LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay kinh doanh là một cuộc chạy đua không có đích cuối cùng. Đặc biệt, năm 2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Điều này sẽ tạo ra muôn vàn cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam phát triển nhưng cũng đầy rẫy thách thức và nguy cơ luôn rình rập. Các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ chịu sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước mà còn phải chịu cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Hiện nay để tìm ra
93 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1847 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Kinh doanh vật tư Nhập khẩu của Công ty cổ phần XNK ngành in SIC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giải pháp kinh doanh mang lại hiệu quả cao là yêu cầu cấp bách để tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Công ty cổ phần XNK ngành in SIC là 1 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu vật tư để cung ứng cho các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành in trong nước. Do đó kinh doanh vật tư NK quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Một yêu cầu bức thiết đặt ra hiện nay là làm sao để doanh nghiệp có thể kinh doanh vật tư nhập khẩu có hiệu quả hơn nữa. Vì vậy em đã quyết định chọn đề tài: “Kinh doanh vật tư nhập khẩu của công ty cổ phần XNK ngành in SIC” để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu của đề tài này đó là đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh vật tư nhập khẩu của công ty từ đó đưa ra các giải pháp để thực hiện tốt hơn nữa hoạt động kinh doanh vật tư nhập khẩu của công ty cổ phần XNK ngành in SIC.
Đề tài nghiên cứu trong công ty cổ phần XNK ngành in SIC và giới hạn trong vấn đề kinh doanh vật tư nhập khẩu của công ty trong 3 năm từ 2006- 2008, từ đó nêu ra các giải pháp kinh doanh của công ty cho những năm tới. Đây là những giai đoạn quan trọng quyết định đến sự phát triển kinh doanh của công ty bởi trong năm 2006 công ty đã tách ra hoạt động độc lập từ công ty cổ phần đầu tư và xây lắp SIC.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những cơ sở về kinh doanh vật tư nhập khẩu của công ty cổ phần XNK ngành in SIC.
Chương 2: Thực trạng kinh doanh vật tư nhập khẩu của công ty của công ty cổ phần XNK ngành in SIC.
Chương 3: Phương hướng và biện pháp đẩy mạnh kinh doanh vật tư nhập khẩu của công ty cổ phần XNK ngành in SIC.
Do kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp không thể tránh khỏi những sai sót, em hy vọng nhận được sự góp ý sữa chữa của các thầy cô giáo để đề tài em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ VỀ KINH DOANH VẬT TƯ NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK NGÀNH IN SIC
1.1. Đặc điểm kinh doanh vật tư nhập khẩu:
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm kinh doanh vật tư nhập khẩu.
Khái niệm kinh doanh vật tư nhập khẩu:
Trước hết kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích kiếm lợi. Tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào đều có nghĩa là tập hợp các phương tiện, con người… và đưa nó hoạt động để sinh lợi cho doanh nghiệp.
Kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hai loại hình: Sản xuất kinh doanh và kinh doanh dịch vụ. Đặc trưng cơ bản nhất của sản xuất kinh doanh là chế tạo ra sản phẩm để thõa mãn nhu cầu của thị trường, còn kinh doanh dịch vụ là thực hiện các hoạt động dịch vụ trên thị trường.
* Khái niệm vật tư: “Vật tư là những sản phẩm của lao động được sử dụng cho mục đích sản xuất. Đó là các nguyên nhiên vật liệu, điện lực, bán thành phẩm, máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng…”
Trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, những yếu tố thông thường bao gồm nhà xưởng, lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu… Nhưng tất cả các yếu tố đó không phải tất cả là vật tư.
Con người sử dụng lao động và tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm vật chất và dịch vụ. Tư liệu lao động gồm máy móc thiết bị và cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối tượng lao động gồm những sản phẩm tự nhiên và những sản phẩm do con người với sức lao động của mình tạo ra. Khi đó những sản phẩm do con người tạo ra này trở thành nguyên liệu cho ngành kinh tế hoặc được sử dụng như những sản phẩm tiêu dùng. Chúng được gọi là vật tư khi chúng được sử dụng vào mục đích sản xuất.
Phân loại vật tư:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp, để sản xuất ra các sản phẩm thường sử dụng đến nhiều loại vật tư khác nhau. Các vật tư này không chỉ khác nhau về hình dáng, màu sắc, giá trị sử dụng… chúng còn khác nhau về mặt giá trị. Vì vậy để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp cần thiết phải phân loại vật tư. Thông thường vật tư thường được phân loại theo các tiêu thức sau đây:
+ Căn cứ vào hình thức biểu hiện của vật tư trong quá trình sản xuất:
Theo tiêu thức này vật tư được chia thành 2 nhóm chính đó là nguyên vật liệu và máy móc thiết bị
Nguyên vật liệu:
Vật tư thuộc nhóm này có đặc điểm là trong quá trình sử dụng chúng hoàn toàn dùng trong một lần và giá trị chuyển hết sang giá trị thành phẩm, bao gồm:
Nguyên liệu
Vật liệu
Nhiên liệu
Điện lực
Bán thành phẩm, chi tiết, bộ phận máy.
Máy móc thiết bị
Vật tư thuộc loại này được sử dụng nhiều lần trong quá trình sản xuất kinh doanh và chuyển dần giá trị vào giá trị mới của sản phẩm dưới hình thức khấu hao, bao gồm:
Thiết bị động lực
Thiết bị truyền dẫn năng lượng
Thiết bị sản xuất
Thiết bị vận chuyển và chứa đựng đối thượng lao động
Hệ thống thiết bị, máy móc điều khiển
Công cụ, khí cụ và dụng cụ dùng vào sản xuất
Các loại đồ dùng trong nhà xưởng
Các loại phụ tùng máy
+ Căn cứ vào tính chất sử dụng vật tư:
Tất cả các vật tư được chia làm 2 nhóm: Vật tư thông dụng và vật tư chuyên dụng:
Vật tư thông dụng là vật tư được sử dụng cho nhiều ngành nghề và lĩnh vực khác nhau.
Vật tư chuyên dụng là vật tư được sử dụng cho một ngành nghề, một lĩnh vực
+ Căn cứ vào mức độ quan trọng của vật tư:
Vật tư chính là những vật tư cấu thành nên thực thể chủ yếu của sản phẩm
Vật tư phụ là vật tư bổ trợ vào thực thể chủ yếu của sản phẩm
* Theo luật thương mại Việt Nam: “Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.”
Theo trên ta thấy kinh doanh vật tư nhập khẩu là hình thức kinh doanh thương mại. Tức là quá trình đầu tư tiền, của, công sức, tài năng… của một cá nhân kinh tế vào lĩnh vực mua bán hàng hóa để tìm kiếm lợi nhuận
Vì vậy ta có thể hiểu: “Kinh doanh vật tư nhập khẩu là đầu tư tiền của công sức tài năng để mua những sản phẩm của lao động được sử dụng cho mục đích sản xuất từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam (được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật) để bán nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.”
Đặc điểm kinh doanh vật tư nhập khẩu:
So với các loại hình kinh doanh thương mại khác, kinh doanh vật tư nhập khẩu vật tư có một số điểm khác biệt sau:
Nội dung của kinh doanh NK là thực hiện nhập khẩu vật tư từ thị trường nước ngoài để cung cấp cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước.
Chủ thể tham gia nhập khẩu hàng hóa là tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần trong nền kinh tế quốc dân.
Chủng loại hàng hóa trong kinh doanh vật tư nhập khẩu chịu mọi sự tác động của các chính sách nhà nước đối với nhập khẩu. Trong số đó một số loại hàng hóa được khuyến khích nhập khẩu. Ngược lại một số loại hàng hóa khác lại bị cấm nhập khẩu hoặc bị quản lí bằng chính sách thuế, hạn ngạch, giấy phép, chính sách quản lí tỷ giá…và danh mục hàng hóa thay đổi tùy theo từng thời kỳ phát triển, tùy theo từng mục tiêu phát triển của từng thời kỳ đó.
Thị trường hoạt động kinh doanh nhập khẩu bao gồm thị trường kinh doanh trong nước và thị trường quốc tế. Thị trường quốc tế đóng vai trò là thị trường đầu vào cho doanh nghiệp là đầu mối cung cấp hàng hóa cho toàn bộ hoạt động kinh doanh vật tư nhập khẩu. Thị trường trong nước với vai trò thị trường đầu ra là nơi tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu. Sản phẩm NK phải đảm bảo yêu cầu cả hai khu vực thị trường về mặt giá cả, chất lượng, mẫu mã sản phẩm…
Nguồn vốn trong kinh doanh nhập khẩu được vận động theo phương thức T- H – T’, trong đó vốn T ban đầu vận động dưới hình thức đông ngoại tệ hoặc động bản tệ(chủ yếu là đồng ngoại tệ), còn doanh thu thu được chủ yếu là đồng bản tệ. Kết quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu được thông qua tỷ giá hối đoái hiện hành để so sánh T và T’. Mục đích của hoạt động kinh vật tư nhập khẩu là lợi nhuận, được hình thành khi T’/ Tỷ giá hối đoái >T.
1.1.2 Các hình thức kinh doanh vật tư nhập khẩu:
1.1.2.1 Nhập khẩu trực tiếp:
Nhập khẩu trực tiếp là phương thức trong đó nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu có mối quan hệ trực tiếp với nhau để bàn bạc và thoả thuận về giá cả, phương thức giao dịch và các điều kiện giao hàng khác.
Ưu điểm:
- Tiết kiệm được chi phí trung gian, cho phép công ty có thể thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung ứng.
- Việc giao dịch trực tiếp sẽ đẽ dàng đi đến thống nhất giữa 2 bên, ít xảy ra hiểu lầm sai sót đáng tiếc.
Nhược điểm:
- Hình thức này có mức độ rủi ro cao nếu như không tìm hiểu kỹ về mặt hàng cũng như đối tác.
- Đối với phương thức này doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm pháp lí về mọi mặt, tự nghiên cứu thị trường, tự chịu chi phí về giao dịch, giao nhận, lưu kho, quảng cáo, chi phí tiêu thụ hàng hoá và thuế.
1.1.2.2. Nhập khẩu uỷ thác:
Nhập khẩu uỷ thác là một hoạt động kinh doanh mà các doanh nghiệp muốn nhập khẩu một mặt hàng nào đó nhưng không có quyền tham gia hay không có khả năng tham gia, khi đó sẽ uỷ nhiệm cho một doanh nghiệp khác giao dịch trực tiếp tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác sẽ nhận được một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.
Ưu điểm:
- Bên nhận uỷ thác không phải bỏ vốn cũng như cũng không phải xin hạn ngạch, không phải nghiên cứu thị trường do không phải tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu mà chỉ đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để tìm và giao dịch với phía đối tác nước ngoài, kí kết hợp đồng và làm thủ tục nhập hàng, thay mặt bên uỷ thác khiếu nại bồi thường với bên nước ngoài khi có tổn thất hay vi phạm hợp đồng xảy ra.
- Mức độ rủi ro thấp.
Nhược điểm:
- Không kiểm soát được nguồn hàng, mất sự liên kết trực tiếp với nguồn hàng, không thích nghi nhanh với sự thay đổi trên thị trường thế giới.
- Mất chi phí trung gian nên lợi nhuận giảm xuống.
- Việc nhập khẩu phụ thuộc vào năng lực của người trung gian nên nhà nhập khẩu phải gánh chịu hậu quả và rủi ro.
1.1.2.3. Nhập khẩu tái xuất:
Là hình thức nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài vào trong nước không phải thiêu thụ mà nhằm mục đích tái xuất sang nước thứ 2 để thu lợi lớn hơn.
Nhập khẩu tái xuất có đặc điểm như sau:
- Doanh nghiệp xuất khẩu ở nước tái xuất phải tính chi phí ghép mối đối tác xuất và đối tác nhập, đảm bảo lợi nhuận, thu được số tiền lớn hơn số tiền đã bỏ ra.
- Doanh nghiệp ở nước tái xuất phải lập hai hợp đồng: Một hợp đồng xuất khẩu và một hợp đồng nhập khẩu và không phải chịu thuế suất nhập khẩu.
- Để đảm bảo thanh toán hợp đồng tái xuất thường được thanh toán bằng thư tín dụng giáp lưng.
- Hàng hoá không nhất thiết phải chuyển về nước tái xuất mà có thể chuyển thẳng sang nước thứ 3 nhưng tiền hàng luôn trả cho người tái xuất. Số tiền này thu được từ nước nhập khẩu và trả cho nước xuất khẩu.
1.1.2.4. Nhập khẩu đối lưu:
Là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu. Trong đó người bán chính là người mua, lượng hàng trao đổi có giá trị tương đương.
Ưu điểm:
- Vừa bán được hàng vừa mua được hàng tiết kiệm được chi phí
Hình thức này có đặc điểm:
- Mang lại lợi ích cho cả 2 bên bởi cùng một đồng mà vừa xuất khẩu lại vừa nhập khẩu được hàng hoá mà không phải chịu chi phí liên quan.
- Đối tác xuất khẩu cũng chính là đối tác nhập khẩu.
- Hình thức này chỉ áp dụng đối với trường hợp có nhu cầu buôn bán đối lưu với hai nước. Hàng hoá nhập khẩu tương đương nhau về giá trị và cân bằng về giá cả.
