Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC DO CÔNG TY TNHH THỰC HIỆN SVTH GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy Niên khóa: 2014 - 2018 Huế, tháng 04 năm 2018 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy i Lời Cảm Ơn Khóa luận tốt nghiệp là thành quả cuối cùng của quá trình thực tập, tiếp cận thực tế, vận dụng những kiến thức được học vào đối tượng nghiên cứu. Chính vì vậy, để c

pdf93 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 360 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó một báo cáo khóa luận tốt nghiệp hoàn chỉnh đòi hỏi phải dành nhiều tâm huyết và tìm tòi một cách kỹ lưỡng. Bên cạnh sự nỗ lực từ bản thân để hoàn thành khóa luận này, tôi còn nhận được sự hỗ trợ, động viên rất lớn từ phía Thầy Cô giáo, đơn vị thực tập, gia đình và bạn bè. Lời đầu tiên cho phép tôi gửi lời biết ơn sâu sắc đến Quý thầy cô giáo khoa Kế Toán – Kiểm toán trường đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian ngồi trên ghế nhà trường. Đặc biệt là cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Thủy, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tiếp đến tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, cùng các anh chị trong đơnvị, đặc biệt là các anh chị trong phòng Báo cáo tài chính 4 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi có cơ hội tiếp cận với thực tế công việc kiểm toán và nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo tôi trong thời gian thực tập tại công ty. Trong thời gian thực tập dù bản thân đã có nhiều cố gắng song do kinh nghiệm, thời gian nghiên cứu, khảo sát thực tế còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến từ Quý Thầy Cô giáo để khóa luận được hoàn thiện, phong phú và có giá trị hơn trong thực tiễn. Sinh viên Lê Thị Thủy Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCĐKT Bảng Cân đối kế toán BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh KTV Kiểm toán viên CP Cổ phần BCTC Báo cáo tài chính TNHH Trách nhiệm hữu hạn MTV Một thành viên HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ GLV Giấy làm việc NSNN Ngân sách nhà nước TK Tài khoản BCĐSPS Bảng Cân đối số phát sinh TSCĐ Tài sản cố định BĐSĐT Bất động sản đầu tư XDCB Xây dựng cơ bản NPT Nợ phải thu BCKiT Báo cáo kiểm toán IAS Chuẩn mực kiểm toán quốc tếTrư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy iii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục NPT khách hàng..............................................12 Bảng 1.2. Bảng thủ tục kiểm soát đối với NPT khách hàng ..............................................15 Bảng 1.3. Bảng câu hỏi tìm hiểu HTKSNB khoản mục NPT khách hàng.........................22 Bảng 2.1 Thông tin chi tiết về các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ kiểm tra .................54 Bảng 2.2. Kiểm tra thủ tục soát xét chính ..........................................................................55 Bảng 2.3. Tính mức trọng yếu ............................................................................................58 Bảng 2.5. Phân tích số liệu khoản phải thu khách hàng hai năm 2015- 2016...................64 Bảng 2.4. Các thủ tục kiểm toán ...63 Bảng 2.6. Phân tích biến động các hệ số liên quan tới khoản phải thu khách hàng trong 2 năm ..................................................................................................................................64 Bảng 2.7. Bảng trích lập dự phòng công nợ phải thu khó đòi67 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy iv DANH MỤC SƠ ĐỒ ĐỒ THỊ Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty AAC ............................................................37 Sơ đồ 2.2. Quy trình kiểm toán chung tại công ty AAC41 Sơ đồ 2.3. Quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại công ty AAC ..........................................42 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy v MỤC LỤC Lời Cảm Ơn ............................................................................................................... i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................ii DANH MỤC BẢNG .................................................................................................iii PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................2 1.3. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................2 1.4. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................3 1.5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................3 1.6. Cấu trúc đề tài ...................................................................................................4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH. .........................5 1.1 Tổng quan về kiểm toán Báo cáo tài chính ......................................................5 1.1.1 Khái niệm kiểm toán Báo cáo tài chính.........................................................5 1.1.2 Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính ....................................................6 1.1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...........................................................................................6 1.1.3 Tổng quan về kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính ................................................................................................7 1.1.3.1. Khái niệm về khoản phải thu khách hàng ..................................................7 1.1.3.2. Đặc điểm về khoản phải thu khách hàng....................................................7 1.1.3.3. Nguyên tắc kế toán đối với việc hạch toán khoản phải thu khách hàng ....8 1.1.3.4. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản phải thu khách hàng.................10 1.1.3.5. Hệ thống chứng từ, sổ sách sử dụng trong hạch toán khoản phải thu khách hàng................................................................................................................10 1.1.3.6. Dự phòng nợ phải thu khó đòi..................................................................11 1.2 Khoản mục phải thu khách hàng với vấn đề kiểm toán..................................12 1.2.1 Mục tiêu của kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng đối với các doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC ......................................................................12 1.2.2 Vai trò kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng đối với các doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC .................................................................................13 Trư ờng Đa ̣i h ̣ K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy vi 1.2.3 Gian lận và sai sót có thể xảy ra đối với khoản mục phải thu khách hàng .14 1.2.4 Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải thu khách hàng .........................15 1.3Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC ..18 1.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch ................................................................................18 1.3.1.2. Tìm hiểu khách hàng ................................................................................20 1.3.1.3.Nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát 22 1.3.1.4. Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán .............................24 1.3.1.5. Xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán .......................................25 1.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán.....................................................................26 1.3.2.1. Thử nghiệm kiểm soát đối với quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng................................................................................................................26 1.3.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán ..................................................................32 1.3.3.1. Chuẩn bị hoàn thành cuộc kiểm toán .......................................................32 1.3.3.2. Báo cáo kiểm toán ....................................................................................33 1.3.3.3. Thư quản lý...............................................................................................33 1.3.3.4. Sự kiện phát sinh sau ngày ký Báo cáo kiểm toán ...................................34 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIẾM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC. .....................................................35 2.1. Khái quát về công ty TNHH Kiếm toán và Kế toán AAC .............................35 2.1.1. Thông tin chung...........................................................................................35 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ...............................................................35 2.1.3. Nguyên tắc và mục tiêu hoạt động ..............................................................36 2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức ..........................................................................................36 2.1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ ............................................................................38 2.1.5. Các sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung cấp ...........................................39 2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng do công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC thực hiện ..........................................................40 2.2.1.Quy trình kiểm toán chung tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC..40 2.2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán............................................................................41 2.2.1.2. Thực hiện kiểm toán .................................................................................42 2.2.1.3. Hoàn thành kiểm toán...............................................................................46 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy vii 2.2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiếm toán Báo cáo tài chính tại công ty ABC do công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện. ...........................................................................................47 2.2.2.1. Chuẩn bị kiểm toán...................................................................................47 2.2.2.2. Thực hiện kiểm toán .................................................................................62 2.2.2.3. Hoàn thành kiểm toán...............................................................................72 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐƯA RA MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN HIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIẾM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC ................................................................................................74 3.1. Đánh giá về công tác quản lý và cách thức tổ chức chung cho các cuộc kiểm toán .........................................................................................................................74 3.1.1. Ưu điểm .......................................................................................................74 3.1.2. Một số tồn tại ...............................................................................................75 3.2. Đánh giá về quy trình kiểm toán khoản phải thu khách hàng ........................76 3.2.1. Ưu điểm .......................................................................................................76 3.2.1.