chi tiết tiểu khoản 2141, 2142, 2143).
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: phản ánh giá trị thực của các khoản đầu tư dài hạn (II = 1+2+3+4).
Số liệu để ghi vào các chỉ tiêu 1,2,3, tương ứng số dư Nợ cuối kỳ của các TK221, 222, 228 và chỉ tiêu 4 là số dư Có cuối kỳ TK229.
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang:
Chỉ tiêu này phản ánh bộ phận giá trị tài sản cố định đang mua sắm, xây dựng dở dang chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao. Ngoài ra, chỉ tiêu này còn bao gồm bộ phận chi phí sửa chữa TSCĐ dở dang. Số liệu phản ánh vào chỉ tiêu này là số dư Nợ cuối kỳ của tài khoản 241.
IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn:
là giá trị tài sản doanh nghiệp phải đem ký quỹ, ký cược theo yêu cầu của bên đối tác nhằm bảo đảm cho việc thực hiện các hợp đồng dài hạn. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này, được căn cứ vào số dư bên Nợ cuối kỳ của tài khoản 244.
Tổng cộng tài sản: phản ánh tổng giá trị thuần của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động (A+B).
Phần "nguồn vốn"
A. Nợ phải trả
Phản ánh các khoản trách nhiệm của doanh nghiệp với chủ nợ (người cho vay, người bán hàng…). (A = I+II+III).
I. Nợ ngắn hạn:
Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh (I = 1+2+…+8).
Số liệu để ghi vào các chỉ tiêu từ 1 đ7 là số dư Có chi tiết cuối kỳ của các tài khoản tương ứng 311, 315, 331, 131 và 3387, 333, 334, 336… Riêng chỉ tiêu 4 tính bằng cách lấy số dư Có tài khoản 131 cộng với số dư Có tài khoản 3387 và chỉ tiêu 8 là số dư Có của tài khoản trừ 3381 cộng với dư Có của tài khoản 136, 138, 141 (nếu có).
II. Nợ dài hạn:
Nợ dài hạn là các khoản nợ có thời hạn thanh toán trên một năm (II = 1+2). Số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên là dư Có của các tài khoản 341, 342.
III. Nợ khác (III = 1+2+3)
1. Chi phí phải trả (335): phản ánh số chi phí tuy chưa phát sinh nhưng đã tính trước vào chi phí kinh doanh.
2. Tài sản thừa chờ xử lý (3381): Phản ánh số tài sản thừa, chưa rõ nguyên nhân đang trong thời gian chờ xử lý.
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn: Phản ánh số tiền mà doanh nghiệp đang nhận ký cược của đơn vị khác.
Các chỉ tiêu được ghi căn cứ vào số dư Có cuối kỳ của các tài khoản tương ứng (335, 3381, 344).
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
Phản ánh các khoản vốn do chủ sở hữu đầu tư ban đầu và bổ sung trong quá trình kinh doanh (B = I+II).
I. Vốn - quỹ:
Bao gồm các loại vốn chủ sở hữu đầu tư ban đầu và bổ sung thêm hay hình được hình thành từ lợi nhuận hàng năm để lại (I = 1 ± 2 ± 3…± 7+8+9).
Số liệu để ghi vào các chỉ tiêu trên là số dư Có cuối kỳ của các tài khoản tương ứng (411,412,413,414,415,416,421,431,441). Trường hợp các tài khoản 412,413,421 có số dư Nợ cuối kỳ thì được ghi bằng bút toán đỏ.
II. Nguồn kinh phí (II = 1+2+3)
1. Quỹ quản lý của cấp trên: phản ánh khoản kinh phí quản lý các Tổng công ty, cơ quan liên hiệp, tập đoàn… do các đơn vị cấp dưới nộp lên. Số liệu được căn cứ vào số dư Có tài khoản 451.
2. Kinh phí sự nghiệp: phản ánh khoản kinh phí sự nghiệp ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được ngân sách cấp. Số liệu dựa vào dư Có cuối kỳ của tài khoản 461 (chi tiết tiểu khoản).
3. Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí đã trực tiếp hình thành nên tài sản cố định. Căn cứ vào số dư Có cuối kỳ của tài khoản 466.
Tổng cộng nguồn vốn: phản ánh tổng số nguồn hình thành của tài sản (A+B)
Đơn vị: Mẫu số B01-DN
Bảng cân đối kế toán
Ngày …. tháng …. năm 199…
Đơn vị tính…..
Tài sản
Mã số
Số đầu năm
Số cuối kỳ
1
2
3
4
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
100
I. Tiền
110
1. Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu)
111
2. Tiền gửi ngân hàng
112
3. Tiền đang chuyển
113
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
121
2. Đầu tư ngắn hạn khác
128
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*)
129
III. Các khoản phải thu
130
1. Phải thu của khách hàng
131
2. Trả trước cho người bán
132
3. Thuế GTGT được khấu trừ
133
4. Phải thu nội bộ
134
- Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
135
- Phải thu nội bộ khác
136
5. Các khoản phải thu khác
138
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*)
139
IV. Hàng tồn kho
140
1. Hàng mua đang đi trên đường
141
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
142
3. Công cụ, dụng cụ tồn kho
143
4. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
144
5. Thành phẩm tồn kho
145
6. Hàng hoá tồn kho
146
7. Hàng gửi đi bán
147
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
149
V. Tài sản lưu động khác
150
1. Tạm ứng
151
2. Chi phí trả trước
152
3. Chi phí chờ kết chuyển
153
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
154
5. Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
155
VI. Chi sự nghiệp
160
1. Chi sự nghiệp năm trước
161
2. Chi sự nghiệp năm nay
162
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
200
I. Tài sản cố định
210
1. TSCĐ hữu hình
211
- Nguyên giá
212
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
213
2. TSCĐ thuê tài chính
214
- Nguyên giá
215
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
216
3. TSCĐ vô hình
217
- Nguyên giá
218
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
219
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
220
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn
221
2. Góp vốn liên doanh
222
3. Các khoản đầu tư dài hạn khác
228
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*)
229
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
240
Tổng cộng tài sản
250
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
300
I. Nợ ngắn hạn
310
1. Vay ngắn hạn
311
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
312
3. Phải trả cho người bán
313
4. Người mua trả tiền trước
314
5. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
315
6. Phải trả công nhân viên
316
7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ
317
8. Các khoản phải trả, phải nộp khác
318
II. Nợ dài hạn
320
1. Vay dài hạn
321
2. Nợ dài hạn
322
III. Nợ khác
330
1. Chi phí phải trả
331
2. Tài sản thừa chờ xử lý
332
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
333
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
400
I. Nguồn vốn - quỹ
410
1. Nguồn vốn kinh doanh
411
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
412
3. Chênh lệch tỷ giá
413
4. Quỹ đầu tư phát triển
414
5. Quỹ dự phòng tài chính
415
6. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
416
7. Lợi nhuận chưa phân phối
417
9. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
418
II. Nguồn kinh phí
419
1. Quỹ quản lý của cấp trên
420
2. Nguồn kinh phí sự nghiệp
422
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
423
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
424
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
425
Tổng cộng nguồn vốn
430
Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối kỳ
1.2.2.1. Ví dụ
Công ty A thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trong quý II/2003 có tình hình:
I. Số dư đầu quý của các tài khoản được phản ánh trên bảng cân đối kế toán quý I/2003 (số cuối kỳ).
II. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quý II/2003 (đơn vị tính 1.000đ)
1. Mua vật liệu về nhập kho:
- Giá mua chưa có thuế GTGT: 10.000
- Thuế GTGT: 1.000
- Tổng cộng tiền thanh toán: 11.000
Công ty A đã trả tiền người bán hàng bằng tiền mặt.
2. Mua TSCĐ về sử dụng ngay vào sản xuất kinh doanh
- Giá mua chưa có thuế GTGT: 100.000
- Thuế GTGT: 10.000
- Tổng cộng tiền thanh toán: 110.000
Công ty A đã trả tiền người bán bằng chuyển khoản, TSCĐ đầu tư bằng vốn khấu hao TSCĐ.
3. Mua vật liệu về nhập kho
- Giá mua chưa có thuế GTGT: 300.000
- Thuế GTGT: 30.000
- Tổng cộng tiền thanh toán: 330.000
Công ty A đã trả tiền người bán hàng bằng chuyển khoản.
4. Mua vật liệu về nhập kho:
- Giá mua chưa có thuế GTGT: 120.000
- Thuế GTGT: 12.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 132.000
Công ty A chưa trả tiền người bán N
5. Xuất kho vật liệu để sản xuất sản phẩm Z theo giá thực tế 432.000 để phục vụ kinh doanh 500.
6. Tiền lương phải trả người lao động: 110.000, trong đó:
- Công nhân trực tiếp sản xuất: 100.000
- Nhân viên quản lý và bán hàng: 10.000
7. Trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh: 100.000, trong đó:
- TSCĐ ở bộ phận trực tiếp sản xuất: 90.000
- TSCĐ ở bộ phận quản lý: 10.000
8. Trích bảo hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ 155, 2%, 2% trên tiền lương thực tế phải trả tính vào chi phí kinh doanh.
9. Nhập kho thành phẩm Z theo giá thành thực tế. Biết giá trị sản phẩm dở dang cuối quý là: 120
10. Xuất kho thành phẩm Z bán cho công ty K theo thực tế xuất kho: 608.000
11. Xuất kho thành phẩm Z gửi đi bán theo giá thực tế xuất kho: 33.000
12. Hàng gửi bán kỳ trước cho công ty K đã nhận được, và đã trả tiền bằng chuyển khoản 11.000 trong đó thuế GTGT 1000, giá vốn hàng gửi kỳ trước 7.000
13. Ngân hàng báo Có công ty K trả tiền mua thành phẩm K: 1.089.000, trong đó thuế GTGT: 99.000.
14. Nhượng bán TSCĐ có nguyên giá 50.000, giá trị đã hao mòn 20.000. Tổng số tiền mặt thu dược từ nhượng bán TSCĐ: 44.000.
Trong đó thuế GTGT: 4.000
15. Chi phí bán hàng đã chi trực tiếp bằng chuyển khoản: 1.600
16. Kết chuyển chi phí và thu nhập hoạt động kinh doanh
17. Xác định kết quả kinh doanh
18. Thuế thu thập doanh nghiệp phải nộp 32%
19. Trả lương cho nười lao động bằng tiền mặt: 105.000
20. Chuyển khoản nộp BHXH và mua BHYT: 20.600
Trong đó: - BHXH: 18.400
- BHYT: 2.200
21. Chi tiền mặt nộp kinh phí công đoàn cho cơ quan quản lý quỹ: 2.200
22. Nhận thông báo của cơ quan thuế và số thuế GTGT được khấu trừ là 53.000
23. Chuyển khoản trả nợ người bán N: 124.000
24. Nộp thuế vào NSNN bằng tiền gửi ngân hàng: 170.000
Trong đó: - Thuế GTGT: 50.000
- Thuế TNDN: 120.000
Yêu cầu:
1. Lập định khoản kế toán các NVKTPS
2. Lập báo cáo tài chính quý I/2003
- Bảng cân đối kế toán
Biết rằng: Số dư chi tiết của TK 331 đầu quý là: 7.000 (dư Có)
Trong đó: 31 (người bán N): 7.000
331 (người bán L): 0
Đơn vị: Công ty A
Mẫu số B01-DNN
Ban hành theo QĐ số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21-12-2001 của BTC
Bảng cân đối kế toán quý I/2003
Lập tại ngày 31 tháng 1 năm 2003
Đơn vị tính: 1000 đồng
Tài sản
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
1
2
3
4
I. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
100
265.614
596.228
1. Tiền mặt tại quỹ
110
5.500
76.000
2. TGNH
111
254.800
509.600
3. Hàng tồn kho
118
5.314
10.628
II. Tài sản cố định, đầu tư dài hạn
200
1.232.834
2.465.628
1. Tài sản cố định
210
1.230.334
2.460.668
- Nguyên giá
211
1.268.934
2.537.868
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
212
(38.600)
(77.200)
2. Chi phí XDCBDD
215
2.500
5.000
Cộng tài sản (250=100+200)
250
1.498.448
3.061.896
Nguồn vốn
I. Nợ phải trả
300
23.590
47.180
1. Nợ ngắn hạn
310
23.590
47.180
- Vay ngắn hạn
311
4.560
9.120
- Phải trả cho người bán
312
3.500
7.000
- Thuế và các khoản phải nộp khác
313
10.600
21.200
- Các khoản phải trả ngắn hạn khác
315
4.930
9.860
II. Nguồn vốn chủ sở hữu
400
1.474.858
3.014.716
1. Nguồn vốn kinh doanh
410
1.473.902
3.012.804
2. Các quỹ của doanh nghiệp
417
267
534
3. Lợi nhuận chưa phân phối
419
689
1.378
Cộng nguồn vốn (430=300+400)
430
1.498.448
3.061.896
Lập ngày 31 tháng 3 năm 2003
Ghi chú:
(1) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…)
(2) Các chỉ tiêu không có số liệu thì không phải báo cáo.
