Tài liệu Kí túc xá đại học Ngoại Thương Thành phố Hồ Chí Minh: ... Ebook Kí túc xá đại học Ngoại Thương Thành phố Hồ Chí Minh
273 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2042 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Kí túc xá đại học Ngoại Thương Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
2
LỜI MỞ ĐẦU
Đồ án tốt nghiệp là nhiệm vụ quan trọng nhất của một sinh viên trước khi ra
trường. Đây là một bài tập tổng hợp kiến thức tất cả các môn học chuyên ngành
mà sinh viên được học tập trong suốt những năm còn ngồi trên ghế nhà trường.
Đây là giai đoạn tập dượt, học hỏi cũng như là cơ hội thể hiện những gì mà một
sinh viên đã được học tập, thu nhận được trong thời gian vừa qua.
Đối với đất nước ta hiện nay, ngoài nhu cầu nhà ở, văn phòng trong các dự án
khu đô thị thuộc trung tâm các thành phố mới đang được đầu tư phát triển mạnh.
Nhà dạng tổ hợp cao tầng là một hướng phát triển phù hợp và có nhiều tiềm năng.
Việc thiết kế kết cấu và tổ chức thi công một ngôi nhà cao tầng tập trung nhiều
kiến thức cơ bản, thiết thực đối với một kỹ sư xây dựng. Bên cạnh những ngôi nhà
cao tầng đáp ứng nhu cầu phát triển cho nền kinh tế xã hội thì những ngôi nhà cao
cấp, đa năng, phù hợp với nhu cầu nghiên ăn ở, học tập và nghiên cứu dành cho
sinh viên là vấn đề theo em là rất quan trọng. Hiện nay, trong các thành phố lớn
tập trung nhiều trường đại học lớn của cả nước, nhu cầu ở, học tập của sinh viên là
rât cần thiết, tuy nhiên nhiều khu ký túc xá dành cho sinh viên đang trở nên lạc
hậu, quá chật hẹp hoặc không đáp ứng đủ nhu cầu cần thiết cho sinh viên. Những
năm tháng học tập tại trường đã hình thành cho em một mong muốn mình có thể
thiết kế và xây dựng một khu ký túc xá đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu sinh hoạt và
học tập của sinh viên. Lực lượng tri thức to lớn xây dựng tương lai của đất nước.
Chính vì vậy đồ án tốt nghiệp mà em nhận là một công trình cao tầng có tên "KTX
sinh viên Trƣờng ĐH Ngoại Thƣơng TPHCM ". Công trình là khu ký túc xá cao
tầng và hiện đại bậc nhất Thành phố Hồ Chí Minh và Việt Nam.
Đồ án tốt nghiệp được thực hiện trong 12 tuần với nhiệm vụ tìm hiểu kiến
trúc, thiết kế kết cấu, lập biện pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công công trình.
Kết hợp những kiến thức được các thầy, cô trang bị trong 4 năm học cùng sự nỗ
lực của bản thân và đặc biệt là được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy
giáo hướng dẫn đã giúp em hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên
do thời gian thực hiện có hạn và kinh nghiệm thực tế còn thiếu nên đồ án này khó
tránh khỏi những sai sót và hạn chế.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến các thầy giáo :
+ Thầy Lê Hải Hƣng.
+ Thầy Lƣơng Anh Tuấn.
Các thầy đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Đồng thời em cũng xin được cảm ơn tất cả các thầy, cô giáo, các bạn sinh viên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
3
trong trường đã chỉ bảo em rất nhiều trong quá trình học tập để trở thành một
người kỹ sư xây dựng.
Sinh viên: Ngô Sách
Lập
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
4
PHẦN I - KIẾN TRÖC
10%
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN : LƢƠNG ANH TUẤN
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGÔ SÁCH LẬP
LỚP : XD1002
MSSV : 101227
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
5
THUYẾT MINH PHẦN KIẾN TRÖC
Nhiệm vụ :
- Tìm hiểu thiết kế kiến trúc có sẵn.
- Lựa chọn các bản vẽ thể hiện.
- Vẽ và bổ sung các bản vẽ kiến trúc thể hiện công trình.
Các bản vẽ kèm theo :
- KT.01- Tổng mặt bằng công trình,mặt bằng tầng 1 và mặt bằng tầng hầm
- KT.02-Bản vẽ Mặt đứng trục 1-9 và mặt đứng trục A-D
- KT.03- Bản vẽ Mặt cắt đứng và mặt cắt bên.
- KT.04- Bản vẽ thể hiện mặt bằng tầng 2 và tầng 3-10
- KT.05- Bản vẽ thể hiện mặt bằng tầng 11 và mái.
A. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TRÌNH :
I. GIẢI PHÁP KIẾN TRÖC :
1. Giải pháp kiến trúc mặt đứng :
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
6
Mặt đứng công trình thể hiện phần kiến trúc bên ngoài, là bộ mặt của tào nhà
được xây dựng. Mặt đứng công trình góp phần tạo nên quần thể kiến trúc các toà
nhà trong khuôn viên trường nói riêng và quyết định nhịp điệu kiến trúc toàn khu
vực nói chung. Mặc dù là một khu ký túc xá nhưng đựơc bố trí khá trang nhã với
nhiều khung cữa kính tại các tầng căng tin, sảnh cầu thang, cữa sổ, và đặc biệt là
hệ khung kính thẳng đứng dọc theo hệ cầu thang ở mặt chính diện của toà nhà tạo
cho toà nhà thêm uy nghi, hiện đại. Từ tầng 3-10 với hệ thống lan can bằng gạch
chỉ màu đỏ bao lấy hệ cữa chính sau và hai cữa sổ tạo cho các căn phòng trở nên
rộng thoáng và thoải mái và tạo thêm những nét kiến trúc đầy sức sống cho toà
nhà. Tuy nhiên những nét kiến trúc đó vẫn mang tính mạch lạc, rỏ ràng của một
khu tập thể sinh viên chứ không mang nặng về tính kiến trúc phức tạp.
Toà nhà có mặt bằng chữ nhật. Tổng chiều cao của toà nhà là 39.7 m. Trong đó
chiều cao các tầng như sau:
- Tầng hầm có chiều cao 3.0m.
- Tầng một có chiều cao 4.2m.
- Các tầng còn lại cao 3.3m
Mặt đứng của toà nhà có kiến trúc hài hoà với cảnh quan. Vật liệu trang trí mặt ngoài
còn sử dụng vật liệu sơn nhiệt đới trang trí cho công trình, để tạo cho công trình đẹp hơn
và phù hợp với điều kiện khí hậu nước ta.
2. Giải pháp kiến trúc mặt bằng :
Với mặt bằng công trình là hình chữ nhật cân xứng, công trình được thiết kế
theo dạng công trình đa năng. Mặt bằng được thiết kế nhiều công năng mà một ký
túc xá cần thiết như: gara xe, phòng kỹ thuật, phòng đọc và nghiên cứu tài liệu
chuyên ngành, phòng sinh hoạt văn hoá văn văn nghệ…
+ Tầng hầm:
Bao gồm gara để xe, phòng kỹ thuật, phòng bơm nước, hệ thống rãnh, ga và
hố thu nước,... Tất cả được bao bọc xung quanh bởi hệ thống vách tầng hầm dầy
300mm, đảm bảo tốt khả năng chống ẩm và chịu lực xô của áp lực đất cho công
trình.
+ Tầng 1:
Được bố trí chủ yếu là diện tích căng tin phục vụ ăn uống, khu bếp căng tin
với các ô cửa sổ lớn nhằm tao sự thông thoáng cho các phòng ăn, phòng trực,
phòng vệ sinh chung, các sảnh lớn khu cầu thang đi lên các tầng trên và xuống
tầng hầm.
+ Tầng 2:
Đây là tầng dành cho sinh viên nghiên cứu tài liệu học tập gồm cả đại cương
và chuyên ngành kỹ thuật, phòng đọc báo, tầng 3 có thể nói là tầng phục vụ nhu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
7
cầu quan trọng cho giới sinh viên mà trước đây rất ít trường quan tâm về vấn đề
này. Hỗ trợ tài liệu cho phòng đọc là phòng lưu trữ sách báo. Kho sách báo được
hỗ trợ từ các nguồn tài trợ, sự đầu tư của trường và các thư viện. Các cửa ra vào
phòng thư viện đều được trang bị cửa kính đục cách âm nhằm tránh sự tác động từ
bên ngoài đặc biệt là sảnh cầu thang và chống ồn.
+ Tầng 3 tầng 10:
Với công năng chính là phòng ở, chia mặt bằng mỗi tầng ra làm 12 phòng, với
hành lang rộng 2.4m xuyên suốt chiều dài ngôi nhà. Tất cả các phòng có diện tích
bằng nhau là 28m2. Mỗi phòng đều có phòng vệ sinh khép kín và trang bị tủ để đồ
đạc. Các phòng đều có hệ thống cửa chính và cửa sổ đủ cung cấp ánh sáng tự
nhiên. Hai đầu khối nhà là sảnh cầu thang máy và thang bộ đảm bảo việc đi lại.
+ Tầng 11:
Tầng 11 là tầng bố trí phòng có diện tích rộng 172.8m2 dành cho sinh viên
sinh hoạt, giao lưu văn hoá văn nghệ và những cuộc họp nội bộ hay với ban lãnh
đạo nhà trường. Phục vụ cho sinh hoạt văn hoá là phòng chuẩn bị và kho với diện
tích mỗi phòng là 28m2. Ngoài ra còn bố trí sân chơi thoáng mát dành cho thời
gian nghỉ ngơi giữa và sau các cuộc họp.
+ Mái:
Tầng mái ngoài 2 tum thang lên mái còn bố trí 2 bể nước. Mỗi bể có diện tích
19m
3. Hệ che mái là lớp tôn màu đỏ sẩm chống nóng, cách nhiệt có độ dốc 20% để
thoát nước về hệ thống ống thoát nước có đường kính 110mm bố trí ở các góc mái.
Trên mái còn bố trí hệ cột thép thu sét nhằm chống sét cho ngôi nhà. Bao quanh
mặt bằng mái là hệ mái đua bằng bêtông cốt thép dốc 30% vào trong rộng ra mỗi
bên 1.5m nhằm chống ướt hay ẩm do nước mưa và thu nước vào ống thu nước.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
8
p. 8 sinh viªn
28m²
s¶nh cÇu thang
p. 8 sinh viªn
28m²
p. 8 sinh viªn
28m²
p. 8 sinh viªn
28m²
p. 8 sinh viªn
28m²
p. 8 sinh viªn
28m²
p. 8 sinh viªn
28m²
p. 8 sinh viªn
28m²
p. 8 sinh viªn
28m²
9
p. 8 sinh viªn
28m²
p. 8 sinh viªn
28m²
p. 8 sinh viªn
28m²
M
Æ
T
B
»
N
G
T
Ç
N
G
§
IÓ
N
H
×N
H
A B C D
1
2
3
4
5
6
7
8
s¶nh cÇu thaNG
II. HỆ THỐNG GIAO THÔNG.
1. Giao thông phƣơng đứng :
Giao thông phương đứng bố trí hai thang máy một buồng thang ở hai đầu toà
nhà. Năng lực của hai thang máy này đủ để vận chuyển người lên, xuống trong toà
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
9
nhà. Ngoài hệ thống thang máy phục vụ cho giao thông phương đứng còn có hai
thang bộ cạnh thang máy phục vụ cho nhu cầu đi lại ở những tầng thấp hoặc trong
giờ cao điểm. Khoảng cách giữa các thang bố trí hai đầu toà nhà nhưng khoảng
cách đi lại giữa thang máy vào các phòng là không lớn hoàn toàn phù hợp với nhu
cầu đi lại của sinh viên. Tất cả hệ thống thang bộ và thang máy đều được cung cấp
tự nhiên vào ban ngày bằng hệ thống khung kính và cửa sổ và được chiếu sáng
bằng bóng điện trên trần thang vào ban đêm. Trong thang máy cũng được chiếu
sáng đầy đủ khi vận hành.
2. Giao thông phƣơng ngang :
Giao thông theo phương ngang chủ yếu là các sảnh lớn bố trí xung quanh
cầu thang thông suốt với các hành lang rộng đi đến các phòng. Với hệ thống
giao thông như vậy hoàn toàn phù hợp với công năng của toà nhà.
III. THÔNG GIÓ VÀ CHIẾU SÁNG.
Kết hợp giữa tự nhiên và nhân tạo là phương châm thiết kế cho toà nhà.
- Bởi chỉ là khu ký túc xá dành cho sinh viên nên hệ thống thông gió nhân tạo chủ
yếu bằng hệ thống quạt trần bố trí trong các phòng.
- Thông gió tự nhiên thoả mãn do tất cả các phòng đều tiếp xúc với không gian tự
nhiên đồng thời hướng của công trình phù hợp hướng gió chủ đạo.
- Chiếu sáng công trình bằng nguồn điện thành phố. Ngoài hệ thống cầu
thang, đặc biệt chú ý chiếu sáng khu hành lang giữa hai dãy phòng đảm bảo đủ ánh
sáng cho việc đi lại. Tất cả các phòng đều có đường điện ngầm và bảng điện
riêng,ổ cắm, công tắc phải được bố trí tại những nơi an toàn, thuận tiện, đảm bảo
cho việc sử dụng và phòng tránh hoả hoạn trong quá trình sử dụng.
Trong công trình các thiết bị cần sử dụng điện năng là:
+ Các loại bóng đèn: đèn huỳnh quang, đèn sợi tóc,
+ Các thiết bị làm mát :quạt trần, quạt giường.
+ Thiết bị học tập : máy vi tính.
- Phương thức cấp điện:
Toàn công trình được một buồng phân phối điện bằng cách đưa cáp điện từ
ngoài vào và cáp điện cung cấp cho các phòng trong toà nhà. Buồng phân phối này
được bố trí ở phòng kỹ thuật. Từ buồng phân phối, điện đến các hộp điện ở các
tầng, các thiết bị phụ tải dùng các cáp điện ngầm trong tường hoặc trong sàn.
Trong buồng phân phối bố trí một tủ điện chung cho các thiết bị phụ tải có công
suất sử dụng cao như: trạm bơm, thang máy hay hệ thống điện cứu hoả. Dùng
Aptomat để quản lý cho hệ thống đường dây, từng phòng sử dụng điện.
IV. HỆ THỐNG CẤP THOÁT NƢỚC.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
10
Công trình là khu nhà ở mỗi phòng 8 sinh viên nên việc cung cấp nước chủ
yếu phục phụ cho khu vệ sinh. Nguồn nước được lấy từ hệ thống cung cấp nước
máy của thành phố.