1.1.3 Vai trò của kinh doanh vật tư nhập khẩu:
Kinh doanh vật tư nhập khẩu là trung gian giữa một bên là sản xuất phân phối, một bên là tiêu dùng các vật tư. Đặc biệt đối với lĩnh vực sản xuất vật chất, kinh doanh vật tư nhập khẩu cung ứng các yếu tố cho sản xuất một cách đầy đủ kịp thời đồng bộ, đúng số lượng, đúng chất lượng, chính xác với qui mô ngày càng mở rộng.
Kinh doanh vật tư nhập khẩu có tác dụng to lớn thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ mới trong sản xuất bằng việc áp dụng các tiến bộ khoa học của các nước tiên tiến trên thế giới. Trong sản xuất hàng hóa, thông qua việc cung ứng các loại máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, phụ tùng hóa chất mới đã thúc đẩy cho các doanh nghiệp sản xuất sử dụng các loại vật tư và công nghệ tiên tiến hiện đại, công nghệ nguồn để nâng cao năng suất lao động trong sản xuất để chế tạo ra các sản phẩm chất lượng cao.
Kinh doanh vật tư nhập khẩu có vai trò to lớn, tiếp thu nguồn lực từ bên ngoài, là điều kiện quan trọng để đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Quốc gia cũng như các cá nhân cũng không thể sống một cách riêng biệt riêng rẽ mà có đầy đủ mọi thứ hàng hoá. Kinh doanh vật tư nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất của một nước bằng việc cung cấp đầy đủ các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Hiện nay nguồn vật tư trong nước còn thiếu và hạn chế, do đó hoạt động nhập khẩu vật tư có vai tròng quan trọng trong sản xuất hàng hoá. Nhập khẩu vật tư giúp doanh nghiệp có thể tìm được nguồn vật tư đa dạng và phong phú, đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Kinh doanh vật tư nhập khẩu thực hiện dự trữ các loại hàng hóa tư liệu sản xuất trong khẩu lưu thông có tác dụng to lớn trong việc đảm bảo cung ứng các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp sản xuất một cách thường xuyên liên tục và kịp thời. Dự trữ hàng hóa ở khâu lưu thông tăng lên có tác dụng to lớn giảm bớt dự trữ ở doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy tránh ứ đọng vật tư ở khâu dự trữ góp phần tăng nhanh tốc độ của tái sản xuất xã hội.
Kinh doanh vật tư nhập khẩu tạo ra lợi nhuận giúp duy trì sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp cùng hoạt động trong lĩnh vực này, các doanh nghiệp sản xuất không thể vừa tự sản xuất và tự tìm kiếm các yếu tố đầu vào một cách đầy đủ kịp thời. Do đó các doanh nghiệp kinh doanh vật tư nhập khẩu có thể cung ứng các hàng hoá cho doanh nghiệp một cách nhanh chóng kịp thời. Giúp giảm thiểu thời gian chi phí và nguồn lực cho các doanh nghiệp này.
Đối với các công ty kinh doanh vật tư nhập khẩu doanh nghiệp không chỉ có quan hệ với các nhà sản xuất nước ngoài mà còn liên quan chặt chẽ với các doanh nghiệp trong nước. Nếu đẩy mạnh hoạt động kinh doanh công ty có thể thu thập đầy đủ và chính xác các thông tin về cung cầu giá cả. Nhân tố khách quan tác động trực tiếp đến thị trường và khách hàng của công ty.
1.2. Khái quát về công ty cổ phần xuất nhập khẩu ngành in SIC:
1.2.1 . Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tiền thân của công ty cổ phần XNK ngành in SIC là trung tâm thương mại và XNK vật tư ngành in của công ty TNHH cung ứng đầu tư xây lắp Hà Nội được thành lập năm 2000. Tại Khu Trung Hoà- Trung Yên- Hà Nội.
Trong giai đoạn đầu thành lập, trung tâm chủ yếu thực hiện chức năng nhập khẩu và cung ứng một số sản phẩm nhất định cho một số nhà máy in công nghiệp thuộc địa phận Hà Nội và một số vùng lân cận.
Sau 4 năm thành lập, số lượng khách hàng của trung tâm đã có đến 200 khách hàng và khách hàng của doanh nghiệp đã vươn xa ra các tỉnh thuộc khu vực phía Bắc. Các mặt hàng của trung tâm lúc này đã đa dạng và phong phú hơn và đã đáp ứng được phần nào nhu cầu cho ngành công nghiệp in.
Đến năm 2006 do đòi hỏi của sự phát triển trung tâm đã tách ra hoạt động độc lập với công ty xây lắp. Lúc này công ty cổ phần XNK ngành in SIC được chính thức thành lập theo quyết định số 0103012539 phòng đăng kí kinh doanh sở kế hoạch đầu tư- TP Hà Nội với tên gọi như sau:
Tên giao dịch: SIC printing import export join stock company
Tên viết tắt: SIC primex JSC
Trụ sở chính: Bán đảo Linh Đàm - phường Hoàng Liệt quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Để đáp ứng đặc điểm kinh doanh của công ty, tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng giao dịch. Đầu năm 2007 trụ sở chính của công ty đã chuyển về khu liên hợp 352 đường Giải Phóng- Hà Nội. Sau khi chuyển trụ sở văn phòng công ty ngày càng có điều kiện thu hút khách hàng.
Hiện nay công ty đã có một cơ sở hạ tầng với thiết bị công nghệ hiện đại phục vụ cho hoạt động kinh doanh của các phòng ban Bao gồm: Một khu văn phòng có diện tích sử dụng trên 300 mét vuông. Với đầy đủ thiết bị và tiện nghi phục vụ đầy đủ cho nhân viên tạo điều kiện cho nhân viên nâng cao hiệu quả làm việc. Hai kho hàng với tổng diện tích hơn 1000 m², giúp bảo quản hàng hoá tốt. Ngoài ra còn có các phương tiện vận tải phục vụ cho việc vận chuyển hàng hoá đến khách hàng.
Hiện nay, với hơn 350 khách hàng thường xuyên và ổn định là các nhà xuất bản và dịch vụ ngành in, các xưởng in, các cơ sở in, các công ty kinh doanh vật tư và máy móc thiết bị ngành in ở Việt Nam; với tư cách là những đối tác tin cậy của các nhà cung cấp Trung Quốc, Ấn Độ, Singapo, Malaysia, Đức, Nhật … công ty Cổ phần cổ phần XNK ngành in SIC đã thực sự trở thành một địa chỉ tin cậy trong việc cung ứng các chủng loại vật tư, máy móc, thiết bị, các sản phẩm công nghiệp phục vụ ngành in.
Từ chỗ chỉ là một doanh nghiệp nhỏ chưa có vị thế, bằng phương thức phục vụ nhiệt tình, nhanh chóng, giá chào hàng cạnh tranh, không nề hà giao hàng ngay cả ban đêm, SIC đã đáp ứng được tính đặc thù của ngành in và trở thành một doanh nghiệp cung cấp vật tư ngành in chiếm thị phần đáng kể nhất tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.
Nhờ sự dày công tìm hiểu, khảo cứu kỹ thuật và giới thiệu ứng dụng tại Việt Nam hàng loạt những công nghệ kỹ thuật hiện đại nhất trong ngành in trên thế giới. Từ các Nhà xuất bản, các Công ty, doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực in ấn, xuất bản đều coi SIC là đối tác tin cậy, là người đại diện uy tín để thực hiện việc ký kết các hợp đồng mua bán, trao đổi với các đối tác nước ngoài.
Tốc độ tăng trưởng đều đặn cùng sự tin cậy của khoảng 20 đối tác cung cấp hàng đầu của Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam… đã khẳng định vị trí và chỗ đứng của SIC với tư cách là một nhà cung cấp vật tư ngành in chuyên nghiệp.
1.2.2. Bộ máy quản lí hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu ngành in SIC:
1.2.2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Lao động là một yếu tố đóng vai trò quan trọng vào hiệu quả kinh doanh của công ty. Trình độ năng lực của nhân viên có thể đáp ứng được đòi hỏi của hoạt động kinh doanh trong công ty. Bố trí nhiệm vụ chức năng của các phòng ban trong công ty hợp lí đã tạo điều kiện cho đội ngũ nhân viên thực hiện tốt các kế hoạch đã đề ra, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu kinh doanh của công ty.
Là công ty có quy mô vừa, hiện tại công ty có 24 cán bộ công nhân viên. Trong đó: 12 người có trình độ học vấn đại học và trên đại học (chiếm 50%), 7 người có trình độ cao đẳng trung cấp (chiếm gần 30%), và 5 người công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề cao (chiếm hơn 20%).
Công ty đã bố trí sử dụng tương đối hợp lý nguồn lao động, nhằm đạt hiệu quả cao trong lao động. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển, đòi hỏi công ty phải mở rộng quan hệ hợp tác làm ăn với các đối tác là nước ngoài nên nhân viên trong công ty phải có ngoại ngữ tốt để có thể hoàn thành tốt công việc được giao.
Cơ cấu tổ chức của công ty được bố trí như sau:
Đứng đầu công ty là ban giám đốc là Giám đốc và phó giám đốc. Chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành các hoạt động trong công ty.
Phía dưới ban giám đốc là các phòng ban thực hiện các hoạt động của công ty dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc. Các phòng ban của công ty đó là:
- Phòng kế toán bao gồm các bộ phận: kế toán thanh toán; kế toán thuế; kế toán bán hàng, công nợ đứng đầu của phòng kế toán là kế toán trưởng quản lí chung các hoạt động của phòng kế toán.
- Phòng kinh doanh bao gồm các bộ phận kinh doanh, bộ phận điều vận và nhận đơn hàng, bộ phận vận chuyển hàng hoá bộ phận lắp máy và bảo hành, bộ phận kho hàng. Đứng đầu phòng kinh doanh là trưởng phòng kinh doanh chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động của phòng kinh doanh.
Tổng
Giám Đốc
Phó Tổng
Giám Đốc
giám đốc
Kế toán trưởng
Trưởng Phòng
Kinh Doanh
Kế toán thanh toán
Kế toán thuế
Kế toán bán hàng, công nợ
Thủ quỹ
Kinh doanh
Bộ phận điều vận
Lắp máy và bảo hành
Kho hàng
vận chuyển
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt độngkinh doanh của công ty cổ phần XNK ngành in SIC
thủ quỹ
1.2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Ban giám đốc:
-Ban giám đốc chịu trách nhiệm lập các kế hoạch kinh doanh và chiến lược tăng trưởng hàng năm.
-Lập kế hoạch kinh doanh cho từng giai đoạn phát triển trong năm.
- Giao nhiệm vụ cho các phòng ban chức năng. Để từ đó các phòng ban có kế hoạch triển khai và thực hiện nhiệm vụ của mình.
- Đôn đốc thực hiện, giám sát đánh giá kết quả, hiệu chỉnh và thay đổi biện pháp thực hiện.
- Định chế độ tiền lương, thưởng, BHXH- YT và kỉ luật lao động.
- Lên kế hoạch nhập khẩu hàng hóa theo đúng nhu cầu bàn hàng và tiến hành trao đổi thương lượng với đối tác nước ngoài để mua hàng.
- Tuyển dụng và sa thải nhân viên.
- Thực hiện các giao dịch với đối tác nhập khẩu.
Nhiệm vụ chung của phòng kinh doanh :
- Các nhân viên của phòng cùng nhau thảo luận để từ đó lập kế hoạch, phương thức và các hình thức nghiên cứu thị trường phù hợp với tình hình thực tế của thị trường và hoàn cảnh của công ty.
- Sau khi nghiên cứu thị trường phải lập được kế hoạch tiếp thị hàng hoá với khách hàng. Cụ thể là: Tiến hành các hoạt động mời chào hàng như gửi bảng báo giá, catalogue giới thiệu và trình bày về sản phẩm của mình, giúp cho khách hàng hiểu được đặc điểm, tính chất, cách thức sử dụng và chất lượng của hàng hoá. Từ đó tác động đến quyết định mua của khách hàng.
- Thực hiện các hoạt động bán hàng cụ thể từ nhận đơn hàng, vận chuyển hàng hoá và nhận tiền thanh toán từ khách hàng.
- Phải thường xuyên tiến hành các hoạt động chăm sóc khách hàng. Làm tốt công tác bảo hành sản phẩm. Giải quyết nhanh chóng các trường hợp khiếu nại và vướng mắc. Đồng thời luôn luôn nâng cấp và đổi mới các hoạt động dịch vụ nhằm đáp ứng nhanh chóng và đầy đủ các nhu cầu của khách hàng.
- Theo định kì báo cáo lên ban giám đốc các hoạt động của phòng kinh doanh một cách chính xác và trung thực nhất.
Nhiệm vụ chung của phòng kế toán:
Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính - kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ quản lý tài chính của nhà nước.
Trên cơ sở các kế hoạch tài chính và kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên xây dựng kế hoạch tài chính của toàn Tổng công ty. Tổ chức theo dõi và đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch tài chính được giao.
Tổ chức quản lý kế toán (bao gồm đề xuất tổ chức bộ máy kế toán và hướng dẫn hạch toán kế toán). Kiểm tra việc hạch toán kế toán đúng theo chế độ kế toán nhà nước ban hành.
Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho cho lãnh đạo công ty về tình hình biến động của các nguồn vốn, vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn của công ty.
Tham mưu đề xuất việc khai thác. Huy động các nguồn vốn phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh đúng theo các quy định của nhà nước.
