ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
VŨ HỒNG QUÂN
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CÁC LÀNG NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Văn bằng 2
Chuyên ngành/ngành: Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2017-2019
Thái Nguyên – năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
VŨ HỒNG QUÂN
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CÁC LÀNG NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN
71 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 524 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TỈNH HÀ GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Văn bằng 2
Chuyên ngành/ngành: Khoa học môi trường
Lớp : KHMT K48
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2017-2019
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Hà Đình Nghiêm
9 Thái Nguyên – năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp đã giúp tôi trao dồi, củng cố, bổ sung kiến thức đã học
tập được ở trường. Qua đó học hỏi và rút kinh nghiệm cho bản thân để khi ra
trường trở thành một cán bộ có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, trình độ lý
luận cao, chuyên môn giỏi đáp ứng các yêu cầu cấp thiết của xã hội.
Được sự phân công của Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường, Trường Đại
học Nông Lâm-Thái Nguyên và quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, tôi thực hiện
đề tài “Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa
bàn tỉnh Hà Giang”. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ quý báu của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô giáo trong
Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường và các thầy,cô
giáo trường Đại học Nông Lâm-Thái Nguyên. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến Ths. Hà Đình Nghiêm đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ths. Nguyễn Văn Hiểu, Giám đốc
Trung tâm Nghiên cứu Địa Tin học và tập thể cán bộ trong trung tâm đã giúp
đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận án này. Cuối cùng tôi xin tỏ lòng
biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ tôi cả về
vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình học tập tại trường.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Vũ Hồng Quân
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1. Phân loại làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang ............................ 16
Bảng 3. 1. Phân loại mức độ ô nhiễm môi trường làng nghề dựa vào hệ số ô
nhiễm A ........................................................................................................... 20
Bảng 4. 3: Phân loại làng nghề theo mức độ ô nhiễm môi trường nước mặt . 33
Bảng 4. 4. Phân loại làng nghề theo mức độ ô nhiêm môi trường không khí 35
Bảng 4. 5. Phân loại làng nghề theo mức độ ô nhiễm môi trường đất ........... 38
Bảng 4. 6. Cấu trúc bảng hành chính huyện ................................................... 46
Bảng 4. 7. Cấu trúc bảng làng nghề ................................................................ 46
Bảng 4. 8. Cấu trúc bảng kết quả môi trường đất ........................................... 46
Bảng 4. 9. Cấu trúc bảng kết quả môi trường nước mặt ................................. 47
Bảng 4. 10. Cấu trúc bảng môi trường không khí ........................................... 48
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3. 1: Giao diện phần mềm QGIS ............................................................ 21
Hình 4. 1. Sơ đồ cơ sở dữ liệu môi trường làng nghề tỉnh Hà Giang ............. 42
Hình 4. 2. Thuộc tính thực thể hành chính huyện ........................................... 43
Hình 4. 3. Thuộc tính thực thể làng nghề ........................................................ 44
Hình 4. 4. Thuộc tính thực thể kết quả quan trắc môi trường đất ................... 44
Hình 4. 5. Thuộc tính thực thể kết quả quan trắc môi trường không khí ....... 45
Hình 4. 6. Thuộc tính thực thể kết quả quan trắc môi trường nước mặt ........ 45
Hình 4. 7. Biên tập bản đồ hành chính cấp huyện từ file MapInfo ................. 49
Hình 4. 8. Công cụ XYTools trong QGIS....................................................... 49
Hình 4. 9. Vị trí điểm làng nghề ..................................................................... 50
Hình 4. 10. Cập nhật thông tin làng nghề ....................................................... 50
Hình 4. 11. Cấu trúc 1 file nhập mẫu kết quả quan trắc môi trường đất. ....... 51
Hình 4. 12. Khởi động CSDL PostgreSQL ..................................................... 51
Hình 4. 13. Cập nhật dữ liệu bản đồ vào CSDL PostgreSQL ......................... 52
Hình 4. 14. Cập nhật dữ liệu thuộc tính vào CSDL PostgreSQL ................... 52
Hình 4. 15. Tính toán hệ số ô nhiễm A ........................................................... 54
Hình 4. 16. Tìm kiếm đối tượng theo điều kiện .............................................. 54
Hình 4. 17. Tùy chỉnh hiển thị cho lớp làng nghề theo loại hình làng nghề ... 55
Hình 4. 18. Hiển thị nhãn và biểu tượng trên QGIS ....................................... 55
Hình 4. 19. Kết nối CSDL PostgreSQL .......................................................... 56
Hình 4. 20. Công cụ DB Manager .................................................................. 56
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BOD5 : Nhu cầu oxi sinh hóa
BVMT : Bảo vệ môi trường
BTNMT : Bộ Tài nguyên Môi trường
COD : Nhu cầu oxi hóa học
CSDL : Cơ sở dữ liệu
DO : Nồng độ Oxi hòa tan trong nước
ĐTM : Đánh giá tác động môi trường
GIS : Geographic Information System
NĐ - CP : Nghị định chính phủ
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
QĐ - TTg : Quyết định của Thủ tướng chính phủ
QH : Quốc hội
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TT - BTNMT : Thông tư Bộ tài nguyên và môi trường.
UBND : Ủy ban nhân dân
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iv
MỤC LỤC .................................................................................................................. v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học .............................................................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 4
2.1. Căn cứ pháp lý và cơ sở khoa học của đề tài ............................................... 4
2.1.1. Căn cứ pháp lý ........................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 5
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .................................................. 8
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 8
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................. 10
2.3. Tổng quan và phân loại các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang ........ 12
2.3.1. Lịch sử phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang ........................ 12
2.3.2. Phân loại làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang ..................................... 14
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 17
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................ 17
3.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ..................................... 17
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ....................................................... 17
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ..................................................... 18
vi
3.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh .......................................... 19
3.4.3. Phương pháp xây dựng CSDL môi trường làng nghề .............................. 20
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 23
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Hà Giang ...................................... 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 23
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................ 25
4.2. Hiện trạng phát sinh chất thải từ hoạt động sản xuất và công tác quản lý
môi trường tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang ............................... 28
4.2.1. Hiện trạng phát sinh chất thải .................................................................. 28
4.2.2. Công tác quản lý môi trường tại các làng nghề ....................................... 29
4.3. Hiện trạng môi trường tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang .... 32
4.3.1. Phân loại làng nghề theo mức độ ô nhiễm môi trường nước mặt ............ 32
4.3.2. Phân loại làng nghề theo mức độ ô nhiễm môi trường không khí ........... 34
4.3.3. Phân loại làng nghề theo mức độ ô nhiễm môi trường đất ...................... 37
4.4. Xây dựng CSDL môi trường làng nghề tỉnh Hà Giang ............................ 42
4.4.1. Phân tích mô hình cơ sở dữ liệu.............................................................. 43
4.4.2. Chuyển hóa các thực thể thành các bảng trong CSDL PostgreSQL ....... 45
4.4.3. Cập nhật dữ liệu vào CSDL PostgreSQL ................................................. 48
4.5. Thảo luận ....................................................................................................... 53
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 57
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 57
5.2. Đề nghị ........................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 59
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Làng nghề là một đặc thù của nông thôn Việt Nam, đóng vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Sự phát triển làng nghề góp phần xóa đói giảm
nghèo ở nông thôn, giải quyết việc làm lúc nông nhàn, tăng thu nhập, nâng cao
chất lượng sống Tuy nhiên, một trong những thách thức đang đặt ra đối với
các làng nghề là vấn đề môi trường và sức khỏe của người lao động, của cộng
đồng dân cư đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng từ hoạt động sản xuất của các
làng nghề.
Những năm gần đây, vấn đề này đang thu hút sự quan tâm của Nhà nước
cũng như các nhà khoa học nhằm tìm ra các giải pháp hữu hiệu cho sự phát
triển bền vững các làng nghề. Đã có nhiều làng nghề thay đổi phương thức sản
xuất cũng như quản lý môi trường và thu được hiệu quả đáng kể. Song, đối với
không ít làng nghề, sản xuất vẫn đang tăng về quy mô, còn môi trường ngày
càng ô nhiễm trầm trọng.
Địa bàn tỉnh Hà Giang có hàng chục làng nghề, tạo việc làm cho rất nhiều
lao động nông thôn và tập trung chủ yếu trong các ngành nghề như: Đan lát,
dệt lanh, thêu dệt thổ cẩm, chế biến chè, nấu rượu, sản xuất giấy, Trong đó
có các làng nghề truyền thống ra đời từ hàng trăm năm như làng nghề dệt thổ
cẩm dân tộc Tày, dân tộc Pà Thẻn (huyện Quang Bình), làng nghề truyền thống
sản xuất giấy bản dân tộc Dao (huyện Bắc Quang), làng nghề nấu rượu thóc
Nàng Đôn (huyện Hoàng Su Phì).
