Quy luật kinh tế :
* Khái niệm : Quy luật kinh tế là sự phản ánh mối liên hệ nhân quả tất yếu , bền vững và lắp đi lắp lại các hiện tượng và quá trình kinh tế.
* Đặc điểm hoạt động của quy luật kinh tế :
- QLKT hoạt động mang tính khách quan độc lập, không phụ thuộc ý kiến chủ quan của con người, nhưng khách quan không đồng nhất với sự phát triển , con người có khả năng nhận thức vận dụng QLKT một cách tự giác thì quy luật vẫn hoạt động khách quan.
- Quy luật kinh tế hoạt động thông qua hoạt
56 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1597 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kinh tế chính trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động của con người. Con người nhận thức và vận dụng quy luật để tổ chức các hoạt động của mình phù hợp với yêu cầu của quy luật .
- Quy luật kinh tế hoạt động mang tính hệ thống, các QLKT liên hệ với nhau thông qua các phạm trù kinh tế .
- Quy luật kinh tế hoạt động mang tính lịch sử (chỉ phát sinh và phát huy tác dụng dựa trên những điều kiện kinh tế nhất định).
* Phân loại :
- QLKT chung : Là nó tồn tại trong mọi PTSX như quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX.
- QLKT riêng : Là QHKT tồn tại riêng trong một số PTSX ví dụ quy luật giá trị kinh tế hàng hoá, quy luật giá trị thặng dư- sản xuất TBCN.
2) Quy luật kinh tế của KT hàng hoá:
- Kinh tế hàng hoá : Là kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà sản phẩm sản xuất ra để bán, trao đổi trên thị trường. Trong kiểu tổ chức này toàn bộ quá trình sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng ; Sx cái gì, như thế nào, cho ai đều thông qua mua bán, thông qua hệ thống thị trường và do thị trường quyết định.
- KT hàng hoá vận động chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế của nó là : QL giá trị, QL lưu thông tiền tệ, QL cung cầu trong đó QL giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của KTHH.
3) Quy luật giá trị :
* Khái niệm : Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của KT hàng hoá , đó là quy luật của sự vận động của thời gian lao động xã hội cần thiết .
* Yêu cầu : Quy luật giá trị đòi hỏi việc sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở là thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Trong sản xuất thì hao phí lao động xã hội cần thiết người sản xuất phải không ngừng hạ thấp giá trị cá biệt so với giá trị XH thu được nhiều lợi nhuận .
- Trong lưu thông việc trao đổi phải dựa trên nguyên tắc ngang giá người bán phải đảm bảo số lượng, chất lượng, người mua phải có khả năng thanh toán.
* Tác dụng của quy luật giá trị :
+ Điều tiết sản xuất và lưưu thông hàng hoá :
- Trong sản xuất quy luật giá trị điều tiết việc phân phối tư liệu sản xuất và sức LĐ giữa các ngành thông qua sự biến động của quan hệ cung cầu và giá cả thị trường. Khi ngành nào đó cung > cầu ; giá cả giảm xuống thua lỗngười sản xuất sẽ rút bớt TLSX và SLĐ ra khỏi ngành và chuyển sang ngành khác có cầu > cung , cứ như vậy có sự di chuyển qua lại từ ngành này sang ngành khác và chỉ tạm thời dừng lại khi cung cầu cần bằng.
- Trong lưu thông quy luật giá trị có tác dụng điều tiết nguồn hàng từ nơi giá thấp sang nơi giá cao.
* Kích thích lực lượng sản xuất phát triển : Mục đích và động lực của người sản xuất là lợi nhuận. Muốn thu được lợi nhuận thì phải hạ thấp chi phí cá biệt bằng cách tăng NSLĐ, muốn tăng NSLĐ thì phải cải tiến khoa học kỹ thuật, tổ chức quản lý …Vì thế trong nền kinh tế hàng hoá LLSX được kích thích và phát triển nhanh hơn nhiều so với nền kinh tế tự nhiên.
* Thực hiện sự bình chuyển tự nhiên và phân hoá người sản xuất thành kẻ giàu người nghèo : Chính những người sản xuất có điều kiện sản xuất khác nhau, nếu người sản xuất nào có điều kiện SX thuận lợi, chi phí cá biệt chi phí LĐXH thì dẫn đến thua lỗ thậm chí phá sản.
Đồng thời trong quá trình bình chuyển đó quy luật giá trị phân hoá người SX thành kẻ giàu người nghèo. Kẻ giàu thành ông chủ ; người nghèo làm thuênảy sinh quan hệ bóc lột. Lịch sử phát triển của SXHH đã chỉ ra rằng kinh tế TBCN bắt đầu từ SX giản đơn vì xét cả về mặt logic và lịch sử thì chính SXHH giản đơn là khởi điểm ra đời SXTB và quá trình phân hoá nền SXHH giản đơn trong xã hội phong kiến dần dần sinh ra quan hệ TBCN.
* Biểu hiện sự hoạt động của quy luật giá trị :
+ QL giá trị hoạt động biểu hiện thành sự biến động của giá cả thị trường. “Giá cả là biêủ hiện của giá trị còn giá trị là quy luật của giá cả”.
+ Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Mối quan hệ giữa giá cả và giá trị có 2 mặt :
- Giá cả là hình thức biểu hiện của giá trị, giá cả phụ thuộc vào giá trị do giá trị quy định và lấy giá trị làm cơ sở.
- Giá cả có khả năng tách rời giá trị, song không phải là tách rời vô hạn. Các yếu tố làm giá cả tách rời giá trị
* Quan hệ cung cầu
* Sức mua đồng tiền ( lạm phát )
* Tâm lý tập quán tiêu dùng, tình trạng độc quyền.
* Chính sách kinh tế của chính phủ.
àGiá cả có thể tách rời, lên xuống xoay quanh giá trị nhưng : tổng giá cả = tổng giá trị.
+ Biểu hiện của quy luật giá trị trong điều kiện SXHH giản đơn và SXHH TBCN.
- Trong điều kiện SXHH giản đơn Q1 giá trị biểu hiện thành sự biến động của giá cả trên thị trường, giá cả trực tiếp lên xuống xoay quanh giá trị hàng hoá .
- Trong điều kiện SXHH TBCN
Trong điều kiện cạnh tranh tự do, quy luật giá trị biểu hiện thành qui luật giá cả sản xuất. Giá cả hàng hoá trên thị trường lên xuống xung quanh giá cả sản xuất.
Giá cả sản xuất = K + P.
Trong điều kiện độc quyền quy luật giá trị biểu hiện bằng quy luật giá cả độc quyền.
Giá cả độc quyền = K+ P độc quyền.
P độc quyền = P + P siêu ngạch
P siêu ngạch do địa vị độc quyền đem lại.
Vấn đề VII: Sự chuyển hoá tiền tệ thành tư bản, hàng hoá sức lao động.
1. Công thức chung của tư bản.
- Tư bản là tiền nhưng không phải mọi tiền đều là tư bản, tiền chỉ là tư bản khi tiền đó được sử dụng để chiếm đoạt lao động của người khác.
- Tiền với tư cách là tư bản thì vận động theo công thức T-H-T’ (1) trong đó: T’ = T + DT. Công thức (1) là công thức chung của TB vì mọi tư bản dù kinh doanh trong ngành nó cũng vận động theo công thức trên.
* Tiền được dùng để mua hàng hoá thì nó là phương tiện giản đơn của lưu thông hàng hoá và vận động theo công thức H-T-H (2).
* Phân biệt hai quá trình (1) và (2).
+ Giống nhau: Đều bao gồm các nhân tố H và T, người mua và người bán đứng đối lập nhau. Đều bao gồm 02 giai đoạn thống nhất nhưng đối lập nhau.
+ Khác nhau:
- Về trình tự tiến hành giai đoạn:
(1) mua - bán; (2)- bán - mua.
- về điểm bắt đầu và điểm kết thúc.
(1) T kết thúc T; (2) H kết thúc H.
- Mục đích và giới hạn của cuộc vận động:
Đối với lưu thông hàng hoá giản đơn mục đích là hàng hoá àlà giá trị sử dụng (GTSD) nên khi người trao đổi đạt được mục đích là giá trị sử dụng mà họ cần đến thì nó rút ra khỏi lưu thông, đi vào tiêu dùng à cuộc vận động chấm dứt ở đây.
- Mục đích của quá trình (1) là giá trị vì thế nên số tiền thu về bằng số tiền ứng ra thì quá trình vận động là vô nghĩa. Do đó, số tiền thu về phải lớn hơn, giá trị phải tăng lên đ nó tiếp tục vận động trong lưu thông, không có giới hạn cuối cùng.
* mâu thuẫn về công thức chung Dt lấy ở đâu ra:
+ Xét trong lưu thông - trao đổi hàng hoá:
- Khi trao đổi dựa trên cơ sở ngang giá đ chỉ có lợi về mặt GTSD đ đó là sự chuyển hoá hàng - tiền và ngược lại, giá trị không tăng lên, tiền không lớn lên.
- Khi trao đổi không ngang giá.
- Mua rẻ là mua thấp hơn giá trị đ có lợi trong khi mua, bị thiệt hại trong khi bán đ không có lợi gì.
- Bán đắt là bán cao hơn giá trị đ có lợi trong khi bán, bị thiệt hại trong khi mua đ không có lợi gì.
đ mua rẻ - bán đắt chỉ là sự phân phối lại tiền tệ, những người này được lợi thì những người kia chịu thiệt, nhưng tổng giá trị trước và sau khi trao đổi là không thay đổi đ khi trao đổi không ngang giá, giá trị không tăng lên, tiền không lớn lên đ trong lưu thông trong cả hai trường hợp trao đổi ngang giá và không ngang giá tiền đều không tự nó lớn lên.
+ Xét ngoài lưu thông: Xét cả hai yếu tố T- H
- tiền ngoài lưu thông thì tự nó không lớn lên.
