LỜI MỞ ĐẦU
Ở nước ta, hoạt động kiểm toán nói chung và hoạt động kiểm toán tài chính nói riêng mặc dù ra đời chưa lâu nhưng đã có những phát triển vượt bậc góp phần quan trọng làm lành mạnh hoá tình hình tào chính, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý, qua đó đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước.
Là một trong những Công ty hàng đầu tại Việt Nam, Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C) ngay từ khi thành lập và hoạt động đã khẳng định được thương hiệu của mình, chuyên cung c
71 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1353 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Kiểm toán tiền lương và các khoản trích trên tiền lương trong kiểm toán tài chính do Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C) chi nhánh tại HN (nhật ký chung), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ấp các dịch vụ chuyên môn có chất lượng và hiệu quả cao. Tuy nhiên, kiểm toán tài chính vẫn được coi là một dịch vụ quan trọng hơn cả trong số các dịch vụ mà Công ty cung cấp và các Báo cáo tài chính do các doanh nghiệp lập ra là đối tượng quan tâm của rất nhiều người. Một trong những vấn đề luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm trên Báo cáo tài chính là vấn đề liên quan đến tình hình nhân sự như: Tiền lương, các khoản trích trên tiền lương…
Tiền lương là một chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp để hoạt động có hiệu quả cao thì cần bố trí một cơ cấu nhân sự hợp lý và xây dựng một hệ thống tiến lương phù hợp. Chính vì thế các vấn đề về tiền lương thường liên quan đến nhiều chỉ tiêu trọng yếu trên Báo cáo tài chính.
Nhận thức được tầm quan trọng của các vấn đề về tiền lương và các khoản trích theo lương nên trong quá trình thực tập tại Công ty A&C em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: " Hoàn thiện quy trình kiểm toán Tiền lương và các khoản trích trên tiền lương trong kiểm toán tài chính do Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C) chi nhánh tại Hà Nội thực hiện".
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý thuyết về kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán tiền lương và các khoản trích trên tiền lương trong kiểm toán Báo cáo tài chính và thực tế công tác kiểm toán tại A&C. Trên cơ sở đó rút ra những nhận xét và bài học kinh nghiệm nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương do A&C thực hiện.
Nội dung của Báo cáo ngoài phần Mở đầu và Kết luận gồm có các phần sau:
Phần I: Cơ sở lý luận về kiểm toán tiền lương và các khoản trích trên tiền lương trong kiểm toán tài chính.
Phần II: Thực trạng quy trình kiểm toán về tiền lương và các khoản trích trên tiền lương trong kiểm toán tài chính do Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C) chi nhánh tại Hà Nội thực hiện.
Phần III: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán về tiền lương và các khoản trích trên tiền lương trong kiểm toán tài chính do Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C) chi nhánh tại Hà Nội thực hiện.
Nhân cơ hội này, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các anh chị kiểm toán viên trong Công ty A&C đã quan tâm, hướng dẫn em trong thời gian thực tập. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ths.KTV Trần Mạnh Dũng đã chỉ bảo để em hoàn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH TRÊN TIỀN LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
I. Lý luận chung về tiền lương và các khoản trích trên tiền lương
1. Khái niệm
Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra cải vật chất đều không tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người nói chung và doanh nghiệp nói riêng, là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Để quá trình tái sản xuất tái sản xuất nói chung và và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên, liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và gọi là tiền lương.
Vậy tiền lương là gì? Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc và chất lượng lao động mà người lao động đã đóng góp cho doanh nghiệp.
Tiền lương của một doanh nghiệp bao gồm: Lương nhân viên hành chính, lương hưởng theo giờ lao động, sản lượng công việc thực tế, các khoản thưởng, hoa hồng, các khoản phúc lợi và những khoản trích trên tiền lương theo quy định hiện hành của pháp luật hoặc theo sự thoả thuận của chủ lao động và người lao động.
2. Vai trò của tiền lương và các khoản trích trên tiền lương
Tiền lương và các khoản trích trên tiền lương có ý nghĩa rất quan trọng đối với người lao động, doanh nghiệp và xã hội.
Đối với xã hội: Tiền lương là công cụ của chính sách phân phối và tái phân phối thu nhập.
Đối với doanh nghiệp: Tiền lương và các khoản trích trên tiền lương là một khoản chi phí sản xuất lớn, một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Do vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương, hạ giá thành sản phẩm - dịch vụ, tăng doanh lợi, nâng cao đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp cũng như nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đối với người lao động: Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, khi người lao động tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp thì họ phải nhận được tiền lương từ các doanh nghiệp đó. Tiền lương chính là đòn bẩy kinh tế đẻ khuyến khích tinh thần tích cực lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ, tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động.
3. Các hình thức tiền lương và quỹ tiền lương
3.1. Các hình thức tiền lương
Mỗi doanh nghiệp trước khi bắt đầu đi vào hoạt động đã phải lựa chọn cho mình một hình thức tiền lương phù hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Do vậy, việc tính và trả lương cho người lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tiinihs chất công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Trên thực tế, các hình thức tiền lương sau thường được áp dụng tại các doanh nghiệp:
* Hình thức tiền lương theo thời gian lao động: Là hình thứ trả lương cho người lao động căn cứ theo thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề, trình độ chuyên môn, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động.
Đơn vị để tính tiền lương thời gian là lương tháng, lương ngày hoặc lương giờ.
- Lương tháng: thường áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý kinh tế, hành chính quản trị…
- Lương ngày: Thường áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính trả lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH. Mức lương ngày tính bằng cách lấy mức lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ.
- Lương giờ: Thường áp dụng trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm. Mức lương giờ tính bằng cách lấy mức lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày theo chế độ.
Các doanh nghiệp chỉ áp dụng tiền lương thời gian cho những công việc chưa xác định được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm. Thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phàng như hành chính, quản trị, thống kê, tổ chức lao động, kế toán, tài vụ …
Hình thức tiền lương theo thời gian có nhiều hạn chế chưa gắn chặt tiền lương với kết quả lao động và chất lượng lao động
* Hình thức tiền lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành. Hình thức trả lương này quán triệt nguyên tắc " làm theo năng lực hưởng theo lao động ", do đó mà nó có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
Khi áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm thì điều kiện quan trọng nhất là doanh nghiệp phải xác định được các định mức kinh tế-kỹ thuật đẻ làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm, tưng f công việc một cách hợp lý.
Trả lương theo sản phẩm có nhiều hình thức khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà vận dụng theo các hình thức dưới đây:
- Hình thức lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: Tiền lương được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất với đơn giá tiền lương quy định trước. Hình thức này được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp để tính lương cho lao động trực tiếp.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: Áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị …
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, phạt: Gồm tiền lương theo sản phẩm trực tiếp cộng với thưởng nếu chất lượng sản phẩm làm ra tốt, năng suất lao động tăng, tiết kiệm vật tư và ngược lại sẽ chịu phạt nếu nếu làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư …
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm hỏng luỹ tiến: Gồm tiền lương theo sản phẩm trực tiếp và một phần tiền thưởng được tính trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở các mức năng suất cao.
- Hình thức khoán khối lượng hoặc khoán từng công việc: Áp dụng cho những công việc giản đơn, có tính chất đột xuất như bốc dỡ hàng …
- Hình thức khoán quỹ lương: Căn cứ vào khối lượng công việc của từng phòng ban, vào mức độ công việc hoàn thành công việc được giao doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương.
3.2. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trẩ cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
Thành phần quỹ lương gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả trong thời gian làm việc thực tế ( theo thời gian, theo sản phẩm …); trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học; các loại tiền thưởng, phụ cấp thường xuyên. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp được phân chia trong quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm 2 loại như sau:
- Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.
- Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn hưởng lương theo chế độ như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, nghỉ phép, đi học, hội họp …
Việc phân chia quỹ lương thành 2 loại như trên có ý nghĩa quan trọng trong công tác hạch toán, phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng và trong công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các doanh nghiệp.
Về nguyên tắc quản lý tài chính, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ quuỹ tiền lương theo đúng quy định và đúng mục đích để phục vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi tiêu tiết kiệm và hợp lý nhằm đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất đã đưa ra.