Bên cạnh những mặt thuận lợi, các làng nghề của Việt Nam nói chung và
tỉnh Hà Giang nói riêng đang đối mặt với rất nhiều khó khăn, thử thách như
trình độ sản xuất, chất lượng sản phẩm, các mâu thuẫn về xã hội nhưng quan
2
trọng nhất là các tác động đến chất lượng môi trường sống và sức khỏe cộng
đồng do hoạt động sản xuất của làng nghề gây ra. Đa phần các làng nghề được
hình thành và phát triển một cách tự phát với công nghệ lạc hậu và thiết bị đơn
giản, thủ công, hiệu quả sử dụng nguyên liệu thấp, mặt bằng sản xuất hạn chế
việc đầu tư cho xây dựng các hệ thống bảo vệ môi trường ít được quan tâm; ý
thức bảo vệ môi trường sinh thái và bảo vệ sức khỏe cho chính gia đình của
người lao động còn rất hạn chế. Vì vậy, vấn đề ô nhiễm môi trường các làng
nghề ở nông thôn đã và đang là vấn đề bức xúc cần được quan tâm giải quyết.
Tại Quyết định số 2845/QĐ-UBND ngày 24/12/2018, UBND tỉnh Hà
Giang đã phê duyệt Danh mục 39 làng nghề được đánh giá, phân loại theo mức
độ ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Tuy nhiên, danh lục phân
loại các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang mới được phân loại, đánh giá qua
số liệu phân tích, chưa được tổ chức, xây dựng thành một cơ sở dữ liệu tập
trung, phục vụ cho việc quản lý, tra cứu và ra quyết định.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xây dựng cơ
sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang”
là vấn đề cấp thiết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng hoạt động sản xuất, các nguồn phát sinh chất thải
và công tác quản lý môi trường tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường tại các làng nghề trên địa bàn
tỉnh Hà Giang.
- Ứng dụng công nghệ GIS xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường làng nghề
trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
3
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Giúp bản thân tôi có cơ
hội tiếp cận với cách thức thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học, giúp tôi
vận dụng kiến thức đã học vào thực tế và rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và
phân tích số liệu, tiếp thu và học hỏi những kinh nghiệm từ thực tế.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Tăng cường trách nhiệm của các làng nghề trong hoạt động sản xuất tác
động lớn đến môi trường xung quanh, từ đó có hoạt động tích cực trong việc xử
lý, bảo vệ môi trường.
- Cảnh báo nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy thoái môi trường do nước
thải cũng như các yếu tố khác trong quá trình sản xuất gây ra, ngăn ngừa và
giảm thiểu ảnh hưởng ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức khoẻ của người dân
trong khu vực làng nghề.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Căn cứ pháp lý và cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Căn cứ pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII thông qua ngày 23/6/2014;
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết quản lý chất thải và phế liệu;
- Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ quy định
về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 577/QĐ-TTg ngày 11/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng chính phủ
Phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến 2025, tầm
nhìn 2050;
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;
- Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về bảo vệ môi trường Cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch
vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- QCVN 08:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt
- QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước thải sinh hoạt.
5
- QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước thải công nghiệp.
- QCVN 03-MT: 2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới
hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất.
- QCVN 05:2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
không khí xung quanh.
2.1.2. Cơ sở khoa học
Khái niệm về môi trường
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014 môi
trường được định nghĩa như sau: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và
vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự
tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”[7].
Tiêu chuẩn môi trường:
Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng
môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo
vệ môi trường [7].
Ô nhiễm môi trường
Theo luật Bảo vệ môi trường năm 2014 của Việt Nam: “Ô nhiễm môi
trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn
môi trường”.
Trên thế giới ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải
hoặc năng lượng và môi trường đến mức có khả năng gây hại cho sức khỏe
con người, đến sự phát triển của sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi
trường. Các tác nhân gây ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải),
lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc các tác nhân vật lý,
sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ.
6
Khái niệm ô nhiễm nguồn nước:
Là sự biến đổi tính chất vật lý, hóa học và thành phần sinh học của nước
không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, gây ảnh hưởng
xấu đến con người và sinh vật[8].
Khái niệm nước thải:
Nước thải là: “Một dạng lỏng hòa tan hay trộn lẫn giữa nước (nước dùng,
nước mưa, nước mặt, nước ngầm, ) và chất thải từ sinh hoạt, sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, thương mại, du lịch, vui chơi giải trí, giao thông vận tải”.
Khái niệm về phân tích môi trường:
Phân tích môi trường được định nghĩa là sự đánh giá môi trường tự nhiên
và những suy thoái do con người cũng như do các nguyên nhân khác gây ra. Vì
vậy phân tích môi trường bao gồm các quan trắc về các yêu tố môi trường nói
chung. Đây là vấn đề rất quan trọng vì qua đó chúng ta có thể thấy được yếu tố
nào cần được quan trắc và biện pháp nào cần được áp dụng để quản lý, giúp
chúng ta có thể tránh khỏi các thảm họa sinh thái có thể xẩy ra [5].
Một số thông số đặc trưng của mẫu phân tích môi trường các làng
nghề trên địa bàn tỉnh.
Tổng chất rắn (TSS) là thành phần đặc trưng nhất của nước thải, nó
bao gồm các chất rắn không tan lơ lửng (SS), chất keo và hòa tan (DS). Chất
rắn lơ lửng có kích thước hạt 10-4 mm có thể lắng được và không lắng được
(dạng keo).
Nhu cầu ôxy sinh hóa (BOD) và hóa học (COD):
Mức độ nhiễm bẩn nước thải bởi chất hữu cơ có thể xác định theo lượng
ôxy cần thiết để ôxy hóa chất hữu cơ dưới tác động của vi sinh vật hiếu khí và
được gọi là nhu cầu ôxy cho quá trình sinh hóa.
Nhu cầu ôxy sinh hóa (BOD):
7
Là chỉ tiêu rất quan trọng và tiện dùng để chỉ mức độ nhiễm bẩn của nước
thải bởi các chất hữu cơ. Trị số BOD đo được cho phép tính toán lượng ôxy
hòa tan cần thiết để cấp cho các phản ứng sinh hóa của vi khuẩn diễn ra trong
quá trình phân hủy hiếu khí các chất hữu cơ có trong nước thải.
Nhu cầu ôxy hóa học (COD):
Là lượng ôxy cần thiết để ôxy hóa hoàn toàn chất hữu cơ và một phần
nhỏ các chất vô cơ dễ bị ôxy hóa có trong nước thải. Việc xác định COD có
thể tiến hành bằng cách cho chất ôxy hóa mạnh vào mẫu thử nước thải trong
môi trường axít.
Ôxy hòa tan (DO):
Nồng độ ôxy hòa tan trong nước thải trước và sau xử lý là chỉ tiêu rất quan
trọng. Trong quá trình xử lý hiếu khí luôn phải giữ nồng độ ôxy hòa tan trong
nước thải từ 1,5 ÷ 2 mg/l để quá trình ôxy hóa diễn ra theo ý muốn và không
chuyển sang trạng thái yếm khí. Ôxy là khí có độ hòa tan thấp và nồng độ ôxy
hòa tan phụ thuộc vào nhiệt độ, nồng độ muối có trong nước.
Trị số pH:
Trị số pH cho biết nước thải có tính trung hòa, tính axit hay tính kiềm.
Quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học rất nhạy cảm với sự dao
động của trị số pH.
Lưu huỳnh:
2-
Trong nước thải khai thác than, lưu huỳnh thường tồn tại ở dạng gốc SO4
do đặc tính trầm tích các bon trong than mà lưu huỳnh thường xuất hiện trong
các mỏ lộ thiên và quá trình khai thác than, lưu huỳnh bị hòa tan trong nước và
làm cho pH của nước thải mỏ rất thấp.
