Lao động với tăng trưởng kinh tế Việt Nam

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Trong quá trình đi tìm hiểu nguồn gốc của tăng trưởng, chúng ta thấy lao động là một trong bốn nhân tố cơ bản tác động tới tăng trưởng kinh tế.Nó được thể hiện trong các mô hình, từ mô hình cổ điển cho tới các mô hình kinh tế hiện đại.Trong các mô hình cổ điển thì lao động chỉ được coi là yếu tố đầu vào của tăng trưởng.Nhưng trong các mô hình kinh tế hiện đại thì lao động không những chỉ là yếu tố đầu vao cho tăng trưởng mà còn là người hưởng thụ những thành quả của tăng tr

doc33 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1478 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Lao động với tăng trưởng kinh tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ưởng kinh tế. Như vậy,lao động vừa là nhân tố tạo nên tăng trưởng vừa là nhân tố hưởng thụ thành quả của tăng trưởng.Lao động là đầu vào không thể thiếu cho tăng trưởng kinh tế. Và tăng trưởng kinh tế xét cho tới cùng cũng là để phục phụ con người, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người.Lao động không chỉ được xem xét dưới góc độ số lượng mà nó còn được xét đến cả về mặt chất lượng.Đặc biệt trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, thời đại của công nghệ thì chất lượng lao động luôn được coi trọng. Và cũng chính trong thời kỳ mà khoa học kỹ thuật đã và đang rất phát triển, người lao động để tìm được một việc làm mà đảm bảo được cho cuộc sống của họ thì bản thân họ phải tự tạo ra mặt chất trong lao động, tức là đòi hỏi họ phải có trình độ, phải có tri thức. Bởi lao động là người vận hành các máy móc hiện đại, lao động là người vận hành nền kinh tế. Như vậy vai trò của lao động với tăng tưởng kinh tế là rất to lớn.Các nước muốn có một tốc độ tăng trưởng theo ý muốn phải nhận thức rõ, đầy đủ vai trò của lao động.Đặc biệt là đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Muốn đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế, nước ta phải có một kế hoạch về lao động hợp lý. Muốn có một kế hoạch lao động sao cho hợp lý và phù hợp với đất nước, trước hết ta cần hiểu rõ về vai trò của lao động với tăng trưởng. Vì vai trò to lớn của lao động đối với tăng trưởng như thế nên là một cử nhân, sắp ra nhập lực lượng lao động trong tương lai em lựa chọn đề án môn học của minh là: Vai trò của lao đối với tăng trưởng kinh tế. Do tài liệu và thời gian nghiên cứu có hạn nên em chỉ nghiên cứu vai trò của lao động với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Đề tài được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn và giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Thị Kim Dung, Khoa KTPT- §HKTQD-HN. Hà nội, ngày 14 tháng 11 năm 2008 Sinh viên Nguyễn Thị Vân Anh Chương I: Cơ sở lý luận và phương pháp luận về vai trò của lao động với tăng trưởng kinh tế I. Các khái niệm: 1. Tăng trưởng kinh tế: Theo lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế của kinh tế học phát triển, tăng trưởng kinh tế là một phạm trù kinh tế diễn tả động thái biến đổi về mặt lượng của nền kinh tế của một quốc gia. Tăng trưởng kinh tế là gia tăng toàn bộ thu nhập của nền kinh tế trong một thời gian nhất định thường là một năm). Để đo lường kết qủa sản xuất xã hội hàng năm, dùng làm thước đo so sánh quốc tế về mặt lượng của trình độ phát triển kinh tế giữa các nước, các nước có nền kinh tế thị trường vẫn thường sử dụng 2 loại chỉ tiêu kinh tế tổng hợp: Tổng sản phẩm quốc dân ( Gross National Product, viết tắt là GNP), tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product, viết tắt là GDP). Hai chỉ tiêu này khi sử dụng có tác dụng khác nhau: GNP phản ánh quá trình gia tăng giá trị tổng sản lượng hàng hoá và dịch vụ của quốc gia đối với các nước có nền kinh tế mở đã khá phát triển, còn GDP phản ánh quá trình gia tăng giá trị tổng sản lượng hàng hoá và dịch vụ của quốc gia đối với những nước có nền kinh tế khép kín hoặc đã mở nhưng còn chậm phát triển; và do đó cùng dẫn theo mức tăng tương ứng của các chỉ tiêu đó tính theo bình quân đầu người dân. Các chỉ tiêu này phản ánh mức tăng trưởng sản xuất hàng hoá và dịch vụ của mỗi quốc gia sau một giai đoạn nhất định nào đó được biểu thị bằng chỉ số % (thường là 1 năm). 