Kiểm tra hoạt động kế toán tài chính của các đơn vị trong công ty (tự kiểm tra hoặc phối hợp tham gia với các cơ quan hữu quan kiểm tra).
Tổ chức hạch toán kế toán trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của Văn phòng Tổng công ty. Tiếp nhận và phân phối các nguồn tài chính (trợ cước, trợ giá, hỗ trợ lãi suất dự trữ lưu thông, cấp bổ sung vốn lưu động hoặc các nguồn hỗ trợ khác của nhà nước..), đồng thời thanh toán, quyết toán với nhà nước, các cấp, các ngành về sử dụng các nguồn hỗ trợ trên.
Phối hợp các phòng ban chức năng trong Tổng công ty nhằm phục vụ tốt công tác sản xuất kinh doanh của Văn phòng cũng như công tác chỉ đạo quản lý của lãnh đạo.
1.2.3. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty:
- Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty đó là trao đổi mua bán các loại vật tư ngành in được sản xuất trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài, trong đó vật tư nhập khẩu chiếm số lượng lớn (chiếm 80% tổng doanh thu của công ty)
- Đại lý mua bán và kí gửi hàng hoá. Hiện nay công ty nhận làm đại lý bán hàng cho các doanh nghiệp nước ngoài để tiêu thụ các sản phẩm như mực in và các loại bản kẽm phục vụ cho in ấn. Đồng thời công ty cũng đứng ra làm trung gian để xuất khẩu các sản phẩm của ngành in ra nước ngoài. Hoặc đứng ra làm trung gian để môi giới cho khách hàng khi họ có nhu cầu về các sản phẩm in ấn.
- Tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực in ấn và bao bì. Công ty tiến hành nghiên cứu các kỹ thuật tiên tiến trên thị trường thế giới trong ngành in. Để từ đó tạo ra các giải pháp hoàn thiện nhất, nâng cao hiệu quả cũng như chất lượng của in ấn. Công ty đứng ra làm trung gian cho các hoạt động mua bán công nghệ cho các doanh nghiệp Việt Nam và các đối tác nước ngoài.
- Công ty cung cấp các dịch vụ cho các nhà máy xí nghiệp trong ngành in như đào tạo hướng dẫn sử dụng các máy móc kỹ thuật cao trong ngành in, các hoạt động vận chuyển bảo quản sửa chữa máy móc cho các doanh nghiệp sản xuất in ấn…
- Sản xuất máy móc thiết bị cho ngành in. Với đội ngũ kỹ thuật viên với trình độ kiến thức cao và lành nghề. Công ty có thể chế tạo đước các loại máy móc thiết bị với chức năng đơn giản để hỗ trợ cho công nghiệp in ấn.
- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu hoá chất, các hóa chất mà công ty nhập khẩu chủ yếu là hóa chất phục vụ cho ngành in.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh vật tư nhập khẩu ngành in của doanh nghiệp:
1.3.1. Khái quát về thị trường vật tư ngành in nhập khẩu ở Việt Nam:
Thị trường kinh doanh vật tư ngành in nhập khẩu trong giai đoạn này gia tăng một cách nhanh chóng do sự phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa với các đối tác nước ngoài bên cạnh đó nền kinh tế ngày càng gia tăng thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm ngành in tăng cao do đó nhu cầu về vật tư cho sản xuất tăng cao đẩy mạnh hoạt động mua bán trao đổi vật tư.
Thị trường đầu vào của các doanh nghiệp kinh doanh vật tư nhập khẩu đó là các nhà máy xí nghiệp sản xuất và chế tạo các loại vật tư phục vụ cho ngành in trong nước và trên thế giới (chủ yếu nhập khẩu từ thế giới). Nguồn vật tư ngành in nhập khẩu chủ yếu là từ Trung Quốc chiếm đến 40% tổng kim ngạch nhập khẩu vật tư ngành in của cả nước. Bên cạnh đó các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Malaysia, Đài Loan, Singapo…cũng là những đối tác lớn của các doanh nghiệp kinh doanh vật tư nhập khẩu.
Hiện nay cả nước có khoảng 130 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh kinh doanh vật tư ngành in nhập khẩu.Các doanh nghiệp kinh doanh vật tư nhập khẩu hiện nay tập trung chủ yếu ở 2 thành phố lớn đó là thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Tuy nhiên số lượng các doanh nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh chiếm tỷ lệ lớn hơn. Đồng thời các doanh nghiệp này có qui mô kinh doanh lớn hơn so với các doanh nghiệp tại Hà Nội.
Sản phẩm hàng hóa mà các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vật tư ngành in nhập khẩu đó là các loại máy móc, các loại giấy phục vụ in ấn công nghiệp, các loại hóa chất sử dụng trong in ấn, cụ thể:
Các loại máy và thiết bị in, máy và thiết bị trước và sau in.
Các loại thiết bị phụ tùng thay thế cho các loại máy phục vụ in ấn.
Các loại hóa chất sử dụng cho in ấn.
Mực in các loại.
Giấy in các loại, màng cán bóng, vật liệu dùng để in ấn.
Keo gián, keo cán màng các loại.
Khách hàng của các doanh nghiệp kinh doanh vật tư nhập khẩu chủ yếu là các nhà máy sản xuất các sản phẩm liên quan đến hoạt động in ấn như: Nhà xuất bản, các Báo và Tạp chí, các Công ty thiết kế quảng cáo, các Công ty sản xuất bao bì, các Nhà in... Các đơn vị trong ngành Dược, thực phẩm, nhựa, giấy...Các doanh nghiệp sản xuất Bao bì hộp, Bao bì giấy, nhãn hàng, label, các loại sách báo, tạp chí; in tờ rơi, tờ gấp, catologue, kẹp file, hoá đơn, chứng từ, các lạo lịch, Thống kê năm 2008 của Hiệp hội In Việt Nam, hiện cả nước có khoảng 1.200 doanh nghiệp in lớn và hơn 5.000 cơ sở in ngoài quốc doanh với doanh số hàng năm trên 1 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng từ 10% - 15%/năm. Tập trung tại hai trung tâm in là Hà nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Hà Nội, hiện có 336 doanh nghiệp, chiếm 27,68%;Thành phố Hồ Chí Minh có 382 doanh nghiệp, chiếm 31,5%. Với lượng khách hàng lớn như trên đã hứa hẹn cho sự phát triển nhanh chóng của các doanh nghiệp kinh doanh vật tư nhập khẩu.
1.3.2 Nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh vật tư ngành in nhập khẩu của doanh nghiệp:
1.3.2.1 Nhân tố bên ngoài
Yếu tố chính trị luật pháp:
- Vì các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu hàng hóa do đó yếu tố chính trị pháp luật là yếu tố tác động lớn đến các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này. Các chính sách của nhà nước khuyến khích kinh doanh các vật tư hàng hóa phục vụ cho hoạt động sản xuất là yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ dàng thực hiện các thủ tục hành chính trong nhập khẩu hàng hóa. Ngược lại hệ thống luật pháp chưa đồng bộ đồng thời hay thay đổi cũng là nhân tố gây khó khăn cho doanh nghiệp trong kinh doanh đặc biệt là vấn đề hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược trong kinh doanh. Nền chính trị ổn định cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp an tâm đầu tư sản xuất kinh doanh.
Yếu tố kinh tế
- Môi trường kinh tế tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế phát triển thúc đẩy cho sản xuất phát triển nhu cầu về vật tư đối với các doanh nghiệp này cũng lớn hơn. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh vật tư nhập khẩu thì sự biến động của tỷ giá ngoại tệ tác động mạnh mẽ đến các hoạt động nhập khẩu vật tư của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp nhập khẩu không tính toán và dự báo được biến động của tỷ giá ngoại tệ sẽ gây ra thua lỗ và thiệt hại trong kinh doanh.
- Hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa để phân phối ở thị trường nội địa thì hoạt động ngoại thương và xu hướng đóng mở cửa của nền kinh tế tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một nền kinh tế mở, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận và lựa chon nguồn hàng hóa với chất lượng cao, chi phí hợp lí để mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh.
- Kinh tế ngày càng tăng trưởng cũng là điều kiện quan trong để thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng qui mô và lĩnh vực kinh doanh. Khi qui mô sản xuất kinh doanh lớn khối lượng vật tư đòi hỏi cho sản xuất kinh doanh càng gia tăng. Điều này thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh vật tư nhập khẩu.
Yếu tố quốc tế:
- Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nhập khẩu vật tư ngành in nên mọi biến động của nền kinh tế cũng như chính trị và luật pháp trên thế giới cũng tác động đến hoạt động nhập khẩu vậ._.t tư ngành in. Các biến động trên thế giới tác động đến giá cả, mặt hàng và chất lượng và số lượng hàng hóa nhập khẩu gây khó khăn cho các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Xu thế phát triển của ngành in
- Các doanh nghiệp cung cấp vật tư cho ngành in, nên sự phát triển hay suy thoái của ngành in cũng tác động đến kinh doanh vật tư ngành in nhập khẩu, nếu ngành in phát triển thì nhu cầu của các doanh nghiệp về vật tư để sản xuất hàng hóa ngày càng tăng cao thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm ngược lại nếu ngành in suy thoái thì nhu cầu của họ về vật tư giảm sút gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh vật tư.
Môi trường cạnh tranh:
- Môi trường cạnh tranh ngày là yếu tố tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường cạnh tranh càng gay gắt thì càng gây khó khăn cho doanh nghiệp, nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có một chiến lược cạnh tranh hợp lí để vươn lên phía trước vượt qua các đối thủ cạnh tranh.
1.3.2.2. Nhân tố bên trong:
Yếu tố về tài chính
Yếu tố tài chính là yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng nguồn vốn mà danh nghiệp huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối có hiệu quả của các nguồn vốn, khả năng quản lí có hiệu quả của nguồn vốn trong kinh doanh. Yếu tố tài chính trong doanh nghiệp có tác động đến qui mô và cơ cấu tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Với lượng vốn lớn doanh nghiệp có điều kiện để tổ chức kinh doanh mở rộng các kinh doanh về các mặt hàng cũng như hoạt động phân phối hàng hóa. Với chính sách sử dụng nguồn vốn hợp lí là yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Yếu tố nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực cũng là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều được con người thực hiện. Con người cung cấp số liệu đầu vào thị trường, để hoạch định chiến lược, kế hoạch và mục tiêu. Mọi kế hoạch và mục tiêu sẽ không được thực hiện nếu không có những con người làm việc thành thạo trung thực và chủ động.
Đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu hàng hóa cần có một đội ngũ nhân viên giỏi ngoại ngữ cũng như lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa. Đây là điều kiện quan trọng nhất giúp cho doanh nghiệp thành công trong kinh doanh.
Nề nếp văn hóa của doanh nghiệp:
Nề nếp văn hóa của doanh nghiệp cũng là tổng hợp các kinh nghiệm, các tác phong cách ứng xử trong công tác, sinh hoạt liên kết với nhau tạo thành phong cách ứng xử của doanh nghiệp. Nề nếp văn hóa trong doanh nghiệp sẽ tạo ra bầu không khí làm việc tốt, từ đó nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Công tác nghiên cứu và phát triển:
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường về các vật tư phục vụ cho lĩnh vực in ấn đồng thời nghiên cứu các kỹ thuật in ấn mới nhất tạo điều kiện cho doanh nghiệp cung ứng vật tư hiệu quả nhất đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của khách hàng. Hoạt động nghiên cứu càng phát triển tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao được trình độ nghề nghiệp cho nhân viên từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Trình độ tổ chức và quản lí:
Trình độ tổ chức quản lí của doanh nghiệp một doanh nghiệp có lãnh đạo tốt định hướng và đặt ra các chiến lược kinh doanh đúng đắn đồng thời phân bố các nguồn lực trong kinh doanh một cách hiệu quả đã cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn nâng cao hiệu quả trong kinh doanh.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH VẬT TƯ NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK NGÀNH IN SIC
2.1. Thực trạng kinh doanh chung của công ty cổ phần xuất nhập khẩu ngành in SIC:
2.1.1. Đặc điểm kinh doanh của công ty:
2.1.1.1. Các loại vật tư kinh doanh của công ty và cơ cấu ngành hàng kinh doanh của công ty:
Các loại vật tư kinh doanh của công ty:
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị ngành in SIC có quy mô kinh doanh không phải là lớn. Tuy nhiên hàng hóa của công ty đã vươn xa được hầu hết các tỉnh thành trong nước. Vì vậy hoạt động kinh tế cơ bản của công ty đó là lưu chuyển hàng hóa tức là sự tổng hợp của quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa. Công ty tổ chức nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài sau đó cung cấp hàng hóa đó cho những khách hàng có nhu cầu. Mặt hàng kinh doanh của công ty ngày càng đa dạng và phong phú. Hiện nay số lượng ngành hàng của công ty đã lên đến hơn 500 các chủng loại hàng hóa vật tư khác nhau.
