LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đã biết nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và nền kinh tế đó đang ngày càng phát triển và hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Sự cạnh tranh sinh ra sự phát triển. Theo quy luật đó, tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế cũng đang tăng cao. Các doanh nghiệp cạnh tranh nhau trên mẫu mã sản phẩm, trên giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm … Không chỉ vậy, việc nắm bắt thông tin tài chính của nhau cũng là một sự cạnh t
92 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1493 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Long Giang do AASC thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ranh để phát triển công ty.
Bên cạnh việc nắm bắt rõ tình hình tài chính của đối thủ cạnh tranh, các nhà quản lý cũng phải hiểu rõ tình hình tài chính của chính công ty mình để có thể đề ra những chiến lược phát triển đúng đắn và kịp thời nhằm nâng cao doanh thu và lợi nhuận, từ đó tăng sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Vì thế hiện nay kiểm toán ngày càng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và từng thực thể kinh tế nói riêng. Kiểm toán giúp xác minh các thông tin tài chính có được phản ánh trung thực và hợp lý hay không, bày tỏ ý kiến hoặc đưa ra những kiến nghị giúp các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định và chiếc lược phát triển doanh nghiệp một cách sáng suốt nhất.
Nhu cầu kiểm toán ngày càng cao trong đó đáng nói đến là kiểm toán báo cáo tài chính. Và trong kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn ngày càng thu hút được sự chú ý của những người quan tâm đến Báo cáo kiểm toán. Nền kinh tế phát triển là một yếu tố kích thích sự hợp tác giữa các doanh nghiệp, nhằm tạo ra sự phong phú trong ngành nghề kinh doanh của một doanh nghiệp, tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp cũng như gây dựng uy tín và mở rộng thương hiệu cho doanh nghiệp. Do ngày nay sự liên doanh hợp tác giữa các doanh nghiệp các tập đoàn ngày càng phát triển và lan rộng trong nền kinh tế nên khoản mục đầu tư tài chính đặc biêt là đầu tư tài chính dài hạn trong Báo cáo tài chính của một doanh nghiệp ngày càng phức tạp. Đầu tư dài hạn bao gồm góp vốn liên doanh; đầu tư và công ty con; đầu tư vào công ty khác và các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác. Để đánh giá một doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hay không, ngoài việc đánh giá tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp đó, còn đánh giá việc đầu tư tài chính của Doanh nghiệp đó có hiệu quả hay không. Vì lý dó này, kiểm toán khoản mục đầu tư dài hạn trong báo cáo tài chính ngày càng được chú trọng, việc xác minh khoản mục đầu tư tài chính của doanh nghiệp đã được phản ánh hợp lý và trung thực chưa luôn là một vấn đề quan trọng đối với các nhà đầu tư. Do đó, em xin mạnh dạn tìm hiểu đề tài : “Kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Long Giang do AASC thực hiện”. Chuyên đề của em được chia làm ba phần chính:
Phần 1: Cơ sở lý luận của kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn;
Phần 2: Thực trạng kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn do AASC thực hiện;
Phần 3: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn do AASC thực hiện.
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DÀI HẠN
1.1. Những vấn đề cơ bản về kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn:
1.1.1. Khái quát về các khoản đầu tư tài chính dài hạn:
Thời gian đầu tư của các khoản đầu tư tài chính dài hạn là trên một năm. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn bao gồm:
Đầu tư vào công ty con (TK 221)
Đầu tư vào công ty liên kết (TK 223)
Góp vốn liên doanh (TK 222)
Đầu tư dài hạn khác (TK 228)
Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (TK 229)
1.1.1.1. Đầu tư vào công ty con:
Công ty con là một doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một doanh nghiệp khác (gọi là công ty mẹ). Đầu tư vào công ty con bao gồm các khoản đầu tư cổ phiếu và các khoản đầu tư vốn dưới hình thức góp vốn bằng tiền, tài sản khác vào công ty con hoạt động theo loại hình Công ty Nhà nước, Công ty TNHH một thành viên, Công ty cổ phần Nhà nước và các loại hình doanh nghiệp khác. Nghiệp vụ đầu tư vào công ty con được ghi nhận khi nhà đầu tư giữ trên 50% quyền biểu quyết và có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích từ các hoạt động của doanh nghiệp đó.
1.1.1.2. Góp vốn liên doanh:
Vốn góp liên doanh phản ánh toàn bộ số vốn góp liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát và tình hình thu hồi lại vốn góp liên doanh khi kết thúc hợp đồng liên doanh. Vốn góp vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát bao gồm tất cả các loại tài sản, vật tư, tiền vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp kể cả tiền vay dài hạn dùng vào việc góp vốn.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh. Hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát là hoạt động của một số liên doanh được thực hiện bằng cách sử dụng tài sản và nguồn lực khác của các bên góp vốn liên doanh mà không thành lập một cơ sở kinh doanh mới. Mỗi bên góp vốn liên doanh tự quản lý và sử dụng tài sản của mình và chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính và các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động. Hoạt động của liên doanh có thể được nhân viên của mỗi bên góp vốn liên doanh tiến hành song song với các hoạt động khác của bên góp vốn liên doanh đó. Hợp đồng hợp tác kinh doanh thường quy định căn cứ phân chia doanh thu và khoản chi phí chung phát sinh từ hoạt động liên doanh cho các bên góp vốn liên doanh.
Cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh (cơ sở được đồng kiểm soát) đòi hỏi phải có sự thành lập một cơ sở kinh doanh mới. Hoạt động của cơ sở này cũng giống như hoạt động của các doanh nghiệp khác, chỉ khác là thỏa thuận bằng hợp đồng giữa các bên góp vốn liên doanh quy định quyền đồng kiểm soát của họ đối với các hoạt động kinh tế của cơ sở này. Cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát chịu trách nhiệm kiểm soát tài sản, các khoản nợ phải trả, thu nhập và chi phí phát sinh tại đơn vị mình. Cơ sở kinh doanh này sử dụng tên của liên doanh trong các hợp đồng, giao dịch kinh tế và huy động nguồn lực tài chính phục vụ cho các mục đích của liên doanh. Mỗi bên góp vốn liên doanh có quyền được hưởng một phần kết quả hoạt động của cơ sở kinh doanh hoặc được chia sản phẩm của liên doanh theo thỏa thuận của hợp đồng liên doanh. Cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát phải tổ chức công tác kế toán riêng như các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật hiện hành về kế toán. Bên góp vốn liên doanh lập và trình bày khoản vốn góp liên doanh trên báo cáo tài chính riêng theo phương pháp giá gốc.
1.1.1.3. Đầu tư vào công ty liên kết:
Công ty liên kết là công ty trong đó nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể nhưng không phải là công ty con hoặc công ty liên doanh của nhà đầu tư. Đầu tư vào công ty liên kết phản ánh giá trị khoản đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư vào công ty liên kết và tình hình biến động tăng giảm giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết. Nghiệp vụ đầu tư vào công ty liên kết được ghi nhận khi khoản đầu tư đó giúp nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp từ 20% đến dưới 50% quyền biểu quyết.
Trong báo cáo tài chính, nhà đầu tư phải trình bày:
a) Danh sách các công ty liên kết kèm theo các thông tin về phần sở hữu và tỷ lệ(%) quyền biểu quyết, nếu tỷ lệ này khác với phần sở hữu; và
b) Các phương pháp được sử dụng để kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết.
Các khoản đầu tư vào công ty liên kết hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu phải phân loại như các tài sản dài hạn và phản ánh thành một khoản mục riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất. Phần sở hữu của nhà đầu tư về lãi hoặc lỗ của những khoản đầu tư đó phải trình bày thành một khoản mục riêng biệt trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
1.1.1.4. Đầu tư dài hạn khác:
Đầu tư dài hạn khác phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm các loại đầu tư dài hạn khác (ngoài các khoản đầu tư vào công ty con, góp vốn vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát, đầu tư vào công ty liên kết), như đầu tư trái phiếu, đầu tư cổ phiếu hoặc đầu tư vào các đơn vị khác mà khoản đầu tư chỉ dưới 20% vốn chủ sở hữu (dưới 20% quyền biểu quyết) … và thời hạn thu hồi hoặc thanh toán vốn đầu tư trên một năm.
1.1.2. Đặc điểm kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn:
Mục tiêu kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn là đưa ra các ý kiến về Bảng cân đối, các khoản đầu tư dài hạn của Doanh nghiệp có được thể hiện một cách thực tế tại thời điểm cuối niên độ kế toán không (thường là 31/12); các khoản đầu tư dài hạn của Doanh nghiệp có được kê khai và đánh giá chính xác hay không và các khoản đầu tư dài hạn của Doanh nghiệp có được phân loại và miêu tả chính xác hay không. Ngoài ra, kiểm toán viên phải xác định xem việc lập dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn đã chính xác và tuân thủ chuẩn mực cũng như quy định kế toán hiện hành hay chưa.
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn sẽ được lưu lại trong thời gian hơn một năm. Do vậy trong các cuộc kiểm toán hàng năm, mức nguyên giá của các khoản đầu tư này không cần kiểm tra lại nếu đó là khách hàng thường niên của công ty kiểm toán. Tuy nhiên để đảm bảo các khoản đầu tư dài hạn được mua trong các giai đoạn trước thì phải kiểm tra sự tồn tại của các khoản đầu tư quan trọng tại thời điểm ghi trong BCĐ. Đối với năm kiểm toán đầu tiên thì KTV phải kiểm tra tính phân loại và trình bày của các khoản mục đầu tư dài hạn xem có đủ điều kiện ghi nhận đầu tư dài hạn ko và dưới hình thức nào. Khi doanh nghiệp thực tế có các cổ phiếu, trái phiếu hoặc các khoản đầu tư dài hạn khác thì kiểm toán viên phải kiểm tra thực tế các chứng khoán đó. Khi các khoản đầu này được một bên thứ ba độc lập với doanh nghiệp nắm giữ trên danh nghĩa của doanh nghiệp thì phải kiểm tra sự tồn tại của chúng bằng cách lấy xác nhận của bên thứ ba.
Các khoản tăng đầu tư dài hạn quan trọng thường được ghi trong biên bản các cuộc họp quan trọng của doanh nghiệp do các khoản đầu tư đó không được coi là các hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Tài liệu về các chứng nhận cổ phiếu hoặc hợp đồng liên doanh phải nằm trong hồ sơ của doanh nghiệp.
Đối với các khoản đầu tư dài hạn bằng hình thức góp vốn liên doanh thì Báo cáo tài chính đã kiểm toán của liên doanh phải được sử dụng để tính toán lại thu nhập hoặc chi phí cho liên doanh trong năm của doanh nghiệp.
Việc cần thiết tạo ra một khoản dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn phải được kiểm toán viên xem xét một cách cụ thể với các khoản đầu tư dài hạn quan trọng. Bằng chứng về việc cần thiết đó có thể được thu thập bằng cách tham khảo các Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các bên hữu quan đến cổ phiếu được mua bán trên thị trường chứng khoán và giá của các trái phiếu cho đến thời điểm ghi trong Bảng cân đối hoặc việc định giá các bất động sản đối với các tài sản tương tự.
Trong báo cáo tài chính, nhà đầu tư phải trình bày: Danh sách các công ty liên kết kèm theo các thông tin về phần sở hữu và tỷ lệ(%) quyền biểu quyết, nếu tỷ lệ này khác với phần sở hữu; và các phương pháp được sử dụng để kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết.
Các khoản đầu tư vào công ty liên kết hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu phải phân loại như các tài sản dài hạn và phản ánh thành một khoản mục riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất. Phần sở hữu của nhà đầu tư về lãi hoặc lỗ của những khoản đầu tư đó phải trình bày thành một khoản mục riêng biệt trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
1.2. Quy trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn:
Quy trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn về cơ bản giống quy trình kiểm toán của các khoản mục khác trên Bảng cân đối, đó là: Lập kế hoạch kiểm toán - Thực hiện kiểm toán - Kết thúc kiểm toán. Trước khi tiến hành xây dựng kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải đánh giá được hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, từ đó đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để có thể xây dựng được một kế hoạch kiểm toán cho các khoản mục trên BCTC nói chung và khoản mục đầu tư tài chính dài hạn nói riêng.
1.2.1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng:
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát không chỉ để xác minh tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ mà còn làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ của đơn vị.
Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện theo trình tự nhất định và có thể khái quát theo ba bước cơ bản sau:
Bước 1: Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết hệ thống kiểm soát nội bộ trên giấy tờ làm việc.
Trong giai đoạn này kiểm toán viên tìm hiểu về kiểm soát nội bộ của đơn vị trên hai mặt chủ yếu: thiết kế kiểm soát nội bộ bao gồm thiết kế về qui chế kiểm soát và thiết kế về bộ máy kiểm soát; hoạt động liên tục và có hiệu lực của kiểm soát nội bộ.
Kiểm toán viên phải thu thập thông tin về tính trung thực của Ban giám đốc với bản chất và phạm vi của các sổ sách kế toán để xác minh các bằng chứng đủ thích hợp và có sẵn để chứng minh cho các số dư trên BCTC.
