ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TỐN KIỂM TỐN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÌM HIỂU THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
QUY TRÌNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG CƠNG THƯƠNG VIÊT NAM
CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trịnh Văn Sơn
Sinh viên thực hiện: Lê Minh Tú Phương
Lớp: K49C Kiểm Tốn
Mã SV: 15K4131098
Huế, tháng 5 năm 2019
Khĩa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương i
Lời Cảm Ơn
Được sự phân cơng của quý thầy c
106 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 08/01/2022 | Lượt xem: 429 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Tìm hiểu thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng công thương Viêt nam chi nhánh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ô khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường
Đại Học Kinh tế Huế, sau gần bốn tháng thực tập em đã hoàn thành Khóa luận
tốt nghiệp “Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình hoạt động tín
dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
CN Thừa Thiên Huế”.
Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, ngoài sự nỗ lực học hỏi của bản thân
còn có sự hướng dẫn tận tình của thầy cô, cô chú, anh chị tại Chi nhánh.
Em chân thành cảm ơn thầy giáo –PGS.TS Trịnh Văn Sơn, người đã hướng
dẫn cho em trong suốt thời gian thực tập. Mặc dù thầy bận đi công tác nhưng
không ngần ngại chỉ dẫn em, định hướng đi cho em, để em hoàn thành tốt nhiệm
vụ. Một lần nữa em chân thành cảm ơn thầy và chúc thầy dồi dào sức khoẻ.
Xin cảm ơn tất cả các bạn bè, thư viện, doanh nghiệp, công ty đã giúp đỡ,
dìu dắt em trong suốt thời gian qua. Tất cả các mọi người đều nhiệt tình giúp
đỡ, đặc biệt ở Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Thừa Thiên Huế,
mặc dù số lượng công việc của ngân hàng ngày một tăng lên nhưng chi nhánh,
các phòng ban vẫn dành thời gian để hướng dẫn rất nhiệt tình.
Tuy nhiên vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu
nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của báo cáo không tránh khỏi những
thiếu xót, em rất mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô cùng toàn
thể cán bộ, công nhân viên Chi nhánh để báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin gửi đến thầy cô, bạn bè cùng các cô chú, anh chị tại các
Chi nhánh lời cảm ơn chân thành và tốt đẹp nhất
Huế, 26 tháng 4 năm 2019
Sinh viên
Lê Minh Tú Phương
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................i
MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ.................................................................................................... vii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................1
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:............................................................................................2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................2
1.5. Cấu trúc của đề tài ....................................................................................................3
PHẦN II:NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI .................................................................................................................................4
1.1 Tổng quan về Hệ thống kiểm soát nội bộ..................................................................4
1.1.1 Khái niệm ...............................................................................................................4
1.1.2 Nội dung Hệ thông kiểm soát nội bộ......................................................................4
1.2 Khái quát về Hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngân hàng thương mại.......................7
1.2.1 Các khái niệm liên quan .........................................................................................7
1.2.2. Cơ sở pháp lý và mục tiêu kiểm soát nội bộ .........................................................9
1.2.3 Các nguyên tắc của hệ thống kiểm soát nội bộ ...................................................10
1.2.4. Nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động Ngân hàng ...............12
1.2.5. Sự cần thiết của hệ thống Kiểm sóat nội bộ trong các Ngân hàng thương mại ..13
1.3 Hệ thống kiểm sóat nội bộ quy trình cho vay khách hàng cá nhân trong Ngân hàng
thương mại .....................................................................................................................14
1.3.1 Quy trình cho vay trong Ngân hàng thương mại..................................................14
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương iii
1.3.2 Hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay trong Ngân hàng thương mại .......22
1.3.3. Quy trình kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân theo các giai
đoạn trước, trong và sau giải ngân ...............................................................................24
1.3.4 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân ..................................................................................................................26
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETINBANK CHI NHÁNH THỪA
THIÊN HUẾ ..................................................................................................................27
2.1. Tổng quan về NHTM CP Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Thừa Thiên Huế .....27
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TCMP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Thừa Thiên Huế ...........................................................................................27
2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng TCMP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Thừa Thiên Huế .............................................................................................................28
2.1.3 Môi trường hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế ................................................................................29
2.1.4. Tổ chức bộ máy của Ngân hàng TCMP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Thừa Thiên Huế .............................................................................................................32
2.1.5. Tình hình các nguồn lực và Kết quả kinh doanh.................................................34
2.2. Thực trạng hệ thống Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại
VietinBank - Chi nhánh Thừa Thiên Huế .....................................................................41
2.2.1 Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế ...............................................................................41
2.2.2. Hệ thống Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại VietinBank
- Chi nhánh Thừa Thiên Huế .........................................................................................62
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
VIETINBANK CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ ....................................................84
3.1 Đánh giá về hệ thống KSNB quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank
Thừa Thiên Huế .............................................................................................................84
3.1.1. Ưu điểm ...............................................................................................................84
3.1.2. Nhược điểm .........................................................................................................86
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương iv
3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống KSNB quy trình cho vay khách
hàng cá nhân tại Vietinbank Thừa Thiên Huế ...............................................................87
3.2.1 Hoạch định chiến lược tín dụng ...........................................................................87
3.2.2 Nâng cao mức tăng trưởng dư nợ cho vay và giảm tỷ lệ nợ xấu..........................89
3.2.3 Nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực công tác của đội ngũ cán bộ tín dungh,
cán bộ kiểm soát ............................................................................................................90
3.2.4 Xây dựng hệ thống quản lý thông tin khách hàng................................................91
3.2.5 Thực hiện tốt công tác đánh giá và phân loại khách hàng ..................................91
3.2.6. Kiến nghị với Vietinbank Thừa Thiên Huế.........................................................92
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................93
1. Kết luận......................................................................................................................93
2. Kiến nghị và đề xuất ..................................................................................................93
2.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.......................................................................93
2.2. Đề xuất hướng nghiên cứu mới cho đề tài .............................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................96
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
CBTD Cán bộ tín dụng
CB QHKH Cán bộ quan hệ khách hàng
CB TĐ Cán bộ thẩm định
BGĐ Ban giám đốc
TSC Trụ sở chính
PBL Phòng bán lẻ
KTKSNB Kiểm tra kiểm soát nội bộ
KSNB Kiếm soát nội bộ
CRLOS Cấu phần khởi tạo và phê duyệt tín dụng của hệthống LOS
CLIMS Cấu phần quản lý hạn mức và tài sản bảo đảm của hệthống LOS
CORE Hệthống CORE Banking
GNN Giấy nhận nợ
HĐQT Hội đồng quản trị
KHCN Khách hàng cá nhân
NHNN Ngân hàng Nhà nước
Vietinbank Ngân hàng thương mại cổphần Công thương Việt Nam
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổphần
PHTTD Phòng hỗ trợ tín dụng
NHCT Ngân hàng công thương
PPDTD Phòng phê duyệt tín dụng
SXKD Sản xuất kinh doanh
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình lao động củaVietinbank-Chi nhánh TT Huế Giai đoạn 2016–2018
.......................................................................................................................................34
Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn Vietin bank – Chi nhánh TT Huế , 2016-2018.......36
Bảng 2.3. Tình hình dư nợ của Vietinbank –CN TT Huế năm 2016- 2018..................38
Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh của Vietinbank – CN TT Huế năm 2016-2018 ............39
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình tín dụng ........................................................................................14
Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức Vietinbank – CN TT Huế ...................................................32
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, đất nước đang từng bước hội nhập, kiểm soát nội bộ
đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp nói
chung và ngân hàng nói riêng. Kiểm soát nội bộ giúp các nhà quản trị quản lý hữu hiệu
và hiệu quả hơn các nguồn lực kinh tế của ngân hàng mình như: con người, tài sản,
vốn, góp phần hạn chế tối đa những rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh, đồngthời giúp ngân hàng xây dựng được một nền tảng quản lý vững chắc phục
vụ cho quá trình mở rộng và phát triển đi lên của ngân hàng.
Với tình hình đó, các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và
Vietinbank Thừa Thiên Huế nói riêng, trong thời gian qua cũng đã quan tâm đến việc
nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên, trên thực tế kiểm soát quy trình cho
vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank Thừa Thiên Huế còn gặp nhiều khó khăn như:
áp lực cạnh tranh trên địa bàn của các ngân hàng tăng cao, sự hợp tác giữa các ngân
hàng trên địa bàn còn lỏng lẻo dẫn đến tình trạng cho vay vượt quá giới hạn cho phép,
mỗi cán bộ tín dụng phải đảm nhiệm nhiều món vay với số dư nợ lớn,...Hơn nữa, hoạt
động cho vay không chỉ là nguồn thu nhập chính của ngân hàng mà còn là mảng tiềm
ẩn nhiều rủi ro, tàn phá mạnh nhất lợi nhuận và là nguyên nhân chính của mọi sựđổ vỡ
ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng và cấp thiết của vấn đề trên, tôi đã quyết định
chọn đề tài: “Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng cá
nhân tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế”để
thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhằm 3 mục tiêu: Một là, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận
liên quan đến hệ thống KSNB nói chung và hệ thống kiểm soát nội bộ NHTM nói
riêng, cũng như hệ thống KSNB quy trình cho vay khách hàng cá nhân. Hai là, tìm
hiểu thực trạng hệ thống KSNB quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Công thương chi nhánh Thừa Thiên Huế. Ba là, trên cơ sở lý luận và thực tiễn
về hệ thống KSNB, đề xuất một số đánh giá và giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 2
KSNB quy trình cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thừa
Thiên Huế.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hệ thống KSNB quy trình cho vay khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thừa Thiên Huế.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: đề tài nghiên cứu trên cơ sở các số liệu thu thập được chủ yếu
phản ánh hoạt động của Chi nhánh trong 3 năm 2016 đến 2018.
- Về không gian:đề tài được thực hiện tại chi nhánh VietinBank Thừa Thiên
Huế, địa 20 Hà Nội, Phú Nhuận, Thành phố Huế, Thừa Thiên Huế
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát: quan sát cách thức làm việc của cán bộ tín dụng
(CBTD): CBTD tiếp xúc, trao đổi, giới thiệu các ưu đãi tín dụng với khách hàng như
thế nào? CBTD hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ và kiểm tra hồ sơ trong việc cho vay
ra sao? Quan sát khi CBTD thực hiện giải ngân, trưởng phòng bán lẻ phê duyệt chứng
từ, cán bộ phòng KTKSNB rà soát, kiểm tra hồ sơ cho vay,để từ đó có cái nhìn tổng
quan về quy trình cho vay và kiểm soát cho vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank
Thừa Thiên Huế.
- Phương pháp phỏng vấn: thực hiện đặt câu hỏi cho trưởng phòng bán lẻ, các
cán bộ phòng bán lẻ tại Vietinbank Thừa Thiên Huế. Phương pháp này được sử dụng
dựa trên các bảng hỏi đã chuẩn bị từ trước nhằm thu thập dữ liệu thực tế, giúp giải đáp
những thắc mắc, hạnchếvềhiểu biết thuộc lĩnh vực ngân hàng.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: phương pháp này được sử dụng để tổng hợp
lý luận và lý thuyết cơ bản làm cơ sở để tìm hiểu thực trạng quy trình cho vay khách
hàng cá nhân từ đó có những đánh giá về hệ thống KSNB đối với quy trình này. Ngoài
ra, tôi còn sử dụng phương pháp này để nghiên cứu những đề tài, luận văn về hệ thống
kiểm soát nội bộ quy trình cho vay đã được thực hiện để tham khảo và học tập kinh
nghiệm. Phương pháp này cũng được sử dụng để nghiên cứu các văn bản, quyết định
của Vietinbank về cho vay và kiểm soát cho vay, các thông tư, quy định của NHNN
liên quan đến hoạt động cho vay và các tài liệu của VietinBank Thừa Thiên Huế để
phục vụ cho việc phân tích sau này.
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 3
- Phương pháp phân tích số liệu: phương pháp này được sử dụng để tiến hành
phân tích, so sánh, tổng hợp thông tin từ báo cáo, tài liệu thu thập được.
1.5. Cấu trúc của đề tài
Đề tài thiết kế gồm có 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sởlý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng
cá nhân tại Vietinbank Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ quy
trình cho vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank chi nhánh Thừa Thiên Huế
Phần III: Kết luận và kiến nghị
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 4
PHẦN II:NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về Hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1 Khái niệm
Theo COSO1 2016:
“Kiểm soát nội bộ là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các
nhân viên của đơn vị chi phơi. Nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý
nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới đây:
(1) Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động;
(2) Sự tin cậy của Báo cáo tài chính;
(3) Sự tuân thủ pháp luật và các quy định”.
