ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------
NGUYỄN THÙY TRANG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ
ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 73 TỶ LỆ 1:1000 THỊ TRẤN NÔNG TRƯỜNG
PHONG HẢI HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2016- 2020
Thái Nguyên, năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------
76 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 460 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 73 tỷ lệ 1:1000 thị trấn nông trường phong hải huyện Bảo thắng tỉnh Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
--
NGUYỄN THÙY TRANG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ
ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 73 TỶ LỆ 1:1000 THỊ TRẤN NÔNG TRƯỜNG
PHONG HẢI HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Lớp : 48 ĐCMT
Khóa học : 2016 - 2020
Giảng viên hướng dẫn : Th.s Hà Văn Tuyển
Thái Nguyên, năm 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập là khâu rất quan trọng của mỗi sinh viên trong quá trình học
tập. Đây là thời gian giúp cho sinh viên củng cố kiến thức đã học ở trong nhà
trường, ứng dụng kiến thức vào trong thực tế. Đồng thời nâng cao trình độ
chuyên môn, tạo hành trang vững chắc cho sinh viên khi ra trường có thể làm
tốt công việc được giao.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo khoa
Quản lý Tài Nguyên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn
thành khóa học ở trường em đã được nhà trường cho đi thực tập tốt nghiệp
tại Công ty TNHH VietMap với đề tài: “ Ứng dụng công nghệ tin học trong
thành lập bản đồ địa chính tờ số 73 tỷ lệ 1:1000 thị trấn nông trường Phong
Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cái”.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo trong Ban chủ
nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, thầy giáo Hà Văn Tuyển, đã dành nhiều thời
gian, trực tiếp hứớng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới UBND thị trấn Nông Trường Phong Hải
- huyện Bảo Thắng - tỉnh Lào Cai và Công ty TNHH VietMap đã tạo điều
kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin trân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ trong suốt thời
gian qua.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Sinh viên
Nguyễn Thùy Trang
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tỷ lệ bản đồ .................................................................................... 11
Bảng 2.2. Bảng tóm tắt các thông số phân mảnh bản đồ địa chính ................ 12
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn nông trường Phong Hải năm 2019 ....... 33
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn nông trường
Phong Hải năm 2019 ....................................................................................... 34
Bảng 4.3. Tọa độ điểm khống chế trên tờ bản đồ địa chính số 73
tại thôn Tiên Phong, thị trấn nông trường Phong Hải ..................................... 37
Bảng 4.4. Tọa độ điểm chi tiết tờ bản đồ địa chính số 73
tại thôn Tiên Phong. ........................................................................................ 38
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng số liệu đo vẽ chi tiết ..... 6
Hình 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính từ ảnh hàng không ................. 7
Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính .............................................. 14
Hình 2.5: Màn hình giao diện của gCadas ...................................................... 19
Hình 2.6: Phần mềm Vietmap Xm .................................................................. 20
Hình 4.1: Bản đồ thành phố Lào Cai .............................................................. 24
Hình 4.2: Bản đồ huyện Bảo Thắng ................................................................ 25
Hình 4.3: Bản đồ thị trấn nông trườngPhong Hải ........................................... 25
Hình 4.2: Sơ đồ quy trình biên tập bản đồ địa chính ...................................... 36
Hình 4.4: File số liệu sau khi được sử lý ........................................................ 39
Hình 4.5: Chuyển điểm chi tiết lên bản vẽ ...................................................... 40
Hình 4.6: Hiển thị sửa chữa số liệu đo ............................................................ 41
Hình 4.7: Một số điểm đo chi tiết ................................................................... 41
Hình 4.8: Nối vẽ các đối tượng ....................................................................... 42
Hình 4.9: Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ ..................................................... 47
Hình 4.10: Sửa lỗi tự động .............................................................................. 48
Hình 4.11: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất .......................................... 49
Hình 4.12: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 50
Hình 4.13: Bản đồ sau khi phân mảnh ............................................................ 50
Hình 4.14: Tạo nhãn cho thửa đất ................................................................... 51
Hình 4.15: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa .............................................. 52
Hình 4.16: Đánh số thửa tự động .................................................................... 52
Hình 4.17: Gán dữ liệu từ nhãn ....................................................................... 53
Hình 4.18: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn ................................... 54
Hình 4.19: Vẽ nhãn quy chủ ........................................................................... 55
Hình 4.20: Sửa bảng nhãn thửa ....................................................................... 56
iv
Hình 4.21 : Tạo khung bản đồ địa chính ......................................................... 57
Hình 4.22: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ................................ 57
Hình 4.24. Tạo trích lục thửa đất .................................................................... 60
Hình 4.25. Kết quả tạo trích lục thửa đất ........................................................ 60
Hình 4.26. Kết quả tạo bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất ...................... 61
Hình 4.27. Kết quả tạo phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất .. 62
Hình 4.28. Tạo đơn tự động ............................................................................ 63
Sau khi thực hiện in GCN, thu được kết quả: ................................................. 64
Hình 4.29. Kết quả tạo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .......................... 64
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
CN Công nghiệp
ĐV Đơn vị
ĐVHC Đơn vị hành chính
GCN Giấy chứng nhận
GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng
HĐND Hội đồng nhân dân
HSTĐ Hồ sơ thửa đất
NĐ – CP Nghị định Chính phủ
QĐ – BTNMT Quyết định Bộ tài nguyên môi trường
QĐ – TTg Quyết định Thủ tướng chính phủ
QĐ – UBND Quyết định Ủy ban nhân dân
SĐHT Sơ đồ hình thể
TN&MT Tài nguyên & Môi trường
TT – BTNMT Thông tư Bộ tài nguyên môi trường
TT – TCĐC Thông tư Tổng cục địa chính
UBND Ủy ban nhân dân
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa ....................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 3
2.1. Cơ sở khoa học bản đồ địa chính ............................................................... 3
2.1.1 Khái niệm ................................................................................................. 3
2.1.2. Mục đích và yêu cầu của bản đồ địa chính ............................................. 4
2.1.4. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính ......................................... 5
2.1.5. Độ chính xác bản đồ địa chính ................................................................ 8
2.2. Cơ sở toán học bản đồ địa chính .............................................................. 10
2.2.1. Hệ quy chiếu ......................................................................................... 10
2.2.2. Hệ thống tỷ lệ bản đồ ............................................................................ 10
2.2.3. Tên gọi và danh pháp bản đồ địa chính ................................................ 11
Danh pháp ....................................................................................................... 12
2.3. Căn cứ pháp lý thành lập bản đồ địa chính .............................................. 12
2.4.Quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo vẽ chi tiết .................. 14
2.5. Phần mềm sử dụng thành lập bản đồ địa chính ....................................... 14
2.5.1. Giới thiệu về Microstasion .................................................................... 14
2.5.2. Phần mềm Famis ................................................................................... 15
2.5.3 . Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất ............................. 15
2.5.4.Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính.................. 16
vii
2.5.3. Phần mềm gCadas ............................................................................... 18
2.5.4 . Phần mềm VietmapXM........................................................................ 19
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 22
3.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 22
3.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 22
3.3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 22
3.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 22
3.5.2. Phương pháp xử lý số liệu và trình bày báo cáo ................................... 23
3.5.3. Phương pháp kiểm tra, đối soát và so sánh thực địa ............................. 23