Căn cứ váo hình thức biểu hiện của vật tư trong quá trình sản xuất là nguyên vật liệu và máy móc thiết bị ta có các nhóm vật tư kinh doanh chủ yếu của công ty:
* Nguyên vật liệu:
Đây là nhóm vật tư chỉ sử dụng một lần trong quá trình sản xuất và giá trị của vật tư được chuyển hết sang giá trị của thành phẩm,cụ thể đó là:
- Các loại mực in offset xuất xứ từ Trung Quốc, Nhật Bản, Singapo, Hàn Quốc…
- Bản kẽm các khổ sử dụng cho quá trình phơi bản xuất xứ từ Malaysia, Trung Quốc, Singapore, Đức, Đài loan…
- Các loại hoá chất phục vụ cho ngành in như: các phụ gia dung dịch, các loại dung dịch dùng cho bản kẽm, các hoá chất pha vào mực in, các dung dịch dùng cho lô và tấm cao su, dầu bóng cho mực in,…
- Các loại keo sử dụng để gián và vào bìa; các loại keo sử dụng để gián hộp và nhãn mác hàng hoá.
* Máy móc thiết bị:
Nhóm vật tư này sử dụng nhiều lần trong quá trình sản xuất và chuyển dần giá trị vào giá trị mới của sản phẩm dưới hình thức khấu hao bao gồm:
- Các máy trước in bao gồm: Máy phơi bản, máy hiện và rửa bản kẽm, máy nướng bản…
- Các loại máy in bao gồm: Máy in offset, máy in hóa đơn, máy in lưới, máy in số nhảy, máy in decan tem nhãn, máy in ống đồng, máy in bìa và các- tông 2 màu…
- Các loại máy sau in bao gồm: Máy bế hộp các loại, máy cưa khuôn bế, máy bồi hộp, máy xẻ rãnh, máy đóng ghim các loại, máy vào bìa các loại, máy ép sách, máy khâu sách, máy xén giấy khoan giấy và đục lỗ các loại,c máy ép gập giấy…
- Các loại phụ tùng thiết bị thay thế cho các loại máy trước, sau và máy in.
- Lưỡi dao các loại sử dụng cho máy bế hộp và máy xén giấy.
Cơ cấu mặt hàng của công ty:
Hiện nay mặt hàng kinh doanh chính của công ty vẫn là các mực in offset các loại, mặt hàng này chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu các mặt hàng kinh doanh của công ty theo báo cáo của phòng kinh doanh năm 2008 thì mặt hàng này chiếm đến 21,06% trong tổng giá trị hàng nhập khẩu, mặt hàng bản kẽm cũng là mặt hàng công ty có lợi thế trong kinh doanh chiếm 18,83%, bên cạnh đó các loại máy móc phục vụ cho hoạt động in ấn cũng chiếm một tỷ lệ lớn trong hoạt động kinh doanh của công ty chiếm đến 18,89%. Tuy hóa chất và phụ tùng thay thế cho máy móc chiếm một tỉ lệ nhỏ trong cơ cấu mặt hàng kinh doanh của công ty, tuy nhiên đây là mặt hàng mà công ty đang chiếm vị thế trên thị trường.
2.1.1.2 Thị trường kinh doanh và một số đối thủ cạnh tranh:
Thị trường kinh doanh của công ty:
Công ty chỉ hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực vật tư ngành in 8 năm, với uy tín và chất lượng hàng hóa cũng như dịch vụ của mình công ty mở rộng phạm vi kinh doanh ra khắp cả nước với hơn 350 khách hàng. Tuy nhiên khu vực Miền Nam là thị trường mà doanh chỉ mới xâm nhập trong vài năm gần đây. Do đó doanh thu bán hàng tại khu vực này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu bán hàng của công ty.
Thị trường kinh doanh chính của công ty hiện nay vẫn là khu vực Hà Nội, các tỉnh thuộc khu vực phía bắc và bắc trung bộ. Chiếm đến 76% tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Khách hàng của công ty chủ yếu là các doanh nghiệp sản xuất liên quan đến các hoạt động in ấn như các doanh nghiệp sản xuất bao bì đóng gói hàng hóa, in ấn các loại sách báo tạp chí các loại, các doanh nghiệp in ấn phục vụ lĩnh vực quảng cáo, các đơn vị in ấn trực thuộc các ngành riêng trong nền kinh tế quốc dân…
Bên cạnh các doanh nghiệp sản xuất thì khách hàng của công ty còn là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vật tư. Họ chủ yếu là các doanh trực thuộc các tỉnh nằm ngoài khu vực Hà Nội, họ mua vật tư của công ty để bán lại cho các doanh nghiệp sản xuất để hưởng lợi từ khoản chênh lệch giá.
Một số đối thủ cạnh tranh của công ty:
Trong nền kinh tế hội nhập, bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề nào đều phải đối mặt với sự cạnh tranh vô cùng gay gắt. Do vậy công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị ngành in cũng không thể tránh khỏi việc đối mặt với các đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh vật tư ngành in. Hiện nay cả nước có khoảng 130 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vật tư ngành in nhập khẩu, chủ yếu rập trung ở 2 thành phố lớn là Hà Nội và Hồ Chí Minh.
Thứ nhất, các đối thủ cạnh tranh ở khu vực Hà Nội và các tỉnh phía bắc:
Đây là các đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động kinh doanh của công ty. Bởi vì các doanh nghiệp này hoạt động cùng một địa bàn của công ty nên khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp này đến công ty là lớn nhất.
Trong các đối thủ kinh doanh ở Miền Bắc phải kể đến đầu tiên là công ty Công ty XNK Tràng An, Hà Nội. Đây là công ty có thâm niên hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các vật tư cho ngành in. Do đó họ là người hiểu rõ được thị trường trong nước cũng như thị trường ở các nước đối tác. Mặt khác, do hoạt động lâu năm nên họ có mối quan hệ thân thiết các doanh nghiệp này với các danh nghiệp hoạt động trong sản xuất in ấn. Đây là đối thủ cạnh tranh mà công ty cần phải theo dõi và đề ra các biện pháp cạnh tranh với họ trong cùng thị trường kinh doanh.
Đối thủ cạnh tranh cần nói đến thứ 2 đó là công ty sản xuất và kinh doanh vật tư ngành in Thăng Long, công ty này được thành lập năm 2002.Tuy không phải là doanh nghiệp kinh doanh lâu năm trong lĩnh vực thiết bị in ấn nhưng kể từ khi thành lập đã nhanh chóng thu hút được nhiều khách hàng bởi một số sản phẩm có chất lượng cao và giá cả hợp lí như bản kẽm mực in, cao su và một số loại hóa chất. Mặt khác doanh nghiệp này còn có mối quan hệ hợp tác có hiệu quả với nhiều nước cung ứng vật tư nhờ có đội ngũ nhân viên có trình độ và năng lực cao.
Ngoài hai doanh nghiệp nói trên còn có các đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của công ty như: Công ty TNHH ngành in SPM, công ty TNHH An Hùng Minh, Công ty cổ phần in Khoa Học Kỹ Thuật, Công ty Liên Việt. Những công ty này tuy không phải là các doanh nghiệp mạnh. Tuy nhiên họ lại có một số mặt hàng có điểm mạnh trên thương trường về chất lượng và giá cả do đó họ cũng có vị thế nhất định.
Bên cạnh các doanh nghiệp đã nêu tên trên thì hiện nay đã xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh nhỏ khác đã tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng thêm gay gắt cho công ty.
Thứ 2: Các đối thủ cạnh tranh tại Miền Nam:
Tuy mức độ ảnh hưởng của các đối thủ cạnh tranh ở Miền Nam không tác động nhiều như các đối thủ ở Miền Bắc. Tuy vậy Miền Nam lại là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp cung cấp vật tư ngành in nhập khẩu với qui mô lớn tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt hơn. Miền Nam là nơi tập trung các doanh nghiệp cung cấp vật tư ngành in nhập khẩu đứng đầu trong nước, các doanh phải kể đến đó là:
- Chi nhánh văn phòng đại diện của các công ty cung cấp vật tư ngành in của nước ngoài. Có 2 doanh nghiệp đang chiếm ưu thế trên thị trường hiện nay đó là:
+ Văn phòng đại diện của công ty John Rieckermann. John Rieckermann là công ty hoạt đông trong lĩnh vực cung cấp vật tư cho nền công nghiệp. Đây là công ty có lịch sử hình thành lâu đời và qui mô hoạt động rộng lớn trên toàn thế giới.
+ Chi nhánh của công ty công ty Tae Young Chemical Hàn Quốc công ty chuyên cung cấp các loại vật tư và hóa chất phục vụ cho ngành in do nhà máy của công ty tại Hàn Quốc sản xuất. Hiện nay công ty này đang có dự án xây dụng nhà máy sản xuất hóa chất phục vụ cho ngành in tại Miền Nam Việt Nam.
- Bên cạnh các công ty nước ngoài các doanh nghiệp cung cấp vật tư ngành in nhập khẩu của Việt Nam tại Miền Nam cũng là những doanh nghiệp có qui mô tổ chức lớn. Nguồn nhân lực, với một đội ngũ chuyên viên, kỹ sư trẻ được đào tạo không ngừng học hỏi và một bộ phận kinh doanh năng động nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng cũng như đáp ứng tốt nhất cho việc hậu mãi. Tuy là các doanh nghiệp ở phía nhưng do qui mô tỏ chức kinh doanh ngày càng rộng lớn trong tương lai các doanh nghiệp này sẽ mở rộng thị trường ra các tỉnh phía bắc tạo môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Các doanh nghiệp cần phải kể tên đó là: Công ty xuất nhập khẩu ngành in thành phố Hồ Chí Minh; công ty in Trần Phú; công ty cổ phần Toàn Liên Phương; công ty trách nhiệm hữu hạn vật tư ngành in Kim Phú; Công ty TNHH TM Quảng Thành Hưng
Do chính sách kinh tế ngày càng mở cửa của Việt Nam ngày càng thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Ngành in cũng không nằm ngoại lệ, điều này dẫn đến việc xuất hiện các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn sẽ làm giảm doanh thu và lợi nhuận của công ty trong tương lai.
2.1.2. Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm qua:
2.1.2.1. Khái quát kết quả kinh doanh của công ty trong những năm qua
Mặc dù gặp không ít khó khăn ngay từ khi tách ra hoạt động như: Các thủ thục hành chính, bố trí sắp xếp công việc, nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh ít ỏi, tuy nhiên công ty đã bố trí lại hoạt động kinh doanh phù hợp với điều kiện hiện tại, đưa ra các chính sách thu hút nguồn vốn từ bên ngoài để gia tăng vốn cho hoạt động kinh doanh như vay ngắn hạn và dài hạn từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng các đối tượng khác. Huy động nguồn vốn từ các nhân viên trong công ty, từ người thân và bạn bè, ngoài ra công ty áp dụng phương thức thanh toán trả chậm cho các đối tác kinh doanh.
Bên cạnh đó công ty còn thực hiện các biện pháp để thu hút khách hàng như chuyển địa điểm văn phòng giao dịch để tạo điều kiện cho khách hàng khi họ tìm đến với công ty. Bên cạnh đó đội ngũ nhân viên nhiệt tình chu đáo luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng khi có nhu cầu. Mặt khác hàng hoá của doanh nghiệp luôn có chất lượng cao và giá cả hợp lí nên luôn được các đối tác tin cậy và sử dụng. Hiện nay số lượng khách hàng của công ty đã tăng lên hơn 350 khách hàng là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực in công nghiệp. Nhờ chất lượng cao và dịch vụ tốt doanh nghiệp ngày càng có nhiều khách hàng tự tìm đến để giao dịch. Khách hàng của công ty không chỉ dừng lại ở phía bắc mà hiện nay doanh nghiệp đã có thêm nhiều khách hàng ở khu vực phía nam.
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2006 – 2008
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
58624
63.168
84.154
2
Doanh thu từ hoạt động tài chính
7,2
114,9
131,3
3
Tổng doanh thu
58.631,2
63.282,9
84.285,3
Chênh lệch doanh thu so với năm trước
-
4.651,7
21.002,4
4
Lợi nhuận về bán hàng và cung cấp dịch vụ
3.790
4.083
5.211
5
Giá vốn hàng bán
54.834
59.085
78.943
6
Chi phí tài chính
1.128
1.581
1.897
7
Chi phí bán hàng
1.403
1.141
1.369
8
Chi phí khác
4
-
-
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.226
1.419
1.871
10
Tổng chi phí kinh doanh(11=7+8+9+10+4)
58.595
67.309
89.291
11
Tổng lợi nhuận trước thuế
36,2
55,4
74
12
Thuế thu nhập doanh nghiệp
10,1
15,5
20,7
13
Lợi nhuận sau thuế
26,1
39,9
53,3
14
Tỷ suất LN trước thuế theo doanh thu (%)
0,45%
0.63%
0,63%
(Nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phần XNK ngành in SIC)
Qua bảng số liệu thống kê trên cho chúng ta thấy qui mô kinh doanh của công ty liên tục tăng trong 3 năm từ 2006- 2008. Năm 2006 đạt 58.624 triệu đồng, năm 2007 doanh thu đạt 63.168 triệu đồng tăng 4.651,7 triệu đồng so với năm 2006. Năm 2008 mặc dù kinh tế của Việt Nam gặp nhiều khó khăn tuy nhiên doanh thu của công ty vẫn tăng lên nhanh chóng, tăng 21.002,4 triệu đồng so với năm 2007 đạt tổng doanh thu là 84.285,3 triệu đồng.