“Quá trình”: Một chuối các hoạt động kiểm soát được kết hợp với nhau thành
một thể thống nhất. Quá trình kiểm soát là phương tiện giúp đạt mục tiêu.
Con người: Hội đồng quản trị, BGĐ và các nhân viên trong đơn vị. Con người
sẽ ddingj ra mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát và vận hành chúng.
“Đảm bảo hợp lý”: KSNB chỉ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý, chứ không đảm
bảo tuyệt đối các mục tiêu sẽ đạt được.
“Các mục tiêu”: các mục tiêu của hệ thống KSNB rất rộng và chúng bao trùm
lên mọi mặt hoạt động của đơn vị.
1.1.2 Nội dung Hệ thông kiểm soát nội bộ
Khuôn mẫu của báo cáo COSO 2016 được trình bày dưới 17 nguyên tắc
(Principles) để giải thích các khái niệm liên quan đến 5 bộ phận của hệ thống kiểm
soát nội bộ, cụ thể như sau:
1.1.2.1 Môi trường kiểm soát
- Nguyên tắc 1: Đơn vị thể hiện sự cam kết về tính trung thực và các giá trị
đạo đức
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 5
- Nguyên tắc 2: Hội đồng quản trị thể hiện sự độc lập với người quản lý và đảm
nhiệm chức năng giám sát việc thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Nguyên tắc 3: Dưới sự giám sát của Hội đồng quản trị, nhà quản lý xây dựng
cơ cáu, các cấp bậc báo cáo, cũng như phân tích trạc nhiệm và quyền hạn phù hợp cho
việc thuejc hiện các mục tiêu.
- Nguyên tắc 4: Đơn vị thể hiện sự cam kết về việc thu hút nhân lực thông qua
tuyển dụng, phát triển và giữ chân các cá nhân có năng lực phù hợp để đạt được mục tiêu.
- Nguyên tắc 5: Đơn vị chỉ rõ trách nhiệm giải trình của từng cá nhân liên quan
đến trách nhiệm kiểm soát của họ để đạt được mục tiêu của đơn vị.
1.1.2.2 Đánh giá rủi ro
- Nguyên tắc 6: Đơn vị xác định mục tiêu một cách cụ thể, tạo điều kiện cho
việc nhận dạng và đánh giá rủi ro liên quan đến mục tiêu.
- Nguyên tắc 7: Đơn vị nhận dạng các rủi ro đe dọa đến mục tiêu của đơn vị và
phân tích rủi ro để quản trị các rủi ro này.
- Nguyên tắc 8: Đơn vị cân nhắc khả năng có gian lận khi đánh giá rủi ro đe dọa
đạt được mục tiêu.
- Nguyên tắc 9: Đơn vị nhận dạng và đánh giá các thay đổi có thể ảnh hưởng
đáng kể đến hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.1.2.3 Kiểm soát hoạt động
- Nguyên tắc 10: Đơn vị lựa chọn và xây dựng các hoạt động kiểm soát để giảm
thiểu rủi ro ( đe dọa đến việc đạt được mục tiêu) xuống mức thấp có thể chấp nhận được.
- Nguyên tắc 11: Đơn vị lựa chọn và xây dựng các hoạt đọng kiểm soát chung
đối với công nghệ nhằm hỗ trợ cho việc đạt được các mục tiêu của đơn vị
- Nguyên tắc 12: Đơn vị triển khai các hoạt động thông qua chính sách và thủ
tục kiểm soát
1.1.2.4 Thông tin và truyền thông
- Nguyên tắc 13: Đơn vị thu thập, tạo lập và sử dụng các thông tin thích hợp và
có chất lượng nhằm hỗ trợ cho sự vận hành của kiểm soát nội bộ.
- Nguyên tắc 14: Đơn vị truyền thông trong nội bộ các thông tin cần thiết nhằm
hỗ trợ cho sự vận hành của kiểm soat nội bộ.
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 6
- Nguyên tắc 15: Đơn vị truyền thông với bên ngoài các vấn đề có tác động tới
việc vận hành của kiểm soát nội bộ.
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 7
1.1.2.5 Giám sát
- Nguyên tắc 16: Đơn vị lựa chọn, tiển khai và thực hiện việc giám sát thường
xuyên và định kỳ để đảm bảo rằng các bộ phận của kiểm soát nội hiện hữu và hoạt
động hữu hiệu.
- Nguyên tắc 17: Đơn vị đánh giá và truyền đạt các khiếm khuyết về kiểm soát
nội bộ ho các cá nhân có trách nhiệm về họ thực hiện các hành động sửa chữa, bao
gồm các nhà quarn lý cao cấp và Hội đồng quản trị, khi cần thiết.
1.2 Khái quát về Hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Các khái niệm liên quan
Kiểm soát nội bộ trong Ngân Hàng Thương Mại (NHTM):
Ngân hàng là một trong những lĩnh vực được nghiên cứu khá đầy và chỉ tiết về
kiểm soát nội bộ. Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS – Basel Committee on
Banking Supervision) đã công bố báo cáp Basel về khuôn khổ kiểm soát nội bộ trong
ngân hàng (Framework for Internal Control System in Banking Organisations). Và báo
cáo Basel III ra đời năm 2012 về khuôn khổ kiểm soát nội bộ trong ngân hàng dựa trên
vận dụng các lý luận cơ bản của COSO vào lĩnh vực ngân hàng, để củng cố ác suy
định, giám sát và quản lý rủi ro của lĩnh vực ngân hàng.
Trong báo cáo ủa Ủy ban Basel, Kiểm soát nội bộ tại NHTM được định nghĩa
như sau: “Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi Hội đồng quản trị, các nhà
quản lý cao cấp và nhân viên. Nó không chỉ là một thủ tục hay chính sách được thực
hiện tại một thời điểm cụ thể mà là hoạt động liên tục ở mọi cấp trong ngân hàng. Hội
đồng quản trị và các nhà quản lý cao cấp có trách nhiệm thiết lập một nền văn hóa
thích hợp để trợ giúp cho quá trình kiểm soát nội bộ cũng như liên tục giám sát sự hữu
hiệu của nó, tuy nhiên mỗi cá nhân trong đơn vị phải tham gia quá trình này”.
Các mục tiêu chính của kiểm soát nội được phân loại như sau:
- Sự hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động,
- Sự tin cậy, đầy đủ và kịp thời của thông tin tài chính và quản trị,
- Sự tuân thủ pháp luật và các quy định lien quan.”
Theo công bố này, kiểm soát nội bộ bao gồm những bộ phận sau:
- Sự giám sát của nhà quản lý và văn hóa kiểm soát,
- Ghi nhận và dánh giá rủi ro,
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 8
- Các hoạt động kiểm soát và phân chia trách nhiệm,
- Thông tin và truyền thông,
- Giám sát và điều chỉnh sai sót.
Tại Việt Nam, KSNB được định nghĩa “Kiểm soát nội bộ là việc kiểm tra, giám
sát đối với các cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện cơ chế, chính sách, quy định nội
bộ, chuẩn mực ĐĐNN, văn hóa kiểm soát nhằm kiểm soát xung đột lợi ích, kiểm soát
rủi ro, đảm bảo hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đạt được các mục tiêu đề ra đồng thời tuân thủ quy định của pháp luật.” (Ngân
hàng Nhà nước 2018, trang 2).
Hệ thống kiểm soát nội bộ (Theo thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ
thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ):
1.Là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của
NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xây dựng phù hợp với quy định tại Luật
các tổ chức tín dụng, Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan và được tổ
chức thực hiện nhằm kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được
yêu cầu đề ra. Hệ thống kiểm soát nội bộ thực hiện giám sát của quản lý cấp cao, kiểm
soát nội bộ, quản lý rủi ro, đánh giá nội bộ về mức đủ vốn và kiểm toán nội bộ.
2.Giám sát của quản lý cấp cao là việc giám sát của Hội đồng quản trị, Hội
đồng thanh viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), ngân hàng mẹ đối với kiểm soát nội bộ,
quản lý rủi ro, đánh giá nội bộ về mức đủ vốn và giám sát của Ban kiểm soát của ngân
hàng thương mại, ngân hàng mẹ, Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đối với kiểm toán nội bộ.
3. Kiểm soát nội bộ là việc kiểm tra, giám sát đối với các cá nhân, bộ phận
trong việc thực hiện cơ chế, chính sách, quy định nội bộ, chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp, văn hóa kiểm soát nhằm kiểm soát xung đột lợi ích, kiểm soát rủi ro, đảm bảo
hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đạt được các
mục tiêu đề ra đồng thời tuân thủ quy định của pháp luật.
4. Quản lý rủi ro là việc nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro trong
hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
5. Đánh giá nội bộ về mức đủ vốn là việc tự đánh giá mức đủ vốn đảm bảo tuân
thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ an toàn vốn và đạt được yêu cầu đề ra
của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 9
1.2.2. Cơ sở pháp lý và mục tiêu kiểm soát nội bộ
1.2.2.1 Cơ sở pháp lý
Cơ sở pháp lý của kiểm soát nội bộ của các ngân hàng thương mại Việt Nam về
việc thiết lập KSNB tại các NHTMCPVN phải tuân thủ theo quy định tại Luật các tổ
chức tín dụng năm 2010 và Thông tư 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 của
NHNN, cụ thể:
Theo Điều 40 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 06
năm 2010 quy định TCTD, chi nhánh NH nước ngoài phải xây dựng hệ thống KSNB.
Ngày 29/12/2001 NHNN ban hành Thông tư 44/2001/TT-NHNN quy định về
hệ thống KSNB và kiểm toán nội bộ của TCTD, chi nhánh NH nước ngoài, có hiệu lực
từ ngày 12/02/2012, Thông tư 44 bao gồm các nội dung chính liên quan đến hệ thống
KSNB như các yêu cầu và nguyên tắc; việc xây dựng và duy trì hệ thống KSNB; việc
tự kiểm tra, đánh giá về hệ thống KSNB; việc đánh giá độc lập về hệ thống KSNB.
Nhằm tạo khuôn khổ pháp lý đầy đủ và đồng bộ cho công tác KSNB, ngày
26/05/2018, NHNN đã ban hành Thông tư số 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ
thống KSNB của các NHTM, chi nhánh NH nước ngoài, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/01/2019. Theo đó, Thông tư 13 quy định các yêu cầu về kiểm soát như: yêu
cầu đối với hệ thống KSNB, quản lý rủi ro đối với hoạt động NH nói chung và đối với
từng hoạt động cụ thể
1.2.2.2. Mục tiêu
Đối với bất kỳ một loại hình nghiệp vụ kinh tế nào, trong một doanh nghiệp nói
chung và các NHTM nói riêng đều có thể xảy ra một vài loại sai sót của quá trình ghi
sổ. Có ba mục tiêu mà một cấu súc KSNB phải thỏa mãn để ngăn ngừa các sai sót như
vậy. Cụ thể là:
- Sự hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động.
- Sự tin cậy, đầy đủ và kịp thời của thông tin tài chính và quản trị.
- Sự tuân thủ luật pháp và các quy định có liên quan.
Với mục tiêu thứ nhất, nhà quản lý ngân hàng mong muốn các chính sách mà
họ đưa ra phải được đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả nghĩa là đảm bảo việc sử dụng
các nguồn lực của ngân hàng, kể cả nguồn nhân lực một cách tối ưu; đảm bảo sự trung
thực và độ tin cậy của các thông tin hoạt động của ngân hàng việc bảo vệ tài sản và
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 10
thông tin của ngân hàng; đảm bảo việc bảo quản tài sản; thực hiện thành công các
chính sách, hoàn thành các mục tiêu hoạt động của ngân hàng.
Với mục tiêu thứ hai, các nhà quản lý ngân hàng mong muốn là các báo cáo tài
chính phải được lập và trình bày theo đúng quy định của pháp luật. Đây là một vấn đề
thuộc trách nhiệm của các nhà quản lý. Nếu thông tin tài chính không trung thực, nhà
quản lý có thể phải chịu trách nhiệm trước nhà nước hoặc bên thứ ba về các tổn thất
gây cho họ. Mục tiêu thứ ba, các nhà quản lý ngân hàng mong muốn là mọi hoạt động
của ngân hàng phải được đảm bảo tính tuân thủ theo luật pháp và các quy định hiện
hành. Tính tuân thủ mà các nhà quản lý đòi hỏi ở đây bao gồm hai vấn đề lớn là tuân
thủ luật pháp, quy định của nhà nước cũng như là chấp hành các chính sách thủ tục của
đơn vị.
