ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH Z-SCORE TRONG XẾP HẠNG
TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á -
CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
SINH VIÊN THỰC HIỆN
NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC
Khóa học: 2015 - 2019
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH Z-SCORE TRONG XẾP HẠNG
TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG D
105 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 08/01/2022 | Lượt xem: 382 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Ứng dụng mô hình z-Score trong xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông nam á - Chi nhánh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
OANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á -
CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:
Nguyễn Thị Hồng Ngọc Thạc Sĩ: Trần Thị Khánh Trâm
Lớp: K49A Tài Chính
Khóa học: 2015 - 2019
Huế, tháng 05 năm 2019
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Với vị thế là một ngân hàng trẻ mới thành lập từ năm 2014, Ngân hàng thương
mại cổ phần Đông Nam Á – Chi nhánh Huế đang từng bước hoàn thiện mô hình
xếp hạng tín dụng của mình. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế trong khâu chấm
điểm và xếp hạng tín dụng (XHTD) nội bộ. Trên cơ sở đó, tác giả đã ứng dụng mô
hình Z-Score để xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp ở Ngân hàng thương
mại cổ phần Đông Nam Á – Chi nhánh Huế (SeABank Huế).
Nội dung của khóa luận có 3 chương:
Chương 1, tác giả đã hệ thống hóa về lý luận và thực tiễn công tác XHTD của
các ngân hàng thương mại nói chung và giới thiệu mô hình Z-Score.
Chương 2, tác giả giới thiệu sơ lược về quá trình hình thành phát triển và tình
hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á – Chi
nhánh Huế. Tiếp theo, tác giả trình bày công tác XHTD khách hàng doanh nghiệp
của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á – Chi nhánh Huế, sau đó đưa ra
đánh giá về công tác chấm điểm và công tác XHTD khách hàng doanh nghiệp của
Ngân hàng cho thấy những ưu điểm cũng như những hạn chế còn tồn tại. Từ đó tác
giả chọn ngẫu nhiên 30 doanh nghiệp thuộc loại hình cổ phần hóa ngành sản xuất
đang được xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng để vận dụng vào mô hình Z-Score trong
XHTD khách hàng doanh nghiệp và so sánh với kết quả của mô hình XHTD nội bộ
của Ngân hàng SeABank Huế sau đó đưa ra nhận xét. Kết quả của hai mô hình có
sự chênh lệch nhưng con số chênh lệch là rất nhỏ không đáng kể. Cho thấy mô hình
Z-Score có tính thực tiễn cao trong XHTD của các doanh nghiệp.
Chương 3, tác giả đề xuất việc định hướng sử dụng mô hình Z-Score trong
XHTD khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng, ngoài ra khóa luận cũng đã mạnh
dạn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác xếp hạng tín
dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng SeABank Huế.
Lời CảmƠnĐể hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin gửi lời cámơn sâu sắc đến cô Trần Thị Khánh Trâm đã hướng dẫn chỉ bảotôi trong quá trình hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này.Tôi chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Tài chính-Ngân hàng trường Đại học Kinh tế Huế đã tận tình truyền đạtkiến thức trong gần 4 năm học tập vừa qua. Với vốn kiến thứcđược tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng choquá trình hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp mà còn là hành trangquý báu để tôi bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.Tôi chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các anh chị trongNgân hàng SeABank chi nhánh Huế đã cho phép và tạo điều kiệnthuận lợi để tôi thực tập tại chi nhánh, giúp đỡ tôi trong quátrình thu thập số liệu.Xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện,động viện, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành Khóa luận tốtnghiệp và trong quãng thời gian 4 năm đại học.Cuối cùng tôi kính chúc Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thànhcông trong sự nghiệp, đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trongChi nhánh SeABank Huế luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiềuthành công tốt đẹp trong công việc.Xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 05 năm 2019Sinh viênNguyễn Thị Hồng Ngọc
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .............................................................................................. iii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................3
5. Kết cấu khóa luận ...................................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ MÔ HÌNH Z-SCORE ...............................................5
1.1. Tổng quan về Xếp hạng tín dụng .........................................................................5
1.1.1. Khái niệm Xếp hạng tín dụng ..........................................................................5
1.1.2. Vai trò của Xếp hạng tín dụng .........................................................................6
1.1.3. Đặc điểm Xếp hạng tín dụng............................................................................8
1.1.4. Đối tượng của Xếp hạng tín dụng ....................................................................9
1.1.5. Quy trình Xếp hạng tín dụng..........................................................................10
1.1.6. Nguyên tắc Xếp hạng tín dụng .......................................................................11
1.1.7. Các phương pháp Xếp hạng tín dụng .............................................................12
1.1.8. Sự cần thiết của Xếp hạng tín dụng trong hoạt động tín dụng ngân hàng .....15
1.1.9. Thực trạng hoạt động Xếp hạng tín dụng trên thế giới và Việt Nam.............18
1.1.9.1. Thực trạng hoạt động Xếp hạng tín dụng trên thế giới ................................18
1.1.9.2. Mô hình Xếp hạng tín dụng ở Việt Nam .....................................................21
1.2. Giới thiệu mô hình Z- Score...............................................................................25
1.2.1. Mô hình Z-Score áp dụng cho Công ty Tư nhân ...........................................29
1.2.2. Mô hình Z-Score điều chỉnh áp dụng cho doanh nghiệp không sản xuất ......30
1.3. Những nghiên cứu về mô hình Z-Score .............................................................31
1.3.1. Những nghiên cứu về mô hình Z-Score ở ngước ngoài .................................31
1.3.2. Những nghiên cứu về mô hình Z-Score ở Việt Nam .....................................32
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG MÔ HÌNH Z-SCORE TRONG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ ........................................34
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh
Thừa Thiên Huế ........................................................................................................34
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á .........34
2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh
Thừa Thiên Huế ........................................................................................................35
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Đông Nam Á – Chi Nhánh Thừa Thiên Huế ............................................................35
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á
– Chi Nhánh Thừa Thiên Huế ...................................................................................37
2.1.2.3. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi
Nhánh Thừa Thiên Huế.............................................................................................38
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông
Nam Á – Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2018...................................41
2.2.1. Tình hình huy động vốn Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á –
Chi nhánh Thừa Thiên Huế .......................................................................................41
2.2.2. Tình hình dư nợ Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi
Nhánh Thừa Thiên Huế.............................................................................................44
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam
Á – Chi Nhánh Thừa Thiên Huế ...............................................................................47
2.3. Thực trạng công tác Xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Đông Nam Á – Chi Nhánh Thừa Thiên Huế ............................................................51
2.3.1. Mục đích Xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam
Á – Chi Nhánh Thừa Thiên Huế ...............................................................................51
2.4.2. Đối tượng và Phạm vi Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh Thừa Thiên Huế ........................51
2.4.3. Căn cứ Xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á
– Chi Nhánh Thừa Thiên Huế ...................................................................................52
2.4.4. Nguyên tắc chấm điểm Xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh Thừa Thiên Huế ...................................................52
2.4.5. Quy trình Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Đông Nam Á – Chi nhánh Thừa Thiên Huế ....................................................55
2.4.6. Đánh giá hệ thống chấm điểm tín dụng của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Đông Nam Á – Chi nhánh Thừa Thiên Huế .............................................................61
2.4.6.1. Ưu điểm của hệ thống chấm điểm tín dụng .................................................61
2.4.6.2. Nhược điểm của hệ thống chấm điểm tín dụng ...........................................62
2.3.7. Đánh giá công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của Ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á - Chi Nhánh Thừa Thiên Huế ................62
2.3.7.1. Ưu điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á - Chi Nhánh Thừa Thiên Huế ................62
2.3.7.2. Hạn chế của hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á - Chi Nhánh Thừa Thiên Huế .........................63
2.4. Ứng dụng mô hình Z-Score trong xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á - Chi Nhánh Thừa Thiên Huế .64
2.4.1. Khả năng dự báo của mô hình Z-Score..........................................................64
2.4.2. Thông tin xếp hạng và điều kiện vận dụng mô hình ......................................64
2.4.2.1. Thông tin xếp hạng ......................................................................................64
2.4.2.2. Điều kiện vận dụng ......................................................................................65
2.4.3. Ví dụ minh họa việc sử dụng mô hình Z - Score để tính chỉ số Z .................65
2.4.4. Kết quả vận dụng mô hình Z-Score trong xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi nhánh Thừa Thiên Huế .........................68
2.4.5. So sánh việc sử dụng mô hình Z-Score và mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ
được sử dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi nhánh Thừa
Thiên Huế ..................................................................................................................69
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP
HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH THỪA THIÊN
HUẾ ..........................................................................................................................76
3.1. Định hướng sử dụng mô hình Z-Score trong xếp hạng tín dụng khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á - Chi Nhánh Thừa
Thiên Huế ..................................................................................................................76
3.2. Những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện Xếp hạng tín dụng khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh Thừa
Thiên Huế ..................................................................................................................77
3.2.1. Xây dựng đội ngũ nhân lực chất lượng cao ...................................................77
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác tổ chức phân tích tín dụng, xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp vay vốn ...............................................................................................78
3.2.3. Công nghệ thông tin là nền tảng của ngân hàng hiện đại ..............................79
3.2.4. Xây dựng hệ thống thu thập thông tin riêng của ngân hàng ..........................80
3.2.5. Xây dựng chiến lược khách hàng...................................................................80
3.3. Kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước ....................................................81
3.3.1. Tạo môi trường cho hoạt động kinh doanh tín nhiệm phát triển ...................81
3.3.2. Xây dựng hệ thống kế toán thống nhất, đồng bộ và thực hiện chế độ kiểm
toán bắt buộc đối với các doanh nghiệp ....................................................................82
3.3.3. Xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ, chính xác và đáng tin cậy ...................82
3.3.4. Nâng cao vai trò và thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng – CIC ............83
PHẦN III: KẾT LUẬN...........................................................................................84
1. Nhận xét kết quả nghiên cứu ................................................................................84
2. Hạn chế của khóa luận ..........................................................................................84
3. Hướng phát triển của khóa luận............................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................86
PHỤ LỤC .................................................................................................................87
iDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
KH Khách hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTM CP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN Ngân hàng Nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
CBTD Cán bộ tín dụng
XHTD Xếp hạng tín dụng
HOSE Sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
BCTC Báo cáo tài chính
CTCP Công ty cổ phần
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các chỉ số tài chính sử dụng trong xếp hạng tín dụng của Fitch..............20
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng SeABank Huế giai đoạn 2016-
2018...........................................................................................................................42
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ của Ngân hàng SeABank Huế giai đoạn 2016-2018....45
Bảng 2.4: Tình hình kết quả kinh doanh của Ngân hàng SeABank Huế giai đoạn
2016-2018..................................................................................................................48
Bảng 2.5: Bảng đánh giá xếp hạng Doanh nghiệp và phân loại nhóm nợ của hệ
thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại Ngân hàng SeABank ...........................53
Bảng 2.6: Khung điểm tương ứng của từng quy mô doanh nghiệp..........................56
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu phi tài chính tính điểm theo các loại hình doanh nghiệp......60
Bảng 2.8: Tỷ trọng phần tài chính và phi tài của hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh
nghiệp tại SeABank...................................................................................................61
Bảng 2.9: Khả năng dự báo của chỉ số Z-Score thực tế ............................................64
Bảng 2.10: Thông tin thu thập từ BCTC của Tập đoàn Hòa Phát năm 2018 ...........66
Bảng 2.11: Các tỷ số để tính Z-Score của Tập đoàn Hòa Phát .................................67
Bảng 2.12: Số nguy cơ phá sản của 30 doanh nghiệp thể hiện qua chỉ số Z-Score
năm 2018 ...................................................................................................................69
Bảng 2.13: Kết quả xếp hạng tín dụng theo mô hình Z-Score và xếp hạng tín dụng
nội bộ tại SeABank Huế của 30 doanh nghiệp được chọn .......................................69
Bảng 2.14: Kết quả so sánh giữa mô hình Z-Score và mô hình xếp hạng tín dụng nội
bộ tại ngân hàng SeABank Huế của 30 doanh nghiệp được chọn ............................71
Bảng 2.15: Tóm tắt BCTC kiểm toán năm 2018 của doanh nghiệp số 8 .................72
Bảng 2.16: Tóm tắt BCTC kiểm toán năm 2018 của doanh nghiệp số 14 ...............73
Bảng 2.17: Tóm tắt BCTC kiểm toán năm 2018 của doanh nghiệp số 25 ...............75
iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của SeABank Huế.......................................................38
Sơ đồ 2.2: Quy trình xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
SeABank Huế ............................................................................................................55
Khóa luận tốt nghiệp
1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, hoạt động tín dụng là nghiệp vụ cơ
bản, chiếm vai trò quan trọng nhất vì nó là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu cho ngân
hàng. Tuy nhiên, đây cũng là nghiệp vụ tập trung hầu hết các rủi ro nghiêm trọng,
gây tổn thất lớn cho NHTM. Vì vậy, việc thực hiện quản trị rủi ro nhất là rủi ro tín
dụng nhằm đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng là một yêu cầu khách
quan, là điều kiện sống còn để ổn định và phát triển NHTM. Với thực tế là doanh
số cho vay, thu nợ và dư nợ đối với DN luôn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín
dụng của các NHTM, cho nên hạn chế rủi ro tín dụng đối với DN vay vốn mà vẫn
mở rộng tín dụng đối với chủ thể này là vấn đề luôn nhận được sự quan tâm của các
ngân hàng. Ở Việt Nam trong những năm gần đây, dư nợ tín dụng ngân hàng có xu
hướng gia tăng mạnh, do nhu cầu vốn đầu tư tăng để mở rộng sản xuất, kinh doanh
đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế cao trong bối cảnh hoạt động của thị trường
chứng khoán, thị trường vốn còn hạn chế, đó là điều kiện thuận lợi cho NHTM,
nhưng cũng gây áp lực lên hoạt động ngân hàng, tiềm ẩn những rủi ro tín dụng, đòi
hỏi các NHTM phải có những giải pháp hữu hiệu giảm thiểu tình trạng này. Trong
đó, một giải pháp quan trọng, mang lại nhiều lợi ích cho hoạt động đánh giá khách
hàng và quản trị rủi ro đã và đang được NHTM Việt Nam xây dựng và khai thác
chính là công tác XHTD. XHTD các DN vay vốn trở thành vấn đề khá “nóng” đối
với NHNN cũng như các NHTM Việt Nam, việc các ngân hàng phải đối mặt với rủi
ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi. Một trong những kỹ thuật quản trị rủi ro tín
dụng của NHTM là sử dụng phân tích chấm điểm để xếp hạng uy tín của các khách
hàng. Mỗi ngân hàng xây dựng một hệ thống XHTD dựa trên các yêu cầu của
NHNN. Tuy nhiên, việc chấm điểm XHTD cho các DN đôi khi lại đem đến kết quả
chưa chính xác do thông tin không đầy đủ. Hiện nay các NHTM ở Việt Nam dựa
vào kết quả XHTD nội bộ để hạn chế rủi ro. Tuy nhiên, chỉ tiêu cơ bản trong chấm
điểm và xếp hạng tín dụng của khách hàng hiện nay của một số NHTM vẫn chưa
phản ánh chính xác rủi ro, nhất là tình trạng các công ty sắp phá sản vẫn được xếp
Khóa luận tốt nghiệp
2
hạng an toàn. Tuy vậy, chúng ta vẫn có thể dự báo một công ty có khả năng phá sản
hay không bằng nhiều mô hình, có thể kể đến mô hình Z-Score.