- Hàng ngoài lưu thông đ hàng đi vào tiêu dùng: nếu là tư liệu tiêu dùng cho cá nhân thì GTSD và giá trị dần mất đi nếu là tư liệu tiêu dùng cho sản xuất thì giá trị của nó được bảo tồn và di chuyển.
đ Ngoài lưu thông tiền không tăng thêm, hàng giá trị của nó không tăng thêm.
+ Nhưng tư bản không vận động hoá lưu thông tức là nhà tư bản phải tìm thấy trên thị trường mua được một thứ hàng hoá (trong lưu thông). Nhà tư bản không bán hàng hoá đó vì nếu bán đúng giá trị thì tiền không lớn lên được, nhà TB tiêu dùng hàng hoá đó (ngoài lưu thông), nó tạo ra giá trị mới > giá trị bản thân nó đ mà ta biết rằng giá trị là do LĐ tạo ra còn LĐ là sự vận dụng hay tiêu dùng sức LĐ, vậy hàng hoá đó là hàng hoá sức lao động.
+ Mâu thuẫn của công thức chung TBCN là TB vận động vừa trong lưu thông đồng thời vừa không phải trong lưu thông. Việc phát hiện ra hàng hoá sức lao động đã giải quyết được mâu thuẫn của công thức chung TBCN.
+ Tư bản là tiền song không phải mọi tiền tệ đều là tư bản. Hai điều kiện để tiền biến thành tư bản là:
-SLĐ trở thành hàng hoá
- Phải có lượng tiền đủ lớn để lập XN và thuê CN.
2. Hàng hoá sức lao động.
* Hàng hoá sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá.
+ Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể của con người và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một GTSD nào đó. Sức lao động chỉ là tiềm năng còn khi sử dụng nó kết hợp với TLSX thì đó là quá trình lao động sản xuất.
+ Sức lao động là yếu tố cơ bản của nền sản xuất.
+ Trong bất cứ xã hội nào sức lao động cũng đều là điều kiện cần thiết để sản xuất, nhưng không phải bao giờ sức lao động cũng là hàng hoá. Sức lao động chỉ trở thành hàng hoá trong những điều kiện nhất định:
- Người lao động có sức lao bị tước đoạt hết TLSX vì vậy để duy trì cuộc sống thì phải lao động làm thuê.
- Người lao động phải được tự do về thân thể: Sức lao động chỉ xuất hiện trên thị trường với tư cách là hàng hoá nếu nó do bản thân người có sức lao động đưa ra bán. Vậy người sức LĐ phải có quyền sở hữu sức lao động của mình nghĩa là tự do sở hữu năng lực của mình.
* Sức lao động - hàng hoá đặc biệt:
+ Sức lao động là hàng hoá đặc biệt thì trước hết nó phải là hàng hoá nên nó mua bán được và có hai thuộc tính của hàng hoá.
+ Sức lao động là hàng hoá đặc biệt, nó khác hàng hoá thông thường ở chỗ:
- Trong quan hệ mua bán - hàng hoá sức lao động chỉ bán quyền sử dụng chứ không bán quyền sở hữu và chỉ bán trong thời gian nhất định.
- Mua bán chịu đ GTSD thực hiện trước, giá trị thực hiện sau (sau quá trình lao động mới được trả tiền).
- giá cả của hàng hoá - sức lao động luôn thấp hơn giá trị của nó vì phải bán trong mọi điều kiện vì nó là nguồn sinh sống.
- Chỉ có phía người bán là người làm thuê còn phía người mua là ông chủ (hàng hoá thông thường đôi khi người bán là người mua).
* Hai thuộc tính của hàng hoá - sức lao động.
+ Giá trị của hàng hoá - sức lao động:
- Giống các hàng hoá thông thường giá trị của hàng hoá - sức lao động được quyết định bởi số lượng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động . Nhưng khác với hàng hoá thông thường sức lao động chỉ tồn tại như năng lực của con người sống, muốn tái sản xuất ra nó con người phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Như vậy đặc điểm căn bản của giá trị hàng hoá - sức lao động là nó được quyết định không phải trực tiếp bởi hao phí LĐXH cần thiết mà được quyết định gián tiếp thông qua các giá trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động. Như vậy thời gian LĐXH cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt cho người công nhân và gia đình của anh ta.
- Yếu tố cấu thành lượng giá trị hàng hoá và sức lao động.
Giá trị tư liệu sinh hoạt cho bản thân người lao động
Giá trị tư liệu sinh hoạt cho gia đình người lao động
Chi phí đào tạo người lao động.
- Yếu tố chi phối sự vận động của giá trị hàng hoá - sức lao động.
* Nhân tố làm giảm: NSLĐ của ngành sản xuất, TLSH tăng lên đ giá trị tư liệu sinh hoạt giảm đ giá trị hàng hoá sức lao động giảm.
* Nhân tố làm tăng: Do đòi hỏi của cuộc CM KHKT và công nghệ đ chi phí đào tạo ngày càng tăng đ giá trị hàng hoá sức lao động tăng.
- Một đặc điểm cơ bản khác của hàng hoá sức lao động khác với hàng hoá thông thường là nó bao hàm yếu tố lịch sử và tinh thần tức là những nhu cầu tiêu dùng của người lao động thay đổi tuỳ theo đặc điểm thiên nhiên, đặc điểm lịch sử, trình độ văn minh của mỗi nước. Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào nhu cầu thói quen, mà ở đó giai cấp người lao động hình thành. Như vậy lượng giá trị sức lao động hình thành từ hai nhân tố: nhân tố thể chất, nhân tố lịch sử hay xã hội.
+ giá trị sử dụng của hàng hoá - sức lao động:
- giá trị sử dụng hàng hoá- sức lao động cũng như các hàng hoá là khả năng thoả mãn nhu cầu nào đó của người mua và thể hiện khi tiêu dùng, nhưng nó khác hàng hoá thông thường là khi tiêu dùng hàng hoá sức lao động tức là quá trình người công nhân tiến hành LĐSX ra hàng hoá lao động của người công nhân có tính hai mặt.
- Lao động cụ thể: Người công nhân trong thời gian lao động đã bảo tồn di chuyển giá trị của TLSX vào giá trị sản phẩm mới.
- lao động trừu tượng: trong thời gian lao động đó người công nhân đã hao phí sức lao động nói chung và tạo ra giá trị mới (V + m) trong đó có một phần bằng với giá trị sức lao động (V) nhà tư bản dùng để trả lương cho công nhân và một phần đổi ra ngoài sức lao động (m) bị nhà tư bản chiếm đoạt. như vậy giá trị sử dụng đặc biệt của hàng hoá sức lao động là khi tiêu dùng nó sẽ tạo ra giá trị mới lớn hơn bản thân nó. Như vậy hàng hoá sức lao động có thuộc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị đó là đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá sức lao động. Đối với hàng hoá thông thường thì giá trị và giá trị sử dụng của nó mất đi (nếu là tư liệu tiêu dùng) hoặc dịch chuyển vào sản phẩm (nếu là tư liệu sản xuất ) còn hàng hoá sức lao động không mất đi, nó tạo ra giá trị > bản thân nó.
Chú ý: Nhà tư bản trả đúng giá trị sức lao động cho công nhân thì có thu được giá trị dư không? để trả lời cần phân biệt rõ giá trị sức lao động (V) với giá trị do việc sử dụng sức lao động tạo ra (V+m)
Trong điều kiện nào giá trị mới tạo ra > giá trị sức lao động?
3. Tiền lương
+ Bản chất: Người công nhân sau quá trình lao động nhận được một khoản tiền đó là tiền lương. Hình thức trả lương như vậy che đậy bản chất làm cho người ta lầm tưởng rằng tiền lương là giá cả lao động vì lao động là đối tượng mua bán của hàng hoá.
+ Nếu lao động là hàng hoá lao động phải tồn tại trước khi diễn ra quan hệ mua bán, nhưng lao động chỉ xảy ra sau khi nhà tư bản thuê công nhân, như vậy người công nhân không thể bán cái mình không có .
+ Nếu lao động là hàng hoá mà nhà tư bản trả đúng cho nó, nhà tư bản không thu được gì, điều đó phủ định quy luật giá trị thặng dư. Còn nếu nhà tư bản thu được thì phủ định quy luật giá trị. Như vậy lao động không phải là hàng hoá cho nên tiền lương không phải là giá cả lao động, cái mà người công nhân bán chính là sức lao động, sức lao động là hàng hoá.
+ Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động là giá cả của sức lao động mà biểu hiện bên ngoài như là giá cả của lao động.
+ tại sao lầm tưởng, ngộ nhận như là giá cả của lao động:
- Đặc điểm của mua bán sức lao động giá trị sử dụng thực hiện trước chính điều đó làm cho người công nhân lầm tưởng tiền lương trả cho lao động.
- Lương trả theo sản phẩm hoặc thời gian vì vậy nhầm lẫn là lương trả cho hiệu quả lao động.
Vấn đề VIII : Giá trị thặng dư :
1- Quá trình sản xuất ra GTTD :
* Đặc điểm sản xuất TBCN
Nền sản xuất TBCN là nền SXHH đạt đến tình độ cao và sản xuất có tính hai mặt, giá trị sử dụng không phải là mục đích mà GTSD chỉ là phương tiện. Nhà TB luôn luôn muốn sản xuất ra một hàng hoá có giá trị TLSX và giá trị sức lao động mà nhà tư bản bỏ ra để mua, nghĩa là muốn sản xuất ra một giá trị thặng dư. Vậy QTSX TBCN là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất và giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư. Nó có đặc điểm là :
- Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản giống như các yếu tố khác của sản xuất . Lao động của họ thuộc nhà tư bản .
- Sản xuất là sự kết hợp giữa sức lao động của người CN và TLSX của nhà tư bản . Sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản không phải của người công nhân.
* Quá trình sản xuất ra GTTD :
+ Giả dụ để sản xuất ra sợi nhà tư bản mua TLSX và sức lao động mua đúng giá trị để sản xuất ra 10 kg sợi phải:
Mua 10 kg bôngđ 10 USD
Mua sức lao động đ 3 USD Tổng cộng = 15 USD
Hao mòn TSCĐ đ 2USD
+ Điều kiện :
- Điều kiện sản xuất bình thường
- Trao đổi ngang giá.