4. Tổ chức hạch toán tiền lương
* Hệ thống chứng từ
Tại các doanh nghiệp, việc tính lương, tính thưởng và các khoản phải trả cho người lao động được tập trung tại phòng kế toán. Căn cứ để tính lương là các loại chứng từ phát sinh trong việc hạch toán tiền lương mà theo quy định hiện hành hệ thống chứng từ này bao gồm:
- Chứng từ về lao động
+ Chứng từ về số lượng lao động: Chỉ tiêu số lượng lao động được phản ánh trên "sổ danh sách lao động" do bộ phận lao động tiền lương lập.
Cơ sở để ghi sổ là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc, khen thưởng …
"Sổ danh sách lao động" chính là căn cứ cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động.
+ Chứng từ về thời gian lao động: Là loại chứng từ sử dụng để ghi chép thời gian thực tế làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của người lao động theo từng ngày.
Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong các doanh nghiệp là: Bảng chấm công
Ngoài ra các chứng từ khác có liên quan như:
Biên bản ngừng việc
Giấy nghỉ phép …
Tất cả các chứng từ này cũng đều là căn cứ để tính lương, thưởng cho người lao động.
+ Chứng từ về kết quả lao động: Tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà sử dụng các loại chứng từ khác nhau nhưng phổ biến là các chứng từ:
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Hợp đồng giao khoán
Ngoài ra có:
Biên bản kiểm tra chất lượng
Phiếu báo hỏng…
- Chứng từ về tiền lương, thưởng và các khoản phải trả cho người lao động: Là loại chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương và phụ cấp cho người lao động. Các chứng từ như:
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền thưởng
Bảng phân phối thu nhập theo lao động
Các chứng từ chi tiền, thanh toán cho người lao động …
Các chứng từ này phải được lập cho từng bộ phận tương ứng với "Bảng chấm công".
* Hệ thống sổ sách kế toán
- Sổ nhân sự: Theo dõi các dữ kiện như ngày bắt đầu làm việc, hồ sơ cá nhân, mức lương, các khoản khấu trừ được phê chuẩn và ngày kết thúc hợp đồng.
- Sổ nhật ký tiền lương: Sổ này dùng để ghi sổ các phiếu chi tiền lương, trong đó ghi rõ tổng số tiền lương, các khoản trích trên tiền lương và mức lương thực lĩnh. Các số liệu trên làm căn cứ để ghi sổ cái TK334.
- Sổ cái, sổ chi tiết TK334: Sổ này theo dỗi các khoản trích trên tiền lương.
* Hạch toán tổng hợp tiền lương
Tài khoản sử dụng để hạch toán tổng hợp các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên về tiền lương, thưởng, BHXH, trợ cấp và các khoản khác mang tính chất thu nhập của công nhân viên là tài TK334 - Phải trả CNV.
Nội dung của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
Các khoản tiền lương, thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng trước cho CNV
Các khoản khấu trừ vào lương của CNV
Bên có:
Các khoản tiền lương, thưởng, BHXH và các khoản khác thực tế phải trả cho CNV
Dư có:
Các khoản tiền lương, thưởng còn phải trả cho CNV
Dư nợ:
Số trả thừa cho CNV (Số đã trả >số phải trả)
Việc hạch toán tổng hợp tiền lương được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp thanh toán với người lao động
TK111,112 TK334 TK622
Tiền lương
Thanh toán thu nhập cho NLĐ phải trả cho LĐTT
TK335
TLNP thực tế Trích trước
TK138 phải trả LĐTT TLNP của LĐTT
Khấu trừ khoản phải thu khác TK627
Tiền lương phải trả
TK141 cho nhân viên phân xưởng
Khấu trừ khoản tạm ứng thừa TK641
Tiền lương phải trả
TK338 trả cho nhân viên bán hàng
Thu hộ cho cơ quan khác TK642
hoặc giữ hộ NLĐ Tiền lương phải trả
cho nhân viên QLDN
TK431
Tiền thưởng từ quỹ khen
thưởng phải trả cho NLĐ
TK3383
BHXH phải trả cho NLĐ
Căn cứ vào Bảng thanh toán lương, thưởng và các chứng từ gốc kèm theo, kế toán phân loại tiền lương, lập chứng từ phân bổ tiền lương, thưởng vào chi phí sản xuất - kinh doanh và ghi nhận các bút toán chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. Sau đó thủ quỹ tiến hành thanh toán lương, thưởng cho từng bộ phận, từng người đồng thời tiến hành ghi sổ kế toán.
5. Tổ chức hạch toán các khoản trích trên tiền lương
* Chế độ trích các khoản theo lương
Các khoản trích trên tiền lương (BHXH, BHYT, KPCĐ và thuế TNCN) có mối quan hệ chặt chẽ với quỹ tiền lương vì đều là các khoản được trích trên tiền lương theo một tỷ lệ nhất định do cơ quan chức năng quy định.
- Quỹ BHXH: Dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng quỹ khi họ mất khả năng lao động như ốm đau, tai nạn lao động, hưu trí…Theo chế độ hiện hành, quỹ này được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20%trên tổng quỹ tiền lương cơ bản. Trong đó 15% chủ sở hữu lao động nộp cho người lao động và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 5% người lao động phải nộp và doanh nghiệp sẽ trừ vào lương của họ.
Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động trong trường hợp ốm đau, hưu trí, nghỉ đẻ …được tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi người lao động nghỉe hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập Bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với cơ quan quản lý quỹ.
- Quỹ BHYT: Sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành, quỹ BHYT được trích bằng 3% trên quỹ lương cơ bản. Trong đó 2% chủ sở hữu lao động nộp cho người lao động và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 1% người lao động nộp và doanh nghiệp trừ vào lương của họ.
- KPCĐ: Là nguồn tài trợ cho các hoạt động công đoàn ở các cấp. Theo chế độ hiện hành, KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí SXKD). Trong đó 1% nộp cho công đoàn cấp trên, còn 1% chi tiêu KPCĐ tại cơ sở.
- Thuế TNCN: Là khoản thuế đánh vào những người lao động có thu nhập cao nhằm phân phối lại thu nhập cho xã hội. Cơ sở tính thuế là tổng thu nhập của người lao động và tỷ lệ tính thuế. Theo quy định, mức khởi điểm chịu thuế thu nhập đối với cá nhân trong nước là trên 5 triệu đồng/tháng.
* Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương
Để hạch toán tổng hợp các khoản này kế toán phải sử dụng các tài khoản cấp 2 sau:
- TK3382: KPCĐ
Bên nợ: Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị hoặc nộp KPCĐ cho công đoàn cấp trên.
Bên có: Trích KPCĐ tính vào chi phí SXKD
Dư có: KPCĐ chưa nộp, chưa chi
Dư nợ: KPCĐ vượt chi
- TK3383: BHXH
Bên nợ: BHXH phải trả cho người lao động hoạc nộp cho cơ quan quản lý quỹ.
Bên có: Trích BHXH vào chi phí kinh doang hoặc trừ vào lương của người lao động.
Dư có: BHXH chưa nộp
Dư nợ; BHXH chưa được cấp bù
- TK3384: BHYT
Bên nợ: Nộp BHYT
Bên có: Trích BHYT tính vào chi phí SXKD hoặc trừ vào lương của người lao động.
Dư có: BHYT chưa nộp.
Việc hạch toán các khoản trích theo lương được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
TK111, 112 TK3382,3383,3384 TK622
Nộp cho cơ quan quản lý quỹ Trích theo TL của LĐTT
tính vào chi phí
TK334 TK627
BHXH phải trả cho người lao động Trích theo TL của nhân viên
trong doanh nghiệp phân xưởng tính vào chi phí
TK111, 112, 152… TK641
Chi tiêu KPCĐ Trích theoTL của nhân viên
tại doanh nghiệp bán hàng tính vào chi phí
TK642
Trích theo TL của nhân viên
QLDN tính vào chi phí
TK334
Trích theo TL của NLĐ
trừ vào thu nhập của họ
TK111, 112
Nhận tiền cấp bù
của quỹ BHXH
II. Quy trình kiểm toán về tiền lương và các khoản trích trên tiền lương trong kiểm toán tài chính
1. Sự cần thiết của kiểm toán tiền lương và các khoản trích trên tiền lương
Mỗi doanh nghiệp để hoạt động có hiệu quả cao thì cần bố trí một cơ cấu nhân sự hợp lý và xây dựng một hệ thống tiền lương phù hợp. Thế nhưng tiền lương và các khoản trích trên tiền lương là một khoản chi phí lớn trong hầu hết các doanh nghiệp cũng như các tổ chức. Chi phí tiền lương được xem là một khoản mục trọng yếu khi đánh giá giá trị hàng tồn kho của các công ty sản xuất và xây dựng vì nếu phân loại và phân bổ chi phí tiền lương mà không đúng đắn cho các đối tượng chịu chi phí thì sẽ dẫn đến sai sót trọng yếu về giá trị sản phẩm dở dang và giá trị hàng tồn kho và tất nhiên ảnh hưởng tới lợi tức. Tiền lương là một lĩnh vực có thể xảy ra các hình thức gian lận của nhân viên làm cho một lượng tiền lớn của công ty bị sử dụng kém hiệu quả hoặc bị thất thoát. Chính với những lý do này đã làm cho vấn đề tiền lương thường liên quan đến nhiều chỉ tiêu trọng yếu trên BCTC nên kiểm toán tiền lương và các khoản trích trên tiền lương không những không bị coi nhẹ mà còn thường được kiểm toán viên chú trọng tới trong các cuộc kiểm toán tài chính.
