Khóa luận Tìm hiểu công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong chu trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán FAC chi nhánh Thừa Thiên Huế

KHÓA HỌC : 2016 - 2020 LÊ THỊ HẸ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÌM HIỂU CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG CHU TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÌM HIỂU CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG CHU TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ Họ và tên s

pdf103 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 08/01/2022 | Lượt xem: 530 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Tìm hiểu công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong chu trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán FAC chi nhánh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh viên: Lê Thị Hẹ Họ và tên giáo viên hướng dẫn: Lớp: K50A Kiểm Toán PGS.TS Trịnh Văn Sơn Huế, Tháng 12/2019 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN ---------- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ i Lời Cảm Ơn Sau thời gian ba tháng nỗ lực, khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành kiểm toán với đề tài “Tìm hiểu công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong chu trình kiểm toán báo cáo tài chính” tại công ty TNHH kiểm toán FAC cũng đã hoàn thành. Đây là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân. Tuy nhiên, thành công này khó có thể đạt được nếu không có sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình mà em nhận được từ phía nhà trường, quý doanh nghiệp, gia đình và bạn bè. Lời đầu tiên em xin gửi lời tri ân đến quý thầy cô trong khoa Kế toán - Kiểm toán trường . Vốn kiến thức em đã học được từ quý thầy cô không chỉ là nền tảng cho quá trình làm khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Đặc biệt, em xin cảm ơn thầy giáo – PGS.TS Trịnh Văn Sơn người đã hướng dẫn cho em trong suốt thời gian thực tập. Thầy đã không ngần ngại chỉ dẫn, tận tình giúp đỡ định hướng cho em, đưa ra những lời góp ý tâm huyết để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo cùng các anh chị tại công ty kiểm toán FAC đã giúp đỡ, dìu dắt em trong suốt thời gian qua, em cảm thấy vô cùng may mắn khi được thực tập ở đây. Tất cả các mọi người đều tốt bụng, thân thiện và tận tụy. Mặc dù công việc rất nhiều và áp lực nhưng các anh chị vẫn dành thời gian để hướng dẫn rất nhiệt tình. Tuy nhiên vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của khóa luận không tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô cùng quý anh chị trong ban lãnh đạo, nhân viên tại công ty TNHH kiểm toán FAC để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em kính chúc toàn thể quý Thầy Cô trường Đại học Kinh Tế Huế thật dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp, chúc Công ty TNHH kiểm toán FAC sẽ gặt hái được nhiều thành công rực rỡ và ngày càng phát triển vững mạnh. Em xin chân thành cám ơn! Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BGĐ : Ban giám đốc BCĐKT : Bảng cân đối kế toán BCĐSPS : Bảng cân đối số phát sinh BCTC : Báo cáo tài chính BCKQHĐKD : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BĐS : Bất động sản CKTT : Chiết khấu thanh toán CKTM : Chiết khấu thương mại FAC : Công ty TNHH Kiểm toán FAC GVHB : Giá vốn hàng bán HBBTL : Hàng bán bị trả lại HTKSNB : Hệ thống kiểm toán nội bộ KPTKH : Khoản phải thu khách hàng KTV : Kiểm toán viên KH : Khách hàng NPTKH : Nợ phải thu khách hàng TSCĐ : Tài sản cố định TSNH : Tài sản ngắn hạn TTS : Tổng tài sản TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên XDCB : Xây dựng cơ bản Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ iii DANH MỤC BẢNG Bảng 1-1 Ma trận rủi ro phát hiện ...................................................................................9 Bảng 1-2 Bảng hướng dẫn về tỷ lệ sai phạm có thể bỏ qua ..........................................12 Bảng 1-3 Tài khoản sử dụng: TK 131 phải thu khách hàng..........................................18 Bảng 1-4 Mức trích lập dự phòng theo TT 228/TT-BTC .............................................20 Bảng 1-5 Mục tiêu kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng ..............................22 Bảng 1-6 Thủ tục kiểm soát đối với Nợ phải thu khách hàng.......................................24 Bảng 1-7 Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ đối với nợ phải thu khách hàng...............28 Bảng 1-8 Các thủ tục kiểm toán và mục tiêu kiểm toán tương ứng..............................30 Bảng 2-1 Danh sách thành viên nhóm kiểm toán FAC.................................................47 Bảng 2-2 Giấy chứng nhận Đăng ký Doanh nghiệp điều chỉnh....................................50 Bảng 2-3 Phân tích sơ bộ BCĐKT của công ty TNHH MTV ABC năm 2018 ............53 Bảng 2-4 Phân tích sơ bộ BCĐKT của công ty TNHH MTV ABC năm 2018 ............54 Bảng 2-5 Phân tích sơ bộ BCKQHĐKD .......................................................................55 Bảng 2-6 Phân tích hệ số vòng quay các khoản phải thu ..............................................57 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ iv DANH MỤC BIỂU Biểu 2.1 Chương trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng............................................62 Biểu 2.2 Mẫu thư xác nhận phải thu khách hàng ..........................................................72 Biểu 2.3 Mẫu thư xác nhận khách hàng ứng trước........................................................74 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ v DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính ............................................................6 Sơ đồ 1.2 Chu trình hạch toán tài khoản 131 theo thông tư 200/2014/TT-BT .............19 Sơ đồ 1.3 Chu trình hạch toán tài khoản 2293 theo thông tư 200/2014/TT-BTC.........22 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH kiểm toán FAC ..................................38 Sơ đồ 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức văn phòng đại diện FAC tại Huế ................................39 Sơ đồ 2.3 Chu trình kiểm toán mẫu VACPA ................................................................44 Sơ đồ 2.4 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH MTV ABC .......................................51 Sơ đồ 2.5 Chu trình bán hàng - phải thu - thu tiền tại công ty TNHH ABC.................52 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ vi MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................II DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... III DANH MỤC BIỂU ..................................................................................................... IV DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................................V PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.................5 1.1 Những vấn đề chung về kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp ....................5 Khái niệm, đối tượng kiểm toán báo cáo tài chính ..............................................51.1.1 Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính............................................................51.1.2 Nội dung (Quy trình) kiểm toán báo cáo tài chính...............................................61.1.3 1.2 Đặc điểm của Nợ phải thu khách hàng có ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài chính ........................................................................................................................15 Khái niệm Nợ phải thu khách hàng ....................................................................151.2.1 Đặc điểm Nợ phải thu khách hàng .....................................................................161.2.2 Những nguyên tắc kế toán đối với việc hạch toán Nợ phải thu khách hàng ......161.2.3 Chứng từ, sổ sách tài khoản kế toán áp dụng đối với Nợ phải thu khách hàng.181.2.4 Chu trình hạch toán khoản phải thu khách hàng ...............................................181.2.5 Dự phòng nợ phải thu khó đòi............................................................................201.2.6 1.3 Kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng đối với các doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính ...........................................................................................22 Đặc điểm kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng ..................................221.3.1 Vai trò của kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng đối với các doanh1.3.2 nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính .....................................................................27 Kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng..................................................271.3.3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ vii CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC TẠI CÔNG TY TNHH MTV ABC .............................36 2.1 Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán FAC...................................................36 Thông tin chung ..................................................................................................362.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.....................................................................362.1.2 Nguyên tắc hoạt động và cam kết .......................................................................372.