Lời mở đầu
Lời đầu tiên cho em được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Nguyễn Kim Oanh- giáo viên hướng dẫn thực tập; các cô bác, các anh chị phòng kế toán; các đồng chí cán bộ quản lý, lãnh đạo công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao những người đã giúp đỡ tạo điều kiện tốt nhất cho em trong thời gian về thực tập tại công ty. Nhưng trong thời gian có hạn, hiểu biết và nhận thức còn hạn chế, chắc chắn báo cáo còn nhiều thiếu sót. Em rất mong và xin chân thành cảm ơn sự góp ý của các thầy cô giáo
74 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1390 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu KT0147, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, các cô các bác và các anh chị trong công ty để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Chính vì vậy, ngay từ thời cổ xưa người ta đã thấy sự cần thiết muốn duy trì và phát triển đời sống của mình và của xã hội thì phải tiến hành sản xuất ra những thứ cần thiết cho cuộc sống.Tất cả những điều liên quan đến sản xuất mà con người quan tâm đã đặt ra nhu cầu thiết yếu phải thực hiện chức năng quản lý sản xuất. Như vậy sự cần thiết phải đôn đốc và quản lý quá trình hoạt động không phải chỉ là nhu cầu mới được phát sinh gần đây, mà thực sự đã phát sinh rất sớm trong lich sử phát triển loài người.
V..I Lênin đã nhận định rằng: ”CNXH trước hết là hạch toán”. Ngày nay, trong cơ chế thị trường, vấn đề được quan tâm nhất trong các doanh nghiệp là vấn đề lợi nhuận. Để có được lợi nhuận cao có rất nhiều yếu tố tác động, trong đó phải kể đến công tác quản lý doanh nghiệp. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế quan trọng vì qua những chỉ tiêu đó nhà quản lý doanh nghiệp thấy rõ chất lượng từ hoạt động sản xuất đồng thời nắm được chi phí xuất và giá thành thực tế của từng loại sản phẩm, từng loại hoạt động. Trên cơ sở những con số về chi phí sản xuất và tính giá thành mới xác định được giá thành trên một đơn vị sản phẩm, qua đó ta có thể xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đưa ra quyết định sản xuất của doanh nghiệp một cách chính xác nhất.
Muốn tăng lợi nhuận trong nền kinh tế tương đối ổn định, các chính sách thuế ổn định thì việc hạ giá thành trong các doanh nghiệp phải coi trọng công tác quản lý. Hạ giá thành là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu cũng như lâu dài của toàn bộ công tác quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Do tầm quan trọng của công tác quản lý và tính giá thành đối với các doanh nghiệp như đã trình bầy ở trên nên em đã chọn chuyên đề: “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm” ở công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao.
Nội dung chuyên để gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Phần 2: Tổ chức hạnh toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao.
Phần 3: Một số ý kiến nhằm nâng cao công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao.
Phần I
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
I. Các khái niệm cơ bản.
1. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Hoặc: Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Qua khái niệm trên ta lưu ý mấy vấn đề sau:
- Chi phí sản xuất bao giờ cũng tính cho một kỳ cụ thể.
- Chi phí bằng tiền ở đây có nghĩa là phải theo một thước đo giá trị thống nhất là VND hoặc USD.
- Chi phí trong kỳ khác với chỉ tiêu đó. Ví dụ như: Các khoản mua công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ hay thuê tài sản cố định cho đến khi kết thúc hợp đồng thuê mới trả tiền.
Trong một kỳ có nhiều chi phí phát sinh, công việc của người kế toán là phải biết phân chi phí thành các loại khác nhau, sắp xếp chúng vào từng nhóm theo đặc trưng nhất định. Có như vậy ta mới có thể có được những thông tin chính xác. Ví dụ trong doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh có thể phát sinh ra các chi phí như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…nhưng để tính giá thành công xưởng một cách chính xác, kế toán tập hợp chỉ tập hợp thành 3 khoản mục chi phí là : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Như vậy trong quá trình sản xuất, chi phí được chia thành nhiều loại khác nhau và sử dụng vào các bộ phận khác nhau. Do đó ta phải phân loại từng khoản mục chi phí để phục vụ cho công tác quản lý một cách hiệu quả nhất, chính xác nhất. Căn cứ vào nội dung kinh tế, kế toán chia chi phí sản xuất trong kỳ thành các yếu tố:
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí công cụ dụng cụ.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại…
+ Chi phí bằng tiền khác: tiếp khách, hội họp..