1.2.3 Các nguyên tắc của hệ thống kiểm soát nội bộ
Giám sát điều hành và văn hóa kiểm soát
Nguyên tắc 1: HĐQT có trách nhiệm xét duyệt và kiểm tra định kỳ toàn bộ
chiến lược kinh doanh và những chính sách quan trọng của NH; hiểu rõ những rủi ro
trọng yếu của NH, thiết lập khẩu vị rủi ro và đảm bảo rằng BLĐCC thực hiện các công
việc cần thiết để nhận diện, đo lường, giám sát và kiểm soát những rủi ro này; phê
duyệt cơ cấu tổ chức; đảm bảo rằng BLĐCC giám sát tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB. HĐQT chịu trách nhiệm sau cùng, đảm bảo tính đầy đủ và hữu hiệu của KSNB
được thiết lập và duy trì.
Nguyên tắc 2: BLĐCC chịu trách nhiệm thực hiện những chiến lược và chính
sách mà HĐQT đã phê duyệt; hoàn thiện quá trình nhận diện, đo lường, giám sát và
kiểm soát những rủi ro đã phát sinh trong hoạt động của NH; duy trì một cơ cấu tổ
chức với sự phân công rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn và các mối quan hệ giữa các
bộ phận; đảm bảo rằng đã thực hiện nhiệm vụ được ủy quyền một cách hiệu quả; thiết
lập chính sách KSNB thích hợp; giám sát tính đầy đủ và hữu hiệu quả của hệ thống
KSNB.
Nguyên tắc 3: HĐQT, BLĐCC là các hình mẫu của các chuẩn mực về tính
chính trực và các giá trị đạo; thiết lập văn hóa, nhấn mạnh và chứng tỏ cho tất cả
CBNV NH thấy rõ tầm quan trọng của KSNB. Tất cả nhân viên NH cần hiểu rõ vai trò
của mình trong quá trình KSNB và thực sự tham gia vào quá trình đó.
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 11
Nhận biết và đánh giá rủi ro
Nguyên tắc 4: Một hệ thống KSNB hữu hiệu đòi hỏi rằng phải nhận diện và
đánh giá liên tục những rủi ro trọng yếu có thể ảnh hưởng đến việc hoàn thành mục
tiêu của NH. Sự đánh giá này phải bao trùm tất cả các rủi ro có thể phát sinh. KSNB
cần xem xét tất cả những rủi ro kể cả rủi ro mới và rủi ro NH không thể kiểm soát
được Hoạt động kiểm soát và sự phân công, phân nhiệm.
Nguyên tắc 5: Một hệ thống KSNB hữu hiệu đòi hỏi thiết lập một cơ cấu kiểm
soát thích hợp, trong đó HĐKS hiện diện ở mọi cấp h...ơng 25
. - Kiểm soát thực hiện quyền phán quyết tín dụng nhằm đảm bảo việc xét duyệt
cấp tín dụng là đúng thẩm quyền và nằm trong hạn mức xét duyệt đã được phê chuẩn
bởi cấp điều hành cao nhất của ngân hàng.
- Kiểm soát việc thực hiện các thủ tục pháp lý đối với tài sản đảm bảo và hợp đồng
tín dụng nhằm đảm bảo rằng các thủ tục pháp lý đã được tiến hành đầy đủ và không có sự
sơ hở nào về mặt pháp lý có thể ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
b. Giai đoạn trong khi giải ngân
- Kiểm soát thực hiện hạn mức tín dụng đã được duyệt nhằm đảm bảo rằng việc
giải ngân là hợp lệ vì nằm trong hạn mức tín dụng đã được duyệt và phù hợp với các
điều kiện giải ngân đã xác định khi xét duyệt cấp tín dụng.
- Kiểm tra các chứng từ giải ngân, hồ sơ giải ngân, kiểm tra xem các điều kiện
rút vốn đã được khách hàng đáp ứng đầy đủ hay chưa, kiểm tra việc phát tiền vay. Nếu
chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện rút vốn thì cán bộ tín dụng phải báo lại cho khách
hàng để tìm giải pháp
c. Giai đoạn sau khi giải ngân
- Kiểm soát quá trình giám sát việc tuân thủ cam kết trả vốn, lãi vay nhằm đảm
bảo rằng việc theo dõi tình hình trả nợ của khách hàng vay vốn diễn ra thường xuyên
và đầy đủ.
- Kiểm soát quá trình thẩm tra, cập nhật thường xuyên tình hình tài chính, kinh
doanh của người vay vốn và việc ghi nhận kết quả thẩm tra trong các biên bản kiểm tra
nhằm đảm bảo rằng thủ tục kiểm tra, giám sát sau cho vay đã được thực hiện đầy đủ và
nghiêm túc
- Kiểm tra và đánh giá lại TSBĐ nhằm đảm bảo rằng việc đánh giá lại độ an
toàn của TSBĐ được thực hiện đầy đủ và kịp thời.
- Kiểm soát việc tập hợp các báo cáo về vốn và lãi vay quá hạn nhằm đảm bảo
rằng các báo cáo về vốn và lãi vay quá hạn, trễ kỳ được cung cấp đầy đủ, kịp thời cho
các cấp có thẩm quyền và nhà quản trị cấp cao nhất để có những biện pháp ứng phó
thích hợp. Đây là yếu tố thuộc về thông tin và truyền thông trong hệ thống KSNB. Để
đạt được điều này, yêu cầu ngân hàng phải có hệ thống thông tin kế toán hiệu quả, kịp
thời và hệ thống kiểm soát trong môi trường xử lý thông tin máy tính hữu hiệu.
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 26
- Kiểm soát số liệu báo cáo tín dụng nhằm đảm bảo tính chính xác về thời gian
cung cấp kịp thời cho nhà quản lý để phục vụ cho việc phân tích, giám sát danh mục
tín dụng.
- Kiểm soát việc tất toán khoản vay, giải chấp TSBĐ nhằm đảm bảo các khoản
vay được tất toán đúng, giải chấp TSĐB đúng quy định.
1.3.4 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân
- Khả năng nhận biết, đánh giá phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng:
Đây là tiêu thức quan trọng nhất để đánh giá chất lượng hoạt động kiểm soát tín
dụng. Hoạt động kiểm soát tín dụng có chất lượng hay không thể hiện ở việc nó có góp
phần hạn chế và ngăn ngừa rủi ro tín dụng hay không. Để đánh giá rủi ro tín dụng,
trước khi ra quyết định cho vay, ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định tín dụng và sử dụng
hệ thống định hạng tín nhiệm.
- Mức độ thường xuyên, liên tục của hoạt động kiểm soát:
Hoạt động kiểm soát tín dụng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và
xuyên suốt trong quá trình cho vay nhằm kịp thời nhận biết, thu thập thông tin, ngăn
ngừa và loại bỏ những nguy cơ dẫn đến rủi ro sớm nhất có thể.
Kiểm soát tín dụng phải được thực hiện có phương pháp và theo một quy trình
được ngân hàng chuẩn hóa. Các kết quả kiểm tra cần phải đi liền với các biện pháp
khắc phục, phòng ngừa.
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
VIETINBANK CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Tổng quan về NHTM CP Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Thừa Thiên Huế
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TCMP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Thừa Thiên Huế
Tháng 8 năm 1988, thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VI về việc triển khai công tác đổi mới nền kinh tế từ chế độ bao cấp sang cơ chế thị
trường có sự quản lý định hướng của Nhà nước. NHTM đã tách khỏi Ngân hàng Nhà
nước (NHNN) về mặt chức năng và nhiệm vụ hoạt động. NHCT Bình Trị Thiên ra đời
trong hoàn cảnh đó và đặt trụ sở tại Huế, có 02 Chi nhánh tại Đông Hà và Đồng Hới.
Tất cả hoạt động kinh doanh đều chịu sự chỉ đạo của NHNN tỉnh và NHCT Việt Nam.
Tháng 7/1989, do sự phân chia tỉnh Bình Trị Thiên thành 03 tình gồm có Quảng
Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế nên NHCT Thừa Thiên Huế được tách ra từ
NHCT Bình Trị Thiên theo Quyết định số 217/42 của Hội đồng Bộ trưởng. Từ đó đến
nay NHCT Thừa Thiên Huế đã không ngừng phấn đấu, vượt qua nhiều khó khăn, thử
thách nhất là trong giai đoạn nền kinh tế chuyển đổi từ chế độ tập trung quan liêu bao
cấp sang cơ chế thị trường.
Đến năm 2002, NHCT Thừa Thiên Huế mở một Chi nhánh cấp 2 tại Phú Bài,
một quầy giao dịch tại Thuận An và nhiều quỹ tiết kiệm khác. Đến nay Chi nhánh cấp
2 tại Phú Bài đã tách riêng thành Chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam, các quầy
giao dịch và quỹ tiết tiệm đã trở thành các phòng giao dịch ở những vị trí trọng điểm
trên địa bàn Thành phố Huế.
Vietinbank Thừa Thiên Huế hoạt động kinh doanh theo hệ thống NHTM quốc
doanh trực thuộc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, kinh doanh tiền tệ thanh
toán và các hình thức dịch vụ khác, thực hiện chế độ hạch toán toàn ngành theo pháp
lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính. Vietinbank Thừa Thiên Huế
chịu sự điều hành của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam qua các văn bản, thể
chế, và thực hiện quy định về việc báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh định kỳ,
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 28
thường xuyên. Tuân thủ chính sách, chế độ của ngân hàng đảm bảo nguyên tắc tập
trung thống nhất trên toàn hệ thống.
Vietinbank Thừa Thiên Huế đã vững vàng khẳng định vị thế là một trong những
NHTM quốc doanh có uy tín và hoạt động kinh doanh có hiệu quả trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế. Tuy nhiên, tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – chi nhánh Thừa Thiên Huế vẫn luôn cố gắng hoàn thiện các
sản phẩm dịch vụ để đáp ứng tốt nhất nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng TCMP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa
Thiên Huế
Kinh doanh ngân hàng với các hoạt động chính:
- Huy động vốn
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ
chức kinh tế v à dân cư.
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết
kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng,Tiết
kiệm tích luỹ...
+ Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
- Cho vay, đầu tư
+ Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
+ Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
+ Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
+ Tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài
+ Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức
(DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung
+ Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
- Bảo lãnh
+ Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh
thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
- Thanh toán và Tài trợ thương mại
+ Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh
toán thư tín dụng nhập khẩu.
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 29
+ Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và
nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
+ Chuyển tiền trong nước và quốc tế
+ Chuyển tiền nhanh Western Union
+ Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
+ Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
+ Chi trả Kiều hối
- Ngân quỹ
+ Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap)
+ Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương
phiếu)
+ Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ...
+ Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát
minh sáng chế.
- Thẻ và ngân hàng điện tử
+ Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA,
MASTER CARD)
+ Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
+ Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
- Hoạt động khác
+ Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
+ Tư vấn đầu tư và tài chính
+ Cho thuê tài chính
2.1.3 Môi trường hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh Thừa Thiên Huế
2.1.3.1 Môi trường vĩ mô:
Bao gồm môi trường kinh tế, môi trường công nghệ, môi trường chính trị, môi
trường xã hội và môi trường tự nhiên
- Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế cần phải được đặc biệt chú trọng trong lĩnh vực kinh doanh
Ngân hàng vì bất kỳ một sự thay đổi nào của nền kinh tế cũng đều tác động đến các
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 30
Ngân hàng. Các yếu tố thuộc về môi trường kinh tế như chu kỳ kinh tế, lạm phát, tốc độ
tăng trưởng của nền kinh tế.
+ Mức độ lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Khi
lạm phát cao, đầu tư xã hội thấp, đời sống của hầu hết người lao động gặp khó khăn
kéo theo sự chững lại trong kinh doanh của các tổ chức Ngân hàng.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Đây là nhân tố không nhỏ thúc đẩy sự phát triển của
Ngân hàng. Năm 2017 là năm mà tình hình kinh tế thế giới phục hồi chậm, kinh tế trong
nước chưa thực sự ổn định vững chắc đã ảnh hưởng xấu đến sản xuất - kinh doanh và môi
trường đầu tư của cả nước, tác động đến kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, ngay trong bối cảnh
không thuận lợi trên, tình hình kinh tế - xã hội năm 2017 của Thừa Thiên Huế vẫn có
chuyển biến tích cực, với tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt 8,23%.