3.3.4. Phương pháp xây dựng bản đồ .............................................................. 23
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 24
4.1. Khái quát khu vực nghiên cứu ................................................................. 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24
4.1.2. Kinh tế- xã hội ....................................................................................... 27
4.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của thị trấn nông trường Phong
Hải ................................................................................................................... 34
4.2. Quy trình thực hiện thành lập bản đồ địa chính ....................................... 36
4.2.1. Quy trình các bước thành lập bản đồ điạ chính .................................... 36
4.2.2. Số liệu lưới khống chế đo vẽ của khu vực nghiên cứu ......................... 37
4.2.3. Số liệu đo vẽ chi tiết ngoại nghiệp. ....................................................... 38
4.3. Ứng dụng phần mềm Gcadas và Microstation V8i thành lập bản đồ địa
chính. ............................................................................................................... 38
4.3.1. Nhập số liệu đo ...................................................................................... 40
4.3.2. Hiển thị sửa chữa số liệu đo .................................................................. 40
4.3.3. Thành lập bản vẽ ................................................................................... 42
4.3.4. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ ........................................................... 47
viii
4.3.5. Sửa lỗi ................................................................................................... 47
4.3.6. Chia mảnh bản đồ .................................................................................. 50
4.3.7. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ............................................................... 51
4.3.8. Tạo hồ sơ kỹ thuật thửa ......................................................................... 59
4.3.9. Kết xuất hồ sơ thửa đất ......................................................................... 60
4.3.11. In bản đồ .............................................................................................. 64
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 65
5.1. Kết luận .................................................................................................... 65
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 66
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia, không có khả năng tái tạo, hạn chế về không gian và vô
hạn về thời gian sử dụng. Đất đai là cội nguồn của mọi hoạt động sống, đặc
biệt là hoạt động sống của con người, nếu không có đất sẽ không có sản xuất
và không có sự tồn tại của con người. Không những thế trong sự nghiệp của
mỗi quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đất luôn chiếm
giữ một vị trí quan trọng; đất là nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác
nhau; là tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp. Xong sự phân bố đất đai lại
rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp,
vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp
phần giải quyết tốt các quan hệ đất đai thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế
đất nước.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý
Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất Đai. Để quản lý đất đai
một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật
cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn
chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của tự
nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó. Để bảo vệ quỹ
đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ
địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu
cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài
liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất
hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
2
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho
công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết
sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản
lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính
mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ
địa chính.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính
cho toàn khu vực thị trấn nông trường Phong Hải, với sự phân công, giúp đỡ
của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm
trong khoa Quản Lý Tài Nguyên, Công ty TNHH VIETMAP, với sự hướng
dẫn của thầy giáo Th.S Hà Văn Tuyển em tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng
dụng công nghệ tin học trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 73 tỷ lệ
1:1000 thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai”
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị trấn Nông trường
Phong Hải.
- Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai của thị trấn Nông
trường Phong Hải.
- Ứng dụng phần mềm gcadas và microstion v8i để thành lập bản đồ địa
chính tờ số 80 tỷ lệ 1:1000 thị trấn nông trường Phong Hải.
- Đánh giá thuận lợi khó khăn và đề xuất giải pháp
1.3. Ý nghĩa
- Giúp sử dụng thành thạo các phương pháp nhập số liệu, xử lý các số
liệu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc.
- Sản phẩm phải có độ chính xác cao theo yêu cầu trong quy phạm
thành lập bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính và một số sản phẩm nhận được có khả năng kết hợp
với các phần mềm chuyên dụng khác để phục vụ công tác quản lý nhà nước
về đất đai một cách thống nhất và có hiệu quả cao.
3
Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học bản đồ địa chính
2.1.1 Khái niệm
a. Bản đồ
Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ bề mặt trái đất trên mặt phẳng theo một quy
luật toán học xác định, chỉ rõ sự phân bố trạng thái mối quan hệ giữa các yếu
tố tự nhiên, kinh tế, xã hội mà đã được chọn lọc, đặc trưng theo yêu cầu của
mỗi bản đồ cụ thể.
b.Bản đồ địa chính gốc
Bản đồ địa chính gốc là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể
hiện trọn và không trọn các thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không
tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có
liên quan; lập theo khu vực trong phạm vi một hoặc một số đơn vị hành chính
cấp xã, trong một phần hay cả đơn vị hành chính cấp huyện hoặc một số
huyện trong phạm vi một tỉnh hoặc một thành phố trực thuộc Trung ương,
được cơ quan thực hiện và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị
hành chính xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã). Các nội dung đã được cập
nhật trên bản đồ địa chính cấp xã phải được chuyển lên bản đồ địa chính gốc.
c. Bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng
chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được
duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị
trấn, được cơ quan thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý đất
đai cấp tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện
trên bản đồ địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký
4
quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện
tích, mục đích sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính
thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Các yếu tố nội dung khác của bản đồ địa chính thể hiện theo quy
định của Quy phạm thành lập bản đồ địa chính.
d. Bản đồ địa chính số
Bản đồ địa chính số là bản đồ địa chính được xây dựng và lưu trữ trong
máy tính. Bản đồ địa chính số có nội dung tương tự như bản đồ địa chính giấy
nhưng các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng
một bộ hệ thống kí hiệu đã được số hóa.
Bản đồ địa chính số bao gồm những thành phần chính sau đây:
Dữ liệu bản đồ (số liệu đo đạc, dữ liệu đồ họa, dữ liệu thuộc tính).
Thiết bị ghi dữ liệu có khả năng đọc được bằng máy tính (đĩa cứng,
đĩa mềm, usb ).
Máy tính và thiết bị tin học (phần cứng, phần mềm).
Công cụ thể hiện dữ liệu dưới dạng bản đồ (máy chiếu, internet,).
2.1.2. Mục đích và yêu cầu của bản đồ địa chính
2.1.2.1. Mục đích:
Bản đồ địa chính được thành lập nhằm mục đích làm cơ sở để thực hiện
đăng ký quyền sử dụng đất (hay gọi tắt là đăng ký đất đai), giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, cấp mới, cấp đổi giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở theo quy định của pháp luật.
Xác nhận hiện trạng về địa giới hành chính xã, phường, thị trấn; quận,
huyện, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện); tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (gọi chung là tỉnh).
5
Xác nhận hiện trạng, thể hiện biến động và phục vụ cho chỉnh lý biến
động của từng thửa đất trong từng đơn vị hành chính xã.
Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
các khu dân cư, đường giao thông, cấp thoát nước, thiết kế các công trình dân
dụng và làm cơ sở để đo vẽ các công trình ngầm.
Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại, tố
cáo, tranh chấp đất đai.
Làm cơ sở để thống kê và kiểm kê đất đai.
Làm cơ sở để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai các cấp.
2.1.2.2.Yêu cầu:
- Thể hiện đúng hiện trạng các thửa đất, chính xác rõ ràng cả về mặt địa
lý và pháp lý, ko nhầm lẫn về chủ sử dụng và loại đất.
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất, loại đất.
- Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu
phù hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
- Thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố khác như vị trí các điểm, các
đường đặc trưng, diện tích các thửa đất...
- Các yếu tố pháp lý phải được điều tra, thể hiện chuẩn xác và chặt chẽ.
- Các quy định kỹ thuật đối với bản đồ địa chính (dạng bản đồ giấy, bản
đồ số) phải thuận tiện cho việc sủ dụng, bảo quản, cập nhật và lưu trữ.
