LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, mỗi vùng mỗi địa phương phụ thuộc vào số lượng, chất lượng của nguồn lao động và mức độ sử dụng nguồn nhân lực đó. Do vậy việc nghiên cứu đánh giá quy mô, cơ cấu và trình độ của người lao động để có kế hoạch đào tạo, phát triển cũng như sử dụng hợp lý nguồn nhân lực của các địa phương là một nhu cầu cấp bách hiện nay ở nước ta. Việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động, nguồn vốn và tiến bộ k
89 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1437 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Lao động và việc làm của thị xã Cảm Phả - Thực trạng và giải pháp giai đoạn 2006 -2011, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoa học kỹ thuật, trong đó nguồn lao động có ý nghĩa quan trọng và quyết định. Nguồn lao động là tiềm năng đặc biệt của đất nước, vừa là chủ thể của sản xuất, vừa là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội. Đương nhiên nếu nguồn lao động tăng nhanh tới một chừng mực nào đó sẽ trở thành điều bất lợi, vì làm tăng tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm, gây ảnh hưởng tiêu cực tới sự phát triển kinh tế xã hội và nâng cao mức sống của người lao động.
Do sự ảnh hưởng sâu sắc của nguồn lao động đến sự phát triển kinh tế xã hội như đã phân tích ở trên nên trong những năm qua vấn đề giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng đội ngũ lao động và được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế- xã hội của thị xã Cẩm Phả trên các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, nông- lâm nghiệp- thuỷ sản, dịch vụ và du lịch, tài chính- Ngân hàng, xây dựng cơ bản, giáo dục đào tạo, xoá đói giảm nghèo… đã giúp cho hàng chục nghìn người lao động có việc làm, tỷ lệ người thất nghiệp giảm, hệ số sử dụng thời gian lao động được nâng lên; chất lượng lao động xã hội chuyển biến nhằm từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, vấn đề giải quyết việc làm còn những hạn chế, tồn tại. Tỷ lệ thất nghiệp giảm chậm. Tình trạng dư thừa thời gian lao động vẫn còn cao; phân bố lao động chủ yếu tập trung ở khu vực công nghiệp, người lao động được đào tạo theo chuyên môn, kỹ thuật còn có những bất cập; tình hình tạo việc làm cho người lao động kiểm soát chưa chặt chẽ.
Xuất phát từ thực tế trên, vì vậy trong thời gian thực tập tại phòng nội vụ- Lao động TBXH thị xã Cẩm Phả, là sinh viên chuyên ngành kinh tế và quản lý nguồn nhân lực em đã chọn đề tài: “ Lao động và việc làm của thị xã Cẩm Phả- Thực trạng và giải pháp giai đoạn 2006- 2011” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu mối quan hệ giữa nguồn lao động và giải quyết việc làm góp phần nâng cao đời sống của người lao động.
Đánh giá thực trạng nguồn lao động và giải quyết việc làm ở thị xã Cẩm Phả.
Đề xuất một số biện pháp để giải quyết việc làm ở thị xã Cẩm Phả.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Lao động và việc làm của người lao động.
Phạm vi nghiên cứu: Thị xã Cẩm Phả- Tỉnh Quảng Ninh.
Phương pháp nghiên cứu:
Chuyên đề sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau
Phương pháp tổng hợp và phân tích thống kê,
Phương pháp điều tra khảo sát,
Chuyên đề sử dụng phương pháp xã hội học để thu thập lượng thông tin. Căn cứ vào những số liệu đã thu thập từ các nguồn điều tra xã hội học và thống kê, tổng kết đánh giá thực tiễn, chuyên đề này sử dụng những kiến thức chuyên ngành được học, các tài liệu văn kiện của Đảng, nhà nước, của ngành lao động TB & XH để kiến nghị các giải pháp giúp cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà lập kế hoạch hoàn thiện chính sách và chương trình phát triển nguồn lao động, tạo việc làm cho người lao động góp thực hiện xoá đói giảm nghèo góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của thị xã và sự phát triển chung của đất nước.
Với mục đích trên chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về lao động và việc làm.
Chương II: Phân tích thực trạng nguồn lao động và tình hình giảu quyết việc làm ở thị xã Cẩm Phả- Tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua.
Chương III: Giải pháp giải quyết việc làm ở thị xã Cẩm Phả- Tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
Do điều kiện thời gian và trình độ có hạn, nên khó tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong được nhận đóng góp ý kiến của thầy.
Em xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân đã tận tình hướng dẫn em chọn chuyên đề và hoàn thành đề tài này. Em xin cảm ơn tập thể cán bộ, công chức phòng nội vụ - Lao động thương binh xã hội thị xã Cẩm Phả đã giúp em trong quá trình thực hiện bài viết.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
I- MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM:
Lao động:
Là hoạt động có mục đích của con người, lao động là một hoạt động diễn ra giữa người và thế giới tự nhiên. Trong quá trình lao động con người vận dụng sức tiềm tàng trong thân thể của mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào thế giới tự nhiên, chiếm lấy những vật chất trong tự nhiên, biến đổi chất đó, làm cho chúng trở lên có ích cho đời sống của mình. Vì vậy, lao động là điều kiện không thể thiếu được của đời sống con người, là một sự tất yếu vĩnh viễn, là môi giới trong sự trao đổi vật chất giữa tự nhiên và con người. Lao động chính là sử dụng sức lao động, hoạt động lao động rất đa dạng, phong phú và được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Các dạng biểu thị hoạt động lao động chính là các dạng việc làm. Như vậy, khái niệm việc làm thuộc phạm trù hoạt động của con người. Nói tới việc làm là nói tới nơi làm việc, một đối tượng lao động, một quá trình hoạt động cụ thể mà trong đó sức lao động giữ một vai trò quan trọng và là một yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất. Việc làm bao gồm trong đó các hoạt động lao động có ý thức của con người nhằm tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần phục vụ cho nhu cầu bản thân con người và cho xã hội.
Sức lao động:
Quá trình lao động là quá trình diễn ra việc sử dụng năng lực tiềm tàng trong chính cơ thể người lao động. Sức lao động tồn tại ngay chính bản thân người lao động, tồn tại dưới dạng năng lực( sức cơ bắp) và trí tuệ ( sức thần kinh học, trí óc) của con người, người sở hữu sức lao động chính là người tiêu dùng sức lao động và là yếu tố chi phí của quá trình sản xuất sản phẩm.
Như vậy, quá trình sử dụng sức lao động xảy ra ngay trong quá trình lao động và chính là quá trình làm cho con người phát triển, hoàn thiện cả về thân thể và trí tuệ. Sự bù đắp các hao phí về sức cơ bắp, sức thần kinh thông qua việc tiêu dùng sinh hoạt vật chất, tinh thần và học tập… số lượng và chất lượng tiêu dùng có ảnh hưởng trực tiếp đến sức lao động.
Nâng cao sức lao động của mỗi con người là xuất phát điểm, là hạt nhân của việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng và lực lượng lao động.
Nguồn lao động:
Là nơi cung cấp sức lao động cho xã hội. Nó là một bộ phận dân cư có tất cả những khả năng và thể chất và tinh thần có thể sử dụng trong quá trình lao động. Những tiêu chuẩn cơ bản để xếp dân cư vào nguồn lao động là độ tuổi và trình độ sức khoẻ. Nước ta hiện nay, nguồn lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi lao động ( trên độ tuổi lao động: Nam trên 60 tuổi, nữ trên 55 tuổi và dưới tuổi lao động: Trẻ em từ 13 tuổi đến 15 tuổi) thực tế có tham gia lao động. Như vậy, khái niệm nguồn lao động rộng hơn khái niệm lực lượng lao động. Nó không chỉ bao gồm cả lực lượng lao động mà còn cả một bộ phận ngoài lực lượng lao động có khả năng lao động.
Các nhân tố ảnh hưởng đến số lượng nguồn lao động:
- Dân số và tỷ lệ tăng dân số: Dân số là cơ sở hình thành nguồn lao động, dân số được coi là yếu tố cơ bản quyết định số lượng lao động. Quy mô dân số, cơ cấu dân số, tốc độ tăng dân số ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu nguồn lao động, đến quy mô, tốc độ tăng của nguồn lao động.
- Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động: Là tổng số % của dân số trong độ tuổi có tham gia lực lượng lao động trong tổng nguồn nhân lực, tỷ lệ này nói lên mức độ tận dụng lao động vào phát triển kinh tế và là cơ sở xác định tỷ lệ thất nghiệp.
Nguồn lực sẵn có chưa phải là động lực của sự phát triển, vấn đề quan trọng có ý nghĩa quyết định là làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nguồn lực đó.
- Thời gian lao động: Thời gian lao động được tính bằng số ngày làm việc/ năm; số ngày làm việc/ tuần; số giờ làm việc trong ngày.
Nền kinh tế càng phát triển thì thời gian lao động sẽ giảm dần nhưng hiệu quả lao động càng cao hơn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động:
Số lượng lao động mới phản ánh được một mặt sự đóng góp của lao động và phát triển kinh tế. Mặt khác cần xem xét đến chất lượng lao động, đó là yếu tố làm cho năng suất lao động được nâng lên, chất lượng lao động được nâng lên nhờ giáo dục, đào tạo, sức khoẻ người lao động và bố trí điều kiện lao động hợp lý.
+ Thông qua giáo dục đào tạo, lực lượng có trình độ kỹ năng không ngừng tăng lên thúc đẩy đổi mới công nghệ, điều kiện để tăng năng suất lao động, góp phần tăng trưởng kinh tế. Nhờ giáo dục và đào tạo, người lao động nâng cao kiến thức, sẽ có được những chuyên gia giỏi, những nhà quản lý có tài, những đội ngũ kỹ thuật viên và công nhân lành nghề, góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế.
+ Sức khoẻ và dinh dưỡng:
Sức khoẻ làm tăng mọi khả năng của con ngưòi và đó cũng là một nhu cầu của người lao động. Nhờ có sức khoẻ, người lao động duy trì và nâng cao được sự bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung cao cho công việc.
Lực lượng lao động:
Dân số hoạt động kinh tế ( hay còn gọi là lực lượng lao động) là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động đang làm việc hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm và sẵn sàng làm việc.
Như vậy dân số hoạt động kinh tế có hai bộ phận cấu thành:
Thứ nhất là người trong độ tuổi lao động có việc làm ( tạo ra thu nhập và được pháp luật thừa nhận).
Thứ hai là những người trong độ tuổi lao động không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm và sẵn sàng làm việc hay còn gọi là những người thất nghiệp.
Căn cứ vào tình hình làm việc trong 12 tháng qua, dân số hoạt động kinh tế thường xuyên được chia ra 2 loại:
- Dân số có việc làm thường xuyên gồm những người thuộc bộ phận dân số hoạt động kinh tế thường xuyên trong 12 tháng qua có tổng số ngày làm việc thực tế lớn hơn hoặc bằng 183 ngày.
- Dân số không có việc làm thường xuyên gồm nhũng người thuộc bộ phận dân số hoạt động kinh tế thường xuyên trong 12 tháng qua có tổng số ngày làm việc thực tế nhỏ hơn 183 ngày.
Dân số không hoạt động kinh tế : Là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động nhưng không thuộc bộ phận có việc làm và thất nghiệp bao gồm : Người đang đi học, người đang làm công việc nội trợ cho bản thân và gia đình, người tàn tật ốm đau không có khả năng lao động, người không muốn lao động…
Thị trường lao động:
Thị trường lao động là tất cả các quan hệ lao động được xác lập trong lĩnh vực thuê mướn lao động ( nó bao gồm các quan hệ lao động cơ bản nhất như thuê, sa thải lao động, tiền lương và tiền công, bảo hiểm xã hội, tranh chấp lao động…) ở đó diễn ra sự trao đổi thoả thuận giữa một bên là người lao động tự do và một bên là người sử dụng lao động. Trong thị trường lao động có cung, cầu lao động.
Thứ nhất cung lao động: Là biểu hiện khối lượng lao động sống ( số lượng, chất lượng và cơ cấu lực lượng lao động) tham gia vào lực lượng lao động trong một thời gian nhất định. Nó phụ thuộc vào tốc độ tăng nguồn lao động, sự biến động trên thị trường về lao động, trình độ giáo dục và hướng nghiệp.
