ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
--------
UYÊN
-2020
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
--------
Sinh viên thực hiện:
Lớp: K50B Kiểm toán
Giảng viên hướng dẫn:
-2020
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
LỜI CÁM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là thành quả cuối cùng của quá trình thực tập, tiếp cận
thực tế, vận dụng những kiến thức được học vào đối tượng nghiên cứu. Chính vì vậy,
99 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 435 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Tìm hiểu công tác kiểm toán khoản mục lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
để có một bài báo cáo khóa luận tốt nghiệp hoàn chỉnh đòi hỏi phải dành nhiều tâm
huyết và tìm tòi một cách kỹ lưỡng. Bên cạnh sự nỗ lực của bản thân để hoàn thành
khóa luận này, em còn nhận được sự hỗ trợ, động viên rất lớn từ phía Thầy Cô giáo,
đơn vị thực tập, gia đình và bạn bè.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến toàn thể Quý thầy cô
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế, Quý thầy cô khoa Kế toán – Tài chính, đặc biệt
là chuyên ngành Kiểm toán đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em
trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường. Em cám ơn cô – Tiến sĩ Hồ Thị
Thúy Nga, người đã tận tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến giúp em thực hiện khóa luận
này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban lãnh đạo, các phòng ban
và đặc biệt là các anh chị phòng kiểm toán BCTC 05 Công ty TNHH Kiểm toán và Kế
toán AAC đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo và quan tâm em trong suốt quá trình thực tập
và trong quá trình thực hiện khóa luận của mình. Em cảm ơn những kiến thức, những
kinh nghiệm, những tận tình giải đáp của mọi người về những thắc mắc và khó khăn
em gặp trong suốt quá trình thực tập.
Do thời gian thực tập cũng như kiến thức còn hạn chế nên em khó có thể tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình của thầy
cô và các anh chị trong công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC để em có thể hoàn
thiện vốn kiến thức của mình và hoàn thiện khóa luận một cách tốt hơn. Với tất cả
những ý kiến đóng góp của thầy cô và anh chị, em sẽ mang theo bên mình, biến nó trở
thành hành trang quý giá giúp em vững bước trên con đường thành công sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 15 tháng 04 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Thảo Uyên
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên i
MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... iiv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ...................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................vi
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................2
1.4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................2
1.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2
1.5.1. Phương pháp thu thập số liệu................................................................................2
1.5.2. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................................3
1.6. Kết cấu đề tài...........................................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN PHẢI TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ...................................................................................4
1.1. Giới thiệu chung về kiểm toán báo cáo tài chính.................................................4
1.1.1. Khái niệm về kiểm toán báo cáo tài chính ............................................................4
1.1.2. Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính.............................................................4
1.1.3. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính ..................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về khoản mục lương và các khoản phải trích theo lương .........13
1.2.1. Tiền lương............................................................................................................13
1.2.2. Các khoản trích theo lương .................................................................................19
1.2.3. Tài khoản và nguyên tắc hạch toán tài khoản.....................................................21
1.3. Kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm
toán báo cáo tài chính..................................................................................................23
1.3.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương .........23
1.3.2. Các hành vi gian lận lận và sai sót có thể xảy ra đối với khoản mục tiền lương
và các khoản trích theo lương .......................................................................................24
1.3.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục lương và các khoản trích theo lương........26
1.3.4. Quy trình kiểm toán khoản mục lương và các khoản trích theo lương ...............28
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên ii
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT ABC DO
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN ...................35
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC ...................35
2.1.1. Thông tin chung...................................................................................................35
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển......................................................................36
2.1.3. Mục tiêu và phương châm hoạt động ..................................................................37
2.1.4. Cơ cấu tổ chức và nhân sự tại Công ty ...............................................................37
2.1.5. Các dịch vụ mà Công ty cung cấp .......................................................................41
2.2. Sơ lược về quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty Kiểm toán và
Kế toán AAC ................................................................................................................42
2.2.1. Hồ sơ kiểm toán...................................................................................................42
2.2.2. Giấy làm việc ......................................................................................................43
2.2.3. Quy trình kiểm toán tổng quát tại Công ty ..........................................................43
2.3. Thực trạng công tác kiểm toán tiền lương các khoản trích theo lương do
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện............................................44
2.3.1. Chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán khoản mục lương và các khoản trích theo
lương ..............................................................................................................................44
2.3.2. Thực hiện kiểm toán ............................................................................................55
2.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán khoản mục lương và các khoản phải trích theo
lương ..............................................................................................................................76
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN KHOẢN MỤC LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN
AAC...............................................................................................................................79
3.1. Nhận xét về công tác kiểm toán khoản mục lương và các khoản trích theo
lương do công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC thực hiện ..............................79
3.1.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.......................................................................79
3.1.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán ............................................................................81
3.1.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán ...............................................................................82
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục lương và
các khoản trích theo lương do công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực
hiện................................................................................................................................83
3.2.1. Hoàn thiện xác lập mức trọng yếu cho khoản mục lương và các khoản phải trích
theo lương ......................................................................................................................83
3.2.2. Hoàn thiện thủ tục tìm hiểu hệ thống KSNB của đơn vị kiểm toán.....................85
3.2.3. Hoàn thiện thủ tục phân tích ...............................................................................85
Trư
ờ g
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên iii
3.2.4. Các vấn đề khác...................................................................................................85
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................87
1. Kết luận ....................................................................................................................87
2. Kiến nghị ..................................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................89
DANH MỤC PHỤ LỤC..............................................................................................90
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1: Xác định nhân tố R ......................................................................................10
Bảng 1. 2: Xảng hướng dẫn các tỷ lệ sai phạm có thể bỏ qua.......................................11
Bảng 1. 3: Xảng tỷ lệ các khoản trích theo lương mới nhất năm 2018 .........................21
Bảng 1. 4: Một số thủ tục phân tích và đánh giá tổng quát chu trình tiền lương ..........32
Bảng 2. 1: Danh sách thành viên nhóm kiểm toán AAC tại XYZ ................................46
Bảng 2. 2: Mức trọng yếu cho tổng thể BCTC..............................................................53
Bảng 2. 3: Chỉ mục giấy làm việc chi tiết thuộc E400..................................................56
Bảng 2. 4: Các thủ tục kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản
trích theo lương..............................................................................................................56
Bảng 2. 5: Chính sách kế toán áp dụng .........................................................................58
Bảng 2. 6: Bảng tổng hợp số liệu tiền lương và các khoản trích theo lương (hoàn thiện
một phần) .......................................................................................................................59
Bảng 2. 7: Bảng tổng hợp số liệu tiền lương và các khoản trích theo lương ................61
Bảng 2. 8: Bảng phân tích chi phí lương theo bộ phận sử dụng lao động ....................62
Bảng 2. 9: Doanh thu và lợi nhuận theo thực tế và kế hoạch trong hai năm ................63
Bảng 2. 10: Bảng phân tích kết chi phí lương theo quý ................................................64
Bảng 2. 11: Sản lượng bê tông trong 4 quý năm nay so với năm trước........................65
Bảng 2. 12: Bảng chọn mẫu quy trình tính lương .........................................................66
Bảng 2. 13: Kiểm tra tính chính xác trên bảng lương ...................................................67
Bảng 2. 14: Bảng thanh toán lương tháng 6 năm 2018 .................................................67
Bảng 2. 15: Bảng kiểm tra việc phân bổ chi phí lương .................................................68
Bảng 2. 16: Bảng đối chiếu số phải nộp trong năm và số công ty hạch toán................69
Bảng 2. 17: Tỷ lệ trích vào chi phí/thu của người lao động..........................................70
Bảng 2. 18: Kiểm tra chứng từ nộp tiền ........................................................................70
Bảng 2. 19: Kiểm tra việc thực hiện trích KPCĐ..........................................................71
Bảng 2. 20: Bảng tính quỹ lương năm 2018..................................................................72
Bảng 2. 21: Kiểm tra tiền lương năm trước chi đến 31/3 năm sau ...............................74Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1. 1: Quy trình kiểm toán bctc...............................................................................5
Sơ đồ 2. 1: Cơ cấu tổ chức cả công ty AAC..................................................................38
Sơ đồ 2. 2: Cơ cấu tổ chức phòng BCTC ......................................................................40
Sơ đồ 2. 3: Chu trình kiểm toán chung tại công ty AAC ..............................................44
Sơ đồ 2. 4: Cơ đồ tổ chức của công ty cổ phần ABC ....................................................49
Biểu đồ 2. 1: Tỷ trọng chi phí lương giữa các bộ phận sử dụng lao động trong năm nay
và năm trước – trích glv e442........................................................................................63
Biểu đồ 2. 2: Tỷ trọng chi phí lương theo bộ phận trong năm nay ...............................64
Biểu đồ 2. 3: Biến động chi phí lương trong 4 quý năm nay so với năm trước ............65
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ của từ viết tắt
1 AAC Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
2 ABC Công ty Cổ phần ABC
3 BCĐSPS Bảng Cân đối số phát sinh
4 BCTC Báo cáo tài chính
5 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
6 BHXH Bảo hiểm xã hội
7 BHYT Bảo hiểm y tế
8 CĐKT Cân đối kế toán
9 CP Cổ phần
10 DN Doanh nghiệp
11 DNKiT Doanh nghiệp kiểm toán
12 GLV Giấy làm việc
13 HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
14 KPCĐ Kinh phí công đoàn
15 KQHĐSXKD Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
16 KSNB Kiểm soát nội bộ
17 KTV Kiểm toán viên
18 LCTT Lưu chuyển tiền tệ
19 NLĐ Người lao động
20 TSCĐ Tài sản cố định
21 SXC Sản xuất chung
22 VACPA Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt NamTrư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Với xu hướng phát triển và hội nhập theo cơ chế thị trường hiện nay, cạnh tranh
là điều tất yếu xảy ra đối với các doanh nghiệp. Đi cùng xu thế hội nhập đó, các doanh
nghiệp muốn tồn tại trong nền kinh tế cạnh tranh thì việc nâng cao uy tín của doanh
nghiệp và thu hút vốn đầu tư là rất quan trọng. Đó là lý do vì sao các doanh nghiệp
luôn muốn làm đẹp và nâng cao chất lượng báo cáo tài chính của mình. Yêu cầu của
các báo cáo tài chính được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, phản
ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy, hoạt động
kiểm toán ra đời và phát triển là một tất yếu khách quan đối với việc nâng cao chất
lượng quản lý của mọi loại hình doanh nghiệp, nhằm cung cấp thông tin trung thực, tin
cậy về tình hình tài chính cho mọi đối tượng quan tâm trên thị trường. Đồng thời, hoạt
động kiểm toán còn hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính, kế
toán nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các đơn vị được kiểm toán.