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
I. Định khoản (ĐVT: 1.000đ)
1. Mua vật liệu
Nợ TK 152 10.000
Nợ TK 1331 1.000
Có TK111 11.000
2. Mua TSCĐ
Nợ TK211 100.000
Nợ TK1332 10.000
Có TK112 110.000
3. Mua vật liệu
Nợ TK152 300.000
Nợ TK1331 30.000
Có TK112 330.000
4. Mua vật liệu
Nợ TK152 120.000
Nợ TK1331 12.000
Có TK331 (N) 132.000
5. Xuất kho vật liệu
Nợ TK154 (Z) 432.000
Nợ TK642 500
Có TK152 432.500
6. Tiền lương phải trả người lao động
Nợ TK154 (Z) 100.000
Nợ TK 642 10.000
Có 334 110.000
7. Trích khấu hao TSCĐ
Nợ tK154 (Z) 90.000
Nợ TK642 10.000
Có TK214 100.000
8. Trích BHXH, BHYT và KPCĐ
Nợ TK154 (Z) 19.000
Nợ TK 642 1.900
Có TK338 20.900
Có 3382 2.200
Có TK3383 16.500
Có TK3384 2.200
9. Nhập kho thành phẩm Z
ZTPZ = 1.120 + (90.000 + 100.000 + 19.000 + 432.000) - 120
= 642.000
Nợ TK 155 (Z) 642
Có TK 154 (Z) 642.000
10. Xuất kho thành phẩm Z
Nợ TK 632 608.000
Có TK155 (Z) 608.000
11. Xuất kho thành phẩm Z gửi bán
Nợ TK157 33.000
Có TK 155 (Z) 33.000
12. Hàng gửi bán kỳ trước đã xác định tiêu thụ:
a. Nợ TK 632 7.000
Có TK 157 7.000
b. Nợ TK 112 11.000
Có TK 3331 1.000
Có TK511 10.000
13. Công ty K trả tiền mua thành phẩm Z
Nợ TK 112 1.089.000
Có TK 331 99.000
Có TK511 990.000
4. Nhượng bán TSCĐ
a. Ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK811 30.000
Nợ TK214 20.000
Có TK211 50.000
b. Số thu về nhượng bán TSCĐ:
Nợ TK111 44.000
Có TK3331 4.000
Có TK711 40.000
15. Chi phí bán hàng bằng TGNH:
Nợ TK642 1.600
Có TK112 1.600
16. Kết chuyển chi phí và thu nhập
a. Chi phí
Nợ TK911 669.000
Có TK 632 615.000
Có TK 642 24.000
Có TK811 30.000
b. Thu nhập
Nợ TK511 1.000.000
Nợ TK711 40.000
Có TK911 1.040.000
17. Xác định kết quả kinh doanh
KQKD = 1.000.000 - (615.000 + 24.000) = 361.000
Kết quả khác = 40.000 - 30.000 = 10.000
Cộng: 371.000
Nợ TK 911 371.000
Có TK 421(2) 371.000
18. Thuế TNDN:
Nợ TK 421 (2) 118.720 = 371 x 32% = 118.720
Có TK 333(4)
19. Chi lương
Nợ TK 334 105.000
Có TK 111 105.000
20. Nộp BHXH và mua BHYT:
Nợ TK338 20.600
+ 3383 18.400
+ 3384 2.200
Có TK112 20.600
21. Nộp KPCĐ
Nợ TK 338(2) 2.200
Có TK111 2.200
22. Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK3331 53.000
Có TK133 53.000
23. Trả nợ người bán
Nợ TK 331 (N) 124.000
Có TK112 124.000
24. Nộp thuế vào NSNN
Nợ TK333 170.000
3331 50.000
3334 120.000
Có TK112 170.000
II. Bảng cân đối kế toán
Đơn vị: Công ty A
Mẫu số B01-DNN
Ban hành theo QĐ số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21-12-2001 của BTC
Bảng cân đối kế toán quý I/2003
Lập tại ngày 31 tháng 1 năm 2003
Đơn vị tính: 1000 đồng
Tài sản
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
1
2
3
4
I. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
100
265.614
889.328
1. Tiền mặt tại quỹ
110
5.500
1.800
2. TGNH
111
254.800
853.400
3. Hàng tồn kho
118
5.314
34.128
II. Tài sản cố định, đầu tư dài hạn
200
1.232.834
2.435.668
1. Tài sản cố định
210
1.230.334
2.430.868
- Nguyên giá
211
1.268.934
2.587.868
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
212
(38.600)
(157.200)
2. Chi phí XDCBDD
215
2.500
5.000
Cộng tài sản (250=100+200)
250
1.498.448
3.324.996
Nguồn vốn
I. Nợ phải trả
300
23.590
58.000
1. Nợ ngắn hạn
310
23.590
58.000
- Vay ngắn hạn
311
4.560
9.120
- Phải trả cho người bán
312
3.500
15.000
- Thuế và các khoản phải nộp khác
313
10.600
20.920
- Các khoản phải trả ngắn hạn khác
315
4.930
5.000
II. Nguồn vốn chủ sở hữu
400
1.474.858
7.960
1. Nguồn vốn kinh doanh
410
1.473.902
3.266.996
2. Các quỹ của doanh nghiệp
417
267
3.012.804
3. Lợi nhuận chưa phân phối
419
689
534
Cộng nguồn vốn (430=300+400)
430
1.498.448
253.658
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
1. Tài sản thuê ngoài
2. Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công
3. Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi
4. Nợ khó đòi đã xử lý
5. Ngoại tệ các loại
6. Hạn mức kinh phí còn lại
7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có
Lập ngày …../…../…..
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Ghi chú: Số liệu các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) hoặc ghi đỏ.
1.3. Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được nhiều đối tượng quan tâm. Mỗi đối tượng quan tâm đến với những mục tiêu nhất định.
Nhà quản lý luôn đứng trước nhiều quyết định khác nhau, do đó mà quan tâm đến báo cáo tài chính của một doanh nghiệp dưới nhiều góc độ khác nhau phù hợp với lĩnh vực và cương vị cần đưa ra quyết định.
+ Với tư cách là nhà quản lý, điều hành trực tiếp: là người trực tiếp quản lý, điều hành doanh nghiệp, nhà quản lý là người hiểu rõ._. nhất tình hình tài chính cũng như những hoạt động khác của doanh nghiệp do đó người quản lý có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích tài chính. Khi đó phân tích báo cáo tài chính sẽ đáp ứng những mục tiêu sau:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, rủi ro tài chính trong doanh nghiệp…
- Hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận…
- Là cơ sở cho những dự đoán tài chính
- Phân tích tài chính đối với nhà quản lý là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
Phân tích tài chính làm nổi bật điều quan trọng của dự đoán tài chính, mà dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ, không chỉ chính sách tài chính mà còn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp.
