Khóa luận Tìm hiểu công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và thẩm định giá AFA

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC TÌM HIỂU CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ AFA NGUYỄN TIẾN QUANG KHOÁ HỌC: 2016 - 2020 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH ---------- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC TÌM HIỂU CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG K

pdf133 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 388 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Tìm hiểu công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và thẩm định giá AFA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
IỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ AFA Họ, tên sinh viên Họ, tên giảng viên hướng dẫn NGUYỄN TIẾN QUANG ThS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG Lớp : K50B Kiểm toán Huế, tháng 4/2020 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực tập và thực hiện quá trình nghiên cứu đề tài, bên cạnh những nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình và những lời khuyên chân thành từ phía Nhà trường, Quý thầy cô và các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và lời cảm ơn sâu sắc đến Quý thầy cô Khoa Kế toán - Tài chính, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã trang bị cho tôi những kiến thức chuyên môn và kỹ năng cần thiết để giúp tôi hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Những kiến thức có được trong quá trình học tập và nghiên cứu là nền tảng vững chắc để tôi bước đi trên con đường tương lai phía trước. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Giảng viên hướng dẫn - ThS. Trần Phan Khánh Trang đã tận tình chỉ dẫn, định hướng và giúp đỡ tôi trong quá trình làm đề tài khóa luận này. Hơn nữa, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA, các anh chị phòng Kiểm toán báo cáo tài chính, đặc biệt là anh chị trong đoàn kiểm toán đã tạo cơ hội cho tôi tham gia thực hiện kiểm toán cũng như thu thập số liệu, hồ sơ cần thiết, giúp cho đề tài nghiên cứu của tôi trở nên hoàn thiện và chính xác hơn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, những người thân và bạn bè đã chia sẻ cùng tôi những lúc khó khăn, tạo động lực để bản thân tôi học tập, nghiên cứu hoàn thành khoá luận này. Quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA đã cho tôi nhiều kinh nghiệm quý giá. Dù đã cố gắng nhưng kiến thức bản thân tôi còn nhiều hạn chế nên khoá luận không thể tránh được những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý Thầy cô để khóa luận có thể hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 04 năm 2020 Sinh viên thực hiện Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Nguyễn Tiến Quang Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính TSCĐ Tài sản cố định BĐS Bất động sản XDCB Xây dựng cơ bản GTGT Giá trị gia tăng TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNCN Thu nhập cá nhân XNK Xuất, nhập khẩu KTV Kiểm toán viên GLV Giấy làm việc TK Tài khoản KH Khách hàng Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Ma trận rủi ro theo quan điểm của A.Arems Bảng 1.2 Ý kiến kiểm toán không phải là chấp nhận toàn phần. Bảng 2.1 Trích GLV Mẫu 0330.MO – Đánh giá rủi ro kinh doanh Bảng 2.2 Trích GLV Mẫu 0340.MO – Thủ tục phân tích sơ bộ Bảng 2.3 Tỷ lệ phần trăm trên mỗi chỉ tiêu tính mức trọng yếu tổng thể Bảng 2.4 Trích GLV Mẫu 5340 – Phải thu của khách hàng – Khớp đúng với sổ cái Bảng 2.5 Trích GLV Mẫu 5342 – Đánh giá phân tích, Thủ tục 1 Bảng 2.6 Trích GLV Mẫu 5342 – Đánh giá phân tích, Thủ tục 2 Bảng 2.7 Trích GLV Mẫu 5352 – Dự phòng phải thu khó đòi Bảng 2.8 Trích GLV Mẫu 5353 – Dự phòng phải thu khó đòi Bảng 2.9 Trích GLV Mẫu 530.10 – Scoping Bảng 2.10 Trích GLV Mẫu 5361 – Thư xác nhận và thủ tục thay thế Bảng 2.11 Trích GLV Mẫu 5370 – Đánh giá chênh lệch tỷ giá hối đoái Bảng 2.12 Trích GLV Mẫu 5320 – Lưu ý doanh nghiệpTrư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 Sơ đồ kế toán tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng Sơ đồ 1.2 Sơ đồ kế toán tài khoản 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA Sơ đồ 2.2 Quy trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính tại AFA Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1 I.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .........................................................................1 I.2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu .................................................................................2 I.2.1. Mục tiêu tổng quát ..........................................................................................2 I.2.2. Mục tiêu cụ thể ...............................................................................................2 I.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................3 I.3.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................3 I.3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................3 I.4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................3 I.4.1. Phương pháp thu thập số liệu..........................................................................3 I.4.2. Phương pháp xử lí số liệu ...............................................................................4 I.5. Bố cục đề tài nghiên cứu ...........................................................................................5 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ....................................................6 1.1. Tổng quan về kiểm toán báo cáo tài chính...............................................................6 1.1.1. Khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính..........................................................6 1.1.2. Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính......................................................7 1.1.3. Nguyên tắc cơ bản của kiểm toán báo cáo tài chính ......................................7 1.2. Khái quát khoản mục nợ phải thu khách hàng trên Báo cáo tài chính .....................9 1.2.1. Nội dung khoản mục nợ phải thu khách hàng ...............................................9 1.2.2. Đặc điểm của khoản mục nợ phải thu khách hàng ......................................10 1.2.3. Quy định kế toán liên quan đến khoản mục nợ phải thu khách hàng ..........10 1.2.3.1. Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng.............................................10 1.2.3.2. Tài khoản 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi.......................................14 1.2.3.3. Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán nợ phải thu khách hàng..........................................................................................................17 1.3. Kiểm soát nội bộ đối với các khoản nợ phải thu khách hàng.................................18 1.3.1. Mục tiêu kiểm soát .......................................................................................18 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 1.3.2. Thủ tục kiểm soát chủ yếu đối với khoản nợ phải thu khách hàng..............18 1.3.3. Một số sai phạm có thể xảy ra và thủ thuật gian lận thường gặp đối với khoản nợ phải thu khách hàng ...............................................................................21 1.4. Mục tiêu kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính....22 1.4.1. Mục tiêu chung.............................................................................................22 1.4.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................................22 1.5. Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính...23 1.5.1. Chuẩn bị kiểm toán ......................................................................................23 1.5.1.1. Giai đoạn tiền kế hoạch .........................................................................23 1.5.1.2. Giai đoạn lập kế hoạch ..........................................................................27 1.5.2. Thực hiện kiểm toán.....................................................................................34 1.5.2.1. Thử nghiệm kiểm soát ...........................................................................34 1.5.2.2. Thử nghiệm cơ bản................................................................................35 1.5.3. Hoàn thành kiểm toán ..................................................................................38 1.5.3.1. Đánh giá tổng thể trước khi lập báo cáo kiểm toán...............................39 1.5.3.2. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính ................................................40 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ AFA............................................................ 41 2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA ..........41 2.1.1. Thông tin chung về công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA .....41 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ............................................42 2.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi ............................................................43 2.1.3.1. Tầm nhìn trong giai đoạn 2015 – 2025 .................................................43 2.1.3.2. Sứ mệnh .................................................................................................43 2.1.3.3. Giá trị cốt lõi..........................................................................................44 2.1.4. Đặc điểm tổ chức, bộ máy quản lý của công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA ..........................................................................................................44 2.1.5. Tổ chức công tác kiểm toán báo cáo tài chính.............................................46 2.1.6. Các sản phẩm và dịch vụ chuyên ngành của Công ty..................................48 Trư ờ g Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 2.2. Thực trạng công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Tổng Công ty Cổ phần ABC do Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA thực hiện ...............................................................................................................51 2.2.1. Phương pháp thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính ...................................51 2.2.2. Thực trạng công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng do công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA thực hiện tại Tổng Công ty Cổ phần ABC .....55 2.2.2.1. Đánh giá và chấp nhận khách hàng .......................................................57 2.2.2.2. Tiền kế hoạch ........................................................................................60 2.2.2.3. Lập kế hoạch .........................................................................................74 2.2.2.4. Thực hiện kiểm toán ..............................................................................76 2.2.2.5. Hoàn thành kiểm toán............................................................................93 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ AFA........ 99 3.1. Nhận xét chung về công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA thực hiện. ....99 3.1.1. Ưu điểm của công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA..............99 3.1.2. Hạn chế của công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA........... 103 3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính............................................................................... 105 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 107 1. Kết luận ........................................................................................................... 