ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ YẾN
Tên đề tài:
TÌM HIỂU NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ SƠN CẨM, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa: Môi trường
Khóa học: 2015 – 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ YẾN
Tên đề tài:
TÌM HIỂU NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ SƠN
84 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 390 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Sơn cẩm, thành phố Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
N CẨM, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Lớp: K47- KHMT
Khoa: Môi trường
Khóa học: 2015 – 2019
Giảng viên HD: TS. Dư Ngọc Thành
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban
Giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Môi trường, các
thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy trong trường và khoa đã dạy dỗ và truyền
đạt những kinh nghiệm quý báu cho em suốt những năm học ngồi trên giảng
đường đại học.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Dư Ngọc Thành,
người đã tận tâm giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến UBND xã Sơn Cẩm nói chung
và Phòng Tài nguyên & Môi trường xã Sơn Cẩm nói riêng đã giúp đỡ em
trong quá trình tìm hiểu và thực hiện đề tài này
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, người thân
những người đã luôn theo sát và động viên em trong suốt quá trình theo học
vào tạo mọi điều kiện để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Với trình độ năng lực và thời gian có hạn, do đó khóa luận của em sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo và các bạn để bản khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Yến
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... viii
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập, nghiên cứu khoa học .......................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 6
2.2. Một số vấn đề môi trường cần quan tâm trên Thế giới và Việt Nam ...... 8
2.2.1. Một số vấn đề về Môi trường cần quan tâm trên Thế giới ..................... 8
2.2.2. Một số vấn đề về môi trường của Việt Nam ......................................... 13
2.3. Những nghiên cứu về nhận thức người dân về các vấn đề môi trường ở
các địa phương của Việt Nam ......................................................................... 19
2.3.1. Nhận thức của người dân về Luật BVMT ............................................ 19
2.3.2. Nhận thức của người dân tại TP.HCM về tác hại của biến đổi khí hậu ........ 20
2.3.3. Nhận thức của người dân về việc phân loại, thu gom, xử lý rác thải ............ 20
2.3.4. Nhận thức của người dân về vệ sinh môi trường .................................. 23
2.4. Hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên .................................................. 6
2.4.1. Hiện trạng môi trường nước .................................................................. 25
iii
2.4.2. Hiện trạng môi trường nước .................................................................. 26
2.4.3. Hiện trạng môi trường đất ..................................................................... 26
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 28
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 28
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 28
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 28
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 28
3.2.1. Địa điểm. ............................................................................................... 28
3.2.2. Thời gian nghiên cứu. ........................................................................... 28
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
3.3.1. Tình hình cơ bản xã Sơn Cẩm ............................................................... 28
3.3.2. Hiện trạng môi trường tại xã Sơn Cẩm ................................................. 28
3.3.3. Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường ................................ 28
3.3.4. Đánh giá chung và đề xuất các giải pháp .............................................. 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ...................................... 29
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ..................................................... 29
3.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 30
3.4.4. Phương pháp chọn mẫu ........................................................................... 30
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................. 31
4.1. Đặc điểm cơ bản của xã Sơn Cẩm ........................................................... 31
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31
4.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội ......................................................... 34
4.2. Thông tin về đối tượng điều tra ................................................................ 37
4.3. Hiện trạng môi trường xã Sơn Cẩm ......................................................... 40
4.3.1. Vấn đề sử dụng nước sinh hoạt tại địa phương ..................................... 40
4.3.2. Vấn đề nước thải tại địa phương ........................................................... 41
4.3.3. Vấn đề rác thải tại địa phương .............................................................. 44
iv
4.3.4. Vấn đề vệ sinh môi trường .................................................................... 45
4.3.5. Sức khoẻ và môi trường ........................................................................ 47
4.4. Nhận thức của người dân về môi trường ................................................. 47
4.4.1. Nhận thức của người dân về các khái niệm môi trường ....................... 47
4.4.2. Mức độ ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến các hoạt động và sức
khỏe của con người ......................................................................................... 49
4.4.3. Nhận thức của người dân trong việc phân loại, thu gom, xử lý rác thải
sinh hoạt .......................................................................................................... 50
4.4.4. Nhận thức của người dân về Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản
liên quan ......................................................................................................... 55
4.4.5. Những hoạt động của người dân về công tác bảo vệ môi trường sống,
công tác tuyên truyền của xã Sơn Cẩm ........................................................... 57
4.5. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp ....................................................... 59
4.5.1. Đánh giá chung ..................................................................................... 59
4.5.2. Đề xuất giải pháp .................................................................................. 61
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 63
5.1. Kết luận .................................................................................................... 63
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 66
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số hộ dân phân loại rác thải sinh hoạt hàng ngày trước khi xử lý (N =
49) .................................................................................................................... 21
Bảng 2.2: Đánh giá tầm quan trọng của việc phân loại rác thải sinh hoạt chia
theo giới tính (N= 49)...................................................................................... 22
Bảng 2.3: Ý kiến người dân về tầm quan trọng của việc xử lý rác thải sinh
hoạt ( N = 49) ................................................................................................. 23
Bảng 2.4: Kiến thức, thái độ thực hành của người dân về nguồn nước sạch .. 23
Bảng 2.5: Kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về vệ sinh môi trường .... 24
Bảng 4.1: Dân số xã Sơn Cẩm ........................................................................ 36
Bảng 4.2: Giới tính của người tham gia phỏng vấn ........................................ 38
Bảng 4.3: Trình độ học vấn của người tham gia phỏng vấn .......................... 39
Bảng 4.4: Nghề nghiệp của người tham gia phỏng vấn .................................. 39
Bảng 4.5: Nguồn nước sinh hoạt của người dân xã Sơn Cẩm ........................ 40
Bảng 4.6: Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt ............................................... 41
Bảng 4.7: Tỷ lệ HGĐ sử dụng loại cống thải .................................................. 42
Bảng 4.8: Tỷ lệ (%) các nguồn tiếp nhận nước thải sinh hoạt của các HGĐ ......... 43
Bảng 4.9: Tỷ lệ các loại rác thải tạo ra trung bình trong một ngày. ............... 44
Bảng 4.10. Tỷ lệ hộ gia đình có các hình thức đổ rác ..................................... 44
Bảng 4.11: Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh ............................................................ 46
Bảng 4.12: Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh ............................. 46
Bảng 4.13. Tỷ lệ hiểu biết của người dân về các khía cạnh môi trường ........ 48
Bảng 4.14. Thành phần của chất thải rắn thể hiện qua bảng sau đây ............. 49
Bảng 4.15: Nhận thức của người dân về những biểu hiện do ô nhiễm môi
trường gây ra theo trình độ học vấn ................................................................ 50
Bảng 4.16: Đánh giá tầm quan trọng của việc phân loại rác thải sinh hoạt chia
theo giới tính rác thải sinh hoạt chia theo giới tính ......................................... 52
Bảng 4.17: Đánh giá về tầm quan trọng của việc thu gom, xử lý rác thải sinh
hoạt theo nghề nghiệp ..................................................................................... 53
vi
Bảng 4.18: Đánh giá về mức độ thu gom, xử lý rác của người dân trong xã
Sơn Cẩm hiện nay ........................................................................................... 54
Bảng 4.19: Nhận thức của người dân về luật môi trường và các văn bản liên
quan theo nghề nghiệp .................................................................................... 56
Bảng 4.20: Tìm hiểu các chương trình bảo vệ môi trường qua các nguồn phân
theo giới tính ................................................................................................... 57
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Mô phỏng vị trí địa lý xã Sơn Cẩm ................................................. 31
Hình 4.2: Độ tuổi của người tham gia phỏng vấn ........................................... 38
Hình 4.3: Nguồn nước sinh hoạt tại địa phương. ............................................ 40
Hình 4.4: Tỷ lệ (%) HGĐ sử dụng các loại cống thải ..................................... 42
Hình 4.5: Tỷ lệ hộ gia đình có các hình thức đổ rác ....................................... 45
Hình 4.6: Đánh giá tầm quan trọng của việc phân loại rác thải sinh hoạt chia
theo giới tính ................................................................................................... 52
viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt
BĐKH Biến đổi khí hậu
BVMT Bảo vệ Môi trường
CBCNVC Cán bộ công nhân viên chức
Chương trình Dự án hợp tác Việt Nam - Thụy Điển về lĩnh vực
SEMILA Tài nguyên & Môi trường
DN Doanh nghiệp
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HGĐ Hộ gia đình
IPCC Hội đồng liên Chính phủ về Biến đổi khí hậu
ISWM Hiệp hội quốc tế của trọng lượng và đo lường
KCN Khu Công nghiệp
ÔNMT Ô nhiễm môi trường
SL Số lượng
UNEP Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc
VSMT Vệ sinh môi trường
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Môi trường là yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định sự tồn tại, phát
triển của con người và sinh vật trên trái đất. Môi trường là nơi cung cấp
không gian sống của con người và sinh vật, cung cấp các nguồn tài nguyên
cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người, đồng thời cũng
là nơi chứa đựng các phế thải do con người thải ra trong cuộc sống và hoạt
động sản xuất. Việt Nam là một nước đang phát triển, đang bước vào thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, đô thị hoá thì việc giữ gìn môi trường là vấn đề
hết sức quan trọng.
Ô nhiễm, suy thoái môi trường đang ngày càng gia tăng và trở thành
vấn đề nhức nhối của xã hội mà một trong những nguyên nhân chính là do sự
thiếu ý thức và thiếu nhận thức về môi trường của con người. Bảo vệ môi
trường đòi hỏi cần có sự chung tay và góp sức của toàn xã hội. Ngoài việc đề
ra các biện pháp công nghệ kỹ thuật, pháp luật để bảo vệ, phục hồi môi
trường thì việc giáo dục, nâng cao nhận thức cho người dân về vấn đề môi
trường cũng là một việc làm vô cùng quan trọng.
Xã Sơn Cẩm nằm ở phía Bắc thành phố Thái Nguyên cách trung tâm
thành phố Thái Nguyên 6 km về phía Bắc. Trên địa bàn xã có nhiều cơ quan,
xí nghiệp, trường học từ Trung ương tới địa phương đóng trên địa bàn, có hệ
thống Điện - Đường - Trường - Trạm cơ bản đáp ứng được nhu cầu phát triển
kinh tế, xã hội ở địa phương và đang trong tiến trình quy hoạch, mở rộng và
xây dựng các khu dân cư nên có các điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế
xã hội hơn nữa.
Xã Sơn Cẩm trước đây người dân chủ yếu làm nông nghiệp, song những
năm gần đây trước những tác động mạnh của quá trình đẩy mạnh nông nghiệp
2
hóa, hiện đại hoá, cùng với sự gia tăng dân số, lao động tập trung ở xã đã tạo nên
những áp lực làm môi trường suy giảm. Môi trường thiên nhiên như: môi trường
đất, nước, không khí đã và đang bị ô nhiễm, suy thoái. Môi trường sống từng ngày
thay đổi, song nhận thức và hiểu biết của người dân về môi trường ở xã Sơn Cẩm
còn hạn chế. Đây là một trong các nguyên nhân chính dẫn đến các hành động có
hại đến môi trường sống của người dân trên địa bànxã .
Để thấy rõ được thực trạng này em tiến hành thực hiện đề
tài“Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Sơn
Cẩm, thành phố Thái Nguyên” dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Dư
Ngọc Thành - Giảng viên khoa Môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá nhận thức của người dân về các vấn đề ô nhiễm môi trường,
suy thoái môi trường, các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường,
- Đánh giá sự hiểu biết của người dân về Luật Môi trường của Việt Nam.
- Đánh giá ý thức của người dân về công tác bảo vệ môi trường trên địa
bàn xã.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu thu thập phải trung thực, khách quan, chính xác.
- Phản ánh đúng hiện trạng môi trường và nhận thức của người dân
- Mẫu nghiên cứu phải đại diện cho khu vực lấy mẫu.
- Đảm bảo những kiến nghị, đề nghị đưa ra phải có tính khả thi phù hợp
với điều kiện của điều kiện của địa phương
- Những giải pháp đề ra phải có tính khả thi, thực tế phù hợp với điều
kiện thực tế của xã Sơn Cẩm.
3
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập, nghiên cứu khoa học
- Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục
vụ cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học tập và nghiên cứu rèn
luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được nhận thức của người dân địa bàn xã Sơn Cẩm, thành
phố Thái Nguyên về môi trường.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của người dân về
bảo vệ môi trường .