+ Với tư cách là nhà đầu tư: Nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho người khác quản lý và như vậy có thể có những rủi ro. Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền lời được chia và thặng dư giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng của lợi nhuận thu được ở đơn vị mình giao vốn. Vì vậy, cần tiến hành đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp mình có ý định đầu tư. Câu hỏi chủ yếu đòi hỏi phải làm rõ là: tiền lời bình quân cho một suất đầu tư sẽ là bao nhiêu? phải mất bao lâu mới thu hồi đủ vốn? Cũng cần lưu ý là tiền lời tính toán trước có quan hệ rất xa so với tiền lời thực sự bởi chính sách phân phối lợi nhuận của nơi nhận đầu tư và các ảnh hưởng của thị trường nhiều khi không thể dự đoán chính xác được. Khi đó, phân tích tài chính là để đánh giá doanh nghiệp, dựa vào việc nghiên cứu các báo biểu tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh… mà lựa chọn được hướng đầu tư, cơ cấu đầu tư, nơi đầu tư…
+ Với tư cách là người cho vay: Người cho vay luôn muốn biết chắc được khả năng hoàn trả tiền vay của người đi vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền vay. Do đó phân tích tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ (cả gốc và lãi) của khách hàng.
Phân tích tài chính đối với những khoản cho vay dài hạn khác với những khoản cho vay ngắn hạn.
+ Đối với những khoản cho vay ngắn hạn: phải đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của người vay, nói khác đi là khả năng ứng phó của người vay khi nợ vay đến hạn trả.
+ Đối với các khoản cho vay dài hạn phải đánh giá được khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của người vay bởi việc hoàn trả vốn và lãi tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời.
Từ những vấn đề nêu ở trên, cho thấy: phân tích tài chính là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt mạnh, các mặt yếu của một doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho nhà quản lý lựa chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà mình quan tâm.
1.3.2. Nội dung phân tích báo cáo tài chính
ã Thứ nhất: Phân tích quá trình tạo lập, phân phối vốn cũng như mức độ đảm bảo vốn. Quá trình sản xuất kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn có bản chất khác nhau, chịu ảnh hưởng bởi những nguyên nhân khác nhau. Việc sử dụng nguồn vốn nào phụ thuộc vào chính sách tài chính của doanh nghiệp như chính sách tìm kiếm nguồn tài trợ, chính sách đầu tư, chính sách phân bổ vốn… và điều đó ảnh hưởng lớn tới tình hình và khả năng tài chính, kết quả tài chính, thu nhập của chủ sở hữu… Như vậy sẽ ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng thông tin.
ã Thứ hai: Phân tích tình hìh và khả năng thanh toán.
Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các đối tượng có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp đều quan tâm, để ý đến sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp, thông qua đó mà đưa ra các quyết định phù hợp, đem lại lợi ích từ những quyết định đó.
ã Thứ ba: Phân tích khả năng sinh lời: Các đối tượng tham gia vào "đời sống" của doanh nghiệp có đạt được mục tiêu của mình hay không phù thuộc vào kết quảkinh doanh và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Vì vậy, để đưa ra các quyết định cần phân tích hiệu suất sử dụng các nguồn lực tài chính.
ã Thứ tư: Đánh giá doanh nghiệp. Việc đánh giá doanh nghiệp có ý nghĩa trong việc dự đoán tài chính. Phân tích tài chính hướng tới dự đoán tài chính. Dự đoán tài chính có chính xác mới đưa ra quyết định phù hợp với mục tiêu.
Do các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp với những mục tiêu khác nhau, nên mỗi đối tượng phân tích những nội dung trên ở những khía cạnh khác nhau. Mặt khác, phân tích tài chính của doanh nghiệp chủ yếu dựa vào thông tin phản ánh trên các sổ kế toán tài chính, kế toán quản trị được biểu hiện trên các báo cáo tài chính. Vì vậy, nội dung phân tích có thể được chia nhỏ và tiến hành theo tài liệu sưu tầm được. Cụ thể:
ã Thứ nhất: Phân tích bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán là phương pháp kế toán phản ánh toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định theo hai cách phân loại: Kết cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh. Bảng cân đối kế toán là bức tranh toàn cảnh về tình hìh tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Số liệu trên bảng cân đối kế toán phản ánh khái quát tình hình tài chính, trình độ quản lý và sử dụng vốn, triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
ã Thứ hai: Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước trong một kỳ kế toán. Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy tình hình chi phí, thu nhập, kết quả kinh doanh và tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước.
ã Thứ ba: Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin về những sự kiện và nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Số liệu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho thấy doanh nghiệp làm cách nào để tìm kiếm được tiền và chi tiêu nó ra sao? Quá trình vay và trả nợ vay của doanh nghiệp? Quá trình lập các quỹ và các quá trình phân phối khác cho các chủ sở hữu? Những nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tạo ra tiền và khả năng thanh toán của doanh nghiệp?
ã Thứ tư: Phân tích mức độ đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh. Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu vốn là vấn đề cốt yếu để quá trình kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục và có hiệu quả.
ã Thứ năm: Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư. Cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp như thế nào? Có lợi cho tình hình tài chính của doanh nghiệp hay không? trong điều kiện nào doanh nghiệp có thể kinh doanh bằng vốn vay, tình hình đầu tư của doanh nghiệp ra sao? hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đến đâu là vấn đề được nhiều đối tượng quan tâm. Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư giải quyết những vấn đề nêu trên.
ã Thứ sáu: Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
Sức mạnh tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng chi trả các khoản cần thanh toán. Các đối tượng quan tâm luôn đặt ra câu hỏi: liệu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các món nợ tới hạn hay không? Tình hình thanh toán của doanh nghiệp như thế nào? Phân tích tình hình và khả năng thanh toán sẽ cho thấy điều đó.
ã Thứ bảy: Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời. Hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời của doanh nghiệp được các đối tượng đặc biệt quan tâm chú ý. Hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời chẳng những là thước đo phản ánh chất lượng quản lý mà còn là vấn để sống còn đối với các doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời là vấn đề không thể bỏ qua khi phân tích tài chính.