107 2. Kiến nghị ......................................................................................................... 109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 111 PHỤ LỤC Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong xu hướng không ngừng phát triển của nền kinh tế toàn cầu, đòi hỏi nền kinh tế của mỗi quốc gia luôn luôn vận động và phát triển để hội nhập với thế giới. Cùng với quá trình phát triển đó, nền kinh tế Việt Nam đã có bước chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy sự hình thành, phát triển của các doanh nghiệp, tạo ra môi trường kinh doanh đa dạng trên nhiều lĩnh vực và không ngừng cạnh tranh. Cũng vậy, thông tin tài chính thể hiện trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp là một trong những nhân tố quan trọng giúp các nhà đầu tư đánh giá thực trạng tài chính để đưa ra các quyết định kinh tế. Những thông tin này được yêu cầu về tính trung thực, hợp lý, mức độ tin cậy cũng như tính minh bạch và công khai hoá thông tin ra bên ngoài, tạo ra những cơ hội, thách thức cho mỗi doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Do đó, hoạt động kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán độc lập ra đời góp phần tạo nên giá trị gia tăng cho báo cáo tài chính của doanh nghiệp, giúp hạn chế khả năng xảy ra các sai phạm về kế toán, thuế, tài chính,trở thành công cụ giúp bảo vệ sự ổn định của nền kinh tế. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chịu nhiều ảnh hưởng bởi sự hữu hiệu và hiệu quả của chu trình bán hàng – thu tiền, bởi lẽ chu trình này là một chu trình quan trọng của mọi đơn vị kinh doanh, trải qua nhiều khâu và có liên quan đến những tài sản nhạy cảm như nợ phải thu, hàng hóa, tiền nên thường là đối tượng bị tham ô, chiếm dụng. Trong đó, nợ phải thu khách hàng là khoản mục có liên quan mật thiết đến kết quả kinh doanh, có thể chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của đơn vị. Chính sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường là một nhân tố thúc đẩy nhiều doanh nghiệp phải mở rộng bán chịu và điều này làm tăng rủi ro sai phạm, gian lận với các thủ thuật thổi phồng hoặc che giấu doanh thu và lợi nhuận của đơn vị. Trong chiến lược đầu tư, góp vốn vào các doanh nghiệp, bên cạnh thông tin về chỉ tiêu doanh thu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các nhà đầu tư luôn chú trọng đến tình hình tài chính và khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp thông qua chỉ Trư ờ g Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 2 tiêu “Phải thu khách hàng” trên Bảng cân đối kế toán. Vì thế, khả năng khai giảm các khoản phải thu với mục đích chứng minh rằng khả năng thu hồi nợ tốt và không bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp là rất cao. Do đó, nợ phải thu khách hàng thường được các kiểm toán viên đánh giá có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính trong quá trình thực hiện kiểm toán tại công ty khách hàng. Vì vậy, đối với mỗi công ty kiểm toán, kiểm toán nợ phải thu khách hàng là một trong những phần hành chủ yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính. Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán nợ phải thu khách hàng nói riêng và kiểm toán báo cáo tài chính nói chung, trong khoảng thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị kiểm toán viên, tôi nhận thấy kiểm toán nợ phải thu khách hàng đóng vai trò quan trọng trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính, nên tôi quyết định chọn đề tài: “Tìm hiểu công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA” để thực hiện khóa luận cuối khóa của mình. I.2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu I.2.1. Mục tiêu tổng quát Từ nghiên cứu thực trạng, Khóa luận nhằm đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA. I.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính. - Tìm hiểu thực trạng công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 3 I.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu I.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nội dung kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA. I.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA và Tổng Công ty Cổ phần ABC. - Thời gian nghiên cứu: Số liệu trên sổ sách kế toán và Báo cáo tài chính từ ngày 01/01/2019 đến ngày 31/12/2019 của Tổng Công ty Cổ phần ABC. - Nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu nội dung kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính mà không tiến hành nghiên cứu toàn bộ quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA tại Tổng Công ty Cổ phần ABC. I.4. Phương pháp nghiên cứu I.4.1. Phương pháp thu thập số liệu Tham khảo các chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chế độ kế toán hiện hành, thông tư liên quan, Thu thập bảng số liệu thô và thông tin khách hàng từ các file dữ liệu Công ty cung cấp; photo, chụp ảnh hồ sơ kiểm toán khách hàng làm căn cứ xác minh các vấn đề phát sinh trong đề tài. Sử dụng tài liệu và nghiên cứu thông tin chung của Công ty qua website: để tìm hiểu về đặc điểm Công ty, chức năng, nhiệm vụ và bộ máy quản lý Công ty. Tham khảo các giáo trình trong chương trình học, khoá luận tốt nghiệp tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế, Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 4 Trực tiếp tham gia quy trình kiểm toán với vai trò Trợ lý Kiểm toán viên, hỗ trợ và thực hiện kiểm toán một số phần hành cơ bản. Phương pháp quan sát: Quan sát quy trình kiểm toán của kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán viên với các thủ tục kiểm toán được thực hiện, cách thu thập bằng chứng, kiểm tra chứng từ các nghiệp vụ kinh tế được chọn và quá trình trao đổi với khách hàng. Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành trao đổi và trực tiếp đưa ra những câu hỏi thắc mắc trong quá trình làm việc thực tế tại các công ty khách hàng. I.4.2. Phương pháp xử lí số liệu So sánh giữa cơ sở lý luận và thực tiễn đối với quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng để đánh giá ưu nhược điểm và đưa ra giải pháp phù hợp. Tổng hợp số liệu cần thu thập cho đề tài nghiên cứu, kết hợp sử dụng phần mềm Excel xử lí tính toán số học. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 5 I.5. Bố cục đề tài nghiên cứu Đề tài nghiên cứu gồm 3 phần: Phần I: Đặt vấn đề. Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu. Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Chương 2: Thực trạng công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA. Chương 3: Giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA. Phần III: Kết luận và kiến nghị. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 6 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. Tổng quan về kiểm toán báo cáo tài chính 1.1.1. Khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính Theo Giáo trình Kiểm toán của Khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh: “Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập.” Theo Điều 5, Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 định nghĩa: “Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.” Trong kiểm toán báo cáo tài chính, đối tượng kiểm toán là các báo cáo tài chính, gồm: Bảng cân đối kế toán (hoặc Báo cáo tình hình tài chính), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (hoặc Báo cáo tình hình hoạt động), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính chứa đựng những thông tin tài chính và phi tài chính phản ánh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình và kết quả lưu chuyển tiền tệ, các thông tin cần thiết khác để người sử dụng báo cáo tài chính có thể phân tích, đánh giá đúng đắn tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị. Các chuẩn mực được thiết lập là cơ sở để đánh giá các thông tin được kiểm tra. Cơ sở của các báo cáo tài chính là các quy định pháp lý về kế toán như Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán, hình thức kế toán, các chính sách kế toán,Ngoài ra, cơ sở của các báo cáo tài chính còn bao gồm cả các quy định pháp lý Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 7 khác có liên quan đến quá trình tổ chức và hoạt động kinh doanh của đơn vị như những quy định về sản xuất kinh doanh, trao đổi, mua bán sản phẩm, Báo cáo tài chính có thể được kiểm toán bởi các loại hình như: kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ và kiểm toán nhà nước. Tuy nhiên, yêu cầu chung khi kiểm toán báo cáo tài chính là kiểm toán viên phải có đủ năng lực và độc lập để có thể thực hiện cuộc kiểm toán đảm bảo chất lượng, tạo được niềm tin ở người sử dụng kết quả kiểm toán. 1.1.2. Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: “Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính là: (a) Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay không. (b) Lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính và trao đổi thông tin theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của kiểm toán viên.” Mục tiêu kiểm toán đạt được thể hiện qua kết quả của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính sau khi trao đổi để đưa ra báo cáo kiểm toán chính thức, thể hiện ý kiến của kiểm toán viên về mức độ trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính được kiểm toán. Ngoài ra, kết quả kiểm toán còn bao gồm thư quản lý nêu lên những tồn tại trong việc thiết lập và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ, trong việc tổ chức công tác kế toán và lập báo cáo tài chính ở đơn vị để tìm ra hướng khắc phục. 1.1.3. Nguyên tắc cơ bản của kiểm toán báo cáo tài chính Nhằm đạt được mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính và tăng mức độ tin cậy cao hơn của Báo cáo kiểm toán đối với những đối tượng sử dụng báo cáo tài chính, yêu cầu mỗi kiểm toán viên phải đảm bảo những nguyên tắc cơ bản sau: Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 8 - Tuân thủ pháp luật của Nhà nước. - Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp. - Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán. - Kiểm toán viên phải có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp. Tuân thủ pháp luật của Nhà nước: Kiểm toán viên luôn luôn coi trọng và chấp hành đúng pháp luật của Nhà nước trong quá trình hành nghề nhằm đảm bảo thực hiện đúng theo pháp luật tránh những trách nhiệm về dân sự và hình sự. Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp: Những nguyên tắc của đạo đức hành nghề kiểm toán: + Độc lập là nguyên tắc hành nghề cơ bản của kiểm toán viên hành nghề. + Chính trực: Người làm kiểm toán phải thẳng thắn, trung thực và có chính kiến rõ ràng. + Khách quan: Người làm kiểm toán phải công bằng, tôn trọng sự thật và không được thành kiến, thiên vị. + Năng lực chuyên môn và tính thận trọng: thực hiện công việc với kiến thức chuyên môn cần thiết, sự thận trọng cao và tinh thần làm việc chuyên cần + Tính bảo mật: Giữ kín các thông tin có được trong quá trình kiểm toán, không được tiết lộ bất cứ một thông tin nào khi chưa được phép của người có thẩm quyền. + Tư cách nghề nghiệp: người làm kiểm toán phải giữ gìn uy tín nghề nghiệp, không được gây ra những hành vi làm giảm uy tín nghề nghiệp. + Tuân thủ các chuẩn mực chuyên môn: thực hiện công việc theo những quy trình và các chuẩn mực đã được quy định. Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán: Chuẩn mực kiểm toán do Bộ Tài chính ban hành quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và cách thực hiện trong quá trình kiểm toán BCTC, yêu cầu kiểm toán viên phải đảm bảo thực hiện đúng chuẩn mực. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 9 Kiểm toán viên phải có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp: Phải ý thức rằng luôn tồn tại những sự kiện phát sinh dẫn đến những sai sót trọng yếu trong các BTCT để lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro kiểm toán. 1.2. Khái quát khoản mục nợ phải thu khách hàng trên Báo cáo tài chính 1.2.1. Nội dung khoản mục nợ phải thu khách hàng Theo Điều 17, Chương 2, Thông tư 200/2014/TT-BTC: “Phải thu của khách hàng gồm các khoản phải thu mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua – bán, như: Phải thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ, thanh lý, nhượng bán tài sản (TSCĐ, BĐS đầu tư, các khoản đầu tư tài chính) giữa doanh nghiệp và người mua (là đơn vị độc lập với người bán, gồm cả các khoản phải thu giữa công ty mẹ và công ty con, liên doanh, liên kết). Khoản phải thu này gồm cả các khoản phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác thông qua bên nhận ủy thác.” Theo Nguyên tắc kế toán các khoản phải thu, quy định: “Các khoản phải thu được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn phải thu, đối tượng phải thu, loại nguyên tệ phải thu và các yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp” và “Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ kỳ hạn còn lại của các khoản phải thu để phân loại là dài hạn hoặc ngắn hạn”. Nợ phải thu khách hàng là một tài sản, gồm nợ phải thu ngắn hạn, nợ phải thu dài hạn và dự phòng nợ phải thu khó đòi. Trên Bảng cân đối kế toán, nợ phải thu ngắn hạn khách hàng được trình bày tại phần A “Tài sản ngắn hạn”, gồm chỉ tiêu “Phải thu ngắn hạn khách hàng” ghi theo số phải thu gộp và chỉ tiêu “Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi” được ghi số âm. Do đó, hiệu số giữa Phải thu khách hàng và Dự phòng phải thu khó đòi sẽ phản ánh số dư phải thu thuần, tức là giá trị thuần có thể thực hiện được. Riêng khoản nợ phải thu dài hạn của khách hàng được trình bày trong phần B “Tài sản dài hạn”, cụ thể: - Chỉ tiêu “Phải thu ngắn hạn của khách hàng” phản ảnh số tiền còn phải thu của khách hàng có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào Trư ờ g Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 10 tổng số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở chi tiết theo từng khách hàng. - Chỉ tiêu “Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi” phản ánh khoản dự phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Có chi tiết của Tài khoản 2293 “Dự phòng phải thu khó đòi”, chi tiết dự phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi và được ghi bằng số âm. - Chỉ tiêu “Phải thu dài hạn của khách hàng” phản ánh số tiền còn của khách hàng có kỳ hạn thu hồi còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở chi tiết theo từng khách hàng. - Chỉ tiêu “Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi” phản ánh khoản dự phòng cho các khoản phải thu dài hạn khó đòi tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Có chi tiết của Tài khoản 2293 “Dự phòng phải thu khó đòi”, chi tiết dự phòng cho các khoản phải thu dài hạn khó đòi và được ghi bằng số âm. Nội dung chi tiết của khoản mục nợ phải thu khách hàng được thể hiện trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính, Bảng cân đối số phát sinh, sổ cái và sổ chi tiết. 1.2.2. Đặc điểm của khoản mục nợ phải thu khách hàng Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản khá nhạy cảm với những gian lận như bị nhân viên chiếm dụng hoặc biển thủ. Nợ phải thu khách hàng là khoản mục có liên quan mật thiết đến kết quả kinh doanh, do đó là đối tượng để sử dụng các thủ thuật thổi phồng hoặc che giấu doanh thu và lợi nhuận đơn vị. Nợ phải thu khách hàng được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Tuy nhiên, do việc lập dự phòng phải thu khó đòi thường dựa vào ước tính của các nhà quản lý nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra. 1.2.3. Quy định kế toán liên ... Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện công việc kiểm toán Sau khi đã xem xét khả năng chấp nhận khách hàng, doanh nghiệp kiểm toán cần ước lượng quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán, từ đó lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp để thực hiện cuộc kiểm toán. Lưu ý: bố trí những kiểm toán viên có đầy đủ kỹ năng, năng lực chuyên môn và khả năng giám sát, tổ chức cuộc kiểm toán; Hạn chế việc thường xuyên thay đổi kiểm toán viên đối với khách hàng lâu năm; Phải có chính sách luân chuyển kiểm toán viên thích hợp; Phân công kiểm toán viên có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của khách hàng;... d. Thống nhất các nội dung và ký Hợp đồng kiểm toán Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 về “Hợp đồng kiểm toán” yêu cầu “kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán chỉ chấp nhận hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm toán khi đã thống nhất được các cơ sở để thực hiện hợp đồng kiểm toán, thông qua việc: (a) Thiết lập được các tiền đề của một cuộc kiểm toán; Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 29 (b) Xác nhận rằng kiểm toán viên, doanh nghiệp kiểm toán và Ban Giám đốc, Ban quản trị đơn vị được kiểm toán (trong phạm vi phù hợp) đã thống nhất được các điều khoản của hợp đồng kiểm toán.” Trước khi đi đến ký kết Hợp đồng kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán phải thỏa thuận về các điều khoản của hợp đồng kiểm toán, bao gồm: Mục đích và phạm vi của cuộc kiểm toán BCTC; Trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán; Xác định khuôn khổ về lập và trình bày BCTC mà đơn vị áp dụng cho việc lập và trình bày BCTC; Dự kiến về báo cáo mà kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán sẽ phát hành; Hình thức thông báo kết quả kiểm toán; Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán; Căn cứ tính giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán; 1.5.1.2. Giai đoạn lập kế hoạch Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 về “Lập kế hoạch kiểm toán” quy định: “Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm việc xây dựng: (1) Chiến lược kiểm toán tổng thể và (2) Kế hoạch kiểm toán cho cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ đem lại lợi ích cho việc kiểm toán báo cáo tài chính.” (1) Xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể thường bao gồm các công việc: Xác định đặc điểm của cuộc kiểm toán nhằm xác định phạm vi kiểm toán; Xác định mục tiêu báo cáo của cuộc kiểm toán nhằm thiết lập lịch trình kiểm toán và yêu cầu trao đổi thông tin; Xem xét các yếu tố quan trọng theo đánh giá nghề nghiệp của kiểm toán viên trong việc xác định công việc trọng tâm của nhóm kiểm toán. (2) Xây dựng kế hoạch kiểm toán, bao gồm: Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục đánh giá rủi ro; Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo ở cấp độ cơ sở dẫn liệu; Các thủ tục kiểm toán bắt buộc khác để đảm bảo cuộc kiểm toán tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Thủ tục đánh giá rủi ro Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 về “Xác định đánh giá rủi ro” định nghĩa: “Thủ tục đánh giá rủi ro: Là thủ tục kiểm toán được thực hiện để thu thập các hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị, trong đó có kiểm soát Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 30 nội bộ, nhằm xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn ở cấp độ báo cáo tài chính hoặc cấp độ cơ sở dẫn liệu” bao gồm các thủ tục cụ thể như sau: a. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động kinh doanh Việc hiểu biết về hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán và các rủi ro liên quan giúp kiểm toán viên nhận dạng rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính và từ đó thiết lập các thủ tục kiểm toán phù hợp. Các nội dung tìm hiểu bao gồm: - Hiểu biết chung về nền kinh tế như: thực trạng nền kinh tế, tỷ lệ lãi suất và khả năng tài chính, mức độ lạm phát và giá trị tiền tệ, chính sách của Chính phủ, biến động thị trường chứng khoán, - Hiểu biết về môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị khách hàng: tình hình thị trường và cạnh tranh, đặc điểm hoạt động ngành nghề kinh doanh, sự thay đổi trong công nghệ sản xuất và kinh doanh của đơn vị, rủi ro kinh doanh (thị hiếu của thị trường,), những điều kiện bất lợi (cung, cầu giảm,), chuẩn mực và chế độ kế toán của đơn vị, quy định của pháp luật liên quan đến ngành nghề, - Hiểu biết về các nhân tố nội tại của đơn vị: các đặc điểm quan trọng về sở hữu và quản lý (số lượng thành viên Hội đồng quản trị, uy tín, kinh nghiệm ban giám đốc, loại hình và đặc điểm sở hữu của doanh nghiệp, lĩnh vực, phạm vi và đối tượng được phép kinh doanh,), tình hình kinh doanh của đơn vị (sản phẩm, thị trường, các nhà cung cấp, chi phí,), khả năng tài chính (các tỷ suất và số liệu thống kê về hoạt động kinh doanh, xu hướng biến động của kết quả tài chính), Để tìm hiểu được những nội dung trên, KTV cần phỏng vấn, thu thập và nghiên cứu tài liệu về tình hình kinh doanh của đơn vị như: Điều lệ công ty và giấy phép chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, Biên bản thanh tra hay kiểm tra Thuế, Kiểm toán Nhà nước của năm hiện hành và năm trước; Các biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc; Các hợp Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 31 đồng hoặc cam kết quan trọng; Các nội quy, quy chế tài chính, thỏa ước lao động tập thể và chính sách của công ty khách hàng; Các tài liệu khác b. Tìm hiểu các quy trình kinh doanh chủ yếu nói chung và chu trình bán hàng - phải thu - thu tiền nói riêng Đây là bước nghiên cứu sâu hơn về hoạt động kinh doanh để nhận dạng rủi ro, trong đó chu trình bán hàng - phải thu - thu tiền là một trong những quy trình kinh doanh chủ yếu của một doanh nghiệp. Thất bại trong kiểm soát chu trình bán hàng nói chung và các khoản nợ phải thu khách hàng nói riêng, có thể tác động đến rủi ro có sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính. Để tìm hiểu vấn đề này, kiểm toán viên thường thực hiện thủ tục sau: - Phỏng vấn người quản lý: Yêu cầu người có thẩm quyền trình bày về tình hình của đơn vị, về hệ thống kiểm soát nội bộ, chính sách kinh doanh và quy trình luân chuyển chứng từ đối với chu trình bán hàng - phải thu - thu tiền nói riêng, cơ cấu tổ chức nhân sự; Trao đổi với cán bộ chủ chốt tại các bộ phận; - Quan sát, tham quan đơn vị: Tham quan nhà xưởng, kho, văn phòng; Tiếp cận và quan sát thực tế về việc thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị; Quan sát thực tế đối với các phương tiện kinh doanh, cách bố trí và sử dụng, từ đó hiểu biết về hoạt động của phân xưởng, cửa hàng, sản phẩm dở dang, thành phẩm; - Tiếp cận và đọc các tài liệu liên quan khác c. Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính Kiểm toán viên chủ yếu thực hiện thủ tục phân tích để phân tích báo cáo tài chính của đơn vị khách hàng với mục đích: Hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của khách hàng; Giúp kiểm toán viên xác định sự tồn tại của các giao dịch, sự kiện, biến động bất thường, các số liệu, tỷ trọng và xu hướng, có thể là dấu hiệu của các vấn đề có ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán, từ đó dự đoán các khoản mục trọng yếu, tiềm ẩn rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu do gian lận; Lưu ý về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng (như khi phân tích khả năng thanh toán của đơn vị). Quá trình thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn này bao gồm: Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 32 - Hình thành các kỳ vọng: các dự đoán về số liệu trên báo cáo tài chính căn cứ vào những hiểu biết của kiểm toán viên về môi trường kinh doanh, ngành nghề, kế hoạch chiến lược và những rủi ro liên quan. - Thực hiện phân tích dữ liệu: Phân tích xu hướng và phân tích tỷ số dựa trên số liệu chưa được kiểm toán của đơn vị. - So sánh với kỳ vọng: kiểm toán viên ghi nhận những chênh lệch đáng kể hay những quan hệ không hợp lý, có dấu hiệu bất thường d. Đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ  Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nợ phải thu khách hàng Kiểm toán viên tiến hành tìm hiểu kiểm soát nội bộ về doanh thu và nợ phải thu, trong đó tìm hiểu các thành phần của kiểm soát nội bộ như môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông, hoạt động kiểm soát, giám sáttrong đó chú trọng đến các quy định về kế toán. Dựa vào xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên để kiểm tra các thủ tục kiểm soát, riêng lẻ hay kết hợp với thủ tục kiểm soát khác có liên quan tới nợ phải thu Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tổ chức bán hàng và nợ phải thu khách hàng bắt đầu từ khi nhận đơn đặt hàng, xem xét phương thức thanh toán, vận chuyển, lập hóa đơn, ghi chép doanh thu, nợ phải thu khách hàng, cho đến khi được khách hàng trả tiền và ghi tăng quỹ. Để tìm hiểu về kiểm soát nội bộ đối với nợ phải thu khách hàng, kiểm toán viên có thể sử dụng Bảng câu hỏi (thiết kế sẵn) gồm những vấn đề chính. Sau đó, kiểm toán viên cần thực hiện kỹ thuật kiểm tra từng bước (walk-through) để đảm bảo việc mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ đúng với hiện trạng của hệ thống.  Đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát Sau khi đã nghiên cứu, tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đối với nợ phải thu khách hàng, kiểm toán viên sẽ đưa ra các đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với khoản mục này. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá là hữu hiệu Trư ờn Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 33 tức là rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức thấp, thì các thử nghiệm cơ bản được giảm bớt, đồng nghĩa với việc giảm số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập trong cuộc kiểm toán. Ngược lại, nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá cao thì kiểm toán viên sẽ không thực hiện thử nghiệm kiểm soát và gia tăng phạm vi, quy mô thực hiện các thử nghiệm cơ bản. Mức rủi ro kiểm soát có thể được kiểm toán viên đánh giá là thấp, trung bình, cao hoặc theo tỷ lệ phần trăm. e. Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro  Xác định mức trọng yếu Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 nhấn mạnh mức trọng yếu “được xác định tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể”. Chuẩn mực này cũng yêu cầu mức trọng yếu được xác lập bao gồm: mức trọng yếu tổng thể của báo cáo tài chính và mức trọng yếu thực hiện. Ngoài ra, theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 450 về “Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán”, kiểm toán viên cũng cần xác định ngưỡng sai sót không đáng kể. Cách thức xác định từng chỉ tiêu trên như sau: Mức trọng yếu tổng thể của báo cáo tài chính: được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm (%) dựa trên một số chỉ tiêu nhất định, đó là: - Các tiêu chí được sử dụng để tính mức trọng yếu tổng thể là các yếu tố hoặc khoản mục của báo cáo tài chính như: tổng tài sản, tổng doanh thu, vốn chủ sở hữa, lợi nhuận trước thuếViệc lựa chọn tiêu chí tùy thuộc vào nhiều vấn đề như: sự quan tâm của người sử dụng báo cáo tài chính, đặc điểm của đơn vị được kiểm toán và tính chất ổn định của yếu tố/khoản mục được chọn. - Tỷ lệ phần trăm (%) được xác định trên sự xét đoán của kiểm toán viên và nó phụ thuộc vào đặc điểm của tiêu chí được chọn, cụ thể: Chỉ tiêu Tỷ lệ (%) Tổng tài sản 1 – 2 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 34 Tổng doanh thu 0.5 – 3 Vốn chủ sở hữu 1 – 5 Lợi nhuận trước thuế 5 – 10 Mức trọng yếu thực hiện: là một số tiền được xác định thấp hơn mức trọng yếu tổng thể báo cáo tài chính, bằng một tỷ lệ phần trăm (%) của mức trọng yếu tổng thể. - Tỷ lệ phần trăm (%) thường là 50% - 75% - Việc thiết lập mức trọng yếu thực hiện dựa trên xét đoán cụ thể của kiểm toán viên, nhằm ngăn chặn những sai sót nhỏ khác khi tổng hợp lại có thể làm cho tổng thể bị sai sót trọng yếu. Ngưỡng sai sót không đáng kể: được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) khá nhỏ của mức trọng yếu thực hiện. Tỷ lệ phần trăm (%) thường là 4%. Việc xác định ngưỡng sai sót không đáng kể giúp kiểm toán viên loại bỏ những sai sót quá nhỏ mà ngay cả khi tổng hợp lại cũng không đủ gây ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.  Đánh giá rủi ro kiểm toán Rủi ro kiểm toán (AR - Audit risk) là rủi ro xảy ra khi kiểm toán viên đưa ra ý kiến rằng báo cáo tài chính được trình bày trung thực và hợp lý trong khi chúng có những sai sót trọng yếu. Ba bộ phận của rủi ro kiểm toán, gồm: - Rủi ro tiềm tàng (IR - Inherent risk): là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu mặc dù có hay không có các hoạt động hay thủ tục kiểm soát liên quan. - Rủi ro kiểm soát (CR - Control risk): là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính mà kiểm soát nội bộ của đơn vị không thể ngăn chặn hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời. - Rủi ro phát hiện (DR - Detection risk): là rủi ro mà các thủ tục kiểm toán viên thực hiện vẫn không phát hiện được hết các sai sót trọng yếu. Mối quan hệ giữa các loại rủi ro trong kiểm toán được thể hiện qua công thức: Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 35 AR = IR x CR x DR Để kiểm toán viên ước tính về mức độ rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được đánh giá rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng có ma trận rủi ro phát hiện như sau: Bảng 1.1 Ma trận rủi ro theo quan điểm của A.Arems Rủi ro phát hiện Đánh giá của kiểm toán viên về CR Cao Trung bình Thấp Đánh giá của KTV về IR Cao Tối thiểu Thấp Trung bình Trung bình Thấp Trung bình Cao Thấp Trung bình Cao Tối đa Mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có quan hệ tỷ lệ nghịch : Mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. Xây dựng chương trình kiểm toán Chương trình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho đoàn kiểm toán (bao gồm kiểm toán viên và các trợ lý kiểm toán viên) về mục tiêu kiểm toán, nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cho từng phần hành trong cuộc kiểm toán. - Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát: nhằm đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị trong việc ngăn ngừa, phát hiện, sửa chữa các sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. - Thiết kế các thử nghiệm cơ bản: thủ tục phân tích cơ bản và kiểm tra chi tiết. + Thủ tục phân tích cơ bản: thủ tục này thực hiện việc đánh giá thông tin tài chính qua việc phân tích các mối quan hệ hợp lý giữa dữ liệu tài chính với nhau và giữa dữ liệu tài chính với dữ liệu phi tài chính. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 36 + Kiểm tra chi tiết: đây là việc kiểm tra trực tiếp đối với các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh. 1.5.2. Thực hiện kiểm toán Kiểm toán viên thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo dựa vào kết quả đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Các thủ tục kiểm toán tiếp theo bao gồm: Thử nghiệm kiểm soát và và Thử nghiệm cơ bản. 1.5.2.1. Thử nghiệm kiểm soát Mục tiêu của thử nghiệm kiểm soát là thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản nợ phải thu khách hàng. Kiểm toán viên thực hiện thử nghiệm kiểm soát khi: Kiểm toán viên có dự định dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị, tức là đơn vị khách hàng có thiết kế, vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát được kiểm toán viên đánh giá ở mức trung bình hoặc thấp; hay thử nghiệm cơ bản không đủ cung cấp bằng chứng kiểm toán thích hợp ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Một số thử nghiệm kiểm soát áp dụng đối với khoản nợ phải thu khách hàng, cụ thể như sau: a. Kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ bán hàng - Đối chiếu hóa đơn GTGT (hóa đơn bán hàng) với đơn đặt hàng, phiếu xuất kho, lệnh bán hàng, chứng từ vận chuyểnvề chủng loại, quy cách, số lượng, giá cả, ngày gửi hàng, chữ ký - Kiểm tra chữ ký xét duyệt bán chịu và cơ sở xét duyệt có tuân thủ các thủ tục xét duyệt bán chịu hay không. - Xem xét tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng từng hóa đơn, so sánh giá trên hóa đơn với bảng giá được duyệt tại mỗi thời điểm. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 37 - Chọn mẫu các hóa đơn và xem xét việc ghi chép trên sổ nhật ký chung, sau đó tiếp tục đối chiếu số tổng cộng trên Nhật ký chung với tài khoản trên sổ cái. - Kiểm tra hàng ký gửi, giảm giá, chiết khấucũng như tìm hiểu về chính sách bán hàng cho hưởng chiết khấu của đơn vị. b. Chọn mẫu đối chiếu giữa chứng từ chuyển hàng với hóa đơn liên quan. Kiểm toán viên cần lưu ý đến số thứ tự liên tục của các chứng từ là chứng từ chuyển hàng và hóa đơn bán hàng. c. Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bị trả lại, hay bị hư hỏng - Chọn mẫu chứng từ liên quan (như chứng từ nhận hàng bị trả lại) để kiểm tra chữ ký xét duyệt của người có thẩm quyền và đối chiếu quy trình thực tế với quy định của đơn vị. - Kiểm tra việc tính giá, cộng dồn, ghi vào nhật ký, chuyển vào sổ cái, sổ chi tiết hàng bán bị trả lại và tài khoản Nợ phải thu khách hàng có liên quan. 1.5.2.2. Thử nghiệm cơ bản Mục tiêu của thử nghiệm cơ bản là thu thập bằng chứng về các sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. Các thử nghiệm cơ bản được áp dụng trong kiểm toán nợ phải thu khách hàng, cụ thể như sau: a. Thủ tục phân tích cơ bản - Tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu và so sánh với tỷ lệ của ngành hoặc của năm trước. - Tính số vòng quay nợ phải thu khách hàng trên cơ sở doanh thu bán chịu chia cho nợ phải thu khách hàng bình quân. Sau đó, so sánh tỷ số này với số liệu của ngành hoặc của năm trước. - So sánh số dư nợ quá hạn năm nay so với năm trước. - Tính tỷ số chi phí dự phòng trên số dư nợ phải thu khách hàng và so sánh tỷ số này với tỷ số năm trước. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 38 b. Kiểm tra chi tiết Kiểm tra chi tiết số dư - Kiểm tra bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ và đối chiếu số dư trên sổ chi tiết với sổ cái tài khoản Nợ phải thu khách hàng và Dự phòng nợ phải thu khó đòi. - Gửi thư xác nhận công nợ đến khách hàng và đối chiếu số xác nhận với số dư khoản phải thu trên sổ cái, sổ tổng hợp chi tiết (hay sổ chi tiết khoản phải thu). Thư xác nhận cung cấp bằng chứng đáng tin cậy về sự hiện hữu, quyền và việc hạch toán đúng kỳ của khoản phải thu. Do đó, khi gửi thư xác nhận đến khách hàng, kiểm toán viên cần lưu ý: + Đảm bảo rằng số tiền, tên và địa chỉ trên thư xác nhận phù hợp với tài liệu có liên quan với tài khoản Phải thu của khách hàng. + Cần theo dõi cho đến khi biết chắc rằng thư đã được gửi đi. + Địa chỉ nhận thư phúc đáp phải là địa chỉ của kiểm toán viên. + Cần nhấn mạnh rằng thư phúc đáp nên gửi trực tiếp cho kiểm toán viên. Có hai cách thu thập xác nhận từ khách hàng là thư xác nhận dạng khẳng định và thư xác nhận dạng phủ định. Kiểm toán viên thực hiện chọn mẫu để lựa chọn khách hàng gửi thư xác nhận. Thủ tục này yêu cầu kiểm toán viên phải tuân thủ theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 530 về “Lấy mẫu kiểm toán”. Trường hợp kiểm toán viên không nhận được thư trả lời, kiểm toán viên có thể gửi thư xác nhận các lần tiếp theo (lần 2, 3) khi chưa nhận được phản hồi cho thư xác nhận trước trong một khoảng thời gian hợp lý. Nếu vẫn không được, kiểm toán viên sẽ thực hiện các thủ tục kiểm toán thay thế để thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp. Thủ tục thay thế thông thường là kiểm tra việc thu tiền nợ của khách hàng sau ngày khóa sổ kế toán, kiểm tra vận đơn và doanh thu bán hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 39 Dựa trên kết quả của thư xác nhận và các thủ tục kiểm toán thay thế, kiểm toán viên cần xem xét tính thích hợp và đầy đủ của bằng chứng thu thập được liên quan đến nợ phải thu. Sau đó, kiểm toán viên tiến hành lập bảng tóm tắt để liệt kê các thư đã nhận được và tổng hợp kết quả chung, lưu vào hồ sơ kiểm toán. Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ - Kiểm tra việc lập dự phòng phải thu khó đòi Để xác định đơn vị có lập dự phòng đúng hay không, trước tiên kiểm toán viên tiến hành thu thập hay yêu cầu đơn vị lập bảng phân tích dự phòng phải thu khó đòi. Dựa trên bảng phân tích, kiểm toán viên kiểm tra tính hợp lý của mức dự phòng phải thu khó đòi. Để xem xét tính hợp lý của mức dự phòng, kiểm toán viên thực hiện các thủ tục sau đây: + So sánh chi tiết các khoản nợ phải thu khách hàng phân theo nhóm tuổi của năm nay so với năm trước. + Xem xét các khoản bán chịu quá hạn và lớn bất thường. + Rà soát lại các thư xác nhận của khách hàng, đặc biệt là đối với các khoản công nợ còn đang tranh chấp. + Tổng hợp tất cả những khoản nợ phải thu khách hàng có khả năng không thu hồi, được ước tính dựa trên các thủ tục kiểm toán đã thực hiện. + Kiểm toán viên tiến hành phân tích tuổi nợ và tính ra khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi tương ứng theo đúng quy định hiện hành tại Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08 tháng 08 năm 2019 của Bộ tài chính. Sau đó, đối chiếu kết quả tính toán lại với khoản dự phòng phải thu khó đòi mà đơn vị đã trích lập. - Kiểm tra việc khóa sổ nghiệp vụ bán hàng và thu nợ Để kiểm tra việc ghi nhận đúng kỳ, kiểm toán viên lập bảng liệt kê các nghiệp vụ bán hàng diễn ra trong một số ngày trước và sau ngày khóa sổ để so sánh với hóa đơn bán hàng và các chứng từ có liên quan. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 40 Tiến hành chọn mẫu các nghiệp vụ thanh toán tiền hàng (ghi nhận bên Có tài khoản 131) sau ngày kết thúc niên độ, xem xét khoản thanh toán đó được chi trả cho đối tượng. Kiểm toán viên cần chọn mẫu để so sánh giữa ngày ghi trên các chứng từ chuyển hàng với ngày ghi trên hóa đơn bán hàng và sổ kê toán. - Đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ tại thời điểm kết thúc niên độ Kiểm toán viên cần xem xét đơn vị có nghiệp vụ phát sinh công nợ phải thu bằng ngoại tệ trong kỳ và còn số sư cuối kỳ hay không. Tiến hành kiểm tra việc hạch toán trong kỳ theo tỷ giá nào, có hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái theo từng nghiệp vụ phát sinh hay không. Kiểm tra đơn vị có đánh giá chênh lệch tỷ giá hối đoái đối với các khoản phải thu khách hàng có số dư cuối kỳ theo quy định hiện hành tại Điều 18, Chương 2, Thông tư số 200/2014/TT-BTC của Bộ tài chính. - Xem xét các khoản phải thu khách hàng bị cầm cố, thế chấp Bằng chứng về sự cầm cố, thế chấp của các khoản phải thu khách hàng có thể được thu thập thông qua thư xác nhận. Việc phân tích chi phí lãi vay có thể giúp kiểm toán viên phát hiện chi phí phải trả cho việc cầm cố, thế chấp từ đó lần ra các nghiệp vụ cầm cố, thế chấp nợ phải thu khách hàng. Đối với các khoản nợ phải thu khách hàng bị cầm cố, thế chấp thì các ngân hàng hoặc các công ty tài chính sẽ ghi chú rõ trên các chứng từ liên quan như hợp đồng vayKiểm toán viên tiến hành kiểm tra các hợp đồng vay tiền để gửi thư xin xác nhận. Kiểm tra thuyết minh - Đánh giá chung về sự trình bày và thuyết minh Nợ phải thu khách hàng trên báo cáo tài chính Thông qua kiểm tra bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ, kiểm toán viên xem xét khoản phải thu khách hàng có được phân loại đúng hay không. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 41 Kiểm toán viên xem xét việc trình bày và thuyết minh khoản phải thu khách hàng trên BCTC có tuân thủ đúng các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không. 1.5.3. Hoàn thành kiểm toán Khi kết thúc cuộc kiểm toán, kiểm toán viên thực hiện đánh giá tổng thể trước khi lập báo cáo kiểm toán, những nội dung cơ bản của một báo cáo kiểm toán và đưa ra ý kiến của mình về báo cáo kiểm toán. 1.5.3.1. Đánh giá tổng thể trước khi lập báo cáo kiểm toán - Xem xét các khoản nợ tiềm tàng: Các khoản nợ ngoài ý muốn có thể phát sinh làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính như các khoản tiền có thể bị phạt bồi thường do kiện tụng, những tranh chấp về thuế với cơ quan thuế, các bảo lãnh về công nợ của người khác, các cam kết đặc biệt... - Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính: Đối với những sự kiện cần phải điều chỉnh báo cáo tài chính: là những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, cung cấp các bằng chứng về các sự việc đã tồn tại trong năm tài chính. KTV phải điều chỉnh các khoản mục đã ghi nhận hoặc ghi nhận những khoản mục chưa được ghi nhận. Đối với các sự kiện không cần phải điều chỉnh báo cáo tài chính: là các sự kiện cung cấp dấu hiệu về các sự việc phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính. Nếu vấn đề là trọng yếu và có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính thì cần phải công bố trong Thuyết minh báo cáo tài chính (nội dung, số liệu của sự kiện, ước tính ảnh hưởng tài chính hoặc lý do không thể ước tính được). - Xem xét về giả định hoạt động liên tục của khách hàng: Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, Giám đốc (hoặc người đứng đầu doanh nghiệp) cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 42 nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. - Đánh giá tổng quát kết quả kiểm toán: Đánh giá tổng quát về các kết quả thu thập được, sau đó soát xét lại toàn bộ quá trình kiểm toán, kết quả thu được và cân nhắc các cơ sở để đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính, bao gồm các thủ tục kiểm toán sau: + Áp dụng các thủ tục phân tích. + Đánh giá về sự đầy đủ của bằng chứng kiểm toán: kiểm toán viên tiến hành kiểm tra lại kế hoạch kiểm toán để đảm bảo rằng mọi công việc đã được hoàn thành đúng đắn và hồ sơ kiểm toán đã được lập đầy đủ. + Đánh giá tổng hợp các sai sót chưa điều chỉnh: bao gồm sai sót đã phát hiện trong quá trình kiểm toán nhưng chưa được điều chỉnh; các sai sót dự đoán được ước tính từ kết quả kiểm tra mẫu; và các sai sót được ước tính từ thủ tục phân tích hoặc những thủ tục kiểm toán khác. + Rà soát lại hồ sơ kiểm toán. + Yêu cầu đơn vị cung cấp Thư giải trình của Giám đốc. + Kiểm tra các công bố trên thuyết minh báo cáo tài chính. + Xem xét các thông tin khác trong tài liệu có báo cáo tài chính đã kiểm toán. 1.5.3.2. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính Kiểm toán viên tiến hành tổng hợp, đánh giá kết quả và xác định loại ý kiến kiểm toán thích hợp cho việc phát hành báo cáo kiểm toán: - Ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần. - Ý kiến kiểm toán không phải là chấp nhận toàn phần. Bảng 1.2 Ý kiến kiểm toán không phải là chấp nhận toàn phần. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 43 (Nguồn: Giáo trình Kiểm toán - Tập 1, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh) Ngoài ra, kiểm toán viên cần xem xét việc đưa vào báo cáo kiểm toán đoạn giải thích về “Vấn đề cần nhấn mạnh” hoặc “Vấn đề khác”. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ AFA 2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA 2.1.1. Thông tin chung về công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA Tên tiếng Việt: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ AFA Tên tiếng Anh: AFA Audit And Appraisal Company Limited Tên viết tắt: AFA Trụ sở chính của công ty: Số 142 Đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường Hòa Cường Nam, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng. Điện thoại: (0236) - 3633333 Fax: (0236)-3633338 Email: info@afac.com.vn Website: afac.com.vn Chi nhánh tại Hà Nội: Số 96 Tân Mai, Phường Tân Mai, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội. Bản chất của vấn đề dẫn đến việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến không phải là chấp nhận toàn phần Xét đoán của kiểm toán viên về tính chất lan toả của các ảnh hưởngđối với BCTC Trọng yếu nhưngkhông lan toả Trọng yếu và lan toả BCTC có sai sót trọng yếu Ngoại trừ Trái ngược Không thể thu thập được bằng chứngkiểm toán thích hợp Ngoại trừ Từ chối đưa ra ý kiến Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 44 Điện thoại: (024) - 211 80888. Email: kiemtoanafa.hn@gmail.com Văn phòng đại diện Quảng Ngãi: Số 101 Đường Nguyễn Trãi, Thành phố Quảng Ngãi, Tỉnh Quảng Ngãi. Văn phòng đại diện Tây Nguyên: Số 41A Đường Trần Quang Khải, Thành phố Pleiku, Tỉnh Gia Lai. Văn phòng đại diện Quảng Nam: Số 14 Đường Lý Thường Kiệt, Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Tổng số vốn điều lệ: 9.990.000.000 đồng 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA (sau đây gọi tắt là “AFA”), tiền thân là Công ty TNHH Kiểm toán AFA, là một tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động tại Việt Nam, được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0401632052 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Đà Nẵng cấp ngày 12/11/2014, thay đổi lần gần nhất vào ngày 01/10/2017. Vào ngày 16/11/2014, AFA được công nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Ngày 03/02/2016, AFA được công nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ Thẩm định giá. Ngày 01/10/2017, công ty chính thức đổi tên thành Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA. Tuy chỉ mới hoạt động trong vòng 5 năm, nhưng tính đến năm 2018, doanh thu của công ty đạt 51,6 tỷ đồng, lợi nhuận sau th...viết tắt: VACPA) ban hành, cho đến bây giờ là thực hiện theo chương trình kiểm toán do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn RSM thiết kế. Việc thay đổi như vậy đã mang lại những thuận lợi cũng như thách thức lớn trong sự phát triển của Công ty. Tuy vậy, với đội ngũ nhân lực có kinh nghiệm, năng lực và tâm huyết nên các KTV và trợ lý KTV vẫn bắt kịp được các thay đổi và đảm bảo thực hiện đầy đủ, vận dụng linh hoạt theo chương trình kiểm toán nhằm đạt được mục tiêu kiểm toán đề ra. 3.1.1. Ưu điểm của công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA Trư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 101 Đối với giai đoạn đánh giá và chấp nhận khách hàng: - Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm chính trong việc sắp xếp nhân sự phụ trách nhóm kiểm toán tại công ty khách hàng. Vì vậy, nhân sự mỗi nhóm kiểm toán luôn được đảm bảo về số lượng KTV và trợ lý KTV phù hợp với quy mô kiểm toán, cũng như năng lực chuyên môn và kiến thức kinh nghiệm của mỗi KTV đối với từng lĩnh vực kinh doanh của công ty khách hàng. - Công ty AFA luôn bố trí thành viên Ban Soát xét BCTC phụ trách cuộc kiểm toán, chịu trách nhiệm soát xét hồ sơ kiểm toán của KTV tại công ty khách hàng và thực hiện giải trình với Thành viên Ban Giám đốc. Ban Soát xét BCTC là bộ phận độc lập, không tiến hành thực hiện kiểm toán tại khách hàng nên nhìn nhận vấn đề kiểm toán mang tính khách quan hơn, chủ yếu dựa trên việc tuân thủ các Chuẩn mực, chế độ kế toán, kiểm toán và các quy định liên quan. - Công ty AFA rất chú trọng tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp về tính độc lập, ngoài việc yêu cầu KTV thu thập thông tin dựa trên Bảng câu hỏi về tính độc lập ở GLV Mẫu 0220.MPQ mà còn yêu cầu các thành viên trong đoàn kiểm toán phải ký vào biên bản cam kết để khẳng định tính độc lập của mình trước khi thực hiện cuộc kiểm toán, là cơ sở lưu vào hồ sơ kiểm toán. Đối với giai đoạn tiền kế hoạch: - Thủ tục đánh giá rủi ro được Công ty AFA rất chú trọng thực hiện trong giai đoạn này. Vì vậy, đối với mỗi cuộc kiểm toán, KTV được yêu cầu phải thực hiện đầy đủ các thủ tục đánh giá rủi ro như: Tìm hiểu về doanh nghiệp và môi trường hoạt động để đánh giá rủi ro kinh doanh; tìm hiểu về động cơ, cơ hội, thái độ của nhân viên để đánh giá rủi ro gian lận; tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ để đánh giá rủi ro kiểm soát; tìm hiểu về hệ thống kế toán để đánh giá rủi ro kế toán; thực hiện phân tích sơ bộ BCTCthông qua việc hoàn thành các mẫu GLV, làm cơ sở lưu vào hồ sơ kiểm toán. Đồng thời, việc thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro giúp KTV nhận diện và đánh giá được rủi ro, từ đó định hướng chiến lược kiểm toán hiệu quả. Trư ờng Đa ̣ ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 102 - Công ty AFA tập trung đánh giá khả năng hoạt động liên tục của công ty khách hàng (đặc biệt khách hàng là Công ty cổ phần có niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán) bởi khi nên kinh tế ngày càng phát triển sẽ có rất nhiều rủi ro tác động đến hoạt động liên tục của các công ty. Vì vậy, Công ty AFA không chỉ nhận diện dựa trên định tính, mà còn tiến hành phân tích thông qua định lượng bằng việc xây dựng bộ hệ số tiêu chuẩn đánh giá rủi ro tiềm ẩn của khả năng hoạt động liên tục để bảo vệ hồ sơ kiểm toán về giả định hoạt động liên tục (GLV Mẫu 0345.10 MP). - Công ty AFA đã thiết kế riêng GLV Mẫu 351.400 để thực hiện thủ tục Walk- through đối với chu trình bán hàng, phải thu, thu tiền (chu trình doanh thu). Sau khi thực hiện tìm hiểu, đánh giá sự phân công, kiêm nhiệm các chức năng, KTV tiến hành mô tả chu trình. Ưu điểm của GLV này là: tương ứng với mỗi bước, KTV thực hiện Walk-through bên cạnh, giúp KTV có cái nhìn tổng quát hơn về chu trình cũng như dễ dàng đánh giá sau khi thực hiện thủ tục Walk-through. Đối với giai đoạn lập kế hoạch: - Việc xác định mức trọng yếu có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi cuộc kiểm toán, tuy nhiên việc này lại phụ thuộc chủ yếu vào xét đoán nghề nghiệp của mỗi KTV. Để giảm thiểu rủi ro từ xét đoán chuyên môn của KTV, Công ty AFA xây dựng các mức cố định, cụ thể: + Xây dựng Bảng tỷ lệ phần trăm trên mỗi chỉ tiêu tính mức trọng yếu tổng thể (Bảng 2.3). + Xây dựng tỷ lệ cố định để tính mức trọng yếu thực hiện. Cụ thể là 70% OM đối với rủi ro cao và 80% OM đối với rủi ro thấp. + Quy định tỷ lệ cố định là 3% OM đối với ngưỡng sai sót không đáng kể. Công ty AFA đã thiết kế GLV Mẫu 0420.MPQ trên phần mềm Excel theo các quy định về mức tỷ lệ nhằm hỗ trợ KTV trong quá trình xác định mức trọng yếu được dễ dàng. - Trưởng nhóm kiểm toán thực hiện phân công công việc cụ thể cho các thành viên dựa trên nguyên tắc “Kiểm tra chéo”, điều này có nghĩa là hai phần hành kiểm T ư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 103 toán các tài khoản đối ứng nhau sẽ được phân công cho 2 KTV thực hiện kiểm toán riêng biệt. Theo đó, KTV thực hiện kiểm toán nợ phải thu khách hàng sẽ không thực hiện kiểm toán doanh thu. Với việc phân công như vậy, giúp các KTV bao quát được số liệu, kiểm tra chi tiết được nhiều mẫu, khắc phục rủi ro của thủ tục chọn mẫu, đảm bảo tính thận trọng của cuộc kiểm toán (đặc biệt quan trọng khi kiểm toán công ty khách hàng có quy mô lớn). Đối với giai đoạn thực hiện kiểm toán: - Công ty AFA vận dụng chương trình kiểm toán và mẫu GLV do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn RSM – một trong những công ty kiểm toán hàng đầu trên thị trường Việt Nam thiết kế theo chuẩn quốc tế, với các thủ tục kiểm toán cụ thể đáp ứng từng mục tiêu kiểm toán, đảm bảo các KTV đều hiểu rõ và vận dụng tối đa để mang lại hiệu quả cao trong cuộc kiểm toán. - Để giảm thiểu rủi ro từ thủ tục chọn mẫu, Công ty AFA đã xây dựng các phương pháp chọn mẫu cụ thể: + Thủ tục chọn mẫu “Scoping” được áp dụng trong trường hợp mẫu có giá trị lớn nhưng nhỏ hơn mức trọng yếu thực hiện, với tỷ lệ bao phủ (%) được Công ty quy định trong từng trường hợp cụ thể tại GLV Mẫu 350.10. + Thủ tục chọn mẫu ngẫu nhiên “Sampling”, công ty đã xây dựng công thức tính các chỉ tiêu như sau: Chỉ tiêu Công thức tính Tổng thể [1] Phần tử không chạy mẫu Sampling [2] Tổng thể chạy mẫu [3] = [1] - [2] Mức trọng yếu thực hiện (PM) [4] Sai sót có thể bỏ qua áp dụng cho mẫu [5] = [1] : [3] x [4] Sai sót dự kiến [6] = 5% x [5] Nhân tố R [7] Khoảng cách mẫu [8] = ([4] - [6]) : [7] Cỡ mẫu [9] = [3] : [8] Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 104 Công ty AFA đã thiết kế sẵn GLV Mẫu 520.20.1 trên phần mềm Excel với các hàm tính toán theo công thức trên, giúp KTV thực hiện thủ tục chọn mẫu dễ dàng, giảm thiểu rủi ro do chọn mẫu. Đối với giai đoạn hoàn thành kiểm toán: Báo cáo kiểm toán trước khi phát hành phải trải qua 3 cấp soát xét và phê duyệt từ Kiểm toán viên gửi đến Chủ nhiệm kiểm toán kiểm tra và rà soát hồ sơ kiểm toán, sau đó đến thành viên Ban Soát xét thực hiện xét duyệt và cuối cùng gửi trình lên thành viên Ban Giám đốc phụ trách cuộc kiểm toán phê duyệt. Với quy trình soát xét và phê duyệt như vậy, đảm bảo Báo cáo tài chính (đã được kiểm toán) của khách hàng không tồn tại những sai sót trọng yếu. Đồng thời, giúp mỗi nhóm kiểm toán thận trọng hơn trong quá trình thực hiện, thu thập và bổ sung đầy đủ các bằng chứng kiểm toán để hoàn thiện hồ sơ kiểm toán theo đúng Chuẩn mực kiểm toán quy