Kinh nghiệm cổ phần hóa (CPH) tại Công ty Vận tải hành khách Hải Hưng

lời mở đầu Vấn đề đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước luôn là mối quan tâm của Đảng từ năm 1986 đến nay, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX nhận định: "Kinh tế Nhà nước có vai trò quyết định trong việc giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, ấn định và phát triển kinh tế chính trị xã hội của đất nước là chủ lực trong hội nhập kinh tế thế giới". Đẩy mạnh cổ phần hoá những doanh nghiệp Nhà nước mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn - xem đó là khâu quan

doc37 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1404 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kinh nghiệm cổ phần hóa (CPH) tại Công ty Vận tải hành khách Hải Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trọng để chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Nhận thức được chủ trương cũng như phương hướng của Đảng và Nhà nước ta cùng với xu thế phát triển xã hội nói chung, Công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hưng - Cục đường bộ Việt Nam thuộc Bộ giao thông vận tải đã tiến hành cổ phần hoá theo chủ trương của Nhà nước và Bộ giao thông vận tải. Cổ phần hoá là một giải pháp đúng đắn và hiệu quả tiến hành đổi mới Công ty. Tuy nhiên vận tải là khâu dịch vụ mang tính xã hội hoá cao, quá trình cổ phần hoá tại Công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hưng còn nhiều bất cập hạn chế. Sau thời gian thực tập tại Công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hưng, được sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo ThS. Đỗ Thanh Hà, các thầy cô trong khoa Quản lý Kinh doanh - Trường Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội và cô chú cán bộ trong Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài "Thực trạng và những bài học kinh nghiệm cổ phần hoá tại Công ty cổ phần ô tô vận tải hành khách Hải Hưng" Đề tài được chia làm 3 phần: Phần I. Quá trình hình thành và phát triển. Phần II. Thực trạng cổ phần hoá tại Công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hưng. Phần III. Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc cổ phần hoá tại Công ty ô tô vận tải hành khách Hải Hưng. Do sự hạn chế về mặt thời gian cũng như trình độ nhận thức nên Luận văn của em chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của thầy cô và tập thể cán bộ trong Công ty để Luận văn của em thêm phần phong phú và hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 3 năm 2006 Sinh viên thực hiện Hoàng Việt Hưng Phần i quá trình hình thành và phát triển của Công ty ô tô vận tải hành khách hải hưng I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty ô tô vận tải hành khách Hải Hưng, được thành lập từ năm 1977 theo quy định số 617/QĐ-UB uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Hưng, là doanh nghiệp có vốn 100% Nhà nước, Công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hưng đã và phát triển không ngừng kể từ khi thành lập. - Tên Công ty: Công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hưng - Tên giao dịch: Hai Hung Bus Company. - Tên viết tắt: Habusco - Số đăng ký kinh doanh: 0403000009 - Sản phẩm kinh doanh: Người/km - Trụ sở chính: Đường Chi Lăng - Phường Nguyễn Trãi - Thành phố Hải Dương - tỉnh Hải Hưng. - Điện thoại: 0320. 85 22 15 - Chi nhánh Hưng Yên: Đường Nguyễn Văn Linh - phường Hiếu Nam - Thị xã Hưng Yên. 1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Theo Quyết định số 617/QĐ-UB của UBND tỉnh Hải Hưng quy định những lĩnh vực được phép hoạt động của Công ty Cổ phần ôtô vận tải hành khách Hải Hưng. - Vận tải hành khách bằng đường bộ. - Sửa chữa, cải tạo, đóng mới phương tiện vận tải ôtô. - Kinh doanh vận tải hành khách công cộng và du lịch. - Mua bán phụ tùng, vật tư ngành ôtô. - Công ty vận tải hành khách Hải Hưng là pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày đăng ký kinh doanh, có con dấu riêng, được mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính. 