2. Mục tiêu kiểm toán
Khi tiến hành kiểm toán BCTC, việc đề ra các mục tiêu kiểm toán có ý nghĩa hết dức quan trọng giúp kiểm toán viên thu thập đầy đủ các Bằng chứng cần thiết để đưa ra kết luận về BCTC của đơn vị khách hàng. Theo Chuẩn mực kiểm toán số 200: "Mục tiêu kiểm toán BCTC là giúp kiểm toán viên và Công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở Chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ Luật pháp liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không". Đó là mục tiêu trong cả cuộc kiểm toán, còn riêng đối với kiểm toán tiền lương và các khoản trích trên tiền lương có các mục tiêu sau:
Mục tiêu kiểm toán chung: Kiểm toán viên phải thu thập các bằng chứng để khẳng định tính trung thực, hợp lý của các nghiệp vụ về tiền lương và các khoản trích trên tiền lương.
Mục tiêu hiện hữu và có thực: Các nghiệp vụ về tiền lương đã được ghi chép thì phải thực sự xảy ra, các khoản chi phí tiền lương và khoản tiền lương chưa thanh toán phải thực sự tồn tại.
Mục tiêu đầy đủ: Tất cả các nghiệp vụ về tiền lương đã xảy ra thì đều được ghi chép đầy đủ. Trong trường hợp ngược lại, chi phí tiền lương và các khoản thanh toán cũng như các tài sản liên quan sẽ bị trình bày không đúng với thực tế.
Mục tiêu tính giá: Mục tiêu về sự đo lường và tính giá với các nghiệp vụ tiền lương và các số dư có liên quan là những giá trị đã ghi chép về các nghiệp vụ tiền lương là hợp lệ là đúng. Tức là việc hạch toán và thanh toán tiền lương đúng đơn giá, đúng cấp bậc hợp đồng lao động và mức khoán. Mục tiêu này còn có ý nghĩa quan trọng trong việc lập các bản báo cáo các khoản thuế phải nộp và các khoản phải nộp khác liên quan đến tiền lương.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Mục tiêu quyền và nghĩa vụ với các nghiệp vụ về tiền lương đó là các khoản lương phải trả phản ánh đúng nghĩa vụ của đơn vị với người lao động.
Mục tiêu phân loại và trình bày: Mục tiêu phân loại và trình bày đối với các nghiệp vụ về tiền lương là tất cả các chi phí tiền lương và các khoản phải thanh toán cho công nhân viên phải được trình bày vào các tài khoản thích hợp.
3. Phương pháp kiểm toán
Hoạt động tài chính là hoạt động chứa đựng nhiều mối quan hệ kinh tế - xã hội khác nhau và diễn ra ở phạm vi khác nhau. Các mối quan hệ này đa dạng về chủng loại, phong phú về hình thức biểu hiện và thường xuyên biến đổi. Hơn nữa, thực trạng hoạt động này không phải được biểu lộ rõ ràng, trực diện; cũng không luôn luôn biểu lộ đầy đủ. Do đó, xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng này rõ ràng không phải là công việc đơn giản và dễ dàng. Trong khi đó, những người quan tâm lại luôn luôn gửi niềm tin, có khi cả những kỳ vọng vào hoạt động kiểm toán. Thực tế khách quan đó đã hình thành một hệ thống phương pháp kiểm toán bao gồm 2 phân hệ rõ ràng: Phương pháp kiểm toán chứng từ và phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ.
Với phần hành kiểm toán tiền lương và các khoản trích trên tiền lương, phương pháp kiểm toán cũng được thực hiện dựa trên phương pháp kiểm toán chung đó và cụ thể như sau:
* Phương pháp kiểm toán chứng từ
Với phương pháp này, thực trạng hoạt động tài chính đã được phản ánh trong tài liệu kế toán nên việc xác minh và bày tỏ ý kiến đã có cơ sở chứng minh là các tài liệu kế toán ( kể cả các tài liệu lưu ở khách thể HĐKD). Do vậy, kiểm toán có thể kế thừa cơ sở phương pháp kế toán, phân tích để xây dựng phương pháp riêng của mình như: Kiểm toán cân đối kế toán, đối chiếu các chỉ tiêu theo quan hệ trực tiếp hoặc lôgic, cụ thể:
- Kiểm toán cân đối
+ Khái niệm:
Là phương pháp dựa trên các phưng trình kế toán và các cân đối khác để kiểm tra các quan hệ bên trong của các yếu tố cấu thành quan hệ cân đối đó.
+ Các loại cân đối:
Cân đối tổng quát: Là xem xét mối tương quan của một phương trình kế toán. Trên thực tế, nhiều khi các mối quan hệ giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn không được duy trì. Do vậy, kiểm toán viên phải xem xét rõ nguyên nhân: là do chính bản thân các quy định về hoạt động tài chính và trong các doanh nghiệp hay do lỗi xử lý trong kế toán do kế toán viên thiếu năng lực chuyên môn.
Cân đối cụ thể: Là xem xét các định khoản kế toán và sự thể hiện các nghiệp vụ trong các sổ sách khác nhau như Sổ nhật ký, Bảng kê, Sổ cái. Khi tiến hành kiểm toán về cân đối cụ thể thì kiểm toán viên cần xem xét các đối ứng có hợp lý không, số tiền hoặc quy mô tiền tệ có chính xác không.
- Đối chiếu trực tiếp
+ Khái niệm:
Là việc so sánh, đối chiếu về mặt lượng (trị số của cùng một chỉ tiêu trên các tài liệu khác nhau).
+ Các loại đối chiếu:
Đối chiếu trị số của số đầu năm với số cuối kỳ trên BCĐKT để nghiên cứu sự biến động và xu hướng động thái liên quan tới chỉ tiêu tương ứng (đối chiếu ngang).
Đối chiếu giữa bộ phận của tổng thể với tổng thể hoặc với bộ phận khác để xem xét cơ cấu, sự phân bổ thông qua các tỷ suất (đối chiếu dọc).
Đối chiếu giữa số dự toán, định mức kế hoạch với số thực tế để đánh giá mức độ thực hiện các mục tiêu được thể hiện thông qua chỉ tiêu thích hợp.
Đối chiếu trị số của cùng một chỉ tiêu trong cùng một thời kỳ trên các chứng từ kế toán khác nhau.
Đối chiếu trị số của các chỉ tiêu với trị số của các yếu tố cấu thành chỉ tiêu đó.
Đối chiêu số của các chỉ tiêu trong công ty với trị số của các chỉ tiêu trong công ty cùng quy mô, cùng ngành nghề hoặc trong toàn ngành.
- Đối chiếu lôgic
+ Khái niệm:
Là đối chiếu trị số của các chỉ tiêu có quan hệ với nhau theo một xu hứng nhất định hoặc theo một tỷ lệ nhất định.
+ Các loại đối chiếu:
Phân tích xu hướng: Là việc phân tích những thay đổi của một số dư tài khoản nhất định hoặc một loại nghiệp vụ giữa kỳ hiện tại với những kỳ trước hoặc trong suốt một vài kỳ kế toán dựa trên sự hiểu biết về các yếu tố tạo ra xu hướng của một số dư tài khoản trên một loại hình nghiệp vụ.