- Môi trường công nghệ: Công nghệ Ngân hàng hiện đại là công cụ hỗ trợ đắc
lực cho các nghiệp vụ Ngân hàng được thực hiện nhanh chóng và hoàn thiện, chính
xác, hiệu quả cao. Đối với nước ta, mặc dù công nghệ Ngân hàng được chú trọng đầu
tư phát triển nhưng vẫn còn là lĩnh vực mới mẻ. Riêng với Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế, yếu tố công nghệ là một thách thức
lớn trong điều kiện hiện nay. Trình độ công nghệ tại chi nhánh tuy có nhiều mặt ưu thế
so với chi nhánh các Ngân hàng khác trên địa bàn nhưng vẫn còn lạc hậu, thiếu thốn,
chưa theo kịp yêu cầu hiện đại hóa so với mặt bằng chung các chi nhánh của Ngân
hàng Ngoại thương.
- Môi trường chính trị, pháp luật:
Ngân hàng Công Thương nói riêng và các Ngân hàng thương mại nói chung về
bản chất là trung gian tài chính và hoạt động của nó có ảnh hưởng quan trọng đến hệ
thống tài chính quốc gia, do đó họ phải tiến hành các công việc đó dưới một khung
pháp lý chặt chẽ được xây dựng chủ yếu để bảo vệ lợi ích của toàn xã hội.
Công tác quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, kể cả
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài; việc kiểm tra giám sát các doanh nghiệp nhà nước
sau cổ phần hóa chưa được chú trọng, công tác hậu kiểm sau đăng ký kinh doanh chưa
được phối hợp tốt, số doanh nghiệp có đăng ký nhưng không hoạt động còn nhiều. Về
phía các doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh như việc tiếp cận
các nguồn vốn vay, mặt bằng cho sản xuất, nghiên cứu thị trường,
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 31
Việc xây dựng và triển khai chương trình hành động về hội nhập kinh tế quốc tế
của địa phương tiến hành chậm. Các cấp, các ngành chưa thực sự quan tâm phổ biến
và chỉ đạo thực hiện, hầu hết các doanh nghiệp chưa xây dựng được kế hoạch tham gia
hội nhập kinh tế quốc tế, thiếu tầm nhìn chiến lược, chỉ dừng lại ở kế hoạch sản xuất
ngắn hạn từng năm.
Các trình tự, thủ tục hành chính và việc giải quyết các yêu cầu của nhà đầu tư
vẫn chưa đồng bộ, thời gian giải quyết còn chậm.
Năng lực tổ chức điều hành dự án và tổ chức sản xuất kinh doanh của nhiều nhà
đầu tư còn hạn chế.
- Môi trường tự nhiên:
Vị trí địa lý, kinh tế không thuận lợi; điều kiện tự nhiên khó khăn, thiên tai, xảy
ra liên tục, gây hậu quả nặng nề đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Do đó, nó
cũng ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng, phát triển kinh tế địa phương đòi hỏi
mọi nỗ lực tạo vốn của Ngân hàng và cho vay sản xuất kinh doanh có cân nhắc thỏa
đáng tránh sự hủy hoại và lãng phí của môi trường tự nhiên.
- Môi trường văn hóa xã hội:
Các yếu tố văn hóa, xã hội thay đổi cũng tác động rất lớn đến Ngân hàng.
Chẳng hạn, khi mức sống của người dân được cải thiện, tập quán tiết kiệm đầu tư, kỳ
vọng cuộc sống tăng lên, xu hướng tiêu dùng phát triển, thì vai trò của Ngân hàng
ngày càng trở nên quan trọng. Nắm bắt các vấn đề văn hóa xã hội là điều khó khăn vì
nó không dễ nhận biết. Nếu chiến lược kinh doanh không phù hợp với yếu tố văn hóa
xã hội sẽ tất yếu dẫn đến thất bại.
2.1.3.2 Môi trường vi mô
- Khách hàng: Bên cạnh một lực lượng khách hàng lớn là các công ty, các tổ
chức kinh tế, các cơ quan đoàn thể hoạt động trên địa bàn, gần đây chi nhánh đã bắt
đầu chú trọng hơn đến các doanh nghiệp nhỏ lẻ trên địa bàn cũng như thị trường khách
hàng cá nhân, người tiêu dùng. Do có đặc tính lợi thế mà các đối thủ cạnh tranh khác
còn thiếu, nên thời gian qua Vietinbank Huế đã thu hút được một lượng khách hàng ổn
định và trung thành. Đồng thời, ngày càng mở rộng giao dịch với các đối tượng khách
hàng mới đầy tiềm năng. Hiểu rõ vai trò tác động to lớn của khách hàng có thể ảnh
hưởng, Vietinbank Huế đang ngày càng hoàn thiện công tác khách hàng nhằm đảm
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 32
bảo thành công trong tương lai với một thị trường đầy biến động với nguy cơ cạnh
tranh cao.
- Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay, đối thủ cạnh tranh của VietinBank không chỉ là
các Ngân hàng khác mà VietinBank còn phải đối mặt với các chiến lược tạo lợi thế
cạnh tranh, xâm chiếm thị phần của nhau như kho bạc nhà nước, dịch vụ tiết kiệm bưu
điện, các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, Ngân hàng chính sách, công ty bảo hiểm,
các dịch vụ bán hàng trả góp, Đặc biệt với xu thế phát triển hiện nay, trong tương lai
gần Ngân hàng sẽ càng phải khó khăn hơn để cạnh tranh với các đối thủ mới xuất hiện
như các thị trường tài chính thay thế. Điều đó đòi hỏi Ngân hàng phải ra sức phấn đấu,
tạo uy tín mạnh trên thị trường bằng mức lãi suất hợp lý, phong cách phục vụ tốt, đa
dạng loại hình dịch vụ,
- Nhà cung cấp: Do đặc trưng của lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, nên các nhà cung
cấp của các Ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ chuyển tiền, các đại lý thanh
toán, đại lý cho vay ủy thác,VietinBank thời gian qua đã tiến hành hợp tác với các nhà
cung cấp trong lĩnh vực: dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union, các tổ chức phát
hành thẻ quốc tế, đại lý ủy thác cho các tổ chức quốc tế như WB, IMF,
2.1.4. Tổ chức bộ máy của Ngân hàng TCMP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên
Huế
Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức Vietinbank – CN TT Huế
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
* Chức năng, nhiệm vụ chung của các phòng thuộc Chi nhánh
Tham mưu, hỗ trợ Ban giám đốc CN trong quản lý, tổ chức hoạt động kinh
doanh và quản lý rủi ro của CN trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
Phòng Khách hàng Doanh nghiệp
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 33
Tham mưu, giúp việc cho Lãnh đạo CN phụ trách mảng KHDN trong việc quản
lý, tổ chức hoạt động kinh doanh đối với đối tượng KHDN theo phân khúc được phân
công phù hợp với định hướng của NHCT trong từng thời kỳ.
- Phòng Bán lẻ
Là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Lãnh đạo CN phụ trách mảng bán lẻ trong
quản lý, tổ chức hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu bán
lẻ được giao theo quy định NHCT trong từng thời kỳ.
Nhiệm vụ cụ thể: Tư vấn khách hàng, Quan hệ khách hàng, Thẩm định tín
dụng, Giải ngân, Quản lý nợ, quản lý rủi ro tín dụng và cảnh báo sớm, quản lý chất
lượng dịch vụ, tác nghiệp và một số công tác khác.
Phòng Hỗ trợ tín dụng:
Là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Lãnh đạo CN trong công tác vận hành, tín
dụng phù hợp với đinh hướng, quy định của NHCT trong từng thời kỳ.
Phòng Kế toán
Là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Lãnh đạo CN trong công tác cung cấp dịch
vụ liên quan đến kế toán cho khách hàng, tực hiện hạch toán kế toán, quản lý tài chính,
chi tiêu nội bộ, quản lý hệ thống máy tính và điện toán; quản lý tài sản, công cụ dụng
cụ, tại CN theo quy định của NHCT trong từng thời kỳ.
Phòng Tiền tệ kho quỹ:
Là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Lãnh đạo CN trong công tác quản lý, sử
dụng tiền mặt vật lý, tài sản quý, giấy tờ có giá, ấn chỉ quan trọng, hồ sơ tài sản bảo
đảm... của CN tại nơi giao dịch, kho bảo quản và trên đường vận chuyển theo quy định
của NHCT trong từng thời kỳ.
Phòng Tổng hợp:
Là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Lãnh đạo CN trong công tác xây dựng, giao
kế hoạch, tổng hợp báo cáo; quản lý chất lượng, QLRR và xử lý NCVĐ và
PCRT/chóng TTKB, phòng chống gian lận tại CN theo quy định của NHCT trong
từng thời kỳ.
Phòng Tổ chức - Hành chính:
Là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Lãnh đạo CN trong công tác nhân sự, văn
phòng, hành chính quản trị của CN theo quy định của NHCT trong từng thời kỳ;
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 34
Các Phòng giao dịch:
Là đơn vị phụ thuộc và quản lý bởi Chi nhánh; có con dấu riêng, hoạt động kinh
doanh theo sự phân cấp, ủy quyền của NHTMCP CT VN; thực hiện quy chế tổ chức và
hoạt động Phòng giao dịch trong hệ thống NHTMCP CT VN và các quy định về mô
hình hoạt động trong từng thời kỳ
2.1.5. Tình hình các nguồn lực và Kết quả kinh doanh
2.1.5.1. Tình hình lao động
Trong lĩnh vực kinh doanh, con người là nhân tố chính quyết định mọi hoạt
động của tổ chức, nắm rõ điều này Vietinbank Thừa Thiên Huế luôn đề cao việc tập
huấn đào tạo nghiệp vụ, chú trọng nâng cao cũng như tạo điều kiện tốt nhất cho việc
nâng cao trình độ học vấn cho đội ngũ nhân sự và người lao động.
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 35
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 34
Bảng 2.1: Tình hình lao động củaVietinbank-Chi nhánh TT Huế Giai đoạn 2016–2018
ĐVT: người
Chỉ tiêu
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2017/2016 Năm 2018/2017
Số lượng % Số lượng % Số lượng % +/- % +/- %
Tổng số 131 100 135 100 140 100 4 3,05 5 3,70
Phân theo giới tính
- Nam 63 48,09 68 50,37 72 51,43 5 7,94 4 5,88
- Nữ 68 51,91 67 49,63 68 48,57 -1 -1,47 1 1,49
Phân theo trình độ
- Trên đại học 20 15,27 24 17,78 26 18,57 4 20,00 2 8,33
- Đại học 101 77,10 101 74,81 107 76,43 0 0,00 6 5,94
- Trung cấp 3 2,29 3 2,22 2 1,43 0 0,00 -1 -33,33
- Khác 7 5,34 7 5,19 5 3,57 0 0,00 -2 -28,57
Phân theo độ tuổi
- Dưới 40 tuổi 96 0,73 103 76,30 109 77,86 7 7,29 6 5,83
- Trên 40 tuổi 35 0,27 32 23,70 31 22,14 -3 -8,57 -1 -3,13
- Độ tuổi bình quân 35.4 35 35 -0.4 -1,13 -0.3 -0,86
Nguồn: Phòng TCHC của Vietinbank- CN Huế
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 35
Từ bảng số liệu ta nhận thấy,qua 3 năm tổng số người lao động tại chi nhánh có
xu hướng tăng dần cả về số lượng lẫn chất lượng. Cụ thể:
- Mặt số lượng: Năm 2016 số lượng lao động của chi nhánh từ 131 người tăng
lên 4 người năm 2017 tương ứng tăng 3.05%, tiếp tục tăng 5 người tương ứng tăng
3.70% vào năm 2018.
- Mặt chất lượng: Số người có trình độ trên đại học chiếm tỷ trọng lớn trung
bình lên đến 70% trên tổng số lao động, tăng thêm 6 người ( tăng 5.94%) từ năm 2017
đến năm 2018. Qua 3 năm, số lượng lao động trên đại học tăng đều, chứng tỏ chi
nhánh đã rất tạo môi trường cũng như điều kiện tốt cho cán bộ rèn luyện thi đua nâng
cao trình độ và chuyên môn, kèm theo chính sách nhân sự tốt đã giữ chân được những
nhân viên có năng lực và có tiềm năng. Về lực lượng lao động có trình độ đại học họ
đều là những cử nhân đại học chính quy, rất nhanh nhẹn và giỏi nghiệp vụ. Thêm vào
đó là một lực lượng nhỏ nhưng vô cùng quan trọng, họ phần lớn có trình độ cao đẳng,
trung cấp và lao động khác như là văn thư, nhân viên kho quỹ, bảo vệTuy trình độ
không cao nhưng họ đã cùng sát cánh ngay từ khi chi nhánh mới thành lập, cộng thêm
sự thâm niên, rất nhiều kinh nghiệm và sự trung thành cao.