2.1.4. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính
Có nhiều phương pháp thành lập bản đồ địa chính, tuy nhiên trong thực
tế hiện nay, người ta chủ yếu sử dụng 2 phương pháp chính đó là:
Phương pháp thành lập bản đồ địa chính từ nguồn số liệu đo vẽ trực tiếp.
Phương pháp sử dụng nguồn tư liệu ảnh hàng không.
2.1.4.1. Phương pháp sử dụng số liệu đo vẽ chi tiết
Phương pháp sử dụng số liệu đo vẽ chi tiết là phương pháp sử dụng các
loại máy toàn đạc điện tử, kinh vĩ điện tử hoặc các loại máy kinh vĩ quang cơ
6
phổ thông và các loại gương, bảng ngắm hoặc mia gỗ thông thường và một số
máy RTK-GNSS.
Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng từ số liệu đo vẽ chi tiết được
khái quát theo sơ đồ sau:
Số liệu đo vẽ chi tiết
Triển các điểm đo chi tiết lên bản vẽ
Nối các điểm đo tạo thành thửa đất
Biên tập các nội dung bản đồ địa chính
In kiểm tra, đối soát ngoài thực địa
Biên tập bổ sung hoàn thiện bản đồ địa chính
Hình 2.1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng số liệu đo vẽ chi tiết
Ngày nay, do ứng dụng kỹ thuật điện tử, phương pháp đo vẽ chi tiết đã
được cải tiến, tự động hóa ở mức cao. Các loại máy đo có khả năng bắt điểm
chính xác, tự động ghi lại các kết quả đo, mã đối tượng, mã đo, các giá trị
thuộc tính,vào các thiết bị nhớ có sẵn trong máy hoặc nối với máy. Sau khi
kết thúc đo đạc ngoài trời, những kết quả đo sẽ được truyền vào máy tính để
tiến hành các bước tiếp theo (Xử lý kết quả đo, dựng hình, vẽ bản đồ) với
khả năng tự động hóa nhờ các phần mềm chuyên dụng. Hiện nay ở nước ta rất
nhiều nơi áp dụng công nghệ này.
Ưu điểm phương pháp này có ưu điểm điển hình là các khâu xử lý số liệu
hoàn toàn tự động, khả năng cập nhật các thông tin cao, đạt hiệu suất kinh tế, tiết
kiệm thời gian, độ chính xác cao và khả năng lưu trữ quản lý bản đồ thuận tiện.
7
Nhược điểm nằm trong khâu tổ chức quản lý dữ liệu. Tránh các sự cố công
nghệ làm mất hoàn toàn dữ liệu, thời gian đo đạc hoàn toàn ngoài thực địa gặp nhiều
khó khăn về thời tiết, điều kiện làm việc và chịu ảnh hưởng rất lớn của điều
kiện tự nhiên.
2.1.4.2. Phương pháp sử dụng tư liệu ảnh hàng không
Phương pháp sử dụng tư liệu ảnh để thành lập bản đồ địa chính hay còn
gọi là phương pháp không ảnh. Trong phương pháp này bản đồ được thành
lập trên cơ sở ảnh chụp từ máy bay. Không ảnh chủ yếu được dùng để thành
lập bản đồ tỷ lệ 1: 10000 đến 1: 25000, quy trình thành lập bản đồ địa chính
từ ảnh hàng không được khái quát trong sơ đồ 2.2:
Lập phương án kỹ thuật, khảo sát,
Bay chụp ảnh hàng không
thiết kế
Tăng dày điểm khống chế ảnh nội
Lậ p lưới khống chế ảnh ngoại
nghiệp, tính bình sai
nghiệp
Lập mô hình số mặt đất, đo vẽ địa
vật, thủy hệ
Lập bình đồ trực ảnh, điều vẽ
ngoại nghiệp nội dung bản đồ gốc
Đo vẽ bổ sung thực địa nội dung
bản đồ địa chính
Thành lập bản đồ địa chính cơ sở
Biên tập bản đồ địa chính
In, lưu trữ, sử dụng
(Nguồn: Diễn đàn trắc địa)
Hình 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính từ ảnh hàng không
8
Việc thành lập bản đồ địa chính có thể được thành lập trực tiếp từ ảnh
đơn. Đây là giải pháp đơn giản, thiết bị không phức tạp, áp dụng cho khu vực
bằng phẳng có độ chênh cao không lớn. Các tờ ảnh đơn được quét thành ảnh
dạng raster, sau đó được nhập vào tính, xác định tọa độ, ghép mảnh, vẽ ranh
giới thửa và yếu tố nội dung của bản đồ (vector hóa), biên tập thành bản
đồ địa chính.
Ưu điểm của phương pháp này là khắc phục được những khó khăn của
sản xuất trong điều kiện dã ngoại và thời gian sản xuất. Đối với vùng rộng lớn
sẽ cho hiệu quả cao về năng suất và giá thành.
Nhược điểm những khu vực có nhiều địa hình che khuất ranh giới thửa
và các đối tượng đo vẽ bản đồ cũng như những khu vực có nhiều biến động
mới so với mốc thời gian chụp ảnh sẽ đòi hỏi công tác đo đạc bổ sung thực
địa nhiều hơn. Phương pháp này chỉ áp dụng cho các bản đồ địa chính tỷ lệ
nhỏ, nếu áp dụng cho các bản đồ tỷ lệ lớn như 1:1000, 1:500 và 1:200 thì khó
đạt độ chính xác. Nếu áp dụng cho các khu vực đo vẽ lẻ tẻ và nhỏ thì giá
thành cao.
2.1.5. Độ chính xác bản đồ địa chính
1. Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm
trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo
tỷ lệ bản đồ cần lập.
2. Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các
điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ
địa chính dạng số được quy định là bằng không (không có sai số).
3. Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ
không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng
cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới
km) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
9
4. Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản
đồ địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất
không được vượt quá:
a) 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200;
b) 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500;
c) 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000;
d) 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000;
đ) 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000;
e) 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000.
g) Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000
thì sai số vị trí điểm nêu tại điểm C và D khoản 4 Điều này được phép
tăng 1,5 lần.
5. Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất
biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được
đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm
theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với
các cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5 m.
Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000
thì sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất nêu trên được phép tăng 1,5 lần.
6. Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính
xác của điểm khống chế đo vẽ.
7. Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với
điểm khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số
lớn nhất khi kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép. Số
lượng sai số kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị
tuyệt đối sai số lớn nhất cho phép không quá 10% tổng số các trường hợp
kiểm tra. Trong mọi trường hợp các sai số nêu trên không được mang tính
hệ thống.
10
2.2. Cơ sở toán học bản đồ địa chính
2.2.1. Hệ quy chiếu
Bản đồ địa chính được thành lập trong hệ tọa độ Quốc gia Việt Nam
(viết tắt là hệ tọa độ VN – 2000) với các thông số sau:
Elipsoid quốc gia là WGS – 84 (World Geodetic Sytems – 84) có kinh
tuyến gốc đi qua đài thiên văn Grinuyt tại nước Anh và định vị phù hợp với
lãnh thổ Việt Nam với:
Bán trục lớn: a = 6378137.000 m;
Bán trục nhỏ: b = 6356752.300 m;
1
Độ dẹt: α ;
289.257223563
Hằng số trọng trường Trái Đất GM = 3986005 x 108 m3 s-2;
Tốc độ quay quanh trục: ω = 72921151011 rad/s;
Lưới chiếu tọa độ phẳng cơ bản: lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
UTM (Universal Transverse Mercator) quốc tế với 2 múi chiếu là 30 và
0
6 tương ứng với hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến thiên dạng chiều dài k0 = 0.9999
và k0 = 0.9996;
Điểm gốc N00 đặt tại khuôn viên Viện nghiên cứu địa chính thuộc Bộ
TN&MT;
Điểm gốc độ cao tại Hòn dấu Hải Phòng;
Điểm gốc của hệ toạ độ mặt phẳng có X= 0 km, Y= 500 km.