Trong tổng doanh thu của doanh nghiệp qua 3 năm 2006-2008 thì doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm phần lớn. Năm 2006 doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là 58.631 triệu đồng đến 2007 là 63.168 và năm 2008 là 84.154 trong khi đó doanh thu từ hoạt động tài chính chỉ đạt lần lượt là 7,2; 114,9 ; 131,3 theo thứ tự các năm 2006;2007; 2008. Tuy doanh thu qua 3 năm của công ty có tăng tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của công ty lại quá ít, năm 2006 tỷ suất lợi nhuận chỉ đạt 0,45; cả 2 năm 2007 và 2008 con số này cũng chỉ là 0,63%.
2.1.2.2. Khái quát về tình hình sử dụng vốn kinh doanh:
Hoạt động dưới mô hình công ty cổ phần, do đó vốn kinh doanh của công ty chủ yếu do huy động từ các thành viên góp vốn.
Cơ cấu vốn và tình hình phát triển vốn kinh doanh của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty 2006-2008
(Đơn vị: Triệu đồng)
Năm
Tổng vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
2006
21.548
635
2.95
20.913
97,05
2007
27.127
3.544
13
23.583
87
2008
28.402
3.468
12,2
24.934
87,8
(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty CP XNK ngành in SIC)
Trong bảng trên cho thấy tổng mức vốn sử dụng cho hoạt động kinh doanh của công ty tăng liên tục trong 3 năm qua. Đặc biệt công ty đang có sự chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn từ lưu động vào cố đinh, năm 2006 vốn cố định là 636 triệu đồng chiếm 97% tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp đến 2007 số vốn cố định là 3.544 triệu đồng chiếm 13% tổng vốn kinh doanh. Nguyên nhân của thực trạng trên là trong năm 2007 công ty đã dùng vốn để mua thêm các phương tiện vận tải và máy móc để phục vụ cho kinh doanh. Tuy nhiên đến 2008 lại giảm còn 3.468 triệu đồng là do khấu hao của việc sử dụng các loại máy móc, phương tiện vận tải.
Do là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vật tư nên lượng vốn lưu động của doanh nghiệp ở mức cao so với tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, trong 3 năm tỷ trọng vốn lưu động luôn vượt mức 87% trên tổng số vốn lưu động.
Tổng số vốn sản xuất kinh doanh đến cuối năm 2008 là 28.402 triệu đồng, trong đó vốn cố định là 3.468 triệu đồng chiếm 12,2% tổng số vốn kinh doanh, vốn lưu động là 24.934 triệu đồng chiếm đến 87,8% tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong đó vốn cố định của doanh nghiệp được sử dụng như sau:
Vốn đầu tư vào các phương tiện vận tải chuyên chở hàng hóa.
Vốn đầu tư vào xây dựng khu văn phòng và kho bãi.
Vốn đầu tư vào các trang thiết bị máy móc phục vụ cho kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp được sử dụng vào các mục đích sau:
Vốn đầu tư vào mua vật tư nhập khẩu chiếm đến 90% tổng vốn lưu động của công ty.
Vốn mua vật tư trả chậm của các đối tác.
Vốn vay ngắn hạn của các ngân hàng và các các nhân trong công ty và các các nhân khác.
- Vốn thuê kho bãi thiết bị phục vụ cho bảo quản vật tư hàng hóa.
2.2. Thực trạng kinh doanh vật tư nhập khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị ngành in SIC.
2.2.1. Phân tích thực trạng nhập khẩu vật tư của công ty:
2.2.1.Tổng kim ngạch nhập khẩu qua các năm:
Tình hình nhập khẩu vật tư qua 3 năm 2006- 2008 của công ty để thực hiện hoạt động kinh doanh được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty cổ phần XNK ngành in SIC năm 2006-2008
Đơn vị: Nghìn USD
Năm
Kim ngạch nhập khẩu thực tế
(USD)
Mức tăng giảm so với năm trước
Giá trị
(USD)
Tỷ lệ
( % )
2006
2.342
_
_
2007
2.671
329
14,05
2008
3.477
806
30,16
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo phòng kinh doanh)
Qua bảng số liệu trên ta thấy được kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng liên tục trong vòng 3 năm từ 2006- 2008. Trong 3 năm kim ngạch nhập khẩu liên tục tăng nhanh, năm 2007 kim ngạch nhập khẩu tăng 329 nghìn USD so với năm 2006 tương đương với tăng 14,05%. Trái với sự suy thoái kinh tế trên thế giới đó là nhu cầu hàng hóa thì năm 2008 vẫn là năm mà công ty có tổng kim ngạch nhập khẩu lớn nhất trong ba năm. Tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty năm 2008 là 3.477 nghìn USD tăng 806 nghìn USD so với năm 2007 và tăng hơn 30,16% với năm 2006.
Biểu đồ 1: Tổng KNNK của công ty SIC từ năm 2006-2008
Qua phân tích trên cho chúng ta thấy tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty qua 3 năm đã tăng lên một cách nhanh chóng. Nguyên nhân đó là do công ty đã mở rộng hoạt động kinh doanh thu hút được một lượng lớn khách hàng tiêu thụ vật tư nhập khẩu của công ty, do đó nhu cầu nhập khẩu hàng hóa của công ty cũng được tăng nhanh.
2.2.1.2. Tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu của công ty:
Cơ cấu các mặt hàng của công ty từ năm 2006- 2008 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty
cổ phần XNK thiết bị ngành in SIC.
Đơn vị: Nghìn USD
Mặt hàng
2006
2007
2008
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Nguyên vật liệu
1.392
59,47
1.296
48,51
1.859
53.48
Mực in
657
28,07
450
18,71
732
21,06
Bản kẽm
368
15,73
308
11,55
655
18,83
Hóa chất
183
7.82
265
9,93
329
9,46
Keo gián
184
7.85
223
8,32
144
4.13
Máymóc T.Bị
950
40,5
1.375
51.49
1.618
46.52
Máy in
454
19,4
562
21,04
657
18,89
Máy trước in
158
6,73
404
15,13
441
12,68
Máy sau in
145
6.19
272
10,17
273
7,84
Phụ tùng thiết bị
126
5,37
105
3,94
96
2,75
Dao xén giấy
67
2,84
32
1,21
151
4,36
Tổng cộng
2.342
2.671
3.477
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo phòng kinh doanh)
Qua số liệu của bảng trên ta có những nhận định sơ bộ về cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty:
- Thứ nhất qua bảng trên ta thấy nhóm hàng nguyên vật liệu và thiết bị máy móc có cơ cấu tương đương nhau. Tổng giá trị nhập khẩu của 2 nhóm hàng này trong ba năm có sự chênh lệch không đáng kể, tuy nhiên nhìn chung trong ba năm nhóm hàng nguyên vật liệu vẫn chiếm ưu thế hơn so với nhóm hàng máy móc thiết bị.
Thứ 2 trong số các mặt hàng nhập khẩu của công ty thì mực in là loại hàng chiểm tỷ trọng lớn nhất năm 2006 đạt kim ngạch 657 nghìn USD chiếm 28,07% gần 1/3 tổng giá trị nhập khẩu của công ty. Năm 2007 giảm xuống còn 18,7% KNNK là 450 nghìn USD tuy nhiên đến năm 2008 đã tăng lên 21,06% KNNK là 732 nghìn USD . Đứng thứ 2 là mặt hàng máy in chiếm tỷ trọng trên dưới 19% năm 2006 tỷ trọng của mặt hàng này là 454 nghìn USD tỷ trọng là 19,4%. Đến 2007 tỷ trọng lên đến 21,04% đạt 562 nghìn USD. Năm 2008 mặc dù tỷ trọng nhập khẩu của mặt hàng này có giảm còn 18,89% nhưng KNNK vẫn tăng đạt 657 nghìn USD. Mặt hàng thứ 3 chiếm tỷ trọng lớn đó là bản kẽm các khổ. Đây là mặt hàng chiếm vị thế quan trọng trên thị trường của công ty. Tỷ trọng năm 2007 là 11,55% có giảm so với năm 2006 là 15,73% nhưng đến 2008 tỷ trọng của mặt hàng này lại đạt mức 18,83%.
Thứ 3, Số lượng các mặt hàng nhập khẩu và giá trị nhập khẩu của từng mặt hàng cũng có sự thay đổi nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường trong nước. Sự thay đổi lớn nhất đó chính là nhóm mặt hàng máy móc thiết bị. Cụ thể đó chính là các loại máy trước in và sau in. Năm 2006 máy trước in chiến tỷ trọng là 6,73% đến năm 2007 lại chiếm tỷ trọng 15,13% nhưng đến năm 2008 lại giảm xuống còn 12,68%. Cũng tương tự với máy trước in máy sau in cũng có tỷ trọng biến đổi khác nhau qua các năm năm 2006 là 6,19% đến 2007 là 10,17% tuy nhiên đến 2008 lại giảm xuống còn 7,84%.
Từ những phân tích trên chúng ta thấy những sự thay đổi lớn về cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty từ năm 2006-2008. Nguyên nhân chính đó là các nhà máy hoạt động trong lĩnh vực in ấn tiến hành đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị cho hoạt động in ấn do Việt Nam gia nhập WTO tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận với nhiều công nghệ in ấn hiện đại trên thế giới. doanh nghiệp đầu tư tạo điều kiện cho công ty mở rộng kinh doanh các máy móc thiết bị.
2.2.1.3. Thị trường nhập khẩu và đặc điểm thị trường nhập khẩu của công ty:
- Thị trường nhập khẩu chính của công ty hiện tại vẫn là Trung Quốc chiếm trên 70% tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty trong những năm qua. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lâu năm của công ty, đây là một trong những thị trường đầu tiên mà công ty tiến hành trao đổi buôn bán. Trung Quốc là nơi cung cấp thiết bị ngành in một cách đa dạng và đầy đủ các chủng loại vật tư. Đây cũng là nước cung cấp vật tư với giá cả rẻ hơn so với thị trường thế giới. Trung Quốc và Việt Nam là 2 nước láng giềng của nhau, do đó khi tiến hành nhập khẩu hàng hóa sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí vận chuyển so với việc nhập khẩu hàng hóa của nước khác. Tuy nhiên hàng hóa của Trung Quốc có chất lượng không bằng các thị trường khác.
- Thị trường nhập khẩu thứ 2 của công ty đó là Nhật Bản, đây là thị trường có hàng hóa với chất lượng cao nhất đáp ứng được mọi đòi hỏi khắt khe của hoạt động in ấn. Sản phẩm chủ yếu mà các đối tác nước này cung cấp cho công ty đó là mực in cao cấp các loại, một số máy móc và thiết bị ngành in, các loại phim để sử dụng cho hoạt động trước in.
- Đức cũng là thị trường mà công ty có quan hệ hợp hợp tác kinh doanh lâu năm. Thị trường này chủ yếu cung cấp các loại thiết bị sử dụng cho máy in như: tấm lót cao su, các loại mực in offset, các loại hóa chất sử dụng trong in ấn, các phụ tùng thay thế cho máy móc… Hàng hóa của nước này có chất lượng đa dạng, giá cả hàng hóa biến động theo tình hình vật tư cụ thể của từng loại hàng hóa. Đây là thị trường có sự phản ứng nhanh về giá, nếu không có sự linh hoạt và hiểu rõ thị trường thì dễ vị thua thiệt khi tiến hành các hoạt động mua bán vật tư với các doanh nghiệp này.
- Singapore cũng là đối tác tin cậy trong hoạt động kinh doanh của công ty, công ty nhập khẩu các sản phẩm đó là mực in các loại, keo gián sử dụng trong in công nghiệp, một số loại hóa chất sử dụng cho in ấn dụng. Singapore là thị trường có giá cả tương tương đối hợp lí và chất lượng tốt một số loại vật tư mà nước này cung cấp có công nghệ sản xuất từ nhật bản nên mang lại chất lượng cao cho vật tư.
- Ngoài 4 thị trường chính nêu trên thì công ty còn nhập khẩu vật tư từ một số nước khác như Malaysia, Ấn Độ, Philippin, Đài Loan, Thái Lan, Hàn Quốc …Những thị trường này là những thị trường nhập khẩu mới của công, ty KNNK từ những thị trường này còn ít tuy nhiên đây là thị trường hứa hẹn sẽ cung cấp cho công ty nhiều mặt hàng với lượng cao và chủng loại đa dạng.
Tình hình nhập khẩu theo thị trường của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 5: KNNK theo thị trường của công ty cổ phần XNK ngành in SIC
Đơn vị: Nghìn USD
Thị trường
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
KNNK
Tỷ trọng (%)
KNNK
Tỷ trọng (%)
KNNK
Tỷ trọng (%)
Trung Quốc
1.778
75,93
1.927
72,15
2.443
70,25
Nhật Bản
209
8,92
195
7,25
224
6,47
Đức
121
5,15
178
6,68
193
5,54
Singapore
111
4,75
126
4,73
202
5,81
Nước khác
1.229
5,25
245
9,19
415
11,93
Tổng cộng
2.342
2.671
3.477
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo phòng kinh doanh)
Theo bảng trên chúng ta thấy rằng KNNK từ Trung Quốc chiếm tỷ trọng lớn trong tổng KNNK của công ty, qua ba năm 2006-2008 KNNK từ Trung Quốc luôn chiếm trên 70% tổng KNNK từ Trung Quốc của công ty năm 2006 đạt KNNK là 1.778 nghìn USD năm 2008 là 1.927 nghìn USD đến năm 2009 2.443 nghìn USD. Thị trường Nhật Bản cũng có kim ngạch nhập khẩu cao tuy nhiên tỷ trọng nhập khẩu từ thị trường này liên tục giảm qua 3 năm năm 2006 KNNK từ Nhật Bản là 8,92% có KNNK là 209 nghìn USD, đến 2007 là 7,25% đạt 195 nghìn USD. Đến năm 2008 tỷ trọng này giảm xuống chỉ còn 6,47% với KNNK là 224 nghìn USD. KNNK từ thị trường khác cũng tăng lên nhanh chóng trong 3 năm năm 2006 chiếm tỷ trọng 2,25%, đến 2007 tăng lên 9,19% và năm 2008 chiếm 11,93% đạt KNNK là 415 nghìn USD trong tương lai thị trường nhập khẩu này càng tăng lên, tạo điều kiện cho công ty phát triển các quan hệ kinh doanh ra nhiều nước trên thế giới.