Sau khi đã phân loại chi phí, ta phải biết chi phí đó được tập hợp ở những khoản mục nào, qua đó ta mới có thể nhận thức được thực chất của vấn đề, của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các chi phí này trong kỳ được được phân bổ như sau:
Nếu phát sinh trong phân xưởng, tổ đội thì tập hợp vào 3 khoản mục cho phân xưởng, tổ đội đó để tính giá thành trong sản xuất hay giá thành công xưởng (3 khoản mục đó thể hiện trên tài khoản 621, 622, 627).
Nếu phát sinh chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp thì tập hợp vào 2 khoản mục 641 và 642 để xác định giá thành toàn bộ hay xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Nhưng điều đáng lưu ý ở đây là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh này phải lấy từ các chứng từ hợp pháp, hợp lệ minh chứng.
2. Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm lao vụ hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chỉ ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ, phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng trong quá trình sản xuất , tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá- tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện đựơc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Mỗi một cách phân loại có một tác dụng khác nhau đối với công tác quản lý và hạch toán. Giá thành có thể phân theo phạm vi, theo nguồn số liệu và thời điểm tính giá thành.
Như vậy ta đã biết, các doanh nghiệp luôn quan tâm đến giá thành sản phẩm và áp dụng mọi hình thức tổ chức quản lý cũng như các kỹ thuật công nghệ hiện đại nhằm giảm giá thành. Người chủ doanh nghiệp bao giờ cũng đòi hỏi kế toán phải có những con số chính xác về giá thành sản phẩm để tính được phần lợi nhuận đồng thời qua đó phân tích về những mặt chưa đạt được để từ đó đưa ra được những biện pháp xử lý.
Và chỉ không chỉ có người chủ, người đứng đầu doanh nghiệp mới quan tâm đến giá thành mà những cá nhân, tổ chức, cơ quan liên quan cũng rất quan tâm tới giá thành sản phẩm. Ví dụ như : cơ quan thuế, hội đồng quản trị, cơ quan kiểm toán, các chủ doanh nghiệp cổ phần. Muốn có giá thành chính xác ta phải phân bổ, tập hợp các chi phí sản xuất một cách phù hợp. Giá thành có nhiều loại khác nhau (do yêu cầu thông tinh kinh tế). Vì vậy, ta có thể phân bổ các loại giá thành như sau:
Có hai tiêu chí phân loại:
* Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành: chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
+ Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức,các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
+ Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm.Tuy nhiên khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình kế hoạch hoá giá thành.
+ Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức sản xuất cho phù hợp.
* Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
+ Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tát cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
+ Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức:
Z = Zsx + CPBH + CPQLDN
Trong đó:
Z: Giá thành toàn bộ
Zsx: Giá thành sản xuất
CPBH: Chi phí bán hàng
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân bổ này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật , nghiên cứu.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành.
Ta đã biết giá thành là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí trong kỳ sản xuất.Như vậy giá thành được tính dựa vào chi phí trong kỳ hay nói cách khác chi phí quyết định giá thành.
Ta cũng nhận thấy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là lao động sống và lao động vật hoá được biểu hiện bằng tiền nhưng sự khác nhau ở đây là về lượng tiền.
Muốn tính giá thành chính xác ta phải tập hợp chi phí sản xuất chính xác, giá trị số sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ. Ta lấy trong giá trị số sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ trứôc. Vấn đề còn lại là ta phải tính đúng được gía trị số sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ. Thông thường, để sản xuất xác định phương pháp tính giá trị số sản phẩm dở dang cuối kỳ, ta phải dựa vào tính chất, đặc điểm của quy trình công nghệ
Nói tóm lại, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Ta có:
SZSPHT = CPĐK + CPPS - CPCK
Trong đó :
SZSPHT: là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
CPĐK : là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
CPPS : là chi phí phát sinh trong kỳ (sau khi đã trừ đi các khoản ghi giảm chi phí
CPCK: là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các nghành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
II. Hạch toán chi phí trong sản xuất – tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
1. Nhiệm vụ của kế toán
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì chi phí sản xuất là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp thông qua những thông tin về chi phí sản xuất do bộ phận kế toán cung cấp, những người quản lý doanh nghiệp nắm được chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ cũng như kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn để có các quyết định quản lý thích hợp.
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Căn cứ vào quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho thích hợp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, cung cấp kịp thời những số liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định xác định đúng đắn chi phí các sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh.
- Thường xuyên kiểm tra đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí, đối với chi phí trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đề xuất biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh.