- Về cơ cấu giới tính: Tỷ lệ giữa nam và nữ của chi nhánh khá tương đồng và
không quá chênh lệch qua các năm. Điều đáng chú ý là tuy đặc thù ngành ngân hàng
cần nhiều giao dịch viên nữ, nhưng đến năm 2018 thì lượng nhân sự nam đã tăng vượt
cả nữ. Điều này cho thấy chi nhánh đã có sự cân đối dần trong hoạt động kinh doanh,
cụ thể là giữa việc huy động vốn và cho vay vốn từ đó phát huy động đều và tối đa
hiệu quả của 2 bộ phận kinh doanh. Nguyên nhân là bởi tính chất của cán bộ tín dụng (
hay còn gọi là cán bộ quan hệ khách hàng ) cần phải hoạt động, di chuyển nhiều và
chịu nhiều áp lực nên phù hợp với nam hơn. Thể hiện rõ ở việc chỉ từ 2016 đến 2018
mà số lượng nhân sự nam tăng đến 9 người, còn nữ thì gần như giữ nguyên.
Về độ tuổi: Tuổi tác là một trong những nhân tố quan trọng khi nói đến nhân
sự. Với độ tuổi dưới 40 chiếm tỷ lệ từ 73% năm 2016 rồi đạt 77% năm 2018, lực
lượng lao động của Chi nhánh trẻ hóa và năng động đáp ứng nhu cầu của thời đại cũng
như tính chất công việc đặc thù, từ đó thúc đẩy sự phát triển của Chi nhánh. Nhân sự
trên 40 tuổi chỉ chiếm lượng nhỏ nhưng đây lại chính là thành phần cốt cán, thường
nắm vị trị lãnh đạo tại Chi nhánh, bởi sự cống hiến và đặc biệt là sự thâm niên hiểu rõ
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 36
thấu đáo bản chất ngành nghề nên họ sẽ đưa ra quyết định và hướng đi đúng đắn trong
công việc.
Nhìn chung, từ năm 2016 đến 2018 lao động của Vietinbank Chi nhánh Thừa
Thiên Huế đã có sự tăng trưởng về cả mặt chất và mặt lượng, đáp ứng cho nhu cầu
thời đại và tính chất cạnh tranh khá gay gắt trong ngành nghề hiện nay.
2.1.5.2 Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn Vietin bank – Chi nhánh TT Huế , 2016-2018
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017/2016 2018/2017
Số tiền % Số tiền % Số tiền % % %
TGCKH 3802 87,52 3660 84,76 3658 82,42 -142 -3,73 -2 -0,05
TGKKH 542 12,48 658 15,24 780 17,58 116 21,40 122 18,54
TỔNG 4344 100,00 4318 100,00 4438 100,00 -26 17,67 120 18,49
Nguồn: Số liệu thu thập phòng Tổng hợp Vietinbank –CN Huế
Từ bảng số liệu cùng biểu đồ nhận thấy: Tổng nguồn vốn huy động được năm
2016 là 4344 tỷ đồng. Qua 2017, con số này là 4318 tỷ đồng, giảm -26 tỷ đồng so với
2016 ứng với mức tăng trưởng là 17.67%. Và sang năm 2018, tổng nguồn vốn huy động
là 4438 tỷ đồng, có mức tăng trưởng là 18.49% vì tăng 120 tỷ đồng so với năm 2017.
Sự thay đổi không đồng đều này là do tổng nguồn vốn chịu chi phối bởi sự biến
đổi 2 nguồn tiền gửi chính là : Tiền gửi không kỳ hạn và Tiền gửi không kì hạn, cụ thể
như sau:
- Tiền gửi KKH: Tăng trưởng đều qua 3 năm. Năm 2017 (là 542 tỷ đồng) đã
tăng 116 tỷ đồng so với năm 2016 ( là 658 tỷ đồng), tương ứng tăng 21.40 %. Qua đến
2018, vốn từ tiền gửi KKH tiếp tục tăng 122 tỷ đồng và ứng với mức tăng vượt trội là
18.54% so với năm 2017. Nguyên nhân là do việc chuyển sang trả lương ở các tổ chức
kinh tế trong xu thế hiện nay đều chuyển dần qua thẻ nên tiền gửi KKH từ đó cũng
tăng mạnh.
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 37
Biểu đồ 2.1 Tình hình huy động vốn Vietin bank -CN TT Huế , 2016-2018
- Tiền gửi CKH: Sự tăng trưởng loại tiền gửi này có sự biến đổi không đều,
tăng giảm không đáng kể qua 3 năm. Nhưng đặc biệt trong cơ cấu nguồn vốn của Chi
nhánh thì tiền gửi CKH chiếm tỷ trọng lên đến trên 80% của tổng nguồn vốn huy
động: Năm 2016, huy động với số tiền là 3802 tỷ đồng đạt 87.52% so với tổng nguồn
vốn huy động rồi giảm -142 tỷ đồng vào năm 2017 với số tiền là 3660 tỷ đồng chiếm
84.76%. Rồi đến năm 2018, lại tăng trở lên 3658 tỷ đồng chiếm tỷ lệ là 82.42%.
Tổng quát lại ta có tình hình huy động vốn đã có sự tăng trưởng khá đáng kể
qua 3 năm 2016 – 2018 của Vietinbank Thừa Thiên Huế . Cho thấy Chi nhánh đã hoạt
động hiệu quả, chứng thực được chức năng của mình tại địa bàn trong việc huy động
từ dân cư phục vụ nguồn vốn nhàn rỗi cho sự phát triển kinh tế -xã hội.
2.1.5.3 Tình hình dư nợ
Từ bảng số liệu về vốn vay của Chi Nhánh ta có, dư nợ của Chi nhánh liên tục
tăng qua các năm. Cụ thể: Từ năm 2016 đến năm 2018, dư nợ lần lượt đạt 2786 tỷ
đồng, 3436 tỷ đồng và 4290 tỷ đồng; tức là 2017/2016 tăng 650 tỷ và 2018/2017 tăng
854 tỷ đồng tương ứng với các mức tăng trưởng khá đều là 23.33% và 24.85%.
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 38
Bảng 2.2. Tình hình dư nợ của Vietinbank –CN TT Huế năm 2016- 2018
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
2017/2016 2018/2017
(+/-) % (+/-) %
Phân theo loại tiền
VNĐ 2460 3122 4000 662 26,91 878 28,12
Ngoại tệ 326 314 290 -12,00 -368 -24 -7,64
Tổng dư nợ 2786 3436 4290 650 23,33 854 24,85
Nhóm nợ
Nhóm 2 6.81 5,84 7.14 -0,97 -14,25 1.31 22,37
Nợ xấu 8.16 13,74 13.06 5,58 68,45 -0,69 -4,99
Tỷ lệ nợ đáng chú ý 0,293 0,400 0.304 0,107 -0,096
Tỷ lệ nợ xấu 0,244 0,170 0.167 -0,074 -0,003
Nguồn: Số liệu thu thập phòng Tổng hợp Vietinbank –CN Huế
Mặc dù trong tình hình cạnh tranh ngày càng lớn trong ngành cùng với nền kinh
tế đang trong chỉ mới dần khởi sắc trở lại nhưng Chi nhánh đã thật sự nỗ lực trong
công tác tín dụng thông qua tích cực tìm kiếm và chăm sóc khách hàng để thúc đẩy sự
phát triển cũng như mở rộng thị phần tín dụng trên địa bàn. Những năm trở lại đây Chi
nhánh đã có sự chú trọng đến sự đầu tư mở rộng hoạt động tín dụng bằng việc cho mọi
đối tượng khách hàng vay. Đồng thời năng suất và nổ lực tìm kiếm các dự án đầu tư
đang cần vốn, đa dạng hóa các loại hình tín dụng và các gói dịch vụ, ưu đãi khác cộng
thêm với sự nỗ lực của các CBTD để phấn đấu cho mục tiêu chung đã đề ra của ngân
hàng do đó dư nợ qua các năm tăng đều.
Trong đó dư nợ của VNĐ chiếm phần lớn và tăng trưởng đều, Ngoại tề thì
ngược lại chiếm tỷ trọng nhỏ và giảm dần. Lý do một phần là vì sự thuận tiện và đảm
bảo khi cho vay đối tượng khách là người địa phương sẽ cao hơn là người nước ngoài,
them vào đó đối với ngoại tệ sẽ chịu ảnh hưởng của biến động về tỷ lệ hối đoái.
Về nhóm nợ, nhóm nợ đáng chú ý ( nhóm 2) có sự biến đổi không đều qua 3
năm, giảm vào năm 2017 nhưng đến năm 2018 thì tăng trở lại, đây là nhóm chưa phải
nợ xấu nhưng có những dấu hiệu đáng lưu tâm. Bên cạnh đó điều đặc biệt đáng mừng
trong đó là tỷ lệ nợ xấu ( nghĩa là nợ nhóm 3,4,5) trên tổng dư nợ của Chi nhánh có xu
hướng giảm qua 3 năm. Cho thấy được CBTD đã phát huy được vai trò của mình trong
việc thẩm định chính xác khi cho vay và đòi nợ hiệu quả, rút kinh nghiệm và tiến bộ
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 39
qua từng năm, ngoài ra cộng với sự ra đời của Nghị quyết 42/2017/QH14 về “thí điểm
xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng” đưa tỷ lệ nợ xấu từ 0,244% năm 2016 về 0,17%
vào năm 2017, và đến năm 2018 chỉ còn 0,167%.
Tuy nhiên, tại Chi nhánh chủ yếu nợ xấu đều được đảm bảo đầy đủ bằng TSBĐ
nếu vay thế chấp vì có TSBĐ khiến ý thức trách nhiệm trả nợ sẽ cao hơn nhiều cũng
như có cơ sở đảm bảo để xử lý khi khách hàng không trả được nợ. Nguyên do hình
thành nợ xấu chủ yếu do việc kinh doanh thua lỗ của khách hàng, đầu tư vào dự án
nhưng không thể duy trì hoạt động hoặc phá sản, từ đó mất nguồn thu trả nợ.
Hoạt động tín dụng của Chi nhánh vẫn còn một số quan ngại trong thực trạng nền
kinh tế hiện nay, chất lượng tín dụng đã có những cải thiện nhưng chưa phải quá cao,
vẫn luôn tiềm ẩn những RRTD, và sẽ có những trường hợp khách hàng đang khó khăn
làm ăn kém hiệu quả, không đảm bảo nguồn thu trả nợ nhưng lại vay vốn ngân hàng.
Vậy nên trong thời gian tới việc tăng cường kiểm tra, đánh giá, phân loại khách hàng cụ
thể, sử dụng linh hoạt các biện pháp giúp khách hàng vượt qua khó khăn là điều ngân
hàng phải thực hiện để đồng thời giảm thiểu tối đa các rủi ro khi KH phá sản, không còn
trả nợ. Mặc dù vậy cũng phải công nhận, trong thời gian qua ngân hàng đã có nhiều
quan tâm chấn chỉnh trong việc thẩm định, quản lý các khoản vay, quản lý rủi ro tín
dụng cũng được cải thiện, những sai sót đã được ngày một khắc phục và hạn chế.
2.1.5.4 Kết quả kinh doanh
Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh của Vietinbank – CN TT Huế năm 2016-2018
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm 2017/2016 Năm 2018/2017
(+/-) % (+/-) %
Thu Nhập 557.10 653.83 737.22 96,73 17,36 83,39 12,75
Chi Phí 478.47 562.76 609.22 84,29 17,62 46,46 8,26
Lợi nhuận trước thuế 78.63 91.07 128.00 12,44 15,82 36,93 40,55
Nguồn: Số liệu thu thập phòng Tổng hợp Vietinbank –CN Huế
Ta nhận thấy từ bảng sô liệu các chỉ tiểu Thu nhập, Chi phí đều tăng tăng và
tăng tương đối đều từ năm 2016 đến 2018. Cụ thể, tổng thu nhập năm 2017 tăng 96,73
tỷ đồng ứng với 17,36% so với năm 2016, năm 2018 thì con số này là 83,39 tỷ đồng
ứng với mức tăng 12,75% so với năm 2017. Về mặt chi phí, đáng nói ở đây là chi phí
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 40
năm 2018/2017 tăng ít hơn gần một nửa so với chi phí năm 2017/2016, từ 84,20 tỷ
đồng (ứng 17,62% ) chỉ còn 46,46 tỷ đồng ( ứng 8,26%). Chính bởi nguyên nhân này
mà kéo theo lợi nhuận cũng có sự thay đổi trong tăng trưởng, sự tăng năm 2018 là gấp
3 lần so với cùng kì năm trước, tăng 40,55 % ( 36,93 tỷ đồng) so với 15,82% (12,44 tỷ
đồng) của năm 2017. Việc giảm chi phí giúp cho Lợi nhuận trước thuế mang lại có
bước nhảy vọt, chi phí cắt giảm được là nhờ các chính sách trong quản lý về lãi suất
tiền gửi cũng, bộ máy hoạt động.