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức a) Chức năng nhiệm vụ của bộ máy tổ chức Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp Nhà nước chịu sự quản lý trực tiếp của Sở Giao thông vận tải tỉnh Hải Hưng. Công ty có bộ máy lãnh đạo là ban giám đốc - Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đóc. Giám đốc Công ty trực tiếp quản lý phòng Kế toán, Phòng Kỹ thuật vật tư. - Phó giám đốc 1: quản lý chi nhánh Hưng yên, xưởng sửa chữa, các bến xe Hưng Yên, Hải Dương. - Phó giám đốc 2: quản lý 3 phòng chức năng là Phòng Kinh tế, phòng Kế toán tài vụ, phòng Tổ chức hành chính. - Các phòng ban: Hoạt động đúng chức năng như báo cáo tham mưu, trực tiếp điều hành, điều động quản lý giám sát công nhân viên để hoạt động kinh doanh của Công ty ổn định và có hiệu quả. b) Sơ đồ Giám đốc Phòng Kế hoạch Phòng Kế toán tài vụ Phòng tổ chức hành chính Phòng Kỹ thuật vật tư Xưởng sửa chữa Chi nhánh Hưng Yên Các bến xe phó Giám đốc 1 phó Giám đốc 2 3. Tình hình máy móc thiết bị của Công ty Công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hưng là công ty dịch vụ vận chuyển hành khách. Khác với những ngành sản xuất sản phẩm, máy móc thiết bị của Công ty chủ yếu là thiết bị máy móc và phương tiện vận tải. Bảng 1. Máy móc thiết bị TT Tên tài sản Số ghế Năm sử dụng Nguyên giá Giá trị còn lại 34K - 2700 45 1977 80.000.000 0 34K - 0185 51 1988 157.867.200 0 34K - 1865 45 1985 90.000.000 0 34K - 2539 45 1989 181.181.093 0 34K - 3529 24 1992 338.100.000 0 34K - 3553 15 1991 145.486.200 0 34K - 5679 21 1999 333.333.298 206.230.298 34K - 5365 24 1997 152.380.952 129.322.352 34K - 5695 4 1998 201.286.000 90.000.000 34K - 5795 24 1997 200.000.000 153.000.000 Như vậy, qua bảng thiết bị máy móc, tài sản cố định của Công ty vận tải hành khách Hải Hưng đã khấu hao và có những phương tiện đã khấu hao hết và định giá lại nhiều lần, tỷ lệ khấu hao cao, khấu hao nhanh. 4. Tình hình các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp Dịch vụ vận tải hành khách được xác định là ngành chính ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng là ngành mũi nhọn được triển khai khá đồng bộ trên nhiều tuyến, nhiều tỉnh, trong cả nước. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hưng là cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách bằng đường bộ. Từ năm 1985 đã áp dụng hình thức khoán sản phẩm đầu tiên của tỉnh Hải Hưng. - Khoán thu đối với những loại xe thực hiện tốt phương án giao khoán phương tiện. - Khoán tận thu với các phương tiện cũ + Chuyển phương tiện cho lái xe cùng khai thác theo hình thức góp vốn. + Tổ chức tập trung, khai thác vận chuyển tuyến đường ngắn và các hoạt động vận chuyển của công ty. Đối với vận tải hành khách: Công ty chú trọng vào những tuyến đường dọc theo nước ta từ Bắc vào Nam, và các tỉnh lân cận, thực hiện vận chuyển hành khách hàng hoá, phục vụ nhu cầu các tỉnh miền núi như Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái. 5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước cổ phần hoá Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm 2000 - 2002 của Công ty trước cổ phần hoá Đơn vị tính: nghìn đồng Chỉ tiêu ĐVT 2000 2001 2002 So sánh 01/00 So sánh 02/01 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % 1. Doanh thu Nghìn đồng 4.477.004 4.339.650 3.236.547 - 137.354 -3,1 -1.103.103 -25.4 2. Lợi nhuận sau thuế Nghìn.đ 247.935 30.913 74.355 -217.022 -87,5 43.442 140.5 3. Tổng số CNV Người 321 321 330 0 0 9 2,8 4. Thu nhập bình quân Nghìn/người 383 423 384 40 10,4 -39 9,2 5. Nộp NSNN Nghìn.