+ Nếu trong ngày lao động người công nhân sản xuất được 10 kg sợi mà nhà tư bản bán 10 kg sợi đó đúng bảng giá trị thì thu được 15 USD so với tư bản nhà tư bản ứng ra thì nhà tư bản không được gì, cuộc vận động không đạt mục đích.
+ Nhưng đến CNTB dựa trên lao động cơ khí năng suất lao động cao chỉ cần một phần ngày lao động (ví dụ 04 giờ) đã sản xuất được 10 kg sợi. Nhưng nhà tư bản thuê nhân công trong 8 giờ nên người công nhân sản xuất được 20 kg sợi.
Trong đó nhà tư bản ứng ra giá trị bông đ 20 USD .
Thuê công nhân đ 3 USD.
Hao mòn đ 4 USD.
Tổng = 27 USD.
+ Nhà tư bản bán 20 kg sợi đúng bằng giá trị thu được 30 USD, như vậy 27 USD ứng trước chuyển hoá thành 30 USD và đem lại một giá trị dôi ra là 03 USD đ phần giá trị mới dôi ra so với giá trị sức lao động gọi là giá trị thặng dư.
đ Giá trị thặng dư là một phần của giá trị mới dôi ra ngoaig giá trị sức lao động do người công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiéem không. C.Mac nói rằng sản xuất ra GTTD là quy luật tuyệt đối.
Nhận xét :
+ Phân tích gí trị 20 kg sợi do lao động của người công nhân tạo ra. Lao động có tính hai mặt:
- Xét về lao động cụ thể: trong quá trình đó người công nhân bảo tồn, di chuyển giá trị của TLSX vào giá trị sản phẩm mới (C = 24 USD). Như vậy lượng tư bản ứng ra để mua TLSX trong QTSX không thay đổi về lượng.
- Xét về lao động trìu tượng: trong quá trình lao động đó thì người công nhân hao phí sức lao động nói chung và tạo ra một giá trị mới (V + m = 6 USD) trong đó một phần ngang bằng với sức lao động (V) nhà tư bản dùng để trả lương công nhân còn bộ phận dôi ra ngoài sức lao động (m).
+ Phân tích ngày lao động của công nhân được chia làm hai phần:
- Thời gian lao động cần thiết: là phần ngày lao động người công nhân lao động cho mình tạo ra một giá trị bằng giá trị sức lao động để tái sản xuất sức lao động của mình.
- Thời gian lao động thặng dư là thời gian người công nhân lao động làm việc không công cho nhà tư bản, tạo ra giá trị thặng dư.
đ Vậy thực chất của quá trình sản xuất GTTD là sản xuất ra giá trị kéo dài vượt khỏi giới hạn mà tại điểm đó nhà tư bản trả ngang giá cho giá trị sức lao động.
* Điều kiện để có sản xuất ra GTTD: là khi NSLĐ phải đạt đến một trình độ nhất định tức là thời gian lao động của người công nhân phải được chia làm hai phần: Thời gian lao động cần thiết và thời gian lao động thặng dư hay nói cách khác giới hạn ngày lao động > thời gian lao động cần thiết < độ dài ngày tự nhiên (24 giờ),
2. Tư bản, phân loại tư bản.
* bản chất của TB:
Định nghĩa TB cổ xưa (tiền TBCN): tư bản là tiền tự tăng lên, giá trị lớn lên mà không cần chủ của nó tham gia lao động.
+ Định nghĩa TB dưới CNTB: TB là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách chiếm đoạt lao động làm thuê của công nhân.
* về bản chất tư bản không phải là vật mà tư bản là giá trị tức là nó phản ảnh QHSX xã hội (nhà tư bản chiếm đoạt của người công nhân).
* Phân loại tư bản: được phân thành hai cấp.
- Tư bản khả biến và tư bản bất biến.
- Tư bản cố định và TB lưu động.
+ Khái niệm:
- Tư bản bất biến là bộ phận TBSX nhà tư bản dùng để mua TLSX trong QTSX nó không hề thay đổi về lượng (C).
- TB khả biến là bộ phận TBSX nhà TB dùng để thuê công nhân trong QTSX nó từ một lượng bất biến trở thành một lượng khả biến tăng thêm (V).
- TB cố định là bộ phận TBSX tồn tại dưới hình thái TLLĐ nó tham gia vào QTSX nhưng giá trị của nó được chuyển dần vào sản phẩm và nó giữ nguyên hình thái tự nhiên cho đến khi giá trị chuyển hết vào sản phẩm.
- TBLĐ là bộ phận TBSX tồn tại dưới hình thái ĐTLĐ và giá trị sức lao động nó tham gia vào QTSX và giá trị của nó được chuyển ngay một lần vào sản phẩm sau quá trình sản xuất được hoàn trả lại dưới hình thái tiền tệ.
+ Phân biệt:
- Căn cứ phân chia.
Cặp 1: là căn cứ vào tính chất hai mặt của lao động SXHH.
Là căn cứ vào công thức chu chuyển giá trị của TB (chuyển dần, chuyển ngay).
- ý nghĩa, mục đích:
Cặp 1: Nhấn mạnh rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư là do tư bản khả biến tạo ra, còn tư bản bất biến là điều kiện cần thiết.
Cặp 2: Để nhà tư bản nâng cao hiệu quả sử dụng
Cấu thành của từng bộ phận:
Tư bản cố định là một bộ phận của tư bản bất biến (C1).
Tư bản lưu động bao gồm một bộ phận của tư bản bất biến (C2) và tư bản khả biến.
- Giống nhau: Đều là bộ phận của TBSX vì chỉ có TBSX mới hình thành và chu chuyển giá trị.
3. Tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư:
Tỷ suất giá trị thặng dư:
Khái niệm: là tỷ lệ tính theo % giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến
m’: tỷ suất giá trị thặng dư
m: GTTD.
v: Tư bản khả biến.
+ m’ phản ánh trình độ bóc lột, tức là trong ngành lao động đó thì bao nhiêu phần là lao động và bao nhiêu phần là lao động cho nhà tư bản.
* Khối lượng giá trị thặng dư:
+ Khái niệm: là tích số giữa tỷ suất giá trị thặng dư và tổng tư bản khả biến.
M = m’ ´ V.
M: khối lượng giá trị thặng dư.
m’: tỷ suất giá trị thặng dư.
V: tổng tư bản khả biến.
+ Khối lượng giá trị thặng dư phản ánh quy mô bóc lột.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến M.
Nếu V không đổi thì M phị thuộc vào trình độ bóc lột
Nếu m’ không đổi thì M phgụ thuộc vào TB khả biến
Nếu V, m’ không đổi thì M phụ thuộc vào tốc độ chu chuyển của TB (M= n m’ V)
4. Hai phương pháp nâng cao trình độ bóc lột :
Cùng với sự phát triển của CNTB cũng là quá trình nâng cao trình độ bóc lột. Có thể khái quat thành 2 phương pháp cơ bản là : SX GTTD tuyệt đối và SX GTTD tương đối .
+ Phương pháp SX GTTD tuyệt đối :
- Khái niệm : GTTD tuyệt đối là GTTD thu được do kéo dài tuyệt đối ngày LĐ trong điều kiện thời gian LĐ cần thiết không đổi.
- Ví dụ : Giả thiết thời gian ngày LĐ là 8 giờ trong đó thời gian cần thiết là 4 giờ. Thặng dư = 4 giờ.
m’ = 4/4 100% = 100%
SX GTTD tuyệt đối bằng cách kéo dài ngày LĐ thành 10 giờ, khi thời gian cần thiết = 4 giờ thì thời gian thặng dư = 6 giờ. Ta thấy rằng thời gian lao động thặng dư tăng lên một cách tuyệt đối.
đ m’ = 6/4 100% = 150%
- Phương pháp này được áp dụng trong thời kỳ phát triển ban đầu của CNTB, khi còn dựa trên LĐ thủ công, NSLĐ còn thấp.
- Tuy nghiên phương pháp này vấp phải sự giới hạn về độ dài ngày tự nhiên (24 giờ), và giới hạn về thể chất sức lực của người công nhân, cần có thời gian nhất định để khôi phục lại.
- Phương pháp này vấp phải sự đấu tranh của công nhân.
- Việc kéo dài ngày LĐ bị các hạn chế nói trên và nó lại vấp phải sự phản kháng mạnh mẽ của GCCN, đến giai đoạn phát triển của CNTB khi nền sản xuất dựa trên LĐ cơ khí thì nhà tư bản có thể nâng cao trình độ bóc lột bằng phương pháp sau :
+ Phương pháp SX GTTD tương đối :
- Khái niệm : GTTD tương đối là GTTD thu được bằng cách rút ngắn thời gian lao động cần thiết và kéo dài tương ứng thời gian LĐ thặng dư trong điều kiện ngày LĐ không đổi.
- Ví dụ : Giả thiết thời gian ngày LĐ là 8 giờ trong đó thời gian cần thiết = 4 giờ, thời gian thặng dư = 4 giờ.
đ m’ = 4/4 100% = 100%
SX GTTD tương đối bằng cách rút ngắn thời gian LĐ càn thiết , Tcần thiết = 2 giờ thì Tthặng dư = 6 giờ đ m’ = 6/4 100% = 300%
Bằng cách nào để rút ngắn thời gian LĐ cần thiết : Ta biết rằng thời gian LĐ cần thiết là thời gian lao động cho người CN trong thời gian lao động ấy tạo ra giá trị bằng giá trị sức lao động = giá trị tự liệu sinh hoạt cần thiếtđ để rút ngắn thời gian lao động cần thiết thì phải giảm giá trị sức lao động đphải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt cho CN đ phải nâng cao NSLĐ ở những ngành kinh tế sản xuất ra các tư liệu sinh hoạt hoặc sản xuất ra TLSX để sản xuất ra các tư liệu sinh hoạt đó.