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở pháp lý
Một số văn bản pháp luật liên quan đến ngành quản lý môi trường đang
hiện hành ở Việt Nam:
- Luật Bảo vệ môi trường được Chủ tịch nước ký, ban hành số
09/2014/L - CTN, ngày 26/06/2014:
- Nghị định số 127/2014/NĐ - CP, ngày 31/12/2014 quy định điều kiện
của tổ chức thực hiện hoạt động quan trắc môi trường;
- Nghị định số 03/2015NĐ - CP, ngày 06/01/2015 quy định về xác định
thiệt hại với môi trường;
- Nghị định số 18/2015/NĐ - CP, ngay 14/02/2015 về quy hoạch
BVMT, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường;
- Nghị định số 19/2015/NĐ - CP, ngày 14/02/2015 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 38/2015/NĐ - CP, ngày 24/04/2015 quy định về chất
thải và phế liệu;
- Chỉ thị số 26/CT - TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 26/08/2014 về
việc triển khai thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 08/2014/NĐ - CP, ngày 06/08/2014 về thoát nước và xử
lý nước thải;
- Nghị định số 25/NĐ - CP, ngày 29/03/2013 về phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải;
- Quyết định 1788/QĐ - TTg, ngày 01/10/2013 phê duyệt kế hoạch xử
lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020;
5
- Nghị định 179/2013/NĐ - CP, ngày 13/11/2013 quy định về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 73/2014/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định
danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất;
- Quyết định số 16/2015/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
22/5/2015 quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ;
- Thông tư 11/2015/TT - BTNMT ngày 31/3/2015 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường ban hành ( QCVN 01 – MT : 2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về nước thải sơ chế cao su thiên nhiên);
- Thông tư 12/2015/TT- BTNMT ngày 31/3/2015 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường (QCVN 12-MT : 2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nước thải công nghiệp giấy và bột giấy);
- Thông tư 13/2015/TT - BTNMT ngày 31/3/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường (QCVN 13-MT : 2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về nước thải công nghiệp dệt nhuộm);
- Thông tư số 19/2015/TT - BTNMT quy định chi tiết về việc thẩm
định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường và mẫu giấy chứng
nhận đã được Bộ trưởng ký ban hành ngày 23 tháng 4 năm 2015;
- Thông tư 22/2015/TT - BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ngày 28 tháng 5 quy định về bảo vệ môi trường trong sử dụng
dung dịch khoan; quản lý chất thải và quan trắc môi trường đối với các hoạt
động dầu khí trên biển;
- Thông tư số 26/2015/2015/TT - BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi
trường ngày 28 tháng 5 ngay 2015 quy định đề án bảo vệ môi trường chi tiết,
đề án bảo vệ môi trường đơn giản;
6
- Thông tư số 27/2015/TT - BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
ngày 29 tháng 5 năm 2015 về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 41/2015/ TT - BTNMT ngày 09 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường trong nhập
khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất;
- Thông tư số 35/2015/TT - BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế , khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao; Thông tư số 36/2015/TT -
BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về quản lý chất thải nguy hại;
- Thông tư số 26/2015/TT - BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;
- Thông tư số 38/2015/TT - BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về cải tạo, phục hồi môi trường trong
khai thác khoáng sản;
2.1.2. Cơ sở lý luận
2.1.2.1. Các khái niệm cơ bản [8]
- Môi trường:
+ Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. [8]
+ Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất quan hệ
mật thiết với nhau bao quanh con người có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất,
sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. [8]
- Ô nhiễm môi trường:
+ Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị nhiễm bẩn,
đồng thời có các tính chất vật lý,hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi
gây tác hại tới sức khỏe con người và các sinh vật khác. [8]
7
+ Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật (Luật bảo vệ môi trường 2015). [8]
+ Ô nhiễm môi trường là sự thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm
tiêu chuẩn môi trường. [8]
- Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất
lượng nước làm nhiễm bẩn nước gây nguy hiểm tới sức khỏe con người. [8]
- Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan
trọng trong thành phần không khí làm cho không khí bị ô nhiễm. [8]
- Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt
động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy
thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng. [8]
- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong
sạch, phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố
môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường;
khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng
sinh học. [8]
- Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ
hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế
hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo
đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. [8]
- Quản lý môi trường : "Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp,
luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất
lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia".[3]
- Thông tin về môi trường bao gồm số liệu, dữ liệu về các thành phần
môi trường; về trữ lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các nguồn tài
nguyên thiên nhiên; về các tác động đối với môi trường; về chất thải; về mức
độ môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, và các thông tin về môi trường khác.[ 8]
8
- Rác thải là những chất được loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình
sản xuất hoặc trong các hoạt động khác. Có nhiều loại rác thải khác nhau và
có nhiều cách phân loại.[3]
- Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. [8]
- Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm
thiểu tái sử dụng, tái chế xử lý tiêu hủy. Phế liệu là sản phẩm được loại ra
trong quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng được tái sử dụng làm nguyên liệu sản
xuất sản phẩm mới. [8]
- Chất thải hữu cơ là những chất có thể phân hủy được như thức ăn
thừa, giấy bìa, lá rụng, [8]
- Các chất thải vô cơ là những chất thải không có khả năng phân hủy
hoặc phân hủy trong thời gian rất lâu. [8]
- Nhận thức:
+ 1. (Danh từ) : Quá trình và kết quả phản ánh và tái hiện hiện thực vào
trong tư duy, quá trình con người nhận biết, hiểu biết thế giới khách quan
hoặc kết quả của quá trình đó.
+ 2. ( Động từ) : Nhận ra và biết được. [14]
+ Nhận thức là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách
quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến
đến gần khách thể. [12]
2.2. Một số vấn đề môi trường cần quan tâm trên Thế giới và Việt Nam
2.2.1. Một số vấn đề về Môi trường cần quan tâm trên Thế giới [9]
Hiện nay môi trường đang bị đe dọa trầm trọng vì tình hình thế giới
phát triển ngày càng lúc càng cao, các nhà máy, công trình, xưởng sản xuất
mỗi ngày thải ra ngoài môi trường rất nhiều khí thải, chất thải nguy hại, dẫn
đến môi trường bị đe dọa ô nhiễm . Môi trường toàn cầu hiện nay đầy những
yếu tố như là hạn hán, đói kém, thiên tai, lũ lụt,
9
Theo GS.TS Võ Quý chúng ta đang phải đối mặt với nhiều vấn đề môi
trường, cấp bách nhất là:
* Rừng - “lá phổi của Trái đất” đang bị phá hủy do hoạt động của
loài người:
Rừng xanh trên thế giới che phủ khoảng một phần ba diện tích đất liền
của Trái đất, chiếm khoảng 40 triệu km2. Tuy nhiên, các vùng rừng rậm tốt
tươi đã bị suy thoái nhanh chóng trong những năm gần đây.
Các hệ sinh thái rừng bao phủ khoảng 10% diện tích Trái đất, khoảng
30% diện tích đất liền. Tuy nhiên, các vùng có rừng che phủ đã bị giảm đi
khoảng 40% trong vòng 300 năm qua và theo đó mà các loài động thực vật,
thành phần quan trọng của các hệ sinh thái rừng, cũng bị mất mát đáng kể.
Các hệ sinh thái rừng cung cấp cho chúng ta dòng nước trong lành, an
toàn và nhiều dịch vụ cần thiết khác. Sự giảm sút diện tích rừng làm cho
lượng hơi nước thoát ra từ rừng bị giảm sút, do đó, lượng mưa cũng ít đi,
nguồn nước cung cấp bị hạn chế, giảm sút, ảnh hưởng đến cuộc sống và sức
khỏe của người dân trong vùng, đồng thời, bệnh tật cũng tăng thêm. Giảm
diện tích rừng cũng đồng nghĩa với việc tăng xói mòn, sạt lở đất, nhất là trong
mùa mưa lũ, do độ che phủ của đất bị suy giảm. Rừng còn đem lại nhiều lợi
ích khác cho chúng ta, trong đó, việc đảm bảo sự ổn định chu trình oxy và
cacbon trong khí quyển và trên mặt đất là rất quan trọng. Cây xanh hấp thụ
lượng lớn CO2 và thải ra khí oxy, rất cần thiết cho cuộc sống.
Từ trước đến nay, lượng CO2 có trong khí quyển luôn ổn định nhờ sự
quang hợp của cây xanh. Tuy nhiên trong những năm gần đây, một diên tích
lớn rừng bị phá hủy, nhất là rừng rậm nhiệt đới, do đó hàng năm có khoảng 6
tỷ tấn CO2 được thải thêm vào khí quyển trên toàn thế giới, tương đương
khoảng 20% lượng khí CO2 thải ra do sử dụng các nhiên liệu hóa thạch (26 tỷ
tấn/năm). Điều đó có nghĩa là việc giảm bớt sử dụng nhiên liệu hóa thạch và
10
khuyến khích bảo vệ rừng và trồng rừng để giảm bớt tác động của biến đổi
khí hậu là rất quan trọng.
* Đa dạng sinh học đang giảm sút hàng ngày
Sức khỏe và hạnh phúc của chúng ta tùy thuộc vào các dịch vụ của các
hệ sinh thái, mà chính là từ đa dạng sinh học. Thiên nhiên, các hệ sinh thái,
nhờ có đa dạng sinh học đã cung cấp cho con người không những lương thực,
thực phẩm, các nguyên vật liệu gỗ, sợi, thuốc chữa bệnh, mà trong những năm
gần đây nhờ có hiểu biết về giá trị của các gen và nhờ có những tiến bộ về
khoa học và kỹ thuật mà các nhà khoa học đã tạo ra nhiều thuốc chữa bệnh có
giá trị, các sản phẩm mới về lương thực và năng lượng (dịch vụ cung cấp). Đa
dạng sinh học còn giữ vai trò quan trọng trong việc làm sạch không khí và
dòng nước, giữ cho môi trường thiên nhiên trong lành, nhờ thế sức khỏe của
con người được cải thiện (dịch vụ điều chỉnh). Đa dạng sinh học còn có vai
trò quan trọng là nguồn gốc và nuôi dưỡng các phong tục tập quán địa phương
liên quan đến các loại lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh và văn hóa
truyền thống, được hình thành từ những ưu đãi của thiên nhiên như núi, rừng,
sông, biển của từng vùng (dịch vụ văn hóa). Đa dạng sinh học còn góp phần
tạo ra lớp đất màu, tạo độ phì của đất để phục vụ sản xuất nông nghiệp (dịch
vụ hỗ trợ). Tất cả các dịch vụ của hệ sinh thái trên toàn thế giới đã đem lại lợi
ích cho con người với giá trị ước lượng khoảng 21-72 tỷ đô la Mỹ/năm, so với
Tổng sản phẩm toàn cầu năm 2008 là 58 tỷ đô la Mỹ
Sụp đổ hệ sinh thái và mất đa dạng sinh học sẽ gây nên nhiều khó khăn
trong cuộc sống nhất. Vì thế, việc bảo tồn đa dạng sinh học là hết sức quan
trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo mà chúng ta đang theo đuổi trong
sự phát triển xã hội ở nước ta.
11
* Tài nguyên nước đang bị cạn kiệt dần
Trái đất là một hành tinh xanh, có nhiều nước, nhưng 95,5% lượng
nước có trên Trái đất là nước biển và đại dương. Lượng nước ngọt mà loài
người có thể sử dụng được chỉ chiếm khoảng 0,01% lượng nước ngọt có trên
Trái đất. Cuộc sống của chúng ta và nhiều loài sinh vật khác phụ thuộc vào
lượng nước ít ỏi đó. Lượng nước quý giá đó đang bị suy thoái một cách nhanh
chóng do các hoạt động của con người và con người đang phải vật lộn với sự
thiếu hụt nước ngọt tại nhiều vùng trên thế ...hạm vi nghiên cứu
Xã Sơn Cẩm, thành phố Thái Nguyên.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm:
Xã Sơn Cẩm, thành phố Thái Nguyên.
3.2.2. Thời gian nghiên cứu:
Từ tháng 8/2018 đến tháng 12/2018.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Tình hình cơ bản xã Sơn Cẩm
- Điều kiện tự nhiên của Xã Sơn Cẩm, thành phố Thái Nguyên.
- Điều kiện kinh tế, xã hội của Xã Sơn Cẩm, thành phố Thái Nguyên.
3.3.2. Hiện trạng môi trường tại xã Sơn Cẩm
- Vấn đề sử dụng nước sinh hoạt.
- Vấn đề nước thải.
- Vấn đề rác thải.
- Vệ sinh môi trường.
- Sức khỏe và môi trường.
- Công tác tuyên truyền và giáo dục vệ sinh môi trường.
3.3.3. Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường
- Nhận thức của người dân về môi trường xung quanh.
- Nhận thức của người dân về Luật Môi trường của Việt Nam và các
văn bản liên quan.
29
- Nhận thức của người dân về công phân loại, thu gom và xử lý rác thải
sinh hoạt.