Các kim loại:
Trong nước thải khai thác than có rất nhiều các kim loại nhưng đáng chú
ý nhất là Sắt (Fe), Mangan (Mn) và Asen (As), các kim loại này có sẵn trong
8
các vỉa than do trầm tích các bon sinh ra và hoà tan vào nước thải mỏ trong quá
trình khai thác than.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Ứng dụng công nghệ thông tin, hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong môi
trường đã được nhiều nước trên thế giới nghiên cứu, áp dụng từ những năm 70
của thế kỷ 20. Nhiều nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá môi trường đất, nước,
không khí và ô nhiễm tiếng ồn, cụ thể qua một số nghiên cứu dưới đây:
Ali Asghar Alesheikh (2010) “Ứng dụng GIS trong quản lý ô nhiễm tiếng
ồn giao thông trong đô thị” đã thu thập dữ liệu bằng đo đạc, đánh giá mức độ
tiếng ồn giao thông đô thị và phân tích nguồn ô nhiễm tiếng ồn về thời gian
và không gian do giao thông gây ra. Công việc đo đạc đã được thực hiện tại
cả thời gian cao điểm giao thông và khi lưu thông trên đường ở mức tối thiểu
trong suốt ba tháng liên tiếp và kết quả cho thấy rằng hầu hết các khu vực
thương mại và dân cư xung quanh các đường phố chính đang bị ô nhiễm tiếng
ồn. Tác giả đã thực hiện các quy trình xử lý dữ liệu, phân tích không gian và
sử dụng mô hình được tích hợp trong chức năng của phần mềm môi trường
ArcGIS để cung cấp đầy đủ công cụ trong nghiên cứu và giải quyết vấn đề ô
nhiễm tiếng ồn. [10]
Arnaldo Liberti (1975) “Những phương pháp hiện đại cho việc giám sát
ô nhiễm không khí” đã chỉ ra rằng các kỹ thuật phân tích nguồn ô nhiễm đang
được đa dạng hóa nhằm đối phó với sự biến chuyển của các chất ô nhiễm mới.
Với mục đích giám sát hiệu quả hơn những chất ô nhiễm này và để có được
một sự hiểu biết sâu hơn về các biến thể của môi trường, tác giả đã sử dụng các
thiết bị tĩnh, thiết bị cơ giới tự động, các thiết bị cảm biến điểm và cảm biến từ
xa và đường truyền dài nhằm dự báo, giám sát các chất ô nhiễm tiêu biểu kết
hợp với đánh giá chất lượng không khí của khu vực nghiên cứu [11].
9
Ashok Lumb (2006) “Áp dụng chỉ số chất lượng nước CCME để giám
sát chất lượng môi trường nước lưu vực sông Mackenzie, Canada”. Nghiên cứu
đã sử dụng hai phương thức của hàm mục tiêu (giá trị ngưỡng): Một là dựa trên
chỉ số chất lượng nước CCME và hai là dựa trên giá trị tính toán đặc biệt được
xác định bằng cách phân tích thống kê cơ sở dữ liệu được sử dụng để xây dựng
hệ thống thông tin chất lượng nước tại khu vực nghiên cứu. Kết quả cho thấy
chất lượng nước tiểu lưu vực Mackenzie - Great Bear có tổng độ đục và hàm
lượng kim loại vi lượng cao do tải trọng chất lắng đọng lơ lửng cao trong mùa
mưa. Việc sử dụng chỉ số CCME góp phần cung cấp thông tin về chất lượng
nước và các vấn đề sức khỏe của người dân sống trong lưu vực Mackenzie [12].
F. Farcas (2010) “Tiếng ồn giao thông: Sử dụng công cụ GIS trong việc
thiết lập bản đồ tiếng ồn giao thông, địa điểm nghiên cứu cho khu vực Skane,
Thụy Điển” đã xây dựng gói phần mềm tính toán mức độ tiếng ồn kết hợp sử
dụng công cụ ArcGIS để xây dựng bản đồ hiển thị mức độ ô nhiễm tiếng ồn
cho khu vực nghiên cứu. Tiếng ồn được tính toán dựa trên các công thức toán
học có sẵn trong phương pháp dự đoán Nordic và mức độ ảnh hưởng của tiếng
ồn tới dân cư. Kết quả tính toán đã chỉ ra rằng khoảng 5.65 % dân số trong khu
vực đô thị Lund bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn với cường độ lớn hơn 55 dB và
những kết quả của nghiên cứu có thể được sử dụng trong các nghiên cứu về y
học, xây dựng giao thông đô thị và các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn [13].
G. Hadjimitsis (2004) “Sử dụng công cụ GIS kết hợp quan sát trái đất
trong giám sát ô nhiễm không khí” đã kết luận rằng ứng dụng GIS kết hợp quan
sát trái đất bằng các thiết bị vệ tinh sẽ là một phương pháp hữu ích trong việc
giám sát và thiết lập bản đồ ô nhiễm không khí. Lợi ích lớn của phương pháp
này không chỉ là cung cấp đầy đủ thông tin khái quát các khu vực rộng lớn, mà
phương pháp này có thể xây dựng bản đồ ô nhiễm không khí dựa trên những
chỉ số mặt đất và giá trị AOT thu được từ vệ tinh.[14]
10
Jantien Stoter (2000) “Công nghệ GIS và xây dựng bản đồ tiếng ồn; Tối
ưu hóa chất lượng cũng như sự hiệu quả của những nghiên cứu về ảnh hưởng
tiếng ồn” đã đưa ra nhận định rằng việc khai thác hợp lý các ứng dụng của GIS
trong xây dựng bản đồ ảnh hưởng của ô nhiễm tiếng ồn có thể tối ưu hóa chất
lượng cũng như sự hiệu quả của các nghiên cứu về ảnh hưởng tiếng ồn.Trong
nghiên cứu này, tác giả đã chuẩn hóa các dữ liệu bằng cách thực hiện tự động
hóa các quy trình xây dựng bản đồ trong GIS, đánh giá những rủi ro tiềm tàng
và phát triển các phương pháp để phân loại mức độ ảnh hưởng của tiếng ồn cho
khu vực nghiên cứu [15].
Adedeji O.H (2016) “Ứng dụng công nghệ GIS để xây dựng bản đồ ô
nhiễm không khí giao thông ở Liebu-Ode, Nigeria” đã sử dụng các máy dò khí
cầm tay (Land Duo Multi Gas Monitor) để xác định các đặc tính không gian và
thời gian của các chất gây ô nhiễm không khí tại các nút giao cắt, nhà để xe và
chợ khu vực Liebu-Ode. Việc lập bản đồ nồng độ khác nhau của các chất gây
ô nhiễm không khí được thực hiện bằng cách sử dụng phương pháp nội suy
trong GIS. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tất cả đều đạt tiêu chuẩn chất lượng
không khí. Tuy nhiên khi kết hợp với AQI tác giả thấy rằng chất lượng không
khí rất kém ở hầu hết các khu vực và đòi hỏi phải tăng cường các tiêu chuẩn
chất gây ô nhiễm không khí dựa trên cơ sở sức khỏe của con người [9].
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Mặc dù là một nước có nền công nghệ thông tin đi sau nhiều nước tiên
tiến trên thế giới hàng nhiều thập kỷ. Song những năm gần đây, việc ứng dụng
công nghệ thông tin, GIS đã được ứng dụng rộng rãi trong tất các lĩnh vực,
trong đó có lĩnh vực môi trường, được sơ lược qua một số nghiên cứu dưới đây:
Lưu Thị Ngoan (2016) “Ứng dụng GIS và phương pháp đa chỉ tiêu đánh
giá thoái hóa đất huyện Phú Lộc, Thừa Thiên Huế” đã ứng dụng thành công
công nghệ GIS và phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu (MCE) trong đánh giá thoái
11
hóa đất tổng hợp theo các kiểu vùng: ven biển, đồng bằng, đồi núi trên địa bàn
huyện. Kết quả nghiên cứu đã xây dựng thành công bản đồ thoái hóa đất huyện
Phú Lộc và diện tích thoái hóa đất của huyện theo từng loại đất sử dụng, loại
thổ nhưỡng và bên cạnh đó cũng đề ra những giải pháp giảm thiểu thoái hóa
đất trên địa bàn huyện [2].