Phân tích tỷ suất: Là việc xem xét, đánh giá sự tương quan giữa các khoản mục với nhau để xem xét tính trọng yếu và tính hợp lý của các tỷ suất.
Khi phân tích tỷ suất nếu có phát sinh mâu thuẫn thì kiểm toán viên phải kiểm tra các phát sinh trên các chứng từ và đối với từng nghiệp vụ một.
Các loại tỷ suất: Tỷ suất giữa loại hình nghiệp vụ với số dư tài khoản, tỷ suất giữa loại hiình nghiệp vụ này với loại hình nghiệp vụ khác,tỷ suất giữa số dư tài khoản này với số dư tài khoản khác, tỷ suất giữa dữ liệu tài chính với dữ liệu hoạt động,
* Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ
Với phương pháp này, thực trạng hoạt động tài chính chưa được phản ánh kể cả phản ánh chưa trung thực (kể cả gian lận và sai sót) trên tài liệu kế toán.
Do vậy, kiểm toán viên chưa có cơ sở dữ liệu và do đó phải dùng các phương pháp thích hợp để tạo lập bằng chứng kiểm toán.
Với tiền lương và các khoản trích trên tiền lương, phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ thích hợp thường áp dụng là Điều tra.
- Điều tra: Là phương pháp xác định lại một tài liệu hoặc một thực trạng để đi đến những quyết định hoặc kết luận kiểm toán.
Theo VSA số 500: "Điều tra là việc tìm kiếm các thông tin từ những người có hiểu biết ở bên trong hoặc bên ngoài đơn vị …"
- Trong Điều tra, kiểm toán viên sử dụng các kỹ thuật sau:
+ Quan sát: Đây là việc quan sát trực tiếp thông qua các giác quan về hoạt động của đơn vị được điều tra để đánh giá và phát hiẹn các vấn đề nghi vấn.
+ Phỏng vấn tiếp xúc: Đây là bước tìm hiểu, làm quen với khách thể kiểm toán về một vấn đề cụ thể.
+ Chọn mẫu đối tượng và xác minh làm rõ vấn đề cần kiểm toán.
+ Xác minh bằng văn bản thông qua thư xác nhận. Đây là việc kiểm toán viên gửi thư xác nhận tới một tổ chức, một cá nhân nhằm cung cấp bằng chứng về sự tồn tại quyền sở hữu và giá trị thực của tài sản.
Sự cần thiết phải thu thập đầy đủ các bằng chứng có hiệu lực là để làm căn cứ cho việc đưa ra các ý kiến trên Báo cáo kiểm toán, trong khi đó quy mô của đối tượng kiểm toán ngày càng lớn đặt ra một vấn đề làm thế nào để có được một chương trình kiểm toán nhằm đạt mục tiêu trên một cách có hiệu quả.
Để xây dựng một chương trình kiểm toán, kiểm toán viên phải quyết định các vấn đề về nội dung, thời gian và quy mô của các thử nghiệm kiểm toán. Theo đó, nội dung liên quan tới việc thủ tục nào sẽ được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán. Thời gian ám chỉ khi nào thực hiện các thủ tục trên. Còn quy mô muốn đề cập tới số các nghiệp vụ, khoản mục mà thủ tục đó áp dụng …Bên cạnh đó, một vấn đề nữa là với quy mô đã ấn định, những đơn vị nào sẽ được lựa chọ để kiểm tra. Câu trả lời cho những vấn đề này nằm trong kỹ thuật Chọn mẫu kiểm toán.
Vậy "Chọn mẫu kiểm toán" là gì? Là việc chọn một số các phần tử gọi là mẫu trong một tập hợp các phần tử gọi là tổng thể và từ những đặc trưng của mẫu sẽ suy rộng ra các đặc trưng của tổng thể. Yêu cầu với mẫu được chọn ra phải là mẫu đại diện mang đầy đủ đặc trưng của tổng thể mà mẫu được chọn ra.
Mẫu kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích trên tiển lương thường được chọn theo đơn vị và theo nhận định nhà nghề.
Phương pháp để chọn là:
- Kiểm tra 100% đối với:
+ Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ có số tiền lớn hơn (>) hoặc bằng mức sai phạm tối đa trong tổng thể (TE).
+ Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ có số tiền (>) Th và nhỏ (<) TE.
+ Các nghiệp vụ và số dư của các tài khoản:
Đầu tư ngắn hạn
Tài sản cố định
Đầu tư dài hạn
Các khoản dự phòng
Vay dài hạn
Nợ dài hạn
Nguồn vốn kinh doanh
Lợi nhuận chưa phân phối
Thu nhập bất thường và chi phí bất thường
- Kiểm tra chọn mẫu: Các chỉ tiêu còn lại trên BCTC theo quy định của Công ty
Để tăng tính đại diện của mẫu, kiểm toán viên cần chú ý:
- Nếu có nhiều loại nghiệp vụ trong phạm vi kiểm tra thì mỗi loại nghiệp vụ đều nên có mặt trong mẫu được chọn.
- Nếu có nhiều người phụ trách về nghiệp vụ trong kỳ thì mẫu được chọn nên bao gồm nghiệp vụ của mỗi người.
- Các nghiệp vụ, khoản mục có số tiền lớn cần được chọn nhiều hơn để kiểm tra.
Tính độc lập của phương pháp kiểm toán được quyết định bởi tính độc lập trong kỹ thuật hành nghề kiểm toán. Mặc dù trên thực tế, kiểm toán là một nghề độc lập thực thụ nhưng việc khái quát các kỹ thuật hành nghề thành một hệ thống phương pháp khoa học cần có đủ thời gian cho việc ổn định hoạt động và tích luỹ kinh nghiệm. Thực tế hoạt động kiểm toán còn mới mẻ nên việc khái quát này phải được hoàn thiện từng bước. Với A&C cũng vậy, thực tế khách quan đã và vẫn đang đòi hỏi kiểm toán phải xây dựng một hệ thống phương pháp hoàn chỉnh và khoa học hơn nữa.
4. Chương trình kiểm toán
Theo đoạn 06, VSA 300: " Chương trình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phương tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành."
Mục đích của việc lập chương trình kiểm toán là nhằm thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp với chi phí và thời gian kiểm._. toán hợp lý giúp cho kiểm toán viên trong quá trình thực hiện công việc của mình đảm bảo sắp xếp khoa học, không bỏ sót một khoản mục nào. Đồng thời giúp cho kiểm toán viên phối hợp công tác một cách thông suốt và hiệu quả, cũng như sự giám sát dễ dàng của kiểm toán viên trưởng đối với nhân viên của mình.
Cũng theo đoạn 24, VSA 300: "Chương trình kiểm toán phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng thể …"
Để lập chương trình kiểm toán, kiểm toán viên phải dựa vào những kế hoạch kiểm toán chi tiết đã được xem xét, trình bày với chủ doanh nghiệp và phụ trách cuộc kiểm toán xét duyệt và thông qua. Tại đó, kiểm toán viên phải xác định các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các kiểm toán viên cũng như dự kiến về các tư liệu, thông tin sử dụng và thu thập.
Chương trình kiểm toán về tiền lương và các khoản trích trên tiền lương được thiết kế chung cho mọi cuộc kiểm toán được thể hiện tóm tắt qua một số các công việc như sau:
Thu thập các tài liệu, văn bản liên quan đến tiền lương và các khoản trích trên tiền lương.
Thực hiện các thủ tục phân tích như: Phân tích tổng quỹ lương trên Doanh thu, trên giá vốn, so sánh tỷ lệ thuế thu nhập trong tổng tiền lương so với năm trước, so sánh số dư các tài khoản về chi phí lương với năm trước…
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết: Kiểm tra chi tiết đối với TK 334, TK338.
Đánh giá quá trình kiểm toán và lập bảng tổng hợp
Trọng tâm của chương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm tra cần được thực hiện đối với tiền lương và các khoản trích trên tiền lương. Trong đó, kiểm toán viên cần chú trọng đến các thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết. Cụ thể như sau:
Các bước công việc
Tham chiếu
Ngoại lệ
Chữ ký Ngày,
tháng
C/K
Đã
làm rõ
A.Thủ tục phân tích
1. Tìm hiểu hệ thống trả lương của đơn vị: Cách tính lương, trả lương, ghi nhận về hệ thống kiểm soát (các bộ phận tham gia, chứng từ, việc phê duyệt, kiểm tra, thanh toán, …)
2. So sánh biến động của chi phí tiền lương và biến động về cơ cấu tiền lương trên tổng chi phí giữa các tháng trong năm, năm trước với năm nay hoặc số năm nay với số kế hoạch.