Khi nền sản xuất dựa trên lao động cơ khí thì nhà tư bản có thể áp dụng kết hợp cả 02 phương pháp trên.
+ ý nghĩa của việc nghiên cứu
Về lý luận: vạch trần thực chất bóc lột
Về thực tiễn: gạt bỏ tính chất TBCN thì trong điều kiện nước ta hiện nay muốn tạo ra sản phẩm thặng dư để tích luỹ công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì có thể áp dụng cả hai phương pháp trong đó kéo dài ngày lao động hoặc tăng cường lao động là biện pháp nhất thời áp dụng trong từng thời điểm, tăng NSLĐ là biện pháp cơ bản lâu dài.
+ GTTD siêu ngạch:
Cạnh tranh giữa các nhà Tư BảN buộc họ phải ra sức tăng NSLĐ trong xí nghiệp của mình để giảm giá trị cá biệt của hàng hoá so với giá trị xã hội của nó. Nhà Tư bản sẽ chiếm số chênh lệch đó chừng nào NSLĐ xã hội còn chưa tăng kịp.
Khái niệm: GTTD siêu ngạch là GTTD mà các nhà tư bản cá biệt thu được do tăng NSLĐ cá biệt đ hạ thấo giá trị cá biệt của hàng hoá so với giá trị xã hội của nó.
Phân biệt GTTD tương đối và GTTD siêu ngạch
Giống nhau: GTTD siêu ngạch có vùng cơ sở GTTD tương đối đó là dựa trên cơ sở tăng NSLĐ để rút ngắn thời gian lao động cần thiết.
Khác nhau: GTTD siêu ngạch dựa trên cơ sở NSLĐ cá biệt còn GTTD tương đối dựa trên NSLĐ xã hội
Phân biệt GTTD siêu ngạch trong CN và NN
Giống nhau: đều làm tăng NSLĐ cá NSLĐ cá biệt đ giảm giá trị cá biệt so với giá trị xã hội .
Khác nhau:
Trong CN giá trị tiêu dùng siêu ngạch chỉ là tạm thời đối với từng nhà tư bản vì cạnh tranh trong nội bộ này nhằm thu GTTD siêu ngạch đ GTTD siêu ngạch chỉ thuộc nhà tư bản nào có NSLĐ cá biệt cao hơn nhưng sớm muộn nhà tư bản khác cũng sẽ cải tiến nâng cao NSLĐ cá biệt cao hơn để thu được GTTD siêu ngạch.
Trong NN : GTTD siêu ngạch chuyển hoá thành địa tô và đó là hiện tượng tồn tại lâu dài, ổn định vì lượng giá trị trong NN hình thành dựa trên điều kiện sản xuất xấu nhất. Như vậy trên ruộng đất tốt tư bản có NSLĐ cá biệt cao đchi phí cá biệt cho 1 đơn vị sản phẩm giảm đ thu được GTTD siêu ngạch. Mặt khác việc cải tạo ruộng đất xấu thành ruộng đất tốt hơn để giành GTTD là một việc làm rất khó khăn.
5. Quy luật kinh tế cơ bản của CNTB là quy luật ra sản xuất GTTD.
Quy luật kinh tế cơ bản là quy luật vận động của phương thức sản xuất .
Quy luật kinh tế cơ bản của CNTB là quy luật sản xuất ra GTTD
Nội dung quy luật:
Mục đích của sản xuất là sản xuất ra ngày càng nhiều GTTD cho nhà tư bản
Phương tiện để đạt tới mục đích đó là không ngừng tích luỹ mở rộng quy mô sản xuất tăng NSLĐ nhằm nâng cao trình độ bóc lột.
Vấn đề 9: Tích luỹ TBCN
Tích luỹ và động cơ của tích luỹ TBCN
Thực chất: đặc trưng của sản xuất TBCN là tái sản xuất mở rộng, để tái sản xuất mở rộng thì nhà Tư bản phải có tích luỹ để mở rộng sản xuất, muốn vậy nhà tư bản phải dùng một phần GTTD để mua thêm TLSX và thuê công nhân.
Ví dụ quy mô Tư BảN năm thứ nhất là 5.000 được chia thành 4.000 C và 1.000V, nên m’ =100% thì giá trị hàng hoá là (4000C + 1000 V + 1000m). Để tái sản xuất mở rộng nhà tư bản không tiêu dùng hết 1000m dùng để tích luỹ (ví dụ 50%) thì 1000m chia thành 500m2 dùng để tích luỹ mở rộng sản xuất, 500m2 dùng để tiêu dùng cho cá nhân nhà TB. Nếu C/V = 4/1 thì 500m được chia thành 400C1 và 100V1 đ đây là TB phụ thêm, quy mô Tư bản năm thứ hai là 4.400 C + 1.100V = 5.500
Vậy thực chất của tích luỹ là biên độ GTTD thành tư bản hay nói cách khác là tư bản hoá GTTD đđây là hiệu pháp kinh tế.
*Phân biệt thực chất của tích luỹ TBCN với nguyên thuỷ TBCN thì tích luỹ nguyên thuỷ TBCN là bạo lực tước đoạt để tạo đ đây là hiệu pháp phi kinh tế
Nhận xét:
Vạch rõ nguồn gốc của Tư BảN tích luỹ -Tư bản phụ thêm là GTTD do người CN tạo ra.
Quy luật quyền sở hữu của người sản xuất hàng hoá biến thành quyền chiếm đoạt TBCN
Tư bản tích luỹ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn so với Tư bản ứng trước “tư bản ứng trước chỉ là giọt nước trong dòng sông tích luỹ”
C.Mac
*Nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ nếu tỷ lệ tích luỹ không đổi thì quy mô tích luỹ phụ thuộc vào:
Khối lượng GTTD đ yếu tố này phụ thuộc vào trình độ bóc lột, tư bản khả biến ứng trước và tốc độ chu chuyển tư bản
Tăng NSLĐXã HẫI đ giảm tổng tư bản khả biến
Mức chênh lệhc ngày càng lớn giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng
Động cơ của tích luỹ TBCN là do sự chi phối của quy luật sản xuất GTTD để đạt được mục đích sản xuất ra ngày càng nhiều GTTD thì nhà tư bản phải tăng tích luỹ, mở rộng sản xuất đ tăng NSLĐ và nâng cao tỷ suất GTTD m’/ Mặt khác, để đứng vững trong cạng tranh thì phải không ngừng mở rộng quy mô sản xuất vì quy mô sản xuất lớn có ưu thế trong cạnh tranh.
Quy luật của tích luỹ TBCN
Tích tụ và tập trung tư bản
Tích tụ TB là sự tăng thêm quy mô TB cá biệt bằng cách biến GTTD thành tư bản
Tập trung tư bản là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng cách sát nhập các Tư bản có sẵn có trong xã hội
Phân biệt tích tụ và tập trung tư bản
Giống nhau: đều là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt
Khác nhau:
Biến GTTDđTB Sát nhập các tư bản có sẵn
TB cá biệt tăng đTBXH tăng TB cá biệt tăng đTBXH không tăng
Tích tụ phản ánh mối quan hệ Tập trung phản ánh mối quan hệ
Giữa nhà TH với CN của giữa các nhà tư bản với nhau
Xí nghiệp mình
Mối liên hệ giữa tích tụ và tập trung tư bản : tích tụ tập trung tư bản dẫn đến tích tụ và tập trung sản xuất, quá trình này diễn ra thông qua cạnh tranh quyết liệt đ một số thôn tính, phá sản, một số khác tự nguyện sát nhập với nhau.Quá trình diễn ra trong đó tín dụng giữ vai trò đòn bẩy, thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ tập trung Tư BảN. Mặt khác hai quá trình này tác dụng thúc đẩy lẫn nhau: nhờ có tích tụ đ mở rộng quy mô Tư bản cá biệt đcạnh tranh quyết liệt đ thúc đẩy quá trình tập trung nhanh hơn đ có điều kiện ứng dụng tiến bộ KHKT, nâng cao NSLĐ đnâng cao tỷ suất GTTD đ đẩy nhanh tích tụ.
Cấu tạo hữu cơ
+ Tích tụ Tư bản một mặt làm cho quy mô tư bản tăng mặt khác cơ cấu của Tư BảN (C/V) cũng thay đổi. Cơ cấu hay cấu tạo của tư bản được nhận xét trên hai mặt.
Cấu tạo kỹ thuật (hiện vật) là tỷ lệ giữa khối lượng TLSX và số lượng công nhân (KW/1CN)
Cấu tạo giá trị: là tỷ lệ giữa tư bản bất biến và tư bản khả biến
đgiữa cấu tạo kỹ thuật và cấu tạo giá trị có mối liên hệ với nhau, phản ánh mối liên hệ đó C.mác dùng khái niệm cấu tạo hữu cơ.
+ Khái niệm: cấu tạo hữu cơ là cấu tạo giá trị phản ánh tình trạng cấu tạo kỹ thuật và do cấu tạo kỹ thuật quyết định (ký hiệu C/V)
+ Cấu tạo hữu cơ tăng và quy luật kinh tế của tái sản xuất mở rộng trong điều kiện tiến bộ kỹ thuật.
C/V tăng đ lượng tuyệt đối của C tăng nhanh hơn lượng tuyệt đối của V còn về tỷ trọng thì C/C+V tăng còn V/C + V giảm.
C/V tăng._. là nguyên nhân gây ra thừa lao động hay là nạn thất nghiệp, thừa ở đây không phải là do nhu cầu xã hội mà thừa do nhu cầu của tư bản( V/C + V giảm)
+ Với bộ phận tư bản phụ thêm do C/V tăng đ thu hút nhân công với tỷ trọng nhỏ hơn trước. Với TB cố định phải thanh lý đ đổi mới TB cố định do C/V tăng đ giãn thải công nhân đ do thu hút giãn thải không ăn khớp về thời gian, không gian và cả về lượng đ gây ra nạn nhân khẩu thừa đ thất nghiệp
C. Quy luật của tích luỹ TBCN
+ Quá trình tích luỹ TBCN làm cho mâu thuẫn cơ bản của CNTB là mâu thuẫn giữa LLSX ngày càng xã hội hoá với chế độ chiễm hữu tư nhân về TLSX biểu hiện về mặt giai cấp là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân đại diện cho LLSX tiến bộ và giai cấp tư sản đại biểu cho QHSXđ đấu tranh giai cấp đ cách mạng xã hội nổ ra đ phản ánh xu hướng lịch sử của CNTB.