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán...................................................................76 3.2.1.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán..................................................................77 3.2.1.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán....................................................................77 3.2.2. Một số tồn tại ...............................................................................................78 3.3. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng .........................................................................................................79 3.3.1. Tìm hiểu và đánh giá HTKSNB ..................................................................79 3.3.2. Nâng cao chất lượng quản lý và tổ chức các cuộc kiểm toán .....................80 3.3.3. Về vấn đề áp dụng quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng ..81 3.3.4. Về phía các cơ quan chức năng ...................................................................81 3.1. Kết luận .............................................................................................................82 3.2. Kiến nghị và hướng phát triển của đề tài ..........................................................82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................84 PHỤ LỤC............................................................................................................85 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài Cùng với sự hội nhập với nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang có sự chuyển biến mạnh mẽ, bước chuyển đổi nền kinh tế từ hình thức kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã làm thay đổi bộ mặt nền kinh tế quốc dân. Sự thay đổi này đã đánh dấu bước ngoặt của sự ra đời kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Nền kinh tế mở đặt ra nhiều yêu cầu mới. Trước sự đòi hỏi của nền kinh tế, vai trò của hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng ngày càng gia tăng. Sự phát triển một cách mạnh mẽ của các công ty kiểm toán độc lập hiện nay đã chứng minh được vai trò cũng như sự cần thiết của hoạt động này. Hoạt động kiểm toán góp phần đảm bảo sự tin cậy về thông tin kinh tế, tài chính cho các nhà đầu tư, các nhà quản lý, giúp cho doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế nhận biết và khắc phục những khuyết điểm trong quản lý và thực thi pháp luật từ đó nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý. Cũng theo Ier – Khan – Sere: Kiểm toán có ý nghĩa lớn trên nhiều mặt: đó là “Quan tòa công minh của quá khứ”, là “Người dẫn dắt cho hiện tại” và “Người cố vấn sáng suốt cho tương lai”. Báo cáo tài chính là một bằng chứng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung trên mọi khía cạnh của quá trình kinh doanh. Một tập hợp thông tin có được từ việc xử lý các giao dịch cuối cùng sẽ được phản ánh thành các bộ phận, các khoản mục trên Báo cáo tài chính. Vì vậy để đạt được mục đích kiểm toán toàn diện Báo cáo tài chính kiểm toán viên cần phải xem xét kiểm tra riêng biệt các bộ phận của chúng. Trong số các khoản mục trình bày trên Báo cáo tài chính, khoản mục khoản phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng, thường có tỷ trọng lớn đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại, liên quan chặt chẽ với chu trình bán hàng – thu tiền và ảnh hưởng ít nhiều đến nhiều khoản mục khác. Dựa vào khoản mục này của doanh nghiệp, người sử dụng Báo cáo tài chính cũng có thể đánh giá sơ bộ về tình hình bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Xuất phát từ thực tế này đòi hỏi kiểm toán viên phải thực hiện nhiều bước chuẩn bị cho chương trình, thủ tục kiểm toán các khoản Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 2 phải thu; cũng như cần có sự tìm hiểu cụ thể và phối hợp với doanh nghiệp được kiểm toán. Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, kết hợp với những kiến thức đã học tại nhà trường và được sự hướng dẫn tận tình của các anh chị kiểm toán viên, tôi nhận thấy kiểm toán khoản phải thu khách hàng đóng một vai trò quan trọng trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính. Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về quy trình kiểm toán khoản mục này tôi đã lựa chọn đề tài “Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Nắm được cơ sở lý luận của một quy trình kiểm toán BCTC nói chung hay quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp nói riêng từ khi bắt đầu cho đến khi hoàn tất công việc kiểm toán. Nắm được những công việc cơ bản của quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng nói riêng. Tìm hiểu rõ về thực trạng công tác thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC tại công ty ABC. Đưa ra các đánh giá và giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao tính hiệu quả của công tác thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính 1.3. Đối tượng nghiên cứu Với đề tài này, tôi nghiên cứu về các đối tượng sau: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty ABC do công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 3 Do nguyên tắc bảo mật của công việc kiểm toán, để tránh tiết lộ thông tin của khách hàng, nên sau đây tôi xin gọi công ty được kiểm toán là công ty ABC thay cho tên thật của công ty khách hàng. Đồng thời các bên liên quan của công ty khách hàng cũng được viết tắt hoặc đổi lại tên. 1.4. Phạm vi nghiên cứu Không gian: Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC và cuộc kiểm toán được thực hiện tại công ty ABC. Thời gian: Thu thập tài liệu, số liệu và các thông tin liên quan thuộc về Báo cáo tài chính của công ty ABC (khách hàng của công ty, do tính bảo mật nên đề tài xin được dấu tên) niên độ 2016. Hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính diễn ra từ ngày 17/01/2017 đến ngày 20/02/2017. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Có hai hệ thống phương pháp nghiên cứu chính: Phương pháp thu thập số liệu và phương pháp xử lý số liệu. Phương pháp thu thập số liệu Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn nhân viên bộ phận kiểm toán nhằm tìm hiểu về nội dung các bước trong quy trình kiểm toán liên quan đến đề tài thực hiện. Trực tiếp tham gia vào một số công đoạn của quy trình kiểm toán với vai trò Trợ lý kiểm toán viên. Phương pháp quan sát: quan sát thực tế cách thức tiến hành kiểm toán để có thể nắm được các bước công việc trong quy trình kiểm toán liên quan đến đề tài thực hiện. Thu thập số liệu tại công ty liên quan đến quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 4 Phương pháp phân tích số liệu Phương pháp so sánh: tiến hành so sánh các số liệu liên quan trong quá trình kiểm toán để phát hiện ra những biến động bất thường. So sánh đối chiếu các số liệu giữa các thời kỳ cũng như giữa đối tượng này với đối tượng khác. Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp phân tích dựa trên các số liệu đã thu thập được để kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý và sau đó phân tích xu hướng, biến động. 1.6. Cấu trúc đề tài Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nghiêm cứu Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Chương 2: Thực trạng áp dụng quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Chương 3: Đánh giá thực trạng và đưa ra một số giải pháp hoàn hiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiếm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Phần III: Kết luận và kiến nghị. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 5 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1 Tổng quan về kiểm toán Báo cáo tài chính 1.1.1 Khái niệm kiểm toán Báo cáo tài chính Kiểm toán là việc thu thập và đánh giá các bằng chứng về một thông tin nhằm xác định và báo cáo về sự phù hợp của các thông tin này với các tiêu chuẩn được thiết lập. Việc kiểm toán cần được thực hiện bởi các kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập. (Giáo trình Kiểm toán căn bản)  Thông tin và các tiêu chuẩn: Kiểm toán được thực hiện nhằm đi đến việc xác định sự phù hợp giữa thông tin được kiểm toán với những tiêu chuẩn đã được thiết lập cho thông tin đó. Các tiêu chuẩn được sử dụng trong kiểm toán rất đa dạng, tùy theo thông tin cần kiểm toán. Tiêu chuẩn càng rõ ràng, chặt chẽ thì việc kiểm toán càng thuận lợi và cho kết quả khách quan.  Thu thập và đánh giá bằng chứng: Bằng chứng kiểm toán là những “chứng cứ” mà KTV thu thập và sử dụng làm căn cứ để đưa ra ý kiến về thông tin được kiểm toán. KTV phải đánh giá về sự thích hợp và đầy đủ của bằng chứng kiểm toán trước khi đưa ra ý kiến kiểm toán trên Báo cáo kiểm toán.  Kiểm toán viên: Kiểm toán viên phải có năng lực nghề nghiệp để có thể thiết kế và thực hiện quá trình (chính là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng nói trên); KTV cần phải độc lập để các xét đoán và ý kiến được khách quan, không thiên lệch. Theo khoản 9, điều 5, Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH2 ngày 29/03/2011: “Kiểm toán Báo cáo tài chính là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 6 của Báo cáo tài chính của công ty được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam". Theo định nghĩa của Liên đoàn kế toán quốc tế (International Federation of Accountants – IFAC): “Kiểm toán là việc kiểm toán viên độc lập kiểm tra và trình bày ý kiến nhận xét về Báo cáo tài chính”. 