Thứ hai cầu lao động : Là khả năng thuê lao động trên thị trường lao động. Để tăng cầu lao động, con đường cỏ bản phải thăng tiến việc làm, làm cho việc làm ngày càng mở rộng trên cơ sở khai thác đến tối đa tiềm năng nguồn lực đất nước.
Việc làm và thất nghiệp
6.1 Việc làm và phân loại việc làm
Khái niệm
Trước đây trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, người lao động được coi là có việc làm và được xã hội thừa nhận là người làm việc trong các thành phần kinh tế quốc doanh.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN, quan niệm về việc làm đã thay đổi căn bản, bộ luật lao động đã khẳng định: “ tất cả mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm thì đều được thừa nhận là việc làm”.
Với quan niệm việc làm như trên sẽ làm cho nội dung việc làm được mở rộng và tạo ra khả năng to lớn để giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người. Điều này được thể hiện trên 2 góc độ:
- Thị trường việc làm được mở rộng bao gồm tất cả các thành phần kinh tế, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh. Và cũng khong bị hạn chế về mặt không gian ( trong nước, ngoài nước).
- Người lao động được tự do hành nghề, tự do liên doanh liên kết, tự do thuê mướn lao động theo luật pháp và hướng dẫn của nhà nước để tự tạo việc làm và thu hút thêm lao động xã hội.
Phân loại việc làm
- Theo vai trò của việc làm đối với người lao động:
* Việc làm chính: Là công việc mà người lao động giành nhiều thời gian nhất so với công việc khác để thực hiện.
* Việc làm phụ: Là công việc mà người lao động dành nhiều thời gian nhất sau công việc chính. Nếu công việc chính và phụ có thời gian làm việc như nhau thì công việc nào cho thu nhập cao hơn sẽ là việc làm chính.
- Theo mức độ ổn định của việc làm:
* Việc làm thường xuyên (ổn định): Nhà nước quy định mức thời gian làm việc chuẩn để coi là việc làm thường xuyên. Mức chuẩn được quy định như sau: Trong 12 tháng có thời gian làm việc từ 6 tháng trở lên, hoặc dưới 6 tháng và sẽ tiếp tục làm việc đó ổn định.
* Người có việc làm không thường xuyên ( tạm thời, không ổn định): Việc làm được coi là không thường xuyên nếu thời gian làm việc thấp hơn mức chuẩn quy định của nhà nước.
- Theo mức độ hợp lý của việc làm:
* Việc làm hợp lý: Là sự phù hợp về mặt số lượng và chất lượng của các yếu tố con người và vật chất sản xuất, là bước phát triển cao hơn của việc làm đầy đủ. “ việc làm hợp lý” đem lại khả năng lao động và hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn. Mục tiêu lâu dài là không phải giải quyết việc làm đầy đủ mà là giải quyết việc làm hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội.
* Việc làm không hợp lý: Là sự không phù hợp về mặt số lượng và chất lượng của yếu tố con người và vật chất sản xuất.
Các chỉ tiêu đánh giá tình hình lao động và việc làm.
- Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động tại thời điểm điều tra của dân số trong độ tuổi lao động là tỷ số phần trăm giữa số người trong độ tuổi lao động thuộc lực lượng lao động trên dân số trong độ tuổi lao động tại thời điểm đó.
- Tỷ lệ người có việc làm: Tỷ lệ người có việc làm là phần trăm của số người có việc làm so với dân số hoạt động kinh tế.
- Tỷ lệ người thiếu việc làm: Tỷ lệ người thiếu việc làm là phần trăm của số người thiếu việc làm so với dân số hoạt động kinh tế.
6.2 Thất nghiệp
6.2.1Thực chất thất nghiệp và nguyên nhân thất nghiệp
Là hiện tượng kinh tế - xã hội tồn tại trong nhiều chế độ xã hội. Thất nghiệp theo đúng nghĩa của từ là: Mất việc làm hay là sự tách rời lao động ra khỏi tư liệu sản xuất. Khái niệm thất nghiệp ngày càng được bổ sung và mở rộng dần. Hiện nay còn những cách hiểu khác nhau về thất nghiệp.
Có quan niệm cho rằng thất nghiệp là hiện tượng gồm những người mất thu nhập do không có khả năng tìm được việc làm, trong khi họ còn trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, muốn làm việc và đã đăng ký ở cơ quan môi giới về lao động nhưng chưa được giải quyết.
Một quan niệm khác cho rằng thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong trong lực lượng lao động muốn làm việc, nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công đang thịnh hành, còn những người thất nghiệp là những người đang trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, trong tuần lễ tham khảo( tuần lễ tiến hành điều tra thu thập thông tin).
Để thống nhất trong điều tra việc làm bộ lao động thương binh và xã hội quy định: “ người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, có nhu cầu tìm việc làm nhưng không có việc làm”.
Thất nghiệp có nguyên nhân kinh tế - xã hội của nó. Khi nghiên cứu quan hệ kinh tế cung cầu lao động trong thị trường lao động, chúng ta nhận thấy rằng cung lao động liên tục tăng do dân số ở các nước tăng không ngừng. Trong khi đó kinh tế thường phát triển không liên tục, có tính chu kỳ, do đó lúc thì thu hút lúc thì giãn thải người lao động. Sự thu hút và giãn thải đó dẫn đến nhu cầu lao động lúc tăng lúc giảm. Chừng nào cầu lao động còn nằm dưới mức cung thì chừng đó còn dư thừa lao động. Đây chính là nguyên nhân cơ bản nhất và phổ biến nhất dẫn đến tình trạng thất nghiệp.
Thực tế cho thấy còn rất nhiều yếu tố khác cũng dẫn đến tình trạng thất nghiệp trong đó phải kể đến: Trình độ người lao động, nhu cầu thị trường, mâu thuẫn trong vấn đề tiền lương…
6.2.2 Phân loại thất nghiệp
Có nhiều cách phân loại thất nghiệp. Dưới đây là một cách phân loại 4 dạng thất nghiệp hay được đề cập đến:
* Thất nghiệp chuyển tiếp: Xuất hiện khi người lao động cần có một khoảng thời gian tìm việc từ khi nghỉ việc đến khi tìm được việc làm mới.
* Thất nghiệp cổ điển: Xuất hiện khi người lao động đòi hỏi tiền lương quá cao.
* Thất nghiệp cơ cấu: Xuất hiện khi có sự mất cân bằng giữa lực lượng lao động chưa được sử dụng với các công việc sẵn có. Nguyên nhân là do thay đổi cơ cấu giữa các ngành trong nền kinh tế.
* Thất nghiệp thông dụng nhất: Thất nghiệp do tổng cung lớn hơn tổng cầu.
Song để hiểu rõ hơn về tình trạng thất nghiệp cũng như phản ánh tình trạng chưa sử dụng hết lao động người ta dùng khái niệm thất nghiệp hữu hình hay thất nghiệp trá hình:
* Thất nghiệp hữu hình: Là số người lao động không có việc làm chủ yếu là lao động thành thị
* Thất nghiệp trá hình: Bao gồm bán thất nghiệp ( lao động nông thôn theo mùa vụ + lao động thành thị phi chính thức) và thất nghiệp vô hình ( chủ yếu là phụ nữ và những người lao động nản lòng). Họ là những người có việc làm, trong khu vực nông thôn hoặc thành thị không chính thức nhưng làm việc với năng suất thấp, họ đóng góp không đáng kể vào phát triển sản xuất.
Ngày nay, thất nghiệp được nghiên cứu và xem xét một cách toàn diện, nó không đơn thuần là một hiện tượng tiêu cực cần phải loại bỏ. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay còn tồn tại lý thuyết thất nghiệp, theo đó việc giảm bớt thất nghiệp có liên quan chặt với phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên để kích thích nền kinh tế phát triển cần duy trì một tỷ lệ thất nghiệp hợp lý và các nhà kinh tế cho rằng tỷ lệ đó là từ 3% - 5%.
6.3.3 Nhóm chỉ tiêu về thất nghiệp
- Tỷ lệ thất nghiệp: Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa số người thất nghiệp trên số người trong độ tuổi lao động thuộc lực lượng lao động.
- Tỷ lệ thất nghiệp của nhóm i( nam, nữ, nhóm tuổi) là tỷ lệ % giữa số người thất nghiệp thuộc nhóm I ( trong kỳ xác định) trên tổng số người thất nghiệp trong cùng kỳ.
- Tỷ lệ thất nghiệp dài hạn là tỷ lệ % giữa số người thất nghiệp dài hạn với lực lượng lao động.
- Tỷ lệ thất nghiệp với người được giải quyết việc làm là tỷ lệ % giữa những người thất nghiệp đã được giải quyết việc làm trên tổng só người thất nghiệp( trong cùng kỳ).
- Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ thất nghiệp mà tại đó thị trường lao động đạt tới mức cân bằng. Tại mức đó tiền lương và giá cả hợp lý bởi các thị trường đều đạt cân bằng dài hạn. Số người thất nghiệp tự nhiên sẽ là tổng số người thất nghiệp tự nguyện những người chưa có những mong muốn để tham gia vào thị trường lao động. Nói cách khác tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ trong những tác động lên xuống đối với giá cả và tiền lương ở tư thế cân bằng.
Giải quyết việc làm:
Là đưa người lao động có khả năng và nhu cầu việc làm vào vị trí làm việc phù hợp với sự thoả thuận của đơn vị sử dụng lao động và người lao động.
Giải quyết việc làm là một mục tiêu giải quyết vấn đề xã hội, mục tiêu phát triển kinh tế phải bao gồm cả mục tiêu giải quyết những vấn đề như giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, thoả mãn nhu cầu cơ bản của nhân dân và giải quyết vấn đề công bằng xã hội.
Khái niệm giải quyết việc làm là khái niệm chung trong tổng thể mối quan hệ kinh tế xã hội và là khái niệm cụ thể đối với mỗi cá nhân, đối với mỗi người lao động. Giải quyết việc làm đối với toàn xã hội thì rất khó có thể thực hiện triệt để được, đối với từng người thì có thể triệt để được.
Giải quyết việc làm có nghĩa là tạo ra ngày càng phải giải quyết vị trí làm việc để thu hút người lao động. Giải quyết việc làm phải giải quyết ngày càng tốt đẹp mối quan hệ giữa sự phát triển nhu cầu việc làm của xã hội với khả năng tiếp nhận bố trí làm việc của nền kinh tế.
II. NHU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG XÃ HỘI:
Đất nước phải đối mặt với những thử thách mới cực kỳ to lớn về giải quyết việc làm:
Khủng hoảng kinh tế ngày càng trầm trọng, nền kinh tế bị suy thoái, lạm phát với tốc độ cao, xuất khẩu giảm sút, nhập siêu, tình trạng thiếu việc làm trầm trọng, tỷ lệ thất nghiệp cao so với các nước trong khu vực. Trong 10 năm (1991- 2000) nhu cầu cần phải giải quyết việc làm cho 23 - 25 triệu lao động bao gồm: Số lao động mới tăng thêm trong 10 năm là 12 triệu người, số lao động thất nghiệp từ các năm cũ chuyển qua khoảng 3 triệu người; số lao động dôi ra do thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải tìm việc làm mới cho khoảng 3 triệu người; nâng quỹ sử dụng thời gian lao động nông thôn phải giải quyết việc làm cho trên 5 triệu người…
Tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn tương đương 30% - 50% quỹ thời gian làm việc ( nếu quy đổi thì bằng 1/3 số lao động nông nghiệp hiện có theo thống kê) do diện tích đất canh tác đất bình quân cho 1 lao động rất thấp và các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ chưa được phát triển, sự chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn tiến triển rất chậm chạp;
Thanh niên mới bước vào tuổi lao động ( phần lớn là học sinh ở tuổi 15 sau khi tốt nghiệp PTTH cơ sở, không học tiếp lớp 10 phải tham gia lực lượng lao động, mỗi năm 1,2- 1,3 triệu người).
Quân nhân xuất ngũ với hàng vạn người hàng năm.
Những người mất việc làm do doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, phá sản, sắp xếp lại, cổ phần hoá;
Phạm nhân hết hạn cải tạo được trở về với cộng đồng;
Cơ cấu kinh tế còn lạc hậu, dân cư và nguồn lao động phân bố bất hợp lý theo các vùng lãnh thổ, trình độ lành nghề của người lao động thấp;
Tác động của quá trình biến động tự nhiên của dân số vẫn còn tiếp tục tạo sức ép đối với việc làm do tỷ lệ sinh của dân số cho nên tổng dân số trong độ tuổi lao động cũng tăng rất nhanh.