đ 215.904 36.154 59.745 -179.750 -83,2 23.591 65,2 Doanh thu Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu tăng, giảm không đồng đều. Năm 2000 doanh thu là 4.477.004 nghìn đồng, đến năm 2001 doanh thu giảm 137.354 chỉ còn 4.339.650 nghìn đồng, giảm 31%. Sang đến năm 2002 doanh thu tiếp tục giảm chỉ còn 3.236.547 giảm 1.103.103 nghìn. Mức doanh thu giảm dần, năm sau giảm hơn năm trước là do sản xuất có sự thay đổi đột biến. Theo NĐ92CP của Chính phủ - 50% số phương tiện vận tải của Công ty phải thanh lý không được hoạt động sản xuất. Đây là yếu tố khách quan dẫn đến giảm sút hoạt động sản xuất của Công ty. Lợi nhuận Mức giảm lợi nhuận năm 2001 so với năm 2002 là 217.022 nghìn tương ứng 87,5%. Năm 2003 lợi nhuận tăng lên 74.355 nghìn, tăng so với năm trước 43.442 nghìn tương ứng 140,5%. Điều này cho thấy mức tăng giảm không đồng đều, không ổn định, hoạt động kinh doanh thất thường, chưa đạt. Vấn đề này là do phương tiện sản xuất kinh doanh của Công ty không đều, doanh thu không ổn định và 1 tác động không nhỏ của Chính phủ đến ngành giao thông nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Thu nhập Do tác động của chính sách đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty cũng phần nào chịu ảnh hưởng. Mức thu nhập bình quân từ 383 nghìn/người năm 2000 tăng lên 423 nghìn/người năm 2001. Nhưng lại giảm xuống còn 384 nghìn/người năm 2002, giảm 9,2% so với năm 2001. Công ty đã phần nào đảm bảo chính sách, chế độ với người lao động, song mức thu nhập trên vẫn chưa đảm bảo cho cuộc sống với cán bộ công nhân viên. Nộp ngân sách Năm 2000 Công ty nộp ngân sách 215.904 nghìn, cao hơn so với năm 2001 (179.750) như vậy năm 2001 Công ty chỉ đạt 36,154% so với năm 2000 (chưa có Nghị định phải thanh lý 50% phương tiện vận tải hết niên hạn sử dụng) là 83,2%. Năm 2002, lợi nhuận tăng lê 59,745 nghìn, tăng hơn năm 2001 là 65,2%. Lao động Lao động của Công ty ổn định ở mức 321 nghìn năm 2000 đến năm 2001. Năm 2002 tăng lên 9 người (330). Số lao động tăng lên này do phương tiện vận tải hết niên hạn sử dụng. Với 50% phương tiện ngừng hoạt động, số phương tiện còn lại không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng (phục vụ quá tải). Do vậy Công ty tuyển thêm một số thợ lành nghề có tay nghề cao để đảm bảo kỹ thuật, bảo trì bảo dưỡng cho phương tiện vận chuyển hành khách được an toàn và tốt hơn trước. * Những thành tựu đạt được trong quá trình phát triển Luôn hoàn thành nhiệm vụ chính trị kinh tế do tỉnh giao phục vụ sự đi lại của nhân dân tỉnh Hải Hưng cũ. Là đơn vị khoán sản phẩm đầu tiên của tỉnh năm 1985. Là đơn vị đầu tiên được tỉnh chọn giao và nhận vốn năm 1990. Từ năm 1990-2000 hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ô tô vận tải hành khách Hải Hưng đi vào ổn định, Công ty xác định phương hướng kinh doanh tương đối phù hợp, chọn đúng ngành nghề kinh doanh. Do đó sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển đảm bảo việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty, thu nhập đầu người ổn định, thực hiện nộp ngân sách đầy đủ. Cơ sở vật chất nhà cửa, trang thiết bị sản xuất kinh doanh được cải tạo nâng cấp mở rộng. Các chỉ tiêu kinh tế thực hiện khá đồng đều có tốc độ tăng trưởng hàng năm. Sang đến năm 2002 tình hình kinh doanh có nhiều khó khăn hơn vì nhiều yếu tố khách ảnh hưởng khá mạnh đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đến thời điểm này việc kinh doanh của Công ty không ổn định, các chỉ tiêu kinh tế đều không đạt, kinh doanh không có hiệu quả. Qua những số liệu tổng kết cho thấy Công ty ô tô vận tải hành khách Hải Hưng là một doanh nghiệp Nhà nước của tỉnh Hải Hưng kinh doanh đạt hiệu quả chưa cao. Trước những biến động của nền kinh tế Công ty đã nhận thức sâu sắc được rằng đổi mới là không thể thiếu để duy trì và phát triển. Giải pháp giúp cho công ty đạt hiệu quả kinh doanh là cần phải cổ phần hoá công ty càng sớm càng tốt. Phần II Thực trạng cổ phần hoá tại Công ty ôtô vận tải hành khách hải hưng Sau khi đã phân tích kỹ thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã xây dựng và triển khai phương án cổ phần hoá bắt đầu từ năm 2003 I. Phương án cổ phần hoá 1. Hình thức cổ phần