1.1.2 Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính 1.1.2.1. Mục tiêu chung Theo Chuẩn mực kiểm toán số 200: Mục tiêu chung của kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Mục tiêu kiểm toán BCTC giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những thiếu sót, yếu kém trong hoạt động của đơn vị để khắc phục những yếu kém đó nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị. Theo khoản 11, chuẩn mực kiểm toán số 200: Mục tiêu tổng thể của KTV và doanh nghiệp khi thực hiện một cuộc kiểm toán BCTC là: a) Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu BCTC, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó giúp KTV đưa ra ý kiến về việc liệu BCTC có được lập phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay không. b) Lập Báo cáo kiểm toán về BCTC và trao đổi thông tin theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của KTV. 1.1.2.2. Mục tiêu cụ thể Tính hiện hữu: Các thông tin phản ánh tài sản hoặc nguồn vốn phải được đảm bảo bằng sự tồn tại thực tế của tài sản, nguồn vốn hoặc tính thực tế xảy ra của các nghiệp vụ. Tính đầy đủ: Thông tin phản ánh trên bảng khai tài chính không bị bỏ sót trong quá trình xử lý. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 7 Tính chính xác: Ghi chép chính xác về cơ học trong các phép tính số học, cũng như khi chuyển sổ sách kế toán. Tính đánh giá: Giá của tài sản cũng như giá phí, giá thành đều được tính theo phương pháp kế toán là giá trị thực tế đơn vị chỉ ra để mua hoặc thực hiện hoạt động. Tính phân loại: Các giao dịch và sự kiện ghi nhận đúng thời hạn. Kịp thời: Các giao dịch, nghiệp vụ phát sinh đều được ghi nhận đúng hạn. Trình bày và công bố: Tuân thủ các quy định cụ thể trong phân loại tài sản và vốn cũng như quá trình kinh doanh qua hệ thống tài khoản tổng hợp và chi tiết, phản ánh các quan hệ đối ứng để có thông tin hình thành nên BCTC. Tất cả các sự kiện đặc biệt xảy ra đều phải trình bày rõ trên Thuyết minh BCTC. Quyền và nghĩa vụ: Tài sản phản ánh trên Bảng kê tài chính phải thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, vốn và công nợ phải phản ánh đúng quyền, nghĩa vụ tương ứng của đơn vị. 1.1.3 Tổng quan về kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính 1.1.3.1. Khái niệm về khoản phải thu khách hàng Theo điều 17, khoản 2, điểm a, TT 200/2014/TT – BTC hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành: Khoản phải thu khách hàng bao gồm các khoản phải thu mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua – bán như: phải thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ, thanh lý, nhượng bán tài sản (TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính) giữa doanh nghiệp và người mua (là đơn vị độc lập với người bán, gồm các khoản phải thu giữa công ty mẹ và công ty con, liên doanh, liên kết). Gồm các khoản phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác thông qua bên nhận ủy thác. 1.1.3.2. Đặc điểm về khoản phải thu khách hàng Phải thu khách hàng là một loại tài sản của doanh nghiệp bị người mua chiếm dụng mà đơn vị có trách nhiệm phải thu hồi. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 8 Phải thu khách hàng là một loại tài sản khá nhạy cảm với những gian lận. Phải thu khách hàng là đối tượng để sử dụng các thủ thuật làm tăng doanh thu và lợi nhuận của đơn vị. Phải thu khách hàng được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được và còn phụ thuộc vào việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra. Trong tất cả các khoản phải thu, khoản mục phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất. 1.1.3.3. Nguyên tắc kế toán đối với việc hạch toán khoản phải thu khách hàng Để phản ánh khoản phải thu khách hàng kế toán sử dụng TK 131 “Phải thu của khách hàng” Nguyên tắc kế toán đối với TK 131 theo thông tư 200/2014/TT-BTC: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản NPT và tình hình thanh toán các khoản NPT của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, bán hàng hóa, BĐSĐT, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành. Không phản ánh vào TK này các nghiệp vụ thu tiền ngay. Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính. Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận trong TK này đối với các khoản phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền bán hàng xuất khẩu như các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ thông thường. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 9 Trong hạch toán chi tiết TK này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được. Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hóa, BĐSĐT đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao. Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản NPT của khách hàng theo từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ thì thực hiện theo nguyên tắc:  Khi phát sinh các khoản NPT khách hàng (bên Nợ TK 131), kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi chỉ định khách hàng thanh toán). Riêng trường hợp nhận trước của người mua, khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu thì bên Nợ TK 131 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã nhận trước.  Khi thu hồi NPT khách hàng ( bên Có TK 131) kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế đích danh cho từng đối tượng khách nợ (Trường hợp khách nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích danh được xác định là tỷ giá bình quân gia quyền di động các giao dịch của khách nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao dịch nhận trước tiền của người mua thì bên Có TK 131 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá ghi vào bên Nợ tài khoản tiền) tại thời điểm nhận trước.  Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập BCTC theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải thu của khách hàng thanh toán tại thời điểm lập BCTC. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu và giao dịch tại nhiều ngân hàng thì được chủ động lựa chọn tỷ giá mua của một trong những ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 10 giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn. 1.1.3.4. Kết ...Thủ tục kiểm tra chi tiết  Thu thập bảng số dư chi tiết theo dõi công nợ phân tích theo tuổi nợ của từng khách hàng, trong đó nêu rõ số công nợ đã quá hạn và thời gian nợ quá hạn tính từ ngày hết hạn nợ, để đối chiếu với sổ chi tiết và Sổ Cái. Thủ tục này nhằm xác định xem NPT được ghi chính xác và hiện hữu. KTV tiến hành đối chiếu tổng của Bảng phân tích tuổi nợ với BCĐKT. KTV tiến hành chọn mẫu một số khách hàng trong bảng chi tiết công nợ để đối chiếu với kỳ hạn trả nợ, hạn mức tín dụng của từng khách hàng để có thể thực hiện các mục tiêu về sự ghi chép chính xác và đánh giá quỹ dự phòng NPT khó đòi cần trích lập. Thảo luận với đơn vị về khả năng thu hồi nợ và dự phòng NPT khó đòi. Xem xét các dự phòng bổ sung có thể phải lập, đối chiếu với câu trả lời của bên thứ ba.  Gửi thư xác nhận công nợ đến bên thứ ba. Đây là thủ tục rất quan trọng khi tiến hành kiểm toán khoản phải thu khách hàng. Nó có thể thực hiện được các mục tiêu về sự đầy đủ, sự tồn tại cũng như quyền sở hữu của đơn vị khách hàng đối với các khoản phải thu. Thư xác nhận có 2 loại là thư xác nhận dạng khẳng định và thư xác nhận dạng phủ định. Loại 1: Thư xác nhận dạng khẳng định (positive form) yêu cầu người được xác nhận phúc đáp trực tiếp cho KTV trong mọi trường hợp trong đó nêu rõ là đồng ý hoặc không đồng ý với thông tin cần xác nhận, hoặc cung cấp thông tin yêu cầu xác nhận. Loại 2: Thư xác nhận dạng phủ định (negative form) đề nghị người được xác nhận chỉ phúc đáp cho KTV nếu có sự khác biệt về thông tin trong thư xác nhận. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 29 Nếu thư xác nhận được gửi theo loại 1, bằng chứng kiểm toán sẽ đáng tin cậy hơn vì dù thông tin trong thư là đúng hay sai thì vẫn được xác nhận, nếu KTV không nhận được thư xác nhận trả lời thì có thể tìm hướng khác để thu thập các bằng chứng liên quan. Còn đối với loại 2, hạn chế của thư xác nhận loại này là có những trường hợp KTV không nhận được thư trả lời không phải là do khách hàng đồng ý số liệu mà do thư bị thất lạc hay khách hàng không chịu xác nhận và gửi lại. Do đó, thư xác nhận loại này chỉ được sử dụng khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp, các khoản NPT có giá trị nhỏ. Thư xác nhận là một bằng chứng quan trọng khi kiểm toán khoản mục NPT khách hàng, do đó, việc lập và gửi thư xác nhận phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản:  Nội dung thông tin cần xác nhận: KTV cần cân nhắc về các loại thông tin mà người được yêu cầu có thể sẵn sàng xác nhận hay không, điều này sẽ ảnh hưởng đến tỉ lệ phúc đáp và nội dung của bằng chứng thu thập được. Đồng thời đảm bảo các thông tin trên thư xác nhận là chính xác và trùng khớp với thông tin của đơn vị và với các tài liệu liên quan. Thư phúc đáp của khách hàng chắc chắn phải gửi đến địa chỉ của KTV và nhấn mạnh rằng thư phúc đáp nên gửi trực tiếp cho KTV.  Phương pháp chọn mẫu để gửi thư xác nhận: Do số lượng khách hàng mà đơn vị giao dịch rất nhiều nên KTV cần chọn mẫu để gửi thư xác nhận. Cỡ mẫu cần có tính đại diện cho tổng thể để bằng chứng thu thập được có đủ độ tin cậy. Cỡ mẫu lớn hay nhỏ tùy thuộc vào tỷ trọng của khoản mục NPT khách hàng trên BCTC. Nếu khoản mục này có tỷ trọng lớn thì cỡ mẫu cần phải lớn và ngược lại. Ngoài ra, việc xác định cỡ mẫu còn phụ thuộc vào mức rủi ro kiểm soát, đơn vị có mức rủi ro kiểm soát lớn thì cỡ mẫu phải lớn, do việc kiểm soát của đơn vị kém hiệu quả sẽ dể dẫn đến các sai phạm.  Giải trình về sự sai lệch giữa thư xác nhận với số liệu đơn vị: Khi có sự khác biệt này, KTV cần đề nghị đơn vị giải trình lý do sai sót và có hướng giải quyết các sai lệch. Nếu thư xác nhận khẳng định là số dư đã nêu là không phản ánh đúng số dư nợ hiện hành thì KTV cần lập bảng chỉnh hợp giữa số liệu trên sổ chi Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 30 tiết có liên quan với bảng kê chi tiết do khách hàng của đơn vị gửi đến để xác nhận số thực tế.  Trường hợp không nhận được thư phúc đáp: KTV nên tiếp tục gửi thư lần thứ hai, ba Cuối cùng nếu vẫn không nhận được KTV sẽ thực hiện các thủ tục kiểm toán thay thế để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp. Thủ tục thay thế thường là kiểm tra việc thu tiền nợ của khách hàng sau ngày khóa sổ kế toán, kiểm tra vận đơn và doanh thu bán hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.  Lập bảng tóm tắt và tổng hợp kết quả về việc gửi thư xác nhận, trong đó nêu rõ, tỷ lệ mẫu gửi thư xác nhận so với tổng thế, số lượng thư xác nhận có trả lời, tỷ lệ NPT được xác nhận so với tổng thể  Kiểm tra việc lập dự phòng NPT khó đòi  Bằng chứng tốt nhất về khả năng thu hồi được các khoản phải thu khó là việc thu được tiền sau ngày khóa sổ và KTV có thể dựa vào đó để đánh giá khả năng thu hồi NPT khách hàng. Nếu thấy có khoản phải thu khách hàng có số tiền lớn đáng kể lại xóa sổ do không thu hồi được, KTV cần kiểm tra về sự xét duyệt đối với khoản này. Vì nếu không được xét duyệt chặt chẽ, rất dễ có khả năng nhân viên đã gian lận và tìm cách xóa sổ một số khoản nợ để che giấu hành vi đánh cắp ngân quỹ của mình.  