Bùi Tá Long (2007) “Xây dựng mô hình giám sát môi trường không khí
khu công nghiệp Biên Hòa 1 bằng kỹ thuật tin học” đã tính toán mô phỏng sự
phát tán ô nhiễm không khí để tìm ra giá trị trung bình tháng cực đại của 4 chất
ô nhiễm chính: Bụi, CO, SO2, và NO2 cũng như tìm ra nồng độ trung bình ngày
lớn nhất trong từng tháng, từ kết quả đó có thể thấy rõ sự ảnh hưởng của khí
tượng lên sự phát tán ô nhiễm môi trường khu công nghiệp này. [1]
Phạm Tiến Sỹ (2014) “Xây dựng bản đồ ô nhiễm tiếng ồn do hoạt động
giao thông đường bộ tại một số trục giao thông trọng yếu của thành phố Hà
Nội” đã nhận định rằng ô nhiễm tiếng ồn được xem là một trong những mối
nguy hiểm lớn đối với sức khỏe con người, nguy hiểm không khác gì các hiện
tượng ô nhiễm khác. Ô nhiễm tiếng ồn đang ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường
và chất lượng sống của con người. Tác giả đã sử dụng GIS làm công cụ chính
để xây dựng bản đồ ô nhiễm tiếng ồn do hoạt động giao thông đường bộ tại một
số trục giao thông trọng yếu của thành phố Hà Nội và từ đó đánh giá và đề xuất
các biện pháp để giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn trên địa bàn thành phố. [6]
Nguyễn Thị Nhật Thanh (2015) “Xây dựng hệ thống cảnh báo và giám
sát mức độ ô nhiễm không khí sử dụng ảnh vệ tinh” đã thực hiện tính toán
thông số PM2.5 (nồng độ bụi có kích cỡ < 2.5 micromet trong không khí) cho
toàn bộ vùng lãnh thổ Việt Nam, độ phân giải không gian 10x10 km với tần
suất 4 lần/ngày (dựa trên xử lý ảnh MODIS Terra/Aqua) và 6x6 km với tần
suất 2 lần/ngày (dựa trên xử lý ảnh VIIRS NPP). Áp dụng công thức chuyển
đổi từ mức độ bụi PM2.5 về chỉ số chất lượng không khí AQI theo tiêu chuẩn
12
Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế. Nghiên cứu và phát triển hệ thống WebGIS
thu thập, xử lý, lưu trữ, cung cấp thông tin, giám sát và cảnh báo về mức độ ô
nhiễm bụi. Từ đó, xây dựng và phát triển mạng lưới hợp tác liên ngành viễn
thám - khí tượng - công nghệ thông tin và truyền thông trong ĐHQGHN, trong
khu vực và quốc tế. Nghiên cứu cũng hướng tới việc kết nối, khai thác và sử
dụng hiệu quả trang thiết bị đầu tư trong dự án “Xây dựng hệ thống tích hợp
thu thập và xử lý thông tin không gian thực gần thời gian thực để theo dõi biến
động bề mặt phục vụ nghiên cứu và quản lý liên ngành tài nguyên môi trường
và thiên tai”. [4]
Nguyễn Ngọc Thy (2015) “Ứng dụng chỉ số AQI và phương pháp nội
s...kiêm nhiệm thực hiện công tác quản
lý BVMT.
+ Huyện Bắc Quang: Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng tham mưu, giúp
UBND cấp huyện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường. Phòng Tài
nguyên và Môi trường đã bố trí 01 lãnh đạo phụ trách và 02 công chức chuyên
trách quản lý nhà nước về môi trường.
+ Huyện Quang Bình: UBND huyện có nhiệm giám sát công tác quản lý
chất thải trên địa bàn huyện. Trung tâm dịch vụ công cộng thực hiện việc thu
gom, phân loại rác thải tại các điểm tập kết, vận chuyển và xử lý chất thải tại
bãi chôn lấp tại tổ 1, thị trấn Yên Bình, huyện Quang Bình.
+ Huyện Đồng Văn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện là cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Tài
nguyên đất, Tài nguyên nước, Tài nguyên khoáng sản, Môi trường, Khí tượng
Thủy văn, Đo đạc bản đồ, trên địa bàn huyện. Phòng Tài nguyên và Môi trường
gồm có 11 cán bộ, trong đó có 01 trưởng phòng, 01 phó trưởng phòng.
+ Huyện Vị Xuyên: Phòng Tài nguyên và Môi trường gồm 01 trưởng
phòng, 02 phó phòng.
32
+ Huyện Mèo Vạc: Phòng Tài nguyên và Môi trường gồm có 01 trưởng
phòng, 01 phó trưởng phòng, 01 kế toán, 04 công chức.
+ Huyện Quản Bạ: Phòng Tài nguyên và Môi trường gồm có 01 trưởng
phòng, 01 phó trưởng phòng.
+ Huyện Xín Mần: Phòng Tài nguyên và Môi trường gồm có 01 trưởng
phòng, 02 phó phòng.
Mặc dù được kiện toàn và tăng cường, tuy nhiên hệ thống các cơ quan
quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Giang vẫn còn
nhiều bất cập, chưa đáp ứng được so với yêu cầu của sự phát triển.
4.3. Hiện trạng môi trường tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Việc đánh giá, phân loại làng nghề theo mức độ ô nhiễm môi trường được
thực hiện theo quy định của Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016
của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường Cụm công nghiệp, khu
kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Hệ số ô nhiễm A, là căn cứ phân loại mức độ ô nhiễm môi trường làng
nghề, được tính trên giá trị trung bình của kết quả 02 đợt quan trắc các thông số
ô nhiễm môi trường đặc thù của từng làng nghề và giá trị giới hạn của các thông
số đó được quy định tại các QCVN tương ứng.
Hệ số A ≤ 1,0 có nghĩa là làng nghề không ô nhiễm môi trường; Hệ số A
nằm trong khoảng: 1,0 < A ≤ 2,0 thì làng nghề đó ô nhiễm môi trường; Và hệ số
A > 2,0 thì làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
4.3.1. Phân loại làng nghề theo mức độ ô nhiễm môi trường nước mặt
Dựa vào kết quả điều tra, khảo sát trực tiếp tại các làng nghề, trên địa bàn
tỉnh Hà Giang có 13/39 làng nghề có phát sinh nước thải sản xuất từ quá trình
hoạt động sản xuất của làng nghề. Toàn bộ lượng nước thải sản xuất này hiện
chưa được thu gom, xử lý mà được đổ thải trực tiếp vào môi trường xung quanh.
33
Việc phân loại làng nghề theo mức độ ô nhiễm môi trường nước mặt chỉ áp
dụng cho 13 làng nghề này.
Việc phân loại làng nghề theo mức độ ô nhiễm môi trường nước mặt dựa
trên số liệu lấy mẫu nước mặt là nơi tiếp nhận nước thải sản xuất của các làng
nghề. Số lượng mẫu: 02 mẫu/làng nghề. Mẫu được lấy theo 02 đợt: đợt 1 vào
tháng 5 - 6 năm 2018, đợt 2 vào tháng 9 - 10 năm 2018. Theo kết quả khảo sát,
tại các vị trí lấy mẫu, nước mặt được sử dụng cho mục đích nông nghiệp nên khi
tính toán hệ số A, nhiệm vụ sử dụng QCVN 08:2015/BTNMT cột B1.
Kết quả tính toán hệ số A từ kết quả phân tích các thông số đặc thù trong
môi trường nước của 13 làng nghề và giá trị giới hạn của các thông số đó quy
định tại QCVN 08:2015/BTNMT cột B1 được thể hiện tại bảng sau:
Bảng 4. 1: Phân loại làng nghề theo mức độ ô nhiễm môi trường nước mặt
Hệ số
Phân loại
TT Tên làng nghề ô nhiễm
làng nghề
A
I Huyện Bắc Quang
Làng nghề nấu rượu ngô Tiên Kiều, xã Tiên Không ô nhiễm
1 0,621
Kiều môi trường
Làng nghề truyền thống sản xuất giấy bản dân Không ô nhiễm
2 0,771
tộc Dao, thôn Thanh Sơn, thị trấn Việt Quang môi trường
II Huyện Quang Bình
Làng nghề nấu rượu ngô thôn Chì, xã Xuân Không ô nhiễm
3 0,541
Giang môi trường
III Huyện Xín Mần
Không ô nhiễm
4 Làng nghề dệt thổ cẩm Nùng U, xã Nấm Dẩn 0,486
môi trường
IV Huyện Hoàng Su Phì
Làng nghề nấu rượu thóc Nàng Đôn, xã Nàng Không ô nhiễm
5 0,591
Đôn môi trường
Làng nghề dệt vải thôn Na Léng, xã Bản Không ô nhiễm
6 0,592
Phùng môi trường
34
Hệ số
Phân loại
TT Tên làng nghề ô nhiễm
làng nghề
A
V Huyện Quản Bạ
Làng nghề dệt vải lanh Lùng Tám, xã Lùng Không ô nhiễm
7 0,590
Tám môi trường
Làng nghề nấu rượu ngô Thanh Vân, xã Không ô nhiễm
8 0,573
Thanh Vân môi trường
VI Huyện Đồng Văn
Làng nghề nấu rượu ngô truyền thống dân tộc Không ô nhiễm
9 0,553
Mông, xã Lũng Táo môi trường
Làng nghề sản xuất hương nhang sạch dân tộc Không ô nhiễm
10 0,564
Mông, xã Sảng Tủng môi trường
Làng nghề thêu dệt thổ cẩm trang phục dân Không ô nhiễm
11 0,634
tộc Lô Lô, xã Lũng Cú môi trường
VII TP Hà Giang
Làng nghề bánh chưng gù Bản Tùy, xã Ngọc Không ô nhiễm
12 0,620
Đường môi trường
VIII Huyện Mèo Vạc
Làng nghề nấu rượu ngô men lá thôn Há Ía, Không ô nhiễm
13 0,597
xã Cán Chu Phìn môi trường
(Nguồn: Trung tâm Môi trường Tài nguyên miền núi)
Qua bảng ta thấy 13/13 làng nghề được phân loại đều có hệ số A của môi
trường nước ≤ 1,0, như vậy 13 làng nghề này đều không ô nhiễm môi trường
theo mức độ ô nhiễm môi trường nước mặt.