Lương và các khoản trích theo lương là một vấn đề rất quan trọng trong bất cứ
một doanh nghiệp nào. Tiền lương là yếu tố nhằm đảm bảo tái sản xuất sức lao động,
do đó nó là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển và đem lại nguồn lợi nhuận lớn
cho từng doanh nghiệp. Nghiên cứu vấn đề lương và các khoản trích theo lương là một
vấn đề cần thiết và giúp ích cho các doanh nghiệp trong việc quản lý nguồn lao động.
Mỗi doanh nghiệp đều có chính sách lương khác nhau, chính sách lương thể hiện
chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp đối với người lao động và khuyến khích họ gắn
bó lâu dài với doanh nghiệp. Làm thế nào để có một chính sách lương hợp lý để
khuyến khích người lao động làm việc hiệu quả và tiết kiệm chi phí tối đa cho doanh
nghiệp luôn là một câu hỏi lớn của các doanh nghiệp trên thị trường hiện nay.
Vậy nên, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
AAC, nhận thức được tầm quan trọng của công tác này, em đã lựa chọn đề tài: “TÌM
HIỂU CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC”
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài được nghiên cứu nhằm các mục tiêu chính sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận về quy trình kiểm toán
BCTC nói chung và quy trình kiểm toán khoản mục Lương và các khoản trích theo
lương trong kiểm toán BCTC.
Thứ hai, tìm hiểu, phân tích làm rõ thực trạng kiểm toán khoản mục Lương và
các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC tại Công ty sản xuất ABC do Công
ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện.
Thứ ba, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
Lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC của Công ty sản xuất do
AAC thực hiện.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là quy trình kiểm toán khoản mục Lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty sản xuất ABC (Công ty khách hàng của
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC) do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
AAC thực hiện.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Số liệu phân tích được thu thập từ ngày 1/1/2018 đến
31/12/2018.
Không gian nghiên cứu: Khách hàng của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
AAC là Công ty sản xuất AAC.
Nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quy trình kiểm toán
khoản mục Lương và các khoản trích theo lương mà không tiến hành nghiên cứu quy
trình kiểm toán của các phân hành khác trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH
Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 3
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các văn bản pháp luật, Chương
trình kiểm toán mẫu của Hội kiểm toán viên hành nghề tại Việt Nam (VACPA), Hệ
thống chuẩn mực Kiểm toán và Kế toán Việt Nam và các bài khóa luận chuyên đề có
liên quan.
Phương pháp quan sát: quan sát thực tế cách tiến hành kiểm toán khoản mục
Lương và các khoản trích theo lương từ đó có thể nắm bắt được từng bước thực hiện
quy trình.
Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn đơn vị kiểm toán nhằm tìm hiểu về nội
dung và các bước trong quy trình kiểm toán khoản mục Lương và các khoản trích theo
lương.
Phương pháp tham gia kiểm toán trực tiếp: trực tiếp tham gia vào một số công
đoạn của quy trình kiểm toán với tư cách Trợ lý kiểm toán viên.
1.5.2. Phương pháp xử lý số liệu
Tiến hành tổng hợp và chọn lọc những số liệu phù hợp với mục đích nghiên cứu
của bài.
Tính toán số học, so sánh và phân tích số liệu để từ đó có thể rút ra được các
nhận xét từ số liệu thu thập được.
1.6. Kết cấu đề tài
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán khoản mục Lương và các
khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm toán khoản Lương và các khoản trích theo
lương do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện.
Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
Lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm
toán và Kế toán AAC
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN PHẢI TRÍCH THEO
LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Giới thiệu chung về kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm về kiểm toán báo cáo tài chính
Trong giáo trình “Kiểm toán” (2004) của trường Đại học tài chính kế toán Hà
Nội có nêu: “Kiểm toán là quá trình các chuyên gia độc lập và có thẩm quyền, có kỹ
năng nghiệp vụ, thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể định
lượng của một đơn vị nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa
các thông tin này với các chuẩn mực đã được xây dựng”.
Theo Khoản 9, Điều 5, Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 thì: “Kiểm
toán báo cáo tài chính là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi
nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính của đơn vị
được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán”.
1.1.2. Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính
Mục tiêu tổng thể của KTV và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện một cuộc
kiểm toán BCTC là:
(a) Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài chính, xét trên phương diện
tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó
giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập phù
hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, trên các
khía cạnh trọng yếu hay không.
(b) Lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính và trao đổi thông tin theo quy định
của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của kiểm toán
viên.”1
1.1.3. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
1 Theo đoạn 11, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam 2011
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 5
Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính:
Sơ đồ 1. 1: Quy trình kiểm toán BCTC
1.1.3.1. Chuẩn bị kiểm toán
Chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn đầu tiên trong một cuộc kiểm toán BCTC,
nhằm tạo ra tiền đề và điều kiện cụ thể về vật chất, con người trước khi thực hiện
kiểm toán. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán bao gồm:
a) Tiền kế hoạch
Đây là quá trình KTV tiếp cận khách hàng để thu thập thông tin cần thiết, giúp
KTV hiểu về các nhu cầu của khách hàng, đánh giá về khả năng chấp nhận hoặc tiếp
tục thực hiện kiểm toán cùng các vấn đề khác như thời gian thực hiện, phí kiểm
toán,
Các công việc trong giai đoạn tiền kế hoạch:
Tiếp nhận khách hàng: Nhằm mục đích đánh giá khả năng chấp nhận (đối với
khách hàng mới) hoặc tiếp tục (đối với khách hàng cũ) hay từ chối khách hàng.
Phân công kiểm toán viên: Lựa chọn đội ngũ KTV dựa trên các yêu cầu: số
người phù hợp với quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán; chuyên môn và kinh nghiệm
làm việc của KTV, hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng; tính độc lập
của các thành viên đoàn kiểm toán dựa trên nhóm kiểm toán dự định sẽ phân công.
Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng:
Cần thỏa thuận sơ lược với khách hàng về các vấn đề sau:
- Mục đích, phạm vi kiểm toán; phí dịch vụ kiểm toán
- Việc cung cấp tài liệu kế toán và các phương tiện cần thiết cho cuộc kiểm
toán.
- Vấn đề kiểm tra số dư đầu kỳ đối với các khách hàng mới.