Đặc biệt đã áp dụng triệt để và thực sự có hiệu quả Fintech ( Financial
technology: Công nghệ trong tài chính) trong việc hoạt động nội bộ bằng hệ thống
quản lý và bảo mật mạnh mẽ, đa năng giúp mang lại sự tiện lợi tối đa cho cán bộ sử
dụng nó cũng như là đối ngoại bằng thực hiện thao tác với khách hàng phần lớn qua
ứng dụng đã được tích hợp sẵn hầu hết các hoạt động mà không cần phải thao tác trực
tiếp ở ngoài nữa. Bên cạnh đó xử lý nợ xấu được ...ử dụng kênh truyền thông này không những giúp
xác lập và thúc đẩy mối quan hệgiữa lãnh đạo và nhân viên mà còn giữa các nhân viên
trong chi nhánh với nhau.
- Đơn vị truyền thông với bên ngoài các vấn đề có tác động tới việc vận hành
của kiểm soát nội bộ.
Để có thể nắm bắt và cập nhật những thông tin bên ngoài, thông tin về khách
hàng trước khi quyết định cho vay, NHCT đăng ký dịch vụ thông tin về tín dụng tại
trung tâm thông tin tín dụng của NHNN – CIC (Credit Information Center). CIC chia
sẻ thông tin giữa các tổ chức cấp tín dụng nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt
động tín dụng, góp phần đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng. Các thông tin về
khách hàng, về quan hệ tín dụng cũng như các trường hợp xấu của khách hàng được
chi nhánh vấn tin qua trung tâm này.
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 82
2.2.2.5 Giám sát
Đơn vị lựa chọn, triển khai và thực hiện việc giám sát thường xuyên và định kỳ
để đảm bảo rằng các bộ phận của kiểm soát nội hiện hữu và hoạt động hữu hiệu,đánh
giá và truyền đạt các khiếm khuyết về kiểm soát nội bộ cho các cá nhân có trách
nhiệm về họ thực hiện các hành động sửa chữa, bao gồm các nhà quản lý cao cấp và
Hội đồng quản trị, khi cần thiết.
Đối với hoạt động giám sát thường xuyên
Đối với chi nhánh, như đã nêu toàn bộ hoạt động đều chịu sự kiểm soát thường
xuyên của phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ - Khu vực 14. Phòng này gồm 6 cán bộ
hoạt động theo quy chế của NHCT Việt Nam với chức năng, nhiệm vụ của bộ phận
kiểm tra, kiểm soát nội bộchuyên trách, dưới sự chỉ đạo và hỗ trợ theo chuyên đề của
Ban KTKSNB NHCT Việt Nam.
Trên cơ sở chương trình, kế hoạch, văn bản hướng dẫn của phòng KTKSNB
TSC NHCT Việt Nam và tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, phòng kiểm
tra, kiểm soát đã xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, kiểm soát theo Quy trình
giám sát nội bộ của NHCT Việt Nam.
Phòng KTKSNB thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động của chi nhánh về mọi
mặt như công tác tín dụng, kế toán tài chính, an toàn kho quỹ giám sát việc tuân thủ
các quy định của pháp luật, các cơ chế, quy trình nghiệp vụ của NHNN và NHCT
nhằm hạn chếrủi ro đến mức thấp nhất.
Nếu có sai sót gì xảy ra thì phòng báo cáo lên Giám đốc chi nhánh về tình hình
khai báo, phê duyệt trên hồ sơ máy để Giám đốc triển khai, chỉ đạo phòng Bán lẻ tiến
hành bổ sung và chỉnh sửa theo như kiến nghị. Định kỳ hoặc đột xuất, phòng
KTKSNB lập báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát, báo cáo khắc phục chỉnh sửa tồn tại,
sai sót của chi nhánh gửi phòng KTKSNB Trụ sở chính. Điều này đảm bảo tính độc
lập trong công tác đánh giá, không phải chịu sự quản lý từ chi nhánh. Do đó mọi đánh
giá đều mang tính khách quan, góp phần giúp chi nhánh hoàn thiện hệ thống.
Đối với hoạt động giám sát định kỳ
Ngoài thực hiện chỉ đạo của Giám đốc chi nhánh, định kỳ 3 tháng một lần
trưởng phòng Bán lẻ yêu cầu các CBTD trong phòng triển khai công tác tự kiểm tra và
kiểm tra chéo giữa các cán bộ với nhau đối với các món vay từ đó tiến hành sửa sai và
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 83
bổ túc hồ sơ. Việc kiểm tra và tự kiểm tra này phải được thể hiện bằng văn bản, báo
cáo cho trưởng phòng Bán lẻxem xét và phê duyệt.
Qua những đợt tự kiểm tra và kiểm tra chéo lẫn nhau phát hiện ra những sai sót
thường xuyên xảy ra như:
- Thiếu biên bản kiểm tra sửdụng vốn. o Bảo hiểm xe cơ giới hết hạn chưa
bổsung kịp thời.
- Thiếu chứng từgiải ngân (bảng kê thu mua không có tên, không có địa chỉcủa
người bán).
- Giấy nhận nợ khách hàng chưa ký nhưng CBTD đã giải ngân khoản vay.
- Một số lỗi khác như: thiếu sổ hộ khẩu, chưa xác nhận lên bản sao
Giám sát độc lập
Tại chi nhánh định kỳ, đoàn kiểm toán Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng kết hợp
với Phòng KTKSNB KV14 tiến hành kiểm tra hoạt động của chi nhánh với nhiều nội
dung khác nhau, chủ yếu tập trung kiểm tra về chấp hành cơ chế, quy trình nghiệp vụ
cho vay. Trong năm 2015 đoàn đã tiến hành kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh
cũng như kiểm tra nghiệp vụcho vay. Qua kiểm tra, đoàn xét thấy về cơ bản giải quyết
món vay đúng quy trình, đủ điều kiện vay vốn. Tuy nhiên qua kiểm tra hoạt động cho
vay đoàn đã phát hiện ra những hạn chế, thiếu sót sau:
- Giấy chứng nhận ĐKKD, giấy tờ liên quan đến chủ thể vay vốn là bản sao,
không qua chứng thực được CBTD/lãnhđạo phòng KHCNđãđối chiếu với bản chính.
- Về phương án kinh doanh của khách hàng nhất là khách hàng cá nhân chủ yếu
do CBTD hướng dẫn lập, do đó khi thẩm định được CBTD dẫn chiếu vào bản thẩm
định có hạn chế, nhiều khoản thẩm định chưa tính đúng giá trịđầu vào của phương án.
- Cho vay theo HMTD đã hết thời hạn duy trì hạn mức nhưng không xem xét
phân tích tình hình kinh doanh của khách hàng mà ký lại HMTD mới. Nâng hạn mức
tín dụng nhưng không thực hiện thẩm định phương án vay vốn bổ sung, đánh giá phân
tích lý do tăng HMTD.
- Một số trường hợp giải ngân hóa đơn chứng từ là cơ sở giải ngân nhiều nhưng
không yêu cầu khách hàng lập bảng kê theo quy định. Hóa đơn chứng minh sử dụng
vốn vay lưu hồ sơ chưa khoa học, chưa xác định được theo lần giải ngân, theo giấy
nhận nợnào (theo phương thức vay từng lần).
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 84
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN HỆ
THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETINBANK CHI NHÁNH
THỪA THIÊN HUẾ
3.1 Đánh giá về hệ thống KSNB quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại
Vietinbank Thừa Thiên Huế
3.1.1. Ưu điểm
Tại chi nhánh, Ban lãnh đạo đã thiết lập và xây dựng được một môi trường
kiểm soát lành mạnh và có hiệu quả cao:
Việc tuân thủ nguyên tắc KSNB, đôn đốc thường xuyên, nâng cao ý thức cho
nhân viên cấp dưới thực hiện đúng chính sách, quy trình cho vay của chi nhánh được
Ban giám đốc luôn thực hiện tốt đã ngăn ngừa, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Ban
giám đốc cũng như lãnh đạo các phòng ban luôn quan tâm và chia sẻ kinh nghiệm
hướng dẫn nhân viên tận tình trong xử lý những trường hợp khó khan gặp phải trong
công tác.
Thêm nữa, Ban lãnh đạo đã đưa ra những chuẩn mực đạo đức chung trong toàn
chi nhánh, chuẩn hoá mối quan hệ giữa các phòng ban, nhằm phối hợp chặt chẽ trong
việc xử lý nghiệp vụ theo đúng quy trình, quy chế của VietinBank, luôn cố gắng giữ
được tính chính trực và tư cách đạo đức, hành vi ứng xử đúng đắn, làm việc có hiệu
quả, là tấm gương cho nhân viên cấp dưới hướng đến và thực hiện.
Bộ máy cấp tín dụng cá nhân của Chi nhánh được thiết kế một cách hợp lý và
hoạt động đạt hiệu quả cao, các bộ phận trong bộ máy đều được phân chia chức năng,
nhiệm vụ cụ thểvà luôn giám sát lẫn nhau trong hoạt động.
Chính sách nhân sự luôn được ban lãnh đạo đặt lên hàng đầu. Ban lãnh đạo đảm
bảo cho nhân viên có một công việc ổn định, kịp thời khen thưởng đối với những cá
nhân xuất sắc có nhiều đóng góp cho chi nhánh từđó nhân viên yên tâm công tác, cống
hiến hết mình cho ngân hàng. Cũng chính nhờ cơ chế thưởng phạt hợp lý đã giúp nhân
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 85
viên làm việc có trách nhiệm hơn. Thủ tục kiểm soát áp dụng trong quy trình cho vay
khách hàng cá nhân tại chi nhánh khá chặt .
Chi nhánh luôn tuân thủ thực hiện các quy trình cho vay, kiểm tra, giám sát quá
trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng, quy trình kiểm soát hồ sơ tài
liệu và dữ liệutheo như những quy định của NHCT Việt Nam đề ra.
Từ đó, mọi cán bộ thực hiện đầy đủ các bước theo hướng dẫn của quy trình,
quy trình chỉ rõ vai trò, nhiệm vụvà sựphối hợp hoạt động giữa các cá nhân và phòng,
tổtrong bộ máy cấp tín dụng cá nhân của chi nhánh.
Quyết định cho vay luôn bảo đảm khách quan, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ
đối với toàn bộ danh mục cho vay, chỉ những người có thẩm quyền mới được xét
duyệt cho vay. Điều này tạo ra cơ chế kiểm tra, giám sát chéo giữa các cá nhân, các bộ
phận cùng tham gia một quy trình nghiệp vụ cho vay.
Đặc biệt, chi nhánh đã đầu tư các trang thiết bị cho việc kiểm soát khá đầy đủ:
Vietinbank cũng như chi nhánh hiện nay áp dụng công nghệ thẻ bảo mật RSA, nó là
một thẻ bảo mật nhỏ có hiện một dãy số và sẽ đổi sau mỗi 15 giây.
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 86
Trong mật mã học, RSA là một thuật toán mật mã hóa khóa công khai. Đây là
thuật toán đầu tiên phù hợp với việc tạo ra chữ ký điện tử đồng thời với việc mã hóa.
Nó đánh dấu một sự tiến bộ vượt bậc của lĩnh vực mật mã học trong việc sử dụng khóa
công cộng. RSA đang được sử dụng phổ biến trong thương mại điện tử và được cho là
đảm bảo an toàn với điều kiện độ dài khóa đủ lớn.