4.3.2. Phân loại làng nghề theo mức độ ô nhiễm môi trường không khí
Việc phân loại làng nghề theo mức độ ô nhiễm môi trường không khí được
thực hiện tại các làng nghề có phát sinh bụi và khí thải trong quá trình sản xuất
xả thải vào môi trường có khả năng gây ô nhiễm môi trường không khí. Trong
39 làng nghề trên địa bàn tỉnh, có 21 làng nghề có phát sinh bụi và khí thải, nên
đề tài tiến hành phân loại 21 làng nghề này theo mức độ ô nhiễm môi trường
không khí. Các mẫu không khí được lấy tại các làng nghề với số lượng: 02
35
mẫu/làng nghề. Lấy mẫu theo 02 đợt: đợt 1 vào tháng 5 - 6 năm 2018, đợt 2
vào tháng 9 - 10 năm 2018.
Vị trí lấy mẫu tại đầu các làng nghề và cuối các làng nghề (Vị trí lấy mẫu
không khí cụ thể tại các làng nghề được đính kèm phụ lục). Tại các vị trí này
ngoài ảnh hưởng của bụi và khí thải làng nghề, có một số vị trí không khí còn
bị ảnh hưởng bởi khí thải của hoạt động giao thông vận thải do làng nghề nằm
dọc đường quốc lộ, phương tiện giao thông đông đúc.
Kết quả tính toán hệ số A từ kết quả phân tích các thông số đặc thù trong
môi trường không khí của 21 làng nghề và giá trị giới hạn của các thông số đó
quy định tại QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng không khí xung quanh, được thể hiện tại bảng sau:
Bảng 4. 2. Phân loại làng nghề theo mức độ ô nhiêm môi trường không khí
Hệ số ô
TT Làng nghề Phân loại làng nghề
nhiễm A
I Huyện Bắc Quang
Làng nghề chế biến chè Tân Lập, thị Không ô nhiễm môi
1 0,727
trấn Vĩnh Tuy trường
Làng nghề chế biến chè Tân Long, Không ô nhiễm môi
2 0,707
thị trấn Vĩnh Tuy trường
Làng nghề chế biến chè Tân Thành, Không ô nhiễm môi
3 0,710
thị trấn Vĩnh Tuy trường
Làng nghề chế biến chè Tân An, xã Không ô nhiễm môi
4 0,726
Hùng An trường
Làng nghề nấu rượu ngô Tiên Kiều, Không ô nhiễm môi
5 0,480
xã Tiên Kiều trường
II Huyện Quang Bình
36
Hệ số ô
TT Làng nghề Phân loại làng nghề
nhiễm A
Làng nghề chế biến chè Shan tuyết Không ô nhiễm môi
6 0,585
Nậm Chàng, xã Xuân Minh trường
Làng nghề chế biến chè Shan tuyết Không ô nhiễm môi
7 0,462
Thôn Quang Sơn, xã Tiên Nguyên trường
Làng nghề nấu rượu ngô men lá Không ô nhiễm môi
8 0,363
thôn Chì, xã Xuân Giang trường
III TP. Hà Giang
Làng nghề chế biến chè Khuổi My, Không ô nhiễm môi
9 0,410
xã Phương Độ trường
Làng nghề chế biến chè Nà thác, xã Không ô nhiễm môi
10 0,402
Phương Độ trường
Làng nghề bánh chưng gù thôn Bản Không ô nhiễm môi
11 0,690
Tùy, xã Ngọc Đường trường
IV Huyện Xín Mần
Làng nghề chế biến chè bản Vẽ, xã Không ô nhiễm môi
12 0,500
Nà Trì trường
Làng nghề rèn đúc nông cụ sản xuất Không ô nhiễm môi
13 0,622
xã Bản Díu trường
V Hoàng Su Phì
Làng nghề truyền thống nấu rượu Không ô nhiễm môi
14 0,510
thóc Nàng Đôn, xã Nàng Đôn trường
Làng nghề chế biến chè Phìn Hồ, xã Không ô nhiễm môi
15 0,426
Thông Nguyên trường
VI Huyện Vị Xuyên
37
Hệ số ô
TT Làng nghề Phân loại làng nghề
nhiễm A
Làng nghề chổi chít thị trấn Việt Không ô nhiễm môi
16 0,807
Lâm trường
VII Huyện Quản Bạ
Không ô nhiễm môi
17 Làng nghề nấu rượu ngô Thanh Vân 0,475
trường
VIII Huyện Đồng Văn
Làng nghề nấu rượu ngô truyền Không ô nhiễm môi
18 0,389
thống dân tộc Mông, xã Lũng Táo trường
Làng nghề rèn đúc lưỡi cày dân tộc Không ô nhiễm môi
19 0,486
Mông, xã Tả Lủng trường
Làng nghề sản xuất hương nhang Không ô nhiễm môi
20 0,587
sạch dân tộc Mông, xã Sảng Tủng trường
IX Huyện Mèo Vạc
Làng nghề nấu rượu ngô men lá Há Không ô nhiễm môi
21 0,359
Ía, xã Cán Chu Phìn trường
(Nguồn: Trung tâm Môi trường Tài nguyên miền núi)
Qua bảng ta thấy, 21/21 làng nghề được phân loại theo mức độ ô nhiễm
môi trường không khí đều có hệ số A của môi trường không khí ≤ 1,0, 21 làng
nghề này không ô nhiễm môi trường không khí.
4.3.3. Phân loại làng nghề theo mức độ ô nhiễm môi trường đất
Trong quá trình, hoạt động sản xuất của 39 làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà
Giang đều phát sinh một lượng chất thải rắn sản xuất nhất định. Lượng chất
thải rắn sản xuất này không được thu gom, xử lý sẽ có khả năng gây ô nhiễm
38
môi trường đất, nơi chứa đựng nguồn chất thải này. Đề tài tiến hành phân loại
làng nghề theo mức độ ô nhiễm môi trường đất của 39 làng nghề.
Việc phân loại làng nghề theo mức độ ô nhiễm môi trường đất dựa trên
kết quả lấy mẫu đất và phân tích tại các làng nghề với số lượng: 02 mẫu/làng
nghề. Lấy mẫu theo 02 đợt: đợt 1 vào tháng 5 - 6 năm 2018, đợt 2 vào tháng 9
- 10 năm 2018.
Mẫu đất được lấy chính xác theo hướng dẫn tại phụ lục 3, Thông tư số
31/2016/TT-BTNMT, lấy tại các khu vực không được bê tông hóa, gần các khu
vực sản xuất. Vị trí lấy mẫu đất được đính kèm phụ lục.