- Ý thức của người dân về bảo vệ môi trường .
3.3.4. Đánh giá chung và đề xuất các giải pháp
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
Việc thu thập và phân tích tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu là
rất quan trọng nhằm nhận biết vấn đề một cách nhanh chóng và tổng quát.
Những tài liệu này là cơ sở ban đầu định hướng cho kế hoạch và triển khai
các mục tiêu nghiên cứu.
- Tham khảo kế thừa các tài liệu đã được tiến hành trước đó có liên
quan đến khu vực nghiên cứu
- Mạng Internet, sách, báo...về vấn đề môi trường.
- Thu thập số liệu thứ cấp: Đây là phương pháp thu thập thông tin từ
những nguồn tài liệu có sẵn, các tài liệu khoa học, tạp chí khoa học, đề tài
nghiên cứu và số liệu về các đề tài nghiên cứu, các báo cáo tổng kết từ phòng
tài nguyên môi trường UBND xã, mạng Internet,...
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Trực tiếp tiếp cận thực tế tại địa phương, đưa ra những đánh giá và ghi
chép lại số liệu, hình ảnh tại khu vực nghiên cứu. Giúp đưa ra những nhận xét
đúng đắn về hiện trạng, chất lượng môi trường tại khu vực khảo sát.
* Dựa theo bộ câu hỏi:
Sau khi tiến hành khảo sát thực địa tại khu vực nghiên cứu, dựa trên
những nhận xét ban đầu em đã tiến hành lập bộ câu hỏi phỏng vấn, cố gắng
tối đa trong việc đưa ra các câu hỏi phù hợp, dễ hiểu và phát triển thêm các
câu hỏi mới từ bộ câu hỏi có sẵn.
Sau khi thành lập bộ câu hỏi phỏng vấn em đã tiến hành phỏng vấn đối
với 60 hộ gia đình tại các xóm Đồng Xe, Xóm 6, Xóm 7, Xóm 8, Cao Sơn 1,
30
Cao Sơn 2, Cao Sơn, Đồng Danh, Bến Giềng, Táo 1, Táo 2, Hiệp Lực trên địa
bàn xã Sơn Cẩm, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Thường thì có 1
đại diện của hộ gia đình trả lời phỏng vấn.
Tận dụng tối đa khả năng giao tiếp và sự giúp đỡ của chính quyền địa
phương em tiến hành phát triển điều tra và hướng dẫn người dân điền thông
tin vào phiếu.
* Đối tượng phỏng vấn: Người dân và cán bộ quản lý môi trường trên
địa bàn xã.
* Quá trình phỏng vấn: Phát phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp kết hợp
với khảo sát thực địa. Kết quả được ghi chép vào phiếu in sẵn (có phụ lục
kèm theo – phụ lục 1,2,3).
3.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
- Sử dụng phương pháp phân tích thống kê để tổng hợp lại tất cả các số liệu
đã thu thập được và lập các bảng biểu, sơ đồ.
- Từ các số liệu đã có tổng hợp lại và viết báo cáo.
3.4.5. Phương pháp chọn mẫu
- Sử dụng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên
- Phỏng vấn trực tiếp cán bộ phụ trách môi trường của xóm và nhân viên
vệ sinh môi trường (là nhân viên thu gom rác)
31
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm cơ bản của xã Sơn Cẩm
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Diện tích đất tự nhiên của xã Sơn Cẩm là 1662,89 ha, bao gồm 19 xóm.
Xã Sơn Cẩm là một xã đông dân cư với tổng dân số của xã là 14154 nhân
khẩu, với 3798 hộ trên 19 xóm, Xã có địa hình bán sơn địa, đồi núi và ruộng
đồng xen kẽ. Vị trí của có các tuyến Quốc lộ, đường sắt chạy qua: Tuyến
Quốc lộ 3 cũ với chiều dài trên 3 km, tuyến Quốc lộ 3 mới với chiều dài trên
4 km và Quốc lộ 3 nối Quốc Lộ 1B khoảng 2 km, có tuyến đường sắt Quán
Triều - Núi Hồng chiều dài khoảng 3 km. Có 02 dòng sông chảy qua địa bàn
xã là Sông Đu và Sông Cầu; hệ thống giao thông tương đối thuận lợi, kinh tế
phát triển ổn định.
Hình 4.1: Mô phỏng vị trí địa lý xã Sơn Cẩm
32
- Vị trí địa lý:
+ Phía Đông giáp xã Cao Ngạn thành phố Thái Nguyên.
+ Phía Đông Bắc giáp với xã Minh Lập huyện Đồng Hỷ và xã Hóa
Thượng thành phố Thái Nguyên.
+ Phía Nam giáp với phường Tân Long thành phố Thái Nguyên.
+ Phía Đông Nam giáp với xã An Khánh huyện Đại Từ.
+ Phía Tây giáp với xã Cổ Lũng huyện Phú Lương.
+ Phía Tây Bắc giáp với xã Vô Tranh huyện Phú Lương.
Xã Sơn Cẩm bao gồm 19 xóm: Cao Sơn 1, Cao Sơn 2, Cao Sơn 3, Cao
Sơn 4, Cao Sơn 5, Số 6, Số 7, Số 8, Bến Giềng, Đồng Danh, Đồng Xe, Sơn
Cẩm, Thanh Trà 1, Thanh Trà 2, Hiệp Lực, Táo 1, Táo 2, Quang Trung 1,
Quang Trung 2.
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Xã có địa hình bán sơn địa, đồi núi và ruộng đồng xen kẽ, địa hình
trong xã có đặc điểm cao dần về phía Tây thấp dần về phía Đông mang đặc
thù của xã Trung du Miền núi Bắc Bộ.
4.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Xã Sơn Cẩm nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa thời tiết trong
năm chia làm 4 mùa song chủ yếu là 2 mùa chính: Mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 , mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
* Nhiệt độ không khí: Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 23,30C, tất
cả các tháng trong năm nhiệt độ bình quân đều trên 150C, chênh lệch nhiệt độ
giữa giữa các tháng trong năm tương đối cao (tháng có nhiệt độ cao nhất so
với tháng có nhiệt độ thấp nhất chênh nhau 140C). Tổng số giờ nắng trong
năm trung bình khoảng 1.300 giờ và phân bố không đồng đều giữa các tháng
trong năm.
33
* Lượng mưa: Lượng mưa trung bình đạt 2.020 mm/năm. Tuy nhiên
lượng mưa phân bổ không đồng đều trong năm. Mùa mưa chiếm tói 85%
lượng mưa cả năm.
* Bốc hơi và độ ẩm: Đây là vùng có lượng bốc hơi lớn. Lượng bốc hơi
trung bình nhiều năm là 985.5 mm. Chênh lệch lượng bốc hơi giữa các tháng
trong năm ít hơn so với chênh lệch lượng mưa.
4.1.1.4. Điều kiện thuỷ văn
Chế độ thủy văn chịu ảnh hưởng chính của sông Đu và sông Cầu. Sông
Cầu chảy xung quanh phía Đông xã và sông Đu chảy ngang qua giữa xã tách
xã làm hai phần nối sông Giang Tiên với sông Cầu.Đây là hai tuyến đường
thủy quan trọng để vận chuyển hàng hóa, vật liệu xây dựng, lưu thương với
các vùng phụ cận,
Ngoài ra còn có hệ thống kênh cấp 1 và một số khe suối, hồ đập nằm
rải rác trong xã để cung cấp nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên
* Tài nguyên đất: Xã Sơn Cẩm gồm gồm có các loại đất cơ bản như:
đất phù sa không được bồi,đất dốc, đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất đỏ vàng
trên phiến thạch sét, đất vàng nhạt trên đá cát. Như vậy tài nguyên đất của xã
Sơn Cẩm khá đa dạng, đất bằng có độ dốc < 80 tương đối thuận lợi cho sản
xuất cây trồng hàng năm
*Tài nguyên nước: Trên địa bàn xã có 2 nguồn nước chủ yếu phục vụ
cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân là nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm.
- Nguồn nước mặt: Xã Sơn Cẩm có nguồn nước mặt tương đối phong
phú. Trên địa bàn xã có sông Cầu chảy quanh phía Đông xã và sông Đu chảy
ngang qua giữa xã. Đây là nguồn nước mặt chính cung cấp cho sản xuất và
sinh hoạt của nhân dân trong xã. Ngoài ra với lượng mưa trung bình năm
khoảng 1.020 mm, lượng nước mưa trên được đổ vào các sông, suối, kênh,
mương, hồ, ao tạo nên nguồn nước mặt càng phong phú.
34
- Nguồn nước ngầm: Nguồn nước của xã Sơn Cẩm tương đối dồi dào
và chất lượng tốt. Nhưng hiện nay việc khai thác sử dụng nguồn nước ngầm
còn tương đối hạn chế.
* Tài nguyên nhân văn:
Xã có 8 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó người Kinh đông
nhất, chiếm tới 60%, còn lại là người Tày, người Nùng, Sáng Dìu, Hoa, Cao
Lan, H Mông, Sán Trí. Có thể nói xã là địa bàn cư trú lâu đời của cộng đồng
các dân tộc anh em, là xã có bản sắc dân tộc đa dạng.
4.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội
4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế
* Về sản xuất Công nghiệp, Dịch vụ - Thương mại:
Sản xuất công nghiệp – xây dựng. Một số ngành có mức tăng trưởng khá,
doanh thu cao tập trung ở các mặt hàng may mặc, thép, khung cửa, vật liệu
xây dựng.
Thành lập HTX phát triển nông nghiệp công nghệ cao Thái Nguyên,
tiếp tục mở rộng phát triển sản xuất có hiệu quả.
Hoạt động thương mại – dịch vụ duy trì ổn định, tại chợ Gốc Bàng có
trên 30 hộ kinh doanh đang hoạt động hiệu quả. Ước thu nhập Công nghiệp –
TTCN – Dịch vụ là 370 tỷ đồng.
Hoạt động của 2 Hợp tác xã Nông nghiệp: Đã hoạt động tốt theo
Luật HTX.
Hợp tác xã Nông nghiệp dịch vụ Liên Sơn có trên 1.200 xã viên. Hoạt
động chính là Nông – Lâm nghiệp, dịch vụ và thực hiện công tác tín dụng nội
bộ đạt kết quả cao. Doanh thu trên năm là 3,2 tỷ giảm 5% so với năm 2016.
Lý do giảm do lượng thức ăn chăn nuôi tiêu thụ chậm. Tổng lãi ước đạt gần
500 triệu đồng. Hoạt động dịch vụ vật tư phân bón và thủy lợi luôn đáp ứng
tốt cho nhân dân sản xuất kịp thời vụ, đảm bảo năng suất cây trồng.
35
Hợp tác xã nông nghiệp dịch vụ Thanh Sơn có tổng số xã viên là 1.350
xã viên. Hàng năm làm tốt công tác dịch vụ thủy lợi.
* Về sản xuất nông nghiệp:
Cây lúa: Diện tích lúa vụ chiêm xuân cấy được 170 ha/170 ha đạt
100% KH, sản xuất bình quân đạt 55 tạ/ha sản lượng lúa đạt 935,12 tấn.
(trong đó cây ngô: Chuyển từ vụ đông năm 2016 chuyển sang 25 ha, sản
lượng 107 tấn, vụ xuân 2017 trồng được 20 ha, sản lượng 85 tấn).
Diện tích vụ mùa là 257 ha/261,7 ha đạt 98,2% KH. Năng suất bình
quân đạt 51,17 tạ/ha, sản lượng 1.326,9 tấn. Diện tích ngô trồng được: 17 ha,
năng suất đạt 41,2 ta/ha, sản lượng đạt 70 tấn).
Tổng sản lượng lương thực cây có hạt: 2524,02 tấn/ 2545 tấn đạt 99,17% KH.
Cây màu: Sản lượng đạt: 263,5 tấn (Trong đó vụ mùa: Lạc diện tích: 2
ha, sản lượng: 3,2 tấn; Đậu tương: diện tích 2 ha, sản lượng: 3 tấn; Rau: diện
tích 4 ha, sản lượng: 67 tấn; vụ xuân đạt: 190,3 tấn).
Cung ứng giống lúa lai và lúa thuần chất lượng cao thông qua trạm
Khuyến Nông cả 2 vụ đạt 2.087 kg.
Cây chè: Diện tích chè là 90 ha, trong đó chè kinh doanh 65 ha. Tổng
diện tích chè trồng mới và trồng lại trong năm là 5,89 ha/5 ha đạt 118 % KH,
cung ứng 106.000 kg chè giống với các giống chủ yếu là TRI 777, Kim
Tuyên. Sản lượng ước tính năm 2017 đạt 600 tấn chè búp tươi.