- Kịp thời lập các báo cáo về chi phí sản xuất và cung cấp chính xác các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
2. Nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.1 Chứng từ kế toán sử dụng
Để đảm bảo cho công tác tập hợp chi phí, kế toán cần sử dụng một số những chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản tính theo lương về BHXH, BHYT, KPCĐ
- Phiếu xuất công cụ, dụng cụ
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- Phiếu chi, giấy báo nợ
- Các chứng từ khác có liên quan đến tập hợp chi phí
2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
TK621; TK622; K627; TK154; TK631
a.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Giá trị nguyên vật liệu chính, giá trị nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu…được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đó là những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt. Theo phương pháp này, căn cứ vào chứng từ xuất kho tập hợp quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí, phương pháp này có tính chính xác cao.Vì vậy cần sử dụng tối đa phương pháp này đối với các chi phí sản xuất có thể tập hợp trực tiếp.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không thể tổ chức, hạch toán tiêng cho từng đối tượng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan. Sử dụng phương pháp này thì điều quan trọng là phải lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý nhất sao cho đảm bảo được mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng chi phí cần phân bổ với tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng, tiêu thức phân bổ thường dùng là:
+ Phân bổ theo tiêu thức tiêu hao vật liệu
+ Phân bổ theo hệ số
+ Phân bổ theo trọng lượng và số lượng sản phẩm
Công thức phân bổ như sau:
CPNVLTT = Tiêu thức * Tỷ lệ(Hệ số)
phân bổ phân bổ phân bổ
S Chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ
Tỷ lệ ( hệ số) phân bổ =
S Tiêu thức vật liệu phân bổ
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 ”Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất).
* Kết cấu và nội dung TK 621 ”Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
- Bên nợ: Phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
- Bên có:
+ Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
` + Trị giá phế liệu thu hồi
+ Kết chuyển và phân bố nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng theo các đối tượng đã quy định (TK 154 nếu hoạch toán theo phương pháp KKTX hoặc TK631 nếu theo phương pháp KKĐK). TK621 cuối kỳ không có số dư.
b. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả cho công nhân trực tiếp, sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: Tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lượng. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp các quỹ BHYT, BHXH, KPCĐ cho người sử dụng lao động chịu và đựơc tính vào chi phí sản xuất theo một tỷ lệ nhất định với số tiền phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Cách hạch toán chi phí nhân công tương tự như chi phí NVL, trực tiếp, trường hợp cần phân bố gián tiếp thì chọn tiêu thức phân thích hợp để tính toán phân bổ cho các đối tượng chi phí có liên quan. Tiêu thức phân bổ nhân công có thể là tiền công hay giờ công định mức hoặc cũng có thể là giờ công thực tế.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622.
* Kết cấu và nội dung TK622 ”Chi phí nhân công trực tiếp”.
- Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.
- Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154
- TK622 cuối kỳ không có số dư.
c. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến việc tổ chức sản xuất và quản lý trong phạm vi một phân xưởng, một bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Đây là các chi phí của phân xưởng, chi phí nguyên liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đó là các chi phí thuộc môi trường sản xuất của phân xưởng như: Chi phí nhân công xưởng, chi phí đội sản xuất , chi phí vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK627 “Chi phí sản xuất chung”. TK này cũng được mở chi tiết cho từng đối tượng phân xuởng, bộ phận sản xuất dịch vụ.
* Kết cấu và nội dung TK627 ”Chi phí sản xuất chung”.
- Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
- Bên có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK 154
- Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư
d. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Tại doanh nghiệp , tất cả các chi phí sản xuất đã được nêu ,cuối kỳ đều phải tổng hợp vào TK154 ”Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ toàn doanh nghiệp. TK154 được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí theo từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ…của các bộ phận sản xuất phụ (kể cả thuê ngoài gia công chế biến).
* Kết cấu và nội dung TK154
- Bên nợ:
+ Kết chuyển các chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, và sản xuất chung.
+ Kết chuyển chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ (đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK).
- Bên có:
+ Các khoản giảm giá thành.
+ Giá thành sản xuất của sản phẩm lao vụ , dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
+ Kết chuyển sản phẩm chi phí dở dang đầu kỳ (đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK).
- Số dư nợ: Phản ánh chi phí của sản phẩm lao vụ còn dở dang cuối kỳ.
* Kết cấu và nội dung TK631
- Bên nợ:
+ Kết chuyển của sản phẩm, công việc còn dở dang đầu kỳ (từ TK154 sang).
+ Kết chuyển chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ (đã đuợc tập hợp ở các TK621, TK622, TK627).
- Bên có:
+ Chi phí sản xuất của sản phẩm, công việc đã hoàn thành trong kỳ (được tính theo phương pháp tính giá thành thích hợp).
- TK631: Cuối kỳ không có số dư.
3. Phương pháp hạch toán
Mỗi doanh nghiệp chỉ được sử dụng một hai phương pháp kế toán sau:
* Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) .
* Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
3.1 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX:
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Sơ đồ hoạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK151,152, 331, 111,112,141
TK621
TK154
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
TK152
Vật liệu dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm hay
tiến hành lao vụ, dịch vụ
Vật liệu dùng không
hết, nhập lại kho hay chuyển kỳ sau
b.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
TK334 TK622 TK154
Tiền lương và phụ cấp
phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
kết chuyển chi phí nhân
TK 138
Các khoản đóng góp theo
công trực tiếp
tỷ lệ với tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất
c. Hạch toán chi phí sản xuât chung:
Sơ đồ hoạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK334,338
TK627
TK 111,112…
Chi phí nhân viên
phân xưởng
TK 152, 153
sản xuất chung: phế liệu
Các khoản ghi giảm chi phí
thu hồi, vật tư sử dụng không hết nhập lại kho
Chi phí vật liệu, công cụ
dụng cụ
TK 142,335
TK 154
Chi phí theo dự toán
TK 331,111,112
Phân bổ hoặc kết chuyển
chi phí sản xuất chung
Các chi phí sản xuất
chung khác
TK 214
Chi phí khấu hao
tài sản cố định
d.Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
Sơ đồ hạch toán CPSX theo phương pháp kktx
TK621 TK154
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK622
Kết chuyển chi phí nguyên nhân công trực tiếp
TK627
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
3.2 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục. Bởi vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng cùng với sản phẩm dở dang để xác định các loại chi phí sản phẩm hoàn thành của hàng đã bán.
Vì thế, việc hạch toán chi phí sản phẩm trong các doanh nghiệp này cũng có những khác biệt nhất định.
a.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Do đặc điểm của phương pháp KKĐK nên chi phí vật liệu xuất dùng khó có thể phân định được là xuất kho theo mục đích sản xuất hay quản lý, tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho tính giá thành, kế toán phải theo dõi các chi phí nguyên vật liệu đã xuất dùng, kế toán phải theo dõi TK621 nhưng không ghi một lần vào cuối kỳ kế toán sau khi đã kiểm kê:
Sơ đồ hạch toán NVLTT theo phương pháp KKĐK
TK111,112,331… TK611 TK621 TK 631
tạo sản phẩm hay
thực hiện dịch vụ
Giá trị NVL dùng chế K/c NVLTT
Giá trị vật liệu tăng
trong kỳ
TK151, 152
trong kỳ
Giá trị NVL chưa dùng
K/c giá trị NVL chưa dùng đầu kỳ
Sơ đồ hạch toán CPNCttsx theo phương pháp KKĐK
TK334 TK622 TK 631
Tiền lương và phụ cấp
lương cho CNTTSX
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
TK338
Các khoản đóng góp theo
tỷ lệ với tiền lương
của CNTTSX
sơ đồ hạch toán CPSXC theo phương pháp KKĐK
TK334,338 TK627 TK 111,112,661
giảm chi phí sản xuất chung
Chi phí nhân viên Các khoản thu hồi ghi
phân xưởng
TK631
Chi phí vật liệu,
TK611
Kết chuyển chi phí
dụng cụ
TK242,335
sản xuất chung
Chi phí theo dự toán
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ
mua ngoài
Kết chuyển giá trị sản phẩm dịch vụ dở dang đầu kỳ
Sơ đồ hạch toán CPSX theo phương pháp KKĐ
TK154
TK 631
TK621
Kết chuyển chi phí
Giá trị sản phẩm
nguyên vật liệu trực tiếp
dở dang cuối kỳ
TK632
TK622
Tổng giá thành sản xuất
của sản phẩm, dịch vụ
Kết chuyển chi phí
hoàn thành NCTTXS
nhập kho, gián hoặc
trực tiếp tiêu thụ
TK627
NCTTXS
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm làm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến còn đang nằm trong quá trình sản xuất, là những sản phẩm đang nằm trên dây chuyền quy trình công nghệ sản xuất chưa đến kỳ hoàn thành bàn giao. Do vậy, đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những nhân tố quyết định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Với bán thành phẩm, có thể theo chi phí thực tế hoặc chi phí kế hoạch với sản phẩm đang chế tạo dở dang, có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
* Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Theo phương pháp này trị giá thành phẩm dở dang chỉ tính phần nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí bán thành phẩm ở các giai đoạn trước còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cả cho sản phẩm hoàn thành chịu. Công thức tính:
Chi phí sản phẩm dở Chi phí NVLTT
Chi phí sản dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ Khối lượng
phẩm dở dang = * sản phẩm dở
cuối kỳ khối lượng + Khối lượng sản phẩm dang cuối kỳ
thành phẩm dở dang cuối kỳ
Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, khối lượng công việc ít và nhược điểm là độ chính xác không cao.