NHTM cổ phần Đông Nam Á- Chi nhánh Huế mới thành lập năm 2014 và đã
áp dụng hệ thống XHTD nội bộ đưa vào sử dụng năm 2014. Tuy nhiên trong quá
trình nghiên cứu tác giả thấy hệ thống XHTD nội bộ của ngân hàng vẫn còn bộc lộ
một số hạn chế. Việc đề xuất một mô hình thống kê định lượng để hoàn thiện hơn
hệ thống XHTD tại NHTM cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Huế là một vấn đề
mang tính tất yếu và chiến lược. Xuất phát từ những lý do trên tác giả chọn đề tài:
“Ứng dụng mô hình Z-Score trong Xếp hạng tín dụng khách hàng Doanh
nghiệp tại NHTM cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Thừa Thiên Huế”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn về hoạt động XHTD tại
NHTM và mô hình Z-Score, từ đó tác giả ứng dụng mô hình Z-Score trong việc
XHTD cho ngân NHTM cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
2.2. Mục tiêu cụ thể- Hệ thống hóa các lý luận liên quan đến NHTM về hoạt động việc xếp hạng
tín dụng của ngân hàng.- Đánh giá tình trạng XHTD tại NHTM cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh
Thừa Thiên Huế.- Giới thiệu về mô hình Z-Score.- Vận dụng mô hình Z-Score vào công tác XHTD nhằm đánh giá rủi ro tín
dụng tại NHTM cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Thừa Thiên Huế và từ đó so
sánh kết quả XHTD giữa hai mô hình.- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác XHTD tại NHTM cổ phần Đông
Nam Á - Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
Khóa luận tốt nghiệp
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống xếp hạng tín dụng và việc vận dụng mô
hình Z-Score trong xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại NHTM cổ phần
Đông Nam Á - Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu- Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu tại NHTM cổ phần Đông Nam Á -
Chi nhánh Thừa Thiên Huế.- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2016 - 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm kiếm những nguồn tài liệu tham khảo
từ sách báo, Internet, đề tài nghiên cứu khoa học và sự hướng dẫn của giảng viên
hướng dẫn.- Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu được thu thập từ báo cáo tổng kết hoạt
động kinh doanh của NHTM cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Thừa Thiên Huế và
báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các DN có quan hệ tín
dụng tại ngân hàng.- Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp thống kê dưới sự hỗ trợ
của phần mềm Excel để so sánh với kết quả chấm điểm tín dụng nghiệp tại NHTM
cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
5. Kết cấu khóa luận- Phần I: Đặt vấn đề.- Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.+ Chương 1: Tổng quan về Xếp hạng tín dụng trong NHTM và mô hình
Z-Score.+ Chương 2: Vận dụng mô hình Z-Score trong Xếp hạng tín dụng khách
hàng doanh nghiệp tại NHTM cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Thừa Thiên
Huế.
Khóa luận tốt nghiệp
4
+ Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
Xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại NHTM cổ phần Đông Nam Á
- Chi nhánh Thừa Thiên Huế.- Phần 3: Kết luận.
Khóa luận tốt nghiệp
5
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ MÔ HÌNH Z-SCORE
1.1. Tổng quan về Xếp hạng tín dụng
1.1.1. Khái niệm Xếp hạng tín dụng
Bắt đầu từ thập kỷ 70, dự báo rủi ro tài chính đã trở thành một hướng phát
triển mạnh mẽ của mô hình hóa xác suất thống kê. Khi nhắc tới rủi ro tài chính gần
như ngay lập tức người ta liên tưởng tới hoạt động quản lý danh mục đầu tư, định
giá quyền chọn (option) và các công cụ tài chính khác. Công thức định giá quyền
chọn (option) BlackScholes, bài viết về định giá trái phiếu công ty của Merton, ... là
những khái niệm quen thuộc. Và XHTD cũng là một trong những hoạt động nhằm
quản lí rủi ro tài chính chính mà các tổ chức tài chính trên thế giới, thậm chí cả quốc
gia quan tâm và ứng dụng từ rất sớm.
XHTD (credit ratings) là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Anh (“credit”: sự tín
nhiệm, “ratings”: sự xếp hạng) do John Moody đưa ra vào năm 1909 trong cuốn
“cẩm nang chứng khoán đường sắt” khi tiến hành nghiên cứu, phân tích và công bố
bảng xếp hạng tín nhiệm lần đầu tiên cho 1.500 loại trái phiếu của 250 công ty theo
một hệ thống ký hiệu gổm 3 chữ cái A, B, C được xếp lần lượt là Aaa đến C (hiện
nay những ký hiệu này đã trở thành chuẩn mực quốc tế).
Tuy nhiên XHTD chỉ phát triển nhanh ở Mỹ sau cuộc khủng hoảng kinh tế
năm 1929 – 1933 khi hàng loạt các công ty vay nợ bị phá sản và vỡ nợ. Thời kỳ này
chính phủ Hoa Kỳ đã có nhiều quy định về việc cấm các định chế đầu tư (các quỹ
hưu trí, các quỹ bảo hiểm, ngân hàng dự trữ) bỏ vốn đầu tư mua trái phiếu có độ tin
cậy thấp dưới mức an toàn trong bảng xếp hạng tín nhiệm. Những quy định này đã
làm cho uy tín của các công ty XHTD ngày một lên cao. Song trong suốt hơn 50
năm, việc XHTD chỉ phổ biến ở Mỹ, chỉ từ những năm 1970 đến nay, dịch vụ
XHTD mới được mở rộng và phát triển khá mạnh ở nhiều nước.
Khóa luận tốt nghiệp
6
Theo công ty Moody’s thì “XHTD” là ý kiến về khả năng và sự sẵn sàng của
một nhà phát hành trong việc thanh toán đúng hạn cho một khoản nợ nhất định
trong suốt thời hạn tồn tại của khoản nợ”.
Theo từ điển thị trường chứng khoán, “XHTD” là cách ước tính chính thức tín
nhiệm từ trước đến nay của cá nhân hay công ty về khả năng chi trả bao gồm tất cả
các số liệu kiểm tra, phân tích, hồ sơ lưu trữ về khả năng trách nhiệm tín dụng của
cá nhân và công ty kinh doanh”.
Từ các định nghĩa trên, chúng ta đưa ra định nghĩa chung: “XHTD doanh
nghiệp là đánh giá năng lực tài chính, tình hình hoạt động hiện tại và triển vọng
phát triển trong tương lai của doanh nghiệp được xếp hạng từ đó xác định được
mức độ rủi ro không trả được nợ và khả năng trả nợ trong tương lai”.
Hệ thống XHTD dùng để đánh giá mức độ tín nhiệm đối với trách nhiệm tài
chính của cả 2 nhóm khách hàng DN và khách hàng cá nhân (thể nhân). Trong
phạm vi bài nghiên cứu này, tác giả tập trung phân tích và nghiên cứu hệ thống
XHTD dành cho nhóm khách hàng DN.
1.1.2. Vai trò của Xếp hạng tín dụng
Đối với các tổ chức tín dụng
Hệ thống ngân hàng chiếm một vị trí quan trọng như là huyết mạch của nền
kinh tế với vai trò cung cấp các sản phẩm dịch vụ chủ yếu trong quá trình hoạt động
của các doanh nghiệp. Trong đó, tín dụng là một phần quan trọng nhất của hoạt
động ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, đặc
biệt là ở các nước có nền kinh tế mới nổi như Việt Nam bởi hệ thống thông tin thiếu
minh bạch và không đầy đủ, trình độ quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế, Nợ xấu
luôn tồn tại ở bất cứ ngân hàng nào từ ngân hàng nhỏ đến ngân hàng hàng đầu thế
giới vì nó là một phần tất yếu của hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hiệu quả
của quản trị rủi ro tín dụng là kiểm soát được nợ xấu ở một mức độ nhất định đảm
bảo cho sự hoạt động bền vững của ngân hàng.
Khóa luận tốt nghiệp
7
Chính vì thế XHTD nhằm hạn chế và giới hạn rủi ro ở mức mục tiêu nhằm
đảm bảo ổn định thanh khoản và thích ứng các tình huống xấu có thể xảy ra, đồng
thời XHTD cũng hỗ trợ cho các TCTD phân loại nợ và trích lập rủi ro tiến tới mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận và đảm bảo sự ổn định của hệ thống ngân hàng.
Giúp ngân hàng quản lí tốt hơn danh mục tín dụng: giám sát và đánh giá các
khoản tín dụng cho biết khoản vay có chất lượng tốt hay đang có xu hướng xấu đi,
từ đó đưa ra những giải pháp kịp thời, đánh giá hiệu quả danh mục đầu tư thông qua
việc giám sát thay đổi dư nợ và phân loại nợ trong từng nhóm khách hàng đã được
xếp hạng, giúp kiểm soát được mức độ tín dụng của khách hàng và phát triển chiến
lược hướng tới các khách hàng tốt và rủi ro ít hơn.
XHTD giúp ngân hàng giảm chi phí và thời gian ra quyết định cho vay thông
qua thực hiện chính sách khách hàng như hạn mức cho vay, thời hạn cho vay, giá trị
tài sản đảm bảo cần cho khoản vay, lãi suất cho vay.
Đối với nhà đầu tư
XHTD giúp cho nhà đầu tư có một công cụ để đánh giá rủi ro tín dụng, giảm
thiểu chi phi thu nhập, phân tích giám sát khả năng trả nợ của các tổ chức phát hành
trái phiếu, công cụ nợ. Đồng thời nhà đầu tư cũng có thể nhận mức lãi suất cao hơn
do giảm bớt được trung gian tài chính trong quá trình lưu thông tiền tệ.
Đối với doanh nghiệp được xếp hạng
Kết quả XHTD có sự ảnh hưởng rất lớn đến bản thân các DN, đặc biệt sự
thành công của DN trên thị trường vốn khi thực hiện huy động vốn. Kết quả XHTD
sẽ đánh giá mức độ uy tín của DN trên thị trường. Đặc biệt đối với các nhà phát
hành lần đầu ra công chúng hoặc quan hệ tín dụng lần đầu tiên tại các tổ chức tín
dụng, uy tín sẽ gia tăng nhiều lần nếu kết quả xếp hạng cao được công bố từ các tổ
chức xếp hạng có danh tiếng trên thế giới. Và trong tình hình kinh tế có nhiều bất
ổn, doanh nghiệp nào giữ vững được vị trí xếp hạng thì sẽ càng thu hút được nhiều
nhà đầu tư.