Vấn đề X: Các hình thái biểu hiện gttd
Khái quát chung :
Khái quát các hình thức :
+ Khái niệm gttd : Giá trị thặng dư là một phần của giá trị mới đổi ra ngoài giá trị sức LD do người công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không
đó là phạm trù trìu tượng phản ánh quan hệ xã hội tức là TB bóc lột người công nhân
+ gttd được biểu hiện ra ở các hình thức
lợi nhuận ( P ) là hình thức chuyển hoá đầu tiên
lợi nhuận bình quân (P) : lợi nhuận của các TB hoạt động ( trừ tư bản cho vay )
lợi tức ( Z ) của tư bản cho vay
địa tô ( R) của chủ ruộng đất
đây là những hình thức biểu hiện của gttd hình thức khác nhau nhưng đều cùng chung nguồn gốc và bản chất đó là GTTD. Hình thức càng biểu hiện cụ thể thì càng che đậy nguồn gốc và bản chất của nó.
Các phạm trù kinh tế
*Chi phí SX TBCN và chí phí thực tế
+ Chi phí thực tế : là chi phí về lao động xã hội để SX ra hàng hoá bao gồm lao động vật hoá, tức là giá trị của TLSX (C) , và lao động sống, tức là lao động tạo ra giá trị mới (V+m)
- Đứng trên quan điểm toàn xã hội mà nói thì chi phí đó là chi phí thực tế để sản xuất ra hàng hoá ( C+V+m)
+ Chi phí SX TBCN : là chi phí về TB (C,V) mà nhà TB thường xuyên bỏ ra để SXvà tiêu thụ hàng hoá .( ký hiệu K = C+V)
-nhà TB thường xuyên tính toán, theo dõi K vì đối với các nhà TB thì họ chỉ ứng ra tư bản để SXHH thôi thúc họ chỉ bỏ ra (C+V) cho nên họ chỉ xem hao phí hết bao nhiêu tư bản chứ không tính xem hao phí bao nhiêu LĐXH cần thiết
-Giữa chi phí SX TBCH và giá trị hàng hoá có sự khác nhau
về lượng : chi phí SX TBCN luôn nhỏ hơn giá trị hàng hoá
về chất : Giá trị HH là chí phí thực tế về LĐtạo ra giá trị hàng hoá, chi phí Sx TBCN là chi phí về tư bản không cho ra giá trị HàNG HOá
*Chi phí SX TBCH và TB ứng trước
Chi phí SX TBCH : là chi phí về TB (C ,V) mà nhà TB thưòng xuyên bỏ ra để SX TBCH và tiêu thụ hàn hoá. (ký hiệu K = C+V )
TB ứng trước là TB ứng ra lần đầu để tiến hành SX kinh doanh .TB ứng trước là C+V
Cần phân biệt giữa chi phí SX TBCH và tư bản ứng trước vậy nó đều biểu hiện bằng C+V. Bộ phận C+V thật sự chi phí vào việc SXHH ( cho từng QTSX - khấu hao) thì đó là chi phí SX TBCH còn bộ phận C +V được huy động XSHH( bỏ ra lần đầu ) thì gọi là TB ứng trước
Về lượng : TB ứng trước > chi phí SX, nếu TB cố định chu chuyển hết trong 1 năm thì năm TB ứng trước = chi phí SX .
*GTTD và Lợi nhuận :
Giá trị thặng dư là một phần của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức LĐ do người công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không . GTTD là một phạm trù trìu tượng được biểu hiện ra nhanh lợi nhuận
Lợi nhuận Do giữa giá trị HH và chi phí SX TBCH luôn có n khoản chênh lệch cho nên khi nhà TB bán hàng hoá đệm với chi phí SX có một khoản chênh lệch đó là lợi nhuận lợi nhuận là hình thái chuyển hoá của GTTD khi GTTD được so với toàn bộ tư bản ứng trước, được quan niệm là kết quả của toàn bộ TB ứng trước. Khi đó GTTD = k+p
+Phân biệt GTTD và lợi nhuận
giống nhau : có cùng nguồn gốc và bản chất là lao động thặng dư của người công nhân.
khác nhau :
.Về chất : GTTD được đem so với n để thấy được nguồn gốc của GTTD là do TB khả biến tạo ra. Lợi nhuận được đem so với TB ứng trước (C+V) đã xoá nhoà giữa ranh giới C,V che đậy nguồn gốc của lợi nhuận
.Về lượng :
p = m khi giá cả ngang bằng giá trị
p > m khi giá cả cao hơn giá trị
p < m giá cả thấp hơn giá trị
*Tỷ suất GTTD và tỷ số lợi nhuận :
+Tỷ suất GTTD :là tỷ lệ tính theo phần trăm giữa GTTD và TB khả biến
m : GTTD
m’ : tỷ suất GTTD
v : TB khả biến
+Tỷ suất lợi nhuận : là tỷ số tính theo phần trăm giữa GTTD và toàn bộ TB ứng trước.
p’ : tỷ suất GTTD
m : GTTD
C +V : TB ứng trước
+ Phân biệt tỷ suất GTTD và tỷ suất lợi nhuận
-Về chất :
.tỷ suất GTTD phản ánh trình độ bóc lột
.tỷ suất lợi nhuận phản ánh mức sinhlời và chỉ ra cho nhà tư bản biết nên đầu tư vào ngành nào.
Về lượng : tỷ suất GTTD > tỷ suất lợi nhuận
Về xu hướng vận động :
. tỷ suất GTTD có xu hướng tăng do NSLĐ càng tăng
. tỷ suất lợi nhuận có xu hướng vì có nhân tố làm giảm, có nhân tố chống lại giảm nhưng nhìn chung toàn bộ quá trình là giảm.
.Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : tỷ suất GTTD. Sự tiết kiệm TB bất biến (như những chi phí về bảo hộ LĐ ) - là nhân tố chống lại sự giảm : cấu tạo hữu cơ của TB - nhân tố làm cho p’ giảm .
Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá cả SX :
Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân hay sự phân phối lợi nhuận giữa các nhà TB hoạt động
+GTTD do hoạt động SX tạo ra nhưng nó được phân phối thông qua cạnh tranh giữa các nhà TB. Cạnh tranh là cuộc đấu tranh kinh tế giữa các nhà TB nhằm dành nơi đầu tư và tiêu thụ có lợi
+Phân loại cạnh tranh
cạnh tranh trong nội bộ ngành, đó là cạnh tranh giữa các nhà TB trong cùng ngành
cạnh tranh giữa các ngành, đó là cạnh tranh giữa các nhà TB trong các ngành khác nhau
+ khác nhau giữa (1) và (2)
mục đích :
(1) nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch
nhằm dành nơi đầu tư có lợi , nơi có p’ cao
- Biện pháp
cải tiến KTnâng cao NSLĐ cá biệt hạ thấp chi phí cá biệt
di chuyển TLSX, sức LĐ từ ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp sang ngành có tỷ suất lợi nhuận cao
Kết quả cạnh tranh
hình thành giá trị thị trường
hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân
*Quá trình diễn ra như sau : ví dụ có 03 ngành SX cơ khí, dệt , da tổng tư bản đầu tư bằng nhau và = 100 ( chu chuyển hết trong năm )tỷ suất GTTD m’ = 100%. Nhưng do C/V khác nhau dẫn đến tỷ suất lợi nhuận p’ của các ngành khác nhau
Ngành sản xuất
CTBBB
VTBKB
M
Giá trị
P’
Giá cả sản xuất
CK
90
10
10
110
10%
20%
20
120
+10
80
20
20
120
20%
20%
20
120
70
30
30
130
30%
20%
20
120
-10
60
360
Căn cứ vào p’ nhà TB nào cũng muốn đầu tư vào các ngành có tỷ suất lợi nhuận cao dẫn đến TB từ ngành cơ khí chuyển sang ngành da làm cho quy mô ngành da mở rộng cung sản phẩm da trên trị trường tăng đến mức vượt cầu giá cả giảm p’ của ngành da giảm xuống. Ngược lại ngành cơ khí do di chuyển sang ngành da quy mô thu hẹp lại cùng giảm, không đủ đáp ứng cầu giá cả tăng lên => cạnh tranh giữa các ngành chỉ tạm thời dừng lại khi các ngành đều có tỷ suất lợi nhuận xấp xỉ ngang nhau và bằng 20% đó là 1 tỷ suất lợi nhuận bình quân ký hiệu .
*Khái niệm tỷ suất lợi nhuận bình quân là con số trung bình của các tỷ suất lợi nhuận của Tư bản đầu tư vào các ngành khác nhau.
Khi đã hình thành thì căn cứ vào hễ có 1 lượng tư bản nhất định đầu tư vào 1 ngành nào đó thu được 1 lượng nhất định lợi nhuận đó gọi là lợi nhuận bình quân ký hiệu
Về lượng = (C +V)
+ Vậy lợi nhuận bình quân là lợi nhuận bằng nhau của các tư bản bằng nhau đầu tư vào các ngành khác nhau.
Giá cả sản xuất và sự hoạt động của quy luật giá trị trong điều kiện cạnh tranh tự do.
+ Giá cả sản xuất :
Khi hình thành và thì giá trị hàng hoá (C+V+m) chuyển thành giá cả sản xuất (K+p) trong đó : K là chi phí sản xuất , p là lợi nhuận bình quân
+ Điều kiện để giá trị chuyển hoá thành giá cả sản xuất
cạnh tranh giữa các ngành đã dẫn tới hình thành
đã có một nền SX cơ khí hoá, giữa các ngành có mối liên hệ chặt chẽ với nhau
hệ thống tín dụng đã phát triển tạo điều di chuyển và tập trung có bản .