* Lâm nghiệp: Tổng diện tích trồng rừng toàn xã 233 ha rừng. Tiến
hành triển khai trồng mới và trồng lại sau khai thác được 13,25 ha/10 ha đạt
132% KH (trong đó: Cây của dự án cấp là 25.177 cây được cấp và 1.577 kg
phân lân), còn lại là các hộ tự mua cây giống trồng lại sau khai thác.
* Về chăn nuôi: Tổng đàn lợn: 5.470 con, trong đó lợn nái 720 con; Đàn gia
cầm: 105.000 con. Hiện trên địa bàn có 16 trang trại và gia trại gà, vịt và lợn.
Trong đó có 4 trại gà và 1 trại lợn đã được cấp phép, số còn lại là các gia trại.
36
Hoạt động của các trang trại, gia trại, các hộ gia đình chăn nuôi nhỏ lẻ tương
đối ổn định.
4.1.2.2. Thực trạng phát triển dân số, lao động, việc làm và thu nhập
* Dân số và phân bố: Tính đến 31 tháng 12 năm 2018 dân số của xã
Sơn Cẩm 14154 nhân khẩu, với 3798 hộ trên 19 xóm.
Bảng 4.1: Dân sốxã Sơn Cẩm
Dân số
TT Tên xóm
Số hộ Số khẩu
1 Xóm Số 6 416 1485
2 Xóm Số 7 340 1312
3 Xóm Số 8 372 1433
4 Xóm Đồng Danh 240 766
5 Xóm Đồng Xe 268 972
6 Xóm Sơn Cẩm 351 1293
7 Xóm Cao Sơn 1 222 796
8 Xóm Cao Sơn 2 210 766
9 Xóm Cao Sơn 3 122 380
10 Xóm Cao Sơn 4 141 431
11 Xóm Cao Sơn 5 130 442
12 Xóm Bến Giềng 185 726
13 Xóm Quang Trung 1 81 341
14 Xóm Quang Trung 2 115 458
15 Xóm Táo 1 71 310
16 Xóm Táo 2 111 477
17 Xóm Thanh Trà 1 164 673
18 Xóm Thanh Trà 2 147 601
19 Xóm Hiệp Lực 112 492
TỔNG 3798 14154
(Nguồn: UBND xã Sơn Cẩm)
Xã Sơn Cẩm bao gồm 8 dân tộc anh em sinh sống là: Kinh, Sán dìu,
Nùng, Hoa, Tày, Sán chí, Cao Lan, Mường. Trong đó dân tộc thiểu số chiếm
40% dân số toàn xã.
37
4.1.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng
* Về giao thông: Trên địa bàn xã có các tuyến Quốc lộ, đường sắt chạy
qua: Tuyến Quốc lộ 3 cũ với chiều dài trên 3 km, tuyến Quốc lộ 3 mới với
chiều dài trên 4 km và Quốc lộ 3 nối Quốc Lộ 1B khoảng 2 km, có tuyến
đường sắt Quán Triều - Núi Hồng chiều dài khoảng 3 km. Có 02 dòng sông
chảy qua địa bàn xã là Sông Đu và Sông Cầu.
* Trường học: Xã Sơn Cẩm có 3 trường tiểu học. Trường tiểu học Sơn
Cẩm 1, trường tiểu học Sơn Cẩm 2, trường tiểu học Sơn Cẩm. Trường trung học
cơ sở Sơn Cẩm nằm sát trường tiểu học Sơn Cẩm 1. Trường Trung học Phổ
thông Khánh Hòa, Trường cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên cũng nằm trên
địa bàn xã Sơn Cẩm. Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Việt Bắc - Vinacomin
của Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam cũng nằm trên địa bàn xã Sơn Cẩm.
* Y tế: Trên địa bàn phường hiện có một trạm y tế. Công tác y tế của
phường không ngừng được tăng cường cả về thiết bị và dụng cụ y tế thuốc
chữa bệnh cũng như chất lượng khám chữa bệnh. Duy trì thời gian trực khám
chữa bệnh, trong năm qua đã khám và điều trị được 8.915/7.000 lượt.
* Bưu chính viễn thông: Hiện nay trên địa bàn xã đã được phủ sóng đầy
đủ mạng thông tin di động. Bên cạnh điểm bưu điện -văn hoá xã, số lượng
máy cố định của các tổ chức, hộ gia đình phát triển ngày càng tăng đã tạo điều
kiện thuận lợi trong việc trao đổi thông tin của người dân.
* Hệ thống điện: Hiện tại xã Sơn Cẩm sử dụng điện lưới quốc gia.
100% hộ gia đình có điện thắp sáng và đáp ứng đủ nhu cầu. Cán bộ quản lý
hệ thống có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững.
4.2. Thông tin về đối tượng điều tra
Như đã nêu ở trên, đề tài nghiên cứu về nhận thức của người dân xã Sơn
Cẩm về một số vấn đề môi trường. Theo phương pháp bốc thăm ngẫu nhiên, em
tiến hành nghiên cứu nhận thức của 60 hộ gia đình tại các xóm Đồng Xe, Cao
Sơn 1, Cao Sơn 2, Cao Sơn, Đồng Danh, Bến Giềng, Táo 1, Táo 2, Hiệp Lực,
38
Xóm 6, Xóm 7, Xóm 8 trên địa bàn xã Sơn Cẩm, thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và phát phiếu điều tra.
Đồng thời em tiến hành phỏng vấn sâu cán bộ địa chính môi trường của xã và
nhân viên vệ sinh môi trường.
Số liệu trong các bảng dưới đây là đặc điểm của mẫu nghiên cứu trong
đề tài mà em đã thu thập được.
Bảng 4.2: Giới tính của người tham gia phỏng vấn
TT Giới tính Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Nam 23 38,3
2 Nữ 37 61,7
Tổng 60 100,0
(Nguồn: Theo kết quả khảo sát tháng 9/2018)
Theo kết quả của bảng 4.2 ta thấy rằng tỷ lệ giới tính của 60 người tham
gia phỏng vấn có sự chênh lệch. Nam giới chiếm 38,3 và nữ giới chiếm 61,7%.
% 30,0
30
21,7
20,0
25 18,3
20
15 10,0
10
5 0,0
0
60
Hình 4.2: Độ tuổi của người tham gia phỏng vấn
Độ tuổi của người tham gia phỏng vấn được thể hiện ở hình 4.1 cho
thấy số lượng người được phỏng vấn trong độ tuổi lao động chiếm đa số
(chiếm 90%), còn lại người dân trên 60 tuổi chiếm 10%. Có thể thấy rằng hộ
39
đều là người trưởng thành, có thể chịu trách nhiệm về lời nói và hành động
của mình, nhận thức của họ về các vấn đề xã hội cũng đầy đủ hơn.
Bảng 4.3: Trình độ học vấn của người tham gia phỏng vấn
STT Trình độ học vấn Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Biết đọc, biết viết 0 0,0
2 Tiểu học 3 5,0
3 Trung học cơ sở 15 25,0
4 Trung học phổ thông 13 22,0
5 Trung cấp/ cao đẳng 17 28,0
6 Đại học/ trên đại học 12 20,0
Tổng 60 100,0
(Nguồn: Theo kết quả khảo sát tháng 9/2018)
Nhận xét: qua bảng 4.3 ta có thể thấy rằng trình độ học vấn của người
dân ở khu vực nghiên cứu khá cao từ Trung học trở lên chiếm đa số (95,0%).
Đa số đều ở trong độ tuổi lao động, có đủ năng lực để gánh vác trách nhiệm
trong gia đình và có trình độ hiểu biết nhất định về các lĩnh vực trong cuộc
sống.
Bảng 4.4: Nghề nghiệp của người tham gia phỏng vấn
Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%)
TT
1 Nông nghiệp 9 15,0
2 Buôn bán, dịch vụ 17 28,3
3 Nghề tự do 8 13,3
4 Học sinh, sinh viên 9 15,0
5 Cán bộ, công viên chức nhà nước 13 21,7
6 Về hưu, già yếu, không làm việc 4 6,7
Tổng 60 100,0
(Nguồn: Theo kết quả khảo sát tháng 9/2018)
40
Qua bảng 4.4 ta thấy người dân trên địa bàn xã nói chung và người dân
trong khu vực nghiên cứu có các nghề nghiệp khác nhau phù hợp với hoàn
cảnh của từng hộ gia đình. Nhưng hầu hết các hộ gia đình trên địa bàn xã
không có nhiều đất để sản xuất nông nghiệp nên các nghề buôn bán tự do,
công chức nhà nước chiếm tỷ lệ cao (Nghề buôn bán, dịch vụ chiếm 28,3%,
nghề cán bộ, công viên chức nhà nước chiếm 21,7%).
4.3. Hiện trạng môi trường xã Sơn Cẩm
4.3.1. Vấn đề sử dụng nước sinh hoạt tại địa phương
Thực trạng nguồn nước dùng cho ăn uống, sinh hoạt hằng ngày của
người dân trên địa bàn xã Sơn Cẩm được thể hiện qua bảng và biểu đồ sau.
Bảng 4.5: Nguồn nước sinh hoạt của người dân xã Sơn Cẩm
STT Nguồn nước sinh hoạt Số lượng Tỉ lệ (%)
1 Nước máy 56 93,3
2 Giếng khoan 4 6,7
3 Giếng đào 0 0,0
4 Nguồn khác (ao, sông, suối) 0 0,0
Tổng 60 100,0
(Nguồn: Theo kết quả khảo sát tháng9/201 8)
0.07%
Nước máy
Giếng khoan
Giếng đào
Nguồn khác ( ao, sông, suối)
0.93%
Hình 4.3: Nguồn nước sinh hoạt tại địa phương.
41
Qua bảng 4.5 ta thấy: ta thấy nguồn nước sinh hoạt của người dân xã
Sơn Cẩm chủ yếu là nước máy có 56 hộ chiếm 93,3% , được cung cấp bởi
Công ty nước sạch Thái Nguyên. Không có hộ gia đình nào sử dụng nguồn
nước ao hồ, sông suối phục vụ cho sinh hoạt. Chỉ còn có rất ít hộ để lại giếng
khoan (4/60 hộ chiếm 6,7 %) để phục vụ tưới tiêu vườn tạp chứ không sử
dụng chính cho sinh hoạt.
Bảng 4.6: Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt
STT Vấn đề nguồn nước sử dụng Số hộ Tỷ lệ (%)
1 Không mùi 60 100
2 Có mùi 0 0,0
3 Có vị 0 0,0
4 Khác 0 0,0
Tổng 60 100,0
(Nguồn: Theo kết quả khảo sát tháng 9/2018)
+ Nguồn nước sinh hoạt chủ yếu của địa phương: Hầu hết là sử dụng
nước máy.
+ Số hộ sử dụng nước sinh hoạt qua hệ thống lọc : Có 8/60 hộ chiếm
15%. Nhưng đa số hệ thống lọc đều đơn giản , lọc qua bể lắng hoặc sử dụng
bình lọc bán trên thị trường không đủ đảm bảo tiêu chuẩn. Còn lại là các hộ
gia đình không có hệ thống lọc mà đem sử dụng luôn.
Theo nhận xét của người dân được phỏng vấn thì chất lượng nguồn nước
sinh hoạt nhìn chung là tốt không có vấn đề khác lạ, lượng Clo trong nguồn
nước sinh hoạt đảm bảo tiêu chuẩn quy định.
4.3.2. Vấn đề nước thải tại địa phương
Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con người
và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng. Đây là một trong các nguồn
gây ô nhiễm nguồn nước.
42
Nước thải từ các hộ gia đình chứa đựng các chất thải trong quá trình
sinh hoạt của họ có đặc điểm chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân huỷ sinh học
(cacbonhydrat, protein, mỡ), chất dinh dưỡng đối với sinh vật (Nitơ, photphat,
vi khuẩn có mùi khó chịu (H2S, NH3). Đặc trưng của nước thải sinh hoạt
thường chứa nhiều tạp chất khác nhau (chứa chất hữu cơ, chất vô cơ, vi sinh
vật). Trong đó vi sinh vật trong nước thải thường ở dạng vi khuẩn gây bệnh
(tả, lỵ, thương hàn).
Việc dẫn nước thải đến nguồn tiếp nhận cũng là yếu tố có thể gây ô
nhiễm môi trường. Thực trạng đó được thể hiện qua bảng và biểu đồ sau.