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhân sự .................................................................................382.1.4 Các loại dịch vụ chuyên ngành...........................................................................402.1.5 Khái quát quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty .............................422.1.6 2.2 Đánh giá thực trạng công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng của công ty TNHH Kiểm toán FAC tại công ty TNHH MTV ABC ...................................45 Công tác chuẩn bị kiểm toán ..............................................................................452.3.1 Thực hiện kiểm toán ...........................................................................................662.3.2 Hoàn thành kiểm toán.........................................................................................782.3.3 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC ......................................................................................................81 3.1 Đánh giá chung về công tác kiểm toán và kiểm toán khoản mục phải thu tại công ty TNHH Kiểm toán FAC chi nhánh Thừa Thiên Huế ........................................81 Nhận xét chung ...................................................................................................813.1.1 Nhận xét về công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng ...................................823.1.2 3.2 Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán FAC chi nhánh Thừa Thiên Huế ..87 Thứ nhất thường xuyên đào tạo và nâng cao trình độ của các nhân viên, gia3.2.1 tăng số lượng các kiểm toán viên hành nghề và có chứng chỉ hành nghề kiểm toán viên CPA .............................................................................................................87 Thứ hai hoàn thiện việc tìm hiểu và đánh giá HTKSNB cho khách hàng ..........883.2.2 Thứ ba hoàn thiện thủ tục phân tích...................................................................883.2.3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ viii Thứ tư rà soát nhắc nhớ các thủ tục thay thế đối với việc gửi thư xác nhận .....893.2.4 Thứ năm sử dụng công cụ hỗ trợ kiểm toán viên khi vào mùa kiểm toán ..........893.2.5 Thứ sáu về chương trình kiểm toán nên thiết kế riêng cho từng khách hàng3.2.6 thuộc các loại hình doanh nghiệp khác nhau................................................................89 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................91 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................93 PHỤ LỤC Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế và tự do hoá thương mại đã và đang là xu thế nổi bật của kinh tế toàn cầu. Nền kinh tế Việt Nam đang thể hiện sự hội nhập mạnh mẽ với việc trở thành thành viên chính thức của các tổ chức lớn trên thế giới như ASEAN, APEC, ASEM và WTO. Việc hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng giao lưu mối quan hệ thương mại với các nước, các tổ chức trong và ngoài khu vực là một là xu hướng tất yếu. Đây cũng là cơ hội để Việt Nam trở thành quốc gia có nền kinh tế phát triển và hiện đại. Điều này tác động trực tiếp và tạo cho doanh nghiệp những điều kiện thuận lợi cùng những thách thức, hình thành nhiều phương thức và hình thức kinh doanh mới. Trong bối cảnh các mối quan hệ kinh tế ngày càng mở rộng và phức tạp, vai trò của kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng rất quan trọng. Nhờ vào hoạt động kiểm toán và Báo cáo kiểm toán , các nhà đầu tư cũng như các nhà quản lí có những thông tin đáng tin cậy, công khai và minh bạch nhằm giúp họ hiểu rõ hơn về thực trạng tài chính của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định kinh tế. Đây là tiền đề rất quan trọng để nâng cao năng lực cũng như hiệu quả quản lý, tạo niềm tin cho những người quan tâm đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp, góp phần tạo cơ hội để tăng cường thu hút đầu tư và bảo đảm tốc độ tăng trưởng bền vững và hiệu quả quản lý. Trong kiểm toán độc lập, khoản mục nợ phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nó phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, cung cấp dịch vụ. Khoản mục này cũng thể hiện phần tài sản của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng trong quá trình thanh toán. Chính vì vậy, khoản mục nợ phải thu có ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình tài chính thanh toán cũng như khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp,... Ngoài ra, khoản mục nợ phải thu cũng có mối quan hệ gián tiếp với thuế thu nhập doanh nghiệp và là cơ sở để lập dự phòng phải thu khó đòi,..Thực tế này đòi hỏi công ty kiểm toán phải có chương trình và thủ tục kiểm toán các khoản phải thu theo tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp với hệ thống luật pháp, chuẩn mực kế toán Việt Nam trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 2 Sau khi học tập tìm hiểu về kiểm toán nói chung và kiểm toán báo cáo tài chính nói riêng cùng với quá trình thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán FAC, em nhận thấy kiểm toán các khoản phải thu khách hàng là một phần hành quan trọng và ảnh hưởng lớn đến nhiều khoản mục khác trên Báo cáo tài chính. Vì vậy, em quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong chu trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán FAC” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu chung: - Hệ thống cơ sở lý luận công tác kiểm toán báo cáo tài chính khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính. - Tìm hiểu chung về Công ty TNHH kiểm toán FAC và chu trình kiểm toán chung khoản mục nợ phải thu khách hàng tại Công ty.  Mục tiêu riêng: - Tìm hiểu thực trạng công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH MTV ABC do công ty TNHH kiểm toán FAC thực hiện. - Từ đó đưa ra ưu nhược điểm và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại Công ty. 3. Đối tượng nghiên cứu Với đề tài này, em nghiên cứu các đối tượng sau: - Công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng được thực hiện tại Công ty TNHH kiểm toán FAC. - Công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng mà Công ty TNHH kiểm toán FAC đã thực hiện đối với khách hàng thực tế là Công ty TNHH MTV ABC. 4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH kiểm toán FAC. Cụ thể: - Thời gian nghiên cứu: từ ngày 16/09/2019 đến ngày 22/12/2019. - Địa điểm: Khách hàng của Công ty TNHH kiểm toán FAC là công ty TNHH MTV ABC. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 3 - Số liệu đề tài thu thập được từ các giấy làm việc lưu trong hồ sơ làm việc của công ty TNHH Kiểm toán FAC và báo cáo kiểm toán của công ty TNHH MTV ABC năm 2019. - Nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng mà không tiến hành nghiên cứu toàn bộ quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán FAC. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập các thông tin có liên quan đến đề tài trong các giáo trình, website, chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán, các thông tư,.. nhằm hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về mặt cơ sở lý luận phục vụ cho công tác nghiên cứu đề tài. - Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập những số liệu thô, thông tin liên quan khác đến khoản mục nợ phải thu khách hàng như các số liệu trong BCTC, sổ sách, chứng từ và các giấy tờ liên quan khác. - Phương pháp quan sát: Quan sát quy trình, cách thức tiến hành công việc của các thành viên trong đoàn kiểm toán. Quan sát trên thực tế cách tiến hành quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng bằng cách tìm tài liệu, chứng từ, trao đổi với kế toán tại đơn vị khách hàng để từ đó có cái nhìn khái quát và sơ bộ về chu trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC. - Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp trưởng nhóm kiểm toán, các nhân viên phụ trách kiểm toán từng phần hành; kế toán trưởng và các nhân viên khác trong phòng kế toán tại đơn vị được kiểm toán. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh: Xử lý các tài liệu đã thu thập để có cái nhìn khái quát về quy trình kiểm toán khoản mục khoản phải nợ thu khách hàng tại FAC, làm cơ sở đưa ra các nhận xét. Phương pháp đối chiếu so sánh để tìm ra những điểm khác biệt trong quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán FAC so với lý thuyết. Phương pháp tính toán và phân tích số liệu thu thập được để kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của các số liệu được trình bày trên báo cáo tài chính của công ty khách hàng, từ đó tìm ra những sai sót trong công tác hạch toán để tiến hành trao đổi và điều chỉnh. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 4 6. Cấu trúc đề tài Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán FAC gồm ba phần chính: Phần I: Đặt vấn đề. Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu. Trong đó gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Chương 2: Thực trạng công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán FAC. Chương 3: Giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH kiểm toán FAC. Phần III: Kết luận và kiến nghị. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 5 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1 Những vấn đề chung về kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp Khái niệm, đối tượng kiểm toán báo cáo tài chính1.1.1 Theo Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29/3/2011: “Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán”. Đối tượng trực tiếp của kiểm toán BCTC là các Bảng khai tài chính, mà quan trọng nhất là các BCTC. Định nghĩa báo cáo tài chính: “Là sự trình bày một cách hệ thống về các thông tin tài chính quá khứ, bao gồm các thuyết minh có liên quan, với mục đích công bố thông tin về tình hình tài chính và các nghĩa vụ của đơn vị tại một thời điểm hoặc những thay đổi trong một thời kỳ, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC. Các thuyết minh liên quan thông thường là phần tóm tắt các chính sách kế toán quan trọng và các thông tin diễn giải khác. Thuật ngữ “báo cáo tài chính” thường có nghĩa là một bộ báo cáo tài chính (đầy đủ) theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng.” (Đoạn 13f - VSA 200). Ngoài ra, Bảng khai tài chính còn bao gồm những bảng kê khai có tính pháp lý khác như Bảng kê khai tài sản cá nhân, Bảng kê khai tài sản đặc biệt. Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính1.1.2 Mục tiêu tổng quát của kiểm toán tài chính là thu thập bằng chứng kiểm toán để đưa ra kết luận trình bày trên một báo cáo kiểm toán thích hợp. Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200, khoản 11 chỉ ra rằng “Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho KTV và công ty Kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 6 được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không?”. “Mục tiêu kiểm toán tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị”. Ở đây, các khái niệm trung thực, hợp lý và hợp pháp được hiểu như sau: - Trung thực: là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phải phán ánh đúng sự thật nội dung, bản chất và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Hợp lý: là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh trung thực, cần thiết và phù hợp về không gian, thời gian và sự kiện được nhiều người thừa nhận. - Hợp pháp: là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng pháp luật, đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận). Nội dung (Quy trình) kiểm toán báo cáo tài chính1.1.3 Quy trình kiểm toán BCTC của KTV bao gồm ba giai đoạn chính là chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và hoàn thành kiểm toán. Sơ đồ 1.1 Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính 1.1.3.1. Chuẩn bị kiểm toán Chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn đầu tiên trong một cuộc kiểm toán BCTC, bao gồm tất cả các công việc khác nhau nhằm tạo được cơ sở pháp lý, kế hoạch kiểm toán cụ thể và các điều kiện về mặt vật chất, con người cho công tác kiểm toán. Nó có vai trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. 