+biểu hiện sự hoạt động của quy luật giá trị trong điều kiện cạnh tranh tự do thành quy luật giá cả SX : giá cả hàng hoá trên thị trường trực tiếp lên xuống xoay quanh giá cả SX, có mặt hàng cao hơn, có mặt hàng thấp hơn giá cả SX ,nhưng tổng giá cả SX = tổng giá trị hàng hoá tuân theo quy luật giá trị .
C>TB thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp
1.TB thương nghiệp
*TB thương nghiệp cổ xưa : Tb thương nghiệp xuất hiện trước CNTB gọi là TB thương nghiệp cổ xưa , đặc điểm của nó là mua rẻ bán đắt, lợi nhuận thu là do trao đổi không ngang giá, TB thương nghiệp cổ xưa thúc đẩy sự phát triển của LLSX, đẩy nhanh quá trình tích luỹ và tập trung TBtạo điều kiện ra đời cho CNTB.
*TB thương nghiệp dưới CNTB
+TB trong vòng tuần hoàn của CNTB trải qua 03 giai đoạn
0000000000000000000000000
+ trong mỗi giai đoạn TB tồn tại dưới hình thức và thực hiện các chức năng khác nhau điều đó chứa đựng khả năng tách rời .
Gđ1: TB dưới hình thái TB tiền tệ, thực hiện chức năng mua các yếu tố SX
Gđ1: TB dưới hình thái TB sản xuất , thực hiện chức năng sản xuất ra giá trị và GTSD
Gđ1: TB dưới hình thái TB hàng hoá , thực hiện giá trị hàng hoá
khi SX phát triển thì chức năng trên được tách ra thành các ngành lĩnh vực độc lập. Trong giai đoạn (H’T’) chức năng thực hiện giá trị hàng hoá được chuyên môn hoá thành một ngành kinh doanh đó là ngành thương nghiệp . Nhà TB ứng TB ra để thực hiện chức năng đó gọi là TB thương nghiệp .
+TB thương nghiệp là bbộ phận TB công nghiệp được tách ra phục vụ cho quá trình lưư thông hàng hoá .
+ TB thương nghiệp tách ra khỏi TB công nghiệp là một tất yếu khách quan vì :
- Khi SX phát triển thì chức năng quản lý càng phức tạp. Nhà TB thương nghiệp chuyên hoạt động trong lĩnh vực lưu thông còn nhà TB công nghiệp tập trung vào SX nhằm nâng cao tỷ suất GTTD .
TB thương nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lưu thông nắm bắt được nhu cầu thị trường, nâng cao NSLĐ, làm giảm chi phí lưu thông giảm giá .
Một nhà TB thương nghiệp phục vụ việc bán hàng cho nhiều nhà TB công nghiệptốc độ chu chuyển của TB thương nghiệp nhanh làm giảm tổng TB của toàn xã hội, làm tăng tỷ suất lợi nhuận .
TB thương nghiệp thúc đẩy lưu thông hàng hoá và mở rộng thị trường , mở rộng tái SX.
+ TB thương nghiệp là TB kinh doanh hàng hoá công thức vận động là THT’ trong công thức này có hai lần hàng hoá đổi chỗ và kết quá trình vận động thì tăng thêm giá trị .
- lần thứ nhất chuyển từ tay nhà TB công nghiệp sang nhà TB thương nghiệp theo giá bán buôn .
-lần thứ hai chuyển từ tay nhà TB thương nghiệp sang người tiêu dùng theo giá bán lẻ.
+ Phân biệt nới TB hàng hoá :
TB hàng hoá theo công thức :
222222222222222222
trong công thức này hàng hoá chỉ chuyển chỗ một lần nhưng có hai lần tiền đổi chỗ và kết thúc quá trình vận động thì tăng thêm giá trị .
. lần thứ nhất nhà TB bán hàng được tiền
. lần thú hai tiền đó trong tay nhà TB dùng để mua các yếu tố SX
+ Tb thương nghiệp ứng ra làm chi phí lưu thông để phục vụ quá trình lưu thông hàng hoá .
Chi phí lưu thông :
+ Khái niệm là chi phí được bỏ ra trong quá trình lưu thông hàng hoá.
+Phân loại :
Chi phí lưu thông bổ xung : là các chi phí có liên quan đến việc vận chuyển, bảo quản, duy trì hàng hoá đến nơi tiêu thụ bao gồm : chi phí vận chuyển, bao bì , bốc xếp ... Tất cả các chi phí này tính nhập vào giá trị hàng hoá, người mua phải trả thông qua giá cả .
Chi phí lưu thông thuần tuý : là chi phí lưu thông chỉ thuần tuý liên quan đến việc thực hiện giá trị hàng hoá như là : chi phí quảng cáo, lương nhân viên thương nghiệp, sổ sách kế toán ...Tất cả các chi phí này không tính vào nhập vào giá trị hàng hoá, nó được bù đắp lại bằng một phần GTTD của xã hội .
+TB thương nghiệp xét về chức năng của nó (thực hiện giá trị ) thìo TB thương nghiệp ứng ra làm chi phí lưu thông thuần tuý LĐ của nhân viên thương nghiệp không tạo ra giá trị và GTTD mà chỉ thực hiện giá trị hàng hoá. Vậy lợi nhuận thưong nghiệp lấy ở đâu ra ?
Lợi nhuận thương nghiệp :
+ TB thương nghiệp ứng ra để kinh doanh trong lĩnh vực lưu thông TB thương nghiệp là TB hoạt động nên nó tham gia bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận và lợi nhuận thương nghiệp = lợi nhuận bình quân và đó là số chênh lệch giữa giá bán lẻ và giá bán buôn công nghiệp .
+ Nhà tư bản thương nghiệp bán đúng giá hàng hoá .
+Nhà tư bản công nghiệp bán với giá bán buôn công nghiệp thấp hơn giá trị trong đó có lợi nhuận của TB thương nghiệp .
+ Như vậy lợi nhuận thương nghiệp là một phần của GTTD do công nhân SX tạo ra mà nhà TB công nghiệp phải nhường cho nhà TB thương nghiệp.
+ Xét về bản chất lợi nhuận thương nghiệp là do LĐ thặng dư của người công nhân tạo ra , nó chuyển hoá thành lợi nhuận thì che đậy bản chất của nó.
+Ví dụ : Tb công nghiệp ứng ra 900 (chu chuyển hết trong năm ) C/V = 8/1;
m’ = 100% , TB thương nghiệp ứng ra 100 và bán hết số hàng trên vậy việc cùng chia GTTD như sau:
TB công nghiệp (800C+100V) với m’ = 100% giá trị hàng hoá = 800C+100V+100m = 1000.
tư bản thương nghiệp ứng ra 100 làm chi phí lưu thông thuần tuý :
78888888888888
TB cho vay và lợi tức cho vay:
TB cho vay:
+TB cho vay đã xuất hiện trước CNTB gọi là TB cổ xưa đặc điểm là cho vay nặng lãi .
+đến CNTB khi PTSX TBCN đã được xác lập thì trong quá trình tuần hoàn, chu chuyển TB công nghiệp do không ăn khớp về thời gian và không gian đã xuất TB tiền tệ tạm thời nhàn rỗi .
+Có nhà TB bán được hàng có doanh thu nhưng nhưa đến kỳ hạn đổi mới TB cố định, mua vật liệu , trả lương công nhân có TB tiền tệ nhàn rỗi, mà đã có TB thì phải không ngừng lớn lên. Nhưng ngược lại có những nhà TB đến kỳ hạn thay đổi thiết bị thay đổi SX ...có nhu cầu sử dụng tư bản của người khác và chấp nhận việc trả lãi. Tình hình trên đã làm nảy sinh quan hệ vay mượn hay còn gọi là tín dụng.
+TB tiền tệ nhàn rỗi mà nhà TB sở hữu nó cho nhà TB khác vay nhằm mục đích thu lời gọi là TB cho vay .
+Đặc điểm của TB cho vay :
TB cho vay là tư bản tiềm thế, không phải TB hoạt động không tham gia bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận .
TB cho vay là tư bản tách rời giữa quyền sử dụng và quyền sở hữu TB .
TB cho vay là hàng hoá đặc biệt mà giá cả (lợi tức) luôn thấp hơn nhiều so với giá trị .
TB cho vay là tư bản sùng bái nhất công thức vận động TT’ . Hình thái vận động này làm cho người ta nhầm tưởng rằng tiền tự sinh ra tiền,nhưng công thức vận động đầy đủ là :
99999999999999999999
Lợi tức và tỷ suất lợi tức
a.Lợi tức :
+TB cho vay là TB trong tay 02 nhà TB nhà TB sử dụng và nhà TB sở hữu, đó chỉ là một lần mang lại lợi nhuận trong tay nhà TB hoạt động và lợi nhuận đó bằng lợi nhuận bình quân . Nhờ vậy lợi nhuận bình quân được chia làm 02 phần : phần trả lợi tức cho nhà TB cho vay và thu nhập của chủ chủ xí nghiệp.
+Khái niệm : lợi tức là một bộ phận của lợi nhuận bình quân mà nhf TB hoạt động phải trả cho nhà TB cho vay về việc sử dụng TB đi vay. Ký hiệu Z
xét về bản chất Z là một bộ phận GTTD do công nhân SX tạo ra .
Z vận động trong khoảng 0 < Z < .
Z vận động chịu sự chi phối của Z’ (vì Z = Z’ *TB cho vay)
b.Tỷ suất lợi tức
+Khái niệm : là tỷ lệ tính theo phần trăm giữa lợi tức va TB cho vay .
+Công thức :
iiiiiiiiiiiiiiiiiiiiiii
+Sự vận động Z’
0 < Z’<
Z’ chịu sự ảnh hưởng của : quan hệ cung cầu về TB cho vay và lợi tức Z.
