Kinh doanh trong Doanh nghiệp thương mại và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

Mục Lục Mục lục.......................................1 Lời mở đầu..........................................................................................3 Nội dung. Chương1 Những lý luận chung về vốn kinh doanh trong DNTM5 1.1 Khái niệm và phân loại.................................................................5 1.1.1Vốn kinh doanh.........................................................................5 1.1.2 Các loại vốn kinh doanh của DNTM.......................................

doc45 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1618 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kinh doanh trong Doanh nghiệp thương mại và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
...6 1.1.3 Đặc điểm của vốn kinh doanh trong DNTM...............................7 . 1.2 vai trò của vốn kinh doanh...........................................................9 1.2.1 Sự cần thiết của vốn kinh doanh với doanh nghiệp...................10 1.2.2 Vai trò của vốn kinh doanh.....................................................10 1.3Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh....................12 1.4 Kế hoạch vốn và bảo toàn vốn.....................................................14 1.4.1Kế hoạch vốn...........................................................................14 1.4.2. Bảo toàn vốn..........................................................................16 Chương 2:Thực trạng của việc huy động và sử dụng vốn của DNTM 2.1 Thực trạng của DNTM ................................................................ 17 2.1.1 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của DNTM ...................................... 17 2.1.2 Thành tựu của thương mại Việt Nam những năm qua ................ 19 2.2 Thực trạng huy động vốn của DNTM ......................................... 22 2.2.1 Những thành tựu ......................................................................22 2.2.2 Những tồn đọng ....................................................................... 24 2.2.3 Nguyên nhân của những tồn đọng về huy động vốn ................. 26 2.3 Thực trạng sử dụng vốn trong DNTM ....................................... 27 2.3.1Thực trạng .............................................................................. 27 2.3.2 Nguyên nhân của việc sẻ dụng vốn chưa hiệu quả...................... 30 Chương 3: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong DNTM 3.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển thương mại nước ta......... 31 3.1.1 Mục tiêu ................................................................................. 31 3.1.2 Các quan điểm ......................................................................... 31 3.2 Những giải pháp huy động vốn ................................................... 32 3.2.1 Nguồn huy động ..................................................................... 32 3. 2.2 Các chính sách huy động vốn ................................................. 34 3.3 Các biện pháp để sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh ................. .38 3.3.1 Giải pháp chung cho việc sử dụng vốn kinh doanh ................... 39 3.3.2 Các giải pháp sử dụng hiệu quả vốn lưu động ........................... 40 3.3.3 Các giải pháp sử dụng hiệu quả vốn cố định.............................. 42 3.4 Những điều kiện tiền đề ............................................................... 43 Kết luận ............................................................................................ 