Các bước công việc trong quá trình kiểm tra:  Để kiểm tra việc trích lập dự phòng NPT khó đòi, KTV có thể yêu cầu đơn vị cung cấp bảng tính trích lập dự phòng, kiểm tra về thời hạn nợ quá hạn, số tiền nợ, đặc biệt cần chú ý kiểm tra các khoản nợ quá hạn có giá trị lớn. So sánh chi tiết các khoản nợ phân theo nhóm tuổi của năm nay so với năm trước. Xem xét các công nợ còn tồn đọng vào cuối năm nhưng vẫn chưa thu được vào các tháng đầu năm sau.  Xem xét các khoản bán chịu quá hạn và lớn bất thường. Rà soát lại các thư xác nhận từ khách hàng, đặc biệt là các công nợ còn đang tranh chấp, từ đó tìm ra các dấu hiệu cho thấy các khoản nợ có thể không thu hồi được. Tổng cộng các khoản nợ có khả năng không thu hồi được. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 31  Tổng cộng các khoản nợ có khả năng không thu hồi được ước tính dựa trên các thủ tục kiểm soát đã thực hiện và lập danh sách những khách hàng nghi ngờ sẽ không đòi được; ghi lý do lập và ước tính mức dự phòng cần lập.  Tính toán xem xét về số ngày bán chịu, mối liên hệ giữa khoản dự phòng NPT khó đòi với NPT khách hàng và với doanh thu bán chịu. Đồng thời phải so sánh với tỷ số của năm trước, nếu có những khoản chênh lệch lớn thì cần xác minh nguyên nhân.  Xem xét các khoản phải thu khách hàng bị cầm cố, thế chấp. Bằng chứng về sự cầm cố, thế chấp của các khoản phải thu khách hàng có thể được thu thập thông qua thư xác nhận. Việc phân tích TK chi phí lãi vay có thể giúp KTV phát hiện chi phí phải trả cho việc cầm cố, thế chấp từ đó lần ra các nghiệp vụ cầm cố, thế chấp NPT khách hàng. Thủ tục này giúp KTV xác định được mục tiêu quyền và nghĩa vụ, công bố của khoản mục phải thu khách hàng.  Đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ. Xem xét tại đơn vị có nghiệp vụ phát sinh công nợ bằng ngoại tệ trong kỳ và còn số dư cuối kỳ không: Kiểm tra hạch toán trong kỳ theo tỷ giá nào, có hạch toán lãi, lỗ theo từng nghiệp vụ phát sinh không; xét xem các khoản có số dư cuối kỳ có được đơn vị đánh giá lại không.  Đánh giá về sự trình bày và khai báo các khoản NPT khách hàng trên BCTC  Xem xét các khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn có được trình bày riêng biệt trên BCTC không ?  Các khoản khách hàng ứng trước (có số dư Có) cần được trình bày ở khoản mục nợ phải trả trên BCĐKT.  Các khoản phải thu được đem đi cầm cố thế chấp có được trình bày và thuyết minh đầy đủ hay không ? Trư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 32 1.3.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán Kết thúc kiểm toán là giai đoạn cuối cùng cuộc kiểm toán, giai đoạn này được thực hiện theo các bước sau: 1.3.3.1. Chuẩn bị hoàn thành cuộc kiểm toán Sau khi hoàn thành kiểm toán từng phần hành riêng lẻ KTV cần tổng hợp các kết quả thu thập được và thực hiện một số thử nghiệm bổ sung có tính tổng quát trước khi lập BCKiT và BCTC gồm: a. Xem xét các khoản nợ tiềm tàng KTV và công ty kiểm toán cần trao đổi với nhà quản lý về khả năng các khoản nợ tiềm tàng, xem xét các biên bản họp Hội đồng quản trị, họp Ban Giám đốc, KTV cũng có thể liên lạc với luật sư hay tư vấn pháp luật của đơn vị. Các khoản nợ tiềm tàng có thể là các khoản bồi thường, hoặc các khoản công nợ khác nhưng tại thời điểm lập BCTC vẫn chưa thể kết luận được có phát sinh hay không (tranh chấp về thuế, các khoản nợ liên quan đến các vụ kiện). b. Xem xét sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán lập BCTC Theo chuẩn mực kế toán số 23 KTV và công ty kiểm toán cần xem xét công ty khách hàng có nhận diện, công bố ảnh hưởng của những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm mà có ảnh hưởng đến kết luận kiểm toán. Cụ thể KTV cần tìm hiểu về các thủ tục mà Ban Giám đốc đã thiết lập; phỏng vấn Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị; xem xét các biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, Ban Giám đốc và Ban quản trị sau ngày kết thúc kỳ kế toán; xem xét BCTC giữa niên độ kỳ gần nhất kể từ sau ngày kết thúc kỳ kế toán của đơn vị. c. Xem xét về giả định hoạt động liên tục KTV cần kiểm tra các dấu dấu hiệu sau: Đơn vị bị lỗ trong thời gian dài và không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn; đơn vị có liên quan đến các vụ kiện tụng lớn có khả năng làm ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình tài chính của khách hàng; đơn vị gặp phải những thiên tai hay những sự kiện khách quan như thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 33 Xem xét chính sách pháp luật của Nhà nước đã tạo ra những bất lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty khách hàng. d. Đánh giá kết quả kiểm toán. KTV cần áp dụng các thủ tục phân tích, đánh giá sự đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán, đánh giá lại các sai sót chưa điều chỉnh, rà soát lại hồ sơ kiểm toán, yêu cầu đơn vị cung cấp cho KTV thư giải trình của Ban Giám đốc đơn vị, kiểm tra các sự kiện công bố trên bảng Thuyết minh BCTC, xem xét các thông tin khác trong tài liệu có BCTC đã kiểm toán. 1.3.3.2. Báo cáo kiểm toán Theo VSA 700, “BCKiT là loại báo cáo bằng văn bản do KTV và công ty kiểm toán lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về BCTC của một đơn vị đã được kiểm toán”. KTV và ban giám đốc sẽ thực hiện phát hành BCKiT cho khách hàng với các loại ý kiến: a. Ý kiến chấp nhận toàn phần Loại ý kiến này được sử dụng trong trường hợp KTV và công ty kiểm toán cho rằng BCTC của công ty khách hàng đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu về tình hình tài chính của đơn vị, phù hợp với chuẩn mực hay chế độ kế toán hiện hành. b. Ý kiến chấp nhận từng phần Ý kiến này được sử dụng trong trường hợp KTV và công ty kiểm toán cho rằng BCTC của công ty khách hàng chỉ phản ánh trung thực và hợp lý nếu không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố loại trừ hay phụ thuộc mà KTV nêu ra trong BCKiT. Không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần: ý kiến kiểm toán ngoại trừ: ý kiến kiểm toán trái ngược; từ chối đưa ra ý kiến. 1.3.3.3. Thư quản lý Thư quản ký là bản tổng hợp ý kiến đánh giá, nhận xét và đề xuất biện pháp cải tiến các yếu tố kém tồn tại về quản lý quy trình bán hàng – thu tiền, chính sách kế Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 34 toán, HTKSNB cũng như các khía cạnh kinh doanh tại đơn vị mà KTV nhận biết có lợi cho đơn vị. Báo cáo về những quan sát của KTV trong thư quản lý do KTV cung cấp được xem như là một phần của cuộc kiểm toán. Thư quản lý không nên có những vấn đề mâu thuẫn với thư giải trình của nhà quản lý. 1.3.3.4. Sự kiện phát sinh sau ngày ký Báo cáo kiểm toán a. Sự kiện xảy ra sau ngày ký BCKiT nhưng trước ngày công bố BCTC đã được kiểm toán. KTV đã hoàn thành công việc, do vậy Ban Giám đốc đơn vị phải có trách nhiệm thông báo những sự kiện xảy ra sau ngày ký BCKiT có ảnh hưởng trọng yếu đến thông tin trình bày trên BCTC hoặc ý kiến của KTV. Nếu BCTC được điều chỉnh, KTV thực hiện thủ tục kiểm toán bổ sung và phát hành BCKiT mới cho BCTC mới điều chỉnh. Nếu BCTC cần điều chỉnh nhưng Ban Giám đốc đơn vị không đồng ý thì KTV có quyền đưa ra ý kiến ngoại trừ, trái ngược hoặc từ chối đưa ra ý kiến kiểm toán tùy theo ảnh hưởng của các sự kiện đến BCTC. b. Sự kiện phát sinh sau khi BCTC đã được kiểm toán công bố KTV không có nghĩa vụ phải điều tra về BCTC nữa, tuy nhiên nếu có sự kiện xảy ra vào ngày ký BCKiT mà KTV biết được sự kiện đó vào thời điểm đó thì KTV phải điều chỉnh BCKiT. Nếu BCTC được phát hành lại, KTV thực hiện thủ tục kiểm toán bổ sung và phát hành lại BCKiT mới cho BCTC mới đã điều chỉnh. Nếu BCTC cần phát hành lại nhưng Ban Giám đốc không đồng ý, KTV sẽ thông báo đến người chịu trách nhiệm trong đơn vị về những hành động mà KTV sẽ tiến hành để ngăn ngừa việc đơn vị sử dụng BCTC đã phát hành.Trư ờng Đa ̣i ho ̣ K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 35 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIẾM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC 2.1. Khái quát về công ty TNHH Kiếm toán và Kế toán AAC 2.1.1. Thông tin chung Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC Tên tiếng anh: Auditing and Accounting Co., Ltd. (AAC) Trụ sở chính: Lô 78 -80, Đường 30 tháng 4, Tp. Đà Nẵng. Số điện thoại: 84 511 3655886 Fax: 84 511 3655887 Email: aac@dng.vnn.vn Website: www.aac.com.vn Chi nhánh: Tòa Nhà Hoàng Đan (Tầng 4) 47 – 49 Hoàng Sa, Tp. Hồ Chí Minh 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC (thành viên của PrimeGlobal) trước đây là một trong năm công ty kiểm toán đầu tiên trực thuộc Bộ Tài chính, được thành lập từ tháng 4 năm 1993 và tái cơ cấu vào tháng 3 năm 1995. Tháng 5 năm 2007, AAC chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính thành Công ty Trách nhiệm hữu hạn. Tháng 9 năm 2008. AAC trở thành thành viên của tổ chức kiểm toán quốc tế PrimeGlobal – một trong số ít các tổ chức kiểm toán hàng đầu trên thế giới, có trụ sở chính tại Hoa Kỳ. Hiện nay AAC có văn phòng chính tại Thành phố Đà Nẵng, chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh và có đại diện tại nhiều tỉnh thành trong cả nước. AAC có 150 nhân viên chuyên nghiệp. Trong đó có 27% là KTV cấp quốc gia (CPA), 10% có bằng quốc tế về kế toán, kiểm toán, luật và trên đại học. Theo công bố của VACPA từ Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 36 năm 2009 đến nay, AAC luôn nằm trong nhóm 7 công ty kiểm toán có số lượng KTV cấp quốc gia đông đảo nhất tính trên hơn 170 công ty kiểm toán và tư vấn đang hoạt động tại Việt Nam. 2.1.3. Nguyên tắc và mục tiêu hoạt động AAC hoạt động theo phương châm: “Chất lượng trong từng hoạt động”, và luôn đề cao nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu của khách hàng trong các giao kết dịch vụ. Mục tiêu hoạt động của AAC là giúp khách hàng và những người quan tâm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình; cung cấp những thông tin thiết thực và các giải pháp tối ưu cho việc quản trị và điều hành doanh nghiệp. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty 2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 37 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty AAC (Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán và Kê toán AAC) GIÁM ĐỐC KHỐI PHÒNG TƯ VẤN ĐÀO TẠO PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH TỔNG GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CN HCMP1 P3P2 P4 KHỐI XDCB P. TỔNG GIÁM ĐỐC XDCB P. TỔNG GIÁM ĐỐC XDCB P. TỔNG GIÁM ĐỐC Phụ trách kỹ thuật kiểm toán BCTC P. TỔNG GIÁM ĐỐC BCTC P. TỔNG GIÁM ĐỐC BCTC THƯ KÝ P5 P1 P2 P3 Quan hệ chức năng Quan hệ trực tuyến Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 38 2.1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ  Tổng giám đốc Là người đại diện toàn quyền của công ty, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của công ty. Duy trì mối quan hệ với các cán bộ cao cấp của công ty. Đánh giá rủi ro của hợp đồng kiểm toán liên quan đến hoạt động của công ty, giải đáp các thắc mắc về kế toán và kiểm toán có tầm quan trọng cao. Đánh giá công việc kiểm toán đã được thực hiện, ký BCKiT và thư quản lý. Tham gia buổi họp với khách hàng sau khi kết thúc cuộc kiểm toán hoặc ủy quyền lại.  