ã Thứ tám: Đánh giá doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp là đối tượng đầu tư, đối tượng đi vay, đối tượng mua bán trực tiếp thì ngoài việc phân tích khả năng sinh lời, vấn đề xem xét sự tăng trưởng, mức độ rủi ro trong kinh doanh và việc xác định giá trị doanh nghiệp là cần thiết và không thể không đặt ra.
Để phân tích những nội dung trên, phân tích tài chính sử dụng tổng hợp các phương pháp khác nhau để nghiên cứu các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp. Những phương pháp phân tích tài chính sử dụng phổ biến là: phương pháp so sánh, phương pháp liên hệ đối chiếu, phương pháp biểu đồ, phương pháp toán tài chính… kể cả phương pháp phân tích các tình huống giả định.
1.3.3. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
Phương pháp phân tích tài chính là các cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp ở quá khứ, hiện tại và dự đoán tài chính doanh nghiệp trong tương lai.
Từ đó giúp các đối tượng đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp với mục tiêu mong muốn của từng đối tượng. Để đáp ứng mục tiêu của phân tích tài chính, thông thường người ta sử dụng các phương pháp sau đây:
1.3.3.1. Phương pháp đánh giá
1.3.3.1.1. Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng, được áp dụng từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình phân tích: từ khi sưu tầm tài liệu đến khi kết thúc phân tích. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần chú ý đến điều kiện so sánh, tiêu thức so sánh và kỹ thuật so sánh.
ã Về điều kiện so sánh:
đ Thứ nhất: Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng hoặc hai chỉ tiêu
đ Thứ hai: Các đại lượng, các chỉ tiêu phải thống nhất về nội dung và phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
Cần lưu ý là người ta có thể so sánh giữa các đại lượng (chỉ tiêu) có quan hệ chặt chẽ với nhau để hình thành nên chỉ tiêu nghiên cứu về một vấn đề nào đó.
Về tiêu thức so sánh: Tuỳ thuộc vào mục đích của cuộc phâ tích, người ta có thể lựa chọn một trong các tiêu thức sau đây:
- Để đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đặt ra: tiến hành so sánh tài liệu thực tế đạt được với các tài liệu kế hoạch, dự đoán hoặc định mức.
- Để xác định xu hướng cũng như tốc độ phát triển: tiến hành so sánh giữa số liệu thực tế kỳ này với thực tế kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước.
- Để xác định vị trí cũng như sức mạnh của doanh nghiệp: tiến hành so sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác cùng loại hình kinh doanh hoặc giá trị trung bình của ngành kinh doanh.
Số liệu của một kỳ được chọn làm căn cứ so sánh được gọi là gốc so sánh.
- Về kỹ thuật so sánh: thường người ta sử dụng các kỹ thuật so sánh sau đây:
- So sánh về số tuyệt đối: là việc xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ tiêu kỳ phân tích với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc (trị số của chỉ tiêu có thể đơn lẻ, có thể là số bình quân, có thể là số điều chỉnh theo một hẹ số hay tỉ lệ nào đó). Kết quả so sánh cho thấy sự biến động về số tuyệt đối của hiện tượng kinh tế đang nghiên cứu.
- So sánh bằng số tương đối: là xác định (%) tăng (giảm) giữa thực tế so với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích, cũng có khi là tỷ trọng của một hiện tượng kinh tế trong tổng thể quy mô chung được xác định. Kết quả cho biết tốc độ phát triển loại kết cấu, mức phổ biến của hiện tượng kinh tế.
1.3.3.1.2. Phương pháp phân chia: Là việc chia các hiện tượng kinh tế thành các bộ phận cấu thành trong mối quan hệ biện chứng hữu cơ với các bộ phận khác và các hiện tượng khác. Tuỳ theo mục đích phân tích có thể phân chia theo các tiêu thức khác nhau, như:
- Phân chia hiện tượng và sự kiện kinh tế theo thời gian là việc phân chia theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển của hiện tượng và sự kiện kinh tế đó như năm, tháng, tuần, kỳ… Việc phân chia này cho phép đánh giá được tiến độ phát triển của chỉ tiêu kinh tế đang nghiên cứu.
- Phân chi theo không gian là việc phân chia hiện tượng kinh tế theo địa điểm phát sinh của hiện tượng đang nghiên cứu như doanh nghiệp con A, B, bộ phận X, Y… phần việc phân chia này cho phép đánh giá vị trí và sức mạnh của từng bộ phận trong doanh nghiệp.
- Phân chia theo yếu tố cấu thành là việc chia nhỏ hiện tượng kinh tế nghiên cứu để nhận thức được bản chất, nội dung, quá trình hình thành và phát triển chỉ tiêu kinh tế.
1.3.3.1.3. Phương pháp phân tích nhân tố: là kỹ thuật phân tích và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến chỉ tiêu phân tích đang nghiên cứu.
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng, trước hết cần xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, sau đó xem xét tính chất của từng nhân tố, những nguyên nhân dẫn đến sự biến động của từng nhân tố và xu thế nhân tố đó trong tương lai sẽ vận động như thế nào. Từ đó có dự đoán chỉ tiêu phân tích trong tương lai sẽ phát triển đến đâu.
Tuỳ thuộc mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích, người ta có thể chia thành phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch, phương pháp hiệu số tỷ lệ, phương pháp cân đối,… để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
đ Phương pháp thay thế liên hoàn: Là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân ích khi các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích thể hiện dưới dạng phương trình tích hoặc thương nếu thoả mãn các điều kiện sau:
+ Trường hợp mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích và các nhân tố ảnh hưởng thể hiện dưới dạng phương trình tích thì các nhân tố được sắp xếp theo một trình tự nhất định: nhân tố số lượng đứng trước nhân tố chất lượng, trong trường hợp có nhiều nhân tố số lượng (hoặc nhiều nhân tố chất lượng) thì nhân tố chủ yếu đứng trước nhân tố thứ yếu.
+ Trường hợp mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích và các nhân tố ảnh hưởng thể hiện dưới dạng phương trình thương (hoặc kết hợp) thì phải xác định được nhân tố nào là nhân tố số lượng, nhân tố nào là nhân tố chất lượng, nhân tố nào là nhân tố chủ yếu, nhân tố nào là nhân tố thứ yếu để xác định nhân tố số lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau, nhân tố chủ yếu thay thế trước, nhân tố thứ yếu thay thế sau. Cụ thể:
Lần lượt thay thế số kỳ gốc của mỗi nhân tố bằng số thực tế. Nhân tố nào được thay thế giữ nguyên giá trị thực tế từ đó còn những nhân tố khác mang giá trị kỳ gốc. Sau mỗi lần thay thế phải tính được kết quả của lần thay thế ấy. Chênh lệch giữa kết quả của lần thay thế này với kết quả của lần thay thế ngay trước nó là ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế.