2.2.2. Hệ thống tỷ lệ bản đồ
Tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính được xác định trên cơ sở loại đất và mật độ
thửa đất trung bình trên 01 ha. Mật độ thửa đất trung bình trên 01 ha gọi tắ là
Mt, được xác định bằng số lượng thửa đất chia cho tổng diện tích (ha) của các
thửa đất.
Tỷ lệ bản đồ được thể hiện ở bảng sau:
11
Bảng 2.1. Tỷ lệ bản đồ
Tỷ lệ bản đồ Khu vực áp dụng
1:200 - Đất thuộc nội đô thị loại đặc biệt có Mt ≥ 60
1:500 - Mt ≥ 25 thuộc đất đô thị, đất khu đô thị, đất khu dân
cư nông thôn có dạng đô thị.
- Mt ≥ 30 thuộc đất khu dân cư còn lại.
1:1000 - Mt ≥ 10 thuộc đất khu dân cư.
- Mt ≥ 20 thuộc đất nông nghiệp có dạng thửa h...ới 21 8 9 124 18
10 Thôn Tiên Phong 299 85 72 99 16
11 Thôn Tòng Gìa 320 288 10 160 29
12 Thôn Ải Nam 1 357
13 Thôn Ải Nam 2 202
14
Thôn Xín Thèn 383
Thôn Khởi Khe 57 447 45 7 11
15
Thôn Quy Ke 199 5 194 4 28
16
17
Thôn Cốc Né 104 97 72 10
18
Thôn Sảng Pả 48
Thôn Ải Dõng 41 264 138 56
19
Toàn xã 5019 2226 1102 628 33 197
Tổng
(Nguồn: UBND Thị trấn nông trường Phong Hải)
34
4.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của thị trấn nông trường
Phong Hải
4.1.3.1. Hiện trạng sử dụng đất.
Tổng diện tích toàn thị trấn là 9.120,72 ha trong đó: Đất nông nghiệp
8530,24 ha chiếm 93,5% tổng diện tích tự nhiên; Đất phi nông nghiệp
350,76ha chiếm 3,83% tổng diện tích tự nhiên; Đất chưa sử dụng 239,72ha
chiếm 2,78% tổng diện tích tự nhiên.
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn nông trường Phong Hải
năm 2019
DIỆN TÍCH
TT CHỈ TIÊU MÃ
(ha)
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 9.120,72
1 Đất nông nghiệp NNP 8530,24
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1.996,11
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 6.388,60
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 145,53
2 Đất phi nông nghiệp PNN 350,76
2.1 Đất ở ODT 58,81
2.2 Đất chuyên dùng CDG 182,78
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà
2.3 NTD 6,62
tang lễ, NHT
2.4 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 95,91
2.5 Mặt nước chuyên dùng MNC 6,64
3 Đất chưa sử dụng CSD 239,72
3.1 Núi đá không có rừng cây NCS 232,24
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 7,48
(Nguồn: UBND TT nông trường Phong Hải)
35
4.1.3.2. Tình hình quản lý đất đai
Tăng cường công tác kiểm soát việc thực hiện các quy trình giải quyết
thủ tục hành chính về đất đai, thực hiện các nội dung đề án nâng cao năng lực
quản lý nhà nước về đất đai và môi trường trên địa bàn toàn xã giai đoạn
2014-2019.
Đẩy mạnh, nâng cao công tác quản lý nhà nước về đất đai, khắc phục
những yếu kém trong công tác quản lý đất đai, đẩy mạnh công tác cấp đổi
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khắc phục những tồn tại, sai sót của
những giấy chứng nhận đã cấp, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính để phục
vụ tốt công tác quản lý.
Công tác quản lý đất đai đã đi vào nề nếp. Thường xuyên kiểm tra rà
soát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giám sát việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ của đối tượng sử dụng đất. Bộ phận chuyên môn tiếp tục
kiểm tra hướng dẫn nhân dân hoàn chỉnh hồ sơ đất đai theo quy định của pháp luật.
Khó khăn :
- Người dân chưa hiểu hết được tầm quan trọng của đất đai nên trong công
cuộc quản lý gặp rất nhiều khó khăn khi hầu hết liên quan đến tranh chấp
đều chưa được giải quyết ổn thỏa.
- Bên cạnh đó vẫn có một số hộ dân trong xã không hợp tác nhiệt tình
với tổ công tác, còn gây khó dễ.
- Tình trạng lấn chiếm đất công, tự chuyển mục đích sử dụng đất; tự ý
chia tách, chuyển nhượng đất đai bất hợp pháp; vi phạm các quy định về quản
lý và sử dụng đất đai.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không chủ động đăng ký kê khai.
- Việc xác định nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất của chính
quyền xã còn chậm.
- Do “dồn điền đổi thửa”.
- Hồ sơ địa chính còn thiếu và chưa hoàn thiện.
36
Thuận lợi:
- Người dân hòa đồng, hợp tác nhiệt tình.
- Có đầy đủ bản đồ địa chính. Ngoài ra còn có bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Có đầy đủ thông tin về đất đai như sổ kê địa chính, sổ mục kê đất
- Có sự phối hợp nhiệt tình của chính quyền địa phương.
4.2. Quy trình thực hiện thành lập bản đồ địa chính
4.2.1. Quy trình các bước thành lập bản đồ điạ chính
Tạo file DGN mới
Nhập số liệu đo đạc
Vẽ các yếu tố đường nét và ghi chú thuyết minh
Tìm sửa, duyệt lỗi dữ liệu
Tạo vùng thửa đất
Đánh số hiệu thửa đất tự động, gán thông tin địa chính thửa
đất
Vẽ khung bản đồ địa chính, vẽ nhãn địa chính
HìnhTạo sơ4.2: đồ Sơ hình đồ thể,quy htrìnhồ sơ thbiênửa đ tấậtp và b ảginấ đyồ ch đứịang chính nhận
quyền sử dụng đất
Lưu trữ, in bản đồ, giao nộp sản phẩm
37
4.2.2. Số liệu lưới khống chế đo vẽ của khu vực nghiên cứu
Đề tài sử dụng hệ thống lưới khống chế đo vẽ Kinh vĩ của Công ty
TNHH VIETMAP với số lượng điểm khống chế của khu đo, bao gồm:
+18 điểm lưới khống chế đo vẽ .