Giải pháp cấp nƣớc bên trong công trình:
Sơ đồ phân phối nước được thiết kế theo tính chất và điều kiện kỹ thuật của
nhà cao tầng, hệ thông cấp nước có thể phân vùng theo các khối. Công tác dự trữ
nước sử dụng bằng bể ngầm sau đó bơm nước lên hai bể dự trữ trên mái. Tính toán
các vị trí đặt bể hợp lý, trạm bơm cấp nước đầy đủ cho toàn nhà.
Giải pháp thoát nƣớc cho công trình:
Hệ thống thoát nước thu trực tiếp từ các phòng WC xuống bể phốt sau đó thải ra
hệ thống thoát nước chung của thành phố thông qua hệ thống ống cứng. Bên trong
công trình, hệ thống thoát nước bẩn được bố trí qua tất cả các phòng: Đó là các ga
thu nước trong phòng vệ sinh vào các đường ống đi qua. Hệ thông thoát nước mái
phải đảm bảo thoát nước nhanh, không bị tắc nghẽn.
Vật liệu chính của hệ thống cấp, thoát nƣớc:
+ Cấp nƣớc: Đặt một trạm bơm ở tầng hầm, trạm bơm có công suất đảm bảo
cung cấp nước thường xuyên cho các phòng, các tầng. Những ống cấp nước: dùng
ống sắt tráng kẽm, có D= 50mm, những ống có đường kính lớn hớn hơn 50mm thì
dùng ống PVC áp lực cao.
+ Thoát nƣớc: Để dễ dàng thoát nước bẩn, dùng ống nhựa PVC có đường kính
D=110mm. Với những ống ngầm dưới đất: dùng ống bêtông chịu lực. Thiết bị vệ
sinh phải có chất lượng tốt.
V. HỆ THỐNG PHÕNG HỎA.
Công trình trang bị hệ thống phòng hoả hiện đại. Tại vị trí hai cầu thang bố trí
hai hệ thống ống cấp nước cứu hoả D =110.
Hệ thống phòng hoả được bố trí tại các tầng nhà bao gồm bình xịt, ống cứu hoả họng
cứu hoả, bảng nội quy hướng dẫn sử dụng, đề phòng trường hợp xảy ra hoả hoạn.
Hệ thống phòng cháy chữa cháy được thiết kế đúng với các quy định hiện thời.
Các chuông báo động và thiết bị như bình cứu hoả được bố trí ở hành lang và cầu
thang bộ và cầu thang máy. Các thiết bị hiện đại được lắp đặt đúng với quy định
hiện thời về phòng cháy chữa cháy.
-Hệ thống giao thông được thiết kế đúng theo yêu cầu phòng cháy, chữa cháy.
Khoảng cách 2 cầu thang bộ là 20 mét. Khoảng cách từ điểm bất kỳ trong công
trình tới cầu thang cũng nhỏ hơn 20 mét
VI. HỆ THỐNG THU GOM RÁC THẢI.
Hệ thống thu gom rác thải dùng các hộp thu rác đặt tại các sảnh cầu thang và
thu rác bằng cách đưa xuống bằng thang máy và đưa vào phòng thu rác ngoài công
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
11
trình. Các đường ống kỹ thuật được thiết kế ốp vào các cột lớn từ tầng mái chạy
xuống tầng 1.
VII. HỆ THỐNG CHỐNG SÉT.
Hệ thống chống sét gồm: kim thu lôi, hệ thống dây thu lôi, hệ thống dây dẫn
bằng thép và cọc nối đất. Tất cả các thiết bị thu sét được thiết kế theo tiêu chuẩn
hiện hành. Tất cả các trạm, thiết bị dung điện phải được nối đất an toàn bằng hình
thức dùng thanh thép nối với cọc nối đất.
KẾT LUẬN :
Qua phân tích các giải pháp kiến trúc trên ta thấy công trình khá hợp lý về mặt
công năng cũng như hợp lý về giải pháp kiến trúc của một khu tập thể hiện đại
dành cho sinh viên chắc chắn công trình xây dựng nên góp phần cải tạo cho thành
phố đẹp hơn và hiện đại hơn. Và có thể sẽ được áp dụng rộng rãi cho nhiều trường
đại học trong thành phố cũng như trong cả nước, nhằm nâng cao đời sống sinh
viên cũng như môi trường thuận lợi cho sinh viên học tập và nghiên cứu.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
12
PHẦN II - KẾT CẤU
45%
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN :Th.sĩ LÊ HẢI HƢNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGÔ SÁCH LẬP
LỚP : XD1002
MSSV : 101227
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
13
THUYẾT MINH PHẦN KẾT CẤU
NHIỆM VỤ:
1. Chọn kích thước tiết diện cột dầm, sàn
2. Lập mặt bằng và bố trí cấu kiện chịu lực: Tầng điển hình.
3. Thiết kế khung trục 6
4. Thiết kế sàn tầng điển hình.
5. Thiết kế cầu thang bộ điển hình.
6. Thiết kế móng khung trục 6.
CHƢƠNG MỞ ĐẦU
CƠ SỞ TÍNH TOÁN
1.1. CÁC TÀI LIỆU SỬ DỤNG TRONG TÍNH TOÁN.
1. Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 356:2005.
2. TCVN 356-2005 Kết cấu bê tông cốt thép. Tiêu chuẩn thiết kế.
3. TCVN 2737-1995 Tải trọng và tác động. Tiêu chuẩn thiết kế.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
14
CHƢƠNG I
PHÂN TÍCH LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU CÔNG
TRÌNH
I.1. Các giải pháp về vật liệu
Vật liệu dùng cho kết cấu nhà cao tầng thường sử dụng là bêtông cốt thép
a. Công trình bằng bê tông cốt thép
Ưu điểm: Khắc phục được một số nhược điểm của kết cấu thép như thi công
đơn giản hơn, vật liệu rẻ hơn, bền với môi trường và nhiệt độ. Ngoài ra nhờ sự làm
việc chung giữa 2 loại vật liệu ta có thể tận dụng được tính chịu nén tốt của bê
tông và chịu kéo tốt của cốt thép.
Nhược điểm: Kích thước cấu kiện lớn, tải trọng bản thân của công trình tăng
nhanh theo chiều cao khiến cho việc lựa chọn các giải pháp kết cấu để xử lý là
phức tạp.
Tóm lại:Nên sử dụng bê tông cốt thép cho các công trình dưới 30 tầng (H <
100m).
I.2. Các giải pháp về hệ kết cấu chịu lực
*Khái quát chung:
Lựa chọn hệ kết cấu chịu lực cho công trình có vai trò quan trọng tạo nên tiền đề
cơ bản để người thiết kế có được định hướng thiết lập mô hình, hệ kết cấu chịu lực
cho công trình đảm bảo yêu cầu về độ bền, độ ổn định phù hợp với yêu cầu kiến
trúc, thuận tiện trong sử dụng và đem lại hiệu quả kinh tế.
Trong thiết kế kết cấu nhà cao tầng việc chọn giải pháp kết cấu có liên quan
đến vấn đề bố trí mặt bằng, hình thể khối đứng, độ cao tầng, thiết bị điện, đường
ống, yêu cầu thiết bị thi công, tiến độ thi công, đặc biệt là giá thành công trình và
sự hiệu quả của kết cấu mà ta chọn.
I.2.1 Đặc điểm chủ yếu của nhà cao tầng.
I.2.1.1. Tải trọng ngang.
Trong kết cấu thấp tầng tải trọng ngang sinh ra là rất nhỏ theo sự tăng lên của
độ cao. Còn trong kết cấu cao tầng, nội lực, chuyển vị do tải trọng ngang sinh ra
tăng lên rất nhanh theo độ cao. Áp lực gió, động đất là các nhân tố chủ yếu của
thiết kế kết cấu.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
15
Do vậy tải trọng ngang của nhà cao tầng trở thành nhân tố chủ yếu của
thiết kế kết cấu.
I.2.1.2. Hạn chế chuyển vị.
Theo sự tăng lên của chiều cao nhà, chuyển vị ngang tăng lên rất nhanh. Trong
thiết kế kết cấu, không chỉ yêu cầu thiết kế có đủ khả năng chịu lực mà còn yêu
cầu kết cấu có đủ độ cứng cho phép. Khi chuyển vị ngang lớn thì thường gây ra
các hậu quả sau:
Làm kết cấu tăng thêm nội lực phụ đặc biệt là kết cấu đứng: Khi chuyển vị
tăng lên, độ lệch tâm tăng lên do vậy nếu nội lực tăng lên vượt quá khả năng chịu
lực của kết cấu sẽ làm sụp đổ công trình.
Làm cho mọi người sống và làm việc trong công trình cảm thấy khó chịu
và hoảng sợ, ảnh hưởng đến công tác và sinh hoạt.
Làm tường và một số trang trí xây dựng bị nứt và phá hỏng, làm cho ray
thang máy bị biến dạng, đường ống, đường điện bị phá hoại.
Do vậy cần phải hạn chế chuyển vị ngang.
I.2.1.3. Giảm trọng lƣợng bản thân.
Xem xét từ sức chịu tải của nền đất. Nếu cùng một cường độ thì khi giảm
trọng lượng bản thân có thể tăng thêm chiều cao công trình.
Xét về mặt dao động, giảm trọng lượng bản thân tức là giảm khối lượng
tham gia dao động như vậy giảm được thành phần động của gió và động đất...
Xét về mặt kinh tế, giảm trọng lượng bản thân tức là tiết kiệm vật liệu,
giảm giá thành công trình bên cạnh đó còn tăng được không gian sử dụng.
Từ các nhận xét trên ta thấy trong thiết kế kết cấu nhà cao tầng cần quan
tâm đến giảm trọng lượng bản thân kết cấu.
I.2.1.4. Hệ kết cấu khung chịu lực
Cấu tạo: Bao gồm các dầm ngang nối với các cột dọc thẳng đứng bằng các nút
cứng. Khung có thể bao gồm cả tường trong và tường ngoài của nhà.
Ưu điểm: Việc thiết kế tính toán hệ kết cấu thuần khung đã được nghiên cứu
nhiều, thi công nhiều nên đã tích lũy được lượng lớn kinh nghiệm. Các công nghệ,
vật liệu lại dễ kiếm, chất lượng công trình vì thế sẽ được nâng cao.
Nhược điểm: Chịu tải trọng ngang kém, tính liên tục của khung cứng phụ
thuộc vào độ bền và độ cứng của các liên kết nút khi chịu uốn, các liên kết này
không được phép có biến dạng góc. Khả năng chịu lực của khung phụ thuộc rất
nhiều vào khả năng chịu lực của từng dầm và từng cột.
Tóm lại: Hệ kết cấu này thích hợp cho các nhà dưới 20 tầng với thiết kế kháng
chấn cấp 7, 15 tầng với kháng chấn cấp 8, 10 tầng với kháng chấn cấp 9. Các
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
16
công trình đòi hỏi sự linh hoạt về công năng mặt bằng như khách sạn, tuy nhiên
kết cấu dầm sàn thường dày nên chiều cao các tầng phải lớn để đảm bảo chiều cao
thông thủy.
I.3. Các giải pháp về kết cấu sàn
Công trình này có bước cột lớn nhất (7.0-4.0 m) nên đề xuất một số phương
án kết cấu sàn như sau:
a. Sàn sƣờn toàn khối BTCT
Cấu tạo: Hệ kết cấu sàn bao gồm dầm chính, phụ, bản sàn.
Ưu điểm: Lý thuyến tính toán và kinh nghiệm tính toán khá hoàn thiện, thi
công đơn giản, được sử dụng phổ biến ở nước ta với công nghệ thi công phong phú
nên thuận tiện cho việc lựa chọn phương tiện thi công. Chất lượng đảm bảo do đã
có nhiều kinh nghiệm thiết kế và thi công trước đây.
Nhược điểm: Chiều cao dầm và độ võng của bản sàn rất lớn khi vượt khẩu độ
lớn, phải sử dụng hệ dầm phụ bố trí nhỏ lẻ với những công trình không có hệ thống
cột giữa, dẫn đến chiều cao thông thuỷ mỗi tầng thấp hoặc phải nâng cao chiều cao
tầng không có lợi cho kết cấu khi chịu tải trọng ngang. Không gian kiến trúc bố trí
nhỏ lẻ, khó tận dụng. Công tác lắp dựng ván khuôn tốn nhiều chi phí thời gian và
vật liệu.
I.4. Lựa chọn các phƣơng án kết cấu
a. Lựa chọn vật liệu kết cấu
Từ các giải pháp vật liệu đã trình bày chọn vật liệu bê tông cốt thép sử dụng
cho toàn công trình do chất lượng bảo đảm và có nhiều kinh nghiệm trong thi công
và thiết kế.
+ Bêtông với chất kết dính là xi măng cùng với các cốt liệu đá, cát vàng tạo
nên một cấu trúc đặc chắc. Với cấu trúc này, bêtông có khối lượng riêng ~ 2500
daN/m
3
.
-Cấp độ bền của bêtông dùng trong tính toán cho công trình là B20.
Bê tông các cấu kiện thường B20:
+ Với trạng thái nén:.
Cường độ tính toán về nén Rb = 11.5MPa..
Môđun đàn hồi của bê tông: xác định theo điều kiện bê tông nặng, khô cứng
trong điều kiện tự nhiên. Với cấp độ bền B20 thì Eb = 27000MPa.
Thép làm cốt thép cho cấu kiện bêtông cốt thép dùng loại thép sợi thông
thường theo tiêu chuẩn TCVN 356-2005. Cốt thép chịu lực cho các dầm, cột dùng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
17
nhóm CII, CIII, cốt thép đai, cốt thép giá, cốt thép cấu tạo và thép dùng cho bản
sàn dùng nhóm CI.
Cường độ của cốt thép như sau:
Cốt thép chịu lực nhóm CII: Rs = 280MPa.
Cốt thép cấu tạo d ≥ 10 CII: Rs = 280MPa.
d < 10 CI : Rs = 225MPa.
Môđun đàn hồi của cốt thép: E = 21MPa.
b. Lựa chọn hệ kết cấu chịu lực
Đối với nhà cao tầng, chiều cao của công trình quyết định các điều kiện thiết
kế, thi công hoặc sử dụng khác với các nhà thông thường khác. Trước tiên sẽ ảnh
hưởng đến việc lựa chọn hệ kết cấu chịu lực của công trình (bộ phận chủ yếu của
công trình nhận các loại tải trọng và truyền chúng xuống dưới nền đất).