Riêng với khoản mục đầu tư tài chính dài hạn thường được xem là khoản mục quan trọng trong Bảng Cân đối và là hoạt động kinh doanh ảnh hưởng đáng kể đến nguồn vốn cũng như lợi nhuận của Doanh nghiệp. Vì thế hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp có hiệu quả hay không cũng ảnh hưởng tới khoản mục đầu tư dài hạn có được phản ánh trung thực và hợp lý hay không. Cũng như giai đoạn tìm hiểu và khảo sát khách hàng, các phương pháp KTV áp dụng khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến khoản mục đầu tư tài chính dài hạn là:
Dựa vào kinh nghiệm trước đây của KTV với khách hàng: Hầu hết các cuộc kiểm toán của một công ty được một công ty thực hiện hàng năm. Do vậy KTV thường bắt đầu cuộc kiểm toán với một lượng thông tin đáng kể về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đã thu thập được từ các cuộc kiểm toán trước. Vì thế, kiểm soát nội bộ với các khoản đầu tư tài chính dài hạn thường không thay đổi so với năm trước.
Thẩm vấn nhân viên của Công ty khách hàng: Đối với khách hàng mới, KTV có thể sử dụng phương pháp này để nắm bắt khái quát hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. KTV có thể sử dụng phương pháp này để trực tiếp kiểm tra cách quản lý và kiểm soát các khoản đầu tư dài hạn của khách hàng. Đối với khách hàng thường niên công việc này giúp KTV cập nhật được những thay đổi trong hệ thống KSNB của khách hàng, từ đó khoanh vùng được rủi ro đối với các khoản mục trên BCĐ.
Xem xét và kiểm tra hệ thống sổ sách kế toán đã hoàn tất của khách hàng, đối với các khoản đầu tư dài hạn, KTV kiểm tra tổng quát các biên bản họp của HĐQT hoặc của BGĐ để đánh giá khái quát về hệ thống quản lý cũng như kiểm soát các khoản mục đầu tư tài chính dài hạn này.
Bước 2: Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho khoản mục đầu tư tài chính dài hạn:
Rủi ro kiểm soát được đánh giá thông qua những hiểu biết về hệ thống KSNB.
Nếu KTV đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng được vận hành hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp và ngược lại. Ví dụ như công ty khách hàng đầu tư vào một công ty liên kết mà qua phỏng vấn khách hàng, KTV nhận thấy khách hàng am hiểu các chuẩn mực về đầu tư vào công ty liên kết và phân biệt được với các khoản đầu tư khác, đồng thời khoản đầu tư này được ghi nhận đầy đủ trong các biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông hoặc BGĐ thì hệ thống KSNB đối với khoản mục đầu tư vào công ty liên kết vận hành khá hiệu quả. Từ đó, KTV có thể khoanh vùng rủi ro kiểm soát đối với khoản đầu tư vào công ty liên kết thấp.
Bước 3: Thực hiện thử nghiệm kiểm soát (thử nghiệm tuân thủ):
Mục đích của thử nghiệm này là thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu của các quy chế và thủ tục kiểm soát để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản trên số dư và các nghiệp vụ phát sinh.
Đối với các khoản đầu tư tài chính dài hạn, thử nghiệm kiểm soát được thực hiện với phương pháp chủ yếu là kiểm tra tài liệu xem các dấu hiệu phê duyệt đầu tư; hoặc rà soát sơ lược để theo dõi từng bước thực hiện nghiệp vụ đó trên sổ sách hoặc trong thực tế để đánh giá về kiểm soát đối với nghiệp vụ này.
Sau khi đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng KTV tiến hành xây dựng kế hoạch kiểm toán chung cho cuộc kiểm toán và kế hoạch cụ thể đối với từng khoản mục trên BCĐ, trong đó có lập kế hoạch kiểm toán cho kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính dài hạn.
1.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán:
1.2.2.1. Thu thập thông tin cơ sở:
Các chuẩn mực chuyên môn đòi hỏi KTV/ công ty kiểm toán phải có được những hiểu biết cần thiết và đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo KTV có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của KTV hoặc đến báo cáo kiểm toán. KTV và các trợ lý kiểm toán phải luôn xem xét, đánh giá, cập nhật và bổ sung thêm các thông tin mới để hiểu biết đầy đủ hơn về hoạt động của đơn vị.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu hệ thống kế toán, KSNB và các bên hữu quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán cụ thể. Trong giai đoạn này KTV đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu, đưa ra đánh giá bước đầu về mức trọng yếu và thực hiện những thủ tục phân tích để xác định thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán chung và việc quản lý thời gian đối với từng khoản mục để công việc kiểm toán được thực hiện theo đúng kế hoạch.
Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng là công việc khá quan trọng đối với KTV. Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng giúp cho KTV nhận thức, xác định và đánh giá được mức trọng yếu của các khoản mục trên BCTC. Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm những hiểu biết chung về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và sự hiểu biết cụ thể hơn về tổ chức và hoạt động của đơn vị kiểm toán. Hiểu biết rõ về ngành nghề kinh doanh của khách hàng giúp KTV hiểu thêm và có những kiến thức cơ bản về nội dung cũng như mục đích đầu tư của khách hàng nói chung và đầu tư dài hạn nói riêng. Từ đó có thể hiểu được các sự kiện, các nghiệp vụ và các hoạt động đầu tư tác động đến BCTC của khách hàng. KTV cũng cần tìm hiểu phương pháp ghi nhận các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, góp vốn liên doanh theo phương pháp giá gốc hay phương pháp vốn chủ sở hữu và có được áp dụng nhất quán đối với các khoản đầu tư hay không.
Phương pháp vốn chủ sở hữu: Là phương pháp kế toán mà khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh phần sở hữu của nhà đầu tư trong kết quả kinh doanh của bên nhận đầu tư.
Phương pháp giá gốc: Là phương pháp kế toán mà khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó không được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ phản ánh khoản thu nhập của nhà đầu tư được phân chia từ lợi nhuận thuần luỹ kế của bên nhận đầu tư phát sinh sau ngày đầu tư.
Xem lại kết quả của cuộc kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán chung của khách hàng. Các hồ sơ kiểm toán năm trước thường chứa đựng rất nhiều thông tin về khách hàng, về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt động khác và đặc biệt về những biên bản họp hoặc những quyết định đầu tư của Ban lãnh đạo. Qua đó KTV sẽ tìm thấy những thông tin hữu ích về công việc kinh doanh của khách hàng, về các khoản đầu tư tài chính của khách hàng và bước đầu nắm bắt được những khoản đầu tư đó là đầu tư dài hạn hay ngắn hạn, nội dung cụ thể của những khoản đầu tư đó. Xem lại hồ sơ kiểm toán chung cũng giúp kiểm toán viên hiểu thêm về điều lệ công ty, quy trình kế toán, chính sách kế toán … và xác định được các quyết định của nhà quản lý có phù hợp với luật pháp của Nhà nước, với các chính sách hiện hành không.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV nên xác định tất cả các bên có liên quan với khách hàng. Đối với các khoản đầu tư dài hạn, KTV càng nên xác định đối tượng đầu tư dài hạn của khách hàng, ví dụ khách hàng đầu tư vào công ty con nào, công ty liên kết nào hoặc góp vốn liên doanh với cơ sở liên doanh đồng kiểm soát nào … để có thể lập kế hoạch thu thập thông tin của các bên hữu quan đó hoặc bước đầu dự đoán các vấn đề có thể phát sinh giữa các bên liên quan để có thể hoạch định một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
Kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn thông thường không cần tham khảo ý kiến của các chuyên gia, tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt, KTV phải sử dụng ý kiến của chuyên gia như một bằng chứng kiểm toán thu thập được để xác minh các khoản đầu tư dài hạn có được phản ánh trung thực và hợp lý trên BCĐ hay không và các chuyên gia ở đây thông thường là các chuyên viên về luật kinh tế, những người hiểu rõ về các thủ tục cần thiết khi đầu tư vào công ty con hoặc công ty liên kết hoặc góp vốn liên doanh.
1.2.2.2. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng:
Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp KTV nắm bắt được quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh mà kiểm toán viên thu thập được trong quá trình thu thập các thông tin cơ sở. Những thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng thường được thu thập trong quá trình tiếp xúc với BGĐ công ty, bao gồm các loại sau:
Giấy phép thành lập và điều lệ công ty:
Việc nghiên cứu tài liệu này giúp KTV hiểu được mục tiêu hoạt động và lĩnh vực kinh doanh hợp pháp của công ty, dựa vào đó xác minh các khoản đầu tư của công ty có tuân thủ những nội dung trong giấy đăng ký kinh doanh và điều lệ của Công ty hay không.
Các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra, biên bản các cuộc họp cổ
đông, HĐQT và BGĐ của năm hiện hành hay trong năm trước:
Dựa vào các báo cáo này, KTV có thể nhận thức được xu hướng phát triển của khách hàng, xem trong năm hiện tại khách hàng có xu hướng tăng hoặc giảm các khoản đầu tư dài hạn, mục tiêu phát triển chiến lược của công ty là gì và các khoản đầu tư có mang lại lợi nhuận cao cho công ty.
Các hợp đồng và cam kết quan trọng:
Các hợp đồng và cam kết quan trọng như: Hợp đồng góp vốn liên doanh, hợp đồng đầu tư vào công ty liên kết hoặc các hợp đồng và cam kết đầu tư khác là mối quan tâm hàng đầu của cuộc kiểm toán.
1.2.2.3. Thực hiện thủ tục phân tích:
Theo CMKT hiện hành các thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và chúng thường được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Sau khi thu thập được thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích đối với các thông tin đã thu thập được để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch.
KTV thường thực hiện thủ tục phân tích ngang đối với khoản mục đầu tư tài chính dài hạn, thường là so sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau. Nhờ đó KTV thấy được những biến động bất thường và xác định được lĩnh vực cần chú ý.
1.2.2.4. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro:
Sau các bước trên KTV sẽ căn cứ vào các thông tin đã thu thập được để đánh giá, nhận xét nhằm đưa ra chiến lược kế hoạch kiểm toán phù hợp. Thêm vào đó KTV phải đánh giá được tính trọng yếu và rủi ro để xây dựng được kế hoạch kiểm toán thích hợp.
Trong giai đoạn lập kế hoạch KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu của các khoản mục để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được. Thông thường các sai phạm về khoản mục đầu tư tài chính dài hạn thường ảnh hưởng nghiêm trọng đến các BCTC của khách hàng.
Vì đầu tư tài chính dài hạn thường là một khoản mục quan trọng trong BCTC nên rủi ro về khoản mục này thường không cao, rủi ro sai sót ở khoản mục này thông thường chỉ là phân biệt và hạch toán sai tính chất và hình thức đầu tư giữa các khoản đầu tư dài hạn và trình bày không đúng trên BCTC. Ví dụ: một khoản đầu tư vào công ty con nhưng được hạch toán trên TK 223 và được thuyết minh thành đầu tư vào công ty liên kết trên thuyết minh BCTC.
1.2.2.5. Thiết kế chương trình kiểm toán:
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Chương trình kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán được thiết kế thành ba phần: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm trực tiếp các số dư. Chương trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn chung được thiết kế như sau:
Kiểm toán tổng quát:
Thực hiện kiểm tra các giấy chứng nhận cổ phiếu, trái phiếu hoặc các khoản ĐTDH khác mà DN có và/hoặc xác nhận các số dư đó với người đầu tư hoặc đại lý mà DN có quan hệ.
Kiểm toán chính thức:
+ Thu thập hoặc chuẩn bị danh mục các khoản ĐTDH thể hiện giá trị mang sang
vào thời điểm trước cuối kỳ kế toán (31/12), các khoản tăng và khoản giảm trong năm, thu nhập hoặc tổn thất từ liên doanh trong năm và số dư cuối kỳ. Cộng các tổng số và đối chiếu chúng với Bảng Cân đối và kết quả công việc thực hiện trong thời kỳ kiểm toán tạm thời để xác định sự tồn tại của các khoản ĐTDH tại thời điểm cuối kỳ kế toán (31/12).
+ Kiểm tra giá của các khoản tăng ĐTDH có qui mô lớn như sau:
▪ Đối chiếu với các tài liệu hỗ trợ, ví dụ như giấy chứng nhận cổ phần hoặc hợp đồng liên doanh.
▪ Đối chiếu hồ sơ thanh toán (sổ quỹ tiền mặt, sổ phụ ngân hàng)
+ Kiểm tra việc cổ phần của Doanh nghiệp trong liên doanh được đưa vào sổ một cách chính xác bằng cách thực hiện các công việc sau:
▪ Đối chiếu lợi nhuận được chia hoặc tổn thất trong liên doanh hoặc các giấy chứng nhận khác của liên doanh.
▪ Đối chiếu lợi nhuận được chia hoặc tổn thất của liên doanh với báo cáo lãi lỗ của doanh nghiệp.