hoá Công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hưng là đơn vị đầu tiên được chọn làm thí điểm cổ phần hoá của tỉnh Hải Hưng theo hình thức cổ phần 100% vốn tư nhân. 2. Xác định giá trị trước khi cổ phần của Công ty vận tải ôtô hành khách Hải Hưng Phương án xác định giá trị trước khi cổ phần của Công ty cổ phần ôtô vận tải hành khách Hải Hưng Trong quá trình cổ phần hoá, việc xác định giá trị doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến tiến trình cổ phần hoá, công tác định giá doanh nghiệp càng chính xác càng có cơ sở thuận lợi cho tiến trình cổ phần hoá đạt được mục tiêu đề ra. Nhận thức được điều này, trước khi cổ phần Công ty cổ phần ôtô vận tải hành khách Hải Hưng phải tiến hành các thủ tục cần thiết theo Nghị định 388 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần. - Đại hội công nhân viên chức Công ty. - Thành lập ban đổi mới doanh nghiệp (gồm Đảng uỷ, Công đoàn, ban giám đốc, kế toán trưởng, thanh tra công nhân). - Tiến hành tổng kiểm kê tài sản Công ty. - Báo cáo quyết toán 3 năm hoạt động gần nhất. - Tiến hành báo cáo nhân sự Công ty. - Thành lập hội đồng định giá, đánh giá giá trị tài sản doanh nghiệp. - Giải quyết các công nợ, nhất là công nợ khó đòi. - Phê duyệt giá trị tài sản doanh nghiệp. - Đánh giá giá trị cổ phiếu. - Đại hội cổ đông toàn thể lần thứ nhất (thông qua điều lệ hoạt động). - Bàn giao tài chính giữa công ty cũ sang công ty mới. Với những quy định rõ ràng, từng phần, từng việc, từng khâu, căn cứ vào những văn bản quy định của pháp luật, Công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hưng được UBND tỉnh Hải Hưng quyết định chuyển sang "Công ty cổ phần ôtô vận tải hành khách Hải Hưng" từ ngày 16/7/2003 theo quyết định phê duyệt số 2013QĐ-UB. - Tên Công ty: Công ty cổ phần ôtô vận tải hành khách Hải Hưng - Tên giao dịch: Hai Hung Bus Joint Stock. Company. - Tên viết tắt: Habusco - Số đăng ký kinh doanh: 0403000009 - Trụ sở chính: Đường Chi Lăng - Phường Nguyễn Trãi - Thành phố Hải Dương - tỉnh Hải Hưng - Điện thoại: 0320. 85 22 15 - Vốn điều lệ: 6.115.700.000đ - Vốn kinh doanh: 10.000.000.000đ - Số lượng cổ phần phát hành: 61.157 cổ phần. - Mệnh giá cổ phiếu: 100.000đ - Tỷ lệ cổ phần các cổ đông: + Nhà nước: 0% vốn điều lệ. + Người lao động trong doanh nghiệp: 100% vốn điều lệ. - Sản phẩm kinh doanh: Người/km - Chi nhánh Hưng Yên: Đường Nguyễn Văn Linh - phường Hiếu Nam - Thị xã Hưng Yên. - Giá trị thực tế của doanh nghiệp để cổ phần hoá là: 484.151.274đ. - Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp: 3.615.690.867đ "Giá trị thực tế tại doanh nghiệp là giá trị toàn bộtài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá mà người mua, người bán cổ phần đều chấp nhận được giá trị thực tế. Phần vốn góp Nhà nước tại doanh nghiệp, đây cũng là giá trị thực tế phần vốn góp Nhà nước tại doanh nghiệp sau khi trừ đi các khoản nợ". Phương án cổ phần hoá Công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hưng Phê duyệt phương án cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước - Công ty vận tải hành khách Hải Hưng với nội dung sau: a) Phương án bán cổ phiếu Công ty cổ phần ôtô vận tải hành khách Hải Hưng được phép phát hành hai loại cổ phiếu, cổ phiếu ghi danh (là cổ phiếu thuộc các chủ sở hữu của Công ty cổ phần ôtô vận tải hành khách Hải Hưng, thành viên hội đồng quản trị, người lao động nghèo trong Công ty được mua với giá ưu đãi trả dần trong 10 năm, không chịu lãi suất) và cổ phiếu không ghi danh là cổ phiếu phát hành cho đối tượng không phải là những người được mua cổ phiếu ghi danh). Công ty sẽ được phép phát hành cổ phiếu khi được đại hội cổ đông quyết định và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp nhận. Sau khi được phép phát hành cổ phần Công ty sẽ tiến hành bán trực tiếp công khai. b) Kết quả bán cổ phiếu Công ty cổ phần vận tải hành khách Hải Hưng Bảng 3: Kết quả bán cổ phiếu của Công ty Đơn vị