Qua phân tích các ưu nhược điểm của những giải pháp đã đưa ra, Căn cứ vào thiết
kế kiến trúc, đặc điểm cụ thể của công trình, ta sử dụng hệ kết cấu “khung ” chịu
lực với sơ đồ khung giằng. Hệ thống khung bao gồm các hàng cột biên, cột giữa,
dầm chính, dầm phụ, chịu tải trọng đứng là chủ yếu, một phần tải trọng ngang và
tăng độ ổn định cho kết cấu với các nút khung là nút cứng. Hệ thống lõi thang máy
chủ yếu sử dụng với mục đích phục vụ giao thông, chịu phần lớn tải trọng ngang
và một phần tải trọng đứng tác dụng vào công trình. Công trình thiết kế có chiều
dài 32m và chiều rộng 16.4m, độ cứng theo phương dọc nhà lớn hơn rất nhiều theo
phương ngang nhà. Do đó khi tính toán để đơn giản và thiên về an toàn ta tách một
khung theo phương ngang nhà tính như khung phẳng có bước cột là l= 4.0m.
c. Lựa chọn phƣơng án kết cấu sàn
Đặc điểm của công trình: Bước cột (7.0-4.0m), chiều cao tầng (3.3m với tầng
điển hình). Trên cơ sở phân tích các phương án kết cấu sàn, đặc điểm công trình, ta
đề xuất sử dụng phương án “Sàn sườn toàn khối BTCT ” cho tất cả sàn các tầng.
d. Lựa chọn phƣơng án kết cấu tầng hầm
Công trình chỉ có 1 tầng hầm: Cốt sàn -3.0m so với cốt ±0.0m (dưới cốt tự
nhiên 2m). Mặt sàn được kê trên nền đất và hệ thống giằng đài và đài móng của
công trình.
Kết cấu tường tầng hầm: Sử dụng biện pháp tường BTCT trong đất.
II. Lập các mặt bằng kết cấu, đặt tên cho các cấu kiện, lựa chọn sơ bộ
kích thƣớc các cấu kiện.
II.1. Lựa chọn sơ bộ kích thƣớc các cấu kiện
a. Chọn sơ bộ tiết diện dầm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
18
Công thức chọn sơ bộ :
d
d
d l
m
h
1
trong đó: md = (8 15) với dầm chính
md = (12 20) với dầm phụ.
dhb 5,03,0
*Dầm chính:
Nhịp dầm chính là l= 7.0m.
h = (
1 1
~
8 15
)l = (
1 1
~
8 15
).7000 = 467~875 mm; chọn h = 600mm.
Chọn b theo điều kiện đảm bảo sự ổn định của kết cấu:
b =
(0.3 0.5)h
=180~300 mm, chọn b = 300m.
Kích thước dầm chính theo nhịp lớn 7 m là bxh =30x70cm. (D1)
Kích thước dầm theo nhịp bé 2.4m là bxh= 30x50cm . (D2)
Kích thước dầm chính theo nhịp bước cột là bxh= 22x40cm. (D3)
*Dầm phụ:
Nhịp dầm phụ là
2l
= 4.0m.
h = (
1 1
~
12 20
)l = (
1 1
~
12 20
).4000 = 200 ~333 mm; chọn h = 300 mm
Chọn b theo điều kiện đảm bảo sự ổn định của kết cấu:
b = (0.3-0.5)h= 90-150mm, chọn b = 220mm
Kích thước dầm phụ bxh = 22x35cm. (D4)
Chọn kích thước dầm đỡ sàn vệ sinh bxh =15x25 cm (D5)
Các dầm chiếu nghỉ cầu thang: bxh = 20x30 cm. (D6)
Các dầm đỡ dầm chiếu nghỉ bxh = 25x40 cm (D7)
b. Chọn sơ bộ tiết diện sàn
Sàn sườn toàn khối :
Chiều dày bản sàn được thiết kế theo công thức sơ bộ sau:
m
lD
hb
.
Trong đó:
D: là hệ số phụ thuộc vào tải trọng,
4,18,0D
lấy D=1
m=40-45 với bản kê bốn cạnh.
3530m
với bản kê hai cạnh.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
19
l: là nhịp của bản.
- Với ô sàn 1: kích thước 7x4 m. L2/L1=1.75< 2. Nên tính theo bản kê 4 cạnh.
. 1.400
9.5( )
42
b
D l
h cm
m
- Với ô sàn 2: kích thước 4x2.4 m. L2/L1=1.7< 2. Nên tính theo bản kê 4 cạnh.
. 1.240
5.7( )
42
b
D l
h cm
m
Nên ta chọn chung chiều dày bản hb = 12 cm. Riêng chiều dày sàn vệ sinh chọn
h = 8cm.
c. Chọn sơ bộ tiết diện cột:
Tiết diện của cột được chọn theo nguyên lý cấu tạo kết cấu bêtông cốt thép,
cấu kiện chịu nén.
- Diện tích tiết diện ngang của cột được xác định theo công thức:
Fb =
1,2 1,5 .
N
Rb
- Trong đó:
+ 1,2 1,5: Hệ số dự trữ kể đến ảnh hưởng của mômen.
+ Fb: Diện tích tiết diện ngang của cột
+ Rb: Cường độ chịu nén tính toán của bêtông (Rb=14.5MPa).
+ N: Lực nén lớn nhất có thể xuất hiện trong cột.
N: Có thể xác định sơ bộ theo công thức: N= S.q.n
Trong đó: - S: Diện tích chịu tải của một cột ở một tầng
- q: Tải trọng sơ bộ lấy q=1,2T/m2=
21.2 10
MPa.
- n: Số tầng.
DIỆN TRUYỀN TẢI CỦA CỘT :
Với cột C1: N= 4,7.4,0.1,2.
210
.11= 2.48MPa
2m
.
Fb= 2.48
1,5.
14.5
=0.26m2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
20
c1
c2
c1 c1 c1 c1
c1c1c1c1c1
c2 c2 c2 c2
diÖn chÞu t¶i cña cét gi÷a c1
Với cột C2: N= 4.3,5.1,2.
210
.11=1.85MPa
2m
.
Fb = 1.85
1,5.
14.5
= 0,19m
2
.
Trong kết cấu nhà cao tầng, cột giữa chịu tải trọng đứng lớn hơn cột biên, tuy
nhiên cột biên chịu ảnh hưởng do tải trọng ngang gây ra lớn hơn cột giữa. Mômen
chân cột có độ lớn tỷ lệ với chiều cao nhà. Để đảm bảo chịu tải trọng ngang ta
chọn kích thước cột (bxh) C1 và C2 bằng nhau và bằng 40x60cm
Do càng lên cao nội lực càng giảm, nên ta cần thay đổi tiết diện cột cho phù hợp.
cứ 3 tầng giảm h xuống 5 cm
Tầng hầm đến tầng 3 : Cột C1: 40x60cm; Cột C2: 40x60cm.
Từ tầng 4 đến tầng 7 : Cột C1: 40x50cm; Cột C2: 40x50cm.
Từ tầng 7 đến tầng 11 : Cột C1: 40x40cm; Cột C2: 40x40cm.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
21
c1
c2
c1 c1 c1 c1
c1c1c1c1c1
c2 c2 c2 c2
diÖn chÞu t¶i cña cét biªn c2
d. Chọn kích thƣớc tƣờng :
* Tường bao.
Được xây chung quanh chu vi nhà, do yêu cầu chống thấm, chống ẩm nên
tường dày 22cm xây bằng gạch đặc M75. Tường có hai lớp trát dày 2x1,5cm.
Ngoài ra tường 22cm cũng được xây làm tường ngăn cách giữa các phòng với
nhau.
* Tường ngăn.
Dùng ngăn chia không gian giữa các khu trong một phòng với nhau.
Do chỉ làm nhiệm vụ ngăn cách không gian nên ta chỉ cần xây tường dày 11cm
và có hai lớp trát dày 2x1,5cm.
II.2.Lập mặt bằng kết cấu.
Mặt bằng kết cấu tầng điển hình thể hiện như hình vẽ sau đây:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
22
A B C D
D1
thang
bé
thang
bé
300x700
D1
300x700
D
3
2
2
0
x
4
0
0
D
3
2
2
0
x
4
0
0
D
3
2
2
0
x
4
0
0
D
3
2
2
0
x
4
0
0
D
3
2
2
0
x
4
0
0
D
3
2
2
0
x
3
5
0
D
3
2
2
0
x
3
5
0
D
3
2
2
0
x
4
0
0
D1
300x700
D1
300x700
D1
300x700
D1
300x700
D1
300x700
D1
300x700
D2
300x500
D1
300x700
D5
110x250
D
4
2
0
0
x
3
5
0
D5
110x250
D
4
2
0
0
x
3
5
0
D5
110x250
D
4
2
0
0
x
3
5
0
D5
110x250
D
4
2
0
0
x
3
5
0
D
3
2
2
0
x
4
0
0
D2
300x500
D2
300x500
D2
300x500
D
3
2
2
0
x
4
0
0
D
3
2
2
0
x
4
0
0
D
3
2
2
0
x
4
0
0
D5
110x250
D
4
2
0
0
x
3
5
0
D5
110x250
D
3
2
2
0
x
4
0
0
D
3
2
2
0
x
4
0
0
D
3
2
2
0
x
4
0
0
D
4
2
0
0
x
._.3
5
0
D1
300x700
D1
300x700
D2
300x500
D
3
2
2
0
x
4
0
0
D5
110x250
D
4
2
0
0
x
3
5
0
D5
110x250
D
3
2
2
0
x
4
0
0
D
3
2
2
0
x
4
0
0
D
3
2
2
0
x
4
0
0
D
4
2
0
0
x
3
5
0
D1
300x700
D2
300x500
D
3
2
2
0
x
4
0
0
D5
110x250
D
3
2
2
0
x
4
0
0
D
3
2
2
0
x
4
0
0
D
3
2
2
0
x
4
0
0
D
4
2
0
0
x
3
5
0
D1
300x700
D1
300x700
D2
300x500
D
3
2
2
0
x
4
0
0
110x250
D
3
2
2
0
x
4
0
0
D
3
2
2
0
x
4
0
0
D
4
2
0
0
x
3
5
0
D1
300x700
D
3
2
2
0
x
4
0
0
D5
110x250
D1
300x700
D1
300x700
D1
300x700
D2
300x500
D2
300x500
D
3
2
2
0
x
4
0
0
D
4
2
0
0
x
3
5
0
D
4
2
0
0
x
3
5
0
D
3
2
2
0
x
4
0
0
D5
110x250
s
1
s
2
s
3
s
4
s
5
s
6
s
6
s
6
s
6
s
6
s
6
s
2
s
3
s
4
s
5
s
2
s
3
s
4
s
5
s
2
s
3
s
4
s
5
s
2
s
3
s
4
s
5
s
2
s
3
s
4
s
5
s
1
s
3
s
2
s
5
s
4
s
2
s
5
s
4
s
2
s
5
s
4
s
2
s
5
s
4
s
2
s
5
s
4
s
2
s
3
s
6
s
6
s
6
s
6
s
6
s
6
1
2
3
4
5
6
7
8
9
s
5
s
4
D5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
23
CHƢƠNG II. TẢI TRỌNG VÀ TÁC ĐỘNG
II.1. TẢI TRỌNG ĐỨNG.
Chọn hệ kết cấu chịu lực cho ngôi nhà là khung bêtông cốt thép toàn khối cột
liên kết với dầm tại các nút cứng. Khung được ngàm cứng vào đất như hình vẽ sau
đây:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
24
A B C D
300x700 300x700
300x700
300x700
300x700
300x700
300x700
300x700
300x700
300x700
300x700
300x700
300x700
300x700
300x700
300x700
300x700
300x700
300x700
300x700
300x700
300x700
300x700
300x700
300x500
300x500
300x500
300x500
300x500
300x500
300x500
300x500
300x500
300x500
300x500
300x500
5
0
0
x
5
0
0
5
0
0
x
5
0
0
5
0
0
x
5
0
0
5
0
0
x
5
0
0
5
0
0
x
5
0
0
5
0
0
x
6
0
0
5
0
0
x
5
0
0
5
0
0
x
5
0
0
5
0
0
x
5
0
0
5
0
0
x
5
0
0
5
0
0
x
5
0
0
5
0
0
x
5
0
0
5
0
0
x
5
0
0
5
0
0
x
5
0
0
5
0
0
x
5
0
0
5
0
0
x
5
0
0
4
5
0
x
4
5
0
4
5
0
x
4
5
0
4
5
0
x
4
5
0
4
5
0
x
4
5
0
4
5
0
x
4
5
0
4
5
0
x
4
5
0
4
5
0
x
4
5
0
4
5
0
x
4
5
0
4
5
0
x
4
5
0
4
5
0
x
4
5
0
4
5
0
x
4
5
0
4
5
0
x
4
5
0
4
5
0
x
4
5
0
4
0
0
x
4
0
0
4
5
0
x
4
5
0
4
5
0
x
4
5
0
4
5
0
x
4
5
0
4
0
0
x
4
0
0
4
0
0
x
4
0
0
4
0
0
x
4
0
0
4
0
0
x
4
0
0
4
0
0
x
4
0
0
4
0
0
x
4
0
0
4
0
0
x
4
0
0
4
0
0
x
4
0
0
4
0
0
x
4
0
0
4
0
0
x
4
0
0
4
0
0
x
4
0
0
4
0
0
x
4
0
0
4
0
0
x
4
0
0
4
0
0
x
4
0
0
4
0
0
x
4
0
0
s¬ ®å khung trôc 6
1.1 TĨNH TẢI:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
25
a.TÍNH TOÁN TĨNH TẢI CẤU KIỆN :
Tĩnh tải bao gồm trọng lượng bản thân các kết cấu như cột, dầm, sàn và tải
trọng do tường, vách kính đặt trên công
trình.
Tĩnh tải bao gồm trọng lượng các vật
liệu cấu tạo nên công trình.
- Thép : 7850 daN/m3
- Bê tông cốt thép : 2500 daN/m3
- Khối xây gạch đặc : 1800 daN/m3
- Khối xây gạch rỗng : 1500 daN/m3
- Vữa trát, lát : 1800 daN/m3
Tĩnh tải bản thân phụ thuộc vào cấu tạo các lớp sàn. Cấu tạo các lớp sàn phòng
làm việc, phòng ở và phòng vệ sinh như hình vẽ.