+ Đánh giá sự cần thiết lập khoản dự phòng giảm giá ĐTDH bằng cách so sánh giá trị mang sang của chúng với các mục sau:
▪ Đối với các chứng khoán được mua bán trên các thị trường chứng khoán được công nhận thì đối chiếu với giá thị trường chứng khoán đó công bố vào thời điểm cuối kỳ kế toán và tại thời điểm kiểm toán.
▪ Đối với các khoản đầu tư bằng hình thức liên doanh thì phải đối chiếu với phần TSCĐ của liên doanh theo BCTC đã kiểm toán của liên doanh.
▪ Đối với các khoản ĐTDH khác, thì phải so sánh với sự đánh giá bất động sản thực tế đối với các tài sản tương tự hoặc các bằng chứng thích hợp khác.
+ Kiểm tra hạch toán việc thanh lý như:
▪ Đối chiếu giá bán với hợp đồng bán, với hồ sơ thanh toán tiền.
▪ Đối chiếu giá trị mang sang tại thời điểm thanh lý với tài liệu làm việc của năm trước nếu có thể hoặc với sổ phụ theo dõi đầu tư.
▪ Tính toán lại thu nhập hoặc tổn thất từ việc thanh lý đầu tư và đối chiếu chúng với báo cáo lãi lỗ.
+ Đánh giá việc phân loại TSDH như:
▪ Bảo đảm không có khoản ĐTDH nào được thanh lý đến hết kỳ kế toán.
▪ Thu thập được văn bản của Ban lãnh đạo về việc các khoản ĐTDH được phân loại và miêu tả chính xác
+ Đưa ra kết luận về việc các khoản ĐTDH trong Bảng Cân đối:
▪ Thể hiện các khoản ĐTDH thực tế thuộc quyền sở hữu của DN tại thời điểm cuối kỳ kế toán.
▪ Được kê khai và đánh giá chính xác.
▪ Được phân loại và miêu tả chính xác.
+ Giám sát và kiểm tra
+ Các điểm kiểm tra cụ thể.
Sau khi thiết kế được một chương trình kiểm toán đầu tư dài hạn cụ thể, KTV tiến hành thực hiện kiểm toán.
1.2.3. Thực hiện kiểm toán:
Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn, KTV tiến hành các thủ tục kiểm toán để đánh giá tính trung thực và hợp lý của khoản mục này. Thủ tục kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn thường để xác định xem đơn vị có khả năng và có ý định nắm giữ các khoản đầu tư này dài hạn không và phải thu thập các bản giải trình về khoản đầu tư dài hạn.
Trường hợp các khoản đầu tư dài hạn được xác định là trọng yếu trong báo cáo tài chính thì kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc đánh giá và trình bày các khoản đầu tư dài hạn.
Thủ tục kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn thường để xác định xem đơn vị có khả năng và có ý định nắm giữ các khoản đầu tư này dài hạn không và phải thu thập các bản giải trình về khoản đầu tư dài hạn.
Thủ tục kiểm toán thường bao gồm việc kiểm tra báo cáo tài chính và các thông tin khác có liên quan, như xác định và so sánh giá chứng khoán trên thị trường với giá trị ghi sổ của các khoản đầu tư dài hạn đến ngày ký báo cáo kiểm toán. Nếu giá thị trường thấp hơn giá trị ghi sổ thì kiểm toán viên phải xét đến sự cần thiết phải lập dự phòng giảm giá. Nếu xét thấy có nghi ngờ về khả năng thu hồi khoản đầu tư thì kiểm toán viên phải xem xét đến các điều chỉnh và thuyết minh thích hợp trình bày trong báo cáo tài chính.
1.2.3.1. Thực hiện thủ tục kiểm soát với khoản mục đầu tư tài chính dài hạn:
Thủ tục kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống KSNB với đánh giá ban đầu là khách thể kiểm toán có hệ thống KSNB hoạt động hiệu quả. Khi đó thủ tục kiểm soát được triển khai nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về thiết kế và về hoạt động của hệ thống KSNB. Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500 quy định: “Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát) là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB”.
Thủ tục kiểm soát với các khoản đầu tư dài hạn thường là phỏng vấn Ban giám đốc, đưa ra những câu hỏi về nội dung các khoản đầu tư dài hạn để xác nhận họ có thực hiện hoạt động kiểm soát đối với khoản mục này không. Các câu hỏi đưa ra cần gọn, rõ rang và đi thẳng vào nội dung của khoản mục đầu tư. Với khoản mục đầu tư dài hạn, KTV thường sử dụng câu hỏi mở để khách hàng có thể trả lời trực tiếp về vấn đề mà KTV quan tâm. Kết thúc phỏng vấn cần tóm tắt những kết quả thu được về nhận biết thực tiễn với xác nhận của người phỏng vấn.
Ngoài phương pháp phỏng vấn trực tiếp khách hàng, KTV có thể thực hiện lại công việc của một kế toán viên đã làm để xác nhận mức độ thực hiện trách nhiệm của họ với công việc được giao. Bên cạnh đó, KTV có thể kiểm tra nghiệp vụ đầu tư dài hạn ngược lại theo thời gian, từ Sổ cái ngược lại đến thời điểm bắt đầu nghiệp vụ đầu tư. Quá trình này cung cấp bằng chứng kiểm toán về hiệu lực của hệ thống KSNB như quy trình hạch toán ghi sổ và tổ chức bộ máy kế toán của khách hàng.
Các biện pháp kỹ thuật dung để thu thập bằng chứng kiểm toán cần phải được thực hiện đồng bộ. Một biện pháp kỹ thuật cụ thể riên._.g rẽ thường không có hiệu quả và không đáp ứng yêu cầu đầy đủ và tin cậy của các bằng chứng kiểm toán. Việc lựa chọn những biện pháp kỹ thuật kiểm tra chủ đạo phải thích ứng với loại hình hoạt động cần kiểm tra: Ví dụ với một khách hàng mà hệ thống KSNB được xây dựng trên nguyên tắc phân chia nhiệm vụ thì biện pháp chủ đạo của KTV thường là thực hiện lại … Bên cạnh đó, KTV cần bảo đảm tính kế thừa và phát triển các biện pháp kỹ thuật kiểm tra hệ thống KSNB, trước hết có thể xem xét bằng chứng đã thu được từ những cuộc kiểm toán năm trước. Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm soát, KTV chuyển sang thực hiện thủ tục phân tích với khoản mục.
1.2.3.2. Thủ tục phân tích với kiểm toán đầu tư tài chính dài hạn:
Thủ tục phân tích chủ yếu đối với các khoản đầu tư tài chính dài hạn là xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ. Tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ có ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của dự đoán và tới bằng chứng kiểm toán thu được từ thủ tục phân tích. Phân tích số dư các khoản đầu tư và xem xét các thay đổi bất thường là ưu tiên hàng đầu trong thủ tục phân tích khoản mục này.
Để đánh giá tính tin cậy của dữ liệu cần xem xét trên nhiều mặt. Dữ liệu có nguồn độc lập từ bên ngoài có độ tin cậy cao hơn nguồn này từ bên trong. Ví dụ, KTV có thể gửi thư xác nhận tới bên thứ ba, là bên khách hàng đầu tư, để xác nhận khoản đầu tư của khách hàng có thực tế phát sinh không. Những dữ liệu đã được kiểm toán có độ tin cậy cao hơn dữ liệu chưa được kiểm toán. Chẳng hạn như: khoản mục đầu tư dài hạn năm trước đã được kiểm toán có độ tin cậy cao hơn khoản mục đầu tư dài hạn mới phát sinh trong năm kiểm toán hiện hành.
Thủ tục phân tích phát triển mô hình và ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ thường không được áp dụng nhiều trong kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn vì các khoản đầu tư tài chính dài hạn (đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, góp vốn liên doanh) thường không có biến động nhiều và thường không có chênh lệch giữa các kỳ kế toán. Trong đầu tư tài chính dài hạn thì đầu tư chứng khoán dài hạn hoặc cổ phiếu trái phiếu dài hạn mới có sự chênh lệch giữa giá thị trường với giá trị ghi sổ, vì thế cần lập khoản dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn.
1.2.3.3. Thủ tục kiểm tra chi tiết với kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn:
Kiểm tra chi tiết là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể của trắc nghiệm tin cậy thuộc trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm trực tiếp số dư để kiểm toán từng khoản mục hoặc nghiệp vụ tạo nên số dư trên khoản mục hay loại nghiệp vụ. Thông thường KTV thường chọn một số khoản mục điển hình từ một tài khoản để kiểm tra chi tiết và trong các khoản mục điển hình đó, KTV áp dụng phương pháp chọn mẫu đại diện với giá trị mẫu lớn hoặc nội dung các khoản mục bất thường. Tuy nhiên đối với các tài khoản đầu tư dài hạn trên BCĐ thì KTV thường tiến hành kiểm tra chi tiết với tất cả các nội dung đầu từ vì số lượng nghiệp vụ đầu tư dài hạn tương đối ít trong một công ty.
Khi tiến hành kiểm tra chi tiết, KTV thực hiện các biện pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết, xác nhận và kiểm tra thực tế là hai kỹ thuật thường được áp dụng rộng rãi trong kiểm toán tài chính nói chung và kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn nói riêng.
Xác nhận số dư và những nghiệp vụ bằng một nguồn bên ngoài thường cung cấp bằng chứng có tính thuyết phục. Xác nhận thường là một thủ tục kiểm toán có hiệu quả vì thủ tục này có thể xác nhận thời điểm bắt đầu của nghiệp vụ và những hoạt động xử lý nghiệp vụ đó. Vì thế, với các khoản đầu tư dài hạn, KTV thường gửi thư xác nhận tới bên nhận đầu tư của khách hàng và thường là thư xác nhận mở để yêu cầu bên nhận đầu tư cung cấp thông tin chứ không yêu cầu minh chứng cho những dữ liệu khách hàng cung cấp. Khi xác nhận các khoản đầu tư là chính xác thì KTV cũng không thể chỉ sử dụng kết quả xác nhận đó làm bằng chứng kiểm toán mà còn phải tiến hành kiểm tra thực tế nghiệp vụ đầu tư phát sinh xem việc ghi nhận các khoản đầu tư có tuân thủ đúng quy định và chuẩn mực kế toán hiện hành không.
Kiểm tra thực tế đối với các khoản mục đầu tư tài chính dài hạn tăng trong kỳ thường là kiểm tra các biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông hoặc của Ban quản trị để xác nhận sự phê duyệt đầu tư, kiểm tra các hợp đồng góp vốn liên doanh hoặc quyết định đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, quyết định đầu tư dài hạn khác … và xác minh các khoản đầu tư này có thực hiện đúng quy định của pháp luật không, và các khoản đầu tư này đã được người có thẩm quyền phê duyệt không, các khoản đầu tư này có được phân loại đúng đắn trên BCTC của khách hàng không.
Đối với các khoản đầu tư giảm trong kỳ, kiểm tra chi tiết bằng cách kiểm tra các khoản nhận tiền hoặc nhận tài sản, kiểm tra việc hạch toán giảm khoản đầu tư được thanh lý trong kỳ và các khoản lãi lỗ hoặc chi phí cũng như thu nhập khác khi thanh lý khoản đầu tư này.
Kiểm tra chi tiết còn là kiểm tra việc phân chia các khoản lợi nhuận thu được từ các hoạt động đầu tư bằng cách thu thập thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp nhận đầu tư (công ty con, công ty liên kết) và tính toán lại các khoản lãi được hưởng hoặc lỗ phải chịu trong kỳ.
Sau khi xác nhận và kiểm tra thực tế, KTV thấy có dấu hiệu vi phạm hoặc chênh lệch tuỳ thuộc vào mức độ ảnh hưởng của những vi phạm đó đến BCTC mà đưa ra bút toán điều chỉnh hoặc thực hiện các thủ tục kiểm toán khác để xác minh mức độ ảnh hưởng của khoản mục đó đến BCTC. Nếu có những dấu hiệu vi phạm và thực hiện không đúng quy định pháp luật hoặc kế toán hiện hành, KTV cần trình bày ngay ý kiến của mình với Ban Giám đốc và tuỳ thuộc vào hoàn cảnh có thể thông tin cho HĐQT vì khoản mục đầu tư dài hạn thường là một khoản mục quan trọng trên BCTC và là chiến lược kinh doanh lâu dài của Doanh nghiệp, vì thế ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thu thập đủ bằng chứng để kết luận về khoản mục đầu tư tài chính dài hạn của khách hàng, KTV đi đến kết thúc kiểm toán cho khoản mục đó.
1.2.4. Kết thúc kiểm toán:
Sau khi thu thập đủ bằng chứng kiểm toán, KTV có thể đi đến kết luận kiểm toán về khoản mục đầu tư tài chính dài hạn.