III. Ý NGHĨA CỦA GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CẨM PHẢ
Đứng trước tình hình thất nghiệp ngày càng gia tăng , Đảng và Nhà nước ta đặt vấn đề giải quyết việc làm lên hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010, lấy mục tiêu và động lực là chính của sự phát triển là vì con người, và cho tới vấn đề giải quyết việc làm nhằm ổn định và nâng cao đời sống người lao động. Vì vậy vấn đề việc làm nếu không được giải quyết sẽ đi liền với khó khăn về cuộc sống và sự phức tạp về xã hội, những cố gắng khác nhằm quan tâm đến con người sẽ không còn ý nghĩa nữa.
Về mặt kinh tế
Việc làm và giải quyết việc làm có một ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự phát triển của một nền kinh tế, bởi vì sự phát triển của kinh tế phụ thuộc có hiệu quả của nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực có vai trò quan trọng và quyết định sự phát triển đó.
Hiệu quả kinh tế phụ thuộc vào số lượng và chất lượng người lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, do đó muốn nền kinh tế phát triển thì phải huy động sức lao động của toàn dân. Sức lao động là yếu tố tích cực nhất, quan trọng nhất trong quá trình lao động. Nó phát động và đưa ra những tư liệu lao động vào hoạt động sản xuất để tạo ra sản phẩm. Nếu coi sản xuất là một hệ thống gồm 3 phần hợp thành: Các nguồn lực, các quá trình sản xuất, sản phẩm hàng hoá thì sức lao động là một trong những nguồn lực khởi đầu của sản xuất để tạo ra các sản phẩm hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu của mình. Nói cách khác, con người làm việc trước hết để thoã mãn nhu cầu vật chất tinh thần của bản thân và gia đình họ. Qua đó góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Do vậy, muốn tạo ra động lực phát triển kinh tế trước hết phải tạo động lực trong lao động. Việc làm phải phù hợp với khả năng của từng người chính là động lực tạo ra hứng thú lao động, thúc đẩy quá trình sản xuất tạo đà cho phát triển kinh tế.
Giải quyết việc làm cho người lao động chính là việc khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của con người. Trong toàn bộ sự phát triển của xã hội con người luôn tồn tại với 2 tư cách: Vừa là chủ thể vừa là mục tiêu trong hoạt động của mình. Với tư cách là chủ thể, con người thực hiện sự phát triển kinh tế - xã hội mà trước hết là mục tiêu phát triển lực lượng sản xuất. Với tư cách là mục tiêu con người hưởng thụ những thành quả của sự phát triển đó. Có việc là đồng nghĩa với thu nhập, vì vậy giải quyết việc làm cho người lao động tức là đảm bảo 3 lợi ích: Nhà nước, tập thể, và cá nhân người lao động. Ngược lại nếu không có việc làm thì người lao động không tạo ra thu nhập, không cống hiến được sức lực của mình dẫn đến giảm nhu cầu hưởng thụ, cản trở sự phát triển kinh tế.
Do đó trong chiến lược phát triển kinh tế của nhiều quốc gia, vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động nhằm sử dụng hợp lý nguồn lực của con người đang được thừa nhận là quan trọng và quyết định nhất đối với một nền kinh tế. Tại hội nghị lần thứ hai của ban chấp hành TW đảng khoá 8 ( 12/ 1996) khẳng định: “để thực hiện mục tiêu chiến lược mà đại hội 8 đã đề ra cần khai thác và sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau, trong đó nguồn lực con người là quý báu nhất, vai trò quyết định nhất. Đường lối của Đảng đã tạo ra một bước ngoặt đặc biệt quan trọng, đánh dấu bước phát triển mới trong việc khai thác và phát huy của con người việt nam trong sự nghiệp CNH- HĐH. Giải quyết việc làm cho người lao động giúp họ tham gia vào quá trình sản xuất, là yêu cầu của sự phát triển của nền kinh tế. Bất kỳ một khu vực nào, một đất nước nào, nếu vấn đề việc làm cho người lao động được giải quyết tốt thì khu vực đó, đất nước đó nhất định có nền kinh tế phát triển nhanh chóng mặc dù khu vực quốc gia đó có nhiều điều kiện không thuận lợi như: Ít tài nguyên thiên nhiên, chiến tranh tàn phá, hay bị thiên tai đe doạ. Ta có thể lấy một ví dụ cụ thể, đó là Nhật Bản một nước bại trận trong chiến tranh thế giới lần thứ 2, đã vươn lên thành cường quốc thứ hai trên thế giới tư bản chỉ trong vòng hai thập kỷ, với tốc độ tăng kinh tế hàng năm trung bình đạt 9% trong các năm 1955- 1960; gần 10% trong các năm 1960 - 1965 và 11,6% trong các năm 1965 - 1970.Nhật Bản luôn coi trọng nguồn lực con người trong việc khôi phục và phát triển kinh tế, giải quyết tốt việc làm cho người lao động để từ đó tận dụng triệt để cả thế lực, trí lực con người cho công cuộc phát triển kinh tế.
Trong thời đại khoa học ngày nay, giải quyết việc làm càng có ý nghĩa quan trọng sống còn đối với một nền kinh tế. Giải quyết việc làm cho người lao động là biện pháp hữu hiệu nhất để đẩy lùi nạn thất nghiệp. Bởi xét về mặt kinh tế, thất nghiệp gắn chặt với nghèo đói, tỷ lệ thất nghiệp cao gây những thiệt hại lớn cho nền kinh tế mà còn gây nhiều khó khăn cho cuộc sống cá nhân người lao động. Những người thất nghiệp tuy không sản xuất sản phẩm, nhưng vẫn phải tiêu dùng một lượng nhất định, đặc biệt ở độ tuổi trưởng thành, mức tiêu dùng thường lớn hơn các độ tuổi khác.
Thất nghiệp không chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế mà còn ảnh hưởng đến cuộc sống của những người thất nghiệp. Ở nước ta, những người thát nghiệp là những người không có nguồn thu nhập, phải sống nhờ vào những nguồn thu nhập của những người khác trong gia đình. Hơn nữa những người thất nghiệp phần lớn là những người chủ trong gia đình, nguồn thu nhập của họ ảnh hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế của cả gia đình. Thất nghiệp sẽ tác động tiêu cực đến cuộc sống gia đình, nó làm cho kinh tế gia đình trở nên khó khăn, làm nảy sinh nhiều vấn đề nan giải. Đây chính là nguyên nhân và nguồn gốc những phức tạp của xã hội.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VII năm 1991, Đảng ta đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu đáp ứng nhu cầu đa dạng, chất lượng ngày càng cao, phục vụ tốt tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, tăng thêm nhiều việc làm cho người lao động”.
Đến đại hội Đảng lần thứ IX năm 2001 vấn đề giải quyết việc làm được nhấn mạnh: “ phương hướng quan trọng nhất là nhà nước cùng toàn dân ra sức đầu tư phát triển, thực hiện tốt kế hoạch và chương trình kinh tế - xã hội. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi công dân, mọi nhà đầu tư mở mang ngành nghề, tạo việc làm cho người lao động, mọi công dân được tự do hành nghề, thuê mướn nhân công theo pháp luật, phát triển dịch vụ việc làm. Tiếp tục phân bố lại dân cư và lao động trên địa bàn cả nước, tăng dân cư trên địa bàn có tính chiến lược về kinh tế và an ninh quốc phòng. Mở rộng kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu lao động và giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn”.
Tóm lại, giải quyết việc làm có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế. Giải quyết việc làm cho người lao động, tức là ta đã tận dụng được sức mạnh của nguồn lực con người vào trong công cuộc phát triển kinh tế.
Về mặt chính trị xã hội
Việc làm cho người lao động có ý nghĩa vô cùng to lớn với sự phát triển xã hội. Giải quyết việc làm cho người lao động tức là xã hội đã tạo ra cho họ cơ hội thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, trong đó quyền cơ bản là quyền được làm việc nhằm nuôi sống bản thân và gia đình. Thông qua việc làm, con người thực hiện quyền sống và quyền mưu cầu hạnh phúc, con người được bảo đảm những quyền tự nhiên chính đáng, được tạo điều kiện sống ( ăn, mặc, ở, bảo vệ sức khoẻ…) và cơ hội để phát triển năng lực nghề nghiệp và năng lực sáng tạo.
Giải quyết việc làm cho người lao động thực sự là công cụ quan trọng của Đảng và nhà nước ta thực hiện và điều chỉnh những vấn đề xã hội đang đặt ra đối với con người, kích thích người lao động sáng tạo mang lại cuộc sống tốt đẹp cho họ, đảm bảo công bằng xã hội.
Đặc biệt, đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế thị trường có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với việc điều chỉnh lợi ích, đảm bảo lợi ích cho từng thành viên trong toàn xã hội, thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần cho người lao động. Từ đó tạo ra một cơ cấu xã hội mới năng động từng bước đảm bảo công bằng xã hội, tìm ra động lực phát triển, xoá bỏ khoảng cách quá xa giữa người giàu và người nghèo, xây dựng môi trường thuận lợi cho con người phát triển toàn diện.
Vì vậy, để xây dựng chế độ xã hội công bằng, văn minh mục tiêu trước sau của chúng ta vẫn là giảm tỷ lệ thất ngiệp tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tìm kiếm việc làm có thu nhập chính đáng, cùng với chủ trương tiếp tục khuyến khích làm giầu hợp pháp chúng ta phải đồng thời mở rộng và đ._.ẩy mạnh cuộc vận động xoá đói giảm nghèo ở nông thôn và thành thị. Xét về mặt xã hội, thất nghiệp gây ra những hậu quả nặng nề. Khi xét nguyên nhân của các tệ nạn xã hội người ta thấy rằng, những người thất nghiệp tham gia một cách đáng kể vào tệ nạn đó. Những người thất nghiệp tham gia vào các tệ nạn xã hội như ma tuý, trộm cướp, mại dâm…điều này gây khó khăn cho công tác quản lý xã hội, làm đảo lộn nếp sống lành mạnh và ảnh hưởng xấu đến thuần phong mỹ tục của một dân tộc.
Thất nghiệp còn tác động đến tâm tư tình cảm suy nghĩ của người lao động, gây ra cho người lao động tâm lý lo lắng, làm tổn hại đến niềm tin của họ vào tương lai tốt đẹp.
Hiện nay xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ, Việt Nam cũng đang chủ động hoà nhập vào xu thế này. Quá trình hội nhập của Việt Nam được thể hiện mạnh mẽ ở việc gia nhập các hiệp định WTO, AFTA…động thái đó buộc Việt Nam phải tuân thủ các quy định về bảo hộ mậu dịch( hàng rào thuế quan và phi thuế quan) chấp nhận một cuộc cạnh tranh quyết liệt. Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải có cách giải quyết hợp lý hơn trong việc tổ chức lao động, phát huy những lợi thế về nguồn nhân lực để khẳng định và phát triển. Hội nhập vào nền kinh tế thế giới cũng đem lại cơ hội lớn cho Việt Nam tham gia vào quá trình phân công lao động và hợp tác lao động quốc tế, đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu lao động.
Vì vậy, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nói chung, chiến lược phát triển nguồn lao động nói riêng trong thời kỳ từ nay đến năm 2010 phải là một chiến lược hướng mạnh vào giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động. Có thể nói, nhiệm vụ đào tạo nguồn lao động và giải quyết việc làm là trọng tâm và là khâu đột phá của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển nguồn lao động nói riêng trong thời kỳ đến năm 2010. Nếu giai đoạn này Việt Nam làm tốt sẽ tạo tiền đề cho giai đoạn sau. Do chất lượng nguồn lao động đã được nâng cao một bước lên nhu cầu chỗ làm việc mới sẽ không còn áp lực mới về số lượng, nhưng lại đòi hỏi phải có chất lượng lao động cao hơn, từ đây Việt Nam có khả năng đi vào phân công lao động theo chiều sâu, để phục vụ cho sự nghiệp CNH- HĐH đất nước.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGUỒN LAO ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở THỊ XÃ CẨM PHẢ- TỈNH QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN QUA.
I- ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI.
Đặc điểm tự nhiên.
Thị xã Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh là thị xã công nghiệp khai thác than lớn nhất cả nước. Nằm trong tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và cách thủ đô Hà Nội 180 km về phía Đông Bắc. Phía Bắc giáp huyện Ba Chẽ, phía Tây giáp huyện Hoành Bồ và Thành phố Hạ Long, phía Đông giáp huyện Tiên Yên và huyện đảo Vân Đồn, phía Nam giáp Vịnh Bái Tử Long. Đường quốc lộ 18A trải dài chạy dọc theo thị xã, đường giao thông thuỷ bộ tiện lợi thông thương với nhiều cửa khẩu: Trung Quốc, cảng Hải Phòng với Hà Nội, có bờ biển dài bao quanh rất tiện lợi cho lưu thông phân phối song cũng rất thuận tiện cho việc buôn bán, kinh doanh dịch vụ.
Tổng diện tích đất tự nhiên của thị xã Cẩm Phả là 38.125 ha. Trong đó vùng trung du chiếm 16,29%, vùng đồi núi chiếm 55,4%, đồng bằng chiếm 15,01% và vùng ven biển chiếm 13,3%. Thị xã có 16 đơn vị hành chính cơ sở phường, xã (13 phường và 3 xã), trong đó có 5 xã, phường miền núi. Dân số của thị xã Cẩm Phả tính đến thời điểm ngày 31/12/2006 là 165.354 người, mức tăng dân số hàng năm đạt 1,3% (trong đó tăng tự nhiên = 1,13% và tăng cơ học =1,97%). Mật độ dân số là 382 người/km2 bao gồm các dân tộc: Dân tộc Kinh, Tày, Dao, Sán Dìu, Sán Chỉ, Hoa.
Đặc điểm về kinh tế- văn hoá xã hội.
2.1. Đặc điểm về kinh tế
Thị xã Cẩm Phả là một trong ba thị xã của tỉnh Quảng Ninh. Nơi đây được coi là một trong những khu công nghiệp lớn nhất của đất nước, gồm nhiều Công ty than như Công ty cổ phần than Đèo Nai, Cọc Sáu, Cao Sơn, Thống Nhất, Mông Dương... với trữ lượng than chiếm trên 90% trữ lượng than của cả nước, đồng thời cũng là thị xã có nhiều doanh nghiệp lớn đang hoạt động và chuẩn bị đi vào hoạt động như: Công ty Tuyển than Cửa Ông, Công ty chế tạo máy than Việt Nam, Công ty chế tạo thiết bị điện mỏ, Nhà máy xi măng Cẩm Phả, Công ty cổ phần nhiệt điện Cẩm Phả, Công ty Cổ phần phát triển công nghiệp...
Với ưu thế là một thị xã công nghiệp được hình thành từ khá lâu do đó cơ cấu kinh tế của thị xã cũng được hình thành tập trung vào các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản chiếm 61,8%, thương mại du lịch và dịch vụ chiếm 30,6%, nông lâm ngư nghiệp chiếm 7,6%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt trên 12%/năm. Giá trị tổng sản phẩm (GDP) trên địa bàn thị xã chiếm tỷ trọng cao của toàn tỉnh, thu nhập bình quân đầu người năm 2006 đạt 825 USD.
Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đạt hiệu quả tăng trưởng nhanh. Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2006 trên địa bàn thị xã đạt 250 tỷ đồng. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng, đến hết năm 2006 thị xã có 309 đơn vị doanh nghiệp ngoài quốc doanh, với ngành nghề đa dạng thu hút trên 6.000 lao động có việc làm và thu nhập, giá trị sản xuất đạt trên 300 tỷ đồng, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của thị xã phát triển.
Mạng lưới thương mại, dịch vụ du lịch không ngừng được củng cố, hoàn thiện và phát triển. Đến nay toàn thị xã có 18 chợ, hàng trăm cửa hàng, cửa hiệu với trên 7.300 hộ kinh doanh tạo việc làm cho trên 18.500 người. Một số đơn vị đang đầu tư làm du lịch. Hoạt động dịch vụ, du lịch và thương mại từng bước chiếm vị trí trong cơ cấu phát triển kinh tế của thị xã.
Hoạt động tài chính, ngân hàng phát triển mạnh với nhiều ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại cổ phần, góp phần tăng thu và đáp ứng kịp thời nhu cầu chi và nguồn vốn vay cho các đối tượng.
2.2. Đặc điểm văn hoá, xã hội.
Thị xã Cẩm Phả là trung tâm công nghiệp khai thác than và cơ khí mỏ chính vì vậy mà hệ thống giáo dục đào tạo của thị xã khá phát triển. Hiện tại trên địa bàn thị xã có 3 trường công nhân kỹ thuật, hàng năm đào tạo trên 2.000 người có trình độ Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật. Có 56 trường từ mầm non tới phổ thông trung học với đội ngũ giáo viên trên 2.000 người, hàng năm thu hút, giáo dục trên 38.000 học sinh chiếm trên 22% dân số. Năm 2002, thị xã đã hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục Trung học cơ sở.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo giữ vững, ổn định tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội.
Về mạng lưới y tế, thị xã có 3 bệnh viện với trên 500 giường bệnh, có 16 trạm y tế xã, phường, 13 trạm y tế cơ quan doanh nghiệp, đảm bảo tốt việc chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân và nhân dân trên địa bàn thị xã. Đến hết năm 2005, thị xã có 5/16 phường đạt tiêu chuẩn Quốc gia về công tác y tế, 11/16 trạm y tế có bác sỹ. Đến nay, 100% người nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội được cấp thẻ và được khám chữa bệnh miễn phí.
Công tác văn hoá thông tin trên địa bàn thị xã được đặc biệt quan tâm chú trọng. Thị xã cùng ngành than thường xuyên quan tâm đầu tư xây dựng các công trình văn hoá, thể thao của địa phương đảm bảo đáp ứng đời sống tinh thần của công nhân và nhân dân vùng mỏ. Có 16/16 phường, xã đã xây dựng quy ước thực hiện quy chế dân chủ. Phong trào xây dựng Làng văn hoá - Khu phố văn hoá được đẩy mạnh, 130/130 khu phố, thôn bản đăng ký xây dựng khu phố, thôn bản văn hoá và tính đến hết tháng 6/2007, 108/130 khu phố, thôn bản được công nhận khu phố văn hoá.
Công tác thực hiện chính sách xã hội được thị xã tổ chức thực hiện tốt, đảm bảo đúng chủ trương, đường lối, chính sách và quan điểm của Đảng và nhà nước đối với thương binh, gia đình liệt sỹ, người có công và các đối tượng xã hội, chăm lo quan tâm giải quyết việc làm trên địa bàn, tích cực trong công tác thực hiện xoá đói giảm nghèo cho tới nay thị xã không có hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo còn 1,41%.
Tuy nhiên, vấn đề xã hội trên địa bàn thị xã vẫn còn nhiều bức xúc như: Một lực lượng lớn nguồn lao động thiếu việc làm, các tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng.
3. Đặc điểm dân số- nguồn lao động.
Cẩm Phả là thị xã có tốc độ tăng dân số tương đối thấp so với cả nước, hàng năm dân số của thị xã tăng thêm khoảng 3000 người. Đây là tiềm năng về nguồn nhân lực, nhưng cũng là một sức ép về việc làm và giải quyết các vấn đề xã hội khác.
Biểu 1: Tình hình Dân số- Lao động- Việc làm của thị xã
( năm 2001-2005)
Năm
Dân số
Lao động
Tổng số hộ
Nguồn lao động chưa có việc làm
Đã được giải quyết việc làm
Số lao động chưa xếp được việc làm
2001
153915
83214
37921
10154
5052
5102
2002
155621
83717
40294
10402
5387
5015
2003
157117
83284
40477
9964
5755
4209
2004
158226
82264
40498
10340
5844
4496
2005
159246
83571
40744
9946
5218
4728
( Nguồn: Phòng thống kê thị xã Cẩm phả)
Qua biểu 1 ta thấy:
Đến năm 2007 lực lượng lao động Cẩm Phả vẫn tiếp tục tăng với tốc độ cao
( Tăng 3,33% so với năm 2004), nhưng lực lượng lao động có xu hướng già hoá. Tỷ trọng số từ 35 tuổi trở lên trong LLLĐ có xu hướng tăng lên qua các năm. Sự chuyển dịch lao động theo hướng nông thôn- thành thị diễn ra nhanh.
Chất lượng lao động tăng lên. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo tăng từ 31,56% năm 2004 lên 33,98% năm 2007. Tuy nhiên sự cách biệt về trình độ CMKT của LLLĐ giữa khu vực công nghiệp và nông nghiệp còn lớn, sẽ là những khó khăn trong giai đoạn phát triển CNH- HĐH dưới tác động ngày càng tăng của kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập.
Quy mô việc làm tăng và tốc độ tăng cao hơn tốc độ tăng LLLĐ. Năm 2007 số lao động được giải quyết việc làm là 5.255 người, đạt 109,8% kế hoạch và bằng 111,72% so với cùng kỳ năm 2005( trong đó: Công nghiệp và xây dựng = 2.938 người, nông - lâm- ngư nghiệp= 415 người, thương mại - dịch vụ= 1.902 người). Chia theo khu vực: Cơ quan, doanh nghiệp nhà nước= 2.389 người, doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hợp tác xã= 2.113 người, kinh tế hộ gia đình tự giải quyết việc làm= 753 người. Ngoài việc tích cực tạo thêm nhiều chỗ làm việc trong thời gian tới thì nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động đang làm việc là một yêu cầu đặt ra nhằm đáp ứng được yêu cầu đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh với thị trường lao động ngoại tỉnh cũng như yêu cầu hội nhập.
Cơ cấu lao động tiếp tục chuyển dịch theo hướng giảm tỷ lệ lao động làm việc ở khu vực nông - lâm - ngư nghiệp, tăng tỷ lệ làm việc ở khu vực công nghiệp- xây dựng - và dịch vụ; đặc biệt là lao động làm việc ở khu vực công nghiệp - xây dựng đang tăng với tốc độ cao là phù hợp với quá trình công nghiệp hoá.
Tình trạng việc làm của LLLĐ tiếp tục được cải thiện. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động giảm từ 8,14% năm 2003 xuống 5,59% năm 2006. Bên cạnh đó, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trẻ còn ở mức cao( trên 12%). Rõ ràng, sức ép về việc làm đối với LLLĐ trẻ ở thành thị còn rất lớn. Cơ cấu về trình độ chuyên môn kỹ thuật trong lực lượng lao động còn thấp và còn bất hợp lý giữa các cấp đào tạo.
Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông nghiệp tăng lên; tỷ lệ này là 68,75% năm 2003; năm 2007 tăng lên 80,01%.
Lĩnh vực lao động- việc làm của thị xã thời gian qua có nhiều chuyển biến tích cực trên các nội dung : đào tạo, giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông nghiệp, tiếp tục chuyển dịch cơ cấu lao động, phát triển thị trường lao động phù hợp với định hướng phát triển kinh tế, xã hội của thị xã.
Trên cơ sở đánh giá đặc điểm tự nhiên, kinh tế- văn hoá, xã hội- dân số, nguồn lao động và những tiềm năng giải quyết việc làm ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động với một số thuận lợi sau:
+ Với vị trí địa lý thuận lợi, có hệ thống đường quốc lộ, đường thuỷ kha phát triển, Cẩm Phả là nơi thông thương của khu kinh tế tam giác Hà Nội - Hải Phòng- Quảng Ninh với khu Đông Bắc của tổ quốc, kích thích các ngành kinh tế của thị xã phát triển. Là một thị xã công nghiệp lớn của đất nước do đó khối lượng hàng hoá, dịch vụ hàng năm lưu thông trên địa bàn khá lớn có khả năng tạo nhiều việc làm cho nguời lao động.
+ Tài nguyên biển với trữ lượng hải sản phong phú, diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ hải sản khá lớn tạo nhiều khả năng phát triển ngành kinh tế thuỷ hải sản. Vịnh Bái Tử Long với nhiều đảo có bãi tắm đẹp, có cảnh quan thiên nhiên kỳ thú sẽ là tiền đề cho ngành du lịch phát triển trong tương lai với một diện mạo riêng. Đây là điều kiện thuận lợi để giải quyết việc làm cho người lao động.