+ Mái tôn +xà gồ thép định hình bắn tôn G = 0,03 T/m2
* Tĩnh tải sàn:
Trọng lượng bản thân sàn:
gts = n.h. (daN/m2)
n: hệ số vượt tải xác định theo tiêu chuẩn TCVN 2737-1995.
h: chiều dày sàn
: trọng lượng riêng của vật liệu sàn:
Sàn tầng điển hình
Các lớp sàn
Chiều dày
lớp
Hệ số vượt
tải
TT tính
toán
(mm) daN/m
3
(daN/m
2
)
Lớp gạch lát sàn Ceramic. 10 2000 1.1 22
Lớp vữa lót 20 1800 1.3 47
Lớp BTCT 120 2500 1.1 330
Lớp vữa trát trần 15 1800 1.3 35
Tổng tĩnh tải chưa kể lớp sàn 104
Tổng tĩnh tải kể cả lớp sàn 434
Líp v÷a tr¸t dµy 1,5cm
Sµn btct dµy 12 cm
Líp v÷a lãt dµy 2 cm
Líp g¹ch l¸t dµy 1 cm
cÊu t¹o sµn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
26
Sàn vệ sinh
Các lớp sàn
Chiều dày
lớp
Hệ số vượt
tải
TT tính
toán
(mm) daN/m
3
(daN/m
2
)
Lớp gạch lát sàn Ceramic. 10 2000 1.1 22
Lớp vữa lót 20 1800 1.3 47
Lớp BTCT 80 2500 1.1 220
Lớp vữa trát trần 15 1800 1.3 35
Tổng tĩnh tải chưa kể lớp sàn 104
Tổng tĩnh tải kể cả lớp sàn 324
Sàn mái có chống nóng
Các lớp sàn
Chiều dày
lớp
Hệ số vượt
tải
TT tính
toán
(mm) daN/m
3
(daN/m
2
)
Lớp gạch lá nem200x200x20 40 1800 1.1 79
Lớp vữa lót 15 1800 1.3 35
Gạch xây nghiêng 1 lớp gạch 4 lỗ 100 1500 1.1 165
Lớp vữa tạo dốc 45 1800 1.3 105
Lớp BTCT 120 2500 1.1 330
Lớp vữa trát trần 15 1800 1.3 35
Bê tông chống thấm 40 2200 1.1 97
Tổng tĩnh tải 846
*Trọng lƣợng bản thân tƣờng:
Kể đến lỗ cửa tải trọng tường 220 và tường 110 nhân với hệ số 0.7:
Tƣờng gạch đặc dày 220
Các lớp
Chiều dày lớp Hệ số vượt
tải
TT tính toán
(mm) daN/m
3
(daN/m
2
)
2 lớp trát 30 1800 1.3 70
Gạch xây 220 1800 1.1 436
Tải tường phân bố trên 1m2 506
Tải tường có cửa (tính đến hệ số cửa 0.7) 354
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
27
Tƣờng gạch đặc dày 110
Các lớp
Chiều dày lớp Hệ số vượt
tải
TT tính toán
(mm) daN/m
3
(daN/m
2
)
2 lớp trát 30 1800 1.3 70
Gạch xây 110 1800 1.1 218
Tải tường phân bố trên 1m2 288
Tải tường có cửa (tính đến hệ số cửa 0.7) 202
Tƣờng lan can tầng áp mái dày 110. Cao 1 m
Các lớp
Chiều dày lớp g Hệ số vượt
tải
TT tính toán
(mm) daN/m
3
(daN/m
2
)
2 lớp trát 30 1800 1.3 70
Gạch xây 110 1800 1.1 218
Tải tường phân bố trên 1m2 288
*Trọng lƣợng bản thân dầm và cột:
T
T
Tên cấu kiện
Trọng lượng
(daN/m)
1
- Dầm D1 300 700, và 2 lớp trát dày 15 :
1.1 0.3 (0.7-0.12) 2500 + 1.3 0.015 2 (0.7-0.12) 1800
537
2
- Dầm D2 300 500, và 2 lớp trát dày 15 :
1.1 0.3 (0.5-0.12) 2500 + 1.3 0.015 2 (0.5-0.12) 1800
340
3
- Dầm D3 220 400, và 2 lớp trát dày 15 :
1.1 0.22 (0.4-0.12) 2500 + 1.3 0.015 2 (0.4-0.12) 1800
210
4
- Dầm D4 200x350, và 2 lớp trát dày 15:
1.1 0.2 (0.35-0.12) 2500 + 1.3 0.015 2 (0.35-0.12) 1800
143
5
- Dầm D5 150 250, và 2 lớp trát dày 15 :
1.1 0.15 (0.25-0.12) 2500 + 1.3 0.015 2 (0.25-0.12) 1800
63
6
- Cột 400 600, và 4 lớp trát dày 15 :
1.1 0.4 0.6 2500 + 1.3 0.015 2(0.4+0.6) 1800
756
7
- Cột 400 500, và 4 lớp trát dày 15:
1.1 0.4 0.5 2500 + 1.3 0.015 2(0.4+0.5) 1800
620
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
28
8
- Cột 400 400, và 4 lớp trát dày 15:
1.1 0.4 0.4 2500 + 1.3 0.015 2(0.4+0.4) 1800
496
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
29
b. XÁC ĐỊNH TẢI TRỌNG TĨNH TÁC DỤNG VÀO KHUNG TRỤC 6:
Víi t¶i träng :
15 .
8 2
b
l
q q
Víi t¶i träng h×nh thang:
1. .
2
b
l
q k q
Trong ®ã: q:lµ t¶i träng ph©n bè qui ®æi lín nhÊt t¸c dông trªn 1 m dµi
qb :t¶i träng cña b¶n sµn (T/m
2
)
2 31 2k
trong ®ã :
1
22
l
l
l1: c¹nh ng¾n « b¶n.
l2: c¹nh dµi « b¶n.
Víi sµn ë c¸c tÇng:
+¤ b¶n S1: l1 x l2 = 4 x 7 m
1
2
4
0.286
2 2.7
l
l
2 31 2.0,286 0,286 0.86k
+¤ b¶n S2: l1 x l2 = 4 x 4.8 m
1
2
4
0.42
2 2.4.8
l
l
2 31 2.0,42 0,42 0.712k
+¤ b¶n S3: l1 x l2 = 2.4 x 4 m
1
2
2,4
0.3
2 2.4
l
l
2 31 2.0,3 0,3 0.847k
+¤ b¶n S4: l1 x l2 =1.8 x 2.2 m
1
2
1,8
0.41
2 2.2,2
l
l
2 31 2.0,41 0,41 0.733k
TẦNG 1:
Tĩnh tải phân bố tác dụng lên khung:
Ký
hiệu
Các loại tải trọng và cách xác định
Giá trị
daN/m
Tổng
KN/m
g1
- Bản thân dầm D1 30x70cm:
- Do sàn 4 7m truyền vào(ht 2 phía):434 0,86 4
537
1493
20.3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
30
g2
- Bản thân dầm D2 30 50cm:
-Do sàn 2.4 4m truyền vào(tam giác 2 phía): 434 5/8 2.4
340
651
9.91
Tĩnh tải tập trung tác dụng lên khung:
Ký
hiệu
Các loại tải trọng và cách xác định
Giá trị
daN
Tổng
KN
G1
Do dầm D3 truyền vào:
- Bản thân dầm: 22x40: 210 4
- Tường 220, cao 4.2 : 354 4.2 4
- Do sàn 4x7m truyền vào(tam giác ): 434 5/8 4/2 4
- Do trọng lượng cột 40x60cm truyền vào: 756 4.2
840
5947
2170
3175
121.32
G2
Do dầm D3 truyền vào:
- Bản thân dầm: 22x40: 210 4
- Do sàn 4x7m truyền vào: 434 5/8 4/2 4
- Do sàn 2.4x4m truyền vào: 434 0.847 2.4/2 4
-Do tường 220 cao 4.2: 354x4.2x4
- Do trọng lượng cột 40x60cm truyền vào: 756 4.2
840
2170
1765
5947
3175
139
MẶT BẰNG TRUYỀN TẢI TẦNG 1
5
6
7
D1
220x600
D1
220x600
D2
220x500
D
3
2
2
0x4
0
0
D
3
2
2
0x4
0
0
D
3
2
2
0x4
0
0
D
3
2
2
0x4
0
0
A B C D
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
31
TẦNG 2:
Tĩnh tải phân bố tác dụng lên khung:
Ký
hiệu
Các loại tải trọng và cách xác định
Giá trị
daN/m
Tổng
KN/m
g1
- Bản thân dầm D1 30x70cm:
- Do sàn 4 7m truyền vào(ht 2 phía):434 0,86 4
537
1493
20.3
g2
- Bản thân dầm D2 30 50cm:
-Do sàn 2.4 4m truyền vào(tam giác 2 phía): 434 5/8 2.4
340
651
9.91
Tĩnh tải tập trung tác dụng lên khung:
Ký
hiệu
Các loại tải trọng và cách xác định
Giá trị
daN
Tổng
KN
G1
Do dầm D3 truyền vào:
- Bản thân dầm: 22x40: 210 4
- Tường 220, cao 3.3 : 354 3.3 4
- Do sàn 4x7m truyền vào(tam giác ): 434 5/8 4/2 4
- Do trọng lượng cột 40x60cm truyền vào: 756 3.3
840
4673
2170
2722
104.1
G2
Do dầm D3 truyền vào:
- Bản thân dầm: 22x40: 210 4
- Do sàn 4x7m truyền vào: 434 5/8 4/2 4
- Do sàn 2.4x4m truyền vào: 434 0.847 2.4 4 0.5
-Do tường 220 cao 3.3:354x3.3x4
- Do trọng lượng cột 40x60cm truyền vào: 756 3.3
840
2170
1765
4673
2722
122
MẶT BẰNG TRUYỀN TẢI TẦNG 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
32
5
6
7
D1
220x600
D1
220x600
D2
220x500
D
3
2
2
0x4
0
0
D
3
2
2
0x4
0
0
D
3
2
2
0x4
0
0
D
3
2
2
0x4
0
0
A B C D
TẦNG 3:
Tĩnh tải phân bố tác dụng lên khung:
Ký
hiệu
Các loại tải trọng và cách xác định
Giá trị
daN/m
Tổng
KN/m
g1
- Bản thân dầm D1 30x70cm:
- Do sàn 4 4.8m truyền vào(ht 2 phía): 434x0.712x4
- Do tường 220 trên dầm D1 truyền xuống: 354x2.7
537
1236
956
27.29
g2
- Bản thân dầm D1 30 70cm:
- Do sàn 1.8x2.2 m truyền vào(ht 2 phía): 324x0.733x1.8
- Do tường 220 trên dầm D1 truyền xuống: 354x2.7
537
428
956
19.21
g3
- Bản thân dầm D2 30x50cm:
- Do sàn 2.4 4m truyền vào(tam giác 2 phía): 434x5/8x2.4
340
651
9.91
g4
- Bản thân dầm D1 30 70cm:
-Do sàn2.2x2.2m truyền vào(tam giác 2 phía):434 5/8x2.2
- Do tường 220 trên dầm D1 truyền xuống: 354x2.7
537
597
956
20.9
g5
- Bản thân dầm D1 30x70cm:
- Do sàn 4 4.8m truyền vào(ht 2 phía): 434x0.712x4
- Do tường 220 trên dầm D1 truyền xuống: 354x2.7
537
1236
956
27.29
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
33
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
34
Tĩnh tải tập trung tác dụng lên khung:
Ký
hiệu
Các loại tải trọng và cách xác định
Giá trị
daN
Tổng
KN
G1
Do dầm D3 truyền vào:
- Bản thân dầm 22x40: 210 4
- Tường 220, cao 3.3: 354 3.3 4
- Do sàn 4.8x4m truyền vào: 434x5/8x4/2 4
- Do sàn 0.8x3m ban công truyền vào: 0.8x3 434
- Do trọng lượng cột 40x60 truyền vào: 756 3.3
840
4673
2170
1042
2495
112.2
G2
Do dầm D4 truyền vào:
-Dầm D5 truyền vào dầm D4
+Bản thân dầm 15x25: 63 2.2
+Do sàn 1.8x2.2m truyền vào:324 0.733 1.8/2 2.2/2
+Do sàn 2.2x2.2m truyền vào:434 5/8 2.2/2 2.2/2
+Do tường gạch 110 truyền vào:202 3.05 2.2/2
Tổng:
261(daN/m)
162(daN/m)
1262(daN))
Va Vb
*VB= 21 1.8 2.2
182 1.8 ( 2.2) 298 1380 2.2
4 2 2
x x x x
*Bản thân dầm D4 22x30truyền vào: 135x4
*Do sàn 4.8x4m truyền vào: 434 5/8 4/2 4
* Do tường 220 truyền vào: 354x2.9x4
139
235
328
678
1380
1193
540
2170
4106
80.1
G3
Do dầm D3 truyền vào:
-Dầm D5 truyền vào dầm D3
+Bản thân dầm 15x25: 63 2.2
+Do sàn 1.8x2.2m truyền vào:324 0.733 1.8/2 2.2/2
+Do sàn 2.2x2.2m truyền vào:434 5/8 2.2/2 2.2/2
+Do tường gạch 110 truyền vào:202x3.05x2/2/2
Tổng:
139
235
328
678
1380
113
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
35
261(daN/m)
162(daN/m)
1262(daN))
Va Vb
*VB= 21 1.8 2.2
182 1.8 ( 2.2) 298 1380 2.2
4 2 2
x x x x
*Bản thân dầm 22x40: 210 04
*Tường 220, cao 3.3: 354 3.3 4
*Do sàn 2.4x4m truyền vào:434 0.847 2.4/2 4
* Do sàn 1.8x2.2m truyền vào: 324 5/8 1.8/2 1.8
* Do trọng lượng cột 40x60 truyền vào: 756 3.3
1193
840
4673
1765
328
2495
G4
Do dầm D3 truyền vào:
-Dầm D5 truyền vào dầm D3
+Bản thân dầm 15x25: 63 2.2
+Do sàn 1.8x2.2m truyền vào:324 0.733 1.8/2 2.2/2
+Do sàn 2.2x2.2m truyền vào:434 5/8 2.2/2 2.2/2
+Do tường gạch 110 truyền vào:202x3.05x2/2/2
Tổng:
261(daN/m)
1262(daN))
162(daN/m)
VbVa
*VB= 21 2.2 1.8
298 2.2 ( 1.8) 182 1380 1.8
4 2 2
x x x x
* Bản thân dầm 22x40: 210 4
* Tường 220, cao 3.3 : 354 3.3 4
*Do sàn 2.2x2.2m truyền vào: 434 5/8 2.2/2 2.2
*Do sàn 2.4x4m truyền vào: 434 0.847 2.4/2 4
* Do trọng lượng cột 40x60 truyền vào: 756 3.3
139
235
328
678
1380
1170
840
4673
656
1765
2495
116
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
36
G5
Do dầm D4 truyền vào:
-Dầm D5 truyền vào dầm D4
+Bản thân dầm 15x25: 63 2.2
+Do sàn 1.8x2.2m truyền vào:324 0.733 1.8/2 2.2/2
+Do sàn 2.2x2.2m truyền vào:434 5/8 2.2/2 2.2/2
+Do tường gạch 110 truyền vào:202x3.05x2/2/2
Tổng:
261(daN/m)
1262(daN))
162(daN/m)
VbVa
*VB= 21 2.2 1.8
298 2.2 ( 1.8) 182 1380 1.8
4 2 2
x x x x
*Bản thân dầm D4 22x30 truyền vào: 135x4
* Do sàn 4.8x4m truyền vào: 434 5/8 4/2 4
*Do sàn 2.2x2.2m truyền vào: 434 5/8 2.2/2 2.2
* Do tường 220 truyền vào: 354x2.9x4