1 • Chuẩn bị kiểm toán 2 • Thực hiện kiểm toán 3 • Hoàn thành kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 7 a) Tiền kế hoạch: Trong giai đoạn này KTV thực hiện các công việc sau: Tiếp nhận khách hàng: - Đối với khách hàng mới: KTV sẽ tìm hiểu lý do mời kiểm toán của khách hàng; thu thập thông tin về lĩnh vực kinh doanh, tình trạng tài chính,từ các nguồn như BCTC, ngân hàng dữ liệu, sách báo, tạp chí chuyên ngành,tìm hiểu lý do KTV tiền nhiệm không thể tiếp tục công việc qua trao đổi trực tiếp; đảm bảo tính độc lập và năng lực phục vụ khách hàng. - Đối với khách hàng cũ: Hàng năm sau khi hoàn thành cuộc kiểm toán, KTV sẽ cập nhật thông tin để đánh giá lại các khách hàng hiện hữu của mình để xem nên tiếp tục kiểm toán cho họ hay không? Có cần thay đổi nội dung của hợp đồng kiểm toán hay không? Phân công kiểm toán viên: Việc lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên dựa trên yêu cầu về số người, trình độ khả năng của kiểm toán viên, yêu cầu về chuyên môn và có kinh nghiệm hay kiến thức về ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng: Khi thấy rằng có thể nhận lời mời kiểm toán, KTV sẽ trao đổi và thuận sơ bộ với khách hàng về một số vấn đề, chẳng hạn như: - Mục đích và phạm vi kiểm toán - Các dịch vụ khác phục vụ khách hàng như góp ý cải tiến HTKSNB, tư vấn quản lý - Việc cung cấp tài liệu kế toán và các phương tiện cần thiết cho cuộc kiểm toán của khách hàng. - Vấn đề kiểm tra số dư đầu kỳ đối với các khách hàng mới. - Phí kiểm toán Kí kết hợp đồng kiểm toán: VSA 210 “Hợp đồng kiểm toán” yêu cầu KTV chỉ chấp nhận hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm toán khi đã thống nhất được các cơ sở để thực hiện hợp đồng kiểm toán, thông qua việc: - Thiết lập được các tiền đề của một cuộc kiểm toán; - Xác nhận rằng kiểm toán viên và Ban Giám đốc, Ban quản trị đơn vị được kiểm toán đã thống nhất được các điều khoản của hợp đồng kiểm toán. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 8 b) Tìm hiểu về khách hàng: Những nội dung cần tìm hiểu bao gồm: - Hiểu biết chung về nền kinh tế: thực trạng, mức độ lạm phát, chính sách của chính phủ. - Hiểu biết về môi trường và lĩnh vực hoạt động của khách hàng: tình hình thị trường và cạnh tranh, đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chế độ kế toán, quy định liên quan đến ngành nghề - Hiểu biết yếu tố nội tại của đơn vị: đặc điểm về sở hữu và quản lý, tình hình kinh doanh, khả năng tài chính c) Xác lập mức trọng yếu Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 – Chuẩn mực chung định nghĩa: “Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính”. * Thiết lập mức trọng yếu: - Mức trọng yếu tổng thể: Là mức giá trị mà KTV xác định ở cấp độ toàn bộ BCTC, có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC. Mức trọng yếu tổng thể thường được tính bằng một tỷ lệ phần trăm trên tài sản, doanh thu hoặc lợi nhuận tùy vào xét đoán của KTV. - Mức trọng yếu thực hiện: là một số tiền được xác định thấp hơn mức trọng yếu tổng thể, được sử dụng trong việc lập kế hoạch hay đánh giá kết quả kiểm toán trong các thử nghiệm cụ thể. Việc xác lập mức trọng yếu thấp hơn này nhằm ngăn chặn những sai sót nhỏ khác khi tổng hợp lại có thể làm cho tổng thể bị sai sót trọng yếu. Việc thiết lập mức trọng yếu thực hiện này dựa trên xét đoán cụ thể của KTV. - Ngưỡng sai sót không đáng kể: Đây không phải là mức trọng yếu nhưng việc xác định ngưỡng này giúp KTV loại bỏ những sai sót quá nhỏ mà ngay cả khi tổng hợp lại cũng không đủ gây ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 9 d) Đánh giá rủi ro kiểm toán Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, kiểm toán viên cần đánh giá rủi ro kiểm toán, bao gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát nhằm xác định rủi ro phát hiện phù hợp, trên cơ sở đó thiết kế các thử nghiệm cơ bản thích hợp để rủi ro kiểm toán sau cùng chỉ nằm trong giới hạn được phép. Rủi ro phát hiện luôn tỷ lệ nghịch với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Đối với các khoản mục mà rủi ro phát hiện chấp nhận được là thấp, kiểm toán viên sẽ tăng cường thử nghiệm chi tiết, mở rộng mẫuNgược lại, đối với các khoản mục có thể cho phép mức rủi ro phát hiện cáo, kiểm toán viên có thể giảm bớt các thử nghiệm cơ bản và giảm cỡ mẫu để tăng tính hiệu quả kinh tế. Mô hình rủi ro kiểm toán được thiết lập và có thể biểu thị bởi công thức sau: AR=IR x CR x DR hoặc DR = AR / (IR x CR) Với: AR: rủi ro kiểm toán IR: rủi ro tiềm tàng CR: rủi ro kiểm soát DR: rủi ro phát hiện Bảng 1-1 Ma trận rủi ro phát hiện Đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro kiểm soát Cao Trung bình Thấp Đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro tiềm tàng Cao Tối thiểu Thấp Trung bình Trung bình Thấp Trung bình Cao Thấp Trung bình Cao Tối đa e) Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ Kiểm toán viên phải có sự hiểu biết đầy đủ về các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán. Sự hiểu biết này bao gồm hai phương diện, đó là hệ thống kiểm soát nội bộ có được thiết kế phù hợp không và chúng có được đơn vị thực hiện trên thực tế hay không. Các công việc cụ thể trong tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ gồm: - Tìm hiểu về môi trường kiểm soát - Tìm hiểu về đánh giá rủi ro Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 10 - Tìm hiểu về thông tin và truyền thông - Tìm hiểu về các hoạt động kiểm soát - Tìm hiểu về việc giám sát - Nghiên cứu công việc, tài liệu của kiểm toán viên nội bộ. Sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên phải lập hồ sơ về những thông tin đã thu thập để chứng minh đã tìm hiểu về kiểm soát nội bộ. Hồ sơ thường được thực hiện và hoàn thành dưới dạng bảng tường thuật, bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ và lưu đồ. Sau khi mô tả kiểm soát nội bộ bằng các công cụ trên, kiểm toán viên thường sử dụng phép thử walk-through để kiểm tra lại xem đã mô tả đúng hiện trạng của từng chu trình nghiệp vụ hay chưa? Nếu có sự khác biệt thì kiểm toán viên sẽ điều chỉnh lại các mô tả cho đúng với hiện trạng. f) Đánh giá rủi ro kiểm soát Từ những bằng chứng thu thập được qua bước tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV sẽ thực hiện đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát. Thông thường kiểm toán viên thường dự kiến mức rủi ro ở mức cao nhất có thể, ngay cả khi họ đã hiểu khá thấu đáo về thiết kế và vận hành của các thủ tục kiểm soát. Để đi đến kết luận chính thức là mức rủi ro kiếm soát thấp hơn mức tối đa, kiểm toán viên phải bổ sung thêm những bằng chứng có được từ kết quả thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. Khi đánh giá mức rủi ro kiểm soát cho từng cơ sở dẫn liệu, kiểm toán viên có thể diễn tả theo định lượng hoặc có thể diễn tả theo định tính với ba mức thấp, trung bình và cao. g) Xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán  Chiến lược kiểm toán tổng thể: Đối với các cuộc kiểm toán có quy mô lớn, phức tạp, địa bàn rộng hay kiểm toán báo cáo tài chính qua nhiều năm thì phải lập chiến lược kiểm toán tổng thể, còn những cuộc kiểm toán không có đặc điểm trên thì không nhất thiết phải lập. Theo VSA 300 (đoạn A8) thì .... Kiểm toán khoản mục này có thể phát hiện ra các sai phạm liên quan đến HTKSNB và giảm rủi ro kiểm toán. Qua đó, KTV có thể đề xuất những kiến nghị trong thư quản lý giúp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của HTKSNB trong đơn vị. Kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng1.3.3 1.3.3.1. Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ  Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ KTV có thể thu thập thông tin về HTKSNB bằng cách: - Thực hiện kỹ thuật kiểm tra từ đầu đến cuối. - Thực hiện phỏng vấn nhà quản lý, nhân viên giám sát và cả những nhân viên khác. - Thực hiện tham quan nhà xưởng và hoạt động của đơn vị. - Kiểm tra các loại tài liệu và sổ sách. - Kiểm tra giấy tờ làm việc của KTV tiền nhiệm. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 28 Để tìm hiểu về kiểm soát nội bộ đối với nợ phải thu, KTV có thể sử dụng bảng câu hỏi gồm những vấn đề chính như sau: Bảng 1-7 Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ đối với nợ phải thu khách hàng Câu hỏi Trả lời Ghi chú Không áp dụng Có Không Yếu kém Quan trọng Thứ yếu 1.Các khoản bán chịu có được xét duyệt trước khi gửi hàng hay không? 2. Các chứng từ gửi hàng có được đánh số liên tục trước khi sử dụng hay không ? 3. Các hoá đơn bán hàng có được đánh số liên tục trước khi sử dụng hay không ? 4. Có quy định bắt buộc kiểm tra để bảo đảm rằng mọi hàng hoá gửi đi đều được lập hóa đơn hay không? 5. Có bảng giá được duyệt để làm cơ sở tính tiền trên hoá đơn hay không ? 6. Hoá đơn có được kiểm tra độc lập trước khi gửi đi hay không ? 7. Hàng tháng có gửi một bảng sao kê công nợ cho khách hàng hay không ? 8. Việc nhận hàng bị trả lại có sự phê duyệt của người có thẩm quyền hay không ? 9. Đơn vị có thực hiện việc đối chiếu giữa tài khoản chi tiết về các khách hàng với tài khoản nợ phải thu khách hàng trên sổ cái, và việc đối chiếu này thực hiện khi nào ? 10. v.v (Nguồn: Giáo trình Kiểm toán tập 2 – trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh). Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 29  Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát Trên cơ sở các hiểu biết về kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên đưa ra các đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát. Cần lưu ý rằng khi đánh giá rủi ro kiểm soát thấp hơn mức tối đa, kiểm toán viên cần phải chứng minh đánh giá này bằng các thử nghiệm kiểm soát.  Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Mục đích của bước này là thu thập các bằng chứng về sự hiện hữu của các quy chế và thủ tục kiểm soát để giảm các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ. Các phương pháp thực hiện thử nghiệm kiểm soát bao gồm phỏng vấn, kiểm tra tài liệu, quan sát việc áp dụng các thủ tục kiểm soát và thực hiện lại các thủ tục kiểm soát. * Một số thử nghiệm kiểm soát thông dụng: - Kiểm tra mẫu các nghiệp vụ bán hàng: KTV thường chọn mẫu trong các hóa đơn phát hành trong kỳ để: + Đối chiếu với đơn đặt hàng, chứng từ chuyển hàng về chủng loại, quy cách, số lượng, giá cả, ngày gửi hàng, chữ ký, nhằm thu thập bằng chứng rằng hóa đơn được lập trên cơ sở các nghiệp vụ bán hàng thực sự xảy ra và quy trình thực hiện nghiệp vụ đã tuân thủ đúng các quy định nội bộ của đơn vị. + Kiểm tra chữ ký xét duyệt bán chịu và cơ sở xét duyệt để xem có tuân thủ các thủ tục xét duyệt bán chịu hay không. + Xem xét tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng từng hóa đơn, so sánh giá trên hóa đơn với bảng giá được duyệt tại mỗi thời điểm. Thử nghiệm này nhằm chứng minh rằng hóa đơn được tính giá chính xác và việc kiểm tra chúng trước khi gửi đi được thực hiện một cách hữu hiệu. + Sau khi xem xét về tính chính xác trên, KTV sẽ lần theo các hóa đơn để kiểm tra việc ghi chép chúng trên sổ sách kế toán. Thử nghiệm này nhằm thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát liên quan đến việc ghi chép đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ bán hàng trên sổ sách kế toán. - Chọn mẫu đối chiếu giữa chứng từ chuyển hàng với những hóa đơn liên quan Thử nghiệm kiểm soát này giúp phát hiện các trường hợp hàng đã được gửi đi nhưng vì lý do nào đó mà không lập hóa đơn. Để kiểm tra vấn đề này, cần chọn mẫu các chứng từ chuyển hàng đã lập trong năm và đối chiếu với hóa đơn có liên quan. Cần đặc biệt lưu ý đến số thứ tự liên tục của các chứng từ là chứng từ chuyển hàng và hóa đơn bán hàng. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 30 - Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bị trả lại hoặc bị hư hỏng Tất cả hàng hóa bị trả lại, hay bị hư hỏng đều phải được chứng minh bằng các tài liệu đã được đánh số thứ tự, được xét duyệt bởi cấp có thẩm quyền và người này phải độc lập với việc chi quỹ hay giữ sổ kế toán. KTV chọn mẫu chứng từ liên quan (thí dụ chứng từ nhận hàng bị trả lại) để kiểm tra chữ ký xét duyệt của người có thẩm quyền và đói chiếu quy trình thực thế với quy định của đơn vị. Mặt khác, cần kiểm tra việc tính giá, cộng dồn, ghi vào nhật ký, chuyển sổ cái, sổ chi tiết hàng bị trả lại và tài khoản Nợ phải thu khách hàng có liên quan.  Đánh giá lại rủi ro kiểm soát Kết quả thử nghiệm kiểm soát giúp KTV biệt được rủi ro kiểm soát có giống như mức đánh giá sơ bộ ban đầu không. Qua đó, KTV sẽ điều chỉnh thời gian và phậm vi của các thử nghiệm cơ bản đã dự kiến trong chương trình kiểm toán. 1.3.3.2. Thực hiện thử nghiệm cơ bản Bảng 1-8 Các thủ tục kiểm toán và mục tiêu kiểm toán tương ứng Loại Thủ tục kiểm toán Mục tiêu kiểm toán Thủ tục phân tích cơ bản Phân tích các tỷ số: -Tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu -Vòng quay Nợ phải thu -So sánh số dư nợ quá hạn năm nay so với năm trước -Tính tỷ số chi phí dự phòng trên số dư nợ phải thu khách hàng Hiện hữu, Đầy đủ, Đánh giá Kiểm tra chi tiết-Kiểm tra bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ và đối chiếu với sổ chi tiết và sổ cái Chính xác -Gửi thư xác nhận Hiện hữu và quyền -Kiểm tra việc khóa sổ nghiệp vụ bán hàng Hiện hữu, Đầy đủ -Kiểm tra lập Dự phòng phải thu khó đòi Đánh giá và phân bổ -Xem xét các khoản phải thu khách hàng bị cầm cố, thế chấp. -Đánh giá chung về sự trình bày và thuyết minh Nợ phải thu khách hàng trên BCTC Trình bày và thuyết minh (Nguồn: Giáo trình Kiểm toán tập 2 – trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh). Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 31 a. Thủ tục phân tích cơ bản: Kết quả phân tích là yếu tố quan trọng để lựa chọn các thử nghiệm chi tiết. Tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu KTV thường tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu và so sánh với tỷ lệ ngành hoặc của năm trước. Sự biến động của tỷ lệ lãi gộp có thể là: - Sự thay đổi chính sách của đơn vị, biến động giá hàng mua hoặc do thay đổi cơ cấu mặt hàng. - Do sai sót trong số liệu kế toán như việc ghi chép thiếu doanh thu làm tỷ lệ lãi gộp sụt giảm bất thường. Tính số vòng quay nợ phải thu Số vòng quay nợ phải thu khách hàng = Doanh thu bán chịu Nợ phải thu khách hàng bình quân Việc so sánh tỷ số này với số liệu của ngành hoặc của năm trước có thể giúp KTV hiểu biết về hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng như dự đoán khả năng có sai lệch trong BCTC. So sánh số dư nợ quá hạn năm nay so với năm trước Thủ tục này nhằm giúp KTV ghi nhận những biến động trong thu hồi nợ và khả năng sai sót trong số liệu nợ phải thu KH. KTV có thể mở rộng thủ tục này bằng cách tiến hành so sánh bảng phân tích số dư theo tuổi nợ của cuối kỳ và đầu kỳ để ghi nhận những biến động của các khoản phải thu quá hạn theo những mức thời gian khác nhau. Tính tỷ số chi phí dự phòng trên tổng nợ phải thu Việc so sánh tỷ số này với tỷ số năm trước giúp KTV đánh giá sự hợp lý của việc dự phòng phải thu khó đòi. b. Kiểm tra chi tiết Thu thập hay tự lập bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ để đối chiếu với sổ chi tiết và sổ cái - Thử nghiệm chi tiết về nợ phải thu KH và dự phòng nợ khó đòi chủ yếu dựa vào bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ. Bảng này thường được đơn vị lập ngay khi kết thúc niên độ hoặc do KTV tự lập. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 32 - KTV kiểm tra lại công việc cộng dồn hàng ngang và hàng dọc. Sau đó, xem xét đến tính hợp lý của sự phân loại công nợ, thông qua việc chọn ra một số KH để đối chiếu với sổ chi tiết của họ và đối chiếu với kỳ hạn thanh toán. Số tổng cộng trên bảng cũng được dùng để đối chiếu với tài khoản tổng hợp trên sổ cái. - KTV cần tổng cộng số dư trên các sổ chi tiết và đối chiếu với tổng số dư trên sổ cái. Gửi thư xác nhận đến khách hàng VSA 330 (đoạn A53): Bằng chứng kiểm toán dưới hình thức xác nhận từ bên ngoài mà kiểm toán viên nhận trực tiếp từ các bên xác nhận phù hợp có thể giúp kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy cao cần thiết để xử lý rủi ro có sai sót trọng yếu đáng kể do gian lận hoặc nhầm lẫn. - Hình thức thư xác nhận: Có hai cách thu thập xác nhận từ KH là thư xác nhận dạng khẳng định và thư xác nhận dạng phủ định + Thư xác nhận dạng khẳng định: đề nghị KH phúc đáp trực tiếp cho KTV, trong đó nêu rõ là KH đồng ý hoặc không đồng ý với thông tin cần xác nhận, hoặc cung cấp thông tin yêu cầu xác nhận. + Thư xác nhận dạng phủ định: Đề nghị KH chỉ phúc đáp trực tiếp cho KTV khi họ không đồng ý với thông tin nêu trong thư xác nhận. - Một số lưu ý khi thực hiện thủ tục gửi thư xác nhận: + Về nội dung thông tin cần xác nhận: KTV cần cân nhắc về các loại thông tin mà người được yêu cầu có thể sẵn sàng xác nhận hay không, điều này sẽ ảnh hưởng đến tỉ lệ phúc đáp và nội dung của bằng chứng thu thập được. Đồng thời đảm bảo số tiền, tên và địa chỉ trên thư xác nhận phù hợp với tài liệu có liên quan với tài khoản Phải thu khách hàng, chắc chắn địa chỉ nhận thư phúc đáp phải là địa chỉ của KTV và nhấn mạnh rằng thư phúc đáp nên gửi trực tiếp cho KTV. + Phương pháp lựa chọn KH để gửi thư xác nhận: Trong phần lớn các cuộc kiểm toán, KTV thường chỉ chọn mẫu để gửi thư xác nhận. Cỡ mẫu phụ thuộc vào tính trọng yếu của khoản mục Nợ phải thu khách hàng so với tổng thể tài sản, mức trọng yếu thực hiện và đánh giá về rủi ro có sai sót trọng yếu. Bên cạnh đó, kết quả về thư Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 33 xác nhận của năm trước cũng là một chỉ dẫn cho KTV khi thiết lập cỡ mẫu. Cuối cùng, cỡ mẫu cần gia tăng trong thư xác nhận dạng phủ định. + Kết quả của các thủ tục xác nhận từ KH: Nếu KTV thấy có các yếu tố làm phát sinh nghi ngờ về độ tin cậy của thông tin phản hồi thư xác nhận, KTV phải thu thập thêm bằng chứng để giải quyết nghi ngờ đó. Nếu KTV kết luận thông tin phản hồi không đáng tin cậy, KTV cần xem xét lại đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu và điều chỉnh lại các thủ tục kiểm toán dự kiến. + Giải quyết chênh lệch giữa thư xác nhận của KH với số liệu của đơn vị: Khi có khác biệt về số liệu, KTV có thể đề nghị đơn vị giải thích, hoặc đề xuất cách giải quyết. Trong trường hợp thư trả lời khẳng định rằng là số dư đã được nêu là không chính xác và không phản ánh đúng số dư nợ hiện hành thì KTV cần lập bảng chỉnh hợp giữa số liệu trên sổ chi tiết có liên quan với bảng kê chi tiết do khách hàng của đơn vị gửi đến để xác nhận số thực tế. + Các thủ tục kiểm toán áp dụng đối với trường hợp không nhận được thư trả lời: Nếu không nhận được thư, KTV nên tiếp tục gửi thư lần thứ hai, ba. Sau cùng nếu không nhận được KTV sẽ thực hiện các thủ tục kiểm toán thay thế để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp. Thủ tục thay thế thông thường là kiểm tra việc thu tiền nợ của KH sau ngày khóa sổ kế toán, kiểm tra vận đơn và doanh thu bán hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. + Lập hồ sơ kiểm toán: Hồ sơ kiểm toán tối thiểu phải chứa đựng một số thông tin:  Số lượng và số tiền các thư hồi âm.  Tỷ lệ mẫu chọn so với tổng thể.  Mối liên hệ giữa số liệu kiểm toán với số liệu trên sổ sách. Kiểm tra việc lập dự phòng nợ khó đòi - Do nhiều thử nghiệm cơ bản thường được tiến hành sau khi kết thúc niên độ, nên có thể một số nợ phải thu được liệt kê vào cuối năm thì đã thu được vào năm sau và một số nợ phải thu khác đã trở nên khó thu hồi. Bằng chứng tốt nhất về khả năng thu hồi được là việc thu được tiền sau ngày khóa sổ, và KTV có thể dựa vào đó để đánh giá khả năng thu hồi nợ phải thu KH. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 34 - Nếu thấy phát sinh các khoản nợ phải thu KH có số tiền đáng kể lại bị xóa sổ do không thu hồi được, KTV cần kiểm tra về sự xét duyệt đối với khoản này. Vì nếu không được xét duyệt chặt chẽ, rất dễ có khả năng nhân viên đã gian lận và tìm cách xóa sổ một số khoản nợ để che giấu hành vi đánh cắp ngân quỹ của mình, hoặc che dấu hành vi thông đồng để bán chịu cho những khách hàng không có khả năng trả nợ. - Các bước công việc trong quá trình kiểm tra việc lập dự phòng nợ khó đòi: + Thu thập hay yêu cầu đơn vị lập bảng phân tích dự phòng phải thu khó đòi. + Dựa vào bảng phân tích, KTV kiểm tra tính hợp lý của mức dự phòng phải thu khó đòi:  So sánh chi tiết các khoản nợ phân theo nhóm tuổi của năm nay so với năm trước. Xem xét các công nợ còn tồn đọng vào cuối năm nhưng vẫn chưa thu được vào các tháng đầu năm sau. Khi đó, KTV cần kiểm tra mức thanh toán, ngày thanh toán, các khoản bán hàng gần nhất cho những khách hàng được thực hiện bằng hình thức bán chịu, hay bán thu tiền ngay.  Xem xét các khoản bán chịu quá hạn và lớn bất thường.  Rà soát lại các thư xác nhận từ khách hàng, đặc biệt là các công nợ còn đang tranh chấp. Qua đó, KTV tìm các dấu hiệu chỉ dẫn cho thấy những khoản nợ có thể không thu hồi được.  Tổng cộng các khoản nợ có khả năng không thu hồi được ước tính dựa trên các thủ tục kiểm toán đã thực hiện và lập danh sách những khách hàng nghi ngờ sẽ không đòi được; ghi lý do lập và ước tính mức dự phòng cần lập.  Cùng với nhân viên phụ trách bán chịu xem xét lại mọi khoản nợ ước tính không thu hồi được lập ở trên.  Tính toán và xem xét về số ngày bán chịu, mối liên hệ giữa khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi với NPTKH và với doanh thu bán chịu. Đồng thời phải so sánh với tỷ số của năm trước, nếu có những khoản chênh lệch lớn thì cần xác minh nguyên nhân. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 35 Kiểm tra việc khóa sổ đối với nghiệp vụ bán hàng - Tăng giả tạo doanh thu bằng cách là ghi vào nhật ký và sổ cái về các nghiệp vụ bán hàng xảy ra sau ngày kết thúc niên độ KTV lập bảng liệt kê các nghiệp vụ bán hàng diễn ra trong một số ngày trước và sau ngày khóa sổ để so sánh với hóa đơn bán hàng và với các chứng từ có liên quan. - Doanh thu có thể bị tăng giả tạo bằng cách ghi nhận trước một khoản doanh thu nào đó vào niên độ hiện hành; qua niên độ sau thì số doanh thu này sẽ được điều chỉnh giảm trở lại  KTV nên xem xét tất cả các khoản hàng trả lại sau ngày kết thúc niên độ có liên quan đến số hàng bán trong niên độ trước, cũng như những tài liệu xác định về công nợ có liên quan. - Bên cạnh đó, KTV cần chọn mẫu để so sánh giữa ngày ghi trên các chứng từ chuyển hàng với ngày ghi trên hóa đơn bán hàng và sổ kế toán. Xem xét các khoản phải thu khác hàng bị cầm cố, thế chấp Trong một số trường hợp, đơn vị không còn đầy đủ quyền đối với các khoản nợ phải thu vì một số đã được đem cầm cố, thế chấp. Bằng chứng về sự cầm cố, thế chấp của các KPTKH có thể được thu thập thông qua thư xác nhận. Việc phân tích tài khoản Chi phí lãi vay có thể giúp KTV phát hiện chi phí phải trả cho việc cầm cố, thế chấp từ đó lần ra các nghiệp vụ cầm cố, thế chấp nợ phải thu khách hàng. Đánh giá chung về sự trình bày và thuyết minh khoản nợ phải thu khách hàng trên BCTC Thông qua kiểm tra bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ, kiểm toán viên sẽ xem xét KPTKH ghi trong bảng này có được phân loại đúng hay không. Cần lưu ý, nếu tài khoản NPTKH có số dư Có thì phải trình bày trên Bảng Cân đối kế toán trong khoản nợ phải trả. Bên cạnh đó, KTV còn phải xem việc trình bày và thuyết minh KPTKH trên BCTC có tuân thủ đúng các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 36 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC TẠI CÔNG TY TNHH MTV ABC 2.1 Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán FAC Thông tin chung2.1.1 Tên công ty : CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC Xuất xứ : CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN ĐỆ NHẤT Tên viết tắt : FAC Co., Ltd Địa chỉ : 39/3L Phạm Văn Chiêu - Phường 8 - Quận Gò Vấp - Tp. HCM Điện thoại : (84-8) 3948 3100 - 3948 3101 Fax : (84-8) 3948 3102 Vốn điều lệ : 5.000.000.000đ Mã số thuế : 0305992447 Website : www.kiemtoan.net.vn Email : fac@fac.com.vn *Thông tin cơ bản về Văn phòng đại diện Công ty TNHH kiểm toán FAC tại Huế Địa chỉ : 06 Nguyễn Lương Bằng, Phú Hội, TP Huế E – Mail: kiemtoan.hue@gmail.com ĐT : 0543.89.89.67 Fax : 0543.89.89.67 Trưởng Văn phòng đại diện: Ông Hoàng Lê Minh Quá trình hình thành và phát triển2.1.2 Bắt đầu hoạt động từ năm 2006, công ty TNHH Kiểm toán FAC tự hào là một trong những công ty kiểm toán độc lập của Việt Nam. Tiền thân của Công ty TNHH Kiểm toán FAC là Công ty Hợp danh Kiểm toán và Tư vấn Đệ Nhất. Công ty TNHH Kiểm toán FAC hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0305992447 cấp ngày 23 tháng 09 năm 2010. Công ty được thành lập trên cơ sở Công ty TNHH Kiểm Toán Và Tư Vấn Đệ Nhất và nhận sáp nhập từ Công ty TNHH Tư Vấn Tài Chính và Kiểm Toán Đông Phương vào Công ty TNHH Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 37 Kiểm Toán FAC. Tên cũ Công ty TNHH Kiểm Toán và Tư Vấn Đệ Nhất theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102064826 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh cấp ngày 06 tháng 9 năm 2008. FAC chuyên cung cấp dịch vụ Kiểm toán, Thẩm định, Tư vấn thuộc lĩnh vực Quản trị doanh nghiệp, Tài chính kế toán, Thuế, Đầu tư, Xây dựng cơ bản và dịch vụ ghi sổ kế toán. Công ty được thành lập trên cơ sở đội ngũ những kiểm toán viên, chuyên viên tư vấn, thẩm định viên, những kỹ sư giàu kinh nghiệm. Quy trình hoạt động của công ty được xây dựng dựa trên cơ sở tuân thủ những chuẩn mực, chế độ Kế toán – Kiểm Toán và các quy định về đầu tư XDCB hiện hành của Việt Nam, đồng thời lựa chọn vận dụng những chuẩn mực thông lệ chung của Quốc tế trong lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp thực tiễn hoạt động kinh doanh và quản lý kinh tế ở Việt Nam. FAC có đội ngũ hơn 100 nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo ở nhiều trường đại học của Việt Nam; với 13 Chứng chỉ Kiểm toán viên cấp Nhà nước (CPA) và Thẩm định viên về giá; 90% có bằng Kỹ sư, Cử nhân: kinh tế, luật. Khách hàng của công ty bao gồm các doanh nghiệp và tổ chức hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam như: - Các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân. - Các cơ quan nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội. - Các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao. Nguyên tắc hoạt động và cam kết2.1.3 FAC hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chính trực, bảo vệ quyền lợi và bí mật kinh doanh của khách hàng như quyền lợi của chính mình trên cơ sở tuân thủ luật pháp. Không ngừng đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp, tích cực ứng dụng công nghệ tiên tiến để phục vụ khách hàng trong tiến trình phát triển và hội nhập toàn cầu; Cung cấp cho khách hàng các dịch vụ với chất lượng cao theo phong cách chuyên nghiệp; Xây dựng và phát triển mối quan hệ với khách hàng trong môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện và chuẩn mực; Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 38 Hỗ trợ tối đa để khách hàng gặt hái thành công trong môi trường kinh doanh tại Việt Nam; Không ngừng đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng, nhân viên, nhà đầu tư và toàn xã hội. Cơ cấu tổ chức và nhân sự2.1.4 Sơ đồ 2.4 Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH kiểm toán FAC (Nguồn: Nội bộ công ty). Chú thích: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Bộ máy quản lý công ty được tổ chức theo mô hình khối chức năng, với một ban Lãnh đạo và đội ngũ chủ nhiệm kiểm toán vững mạnh, nhiều kinh nghiệm do vậy công việc luôn được giải quyết với một trình độ chuyên môn hóa cao và đa dạng của khách hàng. Bộ máy quản lý được thiết kế khoa học rất phù hợp với quy mô vừa và nhỏ của công ty. Tại Văn phòng đại diện công ty TNHH kiểm toán FAC tại Huế, đây gần như là một công ty thu nhỏ của công ty TNHH Kiểm toán FAC, với cơ cấu tổ chức đơn giản nhưng hợp lý, các bộ phận làm việc một cách khoa học và hiệu quả dưới sự chỉ đạo của giám đốc chi nhánh và lãnh đạo chính tại TP. Hồ Chí Minh, đã không ngừng mở rộng địa bàn khách hàng tại miền Trung và luôn đem đến cho khách hàng gói dịch vụ chất lượng tốt nhất. GIÁM ĐỐC Chi nhánh Vũng Tàu Chi nhánh Nha Trang Văn phòng Công ty Chi nhánh Miền Trung Chi nhánh Bình Định Các phòng ban Bộ phận kiểm toán Bộ phận tư vấn & dịch vụ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 39 Sơ đồ 2.5 Sơ đồ cơ cấu tổ chức văn phòng đại diện FAC tại Huế (Nguồn: Nội bộ công ty). Chú thích: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm cao nhất trong chi nhánh, có đầy đủ tư cách pháp lý và năng lực quản lý chi nhánh, là người tổ chức và điều hành hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Đại diện cho công ty ký hợp đồng kinh doanh (hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác) tại khu vực miền Trung, giao dịch với khách hàng và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của chi nhánh trước công ty mẹ, pháp luật, chế độ chính sách của nhà nước. Bộ phận kiểm toán: Trực tiếp thực hiện các cuộc kiểm toán, làm dịch vụ kế toán cho khách hàng. Bộ phận tư vấn: Chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ tư vấn về thuế, sử dụng các nguồn tài chính, tu vấn quản lý cho khách hàng. Ngoài ra còn tư vấn, cung cấp các phần mềm quản lý, phần mền kế toán cho khách hàng. Kế toán: Ghi sổ kế toán, tổng hợp đối chiếu số liệu tổng hợp với chi tiết, xác định kết quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính Thủ quỹ: Theo dõi thu chi bằng tiền mặt hàng ngày của chi nhánh. BAN GIÁM ĐỐC Bộ phận tư vấn & dịch vụ Tài chính kế toán Bộ phận Kiểm toán Kế toán & thủ quỹ Tổ Kiểm toán quyết toán XDCB Tổ Kiểm toán Báo cáo tài chính Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 40 Với tổng nhân sự Văn phòng đại diện công ty TNHH kiểm toán FAC chi nhánh Thừa Thiên Huế là 10 người. Các loại dịch vụ chuyên ngành2.1.5 Dịch vụ kiểm toán BCTC Quy trình Kiểm toán Báo cáo tài chính được xây dựng trên cơ sở: - Tuân thủ các chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam hiện hành. - Tuân thủ các chuẩn mực và thông lệ Quốc tế trong lĩnh vực nghề nghiệp. - Các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp Kiểm toán: Độc lập, Chính trực, Khách quan, Thận trọng và Bảo mật các thông tin có được trong quá trình Kiểm toán. - Phù hợp với thực tiễn kinh doanh và môi trường pháp luật Việt Nam. Ngoài ra, theo yêu cầu của nhiều Doanh nghiệp, chúng tôi đã thực hiện các dịch vụ: Kiểm toán hoạt động, Kiểm toán tuân thủ, Kiểm toán nội bộ và Kiểm toán thông tin tài chính.  Dịch vụ thẩm định, kiểm toán đầu tư và xây dựng cơ bản - Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án, Kiểm toán báo cáo quyết toán công trình; - Kiểm toán tuân thủ trong hoạt động đầu tư. - Thẩm tra dự án, lập và thẩm tra dự toán công trình. - Tư vấn xây dựng (trừ thiết kế, giám sát, khảo sát xây dựng). - Tư vấn hoạt động doanh nghiệp, Tư vấn cổ phần hóa, Tư vấn chuyển đổi doanh nghiệp. - Xác định giá trị doanh nghiệp, vốn góp, vốn chuyển nhượng. - Định giá tài sản (hàng hóa, nhà cửa, đất đai, máy móc ).  Dịch vụ tư vấn - Tư vấn về Thuế. - Tư vấn các vấn đề liên quan đến Kế toán. - Tư vấn về dịch vụ Pháp lý. - Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin. - Các hoạt động tư vấn khác. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 41  Dịch vụ kế toán - Ghi sổ kế toán, lập Báo cáo tài chính và các báo cáo khác theo yêu cầu của khách hàng. - Tổng hợp và lập các Báo cáo tài chính hoặc báo cáo quản trị. - Soát xét báo cáo tài chính. - Thiết kế, triển khai và hỗ trợ vận hành hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. - Trợ giúp chuyển đổi báo cáo tài chính lập theo Chế độ kế toán Việt Nam sang hình thức phù hợp với thông lệ kế toán được chấp nhận rộng rãi. - Cung cấp nhân viên kế toán và kế toán trưởng.  Quản lý dự án - Quản lý chung dự án. - Tổ chức thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng. - Tổ chức thẩm định dự án đầu tư. - Tổ chức công tác thẩm định thiết kế (theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, nghiệm thu đơn vị được thuê thẩm định thiết kế), tổng dự toán công trình, dự toán các chi phí tư vấn theo yêu cầu phải lập dự toán. - Tổ chức công tác đấu thầu. - Tổ chức công tác giám sát (theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, nghiệm thu đơn vị được thuê giám sát). - Tổ chức công tác kiểm định chất lượng công trình. - Tổ chức công tác nghiệm thu. - Tổ chức công tác thanh toán, thủ tục xây dựng trong quá trình đầu tư. - Tổ chức công tác hoàn công, quyết toán và quy đổi vốn đầu tư công trình. - Thực hiện các công việc khác hoàn tất đầu tư dự án.  Đào tạo - Đào tạo các lớp Kế toán trưởng. - Đào tạo các chuyên đề. - Tổ chức sinh hoạt chuyên môn và cung cấp những thông tin văn bản của Nhà nước mới ban hành. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 42 - Đào tạo nội bộ. Khái quát quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty2.1.6 2.1.6.1. Hồ sơ kiểm toán Hồ sơ kiểm toán bao gồm file cứng và file mềm kèm theo (gồm file Word và Excel) theo mẫu chuẩn của Hội Kiểm Toán Viên Hành Nghề Việt Nam, nhưng đã có nhiều sự thay đổi chỉnh sửa cho phù hợp với thực tế hoạt động tại Công ty. KTV có thể sử dụng file cứng để cung cấp cho người sử dụng ghi chép tay, hoặc dùng file mềm để ghi chép trên máy tính. Sau khi hoàn thành việc ghi chép trên file mềm phải in ra giấy để soát xét và lưu trên file cứng. Hồ sơ kiểm toán cần lưu lại đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp đề làm cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán. KTV cần lập và lưu trữ hồ sơ kiểm toán đầy đủ, kịp thời, đảm bảo tính toàn vẹn, tính bảo mật thông tin... theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập, Chuẩn mực về kiểm soát chất lượng VSQC1, Chuẩn mực kiểm toán số 230 và các quy định có liên quan. KTV không cần lưu trong hồ sơ kiểm toán tất cả các bản nháp đã bị thay thế, gồm giấy tờ làm việc, dự thảo báo cáo tài chính, các bản ghi chép, các giấy tờ đã chỉnh sửa lỗi in và các tài liệu trùng lặp,... * Phạm vi áp dụng của hồ sơ kiểm toán mẫu tại công ty - Áp dụng cho công ty kiểm toán Việt Nam (vừa và nhỏ) - Kiểm toán doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ thương mại - Không thay thế việc thực hiện Chuẩn mực kiểm toán - Áp dụng cho doanh nghiệp không có sự phụ thuộc cao vào hệ thống công nghệ thông tin - Kiểm toán cho doanh nghiệp niêm yết, chưa niêm yết, soát xét giữa kỳ - Được sửa đổi cho phù hợp từng khách hàng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 43 2.1.6.2. Giấy tờ làm việc Trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên và các trợ lý kiểm toán sẽ ghi lại quá trình thực hiện công việc kiểm toán cũng như tất các các ý kiến, phát hiện của mình trên giấy làm việc để sau này tổng hợp lại kết quả kiểm toán và thực hiện các công việc kết thúc kiểm toán. Có 2 loại giấy làm việc đó là giấy làm việc theo mẫu chuẩn và không theo mẫu chuẩn. Do có sự thay đổi về chuẩn mực kiểm toán áp dụng cho kiểm toán và thông tư 200/2014/TT-BTC ra đời thay thế quyết định 15/2006/QĐ-BTC đối với các doanh nghiệp ở niên độ 2019 nên giấy làm việc và chương trình làm việc của năm 2019 đã được công ty sửa đổi, bổ sung nhiều thủ tục áp dụng trong quá trình kiểm toán. Các giấy tờ làm việc bao gồm các nội dung sau: - Mục tiêu. - Nguồn số liệu. - Phạm vi công việc thực hiện (giai đoạn kiểm tra, phương pháp chọn mẫu). - Công việc đã thực hiện. - Kết quả thực hiện. - Kết luận. - Đánh tham chiếu đến tài liệu, giấy làm việc liên quan. - Tất cả giấy tờ làm việc (kể cả tài liệu của khách hàng) đều phải được đánh tham chiếu. 