Nếu có những vi phạm trong việc trình bày các khoản đầu tư tài chính dài hạn trên BCTC, KTV cần xem xét sự cần thiết và mức độ đầy đủ của vị phạm cần thông báo cho lãnh đạo đơn vị được kiểm toán. Nếu lãnh đạo đơn vị thừa nhận hành vi phạm pháp có ảnh hưởng sai phạm trọng yếu đến BCTC thì KTV sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến trái ngược. Nếu đơn vị được kiểm toán không chấp nhận sửa chữa sai phạm có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, thậm chí cả hành vi phạm pháp có thể không dẫn đến sai sót trọng yếu trong BCTC nhưng có liên quan đến những quy định pháp lý, công ty kiểm toán được phép chấm dứt hợp đồng kiểm toán.
Nếu các khoản đầu tư tài chính dài hạn đã được khách hàng phản ánh trung thực và hợp lý trên các BCTC thì KTV sau khi kiểm toán xong các khoản mục còn lại tiến hành phát hành báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán là khâu cuối cùng của quá trình kiểm toán.
PHẦN 2:THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DÀI HẠN DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN THỰC HIỆN
2.1. Đặc điểm chung của AASC ảnh hưởng tới kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn:
2.1.1. Khái quát về AASC:
Ngày 13/05/1991 AASC được thành lập với tên giao dịch đầu tiên là Công ty Dịch vụ kế toán (ASC) và đến 14/09/1993 ASC chính thức đổi tên thành Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC)
Một số thông tin cơ bản về Công ty AASC:
Tên Công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ tư vấn tài chính Kế
toán và Kiểm toán.
Tên giao dịch tiếng Anh: Auditing and Accounting Financial
Consultancy Service Company Limited.
Trụ sở chính: Số 01 Lê Phụng Hiểu - Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội
Email: aasc-ndd@hn.vnn.vn
Website: www.aasc.com.vn
Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh - Số 63 Trần Khánh Dư, quận 1 TP HCM
Văn phòng Quảng Ninh - Cột 2 đường Nguyễn Văn Cừ, TP Hạ Long, Quảng Ninh.
AASC là một trong hai tổ chức đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế, định giá tài sản ... AASC có mối quan hệ độc lập và tin cậy với các Bộ, Ngành, Kiểm toán Nhà nước, các cơ quan nghiên cứu và các trường Đại học trong cả nước cũng như với các hãng kiểm toán quốc tế như E&Y, KPMG, PWC ... và hơn thế nữa AASC là thành viên của INPACT quốc tế. Các mối quan hệ này giúp cho AASC tiếp cận kiến thức và trao đổi kinh nghiệm về lĩnh vực kế toán, kiểm toán trong và ngoài nước. Dựa trên cơ sở này AASC sẽ hỗ trợ cho khách hàng giải quyết tốt các vấn đề mà ít có tổ chức dịch vụ chuyên ngành nào có thể thực hiện được.
Tháng 7 năm 2005 AASC chính thức gia nhập tổ chức INPACT quốc tế và trở thành đại diện của INPACT quốc tế tại Việt Nam. Ngày 02/07/2007 AASC chính thức chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên từ DNNN thuộc Bộ tài chính.
AASC đã và đang cung cấp cho khách hàng nhiều loại hình dịch vụ có giá trị cao và tầm quan trọng đáng kể trong Doanh nghiệp:
▪ Dịch vụ Kế toán;
▪ Dịch vụ Kiểm toán;
▪ Dịch vụ Tư vấn về Thuế;
▪ Dịch vụ Tư vấn tài chính và quản trị kinh doanh;
▪ Dịch vụ Đào tạo và Hỗ trợ tuyển dụng;
▪ Dịch vụ giám định tài chính kế toán;
▪ Dịch vụ thẩm định giá.
Dịch vụ kiểm toán là một trong các hoạt động truyền thống của AASC. Qua hơn 10 năm hoạt động dịch vụ này đã được hoàn thiện và phát triển về phạm vi và chất lượng, đáp ứng mọi yêu cầu ngày càng cao của khách hàng và tiến trình hội nhập quốc tế. Dịch vụ kiểm toán cũng là một dịch vụ đóng góp đáng kể vào doanh thu của AASC.
AASC phân chia các phòng kiểm toán theo chức năng hoạt động chính của mỗi phòng như: Phòng kiểm toán dịch vụ thương mại, Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản, Phòng kiểm toán sản xuất vật chất … AASC là công ty kiểm toán có số lượng kiểm toán viên tương đối lớn so với các công ty khác cùng ngành, với một đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán - kiểm toán, AASC được đánh giá cao trong việc kiểm soát chất lượng kiểm toán và tạo dựng cũng như giữ được uy tín cao đối với khách hàng cũng như trong thị trường kiểm toán.
2.1.2. Đặc điểm chung của AASC ảnh hưởng tới kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn:
2.1.2.1. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức:
Ngành nghề kinh doanh chính của AASC là dịch vụ kiểm toán và dịch vụ này đã có từ khi thuật ngữ “kiểm toán” còn mới mẻ đối với nền kinh tế Việt Nam. Do đó AASC có một bề dày kiến thức cũng như kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán, kiểm toán các tài khoản đầu tư dài hạn cũng thuận lợi hơn do tích luỹ được kinh nghiệm kiểm toán từ nhiều năm trước. Đồng thời, khách hàng của AASC từ trước đến nay là các công ty lớn, với đa dạng ngành nghề kinh doanh, phong phú các khoản đầu tư tài chính nên đội ngũ nhân viên AASC đã có cơ hội học hỏi và tích luỹ kinh nghiệm trong việc kiểm toán các khoản đầu tư tài chính.
AASC với nguồn nhân lực mà nhiều nhân viên đã qua kỳ thi chứng chỉ hành nghề kiểm toán viên cấp quốc gia (CPA) nên có sự hiểu biết khá sâu rộng về các lĩnh vực tài chính, thuế, đầu tư và các chuẩn mực kế toán - kiểm toán, nên chất lượng kiểm toán được nâng cao, kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn cũng như các khoản mục và chu trình khác vì thế được thực hiện một cách hiệu quả hơn.
Ngoài ra, AASC có quan hệ khá tốt với Bộ Tài Chính và các cơ quan pháp luật khác, đồng thời trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của AASC còn có một phòng được gọi là phòng hành chính tổng hợp, có chức năng là cập nhật nhưng văn bản pháp luật mới (thông tư, nghị định …) sau đó tóm tắt và phổ biến cho toàn công ty. Do đó, kiến thức mới về các khoản đầu tư dài hạn luôn luôn được cung cấp kịp thời cho KTV trong công việc kiểm toán khoản mục này.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của AASC ít nhiều ảnh hưởng đến công tác kiểm toán báo cáo tài chính của công ty và từ đó ảnh hưởng gián tiếp đến công việc kiểm toán cụ thể từng khoản mục hay chu trình trong BCTC của khách hàng. Tuy nhiên, tổ chức công tác kiểm toán mới ảnh hưởng trực tiếp đến kiểm toán các khoản mục nói chung và kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn nói riêng.
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán:
Trong Công ty AASC mỗi KTV và trợ lý kiểm toán được cấp cho một mã nhân viên và khi thực hiện bước công việc nào thì KTV hoặc trợ lý kiểm toán đó phải ghi mã nhân viên của mình vào giấy làm việc để KTV cấp cao soát xét và dễ dàng biết được ai là người thực hiện công việc đó từ đó có thể kiểm soát chất lượng cũng như đánh giá năng lực của nhân viên.
Ngoài quy định về mã nhân viên, AASC còn xây dựng quy định về ký hiệu tham chiếu và những ký hiệu phổ biến trên giấy làm việc để thuận lợi cho việc soát xét giấy tờ làm việc. Các ký hiệu được sử dụng phổ biến trong AASC là:
Ag : khớp với số liệu trên BCĐKT, BCKQKD năm kiểm toán
Ly : khớp với số liệu trên BCTC năm trước
ü : đã đối chiếu với chứng từ gốc hợp lệ
: kiểm tra cộng dồn đúng
: kiểm tra cộng ngang đúng
Tổ chức công tác kiểm toán gồm những bước công việc sau:
Xây dựng quy trình kiểm toán;
Kiểm soát chất lượng kiểm toán;
Phân loại và tổ chức lưu giữ hồ sơ kiểm toán.
Cũng như các công ty khác hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, quy trình kiểm toán của AASC được xây dựng như sau: Khảo sát và đánh giá khách hàng - Ký hợp đồng kiểm toán - Lập kế hoạch kiểm toán - Thực hiện kiểm toán - Kết thúc kiểm toán – Báo cáo kiểm toán.
Khảo sát và đánh giá khách hàng chỉ được thực hiện đối với khách hàng được kiểm toán năm đầu tiên. Trong thời gian khảo sát và đánh giá khách hàng, KTV tìm hiểu các thông tin cơ bản về khách hàng, về ngành nghề hoạt động kinh doanh, môi trường kinh doanh, về khách hàng, đối thủ cạnh tranh và các bên liêu quan, sau đó tìm hiểu về bộ máy kế toán cũng như bước đầu tìm hiểu về thông tin tài chính của khách hàng. Trong giai đoạn này, KTV cũng nắm bắt khái quát về các khoản đầu tư của khách hàng, các đối tượng được khách hàng đầu tư như công ty con hoặc công ty liên kết hoặc chứng khoán của công ty nào được khách hàng sở hữu, từ đó có những nhận thức ban đầu về các khoản đầu tư này, về phạm vi kiểm toán các khoản đầu tư và đánh giá các khoản đầu tư này có thể kiểm toán được hay không.
Công việc thu thập thông tin cơ sở về khách hàng được thực hiện theo các mẫu tìm hiểu thông tin sau đây:
Bảng 1: GLV thu thập thông tin cơ bản về khách hàng
Tên giao dịch:
Loại hình doanh nghiệp:
Công ty Nhà nước Công ty TNHH
Doanh nghiệp tư nhân Công ty 100% vốn nước ngoài
Công ty liên doanh Khác :
Công ty cổ phần
Ngày thành lâp:
Đăng ký kinh doanh và theo dõi thay đổi ngành nghề kinh doanh:
Giấy đăng ký kinh doanh
Nội dung hoạt động kinh doanh đăng ký
Năm thực tế bắt đầu kinh doanh
Số
Ngày
-
-
-
Bổ sung thêm:
-
-
Giảm bớt hoạt động:
-
-
Chủ sở hữu (DS những chủ sở hữu chính hoặc cơ quan chủ quản với DNNN):
Tên
Hình thức sở hữu
Tỷ lệ sở hữu
Văn phòng:
Tel
Fax
Email
Trụ sở chính
Văn phòng đại diện/ Chi nhánh
Nhân sự chủ chốt
Tên
Chức danh
Số điện thoại
Các bên có liên quan:
Tên
Mối quan hệ
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Dự báo thị trường và các yếu tố môi trường:
Xu hướng của nền kinh tế nói chung/Điều kiện kinh tế Vùng và Khu vực:
Xu hướng quan trọng của ngành/ Đối thủ cạnh tranh và sản phẩm thay thế
Các thông tin khác:
Trong quá trình lập kế hoạch, KTV tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá hệ thống này có hoạt động hiệu quả không, từ đó xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết đối với từng khoản mục. Nếu hệ thống KSNB hoạt động không hiệu quả, thì các khoản mục sẽ được xây dựng một kế hoạch kiểm toán cụ thể và chi tiết. Ví dụ đối với các khoản đầu tư tài chính dài hạn, nếu không có những cuộc họp của HĐQT hoặc Ban lãnh đạo Công ty quyết định và phê duyệt về các khoản đầu tư này; hoặc không có biên bản họp ghi nhận lại những quyết định đầu tư này thì KTV phải lập một kế hoạch kiểm toán thật cụ thể và chi tiết để thu thập đủ bằng chứng xác minh về tính có thật, tính giá và tính trung thực cũng như tính phân loại và trình bày của các khoản đầu tư tài chính dài hạn này. Nếu trong quá trình phỏng vấn, KTV xác nhận được các khoản đầu tư này đã bàn trong cuộc họp hội đồng cổ đông hoặc cuộc họp của BGĐ thì KTV tiến hành thu thập lại các biên bản họp này đánh giá tính liêm chính của BGĐ, đó có thể là cơ sở để khoanh vùng rủi ro hoặc quyết định số lượng bằng chứng cần thu thập.
Dựa vào những kinh nghiệm tích luỹ được trong hơn mười năm kinh doanh dịch vụ kiểm toán, các KTV cấp cao của AASC đã thiết kế một chương trình kiểm toán đối với từng phần hành cụ thể và chương trình kiểm toán chung đó cho từng khoản mục cụ thể cho tất cả các khách hàng, và đối với từng khách hàng, từng loại hình doanh nghiệp hoặc đặc thù kinh doanh của khách hàng đó, trưởng nhóm kiểm toán sẽ linh hoạt trong việc thay đổi chương trình kiểm toán nếu thấy việc thay đổi là phù hợp và đem lại hiệu quả hơn trong công việc. Chương trình kiểm toán đối với các khoản đầu tư tài chính dài hạn được thiết kế như sau:
♦ Mục tiêu kiểm toán:
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn có tồn tại, có thuộc về doanh nghiệp và được hạch toán chính xác (tính hiện hữu, tính chính xác, sở hữu)
Các phương pháp tính giá trị phù hợp với các chuẩn mực kế toán là cơ sở để làm kiểm toán (cách trình bày, cách đánh giá)
Các cổ tức, tiền lãi và các thu nhập khác cũng như các giá trị lời lãi được hạch toán (tính đầy đủ, tính chính xác)
Chương trình kiểm toán cụ thể với các thủ tục kiểm toán như sau:
Bảng 2: Chương trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Thủ tục kiểm toán
Tham chiếu
Người thực hiện
Ngày thực hiên
Thủ tục phân tích
Phân tích số dư các loại hình đầu tư, xem xét các thay đổi bất thường.