Khóa luận tốt nghiệp
8
Ngoài ra, các công ty có kết quả xếp hạng tín nhiệm càng cao thì càng thu hút
được nhiều nhà đầu tư, tăng khả năng huy động vốn, chi phí vay vốn càng giảm.
Đối với thị trường tài chính
Theo xu thế phát triển chung của thế giới, ngày nay hầu hết trên các thị
trường tài chính của các nước đều tồn tại các tổ chức XHTD. Kết quả XHTD là
nguồn thông tin vô cùng quan trọng để các nhà điều hành vĩ mô có thể sử dụng như
một công cụ giám sát thị trường, giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư. Đồng thời kết
qủa xếp hạng cũng là báo hiệu để các cơ quan quản lý kịp thời điều chỉnh các chính
sách, kế hoạch sao cho nền kinh tế đi vào trạng thái phát triển bền vững. Ngoài ra,
XHTD doanh nghiệp cũng đóng vai trò quảng bá hình ảnh cho các tổ chức, DN và
cung cấp thông tin cho đối tác, tạo lập niềm tin cho thị trường.
1.1.3. Đặc điểm Xếp hạng tín dụng- Xếp hạng tín dụng được tiến hành dựa trên những thông tin thu thập được từ
những đối tượng được XHTD, và những nguồn thông tin được coi là đáng tin cậy.- Xếp hạng tín dụng không phải là một sự giới thiệu để mua hay bán một đối
tượng nào đó, cũng không phải là lời khuyên tài trợ, đầu tư hoặc nắm giữ các công
cụ nợ mà XHTD chỉ thực hiện chức năng độc lập là đánh giá mức độ rủi ro tín dụng
hay mức độ tín dụng của một đối... bao gồm cả
thông tin tích cực và tiêu cực sẽ là giải pháp rút ngắn khoảng cách giữa người đi vay
và tổ chức tín dụng, thúc đẩy hoạt động cấp tín dụng.
PCB là công ty thông tin tín dụng tư nhân đầu tiên tại Việt Nam được thành
lập bởi 11 Ngân hàng Thương mại cổ phần bao gồm Vietcombank, BIDV,
Vietinbank, ACB, Techcombank, VIB, Đông Á, VPBank, ABBank, Sacombank và
SCB. Với sự tư vấn của Tập đoàn Tài chính Quốc tế (IFC), PCB đã chọn nhà cung
cấp dịch vụ thông tin tín dụng hàng đầu thế giới - Tập đoàn CRIF - làm đối tác
chiến lược. Với hơn 20 năm kinh nghiệm trong việc xây dựng các trung tâm thông
Khóa luận tốt nghiệp
25
tin tín dụng trên toàn thế giới, CRIF có đủ năng lực và chuyên môn để hỗ trợ xây
dựng PCB trở thành một trung tâm thông tin tín dụng tư nhân đạt chuẩn quốc tế.
1.2. Giới thiệu mô hình Z- Score
Mô hình Z-Score là mô hình dự đoán nguy cơ phá sản của DN trong vòng 2
năm tới được Giáo sư người Mỹ Edward I. Altman, trường Đại học New York (Hoa
Kỳ) công bố lần đầu vào tháng 9/1968 trên tạp chí Journal of Finance Z-Score.
Công trình nghiên cứu của Giáo sư Altman phát triển dựa trên mô hình của Beaver
(1967). Mô hình Z-Score được tính toán dựa trên 5 chỉ số tài chính kết hợp với
trọng số và được sử dụng để tiên đoán về khả năng phá sản của DN trong vòng 2
năm sắp tới. Các chỉ tiêu sử dụng trong công thức tính toán đều dễ dàng thu thập
được trên BCTC của doanh nghiệp và thông tin công bố rộng rãi ra công chúng. Mô
hình của Giáo sư Altman được ứng dụng ở nhiều nước (từ Hoa Kỳ đến một số nước
châu Âu và hiện tại các nước châu Á cũng đang áp dụng nhiều) trong phân tích, dự
báo tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chứng tỏ được tính ưu việt trong việc
phân loại vùng rủi ro của doanh nghiệp ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
Mô hình này lúc đầu được Altman xây dựng dựa trên các phương pháp phân
tích thống kê với số mẫu 66 doanh nghiệp được chia làm 2 nhóm bao gồm nhóm
phá sản và nhóm không phá sản. Nhóm phá sản (Nhóm 1) bao gồm các nhà sản xuất
đã nộp đơn yêu cầu phá sản. Quy mô tài sản trung bình của các công ty này là 6,4
triệu USD, dao động trong khoảng 0,7 đến 25,9 triệu USD. Altman nhận ra rằng
nhóm này không đồng nhất về quy mô và ngành công nghiệp, mặc dù tất cả các
công ty đều tương đối nhỏ và từ các ngành sản xuất. Ông đã cố gắng lựa chọn cẩn
thận các công ty không phá sản (Nhóm 2). Nhóm 2 bao gồm một mẫu các công ty
sản xuất được chọn trên cơ sở ngẫu nhiên phân tầng. Các công ty này được phân
tầng theo ngành và quy mô, với phạm vi quy mô tài sản bị giới hạn ở mức 12525
triệu USD. Altman đã loại bỏ các công ty nhỏ (dưới 1 triệu Hoa Kỳ đô la trong tổng
tài sản) vì thiếu dữ liệu và các công ty rất lớn vì sự hiếm có của các vụ phá sản
trong số các công ty này trong giai đoạn đó. Dữ liệu được thu thập cho các công ty
Khóa luận tốt nghiệp
26
trong cả hai nhóm là từ cùng một năm. Đối với Nhóm 1, dữ liệu được lấy từ báo cáo
tài chính một kỳ báo cáo trước khi phá sản. Một nửa trong số mẫu này đã nộp đơn
xin phá sản vào lúc đó. Mặc dù chỉ số Z này được phát minh tại Mỹ, nhưng hầu hết
các nước vẫn có thể sử dụng với độ tin cậy khá cao.
Hệ số Z-Score ban đầu chỉ áp dụng cho các DN sản xuất chứ không áp dụng
cho các định chế tài chính. Về sau, Edward I. Altman phát triển thêm các mô hình
tính hệ số Z-Score cho các DN phi sản xuất, DN tư nhân, DN thị trường mới nổi.
Ban đầu giáo sư Altman sử dụng đến 22 chỉ tiêu tài chính khác nhau để tính
chỉ số Z-score, sau đó ông phát triển thêm và rút gọn lại còn sử dụng 5 chỉ tiêu. Ông
đã phân loại các biến này thành năm loại tỷ lệ tiêu chuẩn: thanh khoản, lợi nhuận,
đòn bẩy, khả năng thanh toán và hoạt động. Cụ thể, Z-score được được tính với 5
chỉ số tài chính được ký hiệu từ X1, X2, X3, X4, X5. Công thức tính hệ số Z-Score
được ước tính bởi Altman (năm 1968) như sau:
Z = 1,2*X1 + 1,4*X2 + 3,3*X3 + 0,6*X4 + 0,999*X5
Để đánh giá khả năng phá sản của công ty, chỉ số Z của mô hình được so sánh
với các mức điểm được xác định trước như dưới đây :+ Z < 1,8: DN có vấn đề nghiêm trọng về tài chính, có khả năng cao sẽ phá
sản.+ 1,8 2,99: DN an toàn, nếu chỉ dựa trên các chỉ tiêu tài chính dùng tính toán.
Mô hình Z-Score đã ước đoán chính xác 66% doanh nghiệp bị vỡ nợ và 78%
doanh nghiệp không bị vỡ nợ trước đó một năm. Nhờ những dự đoán khá chính xác
của mô hình này mà chỉ số Z-Score dần được phát triển tại nhiều quốc gia trên thế
giới. Tuy nhiên, mô hình này không chỉ ra được thời gian phá sản dự kiến, vì việc
phá sản của một DN còn phụ thuộc vào tình hình kinh tế.
Khóa luận tốt nghiệp
27
Có thể thấy rằng đây là một mô hình có độ tin cậy khá cao được thực hiện
trên cơ sở định lượng khá cụ thể về các nhân tố ảnh hưởng. Mô hình này đã mang
lại nhiều ưu thể khắc phục những hạn chế của mô hình chấm điểm. Cụ thể là:- Mô hình Z-Score đã sử dụng phương pháp phân tích khác biệt đa nhân tố để
lượng hóa xác suất vỡ nợ của người vay đã khắc phục được các nhược điểm của mô
hình định tính, do đó góp phần tích cực trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng tại các
NHTM.- Mô hình Z-Score đã góp phần tích cực trong việc kiểm soát rủi ro tại các
ngân hàng đối với từng doanh nghiệp vay vốn.- Mô hình XHTD còn thể hiện: tính nhất quán, khách quan, không phụ thuộc
vào ý kiến chủ quan của các cán bộ tín dụng.
Tuy nhiên, mô hình này phụ thuộc nhiều vào cách phân loại nhóm khách hàng
vay có rủi ro và không có rủi ro. Mặt khác, mô hình đòi hỏi hệ thống thông tin đầy
đủ cập nhật của tất cả các khách hàng. Yêu cầu này là rất khó thực hiện trong điều
kiện nền kinh tế thị trường không đầy đủ.
Bảng 1.2: Các chỉ số tài chính của Hệ số Z-Score
Ký hiệu Hệ số Trọng số
X1
Vốn lưu động (Tài sản ngắn
hạn – Nợ ngắn hạn)/Tổng tài
sản
Working
Capital/Total Assets 1,2
X2 Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản
Retained
Earnings/Total
Assets
1,4
X3
Lợi nhuận trước lãi vay và
thuế/Tổng tài sản EBIT/Total Assets 3,3
X4
Giá trị thị trường của vốn chủ
sở hữu/Giá trị sổ sách của
tổng nợ phải trả
Market Value of
Equity/Total
Liabilities
0,6
X5 Doanh thu thuần/Tổng tài sản
Net Sales/Total
Assets 0,999
Khóa luận tốt nghiệp
28
X1: Vốn lưu động/Tổng tài sản (Working Capital/Total Assets)
Tỷ lệ vốn lưu động/Tổng tài sản là các chỉ số tài chính thường thấy trong các
báo cáo tài chính của DN, là thước đo tài sản lưu động ròng của DN so với tổng vốn
hóa. Vốn lưu động là sự chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Thông
thường, một DN hoạt động thua lỗ sẽ thu hẹp tài sản hiện tại so với tổng tài sản.
X2: Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản (Retained Earnings/Total Assets)
Lợi nhuận giữ lại thể hiện số tiền thu nhập được tái đầu tư hoặc mức tổn thất
của một DN, chỉ số này cũng được gọi là thặng dư kiếm được. Điều lưu ý là chỉ số
thu nhập được giữ lại có thể bị chi phối thông qua việc sắp xếp lại DN và tuyên bố
cổ tức bằng cổ phiếu. Ví dụ, một công ty tương đối trẻ có thể sẽ hiển thị tỷ lệ Lợi
nhuận giữ lại/Tổng tài sản thấp vì công ty không có thời gian để xây dựng lợi nhuận
tích lũy. Do đó, có thể lập luận rằng công ty trẻ có phần bị phân biệt đối xử trong
phân tích này và cơ hội được phân loại phá sản là tương đối cao hơn so với một
công ty cũ. Đây là tình huống thường gặp trong môi trường thực tế, tỷ lệ thất bại
cao hơn nhiều trong một năm trước. Năm 1993, khoảng 50% tất cả các công ty đã
thất bại trong 5 năm đầu tiên tồn tại (theo Dun & Bradstreet, 1994).
Ngoài ra, tỷ lệ Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản còn đo lường đòn bẩy của một
DN. Những DN có lợi nhận giữ lại cao liên quan đến tổng tài sản, đã tài trợ tài sản
của họ thông qua việc giữ lại lợi nhuận và không sử dụng nhiều nợ.
X3: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế/Tổng tài sản (EBIT/Total Assets)
Tỷ lệ này là thước đo năng suất tài sản thực sự của DN, không phụ thuộc vào
bất kỳ yếu tố thuế hay đòn bẩy nào. Vì sự tồn tại cuối cùng của DN là dựa trên khả
năng kiếm tiền từ tài sản của mình, tỷ lệ này dường như đặc biệt thích hợp cho các
nghiên cứu đối phó với thất bại của DN. Hơn nữa, mất khả năng thanh toán theo
nghĩa phá sản xảy ra khi tổng nợ phải trả vượt quá giá trị tài sản của DN với giá trị
được xác định bởi khả năng kiếm tiền của tài sản. Như chúng ta thấy, tỷ lệ này liên
tục vượt trội so với các biện pháp sinh lời khác, bao gồm cả dòng tiền.