2. Lao động: Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người, nhằm thay đổi những vật thể tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của mình hay của xã hội. Lao động là yếu tố sản xuất tích cực và quyết định của quá trình sản xuất, nhờ có lao động mà con người ngày càng được phát triển hoàn thiện, thế giới tự nhiên được cải tạo, xã hội loài người mới tồn tại và phát triển. 3. Nguồn lao động và các nhân tố ảnh hưởng: a) Nguồn lao động: Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động, và những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân. Việc quy định cụ thể về độ tuổi lao động là khác nhau ở các nước, thậm chí khác nhau ởcác giai đoạn khác nhau ở từng quốc gia. Điều đó,tùy thuộc trình độ phát triển nền kinh tế. Đa số các nước quy định cận dưới (tuổi tối thiểu) của độ tuổi lao động là 15 tuổi, còn cận trên (tuổi tối đa) có sự khác nhau ( 60 tuổi, hoặc 64,65 tuổi). Trị số tối đa của tuổi lao động là trùng với tuổi về hưu. Ở nước ta, theo quy định của bộ luật lao động (2002), độ tuổi lao động: Đối với nam: 15 tuổi đến 60 tuổi Đối với nữ : 15 tuổi đến 55 tuổi Nguồn lao động được xem xét trên hai mặt đó là số lượng và chất lượng. Nguồn lao động về mặt số lượng bao gồm: u dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm. v dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình, không có nhu cầu làm việc và những người thuộc tình trạng khác ( bao gồm cả những người ghỉ hưu trước tuổi quy định). Nguồn lao động xét về mặt chất lượng, cơ bản được đánh giá ở trình độ chuyên môn, tay nghề ( trí lực) và sức khỏe (thể lực) của người lao động. b) Các nhân tố ảnh hưởng: Các nhân tố ảnh hưởng số lượng nguồn lao động Số lượng nguồn lao động của mỗi quốc gia trong một thời kì phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Có thể phân chia thành 3 nhóm nhân tố sau: - Tốc độ tăng dân số và tháp tuổi - Quy định về độ tuổi lao động - Các điều kiện về thu nhập, điều kiện sống, tập quán. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động Chất lượng nguồn lao động là khả năng lao động cuả người lao động. Chất lượng lao động chịu ảnh hưởng tổng hợp của nhiều nhân tố. Có thể phân loại ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động theo các điều kiện cấu thành chất lượng nguồn lao động, hoặc kéo theo quá trình, như quá trình tác động trước độ tuổi lao động, trong thời gian của độ tuổi lao động… Có thể phân nhóm nhân tố ảnh hưởng đến một số mặt của chất lượng nguồn lao động như sau - Nhóm nhân tố liên quan đến thể chất: di truyền, chất lượng cuộc sống, chăm sóc y tế, môi trường… - Nhóm nhân tố liên quan đến trình độ nghề nghiệp - Chính sách, cơ cấu quản lý kinh tế, xã hội - Tập quán, truyền thống, văn hoá - Nhóm nhân tố về nhu cầu việc làm của xã hội 4. Lực lượng lao động (dân số hoạt động kinh tế) Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế(ILO_ International Labour Ỏrganization) là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định và thực tế đang có việc làm và những người thất nghiệp. Ở nước ta hiện nay thường sử dụng khái niệm:Lực lượng lao động là bộ phận dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp Lực lượng lao động theo quan niệm như trên là đồng nghĩa với dân số hoạt động kinh tế và nó phản ánh khả năng thực tế của cung lao động của xã hội. Trong lực lượng lao động thì những ngươi thamgia hoạt động kinh tế mới là những người đóng góp vào tăng trưởng. 