Xem xét các biến động đó có phù hợp với việc tăng giảm số lượng lao động, chính sách lương của đơn vị; tăng giảm khối lượng sản xuất, doanh thu.
3. Kiểm tra tính hợp lý để đảm bảo rằng: Quỹ tiền lương được xác định đúng theo quy định (áp dụng đối với các đơn vị được khoán tỷ lệ quỹ lương )
4. So sánh sự biến động của BHXH và BHYT có cùng tốc độ biến động với tiền lương hay không?
Ước tính BHXH, BHYT theo quy định và so sánh với thực tế ghi nhận. `
B.Thủ tục kiểm tra chi tiết
Tuỳ theo kết quả của thủ tục phân tích thì mức độ kiểm tra chi tiết sẽ được thực hiện cho phù hợp (mức độ cao hoặc thấp).
1. Kiểm tra cách trình bày khoản mục tiền lương phải trả trong BCĐKT, đối chiếu giữa chi tiết và tổng hợp.
2. Đối chiếu số liệu kế toán với Bảng lương/Sổ lương. Chọn các tháng có biến động lớn để kiểm tra một số tính toán (Lương cơ bản, làm thêm giờ,BHXH, BHYT, thuế thu nhập…)
3. Kiểm tra cụ thể cho một vài mẫu (từng cá nhân) để thấy mọi chính sách theo thoả thuận của cá nhân và người lao động trong hợp đồng, thoả ước lao động tập thể đã được thực hiện (lương, thưởng …)
4. Đảm bảo việc trả lương trực tiếp cho người
được hưởng bằng cách kiểm tra bảng lương ghi nhận, phiếu lãnh lương.
5. KIểm tra việc trích nộp BHXH,BHYT, theo đúng quy định.
6. Kiểm tra việc khấu trừ BHXH, BHYT, thuế TNCN có tuân thủ theo những quy định chung hay không?
7. Đảm bảo lương đã được dự phòng đầy đủ và phù hợp với niên độ.
C. Các thủ tục bổ sung (nếu có).
PHẦN II
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH TRÊN TIỀN LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN(A&C) CHI NHÁNH TẠI HÀ NỘI THỰC HIỆN
I. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C)
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C) được thành lập theo Quyết định số 140/TC/QĐ/TCCB ngày 26/03/1992, tiền thân là chi nhánh của Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO). Đến năm 1995, Công ty được tách thành công ty độc lập, hoạt động dưới hình thức một Công ty Nhà nước theo Quyết định số 107/TC/QĐ/TCCB ngày 13/02/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 102218 ngày 13/03/1995 do Uỷ ban kế hoạch TP.Hồ Chí Minh cấp. Sau hơn 13 năm hoạt động, Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn đã không ngừng phát triển về số lượng và chất lượng dịch vụ cung cấp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung, lĩnh vực kiểm toán nói riêng và với mục đích làm tăng tính tự chủ, giảm bớt sự can thiệp của Nhà nước vào doanh nghiệp đồng thời đẻ phù hợp với điều kiện, tình hình mới trong nước và quốc tế, Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn đã được Bộ Tài chính chọn là một trong những công ty lớn đầu tiên của Bộ Tài chính tiến hành chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty Cổ phần theo Quyết định số 1962/QĐ-BTC ngày 30/06/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Công ty chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (thay cho Công ty Kiểm toán và Tư vấn trước đây).
Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 4 103 001 964 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.Hồ Chí Minh cấp ngày 09/12/2003.
Tên giao dịch: AUDITING AND CONSULTING JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: A&C
Công ty có trụ sở giao dịch tại: 229 Đồng khởi - Phường Bến Nghé - Quận 1 - TP.Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (84.8)8 272 295
Fax: (84.8)8 272 295
E-mail: a&c@hcm.vnn.vn
* Công ty có vốn điều lệ: 5 045 000 000đ, trong đó:
- Vốn cổ phần Nhà nước: 2 573 000 000đ (51% vốn điều lệ)
- Vốn cổ phần bán cho cán bộ CNV trong công ty: 2 472 000 000đ (49% vốn điều lệ)
* Giá trị doanh nghiệp tại thời cổ phần hoá 31/12/2003:
- Giá trị thực tế của doanh nghiệp Nhà nước: 17 422 521 000đ
- Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp: 5 045 000 000đ
* Mệnh giá 1 cổ phần: 100 000đ
* Tổng số cổ phần phát hành: 50 450 cổ phần:
- Cổ phần Nhà nước nắm giữ: 25 750 cổ phần (51%)
- Cổ phần bán ra: 24 720 cổ phần (49%)
Trong đó:
+ Cổ phần bán theo giá ưu đãi cho người lao động trong Công ty (theo phương án được duyệt): 9 950 cổ phần (19,72%)
+ Cổ phần bán theo giá sàn cho người lao động trong Công ty: 10 335 cổ phần (20,49%)
+ Cổ phần bán đấu giá trong nội bộ Công ty: 4 435 cổ phần (8,79%)
Theo quyết định số 76/2004, Công ty A&C là một trong 3 Công ty kiểm toán đầu tiên được Uỷ ban chứng khoán Nhà nước (SSC) được chấp thuận kiểm toán cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và kinh doanh chứng khoán năm 2005-2006. Công ty A&C cũng là một trong 44 Công ty kiểm toán độc lập được phép tiến hành kiểm toán BCTC trong năm 2005 do Bộ Tài chính công bố.
Ngoài trụ sở chính tại TP.Hồ Chí Minh, Công ty còn các chi nhánh, văn phòng đại diện:
- Chi nhánh tại Hà Nội: 877 Hồng Hà – Hoàn Kiếm – Hà Nội
- Chi nhánh tại Nha Trang: 100 Quang Trung – TP.Nha Trang
Công ty mới mở thêm chi nhánh tại Cần Thơ và Công ty TNHH Đồng Khởi, các văn phòng liên lạc tại Thừa Thiên Huế, Hải Phòng …nhằm tạo điều kiện tiếp cận và cung cấp các loại dịch vụ tốt nhất cho tất cả các khách hàng trong và ngoài nước.
Giới thiệu về chi nhánh Công ty A&C tại Hà Nội
Chi nhánh Công ty A&C tại Hà Nội chính thức được thành lập theo Quyết định số 1144/QĐ-UB "về việc chuyển văn phòng đại diện thành Chi nhánh tại TP.Hà Nội " của Uỷ Ban nhân dân TP.Hà Nội ngày 01/03/2001, Giấy phép đăng ký kinh doanh số 314288 cấp ngày 16/03/2001 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội. Sau khi Công ty chuyển từ hình thức doanh nghiệp Nhà nước sang hình thức cổ phần, chi nhánh Hà Nội cũng có tên chính thức là chi nhánh Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0 113 003 559 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.Hà Nội cấp ngày 15/01/2004.
Tên giao dịch: AUDITING AND CONSULTING JOINT STOCK COMPANY
-HANOI BRANCH
Tên viết tắt: A&C
Trụ sở giao dịch: 877 Hồng Hà - Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 9 324 133
Fax: (84-4) 9 324 133
E-mail: achn@fmail.vnn.vn
Chi nhánh được phân cấp hoàn toàn độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Công thương Việt Nam số 102 010 000 033 545, có quyền ký các hợp đồng kiểm toán và phát hành Báo cáo kiểm toán.
2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty và Chi nhánh Hà Nội
2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn áp dụng tổ chức quản lý theo kiểu "chức năng - trực tuyến". Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xuất phát từ việc xác định mục đích hoạt động của Công ty và được tổ chức theo sơ đồ dưới đây:
* Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, thực hiện chức năng quản lý mọi hoạt động của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty.
* Ban Giám đốc:
- Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của Công ty, là người chịu trách nhiệm trước pháp luật, có quyền quyết định nhiệm vụ kinh doanh của Công ty.
- Phó Giám đốc: Là người giúp việc Giám đốc, được Giám đốc uỷ nhiệm quản lý, điều hành một số lĩnh vực theo sự phân công cụ thể.