Khóa luận tốt nghiệp
29
X4: Giá trị vốn chủ sở hữu/Giá trị sổ sách của tổng nợ phải trả (Market
Value of Equity/Total Liabilities)
Vốn chủ sở hữu được đo lường bằng kết hợp giá trị thị trường của tất cả các cổ
phiếu chứng khoán, bao gồm cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu thường, trong khi nợ phải
trả bao gồm cả hiện tại và dài hạn. Thước đo cho thấy tài sản của công ty có thể
giảm giá trị bao nhiêu (được đo bằng giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu cộng với
nợ) trước khi nợ phải trả vượt quá tài sản và công ty mất khả năng thanh toán. Ví
dụ, một DN có giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu là 1.000$ và khoản nợ 500$ có
thể bị giảm 2/3 giá trị tài sản trước khi mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên, cùng
một DN có vốn chủ sở hữu 250$ sẽ mất khả năng thanh toán nếu tài sản chỉ giảm
một phần ba giá trị. Đối ứng của X4 là một phiên bản sửa đổi một chút của một
trong những biến được sử dụng hiệu quả bởi Fisher (1959) trong một nghiên cứu về
chênh lệch lãi suất trái phiếu DN. Nó cũng là một yếu tố dự đoán phá sản hiệu quả
hơn so với tỷ lệ tương tự, được sử dụng phổ biến hơn giá trị ròng/tổng nợ (giá trị sổ
sách).
X5: Doanh thu thuần/Tổng tài sản (Net Sales/Total Assets)
Tỷ lệ vốn - doanh thu là tỷ lệ tài chính tiêu chuẩn cho khả năng tạo doanh số
của tài sản DN. Đây là một trong những biện pháp quản lý năng lực trong việc đối
phó với các điều kiện cạnh tranh. Tỷ lệ cuối cùng này khá quan trọng vì nó là tỷ lệ ít
có ý nghĩa nhất trên cơ sở cá nhân.
1.2.1. Mô hình Z-Score áp dụng cho Công ty Tư nhân
Mô hình Z-Score ban đầu dựa trên giá trị thị trường của công ty và do đó chỉ
áp dụng cho các công ty giao dịch công khai. Nhiều DN tư nhân lo ngại rằng mô
hình Z-Score chỉ áp dụng cho các DN giao dịch công khai (vì X1 yêu cầu dữ liệu
giá cổ phiếu). Và để hoàn toàn chính xác, mô hình Z-Score được điều chỉnh sao cho
có giá trị về mặt khoa học. Ví dụ, sửa đổi rõ ràng nhất là thay thế giá trị sổ sách của
vốn chủ sở hữu cho giá trị thị trường và sau đó tính toán lại X4.
Khóa luận tốt nghiệp
30
Năm 1983, Altman đánh giá lại hoàn toàn mô hình, thay thế các giá trị sổ sách
của Vốn chủ sở hữu cho Giá trị thị trường trong X4 thay vì chỉ đơn giản chèn một
biến số vào mô hình hiện có để tính hệ số Z.
Kết quả của mô hình Z’-Score được sửa đổi với biến X4 mới là:
Z’ = 0,717*X1 + 0,847*X2 + 3,107*X3 + 0,42*X4 + 0,998*X5
Các điểm ngưỡng cho chỉ số Z’ như sau:+ Z’ 2,9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn.
Mô hình Z-Score có sự thay đổi so với mô hình trước đó, hệ số cho X1 đi từ
1,2 đến 0,7. Mô hình trông khá giống với mô hình sử dụng Giá trị thị trường. Biến
thực tế đã được sửa đổi, X4 có sự thay đổi hệ số từ 0,6001 thành 0,42 nghĩa là hiện
tại nó ít ảnh hưởng đến Z-Score, X3 và X5 hầu như không thay đổi.
1.2.2. Mô hình Z-Score điều chỉnh áp dụng cho doanh nghiệp không sản xuất
Do thiếu cơ sở dữ liệu của công ty Tư nhân, Altman đã không kiểm tra mô
hình Z’‐Score trên mẫu thứ cấp. Lần sửa đổi tiếp theo của mô hình Z-Score đã phân
tích các đặc điểm và độ chính xác của mô hình không có X5 – doanh thu thuần/tổng
tài sản. Altman làm điều này để giảm thiểu ngành công nghiệp có tiềm năng.
Hiệu ứng có nhiều khả năng xảy ra khi bao gồm một biến số nhạy cảm với
ngành như doanh thu tài sản. Ngoài ra, Altman đã sử dụng mô hình này để đánh giá
“sức khỏe” tài chính của các tập đoàn ngoài Hoa Kì. Cụ thể, Altman, Hatzell và
Peck (1995) đã áp dụng mô hình Z"-Score nâng cao này cho các tập đoàn thị trường
mới nổi, cụ thể là các công ty Mexico đã phát hành Euro bằng đô la Mỹ. Giá trị sổ
sách của vốn chủ sở hữu đã được sử dụng cho X4 trong trường hợp này.
Các kết quả phân loại giống hệt với mô hình năm biến được sửa đổi (Z'-
Score). Công thức tính hệ số Z’’ của Altman (năm 1983) được điều chỉnh như sau:
Z’’ = 6,56*X1 + 3,26*X2 + 6,72*X3 + 1,05*X4
Khóa luận tốt nghiệp
31
Các điểm ngưỡng cho chỉ số Z’’ như sau:+ Z’’ 2,6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn.
1.3. Những nghiên cứu về mô hình Z-Score
1.3.1. Những nghiên cứu về mô hình Z-Score ở ngước ngoài
Mô hình Z-Score của Giáo sư Altman được nghiên rộng rãi và sử dụng ở
nhiều quốc gia trên thế giới và trải dài qua nhiều năm. Mặc dù mô hình Z‐ Score đã
được phát triển hơn 45 năm trước và xuất hiện nhiều mô hình dự đoán thất bại thay
thế, mô hình Z‐ Score vẫn tiếp tục được sử dụng trên toàn thế giới như một công cụ
chính hoặc hỗ trợ cho việc phân tích và dự đoán sự cố tài chính và phá sản cả trong
nghiên cứu và trong thực tế.
John Wiley đã phân tích hiệu quả đem lại của mô hình Z‐ Score cho các công
ty từ 31 quốc gia thuộc châu Âu và 3 quốc gia không thuộc châu Âu, sử dụng các
sửa đổi khác nhau của mô hình ban đầu. Đây là lần đầu tiên nghiên cứu này cung
cấp một phân tích quốc tế toàn diện như vậy. Ngoại trừ Hoa Kỳ và Trung Quốc, các
công ty trong mẫu chủ yếu là tư nhân và bao gồm các công ty phi tài chính trên tất
cả các lĩnh vực công nghiệp. John Wiley đã sử dụng mô hình Z ′-Score ban
đầu được phát triển bởi Altman (1983) cho các công ty sản xuất tư nhân, công cộng
và không sản xuất. Mặc dù có một số bằng chứng cho thấy các mô hình Z -Score về
dự đoán phá sản đã vượt trội hơn so với các mô hình dựa trên thị trường hoặc rủi ro
cạnh tranh, trong các nghiên cứu khác các mô hình Z‐ Score hoạt động rất tốt. Tuy
nhiên, nếu không có sự so sánh quốc tế toàn diện, kết quả của các mô hình cạnh
tranh rất khó để khái quát. Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng cho thấy mô hình
Z‐Score hoạt động hợp lý đối với hầu hết các quốc gia (độ chính xác dự đoán xấp xỉ
75%) và độ chính xác phân loại có thể được cải thiện hơn nữa (trên 90%) bằng cách
sử dụng ước tính cụ thể của quốc gia kết hợp các biến bổ sung. Việc xác minh mô
hình của Altman tập trung vào hiệu quả của mô hình hoặc vào cách so sánh với các
mô hình rủi ro kế toán, dựa trên thị trường hoặc dựa trên kế toán khác. Tuy
Khóa luận tốt nghiệp
32
nhiên mô hình Z‐ Score ban đầu không chỉ dựa trên dữ liệu kế toán vì giá trị thị
trường của vốn chủ sở hữu đã được sử dụng, John Wiley phân loại mo hình này ở
đây là dựa trên kế toán.
Grice và Ingram (2001) đã sử dụng một bộ dữ liệu mới của các công ty Mỹ và
đặt ra ba câu hỏi về hiệu quả của mô hình Altman, kết luận rằng độ chính xác dự
đoán mô hình của Altman đã giảm theo thời gian và các hệ số của mô hình đã thay
đổi đáng kể, điều đó có nghĩa là mối quan hệ giữa tỷ lệ tài chính và các dấu hiệu
khó khăn tài chính đã thay đổi theo thời gian. Mô hình này nhạy cảm với phân loại
ngành (hiệu quả hơn đối với các công ty sản xuất so với các công ty không sản
xuất) nhưng không nhạy cảm với loại khó khăn tài chính.
“Hillegeist et al” (2004) đã so sánh hai mô hình là Z-Score của Altman và O-
Score của Ohlson với một mô hình dựa trên giá tùy chọn của Black – Scholes –
Merton (BSM). “Hillegeist et al” đã sử dụng các thử nghiệm nội dung thông tin
tương đối để so sánh hiệu suất mẫu của các mô hình khác nhau này và xác định rằng
BSM ‐ Prob vượt trội so với các mô hình dựa trên kế toán thay thế. Các kết luận rất
có ích đối với các sửa đổi khác nhau của các mô hình dựa trên kế toán, chẳng hạn
như các hệ số cập nhật, hiệu ứng ngành và phân tách các biến. Chava và Jarrow
(2004) đã sử dụng một cơ sở dữ liệu phá sản mở rộng của các công ty niêm yết ở
Hoa Kỳ để kiểm tra tính ưu việt của mô hình của Shumway (2001) qua các mô
hình của Altman (1968).
1.3.2. Những nghiên cứu về mô hình Z-Score ở Việt Nam
Hiện nay mô hình Z-Score đã đưa vào sử dụng và nghiên cứu ở Việt Nam tuy
chưa được rộng rãi như ở nước ngoài. Có thể kể đến đề tài xây dựng mô hình Z-
Score để xếp hạng tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp đã lên sàn chứng khoán
của Tiến sĩ Nguyễn Quang Dong và Tiến sĩ Nguyễn Trọng Hòa (Học viện Tài
chính, 2010). Ngoài ra còn có một số đề tài khác như: “Đánh giá nguy cơ phá sản
của các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bằng chỉ số Z-
Score” của tác giả Nguyễn Đăng Tùng, Bùi Thị Len, đề tài: “Vận dụng mô hình Z-
Khóa luận tốt nghiệp
33
score trong quản trị rủi ro tại các trang trại sản xuất gia cầm trên địa bàn tỉnh Thái
Bình” của 3 tác giả: Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Quốc Chỉnh, Vũ Quốc Hưng
thuộc Học viện Nông nghiệp Việt Nam,... Bên cạnh đó một số tác giả là Nguyễn
Thị Thanh Lâm (2012) và tác giả Trần Thị Thúy Hà (2013) thuộc Đại học kinh tế
Quốc dân đã vận dụng mô hình Z-Score để XHTD khách hàng doanh nghiệp tại một
số NHTM như Ngân hàng Vietcombank, Habubank. Các nghiên cứu phần lớn đem
lại sự khả quan khi đem áp dụng vào các NHTM và kiểm soát tín dụng cho các
doanh nghiệp tại Việt Nam.
Khóa luận tốt nghiệp
34
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG MÔ HÌNH Z-SCORE TRONG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh
Thừa Thiên Huế
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) chính thức thành lập từ năm
1994. Được NHNN chính thức xếp hạng Nhóm 1 – nhóm các tổ chức tín dụng có
hoạt động lành mạnh và phát triển ổn định, SeABank đã và đang khẳng định vị thế
vững chắc của mình qua 24 năm xây dựng và phát triển. Với tốc độ phát triển ngày
càng nhanh và bền vững, SeABank ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trên thị
trường tài chính với vốn điều lệ 5.500 tỷ đồng, tổng tài sản đạt trên 125.000 tỷ đồng
và mạng lưới 162 điểm giao dịch tại 25 tỉnh, thành trải dài khắp ba miền Bắc -
Trung - Nam cùng hàng trăm ngân hàng đại lý trên toàn cầu. SeABank đã được
Ngân hàng Nhà nước xếp trong nhóm các NHTM cổ phần dẫn đầu có hoạt động
lành mạnh và tăng trưởng ổn định. Nhờ những thành tích trong hoạt động kinh
doanh và tiềm năng phát triển, SeABank đã vinh dự hiện diện trong nhóm 15 ngân
hàng mạnh nhất Việt Nam và Top 500 ngân hàng mạnh nhất khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương của The Asian Banker. Trong đó, SeABank xếp thứ 396/500 ngân
hàng trong khu vực về khả năng sinh lời lâu dài từ kinh doanh cốt lõi của ngân
hàng.
Hiện SeABank là một trong số ít ngân hàng tại Việt Nam là thành viên chính
thức của cả hai tổ chức thẻ quốc tế hàng đầu Visa, MasterCard. SeABank cũng là
đại lý chính của Western Union tại Việt Nam, đồng thời là ngân hàng đầu tiên triển
khai thành công đồng bộ dịch vụ ngân hàng tự động (Autobank) đa dịch vụ, đủ tiện
ích, tích hợp những công nghệ tối tân đạt tiêu chuẩn quốc tế với đầy đủ chức năng
giao dịch ngân hàng tự động tiêu chuẩn quốc tế.