44 Danh mục tài liệu tham khảo 45 * * * * Toàn cầu hoá cũng như xu hướng giao lưu buôn bán của các nước trong khu vực đã trở thành tất yếu khách quan. Nó tác động đến hầu hết các quốc gia trên thế giới- Việt Nam cũng không nằm ngoài số đó. Nước ta đang trong giai đoạn chuyển mình để có thể phát triển thành một quốc gia hưng thịnh, cơ chế thị trường định hướng XHCN có sự quản ký của Nhà nước là sự thay đổi quan trọng nhất cho phù hợp với xu hướng phát triển đó. Để có thể thâm nhập một cách có hiệu quả vào thị trường thế giới và khu vực cũng như chủ động phát triển nền kinh tế trong nước vững mạnh thì dảng và Nhà nước phải đề ra những chính sách chiến lược mang tầm vĩ mô, vi mô để cùng với các doanh nghiệp, thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân...phối hợp một cách đồng bộ nhịp nhàng. Thời cơ cũng như thách thức đặt ra buộc chúng ta phải giải quyết tốt các vấn đề kinh tế- chính trị- xã hội để có thể phát triển một cách vững chắc, trong số những vấn đề đó thì việc huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách có hiệu quả là vấn đề quan trọng. Vốn là yếu tố cơ bản không thể thiếu được của mọi quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng là yếu tố quan trọng nhất đối với sự tăng trưởng phát triển kinh tế của đất nước. Muốn quá trình sản xuất kinh doanh được duy trì liên tục doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư vào các giai đoạn khác nhau của giai đoạn đó. Doanh nghiệp phải làm ăn có lãi thì vốn mới được bảo toàn và phát triển, đảm bảo tái sản xuất kinh doanh mở rộng, phát triển cả chiều rộng và chiều sâu. Chính vì vậy việc huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp là yếu tố rất cần thiết và quan trọng. Ngày nay với sự giao lưu và trao đổi hàng hoá ngày càng đòi hỏi nhiều hơn về số lượng cũng như chất lượng, sự ra đời của DNTM và dang phát triển mạnh mẽ như là một điều kiện cần thiết. DNTM với những đặc trưng rất rieng đã góp phần không nhỏ vào việc nâng cao đời sống nhân dân cũng như đóng góp vào sự phát triển của đất nước. Trong thời kỳ đổi mới DNTM được phát huy và đạt được những thành tựu khá khả quan. Tuy nhiên việc sử dụng vốn của loại hình doanh nghiệp này còn nhiều vấn đề cần quan tâm xem xét và giải quyết để có kết quả tốt hơn. Trong phạm vi đề án này do hạn chế về thời gian cũng như hiểu biết nên chỉ có thể xem xét vấn đề kinh doanh trong DNTM và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đề án gồm có 3 nội dung chính. Lý luận chung về vốn kinh doanh trong DNTM Thực trạng của việc huy động và sử dụng vốn của DNTM Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong DNTM Đề án được hoàn thành với sự hướng dẫn giúp đỡ của Th.S Nguyễn Văn Tuấn- giảng viên khoa Thương Mại. Em xin chân thành cảm ơn Hà Nội tháng 11 năm2002 SV Lê Thị Lan chương 1: lý luận chung về vốn kinh doanh trong Doanh nghiệp thương mại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp việc sủ dụng vốn kinh doanh là khâu trọng tâm nhấtcó tính chất quyết định tới sợ tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. có rất nhiều vấn đề cần đề cập nhưng trước khi vào những nội dung cụ thể chúng ta xem xét những lý luận chung về vốn kinh doanh. Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh. Khái niệm vốn kinh doanh. Theo nghĩa rộng khái niệm vốn kinh doanh là khái niệm tổng hợp nó bao hàm toàn bộ những nguồn lực tài chính, vật chất, công nghệ, lao động, điều kiện địa lý tự nhiên, những lợi thế so sánh hữu hình, vô hình, vị thế quốc gia trong khu vực và thế giới. Theo nghĩa hẹp thì vốn chỉ được hiểu chỉ là những nguồn lực tài chính, những khoản vốn bằng tiền.Còn đối với doanh nghiệp thương mại thì vốn kinh doanh là thể hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản doanh nghiệp dùng trong kinh doanh. Vốn kinh doanh có các đặc trưng sau: Thứ nhất: vốn kinh doanh là một loại tiền tệ đặc biệt phục vụ sản xuất kinh doanh. trong doanh nghiệp vốn được xem như là một quỹ nhưng nó không phải dùng cho mục đích tiêu dùng như các loại quỹ khác mà là để phục vụ sản xuất kinh doanh. Vốn thường được hiểu là tiền vì muốn có vốn thì phải có tiền, thế nhưng tiền chỉ được gọi là vốn khi nó thoả mãn các điều kiện