2.1.6.3. Chu trình kiểm toán tổng quát tại công ty Công ty áp dụng chu trình kiểm toán theo bộ chương trình kiểm toán mẫu được Chủ tịch Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) ban hành tại Quyết định số 1089/QĐ-VACPA ngày 01/10/2010 để áp dụng chính thức rộng rãi từ kỳ kiểm toán năm 2010/2011. (Ngày 2/12/2013, Chủ tịch VACPA đã ký Quyết định số 368/QĐ-VACPA về việc ban hành Bộ Chương trình kiểm toán mẫu năm 2013, được xây dựng trên nền tảng Bộ Chương trình kiểm toán mẫu đã ban hành năm 2010, trong đó có sửa đổi, bổ sung một số biểu mẫu cập nhật theo Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam mới). Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 44 Chu trình của một cuộc kiểm toán được chia thành 03 giai đoạn: (1) Kế hoạch kiểm toán; (2) Thực hiện kiểm toán và (3) Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo. (Nguồn: Chương trình kiểm toán mẫu ban hành theo Quyết định số 368/QĐ- VACPA ngày 23/12/2013). Chu trình kiểm toán này thể hiện phương pháp luận chung nhất trong việc thực hiện và quản lý một cuộc kiểm toán BCTC nhằm đạt được mục tiêu của cuộc kiểm Sơ đồ 2.6 Chu trình kiểm toán mẫu VACPA Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 45 toán là làm tăng độ tin cậy của người sử dụng BCTC thông qua việc KTV đưa ra ý kiến về sự trung thực và hợp lý của BCTC, trên các khía cạnh trọng yếu, không còn chứa đựng các sai sót mà chưa được phát hiện ra, phù hợp với quy định về lập và trình bày BCTC và các quy định pháp lý có liên quan. Chu trình kiểm toán này giúp người sử dụng có thể quản lý cuộc kiểm toán một cách chặt chẽ nhằm xác định, đánh giá và quản lý rủi ro kiểm toán trên cơ sở tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam. Tầm quan trọng của các thủ tục kiểm toán được thể hiện qua sự đậm, nhạt của các ô màu. Các cột dọc màu xanh nhạt chỉ các hoạt động kiểm toán xuyên suốt toàn bộ giai đoạn của cuộc kiểm toán. - Ô màu xanh da trời đậm là các bước kiểm toán và giấy tờ làm việc của bước này bắt buộc phải được Giám đốc hoặc Thành viên ban ...đơn vị. Trong năm tài chính 2018 không có giao dịch hoặc sự kiện phát sinh nào có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng hoạt động liên tục của công ty. Vì vậy BCTC được lập trên cơ sở công ty hoạt động liên tục. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 79  Đánh giá về kết quả kiểm toán. - Trao đổi với công ty về các vấn đề cần điều chỉnh liên quan đến khoản mục Nợ phải thu khách hàng của công ty TNHH MTV ABC năm 2018, KTV có các đề nghị: + Toàn bộ Công nợ phải thu, phải trả, ký cược ký quỹ và các khoản vay cuối kỳ đã thực hiện gửi thư xác nhận nhưng tới thời điểm kiểm toán chưa nhận được phản hồi. Đề nghị Công ty bổ sung. + KTV đã không được chứng kiến việc kiểm kê thực tế Hàng tồn kho và Quỹ Tiền mặt của Công ty tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2018 với giá trị lần lượt là 416.118.996 VND (Thuyết minh số 10) và 668.963.529 VND (Thuyết minh số 4). Các thủ tục kiểm toán thay thế cũng không cung cấp cho chúng tôi đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp đối với Hàng tồn kho và Quỹ Tiền mặt tại ngày 31 tháng 12 năm 2018. Do số dư tiền mặt tại ngày 31 tháng 12 năm 2018 có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ trong năm của Công ty. + Một số khoản công nợ phải thu trên TK131, trả trước cho người bán trên TK331 đã tồn đọng lâu trong năm không phát sinh nhưng công ty chưa thực hiện đối chiếu xác nhận, xác định tuổi nợ và trích lập dự phòng là chưa phù hợp với quy định tại Thông tư 228/TT-BTC ngày 07/12/2009. Theo đó số dự phòng cần trích lập bổ sung theo số kiểm toán là: 68.315.000 đồng. Đề nghị Công ty xác định tuổi nợ, đối chiếu xác nhận và trích lập dự phòng theo quy định. 2.3.3.2. Báo cáo kiểm toán. Khi đã có được sự thống nhất với khách hàng về các số liệu cần điều chỉnh, công ty sẽ phát hành báo cáo kiểm toán đưa ra ý kiến của KTV về tình hình tài chính của khách hàng. Tùy thuộc vào sự thống nhất của khách hàng đối với các điều chỉnh, mức độ trọng yếu của các sai sót và phạm vi kiểm toán phù hợp nhất. Báo cáo kiểm toán của KTV bao gồm: Báo cáo của Ban giám đốc, Báo cáo kiểm toán, các Báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Sau khi thống nhất với Ban giám đốc, Ban giám đốc đã điều chỉnh các bút toán điều chỉnh phù hợp, vì vậy công ty TNHH Kiểm toán FAC đưa ra ý kiến kiểm toán ngoại trừ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 80 “Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng của vấn đề nêu tại đoạn “Cơ sở của ý kiến kiểm toán ngoại trừ”, Báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV ABC tại ngày 31 tháng 12 năm 2018, cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp với Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày Báo cáo tài chính.” (Phụ lục 20). (Phụ lục 20: Báo cáo kiểm toán). 2.3.3.3. Sự kiện phát sinh sau ngày ký Báo cáo kiểm toán. Tính đến ngày 15/05/2019 công ty TNHH MTV ABC không phát sinh các sự kiện ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC và Báo cáo kiểm toán. KTV sẽ tiếp tục theo dõi hoạt động của công ty TNHH MTV ABC. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 81 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC 3.1 Đánh giá chung về công tác kiểm toán và kiểm toán khoản mục phải thu tại công ty TNHH Kiểm toán FAC chi nhánh Thừa Thiên Huế Nhận xét chung3.1.1 Được thành lập từ năm 2006, với phương châm hoạt động “tạo dựng uy tín và niềm tin” công ty TNHH Kiểm toán FAC đã xây dựng hệ thống gồm 4 Chi nhánh và 9 Văn phòng đại diện trên cả nước với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp hơn 100 người, gồm các kiểm toán viên, kế toán viên và thẩm định viên. Trong đó, có nhiều nhân viên có bằng kiểm toán viên, kế toán viên, thẩm định viên do Bộ Tài chính cấp. Quy trình hoạt động của công ty được xây dựng dựa trên cơ sở tuân thủ những chuẩn mực, chế độ kế toán – kiểm toán và các Quy định về đầu tư XDCB hiện hành của Việt Nam, đồng thời lựa chọn vận dụng những chuẩn mực thông lệ chung của Quốc tế trong lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp thực tiễn hoạt động kinh doanh và quản lý kinh tế ở Việt Nam. Tuy có nhiều chi nhánh và văn phòng đại diện tại khắp các tỉnh thành trên cả nước, nhưng cách làm việc và hoạt động giữa các chi nhánh luôn đảm bảo khoa học, cập nhật và thống nhất. Về đội ngũ nhân lực, công ty được thành lập trên cơ sở đội ngũ những kiểm toán viên, chuyên viên tư vấn, thẩm định viên, những kỹ sư giàu kinh nghiệm. Công ty có một đội ngũ lãnh đạo có năng lực, giàu kinh nghiệm và tâm huyết; đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, năng động và được đào tạo bài bản. Đội ngũ kiểm toán viên và chuyên viên của FAC được trang bị, cập nhật các kiến thức mới, kỹ năng thực hành kiểm toán, tư vấn hiện đại và cải thiện khả năng ngoại ngữ. Đối với văn phòng đại diện FAC tại Huế, với tinh thần tự học hỏi, các nhân viên luôn tự cập nhật kịp thời những kiến thức mới nhất về kế toán, kiểm toán và tài chính. Các KTV luôn vận dụng linh hoạt lý thuyết vào thực tế, sắp xếp thực hiện kiểm toán một cách có khoa học, ngăn ngừa sự kiểm tra chồng chéo giữa các khoản mục. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 82 Trong quá trình làm việc luôn có sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong đoàn. Đồng thời, cũng trong quá trình kiểm toán, mọi thắc mắc của khách hàng về cách hạch toán, xử lý nghiệp vụ hay nhu cầu cập nhật các thông tin mới đều được KTV giải đáp, từ đó gia tăng thêm phần uy tín cho văn phòng đại diện công ty tại Huế. Nhận xét về công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng3.1.2 3.1.2.1. Ưu điểm Lập kế hoạch kiểm toán Công ty tiếp cận đối tượng kiểm toán theo khoản mục, đây là cách tiếp cận khá phổ biến ở các công ty kiểm toán hiện nay. Cách tiếp cận này giúp cho công việc kiểm toán tiến hành đơn giản, hiệu quả, tập trung vào các khoản mục quan trọng, các trưởng nhóm kiểm toán sẽ dễ theo dõi và kiểm tra công việc của kiểm toán viên thực hiện. Tại Công ty TNHH kiểm toán FAC, chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng và khoản mục khác thuộc kiểm toán BCTC được thiết kế theo mẫu của VACPA. Mỗi bước lập kế hoạch kiểm toán đều có giấy tờ làm việc riêng, được nêu rõ mục tiêu, cách thực hiện, biểu mẫu và hướng dẫn chi tiết, cụ thể từng phần của công việc đó. Điều này giúp cho KTV thực hiện công việc dễ dàng, nhanh chóng, tránh được việc bỏ sót công việc và giúp tiết kiệm thời gian. Trước khi tiến hành cuộc kiểm toán, các thành viên trong đoàn kiểm toán luôn xem lại hồ sơ làm việc của năm trước của đơn vị được kiểm toán nhằm nắm bắt thông tin, chú trọng vào những điểm lưu ý từ năm trước để tiến hành kiểm toán có hiệu quả. Nếu đơn vị là khách hàng cũ, sẽ có ít nhất là một thành viên trong đoàn đã từng tham gia kiểm toán năm trước đó, nhằm giúp nắm thông tin cũ về khách hàng. Việc phân công thành viên thực hiện từng cuộc Kiểm toán do Trưởng phòng kiểm toán tài chính Công ty chỉ định, Trưởng phòng là người thường xuyên tiếp xúc, gần gũi với các nhân viên trong Công ty nên hiểu rõ năng lực và thế mạnh của từng cá nhân nên việc phân chia công việc sẽ phù hợp với năng lực cũng như trình độ, kinh nghiệm và chuyên môn của từng người để các thành viên hoàn thành khối lượng công việc lớn những vẫn đạt hiệu quả cao trong mùa kiểm toán. Ngoài ra, đối với những thành viên là trợ lý kiểm toán chưa có nhiều kinh nghiệm, trưởng nhóm hoặc KTV có Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 83 kinh nghiệm hơn sẽ theo sát để hướng dẫn công việc và giải đáp thắc mắc. Nhờ vậy mà kỹ năng của các trợ lý được cải thiện và nâng cao nhanh chóng. Kế hoạch kiểm toán sau khi được tổng hợp lại sẽ cùng thống nhất với các thành viên trong