Kết quả tính toán hệ số A từ kết quả phân tích các thông số đặc thù trong
môi trường đất của 39 làng nghề và giá trị giới hạn của các thông số đó quy
định tại QCVN 03:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn
cho phép của một số kim loại nặng trong đất, đất sử dụng cho mục đích nông
nghiệp, được thể hiện tại bảng sau:
Bảng 4. 3. Phân loại làng nghề theo mức độ ô nhiễm môi trường đất
TT Số làng làng nghề Hệ số ô nhiễm A Phân loại làng nghề
I TP. Hà Giang
Làng nghề chế biến chè Không ô nhiễm môi
1
Khuổi My, xã Phương Độ 0,437 trường
Làng nghề chế biến chè Nà Không ô nhiễm môi
2
thác, xã Phương Độ 0,557 trường
Làng nghề bánh chưng gù
Không ô nhiễm môi
3 thôn Bản Tùy, xã Ngọc 0,368
trường
Đường
II Huyện Bắc Quang
Làng nghề chế biến chè Tân Không ô nhiễm môi
4 0,693
An, xã Hùng An trường
Làng nghề chế biến chè Tân Không ô nhiễm môi
5 0,829
Lập, thị trần Vĩnh Tuy trường
39
TT Số làng làng nghề Hệ số ô nhiễm A Phân loại làng nghề
Làng nghề chế biến chè Tân Không ô nhiễm môi
6 0,664
Long, thị trấn Vĩnh Tuy trường
Làng nghề chế biến chè Tân Không ô nhiễm môi
7 0,846
Thành, thị trấn Vĩnh Tuy trường
Làng nghề đan lát thôn Không ô nhiễm môi
8 0,310
Khiềm, xã Quang Minh trường
Làng nghề nấu rượu ngô Không ô nhiễm môi
9 0,412
Tiên Kiều, xã Tiên Kiều trường
Làng nghề truyền thống sản
Không ô nhiễm môi
10 xuất giấy bản dân tộc Dao, 0,700
trường
thị trấn Việt Quang
III Huyện Quang Bình
Làng nghề chế biến chè
Không ô nhiễm môi
11 Shan tuyết Nậm Chàng, xã 0,564
trường
Xuân Minh
Làng nghề chế biến chè
Không ô nhiễm môi
12 Shan tuyết thôn Quang Sơn, 0,563
trường
xã Tiên Nguyên
Làng nghề dệt thổ cẩm dân
Không ô nhiễm môi
13 tộc Tày thôn Chang, xã 0,453
trường
Xuân Giang
Làng nghề truyền thống dệt
Không ô nhiễm môi
14 thổ cẩm dân tộc Tày thôn 0,514
trường
Trung, xã Xuân Giang
Làng nghề nấu rượu ngô
Không ô nhiễm môi
15 men lá thôn Chì, xã Xuân 0,562
trường
Giang
Làng nghề truyền thống dệt
Không ô nhiễm môi
16 thổ cẩm dân tộc Pà Thẻn, xã 0,486
trường
Tân Bắc
IV Huyện Xín Mần
Làng nghề chế biến chè bản Không ô nhiễm môi
17 0,515
Vẽ, xã Nà Trì trường
40
TT Số làng làng nghề Hệ số ô nhiễm A Phân loại làng nghề
Làng nghề rèn đúc nông cụ Không ô nhiễm môi
18 0,722
sản xuất, xã Bản Díu trường
Làng nghề dệt thổ cẩm Nùng Không ô nhiễm môi
19 0,390
U, xã Nấm Dẩn trường
Làng nghề mây tre đan Nà Không ô nhiễm môi
20 0,461
Ràng, xã Khuôn Lùng trường
V Huyện Hoàng Su Phì
Làng nghề chế biến chè Không ô nhiễm môi
21 0,734
Phìn Hồ, xã Thông Nguyên trường
Làng nghề đan lát thủ công
Không ô nhiễm môi
22 Lùng Chin Hạ, xã Thèn Chu 0,448
trường
Phìn
Làng nghề dệt vải thôn Na Không ô nhiễm môi
23 0,472
Léng, xã Bản Phùng trường
Làng nghề truyền thống nấu Không ô nhiễm môi
24 0,432
rượu thóc Nàng Đôn trường
VI Huyện Vị Xuyên
Làng nghề dệt thổ cẩm Lùng Không ô nhiễm môi
25 0,444
Tao, xã Cao Bồ trường
Làng nghề chổi chít thị trấn Không ô nhiễm môi
26 0,514
Việt Lâm trường
VII Huyện Quản Bạ
Làng nghề nấu rượu ngô Không ô nhiễm môi
27 0,464
Thanh Vân trường
Làng nghề dệt dệt vải lanh Không ô nhiễm môi
28 0,482
Lùng Tám trường
VIII Huyện Đồng Văn
Nấu rượu ngô truyền thống Không ô nhiễm môi
29 0,610
dân tộc Mông, xã Lũng Táo trường
Làng nghề may mặc trang
Không ô nhiễm môi
30 phục dân tộc Mông, xã Sà 0,428
trường
Phìn
41
TT Số làng làng nghề Hệ số ô nhiễm A Phân loại làng nghề
Làng nghề sản xuất hương
Không ô nhiễm môi
31 nhang sạch dân tộc Mông, 0,499
trường
xã Sảng Tủng
Làng nghề rèn đúc lưỡi cày Không ô nhiễm môi
32 0,771
dân tộc Mông, xã Tả Lủng trường
Làng nghề chế tác khèn Không ô nhiễm môi
33 0,505
Mông, xã Hố Quang Phìn trường
Làng nghề đan lát dân tộc Không ô nhiễm môi
34 0,447
Clao, xã Sỉnh Lủng trường
Làng nghề thêu dệt thổ cẩm
Không ô nhiễm môi
35 trang phục dân tộc Lô Lô, xã 0,372
trường
Lũng Cú
Làng nghề thêu dệt may
Không ô nhiễm môi
36 mặc trang phục dân tộc Phó 0,412
trường
Bảng, thị trấn Phó Bảng
IX Huyện Mèo Vạc
Làng nghề may mặc trang
Không ô nhiễm môi
37 phục dân tộc Dao, thôn 0,444
trường
Sủng Nhỉ B, xã Sủng Máng
Làng nghề thêu dệt trang
Không ô nhiễm môi
38 phục dân tộc Lô Lô, thôn 0,429
trường
Sảng Pả A, thị trấn Mèo Vạc
Làng nghề nấu rượu ngô
Không ô nhiễm môi
39 men lá Há Ía, xã Cán Chu 0,486
trường
Phìn
(Nguồn: Trung tâm Môi trường Tài nguyên miền núi)
Với kết quả tính toán hệ số A theo môi trường đất được thể hiện tại bảng
trên ta thấy:
Kết quả tính hệ số A theo môi trường đất của 39 làng nghề trên địa bàn
tỉnh Hà Giang thì 39/39 làng nghề có hệ số A ≤ 1,0, các làng nghề không ô
nhiễm môi trường đất.
Kết luận:
42
Kết quả phân loại làng nghề theo mức độ ô nhiễm môi trường nước, môi
trường đất và môi trường không khí cho thấy: 100% làng nghề có phát sinh
nước thải sản xuất không ô nhiễm môi trường nước; 100% làng nghề có phát
sinh bụi và khí thải trong quá trình sản xuất không ô nhiễm môi trường không
khí; 100% các làng nghề trên địa bàn tỉnh không ô nhiễm môi trường đất.
4.4. Xây dựng CSDL môi trường làng nghề tỉnh Hà Giang
Qua điều tra, thu thập số liệu quan trắc, lấy mẫu, phân tích để phân loại
39 làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang theo mức độ ô nhiễm, đề tài sử dụng
công nghệ GIS để xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường để quản lý bản đồ, số liệu
liên quan đến: Hiện trạng môi trường làng nghề, quản lý toàn bộ danh sách, vị
trí, thông tin các làng nghề. CSDL môi trường làng nghề tỉnh Hà Giang gồm
các lớp thông tin được tổ chức theo sơ đồ dưới đây.
Hình 4. 1. Sơ đồ cơ sở dữ liệu môi trường làng nghề tỉnh Hà Giang
Lớp hành chính: Quản lý bản đồ hành chính của 9 bản đồ đơn vị hành
chính huyện (thành phố, thị xã) và dữ liệu thuộc tính cơ bản bao gồm ( Tên
đơn vị hành chính; diện tích tự nhiên; dân số; v.v. Lớp bản đồ hành chính này
sẽ là lớp bản đồ nền cho các lớp dữ liệu khác.
43
Lớp điểm vị trí làng nghề: Quản lý lớp bản đồ vị trí 39 làng nghề
truyền thống trên địa bản tỉnh, các làng nghề được chia thành 5 nhóm chính:
Nhóm làng nghề dệt nhuộm, nhóm làng nghề sản xuất giấy, nhóm làng nghề
chế biến lương thực thực phẩm, nhóm làng nghề cơ khí và nhóm làng nghề
thủ công mỹ nghệ. Quản lý dữ liệu thuộc tính của các làng nghề như: Tên làng
nghề, loại hình làng nghề, địa chỉ (xã, huyện), số hộ, loại hình sản phẩm, công
suất, các hệ số A theo đất, nước mặt, không khí.
Lớp kết quả quan trắc môi trường đất: Quản lý thông tin, kết quả phân
tích các chỉ số môi trường của mẫu đất tại các làng nghề như: Cd, Pb, Cu, Zn.
Lớp kết quả quan trắc môi trường không khí: Quản lý thông tin, kết
quả phân tích các chỉ số môi trường của mẫu không khí tại các làng nghề như:
Bụi (TSP), SO2, NO2, CO.