sau: + Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá tài sản có thực. + Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định. Lượng tiền ấy tối thiểu phải đủ sức đầu tư một dự án kinh doanh cho dù chỉ là dự án nhỏ. + Khi đã đủ lượng tiền cần thiết thì nó phải được đầu tư nhằm mục đích sinh lợi. Thứ hai: Vốn kinh doanh phải có giá trị khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trước khi bắt đầu một quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có vốn để mua hàng hoá cũng như mua sắm các trang thiết bị của hoạt động kinh doanh. Vốn kinh doanh sau khi được ứng ra được sử dụng voà kinh doanh và sau một chu kỳ hoạt động phải được thu về đẻ ứng tiếp cho chu kỳ hoạt động sau. Vốn kinh doanh không thể bị tiêu mất đi như các loại tiền tệ khác vì như thế nó tương đương với việc doanh nghiệp bị phá sản. Thứ ba:Mục đích vận động của vốn kinh doanh là sinh lợi. trong quá trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm đầu của quá trình chu chuyển phải quy về tiền. Tiền thu về sau một vòng tuần hoàn phải có giá trị lớn hơn. Đấy là nguyên lý đầu tiên và quan trọng của việc sử dụng vốn. Khi vốn không lưu chuyển gọi là vốn chết nhưng khi vận động mà bị thất tán thì quá trình kinh doanh bị thất bại. Nhìn chung trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp việc nhận thức đúng đắn về vốn với những đặc trưng của nó là cần thiết. Điều đó giúp doanh nghiệp có thể sử dụng vốn một cách hiệu quả hơn. Các loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Tuỳ theo các tiêu thức đánh giá khác nhau mà vốn kinh doanh có thể được phân loại. Có một số tiêu thức thường dùng để phân loại vốn kinh doanh. Tiêu thức pháp luật: Theo tiêu thức này vốn kinh doanh được chia thành hai loại. Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có mà pháp luật quy định được thành lập doanh nghiệp. Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi voà điều lệ của doanh nghiệp. Vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định. Theo tiêu thức sự hình thành vốn: Theo tiêu thức này vốn kinh doanh được chia thành các loại sau. Vốn đầu tư ban đầu:là vốn phải có khi hình thành doanh nghiệp hay còn gọi là số vốn cần thiết để đăng ký kinh doanh. Vốn bổ xung: là số vốn tăng thêm do bổ xung từ lợi nhuận, do nhà nước bổ xung bằng phân phối hoặc phân phối lại nguồn vốn do bán trái phiếu. Vốn liên doanh: là vốn góp do các bên cam kết liên doanh với nhau để hoạt động kinh doanh thương mại. Vốn đi vay: trong kinh doanh doanh nghiệp thường sử dụng một lượng khá lớn: lượng vốn đi vay của ngân hàng, ngoài ra còn vốn của đơn vị nguồn hàng, bạn hàng. Theo tiêu thức chu chuyển vốn: trong hoạt động kinh doanh tuỳ theo mục đích sử dụng mà vốn kinh doanh có hình thức vận động khác nhau. Đứng trên góc độ chu chuyển vốn người ta chia vốn thành hai loại: Vốn lưu động:là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu động. Trong doanh nghiệp thương mại vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và gía trị có thể thu hồi sau một vòng chu chuyển của hàng hoá. Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài sản cố định trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng giá trị phải thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh. Đặc điểm của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. Trong phạm vi của đề án này chúng ta nghiên cứu về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng của vốn kinh doanh. Vì vậy để hiểu rõ hơn về vấn đề này và với hạn chế của điều kiện nghiên cứu chúng ta chủ yếu xét vốn kinh doanh dưới ba góc độ chu chuyển, vì vậy chúng ta nghiên cứu vốn kinh doanh cả hai loại là vốn cố định và vốn lưu động. Mỗi loại có đặc điểm khác nhau. Đặc điểm của vốn lưu động: Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại là một bộ phận của vốn kinh doanh được ứng ra để mua sắm tài sản lưu động (chủ yếu là hàng hoá) nhằm phục cho quá trình kinh doanh. Đặc điểm khác biệt rõ nhất của vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại với các doanh nghiệp khác là vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn (thường chiếm 80%-90%) vốn lưu động luôn luôn biến đổi hình thái từ tiền sang hàng và ngược lại. Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại thường được biểu hiện ở các hình thái khác nhau như hàng hoá dự trữ, vật tư nội bộ, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu và phải trả... Vốn lưu động luôn luôn biến động hình thái từ tiền sang hàng và từ hàng sang tiền và sự biến đổi ấy thì diễn ra nhanh. Chính vì vậy chu kỳ kinh doanh của vốn lưu động ngắn và thường vận động qua lại hai giai đoạn: Giai đoạn 1: T-H vốn chuyển hình thái từ tiền tệ sang vật tư, hàng hoá, tức vốn dùng để mua hàng. Giai đoạn 2: H-T hàng hoá mua về được tiêu thụ và trở về với... Ngoài ra đối với một số doanh nghiệp thương mại sản xuất thì có giai đoạn sản xuất tức là qua công nghệ các vật tư được chế tạo thành bán thành phẩm và thành phẩm sau đó mới đem bán. Trong thực tế sản xuất kinh doanh là sự vận động của vốn kinh doanh, không phải diễn ra một cách tuần tự mà là sự đan xen lẫn nhau. Một đặc điểm nữa của vốn lưu động là nó được chuyển dịch toàn bộ vào giá thành sản phẩm tiêu thụ. Vì trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mai tài sản lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Hơn nữa toàn bộ tài sản lưu động sẽ sử dụng một lần để mua vật tư, hàng hoá, khi kho bán sản phẩm ta sẽ thu lại được vốn. Đặc điểm của vốn cố định. Ngược lại với vốn lưu động thì vốn cố định trong doanh nghiệp thượng mại chiếm tỷ trọng nhỏ. Vốn cố định biểu hiện dưới hình thái tài sản cố định. Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn (>= 500000) và có thời gian sử dụng dài (>1 năm) tài sản cố định thường không tăng lên (chỉ tăng lên khi có xây dựng mới hoặc mua sắm). Tài sản cố định không bị thay đổi hình thái hiện vật nhưng năng lực sản xuất và trị giá giảm dần do hao mòn. Tài sản cố định cũng có thể bị mất giá do tài sản cố định mới được sản xuất ra với năng lực sản xuất cao hơn, có thể do giá rẻ hơn hay sử dụng sản xuất ra không hợp thị hiếu của người tiêu dùng. So với chu kỳ vận động của vốn lưu động thì chu kỳ vận động của vốn cố định thường dài hơn gấp nhiều lần, phải sau nhiều năm mới có thể hoàn lại số vốn đã ứng ra ban đầu cho chi phí về tài sản cố định. Trong quá trình đó vốn cố định phải đối phó với các nguy cơ rủi ro như: lạm phát, hao mòn vô hình, kinh doanh kém hiệu quả. Nến như vốn lưu động chuyển dịch giá trị một lần và hoàn vốn một lần thì vốn cố định lại chuyển dịch giá trị từng phần và cũng hoàn vốn từng phần. Trong khi có một phần của vốn cố định chuyển thành phần đóng quĩ khấu hao, thì một phần khác lại gữ nguyên trong phần tài sản cố định. Trong công tác sử dụng vốn cố định phải chú ý đặc điểm này để phần gữ nguyên của vốn cố định được nhanh chóng chuyển dịch sang phần để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và giảm bớt rủi ro. 1.2 Vai trò của vốn kinh doanh. Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của quá trình kinh doanh. Cụ thể về vai trò của vốn ta sẽ xem xét dưới đây. Sự cần thiết của vốn kinh doanh với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể có sự khác nhau đáng kể về qui trình công nghệ, tính chất sản xuất kinh doanh do sự khác nhau về đặc điểm kinh tế kỹ thuật của các doanh nghiệp, thế nhưng đều giống nhau ở cách gọi trong sản xuất kinh doanh là đầu ra và đầu vào. Đầu vào là các yếu tố sản xuất cũng như các hàng hoá dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đầu ra bao gồm tất cả các hàng hoá dịch vụ cho mục tiêu chung hoặc sử dụng trong quá trình sản xuất khác. Để có các yếu tố đầu vào thì nhà kinh doanh phải huy động trong tay mình một lượng tiền nhất định. Số tiền này dùng để xây nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị, nguyên