- Các dịch vụ khác như góp ý cải tiến HTKSNB, tư vấn quản lý,
Chuẩn bị
kiểm toán
Thực hiện
kiểm toán
Kết thúc
kiểm toán
rươ
̀ng Đ
ại h
ọc K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 6
Ký kết hợp đồng kiểm toán:
Công ty tiến hành ký kết hợp đồng với khách hàng. Hợp đồng kiểm toán
phải ghi rõ những điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán của khách hàng và
công ty kiểm toán, trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán, quyền và trách
nhiệm mỗi bên, hình thức báo cáo kiểm toán,
b) Lập kế hoạch kiểm toán
Tìm hiểu khách hàng:
Tìm hiểu về môi trường và lĩnh vực hoạt động của khách hàng: đặc điểm
ngành nghề kinh doanh, tình hình cạnh tranh của thị trường, chế độ kế toán, quy định
liên quan đến ngành nghề kinh doanh,
Tìm hiểu về các yếu tố nội tại của khách hàng: đặc điểm về sở hữu và quản lý,
tình hình kinh doanh, khả năng tài chính, hệ thống kế toán,
Các bên liên quan: Các bộ phận trực thuộc; các chủ sở hữu chính thức; các cá
nhân, tổ chức có khả năng kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể đến đơn vị khách
hàng.
Tìm hiểu chu trình kinh doanh quan trọng:
KTV có thể thực hiện việc tìm hiểu chu trình kinh doanh theo hướng như sau:
Đánh giá về mặt thiết kế và thực hiện trong thực tế đối với các thủ tục kiểm soát
chính của chu trình kinh doanh quan trọng.
Thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản hiệu quả, phù hợp đối với đặc điểm của
từng chu trình kinh doanh.
Sau đó KTV cần tiến hành ghi chép lại thông tin nhận được là do ai cung cấp,
cách chứng minh tính hiện hữu của thông tin đó như các mẫu chứng từ, các báo cáo,
các thủ tục kiểm toán phỏng vấn, quan sát, kiểm tra,
Phân tích sơ bộ BCTC:
Mục đích là để KTV có thể nhìn nhận được tình hình tài chính của đơn vị khách
hàng một cách khái quát, toàn diện, xác định được vùng có rủi ro sai sót trọng yếu, từ
đó có thể xác định nội dung, thời gian và phạm vi sử dụng các phương pháp kiểm toán.
Khi thực hiện phân tích sơ bộ BCTC, KTV thực hiện phân tích biến động, phân
tích hệ số, phân tích các số dư bất thường, dựa trên số liệu của các BCTC. Ở bước
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 7
này, KTV thường chủ yếu phân tích Bảng CĐKT và Báo cáo KQHĐSXKD, còn Báo
cáo LCTT thì phân tích khi cần thiết.
Đánh giá chung về HTKSNB và rủi ro:
Việc nghiên cứu HTKSNB của khách hàng, đánh giá rủi ro rất quan trọng vì chỉ
khi có đủ hiểu biết về HTKSNB thì KTV mới có thể lập kế hoạch tổng thể và xây
dựng chương trình kiểm toán phù hợp với khách hàng.
KTV cần có sự hiểu biết về HTKSNB trên cả hai mặt, đó là HTKSNB có được
thiết kế phù hợp không và trên thực tế có được đơn vị thực hiện hay không. Các nội
dung cần tìm hiểu: môi trường kiểm soát; đánh giá rủi ro; thông tin và truyền thông;
hoạt động kiểm soát; việc giám sát; nghiên cứu công việc, tài liệu của KTV nội bộ.
KTV phải lập hồ sơ về những thông tin đã thu thập để chứng minh đã tìm hiểu
về KSNB. Hồ sơ thường được thực hiện và hoàn thành dưới dạng bảng tường thuật,
bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ và lưu đồ. Sau đó KTV thường sử dụng phép thử
walk-through để kiểm tra lại xem đã mô tả đúng hiện trạng của từng chu trình nghiệp
vụ hay chưa. Nếu có sự khác biệt thì KTV sẽ điều chỉnh lại các mô tả cho đúng với
hiện trạng.
Tất cả các rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đều được đánh giá dựa trên kinh
nghiệm, nhận định nghề nghiệp và có chứng minh cụ thể. Rủi ro kiểm soát thường
được KTV dự kiến ở mức cao nhất có thể ngay cả khi KTV đã hiểu khá rõ về hệ
thống. Đồng thời KTV cần đưa ra mức rủi ro kiểm toán. Từ đó KTV xác định được rủi
ro phát hiện, trên cơ sở đó thiết kế các thử nghiệm cơ bản thích hợp để rủi ro kiểm toán
sau cùng chỉ nằm trong giới hạn được phép. Rủi ro phát hiện tỷ lệ nghịch với rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Đối với các khoản mục mà rủi ro phát hiện chấp nhận
được là thấp, KTV sẽ tăng cường thử nghiệm chi tiết, mở rộng mẫu, số lượng bằng
chứng kiểm toán cần thu thập nhiều hơn. Ngược lại, đối với các khoản mục có thể cho
phép mức rủi ro phát hiện cao, phạm vi kiểm toán hẹp hơn, số lượng bằng chứng cần
thu thập ít hơn, KTV có thể giảm bớt các thử nghiệm cơ bản, giảm cỡ mẫu để tăng tính
hiệu quả kinh tế.
Mô hình rủi ro kiểm toán được thiết lập và có thể biểu thị bởi công thức sau:
AR = IR x CR x DR
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 8
Hoặc DR = AR / (IR x CR)
Trong đó: AR: rủi ro kiểm toán IR: rủi ro tiềm tàng
CR: rủi ro kiểm soát DR: rủi ro phát hiện
Xác định mức trọng yếu:
“Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc
thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh
hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính.”2
Tính trọng yếu của thông tin cần được phải xem xét trên cả hai phương diện
định lượng (một sai phạm được xem là trọng yếu nếu nó vượt quá một giới hạn nhất
định) và định tính (cần xem xét bản chất của sai phạm cũng như mức độ ảnh hưởng
đến đối tượng sử dụng cũng như mục đích sử dụng thông tin).
Thiết lập mức trọng yếu:
Mức trọng yếu tổng thể: Là mức giá trị mà KTV xác định ở cấp độ toàn bộ
BCTC có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC. Mức trọng yếu
tổng thể thường được tính bằng một tỷ lệ phần trăm của một số chỉ tiêu tổng quát như:
Tổng tài sản, Tổng doanh thu, Lợi nhuận trước thuế, tùy vào xét đoán của KTV, đặc
điểm ngành nghề cũng như nhu cầu của đại đa số bộ phận sử dụng thông tin. Bảng tỷ
lệ xác định mức trọng yếu tổng thể theo các chỉ tiêu (theo VACPA) được nêu ở Phụ
lục 1.
Mức trọng yếu thực hiện: Sử dụng trong việc lập kế hoạch hay đánh giá kết quả
kiểm toán trong các thử nghiệm cụ thể, nhằm ngăn chặn những sai sót nhỏ khi tổng
hợp lại có thể làm tổng thể bị sai sót trọng yếu. Mức trọng yếu này tùy thuộc xét đoán
cụ thể của KTV, thông thường được xác định từ 50% đến 75% mức trọng yếu tổng
thể.
Ngưỡng sai sót không đáng kể (mức sai sót có thể bỏ qua): Đây không phải là
mức trọng yếu nhưng việc xác định ngưỡng này giúp KTV loại bỏ những sai sót quá
nhỏ mà ngay cả khi tổng hợp lại cũng không đủ gây ảnh hưởng trọng yếu...anh toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo đúng chế độ hiện hành.
Mục tiêu phát sinh: Đảm bảo các khoản chi phí, phân bổ lương và các khoản
trích theo lương, chi thanh toán là thật sự phát sinh trong kỳ.
Mục tiêu đánh giá, phân bổ và chính xác: Mục tiêu đánh giá với các nghiệp
vụ tiền lương và các khoản trích theo lương và các số dư có liên quan nhằm đạt được
mục tiêu các giá trị đã ghi chép về các nghiệp vụ tiền lương được tính toán, phân bổ
đúng đắn và hợp lý. Các báo cáo về thuế phải nộp và các khoản phải nộp khác có liên
quan đến lương được lập chính xác.
Mục tiêu trình bày và khai báo: Mục tiêu này đối với các nghiệp vụ về tiền
lương là việc chi phí tiền lương và các khoản phải thanh toán cho công nhân viên được
trình bày vào các TK thích hợp.