Bảng 4.3. Tọa độ điểm khống chế trên tờ bản đồ địa chính số 73
tại thôn Tiên Phong, thị trấn nông trường Phong Hải
Số Tên Tọa độ
TT điểm X(m) Y(m)
1 KV1 2487428.233 434119.107
2 KV2 2487997.292 433796.109
3 KV3 2488144.011 433393.062
4 KV4 2488066.776 433475.020
5 KV5 2487870.843 435168.171
6 KV6 2487970.343 435444.709
7 KV7 2487663.444 434207.651
8 KV8 2487320.657 434105.402
9 KV9 2487858.587 433982.732
10 KV10 2488135.018 433577.477
11 KV11 2488004.979 433410.171
12 KV12 2487763.318 435512.009
13 KV13 2487250.690 434358.655
14 KV14 2487836.533 433622.542
15 KV15 2487296.160 434364.111
16 KV16 2487743.106 433665.339
17 KV17 2487665.866 433982.220
18 KV18 2487742.892 434115.911
(Nguồn:Công ty TNHH VIETMAP, 2019)
38
4.2.3. Số liệu đo vẽ chi tiết ngoại nghiệp.
Đề tài đã kế thừa và sử dụng hệ thống tọa độ điểm chi tiết của Công ty
TNHH VIETMAP với số lượng điểm chi tiết là 200 điểm.
Bảng 4.4. Tọa độ điểm chi tiết tờ bản đồ địa chính số 73
tại thôn Tiên Phong.
Tọa độ
STT X (m) Y(m)
1 2487709.796 433972.828
2 2487857.785 433939.026
3 2487865.637 433944.418
4 2487868.087 433940.849
5 2487860.235 433935.457
6 2487845.583 433943.01
7 2487851.358 433946.865
8 2487856.193 433939.622
9 2487850.417 433935.767
10 2487894.188 433867.266
11 2487899.305 433861.174
199 2487841.07 433867.167
200 2487847.519 433870.991
(Nguồn: Công ty TNHH VIETMAP, 2019)
4.3. Ứng dụng phần mềm Gcadas và Microstation V8i thành lập bản đồ
địa chính.
Sau khi đã hoàn thành công tác đo vẽ ngoài thực địa, tiến hành hoàn chỉnh
sổ đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa. Bước tiếp theo là nhập số liệu vào máy tính và sử
dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas để thành lập bản đồ địa chính.
Quá trình được tiến hành như sau.
39
Trút số liệu:
- Sử dụng phần mềm trút số liệu từ máy đo RTK – GNSS ComNav T300
vào máy tính để xử lý số liệu đo vẽ chi tiết.
Xử lý số liệu:
+TDDC (Tính tọa độ độ cao các điểm chi tiết): khi chuyển dữ liệu và đổi
đuôi sang .txt phần mềm sẽ tính tọa độ, độ cao chi tiết theo lưới khống chế đã
được đo và báo khi xảy ra lỗi trong số liệu để ta xử lý trực tiếp, tạo ra các
file.kc , .asc, .txt, phục vụ cho việc nối và chuyển điểm chi tiết lên bản đồ.
Sau khi xử lý qua phần mền trắc địa File số liệu có cấu trúc sau
Hình 4.4: File số liệu sau khi được sử lý
40
4.3.1. Nhập số liệu đo
Khi xử lý được File số liệu điểm chi tiết có đuôi .text ta tiến hành triển
điểm lên bản vẽ. Khởi động Microstation V8i, thiết lập kết nối dữ liệu thuộc
tính, rồi chọn đường dẫn đến têp dữ liệu thuộc tính. Sau khi đã chọn đường
dẫn xong ta chọn thiết lập.
Chọn đúng đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi .txt ta được một
file bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết, đây chính là vị trí các điểm cần xác
định ở ngoài thực địa và đã được tính toạ độ và độ cao theo hệ thống toạ độ
VN2000. Để biết được thứ tự các điểm nối với nhau thành các ranh thửa đất
đúng như ngoài thực địa:
Hình 4.5: Chuyển điểm chi tiết lên bản vẽ
4.3.2. Hiển thị sửa chữa số liệu đo
- Hiển thị trị đo
Từ giao diện gcadas ta chọn chức năng: Bản đồ/ Nhập số liệu đo đạc/
Nhập số liệu đo đạc từ tệp văn bản/ Tùy chọn.
Để thiết lập Level, màu cho điểm đo chi tiết.
41
Hình 4.6: Hiển thị sửa chữa số liệu đo
Vậy ta được một file thứ tự điểm chi tiết gồm có tâm điểm và số thứ tự
điểm như sau:
Hình 4.7: Một số điểm đo chi tiết
42
4.3.3. Thành lập bản vẽ
Từ các điểm chi tiết và bản vẽ sơ hoạ ngoài thực địa ta sử dụng thanh
công cụ vẽ đường thẳng Place Smartline và chọn lớp cho từng đối tượng của
chương trình Micorstation V8i để nối các điểm đo chi tiết.
Lần lượt thực hiện các công việc nối điểm theo bản vẽ sơ hoạ của tờ bản
đồ khu vực thôn Tiên Phong, ta thu được bản vẽ của khu vực đo vẽ như hình
minh hoạ dưới đây. Lúc này các thửa đất trên bản vẽ thể hiện rõ vị trí hình
dạng và một số địa vật đặc trưng của khu đo.
Hình 4.8: Nối vẽ các đối tượng
- Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:
+ Khung bản đồ;
+ Điểm khống chế tọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính,
điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định;
+ Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp;
43
+ Mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông,
thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành
lang bảo vệ an toàn;
+ Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất;
+ Nhà ở và công trình xây dựng khác: chỉ thể hiện trên bản đồ các công
trình xây dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, trừ các công
trình xây dựng tạm thời. Các công trình ngầm khi có yêu cầu thể hiện trên bản
đồ địa chính phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình;
+ Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao
thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm
đất khác theo tuyến;
+ Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định
hướng cao;
+ Dáng đất hoặc điểm ghi chú độcao (khi có yêu cầu thể hiện phải được
nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình);
- Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp:
+ Biên giới Quốc gia và cột mốc chủ quyền Quốc gia thể hiện trên bản
đồ địa chính phải phù hợp với Hiệp ước, Hiệp định đã được ký kết giữa Nhà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước tiếp giáp; ở khu vực
chưa có Hiệp ước, Hiệp định thì thể hiện theo quy định của Bộ Ngoại giao;
+ Địa giới hành chính các cấp biểu thị trên bản đồ địa chính phải phù
hợp với hồ sơ địa giới hành chính; các văn bản pháp lý có liên quan đến việc
điều chỉnh địa giới hành chính các cấp;
+ Đối với các đơn vị hành chính tiếp giáp biển thì bản đồ địa chính được
đo đạc, thể hiện tới đường mép nước biển triều kiệt trung bình tối thiểu trong
05 năm. Trường hợp chưa xác định được đường mép nước biển triều kiệt thì
trên bản đồ địa chính thể hiện ranh giới sử dụng đất đến tiếp giáp với mép
nước biển ở thời điểm đo vẽ bản đồ địa chính;
44
+ Khi phát hiện có sự mâu thuẫn giữa địa giới hành chính thể hiện trên
hồ sơ địa giới hành chính và đường địa giới các cấp thực tế đang quản lý hoặc
có tranh chấp về đường địa giới hành chính thì đơn vị thi công phải báo cáo
bằng văn bản cho cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện và cấp tỉnh để
trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trên bản đồ địa chính thể hiện đường
địa giới hành chính theo hồ sơ địa giới hành chính (ký hiệu bằng màu đen) và
đường địa giới hành chính thực tế quản lý (ký hiệu bằng màu đỏ) và phần có
tranh chấp.