5. Dân số hoạt động kinh tế: Dân số hoạt động kinh tế bao gồm tất cả những ngời, không phân biệt giới tính, có thể cung cấp sức lao động cho các hoạt động sản xuất ra các hàng hóa kinh tế hoặc các dịch vụ trong khoảng thời gian lựa chọn đối với cuộc điều tra, kể cả những ngời làm việc trong lĩnh vực dân sự và những ngời làm việc trong lực lợng vũ trang. II. Vai trò của lao động với tăng trưởng kinh tế: Lịch sử loài người đã chứng minh vai trò quyết định của lao động với sự phát triển kih tế-xã hội. Ngay cả khi khoa học công nghệ đạt được trình độ phát triển cao, chi phối mọi lĩnh vực đời sống, thì cũng không thể thay thế vai trò nguồn lực lao động, nhân tố sáng tạo và sử dụng công nghệ. Lao động chính là nhân tố quyết định việc tổ chức sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khác. Khi phân tích các bộ phận cấu thành nguồn lực phát triển kinh tế, hầu hết các quốc gia đều khẳng định các nguồn lựuc chủ yếu là lao động , tài nguyên, vốn, khoa học, công nghệ. Tuy nhiên, cả lý luận và thực tiễn đều khẳng định rằng, nguồn lao động chính là nhân tố quyết định việc tái tạo, sử dụng, phát triển các nguồn lực còn lại. Không dựa trên nền tảng phát triển cao của nguồn lao động về thể chất, trình độ văn hoá, kĩ thuật, kinh nghiệm quản lý… thì không thể sử dụng các nguồn lực khác, thậm chí là lãng phí, làm cạn kiệt và huỷ hoại chúng. Lao động là một bộ phận của các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất. Chi phí lao động, mức tiền công thể hiện sự cấu thành của nguồn lực lao đọng trong hàng hoá, dịch vụ. Như vậy, chi phí nguồn lực lao động trở thành nhân tố cấu thành mức tăng trưởng của kinh tế. Hơn nữa, là bộ phận của dân số, nguồn lao động tham gia tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ xã hội, tạo cầu cho nền kinh té. Điểm khác biệt cơ bản giữa nguồn lao động với các nguồn lực khác là vừa tham gia tạo cung, vừa tạo cầu cho nền kinh tế. Bên cạnh nhận thức vai trò của nguồn nhân lực lao động với phát trỉen kinh tế, cần thấy rõ ảnh hưởng của trình độ phát triển kinh tế đối với nguồn lao động. Lượng của cải vật chất do nền kinh tế tạo ra là cơ sở để phát triển nguồn lực lao động. Một quốc gia có năng suất lao động cao, của cải nhiều, ngân sách dồi dào sẽ có những điều kiện về vật chất, tài chính để nâng cao dinh dưỡng, phát triển văn hoá, giáo dục, chăm sóc y tế…nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Mặt khác, việc phát triển kinh tế làm xuất hiện ngành nghề mới, công việc mới… đòi hỏi nguồn lực lao động phải không ngừng hoàn thiện. Từ khi mới hình thành các học thuyết kinh tế, các nhà kinh tế đã nhận thức được vai trò quan trọng của lao động.Băng chứng là đã có rất nhiều lý thuyết nghiên cứu về vai trò của lao động. Muốn hiểu một cách rõ nhất về sự nhận thức vai trò của lao động với tăng trưởng ta đi xem xét lần lượt các mô hình sau. 1. Mô hình cổ điển về tăng trưởng kinh tế Mô hình coi vốn, lao động, đất đai là ba nhân tố tạo ra tăng trưởng. Đặc trưng cho thời kỳ này là nhà kinh tế học David Ricardo. Mô hình David Ricardo (1772-1823) với luận điểm cơ bản là đất đai sản xuất nông nghiệp (R, Resources) là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Nhưng đất sản xuất lại có giới hạn do đó người sản xuất phải mở rộng diện tích trên đất xấu hơn để sản xuất, lợi nhuận của chủ đất thu được ngày càng giảm dẫn đến chí phí sản xuất lương thực, thực phẩm cao, giá bán hàng hóa nong phẩm tăng, tiền lương danh nghĩa tăng và lợi nhuận của nhà tư bản công nghiệp giảm. Mà lợi nhuận là nguồn tích lũy để mở rộng đầu tư dẫn đến tăng trưởng. Như vậy, do giới hạn đất nông nghiệp dẫn đến xu hướng giảm lợi nhuận của cả người sản xuất nông nghiệp và công nghiệp và ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Nhưng thực tế mức tăng trưởng ngày càng tăng cho thấy mô hình này không giải thích được nguồn gốc của tăng trưởng. Y = F( K,L ) O K L Tuy mô hình không giải thích được nguồn gốc của tăng trưởng nhưng mô hình cũng đã nêu ra được mối quan hệ giữa vốn và lao động trong quá trình tăng trưởng kinh Ở đây vốn và lao động luôn két hợp với nhau theo 1 tỷ lệ nhất định. Vốn và lao động không thể thay thế cho nhau được. Khi vvốn và lao động cùng tăng thì sẽ tạo ra tăng trưởng. Như vậy, trong mô hình này tuy lao động chưa được đề cao vao trò nhưng lao động là một đầu vào thiết yếu tạo nê tăng trưởng 2. Mô hình của Mác về tăng trưởng kinh tế: Trong mô hình các yếu tố tăng trưởng bao gồm: vốn, lao động, đất đai và tiến bộ kỹ thuật.Như vậy, so với mô hình cổ điển, mô hình của Mác đ ã tiến bộn hoơn. mng đã biết đ ánh giá đến vai trò của tiến bộ khoa học công nghệ. Mác coi lao động là nhân tố quan trọng nhất tao nên tăng trưởng. ng quan niệm sức lao động là hàng hóa đặc biệt: trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một giá trị lớn hơn, đó chính là giá trị thặng dư. Theo Mác sức lao động đối với nhà tư bản là một hàng hóa đặc biệt. Cũng như hàng hóa khác, nó được các nhà tư bản mua trên thị trường và tiêu thụ trong quá sản xuất. Nhưng trong quá trình tiêu thụ, giá trị sử dụng của hàng hóa lao động không giống với giá trị sử dụng của các hàng hóa khác. Nó có thể tạo ra giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó, giá trị đó bằng giá trị sức lao động cộng với giá trị thặng dư. Trong xã hội TBCN do thường xuyên có đội hậu bị quân công nghiệp nên tiền công của công nhân luôn ở mức tối thiểu, đủ sống. Marc đưa ra quan hệ tỷ lệ m/V phản ánh sự lao động của công nhân: một phần làm việc cho bản thân (V), một phần sáng tạo ra cho nhà tư bản và địa chủ (m). Như vậy, Marc mới chỉ coi lao động là đầu vào, ông chưa phát hiện đầy đủ vai trò của lao động. ng đã có công đưa ra kết luận rằng lao động tạo ra thặng dư cho nhà tư bản. Và chính phần thặng dư này mới tạo nên tăng trưởng cho nền kinh tế . Như vậy, từ mô hình cổ điển, đến mô hình của Marc đều coi lao động là một yếu tố của tăng trưởng kinh tế 3. Mô hình tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế: Mô hình nêu lên có bốn yếu tố tác động tới tăng trưởng kinh tế: vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên, và khoa học ky thuật. Trong thời kỳ này các nhà kinh tế đưa ra hàm sản xuất như sau:Y = F( K,L,R,T) Các yếu tố đầu vào có thể thay thế cho nhau, sự kết hợp giữa K và L nói lên lựa chọn công nghệ.Sử dụng nhiều L thì công nghệ thấp, sử dụng nhiều K thì công nghệ tiên tiến.K và L có thể thay thế nhau. — Hàm sản xuất cobb _ douglas:Hàm Cobb-Douglass có dạng: Trong đó: 0< a < 1. Với giả thiết 0 < a hàm Cobb-Douglass coi giá trị sản xuất tỷ lệ thuận với lao động và vốn. Hàm đã giải thích được nguồn gốc của tăng trưởng, xem xét mối quan hệ đầu ra đầu vào với mức độ đóng góp của các yếu tố đầu vào. Như vậy, bằng mô hình này đã lượng hóa được sự đóng góp của yếu tố lao động vào quá trình tăng trưởng kinh tế. Và mô hình này cũng là mô hỡnh nói ró nhất, cụ thể nhất sự đóng góp của yếu tố lao động vào tăng trưởng kinh tế. Ngoài các mô hình trên, còn mô hình của KEYNES về tăng trưởng kinh tế cũng đều khẳng định vai trò quan trọng của lao động đối với qua trình tăng trưởng kinh tế. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của kinh tế học vĩ mô Keynes tiêu biểu là mô hình Harrod-Domar. Mô hình này dựa trên hai giả thiết căn bản: (1) giá cả cứng nhắắc, và (2) nền kinh tế không nhất thiết ở tình trạng toàn dụng lao động. Nguồn gốc tăng trưởng kinh tế là do lượng vốn (yếu tố K, capital) đưa vào sản xuất tăng lên. Từ đó, họ suy luận ra được rằng một khi nền kinh tế đang ở trạng thái tăng trưởng cân bằng mà chuyển sang trạng thái tăng trưởng không cân bằng thì sẽ càng ngày càng không cân bằng (mất ổn định kinh tế). Trong khi đó, lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển xây dựng mô hình của mình dựa trên hệ giả thiết mà hai giả thiết căn bản là: (1) giá cả linh hoạt, và (2) nền kinh tế ở trạng thái toàn dụng lao động. Mô hình tăng trưởng kinh tế của họ cho thấy, khi nền kinh tế đang ở trạng thái tăng trưởng cân bằng mà chuyển sang trạng thái tăng trưởng không cân bằng thì đó chỉ là nhất thời, và nó sẽ mau chóng trở về trạng thái cân bằng. Chương 2: Đánh giá vai trò cả lao động với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam I. Thực trạng lao động của Việt Nam 1. Về số lượng lao động: a) Dân số đông và tăng nhanh Việt Nam là một nước có tổng số dân số thuộc loại cao trên thế giới. Trong những năm vừa qua, chúng ta đã cố gắng giảm tốc độ tăng dân số tự nhiên và đã đạt được những thành công đáng kể. Đó là giảm được tốc độ tăng dân số từ trên 2%/năm xuống còn 1,7%/năm vào năm 1999. Tuy nhiên với tình hình dân số đông như vậy vẫn là một áp lực lớn cho toàn xã hội. Ta hãy xét bảng sau để đánh giá tình hình dân số cũng như lực lượng lao động của Việt Nam: Dân số trung bình phân theo địa phương  Nghìn người 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 CẢ NƯỚC 77635.4 78685.8 79727.4 80902.4 82031.7 83106.3 84136.8 85154.9 ĐB Sông Hồng 17039.2 17243.3 17455.8 17648.7 17836.4 18028.3 18228.3 18400.6 Hà Nội 2739.2 2841.7 2931.4 3007.0 3082.9 3149.8 3236.4 3289.3 Vĩnh Phúc 1105.9 1115.7 1127.5 1142.9 1154.8 1168.9 1180.1 1190.4 Bắc Ninh 948.8 957.7 971.3 976.7 987.5 999.0 1011.4 1028.8 Hà Tây 2414.1 2432.0 2452.5 2479.4 2500.2 2524.8 2543.2 2561.2 Hải Dương 1663.1 1670.8 1684.2 1689.2 1698.3 1710.6 1722.2 1732.8 Hải Phòng 1694.4 1711.1 1726.9 1754.1 1770.8 1790.3 1807.5 1827.7 Hưng Yên 1080.5 1091.0 1101.4 1112.4 1120.3 1133.6 1143.6 1156.5 Thái Bình 1803.8 1814.7 1828.8 1831.1 1843.2 1851.3 1860.3 1868.8 Hà Nam 795.5 800.4 805.8 814.9 819.6 823.3 826.2 825.4 Nam Định 1904.1 1916.4 1931.7 1935.0 1947.2 1961.0 1975.0 1991.2 Ninh Bình 889.8 891.8 894.3 906.0 911.6 915.7 922.4 928.5 Đông Bắc 8942.8 9036.7 9136.8 9220.1 9244.0 9354.7 9453.6 9543.9 Hà Giang 616.6 625.7 637.7 648.1 661.9 673.1 683.8 694.0 Cao Bằng 496.5 501.8 505.7 503.0 508.2 514.2 518.7 523.0 Bắc Kạn 280.1 283.0 286.3 291.7 295.1 298.6 302.1 306.0 Tuyên Quang 684 692.5 702.9 709.4 718.1 726.2 732.2 737.7 Lào Cai 607.2 616.5 628.7 639.3 565.7 575.0 583.3 589.5 Yên Bái 690.7 699.9 707.3 713.0 722.7 731.8 740.0 749.1 Thái Nguyên 1054.4 1061.7 1072.8 1085.9 1095.4 1110.0 1125.6 1137.7 Lạng Sơn 712.3 715.3 719.3 724.3 731.4 739.1 746.0 751.8 Quảng Ninh 1016 1029.9 1039.8 1055.6 1067.4 1079.2 1090.6 1097.8 Bắc Giang 1510.4 1522.0 1534.9 1547.1 1563.5 1580.7 1594.3 1608.5 Phú Thọ 1274.6 1288.4 1301.4 1302.7 1314.5 1326.8 1337.0 1348.8 Tây Bắc 2278 2312.6 2350.4 2390.2 2524.0 2563.1 2607.9 2650.1 Điện Biên 440.9 449.9 459.0 467.8 Lai Châu 604.3 616.3 629.1 642.5 308.0 314.7 323.6 330.5 Sơn La 905.9 922.2 938.7 955.4 972.6 988.4 1005.2 1022.3 Hoà Bình 767.8 774.1 782.6 792.3 802.5 810.1 820.1 829.5 Bắc Trung Bộ 10101.8 10188.4 10299.1 10410.0 10504.0 10604.8 10644.0 10722.7 Thanh Hoá 3494 3509.6 3534.1 3620.3 3646.6 3671.4 3682.0 3697.2 Nghệ An 2887.1 2913.8 2951.5 2977.3 3003.2 3039.4 3064.3 3103.4 Hà Tĩnh 1275 1284.9 1299.6 1283.9 1286.7 1299.3 1288.5 1290.0 Quảng Bình 801.6 812.6 825.5 818.3 831.6 838.7 846.0 854.9 Quảng Trị 580.6 588.6 596.8 608.5 616.1 621.6 625.3 626.3 Thừa Thiên - Huế 1063.5 1078.9 1091.6 1101.7 1119.8 1134.4 1137.9 1150.9 DH Nam Trung Bộ 6625.4 6693.7 6785.9 6899.8 6981.2 7049.8 7118.8 7185.2 Đà Nẵng 703.5 715.0 724.0 747.1 764.6 