1.3.2. Các hành vi gian lận lận và sai sót có thể xảy ra đối với khoản mục tiền
lương và các khoản trích theo lương
Đối với nghiệp vụ phê duyệt:
Nhân viên được tuyển dụng không dựa trên tiêu chuẩn do Ban Giám đốc duyệt.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 25
Các nhân viên có thể được trả tiền mà chưa được duyệt dẫn tới tăng chi phí
hoặc vi phạm hợp đồng với công đoàn.
Các khoản cộng dồn với tiền hưu trí, nghỉ phép, hoặc phúc lợi bị tính không
đúng do sử dụng sai thông tin.
Những điều chỉnh chưa phê duyệt về việc tăng mức lương của một nhân viên
nào đó có thể dẫn tới khoản chi vô lý và tăng mức chi phí nhân công không đúng thực
tế.
Chưa xây dựng quy chế trả lương có sự phê duyệt của người có thẩm quyền,
cách thức tính lương và trả lương không nhất quán. Thanh toán các khoản phụ cấp và
các khoản khác ngoài lương chính không có chính sách cụ thể và không có quyết định
của Ban Giám đốc.
Về công tác kế toán, ghi sổ:
Các khoản chi liên quan đến tiền lương, thưởng, các khoản trích theo lương,
khoản khấu trừ không được ghi chép chính xác về số học, đúng thời kỳ và thích hợp về
phân loại.
Ngoài ra, còn có những trường hợp bất thường, ngoại lệ về tiền lương của ban
lãnh đạo.
Hạch toán một số khoản có tính chất lương như tiền ăn ca, tiền làm thêm
giờ,vào chi phí mà không thông qua tài khoản 334. Hạch toán tạm ứng lương vào tài
khoản mà không hạch toán giảm các khoản phải trả NLĐ theo quy định. Chưa tiến
hành khấu trừ vào lương đối với các khoản bồi thường thiệt hại, tổn thất, vi phạm của
NLĐ.
Đối với công tác thực chi:
Các khoản chi lương không căn cứ vào các khoản nợ đã ghi nhận, tiền chi ra
có thể chi cho những dịch vụ không có thật.
Thanh toán lương khống: Nhân viên khống, hồ sơ khống, nhân viên đã thôi
việc vẫn được trả lương, khai khống thêm giờ lao động,
Đối với hệ thống sổ sách kế toán, tài liệu liên quan:
Không giới hạn nhân viên đối với quyền truy cập, tiếp cận hệ thống sổ sách kế
toán, các báo cáo và tài liệu liên quan.
Không có hợp đồng với nhân viên tạm thời, làm việc theo thời vụ.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 26
Chưa ký đủ hợp đồng hoặc hợp đồng hết hạn vẫn chưa ký tiếp với các nhân
viên vẫn đang làm việc tại DN.
Về quỹ lương:
Xác định quỹ lương chưa có cơ sở. Chưa đăng ký với cơ quan thuế địa phương
về tổng quỹ lương phải trả trong năm căn cứ vào phương pháp tính lương.
Chi quá quỹ tiền lương; sử dụng quỹ tiền lương chưa đúng mục đích.
Xác định quỹ tiền lương không phù hợp với mức độ hoàn thành kế hoạch lợi
nhuận, do đó hạch toán vào chi phí thấp hơn hoặc cao hơn số thực tế.
Trích thiếu quỹ tiền lương theo đơn giá công ty giao.
Chưa thực hiện xác định và trừ lùi quỹ tiền lương khi công ty không thực hiện
được kế hoạch sản xuất kinh doanh được giao.
1.3.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục lương và các khoản trích theo lương
Khoản mục lương và các khoản trích theo lương là khoản mục chi phí quan
trọng, chiếm tỷ trọng tương đối lớn ở đa số các doanh nghiệp, nhất là đối với các
doanh nghiệp sản xuất, gia công. Do các chi phí ngày đều quan trọng nên nếu sai sót
sẽ dẫn đến những sai lệch trọng yếu trên BCTC. Vì vậy, kiểm soát nội bộ đối với
khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương nhằm ngăn chặn các gian lận
thường xảy ra như đã nêu trên. Các thủ tục kiểm soát doanh nghiệp có thể áp dụng:
Kiểm soát bằng chi phí tiền lương
Một cách hữu hiệu để kiểm soát chi phí tiền lương là hoạch định và theo dõi
việc thực hiện các bảng dự toán lương. Mỗi bộ phận (phòng ban, phân xưởng, cửa
hàng,) đều cần lập dự toán chi phí tiền lương của mình vào đầu niên độ. Hàng tháng,
kế toán sẽ tổng hợp, so sánh chi phí tiền lương thực tế với dự toán, mọi biến động
trọng yếu đều cần được phát hiện để kịp thời xử lý.
Công tác kế toán thực hiện theo quy định của Nhà nước
Tổ chức nghiêm túc công tác ghi chép và lập báo cáo cho cơ quan chức năng
của nhà nước theo các quy định về lao động, tiền lương, các khoản trích theo lương.
Việc này không những giúp doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước mà còn
giúp phát hiện những sai phạm trong công tác lao động và tiền lương.
Phân công, phân nhiệm trong công tác lao động và tiền lương
Trư
ờng
Đại
học
Ki
h tê
́ Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 27
Một vấn đề rất quan trọng là phải có sự phân nhiệm giữa các chức năng để giảm
bớt khả năng sai phạm. Thường thì cần có sự tách biệt giữa các chức năng:
- Chức năng theo dõi nhân sự, tuyển dụng, ký hợp đồng và quản lý hồ sơ.
- Chức năng theo dõi lao động: quản lý lao động và chấm công.
- Chức năng tính lương và ghi chép lương: tính lương và các khoản khấu trừ
lương.
- Chức năng phát lương: phát lương cho người lao động và kiểm soát chặt chẽ
các khoản tiền lương người lao động chưa nhận.
Kiểm soát quá trình lập bảng chấm công và các tài liệu liên quan để tính
lương
Lập các chứng từ ban đầu: thẻ bấm giờ, bảng theo dõi lao động, bảng chấm
công, bảng kê khối lượng sản phẩm hoàn thành, bảng kê thời gian vượt giờ.
Kiểm tra đầy đủ và tính chính xác của chứng từ ban đầu về lương.
Kiểm soát quá trình tính lương và các khoản trích theo lương
Ban hành chính sách lương rõ ràng.
Bộ phận nhân sự phải thông báo kịp thời mọi biến động về nhân sự và tiền
lương, bộ phận tính lương phải thường xuyên cập nhật các biến động.
Phân công người có thẩm quyền phê duyệt các thay đổi trong việc tính lương,
phê duyệt bảng lương.
Bảng lương và các chứng từ chi lương phải chuyển đầy đủ và kịp thời để kế
toán ghi chép
Định kỳ, nhà quản lý đối chiếu chi phí lương thực tế với quỹ lương kế hoạch.
Kiểm tra độc lập việc thực hiện
Định kỳ người đứng đầu đơn vị nên tiến hành kiểm tra các công việc mà các
bộ phận đã thực hiện như kiểm tra quy trình tuyển dụng, việc ký hợp đồng lao
động, chấm công, tính lương và trả lươngCó thể đối chiếu số liệu của phòng nhân
sự với phòng kế toán, giữa phòng kế toán với bộ phận trực tiếp sử dụng lao động
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 28
nhằm kịp thời phát hiện các sai phạm và tăng cường ý thức kỷ luật của các bộ phận
này.
1.3.4. Quy trình kiểm toán khoản mục lương và các khoản trích theo lương
1.3.4.1. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ: Các thông tin về HTKSNB đối với
khoản mục tiền lương có thể được thu thập bằng các cách như:
- Xem giấy tờ làm việc của KTV tiền nhiệm.
- Phỏng vấn Ban giám đốc, trưởng phòng kế toán, các nhân viên có liên quan.
- Quan sát cách thức làm việc: chấm công như thế nào, dựa vào tiêu chí nào; cách
thức sử dụng và lưu trữ chứng từ lương;
- Kiểm tra sơ lược các giấy tờ, chứng từ, thông báo và sổ sách liên quan đến
khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương.
Từ các thông tin có được, KTV tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát và thiết kế
thử nghiệm cơ bản: nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức tối đa thì không cần
thực hiện thử nghiệm kiểm soát mà có thể thực hiện ngay thử nghiệm cơ bản; nếu rủi
ro kiểm soát thấp hơn mức tối đa, KTV sẽ tiến hành thực hiện các thử nghiệm kiểm
soát để thu thập các bằng chứng đánh giá lại nhận định của mình về mức độ rủi ro của
HTKSNB.