nhóm, đảm bảo toàn bộ các thành viên nhóm kiểm toán đều nắm vững các yêu cầu của cuộc kiểm toán. Thực hiện kiểm toán Quá trình thực hiện kiểm toán của công ty FAC được thực hiện theo đúng chương trình kiểm toán mà công ty đã xây dựng. FAC đã tiến hành kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng theo trình tự chương trình, kết hợp với kiểm tra đối chiếu các tài liệu được khách hàng cung cấp như: KTV thực hiện đối chiếu sổ chi tiết TK 131, sổ Cái TK 131, bảng tổng hợp công nợ phải thu, bảng cân đối số phát sinh, bảng cân đối tài khoản, báo cáo tài chính do đơn vị lập, báo cáo kiểm toán năm trước. Tại công ty TNHH Kiểm toán FAC, KTV thực hiện việc kiểm tra chứng từ gốc vào sổ sách. Việc này giúp hạn chế một số chứng từ không được hạch toán vào sổ sách, đảm bảo được mục tiêu đầy đủ trong kiểm toán. Các giấy tờ làm việc đều có sẵn, các giấy tờ làm việc trên Excel có luôn cả công thức tính kèm theo, tạo điều kiện để KTV dễ dàng thực hiện. Tại chương trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng, các mục tiêu kiểm toán được kiểm toán viên đánh dấu X thể hiện đầy đủ ở mỗi thủ tục kiểm toán tương ứng, giúp KTV đảm bảo được các mục tiêu kiểm toán trong quá trình thực hiện. Các kỹ thuật như quan sát, phỏng vấn, kiểm tra, đối chiếu với các tài khoản khác luôn được kiểm toán viên sử dụng một cách linh hoạt trong quá trình kiểm toán khoản phải thu khách hàng. KTV luôn đặc biệt chú ý các nghiệp vụ bất thường, giá trị lớn. Điều này giúp KTV có khả năng phát hiện các sai sót trọng yếu đối với khoản mục này. Trong suốt quá trình thực hiện kiểm toán tại công ty khách hàng, các trợ lý nếu phát hiện vấn đề gì sẽ trao đổi trực tiếp ngay với trưởng nhóm. Nếu vấn đề quan trọng và cần giải quyết ngay thì trưởng nhóm sẽ trao đổi với Ban giám đốc công ty khách hàng để xử lý. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 84  Kết thúc kiểm toán Cuối buổi kết thúc kiểm toán thì trưởng đoàn luôn kiểm tra lại các giấy làm việc của các thành viên nhằm tránh những sai sót của các thành viên trong nhóm và tiến hành lập biên bản trao đổi với khách hàng. Bên cạnh đó thì mỗi thành viên khi thực hiện các công việc của mình thì phải tập hợp và lưu lại những giấy tờ liên quan để lưu lại trong hồ sơ làm việc. Sau khi đã hoàn thành công việc của đoàn và lập biên bản trao đổi thì sẽ có cuộc trao đổi giữa đoàn kiểm toán và khách hàng về những vấn đề của khách hàng. Qua đó đưa ra bút toán điều chỉnh cho những nghiệp vụ sai hay đưa ra những đề xuất khắc phục cho khách hàng. Trước khi phát hành báo cáo kiểm thì phải được sự xét duyệt của ban soát xét và ban giám đốc của công ty. 3.1.2.2. Nhược điểm Bên cạnh các ưu điểm thì vẫn còn tồn tại một số nhược điểm như sau:  Lập kế hoạch kiểm toán Cách thức tiếp cận đối tượng kiểm toán BCTC theo khoản mục vẫn bị đánh giá là không hoàn toàn hiệu quả. Nguyên nhân là do một số khoản mục tách biệt nằm ở các vị trí khác nhau nhưng lại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Các thủ tục kiểm tra chi tiết được tiến hành đối với số dư các khoản mục như một phần riêng biệt, nên việc thực hiện kiểm tra có thể sẽ bị trùng lắp ít nhiều giữa các phần hành khi thực hiện. Cụ thể, khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong BCTC có mối liên hệ gắn bó với rất nhiều khoản mục khác như: hàng tồn kho, tiền, tài sản, chi phí, thuế Điều này sẽ làm gia tăng chi phí và thời gian cho mỗi cuộc kiểm toán. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn quan trọng nhất trong mọi cuộc kiểm toán, đây là giai đoạn được đầu tư và thực hiện rất kỹ lưỡng. Tuy nhiên, đối với Công ty TNHH ABC là khách hàng cũ của Công ty FAC nên trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán nói chung và khoản mục nợ phải thu khách hàng nói riêng, KTV còn dựa nhiều vào kế hoạch năm trước và những xét đoán chủ quan để đưa ra kế hoạch cụ thể. Việc đánh giá HTKSNB trong hoạt động kiểm toán của công ty chủ yếu dựa trên Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 85 các phương pháp phỏng vấn và thu thập câu trả lời còn rất đơn giản và chỉ tập trung vào ba thành phần chính Môi trường kiểm soát, Quy trình đánh giá rủi ro và Giám sát các kiểm soát. Đồng thời, KTV thường chỉ sử dụng bảng câu hỏi này mà không đi sâu vào tìm hiểu từng chu trình và không tiến hành kiểm tra walk-through. Điều này khiến KTV không thể phản ánh hình ánh hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng một cách trung thực nhất, dễ bỏ qua các lỗ hổng trong HTKSNB. Đối với khách hàng kiểm toán năm đầu tiên thì công ty TNHH Kiểm toán FAC mới tiến hành kiểm tra kỹ lưỡng quy trình KSNB của khách hàng thông qua các phương pháp như: tham gia kiểm kê, tìm hiểu chu trình đang diễn ra tại công ty khách hàng, quan sát, phỏng vấn quá trình làm việc tại công ty khách hàng. Tuy nhiên, đối với những khách hàng đã kiểm toán những năm trước, KTV chỉ xem qua hồ sơ kiểm toán năm trước. Điều này khiến cho KTV đưa ra kết luận thiếu chính xác về hệ thống KSNB của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến kết quả kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch là việc áp dụng thủ tục phân tích ở công ty còn khá hạn chế, thủ tục phân tích là chỉ chú trọng đến số liệu liên quan của năm kiểm toán và năm trước kiểm toán chưa phân tích qua nhiều năm cũng như không so sánh với trung bình ngành, do đó không thể nắm bắt được xu hướng biến động của cả một thời kỳ, giai đoạn khiến KTV có thể đưa ra những nhận định, đánh giá không chính xác hoặc không tìm ra nguyên nhân thực sự của biến động trong năm nay. Đối với các đơn vị có quy mô lớn, nghiệp vụ phát sinh nhiều, không thể kiểm tra hết từng nghiệp vụ một nên các KTV thường sử dụng phương pháp chọn mẫu hoặc chọn mẫu ngẫu nhiên theo xét đoán của KTV, nhưng các phương pháp này chủ yếu ở các nghiệp vụ phát sinh lớn; tuy nhiên, không đảm bảo chắc chắn rằng mọi sai sót, gian lận thực tế đều tập trung vào các nghiệp vụ có số dư, số phát sinh lớn, các đơn vị được kiểm toán nhiều lần có thể sẽ thấy được chỗ này và có thể lợi dụng để gian lận từ đó ảnh hưởng đến kết luận kiểm toán. Một số khách hàng khi nhóm kiểm toán đến làm việc vẫn chưa chuẩn bị đầy đủ BCTC, các tài liệu, sổ sách cần thiết. Điều này làm mất thời gian, gia tăng áp lực đối với nhóm kiểm toán vì không đủ chứng từ và giấy tờ làm việc. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 86  Thực hiện kiểm toán Giai đoạn này thường được diễn ra tại công ty khách hàng. Do giới hạn về thời gian và nhân lực kiểm toán nên trong giai đoạn này KTV phải chịu áp lực rất lớn về khối lượng công việc. Hơn nữa, tùy vào tài liệu mà khách hàng cung cấp, KTV có thể không có đủ sổ sách, chứng từ, báo cáo để thực hiện một số các thủ tục kiểm toán (một số thủ tục thường bị giới hạn như kiểm tra số dư đầu kì...) Việc kiểm toán viên đã không được chứng kiến việc kiểm kê thực tế hàng tồn kho và quỹ tiền mặt tại công ty vào ngày 31 tháng 12 năm 2018 cũng như đã ko cung cấp đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp điều này ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình lưu chuyển tiền tệ trong năm của Công ty có thể gây ra các rủi ro trọng yếu và ảnh hưởng đến báo cáo kiếm toán đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng vì hàng tồn kho và quỹ tiền mặt là hai khoản mục có quan hệ mật thiết với khoản phải thu khách hàng và sẽ ảnh hưởng đến khoản phải thu khách hàng. Việc gửi thư xác nhận thường chỉ nhận được phúc đáp từ 60-70% tổng số thư xác nhận gửi đi, nếu KTV chỉ tin tưởng vào mỗi thủ tục này mà không tiến hành các thủ tục thay thế khác thì khả năng không đủ bằng chứng để đưa ra kết luận về mục tiêu kiểm toán có đạt được hay không là rất cao. Tại một số công ty nhân viên kế toán không lập hoặc không cung cấp cho KTV bảng phân tích tuổi nợ, khiến việc kiểm tra trích lập dự phòng trở nên khó khăn hơn. Chương trình kiểm toán của Công ty được xây dựng chung chứ không thiết kế cụ thể, chi tiết cho từng khách hàng với bất kỳ khách hàng nào cũng sử dụng chung một chương trình kiểm toán đã xây dựng sẵn điều này làm giảm bớt khối lượng công việc, thời gian cho KTV nhưng lại không hoàn toàn phù hợp khi kiểm toán các khách hàng khách nhau. Đặc biệt đối với một số ngành mang tính đặc thù như: Điện lực, Bảo hiểm, Ngân hàng... thì doanh thu sẽ hạch toán khác nhau rất khó áp dụng theo chương trình kiểm toán này. Khi đó, bản thân KTV sẽ phải linh hoạt trong việc thực hiện các thủ tục một cách hợp lí để có thể thu nhập bằng chứng kiểm toán Ngoài phần mềm làm việc của Công ty thì không có công cụ nào để hỗ trợ kiểm toán để làm giảm thời gian cũng như khối lượng công việc của các kiểm toán viên. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 87 Làm cho việc tính toán, phân tích, đối chiếu gặp nhiều khó khăn đặc biệt là khoản mục khoản nợ phải thu khách hàng có giá trị lớn và có nhiều nghiệp vụ phát sinh.  Kết thúc kiểm toán Thường thì các doanh nghiệp phải nộp báo cáo kiểm toán trước ngày 31 tháng 3 nên tạo cho Công ty FAC một sức ép về thời gian. Khi thực hiện kiểm toán các công ty gần cuối tháng 3 thì có thể nhiều thủ tục có thể bị bỏ qua hoặc chưa thu thập đầy đủ bằng chứng vì quá gấp về thời gian. Mà tại Công ty FAC thì đội ngũ nhân viên kiểm toán còn quá trẻ kinh nghiệm chưa nhiều, năng lực còn hạn chế, số lượng kiểm toán viên có chứng chỉ kiểm toán viên hành nghề còn ít không thể đảm bảo cho cuộc kiểm toán đặc biệt là vào mùa kiểm toán khối lượng công việc nhiều nhưng nguồn lực không đảm bảo nên KTV có thể một lúc kiểm toán nhiều khoản mục cho nhiều Công ty khác nhau dẫn đến KTV phải thực hiện quá nhiều công việc dễ gây nhầm lẫn hoặc sai sót ảnh hưởng đến chất lượng cuộc kiểm toán. 3.2 Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán FAC chi nhánh Thừa Thiên Huế Qua những nhận xét về ưu nhược điểm của công tác kiểm toán nói chung và công tác kiểm toán khoản phải thu khách hàng nói riêng, em xin đề xuất một số ý kiến, giải pháp hy vọng góp phần vào việc hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH FAC chi nhánh Thừa Thiên Huế như sau: Thứ nhất thường xuyên đào tạo và nâng cao trình độ của các nhân viên, gia3.2.1 tăng số lượng các kiểm toán viên hành nghề và có chứng chỉ hành nghề kiểm toán viên CPA Đội ngũ nhân viên của công ty có năng lực nhưng trình độ chuyên môn chưa cao hầu như là cử nhân mới ra trường kinh nghiệm làm việc chưa nhiều, số lượng kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề còn ít không thể đảm bảo hiệu quả chất lượng mỗi cuộc kiểm toán khi vào mùa. Vì thế, hằng năm Công ty nên gửi nhân viên đi đào tạo hoặc gửi vào làm việc với Tổng Công ty để có điều kiện tiếp xúc nhiều hơn, được làm quen với môi trường làm việc chuyên nghiệp hơn nhằm nâng cao trình độ cho KTV. Ngoài ra, để giảm bớt sức ép cho đội ngũ KTV trong hiện tại cũng như đạt những mục Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 88 tiêu dài hạn trong tương lai, công ty cần tuyển thêm nhân sự có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cao. Thứ hai hoàn thiện việc tìm hiểu và đánh giá HTKSNB cho khách hàng3.2.2 HTKSNB là một công cụ rất hữu hiệu giúp cho kiểm toán viên giảm được đáng kể khối lượng công việc