* Ban kiểm soát: Bao gồm những người trong bộ máy lãnh đạo cao nhất của Công ty, am hiểu về lĩnh vực kiểm soát. Ban kiểm soát có nhiệm vụ giám sát sự chấp hành Luật pháp của Công ty, kiểm tra và giám sát tiến trình lập các báo cáo …
* Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc, giúp cho Ban Giám đốc hoạt động hiệu quả hơn qua việc tổ chức hành chính, nhân sự và công tác quản trị tài chính.
* Phòng kế toán: Giúp Giám đốc Công ty tổ chức bộ máy kế toán từ Công ty đến các Chi nhánh; chịu trách nhiệm thu nhận, xử lý và hệ thống hoá toàn bộ thông tin kế toán phục vụ cho quản lý kinh tế tài chính của Công ty.
* Các phòng nghiệp vụ: Trực tiếp tiến hành các koạt động cung cấp dịch vụ kiểm toán, thẩm định, tư vấn, đào tạo …Các phòng nghiệp vụ độc lập tương đối về lĩnh vực hoạt động, đồng thời có sự phối hợp, trao đổi thông tin chặt chẽ để hoàn thành nhiệm vụ được Ban Giám đốc và Công ty giao phó.
* Các Chi nhánh: Hoạt động theo điều lệ hoạt động của Công ty và tuân theo những tiêu chuẩn kỹ thuật nghiệp vụ đã được Công ty xây dựng. Các chi nhánh đều có tư cách pháp nhân, tiến hành hoạt động kinh doanh theo đăng ký kinh doanh của chi nhánh nhưng hạch toán phụ thuộc. Các chi nhánh không tính lãi (lỗ) hoạt động mà chỉ lập Báo cáo thu, chi, kết quả hoạt động tính váo kết quả chung của toàn Công ty. Hoạt động của chi nhánh chủ yếu dựa vào khả năng ký kết hợp đồng với khách hàng.
Sơ đồ : Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty A&C
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG TƯ VẤN,
ĐÀO TẠO
PHÒNG KIỂM TOÁN
XDCB
CÁC PHÒNG KIỂM TOÁN BCTC PHÒNG 1,2,3,4,5
PHÒNG DỊCH VỤ
CHI NHÁNH
TẠI NHA TRANG
CHI NHÁNH
TẠI HÀ NỘI
CÔNG TY TNHH
ĐỒNG KHỞI
CHI NHÁNH
TẠI CẦN THƠ
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh Công ty tại Hà Nội
Để tiến hành hoạt động, chi nhánh đã tiến hành tổ chức bộ máy quản lý đơn giản, phù hợp với quy mô và mục đích hoạt động. Bộ máy quản lý của chi nhánh bao gồm: Ban Giám đốc, phòng nghiệp vụ 1,2,3 và bộ phận hành chính quản trị nội bộ - kế toán.
Sơ đồ : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại chi nhánh Hà Nội
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG NGHIỆP VỤ 1
PHÒNG NGHIỆP VỤ 2
PHÒNG NGHIỆP VỤ 3
BỘ PHẬN HC - QT
* Ban Giám đốc: gồm Giám đốc và Phó Giám đốc
- Giám đốc: Bà Nguyễn Thị Hồng Thanh – là người chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và Công ty về mọi hoạt động của chi nhánh.
- Phó Giám đốc:
+ Bà Nguyễn Thị Tư - phụ trách lĩnh vực kiểm toán BCTC
+ Ông Nguyễn Hoàng Đức - phụ trách về lĩnh vực hành chính, kế toán, quản trị nội bộ đồng thời phụ trách việc khai thác khách hàng.
* Phòng nghiệp vụ 1,2: Chuyên trách lĩnh vực kiểm toán BCTC mà chủ yếu là kiểm toán các doanh nghiệp Nhà nước, các dịch vụ tư vấn như ghi sổ kế toán, thuế, phần mềm kế toán. ngoài ra khách hàng còn là các doanh nghiệp liên doanh, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
* Phòng nghiệp vụ 3: Chuyên kiểm toán cho các đơn vị XDCB.
* Bộ phận hành chính – quản trị nội bộ: Thực hiện các công việc kế toán, thư ký, phiên dịch, văn thư, tin học, lái xe, bảo vệ. Công việc kế toán tại chi nhánh hết sức đơn giản, gọn nhẹ, phù hợp với chức năng và cơ cấu của mình.
3. Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty
Các hoạt động của Công ty phát triển tương đối mạnh trong những năm gần đây, trong đó đặc biệt là hoạt động kiểm toán BCTC. Đây là hoạt động đem lại doanh thu nhiều nhất cho Công ty A&C. Theo báo cáo tổng kết trong năm qua thì kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 1: Chỉ tiêu doanh thu của A&C qua các năm
Đơn vị: Tiệu đồng
Năm
Doanh thu
2002
20.400
2003
21.000
2004
23.040
2005
26.916
Cơ cấu doanh thu năm 2005 của A&C theo từng loại hình dịch vụ và theo đối tượng khách hàng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Bảng 2: Doanh thu theo loại hình dịch vụ
Đơn vị: Triệu đồng
Kiểm toán BCTC
18.053
Kiểm toán Quyết toán tư vấn vốn đầu tư
4.410
Tư vấn nhân lực quản lý
510
Tư vấn tài chính, thuế, kế toán
1.944
Dịch vụ đào tạo
441
Dịch vụ khác
1.558
Bảng 3: Doanh thu theo đối tượng khách hàng
Đơn vị: Triệu đồng
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
16.526
Công ty cổ phần tư nhân
5.975
Doanh nghiệp Nhà nước
4.333
Đơn vị HCSN, tổ chức, đoàn thể
0
Tổ chức, Dự án quốc tế
82
Qua các bảng trên ta thấy, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ngày một phát triển và tương đối ổn định. Điều đó chứng tỏ uy tín, vị thế của Công ty đã và vẫn đang được khẳng định trong hoạt động kiểm toán.
Đạt được những kết quả trên đây là do quy trình hoạt động của Công ty A&C đã được xây dựng dựa trên cơ sở nghiên cứu lựa chọn những phương thức hoạt động vừa phù hợp với những Chuẩn mực và thông lệ quốc tế về kế toán - kiểm toán vừa phù hợp với thực tiễn quản lý và những quy định cụ thể về pháp luật hiện hành của Việt Nam.
4. Thị trường hoạt động và các loại dịch vụ của Công ty
Mục tiêu hoạt động của Công ty là nhằm cung cấp các dịch vụ chuyên ngành tốt nhất, tư vấn cho các nhà quản lý giả quyết những khó khăn, vướng mắc; hỗ trợ các giải pháp để củng cố và hoàn thiện công tác quản lý hoặc hỗ trợ những quyền lợi chính đáng cho khách hàng nhằm mang lại những hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh. Hoạt động của Công ty luôn tuân thủ theo nguyên tắc "Độc lập, trung thực, khách quan và bảo mật".
Cho đến nay, Công ty A&C đã phục vụ cho hơn 1000 khách hàng hoạt động trong mọi lĩnh vực trên khắp cả nước, bao gồm:
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các văn phòng đại diện, các Doanh nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
- Các doanh nghiệp Việt Nam thuộc lĩnh vực ngành nghề và hình thức sở hữu khác nhau.
- Ban Quản lý Dự án công trình đầu tư xây dựng cơ bản.
- Các cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế có nhu cầu cung cấp dịch vụ.
Đặc biệt Công ty đã tham gia kiểm toán nhiều Công ty lớn như: Tổng Công ty Điện lực, Bưu chính viễn thông, xi măng, hoá chất Việt Nam…
Công ty Cổ phần Kiểm toán vá Tư vấn với 51% vốn điều lệ là của Nhà nước, trải qua quá trình hoạt động đã trở thành Công ty hàng đầu chuyên cung cấp các dịch vụ kiểm toán, thực hiện các dịch vụ tư vấn trong nhiều lĩnh vực như:
* Kiểm toán Báo cáo tài chính
Đây là hoạt động chủ yếu của Công ty phục vụ cho hơn 1000 khách hàng thuộc mọi loại hình doanh nghiệp ở các ngành nghề khác nhau. Kiểm toán BCTC hàng năm được tiến hành bằng các đợt kiểm toán sơ bộ và kiểm toán kết thúc theo lịch trình đã thoả thuận với khách hàng.