777.0 789.8 805.4 Quảng Nam 1389.4 1402.7 1420.9 1438.8 1451.9 1462.9 1474.3 1484.3 Quảng Ngãi 1200.1 1206.4 1223.6 1250.3 1259.4 1268.7 1280.8 1288.9 Bình Định 1481 1492.3 1513.1 1530.3 1545.2 1557.1 1567.0 1578.9 Phú Yên 800.7 811.0 823.5 836.7 849.0 860.9 871.1 880.7 Khánh Hoà 1050.7 1066.3 1080.8 1096.6 1111.1 1123.2 1135.8 1147.0 Tây Nguyên 4236.7 4330.0 4407.2 4570.5 4673.9 4757.9 4854.9 4935.2 Kon Tum 324.8 330.7 339.5 357.4 366.1 374.8 382.7 389.9 Gia Lai 1017 1048.0 1064.6 1075.2 1095.5 1116.2 1144.6 1165.8 Đắk Lắk 1860.9 1901.4 1938.8 1656.7 1687.7 1712.1 1736.9 1759.1 Đắk Nông 361.1 385.8 397.7 411.9 421.6 Lâm Đồng 1034 1049.9 1064.3 1120.1 1138.7 1157.1 1178.8 1198.8 Đông Nam Bộ 12066.8 12361.7 12578.5 12881.5 13192.1 13491.7 13829.2 14193.2 Ninh Thuận 514.8 531.7 542.6 546.1 554.5 562.0 569.0 574.8 Bình Thuận 1065.9 1079.7 1096.7 1120.2 1135.8 1150.6 1163.0 1170.7 Bình Phước 684.6 708.1 719.4 764.6 784.7 797.4 815.2 823.6 Tây Ninh 976.3 989.8 1001.6 1017.1 1029.8 1038.4 1046.8 1053.8 Bình Dương 737.7 768.1 787.6 851.1 886.2 923.4 967.1 1022.7 Đồng Nai 2039.4 2067.2 2095.5 2142.7 2172.1 2194.5 2225.3 2253.3 Bà Rịa-Vũng Tàu 822 839.0 856.1 884.9 898.2 913.8 935.0 947.3 TP. Hồ Chí Minh 5226.1 5378.1 5479.0 5554.8 5730.8 5911.6 6107.8 6347.0 ĐB DH miền Trung 16344.7 16519.4 16713.7 16881.6 17076.1 17256.0 17400.1 17524.0 Long An 1330.3 1348.0 1363.6 1392.3 1400.5 1412.0 1422.7 1430.6 Tiền Giang 1623 1635.7 1649.3 1660.2 1681.6 1698.9 1713.7 1724.8 Bến Tre 1305.4 1308.2 1319.0 1337.8 1344.7 1350.6 1352.9 1354.1 Trà Vinh 978.3 989.0 1002.3 1002.6 1015.5 1027.5 1037.7 1045.8 Vĩnh Long 1017.7 1023.4 1033.4 1036.1 1044.9 1053.3 1057.4 1062.6 Đồng Tháp 1578.2 1592.6 1607.8 1626.1 1639.4 1653.6 1665.1 1672.6 An Giang 2077 2099.4 2128.8 2146.8 2170.1 2192.8 2210.3 2231.0 Kiên Giang 1524 1542.8 1565.9 1606.6 1630.4 1657.0 1683.1 1705.2 Cần Thơ 1836.2 1852.1 1868.0 1114.3 1123.5 1134.5 1143.3 1154.9 Hậu Giang 767.4 781.0 789.6 796.1 798.8 Sóc Trăng 1191 1213.4 1231.2 1234.3 1257.4 1270.2 1276.0 1283.6 Bạc Liêu 744.3 756.8 768.3 775.9 786.5 797.7 810.9 819.0 Cà Mau 1139.3 1158.0 1176.1 1181.2 1200.6 1218.3 1230.9 1241.0 Dân số nước ta tăng khoảng hơn 1000.0 nghìn người một năm, và trong vòng 7 năm qua chưa có năm nào dân số nước ta giảm xuống.Và trong tương lai thì vẫn chưa có dấu hiệu gì cho thấy dân số nước ta sẽ giảm xuông.Dân số Việt Nam 2008 không dưới 86 triệu người. Nếu cứ theo đà này, dự kiến đến năm 2024 dân số Việt Nam đạt mức 100 triệu dân. Mức tăng không đều nhau giữa các vùng.Dân số Việt Nam tăng qua từng năm như thế là do tỷ lệ sinh còn cao, đặc biệt là số phụ nữ sinh con thứ ba ở các vùng nông thôn còn cao co thể do nhận thức của người dân kém, cũng có thể do quan niệm cổ hủ ,muốn có con trai nối dõi.Mức tăng và tốc độ tăng cụ thể như sau: ĐB sông Cửu Long : 2000 đến 2001 tăng 244.1 nghìn người tức 1.18% 2006 đến 2007 tăng 172.3 nghìn người tức 0.93% Nam Bắc : 2000 đến 2001 tăng 2 nghìn người tức o.22% 2006 đến 2007 tăng 8.1 nghìn người tức 0.66% Đông Bắc : 2000 đến 2001 tăng 93.9 nghìn người tức 1.04 % 2006 đến 2007 tăng 90.3 nghìn người tức 0.46 % Tây Bắc : 2000 đến 2001 tăng 34.6 nghìn người tức 1.5% 2006 đến 2007 tăng 42.2 nghìn người tức 1.59% về số tăng tuyệt đối thì vùng Đồng Bằng sông Cửu Long là vùng tăng nhiều nhất trong cả nước.Nhưng về con số tương đối thì vùng Tây Bắc là vung có tốc độ tăng nhanh nhất cả nước. b) Dân số nước ta phân bố không đều giữa các vùng và giữa các khu vực, và giới tính: Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn Tổng số Phân theo giới tính Phân theo thành thị, nông thôn Nam Nữ Thành thị Nông thôn Nghìn người 2000 1.36 1.34 1.37 3.82 0.60 2001 1.35 1.36 1.35 3.72 0.60 2002 1.32 1.33 1.32 2.84 0.83 2003 1.47 1.42 1.52 4.23 