Phó tổng giám đốc Được phân công ủy quyền giải quyết cụ thể các vấn đề liên quan đến nhân sự, hành chính, khách hàng và các vấn đề về nghiệp vụ. Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và pháp luật Nhà nước về những vấn đề được phân công và ủy quyền.  Kế toán trưởng: Kế toán trưởng có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê tài chính và kiểm soát nội bộ, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật như: Lập BCTC, công khai số liệu tài chính, tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, hệ thống TK kế toán, ghi chép, lưu trữ chứng từ, hồ sơ kế toán đúng theo đặc điểm kinh doanh của công ty.  Trưởng, phó phòng  Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực hoạt động của công ty. Trưởng phòng giữ vai trò lãnh đạo trong ban quản lý của công ty, họ có chức năng như một cầu nối giữa Tổng Giám đốc, ban quản lý và các nhân viên trong công ty, chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến nhân sự, phối hợp hoạt động và đảm nhận các vấn đề về công việc hành chính.  Phó phòng là người tham mưu trực tiếp cho trưởng phòng, thay mặt trưởng phòng điều hành toàn bộ công việc trong thời gian trưởng phòng đi vắng và thực hiện các công việc do trưởng phòng ủy quyền. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 39  KTV chính: Giám sát công việc của các trợ lý. Báo cáo trực tiếp với người quản lý phụ trách một vụ việc kiểm toán. Xem xét giấy tờ làm việc sơ bộ, hỗ trợ đào tạo nhân viên, sắp xếp nhân sự cho các cuộc kiểm toán. Được ký vào các BCKiT theo sự phân công của trưởng phòng.  Trợ lý KTV: Là những người tham gia thực hiện công tác kiểm toán nhưng chưa được Nhà nước công nhận trúng tuyển kỳ thi KTV cấp quốc gia (chưa có chứng chỉ KTV độc lập). Tùy vào năng lực thâm niên công tác mà trợ lý KTV chia làm ba cấp 1,2,3. Chịu sự giám sát chặt chẽ của người có trách nhiệm, thực hiện công việc dưới sự hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên. 2.1.5. Các sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung cấp AAC cung cấp đầy đủ các dịch vụ chuyên ngành về kiểm toán, định giá, tư vấn thuế, tư vấn tài chính – kế toán và đào tạo. AAC được phép kiểm toán tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả các ngành có quy chế riêng về việc lựa chọn và bổ nhiệm kiểm toán độc lập có điều kiện, như: Kiểm toán các tổ chức niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, các công ty đại chúng, các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán a. Dịch vụ Kiểm toán: Kiểm toán BCTC, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, kiểm toán BCTC vì mục đích thuế, kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán nội bộ, các dịch vụ khác về kiểm toán, kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thỏa thuận trước. b. Dịch vụ kế toán: Dịch vụ ghi chép và giữ sổ kế toán, hướng dẫn nghiệp vụ kế toán, tư vấn lập BCTC, tư vấn chuyển đổi BCTC theo IAS, IFRS, tư vấn lựa chọn phương pháp kế toán và hoàn thiện hệ thống kế toán, các dịch vụ khác về kế toán. c. Dịch vụ tư vấn Thuế: Tư vấn thuế trọn gói, soát xét và đánh giá việc tuân thủ nghĩa vụ thuế, tư vấn công tác kê khai và quyết toán thuế, tư vấn thực hiện các quy định về tránh đánh thuế hai lần, lập kế hoạch và cấu trúc thuế, tư vấn về các ảnh hưởng về thuế đối với các hợp đồng tương lai, các quyết định tài chính, hỗ trợ cập nhật các thay đổi về chính sách thuế, các dịch vụ tư vấn khác về thuế. Trư ờng Đại học Kin h tê ́ Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 40 d. Dịch vụ Tư vấn Tài chính và Đầu tư: Tư vấn thành lập và quản lý doanh nghiệp, tư vấn thiết lập cơ chế tài chính nội bộ, dịch vụ đánh giá tài sản, xác định giá trị doanh nghiệp, soát xét BCTC cho mục đích mua bán – sáp nhập, tư vấn thủ tục mua bán, giải thể doanh nghiệp, thẩm định tình hình tài chính và giá trị tài sản trong tranh chấp, tài phán, các dịch vụ tư vấn tài chính và đầu tư khác. e. Dịch vụ Đào tạo và Hỗ trợ tuyển dụng: Đào tạo, bồi dưỡng kế toán trưởng, đào tạo KTV nội bộ, cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán, hỗ trợ tuyển dụng, tổ chức thi tuyển kế toán viên, KTV nội bộ, dịch vụ đăng ký giấy phép lao động và tiền lương, các dịch vụ đào tạo khác theo yêu cầu. Hiện tại AAC đang thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho hơn 1000 khách hàng trên toàn quốc. Khách hàng của AAC là doanh nghiệp và tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế trong cả nước. 2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng do công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC thực hiện 2.2.1. Quy trình kiểm toán chung tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC Hiện AAC đang áp dụng chương trình kiểm toán mẫu do Hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA) gợi ý. Tùy theo từng loại hình kinh doanh của khách hàng, phạm vi, mức độ rủi ro của cuộc kiểm toán AAC sẽ điều chỉnh cho phù hợp. Quy trình kiểm toán BCTC được soạn thảo trên cơ sở tuân thủ những Chuẩn mực kiểm toán, Quy chế kiểm toán độc lập và chế độ kế toán hiện hành, đồng thời có sự so sánh đối chiếu và vận dụng các ISA và Thông lệ được chấp nhận chung của quốc tế. Quy trình này cho phép KTV AAC lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán một cách khoa học và hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu đề ra cho mỗi cuộc kiểm toán. Quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC gồm 3 giai đoạn, gồm: giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, giai đoạn thực hiện kiểm toán và giai đoạn kết thúc kiểm toán được thể hiện qua sơ đồ sau: Trư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 41 Sơ đồ 2.2. Quy trình kiểm toán chung tại công ty AAC 2.2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết khác cho cuộc kiểm toán. Trong ISA 300 cũng nêu rõ: “Chuyên gia kiểm toán cần lập kế hoạch cho công tác kiểm toán để có thể đảm bảo được rằng cuộc kiểm toán đã được tiến hành một cách có hiệu quả”. Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên cũng là giai đoạn quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán, cũng như sẽ chi phối đến chất lượng của toàn bộ cuộc kiểm toán. Tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, quy trình lập kế hoạch kiểm toán được thể hiện ở sơ đồ sau: Lập kế hoạch kiểm toán Thực hiện kiểm toán Hoàn thành cuộc kiểm toán QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 42 Sơ đồ 2.3. Quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại công ty AAC 2.2.1.2. Thực hiện kiểm toán Thực hiện kiểm toán là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của BCTC trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán được thu thập đầy đủ và đáng tin cậy. a. Mục tiêu kiểm toán Xét trên quan điểm KTV: Mục tiêu kiểm toán là mục tiêu mà chúng ta đặt ra nhằm đạt được bằng chứng kiểm toán có hiệu lực về một hoặc nhiều cơ sở dẫn liệu BCTC thông qua việc thực hiện các thủ tục kiểm toán phù hợp. Ký kết hợp đồng kiểm toán Phân tích BCTC Kiểm tra kế hoạch kiểm toán Kế hoạch kiểm toán Tham chiếu cuộc kiểm toán năm trước Tìm hiểu khách hàng Hệ thống kế toán HTKSNB Tài liệu và thông tin yêu cầu khách hàng lập Tìm hiểu thông tin hoặc cập nhật thông tin Thảo luận về kế hoạch kiểm toán Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 43 Xét trên quan điểm khách hàng: Mục tiêu kiểm toán là cộng thêm mức độ tin cậy vào BCTC. b. Cơ sở dẫn liệu BCTC: Bao gồm: tính đầy đủ, hiện hữu, tính chính xác, đánh giá, sở hữu và trình bày. c. Bằng chứng kiểm toán có hiệu lực: Bằng chứng kiểm toán có hiệu lực là bằng chứng đầy đủ và thích hợp, hiệu quả chi phí, nâng cao giá trị kiểm toán. d. Thủ tục kiểm toán: Thủ tục kiểm toán bao gồm: kiểm tra các hoạt động kiểm soát, các thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết. e. Kỹ thuật kiểm toán Các kỹ thuật kiểm toán gồm: So sánh, tính toán, xác nhận, phỏng vấn, kiểm tra tài liệu, quan sát, kiểm tra thực tế. f. Các chương trình kiểm toán chi tiết  Kiểm toán chung  Kiểm toán vốn bằng tiền  Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng  Kiểm toán thuế GTGT được khấu trừ  .. g. Tổ chức hồ sơ kiểm toán Hồ sơ kiểm toán được định nghĩa là tài liệu dẫn chứng cho công việc của KTV tiến hành trong cuộc kiểm toán và các bằng chứng kiểm toán thu thập được để làm căn cứ đưa ra ý kiến của KTV trong BCKiT. Hồ sơ kiểm toán là tài liệu được lập bởi KTV và là căn cứ để KTV cấp trên soát xét công việc mà KTV cấp dưới và các trợ lý KTV đã thực hiện. Hồ sơ kiểm toán đang dùng tại công ty AAC có file cứng và file mềm kèm theo (gồm file Word và Excel). KTV có thể sử dụng file cứng để cấp cho người sử dụng ghi chép tay, hoặc dùng file mềm để ghi chép trên máy tính. Người sử dụng cần chú ý để sửa đổi cho phù hợp với kỳ kiểm toán, với khách hàng và doanh nghiệp kiểm Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 44 toán của mình. Sau khi hoàn thành việc ghi chép file mềm phải in ra giấy để soát xét và lưu trên file cứng. Hồ sơ kiểm toán lưu lại đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán. KTV và công ty kiểm toán cần lập và lưu trữ hồ sơ kiểm toán đầy đủ, kịp thời, đảm bảo tính toàn vẹn, tính bảo mật thông tin KTV không cần lưu trong hồ sơ kiểm toán tất cả các bản nháp đã bị thay thế, gồm GLV, dự thảo BCTC, các bản ghi chép, các giấy tờ đã chỉnh sửa lỗi in và các tài liệu trùng lặp,Sau khi tổng hợp lại hồ sơ kiểm toán thì KTV sẽ hoàn thiện hồ sơ theo danh sách chỉ mục hồ sơ kiểm toán tổng hợp bằng cách đánh dấu vào các tài liệu đã thực hiện trong quá trình kiểm toán vào chỉ mục hồ sơ. Hồ sơ kiểm toán tại công ty kiểm toán AAC gồm:  Hồ sơ thường trực: là nơi lưu giữ những thông tin chung về khách hàng như lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, tình hình về nhân sự, cơ cấu tổ chức, ban lãnh đạo công ty khách hàng, các quy định, quy chế ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty,. Hồ sơ thường trực luôn luôn được cập nhật qua từng năm bởi KTV để theo dõi tất cả các thông tin về sự thay đổi về các thông tin chung của khách hàng. KTV tham gia kiểm toán năm đó là người có trách nhiệm bổ sung, cập nhật những thông tin về sự thay đổi của khách hàng để tạo điều kiện thuận lợi cho các cuộc kiểm toán ở những năm tiếp theo. Hồ sơ thường trực bao gồm: Thông tin chung, các tài liệu về pháp luật, các tài liệu về thuế, các tài liệu về nhân sự, các tài liệu về kế toán, các hợp đồng quan trọng và dài hạn, các quy định về kiểm soát nội bộ.  