Điềm chú ý là khi đã có phương trình kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố ảnh hưởng thì cũng biết được có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích, đó là những nhân tố nào, trong cả quá trình thay thế liên hoàn thì trình tự sắp xếp các nhân tố không được đảo lộn. Tổng đại số mức độ ảnh hưởng của các nhân tố luôn đúng bằng đối tượng phân tích.
đ Phương pháp số chênh lệch và phương pháp hiệu số tỷ lệ là hệ quả của thay thế liên hoàn áp dụng trong trường hợp mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố ảnh hưởng thể hiện dưới dạng tích đơn thuần.
đ Phương pháp cân đối: cũng dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi chỉ tiêu phân tích có mối quan hệ với các nhân tố thể hiện dưới dạng phương trình tổng (hiệu). Để xác định mức độ ảnh hưởng của một nhân tố nào đó người ta chỉ việc xác định chênh lệch giữa thực tế so với kỳ gốc của nhân tố.
1.3.3.1.4. Phương pháp dự doán: là các kỹ thuật được sử dụng để ước tính các chỉ tiêu kinh tế trong tương lai. Tuỳ thuộc vào mối quan hệ cũng như việc dự đoán tình hình kinh tế, xã hội tác động đến kinh doanh của các doanh nghiệp mà sử dụng các phương pháp khác nhau. Thường người ta sử dụng phương pháp hồi quy (hồi quy đơn, hồi quy bội), toán xác suất, toán tài chính và các phương pháp chuyên dụng như phân tích dòng tiền, phân tích hoà vốn, phân tích lãi gộp, lãi thuần, lãi đầu tư, phân tích dãy thời gian… Các phương pháp này có tác dụng rất quan trọng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế cũng như việc lựa chọn các phương án đầu tư hoặc kinh doanh…
1.3.4. Kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính
Kỹ thuật thường được sử dụng để phân tích các báo cáo tài chính là phân tích theo chiều dọc, phân tích theo chiều ngang và phân tích qua hệ số.
đ Phân tích theo chiều ngang (phân tích ngang) là việc so sánh về lượng trên cùng một chỉ tiêu (cùng một hàng), trên các báo cáo tài chính. Phân tích theo chiều ngang cho thấy sự biến động của từng chỉ tiêu. Điều quan trọng ở đây là không chỉ đi so sánh để thấy được sự biến động về số tuyệt đối (là khoản chênh lệch giữa số lượng tiền của năm so sánh với năm gốc) để thấy được số tiền biến đổi qua thời gian là bao nhiêu (tuy điều này là rất quan trọng) mà cần thể hiện sự biến động theo số phần trăm (%). Điều đó bổ sung nhiều cho bức tranh toàn cảnh. Chẳng hạn: Doanh thu năm nay tăng 100 triệu so với năm trước với tỷ lệ 10% sẽ được đánh giá hoàn toàn khác với trường hợp doanh thu năm nay tăng 100 triệu so với năm trước với tỷ lệ 0,5%.
Sự biến động về số phần trăm (%) được tính bằng sự biến động tuyệt đối giữa các năm chia cho năm gốc. (Tuy nhiên nếu số tiền của năm gốc là âm hoặc không có thì không thể tính tỷ lệ % biến động). Việc tính toán này ở một số chỉ tiêu cho thấy tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp. Chẳng hạn: Xem xét sự thay đổi về doanh thu và thu nhập theo tỷ lệ %. Nếu doanh nghiệp tăng trưởng các hoạt động kinh doanh của mình thì doanh thu và thu nhập của doanh nghiệp phải tăng với tốc độ cao hơn tốc độ lạm phát. Ngược lại, doanh thu và thu nhập của doanh nghiệp tăng với tốc độ nhỏ hơn tốc độ lạm phát thì không thể có sự tăng trưởng ở đó.
Ví dụ: Doanh thu tăng 2% trong khi đó mức giá tăng 6%. Có thể nói toàn bộ khoản doanh thu này là do lạm phát, thực tế lượng hàng của doanh nghiệp bán ra ít hơn năm trước.
Khi phân tích ngang Báo cáo tài chính, nên so sánh số liệu hiện hành với kết quả cùng kỳ năm trước. Việc này tránh cho việc phân tích không bị bóp méo bởi những dao động theo mùa vụ trong hoạt động kinh doanh.
Điều cần chú ý là: tỷ lệ phần trăm sẽ không có tác dụng khi số liệu kỳ gốc nhỏ. Số liệu kỳ gốc nhỏ nhiều khi cho người đọc Báo cáo tài chín có cảm giác nhầm lẫn dẫn đến sự đánh giá bị sai lệch.
Ví dụ: Công ty A năm 2002 đạt mục tiêu tăng lợi nhuận 900% so với năm 2002. Cảm giác đầu tiên khi nghe thông tin này là công ty sẽ có lợi nhuận quá lớn trong năm 2002. Nhưng giả sử công ty này có lợi nhuận sau thuế năm 2000 là 1000 triệu. Năm 2001 là 100 triệu thì lợi nhuận năm 2002 là:
100 + 100 x 900% = 1000 vừa đúng bằng lợi nhuận năm 2000, trong khi đó năm 2001 so với năm 2000 lợi nhuận giảm (-100 + 1000)/100 x 100% = 90%.
Như vậy, khoản lợi nhuận tăng 900% trong năm 2002 vừa đủ bù cho khoản lợi nhuận giảm 90% của năm 2001. Tuy nhiên ít người thừa nhận ngay là 90% giảm lợi nhuận của một năm cần phải tăng lợi nhuận năm sau lên 900% để trở lại mức ban đầu, nhưng thực tế đúng là như vậy.
đ Phân tích theo chiều dọc: là việc xem xét, xác định tỷ trọng của từng thành phần trong tổng thể quy mô chung. Qua đó thấy được mức độ quan trọng của từng thành phần trong tổng thể. Nếu xem xét tất cả các thành phần thì điều đó cho thấy cơ cấu (kết cấu) của tổng thể.