Thu thập các khoản lãi đã nhận trong niên độ và so sánh chúng với kế hoạch và niên độ trước. Tiến hành kiểm tra tính hợp lý của các khoản tiền lãi thu về trong niên độ
Kiểm tra chi tiết
Thu thập số liệu chi tiết các khoản đầu tư tại thời điểm đầu kỳ, cuối kỳ và sự biến động tăng giảm trong kỳ. Thực hiện đối chiếu với số liệu trên sổ chi tiết, sổ kế toán tổng hợp và BCTC. Đối chiếu số dư chi tiết đầu kỳ với số dư năm trước đã được kiểm toán hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra và phê duyệt.
Thu thập thông tin chi tiết về các khoản đầu tư: hình thức đầu tư, thời hạn đầu tư, mệnh giá, lãi suất, phương thức phát hành, phương thức thanh toán …
Kiểm tra các giấy chứng nhận cổ phiếu, trái phiếu hoặc các khoản đầu tư khác mà doanh nghiệp có hoặc xác nhận số dư đó với bên thứ ba (nếu có thể).
Kiểm tra các khoản đầu tư tăng trong kỳ
Đầu tư chứng khoản dài hạn: Đối chiếu thông tin trên sổ kế toán với các giấy chứng nhận cổ phần, trái phiếu, tín phiếu, chứng từ liên quan đến các khoản chi cho các khoản này …
Đối với các khoản góp vốn liên kết, góp vốn liên doanh: thu thập các hợp đồng liên kết kinh tế, hợp đồng liên doanh, kiểm tra chứng từ liên quan đến việc góp vốn. Đối với vốn góp bằng hiện vật cần thu thập biên bản giao nhận tài sản góp vốn và biên bản đánh giá tài sản góp vốn.
Đối với các khoản cho vay vốn với thời hạn cho vay trên 1 năm thì thu thập hợp đồng cung cấp tín dụng, biên bản giao nhận vốn cũng như kiểm tra mức lãi suất cho vay vốn.
Kinh doanh bất động sản: thu thập chứng từ mua tài sản và giấy chứng nhận quyền sở hữu.
Kiểm tra các khoản đầu tư dài hạn giảm trong kỳ:
Đối chiếu giá trị trên hợp đồng bán với các chứng từ nhận tiền, nhận tài sản.
Kiểm tra hạch toán các khoản đầu tư được thanh lý trong kỳ có giá trị đáng kể hoặc bất thường.
Tính toán lại thu nhập hoặc tổn thất từ việc thanh lý các khoản đầu tư và đối chiếu chúng với Báo cáo kết quả kinh doanh, kiểm tra bút toán hạch toán.
Kiểm tra việc phân chia các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư trong kỳ bằng cách thực hiện công việc sau:
Đối chiếu thu nhập hoặc tổn thất được chia trong kỳ với BCTC của đơn vị nhận đầu tư và các tài liệu liên quan khác, với báo cáo kết quả kinh doanh, ghi chép kế toán của đơn vị.
Tính toán các khoản lãi được hưởng từ các khoản đầu tư trong năm, đối chiếu với các khoản đã ghi nhận thu nhập để phát hiện ra các khoản tiền lãi chưa được ghi nhận.
Kiểm tra việc phân loại và trình bày các khoản đầu tư trên BCTC. Chú ý các khoản đầu tư dài hạn thu hồi được chuyển sang các khoản đầu tư ngắn hạn.
Thu thập thông tin về tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp mà đơn vị đầu tư vốn, doanh nghiệp phát hành trái phiếu, doanh nghiệp vay vốn để đánh giá hiệu quả cũng như khả năng thu hồi của các khoản đầu tư.
Đánh giá sự cần thiết lập khoản dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn:
Thu thập bảng kê chi tiết các khoản dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Đối với chứng khoán được mua bán trên các thị trường chứng khoán được công nhận: so sánh giá trị ghi sổ cuối kỳ với giá thị trường chứng khoán đó công bố vào thời điểm khoá sổ và tại thời điểm kiểm toán.
Đối với các khoản đầu tư bằng hình thức liên doanh: so sánh giá trị ghi sổ cuối kỳ với ghi nhận vốn liên doanh của liên doanh theo BCTC đã kiểm toán của liên doanh.
Đối với các khoản đầu tư dài hạn khác: so sánh giá trị ghi sổ cuối kỳ với giá trị có thể thực hiện được (giá trị thực tế trên thị trường tại ngày khoá sổ kế toán hoặc tại thời điểm gần ngày thực hiện kiểm toán nhất).
Tìm kiếm các khoản đầu tư cần lập dự phòng mà chưa ghi nhận. So sánh mức dự phòng đã lập và mức cần phải lập theo đánh giá của kiểm toán viên.
Kết luận
Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý.
Lập trang kết luận kiểm toán cho khoản mục thực hiện.
Lập lại thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm toán.
Dựa vào chương trình kiểm toán chung cho khoản mục đầu tư dài hạn, tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của KTV và tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp, KTV áp dụng chương trình kiểm toán này hay không trong quá trình thực hiện kiểm toán. Sau khi thực hiện xong chương trình kiểm toán, kiểm toán viên mở một cuộc họp với khách hàng để thảo luận về các vấn đề cần trao đổi trong tổ chức bộ máy kế toán cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và thống nhất với khách hàng về những hạn chế còn tồn tại trong bộ máy kế toán của khách hàng cũng như những bút toán điều chỉnh. Sau khi thống nhất với khách hàng, KTV gửi phần công việc của mình (giấy tờ làm việc) lên cấp soát xét cao hơn để kiểm soát chất lượng kiểm toán. Người soát xét công việc của KTV thường là KTV cấp cao hơn và đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán. Nếu được sự đồng ý và phê duyệt của cấp trên, KTV mới tiến hành phát hành báo cáo kiểm toán dựa trên công việc kiểm toán đã thực hiện đối với từng khoản mục. Sau đó mới gửi báo cáo kiểm toán cho khách hàng, chính thức kết thúc cuộc kiểm toán.
Việc tổ chức lưu hồ sơ kiểm toán của AASC được thực hiện khá khoa học, đảm bảo cho việc bảo quản hồ sơ kiểm toán, tránh thất lạc giấy tờ làm việc và tiện lợi cho người đọc hồ sơ kiểm toán cũng như người kiểm tra. Giấy tờ làm việc trong quá trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn được đánh tham chiếu là D và lưu vào hồ sơ kiểm toán năm. Những biên bản cuộc họp về khoản đầu tư hoặc hợp đồng góp vốn đầu tư mới được lưu vào hồ sơ chung của khách hàng đó với tham chiếu là B8. Với cách đánh tham chiếu đó, KTV thực hiện công việc kiểm toán cho kỳ sau có thể xem lại hồ sơ chung của khách hàng và nắm bắt được tổng quát về các khoản đầu tư dài hạn của khách hàng; xem tham chiếu D trong hồ sơ kiểm toán năm để biết được những vấn đề phát sinh trong cuộc kiểm toán trước, khoanh vùng rủi ro và rút kinh nghiệm cho kỳ kiểm toán hiện hành.
2.2. Quy trình kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển đô thị Long Giang do AASC thực hiện:
2.2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Long Giang:
2.2.1.1. Thông tin cơ sở về Công ty Long Giang:
Tên đầy đủ là: Công ty Cổ phần đầu tư và Phát triển Đô thị Long Giang
Tên tiếng Anh: Long Giang Investment and Urban development Joint –
Stock Company
Tên viết tắt: Long Giang Land JSC.
Giấy đăng ký kinh doanh: 0103000552 do Sở KHĐT Hà Nội cấp ngày 08/10/2001
Trụ sở của Công ty:
Trụ sở chính: Văn phòng số 5 tầng 21 tháp B Toà nhà trung tâm thương mại Vincom, 191 Bà Triệu – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
ĐT: (84-04) 2 200 434 Fax: (84-04) 2 200 433
Website: longgiangland.com.vn
Email: lgl-hn@longgiangland.com.vn
Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: 35/11 Trần Đình Xu - Quận 1 - TP HCM
ĐT: (84-08) 4 042 080 Fax: (84-08) 4 042 079
Email: lgl-hcm@longgiangland.com.vn
Văn phòng đại diện tại Cần Thơ: 09 Trần Văn Khéo - Quận Ninh Kiều - Cần Thơ
ĐT: (84-071) 765 937 Fax: (84-071) 765 815
Email: lgl-ct@longgiangland.com.vn
Ngành nghề kinh doanh:
Xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây dựng các công trình giao thông;
Xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật các khu đô thị và khu công nghiệp;
Kinh doanh nhà và bất động sản;
Kinh doanh máy móc thiết bị và vật tư ngành xây dựng;
Tư vấn xây dựng ( không bao gồm thiết kế công trình);
Kinh doanh các dịch vụ khách sạn, nhà hàng (không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường);
Tư vấn đầu tư (không bao gồm tư vấn pháp luật);
Tư vấn quản lý dự án trong lĩnh vực xây dựng;
Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
Tư vấn thiết kế kiến trúc công trình;
Khai thác, sản xuất, chế biến và kinh doanh vật liệu xây dựng;
Kinh doanh xuất nhập khẩu ô tô các loại, dây chuyền công nghệ máy, vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị ngành xây dựng vận tải.
Vốn điều lệ: 80.000.000.000 (tám mươi tỷ đồng).
Đại diện theo pháp luật: Ông Lê Hà Giang - Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ
Quá trình hình thành và phát triển Công ty Long Giang Land:
Ngày 08/10/2001, Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Long Giang - Long Giang Land được thành lập bởi 03 cổ đông, trong đó cổ đông chính là Công ty TNHH Long Giang (nay là Công ty Cổ phần tập đoàn đầu tư Long Giang). Với vốn điều lệ ban đầu là 30 tỷ đồng, Long Giang Land hoạt động trên hai lĩnh vực chủ yếu là phát triển các dự án bất động sản và thi công xây lắp, trong đó lĩnh vực phát triển dự án là lĩnh vực được ưu tiên.
Năm 2003, Long Giang Land đã thi công thành công dự án Cherwood Residence tại 127 Pasteur - Quận 3 -TP. Hồ Chí Minh, với hạng mục cọc khoan nhồi, móng và 02 tầng hầm. Đây là dự án có quy mô lớn đầu tiên mà Long Giang Land thi công, bước đầu chứng minh năng lực của Công ty trong lĩnh vực thi công xây dựng các công trình cao tầng có từ 2 tầng hầm trở lên với công nghệ tiên tiến khoan cọc nhồi, cọc barrette, tường vây.
Từ đó đến nay, Long Giang Land đã tiếp tục khẳng định năng lực và uy tín của mình qua việc liên tiếp trúng thầu và thi công những dự án quy mô lớn, tính chất phức tạp cao như:
- Năm 2004: Thi công dự án The Manor - Mỹ Đình - Hà Nội với hạng mục cọc ép, cọc khoan nhồi, móng và 1 tầng hầm có diện tích 20.000 m2.
- Năm 2005: Thi công dự án Khách sạn Rex tại Quận 1 - TP. Hồ Chí Minh với hạng mục khoan nhồi, tường vây, móng và 03 tầng hầm.
- Năm 2006: Thi công dự án M5 Tower tại 91 Nguyễn Chí Thanh - Hà Nội với hạng mục cọc khoan nhồi, tường vây, móng và 05 tầng hầm.
- Năm 2007: Thi công dự án Tháp BIDV tại 194 Trần Quang Khải - Hà Nội với hạng mục cọc khoan nhồi, tường vây, móng và 03 tầng hầm.
Ngoài ra, Long Giang Land đã và đang thi công rất nhiều dự án lớn tại thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh và Cần Thơ.
Năm 2004, Long Giang Land chính thức bước vào lĩnh vực phát triển dự án bất động sản bằng việc ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi để đầu tư xây dựng dự án Tổ hợp Thương mại, Văn phòng và Căn hộ cao cấp 173 Xuân Thuỷ - Cầu Giấy - Hà Nội với quy mô hơn 60.000 m2 sàn xây dựng.
Từ đó, Long Giang Land đã dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường bất động sản bằng việc triển khai một loạt các dự án tại các thành phố lớn như:
- Tháng 06 năm 2005, UBND thành phố Cần Thơ quyết định quy hoạch hơn 40.000 m2 đất tại phường Cái Khế - Quận Ninh Kiều cho Long Giang Land thực hiện dự án đầu tư xây dựng cải tạo và chỉnh trang cụm dân cư Cái Khế.