Trường hợp đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì biểu thị
đường địa giới hành chính cấp cao nhất;
+ Sau khi đo vẽ bản đồ địa chính phải lập Biên bản xác nhận thể hiện địa
giới hành chính giữa các đơn vị hành chính có liên quan theo mẫu quy định
tại Phụ lục số 09 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT. Trường hợp có sự
khác biệt giữa hồ sơ địa giới hành chính và thực tế quản lý thì phải lập biên
bản xác nhận giữa các đơn vị hành chính có liên quan.
+ Mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông,
thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành
lang bảo vệ an toàn: các loại mốc giới, chỉ giới này chỉ thể hiện trong trường
hợp đã cắm mốc giới trên thực địa hoặc có đầy đủ tài liệu có giá trị pháp lý
đảm bảo độ chính xác vị trí điểm chi tiết của bản đồ địa chính.
- Đối tượng thửa đất
+ Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người
sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người
được nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của
pháp luật về đất đai;
+ Đỉnh thửa đất là các điểm gấp khúc trên đường ranh giới thửa đất; đối
với các đoạn cong trên đường ranh giới, đỉnh thửa đất trên thực địa được xác
45
định đảm bảo khoảng cách từ cạnh nối hai điểm chi tiết liên tiếp đến đỉnh
cong tương ứng không lớn hơn 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập;
+ Cạnh thửa đất trên bản đồ được xác định bằng đoạn thẳng nối giữa hai
đỉnh liên tiếp của thửa đất;
+ Ranh giới thửa đất là đường gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền,
bao khép kín phần diện tích thuộc thửa đất đó;
+ Trường hợp đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở thì ranh giới thửa đất
được xác định là đường bao của toàn bộ diện tích đất có vườn, ao gắn liền với
nhà ở đó;
+ Đối với ruộng bậc thang thì ranh giới thửa đất được xác định là đường
bao ngoài cùng, bao gồm các bậc thang liền kề có cùng mục đích sử dụng đất,
thuộc phạm vi sử dụng của một người sử dụng đất hoặc một nhóm người cùng
sử dụng đất (không phân biệt theo các đường bờ chia cắt bậc thang bên trong
khu đất tại thực địa);
+ Trường hợp ranh giới thửa đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng là bờ
thửa, đường rãnh nước dùng chung không thuộc thửa đất có độ rộng dưới
0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo đường tâm của đường bờ thửa,
đường rãnh nước. Trường hợp độ rộng đường bờ thửa, đường rãnh nước bằng
hoặc lớn hơn 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo mép của đường
bờ thửa, đường rãnh nước.
- Loại đất
+ Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính bằng ký hiệu quy định tại điểm
13 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 25/2014/BTNMT.
+ Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính phải đúng theo hiện trạng sử
dụng đất. Trường hợp có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất vào mục đích khác với hiện trạng mà việc đưa đất vào sử dụng
theo quyết định đó còn trong thời hạn quy định tại Điểm h và i Khoản 1 Điều
64 của Luật Đất đai thì thể hiện loại đất trên bản đồ địa chính theo quyết định
46
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đó. Trường hợp loại đất
hiện trạng khác với loại đất ghi trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất và
đã quá thời hạn đưa đất vào sử dụng quy định tại Điểm h và i Khoản 1 Điều
64 của Luật Đất đai thì ngoài việc thể hiện loại đất theo hiện trạng còn phải
thể hiện thêm loại đất theo giấy tờ đó trên một lớp (level) khác; đơn vị đo đạc
có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường cấp có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận về những trường hợp thửa đất có loại đất
theo hiện trạng khác với loại đất trên giấy tờ tại thời điểm đo đạc. Trường hợp
thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích thì phải thể hiện các mục đích sử dụng
đất đó. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được Nhà nước
công nhận (cấp Giấy chứng nhận) toàn bộdiện tích thửa đất là đất ở thì thể
hiện loại đất là đất ở.
- Các đối tượng nhân tạo, tự nhiên có trên đất
+ Ranh giới chiếm đất của nhà ở và các công trình xây dựng trên mặt đất
được xác định theo mép ngoài cùng của tường bao nơi tiếp giáp với mặt đất,
mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của các kết cấu xây
dựng trên cột, các kết cấu không tiếp giáp mặt đất vượt ra ngoài phạm vi của
tường bao tiếp giáp mặt đất (không bao gồm phần ban công, các chi tiết phụ
trên tường nhà, mái che). Ranh giới chiếm đất của các công trình ngầm được
xác định theo mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của
công trình đó.
+ Hệ thống giao thông biểu thị phạm vi chiếm đất của đường sắt, đường
bộ (kể cả đường trong trong khu dân cư, đường trong khu vực đất nông
nghiệp, lâm nghiệp phục vụ mục đích công cộng) và các công trình có liên
quan đến đường giao thông như cầu, cống, hè phố, lề đường, chỉ giới đường,
phần đắp cao, xẻ sâu.
+ Hệ thống thủy văn biểu thị phạm vi chiếm đất của sông, ngòi, suối,
kênh, mương, máng và hệ thống rãnh nước. Đối với hệ thống thủy văn tự
47
nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và đường mép nước ở thời điểm đo vẽ
hoặc thời điểm điều vẽ ảnh. Đối với hệ thống thủy văn nhân tạo thì thể hiện
ranh giới theo phạm vi chiếm đất của công trình.
4.3.4. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ
Từ giao diện Gcadas chọn / Hệ thống/ Kết nối CSDL/ Hiện thị giao diện
Thiết lập kết nối dữ liệu thuộc tính/ Tạo mới hoặc chọn đường dẫn đến tệp dữ
liệu thuộc tính/ Sau đó chọn Thiết lập để thực hiện thiết lập cơ sở dữ liệu.
Hình 4.9: Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ
Để có thể thực hiện các nhóm chức năng của phần mềm cơ sở dữ liệu
bản đồ như đánh số thửa, tính diện tích tự động ta phải tạo được tâm thửa (
topology). Công việc chuyển sang bước tiếp theo.
4.3.5. Sửa lỗi
Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ ( không gian ) đã được chuẩn
hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình
dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không
gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau.
48
Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi
đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diên tích,
là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản
đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa.
* Sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo.
Như đã nói ở trên tâm thửa chỉ được tạo khi các thửa đã đóng vùng hay
khép kín. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẽ không tránh khỏi sai sót.
Gcadas cung cấp cho chúng ta một chức năng tự động tìm và sửa lỗi.
Từ menu chính của phần mềm trước tiên vào Bản đồ/ Topology/ Sửa lỗi
tự động.
Hình 4.10: Sửa lỗi tự động
Vào sửa lỗi tự động, chọn lever cần sửa. Chức năng này chỉ sửa được
các lỗi thông thường như : Bắt quá, bắt chưa tới, trùng nhau. Các lỗi này
thể hiện cụ thể như các hình minh hoạ dưới đây :
49
Các lỗi còn lại phải tiếp tục dùng chức năng tìm lỗi dữ liệu để sửa. Từ
menu chọn Bản đồ/ Topology/ Tìm lỗi dữ liệu/ Chọn lever cần sửa lỗi.
Kích chuột vào nút Chấp nhận để hiển thị các lỗi trên màn hình bản đồ
xuất hiện, nơi nào có chữ D là nơi đó còn lỗi, cần tự sửa bằng tay sử dụng
thanh công cụ modifi của Microstaion với các chức năng như vươn dai đối
tượng, cắt đối tượng. . . Các hình minh hoạ dưới đây là hình thanh công cụ
Modifi của Microstaion và những lỗi được tính năng sửa lỗi báo để sửa cùng
với các hình minh hoạ các thửa đất sau khi được sửa lỗi.