liệu cũng như hàng hoá và trả lương cho công nhân. Tức là tiền ứng ra ban đầu được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau của vật chất. Hàng hoá, nguyên vật liệu mua về được đưa vào sản xuất hoặc gia công chế tạo... được đem tiêu thụ trên thị trường khi đó các hình thức khác nhau được chuyển hoá thành tiền tệ ban đầu. Số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm sẽ được sử dụng một phần vào tiêu dùng cá nhân, nộp thuế và các chi phí quản lý và bảo hiểm khác. Phần còn lại được chuyển hoá thành các điều kiện sản xuất cho các chu kỳ sản xuất tiếp theo. Để đảm bạơ tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thì số tiền thu về sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh phải đảm bảo bù đắp chi phí đã bỏ ra và có lãi. Như vậy số tiền ứng ra ban đầu không chỉ được bảo tồn mà còn được tăng lên do hoạt động của sản xuất kinh doanh mang lại toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo để đảm bảo sản xuất kinh doanh là vốn. Vốn được biểu hiện cả bằng tiền mặt lẫn giá trị các vật tư tài sản và hàng hoá của doanh nghiệp. Xuyên suốt quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển được là nhừ có vốn, nếu không có vốn thì không thể mua tư liệu sản xuất cũng như đầu tư kinh doanh, cũng như tái sản xuất mở rộng được. Vốn là điều kiện đầu tiên và xuyên suốt trong quá trình kinh doanh là một phần không thể thiếu trong sự tồn tại của doanh nghiệp. Không có vốn thì không có một hình thức sản xuất kinh doanh nào cả. Như vậy vốn là cực kỳ cần thiết với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cụ thể trong doanh nghiệp vai trò của vốn được thể hiện như thế nào chúng ta xem xét phần tiếp theo. Vai trò của vốn kinh doanh. Doanh nghiệp muốn thành lập và duy trì để sản xuất kinh doanh thì phải có vốn, vì thế không ai phủ nhận khi cho rằng vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết quan trọng nhất cho sự ra đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc thành lập hoạt động phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định. Bên cạnh đó quy mô của vốn kinh doanh lớn hay nhỏ là một trong những điều kiện quan trọng nhất để sắp xếp doanh nghiệp vào loại doanh nghiệp lớn hay nhỏ, quy mô của vốn kinh doanh còn là điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện tại và tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng giao lưu hàng hoá và là điều kiện để phát triển kinh doanh. Dựa vào nguồn vốn huy động và phương thức huy động chung ta có thể phân chia loại hình doanh nghiệp. Có rất nhiều nguồn vốn để huy động: từ ngân sách nhà nước, từ trong dân, từ bạn hàng, từ đầu tư mua ngoài...Phương thức huy động vốn cũng rất đa dạng: vay của ngân hàng, thu hút đầu tư nước ngoài, liên doanh liên kết hay huy động bằng thị trường vốn, thị trường chứng khoán...Tuỳ theo các phương thức đó mà doanh nghiệp được gọi là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh, công ty tư nhân hữu hạn, công ty cổ phần... Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp được quyền tự chủ, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh. Việc có vốn và tích luỹ tập trung được nhiều hay ít còn có vai trò rất quan trọng trong việc đẩy mạnh kinh doanh. Vốn là nguồn lực quan trọng trong doanh nghiệp nên quản lý và sử dụng nguồn lực đó như thế nào phụ thuộc rất nhiều về tài “thao lược” của người lãnh đạo doanh nghiệp. Vốn là điều kiện để thực hiện chiến lược, sách lược kinh doanh, vốn làm cho quá trình kinh doanh trở thành một chu trình đan xen liên tục và gắn kết với nhau đồng thời là động lực để cho doanh nghiệp hoạt động phát triển. Vốn kinh doanh có vai trò cực kỳ quan trọng như chúng ta phân tích ở trên. Nhưng thực chất vốn kinh doanh là nguồn của cải của xã hội được tập trung lại. Vai trò của nó chỉ có thể phát huy một cách mạnh mẽ, khi doanh nghiệp biết quản lý sử dụng chúng một cách đúng hướng, hợp lý và có hiệu quả. Vốn phải được sử dụng làm sao đảm bảo nguyên tắc không những bù đắp cho vốn ban đầu mà phải sinh lợi. Thế nhưng nền kinh tế thị trường cùng với hàng trăm cơ hội mở ra khi có hàng vạn những yếu tố bất ngờ. Các yếu tố này luôn là ẩn số kích thích sự tìm tòi khám phá để đạt được mục đích là sử dụng vốn một cách hiệu quả. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ta xem xét một số chỉ tiêu phổ biến sau. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sự vốn. Mục đích thoát khỏi đói nghèo và có thể trong thời gian ngắn nhất sánh vai với các nước trong khu vực và quốc tế là mục tiêu mang tầm cỡ quốc gia và được đặt ra một cách cấp thiết. Thế nhưng để làm được điều đó không phải chỉ là việc đặt ra mục tiêu và chờ đợi mà đòi hỏi phải tạo ra...và cần phải có những điều kiện hết sức khó khăn. Trong tất cả các điều kiện đó có ba điều kiện quan trọng là lao động, vốn và công nghệ. ở nước ta lực lượng lao động rồi rào, có trình độ tay nghề, song vốn và công nghệ thì thiếu thốn và lạc hậu nghiêm trọng. Mà muốn đổi mới công nghệ thì cần thiết phải có vốn. Vì vốn là vấn đề mấu chốt và gay gắt nhất. Đầu tiên chúng ta phải xác định nhu cầu vốn. có nhiều phương pháp tính nhưng có hai phương pháp phổ biến là Phương pháp 1: Tính nhu cầu vốn trên cơ sở giải quyết việc làm. Dk = Dw.k trong đó: Dk là số vốn cần thiết phải tăng lên Dw là số lao động tăng thêm k là hệ số vốn lao động Phương pháp hai là theo mô hình HAROI DOMAR. Dk = DG.k trong đó: DG là mục tiêu tăng trưởng kinh tế. k là hệ số vốn sản lượng. Hệ số này chỉ ra số vốn cần thiết để có một đơn vị sản phẩm. k thường từ 3,3-7,1 ở các nước đang phát triển. Khi có vốn chúng ta đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 1.3.1 Với vốn lưu động: ta sử dụng các chỉ tiêu sau: Số ngày của một vòng lưu chuyển hàng hoá OTB *TKH NL/C = G Trong đó: Otb là vốn dự trữ hàng hoá trung bình Tkh là thời gian theo lịch của kỳ kê hoạch G là trị giá bán hàng hoá trong kỳ kế hoạch Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Số ngày của vòng lưu chuyển càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao tức làvốnđược thu hồi nhan sẽ tăng nhanh vòng quay vốn, hạn chế được các rủdoanh nghiệp ronhư lạm phát, mất vốn. Tuy nhiên chỉ tiêu này chỉ mang tính chất tương đối. Số vòng chu chuyển của vốn dự trữ hàng hoá. Được xác định bằng công thức sau: V= G/Otb (vòng) Trong một khoảng thời gian nhất định thì số vòng chu chuyển càng nhiều hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động. P’= SP/Obq Trong đó: P’ là tỷ suất sinh lời của vốn lưu động SP là tổng lợi nhuận Trong thời kỳ tObq là số dư vốn lưu động bình quân Vốn cố định. Mặc dù trong DNTM vốn cố định có tỷ trọng nhỏ nhưng trong quá tình sử dụng vốn việc đánh giá hiệu quả sử dụng loại vốn này cũng rất cần thiết. Các chỉ tiêu đó bao gồm: Chỉ tiêu hiệu năng sử dụng tài sản cố định: (H1) Tổng mức lưu chuyển hàng hoá H1= *100% Giá trị tài sản cố định dùng vào kinh doanh Tỷ suất sinh lời của tài sản cố định (H2) Tổng lợi nhuận thực hiện trong kỳ H2= *100% Giá trị tài sản cố định dùng vào kinh doanh Giá trị một loại TSCĐ Chỉ tiêu cơ cấu TSCĐ = *100% Giá trị toàn bộ TSCĐ Đây là hai chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sử dụng của vốn cố định. Vì trong kinh doanh vốn cố định được biểu hiện ở dạng tài sản cố định. Ngoài ra cơ cấu của tài sản cố định của các DNTM thường được tính bằng các loại, số lượng tài sản cố định va tỷ trọng của mỗi loại so với toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp. Cơ cấu và sự thay đổi của nó thể hiện trình độ kỹ thuật và khả năng phát triển hoạt động kinh doanh của DNTM Kế hoạch vốn và bảo toàn vốn. Xây dựng kế hoạch vốn và bảo toàn vốn là nghĩa vụ và công tác quan trọng của doanh nghiệp nhằm mục đích ổn định và phát triển, tăng thu nhập người lao động, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. 