0.55 2004 1.40 1.40 1.40 4.16 0.44 2005 1.31 1.33 1.29 2.76 0.79 2006 1.24 1.25 1.23 2.04 0.95 Sơ bộ 2007 1.21 1.21 1.21 2.53 0.72 Cơ cấu - % 2000 100.00 49.16 50.84 24.18 75.82 2001 100.00 49.16 50.84 24.74 75.26 2002 100.00 49.16 50.84 25.11 74.89 2003 100.00 49.14 50.86 25.80 74.20 2004 100.00 49.14 50.86 26.50 73.50 2005 100.00 49.15 50.85 26.88 73.12 2006 100.00 49.15 50.85 27.09 72.91 Sơ bộ 2007 100.00 49.15 50.85 27.44 72.56 Theo bảng số liệu trên ta thấy: Theo giới tính: dân số nhìn chung là vẫn tăng qua các năm, nhưng tốc độ tăng năm sau ít hơn năm trước. Và, trước những năm 2000 dân số nữ có xu hướng tăng nhanh hơn nam: năm 193 nữ tăng 1.81%, trong khi đó nam chỉ tăng 1.69%. Nhưng đến 2007 thì xu hướng mất cân băng giới tính đã xảy ra theo hương ngược lai, nam tăng nhanh hơn nữ. Năm 2007, theo ước tính cứ 10 bé trai được sinh ra mới có khoảng 7 bé nữ,nhưng tốc độ tăng dân số đã nhờ đó mà được cân băng lai băng chứng là cả nam và nữ đeuf có tốc độ tăng là 1.21%. Xét về sự biến động dân số giữa các vùng thì có sự thể hiện khá rõ về sự khác biệt trong tốc độ tăng. Trong khi dân nông thôn có xu hướng tăng nhưng có tốc độ tăng ngày càng châm lại, thì dân thành thị không ngừng tăng lên: Nữ năm 2000 tăng 1.34%nhưng tới năm 2007 tốc độ tăng chỉ còn 1.21% Nam năm 200 tăng 1.37%nhưng tới năm 2007 tốc độ tăng chỉ còn 1.21% Dân cư tại nông thôn lớn hơn rất nhiều so với dân số thành thị. Nhưng qua các năm thì nhìn chung cả dân số thành thị và dân số nông thôn đều tăng. Nhưng tốc độ tăng dân số nông thôn ngày càng có xu hướng chậm lại, trong khi đó thì tốc độ tăng dân số thành thị ngày càng cao. Dân số thành thị năm 2000 tăng 8.32% tới năm 2007 là 2.53%. Trong khi đó, tốc độ tăng của dân số nông thôn thấp hơn rất nhiều. Năm 2000 là 0.6% tới năm 2007 mới chỉ là 0.72%.Có sự chênh lêch về tốc độ tăng dân số ở hai khu vực này là do xu hướng đô thị hóa ngày càng mạnh mẽ ở nước ta hiện nay, và do sự phát triển của khoa học công nghệ, sự phát triển kinh tế,... và các nguyên nhân khác làm cho dong di cư từ nông thôn ra thành thị ngày càng nhiều. c)Dân số theo độ tuổi: Bảng Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi,  2000-2030 (%) Độ tuổi 0-4 5-9 10-14 15-19 20-24 25-29 30-34 35-39 40-44 45-49 50-54 55-59 60-64 65+ 2000 9,4 11,8 11,9 10,8 9,1 8,6 7,9 7,3 6,0 4,1 2,8 2,3 2,3 5,8 2006 7,5 8,2 10,6 10,8 8,8 7,8 7,7 7,6 7,3 6,4 4,8 3,3 2,2 7,0 2010 7,1 7,3 9,0 9,8 8,5 8,5 7,8 7,8 7,2 6,8 6,0 4,1 2,7 7,2 2015 6,9 6,9 7,7 8,0 7,7 8,4 8,6 8,1 7,5 6,7 6,8 5,5 3,7 7,4 2020 6,7 6,8 7,4 7,0 6,4 7,7 8,5 8,9 7,8 7,1 6,8 6,3 4,9 7,7 2030 5,5 6,1 7,1 6,7 5,4 5,7 6,6 8,3 8,8 8,4 7,7 6,8 5,8 11,0 Dân số ở tuổi 5-9, 10-14, 16-19 sẽ giảm mạnh về tỷ lệ dân số và giảm cả về lượng. Đặc biệt là nhóm tuổi 15-19, tuổi học trung học phổ thông; số lượng giảm từ 9 triệu năm 2006 xuống 7 triệu năm 2030. Dân số ở tuổi 20-24, tuổi đi học đại học sẽ giảm mạnh về cả tỷ lệ và lượng; số lượng giảm từ 7 triệu năm 2006 xuống 5,6 triệu năm 2030. Dân số ở tuổi 60-64 và 65 trở lên sẽ tăng mạnh cả về tỷ lệ lẫn số lượng. Đây là tuổi về hưu. Như thế tỷ lệ những người trong độ tuổi này là 8,1% vào năm 2006 sẽ tăng lên 16,8% vào năm 2030.  Những người này sẽ phải dựa vào lương hưu hoặc con cái, và là vấn đề mà xã hội phải quan tâm để có chính sách phù hợp.  