Không chỉ là nơi gửi gắm sự tin cậy của khách hàng trong lĩnh vực tài chính,
SeABank còn là một tổ chức có ý thức trách nhiệm xã hội cao, tích cực tham gia
Khóa luận tốt nghiệp
35
các hoạt động về phát triển giáo dục cộng đồng, bảo vệ môi trường & ủng hộ từ
thiện, khuyến học... với các hoạt động. 24 năm là một quá trình phấn đấu bền bỉ và
liên tục của cả tập thể lãnh đạo và nhân viên để hôm nay có một SeABank vị thế
vững vàng, với tiềm lực tài chính và nền tảng công nghệ đủ mạnh cho một chặng
đường phát triển mới, khẳng định vị thế ngân hàng bán lẻ dẫn đầu và được yêu thích
nhất. SeABank đã được The Asian Banker vinh danh 2 giải thưởng: Ngân hàng có
sản phẩm vay mua ô tô tốt nhất Việt Nam; Ngân hàng triển khai ứng dụng điện toán
đám mây tốt nhất 2013.
Với nền tảng thành công của 23 năm xây dựng và phát triển, SeABank nói
chung đặt mục tiêu trở thành Ngân hàng bán lẻ dẫn đầu và được yêu thích nhất,
cung cấp đầy đủ và đa dạng các sản phẩm và dịch vụ tài chính cho khách hàng cá
nhân, hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp lớn. Tối ưu hóa
lợi ích cho từng đối tượng khách hàng và cổ đông, đảm bảo phát triển bền vững,
đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của nền kinh tế và xã hội.
2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi
Nhánh Thừa Thiên Huế
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh Thừa Thiên Huế
Ngày 22/9/2014, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Huế (SeABank
Huế) được chính thức khai trương tại địa chỉ 23 đường Hà Nội, Phường Phú Nhuận,
Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, nâng tổng số điểm giao dịch của SeABank
trên toàn quốc là 195 điểm. SeABank Huế hoạt động một cách độc lập, dưới sự
kiểm tra, giám sát của văn phòng đại diện Miền Trung và Hội sở.
SeABank Huế là một trong những chi nhánh luôn được khách hàng đánh giá
cao về chất lượng dịch vụ, thời gian xử lí giao dịch. SeABank chi nhánh Huế hiện
có gần 100 cán bộ nhân viên và 8 phòng giao dịch trực thuộc và phục vụ gần 50.000
khách hàng cá nhân và doanh nghiệp trên địa bàn. Cùng với các điểm giao dịch
khác của SeABank tại khu vực miền Trung, SeABank Huế đã góp phần quan trọng
trong việc cung cấp các sản phẩm dịch ngân hàng chuyên nghiệp và hiện đại của
Khóa luận tốt nghiệp
36
SeABank đến đông đảo khách hàng tại địa bàn thành phố Huế và các khu vực lân
cận.
SeABank Huế hoạt động theo mô hình tự động, cung cấp dịch vụ ngân hàng
điện tử 24 giờ một ngày. Với cây ATM và máy tính nối mạng Internet, khách hàng
có thể thực hiện nhiều tiện ích đa dạng như rút tiền, chuyển khoản, truy vấn lịch sử
giao dịch, trả cước phí cho các dịch vụ sinh hoạt (điện, nước, điện thoại, internet,
truyền hình cáp,) vào bất kì thời gian nào mà không phụ thuộc vào giờ mở cửa
của ngân hàng.
Nội ngoại thất của ngân hàng được triển khai ứng dụng mô hình điểm giao
dịch bán lẻ theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm đem đến cho khách hàng chất lượng dịch
vụ tốt nhất. SeABank Huế cung cấp tất cả các sản phẩm, dịch vụ dành cho khách
hàng cá nhân và doanh nghiệp cũng như các chương trình huy động tiết kiệm,
khuyến mại khác của ngân hàng. Nội thất và không gian của chi nhánh đáp ứng các
yếu tố thân thiện, tiện lợi, đem lại cho khách hàng những trải nghiệm mới về giao
dịch ngân hàng hiện đại, giúp khách hàng thuận tiện và dễ dàng hơn trong giao dịch.
Sản phẩm dịch vụ của SeABank Huế không ngừng được cải tiến và mở rộng.
Ngân hàng liên tục đưa ra các sản phẩm mới như đồng hành cùng Honda, tiêu dùng
cùng doanh nhân, doanh nghiệp vàng, private banking, căn nhà mơ ước, tiết kiệm
lộc vàng, giờ vàng doanh nghiệp, SME Promotion, không ngừng ở các sản phẩm
dịch vụ, hệ thống công nghệ thông tin không ngừng được nâng cấp và hiện đại hóa.
Hệ thống quản trị ngân hàng T24 đã được triển khai và hoàn thiện. Hệ thống này
chính là nền tảng công nghệ giúp cho Ngân hàng kịp thời cải tiến các quy trình hiện
đại để đáp ứng nhanh hơn các nhu cầu đa dạng và phong phú của thị trường nhằm
đem lại những tiện ích tối đa cho khách hàng.
Mọi hoạt động của Ngân hàng đều tuân theo đúng pháp luật của Nhà nước,
luật các TCTD, các thông lệ quốc tế về lĩnh vực Ngân hàng.
Khóa luận tốt nghiệp
37
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông
Nam Á – Chi Nhánh Thừa Thiên Huế- Cho vay các thành phần kinh tế với các hình thức phù hợp cho từng đối
tượng khách hàng: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay dự án
đầu tư, cho vay du họcphục vụ sản xuất kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của gia
đình, của cá nhân, đầu tư các dự án trung dài hạn.- Huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi thanh toán các loại tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ của các doanh nghiệp
và cá nhân.- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ như: mở tài khoản, cung ứng các phương
tiện thanh toán trong nước và ngoài nước, nhận và trả lương tự động, thanh toán hóa
đơn tự động, thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu.- Kinh doanh ngoại tệ: thực hiện mua bán giao ngay, mua bán kỳ hạn các loại
ngoại tệ, dịch vụ quyền chọn mua và bán, dịch vụ hoán đổi ngoại tệ.- Phát hành thẻ SEABANK Visa Card, SEABANK Master Card, SEBANK
Precious. Làm đại lý thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế như: Master Card,
Visa, Dinner Club.- Dịch vụ E-Banking, Home-Banking, SMS-Banking.- Ngoài ra SeABank Huế còn thực hiện nhiều dịch vụ khác như: nghiệp vụ bảo
lãnh, mua bán ngoại tệ, cho vay du học, dịch vụ tư vấn đầu tư, tài chính
Khóa luận tốt nghiệp
38
2.1.2.3. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á –
Chi Nhánh Thừa Thiên Huế
Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của SeABank Huế
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự Ngân hàng SeABank Huế)
Giám đốc
Phó Giám
đốc
Phó giám
đốc
Bộ phận
Khách
hàng
doanh
nghiệp
Phòng
hành
chính -
Nhân sự
Bộ phận
hạch toán
& Hỗ trợ
tín dụng
Phòng
Kiểm
soát nội
bộ
Bộ phận
Khách
hàng cá
nhân
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
dịch vụ
khách
hàng
Bộ phận
chăm sóc
khách
hàng
Bộ phận
kế toán
giao
dịch
Khóa luận tốt nghiệp
39
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trực thuộc
Ban giám đốc: Trực tiếp quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh
và chất lượng hoạt động chi nhánh, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu doanh thu về
dịch vụ, từ huy động vốn, thu từ khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp.
Tăng trưởng vốn huy động từ dân cư, tăng trưởng và đảm bảo các chỉ tiêu về chất
lượng tín dụng thông qua việc phân tích hiệu quả, lập kế hoạch, thực thi kế hoạch và
chỉ đạo các hoạt động của đội ngũ nhân viên để đảm bảo lợi nhuận tương xứng với
rủi ro có thể xảy ra.
Phó giám đốc: Hỗ trợ cho Giám đốc trong công tác điều hành, định hướng
phát triển, đồng thời chỉ đạo một số phòng ban, một số bộ phận hay thay mặt Giám
đốc công tác và phân công.
Phòng Kiểm soát nội bộ: Là đầu mối tiếp nhận, liên hệ với các cơ quan
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán trong và ngoài Ngân hàng, thực hiện việc giám sát
liên tục, kiểm soát sau toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh nhằm phòng ngừa, phát hiện,
khắc phục kịp thời các sai sót nghiệp vụ, kiểm soát tính tuân thủ việc thực hiện các
quy chế, quy định, các văn bản nội bộ.
Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ cung cấp tất cả các sản phẩm ngân hàng
cho khách hàng, thực hiện công tác tiếp thị để phát triển thị phần, xây dựng kế
hoạch kinh doanh hàng tháng, hàng năm và theo dõi đánh giá quá trình thực hiện kế
hoạch. Phòng kinh doanh được phân thành những bộ phận chuyên trách sau:
Bộ phận khách hàng doanh nghiệp: Thực hiện công tác tiếp thị để phát
triển khách hàng, phát triển thị phần và chăm sóc khách hàng hiện hữu; Hướng dẫn
khách hàng về tất cả các vấn đề có liên quan đến cho vay, bảo lãnh; nghiên cứu hồ
sơ, xác minh tình hình sản xuất kinh doanh, phương án vay vốn, khả năng quản lý
và hoàn trả vốn vay của khách hàng, tài sản đảm bảo khoản vay của khách hàng,
phân tích, thẩm định, đề xuất cho vay và gia hạn các hồ sơ cho vay, bảo lãnh.
Bộ phận khách hàng cá nhân: Chức năng nhiệm vụ của bộ phận này tương
tự như bộ phận khách hàng doanh nghiệp nhưng chức năng thứ ba được bổ sung
Khóa luận tốt nghiệp
40
như sau: nghiên cứu hồ sơ, xác minh nhân thân, nguồn thu nhập để trả nợ, tài sản
đảm bảo thuộc quyền sở hữu của khách hàng.
Bộ phận hạch toán và hỗ trợ tín dụng: Kiểm tra lại hồ sơ vay vốn, bảo
lãnh, gia hạn nợ đã được Giám đốc hoặc Hội sở phê duyệt về các mặt: điều kiện vay
vốn, hồ sơ vay vốn, tài sản đảm bảo,tính phù hợp với chính sách tín dụng hiện
hành, các yêu cầu bổ sung của Giám đốc, của Hội sở, phản hồi lại với Giám đốc
những vấn đề chưa đúng quy định (nếu có). Tham gia hướng dẫn khách hàng bổ túc
hồ sơ, tài liệu để hoàn chỉnh hồ sơ, thông báo quuyết định cho vay hoặc không cho
vay của Ngân hàng đến khách hàng, hoàn tất việc giải ngân cho khách hàng: lập
giấy nhận nợ, chứng từ kế toán giải ngân, hợp đồng, thư bảo lãnh, nhập kho tài sản
đảm bảo, lưu trữ và bảo quản hồ sơ tín dụng: hồ sơ đang lưu hành, đã tất toán và hồ
sơ từ chối vay để tham khảo và cung cấp khi có yêu cầu,..
Phòng hành chính - Nhân sự: Tiếp nhận, phân phối, phát hành và lưu trữ
văn thư, thực hiện mua sắm, tiếp nhận, quản lý, phân phối công cụ lao động, ấn chỉ,
văn phòng phẩm theo quy định, thực hiện quản lý, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng của Chi
nhánh, chủ trì việc kiểm kê tài sản của Chi nhánh, tổ chức và theo dõi kiểm tra công
tác bảo vệ an ninh, phòng cháy chữa cháy và bảo đảm tuyệt đối an toàn cơ sở trong
và ngoài giờ làm việc.
Phòng dịch vụ khách hàng:
Bộ phận kế toán giao dịch: gồm 6 giao dịch viên, do kiểm soát viên trực
tiếp phụ trách, được ủy quyền ký một số chứng từ kế toán. Chức năng nhiệm vụ:
Quản lý các loại tài khoản tiền gửi, tiền vay, ngoại bảng, thực hiện nghiệp vụ thanh
toán và các dịch vụ khác có liên quan đến tài khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu
của khách hàng, thực hiện nghiệp vụ huy động tiết kiệm dân cư, cho vay cầm cố sổ
tiết kiệm của ngân hàng, thực hiện đổi ngoại tệ, tiền mặt, séc và thanh toán các loại
thẻ quốc tế, chi trả kiều hối, thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền nhanh.
Bộ phận chăm sóc khách hàng: Hướng dẫn và giới thiệu tất cả các sản
phẩm của ngân hàng (ngoại trừ sản phẩm cấp tín dụng và thanh toán quốc tế đối với
doanh nghiệp) cho khách hàng. Tư vấn cho khách hàng trong việc sử dụng các sản
Khóa luận tốt nghiệp
41
phẩm của Ngân hàng. Thực hiện công tác tiếp thị để phát triển khách hàng, tăng thị
phần. Thực hiện các công tác hậu mãi và chăm sóc khách hàng hiện hữu.