- Tháng 10 năm 2005, Long Giang Land ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty Cổ phần Cơ điện và Xây dựng Việt Nam để xây dựng dự án Tổ hợp căn hộ cao cấp, văn phòng và thương mại dịch vụ tại 102 Trường Chinh - Quận Đống Đa - Hà Nội với hơn 74.000 m2 sàn xây dựng.
Hiện nay, Long Giang Land đang xúc tiến đầu tư một số dự án khác như dự án Khu căn hộ cao cấp tại Vũ Trọng Phụng - Thanh Xuân - Hà Nội; Căn hộ cao cấp tại Xuân đỉnh - Từ Liêm – Hà Nội.
Tháng 10 năm 2007 đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình phát triển của Công ty, Long Giang Land bắt đầu hoạt động theo mô hình Công ty đại chúng với vốn điều lệ mới là 80 tỷ đồng. Hiện Công ty chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phát hành cổ phiếu ra công chúng và niêm yết cổ phiếu Long Giang Land trên thị trường chứng khoán trong năm 2008.
Với chặng đường 6 năm hình thành phát triển, Long Giang Land đã khẳng định được vị trí của mình là một nhà thầu chuyên nghiệp trong lĩnh vực thi công phần móng, tầng hầm các công trình nhà cao tầng và bước đầu khẳng định thương hiệu Long Giang Land trên thị trường bất động sản với tư cách là một nhà phát triển các dự án bất động sản có uy tín. Tiếp nối đà phát triển đó, Long Giang Land nói riêng và Long Giang nói chung sẽ ngày càng lớn mạnh, trở thành một trong những thương hiệu hàng đầu tại Việt Nam.
2.2.1.2. Thông tin về bộ máy kế toán của công ty Long Giang:
Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ Kế toán Doanh nghiệp được ban hành theo quyết định số 15/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính.
Theo đó, năm tài chính (niên độ kế toán) của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VND).
Phòng kế toán gồm 1 kế toán trưởng và 4 kế toán viên. Công ty áp dụng hình thức kế toán: Sổ Nhật ký chung và công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp được tính bằng 28% trên tổng lợi nhuận thuần đạt được.
Chi nhánh ở thành phố HCM và văn phòng đại diện ở thành phố Cần Thơ là hạch toán phụ thuộc trên trụ sở chính tại Hà Nội. Hàng tháng các chứng từ ở chi nhánh và văn phòng đại diện này được chuyển về văn phòng tại Hà Nội để kế toán tại tr._.sang kỳ kế toán năm nay chính xác.
Đối với TK 221- đầu tư vào công ty con, trong năm 2007 phát sinh tăng một khoản 1.500.000.000 VNĐ là đầu tư vào Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Phú Thái. KTV thực hiện kiểm tra TK đối ứng với khoản phát sinh tăng này.
Bảng 12: GLV Tổng hợp đối ứng TK 221
Công ty TNHH Dịch vụ Kế toán và Kiểm toán
Auditing and Accounting Financial Consultancy service company (AASC)
Thành viên INPACT Quốc tế
Tên khách hàng: Công ty CP tập đoàn Phú Thái văn phòng
Niên độ kế toán: 2007 Người thực hiện: HTN
Khoản mục: TK 221 Ngày thực hiện: 29/01/2008
Bước công việc: Tổng hợp phát sinh tài khoản Tham chiếu: D
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
112
(1)1.375.000.000
-
211
(2)125.000.000
(1) : Chuyển tiền góp vốn vào Công ty đầu tư và xây dựng Phú Thái
(2) : Góp vốn bằng Tài sản (ô tô biển kiểm soát 29T – 0465)
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………… Người kiểm tra:………….
…………………………………………………….Ngày kiểm tra: …………..
Sau khi xác định các TK đối ứng với TK 221, KTV tiến hành kiểm tra chi tiết việc phát sinh tăng khoản đầu tư vào công ty con này. Kiểm tra chi tiết gồm có kiểm tra biên bản họp Hội đồng cổ đông quyết định đầu tư vào công ty con này (nội dung cuộc họp, căn cứ để đầu tư, ngày tháng cuộc họp …) và kiểm tra chi tiết việc thành lập công ty con này (giấy đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, mã số thuế …), biên bản xác nhận vốn góp đầu tư vào Công ty đầu tư và xây dựng Phú Thái; đồng thời kiểm tra việc chuyển tiền đầu tư và việc bàn giao lại tài sản đầu tư cho công ty con.
Kiểm tra biên bản cuộc họp hội đồng cổ đông: Kiểm tra biên bản họp này, KTV xác nhận được ngày tháng của biên bản họp là 29/03/2007, quyết định đầu tư vào công ty con được 100% phiếu biểu quyết của Hội đồng cổ đông, căn cứ để đầu tư và mục đích đầu tư là muốn mở rộng hoạt động kinh doanh và định vị thương hiệu trở thành tập đoàn phân phối lớn nhất Việt Nam.
Kiểm tra giấy phép thành lập Công ty đầu tư và xây dựng Phú Thái, KTV xác minh được ngày tháng trên giấy Đăng ký kinh doanh là ngày 20/04/2007, phù hợp với biên bản họp quyết định đầu tư vào công ty con. Như vậy ngày 20/04/2007 Công ty đầu tư và xây dựng Phú Thái được thành lập với số đăng ký kinh doanh là 0103001461 do Sở KHĐT Hà Nội cấp (sau gần một tháng có quyết định đầu tư), Giám đốc Công ty là ông Nguyễn Văn Chức và công ty hoạt động với các ngành nghề kinh doanh như: đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá; mua bán đồ gia dụng; mua bán vật liệu xây dựng, thiết bị cấp nước trong nhà, thiết bị nhiệt và phụ tùng thay thế; mua bán đồ giải trí gia đình và đồ điện gia dụng; kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng, dịch vụ ăn uống; sản xuất lắp ráp đồ điện gia dụng, kinh doanh bất động sản … Hoạt động kinh doanh này bổ sung những ngành nghề kinh doanh còn thiếu cho Công ty Cổ phần tập đoàn Phú Thái nhằm giúp mở rộng ngành nghề kinh doanh theo đúng mục đích đầu tư.
Kiểm tra biên bản xác nhận vốn góp của Công ty Cổ phần tập đoàn Phú Thái góp vốn cho Công ty đầu tư và xây dựng Phú Thái, KTV xác nhận được tổng số vốn góp là 1.500.000.000 VNĐ (chiếm 56% tổng số vốn chủ sở hữu của Công ty đầu tư và xây dựng tập đoàn Phú Thái, số vốn góp còn lại được ghi nhận như sau: Công ty Cổ phần Thú Y Xanh góp 850.000.000 chiếm 32% tổng số vốn; Công ty TNHH Bất động sản Phú Thái góp 350.000.000 và chiếm 22% tổng số vốn). Tỷ lệ phần trăm vốn góp cũng là tỷ lệ phần trăm quyền biểu quyết trong Công ty đầu tư và xây dựng Phú Thái và cũng là căn cứ để phân chia lãi lỗ của Công ty.
Sau khi đã xác minh được tính hợp lý của khoản đầu tư vào công ty con này, KTV tiến hành kiểm tra chi tiết hình thức góp vốn: góp vốn bằng tiền chuyển khoản và góp vốn bằng tài sản.
+ Góp vốn bằng tiền: KTV kiểm tra chứng từ ngân hàng trong đó quan tâm đến ngày tháng chuyển tiền, số tài khoản, tên và địa chỉ người hưởng thụ, số tiền được chuyển.
+ Góp vốn bằng tài sản: KTV kiểm tra biên bản đánh giá lại tài sản, biên bản giao nhận tài sản trong đó quan tâm đến giá trị tài sản được đánh giá lại và ngày tháng giao nhận tài sản, tên và địa chỉ của người nhận tài sản.
Bảng 13: GLV kiểm tra chi tiết phát sinh tăng TK 221
Công ty TNHH Dịch vụ Kế toán và Kiểm toán
Auditing and Accounting Financial Consultancy service company (AASC)
Thành viên INPACT Quốc tế
Tên khách hàng: Công ty CP tập đoàn Phú Thái văn phòng
Niên độ kế toán: 2007 Người thực hiện: HTN
Khoản mục: TK 221 Ngày thực hiện:04/03/2008
Bước công việc: Kiểm tra chi tiết Tham chiếu: D1/2
CT
Nội dung
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú kiểm tra
SH
NT
UNC07
21/04
Chuyển tiền đầu tư vào công ty con
112
1.375.000.000
V
TS
21/04
Chuyển ô tô đầu tư vào công ty con
211
125.000.000
W
Tổng
1.500.000.000
V: UNC đúng số tiền 1.375.000.000 VND ngày 21/04/2007
Tên người hưởng thụ là :Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Phú Thái
Địa chỉ người hưởng thụ: Số 186 Trường Chinh, Đống Đa, Hà Nội
Như vậy việc góp vốn bằng tiền đã được thực hiện hợp lý và hợp lệ
W: Biên bản đánh giá lại tài sản được thực hiện hồi 08h30 ngày 21/04/2007 do nhân viên hành chính Lê Thị Quyên, kế toán trưởng Công Thanh Bình và Giám đốc Phạm Đình Đoàn của Công ty Cổ phần tập đoàn Phú Thái cùng với ông Nguyễn Văn Chức – giám đốc và bà Lê Minh Châu kế toán tổng hợp của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Phú Thái cùng nhau tiến hành thực hiện việc định giá lại tài sản là 01 chiếc ô tô Daihatsu biển kiểm soát 29T – 0465. Chiếc xe này NG là 175.000.000, đã hao mòn: 50.000.000, GTCL :125.000.000VND
Đồng thời có biên bản bàn giao xe ô tô 29T – 0465 cho ông Nguyễn Minh Đức – lái xe của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Phú Thái (có giấy giới thiệu kèm theo) vào hồi 15h ngày 21/04/2007.
Như vậy, việc góp vốn bằng tài sản là chiếc ô tô 29T – 0465 đc được thực hiện hợp lý và hợp lệ
……………………………………………………….………………………………………….Người kiểm tra: ………..………
……………………………………………………………………………………......................Ngày kiểm tra: …………….…..
Qua việc kiểm tra và xác minh khoản đầu tư vào công ty Cổ phần tập đoàn Phú Thái, KTV đã thu thập được bằng chứng để xác minh khoản đầu tư phát sinh này là có thật và được ghi nhận đúng đắn trên BCĐ của Công ty cổ phần tập đoàn Phú Thái. KTV cũng đã thu thập được các bằng chứng để chứng minh cho ý kiến của mình, đó là:
Biên bản họp đại hội đồng cổ đông của Công ty cổ phần tập đoàn Phú Thái về việc ra quyết định đầu tư vào công ty con là Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Phú Thái, Giấy phép thành lập Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Phú Thái, Biên bản xác nhận vốn góp của Công ty cổ phần tập đoàn Phú Thái, Uỷ nhiệm chi chuyển số tiền vốn góp, biên bản đánh giá lại tài sản và biên bản bàn giao tài sản cho Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Phú Thái … Tất cả các bằng chứng kiểm toán này được copy lại một bản và được đánh tham chiếu là D để KTV lưu vào file hồ sơ kiểm toán 2007 khoản mục kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Sau khi thu thập đủ bằng chứng kiểm toán để đưa ra ý kiến kiểm toán, KTV tiến hành lập trang kết luận kiểm toán đối với khoản mục đầu tư vào công ty con – TK 221.
Bảng 14: Trang kết luận kiểm toán đối với TK 221
Công ty TNHH Dịch vụ Kế toán và Kiểm toán
Auditing and Accounting Financial Consultancy service company (AASC)
Thành viên INPACT Quốc tế
Khách hàng : Công ty CP Phú Thái văn phòng Tham chiếu: D1S
Niên độ kế toán :31/12/2007
Kết luận kiểm toán
Công việc kiểm toán
Công việc kiểm toán thực hiện đối với TK 221 - Đầu tư vào công ty con đã tiến hành theo đúng chương trình kiểm toán.
Các vấn đề phát sinh và kiến nghị
Không có vấn đề trọng yếu phát sinh
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Kết luận
Dựa vào kết quả công việc, theo ý kiến của tôi: Ngoại trừ những vấn đề trên, Các cơ sở dẫn liệu làm cơ sở cho phần góp vốn liên doanh là trung thực và thích hợp xét trên khía cạnh trọng yếu. Và tổng số dư 4.000.000.000 VNĐ là tương đối trung thực theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung và được lập nhất quán với năm trước.