Hồ sơ làm việc: Hồ sơ làm việc bao gồm tất cả các GLV và các chứng từ làm dẫn chứng cho các kết luận cũng như cho các bước công việc của KTV thực hiện kiểm toán trong năm đó. Hồ sơ làm việc được lưu giữ theo từng năm, do đó, mỗi năm cứ mỗi công ty khách hàng lại có một hồ sơ làm việc mới. Trư ờ g Đa ̣i o ̣c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 45 Trên bìa của mỗi hồ sơ kiểm toán đều ghi rõ đó là hồ sơ thường trực hay hồ sơ làm việc, ghi rõ tên công ty khách hàng, mã khách hàng, năm kiểm toán đối với hồ sơ làm việc. Mã khách hàng là một dãy gồm 12 ký tự: XX999-999-99, trong đó:  2 ký tự đầu tiên (XX) là ký hiệu cho loại hình kiểm toán  3 ký tự tiếp theo (999) chỉ địa danh của đối tượng kiểm toán (sử dụng theo mã vùng của mỗi tỉnh)  3 ký tự tiếp theo (999) là mã số khách hàng  2 ký tự cuối cùng (99) là số năm của hồ sơ  Ví dụ: TC511-098-08 Giải thích: TC: Ký hiệu của loại hình kiểm toán BCTC; 511: mã vùng của TP Đà Nẵng; 098: khách hàng số 098; 08: năm kiểm toán là năm 2008. Vậy đây là mã số của một khách hàng số 098, về kiểm toán BCTC năm 2008 tại Đà Nẵng. Đối với kiểm toán XDCB, 2 ký tự đầu tiên của mã khách hàng được thay thế bằng XD. h. Tổ chức giấy làm việc  Chức năng của giấy làm việc trong một cuộc kiểm toán:  GLV là nơi thể hiện sự phân công, phối hợp công việc kiểm toán.  Là căn cứ để KTV giám sát và kiểm tra lại công việc của các trợ lý  Là bằng chứng chứng minh cho BCKiT.  Làm căn cứ để lập kế hoạch và tiến hành cuộc kiểm toán năm sau.  Nguyên tắc sắp xếp và đánh số giấy làm việc: GLV được ký hiệu bằng các chữ cái in hoa, được công ty quy định cụ thể cho từng khoản mục. GLV của mỗi khoản mục được sắp xếp theo thứ tự của mỗi khoản mục trên bảng cân đối tài khoản. Trong mỗi khoản mục, giấy làm việc được sắp xếp như sau: Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 46 Tờ thứ 1 (Tờ chủ đạo): tờ này thể hiện TK đang được kiểm toán, số liệu của tài khoản trên BCTC (Số dư đầu kỳ, số phát sinh nợ, số phát sinh có, số dư cuối kỳ), kết luận, các đề nghị cũng như các điều chỉnh của KTV đối với TK được kiểm toán. Tờ thứ 2 (Tờ chương trình): tờ chương trình được in sẵn và yêu cầu KTV trả lời. Tờ thứ 3 (Tờ thực hiện kiểm toán): Thực hiện các bước kiểm toán theo chương trình đã được lập ở tờ thứ 2. Tờ thứ 4 (Xác nhận nợ): tờ thứ 4 sẽ là các xác nhận nợ của các bên có liên quan, các ...Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 70 đều có hợp đồng xây dựng. Kết luận của KTV là các khoản ứng trước đều là ngắn hạn, có thật và được ghi nhận đầy đủ.  Kiểm tra tính có thật của các khoản phải thu, tính chính xác của số liệu, chứng từ hạch toán. Kết hợp kiểm tra các nghiệp vụ có được ghi chép đầy đủ hay không. Mục tiêu: các khoản phải thu trên sổ sách là thật sự tồn tại, các nghiệp vụ phát sinh được ghi chép đầy đủ, chính xác về số tiền. Để kiểm tra việc ghi nhận các khoản phải thu có đầy đủ hay không, KTV chọn mẫu một vài hóa đơn, kiểm tra biên bản nghiệm thu hoàn thành, hồ sơ quyết toán, hợp đồng xây dựng kiểm tra trên bảng kê chứng từ, sổ chi tiết, nhận thấy được ghi nhận đầy đủ, chính xác về giá trị. Đối với công ty CP ABC, khi kiểm tra việc ghi nhận NPT, KTV kết hợp với các GLV của phần hành doanh thu, để kiểm tra tính có thật – mục tiêu quan trọng của kiểm toán khoản phải thu.  Kiểm tra tính đúng kỳ (Kiểm tra cut off) Mục tiêu: Đảm bảo công nợ ghi nhận đúng kỳ; đảm bảo không có sự biến động bất thường về số lượng, về giá trị cần trích lập dự phòng. Tiến hành thực hiện, đối với công ty ABC, KTV kết hợp với GLV doanh thu kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu và NPT. Chọn mẫu các nghiệp vụ trước và sau 3 ngày kết thúc kỳ kế toán và kiểm tra đến chứng từ gốc để đảm bảo các nghiệp vụ được ghi chép đúng kỳ hạch toán. Qua kiểm tra, KTV nhận thấy các khoản NPT ghi nhận trên sổ của đơn vị trước và sau ngày kết thúc niên độ của đơn vị được ghi nhận đúng kỳ, các chứng từ kèm theo hợp lý, phù hợp về số lượng, số tiền và ngày hạch toán. Kết luận đạt được mục tiêu cut-off của khoản phải thu.  Các thủ tục cần thiết khác Mục tiêu: Đảm bảo các khoản phải thu khách hàng được phản ánh đầy đủ, phù hợp trong kỳ, các giao dịch với các bên liên quan được phản ánh đầy đủ. KTV tiến hành thực hiện GLV D346 [Phụ lục 19] để kiểm tra các vấn đề khác có thể gây ảnh hưởng đến khoản phải thu của đơn vị. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 71  Kiểm tra nghiệp vụ bất thường Từ kết quả kiểm toán của GLV 346, KTV nhận thấy khoản tiền đơn vị cho thuê mặt bằng đối với diện tích đất trống không sử dụng tại đường Nguyễn Tất Thành đơn vị hạch toán Nợ TK 131/ Có TK 711 nên chuyển sáng 511. Tuy nhiên, đơn vị đã giải trình rằng vì đất đơn vị đang sử dụng là đất Nhà nước bàn giao thu tiền sử dụng nên đơn vị hạch toán khoản doanh thu này vào thu nhập khác để tránh vi phạm sử dụng đất Nhà nước sai mục đích. Trong năm đơn vị có phát sinh nghiệp vụ bù trừ công nợ thuê và cho thuê máy với công ty TNHH MTV A (công ty con). Qua kiểm tra, KTV kết luận các nghiệp vụ bù trừ công nợ đều có biên bản bù trừ công nợ hoặc trên hợp đồng đều có quy định. KTV tiến hành kiểm tra các giao dịch với các bên liên quan xem có bất thường gì xảy ra hay không, số lượng, giá cả có phù hợp hay không, có đủ chứng từ chứng minh hay không. Kết luận, giao dịch với bên liên quan được ghi nhận hợp lý, không có bất thường.  Kiểm tra các khoản phải thu được dùng làm tài sản thế chấp Qua phỏng vấn kế toán đơn vị, kiểm tra các biên bản họp của Ban Giám đốc và trao đổi với thành viên làm khoản mục chi phí tài chính, KTV xác định không có khoản chi phí lãi nào liên quan đến việc thế chấp khoản phải thu. Kết luận không có khoản phải thu nào được dùng làm tài sản thế chấp.  Kiểm tra các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán KTV đã tiến hành kiểm tra các thông tin liên quan đến khoản phải thu sau ngày khóa sổ, không có sự kiện nào ảnh hưởng đến khoản mục phải thu khách hàng.  Kiểm tra việc trình bày và công bố Mục tiêu: Đảm bảo các khoản phải thu khách hàng trình bày phù hợp vào bên nợ và bên có của TK 131. Dự phòng phải thu khó đòi được trình bày phù hợp. Trình bày đúng mục trên BCĐKT và thuyết minh đầy đủ trên Thuyết minh BCTC. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 72 KTV hoàn thiện tiếp tục GLV D310, thực hiện đối chiếu số tiền trên Bảng tổng hợp công nợ, sổ chi tiết với số tiền trên các khoản mục của BCĐKT xem đã chính xác hay chưa. Tiếp đến kiểm tra mã thuyết minh trên BCĐKT đã khớp với phần thuyết minh khoản mục Phải thu khách hàng, khách hàng trả trước và dự phòng phải thu khó đòi trên Thuyết minh BCTC hay chưa, giá trị khớp đúng chưa. Thực tế kiểm tra BCTC của công ty ABC thấy khớp đúng. 2.2.2.3. Hoàn thành kiểm toán a. Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán  Kiểm tra giả thuyết hoạt động liên tục, các sự kiện sau ngày khóa sổ Trong khi thực hiện kiểm toán, KTV đã thực hiện kiểm tra các nguồn thông tin và biên bản hoạt động của đơn vị, nhận xét không có sự kiện nào gây ảnh hưởng đến khoản phải thu khách hàng của đơn vị. Các bằng chứng đều cho thấy công ty sẽ tiếp tục hoạt động ít nhất trong vòng một năm tới.  Xem xét các khoản nợ tiềm tàng Sau khi xem xét các Biên bản họp Hội đồng quản trị, đồng thời phỏng vấn Ban Giám đốc công ty ABC, KTV nhận thấy năm 2016 công ty ABC không bị liên quan đến bất kỳ vụ kiện chưa xử lý, không có tranh chấp với cơ quan thuế cũng như không có liên quan tới bảo lãnh về công nợ với người khác. Từ đó KTV kết luận đơn vị không có khoản nợ tiềm tàng.  Tổng kết kết quả kiểm toán (GLV B140) KTV tiến hành tổng hợp kết quả kiểm toán và trao đổi với Ban Giám đốc đơn vị trước khi hình thành ý kiến kiểm toán. Trong bảng tổng hợp kiểm toán, KTV kiểm tra lại các vấn đề đặt ra trong giai đoạn lập kế hoạch, xem xét lại cấp độ ảnh hưởng và kết quả kiểm toán.  Trao đổi với khách hàng về kết quả kiểm toán (GLV B411) Tất cả các ý kiến, phát hiện trong quá trình kiểm toán sẽ được tổng hợp, ghi nhận vào biên bản trao đổi của KTV và Ban Giám đốc công ty ABC để có hướng xử lý. Sau khi nhận được ý kiến của Ban Giám đốc công ty ABC về các vấn đề cần sửa đổi và các bút toán điều chỉnh, KTV ghi nhận và tổng hợp lại, so sánh với mức trọng Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 73 yếu để làm cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán. Đối với các vấn đề cần điều chính liên quan đến khoản mục NPT khách hàng của công ty CP ABC năm 2016, công ty có các đề nghị:  Công nợ phải thu đã thực hiện gửi thử xác nhận nhưng tới thời điểm kiểm toán vẫn chưa có phản hồi xác nhận đầy đủ. Đề nghị đơn vị bổ sung, cụ thể: Công nợ chưa được đối chiếu xác nhận Dư Nợ Dư Có TK 131 – Phải thu khách hàng 29,523,779,198 7,475,938,897  Một số khoản NPT đã quá hạn thanh toán nhưng chưa được trích lập dự phòng phải thu khó đòi theo quy định của Bộ Tài chính. b. Phát hành Báo cáo kiểm toán Tùy thuộc vào sự thống nhất của khách hàng đối với các điều chỉnh, mức độ trọng yếu của các sai sót và phạm vi kiểm toán phù hợp nhất. BCKiT của KTV bao gồm: Báo cáo của Ban giám đốc, BCKiT, các BCTC đã được kiểm toán. Sau khi được soát xét, xét duyệt phát hành, trưởng nhóm kiểm toán tiến hành phát hành BCKiT. Đối với công ty CP ABC, BCKiT được đưa ra là BCKiT có ý kiến chấp nhận toàn phần. Trích báo cáo về cơ sở cho ý kiến chấp nhận toàn phần: “Theo ý kiến của chúng tôi, xét trên khía cạnh trọng yếu, BCTC đã phản ánh trung thực và hợp lý về tình hình tài chính của Công ty tại ngày 31/12/2016 cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp với Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày BCTC”. Chủ nhiệm nhóm kiểm toán ký vào BCKiT sau đó trình Phó tổng giám đốc ký duyệt. Báo cáo chuyển cho văn thư đóng dấu giáp lai, scan BCKiT để lưu tại công ty, sau đó phát hành báo cáo cho khách hàng. Khách hàng nhận được BCKiT đóng dấu và gởi lại cho AAC một bản để lưu, kết thúc quy trình kiểm toán. Tham khảo phụ lục 22 – Báo cáo kiểm toán độc lập c. Sự kiện phát sinh sau ngày ký báo cáo kiểm toán Tính đến ngày 15/4/2017 công ty CP ABC không phát sinh các sự kiện trọng yếu đến BCTC và BCKT. KTV sẽ tiếp tục theo dõi hoạt động của công ty CP ABC. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 74 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐƯA RA MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN HIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIẾM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC NPT là khoản mục quan trọng trong BCTC của một đơn vị, do đó, kiểm toán NPT khách hàng có một ý nghĩa quan trọng trong kiểm toán BCTC. Qua quá trình tìm hiểu thực tế kiểm toán NPT khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, tôi có một số nhận xét sau đây: 3.1. Đánh giá về công tác quản lý và cách thức tổ chức chung cho các cuộc kiểm toán 3.1.1. Ưu điểm Việc chủ động, tích cực mở rộng thị phần là một điểm cộng của AAC, AAC đã chủ động gửi thư chào hàng của mình đến các khách hàng tiềm năng giới thiệu về loại hình và chất lượng của của các dịch vụ mình cung cấp. Bên cạnh đó, duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng cũ cũng được quan tâm đảm bảo hợp đồng cho những năm tiếp theo. Cơ cấu tổ chức của công ty gọn nhẹ, linh hoạt, có sự phân công kiểm soát rõ ràng đảm bảo cho công việc luân chuyển hiệu quả, vừa đảm bảo tính chuyên môn hóa, vừa có thể điều động nhân sự linh hoạt. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý giúp cho việc cập nhật thông tin nhanh chóng giữa các bộ phận của công ty. Trong quá trình kiểm toán, phần mềm kiểm toán đã giúp ích rất lớn cho việc thực hiện BCKiT. Ngoài ra, việc sử dụng công nghệ thông tin để thiết kế các mẫu báo cáo riêng cho các quy mô, loại hình khách hàng khác nhau giúp giảm bớt lượng công việc cho KTV nhưng sự hiệu quả về chất lượng tốt hơn. Nhân lực luôn là vấn đề mà công ty đặc biệt chú trọng bởi đó luôn là yếu tố góp phần khẳng định vị thế cũng như uy tín của công ty. Công ty với đội ngũ nhân viên Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 75 được tuyển chọn qua các kỳ thi tuyển thường niên của công ty. Các nhân viên luôn được đào tạo bài bản, có kiến thức chuyên môn vững vàng, luôn được cập nhật nhanh chóng và đầy đủ về mọi thông tin liên quan đến những thay đổi về chính sách tài chính, Hồ sơ kiểm toán được công ty tổ chức rõ ràng, khoa học và tiện lợi. Cụ thể:  Hồ sơ thường trực: được tổ chức rõ ràng, đầy đủ các thông tin chung về khách hàng và được sắp xếp theo thứ tự rõ ràng, tạo thuận lợi cho KTV tham chiếu nếu cần. Hồ sơ thường trực của công ty được tổ chức đầy đủ, bao gồm các thông tin chung, các tài liệu pháp luật, các tài liệu về thuế, các tài liệu về nhân sự, các tài liệu về kế toán, các hợp đồng quan trọng, các quy định riêng về kiểm soát,  Hồ sơ năm: ghi chép và lưu giữ tất cả những công việc của KTV trong các giai đoạn của quá trình kiểm toán. Hồ sơ năm sẽ lưu giữ tất cả các giấy làm việc của KTV đã thực hiện. Giấy làm việc sẽ thể hiện đầy đủ các công việc mà KTV đã thực hiện trên từng khoản mục của BCTC. GLV luôn được trình bày rõ ràng, đầy đủ, là bằng chứng thể hiện kết quả làm việc của KTV, là cơ sở đưa ra kết luận của cuộc kiểm toán cũng như làm căn cứ để KTV lập BCKiT và thư quản lý. KTV và các trợ lý KTV luôn thực hiện nghiêm ngặt các quy định về nguyên tắc sắp xếp, đánh số và tham chiếu giấy làm việc, giúp tiết kiệm được thời gian ghi chép những vẫn giữ được sự đầy đủ của các thông tin khi cần.  Lưu trữ hồ sơ: luôn được chú trọng bởi tính bảo mật cũng như tầm quan trọng của hồ sơ kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán của khách hàng được công ty lưu trữ ở một tầng riêng của tòa nhà theo đặc điểm về địa lý, việc lưu trữ hồ sơ rõ ràng sẽ góp phần trong việc tiết kiệm thời gian, công sức khi cần tham chiếu thông tin liên quan đến khách hàng. 3.1.2. Một số tồn tại Chưa có sự quy định cụ thể về thời gian cung cấp tài liệu cho công ty kiểm toán. Thực tế trong một vài cuộc kiểm toán, việc khách hàng chậm cung cấp hệ thống sổ sách, báo cáo, xác nhận của ngân hàng đã gây ảnh hưởng đến thời gian của cuộc Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 76 kiểm toán. Điều này gây khó khăn cho KTV rất lớn, KTV phải điều chỉnh và thay đổi thời gian kiểm toán có thể gây ảnh hưởng đến các cuộc kiểm toán khác. Chương trình kiểm toán của công ty được thiết kế chung cho tất cả các khách hàng thuộc tất cả các lĩnh vực và loại hình khác nhau. Do đó, KTV muốn phù hợp với loại hình và đặc điểm doanh nghiệp đang kiểm toán, đôi khi phải thiết kế lại. Khoản mục phải thu khách hàng với đặc thù nhiều bằng chứng cần thu thập và dưới áp lực thời gian, KTV khó có thể thực hiện hết các bước công việc đã được thiết kế ngay trong thời gian kiểm toán tại đơn vị khách hàng. 3.2. Đánh giá về quy trình kiểm toán khoản phải thu khách hàng 3.2.1. Ưu điểm 3.2.1.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán Chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn quan trọng trong một cuộc kiểm toán, là bước đệm cho giai đoạn thực hiện kiểm toán. Do đó, công ty, các KTV luôn đề cao giai đoạn này và lưu ý khi thực hiện. Đặc biệt, phần tìm hiểu chấp nhận khách hàng mới được công ty thực hiện rất kỹ thu thập thông tin khách hàng từ nhiều nguồn khác nhau và thông qua các biên bản họp của đơn vị khách hàng để xem xét các yếu tố liên quan trước khi chấp nhận khách hàng. Cụ thể, KTV phụ trách thu thập đầy đủ thông tin khách hàng như HTKSNB, nhân sự, ngành nghề kinh doanh. Từ đó, KTV đánh giá ban đầu về các rủi ro trong đơn vị và rủi ro trên BCTC do khách hàng lập. Các KTV được phân công hợp lý, các khách hàng lớn, có rủi ro hợp đồng được đánh giá cao luôn được phân công cho các KTV có kinh nghiệm lâu năm để dễ dàng xử lý linh hoạt khi kiểm toán. Các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán ký kết với khách hàng rất chặt chẽ, quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên. Công ty xây dựng chương trình tìm hiểu chu trình của các hoạt động kinh doanh chính của đơn vị khách hàng kỹ càng đến từng chi tiết để phát hiện ra rủi ro trong chu trình kinh doanh có thể dẫn đến sai sót trọng yếu. Bảng câu hỏi để đánh giá HTKSNB của khách hàng khá tốt và chi tiết. Điều này thể hiện rất rõ trong bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB chu trình bán hàng, phải thu, thu tiền. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 77 Công ty xây dựng được mô hình tiêu chuẩn để ước lượng mức trọng yếu, nhất quán cho từng khoản mục trên BCTC, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí trong giai đoạn này. 3.2.1.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán Các thủ tục kiểm toán trong chương trình được thiết kế đầy đủ, chi tiết, đảm bảo cho việc thực hiện đầy đủ sẽ đạt được các mục tiêu kiểm toán đề ra. Thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp, thủ tục kiểm soát, thủ tục kiểm tra chi tiết đã giúp KTV thu thập được các bằng chứng kiểm toán có hiệu lực để đưa ra được kết luận chính xác đối với khoản mục phải thu khách hàng. KTV luôn chủ động mở rộng mẫu chọn trong khi thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết, nhằm đảm bảo thu thập được bằng chứng kiểm toán hiệu quả, kiểm tra các chứng từ một cách cẩn thận, chủ động đôn đốc khách hàng để nhận được thư xác nhận đúng thời hạn. KTV luôn ưu tiên lựa chọn thư xác nhận dạng khẳng định để bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy cao. Khi kiểm tra các khoản dự phòng KTV phụ trách luôn chú trọng xem xét kỹ các hợp đồng, so sánh với sổ tổng hợp, đảm bảo tính chính xác hợp lý của các khoản dự phòng. Việc thực hiện theo chương trình kiểm toán giúp KTV có thể tham chiếu qua lại giữa các phần hành dễ dàng tránh trường hợp trùng lặp trong quá trình thực hiện công việc. Tiêu biểu như khoản mục phải thu khách hàng, KTV có thể tham chiếu GLV Doanh thu để giảm bớt các bước công việc cần thực hiện. 3.2.1.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán Mỗi KTV phụ trách sẽ tổng hợp các phát hiện của mình trong giai đoạn cuối cùng này của cuộc kiểm toán. Sau đó, trưởng nhóm kiểm toán sẽ soát xét, kiểm tra tổng hợp lại, điều này đảm bảo tính hợp lý của các phát hiện. Việc kiểm tra, thảo luận các vấn đề trước khi trao đổi với khách hàng rất được coi trọng, trưởng nhóm kiểm toán và trưởng phòng luôn trao đổi, tìm hiểu kỹ càng trước khi tiến hành họp trao đổi với khách hàng. Tiếp đến KTV sẽ giải thích cho khách hàng về các vấn đề còn tồn tại Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 78 một cách tận tình, các bút toán cần điều chỉnh, việc phối hợp này nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán rất tốt. 3.2.2. Một số tồn tại  Về phương pháp tìm hiểu và đánh giá HTKSNB của khách hàng. Tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, công việc đánh giá HTKSNB của khách hàng thông qua bảng câu hỏi về HTKSNB được công ty xây dựng chung cho mọi khách hàng. Việc sử dụng bảng câu hỏi này tuy giúp công ty tiết kiệm được thời gian và chi phí kiểm toán nhưng nó lại bộc lộ những hạn chế rất rõ rệt như không linh hoạt trong việc áp dụng chung cho nhiều loại hình khác nhau. Các chỉ tiêu đánh giá HTKSNB của đơn vị là tốt, trung bình, hay thấp còn chưa đươc quy định cụ thể, mà chỉ dựa trên xét đoán của KTV. Vì một số hạn chế trên, nên trong nhiều trường hợp để đảm bảo tính thận trọng KTV phải đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức cao, tăng cường chọn mẫu để đảm bảo tính hợp lý của các khoản mục được kiểm toán gây mất nhiều thời gian.  Thu thập thông tin khách hàng Đối với khách hàng mới, công ty rất chú trọng tới công việc này, tuy nhiên với khách hàng cũ lâu năm thì việc này ít được chú ý hơn. Nguyên nhân là do thời gian của cuộc kiểm toán thường ngắn, trong một số trường hợp KTV chỉ sử dụng thông tin trên hồ sơ chung và hồ sơ kiểm toán năm trước. Điều này dễ dẫn đến rủi ro, KTV không nắm bắt kịp thời sự thay đổi của đơn vị dễ bị thụ động, phán đoán thiếu linh hoạt, mất nhiều thời gian hơn để tìm ra sai sót. Cụ thể trong phần hành phải thu khách hàng, KTV phụ trách hạn chế về thời gian khi muốn tìm hiểu kỹ về thị trường khách hàng. Cũng như chưa có hệ thống phân tích biến động của thị trường khách hàng đang hoạt động, ảnh hưởng đến việc đánh giá biến động khoản phải thu của đơn vị khách hàng.  Thủ tục phân tích áp dụng đối với khoản mục phải thu khách hàng Do tính chất công việc cũng như thời gian của một cuộc kiểm toán không cho phép, nên đa phần các thủ tục phân tích khoản phải thu chủ yếu chỉ tính toán biến động Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 79 số dư giữa hai năm, tính các hệ số đơn giản liên quan đến khoản phải thu. Bên cạnh đó, việc phân tích chưa so sánh được với số liệu bình quân ngành đối với lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, KTV khó thấy được sự hợp lý của số liệu ở mặt tổng thể.  