Và không ai khác ngoài những người sử dụng thẻ này tại chi nhánh là Ban giám
đốc, trưởng phòng và phó phòng kế toán giao dịch có thể truy nhập các thông tin và
thực hiện phê duyệt các hoạt động liên quan đến quy trình cho vay như giải ngân, thu
nợ, nhập, xuất tài sản TSBĐ Hệ thống công nghệ thông tin và truyền thông của chi
nhánh được áp dụng những chương trình, phần mềm tiên tiến
Với việc thiết lập một Website chuyên cung cấp thông tin nội bộ và nhận thông
tin từ NHCT Việt Nam, chi nhánh đã đảm bảo cho mình một kênh truyền thông có
hiệu quả, giúp cho việc truyền đạt thông tin của Ban giám đốc, lãnh đạo các phòng, tổ
được chuyển tải đến các phòng ban, đến từng nhân viên một cách nhanh chóng và
chính xác. Để giúp cho hoạt động giao dịch nội bộ được diễn ra một cách nhanh chóng
cũng như góp phần tăng cường sự giao tiếp giữa các nhân viên với nhau chi nhánh đã
áp dụng phần mềm Microsoft Lync 2013, phần mềm này có thể sử dụng cả trên máy
tính cũng như điện thoại.
Đây là một sản phẩm của Microsoft, một phần mềm cung cấp các công cụ và
tính năng giúp nhân viên trong chi nhánh làm việc hiệu quả hơn bằng cách có thể kết
nối được với nhiều người trong chi nhánh, tại các phòng ban khác nhau, cho phép bạn
và đồng nghiệp cùng làm việc trên các tài liệu Word, PowerPoint, Excel như đang
cùng làm một nơi. Và đây cũng có thể xem là một kênh truyền thông tương đối hiệu
quả không chỉ giúp xác lập và thúc đẩy mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên mà
còn giữa các nhân viên trong chi nhánh với nhau.
3.1.2. Nhược điểm
Mặc dù hệ thống KSNB quy trình cho vay khách hàng cá nhân của Chi nhánh
đã mang lại những hiệu quảnhấtđịnh, tuy nhiên vẫn còn một sốnhược điểm sau:
• Thứ nhất, mục tiêu và chiến lược tín dụng đã được Ngân hàng Công Thương
Việt Nam quan tâm đầu tư và đã cải thiện đáng kể trong những năm gần đây. Tại mỗi
Chi nhánh tùy thuộc vào đặc điểm tại địa phương phải xây dựng cho mình một mục
đích, chiến lược, chính sách riêng. Tuy nhiên, tại CN Thừa Thiên Huế chưa xây dựng
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 87
được cho mình một mục tiêu và chiến lược tín dụng cụ thể trong từng thời kỳ. Sự thiếu
sót trong việc xác định mục tiêu và chiến lược cụ thể phù hợp với đặc điểm tại địa
phương là nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cho chi nhánh.
• Thứ hai,mức tăng trưởng dư nợcho vay của Chi nhánh còn khá thấp, tỷlệnợ
xấu khá cao.
• Thứ ba, phần đông nhân viên của chi nhánh đang còn trẻ, thời gian tham gia
công tác chưa nhiều, còn thiếu kinh nghiệm, đào tạo tại chỗcòn chưa bài bản. Trìnhđộ
nhân thức của CBQHKH/CBTĐ về lĩnh vực các ngành nghề chưa sâu, từ đó gây ra
nhiều hạn chế trong việc thẩm định phương án vay vốn, kiểm tra, giám sát các hoạt
động kinh doanh của khách hàng đểphát hiện rủi ro có thểxảy ra.
• Thứ tư, công tác thu thập và sàng lọc thông tin chưa tốt: thông tin mà Chi
nhánh có được từ khách hàng chủ yếu do chính khách hàng cung cấp và từ tiếp xúc,
phỏng vấn trực tiếp từ người vay. Điều này ảnh hưởng rất lớp đến công tác xếp hạng
khách hàng. Bên cạnh đó, bộ phận đánh giá, phê duyệt tập trung lại chủ yếu căn cứ
trên giấy tờ, hồ sơ cung cấp và và trong điều kiện bị hạn chế tiếp xúc khách hàng nên
trong quá trình tác nghiệp đôi khi máy móc, sách vở, kéo dài thời gian mà không nắm
hết được bản chất tình hình hoạt động của khách hàng. Từ đó có thể đưa ra những
quyết định tín dụng chưa thực sựchính xác.
• Thứ năm, Ngân hàng và CB TĐ chủ yếu dựa vào TSBĐ để cho vay nên làm
giảm chất lượng thẩm định, không đánh giá đầy đủ hiệu quả sử dụng vốn vay, dẫn đến
việc cho vay khách hàng không uy tín, gia tăng nợquá hạn cho ngân hàng.
3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống KSNB quy trình cho vay
khách hàng cá nhân tại Vietinbank Thừa Thiên Huế
3.2.1 Hoạch định chiến lược tín dụng
Hoạch định chiến lược tín dụng sao cho an toàn và hiệu quả, phù hợp với những
loại rủi ro đặc thù và với điều kiện trong môi trường hội nhập quốc tếngày này. Ban
điều hành phải xác định và điều chỉnh định kỳ chính sách tín dụng, chiến lượng kinh
doanh tín dụng cũng như chiến lược rủi ro tín dụng, khả năng chấp nhận rủi ro tín
dụng một cách phù hợp với quy mô, sự phức tạp và khả năng quản trị rủi ro tín dụng
của ngân hàng. Khi xây dựng chiến lược hoạt động cần phân tích, tính toán các điều
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 88
kiện kinh tế vĩ mô, xu hướng phát triển của thị trường. Chi nhánh chỉ chấp nhận rủi ro
sau khi đã phân tích chi tiết trên tất cảcác khía cạnh luật pháp và kinh tế.
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 89
3.2.2 Nâng cao mức tăng trưởng dư nợ cho vay và giảm tỷ lệ nợ xấu
- Đa dạng phương thức cho vay: trong hoạt động tín dụng có nhiều phương thức
cho vay như cho vay theo hạn mức, cho vay theo món, cho vay đồng tài trợ, cho vay
dự án đầu tưChi nhánh cần xem xét đưa ra và áp dụng đối với từng loại khách hàng
và từng phương án sản xuất kinh doanh sao cho phù hợp không áp dụng lập khuôn và
mang tính truyền thống.
- Đa dạng hóa khách hàng: mở rộng cho vay đối với mọi thành phần kinh tế,
mọi đối tượng khách hàng, tránh việc cho vay quá mức đối với khách hàng, hạn chế
rủi ro khi khách hàng gặp phải rủi ro không trảđược nợ.
- Đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư: trong nền kinh tế thị trường, các lĩnh vực kinh
doanh đều có chu kỳ tăng trưởng và suy thoái. Đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư giúp cho
Chi nhánh phân tán rủi ro tín dụng, nguồn tiền của ngân hàng được đầu tư vào nhiều
lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Để đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư có hiệu quả và an
toàn, Chi nhánh cần có chiến lược kinh doanh lâu dài và ổn định dựa trên các vấn đề
sau: Phải bám sát định hướng tín dụng, những linh vực khuyến khích đầu tư của Chi
nhánh để xây dựng kế hoạch, lĩnh vực cần đầu tư, trên cơ sở định hướng tín dụng của
Chi nhánh với một số ngành nghề cụ thể và căn cứ vào thực tế, từ đó xác định những
thuận lợi,khó khăn đểđưa kếhoạch đầu tư.
- Thực hiện bảo hiểm tín dụng. Đây chính là biện pháp nhằm san sẻ rủi ro tín
dụng, nó thường được thực hiện dưới các loại như: bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo
hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay.
- Cần xác định các rủi ro chính trong các hoạt động theo từng phòng/ban nghiệp
vụ, nhằm mục đích giám sát hàng ngày các chuẩn mực và điều kiện về tổ chức ở cấp
độ từ dưới lên dựa trên hoạt động kinh doanh, thường xuyên rà soát lại các quy trình
và rủi ro đã được xác định. Từ đó, phân tích sát hơn những loại rủi ro hoạt động liên
quan đến mảng kinh doanh. Thiết lập một hệ thống cảnh báo sớm có hiệu lực, coi đó
như một biện pháp phòng ngừa đểgiảm thiểu rủi ro tín dụng.
- Phân loại mức độ rủi ro tín dụng theo cấp độ quan trọng từ thấp đến cao trong
hoạt động của mình và xác định các cấp độbáo cáo cho phù hợp. Đồng thời, đưa ra
những phương pháp hoặc cách thức để đánh giá và kiểm soát rủi ro ở nhiều mức độ
khác nhau (cấp lãnhđạo, quản lý hay cán bộ). Việc đánh giá và kiểm soát rủi ro phải
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 90
được diễn ra thường xuyên và áp dụng cho toàn bộ các phòng/ban, nghiệp vụ kinh
doanh trong hệthống.
- Trích lập dự phòng rủi ro hợp lý, đúng qui định: Mục đích của việc sử dụng dự
phòng là để bù đắp tổn thất đối với các khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng nhằm giảm
thiểu ảnh hưởng của các rủi ro tín dụng. Tiếp theo quyết định số 1627/2005/QĐNHNN
ngày 3/2/2005 về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, NHNN Việt
Nam (NHNN) đã ban hành một loạt quyết định và chỉ thị nhằm mục đích nâng cao chất
lượng tín dụng và kiểm soát rủi ro, trong đó có quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. VietinBank Thừa Thiên
Huế cần thực hiện nghiêm túc việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro theo quy định
của NHNN trên cở sở phân loại nợ một cách hợp lý.
3.2.3 Nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực công tác của đội ngũ cán bộ tín dungh, cán
bộ kiểm soát
Đây là nhân tố quan trọng trong hoạt động kiểm soát tín dụng.
Do vậy, không chỉ nâng cao nhận thức về ý nghĩa của kiểm soát tín dụng mà
cần đào tạo cho họ các kiến thức và kỹnăng cần thiết để phục vụ hoạt động này, từ đó
tạo cho họ khả năng chủ động trong kiểm soát đối với các khoản vay phức tạp, khó
giám sát, cụthể: - Nâng cao chất lượng tuyển dụng đầu vào, đảm bảo nhânviên mới
tuyển dụng có đủđiều kiện, trìnhđộvà phẩm chất đảm nhiệm công việc được giao.
- Do hoạt động tín dụng liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề, sản
phẩm trong khi đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng chủ yếu được đào tạo từ các
trường kinh tế, kinh nghiệm về các lĩnh vực liên quan đến kỹthuật bị hạn chế. Đòi hỏi
các bộ làm công tác tín dụng không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, thường
xuyên tìm các ngành nghề, lĩnh vực khác đểphục vụcho hoạt động tín dụng.
- Hạn chế rủi ro đạo đức bằng cách gắn trách nhiệm với quyền lợi của cán bộ
làm công tác tín dụng, nên có chế độ thường phạt rõ ràng do họ luôn đối mặt với rủi
ro, cần phải có chế độ tiền lương đặc biệt để khuyến khích người làm công tác tín
dụng, thường xuyên tuyên truyền, phổ biến tư tưởng cho người làm tín dụng để mọi
người hiểu và chấp hành đúng quy trình nghiệp vụ.
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 91
- Ngoài kiến thức và kỹ năng chuyên môn, ngân hàng cần phải nâng cao sự hiểu
biết của CBQHKH/CBTĐ về kiến thức pháp luật để xử lý công việc chặt chẽ, tuân
thủqui định củapháp luật. CBQHKH/CBTĐ phải là những người có kiến thức xã hội sâu
rộng, am hiểu thị trường, am hiểu pháp luật, có khả năng tự học, tự nghiên cứu để nắm
bắt những vấn đề mới nảy sinh, nhất là các chế độ, thể lệ, chính sách mới ban hành.
3.2.4 Xây dựng hệ thống quản lý thông tin khách hàng
Thông tin đầy đủ, chính xác về khách hàng, về thị trường có vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo chất lượng cho vay, hạn chế rủi ro, Chi nhánh Thừa Thiên Huế cần
thực hiện có hiệu quảcác khâu sau đây
- Thu thập thông tin về khách hàng: thông tin trong hoạt động tín dụng rất quan
trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay. Việc khai thác thông tin khách
hàng thường qua báo cáo của khách hàng, chẳng hạn thông tin về tài chính thường dựa
trên báo cáo tài chính trong các năm gần nhất của khách hàng hàng. Các báo cáo do
khách hàng lập thường không qua kiểm toán, không có cơ quan chức năng xác định
tính trung thực của báo cáo. Do vậy, đối với cán bộ ngân hàng, bên cạnh việc thu thập
thông tin từ khách hàng cần thu thập thêm thông tin từ các đối tác của khách hàng, từ
những ngân hàng mà khách hàng có quan hệ, từ cơ quan quản lý khách hàng, từtrung
tâm phòng ngừa rủi ro của NHNN, từphản ánh của cán bộnhân viên.