1.4.1 Kế hoạch vốn. Kế hoạch vốn lưu động vốn định mức. Cần xác định các định mức. Số ngày dự trữ hàng hoá thấp nhất. Nt= Nm + n*Kn +n*Bn Trong đó: Nt là số ngày dự trữ hàng hoá thấp nhất Nm là số ngày cần thiết để mua hàng n*Kn là số ngày cần thiết để kiểm nhập và chuẩn bị hàng hoá bán ra n*Bn là số ngày dự trữ bảo hiểm Số ngày dự trữ hàng hoá cao nhất (Nc) Nc = Nt+ Knh Knh= chu kỳ nhập hàng hoá hay khoảng cách bình quân giữa hai lần nhập hàng. Số ngày dự trữ hàng hoá bình quân. Nbq= (Nc+ Nt)/2 Sau khi tính được số ngày dự trữ của từng nhóm hàng thì có thể xác định được số tiền cần thiết để đảm bảo dự trữ. Vdtr= N*m*G Vdtr là vốn dự trữ hàng hoá (thấp nhất, cao nhất, bình quân) N là số ngày dự trữ hàng hoá (thấp nhất, cao nhất, bình quân) m là mức lưu chuyển hàng hoá bình quân một ngày đêm G là trị giá vốn hàng hoá Đối với vốn cố định chúng ta phải xây dựng kế hoạch hoá vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Kế hoạch gồm hai nội dung chính. Kế hoạch khối lượng vốn đầu tư. công tác xây dựng cơ bản có đặc điểm không hoàn thành từng năm một. Vì vậy phải xác định vốn cần thiết cho từng năm để tránh lãng phí. Kế hoạch huy động tài sản cố định vào sử dụng vào sử dụng, chỉ tiêu này được xác định theo công thức. Vsd= Vđk+ Vkh- Vf- Vck Vsd là giá trị tài sản cố định được đưa vào sử dụng kỳ kế hoạch Vđk là giá trị những công trình dở dang năm báo cáo chuyển sang Vkh là khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm kế hoạch Vf là khối lượng vốn đầu tư không làm tăng thêm khối lượng TSCĐ Vck là giá trị những công trình dở dang cuối kỳ kế hoạch Bảo toàn vốn Bảo toàn vốn là bảo toàn giá trị của nguồn vốn thực chất là giữ được giá trị của vốn, giữ được khả năng chuyển đổi so với các loại tièn khác tại thời điểm nhất định. Để đánh giá việc bảo toàn vốn kinh doanh cần đánh giá theo tỷ giá của vật tư hàng hoá từng thời điểm hoặc là kết thúc niên độ kế toán. Tính hệ số bảo toàn vốn theo công thức sau: Số vốn doanh nghiệp hiện có Hệ số bảo toàn vốn = Số vốn doanh nghiệp phải bảo toàn Nếu hệ số này bằng 1 thì doanh nghiệp bảo toàn được vốn, nhỏ hơn 1 tức là vốn không được bảo toàn, ngược lại lơn hơn 1 là doanh nghiệp phát triển được nguồn vốn. Ngoài ra còn tính thêm hệ số khả năng bảo toàn Số vốn hiện có của doanh nghiệp + thu nhập Hệ số khả năng bảo toàn= Số doanh nghiệp phải bảo toàn Như vậy vốn kinh doanh với những đặc trưng của nó đã khẳng định vị trí và vai trò quan trọng của nó trong sản xuất kinh doanh cũng như đầu tư phát triển xã hội. Chính vì thế việc khai thác huy động và sử dụng vốn như thế nào là toán sống còn cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thực tế sử dụng vốn kinh doanh ở các doanh nghiệp Việt Nam dặc biệt là trong lĩnh vự thương mại như thế nào chúng ta sẽ xét vấn đề này ở chương hai. Chương 2: Thực trạng của viêc huy động vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp thương mại. 2.1Thực trạng của DNTM 2.1.1 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp thương mại. Thương mại là toàn bộ các hoạt độngkinh doanh nhằm mục tiêu sinh lợi của các chủ thể trên thị trường .Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân , bao gồm : việc mua bán hàng hoá , cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoạc thực hiên các chính sách kinh tế xã hội. DNTM chủ yếu thực hiện các hoạt động thương mại , nhưng có một số doanh nghiệp còn sản xuât hàng hoá. Nhìn chung các DNTM có những chức năng sau: Thứ nhất là phát hiên nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ trên thị trường ,từ đó tìm mọi cách để thoả mãn nhu cầu đó.DNTM là bộ phận trung gian giữa sản xuât và tiêu dùng ,thực hiên chức năng phục vụ nhu cău của sản xuất tiêu dùng về các loại hàng hoá dịch vu trong nền kinh tế quốc dân . Để thực hiện được viêc phuc vụ sản xuất và tiêu dung của nhân dân một cách hiêu quả thì DNTM phải nghiên cứu thị trường đẻ tìm kiếm và phát hiện ra những hàng hoá dịch vụ mà khách hàng cần và tìm mọi cách đẻ đáp ứng, thoã nhu cầu đô.Từ việc đạt được mục đích phục vụ thì DNTM sẽ đạt được mục tiêu kinh doanh và mang đến lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thư hai là DNTM không ngừng năng cao trình độ thoã mã nhu cầu của khach hang để nâng cao hiệu quả kinh doanh Trong cơ chế thị trường cơ hội mở ra cho tất cả các doanh nghiệp. Đó là một sự phát huy tính năng động sáng tao ,đông thời nó làm cho môi trương canh tranh ngày càng quyềt liệt.