của mình vì thế kiểm toán viên không nên chỉ dựa vào hồ sơ kiểm toán năm trước để đánh giá HTKSNB năm nay mà cần phải tìm hiểu thêm về môi trường kinh doanh có gì đổi mới, tìm hiểu xem có sự thay đổi trong nhân sự của Công ty, trong hệ thống kế toán của Công ty hay không? Bên cạnh đó Công ty có thiết kế các bảng hỏi nhưng không áp dụng nhiều cho các cuộc kiểm toán vì thế không phát huy được hiệu quả của bảng hỏi cũng như việc sử dụng HTKSNB của khách hàng để giảm bớt khối lượng công việc. Ngoài bảng câu hỏi thì FAC nên bổ sung việc sử dụng lưu đồ để mô tả các chu trình kinh doanh quan trọng. Lưu đồ giúp cho người đọc có thể nhìn được tổng quát và súc tích về toàn bộ chu trình cũng như mối quan hệ giữa các bộ phận, giữa chứng từ và sổ sách Việc sử dụng lưu đồ kết hợp với các thông tin có được từ bảng câu hỏi sẽ giúp KTV có cái nhìn chi tiết hơn về HTKSNB của đơn vị, từ đó sẽ giúp ích cho KTV rất nhiều trong việc nhận dạng các sai phạm trọng yếu trong quá trình kiểm toán. Sau đó, KTV cũng có thể tiến hành kiểm tra walk-through nếu điều kiện cho phép. Đồng thời, KTV nên lưu lại những hiểu biết về HTKSNB vào giấy làm việc để làm cơ sở cho các cuộc kiểm toán ở niên độ sau. Thứ ba hoàn thiện thủ tục phân tích3.2.3 Thủ tục phân tích là một thủ tục quan trọng nhằm giảm bớt thử nghiệm chi tiết, đẩy nhanh tiến độ công việc, giảm chi phí kiểm toán, giúp kiểm toán viên có cái nhìn bao quát, tổng thể về báo cáo tài chính. Nhưng khi kiểm toán, nhận thấy rằng các kiểm toán viên thường đi thẳng vào việc thực hiện thử nghiệm chi tiết mà ít chú trọng vào thực hiện thủ tục phân tích hoặc nếu có thì chỉ ở một mức độ cơ bản. Chính vì vậy mà KTV cần tăng cường các thủ tục phân tích trong toàn bộ quá trình kiểm toán, đặc biệt là trong giai đoạn lập kế hoạch, vì đây là một thủ tục hữu hiệu để nhận dạng những biến động bất thường xảy ra trong doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện kiểm toán người thực hiện nên ghi chép lại trên giấy làm việc những sai phạm, kể cả những sai phạm nhỏ nhưng tính gộp của những sai sót Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 89 này có thể dẫn đến trọng yếu, đây là điều mà khi xác định mức trọng yếu và cỡ mẫu KTV thường dựa vào đó để bỏ qua mà không ghi chép lại những sai phạm nhỏ này. Thứ tư rà soát nhắc nhớ các thủ tục thay thế đối với việc gửi thư xác nhận3.2.4 Đối với việc gửi thư xác nhận và các thủ tục thay thế, các trợ lý kiểm toán mới vào nghề vì thiếu kinh nghiệm cũng như trình độ chuyên môn cùng với áp lực về thời gian và khối lượng chứng từ nên có thể bỏ qua mà không tiến hành các thủ tục thay thế đối với những thư chưa trả lời. Trưởng nhóm kiểm toán nên rà soát và nhắc nhở về vấn đề này để có thể tránh những sai phạm trọng yếu ảnh hưởng đến báo cáo kiểm toán. Thứ năm sử dụng công cụ hỗ trợ kiểm toán viên khi vào mùa kiểm toán3.2.5 Vấn đề hiện tại là khối lượng công việc kiểm toán tập trung vào các tháng đầu năm trong khi số lượng KTV chưa đáp ứng kịp do đó dẫn tới sự hạn chế về thời gian kiểm toán và tất yếu kéo theo sự suy giảm chất lượng kiểm toán. Vấn đề này đặt ra nhu cầu KTV phải trang bị những thiết bị, phần mềm tiên tiến nhằm đáp ứng nhu cầu về thời gian cũng như hiệu quả công việc. Đối với nợ phải thu khách hàng là khoản mục nhạy cảm dễ sai sót, các nghiệp vụ xảy ra nhiều và thường xuyên vì vậy việc xử lý, phân tích số liệu ở khoản mục này là rất phức tạp nên về lâu dài Công ty nên đầu tư một phần mềm kiểm toán để trợ giúp KTV trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán. Với một phần mềm kiểm toán tốt, Công ty có thể giảm thiểu thời gian kiểm toán và các sai sót mà nếu làm việc trên Excel KTV sẽ không phát hiện được. Đồng thời, điều này sẽ nâng cao tính chuyên nghiệp của công ty kiểm toán. Việc sử dụng thêm phần mềm để lựa chọn mẫu giúp KTV có cách xác định đúng đắn và bổ sung thêm cho xét đoán của mình từ đó giảm thiểu được rủi ro và nâng cao chất lượng kiểm toán. Thứ sáu về chương trình kiểm toán nên thiết kế riêng cho từng khách hàng3.2.6 thuộc các loại hình doanh nghiệp khác nhau Công ty chỉ có chương trình kiểm toán cho tất cả các loại hình Công ty nhưng đặc thù của khoản mục nợ phải thu khách hàng rất phức tạp việc ghi nhận và hạch toán cũng rất khác nhau. Chính vì thế khi các trợ lý muốn thiết kế chương trình cho từng khách hàng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của bản thân. Trong một số trường hợp do khối lượng công việc quá nhiều, nhiều trợ lý đã bỏ qua giai đoạn thiết kế chương trình kiểm toán mà trực tiếp thực hiện trên chương trình kiểm toán chung. Như vậy, đôi khi Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 90 KTV có thể sẽ bỏ sót các sai phạm và có thể sẽ bị không kiểm soát được thời gian và chi phí kiểm toán. Do đó, Công ty cần thiết kế chương trình kiểm toán cho từng loại hình doanh nghiệp đặc thù để có thể kiểm soát tốt hơn chất lượng cuộc kiểm toán. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 91 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Với vai trò là một yếu tố quan trọng cấu thành nên tài sản của các doanh nghiệp thì các KPTKH luôn nhận được sự quan tâm rất nhiều từ bản thân các doanh nghiệp cũng như là đơn vị thực hiện kiểm toán. Đây là khoản mục nằm trong chu trình kinh doanh bán hàng, phải thu, thu tiền – chu trình quan trọng và có mặt tại hầu hết các đơn vị được kiểm toán trong kiểm toán BCTC. Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán FAC cùng với những hiểu biết thêm ngoài và những kiến thức mà mình đã được học ở trường, em đã hoàn thành nội dung bài báo cáo khóa luận của mình, về cơ bản đã giải quyết được các vấn đề sau: Thứ nhất, em đã nêu ra các lý luận cơ bản về kiểm toán khoản mục NPTKH trong kiểm toán BCTC, khái quát về khoản mục, phương pháp hạch toán, mục tiêu kiểm toán, những sai phạm, yêu cầu của kiểm soát nội bộ và quy trình kiểm toán đối với khoản mục này. Thứ hai, em đã trình bày thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục NPTKH trong quá trình kiểm toán BCTC đang được áp dụng tại công ty TNHH Kiểm toán FAC. Thứ ba, trên cơ sở so sánh thực trạng diễn ra tại công ty và cơ sở lý luận ban đầu, có xem xét đến điều kiện thực tế của công ty, em đã mạnh dạn đưa ra các đánh giá ưu nhược điểm của các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán tại công ty FAC. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm góp hoàn thiện các phương pháp này, giúp công ty phát huy những điểm mạnh và hạn chế sai sót xảy ra. Tuy nhiên, do thời gian thực tập hạn hẹp nên em không đủ điều kiện để đi sâu tìm hiểu, lựa chọn công ty khách hàng có thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm tra chi tiết trong chương trình kiểm toán để trình bày. Mặt khác, để hiểu kiến thức kiểm toán phải trải qua một quá trình tương đối dài thông qua các tài liệu tham khảo, các quy định, hệ thống chuẩn mực, pháp luật...Vì hạn chế về kiến thức bản thân và kiến thức kiểm toán nên việc phân tích các kết quả đạt được còn nhiều thiếu sót. Từ đó việc đưa ra đánh giá và đề xuất giải pháp cũng còn nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của quý thầy cô giáo và công ty TNHH Kiểm toán FAC để đề tài được hoàn thiện hơn. 2. Kiến nghị Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán FAC giúp em hiểu rõ hơn về cơ sở lý luận khi tiến hành một cuộc kiểm toán nói chung cũng như kiểm toán cũng như Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 92 khoản mục Nợ phải thu khách hàng nói riêng, đồng thời biết cách vận dụng những kiến thức được học vào thực tiễn, tìm hiểu được công tác kiểm toán trên thực tế và trên cơ sở đó đối chiếu, so sánh với quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trên lý thuyết kết hợp với những kiến thức đã được học tại Nhà trường . Tuy nhiên, do điều kiện về thời gian còn hạn chế nên việc tiếp xúc với công việc kiểm toán chưa nhiều vì vậy khóa luận khó tránh khỏi những thiếu xót, em xin đề nghị đề xuất một số kiến nghị cho đề tài: Lựa chọn công ty khách hàng tiêu biểu, có thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán để giới thiệu quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng đầy đủ, thực tế nhất. Nghiên cứu, tìm hiểu các quy định, luật, thông tư...để tự hoàn thiện kiến thức kiểm toán. Nâng cao kiến thức bản thân. Đồng thời có nhiều thời gian để đi thực tế, tiếp xúc nhiều hơn với quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng để đọc, hiểu và phân tích giấy tờ làm việc hoàn thiện hơn. Từ đó đưa ra các đánh giá và đề xuất các giải pháp có ý nghĩa hơn. * * * Ngoài ra, em xin đưa ra một số kiến nghị cho các hướng nghiên cứu tiếp theo: Khóa luận chỉ nghiên cứu thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trên một Công ty khách hàng chưa nghiên cứu sâu khoản mục nợ phải thu khách hàng của các loại hình doanh nghiệp khác nên chưa có được những đánh giá khách quan cho quy trình kiểm toán của Công ty. Nếu có thời gian em sẽ tiến hành nghiên cứu đối với nhiều khách hàng khác nhau với nhiều lĩnh vực khác nhau để có thể có được cái nhìn tổng quan về quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng của Công ty từ đó có thể đưa ra các giải pháp tốt hơn nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán của quy trình này. Đối với báo cáo tài chính, không chỉ khoản mục nợ phải thu khách hàng mà khoản mục nào cũng quan trọng có ảnh hưởng lớn đến kết quả kiểm toán và chúng có sự liên kết với nhau vì thế để khóa luận hoàn thiện hơn em sẽ tiến hành nghiên cứu trên tất cả các khoản mục để có thể tìm hiểu sâu sắc hơn đưa ra những giải pháp hữu ích nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán của Công ty. Trên đây là một số kiến nghị của em nhằm giúp cho Công ty nâng cao chất lượng kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH kiểm toán FAC. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Lê Thị Hẹ 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009, Hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp. 2. Công ty TNHH Kiểm toán FAC, Chương trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng. 3. Công ty TNHH Kiểm toán FAC, Hồ sơ kiểm toán khách hàng. 4. Trang thông tin điện tử Công ty TNHH kiểm toán FAC: http//kiemtoan.net.vn 5. Bộ Môn Kiểm toán, Khoa Kế Toán – Kiểm Toán, Trường ĐH Kinh tế TP.HCM (2014), Kiểm toán tập 1 & 2, NXB Kinh tế TP.HCM. 6. GS.TS Nguyễn Quang Quynh, TS Ngô Trí Tuệ (2006), Giáo trình kiểm toán tài chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội. 7. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ban hành theo thông tư 214/2012/TT- BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012. 8. Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA), Chương trình Kiểm toán mẫu theo Quyết định số 366 – 2016/QĐ-VACPA ngày 28/12/2016 của Chủ tịch VACPA. 9. Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (2017), EBOOK 1.8 Tổng hợp văn bản pháp luật kế toán – kiểm toán. 10. Trường Đại học Kinh Tế - Đại học Huế, Hệ thống khóa luận. 11. Một số website tham khảo www.fac.com.vn webketoan.vn/forum/ www.kiemtoan.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_tim_hieu_cong_tac_kiem_toan_khoan_muc_no_phai_thu.pdf
Tài liệu liên quan