139
235
328
678
1380
1170
540
2170
656
4106
86.42
G6
Do dầm D3 truyền vào:
- Bản thân dầm 22x40: 210 4
- Tường 220, cao 3.3 : 354 3.3 4
- Do sàn 4.8x4m truyền vào: 434x5/8x4/2x4
- Do sàn 0.8x3m ban công truyền vào: 0.8x3 434
- Do trọng lượng cột 40x60 truyền vào: 756 3.3
840
4673
2170
1042
2495
112.2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
37
5
6
7
A B C D
D1
220x600
D1
220x600
D2
220x500
D
3
2
2
0x4
0
0
D
3
2
2
0x4
0
0
D5
110x250
D
4
2
2
0x3
0
0
D
4
2
2
0x3
0
0
TẦNG 4-7:
Tĩnh tải phân bố tác dụng lên khung:
Ký
hiệu
Các loại tải trọng và cách xác định
Giá trị
daN/m
Tổng
KN/m
g1
- Bản thân dầm D1 30x70cm:
- Do sàn 4 4.8m truyền vào(ht 2 phía): 434x0.712x4
- Do tường 220 trên dầm D1 truyền xuống: 354x2.7
537
1236
956
27.29
g2
- Bản thân dầm D1 30 70cm:
- Do sàn 1.8x2.2 m truyền vào(ht 2 phía): 324x0.733x1.8
- Do tường 220 trên dầm D1 truyền xuống: 354x2.7
537
428
956
19.21
g3
- Bản thân dầm D2 30x50cm:
- Do sàn 2.4 4m truyền vào(tam giác 2 phía): 434x5/8x2.4
340
651
9.91
g4
- Bản thân dầm D1 30 70cm:
-Do sàn2.2x2.2m truyền vào(tam giác 2 phía):434 5/8x2.2
- Do tường 220 trên dầm D1 truyền xuống: 354x2.7
537
597
956
20.9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
38
g5
- Bản thân dầm D1 30x70cm:
- Do sàn 4 4.8m truyền vào(ht 2 phía): 434x0.712x4
- Do tường 220 trên dầm D1 truyền xuống: 354x2.7
537
1236
956
27.29
Tĩnh tải tập trung tác dụng lên khung:
Ký
hiệu
Các loại tải trọng và cách xác định
Giá trị
daN
Tổng
KN
G1
Do dầm D3 truyền vào:
- Bản thân dầm 22x40: 210 4
- Tường 220, cao 3.3 : 354 3.3 4
- Do sàn 4.8x4m truyền vào: 434x5/8x4/2 4
- Do sàn 0.8x3m ban công truyền vào: 0.8x3 434
- Do trọng lượng cột 40x50 truyền vào: 620 3.3
840
4673
2170
1042
2046
108
G2
Do dầm D4 truyền vào:
-Dầm D5 truyền vào dầm D4
+Bản thân dầm 15x25: 63 2.2
+Do sàn 1.8x2.2m truyền vào: 324 0.733 1.8/2 2.2/2
+Do sàn 2.2x2.2m truyền vào: 434 5/8 2.2/2 2.2/2
+Do tường gạch 110 truyền vào:202 3.05 2.2/2
Tổng:
261(daN/m)
162(daN/m)
1262(daN))
Va Vb
*VB= 21 1.8 2.2
182 1.8 ( 2.2) 298 1380 2.2
4 2 2
x x x x
*Bản thân dầm D4 22x30truyền vào: 135x4
*Do sàn 4.8x4m truyền vào: 434 5/8 4/2 4
* Do tường 220 truyền vào: 354x2.9x4
139
235
328
678
1380
1193
540
2170
4106
80.1
G3
Do dầm D3 truyền vào:
-Dầm D5 truyền vào dầm D3
+Bản thân dầm 15x25: 63 2.2
+Do sàn 1.8x2.2m truyền vào:324 0.733 1.8/2 2.2/2
+Do sàn 2.2x2.2m truyền vào:434 5/8 2.2/2 2.2/2
+Do tường gạch 110 truyền vào:202x3.05x2/2/2
Tổng:
139
235
328
678
1380
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
39
261(daN/m)
162(daN/m)
1262(daN))
Va Vb
*VB= 21 1.8 2.2
182 1.8 ( 2.2) 298 1380 2.2
4 2 2
x x x x
*Bản thân dầm 22x40: 210 4
*Tường 220, cao 3.3 : 354 3.3 4
*Do sàn 2.4x4m truyền vào:434 0.847 2.4/2 4
* Do sàn 1.8x2.2m truyền vào: 324 5/8 1.8/2 1.8
* Do trọng lượng cột 40x50truyền vào: 620 3.3
1193
840
4673
1765
328
2046
109
G4
Do dầm D3 truyền vào:
-Dầm D5 truyền vào dầm D3
+Bản thân dầm 15x25: 63 2.2
+Do sàn 1.8x2.2m truyền vào:324 0.733 1.8/2 2.2/2
+Do sàn 2.2x2.2m truyền vào:434 5/8 2.2/2 2.2/2
+Do tường gạch 110 truyền vào:202x3.05x2/2/2
Tổng:
261(daN/m)
1262(daN))
162(daN/m)
VbVa
*VB= 21 2.2 1.8
298 2.2 ( 1.8) 182 1380 1.8
4 2 2
x x x x
* Bản thân dầm 22x40: 210 4
* Tường 220, cao 3.3 : 354 3.3 4
*Do sàn 2.2x2.2m truyền vào: 434 5/8 2.2/2 2.2
*Do sàn 2.4x4m truyền vào: 434 0.847 2.4/2 4
* Do trọng lượng cột 40x50truyền vào: 620 3.3
139
235
328
678
1380
1170
840
4673
656
1765
2046
112
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
40
G5
Do dầm D4 truyền vào:
-Dầm D5 truyền vào dầm D4
+Bản thân dầm 15x25: 63 2.2
+Do sàn 1.8x2.2m truyền vào:324 0.733 1.8/2 2.2/2
+Do sàn 2.2x2.2m truyền vào:434 5/8 2.2/2 2.2/2
+Do tường gạch 110 truyền vào:202x3.05x2/2/2
Tổng:
261(daN/m)
1262(daN))
162(daN/m)
VbVa
*VB= 21 2.2 1.8
298 2.2 ( 1.8) 182 1380 1.8
4 2 2
x x x x
*Bản thân dầm D4 22x30 truyền vào: 135x4
* Do sàn 4.8x4m truyền vào: 434 5/8 4/2 4
*Do sàn 2.2x2.2m truyền vào:434 5/8 2.2/2 2.2
* Do tường 220 truyền vào: 220x2.9x4
139
235
328
678
1380
1170
540
2170
656
4106
86.42
G6
Do dầm D3 truyền vào:
- Bản thân dầm 22x40: 210 4
- Tường 220, cao 3.3 : 354 3.3 4
- Do sàn 4.8x4m truyền vào: 434x5/8x4/2x4
- Do sàn 0.8x3m ban công truyền vào: 0.8x3 434
- Do trọng lượng cột 40x50truyền vào: 620 3.3
840
4673
2170
1042
2046
108
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
41
5
6
7
A B C D
D1
220x600
D1
220x600
D2
220x500
D
3
2
2
0x4
0
0
D
3
2
2
0x4
0
0
D5
110x250
D
4
2
2
0x3
0
0
D
4
2
2
0x3
0
0
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
42
TẦNG 8-10:
Tĩnh tải phân bố tác dụng lên khung:
Ký
hiệu
Các loại tải trọng và cách xác định
Giá trị
daN/m
Tổng
KN/m
g1
- Bản thân dầm D1 30x70cm:
- Do sàn 4 4.8m truyền vào(ht 2 phía): 434x0.712x4
- Do tường 220 trên dầm D1 truyền xuống: 354x2.7
537
1236
956
27.29
g2
- Bản thân dầm D1 30 70cm:
- Do sàn 1.8x2.2 m truyền vào(ht 2 phía): 324x0.733x1.8
- Do tường 220 trên dầm D1 truyền xuống: 354x2.7
537
428
956
19.21
g3
- Bản thân dầm D2 30x50cm:
- Do sàn 2.4 4m truyền vào(tam giác 2 phía): 434x5/8x2.4
340
651
9.91
g4
- Bản thân dầm D1 30 70cm:
-Do sàn2.2x2.2m truyền vào(tam giác 2 phía):434 5/8x2.2
- Do tường 220 trên dầm D1 truyền xuống: 354x2.7
537
597
956
20.9
g5
- Bản thân dầm D1 30x70cm:
- Do sàn 4 4.8m truyền vào(ht 2 phía): 434x0.712x4
- Do tường 220 trên dầm D1 truyền xuống: 354x2.
537
1236
956
27.29
Tĩnh tải tập trung tác dụng lên khung:
Ký
hiệu
Các loại tải trọng và cách xác định
Giá trị
daN
Tổng
KN
G1
Do dầm D3 truyền vào:
- Bản thân dầm 22x40: 210 4
- Tường 220, cao 3.3 : 354 3.3 4
- Do sàn 4.8x4m truyền vào: 434x5/8x4/2 4
- Do sàn 0.8x3m ban công truyền vào: 0.8x3 434
- Do trọng lượng cột 40x40 truyền vào: 496 3.3
840
4673
2170
1042
1637
104
G2
Do dầm D4 truyền vào:
-Dầm D5 truyền vào dầm D4
+Bản thân dầm 15x25: 63 2.2
+Do sàn 1.8x2.2m truyền vào:324 0.733 1.8/2 2.2/2
+Do sàn 2.2x2.2m truyền vào:434 5/8 2.2/2 2.2/2
+Do tường gạch 110 truyền vào:202 3.05 2.2/2
Tổng:
139
235
328
678
1380
80.1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
43
261(daN/m)
162(daN/m)
1262(daN))
Va Vb
*VB= 21 1.8 2.2
182 1.8 ( 2.2) 298 1380 2.2
4 2 2
x x x x
*Bản thân dầm D4 22x30truyền vào: 135x4
*Do sàn 4.8x4m truyền vào: 434 5/8 4/2 4
* Do tường 220 truyền vào: 354x2.9x4
1193
540
2170
4106
G3
Do dầm D3 truyền vào:
-Dầm D5 truyền vào dầm D3
+Bản thân dầm 15x25:63 2.2
+Do sàn 1.8x2.2m truyền vào:324 0.733 1.8/2 2.2/2
+Do sàn 2.2x2.2m truyền vào:434 5/8 2.2/2 2.2/2
+Do tường gạch 110 truyền vào:202x3.05x2/2/2
Tổng:
261(daN/m)
162(daN/m)
1262(daN))
Va Vb
*VB= 21 1.8 2.2
182 1.8 ( 2.2) 298 1310 2.2
4 2 2
x x x x
*Bản thân dầm 22x40: 210 4
*Tường 220, cao 3.3 : 354 3.3 4
*Do sàn 2.4x4m truyền vào:434 0.847 2.4/2 4
* Do sàn 1.8x2.2m truyền vào: 324 5/8 1.8/2 1.8
* Do trọng lượng cột 40x40truyền vào: 496 3.3
139
235
328
678
1380
1193
840
4673
1765
328
1637
105
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
44
G4
Do dầm D3 truyền vào:
-Dầm D5 truyền vào dầm D3
+Bản thân dầm 15x25: 63 2.2
+Do sàn 1.8x2.2m truyền vào:324 0.733 1.8/2 2.2/2
+Do sàn 2.2x2.2m truyền vào:434 5/8 2.2/2 2.2/2
+Do tường gạch 110 truyền vào:202x3.05x2/2/2
Tổng:
261(daN/m)
1262(daN))
162(daN/m)
VbVa
*VB= 21 2.2 1.8
298 2.2 ( 1.8) 182 1380 1.8
4 2 2
x x x x
* Bản thân dầm 22x40: 210 4
* Tường 220, cao 3.3- 0.4: 354 3.3 4
*Do sàn 2.2x2.2m truyền vào: 434 5/8 2.2/2 2.2
*Do sàn 2.4x4m truyền vào: 434 0.847 2.4/2 4
* Do trọng lượng cột 40x40truyền vào: 496 3.3
139
235
328
678
1380
1170
840
4673
656
1765
1637
108
G5
Do dầm D4 truyền vào:
-Dầm D5 truyền vào dầm D4
+Bản thân dầm 15x25: 63 2.2
+Do sàn 1.8x2.2m truyền vào:324 0.733 1.8/2 2.2/2
+Do sàn 2.2x2.2m truyền vào:434 5/8 2.2/2 2.2/2
+Do tường gạch 110 truyền vào:202x3.05x2/2/2
Tổng:
261(daN/m)
1262(daN))
162(daN/m)
VbVa
139
235
328
678
1380
86.42
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
45
*VB= 21 2.2 1.8
298 2.2 ( 1.8) 182 1380 1.8
4 2 2
x x x x
*Bản thân dầm D4 22x30 truyền vào: 135x4
* Do sàn 4.8x4m truyền vào: 434 5/8 4/2 4
*Do sàn 2.2x2.2m truyền vào: 434 5/8 2.2/2 2.2
* Do tường 110 truyền vào: 354x2.9x4
1170
540
2170
656
4106
G6
Do dầm D3 truyền vào:
- Bản thân dầm 22x40: 210 4
- Tường 220, cao 3.3 : 354 3.3 4
- Do sàn 4.8x4m truyền vào: 434x5/8x4/2x4
- Do sàn 0.8x3m ban công truyền vào: 0.8x3 434
- Do trọng lượng cột 40x40truyền vào: 496 3.3
840
4673
2170
1042
1637
104
5
6
7
A B C D
D1
220x600
D1
220x600
D2
220x500
D
3
2
2
0x4
0
0
D
3
2
2
0x4
0
0
D5
110x250
D
4
2
2
0x3
0
0
D
4
2
2
0x3
0
0
TẦNG 11:
Tĩnh tải phân bố tác dụng lên khung:
Ký
hiệu
Các loại tải trọng và cách xác định
Giá trị
daN/m
Tổng
KN/m
g1
- Bản thân dầm D1 30x70cm:
- Do sàn 4 7m truyền vào(ht 2 phía):434 0,86 4
537
1493
20.3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
46
g2
- Bản thân dầm D2 30 50cm:
-Do sàn2.4 4m truyền vào(tam giác 2 phía):434 5/8 2.4
340
651
9.91
Tĩnh tải tập trung tác dụng lên khung:
Ký
hiệu
Các loại tải trọng và cách xác định
Giá trị
daN
Tổng
KN
G1
Do dầm D3 truyền vào:
- Bản thân dầm: 22x40: 210 4
- Tường 220, cao 3.3 : 354x3.3 4
- Do sàn 4x7m truyền vào(tam giác ): 434 5/8 4/2 4
- Do trọng lượng cột 40x40cm truyền vào: 496 3.3
840
4673
2170
1637
93.2
G2
Do dầm D3 truyền vào:
- Bản thân dầm: 22x40: 210 4
- Do sàn 4x7m truyền vào: 434 5/8 4 4 0.5
- Do sàn 2.4x4m truyền vào: 434 0.847 2.4 4 0.5
- Do trọng lượng cột 40x40cm truyền vào: 496 3.3
840
2170
1765
1637
64.12
5
6
7
D1
220x600
D1
220x600
D2
220x500
D
3
2
2
0x4
0
0
D
3
2
2
0x4
0
0
D
3
2
2
0x4
0
0
D
3
2
2
0x4
0
0
A B C D
TẦNG MÁI:
Tĩnh tải phân bố tác dụng lên khung:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
47
Ký
hiệu
Các loại tải trọng và cách xác định
Giá trị
daN/m
Tổng
KN/m
g1
- Bản thân dầm D1 30x70cm:
- Do sàn 4 7m truyền vào(ht 2 phía):846 0,86 4
-Do mái tôn và xà gồ:30 7
537
2910
210
36.57
g2
- Bản thân dầm D2 30 50cm:
-Do sàn2.4 4m truyền vào(tam giác 2 phía):846 5/8 2.4
-Do mái tôn và xà gồ:30 2.4
270
1269
72
16.11
Tĩnh tải tập trung tác dụng lên khung:
Ký
hiệu
Các loại tải trọng và cách xác định
Giá trị
daN
Tổng
KN
G1
- Bản thân dầm: 22x40: 210 4
- Do trọng lượng sênô 0.5m:846x0.5x4
- Do sàn 4x7m truyền vào(tam giác ): 846 5/8 4/2 4
- Bản thân tường sênô cao 60cm dày 8cm bằng bê tông
cốt thép:2500x1.1x0.08x0.6x4
840
1692
4230
528
73
G2
- Bản thân dầm: 22x40: 210 4
- Do sàn 4x7m truyền vào: 846 5/8 4/2 4
- Do sàn 2.4x4m truyền vào: 846 0.847 2.4 4 0.5
840
4230
3440
85.1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
48
1.2. HOẠT TẢI:
Hoạt tải phân bố đều trên sàn xác định theo TCVN 2737 – 1995 số liệu như
sau:
Ptt = n.P0
Trong đó:
n = 1,3 với P0 < 200 KG/m
2
n = 1,2 với P0 ≥ 200 KG/m
2
Bảng tính toán hoạt tải sàn
Các phòng chức năng
TT tiêu chuẩn
Hệ số vượt tải
TT tính toán
(daN/m
2
) (daN/m
2
)
Phòng ở, phòng đọc 200 1.2 240
Kho sách 480 1.2 576
Sảnh, hành lang, cầu thang ,
căng tin
300 1.2 360
Phòng vệ sinh 150 1.3 195
Ban công 400 1.2 480
Phòng văn hoá văn nghệ 500 1.2 600
Mái bằng có sử dụng 150 1.3 195
Mái bằng không sử dụng 75 1.3 97.5
Nước mưa đọng chưa kip thoát 36 1.1 40
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
49
dày 20cm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
50
A B C D
G1 G1 G1 G1
G2 G2
G3G7G6G5G4G3
G8 G8
G3 G4 G5 G6 G7 G3
G6G5G4G3 G7 G3
G7 G3G6G5G4G3
G9 G9G9G9
G10 G10
g1 g1
g3 g4 g5 g3
g2
g6
g3 g4 g5 g3
g3 g4
g5 g3
g3
g4 g5 g3
g7 g7
g8
G8 G8g6
G8 G8g6
G8 G8g6
tr•êng hîp ho¹t t¶i 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
51
TẦNG 1:
Hoạt tải phân bố tác dụng lên khung:
Ký
hiệu
Các loại tải trọng và cách xác định
Giá trị
daN/m
Tổng
KN/m
g1 - Do sàn 4 7m truyền vào: 360 0,86 4 1238 12.38
Hoạt tải tập trung tác dụng lên khung:
Ký
Hiệu
Các loại tải trọng và cách xác định
Giá trị
daN
Tổng
KN
G1 - Do sàn 4x7m truyền vào: 360 5/8 4/2 4 1800 18
5
6
7
D1
220x600
D1
220x600
D2
220x500
D
3
220x400
D
3
220x400
D
3
220x400
D
3
220x400
TẦNG 2:
Hoạt tải phân bố tác dụng lên khung:
Ký
hiệu
Các loại tải trọng và cách xác định
Giá trị
daN/m
Tổng
KN/m
g2 - Do sàn 2.4 4m truyền vào: 240 5/8 2.4 360 3.6
Hoạt tải tập trung tác dụng lên khung:
Ký
Hiệu
Các loại tải trọng và cách xác định
Giá trị ._.cột, lỏi
- Ván khuôn cột lỏi.
- Bê tông cột, lỏi.
- Tháo ván khuôn cột, lỏi.
- Ván khuôn dầm sàn.
- Cốt thép dầm sàn.
- Bê tông dầm sàn.
- Tháo ván khuôn dầm sàn.
c. Phần hoàn thiện.
- Xây tường.
- Lắp khuôn cửa.
- Đục đường điện nước .
- Trát trong.
- Sơn trong.
- Ốp, lát nền.
- Lắp cửa.
- Lắp thiết bị điện nước, vệ sinh.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
260
- Trát ngoài.
- Sơn ngoài.
d. Phần mái.
- Đổ bê tông chống thấm.
- Đổ bê tông chống nóng.
- Xây tường chắn mái.
- Xây bể nước mái
- Lát gạch lá nem.
- Lợp mái tôn
- Mối ràng buộc giữa các công việc.
Các công việc có sự ràng buộc vì lý do tổ chức, kĩ thuật công nghệ và an toàn:
a) Ràng buộc về tổ chức:
Các công việc chỉ được tiến hành khi mặt bằng cho công việc đó đã mở, hay nói
cách khác các công việc đi trước nó đã được thực hiện và đã hoàn thành công
việc đó ở các vị trí thi công trước. Theo đó các công việc được nối tiếp nhau cho
đến kết thúc dự án theo trình tự công việc đã nêu ở trên.
b) Ràng buộc về kĩ thuật công nghệ.
Phần móng:
Tháo ván khuôn đài, giằng sau 5 ngày đổ bêtông thì tháo (theo TCXDVN
305-2004: Bêtông khối lớn quy phạm thi công và nghiệm thu)
Phần thân:
Khi bêtông sàn đổ được tối thiểu 2 ngày mới được lên thi công tầng trên.
Tháo ván khuôn không chịu lực (ván khuôn cột) sau 2 ngày có thể tháo.
Dỡ ván khuốn của các kết cấu chịu uốn (dầm, sàn), phụ thuộc vào nhịp dầm
sàn, mùa, vùng miền đặt công trình. Với công trình này, thì sau 10 ngày thì
tháo ván khuôn).
Phần hoàn thiện:
Gián đọan của các khối xây tường, đục điện nước: coi khối xây như bêtông ít
nhất 10 ngày mới được đục điện nước.
Xây tường xong 3÷5 ngày mới trát, trát xong (để tường khô cứng).
Trát xong tường phải khô mới được sơn vôi 5÷7 ngày.
Các công tác hoàn thiện trong từng tầng được thi công từ dưới lên như: xây
tường, trát trong, sơn trong . . .
Các công tác hoàn thiện chung được thi công từ trên xuống như: bả matít, trát
ngoài, sơn ngoài . . .
c) Ràng buộc về lý do an toàn:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
261
Để đảm bảo an toàn trong quá trình thi công, tránh những tải trọng bất thường
gây nguy hại đến hệ chống đỡ dầm sàn thì phải đảm bảo ít nhất có hai tầng rưỡi giáo
chống cho dầm sàn đang đổ bêtông.
- Trình tự lập tién dộ:
Trình tự lập tiến độ thi công công trình bằng phần mềm Microsoft Project được tiến
hành như sau:
+ Định ra thời gian bắt đầu thi công công trình (Project Information).
+ Liệt kê tất cả các công việc
trong quá trình thi công
(Task name). Trong đó
phân ra cụ thể các công việc
bao hàm, là tên của công
việc bao gồm một số các
công việc thành phần.
+ Xác định mối quan hệ giữa các công việc, bao gồm các loại cụ thể :
Kết thúc – Bắt đầu : Finish-Start
Bắt đầu – Bắt đầu : Start-Start.
Kết thúc – Kết thúc : Finish-Finish.
+ Xác định thời gian tiến hành thi công với mỗi công việc cụ thể (Duration)
+ Xác định tài nguyên với mỗi công việc cụ thể (Resource name)
Trong quá trình lập tiến độ, ta có một số nguyên tắc buộc phải tuân theo để đảm bảo an
toàn và chất lượng cho công trình, giảm lãng phí về thời gian và tài nguyên thi công. Các
nguyên tắc này bao gồm :
+ Đối với các cấu kiện mà ván khuôn chịu lực theo phương ngang thì thời gian duy
trì ván khuôn để cấu kiện đảm bảo cường độ ít nhất là 2 ngày.
+ Thời gian duy trì ván khuôn chịu lực theo phương đứng là 20 ngày.
+ Các công việc xây tường ngăn trên các tầng chỉ tiến hành khi đảm bảo đủ không
gian thi công. Nghĩa là khi toàn bộ ván khuôn, cột chống tại khu vực đó đã được
tháo dỡ.
Tiến độ thi công được lập dựa vào các bảng thống kê bên trên và thể hiện trong
bản vẽ tiến độ thi công TC – 04.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
262
CHƢƠNG IX:
THIẾT KẾ TỔNG MẶT BẰNG THI CÔNG
1. CƠ SỞ LẬP TỔNG MẶT BẰNG
Mặt bằng hiện trạng về khu đất xây dựng
- Công trình được xây trong khuôn viên phụ của trường. Khu đất xây dựng
trên mặt bằng vừa đủ cho điều kiện thi công, có cổng phụ và đường thuận tiện
cho việc di chuyển các loại xe cộ, máy móc thiết bị thi công vào công trình, và
thuận tiện cho việc cung cấp nguyên vật liệu đến công trường.
- Mạng lưới cấp điện và nước của thành phố đi ngang qua đằng sau công
trường, đảm bảo cung cấp đầy đủ các nhu cầu về điện và nước cho sản xuất và
sinh hoạt ở công trường.
Các tài liệu thiết kế tổ chức thi công
Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng chủ yếu là phục vụ cho quá trình thi công
xây dựng công trình. Vì vậy, việc thiết kế phải dựa trên các số liệu, tài liệu về
thiết kế tổ chức thi công. Ở đây, ta thiết kế TMB cho giai đoạn thi công phần
thân nên các tài liệu về công nghệ và tổ chức thi công bao gồm :
- Các bản vẽ về công nghệ: cho ta biết các công nghệ để thi công phần thân
gồm công nghệ thi công bêtông thân dùng cần trục tháp, bơm bêtông, sử dụng
bêtông thương phẩm, thi công ván khuôn dùng ván khuôn thép định hình, ... Từ
các số liệu này làm cơ sở để thiết kế nội dung TMB xây dựng. Chẳng hạn như:
công nghệ thi công thân dùng cần trục tháp, sử dụng bêtông thương phẩm ...Vì
vậy, trong thiết kế TMB ta không phải thiết kế trạm trộn, kho bãi vật liệu làm
bêtông mà phải thiết kế vị trí tập kết bêtông thương phẩm và vị trí cần trục tháp.
- Các tài liệu về tổ chức: cung cấp số liệu để tính toán cụ thể cho những nội
dung cần thiết kế. Đó là các tài liệu về tiến độ, biểu đồ nhân lực cho ta biết số
lượng công nhân trong các thời điểm thi công để thiết kế nhà tạm và các công
trình phụ, tiến độ cung cấp biểu đồ về tài nguyên sử dụng trong từng giai đoạn
thi công để thiết kế kích thước kho bãi vật liệu.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
263
Tài liệu về công nghệ và tổ chức thi công là tài liệu chính, quan trọng nhất
để làm cơ sở thiết kế TMB, tạo ra một hệ thống các công trình phụ hợp lý phục
vụ tốt cho quá trình thi công công trình.
Các tài liệu và thông tin khác
Ngoài các tài liệu trên, để thiết kế TMB hợp lý, ta cần thu thập thêm các tài
liệu và thông tin khác, cụ thể là:
- Công trình nằm trong thành phố, mọi yêu cầu về cung ứng vật tư xây
dựng, thiết bị máy móc, nhân công... đều được đáp ứng đầy đủ và nhanh chóng.
- Nhân công lao động bao gồm thợ chuyên nghiệp của công ty và huy động
lao động nhàn rỗi theo từng thời điểm.
- Xung quanh khu vực công trường là nhà dân và các công trình khác đang
xây dựng và sử dụng, yêu cầu đảm bảo tối đa giảm ô nhiễm môi trường, ảnh
hưởng đến sinh hoạt của người dân xung quanh.
Tổng mặt bằng thi công là mặt bằng tổng quát của khu vực công trình được xây dựng,
ở đó ngoài mặt bằng công trình cần giải quyết vị trí các công trình tạm, kích thước kho
bãi vật liệu, các máy móc phục vụ thi công.
- Căn cứ theo yêu cầu của tổ chức thi công tiến độ thực hiện công trinh ta xác định
nhu cầu về vật tư, nhân lực, nhu cầu phục vụ.
- Căn cứ vào tình hình cung cấp vật tư thực tế.
- Căn cứ tình hình thực tế và mặt bằng công trình ta bố trí các công trình phục vụ, kho
bãi theo yêu cầu cần thiết để phục vụ thi công.