Kiểm toán gắn liền với việc hỗ trợ thông tin và tư vấn để nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, hoàn thiện công tác tài chính kế toán, quản lý tổ chức của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng của mình.
* Thẩm định, kiểm toán đầu tư và XDCB, xác định giá trị Doanh nghiệp
Hoạt động Thẩm định, Kiểm toán Quyết toán Vốn đầu tư XDCB là một trong những hoạt động nổi trội của Công ty. Các dịch vụ mà Công ty đã, đang và sẵn sàng cung cấp cho khách hàng thuộc mọi lĩnh vực trên toàn quốc bao gồm:
- Kiểm toán Quyết toán vốn đầu tư dự án trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội.
- Kiểm toán xác định giá trị Dự toán, giá tri Quyết toán công trình đầu tư XDCB.
- Thẩm định giá trị tài sản, nhà cửa, đất đai, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải …
- Tư vấn đầu tư và xây dựng cơ bản
- Xác định giá trị doanh nghiệp
* Dịch vụ tư vấn
Với kiến thức sâu rộng, am hiểu về pháp luật cùng với kinh nghiệm làm việc thực tiễn, từ nhiều năm qua A&C đã cung cấp đến khách hàng những dịch vụ như sau:
- Về thuế
Tư vấn cho các doanh nghiệp về các luật thuế có liên quan như: Thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt…
- Về dịch vụ pháp lý
Soạn thảo hồ sơ và thực hiện thủ tục đăng ký Chế độ kế toán, thành lập Donh nghiệp Việt Nam và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, điều chỉnh Giấy phép Đầu tư.
- Các hoạt động tư vấn khác
Theo yêu cầu của khách hàng trên các phương tiện có liên quan đến Pháp luật, Quản trị doanh nghiệp, Đầu tư…
* Đào tạo
Được sự uỷ quyền của Bộ Tài chính, phối hợp cùng với Học viện Tài chính, A&C thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng kế toán trưởng, nhằm tạo điều kiện cho các khách hàng có cơ sở bổ nhiệm kế toán trưởng theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước.
Mặt khác, để hỗ trợ nhiều hơn nữa nhu cầu trang bị nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên của khách hàng, tất cả thành viên trong Họi Đồng Quản trị và Ban Giám đốc của A&C với kinh nghiệm giảng dạy và quản lý đào tạo từ nhiều năm ở các trường Đại học đã có khả năng xây dựng các chương trình huấn luyện và tổ chức thành công các khoá học thuộc chuyên đề Kế toán, Kiểm toán, Phân tích tài chính, Thẩm định Dự án Đầu tư,…theo yêu cầu của khách hàng.
* Dịch vụ kế toán
Với đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp, A&C đã nhiều năm được khách hàng tín nhiệm trong các dịch vụ kế toán như:
- Tư vấn tổ chức và hoàn thiện công tác kế toán.
- Ghi sổ kế toán, lập Báo cáo tài chính và Báo cáo khác theo yêu cầu của khách hàng.
- Cài đặt phần mềm kế toán.
- Tổ chức đào tạo và tuyển chọn nhân viên kế toán theo yêu cầu của khách hàng.
* Đội ngũ kiểm toán viên
Trình độ và năng lực nhân viên là yếu tố hàng đầu đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. Đội ngũ nhân viên và kỹ sư của Công ty đều có ít nhất một bằng cử nhân hoặc thạc sỹ, được đào tạo chính quy tại Việt Nam hoặc nước ngoài theo chuyên ngành Tài chính-Kế toán-Quản trị-Ngân hàng-Xây dựng-Kiến trúc-Giao thông-Thuỷ lợi-Điện-Tin học…
Kể từ khi hoạt động với thương hiệu A&C đến nay, Công ty đã xây dựng được đội ngũ gồm: 250 kiểm toán viên chuyên nghiệp, trong đó:
- 60% nhân viên kiểm toán có chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính cấp.
- 70% nhân viên có từ 2 bằng cử nhân trở lên, trong đó 58% có bằng cử nhân Luật.
- 12% nhân viên có bằng Thạc sỹ, bằng kiểm toán viên quốc tế (ACCA), hoặc đang được đào tạo tại chương trình ACCA.
- Riêng tại Chi nhánh của Công ty tại Hà Nội thì đội ngũ nhân viên có 52 người, trong đó có 14 người có chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính cấp Tong quá trình hoạt động đội ngũ nhân viên liên tục được đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng và bản lĩnh nghề nghiệp cùng các kiến thức bổ trợ về pháp luật, kinh tế thị trường,… để có khả năng đa dạng hoá các loại hình dịch vụ cung cấp. Với hiệu quả và sự tận tuỵ của đội ngũ nhân viên, Công ty đã thiết lập nên mối quan hệ hợp tác tốt đẹp và bền vững với khách hàng của mình.
5. Chiến lược phát triền chung của Công ty
Công ty A&C luôn lấy tiêu chí hoạt động của mình là cung cấp các dịch vụ chuyên ngành tốt nhất, các thông tin với độ tin cậy cao nhất, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng, giúp cho việc điều hành hoạt động SXKD tại các Công ty khách hàng đạt kết quả cao nhất. Chính vì thế mà trong nhiều năm qua Công ty luôn tạo được sự tín nhiệm của khách hàng ở khắp nơi. Cho tới nay Công ty đã và đang phục vụ cho cho hơn 1000 khách hàng hoạt động trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Công ty không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ trên cơ sở coi yếu tố con người là trung tâm. Công việc kiểm toán của Công ty gắn liền với việc hỗ trợ thông tin và tư vấn để góp phần hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, hoàn thiện tổ chức công tác kế toán, quản lý tài chính của doanh nghiệp.
6. Quy trình kiểm toán chung trong kiểm toán tài chính tại Công ty A&C
Dịch vụ kiểm toán là một trong những hoạt động quan trọng nhất của A&C. Với mục tiêu cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tốt nhất, A&C đã không ngừng nâng cao chất lượng kiểm toán. Công ty đã xây dựng một chương trình kiểm toán chung cho kiểm toán Báo cáo tài chính. Đây chính là cơ sở giúp kiểm toán viên trong việc xây dựng một chương trình kiểm toán phù hợp cho từng cuộc kiểm toán với mức chi phí hợp lý và đảm bảo mọi sai sót trọng yếu sẽ được phát hiện kịp thời.
Quy trình kiểm toán chung của Công ty A&C bao gồm:
* Lập kế hoạch kiểm toán
- Chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán
- Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
- Tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
- Phân tích sơ bộ BCTC của khách hàng
- Kế hoạch kiểm toán tổng hợp
* Thực hiện kế hoạch kiểm toán
- Kiểm toán số dư đầu năm tài chính
- Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
- Thực hiện thủ tục phân tích
- Tiến hành kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư
* Kết thúc kiểm toán
- Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán
- Đánh giá, soát xét lại kết quả kiểm toán
+ Đánh giá, soát xét lại các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
+ Tổng hợp các bút toán điều chỉnh và đưa ra kiến nghị
- Lập Báo cáo kiểm toán và thư quản lý
Trong quá trình thực hiện, do đặc điểm của Công ty khách hàng cũng như hạn chế về thới gian và số lượng nhân viên kiểm toán mà quy trình thực hiện kiểm toán của Công ty có nhiều khác biệt. Điều này sẽ được thấy rõ khi tìm hiểu về quá trình kểm toán tiền lương và các khoản trích trên tiền lương như dưới đây tại A&C.
II. Thực trạng quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích trên tiền lương do Công ty A&C Chi nhánh tại Hà Nội thực hiện
1. Mục tiêu kiểm toán
Trong kiểm toán BCTC do A&C thực hiện thì quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích trên tiền lương được thực hiện nhằm các mục tiêu sau đây:
Tính đầy đủ: Các khoản tiền lương, BHXH, BHYT còn phải trả cuối mỗi kỳ được hạch toán đầy đủ. Chi phí tiền lương, BHXH,BHYT đã được tính đúng và đủ theo quy định và có đảm bảo phù hợp với các cam kết của doanh nghiệp.
Trình bày và công bố: Đảm bảo chỉ tiêu tiền lương, BHXH,BHYT được trình bày và công bố phù hợp.