Ví dụ:
Tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng số của nó cho thấy tầm quan trọng của tài sản đó trong quá trình kinh doanh, chẳng hạn: tài sản cố định của doanh nghiệp chiếm 90% cho thấy tài sản cố định của doanh nghiệp có vị trí cực kỳ quan trọng trong kinh doanh của doanh nghiệp. Hoặc xem xét tỷ trọng của nguồn vốn cho thấy kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp như thế nào, tài sản của doanh nghiệp chủ yếu hình thành từ đâu (nợ phải trả hay nguồn vốn của chủ sở hữu),…
Trong phân tích dọc vấn đề quan trọng là xác định quy mô chung cho phù hợp với báo cáo và mối quan hệ giữa chỉ tiêu xem xét với quy mô chung đó, chẳng hạn, khi phân tích Bảng cân đối kế toán thì quy mô chung là tổng tài sản hay tổng nguồn vốn nhưng khi xem xét tình hình phân bổ vốn lưu động thì quy mô chung lại là tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
đ Phân tích qua hệ số (tỷ số): Là việc thiết lập một biểu thức toán học có tỉ số và mẫu số thể hiện mối quan hệ của một mục này với mục khác trên báo cáo tài chính. Các hệ số có thể trình bày bằng phân số, có thể trình bày bằng số % (nếu là số % gọi là tỷ số hoặc tỷ lệ hay tỷ suất tuỳ theo nội dung kinh tế). Ví dụ: Nếu tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp là 1000 triệu, tổng Nợ ngắn hạn là 500 triệu, có thể nói rằng hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là 2/1 hoặc tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn là 200% nợ ngắn hạn.
Vấn đề đặt ra là: để có được một hệ số có giá trị thì giữa hai con số mối quan hệ đáng kể. Một hệ số chú trọng vào một mối quan hệ quan trọng, nhưng muốn giải thích đầy đủ hệ số đó thường phải xem xét thêm các số liệu khác, các hệ số là công cụ giúp cho việc phân tích và diễn giải, song chúng không thể thay thế cho sự suy luận hợp logic.
Sử dụng các kỹ thuật phân tích nói trên, các đối tượng quan tâm, tuỳ thuộc mục tiêu, góc độ nhìn nhận và thời gian cho phép có thể sử dụng một hay kết hợp các cách thức ở những khía cạnh khác nhau.
Có vậy mới đảm bảo tính kịp thời, đáp ứng được mục tiêu ra quyết định.
1.3.5. Tổ chức công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp.
Tổ chức công tác phân tích tài chính là việc thiết lập trình tự các bước công việc cần tiến hành trong quá trình phân tích tài chính. Mỗi đối tượng quan tâm với những mục đích khác nhau, nên việc phân tích đối với mỗi đối tượng cũng có những nét riêng.
Song, nói chung, phân tích tài chính thường được tiến hành qua các giai đoạn sau.
đ Lập kế hoạch phân tích: đây là giai đoạn đầu tiên, là một khâu quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, thời hạn và tác dụng của phân tích tài chính.Giai đoạn lập kế hoạch được tiến hành chu đáo, chuẩn xác sẽ giúp cho các giai đoạn sau tiến hành có kết quả tốt. Vì vậy, giai đoạn này được coi là giai đoạn chuẩn bị.
Lập kế hoạch phân tích bao gồm việc xác định mục tiêu, xây dựng chương trình phân tích. Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích, phạm vi phân tích, thời gian tiến hành, những thông tin cần thu thập, tìm hiểu.
đ Giai đoạn tiến hành phân tích: Đây là giai đoạn triển khai, thực hiện các công việc đã ghi trong kế hoạch. Tiến hành phân tích bao gồm các công việc cụ thể sau:
+ Sưu tầm tài liệu, xử lý số liệu.
+ tính toán các chỉ tiêu phân tích.
+ Xác định nguyên nhân và tính toán cụ thể mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích.
+ Xác định và dự đoán những nhân tố kinh tế xã hội tác động đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tổng hợ kết quả, rút ra nhận xét, kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
đ Giai đoạn kết thúc: Đây là giai đoạn cuối cùng của việc phân. Trong giai đoạn này cần tiến hành những công việc cụ thể sau:
+ Viết báo cáo phân tích.
+ Hoàn chỉnh hồ sơ phân tích.
Có thể khái quát trình tự phân tích tài chính qua sơ đồ sau:
Lập kế hoạch phân tích
Xác định mục tiêu phân tích
xây dựng, chương trình phân tích
Tiến hành phân tích
Sưu tầm tài liệu xử lý số liệu
Tính toán, xác định, dự đoán
Tổng hợp kết quả rút ra nhận xét
Tiến hành phân tích
Lập báo cáo phân tích
Hoàn chỉnh hồ sơ phân tích
1.3.6. Những thông tin cần thiết cho phân tích tài chính
Phân tích tài chính có mục tiêu đi tới những dự đoán tài chính, dự đoán kết quả tương lai của doanh nghiệp trên cơ sở đó mà đưa ra được những quyết định phù hợp. Như vậy, không thể chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo biểu tài chính mà phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, như các thông tin chung vè kinh tế, các thông tin về ngành kinh tế, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với doanh nghiệp.
Sự tồn tại, phát triển cũng như quá trình suy thoái của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố: có những yếu tố bên trong và những yếu tố bên ngoài, có những yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan và điều đó tùy thuộc vào tiêu thức phân loại các yếu tố ảnh hưởng.
- Các yếu tố bên trong: Đó là những yếu tố thuộc về tổ chức doanh nghiệp, ngành sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh, quy trình công nghệ mà doanh nghiệp kinh doanh, quy trình công nghệ, năng lực của lao động…
- Các yếu tố bên ngoài: như tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, chính sách tiền tệ, chính sách thuế…
Phần II
Lập bảng tổng kết tài sản và phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp theo các số liệu của đề tài