1.1 Mục đich
- Mặt bằng thi công gồm 3 khu vực chính: Khu sản xuất, khu hành chính và khu sinh
hoạt.
- Yêu cầu của mặt bằng thi công:
+ Hạn chế mức tổn phí nhỏ nhất về đường xá kho bãi nhưng vẫn phải đảm bảo
cho yêu cầu kỹ thuật về tiến độ thi công.
+ Chú ý tới hoả hoạn, môi trường sống và an toàn lao động.
Dựa vào số liệu căn cứ và yêu cầu thiết kế, trước hết ta cần định vị công
trình trên khu đất được cấp. Các công trình cần được bố trí trong giai đoạn thi
công phần thân bao gồm:
- Xác định vị trí công trình: Dựa vào mạng lưới trắc địa thành phố, các bản
vẽ tổng mặt bằng quy hoạch, các bản vẽ thiết kế của công trình để định vị trí
công trình trong TMB xây dựng.
- Bố trí các máy móc thiết bị:
Máy móc thiết bị trong giai đoạn thi công thân gồm có:
+ Cần trục tháp
+ Máy vận chuyển lên cao (vận thăng).
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
264
Các máy trên hoạt động trong khu vực công trình. Do đó trong giai đoạn
này không đặt một công trình cố định nào trong phạm vi công trình, tránh cản
trở sự di chuyển, làm việc của máy.
+ Thùng chứa bêtông và các xe cung cấp bêtông thương phẩm đặt ở gần
phía mặt đường.
- Bố trí hệ thống giao thông: Vì công trình nằm ngay sát mặt đường lớn, do
đó chỉ cần thiết kế hệ thống giao thông trong công trường. Hệ thống giao thông
được bố trí ngay sát và xung quanh công trình, ở vị trí trung gian giữa công
trình và các công trình tạm khác. Đường được thiết kế là đường một chiều (1
làn xe) với hai lối ra vào. Tiện lợi cho xe vào ra và vận chuyển, bốc xếp.
- Bố trí kho bãi vật liệu, cấu kiện :
Trong giai đoạn thi công phần thân, các kho bãi cần phải bố trí gồm có:
Kho thép, ván khuôn, các kho để dụng cụ máy móc nhỏ, kho ximăng, bãi cát
cho công tác xây trát.
Bố trí gần bể nước để tiện cho việc trộn vữa xây, trát.
- Bố trí nhà tạm :
Nhà tạm bao gồm: phòng bảo vệ, đặt gần cổng chính, nhà làm việc cho cán
bộ chỉ huy công trường, khu nhà nghỉ trưa cho công nhân, các công trình phục
vụ như trạm y tế, nhà ăn, phòng tắm, nhà vệ sinh đều được thiết kế đầy đủ. Các
công trình ở và làm việc đặt cách ly với khu kho bãi, hướng ra phía công trình
để tiện theo dõi và chỉ đạo quá trình thi công. Bố trí gần đường giao thông công
trường để tiện đi lại. Nhà vệ sinh bố trí cách ly với khu ở, làm việc, sinh hoạt và
đặt ở cuối hướng gió.
- Thiết kế mạng lưới kỹ thuật :
Mạng lưới kỹ thuật bao gồm hệ thống đường dây điện và mạng lưới đường
ống cấp thoát nước.
+Hệ thống điện lấy từ mạng lưới cấp điện thành phố, đưa về trạm điện
công trường. Từ trạm điện công trường, bố trí mạng điện đến khu nhà ở, khu
kho bãi và khu vực sản xuất trên công trường.
+Mạng lưới cấp nước lấy trực tiếp ở mạng lưới cấp nước thành phố đưa về
bể nước dự trữ của công trường. Mắc một hệ thống đường ống dẫn nước đến
khu ở, khu sản xuất dùng nước khoan để kinh tế hơn. Hệ thống thoát nước bao
gồm thoát nước mưa, thoát nước thải sinh hoạt và nước bẩn trong sản xuất.
Tất cả các nội dung thiết kế trong TMB xây dựng chung trình bày trên đây được bố
trí cụ thể trên bản vẽ kèm theo.
+ Bố trí khu vệ sinh ở cuối hướng gió.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
265
2. THIẾT KẾ TỔNG MẶT BẰNG
Trong điều kiện bình thường, với đường một làn xe chạy thì các thông số bề
rộng của đường lấy với những chỗ đường do hạn chế về diện tích mặt bằng, do
đó có thể thu hẹp mặt đường lại B = 4m (không có lề đường). Và lúc này,
phương tiện vận chuyển qua đây phải đi với tốc độ chậm( < 5km/h), và đảm
bảo không có người qua lại.
Bán kính cong của đường ở những chỗ góc lấy là :R = 15m.Tại các vị trí
này, phần mở rộng của đường lấy là a=1,5m.
Độ dốc mặt đường: i= 3%.
2.1 Tính toán diện tích kho bãi
Trong xây dựng có rất nhiều loại kho bãi khác nhau, nó đóng vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo cung cấp vật tư đúng tiến độ thi công.
Để xác định được lượng dự trữ hợp lý loại vật liệu, cần dựa vào các yếu tố sau đây:
- Lượng vật liệu sử dụng hàng ngày lớn nhất
- Khoảng thời gian giữa những ngày nhận vật liệu t1=1 ngày
- Thời gian vận chuyển vật liệu từ nơi cung cấp đến công trường t2=1ngày.
- Thời gian thử nghiệm phân loại t3=1 ngày
- Thời gian bốc dỡ và tiếp nhận vật liệu tại công trường t4=1 ngày.
- Thời gian dự trữ đề phòng t5=2 ngày
Số ngày dự trữ vật liệu là:
1 2 3 4 5 dt6 ày>[T ]=4ngàydtT t t t t t ng
Khoảng thời gian dự trữ này nhằm đáp ứng được nhu cầu thi công liên tục, đồng
thời dự trữ những lý do bất trắc có thể xẩy ra khi thi công.
Công trình thi công cần tính diện tích kho xi măng, kho thép, cốp pha, bãi chứa cát,
gạch.
Diện tích kho bãi được tính theo công thức
FS .
Trong đó: S diện tích kho bãi kể cả đường đi lối lại.
F: Diện tích kho bãi chưa kể đường đi lối lại
: Hệ số sữ dụng mặt bằng:
=1.5-1.7 đối với kho tổng hợp
= 1.4-1.6 đối với các kho kín
=1.1-1.2 đối với các bãi lộ thiên chứa vật liệu thành đống.
P
Q
F
với Q : lượng vật liệu chứa trong kho bãi
qTQ
q: lượng vật liệu sử dụng trong một ngày
T: thời gian dự trữ vật liệu
P: lượng vật liệu cho phép chứa trong 1m2 diện tích có ích của kho bãi.
a) Xác định lƣợng vật liệu dự trữ
Do dùng bêtông thương phẩm nên lượng bêtông sản xuất tại công trường rất ít, chủ
yếu dùng cho bêtông lót móng và sàn tầng hầm với khối lượng 77,98m3 với cấp phối đá
dăm là: 0.87 m3, do vậy diện tích bãi cần thiết theo tính toán bảng dưới.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
266
Dự kiến khối lượng vật liệu lớn nhất khi đã có các công tác xây và hoàn thiện.
Ta tính với tầng điển hình:
Khối lượng vật liệu sử dụng trong một ngày là:
+ Cốt thép: 3.185 tấn (cột – lỏi – dầm – sàn).
+ Ván khuôn: 307.31 m
2
+ Xây tường: 36.2m3
+ Trát: 308.66m
2
+ Lát nền: 131.78m2
Sau đây ta xác định khối lượng vật liệu dùng trong 1 ngày.
Tổng khối lượng thép lớn nhất được dùng trong 1 ngày ứng với ngày
thi công cột là 3.185 tấn.
Theo định mức xây tường vữa xi măng – cát vàng mác 75 ta có:
Gạch : 550 viên/1m3 tường
Vữa : 0.29 m3/1m3 tường
Thành phần vữa : Xi măng : 213.02 kg/1m3 vữa
Cát vàng : 1.11 m
3
/1m
3
vữa
Khối lượng xi măng :
36.2 0.29 213.02 2236.28Kg
Khối lượng cát :
336.2 0.29 1.11 11.65m
Khối lượng gạch :
36.2 550 19910 ênvi
Công tác lát nền:
Gạch lát có kích thước 30x30cm số gạch cần trong một ngày là:
1964
09,0
44,222
131.78
1465
0.3 0.3
viên.
Diện tích lát là: 131.78m2
Vữa lát dày 1.5 cm, định mức 17lít/1m2
Vữa xi măng mác 75, xi măng PC 300 có:
Xi măng : 230 kg/1m3
Cát : 1.12 m
3
/1m
3 vữa
Khối lượng xi măng:
131.78/ 0.017 230 515.26Kg
Khối lượng cát vàng:
3131.78 0.017 1.12 2.51m
Công tác trát tường:
Tổng diện tích trát là: 308.66m2
Vữa trát dày 1.5 cm, định mức 17lít/1m2
Vữa xi măng mác 75, xi măng PC 300 có:
Xi măng : 230 kg/1m3
Cát : 1,12 m
3
/1m
3 vữa
Khối lượng xi măng :
308.66 0.017 230 1206.86Kg
Khối lượng cát vàng :
3308.66 0.017 1.12 5.88m
Tổng khối lƣợng xi măng sử dụng trong ngày là:
2236.28+515.26+1206.86= 3958.4kg
Tổng khối lƣợng cát vàng sử dụng trong ngày là: 11.65+2.51+5.88=20.04m3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
267
Tổng khối lƣợng gạch xây là : 19910 viên
b) Diện tích kho bãi
Theo tài liệu “Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng” của PGS.TS Trịnh Quốc
Thắng diện tích kho bãi được tính theo công thức: S = F =
maxD
d
. Trong đó:
: hệ số sử dụng mặt bằng, phụ thuộc chức năng các loại kho: kín, lộ
thiên, tổng hợp.
Dmax: lượng vật liệu dự trữ tối đa ở công trường Dmax = rmax.Tdt . với
rmax là lượng vật liệu lớn nhất được dùng trong 1 ngày, Tdt là
khoảng thời gian dự trữ.
d: định mức lượng vật liệu chứa trên 1 m2 diện tích kho bãi, giá trị của
d được tra bảng.
Vậy ta có bảng tính diện tích kho bãi chứa vật liệu như sau:
Dựa vào khối lượng vật liệu sử dụng trong một ngày, dựa vào định mức về lượng
vật liệu trên 1m2 kho bãi ta tính toán diện tích kho bãi dựa vào bảng dưới đây :
Bảng tính toán diện tích kho dự trữ
STT Vật liêu
Đơn
vị
K.lượng
(rmax)
Tdt
(ngày)
Dmax=
rmax. Tdt
d
(đvvl/
m
2
)
F= Dmax /d
(m
2
)
S= .F
(m
2
)
1 Xi măng Tấn 3.958 8 31.664 1.3 24.36 1.5 36.53
2 Thép Tấn 3.185 8 25.2 1.3 19.38 1.5 29.07
3 V.khuôn m2 307.31 8 2458.48 45 54.63 1.5 81.95
4 Đá dăm m3 16.95 4 67.8 3 22.6 1.2 27.12
5 Cát vàng m3 20.04 4 80.16 1.8 44.53 1.2 53.44
6 Gạch xây Viên 19910 4 79640 700 113.77 1.2 136.52
Thông qua bảng tính ta có diện tích kho bãi như sau:
Kho xi măng 40m2 Kích thước 8x5m
Kho cốt thép 40m2và xưởng gia công 60m2 Kích thước kho 5x14m
Kho ván khuôn và bãi gia công ván khuôn 100m
2
Kích thước kho 5x20m
Bãi cát vàng 60m
2
Bãi gạch xây 140m2
2.2. Tính toán dân số công trình:
1. Số công nhân xây dựng cơ bản trực tiếp thi công:
Theo biểu đồ tổng hợp nhân lực, số người làm việc trực tiếp lớn nhất trên công trường
A= Ntb = 60 công nhân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
268
2. Số công nhân làm việc ở các xưởng phụ trợ:
B = K%.A = 0,25.60 = 15công nhân
(Công trình xây dựng trong thành phố nên K % = 25% = 0,25).
3. Số cán bộ công nhân kỹ thuật:
C = 6%.(A+B) = 6%.(60+15) = 5người
4. Số cán bộ nhân viên hành chính:
D = 5%.(A+B+C) = 5%.(60+15+5) = 4người
5. Số nhân viên phục vụ (y tế, ăn uống) :
E = S%.(A+B+C+D) = 6%.(60+15+5+4) = 6người
(Công trường quy mô trung bình, S%=6%)
Tổng số cán bộ công nhân viên công trƣờng (2% đau ốm, 4% xin nghỉ phép):
G = 1.06x(A+ B+ C+ D+ E) =1.06x(60+15+4+5+6) = 96người
Tính toán nhà tạm
Trong quá trình tính ở trên ta lấy số người lớn nhất dựa vào biểu đồ nhân lực là 107
người, tuy nhiên sau khi tháo ván khuôn tầng 1 thì số công nhân có thể chuyển vào ở
trong tầng1 của công trình, mặt khác, vì công trường ở trong thành phố, mặt bằng chật
hẹp nên có số lượng người ở ngoại trú, do đó số công nhân ở trong công trường khoảng
30%=0.3 Nmax= 0.3 107=32người.
+ Nhà ở tập thể cho công nhân: Tiêu chuẩn 4m2/người.