Người kiểm tra: Người thực hiện: HTN
Ngày kiểm tra: Ngày thực hiện: 30/01/08
Cũng như việc kiểm toán các khoản mục khác, khi KTV lập trang kết luận kiểm toán là đã thực hiện xong phần kiểm toán các khoản mục đó. Khi cuộc kiểm toán kết thúc KTV cũng mở một cuộc họp với khách hàng để thống nhất ý kiến và các bút toán điều chỉnh. Việc phát hành báo cáo kiểm toán trên cơ sở các bút toán điều chỉnh là công việc cuối cùng chính thức kết thúc một cuộc kiểm toán tại một khách hàng. Phú thái là một tập đoàn gồm nhiều công ty nên kiểm toán phải thực hiện kiểm toán từng công ty sau đó lập báo cáo hợp nhất của tập đoàn. Và đối với Công ty cổ phần tập đoàn Phú Thái văn phòng thì trên BCTC riêng của văn phòng, khoản mục đầu tư vào công ty con được phản ánh với số dư cuối kỳ là 4.000.000.000 VNĐ.
2.4. So sánh quy trình kiểm toán các khoản ĐTDH ở hai khách hàng Công ty Long Giang và Phú Thái do AASC thực hiện:
Bước lập kế hoạch kiểm toán đều được thực hiện như nhau đối với hai khách hàng. Ở cả hai công ty Long Giang và Phú Thái, các tài khoản ĐTDH đều được xem là khoản mục trọng yếu trên BCTC nên đều được kiểm toán bởi những KTV có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao. Để bước đầu nắm bắt được các khoản ĐTDH ở cả hai công ty Long Giang và Phú Thái thì KTV cũng tiến hành phỏng vấn BGĐ về hình thức các khoản đầu tư để đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng. Sau đó mới tiến hành thực hiện cụ thể công việc kiểm toán khoản mục này. Về cơ bản, các bước thực hiện kiểm toán khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn liên doanh ở Long Giang giống kiểm toán khoản đầu tư dưới hình thức đầu tư vào công ty con ở Phú Thái và KTV cũng không quan tâm chú trọng và kiểm tra và xác minh các khoản đầu tư giảm có thể hạch toán thiếu. Ngoài ra, KTV một điểm tương đồng nữa giữa hai công việc kiểm toán khoản mục ĐTDH bên Long Giang và Phú Thái là KTV chưa quan tâm lắm tới các khoản dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn của năm nay cũng như việc phân chia lợi nhuận từ các khoản ĐTDH của các năm trước.
Khác với Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Long Giang là ĐTDH dưới hình thức góp vốn liên doanh bằng tiền, KTV chỉ thu thập các bằng chứng liên quan đến các hợp đồng hợp tác kinh doanh và việc chuyển tiền góp vốn, Công ty Cổ phần tập đoàn Phú Thái ĐTDH dưới hình thức đầu tư vào công ty con nên KTV thu thập các chứng từ biên bản xác nhận giá trị vốn góp và chứng từ liên quan đến việc chuyển tiền và chuyển tài sản. Đối với Công ty Phú Thái là khách hàng nhiều năm của AASC nên KTV đánh giá độ tin cậy của BGĐ cao hơn so với Công ty Long Giang nên một số thủ tục để đánh giá hệ thống KSNB của Phú Thái được giảm bớt so với Long Giang. Mặt khác Phú Thái là một tập đoàn lớn và là một công ty đã được niêm yết trên thị trường chứng khoán nên rủi ro tiềm tàng và rủi ro phát hiện thấp hơn so với Long Giang do cũng đã được uỷ ban chứng khoán kiểm tra lại BCTC.
Nhìn chung quy trình kiểm toán các khoản ĐTDH ở hai khách hàng được thực hiện tương tự nhau. Tuy nhiên mỗi khách hàng có một đặc thù kinh doanh riêng và do phán đoán của KTV nên vẫn có một số điểm khác biệt trong khi lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán.
PHẦN 3:NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ DÀI HẠN
3.1. Đánh giá thực trạng kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn do AASC thực hiện:
Qua việc tìm hiểu công việc kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn nói riêng của AASC tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển Long Giang và Công ty cổ phần tập đoàn Phú Thái, em đã hiểu hơn phần nào quy trình kiểm toán thực tế và bước đầu đánh giá được những ưu điểm cũng như nhược điểm còn tồn tại trong việc kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn do AASC thực hiện.
3.1.1. Ưu điểm:
AASC có một phòng nghiên cứu và phổ biến các văn bản pháp luật riêng nên KTV và trợ lý KTV của AASC luôn được cập nhật nhưng văn bản pháp quy mới nhất một cách kịp thời. Đồng thời AASC là công ty mới chuyển đổi từ DNNN sang công ty TNHH nên vẫn giữ được mối quan hệ tốt với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, vì thế các chỉ dẫn về pháp luật kinh tế được rõ rang và tiếp cận những văn bản này khá thuận lợi. KTV cũng như trợ lý của AASC được trang bị đầy đủ kiến thức về lĩnh vực chuyên môn và các kiến thức mở rộng khác về xã hội, thuận lợi trong việc giao tiếp với khách hàng cũng như trong quá trình kiểm toán. Đồng thời với những chuẩn mực kế toán và kiểm toán tương đối đầy đủ do Nhà nước ban hành, KTV cũng có những cơ sở đầy đủ và khá rõ rang để tiến hành công việc kiểm toán của mình. Ví dụ đối với các khoản đầu tư dài hạn đã có một chuẩn mực riêng cho từng hình thức đầu tư như là: chuẩn mực kế toán số 07 kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết; chuẩn mực kế toán số 08 thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh; chuẩn mực kế toán số 25 báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con. Nhờ có một hệ thống chuẩn mực cụ thể cho từng khoản đầu tư, KTV mới có cơ sở và những kiến thức riêng biệt về các khoản đầu tư để hoạt động kiểm toán từng hình thức đầu tư hiệu quả hơn.
Trong quá trình hơn mười năm hoạt động dịch vụ kiểm toán, dựa vào những kinh nghiệm tích luỹ được, AASC đã thiết kế và hoàn thiện một chương trình kiểm toán riêng cho từng khoản mục và chung cho toàn công ty. Nhờ vậy, trong quá trình lập kế hoạch, KTV đã tiết kiệm được thời gian cho công việc thiết kế chương trình kiểm toán, thay vào việc trong mỗi cuộc kiểm toán một khách hàng, KTV phải thiết kế một chương trình kiểm toán riêng cho khách hàng đó thì KTV chỉ phải dựa vào chương trình kiểm toán chung do công ty thiết kế để ứng dụng linh hoạt các thủ tục kiểm toán cho phù hợp với khách hàng đó. Như vậy sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian cho mỗi cuộc kiểm toán.
KTV còn tuân thủ quy trình kiểm toán của công ty một cách khá nghiêm túc, từ bước khảo sát khách hàng đến chấp nhận kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán - thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV đã tìm hiểu rất kỹ về ngành ngề và tình hình kinh doanh của khách hàng, phân tích một cách khái quát về hoạt động kinh doanh và hệ thống KSNB của khách hàng, từ đó có thể nhận thức và xác định được mức trọng yếu và tính rủi ro trong BCTC của đơn vị được kiểm toán.
Đánh giá được tính trọng yếu của khoản mục đầu tư dài hạn của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Long Giang, khi lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán đã phân công công việc một cách hợp lý. Trưởng nhóm là người có nhiều kinh nghiệm và có kiến thức tương đối sâu rộng hơn về nghiệp vụ đã phụ trách thực hiện kiểm toán khoản mục góp vốn liên doanh được đánh giá là trọng yếu trên BCĐ. Là người có trình độ chuyên môn cao, KTV có kinh nghiệm trong việc đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng ảnh hưởng đến kiểm toán tài khoản góp vốn liên doanh cũng như khoanh vùng rủi ro đối với tài khoản này. Bên cạnh đó, KTV cũng biết sử dụng chương trình kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn do công ty thiết kế chung một cách linh hoạt và phù hợp với khách hàng. Do đó, những sai sót khi thực hiện kiểm toán khoản đầu tư dài hạn này tại Công ty Long Giang.
Các bước thủ tục kiểm toán được thực hiện khá đầy đủ và nghiêm túc, tuân thủ chương trình kiểm toán để có thể đánh giá được hết các cơ sở dẫn liệu ảnh hưởng đến khoản mục góp vốn liên doanh như tính có thật, tính sở hữu, tính định giá, tính chính xác số học và tính phân loại trình bày. KTV đã thu thập và kiểm tra chi tiết 100% các hợp đồng hợp tác kinh doanh, đó cũng là bước công việc giúp cho KTV đưa ra kết luận tương đối chính xác về các khoản góp vốn liên doanh. Không chỉ vậy, KTV còn tiến hành phỏng vấn BGĐ về các khoản góp vốn này để kiểm tra sự phê duyệt cũng như hệ thống KSNB trong Công ty Long Giang hoạt động có hiệu lực hay không.
Kết thúc kiểm toán, KTV trình bày ý kiến của mình về các vấn đề còn tồn tại trong việc hạch toán các khoản mục trên trang kết luận kiểm toán và đánh tham chiếu các giấy tờ làm việc liên quan đến khoản mục đó. Công việc này giúp cho các cấp soát xét cao hơn hoặc người sử dụng giấy tờ làm việc có thể nắm bắt qua những sai phạm trong quá trình ghi nhận các khoản đó và từ trang kết luận có thể dẫn tới các bằng chứng chứng minh ý kiến của KTV đưa ra là có cơ sở hợp lý.
Sau khi thực hiện xong công việc kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán mở một cuộc họp với khách hàng để trao đổi trực tiếp những vấn đề và hạn chế còn tồn tại trong bộ máy kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng, từ đó đưa ra những ý kiến nhằm giúp khách hàng hoàn thiện hơn tổ chức công tác kế toán tại đơn vị mình. Điều này cũng giúp AASC xây dựng một mối quan hệ tốt với khách hàng trên tinh thần thẳng thắn trung thực và hợp tác.
Nhờ có các ưu điểm trong tổ chức kiểm toán mà AASC đã xây dựng được một thương hiệu và dành được vị trí cũng như uy tín của mình với khách hàng. Tuy nhiên, tổ chức kiểm toán của AASC vẫn còn những hạn chế nhất định và ảnh hưởng đến từng khoản mục được kiểm toán.
3.1.2. Nhược điểm:
Điều bất cập trong công ty AASC là quá trình luân chuyển nhân viên tương đối nhanh, vì thế số lượng KTV và trợ lý kiểm toán viên đã giảm đi đáng kể. Trong nền kinh tế phát triển như ngày nay thì dịch vụ kiểm toán ngày càng phát triển mà số lượng nhân viên của AASC giảm đi như vậy, cộng với số lượng hợp đồng kiểm toán ngày càng nhiều dẫn đến hiện tượng quá tải trong công việc, từ đó giảm bớt đi một số thủ tục cần thiết trong quá trình kiểm toán, ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán. Tuy công ty AASC quy định đầy đủ các bước thực hiện kiểm toán và từng công việc cụ thể trong từng giai đoạn kiểm toán nhưng trên thực tế KTV thường bỏ qua các bước đánh giá hệ thống KSNB, xác lập mức trọng yếu, đánh giá rủi ro kiểm toán mà đi thẳng vào các thủ tục kiểm tra chi tiết. Vì thế, mẫu kiểm toán là tương đối lớn. Mặc dù, thử nghiệm cơ bản là bước thực hiện trọng tâm nhưng nếu quá chú trọng bước này thì hiệu quả kiểm toán không cao.
Trong giai đoạn khảo sát khách hàng, KTV thường thực hiện một cách không đầy đủ các bước trong giai đoạn này, vì thế trong một số cuộc kiểm toán xảy ra những hiện tượng ngoài ý muốn của KTV trong bộ máy kế toán hoặc trong tổ chức quản lý trong nội bộ công ty khách hàng ảnh hưởng đến việc kiểm toán.
Riêng đối với công việc kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn ở Long Giang, KTV đã bỏ qua việc đánh giá hệ thống KSNB có ảnh hưởng đến các khoản đầu tư dài hạn như thế nào và KTV ko thực hiện các thủ tục phân tích (phân tích tỷ suất và phân tích xu hướng) trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV thu thập các biên bản họp của BGĐ nhưng chưa thật sự quan tâm đến nội dung cuộc họp mà quyết định đầu tư mà KTV chỉ chú trọng vào các hợp đồng góp vốn liên doanh, do đó không đánh giá được hệ thống KSNB của khách hàng, từ đó có thể dẫn đến việc thiếu cơ sở cho những ý kiến của mình hoặc tư vấn giúp đỡ khách hàng hoàn thiện bộ máy kế toán và hệ thống KSNB còn chưa hợp lý. Do kiểm toán khoản mục đầu tư dài hạn tại công ty Long Giang và Phú Thái do trưởng nhóm kiểm toán thực hiện nên các KTV và trợ lý kiểm toán khác không nắm được tình hình đầu tư và các vấn đề tồn tại trong việc góp vốn liên doanh của khách hàng, từ đó không có cái nhìn tổng quát chung về toàn bộ khoản mục trên BCĐ vì khoản mục này ảnh hưởng đến khoản mục khác. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV cũng dựa vào chương trình kiểm toán chung của AASC để áp dụng các thủ tục phù hợp với từng khách hàng. Tuy nhiên chương trình kiểm toán chung của AASC là chương trình dành cho tất cả các khoản đầu tư dài hạn bao gồm: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, góp vốn liên doanh, đầu tư dài hạn khác và dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn. Chương trình này không chi tiết cho từng hình thức đầu tư nên nếu chỉ thực hiện kiểm toán đầu tư dài hạn dưới hình thức góp vốn liên doanh thì có thể trong chương trình kiểm toán sẽ thiếu một số thủ tục kiểm toán đối với khoản mục này.