Đòi hỏi các DNTM phải đặt khách hàng vào vị trí trung tâm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thể hiện bằng chất lượng hang hoá , băng phương thức phục vụ cũng như giá cả hợp lý... để không ngừng nâng cao trình độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Ngày nay với chính sách đổi mới, mở cửa đời sống nhân dân được nâng cao, con người ta không chỉ đòi hỏi “ăn no mạc ấm” mà là “ ăn ngon mặc đẹp” .Chính vì vậy các tiêu chí “ khách hàng là thượng đế”, “ chân lý thuộc về khách hàng”... trở thành những khẩu hiêu quen thuộc và được thuộc và được thực hiện một cách triệt để. Kinh doanh thương mại trong cơ chế thị trường được coi là “cuộc chạy đua không có đích cuối cùng” để nâng cao trình độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Các hình thức trên cạnh tranh với đối thủ được sử dụng tối đa để giành khách hàng, mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thứ ba là giải quyết các mối quan hệ trong nội bộ doamh mghiệp cũng như quan hệ với các doanh nghiệp bên ngoài. Bất kỳ sự vật hiện tượng nào tồn tại trong thế giới khách quan cũng đều tác động qua lại với môi trường bên ngoài. Sự tồn tại và phát triển của DNTM cũng không nằm ngoài qui luật đó. DNTM muốn phát triển với những thành công trong kinh doanh thì phải kết hợp hài hoà các yếu tố bên trong và bên ngoài để tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng ăn ý mới có thể có hiệu quả cao trong kinh doanh. Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp là quan hệ giữa các cá nhân, bộ phận trong doanh nghiệp. Khi thực hiện tốt được công tác này thì sẽ qui tụ được sức mạnh của đoàn kết, phấn đấu vì mục tiêu chung. Từ đó tạo động lực để doanh nghiệp có thể vượt qua khó khăn phát triển kinh doanh. Đồng thời với việc thực hiện tốt quan hệ trong doanh nghiệp là giải quyết mối quan hệ bên ngoài của DNTM đó là mối quan hệ với bạn hàng, cơ quan cung ứng, cấp trên... Các DNTM chủ yếu thực hiện chức năng kinh doanh thương mại tức là việc dùng tiền của, công sức vào việc buôn bán hàng hoá nhằm mục đích kiếm lợi. Kinh doanh thương mại trước hết đòi hỏi phải có vốn kinh doanh.Vốn kinh doanh là các khoản vốn bằng tiền và bằng tài sản như nhà cửa kho tàng,bên bãi...Doanh nghiệp phải có vốn mới thực hiện được chức năng lưu thông hàng hoá Kinh doanh thương mại thường được gắn với hoạt động mua bán .Vì trong suốt quá trình hoạt động thì DNTM phải thực hiện chức năng mua hàng (T_H) nhưng không mua hàng để phục vụ tiêu dùng mà để bán kiếm lời (H_T’) ,trong đó T’=T+sT Vốn trong kinh doanh thương mại được dùng vào hoạt động kinh doanh và sau mỗi chu kỳ đòi hỏi vốn được bảo toàn và có lãi.Có như vậy mới có thể mở rộng và phát triển kinh doanh. Từ đặc điểm quan trọng nhất của doanh nghiệp thương mại là thực hiện chức năng lưu thông hàng hoá là chủ yếu nên vốn trong DNTM cũng có những đặc điểm riêng là vốn cố định chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với tổng số vốn nếu như các doanh nghiệp công nghiệp tốn khá nhiều tiền của vào việc xây dựng nhà xưởng, kho tàng bến bãi thì với DNTM là chiếm tỷ lệ rất nhỏ ngược lại thì vốn lưu đọng trong DNTM lại chiếm tỷ lệ khá lớn. Mà theo đặc điểm của vốn lưu động là giá trị được chuyển dịch toàn bộ cũng như hoàn vốn một lần vào giá thành tiêu thụ nên vòng lưu chuyển của vốn là ngắn. Hơn nữa vốn lưu động là rất lớn nên chúng ta chủ yếu xem xét ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35311.doc
Tài liệu liên quan