Các thử nghiệm chi tiết còn áp dụng hạn chế trong thực tế: Trong bước thực hiện phân tích tuổi nợ, với một phần không nhỏ các đơn vị được kiểm toán không theo dõi các khoản phải thu theo tuổi nợ, KTV sẽ gặp khó khăn trong bước công việc này. Đối với các khách hàng lớn, việc lập lại bảng phân tích tuổi nợ cho tất cả các khoản phải thu trong thời gian ngắn là rất khó. Điều này, khiến KTV chỉ có thể chọn mẫu để kiểm tra tuổi nợ kết hợp với việc phỏng vấn khách hàng. Điều đó dẫn tới chất lượng của các bằng chứng kiểm toán thu thập được là không cao. Bên cạnh đó hạn chế từ phía chính sách Nhà nước chỉ áp dụng quy định trích lập dự phòng theo thông tư 228/2009/TT-BTC cho mọi loại hình doanh nghiệp chưa áp dụng linh hoạt đối với đặc điểm từng ngành nghề cũng khiến cho nhiều khoản dự phòng của các đơn vị đặc thù thiếu tính hợp lý. Đối với thư xác nhận, nhiều trường hợp do thời gian kiểm toán ngắn nên KTV không thể nhận đủ thư xác nhận trong thời gian kiểm toán. KTV phải nhắc nhở đơn vị nhiều lần làm chậm tiến độ thu thập bằng chứng của KTV, mất nhiều thời gian để phát hành báo cáo cho khách hàng. Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC sử dụng kỹ thuật chọn mẫu CMA (Chọn mẫu thống kê) có sự hỗ trợ của máy tính. Tuy nhiên, với khối lượng và áp lực công việc rất lớn của KTV trong mùa kiểm toán thì việc chọn mẫu này chưa thực sự hỗ trợ tối đa cho KTV. 3.3. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng 3.3.1. Tìm hiểu và đánh giá HTKSNB Việc đánh giá HTKSNB là rất quan trọng trong quá trình thực hiện kiểm toán, giúp KTV có những đánh giá ban đầu về công ty khách hàng. Do đó, việc xây dựng Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 80 một quy trình đánh giá HTKSNB chính xác là một yêu cầu rất thiết thực. Bên cạnh việc đánh giá HTKSNB của khách hàng bằng bảng câu hỏi, công ty nên thực hiện kết hợp với phương pháp lưu đồ và bảng tường thuật. Sử dụng lưu đồ: Sử dụng biểu đồ và ký hiệu các chứng từ cùng quá trình lưu chuyển để mô tả HTKSNB. Phương pháp này đặc biệt rất thích hợp khi đánh giá HTKSNB của các doanh nghiệp có quy mô lớn, hệ thống sổ sách, chứng từ phức tạp. Bảng tường thuật: Mô tả trực tiếp HTKSNB của khách hàng nên được áp dụng với doanh nghiệp có HTKSNB giản đơn và hoạt động có hiệu quả. Mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng, thích hợp với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau. Do đó, khi áp dụng cần kết hợp cả 3 phương pháp và dựa trên kinh nghiệm xét đoán nghề nghiệp của KTV. 3.3.2. Nâng cao chất lượng quản lý và tổ chức các cuộc kiểm toán Công ty nên quan tâm đến việc đào tạo cho thành viên đoàn kiểm toán các kỹ năng, đặc biệt là đối với các thành viên mới. Cần lưu ý đến các kỹ năng quan trọng như kỹ năng tin học để KTV và các trợ lý kiểm toán cập nhật kịp thời các phần mềm hỗ trợ cho việc kiểm toán của công ty. Kỹ năng giao tiếp và phỏng vấn là rất quan trọng trong việc khai thác thông tin từ đơn vị khách hàng, nhằm mang lại hiệu quả cao hơn cho các cuộc kiểm toán. Trong hợp đồng kiểm toán nên có các quy định cụ thể về thời gian cung cấp tài liệu kế toán, quy định rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên khi cung cấp và nhận tài liệu. Thời gian nên được quy định là cung cấp trước hoặc ngay khi cuộc kiểm toán bắt đầu. Để đảm bảo chương trình kiểm toán được linh hoạt, công ty nên tập hợp các nhóm khách hàng, xây dựng chương trình riêng cho từng nhóm. Việc phân nhóm có thể dựa trên loại hình doanh nghiệp và ngành nghề kinh doanh. Tăng cường các buổi trao đổi với khách hàng để có thể đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng cũng như đưa ra các giải pháp, tư vấn những vấn đề mà khách hàng gặp phải. Hỗ trợ cung cấp cho khách hàng các biểu mẫu và cập nhật mới về các Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 81 văn bản pháp lý hiện hành, hướng dẫn các đơn vị có bộ phận kế toán còn yếu cách thức quản lý trong thư quản lý của công ty AAC gửi khách hàng. 3.3.3. Về vấn đề áp dụng quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng Khi thực hiện thủ tục phân tích áp dụng cho khoản mục phải thu khách hàng, thay vì chỉ phân tích xu hướng để nhận biết tăng giảm trong năm KTV nên kết hợp sử dụng các tài liệu liên quan bên ngoài doanh nghiệp có quy mô trong cùng ngành, số liệu toàn ngành để phân tích. Từ đó tìm ra các bất thường trong khoản phải thu của đơn vị. KTV nên tăng cường phân tích chỉ tiêu số ngày thu tiền bình quân kết hợp đánh giá tình hình lưu chuyển tiền tệ của đơn vị. Nếu phân tích hiệu quả, KTV sẽ dễ dàng có được cái nhìn tổng quát về các nghiệp vụ bất thường có thể phát sinh trong năm của đơn vị, tiết kiệm được thời gian để tìm hiểu và phỏng vấn. Về việc thu thập Bảng phân tích tuổi nợ và kiểm tra việc trích lập dự phòng, đối với các công ty không có bảng phân tích tuổi nợ, KTV cần yêu cầu khách hàng cung cấp trước tất cả các hợp đồng để việc xem xét thời gian của các khoản nợ nhanh chóng hơn. Gửi thư xác nhận là một thủ tục quan trọng trong kiểm toán tài chính nói chung và trong kiểm toán phải thu khách hàng nói riêng. Tránh việc phải chờ đợi lâu để nhận lại các thư xác nhận đã gửi làm ảnh hưởng đến thời gian phát hành BCKT, KTV có thể yêu cầu khách hàng xuất trước sổ tổng hợp công nợ của đơn vị để tiến hành gửi thư xác nhận trước khi tiến hành cuộc kiểm toán. Như vậy, trong khi kiểm toán, KTV sẽ có được bằng chứng đối chiếu nhanh chóng, hiệu quả. 3.3.4. Về phía các cơ quan chức năng Đối với khoản phải thu khách hàng, Bộ tài chính nên ban hành các thông tư quy định linh hoạt việc trích lập dự phòng cho các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, việc áp dụng cứng nhắc thông tư 228/2009/TT-BTC về mức lập dự phòng giống nhau cho tất cả các lĩnh vực là không hợp lý, gây ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 82 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận Sau thời gian nghiên cứu, thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, tôi đã cố gắng tìm hiểu công tác kiểm toán trên thực tế và trên cơ sở đó đối chiếu, so sánh với quy trình kiểm toán mẫu của AAC trên lý thuyết kết hợp với những kiến thức đã học tại nhà trường, tôi cơ bản đã đạt được những mục tiêu đề ra ban đầu: Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận đối với thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán Thứ hai phân tích thực trạng về quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng được áp dụng tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Thứ ba, đề xuất giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện chất lượng quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng của công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Nhìn chung chương trình kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng nói riêng từ khâu lập kế hoạch kiểm toán đến phát hành BCKiT đã được thực hiện tương đối đầy đủ, tuân thủ chặt chẽ quy định hiện hành. Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC đã tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam. 3.2. Kiến nghị và hướng phát triển của đề tài Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, tôi đã có cơ hội được tìm hiểu quy trình kiểm toán áp dụng tại công ty, tôi xin đưa ra một số kiến nghị như sau: Trong hình thức đào tạo của nhà trường phần lý thuyết là chủ yếu tuy có thực hành nhưng chưa đi sâu nên khi bắt đầu tiếp xúc với môi trường thực tế, trong một cuộc kiểm toán cụ thể, sinh viên còn bỡ ngỡ khi quan sát hoặc làm những công việc được giao trong quá trình thực tập. Sinh viên khó hình dung được những công việc mình cần làm để thể hiện được khả năng hay kiến thức mà mình tích lũy được. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy 83 Vậy nên trong quá trình học tập mong rằng nhà trường tạo điều kiện hơn cho sinh viên được tiếp xúc thực tế nhiều hơn bằng cách cho sinh viên thực hành nhiều hơn bằng các bài tiểu luận về quy trình kiểm toán khoản mục nào đó của một công ty cho trước thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Vì bị giới hạn về thời gian, tôi chỉ dừng ở việc mô tả quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng của KTV tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC đã làm trước đó mà được thực tế chứng kiến. Nguyên nhân như đã nêu ở đầu bài, đây là khoản mục quan trọng thường được KTV có kinh nghiệm tiến hành nên tôi không có điều kiện tiếp cận thực tế để tìm hiểu sâu hơn về quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng. Trong thời gian sắp tới, các đề tài về kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng nên kết hợp mô tả thêm phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng, phải thu khác. Hoặc tập trung nghiên cứu việc áp dụng quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trên nhiều đơn vị khách hàng, bởi thông qua việc nghiên cứu trên nhiều đối tượng khác nhau thì có thể so sánh quy trình thực hiện và các giải pháp đưa ra sẽ mang tính tổng thể, góp phần hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán NPT tại công ty. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chuẩn mực kiểm toán quốc tế và các Thông lệ được chấp nhận chung của quốc tế. 2. Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, Kiểm toán 1,2, NXB TP HCM 3. GS.TS Nguyễn Quang Quynh – TS. Ngô Trí Tuệ (2009), Giáo trình kiểm toán cơ bản, NXB Trường Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội. 4. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. 5. Hồ sơ kiểm toán, Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. 6. Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (2013), Chương trình kiểm toán mẫu 7. Luật Kiểm toán độc lập 8. Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính 9. Thông tư 228/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Thủy SVTH: Lê Thị Thủy PHỤ LỤC 1. Chấp nhận, duy trì khách hàng cũ và đánh giá rủi ro hợp đồng A120 2. Thư gửi khách hàng về kế hoạch kiểm toán A230 3. Danh mục tài liệu cần khách hàng cung cấp A240 4. Trao đổi với Ban Giám đốc đơn vị về kế hoạch kiểm toán A290 5. Phân công nhiệm vụ nhóm kiểm toán A250 6. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động A310 7. Tìm hiểu chu trình bán hàng, phải thu, thu tiền A410 8. Walk-through test chu trình bán hàng, phải thu, thu tiền A411 9. Phân tích sơ bộ BCTC A510 10. Đánh giá HTKSNB ở cấp độ doanh nghiệp A610 11. Xác định mức trọng yếu A710 12. Xác định phương pháp chọn mẫu-cỡ mẫu (kế hoạch/thực hiện) A810 13. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán A910 14. Tờ chương trình D330 15. Phân tích tổng quát, trình bày và công bố D310 16. Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng D340 17. Kiểm tra đối chiếu xác nhận nợ, dự phòng nợ phải thu, phân loại nợ ngắn hạn, dài hạn D342 18. Kiểm tra các khoản khách hàng trả tiền trước, phân loại ngắn hạn/ dài hạn D343 19. Nội dung bất thường, giao dịch với các bên liên quan D346 20. Thư xác nhận công nợ 21. Thư xác nhận công nợ 22. Báo cáo kiểm toán 23. Hợp đồng kiểm toán Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_tim_hieu_quy_trinh_kiem_toan_khoan_muc_phai_thu_kh.pdf
Tài liệu liên quan