tính: VN Đ Khu vực bán cổ phiếu Số CP ưu đãi được giảm giá (cổ phiếu) Số tiền được giảm giá (30.000đ/CP) Số tiền phải nộp (70.000đ/CP) Số CP được trả dần (cổ phiếu) Số tiền được trả dần (70.000đ/CP) Số tiền còn phải nộp (đ) Toàn Công ty 36.156 1.084.680.000 2.530.920.000 7.231 506.170.000 2.024.750.000 Khu vực văn phòng 10.045 301.350.000 703.150.000 2.003 140.210.000 562.940.000 Khu vực xưởng 2.198 65.940.000 153.860.000 439 30.660.000 123.200.000 Khu vực lái phụ xe 23.913 717.390.000 1.673.910.000 4.789 335.300.000 1.338.610.000 Nguồn: Báo cáo kết quả cổ phần của Công ty Cổ phiếu ưu đãi: Cứ mỗi năm làm việc cho Nhà nước người lao động trong doanh nghiệp được mua tối đa 10 cổ phần (trị giá 1 cổ phần là 100.000đ) theo giá bán ưu đãi với mức giảm giá 30% so với các đối tượng khác. Cổ phần được trả dần: Riêng với người lao động nghèo trong doanh nghiệp được trả dần tiền mua cổ phần ưu đãi, thời gian trả dần là 10 năm kể cả 3 năm hoàn trả. Số tiền trả dần của người lao động nghèo không phải trả lãi suất. * Các cổ đông có thể chuyển nhượng cổ phần cho người khác khi họ không muốn giữ cổ phần nữa. Ngày 16 tháng 7 năm 2003 công ty đã đi vào hoạt động theo luật doanh nghiệp (cổ phần). Sau khi có số liệu, số tài sản tương đương với số cổ phiếu của từng khu vực trong Công ty, Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong Công ty đã nộp đủ số tiền, tài sản mua cổ phần trước ngày 30/7/2003. Đây là cố gắng rất lớn của cán bộ công nhân viên trong Công ty. d) Phương hướng xử lý các quỹ không chia, công trình phúc lợi Trước khi phân chia cổ tức cho các cổ đông, Công ty phải trích lập các quỹ hàng năm: quỹ dự trữ bắt buộc ít nhất bằng 55% lợi nhuận ròng để bổ sung vốn điều lệ và để dự trữ tài chính cho năm sau, sao cho bằng mức 10% vốn điều lệ; quỹ đầu tư phát triển 10%, quỹ khen thưởng 10%, quỹ phúc lợi 10%. Ngoài ra Công ty còn có các quỹ không hình thành từ lợi nhuận là quỹ bảo hành sản phẩm; quỹ khấu hao tài sản cố định; quý khấu hao sửa chữa tài sản. II. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty cổ phần ôtô vận tải hành khách Hải Hưng 1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Ban kiểm soát Đại hội cổ đông Hội đồng quản trị Giám đốc điều hành Phó giám đốc I Phó giám đốc I Phòng tổ chức hành chính Phòng Kế thống kê Phòng Kế hoạch Các bến xe Xưởng sửa chữa Chi nhánh Hưng Yên Phòng Kỹ thuật vật tư 2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban Công ty ôtô vận tải là đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, góp vốn sinh lời, thành lập theo luật công ty, có bộ máy lãnh đạo, chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan sáng lập, hội đồng quản trị. - Đại hội cổ đông: là cơ quan có quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội cổ đông bầu Hội đồng quản trị. - Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty. - Chủ tịch thành viên Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị bầu 1 người trong số thành viên Hội đồng quản trị làm chủ tịch Hội đồng quản trị, là người phải đại diện theo pháp luật của Công ty và có thể kiêm giám đốc Công ty. - Giám đốc Công ty: Hội đồng quản trị bổ nhiệm làm giám đốc. Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty, trực tiếp quản lý phòng kỹ thuật vật tư, quản lý điều hành, sắp xếp công việc của 2 Phó giám đốc, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. - Ban kiểm soát: Gồm 3 thành viên, 01 thành viên có chuyên môn về kế toán, 01 thành viên là cổ đông hàng ngày kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính trước các cổ đông. - Phó Giám đốc 1: Giúp việc cho Giám đốc, thực hiện các công việc về cơ cấu tổ chức được giao, trực tiếp quản lý, thực hiện các công việc như: sửa chữa, điều chỉnh, báo cáo lên Giám đốc các công việc của Phòng kế hoạch, phòng kế toán thống kê, phòng tổ chức hành chính. - Phó Giám đốc 2: là người giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp quản lý sát sao hoạt động sản xuất kinh doanh, và điều hành Chi nhánh Hưng Yên, xưởng sửa chữa, các bến xe Hải Dương, Hưng Yên. Phải báo cáo, thực hiện, điều chỉnh các công việc được giao lên Giám đốc. - Phòng Tổ chức hành chính: Là bộ phận tham mưu giúp việc cho Giám đốc về công việc quản lý tổ chức lao động, hành chính trong Công ty. - Phòng Kế toán thống kê: là một bộ phận có nghiệp vụ về kế toán thống kê, giúp Giám đốc tính toán toàn bộ hoạt động kinh doanh lỗ, lãi của Công ty. - Phòng Kế hoạch: giúp Phó Giám đốc về việc tổ chức xây dựng hướng tuyến xe chạy của Công ty. Phòng kế hoạch trực tiếp quản lý các đại lý và bến xe theo ngày, tháng, năm, quỹ, kế hoạch 5 năm, 10 năm, kế hoạch tổng thể, riêng lẻ cho từng bộ phận (các tổ, các đội). - Phòng Kỹ thuật vật tư: là bộ phận có cán bộ chuyên môn về kỹ thuật trực tiếp quản lý và sửa chữa, bảo dưỡng xe quản lý sử dụng phương tiện, công cụ sản xuất theo đúng quy định kỹ thuật, vận hành đúng chức năng. - Xưởng sửa chữa ôtô: thực hiện theo sự hướng dẫn chỉ đạo kỹ thuật của Phòng Kỹ thuật vật tư, hạch toán lấy thu bù chi. - Chi nhánh Hưng Yên: là đơn vị hạch toán trực thuộc được Công ty hỗ trợ các thủ tục pháp lý, giao mặt bằng để kinh doanh, hàng tháng chi nhánh có trách nhiệm trả tiền khấu hao đất, thuế đất, tiền sinh lời và chịu sự quản lý về hành chính của Công ty. - Bến xe Hưng Yên, Hải Dương: Chịu trách nhiệm với sự điều động giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh, Phòng kế hoạch về công tác thường vụ, khai thác, vận chuyển, an ninh trật tự với khách hàng. Sắp xếp giờ xuất bến, xe nhập bến. Sắp xếp lịch trình của các xe liên doanh và xe thuê bến. - Đội xe: Đội xe được phân theo từng khu vực hoạt động, như đội xe phía Bắc, đội xe phía Nam, đội xe Miền Trung. Chịu sự điều hành phân luồng, giờ đi, giờ đến của phòng kế hoạch. Với mô hình quản lý trực tuyến chức năng, mỗi bộ phận, mỗi thành viên trong cơ cấu chịu sự lãnh đạo cao nhất của Giám đốc, chịu trách nhiệm từng công việc nhỏ nhất để báo cáo Phó Giám đốc. Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu cố vấn lãnh đạo cho Công ty đảm bảo được chế độ trách nhiệm về tập trung thống nhất quản lý. 3. Các nguồn lực của Công ty 3.1. Nhân lực Bảng 4. Cơ cấu nhân lực của Công ty qua 3 năm 2003 - 2005 sau khi cổ phần Đơn vị tính: Người Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh tăng giảm 2004/2003 So sánh tăng giảm 2005/2004 Số lượng Tỷ trọng % Số lượng Tỷ trọng % Số lượng Tỷ trọng % Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % Tổng số lao động 232 100 130 100 130 100 - 102 -43,9 0 0 Phân theo tính chất lao động Lao động trực tiếp 202 87,1 115 88,5 115 88,5 - 87 -43 0 0 Lao động gián tiếp 30 12,9 15 11,5 15 11,5 - 15 -50 0 0 Phân theo trình độ Đại học và trên đại học 12 5,1 5 3,8 9 6,9 - 7 -58 4 33 Cao đẳng và trung cấp 18 7,8 10 7,7 6 4,6 - 8 -44,6 4 40 Trình độ khác 202 87,1 115 88,5 115 88,5 - 87 -43,6 0 0 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính - Căn cứ vào bảng cơ cấu nhân lực của Công ty cho thấy, cơ cấu bộ máy, và số lượng lao động trực tiếp của Công ty đã giảm biên chế đến 50%. Tổng số lao động năm 2003 là 232 người, đến năm 2004 chỉ còn 130 người, giảm 102 người chiếm 43,9%. Trong đó cán bộ của bộ máy quản lý năm 2003 là 30 người thì năm 2004 chỉ còn 15 cán bộ, giảm 50% so với năm 2003. Số lao động trực tiếp từ 202 người năm 2003 xuống còn 115 người, giảm 87 công nhân, giảm 43% so với năm 2004. Năm 2005 so với năm 2004 số lượng lao động tương đối ổn định đi vào sản xuất kinh doanh. Với giao động từ 232 người năm 2003 đến 130 người năm 2005 công nhân kỹ thuật lành nghề như lái xe, thợ sửa xe có độ tuổi từ 25 đến 45. Bước vào hoạt động theo cơ chế cổ phần hoá Công ty đã làm một cuộc cách mạng về tổ chức nhân lực, nhất là về nhân sự, sắp xếp lại các phòng ban, phân công, phân nhiệm cho từng bộ phận, tập thể, cá nhân. Cái mới của Công ty cổ phần