S1= 4x32=128m
2
+ Nhà ăn cho toàn cán bộ công nhân viên:
Diện tích : S2 = 50x96/1000 = 5m
2
+ Nhà làm việc của ban chỉ huy công trường:
2
3 4 ( ) 4 (4 5) 36S C D m
+ Nhà tiếp khách và phòng họp: 45m2
+ Nhà vệ sinh và phòng tắm công trường: Tiêu chuẩn 2.5m2/25người
22.5107 10.7
25
vsS m
(khu vệ sinh 15m2, khu vệ nhà tắm 15m2)
+ Một số loại nhà tạm khác lấy theo tiêu chuẩn:
1. Phòng bảo vệ
Gồm một phòng bảo vệ chính tại cổng ra vào chính, và một tại cổng ra vào phụ diện
tích mỗi phòng là 10m2
2. Trạm y tế : 20m2
3. Nhà để xe cho cán bộ công nhân viên: 80m2
Bảng thống kê Diện tích nhà tạm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
269
STT Loại nhà
Diện tích
(m
2
)
Kích thước
1 Nhà tập thể cho công nhân 130 5x26
2 Nhà ăn 40 5x8
3 Ban chỉ huy công trường 36 5x8
4 Tiếp khách , phòng họp 40 5x8
5 Bảo vệ công trường 2 phòng 15 5x3
6 Nhà tắm 15 5x3
7 Khu vệ sinh 15 5x3
7 2 Phòng bảo vệ 10 5x2
8 Trạm y tế 20 5x4
9 Nhà để xe cho cán bộ công nhân 80 5x16
2.3 Tính toán điện tạm thời cho công trình.
Thiết kế hệ thống cấp điện công trường là giải quyết mấy vấn đề sau:
- Tính công suất tiêu thụ của từng điểm tiêu thụ và toàn bộ công trường
- Chọn nguồn điện và bố trí mạng điện
- Thiết kế mạng lưới điện cho công trường
Tính toán công suất tiêu thụ điện trên công trường
Tổng công suất điện cần thiết cho công trường tính theo công thức:
)
coscos
( 4433
2211
PKPK
PKPK
Pt
Trong đó: = 1,1 hệ số tổn thất điện toàn mạng
- cos = 0,65 0,75 – hệ số công suất.
- K1, K2, K3, K4 – hệ số nhu cầu sử dụng điện phụ thuộc vào số lượng các nhóm
thiết bị
+ Sản xuất và chạy máy : K1 = K2 = 0,75
+ Thắp sáng trong nhà : K3 = 0,8
+ Thắp sáng ngoài nhà : K4 = 1
- P1: Công suất danh hiệu của các máy tiêu thụ điện trục tiếp ( máy hàn điện...)
+ Máy hàn số lượng 1 cái: P1 = 20 KW
- P2: Công suất danh hiệu của các máy chạy động cơ điện:
Giá trị công suất của các máy được cho bảng dưới :
KWP 3,572,21,35,4364135,32
Bảng giá trị công suất các máy chạy động cơ điện
STT Tên máy
Số
lượng
Công suất
máy
Tổng công
suất
1 Máy cắt thép 1 3,5 KW 3,5 KW
2 Máy cưa liên hiệp 1 3 KW 3 KW
3 Đầm bàn 1 1KW 1KW
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
270
3 Đầm dùi 4 1 KW 4 KW
4 Cần trục tháp 1 36 KW 36 KW
5 Máy trộn vữa 400l 2 4,5 KW 9 KW
6 Vận thăng chở người 1 3,1 KW 3,1 KW
7 Vận thăng vật liệu 2 2,2 KW 4,4 KW
- P3, P4 : Điện thắp sáng trong vào ngoài nhà:
Lấy P3 = 15KW
P4 = 6KW
Ta có :
KWP t 7,114)6.115.8,0
68,0
3,57.75,0
65,0
20.75,0
(1,1
Công suất phản kháng mà nguồn điện phải cung cấp:
KW
P
Q
tb
t
t 5,176
65,0
7,114
)cos(
Công suất biểu kiến phải cung cấp cho công trường:
KWQPS ttt 5,2105,1767,114
2222
Lựa chọn máy biến áp:
KWSS tchon 1,26325,1
Lựa chọn máy biến áp ba pha làm nguội bằng dầu do Việt Nam sản xuất có công
suất định mức là 320KW
Mạng điện trên công trường được bố trí như bản vẽ tổng mặt bằng.
2.4. Tính toán cung cấp nƣớc tạm cho công trình
Một số nguyên tắc khi thiết kế hệ thống cấp nước:
+ Cần xây dựng một phần hệ thống cấp nước cho công trình sau này, để sử
dụng tạm cho công trường.
+ Cần tuân thủ các qui trình, các tiêu chuẩn về thiết kế cấp nước cho công
trường xây dựng
+ Chất lượng nước, lựa chọn nguồn nước, thiết kế mạng lưới cấp nước
Các loại nước dùng trong công trường gồm có:
+ Nước dùng cho sản xuất: Q1
+ Nước dùng cho sinh hoạt tại khu lán trại: Q2
+ Nước dùng cho sinh hoạt ở công trường: Q3
+ Nước dùng cho cứu hoả: Q4
a. Lƣu lƣợng nƣớc dùng cho sản xuất
Lưu lượng nước dùng cho sản xuất tính theo công thức
1
1.2
( / )
3600
gK Ai
Q l s
N
Trong đó:
1.2 : hệ số kể đến lượng nước cần dùng chưa tính hết, hoặc sẽ phát sinh ở
công trường.
Kg: hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ Kg=2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
271
N=8: số giờ dùng nước trong ngày
Ai Tổng khối lượng nước dùng cho các loại máy thi công hay mỗi loại hình
sản xuất trong ngày.
+ Công tác xây 300l/m
3
300x18,3 = 5490 (l)
+ Công tác trát và lát : 250l/m
3
250 x (166+148,35) x 0,015 = 1179 (l)
+ Tưới gạch : 250l/ 1000 viên 250x10087/1000=2522 (l)
+ Bảo dưỡng bê tông: 5000(l)
Vậy tổng lượng nước dùng trong ngày = 5490+1179+2522+5000=14191 (l)
1
1.2 2 14191
1.18( / )
3600 8
Q l s
c. Lƣu lƣợng nƣớc dùng cho sinh hoạt tại khu lán trại
2
24.3600
c g ngN CK K
Q
Trong đó:
Nc - số dân ở khu lán trại khoảng (30%) : 35người.
C = 50 l/người lượng nước tiêu chuẩn dùng cho 1 người ở khu lán trại
Kg = 1.6 hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ
Kng =1.5 hệ số sử dụng nước không điều hoà trong ngày
2
35 50 1.6 1.5
0.05( / )
3600 24
Q l s
d. Lƣu lƣợng nƣớc dùng cho sinh hoạt tại công trƣờng.
Lưu lượng nước phục vụ sinh hoạt ở công trường tính theo công thức:
max
3 . , ( / )
8.3600
g
N B
Q k l s
trong đó:
maxN
số người lớn nhất làm việc trong 1 ngày ở công trường(=107 người).
B-tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt cho 1 người trong 1 ngày ở công trường.
(lấy B=18 l/ngày)
kg-hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ,lấy kg=1.8
3
107 18
1.8 0.12( / )
8.3600
Q l s
e. Lƣu lƣợng nƣớc dùng cho cứu hoả
Nước chữa cháy được tính bằng phương pháp tra bảng tuỳ thuộc vào quy mô xây dựng,
khối tích của nhà và bậc chịu lửa.
Đối với công trình này,có khối tích khoảng 21000
3m
và coi như khó cháy, nên tra bảng
ta lấy :
)/(,104 slQ
Lƣu lƣợng nƣớc tính toán:
1 2 3 40.7( ) 0.7 (1.18 0.05 0.12) 10 10.945( / )ttQ Q Q Q Q l s
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
272
d. Tính toán đƣờng kính ống dẫn nƣớc (đƣờng ống cấp nƣớc)
+ Đường kính ống chính:
4 4 10.945
0.119 119
1000 3.14 1 1000
ttQD m mm
v
Trong đó: v =1m/s vận vận tốc nước.
Chon đường kính ống chính là: D = 120mm
+ Đường kính ống nhánh:
Sản xuất:
1
1
4 4 1.18
0.038 38( )
1000 3.14 1 1000
Q
D m mm
v
Chọn đường kính ống là D1= 40mm
Sinh hoạt ở khu nhà ở:
2
2
4 4 0.05
0.008 8( )
1000 3.14 1 1000
Q
D m mm
v
Chon đường kính ống D2= 10mm
Sinh hoạt ở công trường:
3
3
4 4 0.12
0.012 12( )
1000 3.14 1 1000
Q
D m mm
v
Chọn đường kính ống là D2=20 mm
2.5. Tính toán đƣờng sá công trƣờng
a. Sơ đồ vạch tuyến
Hệ thống giao thông là đường một chiều bố trí xung quanh công trình
như hình vẽ sau. Khoảng cách an toàn từ mép đường đến mép công trình( tính
từ chân lớp giáo xung quanh công trình) là e=1,5m.
b. Kích thƣớc mặt đƣờng
Trong điều kiện bình thường, với đường một làn xe chạy thì các thông
số bề rộng của đường lấy như sau.
Bề rộng đường: b= 3,75 m.
Bề rộng lề đường: c=2x1,25=2,5m.
Bề rộng nền đường: B= b+c=6,25 m.
Với những chỗ đường do hạn chế về diện tích mặt bằng, do đó có thể thu
hẹp mặt đường lại B=4m(không có lề đường). Và lúc này, phương tiện vận
chuyển qua đây phải đi với tốc độ chậm (< 5km/h) và đảm bảo không có người
qua lại.
- Bán kính cong của đường ở những chỗ góc lấy là: R = 15m. Tại các vị trí
này, phần mở rộng của đường lấy là a =1,5m. Tuy nhiên với mặt bằng hạn chế
và lề đường phải gần sát với hệ cừ thép nên bán kính cong của góc cua sẽ
không đủ yêu cầu do vậy trong quá trình vận chuyển cần chú ý tốc độ và còi
báo để đảm bảo an toàn.
- Độ dốc mặt đường: i = 3%.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
273
b. bÒ mÆt ®•êng xe ch¹y 1lµn xe: b = 3,75(m)
c. bÒ réng lÒ ®•êng: c = 1,25(m)
d. r¶nh tho¸t n•íc d = 0,5(m)
i = 3%
d c b c d
PhÇn më réng Rmin = 15m
1 1
1-1
®•êng cong
c. Kết cấu nền đƣờng
San và đầm kỹ mặt đất, sau đó rải một lớp cát dày 15-20cm, đầm kỹ,
xếp đá hộc khoảng 20-30cm, trên đá hộc rải đá 4x6 cm, đầm kỹ trên dải đá mặt.
3. BỐ TRÍ TỔNG MẶT BẰNG THI CÔNG
3.1 Nguyên tắc bố trí
- Tổng chi phí là nhỏ nhất
- Tổng mặt bằng phải đảm bảo các yêu cầu: Đảm bảo an toàn lao động, an
toàn phòng chống cháy nổ và điều kiện an toàn vệ sinh môi trường.
- Thuận lợi cho quá trình thi công( đặc biệt trong công tác vận chuyển vật
liệu sao cho thuận lợi, khoảng cách vận chuyển là nhỏ nhất)
- Tiết kiệm diện tích mặt bằng.
3.2 Tổng mặt bằng thi công.
a. Đƣờng sá công trình:
Đảm bảo an toàn và thuận tiện cho quá trình vận chuyển, vị trí đường tạm trong
công trường không cản trở công việc thi công, đường tạm chạy bao quanh công trình, dẫn
đến các kho bãi chứa vật liệu. Trục đường tạm cách mép công trình khoảng 6m.
b. Mạng lƣới cấp điện :
Bố trí đường dây dọc theo các biên công trình, sau đó có đường dẫn đến các vị trí
tiêu thụ điện. Như vậy chiều dài đường dây ngắn hơn và cũng ít cắt qua các đường giao
thông.
c. Mạng lƣới cấp nƣớc:
Do công trường không có yêu cầu đặc biệt về cấp nước nên thiết kế theo sơ đồ
mạng lưới nhánh cụt sao cho tổng chiều dài đường ống nhỏ, giảm chi phí. Để đảm bảo an
toàn, nước sinh hoạt và nước cứu hoả thiết kế theo mạng lưới vòng, đồng thời xây một số
bể chứa tạm đề phòng mất nước.
d. Bố trí kho bãi:
- Bố trí kho bãi gần đường tạm, cuối hướng gió, dễ quan sát và quản lý.
- Những cấu kiện cồng kềnh( ván khuôn, thép) không cần xây tường mà chỉ cần làm
mái bao che.
- Những vật liệu như xi măng, chất phụ gia, sơn, vôi .... cần bố trí trong kho bãi khô
ráo có mái che.
- Bãi để vật liệu khác: gạch, đá, cát, sỏi cần che chắn để không bị dính tạp chất,
không bị cuốn trôi khi có mưa to.
e. Bố trí lán, nhà tạm:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DL HẢI PHÒNG THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG PHẦN KIẾN TRÖC
-Trang -
SINH VIÊN: NGÔ SÁCH LẬP MSSV: 101227
274
Bố trí nhà tạm đầu hướng gió, còn nhà văn phòng bố trí gần cổng ra vào công
trường để thuận tiện khi giao dịch. Nhà bếp, khu vệ sinh bố trí cuối hướng gió.
f. Dàn giáo cho công tác xây:
Dàn giáo là công cụ quan trọng trong công tác lao động của người công nhân xây
dựng. Vậy cần phải hết sức chú ý tới vấn đề này. Dàn giáo phải đảm bảo độ cứng, độ ổn
định, có tính linh hoạt, chịu được hoạt tải do vật liệu và sự đi lại của công nhân. Công
trình sử dụng dàn giáo thép, dàn giáo được vận chuyển từ nơi này đến nơi khác vào cuối
các đợt, ca làm việc. Loại dàn giáo này đảm bảo chịu được các tải trọng của công tác xây
và an toàn khi thi công ở trên cao .
Người thợ làm việc ở trên cao cần được phổ biến và nhắc nhở về an toàn lao động
trước khi tham gia thi công.
Trước khi làm việc cần phải kiểm tra độ an toàn của dàn giáo, không chất quá tải
lên dàn giáo.
Trong khi xây phải bố trí vật liệu gọn gàng và khi xây xong ta phải thu dọn toàn bộ
vật liệu thừa như: gạch, vữa ... đưa xuống và để vào nơi quy định.
Tuy nhiên các tính toán trên chỉ là lý thuyết, thực tế áp dụng vào công trường là khó
vì diện tích thi công bị hạn chế bởi các công trình xung quanh, tiền đầu tư cho xây dựng
lán trại tạm đã được nhà nước giảm xuống đáng kể. Do đó thực tế hiện nay ở các công
trường, người ta hạn chế xây dựng nhà tạm. Chỉ xây dựng những khu thực sự cần thiết
cho công tác thi công. Biện pháp để giảm diện tích lán trại là sử dụng nhân lực địa
phương.
Mặt khác với các kho bãi cũng vậy: Cần tận dụng các kho, công trình cũ, cũng có
thể xây dựng công trình lên một vài tầng, sau đó dọn vệ sinh cho các tầng dưới để làm nơi
chứa đồ đạc, nghỉ ngơi cho công nhân.
Tóm lại như ta đã trình bày ở trước: tổng bình đồ công trình được xác lập thực tế qua
chính thực tế của công trình. Tuy nhiên, những tính toán trên là căn cứ cơ bản để có thể từ
đó bố trí cho hợp lý.
============ Hết ============
._.