2.2.2. Phân tích thực trạng kinh doanh vật tư nhập khẩu của công ty cổ phần XNK ngành in SIC
2.2.2.1. Phân tích kết quả kinh doanh vật tư nhập khẩu của công ty CP XNK ngành in SIC:
Kết quả kinh doanh vật tư nhập khẩu được thể hiện rõ qua bảng sau:
Bảng 6: Kết quả kinh doanh vật tư nhập khẩu của công ty cổ phần XNK ngành in SIC giai đoạn 2006-2008
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tổng doanh thu bán hàng NK
44.963
50.534
67.323
Tổng chi phí KD hàng NK
41.931
47.163
63.157
Lợi nhuận trước thuế
3.032
3.371
4.166
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
6.74%
6,67%
6,19%
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
7,23%
7,15%
6,6%
(Nguồn: Báo cáo của phòng kế toán)
Phân tích doanh thu bán hàng nhập khẩu:
Qua trên cho chúng ta thấy trong 3 năm 2006- 2008 doanh thu từ hoạt động bán hàng nhập khẩu của công ty luôn tăng. Năm 2007 doanh thu đạt 50.534 triệu đồng tăng 5.571 triệu đồng tương đương với tăng 12,39% so với năm 2006. Năm 2008 mặc dù nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn tuy nhiên doanh thu của công ty vẫn tăng trưởng đạt 63.323 triệu đồng, tăng so với năm 2007 là 12.798 triệu đồng đạt mức tăng trưởng 25,3% so với năm 2007. Điều này thể hiện qua bảng phân tích dưới đây.
Bảng 7: Phân tích doanh thu bán hàng nhập khẩu năm 2006-2008
Đơn vị: triệu đồng
Năm
DT bán hàng NK
Mức tăng giảm so với năm trước
Giá trị
Tỷ lệ(%)
2006
44.963
_
_
2007
50.534
5.571
12,39
2008
63.323
12.789
25,3
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo phòng kinh doanh)
Doanh thu của công ty liên tục tăng nhanh qua 3 năm nguyên nhân đó chính là công ty đã có một lượng hàng phong phú đáp ứng mọi nhu cầu về vật tư của các doanh nghiệp sản xuất. Bên cạnh đó là thái độ phục vụ tận tình với khách hàng và uy tín của công ty cũng đã làm cho doanh thu của công ty tăng lên nhanh chóng.
Phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty giúp công ty đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh khả năng tiêu thụ hàng hóa trên thị trường, lợi nhuận thu về, qua phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh chúng ta có thể biết được công tác tổ chức hoạt động của doanh nghiệp có tốt hay không.
Mặc dù doanh thu của hoạt động bán hàng nhập khẩu của công ty có tăng trong 3 năm. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của công ty lại giảm. Năm 2006 tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu đạt 6,74% tương ứng với tổng doanh thu bán hàng nhập khẩu là 44.963 triệu đồng, năm 2007 tỷ suất lợi nhuận còn 6,67%, sang năm 2008 tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu chỉ còn 6,19%.
Qua phân tích trên cho chúng ta thấy được lợi nhuận của công ty không chỉ phụ thuộc vào tổng doanh thu bán hàng nhập khẩu mà còn phụ thuộc vào chi phí kinh doanh. Chi phí kinh doanh của công ty càng thấp thì lợi nhuận mang lại càng cao. Do tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu giảm nên tỷ suất lợi nhuận theo chi phí kinh doanh qua 3 năm cũng giảm năm 2006 là 7,23%, sang đến 20._.ác nghiên cứu thị trường. Vì thị trường không phải là bất biến mà thị trường luôn biến động, đầy bí ẩn và thay đổi không ngừng. Do đó nghiên cứu thị trường cần tiến hành thường xuyên để có thể giúp doanh nghiệp lựa chọn được mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh đúng đắn. Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu vật tư để cung ứng cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước nên khi nghiên cứu sẽ chia làm nghiên cứu thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.
Đối với thị trường đầu vào:
Thị trường đầu vào của doanh nghiệp là thị trường quốc tế do đó nó luôn luôn biến động không ngừng. Đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên cập nhật thông tin về các thị trường này một cách nhanh nhất và chính xác nhất. Công ty phải thường xuyên cập nhật số liệu về khả năng cung ứng hàng hóa của từng thị trường, giá cả hàng hóa trên từng thị trường, mức độ cạnh tranh ,chính sách của chính phủ về từng loại vật tư cụ thể, qua nghiên cứu và thu thập thông tin của thị trường đầu vào công ty phải đưa ra các dự báo về thị trường trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn tạo điều kiện cho công tác lập kế hoạch kinh doanh vật tư nhập khẩu có hiệu quả hơn.
Hiện nay công ty cần tập trung vào nghiên cứu thị trường Trung Quốc. bởi kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm tỷ trọng cao nhất của công ty. Mọi biến động của thị trường Trung Quốc đề tác động lớn đến hoạt động kinh doanh vật tư nhập khẩu của công ty. Bên cạnh đó Trung Quốc cũng là thị trường có nhiều doanh nghiệp cung ứng các vật tư ngành in nhất. Tìm hiểu thông tin về thị trường Trung Quốc giúp cho doanh nghiệp có thể dự báo chính xác nhất về biến động thị trường giúp doanh nghiệp đón đầu các cơ hội cũng như né tránh rủi ro từ thị trường mang lại, đồng thời công ty cũng có thể lựa chọn được đối tác mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Không chỉ nghiên cứu thị trường Trung Quốc công ty cần nghiên cứu thị trường của những đối tác truyền thống đồng thời cần nghiên cứu tình hình sản xuất tình hình biến động giá cả, chất lượng sản phẩm, tình hình tiêu thụ vật tư ngành in trên thế giới.
Ngoài nghiên cứu thị trường đầu vào truyền thống công ty cần hướng nghiên cứu vào những thị trường có trình độ sản xuất cao, chất lượng sản phẩm tốt như thị trường các nước Châu Âu và Hàn Quốc. Nghiên cứu thị trường này giúp cho công ty có thể tìm kiếm cho mình các đối tác cung cấp các loại máy móc thiết bị tiên tiến đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa của các doanh nghiệp sản xuất ngành in trong nước.
Để thực hiện tốt công tác nghiên cứu thị trường đầu ra công ty cần phải thường xuyên cập nhật thông tin qua sách vở, báo đài và internet. Thỉnh thoảng cử cán bộ có kinh nghiệm và chuyên môn đi điều tra thực tế tình hình thị trường đầu vào.
Thị trường đầu ra:
Thị trường đầu ra có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu cần chỉ ra được tổng nhu cầu tiêu dùng vật tư của ngành in, xu hướng biến động giá cả, sự cạnh tranh, định kỳ đưa ra đánh giá về thị trường của doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường cần chỉ rõ tỷ trọng thị trường mà doanh nghiệp có thể đạt được, số khách hàng và đặc điểm của khách hàng. Từ đó dự báo tổng nhu cầu của khách hàng đối với các loại vật tư của doanh nghiệp. Xác định đúng nhu cầu của khách hàng giúp cho công ty có thể lên kế hoạch nhập hàng hợp lí giảm được chi phí cho kinh doanh.
Để nghiên cứu thị trường công ty có thể kết hợp 2 phương pháp là nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trường. Công ty có thể thu thập các tài liệu như sách, báo, tạp chí kinh tế, các tạp chí chuyên ngành in ấn, các tài liệu của tổng cục thống kê điều tra về tình hình phát triển ngành in, các thông tin do hiệp hội in Việt Nam cung cấp, qua các thông tin từ những tài liệu này cho phép công ty có thể đánh giá khái quát về thị trường vật tư ngành in. Để có nhận định về nhu cầu của khách hàng đối với các chủng loại vật tư do công ty cung cấp, công ty phải thường xuyên cử các bộ xuống các đơn vị sản xuất lớn trực tiếp quan sát, thu thập các số liệu về nhu cầu khách hàng.
3.2.2. Xây dựng mạng lưới bán hàng của công ty:
Hiện công ty chỉ có một trụ sở tại khu vực Hà Nội để giao dịch mua bán các loại vật tư, do đó để cung ứng được hàng hóa của mình ra thị trường các khu vực khác công ty cũng đã phải tốn một lượng lớn các chi phí vận chuyển, khó khăn cho khách hàng khi đến giao dịch mua bán với công ty, bên cạnh đó vận chuyển hàng hóa nhiều khi gặp khó khăn gây ra chậm trễ. Do đó Công ty cần có sự đầu tư xây dựng thêm các chi nhánh, cửa hàng tại những địa bàn trọng điểm để nâng cao chất lượng phục vụ nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên công việc này phải được cân nhắc và tính toán kỹ lưỡng hiệu quả của nó trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty. Đặc biệt là việc sử dụng các đại lý, các nhà trung gian của các đối thủ cạnh tranh... bởi vì đây là những phần tử có khả năng tiêu thụ tốt do họ có khách hàng, có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Để đạt được như vậy công ty phải có chính sách, dành cho họ những lợi ích nhất định để lôi kéo họ tiêu thụ sản phẩm cho công ty.Ngoài việc tìm kiếm, tuyển chọn thêm các phần tử trung gian trong kênh phân phối công ty cũng cần phải có những chính sách, những lợi ích nhất định dành cho những phần tử trung gian truyền thống đảm bảo họ luôn trung thành với công ty, gắn chặt họ với hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Việc mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm sẽ làm cho công tác quản lý, điều khiển các hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn hơn đặc biệt đối với lực lượng bán hàng không thuộc lực lượng bán hàng cơ hữu của công ty do việc mua đứt bán đoạn sản phẩm của công ty ảnh hưởng đến lợi nhuận của lực lượng bán hàng này do đó họ có thể đầu cơ tích trữ sản phẩm gây nhiễu thị trường hay việc bán các vật tư kém chất lượng từ các nguồn hàng ngoài công ty làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty trên thị trường. Do đó để đảm bảo quản lý mạng lưới tiêu thụ sản phẩm được tốt, công ty phải thường xuyên kiểm tra chặt chẽ lực lượng bán hàng này.
Để thực hiện tốt công tác xây dựng mạng lưới bán hàng công ty cần thực hiện tốt một số hoạt động sau.
Xây dựng các đại lý kinh doanh vật tư.
Công ty nên lập thêm các đại lý bán buôn cho thị trường ngoài tỉnh, vì hoạt động của các đại lý này sẽ góp phần đẩy mạnh tiêu thụ hơn là chỉ để đội ngũ nhân viên bán hàng như hiện nay của Công ty. Việc lập các đại lý này Công ty nên lựa chọn địa điểm thuận tiện giao thông, nơi có thuận tiện cho trao đổi thông tin như gần chợ hay trung tâm thương mại và cần thiết là gần khu dân cư. Còn đối với việc lựa chọn người làm đại lý thì có thể là pháp nhân hoặc cá nhân. Công ty nên lựa chọn người ở địa phương đó vì ngoài chuyên môn nghiệp vụ ra thì họ cũng phần nào nắm bắt được thói quen cũng như phong tục tập quán ở thị trường đó, nhờ những mối quan hệ sẵn có họ có thể dễ dàng hơn trong hoạt động bán hàng của mình.
Công ty có thể mở đại lý bán hàng cho mình bằng việc tìm kiếm các đơn vị kinh doanh vật tư ở các địa phương thực hiện hoạt động mua đứt bán đoạn với các đại lý này. Ngoài ra có thể đầu tư tiền và vật tư vào các đại lý để họ hoạt động với danh nghĩa của công ty. Thù lao trả cho đại lý là một khoản tiền mà hai bên thỏa thuận.
Các đại lý ngày càng trở nên quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Công ty. Họ đại diện cho nhu cầu và mong muốn của khách hàng, đại diện cho công ty để bán hàng. Do vậy công tác khuyến khích giúp đỡ họ để họ trở thành những thành viên trung thành và hoạt động có hiệu quả là chiến lược xuyên suốt trong hoạt động quản lý các thành viên tại Công ty. Công ty có chế độ ưu đãi, khuyến khích các đại lý dựa trên doanh thu mà các cửa hàng, đại lý đạt được theo tháng, quý, năm và không gian lận làm ảnh hưởng đến uy tín chất lượng sản phẩm của công ty. Công ty dã giành số phần trăm cổ phần bán cho các đại lý lớn của mình. Đây chính là yếu tố đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm gắn trách nhiệm đại lý đối với công ty.