Lớp kết quả quan trắc môi trường nước mặt: Quản lý thông tin, kết
quả phân tích các chỉ số môi trường của mẫu nước mặt tại các làng nghề như:
3-
pH, BOD5, COD, TSS, N-NO3, P-PO4 , Coliform.
4.4.1. Phân tích mô hình cơ sở dữ liệu
Từ các số liệu, kết quả quan trắc, phân tích thu thập được, các lớp CSDL
được chuẩn hóa thành các thực thể với thông tin thuộc tính đi kèm.
Thuộc tính thực thể hành chính huyện
Hình 4. 2. Thuộc tính thực thể hành chính huyện
44
Thuộc tính thực thể làng nghề
Hình 4. 3. Thuộc tính thực thể làng nghề
Thuộc tính thực thể kết quả quan trắc môi trường đất
Hình 4. 4. Thuộc tính thực thể kết quả quan trắc môi trường đất
Thuộc tính thực thể kết quả quan trắc môi trường không khí
45
Hình 4. 5. Thuộc tính thực thể kết quả quan trắc môi trường không khí
Thuộc tính thực thể kết quả quan trắc môi trường nước mặt
Hình 4. 6. Thuộc tính thực thể kết quả quan trắc môi trường nước mặt
4.4.2. Chuyển hóa các thực thể thành các bảng trong CSDL PostgreSQL
Bảng hành chính huyện
46
Bảng 4. 4. Cấu trúc bảng hành chính huyện
STT Tên trường Mô tả Kiểu dữ liệu Độ dài
1 id_huyen Mã ID của huyện Integer 2
2 ten_huyen Tên của huyện Varchar 50
3 dien_tich Diện tích của huyện Numeric 5,3
4 dan_so Dân số của huyện Interger 10
Bảng làng nghề
Bảng 4. 5. Cấu trúc bảng làng nghề
STT Tên trường Mô tả Kiểu dữ liệu Độ dài
1 id_langnghe Mã ID của làng nghề Integer 2
2 ten_langnghe Tên làng nghề Varchar 100
3 nhom_langnghe Nhóm làng nghề Varchar 20
4 ten_huyen Tên huyện Varchar 50
5 ten_xa Tên xã Varchar 50
6 so_ho Số hộ sản xuất Interger 3
7 loai_hinh Loại hình sản phẩm Varchar 100
8 cong_suat Công suất sản xuất Varchar 100
9 a_dat Hệ số A môi trường đất Numeric 5,3
Hệ số A môi trường Numeric 5,3
10 a_khongkhi
không khí
11 a_nuoc Hệ số A môi trường nước Numeric 5,3
Bảng kết quả môi trường đất
Bảng 4. 6. Cấu trúc bảng kết quả môi trường đất
STT Tên trường Mô tả Kiểu dữ liệu Độ dài
1 id_mau Mã ID của mẫu phân tích Integer 5
2 ma_langnghe Mã làng nghề Varchar 10
47
STT Tên trường Mô tả Kiểu dữ liệu Độ dài
3 ten_langnghe Tên làng nghề Varchar 100
4 nhom_langnghe Nhóm làng nghề Varchar 20
5 kh_mau Ký hiệu mẫu Varchar 10
6 cd Chỉ số Cd Numeric 5,3
7 pb Chỉ số Pb Numeric 5,3
8 cu Chỉ số Cu Numeric 5,3
9 zn Chỉ số Zn Numeric 5,3
10 dot_laymau Đợt lấy mẫu Integer 5
11 thoi_gian Thời gian lấy mẫu Varchar 20
12 heso_a_dat Hệ số A môi trường đất Numeric 5,3
Bảng kết quả môi trường nước mặt
Bảng 4. 7. Cấu trúc bảng kết quả môi trường nước mặt
STT Tên trường Mô tả Kiểu dữ liệu Độ dài
1 id_mau Mã ID của mẫu phân tích Integer 5
2 ma_langnghe Mã làng nghề Varchar 10
3 ten_langnghe Tên làng nghề Varchar 100
4 nhom_langnghe Nhóm làng nghề Varchar 20
5 kh_mau Ký hiệu mẫu Varchar 10
6 ph Chỉ số Cd Numeric 5,3
7 bod5 Chỉ số Pb Numeric 5,3
8 cod Chỉ số Cu Numeric 5,3
9 tss Chỉ số Zn Numeric 5,3
10 no3 Chỉ số NO3 Numeric 5,3
11 po4 Chỉ số PO4 Numeric 5,3
12 coliform Chỉ số Coliform Numeric 5,3
48
STT Tên trường Mô tả Kiểu dữ liệu Độ dài
13 dot_laymau Đợt lấy mẫu Integer 5
14 thoi_gian Thời gian lấy mẫu Varchar 20
15 heso_a_nuoc Hệ số A môi trường nước Numeric 5,3
Bảng kết quả môi trường không khí
Bảng 4. 8. Cấu trúc bảng môi trường không khí
STT Tên trường Mô tả Kiểu dữ liệu Độ dài
1 id_mau Mã ID của mẫu phân tích Integer 5
2 ma_langnghe Mã làng nghề Varchar 10
3 ten_langnghe Tên làng nghề Varchar 100
4 nhom_langnghe Nhóm làng nghề Varchar 20
5 kh_mau Ký hiệu mẫu Varchar 10
6 tsp Chỉ số bụi Numeric 5,3
7 so2 Chỉ số SO2 Numeric 5,3
8 no2 Chỉ số NO2 Numeric 5,3
9 co Chỉ số CO Numeric 5,3
10 dot_laymau Đợt lấy mẫu Integer 5
11 thoi_gian Thời gian lấy mẫu Varchar 20
Hệ số A môi trường
12 heso_a_kk Numeric 5,3
không khí
4.4.3. Cập nhật dữ liệu vào CSDL PostgreSQL
Cập nhật dữ liệu bản đồ.
Lớp hành chính huyện: Biên tập bản đồ hành chính của tỉnh Hà
Giang từ định dạng file số MapInfo, font chữ .VnArial về định dạng dữ liệu
Shapfile *.shp, chuẩn hóa font chữ về font Times New Roman trước khi đưa
49
vào CSDL PostgreSQL. Đề tài sử dụng phần mềm QGIS để chuyển đổi, chuẩn
hóa, biên tập lại dữ liệu lớp bản đồ hành chính cấp huyện của tỉnh Hà Giang.
Hình 4. 7. Biên tập bản đồ hành chính cấp huyện từ file MapInfo
Lớp điểm vị trí làng nghề: Từ danh sách thống kê vị trí làng nghề,
cập nhật vị trí làng nghề bằng công cụ XY tools trong QGIS để nhập toàn bộ
danh sách vị trí điểm làng nghề thành lớp dữ liệu dạng điểm thông qua tọa độ
điểm vị trí làng nghề.
Hình 4. 8. Công cụ XYTools trong QGIS
50
Hình 4. 9. Vị trí điểm làng nghề
Cập nhật, chỉnh sửa các thông tin về làng nghề như tên làng nghề, mã làng
nghề, nhóm làng nghề, tên huyện, xã, số hộ, loại sản phẩm, công suất hàng năm
cho từng làng nghề.
Hình 4. 10. Cập nhật thông tin làng nghề
51
Cập nhật dữ liệu thuộc tính
Dữ liệu thuộc tính của CSDL môi trường làng nghề tỉnh Hà Giang là các
số liệu kết quả phân tích các mẫu quan trắc môi trường (đất, nước mặt, không
khí). Dữ liệu được lưu trữ dưới dạng file .csv để có thể nhập (import) nhanh
chóng vào CSDL PostgreSQL.
Hình 4. 11. Cấu trúc 1 file nhập mẫu kết quả quan trắc môi trường đất.
Khởi động CSDL PostgreSQL để cập nhật dữ liệu bản đồ và thuộc tính
vào CSDL, sử dụng Plugin PostGIS Shapefile and DBF Loader của POSTGIS
để đưa toàn bộ dữ liệu bản đồ dạng shapefile vào CSDL PostGres SQL.