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Đông Nam Á – Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2018
2.2.1. Tình hình huy động vốn Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á
– Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Huy động vốn là nghiệp vụ không thể thiếu của các NHTM, đó là nguồn vốn
chính để Ngân hàng có thể duy trì và phát triển kinh doanh. Công tác huy động vốn
của Ngân hàng được đánh giá có hiệu quả khi Ngân hàng đó luôn đảm bảo cho
mình một nguồn vốn dồi dào đáp ứng nhu cầu khách hàng đến vay vốn và đáp ứng
được nhu cầu cho quá trình phát triển của đất nước. Bên cạnh đó, huy động vốn
phải dựa trên cơ sở xác định được thị trường đầu ra, định hướng được hiệu quả của
các dự án đầu tư cũng như nắm được mức độ ảnh hưởng của lãi suất. Thông qua
việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn khác nhau, không ...605 triệu đồng) của doanh nghiệp 8 khá cao nhưng lợi nhuận giữ lại
(2.540 triệu đồng) và EBIT (3.670 triệu đồng) còn thấp, điều này làm cho tỷ số X2
và X3 giảm xuống rất nhiều. Nếu phân tích riêng lẻ từng chỉ tiêu tài chính và so
sánh với chỉ tiêu trong ngành thì năng lực tài chính của doanh nghiệp tương đối tốt.
Trong các năm gần đây, các khoản vay của doanh nghiệp này có sự chuyển đổi từ
thời hạn ngắn hạn sang dài hạn nhằm cho vay để thanh toán ngắn hạn, có thể coi
đây là khoản nợ xấu. Doanh nghiệp 25 trả nợ vẫn không đúng hạn ở một số quý,
nhưng do việc duy trì mối quan hệ tốt với ngân hàng nên điểm phần phi tài chính
của doanh nghiệp được ngân hàng chấm tương đối cao, nên doanh nghiệp được
ngân hàng xếp vào vùng an toàn (mức A). Vì vậy, theo mô hình Z-Score doanh
nghiệp được xếp vào vùng không rõ ràng, tình hình tài chính của doanh nghiệp chưa
ổn định ngân hàng cần cân nhắc trước quyết định cho vay.
Khóa luận tốt nghiệp
76
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH
THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Định hướng sử dụng mô hình Z-Score trong xếp hạng tín dụng khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á - Chi
Nhánh Thừa Thiên Huế
Do mô hình được tính toán dựa trên dữ liệu thị trường Mỹ, hệ số này sẽ không
có tính thực tiễn cao nếu áp dụng tại Việt Nam. Sẽ là cần thiết để phân tích số liệu
thực tế tại Việt Nam để hình thành một mô hình Z-Score riêng biệt cho các doanh
nghiệp Việt Nam.- Nhược điểm lớn nhất của mô hình là phần lớn dựa trên số liệu kế toán nên
không thể loại trừ được các gian lận kế toán, thủ thuật làm đẹp báo cáo tài chính- Ưu điểm của mô hình: sử dụng đơn giản, nhanh gọn, ít tốn kém chi phí. Cán
bộ tín dụng có thể dùng phần mềm Excel để tính toán chỉ số Z-Score dễ dàng.
Trên cơ sở những ưu điểm và khả năng áp dụng rộng rãi của Z-Score trong dự
báo rủi ro tín dụng của doanh nghiệp, ngân hàng SeABank nên xem xét thực thi một
số giải pháp sau để tận dụng ưu điểm của Z-Score trong quản lý rủi ro tín dụng của
mình:- Một là, nên bổ sung chỉ số Z-score vào các chỉ tiêu xếp hạng tín dụng nội bộ
khi đánh giá tín dụng và ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp.
Điều này giúp dự báo sớm khả năng phá sản cũng chính là rủi ro tín dụng của khách
hàng. Chỉ cấp tín dụng cho những doanh nghiệp có mức Z-Score an toàn. Kiên
quyết từ chối các doanh nghiệp có mức Z-Score thấp hoặc hạn chế cấp tín dụng cho
các doanh nghiệp có Z-Score ở mức rủi ro.- Hai là, nên nghiên cứu sự thích hợp của Z-Score trong áp dụng cho từng
nhóm đối tượng khách hàng đề điều chỉnh các chỉ tiêu sao cho thích hợp tại Việt
Nam.
Khóa luận tốt nghiệp
77
- Ba là, thường xuyên theo dõi, tính toán lại chỉ số Z-Score theo quý hoặc theo
tháng để đánh giá rủi ro tín dụng của khách hàng và theo dõi chiều hướng thay đổi
của Z-Score để phát hiện kịp thời rủi ro tín dụng và có biện pháp can thiệp thích
hợp.
3.2. Những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện Xếp hạng tín dụng khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi
Nhánh Thừa Thiên Huế
3.2.1. Xây dựng đội ngũ nhân lực chất lượng cao
Chất lượng nguồn nhân lực là nút thắt quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng cho hoạt động tại hệ thống các ngân hàng. Đội ngũ nhân viên có trình độ cao,
khả năng tiếp thu tốt sẽ nắm bắt nhanh chóng kiến thức mới trong quá trình tự đào
tạo hoặc được đào tạo. Từ điều đó cho thấy đội ngũ nhân viên của SeABank sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng kết quả XHTD các khách hàng là DN tại hệ thống.
Trên thực tế cho thấy không có công cụ hay phương pháp quản trị rủi ro nào hữu
hiệu hơn hoặc có thể thay thế được cho đội ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm. Do
đó, để đảm bảo kết quả xếp hạng khách hàng là chính xác, phản ánh đúng thực chất
tình hình DN thì SeABank Huế cần tăng cường trong việc đào tạo nguồn nhân lực
hơn nữa:
Đào tạo kiến thức chuyên môn trong các lĩnh vực như kế toán, tài chính,
quản trị DN, phân tích hoạt động tài chính DN, đánh giá dòng tiền, thẩm định dự
án,
Thường xuyên tổ chức các lớp học, chương trình hội thảo để cập nhật kiến
thức, thông tin về phương pháp đánh giá của các tổ chức xếp hạng quốc tế, từ đó
giúp CBTD có cái nhìn về KH tổng thể hơn, đánh giá về DN chính xác hơn. Như
vậy, cán bộ tín dụng có nhận thức đúng về hệ thống XHTD doanh nghiệp, đặc biệt
được cập nhật theo xu hướng quốc tế, sẽ giúp SeABank Huế quản lý được rủi ro
trong tín dụng.
Nâng cao được ý thức và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của CBTD, đảm
bảo việc đánh giá khách hàng của CBTD là khách quan, không vụ lợi. Đồng thời,
Khóa luận tốt nghiệp
78
cũng đề ra những biện pháp phạt nghiêm khắc đối với trường hợp những CBTD cố
tình thực hiện không đúng, không chính xác quy định trong thực hiện chấm điểm
DN cũng như không tuân thủ pháp luật trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác tổ chức phân tích tín dụng, xếp hạng tín
dụng doanh nghiệp vay vốn
Chuyên môn hoá theo các khâu của quy trình tín dụng
Tại ngân hàng SeABank nói riêng hay các chi nhánh nói chung đã thực hiện
chuyên môn hoá, đã có sự phân chia các phòng tín dụng theo loại hình doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp vừa và nhỏ, tín dụng tiêu dùng. Thế nhưng áp lực
công việc của mỗi CBTD vẫn là rất lớn. Các CBTD đang phải thực hiện toàn bộ các
giai đoạn của quá trình thẩm định khách hàng chỉ trừ thẩm định tài sản đảm bảo. Do
đó để công việc đạt hiệu quả cao, phải phân công cán bộ theo hướng chuyên môn
hoá. Ngân hàng có thể thực hiện chuyên môn hoá phân công CBTD phụ trách các
khâu trong quy trình cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Cụ thể, có thể chia thành các
công việc Marketing, tiếp xúc khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn, thẩm định
doanh nghiệp về mọi mặt, kiểm tra xử lý sau khi vay, quản lý hồ sơ tín dụng và
từ đó, một CBTD chỉ phụ trách một hoặc một vài công việc. Ví dụ có thể có CBTD
chuyên phụ trách mảng hồ sơ, nhận hồ sơ, tư vấn hồ sơ, lập và quản lý hồ sơ tín
dụng; CBTD khác sẽ đảm nhận phần tiếp xúc, phân tích khách hàng, kiểm tra và xử
lý sau vay. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng phân công CBTD phụ trách theo từng
mảng chuyên môn riêng như chuyên viên pháp lý chuyên thẩm định các nội dung
trong hồ sơ pháp lý doanh nghiệp, chuyên viên phân tích tài chính, chuyên viên
thẩm định phương án dự án. Khi áp dụng phương pháp này sẽ nâng cao tính chuyên
môn hoá, khả năng phân tích từng nội dung và từng khâu sẽ sâu sắc hơn, các CBTD
có thể giám sát lẫn nhau, giảm thiểu nguy cơ rủi ro đạo đức. Bên cạnh đó, mô hình
này đòi hỏi phải có sự kết hợp đồng bộ, thống nhất giữa các CBTD, các phòng ban
để đảm bảo công tác thẩm định doanh nghiệp được diễn ra chặt chẽ và kịp thời. Tuy
nhiên, mô hình này cũng có thể dẫn đến CBTD bị thiên lệch về công việc mà mình
phụ trách, họ chỉ biết sâu sắc công việc họ đảm nhận mà không có sự hiểu biết về
Khóa luận tốt nghiệp
79
các nghiệp vụ còn lại. Song, ngân hàng cũng có thể giải quyết vấn đề này bằng cách
sau một thời gian sẽ hoán đổi giữa các CBTD về nhóm, lĩnh vực cũng như nội dung
họ phụ trách. Như vậy trong suốt quá trình công tác, CBTD sẽ có điều kiện tìm hiểu
nhiều lĩnh vực kinh tế cũng như nhiều nội dung công việc với khối lượng công việc
hợp lý, trau dồi kiến thức nghiệp vụ cũng như nhiều kinh nghiệm để giải quyết công
việc ở bất kỳ vị trí lĩnh vực nào.
Nâng cao khả năng quản lý, giám sát chặt chẽ công tác phân tích, đánh
giá, xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
Ngân hàng SeABank Huế nên thành lập một bộ phận chuyên kiểm soát mọi
hoạt động kinh doanh nói chung và công tác phân tích, đánh giá, XHTD trong hoạt
động tín dụng nói riêng. Ngoài ra, hàng năm ngân hàng nên tổ chức các buổi tổng
kết việc thực hiện công tác phân tích đánh giá, XHTD doanh nghiệp. Từ những buổi
tổng kết này, ngân hàng sẽ thấy kết quả đạt được, chỉ ra những vướng mắc, khó
khăn trong công tác thực hiện, từ đó rút ra những kinh nghiệm, có biện pháp phát
huy cải thiện những mặt còn hạn chế, khắc phục nhược điểm còn tồn tại. Dựa trên
cơ sở ngân hàng sẽ xây dựng và hoàn thiện chương trình hoạt động, thực hiện đề ra
các mục tiêu cần hoàn thành trong năm tới cũng như những định hướng lớn cho
công tác thẩm định, XHTD khách hàng trong tương lai.
3.2.3. Công nghệ thông tin là nền tảng của ngân hàng hiện đại
Công nghệ thông tin là công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc thực hiện cũng như
phát triển hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại SeABank. Trong quá trình hoạt
động kinh doanh, hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng vẫn đảm bảo vận
hành thông suốt góp phần giúp SeABank đảm bảo quản trị rủi ro cho các khoản vay
từ việc xếp loại khách hàng. Do đó việc tăng cường phát triển hệ thống công nghệ
thông tin cũng như thường xuyên cập nhật những kỹ thuật tiên tiến sẽ góp phần
giúp SeABank nâng cao vị thế cũng như đảm bảo tiềm lực về cơ sở hạ tầng kỹ thuật
làm nền tảng cho những phát triển định hướng của SeABank sau này.
Khóa luận tốt nghiệp
80
3.2.4. Xây dựng hệ thống thu thập thông tin riêng của ngân hàng
Việc đánh giá khách hàng bên cạnh dựa trên thông tin tài chính còn ảnh hưởng
bởi các chỉ tiêu phi tài chính. Đây là nhóm chỉ tiêu ảnh hưởng nhiều đến kết quả
chấm điểm nhưng cơ sở đánh giá lại bị ảnh hưởng nhiều vào cảm tính của cán bộ tín
dụng, thông tin ít cơ sở để xác thực, đặc biệt trong nền kinh tế thông tin chưa hoàn
toàn được minh bạch hóa như hiện nay. Do vậy để khắc phục yếu điểm của hệ
thống xếp hạng tín dụng DN nêu trên, SeABank cần xem xét xây dựng một hệ
thống thu thập thông tin từ khách hàng nhằm nâng cao độ tin cậy của dữ liệu trong
hệ thống xếp hạng, đảm bảo được CBTD sử dụng thông tin về DN là đảm bảo an
toàn và kiểm tra được việc đánh giá xếp hạng DN đối với cơ sở dữ liệu thông tin
sẵn có là chính xác hay chưa.