Hình 4.11: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất
50
Hình 4.12: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi
4.3.6. Chia mảnh bản đồ
Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia
mảnh bản đồ
- Từ giao diện Gcadas chọn chức năng Bản đồ/Bản đồ tổng/Tạo sơ đồ
phân mảnh (Cắt mảnh bản đồ địa chính)
Tại đây ta chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh.
Hình 4.13: Bản đồ sau khi phân mảnh
51
4.3.7. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ
* Tạo vùng thửa đất
Từ giao diện Gcadas chọn Bản đồ/ Topology/ Tạo thửa đất từ ranh thửa.
Hiển thị giao diện tạo thửa đất bao gồm: Các lớp tạo thửa (chọn level thửa
đất), gán thông tin mặc định, vẽ tâm thửa đất( Thông tin vẽ tâm thửa đất).
Chọn Level cần tạo vùng (ở đây là level của thửa đất) nếu nhiều lớp tham gia
tính diện tích thửa đất thì ta phải tích chuột chọn các level cần chọn. Kích
chọn nút lệnh Chấp nhận thực hiện tạo vùng thửa đất/ Hiển thị thông báo tạo
vùng thửa đất thành công.
Hình 4.14: Tạo nhãn cho thửa đất
Một góc các thửa đất của tờ bản đồ gốc sau khi được tạo tâm thửa
52
Hình 4.15: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa
* Đánh số thửa
Từ giao diện Gcadas chọn chức năng Bản đồ/ Bản đồ địa chính/ Đánh số
thửa/ Nhấp chọn nút lệnh Chấp nhận để thực hiện đánh số thửa cho các thửa
đất. Số hiệu thửa sẽ được ghi vào tệp dữ liệu thuộc tính của tờ bản đồ.
Hình 4.16: Đánh số thửa tự động
53
Tại mục bắt đằu từ chọn 1, chọn khoảng băng rộng theo chiều ngang tại
mục độ rộng là 20, chọn kiểu đánh Đánh tất cả Chon kiểu đánh zích zắc, kích
vào hộp thoại Đánh số thửa. Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa từ trên
xuống dưới, từ trái qua phải.
* Gán dữ liệu từ nhãn
Để phục vụ cho việc thành lập các tài liệu quản lý đất và các loại hồ sơ
địa chính, bước gán dữ liệu từ nhãn này cung cấp đầy đủ các thông tin số liệu
cho việc tành lập các loại hồ sơ địa chính.
Trước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu thập
đầy đủ và được gắn nằm trong các thửa.
Các lớp thông tin của thửa đất được gắn bằng lớp nào thì bước gán thông
tin từ nhãn xẽ tiên hành gán nhãn bằng lớp đó:
Từ giao diện Gcadas chọn chức năng Bản đồ/ Bản đồ địa chính/ Vẽ
nhãn địa chính
Hình 4.17: Gán dữ liệu từ nhãn
54
Hình 4.18: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn
Trong bước gắn nhãn thửa ta gắn ( họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất,
địa chỉ ) bằng lớp 53 do vậy ta gan thông tin từ nhãn lớp 53 cho hai loại thông
tin (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất, địa chỉ ), và gán địa chỉ chủ sử dụng
đất bằng lớp 52, vvv.... gán xong các lớp thông tin ta phải kết nối với cơ sở dữ
liệu bản đồ
* Vẽ, sửa bảng nhãn thửa:
- Vẽ nhãn thửa
Vẽ nhãn thửa là một trong nhưng công cụ thường dùng để hiển thị các
dữ liệu thuộc tính thành các đối tượng đồ hoạ theo một cách định dạng cho
trước. Có thể có rất nhiều dữ liệu thuộc tính đi kèm theo tại một thời điểm
không thể hiển thị được tất cả các dữ liệu.
Bản đồ/ bản đồ địa chính/ vẽ nhãn quy chủ.
55
Hình 4.19: Vẽ nhãn quy chủ
Đánh dấu vào vẽ tự động rồi vẽ nhãn chương trình sẽ tự động vẽ nhãn
toàn bộ bản đồ với mục đích sử dụng là mục đích lúc tạo tâm thửa và số thửa
ứng với số thửa đã đánh.
* Sửa bảng nhãn thửa
Để đảm bảo cho đầy đủ các thông tin địa chính được cập nhật trong file
báo cáo, ta phải kiểm tra bảng nhan thửa xem file báo cáo đã cập nhật đầy đủ
hay chưa. Có nhưng trường hợp các thông tin của thửa đất khi gắn bị chồng
đè lên ranh thửa, do vậy khi gán nhãn thửa file báo cáo sẽ không cập nhật
được các thộng tin vào bản nhãn.
Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Sửa bảng nhãn thửa
56
Hình 4.20: Sửa bảng nhãn thửa
Kiểm tra bảng cơ sở dữ liệu địa chính xem các thông tin trong bảng đã
đầy đủ chưa nêu thiếu ta có đầy đủ các cửa sổ cho phép ta thay đổi bổ sung
các thông tin như (Tên chủ sử dụng, địa chỉ chủ sử dụng đất, xứ đồng, loại
đất) sửa chữa bổ sung xong ta ghi lại và báo cáo vào file (báo cáo.TXT) để
thông tin được cập nhật đầy đủ.
* Tạo khung bản đồ địa chính
Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với vị trí và cách thể hiện theo
đúng quy định trong pham vi thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN – MT ban hành.
Từ menu chọn Bản đồ → Bản đồ địa chính → Vẽ khung bản đồ.
57
Hình 4.21 : Tạo khung bản đồ địa chính
Hình 4.22: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh
Khi ta ấn vào nút ‘ Chọn bản đồ ‘ và chọn điểm trên màn hình thì toạ độ
góc khung của bản đồ sẽ hiện lên. Đây là các toạ độ được tính dựa trên các
tham số tỷ lệ. Sau khi hoàn tất các quá trình cơ bản nêu trên. Đã hoàn thành
58
công việc ứng dụng phần mềm GCadas, Microstation xây dựng bản đồ địa
chính từ số liệu đo chi tiết.
*Vẽ nhãn bản đồ địa chính tự động thông minh
Vào Bản đồ/ Bản đồ địa chính/ Vẽ nhãn địa chính tự động. Trong
tab “Cấu hình vẽ nhiều tệp”thêm các tờ muốn vẽ, chọn lực nét mũi tên line,
wieght, chiều cao theo tỷlệ 1:1000 là 2. Nếu thửa nào không vẽ được thì hạ
xuống bằng 1.5 do ta định nghĩa lại.
Nếu không vẽ được nhãn sẽ chỉ mũi tên và cho xuống bảng thửa nhỏ,
giới hạn thửa nhỏ bao nhiêu mét vuông thì cho xuống thửa nhỏ. Ngoài ra ta có
thể chọn vẽ bán tự động bằng cách vào Bản đồ/Bản đồ địa chính/Vẽ nhãn
địa chính tự động.