Bảng 4.7: Tỷ lệ HGĐ sử dụng loại cống thải
STT Loại cống thải Số hộ gia đình Tỷ lệ (%)
1 Cống thải có nắp đậy 39 65,0
2 Cống thải lộ thiên 12 20,0
3 Không có cống thải 9 15,0
4 Loại khác 0 0,0
Tổng 60 100,0
(Nguồn: Theo kết quả khảo sát tháng 9/2018)
15,0%
Cống thải có nắp đậy
20,0% Cống thải lộ thiên
Không có cống thải
65,0%
Loại khác
Hình 4.4: Tỷ lệ (%) HGĐ sử dụng các loại cống thải
Qua bảng 4.7 và hình 4.2 ta thấy:
43
+ Đa số các HGĐ đã sử dụng cống thải có nắp đậy chiếm 65,0%, cống
thải có lộ thiên chiếm 20,0 %. Đa số hệ thống cống thải của các gia đình sử
dụng chưa đạt tiêu chuẩn, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Tuy chỉ là
nước tắm, nước nhà bếp và nước giặt nhưng cũng ảnh hưởng đến nguồn nước thải.
+ Số HGĐ không có cống thải và không sử dụng cống thải vẫn còn
nhiều, và tập trung ở các xóm Cao Sơn 1, Cao Sơn 2. Nguyên nhân là do các
xóm này nằm ở ven sông Đu chảy qua xã nên nước thải được thải trực tiếp ra
sông, đây cũng chính là nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước sông hiện nay.
Bảng 4.8: Tỷ lệ (%) các nguồn tiếp nhận nước thải sinhạ ho t của các HGĐ
TT Nguồn tiếp nhận nước thải Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Cống thải chung 29 48,3
2 Thải vào ao hồ. 13 21,7
3 Bể chứa 0 0,0
4 Bể tự hoại 8 13,3
5 Ngấm xuống đất 10 16,7
6 Nơi khác 0 0,0
Tổng 60 100,0
(Nguồn: Theo kết quả khảo sát tháng9/201 8)
+ Xã Sơn Cẩm đã có cống thải, có nguồn tiếp nhận nước thải để xử lý
chung nên đã giảm đáng kể ô nhiễm môi trường, số HGĐ thải nước thải vào
cống thải chung của xã chiếm 48,3% ( tập chung ở các khu đông dân cư, gần
mặt đường lớn như Xóm 6, Xóm 7, Xóm 8). Số HGĐ sử dụng các bể tự hoại
để chứa nước thải sinh hoạt là không nhiều, chiếm 13,3%. Tuy nhiên, số HGĐ
thải nước thải ra ngoài môi trường còn lớn, chiếm 38,4%; như đã nói ở trên,
các HGĐ nằm ở ven sông Đu thải nước thải ra sông hoặc ngấm trực tiếp
xuống đất (đối với các HGĐ có diện tích đất vườn quanh nhà rộng, cách mặt
đường như xóm Hiệp Lực), điều này là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
nước mặt của địa phương, về lâu dài có thể gây ảnh hưởng tới chất lượng
nguồn nước ngầm.
44
+ Khu vực dân cư sử dụng cống thải chung hợp vệ sinh chiếm 60%.
Một bộ phận dân cư khác còn sử dụng cống thải chung với hệ thống thoát
nước mưa thải trực tiếp ra môi trường tự nhiên: ao, hồ, sông, suối. Hầu như
không có hệ thống thu gom và trạm xử lý nước thải.
4.3.3. Vấn đề rác thải tại địa phương
Với 14154 hộ gia đình thì lượng rác thải thải ra hàng ngày của xã Sơn
Cẩm là khá lớn bao gồm rác thải do sinh hoạt và các nghề phụ như buôn bán
và dịch vụ.
Bảng 4.9: Tỷ lệ các loại rác thải tạo ra trung bình trong một ngày
Lượng rác
20kg
thải/hộ/ngày
Số hộ 36 22 2 0
Phần trăm (%) 60 36,7 3,3 0,0
(Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 9/2018)
Từ bảng 4.9 ta có nhận xét sau: 60% số hộ dân cho biết lượng rác thải
trung bình 1 ngày của gia đình họ là dưới 5 kg. Số hộ có lượng rác thải trung
bình 1 ngày từ 5 – 10 kg là 36,7%. Còn lại 1 số ít chiếm 3,3% cho biết gia
đình họ thải từ 10 – 20 kg rác trung bình một ngày.
Khi hỏi người dân về các loại chất thải sinh hoạt của gia đình có được tái
sử dụng không thì có 58,3% người dân nói rằng chất thải của gia đình họ
không được tái sử dụng. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có các hộ gia đình biết
tận dụng các loại chất thải như giấy, chai lọ... Loại này được người dân tái
dùng làm chất đốt và vật dụng đựng nước hoặc bán cho người thu mua. Tỉ lệ
này chiếm 41,7%.
Bảng 4.10. Tỷ lệ hộ gia đình có các hình thức đổ rác
STT Hình thức đổ rác Số lượng Tỉ lệ (%)
1 Hố rác riêng 8 13,3
2 Đổ rác ở bãi rác chung 0 0
3 Đổ rác tuỳ nơi 0 0
4 Được thu gom rác theo hợp đồng 52 86,7
5 Tổng 60 100,0
(Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 9/2018)
45
86.7
90
80
70
60
50
40
30
13.3
20
10 0 0
0
Hố rác riêng Đổ rác ở bãi rác Đổ rác tuỳ nơi Được thu gom
chung rác theo hợp
đồng
Hình 4.5: Tỷ lệ hộ gia đình có các hình thức đổ rác
Từ bảng 4.11 và hình 4.3 ta có nhận xét sau: Đa số rác thải được thu gom
theo hợp đồng dịch vụ 52/60 hộ (chiếm 86,7%). Số hộ có hố rác riêng là 8/60
hộ (chiếm 13,3%).
Việc thu gom rác theo hợp đồng dịch vụ: Theo đánh giá của người dân
được phỏng vấn tình hình thu gom rác thải của xã hiện nay là khá tốt (54/60
chiếm 90%, số hộ dân đánh giá rất tốt chiếm 4/60 chiếm 6,7%, còn lại là
những hộ cảm thấy khó trả lời chiếm 3,3%), bởi vì chỉ có 7000 đồng/người/
tháng mà các hộ gia đình sẽ được mang đi xử lý hết trong ngày. Các công
nhân thu gom rác 1 lần/ ngày. Tuy nhiên vẫn còn một số hộ tập chung đổ rác
thành đống làm mất vệ sinh, ảnh hưởng sức khỏe và làm mất mỹ quan chung
của xã.
4.3.4. Vấn đề vệ sinh môi trường
Vấn đề giữ gìn vệ sinh môi trường có ý nghĩa hết sức quan trọng bởi vì
đó là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát
sinh dịch bệnh cũng như tác động tới sức khỏe của con người. Giữ gìn vệ sinh
46
có thể hiểu là khơi thông cống rãnh, diệt trừ loăng quăng, diệt muỗi, diệt côn
trùng gây bệnh hay xây dựng các công trình vệ sinh Hiện nay trên địa bàn
xã tỷ lệ HGĐ sử dụng các công trình vệ sinh đạt tiêu chuẩn được thể hiện qua
bảng sau.
Bảng 4.11: Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh
Kiểu nhà Tự hoại Hố xí hai Hố xí đất Không có
vệ sinh ngăn
Số lượng 60 0 0 0
Tỉ lệ 100,0 0,0 0,0 0,0
(Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 9/2018)
Từ bảng 4.12 ta thấy 100% các hộ dân sử dụng nhà vệ sinh tự hoại hợp
vệ sinh đạt (QCVN 01: 2011/BYT) Điều kiện đảm bảo hợp vệ sinh được Bộ Y
tế ban hành ngày 24/6/2011.
Bảng 4.12: Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh
Số hộ gia
STT Nguồn tiếp nhận Tỷ lệ %
đình
1 Cống thải chung 0 0,0
2 Ngấm xuống đất 0 0,0
3 Ao làng 0 0,0
4 Bể tự hoại 60 100,0
5 Nơi khác (sông, suối) 0 0,0
6 Tổng 60 100,0
(Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 9/2018)
Từ bảng 4.13 ta thấy 100% các hộ dân sử dụng bể tự hoại để chứa nước
thải từ nhà vệ sinh phù hợp với (QCVN 01 : 2011/BYT) Điều kiện đảm bảo
hợp vệ sinh được Bộ Y tế ban hành ngày 24/6/2011
=> Điều này cho thấy người dân đã có ý thức hơn rất nhiều về nơi tiếp
nhận nước thải và không gây mất vệ sinh môi trường.
47
4.3.5. Sức khoẻ và môi trường
Qua quá trình tìm hiểu em thấy trên địa bàn của xã Sơn cẩm chưa xảy ra
sự cố môi trường nên người dân ở đây chưa phải gánh chịu hậu quả về sự cố
môi trường.
Có 20 người được phỏng vấn (chiếm 33,3 %) cho biết trong gia đình có
người thường xuyên bị mắc bệnh về đường hô hấp (cảm cúm...). Còn lại 40
người được phỏng vấn ( chiếm 66,7%) nói rằng trong gia đình không mắc
các bệnh hô hấp, bệnh đường ruột, bệnh ngoài da.
Theo em, đa số người dân xã Sơn Cẩm đã nắm được tầm quan trọng của
vệ sinh môi trường với sức khỏe bản thân. Nhưng đa số họ cũng chưa có thói
quen đi khám bệnh định kỳ, họ chỉ đến các cơ sở y tế khi có bệnh cần sự giúp
đỡ của Y tế.
4.4. Nhận thức của người dân về môi trường
Điều tra việc nhận thức và thái độ của người dân trong việc bảo vệ môi
trường là một việc hết sức phức tạp đòi hỏi người làm điều tra phải khách
quan và có những hiểu biết căn bản về môi trường và các vấn đề của nó. Nhận
thức là vấn đề khó đo lường, vì vậy rất khó đưa ra thước đo chính xác. Do đó,
nghiên cứu sẽ đánh giá một cách tương đối ở từng đối tượng dựa vào các tiêu
chí như: Sự quan tâm đến các vấn đề môi trường qua các phương tiện truyền
thông đại chúng, hiệu quả của việc tổ chức và tham gia các hoạt động về môi
trường trong cuộc sống, thái độ của mọi người với các hành vi gây ô nhiễm
môi trường được phân theo trình độ học vấn, nghề nghiệp, giới tính, ý thức
bảo vệ môi trường trong sinh hoạt hàng ngày, đánh giá nhận thức môi trường
của những người xung quanh, đánh giá của cộng đồng về nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trường hiện nay. Tương ứng với các tiêu chí, tôi tiến hành phân
tích đánh giá mức độ nhận thức và thái độ của các đối tượng được nghiên
cứu, so sánh để tìm ra nguyên nhân và giải pháp.
4.4.1. Nhận thức của người dân về các khái niệm môi trường
48
Môi trường là ngành bao gồm rất nhiều khía cạnh, nhiều khái niệm liên
quan. Tuy nhiên, các khái niệm chung như Môi trường là gì? Thế nào là nước
sạch? Rác vô cơ, hữu cơ là gì? Ô nhiễm môi trường là gì?.....Là các khái niệm
thường xuyên gặp trong cuộc sống, thường được nhắc đến trên các phương
tiện thông tin đại chúng. Tuy là đơn giản nhưng tùy từng đối tượng mà có các
nhận thức khác nhau và tỷ lệ biết cũng khác nhau tùy theo trình độ học vấn
khác nhau. Tôi tiến hành điều tra người dân và có kết quả sau:
Bảng 4.13. Tỷ lệ hiểu biết của người dân về các khía cạnh môi trường
STT Các khái niệm môi trường Tỷ lệ biết Tỷ lệ không biết
1 Môi trường là gì 58 2
2 Thế nào là ô nhiễm môi trường 59 1
3 Rác hữu cơ là gì, vô cơ là gì 43 17
(Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 9/2018)
Qua bảng 4.13 ta thấy:
- Khái niệm về môi trường: 58/60 người dân được phỏng vấn biết về
khái niệm này (chiếm 96,7%). 3,3% số người được phỏng vấn không biết về
khái niệm này, những người này thuộc nhóm có trình độ học vấn biết đọc, viết.
- Khái niệm về ô nhiễm môi trường: 59/60 người dân được phỏng vấn
biết hoặc hiểu gần đúng về khái niệm này (chiếm 98,3%). 0,7% số người
được phỏng vấn không biết về khái niệm này, những người này thuộc nhóm
có trình độ học vấn biết đọc, viết.
- Khái niệm rác vô cơ và rác hữu cơ: 43/60 người dân được phỏng vấn
biết về khái niệm này (chiếm 71,7%). Khái niệm này làm rõ được nhận thức
chưa đầy đủ của người dân khi mà có 17/60 người được phỏng vấn chiếm
28,3% chưa nêu được thành phần của rác vô cơ và hữu cơ .