Thông tin thu thập có thể được xây dựng thông qua hình thức phỏng vấn DN.
Các câu hỏi dùng trong phỏng vấn phải rõ rảng, chính xác, ngắn gọn và có ý nghĩa
trong việc phản ánh uy tín của DN trong quan hệ với ngân hàng. Việc tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng đồng thời cũng giúp cho cán bộ tín dụng có cảm nhận rõ hơn về
khách hàng cũng như hoạt động kinh doanh của khách hàng, từ đó việc đánh giá
xếp hạng cho khách hàng cũng đảm bảo chính xác với thực tế.
3.2.5. Xây dựng chiến lược khách hàng
Ngoài những giải pháp nêu trên thì việc xây dựng chiến lược khách hàng là
một giải pháp vô cùng quan trọng bởi công tác XHTD khách hàng doanh nghiệp có
đạt hiệu quả cao hay không phụ thuộc rất nhiều vào chính các doanh nghiệp. Nếu
như quan hệ giữa ngân hàng và các khách hàng tốt đẹp thì việc cung cấp các khoản
vay nhằm thoả mãn nhu cầu của họ sẽ đơn giản hơn rất nhiều. Do vậy, SeABank
Huế cần xây dựng chiến lược khách hàng với các nội dung sau:
Đối với khách hàng truyền thống
Đây là những đối tượng khách hàng có mối quan hệ lâu dài, ổn định với ngân
hàng. Việc thiết lập và duy trì quan hệ bền vững với khách hàng sẽ quyết định đến
sự phát triển bền vững và lâu dài của ngân hàng trong tình hình cạnh tranh ngày
càng gay gắt như hiện nay. Thông qua mỗi quan hệ lâu dài với khách hàng mà đặc
biệt là các doanh nghiệp, từ đó tư vấn cho họ không chỉ ở việc lập hồ sơ vay vốn,
lập phương án kinh doanh và còn tư vấn cho họ hoạt động sản xuất kinh doanh,
Khóa luận tốt nghiệp
81
trong việc xem xét các vấn đề tài chính giúp họ nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh
doanh Bên cạnh đó, ngân hàng phải có biện pháp duy trì lâu dài với các khách
hàng như đơn giản hoá thủ tục vay vốn, áp dụng lãi suất cho vay theo nhiều mức
xếp hạng, gia tăng các dịch vụ tiện ích ngăn hàng miễn phí, thực hiện cho vay tín
chấp với những doanh nghiệp có quan hệ thường xuyên và có kết quả XHTD cao
Điều này, vừa giúp ngân hàng thu nhập các thông tin về các doanh nghiệp một cách
nhanh nhất, chính xác nhất, mặt khác sẽ tạo lòng tin cho doanh nghiệp, họ sẽ trung
thành hơn với ngân hàng.
Đối với khách hàng mới
Ngoài biện pháp duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng truyền thống,
ngân hàng còn phải có chiến lược không ngừng mở rộng khách hàng mới nhằm
giảm sự lệ thuộc vào đối tượng khách hàng cũ, thu hút được nhiều khách hàng tiềm
năng. Muốn thực hiện công tác này, ngân hàng SeABank Huế cần thực hiện các
biện pháp sau:
- Tiếp tục tăng cường thực hiện công tác quảng cáo hình ảnh, hoạt động của
ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng để tạo dựng hình ảnh tốt trong
lòng khách hàng.
- Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, thực hiện cơ chế lãi xuất cho cho vay
linh hoạt, phù hợp với nhiều loại sản phẩm, tăng cường mở rộng mạng lưới hoạt
động, xây dựng cơ sở vật chất khang trang, hiện đại
- Tư vấn cho khách hàng để tạo thuận lợi cho khách hàng vay vốn, vì đối với
các doanh nghiệp lớn việc lập phương án kinh doanh hay dự án đầu tư để vay vốn
gặp không mấy khó khăn song đối với các doanh nghiệp vay vốn với trình độ còn
thấp, chưa có nhiều kinh nghiệm thì đó là cả một vấn đề.
3.3. Kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước
3.3.1. Tạo môi trường cho hoạt động kinh doanh tín nhiệm phát triển
Ngày nay vấn đề tìm hiểu và thẩm định khách hàng đã trở thành một nhu cầu
không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, khi mà ngày càng có nhiều cơ hội hợp
tác kinh doanh được mở ra và đi liền với đó là nhu cầu phải thẩm định các cơ hội
làm ăn. Mặt khác hội nhập kinh tế đòi hỏi phải có sự minh bạch cao về thông tin
DN chẳng hạn như tài chính, năng lực điều hành, công nghệ áp dụng,Cho đến
Khóa luận tốt nghiệp
82
nay Việt Nam chỉ mới có 3 DN hoạt động trong lĩnh vực thông tin tín nhiệm đó là:
Trung tâm đánh giá tín nhiệm (CRV), Công ty Thông tin tín nhiệm và Xếp hạng
doanh nghiệp (C&R), Công ty cổ phần thông tin tín dụng Việt Nam (PCB). Chính
vì vậy trong thời gian tới cần phải ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, tạo cơ
chế, môi trường cho hoạt động kinh doanh tín nhiệm phát triển là vô cùng cần thiết.
3.3.2. Xây dựng hệ thống kế toán thống nhất, đồng bộ và thực hiện chế độ
kiểm toán bắt buộc đối với các doanh nghiệp
Hiện nay, có thể thấy rằng công tác quản lý của Nhà nước đối với chế độ kế
toán, kiếm toán doanh nghiệp chưa thống nhất, chưa đồng bộ và chưa được nhà
nước quan tâm thích đáng, đặc biệt với các doanh nghiệp vay vốn. Hơn nữa, các
công ty kiểm toán nhà nước mới đi vào hoạt động chưa lâu, đội ngũ còn non trẻ
chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác kiểm toán, thực trạng này đã gây khó
khăn rất lớn không chỉ đối với doanh nghiệp trong việc hạch toán tài chính mà còn
đối với công tác đánh giá, XHTD khách hàng doanh nghiệp SeABank nói riêng hay
toàn hệ thống ngân hàng nói chung. Do vậy, Nhà nước cần ban hành những quy
định đi kèm với những chế tài bắt buộc tất cả các doanh nghiệp đều phải sử dụng
thống nhất một chế độ kế toán, phải thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai
quyết toán của doanh nghiệp. Trong BCTC, các doanh nghiệp phải lập báo cáo lưu
chuyển tiền tệ. Nhà nước cũng phải thực hiện chuẩn hoá các chỉ tiêu phân tích trong
tài chính doanh nghiệp về số lượng và cách tính từng chỉ tiêu phải phù hợp với chế
độ Hạch toán - kế toán theo quy định. Việc kiểm toán phải được tiến hành thường
xuyên, Nhà nước phải quy định rõ những chế tài, biện pháp xử lý đối với doanh
nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện sai việc kiểm toán, các doanh nghiệp cố tình
sửa đổi BCTC theo hướng có lợi cho mình, gây ra sự thiếu chính xác về thông tin.
Nhà nước cũng cần tạo điều kiện hơn nữa cho các công ty kiểm toán phát triển, mở
rộng, tăng cường đào tạo đội ngũ kiểm toán có trình độ cao và có nhiều kinh
nghiệm, và đặc biệt là các doanh nghiệp vay vốn ngày càng tăng trong khi mạng
lưới kiểm toán còn quá mỏng. Vì vậy, nhà nước cho phép nhiều hơn nữa công ty
kiểm toán đi vào hoạt động là điều vô cùng cần thiết hiện nay.
3.3.3. Xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ, chính xác và đáng tin cậy
Khóa luận tốt nghiệp
83
Công tác đánh giá tín nhiệm khách hàng đòi hỏi cần có một hệ thống thông tin
dữ liệu đầy đủ và chính xác. Thông tin càng tin cậy bao nhiêu thì kết quả đánh giá
tín nhiệm càng chính xác bấy nhiêu. Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay thông tin về
DN còn rất hạn chế. Ngân hàng khó có thể thu thập thông tin chính xác về các số
liệu cũng như về khía cạnh phi tài chính, mức độ tín nhiệm tại các tổ chức tín
dụng... Ngoại trừ các DN đã được niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán
bắt buộc phải công khai tài chính, minh bạch thông tin theo quy định của Nhà nước,
còn lại phần lớn các DN đang hoạt động trong nền kinh tế đều có xu hướng che dấu
thông tin bản thân DN hoặc chỉ công khai những điểm tốt của mình, che dấu những
thông tin gây bất lợi cho ngân hàng cũng như các nhà đầu tư. Đây là một trong
những khó khăn lớn trong việc xây dựng môi trường thuận lợi khuyến khích dịch vụ
đánh giá tín nhiệm phát triển.
Như vậy để có thể phát triển hệ thống các tổ chức định hạng độc lập cũng như
tạo môi trường thuận lợi cho các tổ chức tín dụng trong việc đánh giá khách hàng,
Nhà nước cần có các biện pháp mạnh hơn trong việc quy định các DN phải minh
bạch hóa thông tin; xây dựng cơ sở hạ tầng để thông tin được cập nhật kịp thời, đầy
đủ và chính xác; khuyến khích xây dựng hệ thống thông tin từ các đơn vị cho đến tổ
chức cấp Nhà nước; thành lập hệ thống liên kết các tổ chức để xây dựng nguồn
thông tin đầy đủ về nền kinh tế.
3.3.4. Nâng cao vai trò và thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng – CIC
Hiện nay trung tâm CIC của ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng cung
cấp thông tin tín dụng cho các tổ chức tín dụng , DN và có thu phí, tuy nhiên nguồn
thông tin mà CIC cung cấp chưa đầy đủ và mức độ chính xác chưa cao. Để nâng
cao chất lượng thông tin mà CIC cung cấp cho các tổ chức, đòi hỏi CIC trong thời
gian tới phải được cải tiến theo nhiều hướng:- Cung cấp thông tin phải nhanh chóng.- Nguồn thông tin phải cập nhật chính xác.- Ngoài các thông tin về tình trạng nợ còn phải bao gồm các thông tin phi tài
chính.
Khóa luận tốt nghiệp
84
PHẦN III: KẾT LUẬN
Vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín
dụng ngân hàng luôn là đòi hỏi cấp thiết, là mối quan tâm hàng đầu của NHNN và
các NHTM để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho hoạt động của NHTM. Việc xây
dựng và hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng là một xu thế tất yếu giúp ngân hàng
có thể nâng cao hoạt động tín dụng cũng như yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng nhận
thức rõ điều này. Bên cạnh đó công tác xếp hạng tín dụng ở SeABank vẫn còn nhiều
tồn tại đòi hỏi cần có những giải pháp thích hợp để hoàn thiện trong thời gian tới.
1. Nhận xét kết quả nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Ứng dụng mô hình Z-Score trong xếp hạng
tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng SeABank chi nhánh Huế”, tác giả
đã sử dụng bộ số liệu của 30 doanh nghiệp thuộc loại hình công ty cổ phần hóa
ngành sản xuất có hồ sơ tín dụng tại ngân hàng SeABank chi nhánh Huế năm 2018.
Từ đó tác giả tính toán và so sánh kết quả giữa hai mô hình là Z-Score và mô hình
xếp hạng tín dụng nội bộ tại ngân hàng SeABank Huế kết hợp với việc phân tích sự
chênh lệch kết quả giữa hai mô hình. Sự khác nhau giữa các kết quả là do mô hình
Z-Score chủ yếu dựa vào các chỉ tiêu tài chính để tính toán khả năng phá sản của
các doanh nghiệp, trong khi đó mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ của SeABank vừa
kết hợp sử dụng chỉ tiêu phi tài chính và chỉ tiêu tài chính để chấm điểm. Phần tỷ
trọng cho điểm của chỉ tiêu phi tài chính cao hơn nhiều so với tỷ trọng cho điểm của
chỉ tiêu tài chính. Điều này dẫn đến kết quả của hai mô hình có sự chênh lệch nhau.