2. Quy trình kiểm toán
2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
2.1.1. Chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán được bắt đầu khi kiểm toán viên và Công ty kiểm toán thu nhận một khách hàng. Khi tiếp nhận khách hàng, kiểm toán viên cần xem đây là khách hàng mới hay khách hàng cũ. Nếu là khách hàng mới, kiểm toán viên cần tìm hiểu lý do mời kiểm toán và tiến hành thu thập các thông tin cần thiết. Nếu là khách hàng cũ, kiểm toán viên cần cập nhật lại những thông tin nhằm đánh giá lại về khách hàng để xem xét xem có nên tiếp tục cung cấp dịch vụ không.
Khi đã xác đinh được khách hàng sẽ cung cấp dịch vụ trong tương lai, kiểm toán viên phải có được những hiểu biết sơ bộ về khách hàng đó. Đây là việc làm hết sức cần thiết trong cuộc kiểm toán, nó giúp cho kiểm toán viên xác định được những ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC, giúp kiểm toán viên xem xét tính hợp lý của rủi ro được đánh giá ban đầu và đưa ra một kế hoạch kiểm toán cụ thể. Những thông tin này sẽ là cơ sở cho việc thu thập các bằng chứng kiểm toán.
Khách hàng của A&C là Công ty A. Năm 2005 là năm đầu tiên Công ty A&C tiến hành kiểm toán cho Công ty A. Để chuẩn bị cho việc lập kế hoạch, trưởng đoàn kiểm toán sẽ phải đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện lý do kiểm toán, bổ nhiệm chủ kiểm toán, lựa chọn các nhân viên tham gia cuộc kiểm toán và kí kết hợp đồng kiểm toán.
* Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Công ty A là doanh nghiệp liên doanh giữa Việt Nam và Australia về việc vận chuyển hàng hoá trên các tuyến hàng hải quốc tế. Năm 2005 là năm đầu tiên A&C tiến hành kiểm toán Công ty A. Do đó, kiểm toán viên phải xem xét khả năng có chấp nhận kiểm toán hay không với Công ty A. Qua tìm hiểu được biết Bam Giám đốc công ty rất coi trọng chữ tín, có ý thức chấp hành pháp luật rất cao. Vì vậy, A&C quyết định chấp nhận kiểm toán cho Công ty A.
* Nhận diện lý do kiểm toán
Với công ty A, lý do mời kiểm toán các BCTC đều là nhằm tuân thủ quy định của Bộ Tài chính cũng như việc hoàn thiện hơn nữa quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh của mình.
* Lựa chọn đội ngũ nhân viên tham gia kiểm toán
Nhóm kiểm toán gồm 2 kiểm toán viên và 2 trợ lý kiểm toán. Họ đều là những người có kinh nghiệm về kiểm toán BCTC nhất là kiểm toán trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
* Bước cuối cùng của giai đoạn này: A&C kí kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng là Công ty A.
2.1.2. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Theo VSA số 310 - Hiểu biết về tình hình kinh doanh quy định: "Kiểm toán viên phải thu thập những hiểu biết về tình hình kinh doanh, về ngành nghề, về hệ thống kế toán, về hệ thống kiểm soát nội bộ và các bên có liên quan để đánh giá rủi ro và lập kế hoạch kiểm toán"
Theo đó, quá trình tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của Công ty A được cụ thể như sau:
+ Trụ sở chính: Lạch Tray - Hải phòng
+ Là doanh nghiệp được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 232/GP ngày 22/08/1991 do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư (nay là Bộ kế hoạch và Đầu tư) cấp. Trong quá trình hoạt dộng, Công ty đã được xấp các Giấy phép diều chỉnh:
Giấy phép điều chỉnh số 232/GPC1 ngày 10/12/1993
Giấy phép điều chỉnh số 232/GPC2 ngày 03/11/1998
Giấy phép diều chỉnh số 232/GPC3 ngày 26/07/2001
Giấy phép điều chỉnh số 232/GPC4 ngày 12/03/2004
Tổng vốn pháp định: 4.300.000 USD với các bên tham gia liên doanh gồm:
Bên Việt Nam: 2 850 000 USD chiếm 70% vốn pháp định.
Bên Australia: 1 450 000 USD chiếm 30% vốn pháp định.
+ Lĩnh vực kinh doanh: Vận chuyển hàng hoá trên các tuyến hàng hải quốc tế, hàng hải nội địa, môi giới hàng hải, cung cấp các dịch vụ sửa chữa tàu và quản lý tàu.
+ Tổng số công nhân viên: 23 người (toàn bộ là nhân viên quản lý)
2.1.3. Tìm hiểu về Hệ thống kế toán và Hệ thống kiểm soát nội bộ
Ở giai đoạn này, kiểm toán viên thu thập thông tin về Hệ thống Kế toán và Hệ thống Kiểm soát nội bộ bằng cách:
- Nếu là khách hàng thường xuyên, kiểm toán viên thu thập thông tin qua hồ sơ kiểm toán năm trước về các quy chế, quy định và các ghi chú.
- Phỏng vấn Ban Giám đốc và kế toán trưởng về sự thay đổi nhân sự trong Ban Giám đốc và Phòng kế toán.
- Phỏng vấn Ban Giám đốc và Phòng kế toán vế các chế độ kế toán, các chính sách về lao động và tiền lương áp dụng tại Công ty.
Do Công ty A là khách hàng năm đầu tiên, qua phỏng vấn và tiếp xúc với Ban Giám đốc cho thấy Ban Giám đốc là những người có trình độ chuyên môn và có kinh nghiệm quản lý cao, đặc biệt rất coi trọng chữ tín, có ý thức chấp hành pháp luật cao. Cán bộ phòng kế toán có chuyên môn nghiệp vụ cao, am hiểu và thường tư vấn cho Ban Giám đốc về tình hình tài chính kế toán của Công ty. Theo thông tin thu thập được, kiểm toán viên đưa ra kết luận sơ bộ về độ tin cậy của việc xử lý các thông tin tài chính trong hệ thống kế toán tại Công ty, kiểm toán viên cũng đánh giá môi trường kiểm soát tại Công ty là tương đối tốt. Cụ thể việc tìm hiểu này như sau:
- Nhân sự phòng kế toán: Không có sự thay đổi nào tại phòng kế toán.
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Hệ thống kế toán Doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995, chế độ BCTC Doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ/BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thông tư 55/2002/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam áp dụng cho Doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và các Chuẩn mực kế toán, Thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung của Bộ Tài chính ban hành và có hiệu lực trong năm 2005.
- Niên độ kế toán, hình thức kế toán áp dụng:
Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung trên máy vi tính
Các BCTC của Công ty đều được lập trên cơ sở giá gốc bằng Việt Nam Đồng, phù hợp với các quy định hiện hành của chế độ kế toán Việt Nam.
- Ảnh hưởng của công nghệ thông tin và hệ thống máy vi tính: Phần mềm kế toán được Công ty sử dụng từ nhiều năm nay và mỗi phần hành kế toán có một phần mềm kế toán riêng.
- Chế độ lao động và tiền lương: Việc ký kết Hợp đồng lao động tại Công ty được thực hiện theo luật lao động Việt Nam. Công ty có trách nhiệm đóng góp các quỹ BHXH, BHYT, thuế TNCN cho người lao động theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
- Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán, kiểm toán tới tiền lương: Không có ảnh hưởng trọng yếu.
- Kết luận và đánh giá về Môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ là đáng tin cậy và có hiệu quả:
x
Cao Trung bình Thấp
Kết luận: Qua phỏng vấn về Ban Giám đốc, kiểm toán viên thấy rằng họ là những người rất coi trọng chữ tín, ý thức chấp hành pháp luật rất cao, có những hình thức khen thưởng và xử phạt công minh. Kiểm toán viên đánh giá môi trường kiểm soát tại Công ty A là tốt.
Để phục vụ tốt cho các bước công việc tiếp theo, kiểm toán viên phải tiến hành thu thập đầy đủ các văn bản, tài liệu khác liên quan đến tiền lương và các khoản trích trên tiền lương, nó phải bao gồm:
Sổ cái tài khoản lương phải trả, BHXH, BHYT.
Bảng lương, chính sách tăng lương hàng năm,Bảng tính BHXH và BHYT.
Biên bản quyết toán BHXH và BHYT (nếu có).
Bảng kê nộp BHXH, BHYT, thuế TNCN và cá._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36287.doc