Nhìn chung người dân đã có nhận thức nhất định về các khái niêm môi
trường và ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó số lượng người dân biết về các
khái niệm rác vô cơ và rác hữu cơ còn hạn chế.
49
Bảng 4.14. Thành phần của chất thải rắn thể hiện qua bảng sau đây
Rác thải hữu cơ Rác thải vô cơ
Giấy Thuỷ tinh
Giấy catton, bìa cứng Vỏ hộp
Nhựa Nhôm
Hàng dệt Các kim loại khác
Cao su Tro, các chất bẩn
Da Đất cát, gạch ngói vỡ
Gỗ
...
(%) trọng
trọng trọng lời
SL 4 5 0 0 9
Nông nghiệp
Tỉ lệ % 44,4 55,6 0,0 0,0 100,0
Buôn bán, dịch SL 9 8 0 0 17
vụ Tỉ lệ % 52,9 47,1 0,0 0,0 100,0
SL 5 3 0 0 8
Nghề tự do
Tỉ lệ % 62,5 37,5 0,0 0,0 100,0
Học sinh, sinh SL 9 0 0 0 9
viên Tỉ lệ % 100,0 0,0 0,0 0,0 100,0
Cán bộ, công SL 13 0 0 0 13
viên chức nhà
Tỉ lệ % 100,0 0,0 0,0 0,0 100,0
nước
Về hưu, già yếu, SL 0 4 0 0 4
không làm việc Tỉ lệ % 00,0 100,0 0,0 0,0 100,0
SL 40 20 0 0 60
Tổng
Tỉ lệ % 66,7 33,3 0,0 0,0 100,0
(Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 9/2018)
54
Từ bảng 4.17 ta có nhận xét sau:
- 100% người được phỏng vấn có nghề nghiệp là cán bộ, công viên chức
nhà nước và học sinh sinh viên đánh giá việc thu gom rác là rất quan trọng.
- Người dân có nghề nghiệp buôn bán dịch vụ: 9/10 người đánh giá việc
thu gom rác là rất quan trọng (chiếm 52,9%). 8/10 người đánh giá việc thu
gom rác là quan trọng (chiếm 47,1%)
- Người dân nghề nghiệp nông nghiệp: 4/9 người đánh giá việc thu gom
rác là rất quan trọng (chiếm 44,4 %). 5/9 người đánh giá việc thu gom rác là
quan trọng (chiếm 55,6 %)
- Người dân có nghề nghiệp tự do:5/8 người đánh giá việc thu gom rác là
rất quan trọng (chiếm 62,5%). 3/8 người đánh giá việc thu gom rác là quan
trọng (chiếm 37,5%)
- Người dân đã về hưu hay già yếu không làm việc: 4/4 người đánh giá
việc thu gom rác là quan trọng (chiếm 100%).
=> Sự hiểu biết của người dân ở các ngành nghề khác nhau về tầm quan
trọng của việc thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt.
Bảng 4.18: Đánh giá về mức độ thu gom, xử lý rác của người dân
trong xã Sơn Cẩm hiện nay
STT Mức độ Sốlượng Tỷ lệ (%)
1 Rất tốt 4 6,7
2 Tốt 50 83,3
3 Chưa tốt 4 6,7
4 Khó trả lời 2 3,3
5 Tổng 60 100
(Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 9/2018)
Từ bảng 4.18 ta có nhận xét sau:
4/60 người dân đánh giá việc thu gom xử lý rác trong xã Sơn Cẩm là rất
tốt (chiếm 6,7%). 50/60 người dân đánh giá việc thu gom xử lý rác trong xã là
55
tốt (chiếm 83,3%). 4/60 người dân đánh giá việc thu gom xử lý rác là chưa tốt
(chiếm 6,7%). 2/60 người dân khó trả lời về việc đánh giá thu gom xử lý rác
(chiếm 3,3%)
Kết quả trên cho thấy nhiều người dân trên địa bàn phường đã quan tâm
đến việc thu gom sử lý rác thải của địa phương, bên cạnh đó vẫn còn một số ít
người dân chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này.
Thực tế cho thấy việc thu gom rác trên địa bàn xã Sơn Cẩm được thực
hiện theo hợp đồng dịch vụ và đa số người dân đều tham gia. Tuy nhiên do
lực lượng thu gom rác mỏng, điều kiện kỹ thuật chưa đảm bảo nên ở một số
nơi tập trung đông đúc như chợ, cổng trường học, rác thải ở đây chưa được
thu gom triệt để.
Để hiểu thêm về công tác thu gom, xử lý rác của xã, em tiến hành
phỏng vấn sâu công nhân thu gom rác Nguyễn Thị Hạnh và được cho biết:
- Các công cụ hỗ trợ chỉ có xe đẩy, xẻng, chổi. Các công cụ bảo hộ có
quần áo, găng tay, khẩu trang, giầy, mùa mưa được trang bị áo mưa, ủng.
- Lực lượng thu gom rác còn mỏng làm việc vào sáng và chiều tối
- Khối lượng công việc nặng nhưng mức lương chưa cao.
- Đa số các hộ đã để rác gọn vào vật chứa để thuận thiện cho việc thu
gom rác, nhưng bên cạnh đó vẫn còn 1 số hộ dân để rác bừa bãi, bỏ rác không
đúng giờ thu gom làm mất mỹ quan và vệ sinh đường phố .
4.4.4. Nhận thức của người dân về Luật Bảo vệ môi trường và các văn
bản liên quan
Việt Nam ban hành luật Bảo vệ Môi trường vào năm 1993. Tuy nhiên,
cùng với thời gian nước ta đã có những biến đổi nhanh chóng và mạnh mẽ, vì
thế luật BVMT 1993 không còn phù hợp nữa. Ngày 27 tháng 11 năm 2005,
Luật BVMT 2005 được Quốc hội khóa X thông qua, thay thế cho luật BVMT
1993. Ngày 23 tháng 06 năm 2014 luật BVMT đã được Quốc hội khóa XIII,
kỳ họp thứ 7 thông qua và được áp dụng cho đến nay. Việt Nam cũng ban
56
hành các nghị định quy định tội phạm môi trường, các hình thức xử phạt cho
các loại tội phạm môi trường. Trên địa bàn xã Sơn Cẩm chưa có hiện tượng ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng phải xử phạt, nhưng tỉ lệ người dân có nhận
thức về các văn bản liên quan đến lĩnh vực môi trường còn hạn chế.
Bảng 4.19: Nhận thức của người dân về luật môi trường
và các văn bản liên quan theo nghề nghiệp
Mức độ
SL
Nghề nghiệp Không trả Tổng
(%) Biết Không biết
lời
SL 3 2 4 9
Nông nghiệp
% 33,3 22,2 44,4 100,0
SL 5 6 6 17
Buôn bán, dịch vụ
% 29,4 35,3 35,3 100,0
SL 4 2 2 8
Nghề tự do
% 50,0 25,0 25,0 100,0
SL 8 1 0 9
Học sinh, sinh viên
% 88,9 11,1 0 100,0
Cán bộ, công viên SL 13 0 0 13
chức nhà nước % 100,0 0 0 100,0
Về hưu, già yếu, SL 1 0 3 4
không làm việc % 25,0 0 75,0 100,0
SL 34 11 15 60
Tổng
% 56,7 18,3 25,0 100,0
(Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 9/2018)
Từ bảng 4.19 ta có nhận xét sau:
Ta thấy được tỉ lệ người dân trên địa bàn xã Sơn Cẩm hiểu biết về Luật
Môi trường và các văn bản liên quan của Việt Nam tương đối cao. Tỉ lệ người
dân biết chiếm 56,7%, phần lớn là người là cán bộ, công chức nhà nước .Còn
lại là 43,3% người dân không biết và không trả lời nội dung này. Điều này
cho thấy Luật BVMT rất quan trọng với đời sống của người dân cả nước, tuy
nhiên một bộ phận người dân xã Sơn Cẩm lại chưa được tiếp cận nhiều. Đa số
người dân làm nghề buôn bán, nông nghiệp, người về hưu, già yếu, không
làm việc, là chưa biết về vấn đề này.
57
Khi hỏi về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về BVMT của Chủ
tịch UBND Xã, Chủ tịch UBND huyện, và trách nhiệm trong việc giải quyết
đơn thư khiếu nại tố cáo của các cơ quan chức năng, một số người dân được
hỏi đều trả lời là không biết, không trả lời đó là minh chứng rõ ràng cho việc
nhận thức còn hạn chế của người dân trong xã.
4.4.5. Những hoạt động của người dân về công tác bảo vệ môi trường sống,
công tác tuyên truyền của xã Sơn Cẩm
Hoạt động tuyên truyền giáo dục cộng đồng trong mọi lĩnh vực luôn là
việc làm hết sức quan trọng để nâng cao nhận thức của người dân. Có nhiều
cách thức tuyên truyền khác nhau và mỗi địa phương áp dụng các phương
pháp khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh của địa phương mình. Với riêng xã
Sơn Cẩm, là khu vực nằm ở phía Bắc cách trung tâm thành phố Thành phố
Nguyên 6 km người dân cũng có được nhiều sự quan tâm, ưu ái của các nhà
quản lý. Tuy nhiên, về lĩnh vực môi trường lại chưa được quan tâm đúng
mức. Khi phỏng vấn người dân ở đây, đa số người dân nhận xét là địa phương
hoặc các khu dân cư, các xóm không tổ chức các hoạt động VSMT như phát
cỏ ven đường, phun thuốc diệt muỗi, khơi thông cống rãnh..
Bảng 4.20: Tìm hiểu các chương trình bảo vệ môi trường
qua các nguồn phân theo giới tính
Giới tính Tổng
Nguồn tìm hiểu các chương
TT Nam Nữ
trình bảo vệ môi trường
SL (%) SL (%) SL (%)
1 Các phong trào tuyên truyền cổ
2 8,7 1 2,7 3 5,0
động
2 Bạn bè, những người xung quanh 3 13,1 7 18,9 9 15,0
3 Sách, báo chí 2 8,7 2 5,4 4 6,7
4 Đài, tivi 8 34,8 23 62,2 33 55,0
5 Đài phát thanh địa phương 1 4,3 0 0,0 0 0
6 Chính quyền cơ sở 7 30,4 4 10,8 11 18,3
Tổng 23 100,0 37 100,0 60 100,0
(Nguồn: Theo kết quả khảo sát tháng 9/2018)
58
Hầu hết các HGĐ ở xã đều nhận được thông tin về VSMT. Và đa số
nguồn thông tin này người dân tiếp nhận qua báo đài, tivi. Trong đó nữ giới
đa phần tiếp nhận thông tin từ đài, Tivi (chiếm 62,2%). còn đối với nam giới
ngoài việc tìm hiểu qua nguồn thông tin đại chúng họ còn chiếm đa số trong
việc tìm hiểu qua chính quyền địa phương. Điều đó cho thấy đặc trưng chung
của xã hội Việt Nam mặc dù đã có sự thay đổi theo chiều hướng hiện nay là
nam và nữ đều tham gia vào các công việc ngoài xã hội nên có nhiều cơ hội
và nguồn để tìm hiểu thông tin về môi trường. Dù vậy thì nam giới vẫn còn
mang vai trò là trụ cột trong gia đình, thường xuyên tham gia các hoạt động
xã hội và là người hay tham gia các cuộc họp ở các xóm, xã nên nguồn tiếp
nhận thông tin nhiều hơn. Nữ giới hiện nay, mặc dù đã tham gia vào hoạt
động kinh tế gia đình và cũng tham gia vào trong các hoạt động xã hội nhưng
đó chỉ chiếm một tỷ lệ nhất định, còn lại đa số là đảm nhận công việc nội trợ,
chăm sóc gia đình nên nguồn thông tin chính vẫn là từ thông tin đại chúng.
Đa số người dân không biết đài phát thanh, truyền hình thành phố, tỉnh
Thái Nguyên có chuyên mục riêng về môi trường hay không. Họ còn nhận xét
rằng rất lâu xã mới tổ chức một buổi truyền thông về VSMT, với loa phát thanh,
các băng rôn biểu ngữ và diễu hành toàn xã. Điều này cho thấy xã Sơn Cẩm đã
quan tâm đến các vấn đề môi trường nhưng chưa nhiều, dẫn đến tình trạng người
dân có rất ít kiến thức về môi trường nói chung và VSMT nói riêng.
Để làm rõ hơn vấn đề này, tôi tiến hành phỏng vấn sâu anh Nguyễn Huy
Hiếu cán bộ địa chính môi trường củaxã , thì nhận được câu trả lời như sau:
Địa phương đã đầu tư cho việc truyền thông như đã lắp đặt hệ thống loa phát
thanh toàn xóm để người dân cập nhật nhiều thông tin hơn nữa. Tuy nhiên đài
truyền thanh, truyền hình Thái Nguyên đúng là chưa có chuyên mục về Môi trường.