Dân số độ tuổi lao động:  Bảng nguồn lao động qua các năm 2000 và 2006 , dự báo năm 2010(%)  Độ tuổi 15-19 20-24 25-29 30-34 35-39 40-44 45-49 50-54 55-59 60-64 2000 10,8 9,1 8,6 7,9 7,3 6,0 4,1 2,8 2,3 2,3 2006 10,8 8,8 7,8 7,7 7,6 7,3 6,4 4,8 3,3 2,2 2010 9,8 8,5 8,5 7,8 7,8 7,2 6,8 6,0 4,1 2,7 Như vậy số lượng lao động của Việt Nam có xu hướng ngày một tăng. Tuy là nước có dân số trẻ nhưng hiện nay nước ta đang phải đôi mặt với một thực trang là cung vượt quá cầu. Và dân số nguồn lao động đang có xu hướng bị già hóa. Trong khi tỷ lệ phần trăm dân số lao động ở độ tuổi từ 15 tuổi đến 35 tuổi trong tổng nguồn lao động có xu hướng không tăng, ngược lại còn có xu hướng giảm thì tỷ lệ đó ở độ tuổi 35 tuổi đến 65 tuổi lại có chiều hướng gia tăng. Đây cũng là một điều bất lợi cho nguồn lao động của Việt Nam. Đến năm 2010 thì tỷ lệ dân số độ tuổi từ 15 tuổi cho đén 45 tuổi không những không tăng mà có xu hướng giảm: 15-19 tuổi năm 2000 là 10.8% thì tới năm 2010 chỉ còn là 9.8%. Trong khi đó, tỷ lệ độ tuổi 64-65 tuổi năm 2000 là 2.3% thì tới năm 2010 dự kiến tăng lên 2.7%. Như vậy xu hướng gài hóa lực lượng lao động ở Việt Nam đang diễn ra khá nhanh, nếu không có chính sách thích hợp thì trong tương lai chúng ta sẽ bị mất đi lợi thế so sánh về nguồn lao động trẻ và dồi dào. Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương, Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 1999, Kết quả điều tra mẫu. Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội, 2000. Tình hình gia tăng dân số và dân số hoạt động kinh tế của Việt Nam qua các cuộc TĐTDS 1989 và 1999 Dân số Dân số hoạt động kinh tếa Tỷ lệ hoạt động thôb Số lượng Tốc độ tăng bình quân năm Số lượng Tốc độ tăng bình quân năm Tổng số    1989     1999 64375762 76327919 - 1,70 30026010 37034240 - 2,10 46,64 48,52 Nam    1989    1999 31230737 37518547 - 1,83 14637986 19183089 - 2,70 46,87 51,13 Nữ    1989    1999 33145025 38809372 - 1,58 15388024 17851151 - 1,48 46,43 46,00 Kết luận chung về sự biến động số lượng lao động( số lượng LLL: Về số lượng lao động, Việt Nam là “nhà giàu”. Dứt khoát không phải bàn cãi về điều này ! Theo thống kê, lực lượng lao động cả nước có tới 53 triệu người. Mỗi năm, cả nước luôn sẵn sàng cung ứng 1,5 - 1,6 triệu lao động, nói theo cách khác là nền kinh tế phải tạo ra khoảng 1,5 - 1,6 triệu việc làm thì tổng cung lao động mới tạm vãn “hàng”. Các nhà đầu tư nước ngoài sốt sắng và hăm hở đến Việt Nam bởi đây là một trong những lý do quan trọng (quan trọng hơn là “giá” lao động rẻ...). Trong điều kiện gần 70% lao động nông nghiệp, phần đông chưa qua đào tạo, các trường dạy nghề cả công lập lẫn dân lập đều không bảo đảm được yêu cầu đào tạo. Chỉ riêng các trường ngoài công lập, “nhận” nhiệm vụ đáp ứng 60% quy mô dạy nghề (mục tiêu năm 2010) song đến nay mới “chịu” được 35,6%. Đồng thời, hầu hết phân bố khá lệch tại hai đầu đất nước, chưa chịu... đầu tư bài bản và chủ yếu đào tạo ngắn hạn. Cũng Vietnamworks khuyến cáo, không có dấu hiệu nào cho thấy cung lao động chất lượng cao sẽ được cải thiện trong thời gian tới. Tốc độ gia tăng nguồn lao động vẫn ở mức cao. Trung bình một năm nước ta tăng khoảng hơn một nghịn người, trong đó tỷ lệ số người gia nhập vào lực lượng lao động chiếm tỷ trọng cao. Số lượng lao động tăng nhưng đang diễn ra quá trình già hóa nguồn lao động. Phần trăm lao động trẻ thì không tăng thậm chí là giảm, nhưng tỷ lệ lao động có độ tuổi cao lại tăng. 2.Thực trạng chất lượng lao động. Hiện nay, chưa có một chỉ tiêu cọ thể và chính xác nào giúp chúng ta thống kê đầy đủ lượng lao động qua đào tạo cả. Nếu giáo dục và đào tạo cung cấp được 1 triệu người tốt nghiệp/năm, nhưng thị trường lao động chỉ hấp thụ được 700 ngàn người (hoặc chỉ có 700 ngàn người đi làm), điều đó không có nghĩa là tỷ lệ “lao động qua đào tạo” sẽ tăng lên tính theo con số 1 triệu người (mới chỉ tốt nghiệp mà chưa phải là người lao động để đưa vào thống kê từ doanh nghiệp).Như vậy, việc thống kê từ các cơ sở đào tạo theo chỉ tiêu (bên cung) cũng như việc thống kê từ các doanh nghiệp (bên cầu) đều dẫn đến sai số do tiêu chí cụ thể “lao động qua đào tạo là gì” vẫn chưa được làm rõ. Học nghề 1 tuần, học n._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21886.doc
Tài liệu liên quan