là tăng một tổ chức đó là Hội đồng quản trị để định hướng sự phát triển doanh nghiệp, song tổ chức này được hoạt động không tăng thêm biên chế nhưng sự chỉ đạo được xuyên suốt không chồng chéo, làm cho năng suất lao động ngày một tăng lên, giảm chi phí tiền lương, đặc biệt không làm thất thoát, lãng phí, hao hụt vật tư nguyên liệu. 3.2. Vốn Tổng vốn giao thông vận tải vận chuyển hành khách thì phương tiện vận chuyển là vô cùng quan trọng. Số lượng phương tiện của Công ty hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Mặt khác nếu muốn nâng cao chất lượng dịch vụ, vận tải thì việc đầu tư là mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải chiếm vị trí quan trọng để nâng cao hiệu quả, và để an toàn cho con người, hàng hoá, góp phần làm giảm thời gian vận tải từ đó làm giảm chi phí. Bảng 5. Cơ cấu vốn của Công ty Đơn vị tính: Nghìn đồng Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh tăng giảm 2004/2003 So sánh tăng giảm 2005/2004 Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Tổng vốn 13.793.919 100% 14.703.486 21.352.485 100% 909.567.031 6,59% 6.648.988 45,2% Chia theo tính chất Vốn cố định 6.865.071 49,8% 7.588.367 51,6% 15.154.919 71,1% 723.296.269 10,5% 7.586.551 99,9% Vốn lưu động 6.928.848 50,2% 7.115.119 48,4% 6.177.566 28,9% 186.270.762 2,68% - 977.552.845 13,7% Nguồn: Phòng tài chính kế toán Đến cuối năm 2004, Công ty bắt đầu triển khai đầu tư mua sắm các phương tiện mới. Qua bảng số liệu 3 năm ta thấy tổng vốn đầu tư mua sắm thiết bị mới phục vụ cho sản xuất kinh doanh ngày càng cao, năm sau cao hơn năm trước, năm 2003 tổng số vốn là 13.793.919 nghìn đồng năm 2004 là 14.703.846 nghìn đồng tăng 909.567.031 nghìn đồng chiếm 6,59%. Do cầu đi lại của nhân dân ngày càng cao. Tổng vốn của năm 2005 tăng đột biến (21.358.485 nghìn đồng), so với năm 2004. (14.703.486 nghìn đồng) tăng 6.648.998 nghìn đồng chiếm 45,2%. III. Kết quả của Công ty sau khi cổ phần hoá Trong quá trình tiến hành cổ phần hoá Công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hưng lại là dịp triển khai thực hiện Quyết định 890/1999 của Bộ giao thông vận tải: với 60% số phương tiện vận tải của Công ty từ 01/01/2001 không được phép lưu hành trên các tuyến liên tỉnh nên Công ty cổ phần phải tập trung vốn đầu tư xe mới để hoạt động. Sớm nắm bắt được tình hình chung, công ty tiến hành cổ phần hoá và từng bước tháo gỡ khó khăn đưa sản xuất kinh doanh dần đi vào ổn định, chất lượng phương tiện được nâng cao, tạo uy tín chất lượng của Công ty trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy sau vài năm đi vào hoạt động Công ty cổ phần ôtô vận tải hành khách Hải Hưng đã đạt những thành quả đáng kể trong sản xuất cũng như trong kinh doanh khác hẳn so với thời gian trước. Bảng 6: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 3 năm 2002 - 2004 TT Các chỉ tiêu chủ yếu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh tăng giảm 2004/2003 So sánh tăng giảm 2005/2004 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % 1 Doanh thu tiêu thụ theo giá hiện hành Nghìn.đ 3.854.664 4.768.680 6.932.531 914.015 23,7% 2.163.851 45,3% 2 Tổng số lao động Người 232 130 130 - 102 43,9% Tăng, giảm 0 3 Lợi nhuận sau thuế Nghìn.đ 15.210 364.885 247.217 349.675 232% - 117.668 - 32% 4 Nộp ngân sách Nghìn.đ 131.562 378.151 455.504 246.589 187% 77.352 2,4% 5 Thu nhập BQ 1 lao động (V) Nghìn đồng 479 685 700 206 43% 15 2,2% Nguồn: Phòng kế toán tài chính Trong những năm gần đây nhu cầu đi lại của nhân dân có nhiều biến động cùng với nó là sự cạnh tranh quyết liệt của lực lượng vận tải tư nhân và các loại hình vận tải khác cho nên việc khai thác vận chuyển vận tải là rất khó khăn, khi nhận biết được rằng sản lượng vận tải là một yếu tố có ý nghĩa sống còn đến nhiệm vụ kinh doanh vận tải nói riêng và kết quả hoạt động kinh doanh của toàn Công ty nói chung. Do vậy Công ty đã và đang đầu tư trang thiết bị vận tải để khai thác tối đa nhu cầu của hành khách. 