+ Với một diện tích rừng hàng ngàn hécta, hàng năm có khả năng giải quyết việc làm cho một số lượng đáng kể lao động ở các xã miền núi.
+ Thị xã Cẩm Phả có một nguồn lao động lớn, tốc độ phát triển nguồn lao động cao, lại chủ yếu ở khu vực thành thị. Địa phương đã hoàn thành phổ cập trung học cơ sở, tiến hành phổ cập tin học toàn thị xã, điều đó có tác dụng tốt đến việc cung cấp một lực lượng lao động có chất lượng, phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế của thị xã nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung trong thời gian tới.
Tuy có nhiều thuận lợi, nhưng bên cạnh đó cũng gặp không ít khó khăn biểu hiện là:
+ Khu vực nội thị đất chật người đông, mặt bằng đất đai cho nhu cầu phát triển kinh tế đã tới hạn, việc qui hoạch đô thị đang là nguy cơ mất việc làm đối với một bộ phận người lao động.
+ Tỷ lệ phát triển dân số của một số xã như Cộng Hoà, Cẩm Hải còn cao, hàng năm số thanh niên bước vào tuổi lao động lớn. Mặc dù thời gian qua chính quyền ở đây đã có nhiều cố gắng tạo việc làm cho người lao động nhưng tình trạng người lao động chưa có việc làm vẫn tăng, đặc biệt là lao động nữ.Trong tình hình khó khăn về việc làm thì một bộ phận người lao động có chuyên môn nghề nghiệp đào tạo không phù hợp, tay nghề không cao.
+ Một bộ phận kết cấu hạ tầng đô thị của thị xã bị xuống cấp nghiêm trọng, mặt khác về lợi thế so sánh trong ngành dịch vụ - du lịch so với hai đầu thị xã bị thua kém với Hạ Long và Vân Đồn làm giảm đi lợi thế tiềm năng phát triển và thu hút đầu tư về phát triển ngành dịch vụ du lịch. Cho nên cơ hội tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm cho người lao động bị ảnh hưởng lớn.
+ Thị xã cũng là nơi hội tụ một số điều kiện bất lợi về thời tiết, đặc biệt là vấn đề môi trường trong khai thác và vận chuyển than. Môi trường đang chuyển biến xấu do chất thải, khí thải công nghiệp ra ngoài không khí, ra biển là những nguyên nhân tác động xấu tới sản xuất và đời sống sản xuất và đời sống ngưòi dân vùng mỏ.
Trên đây là một số thuận lợi và khó khăn của những đặc điểm của thị xã liên quan đến vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động ở thị xã Cẩm Phả. Vấn đề phải thấy những thuận lợi và khó khăn ấy là có thể thay đổi và mấu chốt là phải xác định được tầm quan trọng của vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động trong chiến lược phát triển kinh tế chung của thị xã để có quyết sách đúng đắn tạo điều kiện phát huy thuận lợi, hạn chế khó khăn.
II- PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGUỒN LAO ĐỘNG VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở THỊ XÃ CẨM PHẢ TRONG THỜI GIAN QUA.
1. Cơ cấu lao động.
1.1 Trước thời kỳ cải cách kinh tế:
Được xác định là một thị xã công nghiệp khai thác than, cơ khí và xây dựng. Do ảnh hưởng của cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung làm hạn chế tính năng động của các doanh nghiệp. Nhà nước can thiệp sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện trong việc giao kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, giao chỉ tiêu tuyển lao động, tiền lương và các chế độ chính sách khác buộc doanh nghiệp phải thực hiện. Các cấp chính quyền chỉ chú ý phát triển thành phần kinh tế quốc doanh chính vì thế lực lượng lao động ở thị xã Cẩm Phả phần lớn tập trung vào các ngành công nghiệp và xây dựng ( Có những thời kỳ chiếm trên 80% lực lượng lao động trên địa bàn ), lực lượng lao động ở các ngành kinh tế khác chỉ chiếm một tỷ trọng rất thấp.
1.2 Thời kỳ cải cách kinh tế đến nay:
Cải cách kinh tế đã tác động đến tình hình cơ cấu lao động của thị xã, các ngành công nghiệp từng bước sắp xếp lại lực lượng lao động, bố trí sản xuất hợp lý nhằm hạ giá thành sản phẩm để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh, từ đó lực lượng lao động trong các ngành công nghiệp - cơ khí dư dôi. Chính vì vậy để giải quyết những khó khăn vì lực lượng lao động dư thừa Đảng bộ, chính quyền thị xã đã đặc biệt quan tâm phát triển kinh tế đa ngành nghề, để điều chuyển cơ cấu lao động của địa phương cho hợp lý và phù hợp với điều kiện phát triển đi lên, đạt hiệu quả cao. Cho tới năm 2005 cơ cấu lao động của thị xã cụ thể như sau:
Lao động trong các ngành công nghiệp - cơ khí và xây dựng có 33.657 người chiếm 52%; Tiểu thủ công nghiệp có 8.414 người chiếm 13%; Thương mại và dịch vụ du lịch có 15.534 người chiếm 24%; Nông, lâm, ngư nghiệp có 5.178 người chiếm 8% và các ngành khác còn lại khoảng 2.000 người chiếm 3%.
2. Chất lượng lao động:
Biểu 2: Cơ cấu lực lượng lao động trong độ tuổi lao động chia theo giới tính, nhóm tuổi, trình độ giáo dục phổ thông,trình độ chuyên môn kỹ thuật
Đơn vị: %
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm
2007
A
1
2
3
4
Tổng số( Người)
68596
85746
102895
128619
Chia theo nhóm tuổi
15- 24
17.62
18.98
19.17
20.08
25- 34
22.29
24.59
25.21
26.52
35- 44
33.35
32.15
33.32
30.06
45- 54
24.77
22.86
20.14
19.33
Từ 55 trở lên
1.97
1.43
2.16
4.01
Chia theo trình độ GD phổ thông
1. Chưa phổ cập giáo dục tiểu học
2.37
1.36
0.98
0.72
2. Tốt nghiệp tiểu học
7.53
7.46
7.15
7.02
3. Tốt nghiệp THCS
37.74
36.48
34.66
31.38
4. Tốt nghiệp THPT
51.36
54.69
57.21
60.88
Chia theo trình độ CMKT
1. Chưa qua đào tạo
49.02
44.52
39.67
29.1
2. Đã qua đào tạo nghề
Trong đó: CNKT có bằng
32.27
35.84
37.15
41.56
3. Trung học chuyên nghiệp trở lên
18.71
19.64
23.18
29.34
(Nguồn: Điều tra lao động- việc làm, phòng Nội Vụ- LĐTB & XH thị xã)
Với đặc điểm chung của lao động thành thị ở nước ta hiện nay, lực lượng lao động ở thị xã Cẩm Phả có trình độ văn hoá khá cao, trên 66% lao động tốt nghiệp PTTH ( cấp III ) và 33% tốt nghiệp THCS ( cấp II ).
Theo số liệu thống kê tại thời điểm ngày 01/7/2007 về lực lượng lao động trên địa bàn thị xã thì trong tổng số 64.723 lao động hiện có đã có 7.055 người có trình độ Đại học = 10,9%; có 4.984 người có trình độ Trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng = 7,7%; có 28.091 người có trình độ đào tạo nghề công nhân kỹ thuật = 43,4% và còn lại 24.546 người chưa qua đào tạo = 38%. Theo kết quả điều tra nêu trên cho thấy rõ rằng về chất lượng đội ngũ lao động ở thị xã khá cao. Tuy nhiên đây cũng là một cơ cấu chưa thật hợp lý bởi lẽ lực lượng lao động có trình độ Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp có tỷ lệ khá cao( 18,6% trong tổng số lao động ) dẫn đến việc bố trí lao động còn nhiều bất cập. Nhiều người có trình độ Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên môn song chỉ bố trí làm công việc lao động thuần tuý, đơn giản.
Tình hình thực hiện chính sách lao động- việc làm ở thị xã Cẩm Phả.
Trong thời kỳ thực hiện cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung, việc thực hiện chế độ đối với người lao động còn nhiều bất cập, hạn chế do hệ thống văn bản quy định Pháp luật lao động còn thiếu đầy đủ, đồng bộ và chỉ là các Nghị định của Chính phủ. Những năm đầu của thời kỳ đổi mới có ra đời một vài Pháp lệnh nhưng cũng chỉ có tính chất đơn hành, thiếu đồng bộ.
Bộ luật lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được sửa đổi, bổ sung, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2003 cùng với trên 30 Nghị định, Pháp lệnh của Chính phủ và hàng trăm Thông tư, văn bản của các Bộ, các ngành hướng dẫn thực hiện. Chính sách đối với lao động - việc làm từng bước đi vào nề nếp, ổn định, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được thống nhất, hài hoà và ổn định.
Biểu 3: Cơ cấu số người có việc làm từ đủ 15 tuổi trở lên chia theo giới tính,
Nhóm tuổi, trình độ giáo dục phổ thông, trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghề nghiệp, nghành KTQD, loại hình kinh tế và vị thế công việc.
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
A
2
3
4
5
Tổng số (Người)
66856
83571
100285
125356
Chia theo nhóm tuổi
15- 24
14.96
16.80
17.10
17.62
25- 34
24.52
23.46
22.92
17.62
35- 44
30.59
32.48
33.27
20.35
45- 54
26.59
23.00
21.97
23.26
Chia theo trình độ GD phổ thông
Từ 55 trở lên
3.34
4.27
4.74
5.09
1. Chưa phổ cập GD Tiểu học
2.05
2.23
1.29
1.15
2. Tốt nghiệp tiểu học
7.36
7.72
7.84
7.97
3. Tốt nghiệp THCS
37.72
36.45
35.55
33.44
4. Tốt nghiệp THPT
52.87
53.61
55.32
57.44
Chia theo trình độ CMKT
1. Chưa qua đào tạo
39.34
38.31
33.22
28.19
2. Đã qua đào tạo nghề
43.40
42.30
44.27
45.54
Trong đó CNKT có bằng
36.07
35.62
41.66
44.93
3. Trung học CN trở lên
17.26
19.39
22.51
26.27
Chia theo ngành KTQD
1. Nông, lâm, ngư nghiệp
26.54
14.71
9.00
4.50
2. Công nghiệp và XD
46.21
53.02
54.91
55.63
3. Dịch vụ
27.25
32.26
36.09
39.87
Chia theo loại hình kinh tế
1. Nhà nước
59.93
57.43
53.35
47.06
2. Ngoài nhà nước
37.68
37.32
40.24
45.66
3. Có vốn đầu tư nước ngoài
2.39
5.25
6.41
7.28
Chia theo vị thế công việc
73.18
Trong đó: Người làm công ăn lương
65.30
72.79
74.62
47.81
+ Trong khu vực nhà nước
59.73
57.43
48.75
25.37
+ Ngoài khu vực nhà nước
5.57
15.36
25.87
(Nguồn: Điều tra của phòng Nội vụ LĐTB & XH thị xã)
3.1. Thực hiện chính sách về việc làm và tuyển lao động:
Việc thực hiện chính sách việc làm và tuyển lao động theo quy định của Bộ luật lao động và các quy định hiện hành của Nhà nước đặc biệt được nhiều người quan tâm. Đây cũng là một quan điểm đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta trong việc quan tâm đến đời sống kinh tế và xã hội của đất nước. Đồng thời đây cũng là trách nhiệm của Nhà nước, của doanh nghiệp và của toàn xã hội. Chính vì vậy mà trong những năm vừa qua cấp uỷ Đảng và chính quyền của thị xã đã đặc biệt quan tâm, chú trọng tới công tác giải quyết tạo việc làm cho người lao động. Thị xã đã xây dựng chương trình giải quyết việc làm của từng giai đoạn trên địa bàn thị xã, thông qua Hội đồng nhân dân thị xã phê duyệt. Hầu hết trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm của thị xã đều xây dựng chương trình, mục tiêu tạo việc làm mới cho người lao động. Đồng thời xây dựng kế hoạch thực hiện quỹ giải quyết việc làm do Trung ương và tỉnh hỗ trợ, xây dựng các Trung tâm dịch vụ việc làm nhằm tư vấn, giới thiệu cho người lao động đến những nơi đang cần người làm việc. Tổ chức cung ứng lao động cho người sử dụng lao động và cung ứng thông tin về thị trường lao động cho người lao động và người sử dụng lao động. Tích cực trong việc cho vay vốn tạo việc làm cho các tổ chức và cá nhân nhằm từng bước giảm sức ép về việc làm trên địa bàn.