Theo đề xuất của tác giả, cán bộ tín dụng nên kết hợp việc sử dụng mô hình Z-
Score và mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ để thực hiện công tác chấm điểm tín
dụng cho khách hàng doanh nghiệp nhằm hoàn thiện hơn công tác đánh giá xếp loại
khách hàng từ ngân hàng. Từ đó làm căn cứ ra quyết định cấp tín dụng cho các
doanh nghiệp có hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
2. Hạn chế của khóa luận
Vì thời gian nghiên cứu và kiến thức có hạn của bản thân nên trong quá trình
nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định:
Khóa luận tốt nghiệp
85
- Hạn chế trong đối tượng nghiên cứu: Đề tài chỉ dừng ở việc phân tích và so
sánh hai mô hình là Z-Score và mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng doanh
nghiệp, hạn chế về chỉ sử dụng mẫu của mô hình là công ty cổ phần hóa ngành sản
xuất. - Hạn chế trong phạm vi nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu chỉ có 30 mẫu quan sát,
ít nhiều ảnh hưởng đến đại diện cỡ mẫu, hạn chế tầm quan sát của vấn đề nghiên
cứu. - Đề tài chỉ sử dụng các chỉ tiêu tài chính trong mô hình Z-Score để xếp hạng
tín dụng khách hàng, trong khi đó có rất nhiều các chỉ tiêu phi tài chính có tác động
đến rủi ro tín dụng của DN như: quan hệ với các tổ chức tín dụng, trình độ quản lý
của Ban lãnh đạo, khả năng trả nợ của khách hàng,
3. Hướng phát triển của khóa luận- Mô hình đơn thuần chỉ sử dụng 10 chỉ tiêu tài chính được trích ra từ Báo cáo
tài chính để xếp hạng tín dụng khách hàng DN. Trong tương lai có thể bổ sung thêm
các chỉ tiêu phi tài chính để tăng độ chính xác cho mô hình trong quá trình nghiên
cứu. - Kích cỡ mẫu tương đối nhỏ, vì vậy có thể tăng kích cỡ mẫu để kết quả dự
báo có độ tin cậy cao hơn và chính xác hơn.- Áp dụng thêm nhiều phần mềm định lượng như SPSS, Eview để kiểm định
sự giải thích của các biến có mức ý nghĩa như thế nào khi áp dụng tại Việt Nam.- Áp dụng thêm nhiều mô hình xếp hạng tín dụng như Logistic, Probit, Kida
Z-Score,.. hoặc đưa vào sử dụng song song hai mô hình cùng lúc để có thể so sánh
đánh giá sự chênh lệch kết quả từ hai mô hình khác nhau như thế nào.- Mở rộng đề tài trong việc xếp hạng các doanh nghiệp được niêm yết trên các
sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam hay trong các hệ thống ngân hàng thương mại.
Khóa luận tốt nghiệp
86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO[1]. Edward I. Altman, “Predicting Financial Distress Of Companies: Revisiting
The Z-Score And Zeta”, 2000.[2]. Edward I. Altman, "Financial Ratios, Discriminant Analysis and the Prediction
of Corporate Bankruptcy”, September 1968.[3]. Phan Thị Thanh Lâm, “Vận dụng mô hình Z-Score trong Xếp hạng tín dụng
khách hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương – chi nhánh Quảng
Nam”, Đại học Kinh tế Đà Nẵng.
[4]. Nguyễn Văn Tiến (2008), “Giáo trình Tài chính - Tiền tệ - Ngân hàng”, Học
viện Ngân hàng.[5]. Nguyễn Phúc Cảnh, “Ứng dụng mô hình Z-score vào quản lý rủi ro tín dụng
cho các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
[6]. Đinh Đức Minh, “Đánh giá một số mô hình dự báo rủi ro tín dụng tại các
doanh nghiệp”, Đại học Kinh tế Quốc dân.[7]. Huỳnh Cát Tường, “Khánh kiệt tài chính và vận dụng mô hình Z-Score trong
dự báo khánh kiệt tài chính”, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
[8]. Tài liệu nội bộ về xếp hạng tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông
Nam Á chi nhánh Huế.
Trang wed:
Https://www.seabank.com.vn/
Https://finance.vietstock.vn/
Https://vnexpress.net/
Khóa luận tốt nghiệp
87
PHỤ LỤC
Bảng 1: Thông tin các chỉ số tài chính trong Báo cáo tài chính của 30 doanh nghiệp tại ngân hàng SeABank Huế
năm 2018
Đơn vị: Triệu đồng
STT Tổng tài
sản
Tài sản
ngắn hạn
Nợ ngắn
hạn Tổng nợ
Lợi nhuận
giữ lại
Lợi nhuận
trước thuế
Chi phí
lãi vay EBIT
Giá trị thị
trường
Doanh thu
thuần
1 2.065 1.857 601 1.169 132 179 44 223 1.635 2.057
2 2.996 2.504 994 2.996 612 808 127 935 1.054 5.520
3 18.953 13.119 7.135 10.974 473 594 1.105 1.699 6.003 15.877
4 92.194 70.565 29.302 47.612 876 1.735 49 1.784 41.032 94.038
5 72.049 32.067 27.080 49.368 331 418 464 882 37.115 188.894
6 68.130 36.123 25.248 44.196 -5.107 -5.107 988 -4.119 20.109 199.905
7 97.924 70.332 30.165 35.082 1.022 1.738 393 2.131 20.218 92.819
8 160.463 116.088 71.743 85.987 2.196 2.585 176 2.761 15.862 247.062
9 155.547 79.677 53.218 123.880 -24.356 -24.356 9.802 -14.554 35.773 196.850
10 133.806 95.926 60.285 60.285 1.002 1.264 1.671 2.935 22.724 175.257
11 112.973 56.639 43.575 35.258 21.650 23.634 529 24.163 6.910 200.017
12 49.518 36.538 12.604 12.604 629 877 250 1.127 20.850 80.199
13 28.630 13.517 16.701 16.616 4.032 4.170 590 4.760 13.061 58.840
Khóa luận tốt nghiệp
88
14 47.220 32.938 28.024 28.311 2.021 2.530 982 3.512 8.302 49.241
15 38.630 26.956 4.730 4.732 769 967 34 1.001 14.107 28.484
16 163.172 74.373 45.422 66.205 6.396 6.313 1.451 7.764 12.420 90.245
17 39.943 18.967 5.079 7.888 4.745 6.102 533 6.635 16.400 93.200
18 15.888 11.436 3.021 3.192 707 896 71 967 11.550 43.721
19 13.642 4.748 2.870 2.966 109 311 120 431 9.500 12.433
20 21.630 19.422 7.895 8.347 1.233 1.568 513 2.081 5.400 94.730
21 53.736 33.033 18.386 22.391 1.539 2.034 134 2.168 17.010 55.631
22 35.903 27.981 15.089 15.089 3.344 3.881 590 4.471 10.093 109.465
23 81.477 57.328 28.817 38.921 4.780 5.278 1.145 6.423 18.001 66.737
24 43.650 23.298 12.723 12.723 3.602 4.501 78 4.579 15.054 69.955
25 66.605 38.080 19.378 25.011 2.540 2.790 880 3.670 20.340 78.206
26 81.516 75.357 4.170 4.490 3.316 2.896 1.345 4.241 23.003 14.487
27 59.951 39.871 12.788 13.592 3.207 3.901 531 4.432 2.335 74.892
28 27.351 15.338 9.037 10.155 2.903 3.812 1.294 5.106 11.973 130.267
29 6.806 3.938 3.743 3.754 295 295 162 457 3.980 17.769
30 38.260 26.247 14.777 15.866 4.288 5.423 923 6.346 14.311 89.635
(Nguồn: Trích các Báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại ngân hàng SeABank)
Khóa luận tốt nghiệp
89
Bảng 2: Dấu hiệu cảnh báo sớm
Tình hình thực tế về khả năng trả nợ của
khách hàng tại thời điểm phân loại AAA AA A BBB BB B CCC CC C
Quá hạn dưới 10 ngày AAA AA A BBB BB B CCC CC C
Quá hạn từ 10 ngày đến dưới 60 ngày BBB BBB BBB BBB BB B CCC CC C
Quá hạn từ 61 ngày đến dưới 90 ngày BB BB BB BB BB B CCC CC C
Khách hàng đề nghị điều chỉnh nợ gốc và/hoặc
nợ lãi
BBB BB BB BB BB B CCC CC C
Kiểm toán viên từ chối đưa ra ý kiến kiểm toán
hoặc không đưa ra ý kiến kiểm toán đối với báo
cáo tài chính của khách hàng
AA A BBB BB B CCC CC C D
Khách hàng bị kiện và có nguy cơ ảnh hưởng đến
hoạt động và uy tín của khách hàng
BB BB BB BB BB B CCC CC C
(Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp nội bộ của SeABank)
Khóa luận tốt nghiệp
90
Bảng 3: Các dấu hiệu không trả được nợ
Tiêu chí Kết quả xếp hạng- Quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.- Bị cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.- Được miễn hoặc giảm lãi do KH không thể trả lãi đầy đủ, đúng hạn.- Nợ được tổ chức tín dụng dự kiến bán cho cho một bên thứ ba hoặc mua lại từ bên thứ ba với mức
giá thấp hơn dư nợ gốc từ 5% đến dưới 35%.- Khách hàng vi phạm các điều khoản của hợp đồng tín dụng và/hoặc hợp đồng đảm bảo tiền vay,
TCTD yêu cầu KH thanh toán nợ nhưng KH không trả được nợ và quá hạn từ 91 ngày đến 180
ngày.- Khách hàng bị xếp nhóm 3 tại TCTD khác.- Một tổ chức XHTD độc lập xếp hạng khách hàng là “D” hoặc “SD”.- Quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.- Bị cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu và quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn cơ cấu lại.- Bị cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.- Nợ được TCTD dự kiến bán cho một bên thứ ba hoặc mua lại từ bên thứ ba với mức giá thấp hơn
dư nợ gốc từ 35% đến dưới 75% .- Khách hàng vi phạm các điều khoản của hợp đồng tín dụng và/hoặc hợp đồng đảm bảo tiền vay,
Hạng CC
Hạng D
Khóa luận tốt nghiệp
91
TCTD yêu cầu KH thanh toán nợ nhưng KH không trả được nợ và quá hạn từ 181 ngày đến 360
ngày.- Khách hàng bị xếp nhóm 4 tại TCTD khác.- Quá hạn trên 360 ngày.- Bị cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu và quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn cơ cấu lại.- Bị cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn cơ cấu lại lần thứ hai.- Nợ được TCTD dự kiến bán cho một bên thứ ba hoặc mua lại từ bên thứ ba với mức giá thấp hơn
dư nợ gốc từ 75% trở lên.- Bị cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.- Khách hàng vi phạm các điều khoản của hợp đồng tín dụng và/hoặc hợp đồng đảm bảo tiền vay,
TCTD yêu cầu KH thanh toán nợ nhưng KH không trả được nợ và quá hạn trên 360 ngày.- Khách hàng bị xếp nhóm 5 tại TCTD khác.- Bị khoanh hoặc đang chờ xử lý.- Khách hàng là tổ chức DN bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật hoặc đang trong quá
trình xem xét giải thể, phá sản
Hạng D
(Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp nội bộ của SeABank)
Khóa luận tốt nghiệp
92
Bảng 4: Phân loại DN theo 20 ngành nghề kinh tế
STT Tên ngành Phân loại Mã
1
Sản xuất và chế biến lương thực thực
phẩm, đồ uống, thức ăn chăn nuôi và các
sản phẩm nông nghiệp khác
Chế biến, sản xuất, xây
dựng
1
2 Sản xuất thép, luyện kim và cấc vật liệu
xây dựng khác
Chế biến, sản xuất, xây
dựng
1
3 Sản xuất thiết bị văn phòng, đồ gia dụng,
thiết bị giáo dục và in ấn
Chế biến, sản xuất, xây
dựng
1
4 Sản xuất thuốc, hóa dược, dược liệu
Chế biến, sản xuất, xây
dựng
1
5 Sản xuất cao su, nhựa, phân bón, hóa chất
Chế biến, sản xuất, xây
dựng
1
6 Sản xuất và phân phối điện, năng lượng,
dịch vụ viễn thông
Chế biến, sản xuất, xây
dựng
1
7 Sản xuất điện tử, máy vi tính quang học,
thiết bị viễn thông
Chế biến, sản xuất, xây
dựng
1
8 Xây dựng, xây lắp
Chế biến, sản xuất, xây
dựng
1
9 Khai thác, sản xuất, kinh doanh khoáng
sản
Chế biến, sản xuất, xây
dựng
1
10 Dệt, may, sản xuất trang phục và da giầy
Chế biến, sản xuất, xây
dựng
1
11 Chế tạo máy móc thiết bị
Chế biến, sản xuất, xây
dựng
1
Khóa luận tốt nghiệp
93
12 Đóng tàu, thuyền
Chế biến, sản xuất, xây
dựng
1
13 Kinh doanh bất động sản và cơ sở hạ tầng Thương mại, dịch vụ 2
14 Kinh doanh vận tải thủy, hàng không Thương mại, dịch vụ 2
15 Kinh doanh vận tải đường bộ, kho bãi và
các hoạt động hỗ trợ
Thương mại, dịch vụ 2
16 Dịch vụ giáo dục, y tế, tư vấn, khoa học
công nghệ
Thương mại, dịch vụ 2
17 Dịch vụ lưu trữ, ăn uống, vui chơi, giải trí Thương mại, dịch vụ 2
18 Thương mại hàng tiêu dùng (trừ nông sản,
lương thực, thực phẩm)
Thương mại, dịch vụ 2
19 Thương mại hàng nông sản, lương thực,
thực phẩm
Thương mại, dịch vụ 2
20 Thương mại hàng công, nông, lâm nghiệp Thương mại, dịch vụ 2
(Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp nội bộ của SeABank)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_ung_dung_mo_hinh_z_score_trong_xep_hang_tin_dung_k.pdf