1. Doanh thu Doanh thu là một trong những chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sau khi cổ phần hoá. - Qua bảng biểu kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cho thấy: doanh thu năm sau tăng cao hơn năm trước. Doanh thu năm 2003 là 3.854.164 nghìn đồng đến năm 2004 là 4.768.680 nghìn đồng tăng so với năm 2003 là 23,7%. Cho đến năm 2005 với chủ trương chính sách đúng đắn của lãnh đạo cùng với tập thể công nhân viên trong toàn Công ty đi vào hoạt động vượt kế hoạch (từ 4.768.680 nghìn đồng năm 2004 lên 6.932.531 nghìn đồng năm 2005, tăng 45,3%). 2. Lợi nhuận So với các chỉ tiêu doanh thu năm sau cao hơn năm trước thì lợi nhuận lại có sự chênh lệch nhau. Năm 2003 lợi nhuận là 15.210 nghìn đồng thì đến năm 2004 tăng vọt lên đến 364.885 nghìn đồng tăng hơn năm 2003 là 349.675, nghìn đồng tăng đến 232%. Sự tăng vọt này là do cuối năm 2004 Công ty đầu tư trang thiết bị mới, phục vụ đi lại cuối năm của nhân dân hai tỉnh Hải Dương và Hưng Yên và số lượng phương tiện hoạt động của Công ty đến đầu năm 2004 một số đã hết khấu hao nên Công ty bắt đầu mua sắm phương tiện kinh doanh mới vào cuối năm 2004 đến 2005 thì đến năm 2005 lợi nhuận chỉ còn là 247.217 nghìn đồng. Giảm so với năm 2004 là 117.688 nghìn đồng. giảm xuống 32%. Sự giảm sút về lợi nhuận này là do khấu hao về phương tiện vận tải mới đầu tư, trả nợ vay vốn ngân hàng, mở rộng đầu tư, chi phí về các dịch vụ mới. Điều này cho thấy khi gặp phải điều kiện khách quan mang lại, Công ty đã tiến hành điều chỉnh quy mô tổ chức sản xuất để phù hợp với thực tế- cho thấy Công ty từ khi cổ phần hoá Công ty năng động hơn tự chủ về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong nền kinh tế thị trường. 3. Lao động Sau khi gặp phải những thay đổi về quy định cổ phần hoá của Chính phủ và Nhà nước, một sự tác động không nhỏ của thị trường Tổng số lao động của Công ty năm 2003 là 232 thì đến đầu năm 2004 chỉ còn 130 người, giảm 102 người, giảm đến 43,9%. Năm 2005 số lao động vẫn ổn định ở 130 người. Sự điều chỉnh nhân sự của Công ty "đúng người, đúng việc" là một giải pháp để giảm bớt và không còn lao động dư thừa và thay vào đó làm tăng thu nhập của cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất nên đời sống được nâng cao, nhờ mức thu nhập ngày càng tăng. 4. Thu nhập Cổ phần hoá là lúc người lao động làm chủ Công ty và làm việc cho mình đã tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Năm 2003 thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trung bình là 479.000đ/người, nhưng sau cuộc cách mạng về nhân sự thì thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên tăng đến 685.000đ/người năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là 206.000đ tăng 43%. Năm 2005 thu nhập bình quân là 700.000đ/người tăng so với năm trước là 15.000đ/người, tăng 2,2%. Qua bảng số liệu cho thấy Công ty sau khi điều chỉnh quy mô, tổ chức sản xuất thì tiền lương bình quân của cán bộ công nhân viên ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước, đời sống lao động được nâng cao rõ rệt, ngày càng cải thiện, ổn định đi vào sản xuất. 5. Nộp ngân sách Kể từ khi cổ phần hoá, Công ty luôn chấp hành đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước và vượt mức kế hoạch được giao. Số liệu trên cho thấy năm 2004 là 378.151nghìn đồng, năm 2003 là 131.562 nghìn đồng. Năm 2004 tăng so với năm 2002 là 246.589 nghìn đồng chiếm 187%. Đến năm 2005 chỉ tiêu nộp ngân sách càng tăng hơn so với năm 2004, tăng từ 378.151 nghìn đồng lên 455.504 nghìn đồng tăng 77,352% chiếm 20,4% cho thấy hoạt động sản xuất của Công ty ngày một phát triển. Do vậy Công ty thực hiện đúng nghĩa vụ đối với Nhà nước. Phần iii bài học kinh nghiệm rút ra từ việc cổ phần hoá tại Công ty ô tô vận tải hành khách Hải Hưng i. định hướng phát t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc9195.doc
Tài liệu liên quan