Tín dụng TBCN va lợi nhuận ngân hàng
Tín dụng TBCN
+ là hình thức vận động của TB cho vay
Tín dụng nhà nước : thông qua phát hành trái phiếu , huy động vốn đầu tư nhằm bù đắp lãi chi tiêu chính phủ .
Tín dụng thương mại : đối tượng của quan hệ này là hàng hoá ví dụ như mua bán trả góp .
Tín dụng ngân hàng : thông qua ngân hàng làm môi giới giữa người đi vay và người cho vay .
b.TB ngân hàng va lợi nhuận ngân hàng
+ Ngân hàng là một tổ chức kinh tế kinh doanh tiền tệ .
+ TB nhân hàng ứng ra để thực hiện nghiệp ngân hàng là cho vay nhận gửi .
+TB ngân hàng là TB hoạt động .
+Phân biệt TB ngân hàng va TB cho vay
TB ngân hàng
-TB ngân hàng là TB hoạt động
-TB ngân hàng tham gia bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận
-Lợi nhuận ngân hàng bằng lợi nhuận bình quân và đó là phần chênh lệch giữa lãi cho vay - lãi nhận gửi - chi phí
- TB ngân hàng bao gồm vốn ngân hàng và vàng bạc đá quý. Nguồn vốn ngân hàng = TB của các nhà TB công thương + TB tích luỹ của ngân hàng.
TB cho vay
-TB cho vay là TB tiềm thế, không phải TB hoạt động
-TB cho vay không tham gia
-Lợi nhuận cho vay là một phần của lợi nhuận bình quân.
-TB cho vay chỉ bao gồm TB tiền tệ nhàn rỗi .
Địa tô TBCN:
Bản chất :
+ Khi QHSX TBCN thâm nhập vào nông nghiệp thì trong nông nghiệp xuất hiện 03 giai đoạn :
Công nhân nông nghiệp : bán sức lao động làm thuê, sản xuất ra GTTD
Nhà TB kinh doanh nông nghiệp : thuê ruộng, thuê công nhân, thu được một phần GTTD đó là :
P999999999
Chủ ruộng : chủ sở hữu ruộng đất, cho thuê ruộng thu một phần GTTD là p siêu ngạch chuyển hoá thành địa tô, ký hiệu R.
+ Bản chất của địa tô là một phần GTTD do công nhân nông nghiệp tạo ra
+ Phân biệt địa tô TB và địa tô phong kiến :
giống nhau : đều do LĐ làm thuê tạo ra
khác nhau :
. về chất : địa tô phong kiến phản ánh quan hệ 02 giai cấp : địa chủ và nông dân, còn địa tô TBCN phản ánh quan hệ 03 giai cấp : chủ ruộng, nhà TB và công nhân.
. về lượng : địa tô phong kiến bao gồm bộ sản phẩm thặng dư, thậm chí cả một phần SF cần thiết, địa tô TBCN gồm một phần GTTD .
Các hình thức của địa tô
Địa tô chênh lệch :
+Do đặc điẻm của SX nông nghiệp là lượng giá trị SX chung được hình thành dựa trên điều kiện SX xâú nhất cho nên kinh doanh trên ruộng đất tốt và trung bình có NSLĐ cá biệt cao, chi phí cá biệt thấp thu được lợi nhuận siêu ngạch được vhuyển hoá thành địa tô.
+ Ví dụ về sự hình thành địa tô chênh lệch : co 03 thửa ruộng tốt, TB , xấu : tổng TB đầu tư ngang nhau = 100. nhưng sản lượng trên mỗi thửa ruộng khác nhau .
Loại
ruộng
C+V
Sản
lượng
Giá cả SX cá biệt
Tổng 1tạ
Giá cả SX cá biệt
1tạ Tổng
R
Tốt
100
20
6 tạ
120
20
30
180
60
TB
100
20
5 tạ
120
24
30
150
30
Xấu
100
20
4 tạ
120
30
30
120
0
Vậy địa tô chênh lệch là lợi nhuận siêu ngạch ngoài mà nhà TB phải nộp cho chủ ruộng. Đó là số chênh lệch giữa giá cả SX chung được quy định bởi điều kiện SX xâú nhất với giá trị SX cá biệt của ruộng đất tốt và TB.
+Phân loại :
Địa tô chênh lệch I : do điều kiện tự nhiên mang lại tức là ruộng đất tốt hơn và gần nơi tiêu thụ hơn.
Địa tô chênh lệch II : do thâm canh tăng năng suất mà có. Khi NSLĐ cá biệt tăng thu được lợi nhuận siêu ngạch, nếu trong thời hạn hợp đồng nó thuộc về nhà TB kinh doanh, nếu hết thời hạn hợp đồng nó thuộc về chủ ruộng .
Địa tô tuyệt đối :
+Khi nghiên cứu địa tô chênh lệch ta giả định là trên những ruộng đất xấu không có địa tô nhưng trên thực tế là dù ruộng đất tốt hay xấu nhà TB đều tuyệt đối phải nộp tô cho chủ ruộng. Vậy khái niệm địa tô tuyệt đối là lợi nhuận siêu ngạch nằm ngoài lợi nhuận bình quân mà nhà TB kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho chủ ruộng. Đó là số chênh lệch giữa giá trị của nông sản phẩm và giá cả SX chung do cấu tạo hữu cơ trong nông nghiệp luôn thấp hơn trong công nghiệp . C/V trong nông nghiệp nhỏ hơn trong công nghiệp vì độc quyền kinh doanh và đặc quyền tư hữu ruộng đất đã ngăn cản TB di chuyển vào nông nghiệp nông nghiệp luôn luôn lạc hậu hơn so với công nghiệp .
+Ví dụ : TBCN va nông nghiệp đầu tư ngang nhau = 100 (chu chuyển hết trong năm ), m’ = 100%
-TBCN có C/V = 8/2 vậy cơ cấu tư bản là 80C+20C , m’ = 100%giá trị hàng hoá = 80C+20C +20m = 120.
-TBNN có C/V = 6/4 vậy cơ tư bản là 60C+40V , m’ = 100%giá trị hàng hoá = 60C+40V+40m = 140.
nếu thì giá cả SX chung = 100(C+V) + 20các TB hoạt động đều thu được 20 như vậy mức chênh lệch = 140.120 = 20P siêu ngạch trả cho chủ ruộng gọi là địa tô tuyệt đối .
c.Phân biệt địa tô tuyệt đối và địa tô chênh lệch :
+ giống nhau : đều có bản chất là lợi nhuận siêu ngạch và có chung nguồn gốc là lao động làm thuê của công nhân nông nghiệp .
+khác nhau :
.Nguyên nhân
hình thành
.Điều kiện
hình thành
.Hình thành
giá trị
Địa tô chênh lệch
do độc quyền kinh doanh.
do điều kiện tự nhiên và giá cả SX được hình thành trên ruộng đất xấu nên trên ruộng đất tốt nhsf TB thu được R
- địa tô chênh lệch không tham gia hình thành giá trị hàng hoá, đó là giá trị xã hội giả
Địa tô tuyệt đối
do độc quyền tư hữu ruộng đất
do cấu tạo hữu cơ của TB trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp .
- hình thành giá trị hàng hoá
6666666
Vấn đề XI : CNTB độc quyền
PTSX TBCN phát triển qua 02 giai đoạn :
- CNTB tự do cạnh tranh - CNTB độc quyền
Sở dĩ phân thành 02 giai đoạn là căn cứ vào trình độ phát triển của LLSX, còn trong cùng một PTSX nên đòng nhất về mặt QHSX, CNTB độc quyền là giai đoạn phát triển tất yếu của CNTB cạnh tranh tự do.
Tính quy luật hình thành của độc quyền :
+Từ cuối thế kỷ 19 các tổ chức độc quyền đã xuất hiện do sự tác động của quá trình khách quan sau đây :
Cạnh tranh tự do đẫn đến một loạt các xí nghiệp nhỏ bị phá sản, bị thôn tính, một số khác thì tự nguyện sát nhập thành một quy mô lớn SX tập trung
do sự phát triển của cuộc cách mạng KHKT, ứng dụng kỹ thuật mới vào SX đòi hỏi phải có quy mô TB lớn mở rộng quy mô SX .
Khủng hoảng kinh tế nổ ra làm hàng loạt các xí nghiệp nhỏ không vượt qua được khủng hoảng dẫn tới phá sản, một số xí nghiệp lớn thoát ra khỏi được khủng hoảng thì đổi mới TB cố định SX tập trung .
+Tình hình trên cuối cùng chỉ còn lại một số xí nghiệp lớn chúng có khuynh hướng thoả thuận bằng hiệp định kinh tế quy định về quy mô SX , về mặt hàng, thị phần đã dẫn đến hình thành độc quyền .
+Vậy tổ chức độc quyền là những xí nghiệp hoặc liên hiệp xí nghiệp quy mô lớn nằm trong tay phần lón việc SX và tiêu thụ một số loại mặt hàng. Chúng có khả năng quy định được giá cả độc quyền nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
2.CNTB độc quyền nhà nước :
Nguyên nhân hình thành và bản chất của CNTB độc quyền nhà nước :
a.1Nguyên nhân hình thành :
CNTB độc quyền nhà nước xuất hiện từ cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 ở các nước kinh tế phát triển Tây Âu và phát triển nhanh chóng trở thành phổ biến sau thế chiến thứ hai đặc biệt là từ những năm 50 trở đi là do những nguyên nhân sau:
Mâu thuẫn nội tại của CNTB là mâu thuẫn cơ bản của CNTB là mâu thuẫn giữa LLSX đã xã hội hoá với chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN tất yếu phải có một hình thức mới QHSX phù hợp với sự phát triển cuả LLSX trong khuôn khổ của CNTB mà ngay cả sở hữu tập thể của độc quyền tư nhân cũng không còn phù hợp nữa mà phải có hình thức cao hơn là sở hữu của nhà nước TB. Ngoài ra các mâu thuẫn khác ngày càng xung đột như mâu thuẫn giai cấp, mâu thuẫn giữa các nước phát triển với nhau ..buộc các tổ chức độc quyền phải nắm lấy bộ máy nhà nước và làm dịu đi mâu thuẫn .
do sự phát triển của KH công nghệ trong đó
Vấn đề XII : Thời kỳ quá độ.
1. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ đi lên CNXH :
Từ CNTB lên CNXH tất yếu tồn tại một thời kỳ lịch sử gọi là thời kỳ quá độ, sở dĩ tồn tại thờ kỳ quá độ là do :
+ Do đặc điểm ra đời của PTSX CSCN và mục đích của cách mạng vô sản.
- PTSX CSCN phát triển qua 2 giai đoạn :
Giai đoạn đầu là CNXH
Giai đoạn tiếp theo
đ CNCS là sự phát triển tất yếu của TNXH
- Mục đích của cuộc cách mạng vô sản là xoá bỏ triệt để giai cấp. Cách mạng tư sản nổ ra thì QHSX TBCN dựa trên chế độ tư hữu về TLSX đã có trong lòng xã hội cũ, cho nên giai cấp TS giành lấy chính quyền thì cách mạng xem như đã hoàn thành. Còn cách mạng vô sản nổ ra thì QHSX XHCN dựa trên chế độ xã hội về TLSX không có sẵn trong lòng xã hội cũ. Việc giành được chính quyền mới chỉ là bước đầu, để có CNCS thì phải tiếp tục cách mạng cho nên cần phải có một thờigian dài.
- Giai cấp vô sản là giai cấp làm thuê cho giai cấp bị trị, chưa từng làm chủ trong tổ chứcquản lý KT- XH nên cần phải có thời gian để học tập kinh nghiệm, tự rèn luyện nâng cao trình độ tổ chức quản lý.
+ Nói tóm lại tấtyếu phải có quá trình quá độ. Lênin đã chỉ ra rằng : “ không còn nghi ngờ gì rằng giữa CNTB và CNXH có một thời kỳ quá độ”.
+ Vậy thời kỳ quá độ là thời kỳ cải biến cách mạng diễn ra liên tục, toàn diện và triệt để được bắt đầu từ khi CMVS thắng lợi, GCVS giành chính quyền và kết thúc khi XD thành công CNXH về cơ bản, nói cách khác là XD xong cả về LLSX và QHSX, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của CNXH.
2. Quá độ tiến thẳng lên CNXH : có 2 loại quá độ :
+ Loại 1 : quá độ tuần tự lên CNXH từ CNTB, trong đó CNTB đã tạo ra những tiền đề vật chất cho nên loại quá độ này thuận lợi hơn.
+ Loại 2 : Quá độ tiến thẳng lên CNXH :
- Tiến thẳng lên một phương thức sản xuất cao hơn, bỏ qua một hoặc một vài PTSX là phù hợp với quy luật tiến hoá. Lịch sử đã chứng minh nhiều trường hợp như Hoa Kỳ (không có chế độ phong kiến), Úc…Như vậy việc bỏ qua chế độ TBCN để tiến thẳng lên CNXH ũng là phù hợp với quy luật và điều kiện ở nước ta.
Bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua :
Thể chế chính trị , tức là bỏ qua sự thống trị của giai cấp Tư BảN và sự thống trị của QHSX TBCN.
Còn lực lượng sản xuất thì chỉ có thể tranh thủ những thành tựu mới của cách mạng KHKT để rút ngắn thời gian chứ không thể đốt cháy giai đoạn và sử dụng các hình thức kinh tế của CNTB (liên doanh, cổ phần…)
+ Điều kiện và khả năng bỏ qua chế độ TBCN ở VN.
- Xu hướng của thời đại đó là quá độ tiến lên CNXH khi QHSX TBCN đã trở thành lỗi thời.
- Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ kết thúc thắng lợi cũng là mở đầu cho cách mạng XHCN.
- Sự phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại tạo ra khả năng để rút ngắn thời gian và xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế cho phép có thể bỏ qua.
Đặc điểm kinh tế trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH.
* Đặc điểm bao trùm, xuyên suốt, phản ánh thực chất và nội dung chủ yếu của sự phát triển kinh tế trong thời kỳ quá độ là sự tồn tại khách quan nhiều thành phần kinh tế .
+ Thành phần kinh tế : Là một loại hình xác định quan hệ sở hữu về TLSX và sản phẩm của lao động . Thành phần kinh tế chỉ rõ tính chất XH của LLSX.
a) Cơ sở khách quan tồn tại nhiều thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ . Sở dĩ nền kinh tế trong thời kỳ quá độ tồn tại nhiều thành phần kinh tế là vì:
1. Nền kinh tế là một chỉnh thể thống nhất, vận động và phát triển một cách tuần tự. Nền kinh tế mới không phải ngay từ đầu đã ở thế hoàn chỉnh với những đặc điểm đặc trưng của nó, mà nó phải mang trong mình những dấu ấn, những tàn dư của nền kinh tế cũ. Trong khi đó nền kinh tế cũ là nền kinh tế nhiều thành phần (đặc biệt là với các nước kém phát triển ). Các thành phần kinh tế tư nhân do lịch sử để lại cần phải được để sản xuất và đời sống không bị gián đoạn, nó phù hợp với lợi ích người lao động.
2. Quá trình cải tạo và XD là một quá trình lâu dài:
+ Sau khi giành được chính quyền giai cấp vô sản đứng trước hai hình thức tư hữu:
Tư hữu tư nhân TBCN
Tư hữu sản xuất
Do yêu cầu của quy luật QHSX phù hợp với trình độ của LLSX cho nên có những biện pháp cải tạo khác nhau đôí với từng loại hình tư hữu.
+ Đối với kinh tế TB tư nhân ,cải tạo thông qua quốc hữu hoá (chuyển sở hữu TB tư nhân thành sở hữu nhà nước ). Nhưng bản thân quá trình quốc hữu hoá phải tiến hành nhiều hình thức , nhiều giai đoạn tuỳ theo từng đối tượng khác nhau. Do đó có một bộ phận tiếp nhận sự cải tạo thì trở thành kinh tế nhà nước , còn một bộ phận chưa tiếp nhận cải tạo thì vẫn phải tồn tại kinh tế tư bản tư nhân.
+ Đối với tư hữu nhỏ thì cải tạo thông qua con đường hợp tác hoá dựa trên nguyên tắc tự nguyện từ thấp đến cao, như vậy có một bộ phận tự nguyện thì kinh tế hợp tác, một bộ phận khác chưa tự nguyện thì còn tồn tại kinh tế cá thể.
+ Để sử dụng các thành phần kinh tế khác cần thông qua các hình thức kinh tế quá độ của CNTB nhà nước như : tô nhượng, công tư hợp doanh, HTX tư sản…
+ Tóm lại : Nền kinh tế trong thời kỳ quá độ tất yếu không phải thuần nhất mà là đa thành phần (dù muốn hay không muốn )>. Lênin đã chỉ ra “ Vởy danh từ quá độ là gì ? áp dụng vào nền kinh tế, phải chăng nền kinh tế hiện nay tồn tại cả những mảng những bộ phận vừa của CNTB vừa của CNXH ”.
+ Các TPKT tồn tại trong sự thống nhất và mâu thuẫn :
- Thống nhất : Các thành phần kinh tế là những khâu những giai đoạn của hệ thống phân công lao động xã hội nên phải liên hệ với nhau.
- Mâu thuẫn : Do mục đích của sản xuất và lợi ích kinh tế khác nhau giữa các thành phần kinh tế đ đấu tranh cạnh tranh với nhau.
b) Chính sách kinh tế mới của Lênin.
1. Bối cảnh ra đời :
+ Sau khi cách mạng tháng mười nước Nga rơi vào nội chiến 1918- 1920 bị CNĐQ bao vây tiêu diệt. Để bảo vệ chính quyền non trẻ thì cần phải huy động tập trung cho nên thời kỳ nội chiến áp dụng chính sách Cộng sản thời chiến. Chính sách này chỉ dành lại một phần cần thiêt tối thiểu còn lại trung thu lương thực.
+ Kết thúc thời kỳ nội chiến chính sách này trở thành chướng ngại của nền kinh tế. Lúc này Lênin và Đảng Bônsevich khởi xướngvà trực tiếp chỉ đạo chính sách kinh tế mới (1921- 1924).
2. Những nội dung cơ bản của chính sách kinh tế mới .
+ Thay thế chính sách trưng thu lương thực = chính sách thuế lương thực : ngoài phần đóng góp nghĩa vụ phần còn lại để tiêu dùng và tự do trao đổi
+ Phát triển thị trường, mở rộng giao lưu hàng hoá sử dụng quan hệ hàng hoá - tiền tệ và quy luật giá trị.
+ Sử dụng kinh tế nhiều thành phần với các hình thức kinh tế quá độ của CNTB nhà nước .
+ Sắp xếp lại các XN quốc doanh và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, sử dụng lợi ích vật chất để kích thích.
+ ý nghĩa của việc nghiên cứu :
- Về mặt thực tiễn : Thực hiện chính sách kinh tế mới trong thời gian ngắn đã cứu nước Nga khỏi khủng hoảng, bắt đầu ổn định và phát triển kinh tế.
- Về mặt lý luận : Những nội dung cơ bản của chính sách kinh tế mới có ý nghĩa khoa học vận dụng vào đối với nền kinh tế trong thời kỳ quá độ .
4. Cơ cấu sở hữu và cơ cấu nhiều thành phần kinh tế trong Thời kỳ quá độ tại Việt Nam.
Sở hữu và có cấu sở hữu :
* Sở hữu :
- Để tiến hành các hoạt động LĐSX trước hết con người phải chiếm hữu các đối tượng tự nhiên- chiếm hữu phản ánh quan hệ giữa người với vật.
- Sở hữu phản ánh quan hệ giữa người với người trong quá trình chiếm hữu đ quan hệ sở hữu không phản ánh quan hệ giữa người với vật mà phản ánh quan hệ giữa người với ngươì đối với vật đó.
=> Sở h._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT26.DOC