Trong việc thực hiện chính sách tuyển lao động các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị và các tổ chức cá nhân đều đã thực hiện tốt việc thông báo đầy đủ điều kiện tuyển dụng, quyền lợi và trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động trong quá trình làm việc. Đảm bảo đầy đủ lợi ích hợp pháp của người lao động. Đến nay phần lớn các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã đều đã thực hiện được việc lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm, đồng thời thực hiện tốt chính sách trợ cấp mất việc cho người lao động.
Nhìn chung trong các năm vừa qua trên địa bàn thị xã được sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền thị xã bám sát các quy định của Bộ luật lao động, Nghị định 72/CP ngày 31/10/1995 của Chính phủ và Thông tư số 16/TT-LĐTBXH ngày 05/9/1996 của Bộ Lao động - Thương binh xã hội quy định về việc làm, đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tuyên truyền quán triệt tốt để các cơ quan, đơn vị, các tổ chức sử dụng lao động và người lao động thực hiện tương đối đầy đủ chính sách này. Nhờ làm tốt các chính sách về việc làm và tuyển lao động do đó mà trong những năm vừa qua tình hình về lao động việc làm trên địa bàn thị xã được giữ vững ổn định.
3.2 Thực hiện chính sách Hợp đồng lao động:
Ngay sau khi Bộ luật lao động sửa đổi, bổ sung của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có hiệu lực thi hành ( 01/01/2003 ) cùng với một số văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn đã tiến hành tổ chức thực hiện giao kết Hợp đồng lao động với người lao động trong phạm vi, đối tượng được quy định tại chương IV Bộ luật lao động. Đây là một vấn đề khá phức tạp trong quá trình thực hiện, bởi trong tâm lý người lao động chưa nhận thức được đầy đủ, rõ ràng là từ trước đến nay vẫn là công nhân viên chức trong biên chế Nhà nước, nay lại chuyển sang chế độ Hợp đồng lao động thì các chế độ, quyền lợi được bảo đảm như thế nào? Mặt khác lực lượng lao động của ngành cơ khí mỏ trên 7.000 lao động tại thời điểm đó gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất, doanh nghiệp không tìm được đầu ra để tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến thời gian làm việc của người lao động chỉ bố trí có 6 đến 7 ngày làm việc trong một tháng, doanh nghiệp sẽ thực hiện Hợp đồng lao động theo loại và hình thức nào? Trong khi đó trước đây họ đã có thời gian dài gắn bó với doanh nghiệp.
Được sự quan tâm lãnh đạo và chỉ đạo sâu sát của Đảng bộ, chính quyền thị xã và cơ quan chủ quản cấp trên các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trên địa bàn đã tập trung quán triệt và tổ chức cho người lao động học tập, nghiên cứu Luật lao động và các quy định của Nhà nước về lao động, đề ra các biện pháp tháo gỡ. Chính vì thế mà chỉ sau một thời gian ngắn tất cả các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất trên địa bàn thị xã đã thực hiện, hoàn thành việc thực hiện giao kết Hợp đồng lao động với người lao động. Trong quá trình thực hiện Hợp đồng lao động cũng nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp cụ thể như: Với đặc thù của thị xã Cẩm Phả là một thị xã công nghiệp sản xuất than do đó lực lượng lao động chiếm trên 50% tổng số lao động của thị xã làm việc trong các doanh nghiệp ngành than. Những năm 1990 - 1998 ngành than gặp nhiều thuận lợi và phát triển, sản xuất mở rộng có hiệu quả thu hút đông lực lượng lao động song chưa xác định rõ được sự bền vững của sản xuất và tiêu thụ do đó các doanh nghiệp ngành than chỉ ký Hợp đồng lao động theo hình thức mùa vụ thời hạn dưới 1 năm. Nhưng trên thực tế người lao động vẫn làm công việc mang tính thường xuyên, liên tục, kéo dài thậm chí hết năm này qua năm khác. Đối chiếu với quy định của Bộ luật lao động, Nghị định 198/CP của Chính phủ và điểm II Thông tư số 21/LĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh xã hội thì đây là việc làm trái với quy định. Chính vì vậy mà cơ quan quản lý Nhà nước về lao động ở địa phương đã kiến nghị và yêu cầu các doanh nghiệp phải thực hiện đưa số lao động này sang hình thức giao kết Hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Với những cố gắng, nỗ lực đến nay việc thực hiện Hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn thị xã cơ bản đã được thực hiện khá đầy đủ và đi vào nề nếp, theo đúng quy định của Pháp luật.
3.3 Thực hiện chính sách đối với lao động nữ:
Lực lượng lao động nữ ở thị xã Cẩm Phả có tỷ lệ không cao so với tổng số lao động ( 39,4% ). Tuy nhiên là thị xã công nghiệp khai thác than và cơ khí do đó với tỷ lệ lao động nữ như vậy việc thực hiện chính sách đối với lao động nữ gặp không ít khó khăn trong việc bố trí phân công công việc phù hợp. Trên cơ bản trong những năm qua trên địa bàn thị xã các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đã thực hiện tốt các chính sách về lao động nữ theo quy định của Điều 109 đến Điều 118 của Bộ luật lao động; Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996 của Chính phủ và Thông tư số 03/TT-LĐTBXH ngày 13/01/1997 của Bộ Lao động - Thương binh xã hội. Các công việc được bố trí hợp lý theo từng thời gian, từng giai đoạn cho lao động nữ, tăng cường các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc, bố trí thời gian thích hợp để lao động nữ có điều kiện học thêm trong đào tạo nghề. Đồng thời thực hiện tốt quyền làm việc bình đẳng của phụ nữ trong quan hệ lao động giải quyết việc làm trên các lĩnh vực như: Tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, nâng bậc lương, đề bạt, trả công lao động, các chế độ về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, điều kiện lao động và An toàn lao động, các chế độ phúc lợi về vật chất và tinh thần, chăm sóc sức khoẻ vv... Đồng thời cũng đã tạo điều kiện cho lao động nữ thực hiện tốt công tác xã hội cùng với việc thực hiện tốt các chính sách đối với lao động nữ.
3.4 Thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội:
Thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội là một trong những vấn đề được người lao động đặc biệt quan tâm. Thời kỳ trước năm 1994 khi Bộ luật lao động và các chính sách về Bảo hiểm xã hội ra đời việc thực hiện giải quyết chế độ cho người lao động khi hết tuổi lao động về nghỉ chế độ hưu trí hoặc còn trong tuổi lao động nghỉ chế độ mất mức lao động, nghỉ thôi việc và các chính sách xã hội khác theo Nghị định 236/HĐBT ngày 15/8/1985 của Hội đồng bộ trưởng ( nay là Chính phủ ) thực hiện còn lỏng lẻo, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp còn ỷ lại rất nhiều vào ngân sách Nhà nước, sự tham gia đóng góp còn rất ít. Kể từ khi Bộ luật lao động ra đời, tiếp theo đó Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ ban hành Điều lệ Bảo hiểm xã hội; Thông tư số 06/TT-LĐTBXH ngày 04/4/1995 của Bộ Lao động - Thương binh xã hội hướng dẫn thi hành Điều lệ Bảo hiểm xã hội, việc thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội cho người lao động từng bước được quản lý chặt chẽ. Trách nhiệm của các các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phải tham gia đóng góp cao hơn, bản thân người lao động cũng phải có tham gia đóng góp ( người sử dụng lao động tham gia đóng góp 15% Bảo hiểm xã hội, 3% Bảo hiểm y tế và người lao động tham gia đóng 5% Bảo hiểm xã hội ).
Tình hình thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội trên địa bàn thị xã kể từ năm 1995 cho đến nay trên cơ bản thực hiện rất tốt. Đã có 82% số lao động trong tổng số lao động có việc làm trên địa bàn tham gia Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế. Việc giải quyết chế độ hưu trí, thôi việc, tai nạn lao động, ốm đau, thai sản, bệnh nghề nghiệp được giải quyết kịp thời, đúng quy định hiện hành. Người lao động phấn khởi an tâm làm việc.
3.5 Thực hiện các chính sách khác:
Ngoài việc thực hiện các chính sách với người lao động cơ bản đã nêu trên theo quy định của Bộ luật lao động và các quy định hiện hành._.ây dựng quy chế hoạt động, phân công trách nhiệm từng thành viên, phòng Nội vụ- Lao động TB & XH là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo.
Nâng cao trách nhiệm và sự phối kết hợp giữa các ngành trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, phương án đầu tư gắn với đào tạo nghề và giải quyết việc làm.
3.7 Công tác đánh giá, chế độ thông tin, triển khai thực hiện.
Căn cứ nội dung chương trình đào tạo nguồn lao động và giải quyết việc làm 2006- 2011 của thị xã được cụ thể hoá như sau:
3.7.1 Phòng Nội vụ- lao động TB & XH
Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu cho UBND thị xã kiện toàn ban chỉ đạo chương trình đào tạo nguồn lao động và giải quyết việc làm của thị xã, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban chỉ đạo.
Hướng dẫn, triển khai thực hiện chương trình, thực hiện các chính sách đối với người lao động, đề xuất chính sách khuyến khích các đơn vị tham gia hoạt động đào tạo nghề và tư vấn giới thiệu giải quyết việc làm.
Theo dõi, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện chương trình và định kỳ báo cáo UBND thị xã, báo cáo tỉnh.
3.7.2 Phòng Kinh tế
Chủ trì, phối hợp với phòng Nội vụ - Lao động TB & XH căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2007 - 2011 xây dựng các dự án, xác định nhu cầu về lao động để xây dựng kế hoạch đào tạo nghề và giải quyết việc làm hàng năm; đề xuất chính sách, giải pháp thực hiện nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho các đối tượng lao động trên địa bàn.
3.7.3 Phòng Tài chính- Kế hoạch
Cân đối các nguồn lực, phân bổ, đảm bảo kinh phí thực hiện các dự án phát triển kinh tế, đào tạo nghề và giải quyết việc làm để thực hiện chương trình.
Quản lý, kiểm tra việc sử dụng kinh phí, thẩm định quyết toán chi ngân sách của các dự án thực hiện chương trình.
3.7.4 Ngân hàng chính sách xã hội
Quản lý nguồn vốn, phối hợp với các phòng ban liên quan thực hiện các chính sách hỗ trợ cho công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm, đảm bảo việc thu hồi vốn vay, sử dụng nguồn vốn đạt hiệu quả.
3.7.5 UBND các phường xã
Nắm chắc tình hình, đối tượng lao động, chủ động đề xuất nhu cầu đào tạo nghề cho lao động theo các ngành nghề phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương hàng năm và giai đoạn 2007- 2011.
Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước trên địa bàn, tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, hướng dẫn động viên nhân dân phát triển kinh tế hộ gia đình, giải quyết việc làm tại chỗ. Định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo UBND thị xã kết quả thực hiện chương trình.
Huy động các nguồn lực trên địa bàn tham gia thực hiện chương trình, đề xuất cơ chế chính sách, biện pháp khắc phục những bất cập trong thực tế tổ chức thực hiện chương trình.
3.7.6 Đề nghị UB MTTQ VIệt Nam thị xã và các tổ chức hội, đoàn thể thành viên của UB MTTQ phối hợp, tham gia tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên thực hiện tốt chương trình đào tạo nguồn lao động và giải quyết việc làm giai đoạn 2007- 2011.
4- Một số giải pháp khác của thị xã
4.1 Mở rộng đa dạng hoá các hoạt động thương mại dịch vụ
Hình thành các khu thương mại tập trung đó là: Trung tâm thương mại Cẩm Trung, Trung tâm thương mại Cẩm Thạch, Trung tâm thương mại Cửa Ông… Củng cố và phát triển các hình thức thương mại đồng thời phát triển mạnh các loại dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân của thị xã.