2.1. Lập bảng cân đối kế toán
2.1.1. Dùng phương pháp sơ đồ tài khoản để kiểm tra số liệu ghi trên sổ tài khoản.
TK1111
TK1121
TK131
SDĐK:
422.789
SDĐK: 73.947.575
SDĐK: 2.973.342.481
PS:
1.211.934.788
1.193.953.081
PS:
2.410.156.423
2.483.464.594
PS:
2.735.546.398
3.222.123.998
SDCK:
18.404.496
SDCK:639.404
SDCK:
2.486.764.881
TK133
TK136(1)
TK138
PS:
161.783.350
161.785.350
SDĐK:
357.732.502
SDĐK:
361.483.455
SDCK:
357.732.502
PS:
1.889.389.448
1.602.203.319
SDCK:
648.669.684
TK141
TK142
TK152
SDĐK:
121.408.810
SDĐK:
208.526.143
SDĐK:
313.108.460
PS:
141.655.000
33.210.000
PS:
40.688.466
25.948.698
PS:
638.412.585
360.701.427
SDCK:
229.853.810
SDCK:
223.265.911
SDCK:
590.819.618
TK154
TK155
TK156
SDĐK:
1.413.949.643
SDĐK:
65.100.173
SDĐK:
203.958.837
PS:
1.877.996.711
1.714.333.056
PS:
8.808.948
PS:
638.480.552
627.716.150
SDCK:
1.577.613.298
SDCK:
56.291.225
SDCK:
229.853.810
TK211
TK214
TK241
SDĐK:
3.236.215.703
SDĐK: 1.832.143.348
SDĐK: 34.539.143
PS:
40.000.000
1.193.953.081
PS:
31.422.902
PS:
74.734.386
SDCK:
3.276.215.703
SDCK:
1.863.566.250
TK311
TK331
TK138
SDĐK:
3.273.538.212
SDĐK:
1.988.380.357
SDĐK:
117.515.108
PS:
1.667.605.000
2.204.292.344
PS:
2.612.256.395
SDCK:
2.742.347.001
PS:
212.635.350
147.109.221
SDCK:
3.810.225.556
SDCK:
2.118.470.963
SDCK:
51.988.979
TK334
TK335
TK336
SDĐK:
652.736.052
SDĐK:
11.571.508
SDĐK:
73.029.000
PS:
520.729.195
381.706.000
PS:
11.035.400
5.353.000
PS:
70.141.900
13.834.700
SDCK:
513.712.857
SDCK:
5.889.108
SDCK:
16.721.800
TK338
TK411
TK156
SDĐK:
186.381.646
SDĐK:
1.188.057.359
SDĐK:
6.200.000
PS:
153.185.294
147.267.094
SDCK:
147.267.446
SDCK:
1.188.057.359
SDCK:
6.200.000
TK421
TK214
TK241
SDĐK:
38.097.654
SDĐK: 3.914.530
SDĐK: 0
PS:
776.858
PS:
2.537.419.657
2.537.419.657
SDCK:
38.874.512
SDCK:
3.914.530
TK621
TK331
TK138
PS:
1.288.372.674
1.288.372.674
PS:
325.249.000
325.249.000
PS:
264.375.037
264.375.037
TK632
TK335
TK336
PS:
2.341.744.249
2.341.744.249
PS:
18.958.000
18.958.000
PS:
206.537.167
206.537.167
TK711
TK721
PS:
776.808
776.808
PS:
50
50
Những tài khoản sai số cần sửa:
1. TK1111. Tiền mặt (VNĐ)
Tương ứng số tiền 18.404.694 sửa thành đúng 18.404.496
2. TK 154. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Tương ứng số tiền 1.577.613.298 sửa thành đúng 1.577.613.295
3. TK 338. Phải trả phải nộp khác.
Tương ứng số tiền 180.483.446 sửa thành đúng 180.463.446
2.1.2. Bảng cân đối tài khoản
2.1.3. Bảng cân đối kế toán
Đơn vị: Xí nghiệp A
Mẫu số B01-DNN
Ban hành theo QĐ số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21-12-2001 của BTC
Bảng cân đối kế toán
ngày 01 tháng 04 năm 2002
Đơn vị tính: đồng
Tài sản
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
1
2
3
4
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
100
6.092.980.868
6.404.778.068
I. Tiền
110
74.370.364
19.043.900
1. Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu)
111
422.789
18.404.496
2. TGNH
112
73.947.575
639.404
II. Các khoản phải thu
130
3.692.558.438
3.493.167.067
1. Phải thu của khách hàng
131
2.973.342.481
2.486.764.881
2. Thuế GTGT được khấu trừ
133
(161.785.350)
(161.785.350)
3. Phải thu nội bộ
134
357.732.502
357.732.502
4. Phải thu khác
138
361.483.455
648.669.684
III. Hàng tồn kho
140
1.996.117.113
2.439.447.380
1. Nhiên liệu, vật liệu tồn kho
142
313.108.460
590.819.618
2. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
144
1.413.949.643
1.577.613.298
3. Thành phẩm tồn kho
145
65.100.173
56.291.225
4. Hàng hoá tồn kho
146
203.958.837
214.723.239
IV. Tài sản lưu động khác
150
329.934.953
453.119.721
1. Tạm ứng
151
121.408.810
229.853.810
2. Chi phí trả trước
152
208.526.143
223.265.911
B. Tài sản cố định, đầu tư dài hạn
200
1.438.611.498
1.521.931.982
I. Tài sản cố định
210
1.404.072.355
1.412.649.453
1. Tài sản cố định hữu hình
211
3.236.215.703
3.276.215.703
- Nguyên giá
212
- GTHM luỹ kế (*)
213
(1.832.143.348)
(1.863.566.250)
II. Chi phí XDCB DD
230
34.539.143
109.282.529
Tổng cộng tài sản
7.531.592.366
7.926.710.050
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
300
6.303.151.883
6.697.492.709
I. Nợ ngắn hạn
310
6.291.580.375
6.691.603.601
1. Vay ngắn hạn
311
3.273.537.212
3.810.225.556
2. Phải trả cho người bán
313
1.988.380.357
2.118.470.963
3. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
315
117.515.108
51.988.979
4. Phải trả công nhân viên
316
652.736.052
513.712.857
5. Phải trả cho các đơn vị nội bộ
317
73.029.000
16.721.800
6. Các khoản phải trả, phải nộp khác
318
186.381.646
180.483.446
II. Nợ khác
330
11.571.508
5.889.108
1. Chi phí phải trả
331
11.571.508
5.889.108
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
400
1.228.440.438
1.229.217.341
I. Nguồn vốn, quỹ
410
1.228.440.483
1.188.057.359
1. Nguồn vốn kinh doanh
411
1.188.057.359
6.200.000
2. Quỹ đầu tư phát triển
414
6.200.000
38.874.512
3. Lợi nhuận chưa phân phối
417
38.097.654
38.874.512
4. Quỹ khen thưởng và phúc lợi
418
(3.914.530)
(3.914.530)
Tổng cộng nguồn vốn
7.531.592.366
7.926.710.050
Phần III
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
3.1. Phân tích chung
3.1.1. Phân tích Bảng cân đối kế toán
Phân tích bảng cân đối kế toán cần chú ý:
- Bảng cân đối kế toán phản ánh toàn bộ tài sản hiện có tại một thời điểm nhất định. Thời điểm đó thường là ngày cuối cùng của kỳ hạch toán.
Như vậy, các số liệu trên bảng cân đối kế toán mang tính lịch sử rõ nét.
- Bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần theo hai cách phản ánh tài sản là: Kết cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản. Do vậy, số tổng cộng ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT513.doc