Các thử nghiệm kiểm soát:
Các thử nghiệm kiểm soát thường được thực hiện trong kiểm toán khoản mục
lương và các khoản trích theo lương gồm:
Khảo sát tổng quan chu trình tiền lương và nhân viên
Bảng tính lương chính là cơ sở để thanh toán tiền lương, ghi chép vào sổ sách
kế toán và phân bổ chi phí tiền lương. Do đó, nó thường là xuất phát điểm trong các
thử nghiệm kiểm soát của KTV về tiền lương và các khoản trích theo lương.
KTV chọn ra bảng tính lương của một hoặc một số kỳ tính lương rồi tính toán
lại để kiểm tra độ chính xác về mặt số học. Bước tiếp theo là chọn ra một bảng tổng
hợp thanh toán tiền lương có liên quan và một bảng tổng hợp việc phân bổ chi phí
nhân công rồi so sánh với các con số tương ứng trên bảng tính lương. Đồng thời đối
chiếu con số này với sổ nhật ký tiền lương và sổ cái. Tính chính xác của các con số
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 29
này có ý nghĩa quan trọng do sự ảnh hưởng đáng kể của tiền lương tới rất nhiều khoản
mục, chỉ tiêu trên BCTC (chi phí NCTT, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, sản phẩm
dở dang, thành phẩm, phải trả người lao động, thậm chí là tiền mặt và tiền gửi ngân
hàng).
Sau đó, KTV chọn ra mẫu ngẫu nhiên một vài nhân viên từ bảng tính lương và
lấy ra các hồ sơ nhân sự của mỗi nhân viên này để kiểm tra thời hạn hợp đồng, các
mức lương, bậc lương và các khoản trích theo lương trên hợp đồng với các thông tin
trên bảng tính lương để xác định xem chúng có khớp nhau không. KTV cũng nên lưu ý
kiểm tra các báo cáo hoạt động nhân sự về việc tuyển mới hoặc mãn hạn hợp đồng.
Khảo sát tiền lương khống
Khai lương khống là hình thức gian lận phổ biến nhất trong kế toán tiền lương.
Lương khống có thể biểu hiện dưới hình thái tăng số lượng như khai nhân viên
khống hoặc số giờ lao động hoặc số lượng sản phẩm hoàn thành khống.
- Số nhân viên khống:
Trường hợp gian lận này được thể hiện qua việc kế toán tiếp tục viết phiếu chi
cho nhân viên đã thôi việc hoặc đã hết hạn hợp đồng hoặc không có thực. Nếu người
chấm công thời gian lao động vừa là người phụ trách ghi phiếu chi cho nhân viên thì
cơ hội xảy ra gian lận này là rất cao.
Để phát hiện được gian lận này thì KTV có thể chọn một số tháng có biến động
về tiền lương hoặc nghi ngờ; So sánh, đối chiếu tên của công nhân viên trên Bảng
chấm công và thanh toán lương với danh sách cán bộ ở phòng nhân sự. Đặc biệt chú ý
các chữ ký mới xuất hiện hoặc xuất hiện nhiều lần trên một bảng lương; Chọn một số
hay toàn bộ hồ sơ nhân viên đã mãn hạn hợp đồng hoặc nghỉ việc để xem các khoản
thanh toán cho anh ta có được tiếp tục nữa hay không; Đề nghị một cuộc trả lương đột
xuất.
- Số giờ, khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành khống:
Việc khai tăng thời gian làm việc hoặc khai man số sản phẩm hoàn thành
thường dễ xảy ra trong trường hợp việc theo thời gian, giám sát và quản lý không chặt
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 30
chẽ hoặc do sự móc nối giữa người giám sát với các nhân viên của họ. Hình thức gian
lận này rất khó phát hiện vì thiếu bằng chứng thực tế.
Để kiểm tra xem hình thức gian lận này có xảy ra hay không, KTV có thể đối
chiếu số giờ công, ngày công trên bảng lương với các thẻ thời gian và bảng chấm công
của bộ phận sử dụng lao động. Nếu đơn vị trả lương sản phẩm, sẽ tiến hành đối chiếu
số lượng sản phẩm hoàn thành trên bảng lương với số lượng sản phẩm nhập kho, hoặc
hoàn thành trên sổ sách theo dõi sản xuất; Kiểm tra việc tính toán trên bảng lương.
Khảo sát việc phân bổ chi phí tiền lương cho các đối tượng sử dụng lao
động:
Do việc tính và phân bổ tiền lương cho các đối tượng sử dụng lao động không
đúng sẽ dẫn tới việc đánh giá sai lệch các chỉ tiêu trên BCTC (số dư sản phẩm dở
dang, thành phẩm, công trình xây dựng cơ bản, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý DN,) nên đối với kiểm toán khoản mục tiền lương thì việc khảo sát phân
bổ chi phí tiền lương vào các đối tượng sử dụng lao động đóng vai trò quan trọng.
KTV cần chú ý tới tính nhất quán và hợp lý trong việc xác định đối tượng chịu
phân bổ chi phí cũng như việc chọn tiêu thức phân bổ chi phí tiền lương cho các đối
tượng chịu chi phí. Hơn nữa, KTV cũng phải kiểm tra việc hạch toán các nghiệp vụ
tiền lương trên sơ đồ tài khoản có đúng với quy định hiện hành và chính sách đề ra của
công ty không. Bên cạnh đó, KTV cũng có thể đối chiếu một số phiếu công việc hoặc
các bằng chứng khác của một số công việc mà công nhân đã thực hiện với việc hạch
toán xem có đúng đắn không?
Khảo sát các khoản trích theo lương:
KTV cần phải xác định tính chính xác của quỹ lương để làm cơ sở tính toán
chính xác cho các tài khoản BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ. Đồng thời, KTV phải
so sánh chi tiết thông tin trên Bảng kê khai của các khoản trích theo lương với các
thông tin trên sổ lương để đánh giá tính hợp lý của các khoản phải nộp. KTV cũng có
thể so sánh các khoản đã thanh toán với các bảng kê khai các khoản phải nộp để xác
định đơn vị có kê khai đúng không, cũng như xem xét thủ tục quyết toán các khoản đó
giữa đơn vị với các tổ chức bên ngoài.
Kiểm tra sự phân công phân nhiệm trong kế toán lao động và tiền lương:
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 31
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm luôn là nguyên tắc quan trọng trong việc thực hiện
KSNB. Do đó trong lúc thực hiện thử nghiệm kiểm soát, KTV cần thiết kiểm tra sự
độc lập trong suốt chu trình tiền lương – lao động, thông qua khảo sát bốn chức năng
sau:
Chức năng theo dõi nhân sự: KTV tìm hiểu về cách thức tuyển dụng; mức
lương đưa ra, các chế độ bảo hiểm và phụ cấp mà NLĐ được hưởng ghi rõ ràng trong
hợp đồng lao động, có đầy đủ chữ ký của NLĐ và người sử dụng lao động; tình hình
lập báo cáo tình hình nhân sự, lập sổ nhân sự, lưu trữ hồ sơ nhân sự.
Chức năng theo dõi tiến độ làm việc: KTV xem xét hệ thống tổ chức chấm công
tại đơn vị; kiểm tra các thủ tục kiểm soát tại đơn vị đối với việc kê khai, chấm công,
phê duyệt tại mỗi bộ phận.
Chức năng tính, ghi chép lương và chức năng chi trả lương: KTV kiểm tra việc
độc lập giữa bộ phận tính lương và bộ phận trả lương. Đồng thời đánh giá tổ chức chi
trả, đặc biệt đối với những khoản tiền lương thực tế chưa chi trả được theo dõi như thế
nào. Việc ghi chép sổ sách kế toán do ai thực hiện và thực hiện như thế nào.
Khảo sát tiền lương của bộ phận quản lý:
KTV cần tìm hiểu các chính sách, chế độ thanh toán tiền lương của DN xem có
hợp lý và được tuân thủ nhất quán không. Bên cạnh đó, KTV cũng nên so sách lương
nhân viên quản lý, nhân viên hành chính, lương lãnh đạo kỳ này với kỳ trước và thảo
luận với khách hàng về chênh lệch khi so sánh nếu có. Nếu sự giải thích không thỏa
đáng, KTV cần kiểm tra chi tiết việc tính toán, đánh giá, ghi sổ với tiền lương quản lý
để tìm ra sai phạm cụ thể.