Phát triển các hoạt động du lịch, xây dựng các chương trình dự án phát triển ngành du lịch. Xúc tiến hình thành một số cơ sở du lịch gắn với các di tích văn hoá như: Khu Vũng Đục, Đền Cửa Ông… nối liền hoạt động thương mại du lịch với khu kinh tế tổng hợp Vân Đồn. Xây dựng dự án phát triển các khu du lịch, nhằm góp phần tăng thu ngân sách và tạo ra nhiều chỗ làm việc mới, giải quyết việc làm cho người lao động.
4.2 Xây dựng mạng lưới thông tin về thị trường lao động
Cần xây dựng mạng lưới thông tin thị trường lao động từ cấp xã, phường nhằm tuyên truyền, phổ biến rộng rãi chủ trương chính sách của nhà nước như: pháp luật lao động, chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất, hỗ trợ giải quyết việc làm, cũng như thông tin về những mô hình làm kinh tế giỏi và việc giải quyết việc làm có hiệu quả để mọi người dân học tập phát triển sản xuất, tạo việc làm cho bản thân và cho gia đình.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thông tin, xây dựng hệ thống các kênh thông tin hoạt động có hiệu quả trong việc cung cấp các thông tin về nhu cầu lao động trên thị trường lao động trong và ngoài nước, những yêu cầu về chất lượng về chuyên môn, cũng như những ngành nghề cần tuyển dụng ở thị trường lao động của từng nước để lên kế hoạch tuyển dụng và đào tạo lao động cho xuất khẩu lao động.
Bên cạnh các thông tin về thị trường lao động cần tổ chức các cuộc điều tra lao động định kỳ hàng quý, hàng năm để căn cứ xác định chất lượng nguồn lao động và kết quả giải quyết việc làm cho số lao động thất nghiệp có đăng ký việc làm.
5- Giải pháp chính sách hỗ trợ của Tỉnh, Chính phủ.
Bên cạnh những biện pháp của thị xã thì những chính sách của Tỉnh và Chính Phủ đóng vai trò quan trọng trong công tác giải quyết việc làm. Chính phủ không những có định hướng và đưa ra các giải pháp đúng đắn cho các Tỉnh nói chung và của Tỉnh cho các thị xã nói riêng mà còn triển khai hỗ trợ cho các địa phương về mặt tài chính để nhằm thực hiện công tác giải quyết việc làm ở từng địa phương. Cụ thể như sau:
- Các chương trình hỗ trợ trực tiếp thông qua quỹ quốc gia giải quyết việc làm.
- Chính sách phát triển nguồn nhân lực và dạy nghề.
- Chính sách phát triển thị trường lao động. Xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động.
- Xây dựng và triển khai các chương trình kinh tế trọng điểm.
- Chương trình xuất khẩu lao động và chuyên gia.
Các chương trình xoá đói giảm nghèo.
Trên đây là những biện pháp rất cơ bản của Chính phủ trong vấn đề giải quyết việc làm cả nước nói chung và thị xã Cẩm Phả nói riêng. Nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách này thì các ngành các cấp từ trung ương đến địa phương cần phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả hơn để thực hiện tốt công tác giải quyết việc làm.
KẾT LUẬN
Lao động và việc làm là một trong những vấn đề toàn cầu, là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia và của từng địa phương. Việt Nam là một nước nghèo kém phát triển, lao động nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao trong phân công lao động xã hội, chúng ta đang có nhiều nguy cơ và thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy muốn phát triển nhanh về kinh tế chúng ta phải tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Do vậy giải quyết vấn đề lao động việc làm của nước ta nói chung và thị xã Cẩm Phả nói riêng là vấn đề vừa cấp bách vừa lâu dài. Nó có ý nghĩa nhiều mặt về kinh tế - chính trị - xã hội, là một trong những nội dung cơ bản của chiến lược phát triển xã hội văn minh hiện đại.
Giải quyết vấn đề lao động- việc làm như thế nào là một việc làm quan trọng, không những nó là yếu tố quyết định trong sự đổi mới và phát triển kinh tế, mà còn thể hiện rõ rệt năng lực tổ chức quản lý và bản chất chính trị của chính quyền địa phương đó.
Thị xã Cẩm Phả là một thị xã công nghiệp lớn, vấn đề lao động- việc làm cho lao động của thị xã trong giai đoạn hiện nay có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của thị xã. Nó thể hiện đường lối đổi mới của Đảng, đồng thời cũng phản ánh việc sử dụng khai thác và tổ chức thực hiện có hiệu quả nguồn lao động, một nguồn lực quan trọng phục vụ cho sự phát triển của địa phương.
Đặt vấn đề lao động- việc làm trong chiến lược tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới cơ cấu lao động phù hợp với đổi mới cơ cấu kinh tế gắn việc làm với năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động tức là xem trọng mặt kinh tế của việc làm, lấy tổng sản phẩm kinh tế - xã hội và thu nhập quốc dân là mục đích, trong đó có thu nhập của người lao động. Bên cạnh yêu cầu về kinh tế, lao động việc làm còn được coi là một vấn đề xã hội, nó được đặt trong chiến lược phát huy nguồn lực con người. Đó là vấn đề gắn việc làm với khai thác phân bổ, đào tạo và bồi dưỡng nguồn lao động, để họ đủ sức gánh vác nhiệm vụ trọng đại của đất nước trong công cuộc đổi mới. Với giới hạn của đề tài, trên cơ sở lý luận đã nhận thức được và nhận thức thực tiễn của bản thân, chuyên đề mới chỉ đề cập đến những nội dung cơ bản của vấn đề lao động- việc làm trên địa bàn thị xã. Hy vọng rằng chuyên đề này sẽ đóng góp một phần nhỏ vào việc sử dụng hợp ly nguồn lao động, giải quyết tốt việc làm cho người lao động và đào tạo nâng cao tay nghề, để việc sử dụng lao động trên địa bàn mang lại hiệu quả cao. Trên cơ sở đó phát huy nội lực của địa phương kết hợp với những nguồn lực từ bên ngoài góp phần xây dựng thị xã Cẩm Phả giàu đẹp và văn minh./.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I- SÁCH
1. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX- Nhà xuất bản chính trị
quốc gia năm 2001
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, “ Xây dựng chiến lược đào tạo nghề giai đoạn 2001- 2010” Lao động và xã hội, ( số 174), tháng 5/2001.
3. Giáo trình Kinh tế Lao động: Trường Đại học Kinh tế quốc dân- Tập thể bộ môn Kinh tế lao động biên soạn- Hà nội năm 1998.
4. Giáo trình Dân số và phát triển: khoa Kinh tế lao động và Dân số- Bộ
môn Dân số và phát triển, trường Đại học kinh tế quốc dân - Tác giả: Đồng chủ biên GS.TS Tống Văn Đường và TS Nguyến Nam Phương
5. Bộ luật Lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Nhà xuất bản chính t ị quốc gia hà Nội- năm 2006.
6. Tạp chí lao động và xã hội,( số 167), Lê Duy Đồng ( 2000), “ Một số nét về chiến lược việc làm thời ky 2001- 2010, tháng 10/2007.
7.Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hoá- hiện đại hoá- TS. Trần Thị Thu- Nhà xuất bản Lao động xã hội năm 2003.
8. Trương Văn Phúc ( 2001), “ Cân đối giữa mục tiêu- khả năng giải quyết việc làm và một số vấn đề cần quan tâm giai đoạn 2001- 2005”, Tạp chí Lao động và xã hội, ( số 171), tháng 2/2001.
9. Tạo việc làm cho người lao động qua đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam- Bùi Anh Tuấn ( 2000) , Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
II- CÁC VĂN BẢN
1. Thực trạng lao động- việc làm tỉnh Quảng Ninh ( 2001 – 2007)
2. Đề án lao động, việc làm, dạy nghề tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2005- 2010
3. Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ thị xã nhiệm kỳ 2005- 2011
4. Báo cáo tổng kết công tác từ năm 2001- 2006 và 9 tháng năm 2007 của UBND Thị xã và các phòng Nội vụ- Lao động TB& XH; phòng thống kê; Uỷ ban Dân số gia đình và trẻ em.
LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên sinh viên: Đoàn Thị Liên
Lớp: Kinh tế lao động- Tại chức K36 QN
Em xin cam đoan chuyên đề do em tự viết dựa vào các số liệu thực tế do bản thân đã tự thu thập từ phòng Nội vụ lao động TB & XH thị xã Cẩm Phả, không sao chép các sách, chuyên đề, tài liệu… mọi trích dẫn đều ghi rõ nguồn. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Quảng Ninh, ngày 31 tháng 12 năm 2007
Họ và tên sinh viên
Đoàn Thị Liên
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM..
4
I- MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM......................................................................................................
4
1. Lao động............................................................................................
4
2. Sức lao động......................................................................................
4
3. Nguồn lao động.................................................................................
5
4. Lực lượng lao động...........................................................................
6
5. Thị trường lao động...........................................................................
7
6. Việc làm và thất nghiệp.....................................................................
8
6.1 Việc làm và phân loại việc làm.......................................................
8
6.2 Thất nghiệp......................................................................................
10
7. Giải quyết việc làm............................................................................
13
II- NHU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG XÃ HỘI.....................................................................................
13
III- Ý NGHĨA CỦA GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CẨM PHẢ...............................................................................
14
1. Về mặt kinh tế...................................................................................
15
2. Về mặt chính trị xã hội......................................................................
18
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGUỒN LAO ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA THỊ XÃ CẨM PHẢ- TỈNH QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN QUA.
21
I- ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI............................
21
1. Đặc điểm tự nhiên.............................................................................
21
2. Đặc điểm về kinh tế- văn hoá xã hội.................................................
21
3. Đặc điểm dân số- nguồn lao động.....................................................
24
II- PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGUỒN LAO ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở THỊ XÃ CẨM PHẢ- TỈNH QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN TỚI..........................................
28
1. Cơ cấu lao động.................................................................................
28
1.1 Trước thời kỳ cải cách kinh tế.........................................................
28
1.2 Thời kỳ cải cách kinh tế đến nay.....................................................
28
2. Chất lượng lao động..........................................................................
29
3. Tình hình thực hiện chính sách lao động- việc làm cho người lao động ở thị xã Cẩm Phả..........................................................................
30
3.1 Thực hiện chính sách về việc làm và tuyển lao động......................
32
3.2 Thực hiện chính sách về hợp đồng lao động...................................
33
3.3 Thực hiện chính sách đối với lao động nữ......................................
34
3.4 Thực hiện chính sách về Bảo hiểm xã hội.......................................
35
3.5 Thực hiện các chính sách khác.......................................................
36
3.6 Những tồn tại trong việc thực hiện chính sách đối với người lao động......................................................................................................
36
4. Tình hình lao động chưa có việc làm................................................
40
5. Tình hình giải quyết việc làm của thị xã Cẩm Phả............................
41
5.1 Kết quả thực hiện giải quyết việc làm của thị xã Cẩm Phả.............
41
5.2 Kết luận về giải quyết việc làm của thị xã Cẩm Phả trong những năm qua.................................................................................................
47
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở THỊ XÃ CẨM PHẢ- TỈNH QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN TỚI.
51
I- DỰ BÁO DÂN SỐ, LAO ĐỘNG VÀ CÂN ĐỐI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG.
51
1. Dự báo quy mô dân số và khả năng cung lao động đến năm 2011...
51
2. Dự báo nhu cầu sử dụng lao động.....................................................
53
3. Cân đối sử dụng lao động..................................................................
54
II- QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM.
55
1. Quan điểm.........................................................................................
55
2. Mục tiêu giải quyết việc làm.............................................................
57
2.1 Mục tiêu chung................................................................................
57
2.2 Mục tiêu cụ thể................................................................................
57
2.3 Hướng phân bổ lao động và giải quyết việc làm vào các ngành kinh tế...................................................................................................
58
3. Nhiệm vụ giải quyết việc làm..........................................................
59
III- GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở THỊ XÃ CẨM PHẢ...
60
1. Thực hiện có hiệu quả chiến lược Dân số- KHHGĐ........................
61
2. Các giải pháp trong lĩnh vực đào tạo nghề........................................
62
3. Các giải pháp trong lĩnh vực lao động việc làm...............................
64
3.1 Phát triển thị trường lao động..........................................................
64
3.2 Thực hiện có hiệu quả dự án về đào tạo nghề và giải quyết việc làm.........................................................................................................