Với từng khu vực công ty nên có các biện pháp xây dựng đại lý như sau:
Đối với Miền Nam là khu vực thị trường rộng lớn, khả năng tiêu thụ sản phẩm lớn công ty nên mở đại lý tại thành phố Hồ Chí Minh và ở một số tỉnh miền đông và miền tây nam bộ thì khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty ở khu vực này sẽ cao hơn rất nhiều. Song đây là khu vực không thuận lợi về giao thông vận tải do chi phí vận chuyển cao sẽ ảnh hưởng đến giá bán sản phẩm làm cho sản phẩm của công ty khó cạnh tranh với sản phẩm của các công ty khác trên địa bàn sở tại. Phương thức vận chuyển hợp lý cho khu vực này là vận chuyển bằng đường thuỷ và đường sắt.
Thị trường miền trung tuy khó khăn về điều kiện vận chuyển, song khu vực thị trường bắc trung bộ là khu vực lân cận với thị trường phía bắc mà công ty có thể tiêu thụ nhiều sản phẩm hơn hiện tại, nhưng hiện nay công ty chưa có đại lý nào ở khu vực này. Thành lập thêm đại lý ở thành phố Thanh Hoá, Vinh hay ở Hà Tĩnh công ty sẽ tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn. Ngoài ra công ty có thể thành lập thêm chi nhánh ở Miền Nam trung bộ như ở Nha Trang hay ở Đà Nẵng.
Thị trường Miền Bắc công ty nên mở các đại lý tại khu vực tây và đông bắc. Đây là những khu vực nằm cách xa Hà Nội. Do đó mở đại lý tại đây giúp cho công ty có thể vận chuyển hàng hóa đến khách hàng một cách nhanh chóng đảm bảo cho việc cung ứng hàng hóa cho khách hàng kịp thời.
Tuy nhiên Công ty Cổ phần XNK ngành in SIC cần có biện pháp tránh cho các đại lý của công ty mở quá gần nhau trên một khu vực địa lí nhất định dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh gây ảnh hưởng đến lợi ích của cả các đại lý và của cả Công ty. Việc mở đại lý mới phải dựa trên những tính toán hiện tại và tương lai. Ngoài ra, công ty phải tạo mối quan hệ gắn bó mật thiết với các đại lý bằng bằng cách quan tâm đến lợi ích chính đáng của các đại lý
Công ty có thể áp dụng hình thức khuyến khích vật chất với chế độ thưởng như sau:
+ Các đại lý mua hàng thành phẩm nộp tiền ngay từ 100.000.000đ trở lên được thưởng 1%.
+ Ba tháng 1 lần công ty xét duyệt cho các đại lý, cửa hàng có doanh số bán hàng trên 200.000.000đ/tháng.
+ Cứ 2 tháng 1 lần công ty sẽ chuyển đến tận tay các đại lý và khách hàng phần thưởng.
Mở thêm các văn phòng đại diện.
Công ty cần phải mở thêm nhiều cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Bởi vì hiện nay Công ty mới chỉ có một cửa hàng giới thiệu sản phẩm, con số đó là quá ít so với yêu cầu phát triển mở rộng thị trường của công ty do đó nên mở thêm một số cửa hàng giới thiệu sản phẩm ra các tỉnh. Khi kinh doanh càng phát triển thì cửa hàng giới thiệu sản phẩm càng cần thiết và chiếm vị chí ngày càng quan trọng, với ba chức năng cơ bản là: Quảng cáo, yểm trợ và tiêu thụ. Quảng cáo thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm không chỉ đơn thuần giới thiệu các mặt hàng, quan trọng hơn là thông qua đó để khuếch trương trương mặt hàng thông qua gợi mở nhu cầu, yểm trợ cho sản phẩm xâm nhập sâu vào thị trường, nâng cao uy tín của sản phẩm. Để đảm bảo thực hiện được đầy đủ chức năng của cửa hàng giới thiệu sản phẩm thì cần đảm bảo những yêu cầu sau:
Các cửa hàng giới thiệu sản phẩm cần được mở ở các tụ điểm mua, bán, thị trấn, thị xã, các đầu mối giao thông quan trọng.
Tổ chức quảng cáo tốt tại các cửa hàng thông qua biểu quảng cáo đặt tại cửa hàng, qua cách bày bán các sản phẩm và thái độ phục vụ của nhân viên bán hàng.
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm không chỉ bày bán những vật tư phục vụ cho in ấn mà còn bày bán những mặt hàng có liên quan đến hoạt động in ấn. Có như vậy mới tăng được sự hấp dẫn của khách hàng đối với sản phẩm và tạo sự hấp dẫn của khách hàng đối với sản phẩm vì tạo sự đa dạng phong phú, thuận tiện cho khách hàng khi cần tìm kiếm sản phẩm mong muốn.
Phát triển các quan hệ với trung gian môi giới:
Để tăng cường hoạt động bán hàng mở rộng kinh doanh đòi hỏi trung tâm phải mở rộng mạng lưới bán hàng, bên cạnh việc tăng cường các cửa hàng trên thị trường thì một hình thức khác đó là sử dụng trung gian như môi giới, đại lý, người bán lẻ đặc biệt là đại lý là người trung gian cần thiết nó tạo điều kiện cho công tác quảng cáo bán hàng mở rộng thị trường và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Trong tất cả hình thức đại lý thì đại lý có hợp đồng là hình thức mà công nên chú trọng hơn, đây là hình thức đại lý họ kí kết hợp đồng bán hàng và hưởng hoa hồng họ bán hàng cho trung tâm trong điều kiện không mua hàng phát triển hình thức đại lý này giúp trung tâm có khả năng mở rộng bán hàng trực tiếp đến khách hàng khu vực thị trường mà trung tâm chưa đủ khả năng khai thác giúp trung tâm giảm chi phí như chi phí phục vụ bán chi cho việc xây dựng cửa hàng, đầu tư thêm trang thiết bị nhân công trong điều kiện hạn chế về vốn để đầu tư mua sắm .
Tuy nhiên không thể kí kết hợp đồng tràn lan được mà phải có sự lựa chọn điều này căn cứ vào thị trường kinh doanh vào uy tín kinh nghiệm tổ chức quản lí của họ trên thị trường.
Để tăng cường các đại lý trung tâm có thể áp dụng các biện pháp khuyến khích như cho hưởng mức hoa hồng cao hơn đối thủ cạnh tranh nâng cao dư nợ hàng tháng, vận chuyển hàng hoá đến tận nơi ngoài ra để tăng doanh số bán trung tâm cần phải quan tâm đến người bán lẻ vì họ là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, người tiêu dùng, thu hút được cảm tình và động viên đội ngũ này làm việc là việc làm có ý nghĩa quan trọng họ sẽ là đội ngũ tiếp thị, giới thiệu quảng cáo và vận động người tiêu dùng mua hàng đồng thời họ sẽ là người cung cấp thông tin cho trung tâm về đánh giá, về sự biến đổi trong nhu cầu của khách, lí do hàng bán nhanh hay bị ứ đọng để có biện pháp kịp thời xử lí.
3.2.3. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực hiện có:
Để thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh đòi hỏi công ty phải sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có. Nguồn lực của doanh nghiệp có hạn do đó doanh nghiệp cần sử dụng một số biện pháp sau:
Tổ chức tuyển dụng, đào tạo mới và phát triển nguồn nhân lực hiện có
Con người là nguồn lực quan trọng nhất của một tổ chức, nó quyết định các hoạt động của doanh nghiệp, việc nâng cao năng suất lao động trong doanh nghiệp là nguyên nhân cơ bản quyết định hiệu quả kinh doanh. Qui mô lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào lực lượng lao động. Do đó công ty phải chú trọng vào việc phát triển nguồn nhân lực.
- Để thực hiện tốt việc này trong thời gian tới công ty cần thực hiện tốt một số biên pháp sau:
+ Tổ chức hoạt động tuyển dụng nhân sự, lựa chọn và tìm ra những người có trình độ kiến thức phù hợp với yêu cầu công việc của công ty.
+ Bố trí sắp xếp công việc cho nhân viên hợp lí, công việc phân công phải phù hợp với chuyên môn của từng người, đúng người đúng việc đồng thời khối lượng công việc cũng hợp lí đảm bảo công bằng cho tất cả nhân viên trong công ty.
+ Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân sự để duy trì và nâng cao chất lượng lực lượng lao động của doanh nghiệp tạo cơ sở cho lao động làm việc tốt hơn. Cụ thể công ty cần nâng cao trình độ kỹ thuật mặt hàng, kiến thức về thị trường, kiến thức về hoạt động sản xuất in ấn, kỹ năng về chuyên môn cho từng nhân viên.
+ Nâng cao tinh thần cộng đồng trách nhiệm, ý thức làm việc của nhân viên. Tạo động lực để nhân viên thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao.
+ Thực hiện tốt các chế độ đãi ngộ cho người lao động như tăng lương, chế độ nghỉ ngơi thỏa đáng, các hoạt động nhằm nâng cao trí lực cũng như thể lực của từng nhân viên.
Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có:
Để mở rộng qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển về cả chiều rộng và chiều sâu công ty cần phải huy động và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
Để có thể huy động và sử dụng tốt nguồn vốn công ty có thể thực hiện một số biện pháp sau đây:
+ Công ty có thể tranh thủ nguồn vốn của đối tác bằng hình thức mua trả chậm.
+ Huy động nguồn vốn bằng cách vay vốn của các nhân viên, bạn bè người thân của công ty…
+ Thực hiện tốt công tác lập kế hoạch nhập khẩu, cần tính toán chính xác nhu cầu vật tư của doanh nghiệp tránh tình trạng hàng hóa tồn kho qua nhiều đọng vốn cho doanh nghiệp.
3.2.4. Tham gia vào các hoạt động thương mại điện tử:
Công nghệ thông tin đã và đang thay đổi thế giới như tạo nên một cuộc cách mạng thực sự trong mọi lĩnh vực của khoa học và đời sống. Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động SXKD cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Khái niệm ứng dụng CNTT trong hoạt động thương mại hay còn gọi là thương mại điện tử ra đời và đang trở thành xu thế mới thay thế dần phương thức kinh doanh cũ với rất nhiều ưu thế nổi bật như nhanh hơn, rẻ hơn, tiện dụng hơn, hiệu quả hơn và không bị giới hạn bởi không gian và thời gian.
Do vậy, DN VN nói chung và công ty cổ phần XNK ngành in SIC nói riêng cần coi việc triển khai các quy trình kinh doanh điện tử, TMĐT là một nhân tố thiết yếu trong việc nâng cao sức cạnh tranh, tác động trực tiếp lên triển vọng gia tăng doanh số bán hàng. Ứng dụng TMĐT, kinh doanh điện tử là một phần của chiến lược kinh doanh tổng thể của DN, là nhân tố nền tảng cho chiến lược phát triển kinh doanh dài hạn. Cần nghiên cứu và sử dụng các giải pháp phần mềm chuyên nghiệp khi tham gia TMĐT như quản lý quan hệ khách hàng (CRM), lập kế hoạch nguồn lực (ERP)... TMĐT không chỉ là việc thiết kế website, cập nhật thông tin, tìm kiếm thông tin trên mạng.
Do đó trong thời gian gần nhất công ty cần xây dựng cho mình một Website để giới thiệu thông tin về doanh nghiệp, dịch vụ, sản phẩm của doanh nghiệp và cho phép người xem liên lạc với doanh nghiệp qua website này.
Để có một website đáp ứng tốt nhu cầu kinh doanh cần đảm bảo các yêu cầu sau:
a. Chất lượng website: Là yếu tố chính để giữ chân và tạo ấn tượng tốt cho người xem điều này được đánh giá thông qua các yếu tố: Trình bầy thiết kế, bố cục trang nhã, rõ ràng, đơn giản không bề bộn, không có quá nhiều thông tin trên một trang.
b. Marketing website: Đây là khâu quan trọng nhất để thu hút người vào xem website (chủ yếu là lần đầu). Nếu không marketing thì gần như không ai biết đến địa chỉ website này từ đó dẫn đến hàng năm chỉ có một số lượng rất ít người vào xem làm cho website trở nên vô dụng. Đăng ký website với các Bộ máy tìm kiếm mạnh, ở các danh bạ website để website của doanh nghiệp bạn được tìm ra một cách dể dàng.Tự giới thiệu website nhưng website của công ty phải được cập nhật thông tin nhiều và liên lục, hàng hóa của mình với đối tượng khách hàng. Đăng các mẩu thông tin trên các website phù hợp. Website được liệt kê Top 10 hay Top 20 trong kết quả tìm kiếm của Google.com với từ khóa chọn trước, để mọi khách hàng có thể tìm ra website của Doanh nghiệp bạn bằng cách tìm kiếm trên mạng internet. Trao đổi link, logo, banner với các website khác.
c. Hỗ trợ khách hàng: Nếu doanh nghiệp làm tốt khâu chất lượng website và marketing thì điều còn lại là chất lượng dịch vụ hỗ trợ người xem (khách hàng), tốc độ phục vụ trả lời email, xử lý đơn hàng, cung cấp thông tin theo yêu cầu của từng người...
d. Tính hấp dẫn người xem: Nếu người xem chỉ xem một lần rồi không bao giờ vào xem nữa thì website của doanh nghiệp cũng thực sự không mang lại lợi ích nhiều. Do đó, trên website của doanh nghiệp cần phải có những thông tin đầy đủ, bổ ích, cập nhật ...đáp ứng đúng nhu cầu của người xem. Vì thế thông tin phải chính xác, đầy đủ, có tình hệ thống.