định. 3.1.2. Hạn chế của công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA Về phương pháp tìm hiểu Hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung và tìm hiểu chu trình bán hàng, phải thu, thu tiền nói riêng: - Công ty AFA đã thiết kế sẵn GLV Mẫu 0350.MPQ và GLV Mẫu 351 để tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ và chu trình doanh thu của khách hàng thông qua Bảng câu hỏi được Công ty xây dựng chung cho mọi khách hàng và áp dụng hầu hết đối với mọi lĩnh vực kinh doanh (xét các khách hàng có cùng quy mô công ty tiêu chuẩn/nhỏ/siêu nhỏ và áp dụng cùng một loại mẫu GLV). Việc sử dụng này, mặc dù giúp KTV tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán nhưng lại biểu hiện những mặt hạn chế như: KTV khó khăn trong việc phân tích, đánh giá đối với các doanh nghiệp đặc thù; giảm đi tính linh hoạt của cuộc kiểm toán; và hạn chế khả năng phân tích, xét đoán chuyên môn của KTV. - Công ty AFA chỉ thiết kế GLV bằng Bảng câu hỏi và yêu cầu KTV mô tả bằng văn bản (sử dụng Bảng tường thuật) từ quá trình phỏng vấn, trao đổi với khách hàng. Như vậy, thủ tục này đòi hỏi KTV về kỹ năng thu thập, tiếp nhận, tổng hợp thông tin Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 105 bằng lời nói và diễn đạt lại bằng ngôn ngữ khoa học để thể hiện thông tin đã thu thập được trên GLV. Hạn chế của thủ tục này là phụ thuộc nhiều vào năng lực của KTV, sai sót trong cách diễn đạt, không phản ánh đầy đủ nội dung, đôi khi dài dòng và khó hiểu. Về việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát: Sau khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng, KTV thực hiện đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát để quyết định thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. Tuy vậy, thực tế do hạn chế về mặt thời gian kết hợp với thủ tục tìm hiểu và đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ chưa hiệu quả nên KTV ít thực hiện thử nghiệm kiểm soát mà gia tăng số lượng thử nghiệm cơ bản. Điều này vẫn đảm bảo nguyên tắc thận trọng nhưng tồn tại những hạn chế sau: - Vì quá thận trọng mà KTV bỏ qua lợi ích của thử nghiệm kiểm soát nếu được thực hiện trong các trường hợp hệ thống kiểm soát nội bộ thực sự hữu hiệu và hiệu quả, rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp (hoặc trung bình), giúp giảm số lượng thử nghiệm cơ bản, tiết kiệm được thời gian và chi phí cuộc kiểm toán. Bởi lẽ việc thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát không quá mất nhiều thời gian và công sức. - Đối với những khách hàng là Tổng Công ty, các Tập đoànquy mô lớn, có số lượng nghiệp vụ phát sinh trong năm rất nhiều, chỉ thực hiện thử nghiệm cơ bản sẽ không giúp KTV bao quát được các nghiệp vụ, đôi khi vẫn tồn tại những rủi ro (trong khi những khách hàng như vậy, để có thể hoạt động vững mạnh trên thị trường tất yếu phải duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và hiệu quả). - Rủi ro khi những thử nghiệm cơ bản không thể cung cấp đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp. Về việc thực hiện thủ tục phân tích cơ bản: Trong quá trình thực hiện kiểm toán nợ phải thu khách hàng, thủ tục phân tích cơ bản không được KTV chú trọng thực hiện. KTV chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích đơn giản như: phân tích tỷ số và phân tích biến động giữa các năm, mà phương pháp này đã được thực hiện ở giai đoạn tiền kế hoạch khi KTV phân tích sơ bộ BCTC. T ư ờ g Đa ̣i ho ̣ K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 106 Vì vậy, việc lặp lại phương pháp này ở giai đoạn thực hiện kiểm toán không mang lại hiệu quả cao. Điều này, vẫn đảm bảo nguyên tắc thận trọng khi KTV không dựa vào kết quả của thủ tục phân tích cơ bản nhưng vô hình dung KTV đã bỏ qua ý nghĩa của thủ tục này là giúp KTV phát hiện ra sai sót trọng yếu từ việc nhận diện những bất thường. Về việc thực hiện kiểm toán nợ phải thu khách hàng: KTV không thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ ghi nhận nợ phải thu và nghiệp vụ thanh toán của các đối tượng công nợ phải thu trong kỳ. Điều này, xét về tổng thể cuộc kiểm toán, KTV vẫn đảm bảo nguyên tắc thận trọng, khi thủ tục này được thực hiện bởi KTV đảm nhận kiểm toán khoản mục doanh thu. Tuy vậy, đối với những công ty khách hàng có quy mô lớn, số lượng nghiệp vụ bán chịu trong năm chiếm tỷ lệ cao, thì việc chọn mẫu kiểm tra nghiệp vụ bán hàng khi kiểm toán doanh thu vẫn tồn tại rủi ro sai sót có thể trọng yếu. Mặt khác, trường hợp KTV không nhận được phản hồi thư xác nhận công nợ phải thu, thì thủ tục thay thế - tiếp cận chứng từ gốc minh chứng nghiệp vụ ghi nhận công nợ không được thực hiện, trong khi đây là thủ tục có độ tin cậy cao hơn so với Biên bản đối chiếu công nợ của khách hàng tại thời điểm cuối kỳ. 3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA Dựa trên những mặt hạn chế còn tồn tại trong quá trình tìm hiểu công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA thực hiện, một số giải pháp góp phần khắc phục những hạn chế trên, cụ thể như sau: Đối với phương pháp tìm hiểu Hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung và tìm hiểu chu trình bán hàng, phải thu, thu tiền nói riêng: - Tổ chức thực hiện việc tổng hợp, thống kê và phân nhóm các đơn vị khách hàng của Công ty theo từng nhóm lĩnh vực kinh doanh. Trên cơ sở GLV mẫu, các Chủ Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 107 nhiệm kiểm toán tiến hành phân công, thiết kế bổ sung Bảng câu hỏi phù hợp với hệ thống kiểm soát nội bộ của từng nhóm lĩnh vực kinh doanh và Ban Soát xét chịu trách nhiệm đánh giá, bổ sung và giám sát việc thực hiện. - Bên cạnh thiết kế Bảng câu hỏi thông thường, Công ty nên thực hiện thiết kế Bảng câu hỏi “Có/Không/Không thực hiện” bổ sung vào GLV mẫu. Việc kết hợp giữa các hình thức khác nhau giúp KTV có thể vận dụng linh hoạt trong việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, mang lại hiệu quả cao hơn, là cơ sở ra quyết định việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát. Đối với việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát: - Với giải pháp thiết kế bổ sung Bảng câu hỏi phù hợp với từng nhóm lĩnh vực kinh doanh và vận dụng linh hoạt các hình thức khác (như đã đề cập ở trên) hỗ trợ KTV trong việc tìm hiểu và đánh giá đúng về rủi ro kiểm soát. Từ đó, KTV dễ dàng trong việc quyết định có thực hiện thử nghiệm kiểm soát hay không? - Thành viên Ban soát xét phụ trách cuộc kiểm toán thực hiện giám sát thủ tục tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng để khuyến khích KTV thực hiện thử nghiệm kiểm soát (theo nhận định và ý kiến khách quan của Ban soát xét) dựa trên cân đối giữa hiệu quả thu được và chi phí bỏ ra cho từng trường hợp cụ thể. Đối với việc thực hiện thủ tục phân tích cơ bản: - Vì hiệu quả của thủ tục phân tích cơ bản mang lại, KTV nên chú trọng thực hiện đầy đủ các thủ tục phân tích được thiết kế trên GLV bên cạnh thực hiện các thủ tục phân tích cơ bản như: phân tích tỷ số và phân tích xu hướng - Trưởng nhóm kiểm toán chịu trách nhiệm khuyến khích, kiểm tra GLV về thủ tục phân tích của các thành viên. Mọi thủ tục không áp dụng cần được giải trình cụ thể. Đối với việc thực hiện kiểm toán nợ phải thu khách hàng: Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 108 KTV khi thực hiện kiểm toán nợ phải thu khách hàng nên bổ sung thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ ghi nhận nợ phải thu khách hàng và nghiệp vụ thanh toán của các đối tượng công nợ phải thu, cụ thể: - Căn cứ vào Sổ chi tiết phải thu khách hàng, KTV tiến hành chọn mẫu (chọn mẫu ngẫu nhiên hoặc chọn mẫu theo xét đoán) các nghiệp vụ ghi nhận nợ phải thu khách hàng. Từ đó, KTV tiến hành kiểm tra Hóa đơn GTGT và các chứng từ khác liên quan. - Sau khi thực hiện thủ tục chọn mẫu đối tượng công nợ phải thu để gửi thư xác nhận, đối chiếu với Sổ chi tiết phải thu khách hàng, KTV tiến hành kiểm tra nghiệp vụ ghi nhận nợ phải thu của các đối tượng này bằng cách tiếp cận với chứng từ gốc như Hóa đơn GTGT, Hợp đồng kinh tế và các chứng từ khác liên quan. KTV thực hiện thu thập những bằng chứng kiểm toán này làm cơ sở để thực hiện thủ tục thay thế trong trường hợp không nhận được phản hồi thư xác nhận và không có nghiệp vụ thanh toán khoản nợ tính đến thời điểm kiểm toán. PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định AFA, được sự hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị kiểm toán viên, cùng với mong muốn được nghiên cứu và tìm hiểu về quy trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính thực tế tại đơn vị khách hàng, từ đó kết hợp giữa kiến thức lý thuyết được học với kinh nghiệm thực tiễn thu được để thực hiện khóa luận cuối khóa của mình. Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán nợ phải thu khách hàng đối với mỗi cuộc kiểm toán nên tôi quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA” để thực hiện và ghi nhận quá trình nghiên cứu của mình. Trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại một đơn vị khách hàng cụ thể trên thực tế, Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 109 đối chiếu với cơ sở lý luận, từ đó phân tích, nhận xét và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA. Để thực hiện hóa mục tiêu, tôi chọn đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Tổng Công ty Cổ phần ABC, bằng phương pháp nghiên cứu như: thu thập dữ liệu thông tin từ hồ sơ kiểm toán năm tài chính 2019 (từ 01/01/2019 đến 31/12/2019); phân tích xử lý số liệu; quan sát, phỏng vấnvà trực tiếp tham gia thực hiện kiểm toán với vai trò Trợ lý kiểm toán viên, hỗ trợ các anh chị Kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán. Vì vậy, đề tài này đã phản ánh một cách đầy đủ và chính xác về công tác kiểm toán nợ phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA thực hiện tại Tổng Công ty Cổ phần ABC, dưới góc độ của một thực tập sinh và là một sinh viên như tôi. Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán báo cáo tài chính nói chung, kiểm toán nợ phải thu khách hàng nói riêng, dựa trên: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam; Chế độ kế toán hiện hành – Thông tư 200/2014/TT-BCT; Thông tư 48/2019/TT-BTC; Giáo trình Kiểm toán (Tập 1 & 2) của Nhà xuất bản Kinh tế TP. Hồ Chí Minh khái quát nội dung, đặc điểm, nguyên tắc, phương pháp kế toán của tài khoản Phải thu của khách hàng và dự phòng phải thu khó đòi, kiểm soát nội bộ đối với các khoản mợ phải thu khách hàng và quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính (theo hướng dẫn của VACPA) để đáp ứng các mục tiêu kiểm toán đặt ra. Đồng thời, đề tài đã giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA và thực trạng công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính, trải qua năm giai đoạn: từ giai đoạn Đánh giá và chấp nhận khách hàng; Tiền kế hoạch (nhận diện, phân tích và đánh giá rủi ro); Lập kế hoạch (xác định mức trọng yếu, xây dựng chiến lược và chương trình kiểm toán); đến Thực hiện kiểm toán tại công ty khách hàng; cuối cùng là Hoàn thành kiểm toán và phát hành Báo cáo kiểm toán. Trên cơ sở đó, đề tài đã đưa ra những nhận xét chủ quan về ưu điểm và hạn chế của công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng và đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện, khắc phục những hạn chế đã nêu ra. T ư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 110 Tuy vậy, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu nội dung kiểm toán các khoản mục liên quan đến nợ phải thu khách hàng, không tiến hành nghiên cứu toàn bộ quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA, chỉ thực hiện tại một đơn vị khách hàng cụ thể, chưa thể nghiên cứu những đơn vị khách hàng có lĩnh vực kinh doanh và quy mô khác nhau. Vì vậy, cách nhìn nhận về những ưu điểm, nhược điểm chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu, trên cở sở tìm hiểu một đơn vị khách hàng. Xét về tổng thể cuộc kiểm toán, các thủ tục kiểm toán những khoản mục khác có thể khắc phục những hạn chế mà tôi đề ra. Tính mới của đề tài là việc lực chọn đơn vị khách hàng để nghiên cứu về công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA. Cụ thể, đơn vị khách hàng được nghiên cứu là Tổng Công ty Cổ phần ABC, đây là công ty có quy mô lớn và khoản mục nợ phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn, đối chiếu với mức trọng yếu của cuộc kiểm toán là trọng yếu. Để kiểm toán khoản mục này, kiểm toán viên đã thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán đã được thiết kế, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc nghiên cứu đề tài này. Đặc biệt là thủ tục lấy mẫu kiểm toán để chọn ra đối tượng gửi thư xác nhận công nợ phải thu khách hàng tại thời điểm cuối kỳ. Trong đó, kiểm toán viên đã thực hiện thủ tục chọn mẫu “Scoping” – việc chạy mẫu dựa vào tỷ trọng lũy tiến của các phần tử mẫu trên cơ sở sắp xếp theo thứ tự từ lớn đến bé (trình bày chi tiết trong đề tài). Đề tài ghi nhận toàn bộ quá trình tìm hiểu và nghiên cứu của tôi trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA. Về bản thân, tôi đã cố gắng tìm hiểu và phản ánh đầy đủ nội dung và kinh nghiệm thực tế thu được, kếp hợp với những kiến thức thực tế được học để đề xuất những giải pháp. Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập có hạn nên đề tài không tránh khỏi thiếu sót. Nếu có cơ hội được tiếp tục phát triển đề tài, tôi sẽ trau dồi kiến thức chuyên môn, tích lũy kinh nghiệm thực tiễn để tham gia thực hiện kiểm toán toàn bộ quy trình kiểm toán báo cáo tài chính với góc nhìn tổng thể và hoàn thiện hơn. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 111 2. Kiến nghị Quá trình thực tập nghề nghiệp tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA đem lại cho tôi nhiều kinh nghiệm thực tế bổ ích, tuy nhiên để mỗi mùa thực tập được diễn ra thành công hơn, tôi xin trình bày một số kiến nghị như sau: - Nhà trường cần chú trọng chính sách liên kết với các doanh nghiệp kiểm toán để tổ chức buổi định hướng nghề nghiệp cho sinh viên chuyên ngành Kế toán kiểm toán (đặc biệt là chuyên ngành Kiểm toán) ngay từ đầu năm 1 (hay đầu năm 2). Bởi các lí do sau: + Đa số sinh viên khi lựa chọn chuyên ngành Kiểm toán đều không hình dung về ngành mình học là gì? (nếu có thì chỉ hiểu đơn giản “Kiểm toán là kiểm tra công việc kế toán”). Trong khi đó, Kiểm toán là một ngành đòi hỏi kiến thức chuyên ngành về kế toán, tài chính, thuếrất cao và cần một quá trình để tích lũy. Cụ thể, tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA và những công ty kiểm toán lớn khác đều tổ chức thi tuyển thực tập sinh. + Trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, chưa có công ty Kiểm toán (nếu có, chỉ là chi nhánh Công ty) nên cơ hội được tìm hiểu thực tế và thực tập cuối khóa tại công ty kiểm toán không cao. - Nhà trường nên quyết định học phần “Phân tích báo cáo tài chính” trở thành học phần bắt buộc đối với sinh viên chuyên ngành Kiểm toán. Bởi vì: + Thủ tục phân tích cơ bản là một trong các thủ tục kiểm toán có vai trò quan trọng, đặc biệt là quá trình phân tích sơ bộ báo cáo tài chính, giúp KTV nhận diện rủi ro từ những biến động bất thường. + Kỹ năng phân tích báo cáo tài chính là kỹ năng bắt buộc của mỗi KTV. - Nhà trường nên bổ sung riêng học phần “Thực hành kiểm toán” kết hợp với kỹ năng tin học cơ bản thông qua việc thực hành kiểm toán các phần hành trên GLV mẫu của VACPA và sử dụng phần mềm Excel để hoàn thành GLV. Như vậy, các bạn sinh viên có thể tiếp cận với một số kỹ năng Excel dùng trong kiểm toán (Ví dụ: sử dụng Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 112 công cụ PivotTable trên Excel để phát hiện quỹ tiền mặt của doanh nghiệp bị âm thời điểm). - Trong quá trình giảng dạy học phần chuyên ngành, các Thầy cô nên lồng ghép sử dụng thuật ngữ tiếng anh chuyên ngành về kế toán, kiểm toán. Đồng thời, Nhà trường nên bổ sung học phần tự chọn “Tiếng anh chuyên ngành kế toán, kiểm toán”. Như vậy, các bạn sinh viên kế toán, kiểm toán (không phải chất lượng cao) có thể tiếp cận trước. Lí do cụ thể: + Các doanh nghiệp kiểm toán lớn (như: Delloitte, KPMG...) và tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA sử dụng GLV mẫu bằng tiếng anh. Thực tế, trong quá trình kiểm toán, các anh chị KTV đều sử dụng thuật ngữ chuyên ngành tiếng anh để chỉ về vấn đề (ví dụ: thủ tục “cut off” chỉ về thủ tục kiểm tra cơ sở dẫn liệu đúng kỳ). + Theo Quyết định số 345/QĐ-BTC ngày 16/03/2020 của Bộ Tài chính, phê duyệt đề án áp dụng chuẩn mực BCTC tại Việt Nam, đưa IFRS – Chuẩn mực BCTC quốc tế áp dụng cho việc lập và trình bày BCTC tại Việt Nam, các doanh nghiệp sẽ áp dụng tự nguyện từ năm 2020. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quốc Hội, Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29/03/2011. 2. Bộ tài chính, Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014, hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp. 3. Bộ tài chính, Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/08/2019, hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp. 4. Bộ tài chính, Hệ thống 37 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC Ban hành Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam ngày 06/12/2012. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang SVTH: Nguyễn Tiến Quang 113 5. Bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (2014). Kiểm toán (Tập 1 & 2). Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản kinh tế. 6. Bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (2016). Kiểm soát nội bộ. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản kinh tế. 7. Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA, Website: www.afac.com.vn 8. Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA (2019). Hồ sơ kiểm toán. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế PHỤ LỤC Phụ lục 01 Mẫu 0210.MPQ – Bảng câu hỏi đánh giá rủi ro hợp đồng Phụ lục 02 Mẫu 0220.MPQ – Bảng câu hỏi về tính độc lập Phụ lục 03 Mẫu 0225.MPQ – Ký xác nhận tính độc lập Phụ lục 04 Mẫu 0230.MPQ – Tiếp tục khách hàng thường niên Phụ lục 05 Mẫu 0320.MO – Đánh giá rủi ro gian lận Phụ lục 06 Mẫu 0321.MO – Đánh giá rủi ro gian lận – Phỏng vấn khách hàng Phụ lục 07 Mẫu 0322.MO – Đánh giá rủi ro gian lận – Kiểm tra bút toán ghi sổ Phụ lục 08 Mẫu 0330.MO – Đánh giá rủi ro kinh doanh Phụ lục 09 Mẫu 0340.MO – Thủ tục phân tích sơ bộ Phụ lục 10 Mẫu 0345.10 MP – Z Score – Công ty niêm yết Phụ lục 11 Mẫu 0345.MO – Sơ bộ về khả năng hoạt động liên tục Phụ lục 12 Mẫu 0350.MPQ – Mức độ kiểm soát của công ty Phụ lục 13 Mẫu 351.400 – Walkthroughs Phụ lục 14 Mẫu 0360.MO – Đánh giá rủi ro kế toán Phụ lục 15 Mẫu 0395.MO – Báo cáo rủi ro Phụ lục 16 Mẫu 0420.MPQ – Xác định mức trọng yếu Phụ lục 17 Mẫu 0430.MPQ – Cách làm việc với các khoản mục trên BCTC Phụ lục 18 Mẫu 5330 – Chương trình kiểm toán Phụ lục 19 Mẫu 5340-1 – Phải thu của khách hàng – Khớp đúng với sổ cái Phụ lục 20 Bảng ước tính dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập Phụ lục 21 Mẫu thư xác nhận công nợ phải thu Trư ờng Đ ̣i ho ̣c K inh tế H uế Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA KHOÁ LUẬN Họ và tên sinh viên: NGUYỄN TIẾN QUANG Lớp: K50B Kiểm toán; Khóa: 2016 – 2020 Chuyên ngành: Kiểm toán Tên đề tài: Tìm hiểu công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA Giáo viên hướng dẫn: Trần Phan Khánh Trang Khóa luận được bảo vệ vào ngày 09 tháng 05 năm 2020 tại: theo Quyết định số 267/QĐ-ĐHKT ngày 05/05/2020 Sau khi bảo vệ Khóa luận, tôi đã nghiêm túc tiếp thu, tiến hành chỉnh sửa luận văn theo ý kiến đề nghị của Hội đồng và xin giải trình như sau: TT Góp ý của Hội đồng Nội dung(*) và vị trí (trang) được chỉnh sửa trong khoá luận 1 Điều chỉnh nội dung: - Phạm vi nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu phân thành thu thập số liệu và xử lí số liệu. - Phạm vi nghiên cứu (Trang 3): lược bỏ nội dung “Do hạn chế về mặt thời gian trên cơ sở tìm hiểu một đơn vị KH”. - Phương pháp nghiên cứu (Trang 4) gồm: I.4.1. Phương pháp thu thập số liệu: đưa nội dung “phương pháp quan sát và phỏng vấn” vào. I.4.2. Phương pháp xử lí số liệu Lược bỏ nội dung “phương pháp kế toán” 2 Sắp xếp thứ tự các phần (mục lục, các danh mục) Đã chỉnh sửa 3 Điều chỉnh số thứ tự các mục của Đã chỉnh sửa (mục I.1, I.2, I.3) ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Trang 1 – 5. 4 Bổ sung nguồn trích dẫn của Bảng 1.2 (trang 40) “Nguồn: Giáo trình Kiểm toán - Tập 1, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh” (Trang 40) 5 Điều chỉnh, bổ sung thông tin trang 62 - 64, 72 cho thống nhất. - Bổ sung nguồn số liệu: “Cổng thông tin điện tử - Bộ Y tế, Website: www.moh.gov.vn” (Trang 63) - Sửa nội dung cột “RMM Y or N” của Bảng 2.1 (Trang 64) - Bổ sung nguồn trích dẫn của bảng: “Trích GLV Mẫu 351.400 – Walkthroughs, Hồ sơ kiểm toán 2019” (Trang 72) 6 Điều chỉnh tên chỉ tiêu ở bảng (trang 94) để thống nhất với nội dung trang 89. Sửa tên chỉ tiêu ở bảng thành “Tỷ lệ số dư gửi thư xác nhận” (Trang 94) 7 Điều chỉnh thông tin trang 101 để thống nhất với trang 75 Sửa thông tin thành “Quy định tỷ lệ cố định là 3% OM” (Trang 101) (*) Trình bày chi tiết đầy đủ các nội dung chỉnh sửa trong khoá luận Huế, ngày........tháng........năm 2020. Xác nhận của Xác nhận của Sinh viên Chủ tịch Hội đồng Giáo viên hướng dẫnTrư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_tim_hieu_cong_tac_kiem_toan_no_phai_thu_khach_hang.pdf
Tài liệu liên quan