Hình 4.23. Vẽ nhãn địa chính tự động
59
4.3.8. Tạo hồ sơ kỹ thuật thửa
Hồ sơ thửa đất là tài liệu quan trọng trong việc quản lý Nhà nước về đất
đai. Chức năng này cho phép tạo ra các loại bản đồ của thửa đất theo đúng
quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường như:
- Hồ sơ kỹ thuật thửa đất
- Trích lục bản đồ
- Biên bản xác định ranh giới, mốc giới thửa đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Famis cũng có chức năng chia cắt thửa đất tự động trên tờ bản đồ và xác
định thửa đất như: đỉnh thửa,chiều dài cạnh,chủ sử dụng... Nhờ có chức năng
này mà nó giúp cho việc quản lý hồ sơ địa chính theo đúng quy định.
Trên thanh Menu: Chọn →
60
4.3.9. Kết xuất hồ sơ thửa đất
- Tạo trích lục thửa đất
Trên thanh công cụ của phần mềm gCadas chọn Bản đồ/Hồ sơ thửa
đất/ Hồ sơ thửa đất. Xuất hiện bảng Bản vẽ kỹ thuật. Điền đầy đủ các thông
tin liên quan.Mục Tỷ lệ bản đồ chọn 1/1000 và mục Tạo hồ sơ thửa đất
riêng lẻ chọn Trích lục thửa đất. Cuối cùng, chọn Tạo HSTĐ.
Hình 4.24. Tạo trích lục thửa đất
Kết quả thu được:
Hình 4.25. Kết quả tạo trích lục thửa đất
- Tạo bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
61
Tương tự như tạo trích lục thửa đất. Trên thanh công cụ của phần mềm
gCadas chọn Bản đồ/Hồ sơ thửa đất/Hồ sơ thửa đất. Xuất hiện bảng Bản
vẽ kỹ thuật. Xuất hiện bảng Bản vẽ kỹ thuật. Điền đầy đủ các thông tin liên
quan. Sau đó, ở mục Tạo hồ sơ thửa đất riêng lẻ, ta chọn Bản mô tả. Cuối
cùng chọn Tạo HSTĐ.
Kết quả thu được:
Hình 4.26. Kết quả tạo bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
- Tạo phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất
Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất cũng được tạo tương
tự như ta tạo trích lục thửa đất và bản mô tả ranh giới , mốc giới thửa đất.
Trên thanh công cụ của phần mềm gCadas chọn Bản đồ/Hồ sơ thửa đất/ Hồ
sơ thửa đất. Xuất hiện bảng Bản vẽ kỹ thuật. Điền đầy đủ các thông tin liên
quan. Sau đó, ở mục Tạo hồ sơ thửa đất riêng lẻ ta chọn Kết quả đo đạc.
Cuối cùng chọn Tạo HSTĐ.
Kết quả thu được:
62
Hình 4.27. Kết quả tạo phiếu xác nhận kết quả đo đạc
hiện trạng thửa đất
* Xuất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Ngoài việc xuất hồ sở thửa đất, gCadas còn có chức năng tạo giấy
chứng nhận theo thông tư được cập nhất mới nhất từ Bộ TN&MT. Nếu như
trước kia phải sửa nhiều lần thì nay gCadas xuất sơ đồ hình thể ra làm trung
tâm người dùng chỉ sửa duy nhất một lần ở trên sơ đồ hình thể này, sau đó các
mẫu giấy chứng nhận đều lấy ra từ sơ đồ hình thể. Như vậy, sẽ đảm bảo tính
thống nhất cho sơ đồ hình thể.
Trên thanh công cụ của phần mềm gCadas, chọn vào bảng thông tin
thuộc tính, trên bảng thông tin thuộc tính vào Đơn đăng ký/Tạo đơn tự
động. Xuất hiện hộp thoại Tạo đơn tự động.
+ Trên bảng tạo đơn tự động ta thiết lập các mục như: ngày đăng ký,
loại đơn, mã đơn, đợt đăng kí, cấp XD.
+ Phần tùy chọn: Chọn hình thức đơn cho thửa đất.
+ Chọn Chấp nhận. Xuất hiện bảng Danh sách đơn đăng ký. Ta chọn
Tìm kiếm để hiện các đơn đăng kí đủ điều kiện lên.
63
Hình 4.28. Tạo đơn tự động
Tiếp tục bôi đen tất cả đơn đăng kí rồi chọn Xét duyệt tự động. Xuất
hiện bảng Xét duyện giấy chứng nhận tự động. Bôi đen tất cả hoặc chọn
những thửa nào cần xét duyệt, thiết lập mặc định cho giấy chứng nhận. Ở đây
ta chọn loại GCN theo quy định của BTNMT, tùy chọn kiểu giấy GCN cho
thửa đất để xét duyệt, xong bấm Thực hiện để xét duyệt tự động.
Trên thanh công cụ của phần mềm gCadas chọn Hồ sơ/Quản lý đơn
đăng ký. Xuất hiện danh sách giấy chứng nhận chọn Đánh số tự động, rồi
chọn lần lượt đánh mã vạch, đánh số vào sổ, đánh số seri thì ta được danh
sách giấy chứng nhận đầy đủ mã vạch, số vào sổ và số seri. Cuối cùng, ta bôi
đen tất cả Danh sách giấy chứng nhận chọn Xuất, in GCN. Xuất hiện bảng
in GCN. Bôi đen tất cả và chọn Xuất GCN.
64
Sau khi thực hiện in GCN, thu được kết quả:
Hình 4.29. Kết quả tạo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
4.3.10. Kiểm tra kết quả đo
Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử, tiến hành rà
soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa
chon những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản
đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo
khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Những
sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ
sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật.
4.3.11. In bản đồ
Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ
thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ số 73.
65
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Bản đồ địa chính của Thị trấn nông trường Phong Hải được đo vẽ thô sơ
đã quá cũ và có nhiều thay đổi không đáp ứng được nhu cầu quản lý đất đai
của xã nên Công ty TNHH VIETMAP được sự phê duyệt của Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Lào Cai tiến hành đo vẽ thành lập bản đồ địa chính cho
toàn Thị trấn nông trường Phong Hải.
- Thành lập lưới đo vẽ bao gồm: 18 điểm địa chính và 200 điểm lưới
kinh vĩ có độ chính xác tương đối cao.
- Đã thành lập được một tờ bản đồ địa chính 1:1000 thuộc Thị trấn nông
trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai số hiệu tờ bản đồ đã thành
lập khi kết thúc đợt thực tập là tờ 73 với tổng số 147 thửa đất tổng diện tích là
178688,7m2, trong đó ONT có 25 thửa diện tích là 12824,4m2, CLN có 31 thửa
diện tích là 72714m2, BHK có 7 thửa đất diện tích là 9800,8m2, DGT có 4 thửa
diện tích là 8066,2m2, DTL có 3 thửa diện tích là 326,7m2, LUC có 52 thửa
diện tích là 22180,5m2, NTS có 9 thửa diện tích là 5821,8m2, RSX có 9 thửa
diện tích là 32049,3m2, NHK có 2 thửa diện tích là 2499,5m2 , BCS có 4 thửa
diện tích là 1032,2m2 , SON có 1 diện tích là 11372,7m2 , tờ bản đồ này đã
được đo đạc, xử lý, biên tập theo phần mềm MicroStation V8i, Gcadas với độ
chính xác cao
5.2. Kiến nghị
- Bổ xung kiến thức tin học cho sinh viên trước khi đi thực tập
- Đưa sinh viên đi thực tập tại địa phương
66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 .Bộ Tài nguyên và Môi trường , (2014), Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:500
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_ung_dung_cong_nghe_tin_hoc_trong_thanh_lap_ban_do.pdf