1.3.4.2. Thực hiện thử nghiệm cơ bản
Các thủ tục phân tích cơ bản:
Trước tiên, KTV cần phân tích và đưa ra đánh giá tổng quát về khả năng sai
phạm, biến động của tiền lương và các khoản trích theo lương.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 32
Bảng 1. 4: Một số thủ tục phân tích và đánh giá tổng quát chu trình tiền lương
Thủ tục phân tích Khả năng sai phạm
So sánh số dư của tài khoản chi phí tiền lương với các
năm trước
Sai phạm của các tài
khoản chi phí tiền lương
So sánh chi phí lương năm nay với năm trước đồng
thời kiểm tra sản lượng sản xuất/tiêu thụ năm nay với
năm trước
Sai phạm về chi phí tiền
lương
So sánh tỷ lệ của chi phí nhân công trực tiếp trong tổng
số giá vốn hàng bán/doanh thu với các năm trước.
Sai phạm về chi phí
nhân công trực tiếp
So sánh tỷ lệ của chi phí nhân công trực tiếp trong tổng
số chi phí bán hàng với các năm trước
Sai phạm về tiền hoa
hồng bán hàng
So sánh các TK chi tiết theo dõi về BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ được tính dồn của kỳ này so với kỳ
trước
Sai phạm về các khoản
trích theo tiền lương
KTV có thể tính tỷ trọng của khoản lương trong tổng nợ phải trả để thấy được
mức độ trọng yếu của khoản mục và sự ảnh hưởng của khoản mục đối với tình hình tài
chính cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của DN.
Việc so sánh số dư trên các tài khoản chi tiết về BHXH, BHYT, BHTN và
KPCĐ của kỳ này với kỳ trước còn giúp KTV có thể xem xét và so sánh giữa sự biến
động của tiền lương và sự biến động của các khoản trích theo lương xem có hợp lý
không.
Nếu có biến động bất thường, KTV phải xác minh để tìm hiểu nguyên nhân.
Lúc này KTV cần tính đến sự thay đổi của mức lương, của khối lượng công việc hoàn
thành và của quỹ lương cho phép giữa các kỳ kế toán.
Thực hiện thử nghiệm cơ bản:
Sau khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát, nếu như kết quả cho thấy rủi ro kiểm
soát như KTV đã xác định thì KTV sẽ thực hiện các thử nghiệm cơ bản đã được thiết
kế phù hợp. Thậm chí nếu rủi ro kiểm soát thấp hơn dự kiến thì KTV vẫn thực hiện thử
nghiệm cơ bản đã được thiết kế để đảm bảo nguyên tắc thận trọng. Ngược lại, nếu kết
quả của các thử nghiệm kiểm soát cho thấy rủi ro kiểm soát vượt quá mức dự kiến thì
Trư
ờng
Đa
̣i h
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 33
KTV sẽ phải thiết kế lại thử nghiệm cơ bản, bằng cách tăng cường việc thực hiện phân
tích và kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư.
Mục tiêu của các thử nghiệm cơ bản về tiền lương là nhằm kiểm tra xem các
khoản tính dồn về tiền lương và các khoản trích theo lương có được đánh giá đúng hay
không, đồng thời cũng xác định xem các nghiệp vụ trong khoản mục lương và các
khoản trích theo lương có được thanh toán và ghi sổ đúng kỳ hạn không.
Các kiểm tra chi tiết về tiền lương đối với một số thời kỳ trong năm:
Đối chiếu tên và mức lương trên bảng lương với hồ sơ nhân viên tại bộ phận
nhân sự.
KTV tiến hành chọn mẫu một số nhân viên của công ty để tiến hành kiểm tra từ
lúc tiếp nhận cho đến khi chi trả lương. Dựa trên Hợp đồng lao động, các thỏa ước lao
động tập thể KTV xem xét mức độ phù hợp, nhất quán từ các khâu tiếp nhận đến cơ sở
tính lương và chi trả lương.
Đối chiếu số giờ công, ngày công trên bảng lương với các thẻ thời gian và
bảng chấm công của bộ phận sử dụng lao động. Nếu đơn vị trả lương bẳng sản
phẩm, sẽ đối chiếu với hóa đơn, phiếu xuất kho tương ứng.
Kiểm tra việc khấu trừ lương trên bảng lương.
KTV có thể thực hiện thử nghiệm bằng cách tính toán lại các khoản khấu trừ
trên bảng lương, so sánh số liệu trên bảng lương với sổ chi tiết các TK, với thông báo
nộp BHXH của cơ quan BHXH, đối chiếu với các khoản chi bằng tiền đã phát sinh
trên các chứng từ chi tiền. Ngoài ra, KTV cần kiểm tra thời hạn tính và trích các khoản
trên tiền lương và thời hạn quyết toán các khoản đó.
Kiểm tra việc tính toán trên bảng lương
Dựa trên những phê duyệt của Hội đồng quản trị về việc tính toán tiền lương,
KTV tiến hành tính toán lại và đối chiếu với nhau. Đồng thời xem xét thêm các tài liệu
đính kèm.
So sánh tổng tiền lương trên bảng lương với số liệu trên phiếu chi, séc trả
lương.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 34
KTV có thể thực hiện thử nghiệm này bằng cách so sánh tổng tiền lương đã
được tính toán lại trên bảng lương với số liệu trên phiếu chi, séc trả lương có đầy đủ
chữ ký xác nhận của những người có trách nhiệm.
Kiểm tra việc phân bổ tiền lương vào chi phí trong kỳ.
Trọng tâm của việc thử nghiệm đối với các tài khoản này là hướng tới tính
chính xác trong việc phân bổ chi phí tiền lương vào các đối tượng chịu phí hoặc hướng
vào các khoản chi trả về tiền lương, tiền làm thêm giờ, tăng ca, bồi dưỡng cho công
nhân sản xuất, nhân viên bán hàng, hoặc cho nhân viên quản lý. Vì vậy, KTV cần
kiểm tra tổng số tiền lương; tiền làm thêm ca, thêm giờ có phù hợp với thực tế hay
không qua việc kiểm tra các bảng kê có xác nhận của những người có trách nhiệm trên
bảng kê đó.
Kiểm tra việc xử lý các khoản lương mà nhân viên chưa lĩnh.
Nếu có số dư tiền lương thì đây có thể là các khoản lương phát sinh nhưng chưa
trả cho NLĐ, số tiền này sẽ được thanh toán vào kỳ sau. Điều này phụ thuộc vào chính
sách của từng DN. Nhưng các chính sách này cần được thực hiện một cách nhất quán
trong kỳ kế toán. Nếu có sự thay đổi thì phải được trình bày trên thuyết minh BCTC.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 35
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
SẢN XUẤT ABC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN
AAC THỰC HIỆN
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
2.1.1. Thông tin chung
Tên công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC
Tên giao dịch đối ngoại: Auditing and Accounting Company
Tên viết tắt: AAC
Loại hình doanh nghiệp: Trách nhiệm hữu hạn
Trụ Sở chính
Lô 78-80 Đường 30 tháng 4, Tp. Đà Nẵng
Tel: +84.2363.655886
Fax: +84.2363.655887
Email: aac@dng.vnn.vn
Website: www.aac.com.vn
Chi Nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh
Tầng 4 Tòa nhà Hoàng Đan, 47-49 Hoàng Sa, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh
Tel: +84.289102235
Fax: +84.289102349
Email: aac.hcm@aac.com.vn
Chi Nhánh tại Tp. Hà Nội
Tầng 6 Tòa nhà Việt Á, Số 9 Duy Tân, Quận Cầu Giấy, Tp. Hà Nội
Tel: +84.2432242403 ;+84.2466666369
Fax: +84.432242402
Email: aac.hn@aac.com.vn
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 36
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, trước đây là Công ty Kiểm toán và
Kế toán trực thuộc Bộ Tài Chính, được thành lập trên cơ sở Quyết định số
194/TC/TCCB ngày 01/04/1993 và tái cơ cấu theo Quyết định số 106/TC-BTC ngày
13/02/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, là một trong số rất ít các công ty kiểm toán
đầu tiên ra đời và hoạt động tại Việt Nam.
Ngày 06/09/2000, Bộ Tài chính đã có Quyết định số 139/2000/QĐ-BTC về việc
đổi tên “Công ty Kiểm toán Đà Nẵng – DAC” thành “Công ty Kiểm toán và Kế toán
AAC”, mục đích để phù hợp với tình hình mới về sự phát triển của Công ty. Và để
thực hiện lộ trình chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần hoặc
Công ty Trách nhiệm hữu hạn, vào ngày 07/05/2007 “Công ty Kiểm toán và Kế toán
AAC” đã được chuyển thành “Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán
AAC”.