Hình 4. 12. Khởi động CSDL PostgreSQL
52
Hình 4. 13. Cập nhật dữ liệu bản đồ vào CSDL PostgreSQL
Hình 4. 14. Cập nhật dữ liệu thuộc tính vào CSDL PostgreSQL
53
Kết quả đạt được
Xây dựng CSDL môi trường làng nghề tỉnh Hà Giang gồm:
Số lớp CSDL: 05 lớp
+ Số lớp CSDL bản đồ: 02 lớp
+ Số lớp thông tin: 03 lớp
Số trường thuộc tính:
+ Trường thuộc tính CSDL bản đồ: 20 trường
+ Trường thuộc tính thông tin: 48 trường
Số bản ghi đã nhập:
+ Bản ghi CSDL bản đồ: 50 bản ghi
+ Bản ghi thuộc tính thông tin: 468 bản ghi
4.5. Thảo luận
CSDL môi trường làng nghề tỉnh Hà Giang được biên tập và xây dựng
trên phần mềm mã nguồn mở QGIS, kết hợp lưu trữ CSDL trên hệ quản trị
PostgreSQL giúp việc quản lý, tra cứu, theo dõi thông tin môi trường làng nghề
một cách nhanh chóng, hiệu quả, khoa học hơn.
QGIS là phần mềm mã nguồn mở hoàn toàn miễn phí, với số lượng công
cụ (plugins) phong phú, đáp ứng được hầu hết nhu cầu biên tập, hiển thị các số
liệu liên quan đến GIS. Với việc biên tập dữ liệu quan trắc môi trường làng
nghề bằng phần mềm QGIS, người dùng có thể:
Tính toán hệ số ô nhiễm A từ các bảng thuộc tính kết quả phân tích các
mẫu đất, nước mặt, không khí.
Sử dụng công cụ “Field calculator” để lập các công thức tính toán hệ số
ô nhiễm A từ kết quả phân tích các chỉ số đơn tính trong mẫu.
54
Hình 4. 15. Tính toán hệ số ô nhiễm A
Tra cứu, truy vấn, tìm kiếm đối tượng.
Sử dụng công cụ “Select by expression” để tìm kiếm, tra cứu đối tượng
thông qua các biểu thức điều kiện, ví dụ tìm kiếm các làng nghề có hệ số ô
nhiễm môi trường A > 0.5.
Hình 4. 16. Tìm kiếm đối tượng theo điều kiện
Hiển thị nhãn, màu sắc, biểu tượng các đối tượng trên bản đồ.
QGIS cho phép tùy chỉnh hiển thị các nhãn, màu sắc các lớp polygon, biểu
tượng các đối tượng dạng điểm theo điều kiện. Lựa chọn “Style” và “Labels”
trong cửa sổ thuộc tính của lớp đổi tượng để tùy chỉnh kiểu hiển thị, giúp việc
trình bày khoa học, dễ nhìn hơn.
55
Hình 4. 17. Tùy chỉnh hiển thị cho lớp làng nghề theo loại hình làng nghề
Hình 4. 18. Hiển thị nhãn và biểu tượng trên QGIS
56
Kết nối trực tiếp đến CSDL PostgreSQL
QGIS cho phép kết nối trực tiếp tới CSDL PostgreSQL để có thể tải, thao
tác với các lớp bản đồ, số liệu được lưu trữ trong PostgreSQL. Sử dụng công
cụ “Add PostGIS Layers” để kết nối và làm việc với CSDL PostgreSQL. Chức
năng này giúp người dùng có thể cập nhật, chỉnh sửa, tra cứu dữ liệu mọi lúc,
mọi nơi với laptop có kết nối mạng và cài đặt phần mềm QGIS.
Hình 4. 19. Kết nối CSDL PostgreSQL
Sử dụng công cụ “DB Manager” để thêm các lớp bản đồ và bảng thuộc
tính vào cửa sổ làm việc của QGIS.
Hình 4. 20. Công cụ DB Manager
57
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Trong quá trình thực hiện đề tài : “Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi
trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang”, đề tài đã thực hiện được
những kết quả chính như sau :
Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng phát sinh chất
thải từ hoạt động sản xuất và công tác quản lý môi trường, hiện trạng và ảnh
hưởng tới môi trường trong quá trình hoạt động sản xuất của 39 làng nghề trên
địa bàn tỉnh Hà Giang.
Đề tài sử dụng các số liệu thống kê, quan trắc, kết quả phân tích mẫu,
và lập luận khoa học để xây dựng một cơ sở dữ liệu quản lý hiện trạng môi
trường của các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang lớp 5 lớp dữ liệu, trong đó
có 2 lớp dữ liệu bản đồ và 3 lớp dữ liệu thuộc tính, 54 trường dữ liệu thông tin.
Đề tài đã phân tích, đề xuất giải pháp về công nghệ, kỹ thuật, ứng
dụng phần mềm GIS và CSDL mã nguồn mở để xây dựng bộ cơ sở dữ liệu trực
tuyến, nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát hiện trạng môi trường các làng nghề
trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
5.2. Đề nghị
Cơ sở dữ liệu môi trường làng nghề tỉnh Hà Giang được xây dựng
bằng hệ CSDL PostgreSQL kết hợp với phần mềm mã nguồn mở QGIS. QGIS
là phần mềm mạnh trong việc biên tập, xây dựng CSDL dạng GIS, tuy nhiên
phần mềm mang nặng tính chuyên ngành, dung lượng cài đặt lớn, yêu cầu máy
tính có cấu hình khá để có thể chạy ổn định. Do vậy nếu đề tài tiếp tục xây
dựng, phát triển được hệ thống phần mềm online mã nguồn mở sẽ giúp việc
khai thác, quản lý CSDL môi trường làng nghề một cách nhẹ nhàng, linh hoạt,
58
giao diện thân thiện với đa số người dùng hơn, giúp việc thao tác và xử lý,
thống kê, báo cáo số liệu một cách dễ dàng, nhanh chóng.
Các cơ quan chức năng của tỉnh Hà Giang (Sở Tài nguyên và Môi
trường) hàng năm nên có kế hoạch theo dõi, quan trắc các số liệu môi trường
đất, nước, không khí để có thể cập nhật, quản lý được hiện trạng môi trường
các làng nghề một cách liên tục, kịp thời xử lý nếu có các sự cố môi trường
xảy ra.
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Bùi Tá Long, Lê Thị Út Trinh, (2007), Xây dựng công cụ tích hợp đánh giá
ô nhiễm không khí từ các nguồn điểm tại các khu công nghiệp. Tạp chí Khí
Tượng ThủyVăn 9 (561)
2. Lưu Thị Ngoan, (2016), Ứng dụng GIS và phương pháp đa chỉ tiêu đánh
giá thoái hóa đất huyện Phú Lộc, Thừa Thiên Huế, Luận văn tiến sỹ,
ĐHQG Hà Nội.
3. Nguyễn Ngọc Thy, (2015), Ứng dụng chỉ số AQI và phương pháp nội suy
IDW xây dựng bản đồ thể hiện sự phân bố của các khu vực có không khí bị
ô nhiễm do bụi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Kỷ yếu hội thảo GIS toàn quốc
năm 2015.
4. Nguyễn Thị Nhật Thanh, (2015), Xây dựng Hệ thống cảnh báo và giám sát
mức độ ô nhiễm không khí sử dụng ảnh vệ tinh, NXB ĐH Quốc gia Hà Nội.
5. Nguyễn Tuấn Anh, Đỗ Thị Lan, Nguyễn Thế Hùng (2008), Giáo trình phân
tích môi trường, Nxb Nông nghiệp.
6. Phạm Tiến Sỹ, (2014), Xây dựng bản đồ ô nhiễm tiếng ồn do hoạt động
giao thông đường bộ tại một số trục giao thông trọng yếu của thành phố
Hà Nội, Luận văn tiến sỹ, ĐHQG Hà Nội.
7. Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2014), Luật Bảo
vệ môi trường 2014
8. Trần Văn Ngân, Lê Thị Nga (2002), Giáo trình công nghệ xử lý nước thải,
Nxb Khoa Học và Kỹ Thuật.
II. Tiếng Anh
9. Adedeji, O. H., Oluwafunmilayo, O., & Oluwaseun, T. A. O. (2016).
Mapping of Traffic-Related Air Pollution Using GIS Techniques in Ijebu-
Ode, Nigeria. Indonesian Journal of Geography, 48(1).
60
10. Ali Asghar Alesheikh And Manouchehr Omidvari, (2010), Application of
GIS in Urban Traffic Noise Pollution. International Journal of Occupational
Hygiene.
11. Arnaldo Liberti, (1975), Modern methods for air pollution monitoring. Pure
and Applied Chemistry 44 (3).
12. Ashok Lumb, A., Halliwell, D., & Sharma, T. (2006). Application of CCME
Water Quality Index to monitor water quality: A case study of the Mackenzie
River basin, Canada. Environmental Monitoring and Assessment, 113(1-3).
13. F. F
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_xay_dung_co_so_du_lieu_quan_ly_moi_truong_cac_lang.pdf