Ngoài ra, đi sâu vào phân tích công việc kiểm toán khoản mục này do AASC thực hiện đối với Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Long Giang, em nhận thấy công việc kiểm toán khoản mục này chưa được thực hiện một cách toàn diện. Ví dụ KTV chỉ kiểm tra chi tiết các khoản đầu tư tăng trong năm mà không lưu ý đến các khoản đầu tư giảm trong năm mà có thể đơn vị hạch toán thiếu. Không chỉ vậy, KTV không lưu ý kiểm tra phần lãi hoặc lỗ do các khoản đầu tư kỳ trước phát sinh. Điều này ảnh hưởng đáng kể đến tính đầy đủ của khoản mục góp vốn liên doanh của Công ty Long Giang và ảnh hưởng đến ý kiến của KTV do thiếu cơ sở và bằng chứng xác minh khoản lãi lỗ của các khoản góp vốn liên doanh này.
Bên cạnh những mặt tích cực trong hoạt động kiểm toán của mình AASC vẫn còn những mặt hạn chế trong tổ chức công tác kiểm toán. Vì vậy, sau khi tìm hiểu về AASC cũng như tổ chức kiểm toán tại đây, nhận thức được phần nào quy trình kiểm toán của công ty, em xin trình bày ý kiến của mình về một số giải pháp có thể hoàn thiện hơn tổ chức kiểm toán của AASC.
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn (liên hệ giữa lý luận và thực tế):
Nhìn chung quy trình kiểm toán cũng như tổ chức kiểm toán của AASC tương đối hoàn thiện, song vẫn còn một số điểm nhỏ còn thiếu sót, có thể do hệ thống văn bản hướng dẫn về các chuẩn mực kế toán và kiểm toán, các quy định, nghị định và thông tư còn chưa rõ rang và đôi chỗ khó hiểu. Vì vậy, muốn hoàn thiện tổ chức kiểm toán cũng như nâng cao chất lượng kiểm toán, trước tiên Nhà nước phải xây dựng được một hệ thống văn bản pháp luật và các hướng dẫn đồng bộ, chi tiết, cụ thể và rõ rang, dễ đọc và dễ hiểu.
Đối với riêng các khoản đầu tư dài hạn, chuẩn mực kế toán mới chỉ đề cập đến đầu tư dưới hình thức góp vốn liên doanh và đầu tư vào công ty liên kết mà chưa có chuẩn mực về các khoản đầu tư dài hạn khác, đồng thời chuẩn mực kế toán các khoản đầu tư vào công ty con lại không tách biệt rõ mà đang nằm trong cùng chuẩn mực quy định về báo cáo hợp nhất, do đó kế toán về đầu tư vào công ty con chưa được quy định, hướng dẫn rõ rang. Các văn bản pháp luật nên được giải thích và hướng dẫn một cách riêng biệt và cụ thể để người đọc và KTV có thể hiểu rõ và có đủ kiến thức để chất lượng kiểm toán được nâng cao hơn.
Số lượng nhân viên của AASC luân chuyển là tương đối lớn, vì vậy nếu tình trạng này tiếp diễn AASC sẽ rơi vào hoàn cảnh thiếu những đội ngũ nhân viên giỏi chuyên môn, các khoản mục khó kiểm toán và cần kiến thức rộng như kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn sẽ không đảm bảo được chất lượng nếu được thực hiện bởi một KTV hoặc trợ lý kiểm toán thiếu hiểu biết và kinh nghiệm trong nghề. Để tránh xảy ra tình trạng này, AASC nên có một chế độ đãi ngộ tốt hơn với nhân viên vì nguồn nhân lực luôn là yếu tố quyết định trong nghề kiểm toán. Bên cạnh xây dựng những chính sách ưu đãi hơn với nhân viên AASC nên thường xuyên tổ chức các lớp huấn luyện về nghiệp vụ cũng như những buổi trao đổi kinh nghiệm hoặc gây dựng quỹ học bổng bồi dưỡng nhân viên đi học các chứng chỉ kiểm toán để lớp trợ lý kiểm toán trẻ có thể trau dồi kiến thức chuyên môn của mình để công việc kiểm toán được thực hiện hiệu quả hơn, nâng cao uy tín và thương hiệu đối với khách hàng.
Trong giai đoạn khảo sát khách hàng và lập kế hoạch kiểm toán, AASC nên tìm hiểu khách hàng kỹ hơn như tìm hiểu xu hướng phát triển kinh doanh trong tương lai của khách hàng hoặc đối thủ cạnh tranh, thị phần thị trường và hình ảnh của khách hàng trên thị trường … Từ những hiểu biết này KTV có thể đánh giá được sơ bộ tình hình hoạt động kinh doanh cũng như tình hình tài chính của khách hàng. Đồng thời KTV nên thực hiện các thủ tục phân tích một cách thường xuyên và đồng bộ hơn nữa như đối với mọi khách hàng KTV nên tiến hành phân tích xu hướng biến động của các khoản mục trên BCĐ và trên BCKQKD và phân tích các tỷ suất tài chính. Các thủ tục này không được thực hiện hoặc thực hiện một cách sơ sài sẽ gây ra một số hạn chế trong việc thực hiện mục tiêu của thủ tục phân tích như: không hợp lý trong việc đánh giá rủi ro và xác định mức trọng yếu kiểm toán và khả năng tiếp tục hoạt động của khách hàng. Vì thế trong quá trình thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ, đối với bất kỳ một khách hàng nào dù ở quy mô lớn hay nhỏ, đặc điểm kinh doanh đơn giản hay phức tạp thì KTV luôn phải tiến hành các thủ tục phân tích và phải thực hiện thủ tục này một cách nghiêm túc. Như vậy sẽ giúp KTV đạt được mục tiêu mong muốn trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, tránh được tình trạng bỡ ngỡ trong quá trình kiểm toán.
Tuy nhiên việc sử dụng thủ tục phân tích còn tuỳ thuộc vào đặc thù của từng khách hàng và phán đoán nghề nghiệp của KTV. Mặc dù vậy, để thuận tiện cho KTV trong quá trình sử dụng và chuẩn bị kiểm toán, AASC nên xây dựng một hệ thống các thủ tục phân tích áp dụng riêng cho từng ngành nghề kinh doanh hoặc đặc thù kinh doanh của một nhóm khách hàng.
Đối với phần công việc kiểm toán các khoản mục nói chung và kiểm toán khoản mục đầu tư dài hạn nói riêng, các bước thực hiện kiểm toán là tương đối đầy đủ. Tuy nhiên để có thể đánh giá hiệu quả của các khoản đầu tư, KTV cần phải thu thập những thông tin về tình hình tài chính của các bên góp vốn cùng hoặc của công ty con mà đơn vị đầu tư và các bên liên quan khác. Như vậy mới có cơ sở để trình bày ý kiến của mình về các khoản đầu tư của đơn vị. Đồng thời KTV cần phải xem và kiểm tra kỹ các biên bản họp HĐQT để có thể thấy được dựa vào đâu mà đơn vị quyết định đầu tư dài hạn và cơ sở đó có hợp lý không. Tìm hiểu lý do đơn vị quyết định đầu tư cũng như tìm hiểu các bên liên quan, KTV sẽ hiểu rõ hơn mối quan hệ giữa khách hàng và các bên góp vốn đầu tư cùng, đánh giá được tính liêm chính của BGĐ và hiệu quả của khoản đầu tư.
Chương trình kiểm toán cho các khoản đầu tư dài hạn nên được tách ra cụ thể và chi tiết cho từng hình thức đầu tư vì tuy cùng là đầu tư dài hạn nhưng mỗi hình thức đầu tư có những đặc thù riêng của nó, vì vậy thiết kế một chương trình riêng biệt cho mỗi loại hình đầu tư là một việc cần thiết đối với lập kế hoạch kiểm toán. Nhờ đó, KTV sẽ hiểu rõ hơn các bước công việc cần thực hiện đối với từng hình thức đầu tư và tránh được thiếu sót trong việc thực hiện kiểm toán theo chương trình kiểm toán đã thiết kế. Trong chương trình kiểm toán có một thủ tục kiểm toán là kiểm tra việc phân chia các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư trong kỳ bằng cách đối chiếu thu nhập hoặc tổn thất với đơn vị nhận đầu tư và tính toán lại các khoản lãi được hưởng từ hoạt động đầu tư, tuy nhiên trên thực tế kiểm toán đầu tư dài hạn tại Long Giang, KTV đã bỏ qua thủ tục kiểm toán này. Do đó, ảnh hưởng đến việc lập dự phòng giảm giá đầu tư và ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán. Vì vậy, KTV nên tuân thủ chương trình kiểm toán một cách đầy đủ và nghiêm túc hơn nữa, thực hiện đúng các thủ tục kiểm toán trong chương trình kiểm toán vì chương trình kiểm toán được viết bởi những KTV có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán.
Trên đây là một số đề xuất của em nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán cũng như các bước công việc trong từng giai đoạn kiểm toán để kiểm soát và nâng cao chất lượng kiểm toán, đáp ứng được nhu cầu kiểm toán hiện nay và sự hữu dụng của Báo cáo kiểm toán đối với người sử dụng.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh nhu cầu kiểm toán ngày càng tăng cao, hàng loạt các công ty kiểm toán được thành lập thì AASC vẫn giữ được vị trí của mình nhờ có một đội ngũ nhân viên có trình độ kiến thức chuyên sâu về kế toán kiểm toán. Cũng trong nền kinh tế thị trường đang trên đà phát triển, nhiều doanh nghiệp và tập đoàn đa quốc gia hình thành và các khoản đầu tư dài hạn ngày càng tăng và chiếm một vị trí quan trọng để phát triển công ty. Do đó nó ngày càng trở thành khoản mục trọng yếu trên BCĐ và là một hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn nói riêng cũng theo đó đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và đối với mỗi doanh nghiệp.
Trong quá trình hoàn thiện Báo cáo chuyên đề về kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của GS.TS Nguyễn Quang Quynh và các anh chị trong Công ty AASC. Tuy đã cố gắng hoàn thành bản Báo cáo này với khả năng có thể của mình nhưng do hạn chế về mặt nhận thức, bài báo cáo của em còn những thiếu sót đáng kể, em mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy giáo, các anh chị và các bạn để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn GS.TS Nguyễn Quang Quynh và các anh chị trong Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn kế toán và kiểm toán đã nhiệt tình hướng dẫn để em hoàn thiện bài báo cáo này.
Sinh viên
Bùi Thị Ngọc Anh
MỤC LỤC
Danh mục tài liệu tham khảo:
Giáo trình Kiểm toán tài chính – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
Giáo trình Kiểm toán căn bản – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
Thông tin chung về Công ty TNHH Dịch vu Tư vấn Kế toán và Kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Long Giang do AASC kiểm toán.
Các website: www.kiemtoan.com
www.tapchiketoan.com
www.aasc.com
1 số website báo chí khác.
Danh mục các chữ viết tắt:
AASC : Công ty Trách nhiệm hữu hạn dịch vụ kế toán và kiểm toán;
BCĐ : Bảng cân đối;
BGĐ : Ban giám đốc;
BCTC : Báo cáo tài chính;
CSHT : Cơ sở hạ tầng;
CTCP : Công ty cổ phần;
ĐTDH : Đầu tư dài hạn;
GLV : Giấy làm việc;
HĐ HTKD : Hợp đồng Hợp tác kinh doanh;
HĐQT : Hội đồng quản trị;
KSNB : Kiểm soát nội bộ;
KTV : Kiểm toán viên;
TK : Tài khoản;
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn.
Danh mục sơ đồ bảng biểu:
Bảng 1: GLV thu thập thông tin cơ bản về khách hàng;
Bảng 2: Chương trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn;
Bảng 3: GLV Phân công công việc kiểm toán BCTC;
Bảng 4: GLV Tổng hợp số dư TK 222;
Bảng 5: GLV tổng hợp phát sinh TK 222;
Bảng 6: Sổ cái TK 222 do kế toán Long Giang cung cấp;
Bảng 7: GLV kiểm tra chi tiết phát sinh TK 222;
Bảng 8: Trang kết luận kiểm toán TK 222;
Bảng 9: GLV đối chiếu số dư TK 221;
Bảng 10: GLV đối chiếu số dư TK 223;
Bảng11: GLV đối chiếu số dư TK 228;
Bảng 12: GLV Tổng hợp đối ứng TK 221;
Bảng 13: GLV kiểm tra chi tiết phát sinh tăng TK 221;
Bảng 14: Trang kết luận kiểm toán đối với TK 221.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34697.doc