AAC là thành viên tổ chức kiểm toán quốc tế PrimeGlobal có trụ sở chính tại
Hoa Kỳ và hơn 300 thành viên hoạt động tại 90 quốc gia trên toàn thế giới. Với trụ sở
chính tại Đà Nẵng, chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội và một số
đại diện từ các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước, khách hàng của AAC trải dài trên
khắp mọi miền đất nước, nhưng thị trường trọng yếu của Công ty vẫn là khu vực Miền
Trung và Tây Nguyên. AAC được phép kiểm toán tất cả các loại hình doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả các nghành có quy chế riêng về việc lựa chọn và
bộ nhiệm kiểm toán độc lập có điều kiện. AAC cung cấp đầy đủ các dịch vụ giá trị gia
tăng như kiểm toán, kế toán, tư vấn thuế, tư vấn tài chính – đầu tư, đào tạo và hỗ trợ
tuyển dụng,..
AAC đã được Bộ Công Thương bình chọn là một trong năm công ty kiểm toán
tốt nhất Việt Nam và được trao cúp Top Trade Services. AAC được Đài Tiếng nói Việt
Nam, Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch,... bình chọn và trao cúp vàng DN Việt Nam tiêu biểu; được Hiệp hội Kinh doanh
Chứng khoán Việt Nam (VASB), Tạp chí Chứng khoán Việt Nam (Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước), Trung tâm Thông tin Tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(CIC)...trao tặng danh hiệu “Tổ chức kiểm toán niêm yết uy tín”...
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 37
AAC có đội ngũ hơn 150 nhân viên chuyên nghiệp, 100% đã tốt nghiệp đại học và trên
đại học, 15% đã được công nhận là chuyên gia kế toán, thạc sỹ kinh tế từ các trường
đại học trong và ngoài nước (như: Úc, Nhật Bản, Ai Len, Bỉ...).
2.1.3. Mục tiêu và phương châm hoạt động
Mục tiêu hoạt động
Mục tiêu chiến lược của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC là trở
thành một trong những nhà cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng đầu tại Việt Nam, cụ
thể là giúp khách hàng và những người quan tâm bảo vệ lợi ích hợp pháp của họ, cung
cấp cho họ những thông tin thiết thực và các giải pháp tối ưu để tổ chức điều hành và
quản trị hoạt động của DN, đồng thời đưa ra các quyết định quản lý phù hợp với thực
tiễn.
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện kiểm toán theo đúng các
nguyên tắc, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và thông lệ kiểm toán quốc tế, phù hợp
với những quy định hiện hành về hoạt động kiểm toán của Nhà nước Việt Nam.
Ngoài ra, AAC luôn quan tâm đến việc xây dựng một môi trường làm việc và
văn hóa công ty hiện đại; xứng đáng là lựa chọn hàng đầu của những người có năng
lực và phẩm chất đạo đức tốt trong việc phát triển tài năng và nghề nghiệp tại AAC.
Phương châm hoạt động
AAC hoạt động theo phương châm “Chất lượng trong từng dịch vụ” và luôn đề
cao nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu của khách hàng trong
các giao kết dịch vụ.
Theo quan điểm của AAC thì lợi ích và niềm tin của khách hàng chính là thước
đo chính xác nhất chất lượng cung cấp dịch vụ của AAC. Do đó AAC luôn quan tâm
đến quyền lợi thiết thực của khách hàng; hỗ trợ khách hàng trong việc giải quyết
những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh; kịp thời cung cấp
các ý kiến tư vấn, các giải pháp tối ưu cho khách hàng trong công tác quản lý và điều
hành.18
2.1.4. Cơ cấu tổ chức và nhân sự tại Công ty
18 Theo Website của công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC: aac.com.vn
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 38
Sơ đồ 2. 1: Cơ cấu tổ chức cả công ty AAC
Quan hệ chức năng: (Nguồn: Phòng Nhân sự AAC)
Quan hệ trực tuyến:
THƯ KÝ PHÒNG KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH
PHÒNG TƯ VẤN
ĐÀO TẠO
P2 P4 CN HCMP4P3P1
GIÁM ĐỐC KHỐI
P1 P2 P3BAN KIỂM SOÁT CHẤT
LƯỢNG KIỂM TOÁN
P. TỔNG GIÁM
ĐỐC BCTC
P. TỔNG GIÁM ĐỐC
Phụ trách kỹ thuật kiểm
toán BCTC
P. TỔNG GIÁM
ĐỐC BCTC
P. TỔNG GIÁM
ĐỐC XDCB
P. TỔNG GIÁM
ĐỐC XDCB
KHỐI XDCB
TỔNG GIÁM ĐỐC
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 39
Tổng giám đốc
Là người đại diện toàn quyền của công ty, chịu trách nhiệm Pháp luật về toàn
bộ hoạt động của công ty.
Đánh giá rủi ro của hợp đồng kiểm toán liên quan đến hoạt động của công ty.
Chịu trách nhiệm giải đáp các thắc mắc về kế toán và kiểm toán có tầm quan
trọng cao.
Chịu trách nhiệm đánh giá công việc kiểm toán đã được thực hiện.
Chịu trách nhiệm ký Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý.
Chịu trách nhiệm tham gia buổi họp với khách hàng sau khi kết thúc cuộc kiểm
toán hoặc ủy quyền lại.
Phó Tổng Giám đốc
Được phân công ủy quyền giải quyết cụ thể các vấn đề liên quan đến nhân sự,
hành chính, khách hàng và các vấn đề về nghiệp vụ.
Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và Pháp luật về những vấn đề được
phân công và ủy quyền.
Được phân công soát xét các báo cáo kiểm toán theo từng phòng ban kiểm toán
của từng khối kiểm toán.
Phó Tổng Giám đốc BCTC thứ nhất quản lý công việc của phòng Kiểm toán
BCTC 1, 3 và 4 (Khối Kiểm toán BCTC 1). Phó Tổng Giám đốc BCTC thứ hai quản
lý công việc của phòng Kiểm toán BCTC 2, 5 và chi nhánh (Khối Kiểm toán BCTC
2).
Hai Phó Tổng Giám đốc XDCB sẽ quản lý công việc của ba phòng Kiểm toán
XDCB và phòng Kiểm soát Chất lượng kiểm toán.
Phó Tổng Giám đốc phụ trách kỹ thuật kiểm toán BCTC sẽ giải quyết các vấn
đề khó liên quan đến các kỹ thuật kiểm toán.
Phòng Kế toán tài chính: Quản lý và xử lý những vấn đề liên quan đến tài
chính, thủ tục, chứng từ của Công ty.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 40
Phòng Tư vấn đào tạo: Chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc giảng dạy, đào
tạo các lớp học thực hành Kiểm toán và Kế toán do công ty tổ chức; đào tạo, giảng dạy
cho sinh viên thực tập tại công ty; cập nhật và cung cấp những thông tin mới về chính
sách, chuẩn mực, pháp luật liên quan đến công việc kế toán, kiểm toán cho nhân viên
công ty.
Cơ cấu tổ chức các phòng BCTC:
Sơ đồ 2. 2: Cơ cấu tổ chức phòng BCTC
Trưởng, phó phòng Kiểm toán BCTC:
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và đóng vai trò quan
trọng trong lĩnh vực hoạt động của công ty, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến nhân
sự, phối hợp hoạt động và đảm nhiệm các công việc hành chính. Trưởng phòng giữ vai
trò lãnh đạo trong ban quản lý phòng, là cầu nối giữa Tổng giám đốc, ban quản lý công
ty với các nhân viên; có chức năng quan trọng trong việc tạo ra môi trường làm việc
năng động, chuyên nghiệp cho các nhân viên.
Phó phòng là người tham mưu trực tiếp cho Trưởng phòng, thay mặt Trưởng
phòng điều hành toàn bộ công việc trong thời gian Trưởng phòng đi vắng và thực hiện
các công việc do Trưởng phòng ủy quyền.
Kiểm toán viên chính: Là trưởng đoàn khi đi kiểm toán; giám sát công việc của
các trợ lý KTV, nhân viên thử việc; thực hiện hợp đồng kiểm toán với khách hàng; báo
cáo trực tiếp với người quản lý phụ trách một vụ việc kiểm toán; soát xét giấy tờ làm
việc sơ bộ, hỗ trợ đào tạo nhân viên, sắp xếp nhân sự cho các cuộc kiểm toán; được ký
báo cáo kiểm toán theo sự phân công của trưởng phòng.