- Thu thập thông tin về thị trường: khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng, bên
cạnh khai thác thông tin về khách hàng, CBQHKH/ CBTĐ còn phải khai thác thông
tin về sản phẩm khách hàng kinh doanh như dự đoán tình hình cung cầu giá cả sản
phẩm, tài sản đảm bảo
- Phân tích và xử lý thông tin: Sau khi đã thu thập các nguồn thông tin,
CBQHKH/CBTĐ phải sàng lọc nguồn thông tin đã thu thập được để phân tích, đánh
giá khách hàng, khả năng tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ. Trên cơ sở đó ra
quyết định cho vay hay từ chối cho vay, đưa ra điều kiện cho vay nhằm hạn chế rủi ro
có thểxảy ra.
3.2.5 Thực hiện tốt công tác đánh giá và phân loại khách hàng
đó có tốt, trung thực trong kinh doanh hay không, có khả năng tài chính lành
mạnh, quản trị có hiệu suất và phương án kinh doanh có hiệu quả hay không. Ngoài
việc lấy thông tin từ trung tâm tín dụng của NHNN – CIC, Chi nhánh có thể thu thập
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 92
thêm thông tin từ những nguồn khác nhau như từ cơ quan công quyền ở địa phương
như: cục thuế, sở kế hoạch đầu tư, sở tài nguyên môi trường. Bên cạnh đó bằng việc
khai thác các thông tin từ các nguồn không chính thức như từ hàng xóm, bạn bè đồng
nghiệp, thông qua các bạn hàng, đối tác của khách hàng có thể nắm bắt thông tin toàn
diện hơn vềkhách hàng từđó có quyết định cho vay phù hợp.
3.2.6. Kiến nghị với Vietinbank Thừa Thiên Huế
- Tạo điều kiện để phát huy tính tự chủ của chi nhánh trong việc đưa ra các mục
tiêu và chiến lược tín dụngphù hợp với điều kiện và tình hình tại địa phương;
- Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện những rủi ro tiềm
ẩn, thiếu sót trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng để đưa ra biện pháp phù hợp;
- Nhanh chóng cấp vốn triển khai hoàn thành dự án xây dựng trường đào tạo
nhân lực của VietinBank tại Thừa Thiên Huế nhằm tạo điều kiện cho việc đào tạo và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; - Tiếp tục nghiên cứu và tìm ra các sản phẩm cho
vay mới phù hợp với từng loại hình khách hàng, từng loại dựán đểnhằm tránh rủi ro;
- Dựa trên quyết định của NHNN về cho vay với lãi suất thỏa thuận, ngân hàng
cần thực hiện cho vay theo lãi suất thỏa thuận ở mức vừa phải, đảm bảo cho các doanh
nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn và kinh doanh hiệu quả, tránh trường
hợp chạy theo lợi nhuận mà tăng lãi suất cho vay cao dẫn đến mất khách hàng và gia
tăng rủi ro cho doanh nghiệp;
- Tiếp cận với các nhà cung cấp các dịch vụcông nghệnhằm tìm kiếm các giải
pháp phần mềm phù hợp cho hoạt động kinh doanh của VietinBank, sau đó tiến hành
tập huấn và đào tạo lại cho các cán bộvà nhân viên chủchốt tại các chi nhánh.
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 93
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường còn nhiều biến động, hoạt động tín dụng
luôn được đánh giá là một trong những loại nghiệp vụ ngân hàng phức tạp và có độrủi
ro cao. Vì vậy kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng là vấn đề cấp thiết hiện nay của
ngành ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thừa Thiên
Huế nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng đó em quyết định chọn đề tài ““Đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế” .
Sau một thời gian học tập, tìm hiểu tại Chi nhánh, em đã hoàn thànhđềtài. Vềcơ
bản đềtài đã giải quyết được những vấn đề sau:
Một là, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến hệ thống KSNB nói
chung và hệ thống kiểm soát nội bộ NHTM nói riêng, cũng như hệ thống KSNB quy
trình cho vay khách hàng cá nhân.
Hai là, tìm hiểu thực trạng hệ thống KSNB quy trình cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thừa Thiên Huế.
Ba là, trên cơ sở lý luận và thực tiễn về hệ thống KSNB, đề xuất một số đánh
giá và giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống KSNB quy trình cho vay cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thừa Thiên Huế.
Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan và chủquan, kiến thức vềlĩnh vực
vềngân hàng còn hạn chế, nên đềtài vẫn còn một sốhạn chếnhư sau:
Thứ nhất,khóa luận gặp phải những hạn chếvềthông tin từphía Ngân hàng.
Thứ hai, trong quá trình thực tập không có điều kiện đi thẩm định thực tế,
không tham gia các cuộc kiểm tra, kiểm soát cùng nhân viên Ngân hàng để thấy được
công việc diễn ra như thếnào, có đúng như quy định hay không.
2. Kiến nghị và đề xuất
2.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Trong quá trình hội nhập như hiện nay, NHNN có vai trò quan trọng việc định
hướng và phát triển ngành. Chính vì vậy, Trong quá trình cải cách, NHNN cần nâng
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 94
cao tính tự chủ và độc lập trong kinh doanh của các NHTM, hỗ trợ các NHTM trong
quá trình phát triển hoạt động kinh doanh sao cho đạt được các mục tiêu xã hội và phù
hợp các chuẩn mực quốc tế.
- Để trung tâm CIC hoạt động hiệu quả, NHNN cần đưa ra chế tài nhằm nâng cao
trách nhiệm của các ngân hàng trong việc cung cấp thông tin vềkhách hàng có quan hệ
tín dụng một các kịp thời, đầy đủ và chính xác để các NHTM khác khai thác thông tin,
làm cơ sởđánh giá năng lực và uy tín của khách hàng khi họcó nhu cầu vay vốn.
- Để nâng cao chất lượng cán bộvà giữgìnđội ngũ lãnhđạo cho mục tiêu phát
triển và hội nhập, NHNN phải thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ về
mục tiêu và định hướng của ngành giúp cán bộ nhận thức và tự có ý thức phải rèn
luyện và học tập nâng cao trìnhđộđápứng nhu cầu hội nhập.
- Nhằm giảm bớt lượng giao dịch bằng tiền mặt, NHNN cần có các chính sách
khuyến khích trong việc thanh toán bằng chuyển khoản, hỗ trợ các NHTM trong việc
kết nối hệ thống ATM thành môt hệ thống chung, việc này giúp các NHTM dẽ dàng
kiểm soát vốn vay, góp phần giảm rủi ro.
- NHNN cần phải xây dựng khuôn khổ pháp lý cho các nghiệp vụ phát sinh như
hợp đồng quyền tín dụng, hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro tạo ra các sản
phầm cho các NHTM đa dạng hóa danh mục cho vay và danh mục đầu tư.
- Để đánh giá đúng mức độ rủi ro các khoản nợ xấu và khắc phục những hạn
chế trong việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro hiện nay thì NHNN cần đổi mới
cách trích lập dự phòng rủi ro, thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo phân
loại mức độrủi ro thích hợp gắn với việc đánh giá xếp loại doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện và hỗ trợ cho các NHTM trong việc xây dựng mối liên hệ với
nhau, giữa các ngân hàng với các định chế tài chính khác, làm được điều nay sẽ giúp
các ngân hàng có những thông tin quý báu vềnhìn nhận đánh giá khách hàng đúng đắn
hơn, ngăn ngừa sự ham muốn mưu lợi bất chính của các khách hàng, nâng cao chất
lượng thông tin giữa các NHTM với nhau, thống nhất trong một số nghiệp vụ cho vay
hay chính sách tín dụng, chính sách lãi suất nhằm giảm bớt sự biến động không nên có
trên thị trường tài chính tiền tệ, tạo niềm tin cho khách hàng khi bước chân đến bất kỳ
một TCTD nào.
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 95
- Phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo và
bồi dưỡng kiến thức cập nhật để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường phân tích, kiểm
soát rủi ro tín dụng. Thông qua các khóa đào tạo này, các cán bộ ngân hàng có điều
kiện gặp gỡ, giao lưu, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong việc cung cấp tín dụng một
cách có hiệu quả cũng như chia sẻ các thông tin tín dụng. Ngoài ra, các buổi hội thảo
định kỳ mà NHNN là đầu mối với sự tham gia của các NHTM sẽ giúp cho các ngân
hàng mạnh dạn trình bày quan điểm, ý kiến về những bất cập của các quy định liên
quan cần phải được sửa chữa, cũng là nơi để các lãnh đạo NHNN giải thích, hướng
dẫn việc thực thi các quy định, chính sách mới cho các ngân hàng, tránh tình trạng các
ngân hàng lúng túng dẫn đến việc thực thi sai các quy định của chính phủ cũng như
của NHNN
2.2. Đề xuất hướng nghiên cứu mới cho đề tài
Các đề tài nghiên cứu sau này có thểphát triển theo các hướng sau:
- Mở rộng nghiên cứu toàn bộ hoạt động cho vay của chi nhánh VietinBank
Thừa Thiên Huế để có thể đánh giá được tổng quan về hệ thống KSNB trong ngân
hàng. Nếu có điều kiện thì nghiên cứu cả hệ thống KSNB của các ngân hàng có quy
mô tương tựlàm cơ sởđểđánh giá và so sánh tốthơn.
- Xây dựng một hệthống tiêu chí cụthểđểlàm cơ sởđánh giá hệthống KSNB của
ngân hàng. Từ đó đề xuất một số biện pháp giúp ngân hàng hoàn thiện hệ thống KSNB.
- Thực hiên khảo sát khách hàng bằng bàng hỏi để đánh giá tính hiệu quả của
quy trình cho vay khách hàng cá nhân và việc kiểm soát quy trình cho vayđó.
- Thực tập cùng lúc nhiều ngân hàng khác nhau để so sánh được ưu nhược điểm
của hệ thống KSNB quy trình cho vay khách hàng cá nhân của Vietinbank Thừa Thiên
Huếvới cácngân hàng khác. Nếu thực hiện được những điều trên thì kết quả đánh giá
của đề tài sẽ hoàn thiện và chính xác hơn, phục vụtốt hơn yêu cầu quản lý và ra quyết
định của Ban giám đốc ngân hàng VietinBank.
Mặc dù đã rất cố gắng, song do giới hạn về thời gian và không gian nghiên cứu,
kiến thức lý thuyết và thực tiễn về lĩnh vực ngân hàng còn hạn chế nên đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của quý
thầy cô và quý Ngân hàng đểđềtài được tốt hơn. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến Cô giáo – Phó giáo sư – tiến sĩ Trịnh Văn Sơn, các anh chị trong phòng Bán
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
SVTH: Lê Minh Tú Phương 96
lẻ Vietinbank Thừa Thiên Huế, phòng KTKSNB KV14 đã hướng dẫn tận tình và giúp
em hoàn thành Khóa luận này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Môn Kiểm toán, Khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường ĐH Kinh tế
TP.HCM (2014),Kiểm toán, NXB Kinh tếTP.HCM.
2. TS Nguyễn Minh Kiều,“Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại”, 2007, NXB Thống kê.
3. Th.S Lâm Thị Hồng Hoa, “Giáo trình Kiểm toán ngân hàng”, 2002, NXB
Thống kê, Hà Nội.
4. Học viện ngân hàng (2008), Giáo trình Tín dụng Ngân hàng, NXB thống kê,
Hà Nội.
5. Ủy ban giám sát ngân hàng Basle, “Báo cáo Khuôn khổ chung cho hệ thống
kiểm soát nội bộtrong các tổchức ngân hàng”,tháng 9–1998.
6. Thông tư số44/TT-NHNN ngày 29/12/2011 của Ngân hàng Nhà nước quy
định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, Chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
7. Quyết định 1627/2001/QĐ–NHNN, Quy chếcho vay của TCTD đối với KH.
8. Tạp chí Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 2010 – 2012.
9. Một số website: - www.vietinbank.vn - www.sbv.gov.vn
10. Các văn bản củangân hàngTMCPCông thươngViệt Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_tim_hieu_thuc_trang_he_thong_kiem_soat_noi_bo_quy.pdf