Người dân chỉ được tiếp cận các thông tin từ các kênh truyền hình quốc gia.
Hệ thống thu gom rác thải sinh hoạt và hệ thống kênh mương thoát
nước của xã đã đảm bảo nên ý thức của người dân BVMT mới là điều quan
59
trọng, và người dân cũng không có nhiều thời gian tham gia vào các hoạt
động cộng đồng bởi họ cũng bận bịu việc của họ.
Hưởng ứng ngày Nước Thế giới, phòng chống dich bệnh, vệ sinh môi
trường, hưởng ứng chương trình “Giờ Trái Đất” các cơ quan đơn vị của thành
phố Thái Nguyên nói chung và xã Sơn Cẩm nói riêng đều tham gia tích cực
các hoạt động như: tuyên truyền. treo băng rôn, phát tờ rơi cho người dân,
trực tiếp phun thuốc diệt bệnh cho những hộ chăn nuôi trên địa bàn thành phố
và xã. Những hoạt động này được tổ chức khoảng 3,4 lần/năm.
Địa phương cũng lồng ghép các nội dung BVMT và nhắc nhở người
dân có ý thức BVMT vào các cuộc họp của các xóm, chứ chưa tổ chức được
buổi tập huấn hay tuyên truyền riêng đến người dân do thiếu nguồn năng lực,
thiếu các cán bộ có chuyên môn.
Đánh giá các nhận xét trên, tôi thấy cơ quan quản lý có thẩm quyền đã
quan tâm và có việc làm cụ thể trong việc truyền tải thông tin, tuyên truyền
nâng cao nhận thức cho người dân xã, nhưng chưa thường xuyên và đầy đủ.
Môi trường luôn là đề tài nóng bỏng trong những năm gần đây, ô nhiễm môi
trường không phải của riêng ai nên càng cần phải nâng cao nhận thức cho
người dân hơn nữa để họ tích cực tham gia BVMT.
4.5. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp
4.5.1. Đánh giá chung
Nhìn chung trong vài năm gần đây nền kinh tế của xã Sơn Cẩm tăng
cao do địa phương có những chính sách phát triển kinh tế hợp lý, chuyển dịch
cơ cấu ngành nghề phù hợp, người dân chăm lo sản xuất buôn bán hướng tới
thị trường hàng hóa, ngành công nghiệp và nghề phụ từng bước phát triển.
Địa phương chăm lo cho phát triển kinh tế mà ít quan tâm đến vấn đề môi
trường, nên môi trường ở đây đang từng bước bị ô nhiễm.
Nguồn nước sinh hoạt mà các HGĐ sử dụng trên địa bàn xã Sơn Cẩm
chủ yếu là nước máy, tuy nhiên chưa đạt tiêu chuẩn chất lượng, một số HGĐ
60
sử dụng nước giếng khoan, số ít HGĐ sử dụng thiết bị lọc nhưng còn áp dụng
phương pháp lọc thô sơ nên hiệu quả chưa cao.
Về nguồn nước thải của các HGĐ sau quá trình sử dụng thường được
thải ra cống thải chung của xã bằng cống thải có nắp đậy, nhưng cũng có các
HGĐ thải nước thải bằng cống thải lộ thiên ra vườn, ra sông suối sau nhàTừ
đó gây ảnh hưởng tới mỹ quan chung, gây ô nhiễm môi trường nước và môi
trường không khí đặc biệt là khi nhiệt độ lên cao.
Rác thải của xã chủ yếu là nguồn rác từ sinh hoạt, từ các hoạt động sản
xuất nông nghiệp, dịch vụlượng rác trung bình thải ra của mỗi HGĐ không
nhiều nhưng ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường của người dân còn kém,
ngoài các HGĐ được thu gom rác theo hợp đồng dịch vụ thì vẫn có nhiều
hộ có thói quen đổ rác tùy nơi nên môi trường không tránh khỏi bị ô nhiễm.
Đánh giá về nhận thức của người dân trên địa bàn xã về các vấn đề môi
trường, mọi người dân đều có hiểu biết về tầm quan trọng của môi trường
trong cuộc sống của mình, ô nhiễm môi trường cũng là vấn đề cần được ưu
tiên giải quyết.
Người dân càng có trình độ học vấn cao thì mức độ quan tâm, hiểu biết
về vấn đề môi trường càng nhiều.
Nhận thức của người dân về các khái niệm môi trường và các biểu hiện
của Ô nhiễm môi trường nhìn chung còn hạn chế và chưa đầy đủ. Tùy từng
ngành nghề khác nhau, trình độ học vấn khác nhau mà có sự nhận thức khác
nhau, tuy nhiên nếu người dân có trình độ học vấn từ THPT trở lên và làm
cán bộ công chức nhà nước sẽ có cái nhìn về môi trường chi tiết hơn là những
đối tượng còn lại.
Phần lớn các hộ tham gia trả lời đều cho biết việc tìm hiểu các thông tin
về môi trường là qua phương tiện truyền thông và chính quyền cơ sở. Việc
tiếp nhận thông tin về môi trường có khác nhau là do chức năng, vai trò mà họ
đảm nhận trong gia đình và ngoài xã hội.
61
Nhìn chung sự đánh giá của người trả lời về việc phân loại rác là rất
quan trọng và quan trọng. Cả nam và nữ đều đánh giá tầm quan trọng của việc
phân loại rác thải sinh hoạt là quan trọng và rất quan trọng. Việc phân loại rác
sinh hoạt của người dân tại địa bàn xã chưa đồng bộ, vẫn còn mang tính tự
phát và không triệt để.
Chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng đã có quan tâm và chú
trọng đến vấn đề môi trường bằng nhiều hình thức trong đó có việc tổ chức
các chương trình để vận động sự tham gia của người dân như: Tổ chức kêu
gọi người dân dọn vệ sinh khu phố, tổ chức trồng cây xanh nơi công cộng,
hay tổ chức các buổi họp xã để người dân phản ánh về tình trạng môi trường
tại địa bàn.
Việc tổ chức các chương trình chỉ ở mức độ có tổ chức cho người dân
biết về các thông tin môi trường thông qua việc lồng ghép vào trong các buổi
họp xóm, và lượng thời gian dành để bàn về vấn đề môi trường rất ít trong các
cuộc họp này nên người dân khó nắm bắt được hết các thông tin và có thể
phản ánh được những bức xúc về tình trạng môi trường.
Tình hình quản lý môi trường cũng chưa được chính quyền địa phương
quan tâm đúng mức.
Nhận thức của người dân chưa cao, sự hiểu biết, nắm bắt về luật pháp,
các thông tư, nghị định còn hạn chế.
4.5.2. Đề xuất giải pháp
Từ những kết quả thu thập được và các đánh giá nêu trên, em mạnh dạn
đưa ra các đề xuất sau đây để nâng cao nhận thức của người dân cũng như các
giải pháp về quản lý cũng như tuyên truyền giáo dục về Môi trường như sau:
- Đề xuất với cơ quan cấp trên nên có hoạt động quan trắc môi trường
khu vực xã để có kết luận chính xác về hiện trạng môi trường nơi đây để có
các giải pháp cụ thể ngăn ngừa ONMT và các tác động của ONMT đến cuộc
sống của người dân.
62
- Thành lập đội quản lý môi trường của các xóm, thường xuyên kiểm
tra ý thức của người dân về bảo vệ môi trường và thường xuyên tổ chức họp
các xóm để lắng nghe ý kiến của người dân về các vấn đề môi trường.
- Địa phương nên đầu tư thùng rác ở những nơi tập trung đông dân cư
như các khu chợ, các cơ quan nhà nước Nếu trang bị được thùng rác để
phân loại rác thải vô cơ và hữu cơ thì càng tốt.
- Địa phương nên tổ chức nhiều hơn các hoạt động vệ sinh môi trường
của khu phố như dọn dẹp hành lang, phun thuốc diệt muỗi, phát quang cỏ ven
đường.Tập hợp người dân trong xã tham gia đầy đủ và nhiệt tình.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục tuyên truyền về BVMT, muốn dần dần
xóa bỏ được tập quán, thói quen không hợp vệ sinh của người dân cần có thời
gian, từ chỗ tuyên truyền giáo dục cho mọi người dân, giáo dục cho mọi lứa
tuổi từ trẻ em khi mới lớn, cho học sinh từ khi cắp sách đến trường, cung cấp
những kiến thức khoa học từ đó biến thành ý thức, thái độ trong nếp sống và
trở thành những hành động tự giác. Trong tuyên truyền giáo dục phải đi vào
những vấn đề thực tế, với nội dung thật cụ thể và dễ hiểu.
63
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Về hình thức dẫn nước thải của các HGĐ có 65,0% số hộ sử dụng cống
thải có nắp đậy còn lại 35,0% số hộ sử dụng cống thải lộ thiên và không có
cống thải, họ có thói quen xả nước thải ra sông hoặc vườn,ao gần nhà.
Vấn đề rác thải, hiện nay rác thải của người dân chủ yếu là từ sinh hoạt,
dịch vụ. Lượng rác trung bình thải ra hằng ngày của mỗi hộ gia đình không
nhiều có 73,4% số HGĐ đổ rác theo hợp đồng dịch vụ và đa số những HGĐ
này nằm ở khu vực trung tâm, dọc đường quốc lộ 3 của xã . Còn lại 20% HGĐ
có hố rác riêng, 3,3% đổ ra bãi rác chung của xóm và 3,3% số hộ còn đổ rác tùy nơi.
100% các hộ gia đình có nhà vệ sinh tự hoại và phù hợp điều kiện đảm
bảo vệ sinh.
Sự hiểu biết của người dân về các khái niệm môi trường là khá tốt.
96,7% biết về khái niệm môi trường là gì? 98,3% biết hoặc hiểu gần đúng về
khái niệm ô nhiễm môi trường. nhưng tỷ lệ người dân biết về khái niệm rác
vô cơ và rác hữu cơ còn hạn chế (chiếm 71,7%) đây là những người có trình
độ nhận thức từ trung học phổ thông trở xuống
Công tác tuyên truyền và giáo dục vệ sinh môi trường trên địa bàn xã
chưa được chú trọng. Các nguồn thông tin về VSMT mà người dân tiếp nhận
chủ yếu từ đài, báo, tivi (61,7%) ngoài ra cũng từ các nguồn khác nhưng
không đáng kể. So sánh giữa nam và nữ thì người dân là nam có nhiều nguồn
tiếp nhận hơn nữ giới.
Đa số người dân đều có hiểu biết về tầm quan trọng của môi trường
trong cuộc sống của mình và đồng ý với việc bảo vệ môi trường bằng cách
không vứt rác bừa bãi. Sự đánh giá của người trả lời về việc phân loại rác chủ
64
yếu là rất quan trọng và quan trọng. Mức độ đánh giá có sự thay đổi theo giới
tính, nghề nghiệp.
Mối quan hệ giữa sức khỏe và môi trường được nhóm Nữ quan tâm hơn
nhóm Nam.
Đa số người dân đều có hiểu biết về tầm quan trọng của môi trường
trong cuộc sống của mình và đồng ý với việc bảo vệ môi trường bằng cách
không vứt rác bừa bãi. Sự đánh giá của người trả lời về việc phân loại rác chủ
yếu là rất quan trọng và quan trọng. Mức độ đánh giá có sự thay đổi theo giới
tính, nghề nghiệp.
Các nhóm nghề nghiệp có thu nhập và nhóm học sinh sinh viên đều đánh
giá việc phân loại rác là quan trong và rất quan trọng, trong khi đó nhóm
người về hưu già yếu tỏ ra không quan tâm lắm.
Bằng việc trả lời các câu hỏi phỏng vấn, phân tích và so sánh theo giới
tính, theo trình độ học vấn và theo nghề nghiệp tôi nhận thấy rằng người dân
có trình độ học vấn càng cao thì tỉ lệ nhận thức về môi trường càng nhiều.
Bên cạnh đó những đối tượng còn lại ở một số khía cạnh khác của môi
trường, gần gũi với họ thì họ cũng có nhận thức đúng đắn. Mong rằng chính
quyền địa phương quan tâm hơn nữa đến lĩnh vực này trong tương lai để xã
Sơn Cẩm phát triển một cách bền vững.
5.2. Kiến nghị
Xã Sơn Cẩm nên nhanh chóng hoàn thành hệ thống thoát nước, tăng
thêm thùng rác ở nơi đông tập trung đông dân cư
Công ty thu gom và xử lý rác nên có các hoạt động cụ thể như thường
xuyên phun các chế phẩm sinh học vào rác thải trước khi đem đến bãi xử lý
rác để hạn chế ô nhiễm cho khu vực phường.