65
3.3 Đào tạo nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác giải quyết việc làm.................................................................................................
65
3.4 Hình thành và xây dựng trung tâm việc làm, tổ chức hội chợ, chợ phiên việc làm........................................................................................
66
3.5 Phối hợp, phát huy nguồn lực xã hội hoá cho chương trình...........
66
3.6 Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đào tạo nghề và giải quyết việc làm.............................................................
67
3.7 Công tác đánh giá, chế độ thông tin, triển khai thực hiện...............
67
4. Một số giải pháp khác của thị xã.......................................................
69
4.1 Mở rộng đa dạng hoá các hoạt động thương mại dịch vụ...............
69
4.2 Xây dựng mạng lưới thông tin về thị trường lao động....................
69
5. Giải pháp chính sách hỗ trợ của Tỉnh, Chính phủ.............................
70
KẾT LUẬN
71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
73
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu số
Tên biểu
Trang
1
Tình hình Dân số - lao động - việc làm của thị xã Cẩm Phả.
24
2
Cơ cấu lực lượng lao động trong độ tuổi lao động chia theo giới tính, nhóm tuổi, trình độ giáo dục phổ thông, trình độ CMKT.
29
3
Cơ cấu số người có việc làm từ đủ 15 tuổi trở lên chia theo giới tính, nhóm tuổi, trình độ giáo dụ phổ thông, trình độ CMKT, nghề nghiệp, ngành KTQD, loại hình kinh tế và vị thế công việc.
31
4
Biến động lao động chưa có việc làm qua các năm
40
5
Kết quả giải quyết việc làm chia theo thành phần kinh tế giai đoạn 1990-2005
41
6
Kết quả thực hiện giải quyết việc làm ( 2001 – 2005)
44
7
Kết quả giải quyết việc làm thông qua các dự án quốc gia.
45
8
Dự báo quy mô dân số và khả năng cung lao động 2007- 2011
52
9
Dự báo cầu lao động 2007- 2011
54
10
Cân đối sử dụng lao động 2007- 2011
54
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Cẩm Phả, ngày 31 tháng 12 năm 2007
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Phòng Nội vụ - Lao động TB &XH thị xã Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh xác nhận : Chị Đoàn Thị Liên- Sinh viên lớp Kinh tế lao động khoá K36- QN- trường Đại học Kinh tế quốc dân đã thực tập tại địa phương từ ngày 23/9/2007 đến 31/12/2007.
Trong thời gian thực tập tại địa phương, chị Đoàn Thị Liên đã tuân thủ đúng quy trình thực tập, chấp hành tốt nội quy, quy chế của cơ quan, đã tích cực học hỏi, tham khảo tập trung nghiên cứu tài liệu của ngành Nội vụ- Lao động TB & XH trong lĩnh vực lao động - việc làm. chịu khó tìm hiểu, nắm bắt tốt tình hình địa phương tại các phường, xã và các cơ quan doanh nghiệp trên địa bàn về tình hình lao động và việc làm, vấn đề đời sống người lao động trên địa bàn. Thu thập các số liệu thực tế về giải quyết việc làm cho người lao động trong những năm qua tại thị xã Cẩm Phả
Việc lựa chọn chuyên đề thực tập tốt nghiệp “ Lao động và việc làm của thị xã Cẩm Phả- Thực trạng và giải pháp giai đoạn 2006- 2011” đã phân tích, đánh giá và đưa ra một số giải pháp sát với thực tế, phù hợp với tình hình hiện nay trên địa bàn và có những ý kiến đóng góp thiết thực hiệu quả về giải quyết việc làm ngay từ cơ sở, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động, tập trung mọi nguồn lực cho sự phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.
Sinh viên Đoàn Thị Liên đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ trong thời gian thực tập. Phòng Nội vụ- Lao động TB & XH thị xã Cẩm Phả đánh giá cao nỗ lực của chị Đoàn Thị Liên trong việc nghiên cứu thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp./.
TRƯỞNG PHÒNG
Trần Ngọc Chiến
LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên sinh viên: Đoàn Thị Liên
Lớp: Kinh tế lao động- Tại chức K36 QN
Em xin cam đoan chuyên đề do em tự viết dựa vào các số liệu thực tế do bản thân đã tự thu thập từ phòng Nội vụ lao động TB & XH thị xã Cẩm Phả, không sao chép các sách, chuyên đề, tài liệu… mọi trích dẫn đều ghi rõ nguồn. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Quảng Ninh, ngày 31 tháng 12 năm 2007
Họ và tên sinh viên
Đoàn Thị Liên
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM..
4
I- MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM......................................................................................................
4
1. Lao động............................................................................................
4
2. Sức lao động......................................................................................
4
3. Nguồn lao động.................................................................................
5
4. Lực lượng lao động...........................................................................
6
5. Thị trường lao động...........................................................................
7
6. Việc làm và thất nghiệp.....................................................................
8
6.1 Việc làm và phân loại việc làm.......................................................
10
6.2 Thất nghiệp......................................................................................
10
7. Giải quyết việc làm............................................................................
13
II- NHU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG XÃ HỘI.....................................................................................
13
III- Ý NGHĨA CỦA GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CẨM PHẢ...............................................................................
15
1. Về mặt kinh tế...................................................................................
15
2. Về mặt chính trị xã hội......................................................................
18
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGUỒN LAO ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA THỊ XÃ CẨM PHẢ- TỈNH QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN QUA.
21
I- ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI............................
21
1. Đặc điểm tự nhiên.............................................................................
21
2. Đặc điểm về kinh tế- văn hoá xã hội.................................................
21
3. Đặc điểm dân số- nguồn lao động.....................................................
24
II- PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGUỒN LAO ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở THỊ XÃ CẨM PHẢ- TỈNH QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN TỚI..........................................
28
1. Cơ cấu lao động.................................................................................
28
1.1 Trước thời kỳ cải cách kinh tế.........................................................
28
1.2 Thời kỳ cải cách kinh tế đến nay.....................................................
28
2. Chất lượng lao động..........................................................................
29
3. Tình hình thực hiện chính sách lao động- việc làm cho người lao động ở thị xã Cẩm Phả..........................................................................
30
3.1 Thực hiện chính sách về việc làm và tuyển lao động......................
32
3.2 Thực hiện chính sách về hợp đồng lao động...................................
33
3.3 Thực hiện chính sách đối với lao động nữ......................................
34
3.4 Thực hiện chính sách về Bảo hiểm xã hội.......................................
35
3.5 Thực hiện các chính sách khác.......................................................
36
3.6 Những tồn tại trong việc thực hiện chính sách đối với người lao động......................................................................................................
37
4. Tình hình lao động chưa có việc làm................................................
40
5. Tình hình giải quyết việc làm của thị xã Cẩm Phả............................
40
5.1 Kết quả thực hiện giải quyết việc làm của thị xã Cẩm Phả.............
41
5.2 Kết luận về giải quyết việc làm của thị xã Cẩm Phả trong những năm qua.................................................................................................
47
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở THỊ XÃ CẨM PHẢ- TỈNH QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN TỚI.
51
I- DỰ BÁO DÂN SỐ, LAO ĐỘNG VÀ CÂN ĐỐI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG.
51
1. Dự báo quy mô dân số và khả năng cung lao động đến năm 2011...
51
2. Dự báo nhu cầu sử dụng lao động.....................................................
51
3. Cân đối sử dụng lao động..................................................................
51
II- QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM.
54
1. Quan điểm.........................................................................................
55
2. Mục tiêu giải quyết việc làm.............................................................
57
2.1 Mục tiêu chung................................................................................
57
2.2 Mục tiêu cụ thể................................................................................
57
2.3 Hướng phân bổ lao động và giải quyết việc làm vào các ngành kinh tế...................................................................................................
58
3. Nhiệm vụ giải quyết việc làm..........................................................
59
III- GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở THỊ XÃ CẨM PHẢ...
60
1. Thực hiện có hiệu quả chiến lược Dân số- KHHGĐ........................
61
2. Các giải pháp trong lĩnh vực đào tạo nghề........................................
62
3. Các giải pháp trong lĩnh vực lao động việc làm...............................
64
3.1 Phát triển thị trường lao động..........................................................
64
3.2 Thực hiện có hiệu quả dự án về đào tạo nghề và giải quyết việc làm.........................................................................................................
65
3.3 Đào tạo nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác giải quyết việc làm.................................................................................................
65
3.4 Hình thành và xây dựng trung tâm việc làm, tổ chức hội chợ, chợ phiên việc làm........................................................................................
66
3.5 Phối hợp, phát huy nguồn lực xã hội hoá cho chương trình...........
66
3.6 Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đào tạo nghề và giải quyết việc làm.............................................................
66
3.7 Công tác đánh giá, chế độ thông tin, triển khai thực hiện...............
67
4. Một số giải pháp khác của thị xã.......................................................
68
4.1 Mở rộng đa dạng hoá các hoạt động thương mại dịch vụ...............
69
4.2 Xây dựng mạng lưới thông tin về thị trường lao động....................
69
5. Giải pháp chính sách hỗ trợ của Tỉnh, Chính phủ.............................
70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu số
Tên biểu
Trang
1
Tình hình Dân số - lao động - việc làm của thị xã Cẩm Phả.
24
2
Cơ cấu lực lượng lao động trong độ tuổi lao động chia theo giới tính, nhóm tuổi, trình độ giáo dục phổ thông, trình độ CMKT.
29
3
Cơ cấu số người có việc làm từ đủ 15 tuổi trở lên chia theo giới tính, nhóm tuổi, trình độ giáo dụ phổ thông, trình độ CMKT, nghề nghiệp, ngành KTQD, loại hình kinh tế và vị thế công việc.
31
4
Biến động lao động chưa có việc làm qua các năm
40
5
Kết quả giải quyết việc làm chia theo thành phần kinh tế giai đoạn 1990-2005
41
6
Kết quả thực hiện giải quyết việc làm ( 2001 – 2005)
44
7
Kết quả giải quyết việc làm thông qua các dự án quốc gia.
45
8
Dự báo quy mô dân số và khả năng cung lao động 2007- 2011
52
9
Dự báo cầu lao động 2007- 2011
54
10
Cân đối sử dụng lao động 2007- 2011
54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I- SÁCH
1. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX- Nhà xuất bản chính trị
quốc gia năm 2001
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, “ Xây dựng chiến lược đào tạo nghề giai đoạn 2001- 2010” Lao động và xã hội, ( số 174), tháng 5/2001.
3. Giáo trình Kinh tế Lao động: Trường Đại học Kinh tế quốc dân- Tập thể bộ môn Kinh tế lao động biên soạn- Hà nội năm 1998.
4. Giáo trình Dân số và phát triển: khoa Kinh tế lao động và Dân số- Bộ
môn Dân số và phát triển, trường Đại học kinh tế quốc dân - Tác giả: Đồng chủ biên GS.TS Tống Văn Đường và TS Nguyến Nam Phương
5. Bộ luật Lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Nhà xuất bản chính t ị quốc gia hà Nội- năm 2006.
6. Tạp chí lao động và xã hội,( số 167), Lê Duy Đồng ( 2000), “ Một số nét về chiến lược việc làm thời ky 2001- 2010, tháng 10/2007.
7.Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hoá- hiện đại hoá- TS. Trần Thị Thu- Nhà xuất bản Lao động xã hội năm 2003.
8. Trương Văn Phúc ( 2001), “ Cân đối giữa mục tiêu- khả năng giải quyết việc làm và một số vấn đề cần quan tâm giai đoạn 2001- 2005”, Tạp chí Lao động và xã hội, ( số 171), tháng 2/2001.
9. Tạo việc làm cho người lao động qua đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam- Bùi Anh Tuấn ( 2000) , Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
II- CÁC VĂN BẢN
1. Thực trạng lao động- việc làm tỉnh Quảng Ninh ( 2001 – 2007)
2. Đề án lao động, việc làm, dạy nghề tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2005- 2010
3. Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ thị xã nhiệm kỳ 2005- 2011
4. Báo cáo tổng kết công tác từ năm 2001- 2006 và 9 tháng năm 2007 của UBND Thị xã và các phòng Nội vụ- Lao động TB& XH; phòng thống kê; Uỷ ban Dân số gia đình và trẻ em.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4565.doc