Bên cạnh việc thiết lập trang web công ty cần tiến hành tham gia vào các sàn giao dịch thương mại điện tử B2B. Là nơi các doanh nghiệp tham gia giới thiệu về mình, đăng tải các yêu cầu mua, bán, tìm đối tác.
Công ty có thể tham gia vào một số sàn giao dịch điển hình là www.vietnamtradefair.com;
www.Gophatdat.com;www.santhietbi.vn; Vì là B2B nên những sàn giao dịch này không phục vụ việc bán lẻ và thanh toán qua mạng vì không cần thiết.Để triển khai B2B, DN trước hết cần đẩy mạnh ứng dụng CNTT bằng cách tin học hoá các quy trình kinh doanh, quy trình quản lý, quản trị trong nội bộ DN. Và tiến xa hơn, xây dựng các cơ sở dữ liệu nội bộ, tích hợp các quy trình để hỗ trợ việc ra quyết định kinh doanh, kết nối với các đối tác.
3.2.5. Giảm chi phí kinh doanh hàng nhập khẩu
Chi phí kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là nhân tố cấu thành nên giá bán hàng hóa, quyết định đến doanh thu, lợi nhuận thu được và do đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu. Do đó giảm thiểu chi phí kinh doanh hàng nhập khẩu là một yếu tố thúc đẩy phát triển kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty.
Chi phí kinh doanh vật tư nhập khẩu tại công ty cổ phần XNK ngành in SIC bao gồm ba khoản mục chính:
Chi phí nhập khẩu hàng hóa.
Chi phí vận chuyển bảo quản hàng hóa.
Chi phí tiêu thụ hàng nhập khẩu.
Chi phí quản lí.
Đối với tất cả các khoản mục chi phí này công ty có thể thực hiện các biện pháp giảm chi phí để có thể cạnh tranh trên thị trường, mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
Biện pháp giảm chi phí nhập khẩu hàng hóa:
- Thực hiện tốt các khâu của hoạt động nhập khẩu hàng hóa, bắt đầu từ việc tìm kiếm những đầu mối cung ứng hàng hóa tin cậy, giảm rủi ro cho kinh doanh. Hiện nay công ty đang có trong tay nhiều nhà cung ứng uy tín tuy nhiên công ty cũng cần đẩy mạnh thêm hoạt động tìm đối tác mới, nâng cao hơn nữa uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
- Khâu kiểm tra hàng hóa nhập khẩu phải được thực hiện nghiêm túc, nhằm giảm số lượng hàng hóa hỏng do vận chuyển, hàng kém chất lượng. Các quy định về chất lượng hàng hóa cần phải xem xét kỹ khi ký kết các hợp đồng nhập khẩu và khi tiến hành mở LC thanh toán.
- Công ty cần nắm vững lịch trình vận chuyển của hàng hóa, sắp xếp thời gian để nhận hàng kịp thời giảm chi phí lưu kho bãi do nhận hàng chậm.
- Đối với chi phí mua bảo hiểm : Nghiên cứu kỹ lịch trình di chuyển của hàng, nắm bắt được những rủi ro có thể gặp phải sẽ giúp công ty quyết định mức bảo hiểm phù hợp tránh lãng phí do mua bảo hiểm ở mức quá cao đồng thời giảm được thiệt hại khi có rủi ro có thể xảy ra.
Biện pháp giảm chi phí vận chuyển bảo quản hàng hóa:
- Công tác quảng cáo giới thiệu hàng hóa, tìm kiếm bạn hàng, nhận và xử lí đơn đặt hàng của khách hàng từ trước khi hàng về cảng sẽ giúp cho doanh nghiệp có được một kế hoạch phân phối vận chuyển hàng hóa chủ động từ cảng về nơi tiêu thụ, tránh phải vận chuyển hàng hóa nhiều lần theo nhiều con đường khác nhau.
- Xác định lượng hàng hóa nhập khẩu và thời gian nhập hợp lí tránh lượng hàng lưu kho quá nhiều hoặc dưới mức dự trữ bảo hiểm.
- Thực hiện tốt công tác bảo quản và vận chuyển hàng hóa nhập khẩu, đối với các hàng hóa của công ty cần tránh và chạm, cẩu thả trong bốc xếp hàng giảm thiểu hàng bị hư hại trong vận chuyển và lưu kho.
Biện pháp giảm chi phí tiêu thụ hàng nhập khẩu.
- Thực hiện các biên pháp tăng doanh thu bán hàng, đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng nhập khẩu.
- Đảm bảo hiệu quả bán hàng vật tư nhập khẩu của mỗi nhân viên mang để mỗi nhân viên kinh doanh là một kênh phân phối và marketing hiệu quả.
- Khi tiến hành mua bán với khách hàng cần tìm hiểu kỹ khả năng tài chính của khách hàng, đảm bảo khách hàng có thể thanh toán hàng hóa theo đúng các cam kết, tránh tình trạng khách hàng không có khả năng trả nợ gây thiếu vốn trong kinh doanh.
Biện pháp giảm chi phí quản lí:
Với hệ thống quản lí theo chức năng, nghiệp vụ với bộ máy tổ chức khá gọn nhẹ công ty Cổ phần XNK ngành in SIC có thể giảm chi phí quản lí bằng các biện pháp làm tăng hiệu quả hoạt động của hệ thống quản lí như nâng cao nghiệp vụ chuyên sâu của các nhân viên trong từng phòng ban, tăng cường sự quản lí của ban giám đốc tới việc thực hiện kế hoạch của các phòng ban chức năng tránh sự chồng chéo mâu thuẫn.
3.2.6. Giải pháp về tạo nguồn hàng nhập khẩu:
Nguồn hàng nhập khẩu của công ty là toàn bộ khối lượng và cơ cấu vật tư nhập khẩu phù hợp với nhu cầu của khách hàng và có khả năng huy động được trong kỳ kế hoạch.
Để thực hiện tốt công tác tạo nguồn hàng nhập khẩu phải thực hiện tốt các nội dung sau:
Xác định chính xác nhu cầu của khách hàng.
Xác định nhu cầu cụ thể của khách hàng về khối lượng, cơ cấu mặt hàng, quy cách chủng loại, thời gian và giá cả mà khách hàng có thể chấp nhận. Bản chất của kinh doanh vật tư nhập khẩu là nhập khẩu vật tư về bán trong nước do đó công ty phải tìm hiểu nhu cầu cụ thể của khách hàng về tất cả các mặt: Khối lượng hàng hóa, cơ cấu mặt hàng, quy cách chủng loại cụ thể, kiểu dáng mẫu mã màu sắc, thời gian cần giao hàng, địa điểm giao hàng, giá mà khách hàng chấp nhận. Những thông tin về nhu cầu hàng hóa là những thông tin thu được nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong nước.
Phát triển các biện pháp khai thác nguồn hàng:
Để khai thác tốt nguồn hàng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty cần xây dựng được chiến lược về nguồn hàng của doanh nghiệp: Để tạo nguồn hàng đầy đủ đồng bộ cho hoạt động kinh doanh công ty cần có tầm nhìn xa về chiến lược kinh doanh và chiến lược tạo nguồn hàng nói riêng.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh vật tư nhập khẩu chiến lược kinh doanh và chiến lược tạo nguồn hàng rất quan trọng, đòi hỏi phải xây dựng trong thời kỳ dài do thị trường thế giới biến động phức tạp, việc thực hiện nhập khẩu cần phải có thời gian đàm phán, tổ chức thực hiện lâu dài.
Sử dụng linh hoạt các hình thức tạo nguồn mua hàng:
Sử dụng linh hoạt các hình thức tạo nguồn mua hàng trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, công ty có thể áp dụng các hình thức tạo nguồn sau:
Mua theo nhu cầu đặt hàng: Căn cứ vào biến động của thị trường và tồn kho công ty sẽ tổ chức mua hàng theo nhu cầu của khách hàng.
Mua theo lối tích trữ đầu cơ: Công ty phải dự tính nhu cầu và biến động của thị trường sẽ mua nhiều khi giá thấp và bán ra khi giá cao.
Tạo nguồn vốn vay ngoại tệ để nhập khẩu vật tư: Công ty có thể áp dụng các biện pháp như: Xuất khẩu hàng hóa để thu ngoại tệ, liên doanh liên kết sản xuất kinh doanh nhập khẩu, thực hiện buôn bán đối lưu với bạn hàng nước ngoài, nhận ủy thác nhập khẩu cho các đơn vị sản xuất trong nước, vay ngân hàng.
Tổ chức hệ thông tin về nguồn hàng đồng thời cộng tác chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong tạo nguồn mua hàng.
Hoạt động tạo nguồn hàng có thể thực hiện theo các hướng sau:
Củng cố các mối quan hệ cung ứng với các đối tác truyền thống. những nguồn hàng truyền thống luôn là những đầu mối cung ứng hàng hóa quan trọng, đảm báo tính an toàn, giảm rủi ro cho doanh nghiệp, tận dung ưu đãi của nhà xuất khẩu. Đặc biệt là đại lý phân phối độc quyền của nhiều hãng, đối với công XNK ngành in SIC nhà cung ứng truyền thống có ý nghĩa sống còn đối với hoạt động sản xuất kinh của công ty. Công ty có thể củng cố mối quan hệ này qua các biện pháp như thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà xuất khẩu như: Thanh toán đủ, đúng thời hạn, nhận hàng kịp thời…
Tìm kiếm, mở rộng các nhà cung ứng mới bên cạnh các nhà cung cấp truyền thống. Tìm kiếm các bạn hàng mới tạo ra sự đa dạng về nguồn hàng kinh doanh. Việc mở rộng nhà cung ứng mới phải được thực hiện từ hoạt động nghiên cứu thị trường thế giới, phải được thực hiện từ hoạt động nghiên cứu thị trường thế giới, đàm phán, giao dịch để thỏa thuận hợp đồng nhập khẩu.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế thì hoạt động XNK ngày càng có những bước phát triển và góp phần vào xây dựng nền kinh tế của đất nước. Bên cạnh đó chính sách của nhà nước về XNK ngày càng thông thoáng. Đây là cơ hội cho doanh nghiệp kinh doanh nhưng đây cũng là thách thức vì hứa hẹn có nhiều đối thủ cạnh tranh.
Sau quá trình nghiên cứu tìm hiểu hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần XNK ngành in SIC. Được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn và các thành viên trong công ty em đã hoàn thành đề tài: “kinh doanh vật tư nhập khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu ngành in SIC”.
Đề tài đã nghiên cứu một số vấn đề lí luận về kinh doanh vật tư nhập khẩu từ cơ sở lí luận đó đã phân tích thực trạng kinh doanh và đưa ra các giải pháp cho kinh doanh vật tư NK nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của công ty. Hy vọng các kiến thức tích lũy được trong quá trình thực tập sẽ giúp em thực hiện tốt công tác của mình sau này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS Hoàng Đức Thân- “Giáo trình kinh tế thương mại” NXB thống kê
2. PGS.TS. Hoàng Minh Đường- “Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại” NXB Lao Động – Xã Hội
3. Vũ Hữu Tửu- “Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương” NXB Giáo dục
4. PGS. TS Nguyễn Xuân Quang- “Giáo trình marketing thương mại” NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân
5. Website: www.vneconomi.com.vn
www.vntrades.com.vn
www.vnexpress.com.vn
Danh mục từ viết tắt
DNSX: doanh nghiệp sản xuất
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
ĐTCT: Đối thủ cạnh tranh
KD: kinh doanh
KNNK: Kim ngạch nhập khẩu
LC: Thư tín dụng
NK: Nhập khẩu
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TMĐT: Thương mại điện tử
XNK: Xuất nhập khẩu
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ , BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt độngkinh doanh của công ty cổ phần XNK ngành in SIC 15
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2006 – 2008 31
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty 2006-2008 32
Bảng 3: Tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty cổ phần XNK ngành in SIC năm 2006-2008 34
Bảng 4: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty cổ phần XNK thiết bị ngành in SIC. 36
Bảng 5: KNNK theo thị trường của công ty cổ phần XNK ngành in SIC 39
Bảng 6: Kết quả kinh doanh vật tư nhập khẩu của công ty cổ phần XNK ngành in SIC giai đoạn 2006-2008 41
Bảng 7: Phân tích doanh thu bán hàng nhập khẩu năm 2006-2008 42
Bảng 8: Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu của công ty năm 2006- 2008 44
Bảng 9: Tình hình kinh doanh theo khu vực địa lí năm 2006- 2008 45
Bảng 10 : Tình hình kinh doanh vật tư nhập khẩu theo khách hàng: 50
Bảng 11: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty 53
cổ phần XNK thiết bị ngành in SIC. 53
Bảng 12: Tình hình kinh doanh của công ty theo phương thức bán hàng năm 2006-2008 56
Bảng 13 : Chi phí bán hàng nhập khẩu của công ty cổ phần XNK ngành in SIC 2006-2008 59
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Tổng KNNK của công ty SIC từ năm 2006-2008 35
Biểu đồ 2: Kết quả kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty cổ phần XNK ngành in SIC 43
Biểu đồ 2 : Doanh thu bán hàng theo khu vực năm 2006 47
Biểu đồ 3: Doanh thu bán hàng theo khu vực năm 2007 47
Biểu đồ 4: Doanh thu bán hàng theo khu vực năm 2008 48
Biểu đồ 5: Biểu đồ doanh thu bán hàng nhập khẩu của công ty phân theo khách hàng năm 2006- 2008 51
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1912.doc