Tăng cường triển khai thực hiện chiến dịch hành động vì môi trường như
những hoạt động bằng cách mở các cuộc phun thuốc diệt muỗi, ruồi, bọ miễn
phí cho nhân dân.
65
Mở các buổi sinh hoạt khu phố để tuyên truyền, giáo dục vệ sinh môi
trường cho người dân, trong các buổi sinh hoạt đó đưa ra các trò chơi, hình
ảnh về môi trường giúp người dân dễ dàng hiểu được về môi trường nói
chung cũng như giữ gìn bảo vệ môi trường sống của họ nói riêng.
Đoàn thanh niên xã và chi đoàn các xóm cũng nên có nhiều buổi tình
nguyện thu gom rác thải, thu dọn đường xóm, phát quang bụi rậm, khơi thông
kênh mương cống máng Thường xuyên tổ chức các phong trào làm sạch
đường phố, lồng ghép vào các hoạt động thường kỳ của địa phương. Để người
dân tham gia hoạt động vệ sinh môi trường, ngõ xóm, nơi công cộng và hoạt
động tự quản về bảo vệ môi trường của người dân, nhằm nâng cao hiệu quả
của công tác bảo vệ môi trường ở địa phương.
Tuyên truyền thông qua loa đài, băng rôn, áp phích, tờ rơi nhằm nâng
cao nhận thức của người dân về môi trường, để mọi người đều hiểu được tác
hại của ô nhiễm môi trường, tầm quan trong của việc bảo vệ môi trường và
biến nhận thức đó thành những hành động cụ thể nhằm bảo vệ môi trường.
Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào thành nhóm tiêu chí để bình xét gia
đình văn hóa, nộp đủ và đúng thời hạn các loại phí bảo vệ môi trường theo
quy định, phải thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt đúng nơi quy định.
Để người dân tự giác thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình trong việc bảo
vệ môi trường.
Hiện nay vấn đề quản lý môi trường tại phường còn nhiều bất cập.Vì vậy
cần phải hình thành bộ phận quản lý môi trường ở cấp phường. Cần phải có
quy định xử phạt nghiêm những trường hợp gây tác động xấu đến môi trường
và phải khắc phục, bồi thường thiệt hại theo đúng quy định.
66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên & Môi trường, (2001), Báo cáo tổng kết Chương trình
“Sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”.
2. Bộ Y Tế, (2011), Thông tư 27/2011/TT-BYT về việc ban hành QCVN
01:2011/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu - điều kiện đảm bảo
hợp vệ sinh.
3. Lê Văn Khoa, (2000), sách “Khoa học môi trường”, Nhà xuất bản Giáo
Dục.
4. Lê Văn Khoa và nhóm cộng sự ở Sở Tài nguyên - Môi trường TPHCM,
(2011), đề tài nghiên cứu, khảo sát “Nhận thức của người dân tại TPHCM về
tác hại của biến đổi khí hậu - BĐKH”.
5. Nhóm tác giả khoa Xã Hội Học Trường Đại học Bình Dương (2009),
“Tìm hiểu về nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về ô nhiễm môi
trường trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại phương
Phú Thọ, Thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương”.
6. Phòng Tài nguyên và Môi trường xã Sơn Cẩm, (2018), “Đề án sắp xếp,
sáp nhập xóm thuộc xã Sơn Cẩm, thành phố Thái Nguyên”
7. Phòng Tài nguyên và Môi trường xã Sơn Cẩm, (2017), “Báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017. Nhiệm vụ trọng tâm,
giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2018”
8. Quốc hội nước CHXHCNVN, (2014), Luật Bảo vệ Môi trường số
55/2014/QH13
9. Võ Quý, “ Một số vấn đề về Môi trường toàn cầu”, Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2011
10. Hoàng Thái Sơn, trường Đại học Y dược Thái Nguyên, luận văn thạc sĩ
học “Thực trạng, kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của
người dân huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”.
67
11. Thông tư 27/2011/TT-BYT về việc ban hành QCVN 01:2011/BYT Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu - điều kiện đảm bảo hợp vệ sinh
12. Chu Bích Thu, Nguyễn Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Thanh Nga, Nguyễn
Thúy Khanh, Phạm Hùng Việt “Từ điển Tiếng Việt Phổ Thông”, Viện Ngôn
ngữ học, NXB Tp.HCM, 2010
13. Từ điển Bách khoa Việt Nam
14. Từ điển Bách khoa toàn thư
Tài liệu Internet:
15.
16.
17.
18.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: mẫu phiếu điều tra tìm hiểu sự hiểu biết của người dân về môi trường
PHIẾU ĐIỀU TRA
TÌM HIỂU SỰ HIỂU BIẾT CỦA NGƯỜI DÂN VÈ MÔI TRƯỜNG
Người phỏng vấn: Nguyễn Thị Yến
Lớp: 47 – KHMT – N01, Khoa Môi trường, trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên
Thời gian phỏng vấn: Ngàythángnăm 20..
Kính thưa ông bà, nhằm phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu khoa học
của sinh viên, hiện nay tôi đang tiến hành tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến môi
trường ở khu vực xã Sơn Cẩm – TP. Thái Nguyên.
Tôi kính mong ông bà tham gia vào việc nghiên cứu bằng cách trả lời các
câu hỏi mà tôi đưa ra. Những thông tin thu thập chỉ phục vụ cho mục đích nghiên
cứu khoa học và việc lựa chọn gia đình ông/bà phỏng vấn hoàn toàn ngẫu nhiên.
Sự tham gia của ông/bà vào việc khảo sát sẽ giúp tôi trong việc học tập và
nghiên cứu thành công !
Xin chân thành cảm ơn !
Xin ông/bà vui lòng cho biết các thông tin về những vấn đề dưới đây (hãy trả
lời hoặc đánh dấu X vào câu trả lời phù hợp với ý kiến của ông/bà).
Phần 1. THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
1. Họ và tên...Tuổi:
2. Địa chỉ: Xóm, xã Sơn Cẩm, thành phố Thái Nguyên.
3. Số điện thoại liên lạc:.
4. Số nhân khẩu trong gia đình:người.
5. Số người hiện đang lao động (có thu nhập):người.
6. Giới tính:
Nam Nữ
7. Trình độ học vấn:
Mù chữ Trung học phổ thông
Biết đọc, biết viết Trung cấp, cao đẳng
Tiểu học Đại học hoặc trên đại học
Trung học cơ sở
8. Nghề nghiệp
Nông nghiệp Về hưu/già yếu không làm việc
Buôn bán Nghề tự do
Cán bộ, viên chức nhà nước Nghề khác
Học sinh, sinh viên
Phần 2: NỘI DUNG PHỎNG VẤN
2.1. Hiện trạng môi trường tại xã Sơn Cẩm, thành phố Thái Nguyên
(1)Vấn đề sử dụng nước sinh hoạt tại địa phương
1, Hiện nay nguồn nước ông/bà đang sử dụng là?
Nước máy Giếng đào sâum
Giếng khoan ở độ sâum Nguồn nước khác( ao, hồ, suối,)
2. Nếu là giếng đào haygiếng khoan thì giếng cách nhà tiêu, chuồng trại bao
nhiêu mét ?
3. Nguồn nước sử dụng cho sinh hoạt có được lọc qua thiết bị hay hệ thống lọc
nào không ?
Không
Có, theo phương pháp nào ?...........................................................................
4. Nguồn nước gia đình hiện đang sử dụng cho ăn uống có vấn đề ?
Có Vị ..................
Không Màu sắc.
Mùi..
5. Trữ lượng nước có đủ để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng của gia đình không ?
Có Đủ vào mùa mưa, thiếu vào mùa
khô
Không
(2) Vấn đề nước thải tại địa phương
6. Gia đình ông/ bà hiện có
Cống thải có lắp đậy (ngầm ) Cống thải lộ thiên
Không có cống thải Loại khác.
7. Nước thải sinh hoạt của gia đình được thải đi đâu (nguồn tiếp nhận nước
thải)
Cống thải chung Ao, suối
Ngấm xuống đất Bể tự hoại
Bể chứa Nơi khá
(3) Vấn đề rác thải tại địa phương
8. Trong gia đình ông/ bà, lượng rác thải được tạo ra trung bình 1 ngày ước
tính khoảng:
< 5 kg 10 -20 kg
5 – 10 kg > 20 kg
Trong đó:
37. Ông/ bà hãy đánh giá tầm quan trọng của việc thu gom, xử lý rác thải sinh
hoạt?
Rất quan trọng Không quan trọng
Quan trọng Khó trả lời
38. Đánh giá về mức độ thu gom, xử lý rác của người dân
trong xã Sơn Cẩm hiện nay?
Tốt Chưa tốt
Rất tốt Khó trả lời
(4) Nhận thức của người dân về Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản liên
quan.
39. Ở Việt Nam có luật bảo vệ môi trường không?
Có Không
Không biết
40. Bộ Luật hình sự của Việt Nam có quy định về tội phạm môi trường không?
Không
Có
41. Mức xử phạt cao nhất đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường là bao nhiêu tiền?
100 - 200 triệu đồng 500 triệu đồng - 1 tỷ
200 - 400 triệu đồng 1 tỷ - 2 tỷ
400 - 800 triệu đồng Không biết
42. Theo ông/bà chủ tịch UBND xã, thị trấn có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính về bảo vệ môi trường không?
Có Không biết
Không
43. Theo ông/bà trưởng công an xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
về bảo vệ môi trường không?
Có Không biết
Không
44. Theo ông/ bà ai là người chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý rác
thải?
UBND xã Các cơ sở sản xuất kinh doanh
Cán bộ phụ trách môi trường Đơn vị thu gom rác
Mỗi người dân Tất cả các phương án trên
Các hộ gia đình Không biết
45. Khi xảy ra tranh chấp về môi trường thì ông/ bà gửi đơn khiếu nại tới cơ
quan nào ?
Phòng TN&MT UBND Xã
Sở TN&MT Các phương án trên
46. Theo ông/ bà nên có những hình thức xử lý như thế nào khi có hành vi vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm môi trường ?
Phạt tiền Không biết
Hình thức khác
47. Hành vi xả thải thuốc trừ sâu ra ngoài môi trường có bị coi là vi phạm
pháp luật không?
Có Không biết
Không
48. Theo ông/ bà các cơ sở sản xuất kinh doanh hộ gia đình có phải ký cam kết
bảo vệ môi trường không?
Có Không biết
Không
49. Theo ông/ bà việc bảo vệ môi trường là trác nhiệm của ai?
Của toàn dân Nhà nước
Của cán bộ môi trường
(5) Những hoạt động của người dân về công tác bảo vệ môi trường sống, công
tác tuyên truyền của Xã
50. Gia đình ông/ bà có nhận được thông tin về VSMT hay không? ( nếu có thì
bao lâu 1 lần)
Không Có
51. Ông/ bà có nhận được thông tin VSMT từ nguồn nào?
Sách, báo chí Đài phát thanh địa phương
Đài, tivi Các phong trào cổ động
Từ bạn bè, người xung quanh Chính quyền địa phương
52. Địa phương có các chương trình vệ sinh môi trường công cộng không?
Không Có, ví dụ:
Không biết
53. Địa phương có thường xuyên tổ chức các chương trình VSMT không? ( nếu
có thì bao lâu 1 lần)
Có,.lần Không biết
Không
54. Sự tham gia của người dân đối với các chương trình VSMT này?
Không Tích cực
Bình thường
55. Ông/ bà có được mời tham gia vào các buổi tuyên truyền pháp luật về
BVMT không?
Thường xuyên Năm một lần
Chưa lần nào
Ở đâu:..
56. Ông/bà được tham gia những hoạt động nào bảo vệ môi trường chung?
Không Có
Nội dung tham gia là gì?
....
57. Đài phát thanh truyền hình Thái Nguyên có chuyên mục môi trường
không?
58. Gia đình ông/ bà có sử dụng các biện pháp bảo vệ môi trường không
Bể tự hoại Lò đun cải tiến
Biogas Xử lý nước thải
Xử lý chất thải chăn nuôi bằng các
biện pháp sinh học
59. Ông/ bà có sẵn sàng tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường không?
Sẵn sàng Có thời gian thì tham gia
Không tham gia
60. Để môi trường trong lành hơn theo ông/ bà cần phải làm gì?
................
Xin chân thành cảm ơn !
Người phỏng vấn Người được phỏng vấn
Nguyễn Thị Yến
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_tim_hieu_nhan_thuc_cua_nguoi_dan_ve_moi_truong_tre.pdf