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương:
Dựa vào mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để qui đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn qui đổi thường dựa vào giờ công, tiền lương, định mức .Công thức tính:
Sản lượng tương đương = sản phẩm dở dang * % hoàn thành
Chi phí dở dang Tổng chi phí
(giá trị dở dang = * sản lượng
của từng yếu tố sản phẩm + sản phẩm tương đương
hoàn thành tương đương
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến:
Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này. Theo phương pháp này, giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với sản phẩm. Công thức tính:
Giá trị Giá trị NVL chính 50%chi phí
sản phẩm = nằm trong sản phẩm chính * chế biến so với
dở dang dở dang thành phẩm
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch:
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang của từng công đoạn sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm.
Chi phí của Khối lượng sản
sản phẩm dở = phẩm dở dang * Định mức chi phí
dang cuối kỳ cuối kỳ
5. Các phương pháp tính giá thành:
Chi phí sản xuất tập hợp được là cơ sở để bộ phận kế toán tính giá thành thực tế của sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Việc tính giá thành sản phẩm chính xác, kịp thời giúp cho chủ doanh nghiệp xác định và đánh giá chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để có những giải pháp, quyết định kịp thời, thích hợp đẻ mở rộng hay thu hẹp sản xuất để đầu tư vào mặt hàng, sản phẩm nào đó…Do đó, trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp được theo các đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải vận dụng phương pháp tính giá thành phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp và những qui định thống nhất chung của Nhà nước, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, với tính chất sản phẩm.
Nhà nước quy định thống nhất cho các doanh nghiệp 3 khoản mục chi phí tính giá thành nhưng tuỳ theo yêu cầu của quản trị doanh nghiệp mà các khoản mục này được chi tiết hơn, các khoản mục đó là:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (bao gồm NVL chính, NVL phụ, vật liệu khác), chi phí phân công trực tiếp (gồm tiền công trực tiếp, các khoản trích theo lương, các khoản khác) và chi phí sản xuất chung (bao gồm khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, các khoản chi phí bằng tiền khác…).
Số liệu kết quả tính giá thành phải được phản ánh trên các bảng biểu tính giá thành, thể hiện được nội dung, phương pháp tính giá thành mà doanh nghiệp áp dụng. Tính chất của việc tính giá thành sản phẩm là việc sử dụng các phương pháp tính toán, phân bố chi phí cấu thành sản phẩm, lao vụ trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp được và chi phí tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Các doanh nghiệp thường áp dùng một trong các phương pháp tính giá sau:
5.1 Phương pháp trực tiếp (phương pháp đơn giản).
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất giản đơn, ít các mặt hàng, sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, ví dụ: Nhà máy điện, khai thác quặng, than.
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính bằng cách trực tiếp lấy sổ chi phí sản xuất sản phẩm cộng hoặc trừ số chênh lệch giữa các giá trị làm dở đầu kỳ so với cuối kỳ, chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành.
S giá trị sản phẩm + S chi phí thực tế – S giá trị sản phẩm
Giá thành dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
đơn vị =
sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
5.2 Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này được áp dụng với các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách. Theo cách này kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng. Phương pháp này tuỳ theo tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Sẽ áp dụng phương pháp thích hợp: Phương pháp hệ số, phương pháp trực tiếp, phương pháp cộng chi phí, hay phương pháp liên hợp.
5.3 Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật tư hiện hành và dự toán về chi phí sản xuất chung kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm, đồng thời hạch toán riêng các thay đổi, chênh lệch so với quy định phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành 3 loại theo định mức chênh lệch dở dang thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm bằng công thức sau:
Giá thành Giá thành Chênh lệch do Chênh lệch
thực tế = định mức + thay đổi + so với
sản phẩm sản phẩm thực tế định mức
5.4 Phương pháp tính giá thành phân bước:
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp theo kiểu chế biến luơng thực. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được thuộc giai đoạn nào sẽ được tập hợp cho giai đoạn đó. Riêng với chi phí sản xuất chung thì được tập hợp theo phân xưởng sẽ được phân bổ cho các bước theo tiêu thức phù hợp.
Tuỳ theo tính chất hàng hoá của bán thành phẩm và yêu cầu của công tác quản lý, chi phí sản xuất có thể được tập hợp theo phương án có bán thành phẩm và không có bán thành phẩm.
a. Tính giá thành phân thức theo phương án có bán thành phẩm:
Phương án này đựơc áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT544.doc