Trưởng, phó phòng kiểm toán
Trợ lý kiểm toán viên
Kiểm toán viên chính
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 41
Trợ lý Kiểm toán viên:... ước lao động tập thể của một
số nhân viên trong công ty, kiểm tra quy chế lương và thỏa thuận trong hợp đồng lao
động với bảng lương của NLĐ, kiểm tra việc hạch toán tiền lương và tiền thưởng trên
sổ kế toán chi tiết tiền lương và các khoả trích theo lương. Tiền lương và các khoản
trích theo lương tháng 12 của công ty sẽ được kiểm tra với tỷ lệ chọn mẫu cao hơn
nhằm đảm bảo việc hạch toán đúng kỳ.
Nội dung và kết quả công việc được thể hiện ở phần 2 trên GLV E448.
(5.3) Kiểm tra việc trình bày
Kiểm tra việc trình bày khoản mục lương và các khoản trích theo lương trên
BCTC nhằm mục tiêu đảm bảo số dư các TK lương và các khoản trích theo lương
được trình bày phù hợp trên BCTC.
Nguồn gốc số liệu: Bảng Cân đối kế toán
Thực hiện kiểm toán:
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 76
KTV tiến hành đối chiếu số dư các khoản lương phải trả NLĐ và các khoản
trích theo lương trên Bảng CĐKT đã được trình bày đúng, chính xác tại các mã số 314
– “Phải trả người lao động” và mã số 319 – “Phải trả khác” hay chưa.
Do mã số 319 là số tổng hợp từ nhiều TK nên KTV cần kiểm tra kết hợp với
các GLV khác.
Nội dung của công việc này được thể hiện trên phần 3 GLV E448.
Tại Công ty ABC, KTV ghi nhận Công ty đã trình bày hợp lý trên BCTC khoản
mục lương và các khoản phải trích theo lương.
2.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán khoản mục lương và các khoản phải trích
theo lương
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán khoản mục lương tiền lương và các khoản
trích theo lương, kiểm toán viên ti ến hành xem xét các giấy tờ làm việc, đưa ra các bút
toán điều chỉnh cần thiết và lập Báo cáo kiểm toán, thư quản lý.
2.3.3.1. Soát xét các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Trong giai đoạn này, trưởng nhóm sẽ soát xét giấy tờ của kiểm toán viên. Đây
là công việc rất quan trọng để trưởng nhóm có thể tổng hợp được những phát hiện của
kiểm toán viên, đồng thời xem xét, đánh giá những phát hiện này và thực hiện những
công việc mà kiểm toán viên chưa hoàn tất. Công việc này hướng về:
- Có đạt mục tiêu kiểm toán hay không và kết luận kiểm toán có nhất quán với
quá trình kiểm toán không, những bằng chứng thu được có hỗ trợ cho việc đưa
ra ý kiến về BCTC của đơn vị không.
- Giấy tờ làm việc có được trình bày đúng, đầy đủ không, có thích hợp cho từng
công việc không.
- Những vấn đề vướng mắc đã được giải quyết với khách hàng chưa và đã được
nhất trí của khách hàng về vấn đề đó hay chưa.
Sau đó trưởng nhóm sẽ tổng hợp kết quả kiểm toán và thảo luận với khách hàng
về các bút toán điều chỉnh và các hạn chế trong hệ thống kiểm soát nội bộ.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 77
2.3.3.2. Tổng hợp kết quả kiểm toán
Đánh giá lại ảnh hưởng của các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán, bao
gồm cả các sai sót không điều chỉnh (nếu có) đối với các BCTC. Đối với khoản mục
lương và các khoản trích theo lương, trong quá trình kiểm toán có 3 sai sót không
trọng yếu. Do 3 sai sót này điều nhỏ hơn ngưỡng sai sót có thể bỏ qua nên KTV không
yêu cầu đơn vị điều chỉnh, bỏ qua mà không cần giải thích thêm.
- Kế toán trích thiếu chi phí tiền lương theo đơn giá đã duyệt là 6.771.812 đồng
- Kế toán trích thiếu KPCĐ số tiền là 1.153.749 đồng
- Tiền lương trong năm trước chưa chi hết tại ngày 31/3 năm nay là 79.214.023
đồng
Theo đó, đối với khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo
lương mặc dù có phát sinh sai sót nhưng không trọng yếu nên số dư cuối kỳ của các
TK liên quan không thay đổi.
Căn cứ vào các số liệu điều chỉnh đối với các khoản mục trên BCTC, kiểm toán
viên tính toán số dư cuối kỳ của các tài khoản khác. Đó là cơ sở để kiểm toán viên lập
BCTC sau kiểm toán.
Kiến nghị của KTV nhằm hoàn thiện phân hành kế toán lương đối với
Công ty cổ phần ABC:
Nhìn chung, Công ty cổ phần ABC có đội ngũ kế toán có năng lực, việc tổ chức
hạch toán kế toán bằng phần mềm có sự phân công, phân nhiệm và quản lý chặt chẽ.
Do đó, các khảo sát hạch toán và phân bổ chi phí của đơn vị được kiểm toán viên tiến
hành bằng các thủ tục chính:
- Thủ tục phân tích đối với lương và các khoản trích theo lương.
- Rà soát sơ lược các bút toán hạch toán.
- Thực hiện lại đối với một số nghiệp vụ hạch toán.
- Khảo sát hợp đồng lao động.
- Rà soát số dư của lương và các khoản trích theo lương.
Sau khi thực hiện các thủ tục trên với sự hợp tác của nhân viên phòng kế toán
của Công ty, kiểm toán viên không phát hiện ra các sai phạm nào trong việc hạch toán
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 78
tại công ty Cổ phần ABC. Kiểm toán viên khẳng định số dư trên TK 334, 338 và số
phát sinh của tài khoản chi phí tiền lương được phản ánh trung thực hợp lý.
Tuy nhiên, công ty chưa trích lập dự phòng tiền lương, công ty nên trích lập
thêm quỹ dự phòng tiền lương để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề
nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn. Theo thông tư 96/2015/TT-BTC quỹ
dự phòng được trích lập nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện. Quỹ tiền
lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời
hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập
quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế). Trường hợp
quỹ tiền lương của doanh nghiệp đã được duyệt theo quy định thì việc trích lập dự
phòng quỹ tiền lương phải đảm bảo nguyên tắc số tiền trích lập dự phòng cộng tổng số
tiền lương, tiền công thực tế đã chi trả đến thời hạn nộp hồ sơ quyết toán không vượt
quá tổng tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động theo quỹ tiền lương đã được
duyệt (nếu có).
2.3.3.3. Lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý
Việc lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý dựa vào những sai phạm và bút toán
điều chỉnh mà kiểm toán viên đưa ra. Đối với kiểm toán khoản mục lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty ABC, sau khi kiểm toán viên thảo luận với đơn vị,
đơn vị đã chấp nhận các ý kiến của kiểm toán viên.
Kết hợp với kết quả kiểm toán các khoản mục khác, chủ nhiệm kiểm toán lập
báo cáo kiểm toán đưa ra ý kiến chập nhận toàn phần.
“Theo ý kiến của chúng tôi, xét trên các khía cạnh trọng yếu , Báo cáo tài chính
được phản ánh trung thực và hợp lý về tình hình tài chính của Công ty ngày
31/12/2018 cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ cho
năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán doanh
nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày Báo
cáo tài chính.”
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 79
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
3.1. Nhận xét về công tác kiểm toán khoản mục lương và các khoản trích theo
lương do công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC thực hiện
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC là một trong các công ty kiểm toán
đầu tiên tại Việt Nam, công ty đã không ngừng vươn lên phát triển cả chất lượng và số
lượng đội ngũ KTV. Công ty có ban lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao, có tầm nhìn
chiến lược định hướng cho sự phát triển của công ty. Bên cạnh đó, công ty còn có đội
ngũ KTV và trợ lý kiểm toán được đào tạo có hệ thống, có chuyên môn nghiệp vụ cao.
Năng nổ, nhiệt tình trong công việc.
Việc thực hiện kiểm toán khoản mục lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần ABC đã được Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC tiến hành
qua 3 giai đoạn: Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, giai đoạn thực hiện kiểm toán, giai
đoạn kết thúc kiểm toán.
3.1.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Trong giai đoạn này, AAC đã thực hiện đánh giá khả năng chấp nhận kiểm
toán, nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng từ đó tiến hành ký kết hợp đồng kiểm
toán. Việc đánh giá được thực hiện tương đối kỹ lưỡng. Kiểm toán viên căn cứ vào kết
quả thu được về khách hàng thông qua một số thủ tục như: Phỏng vấn, quan sát, thực
hiện thủ tục phân tích sơ bộđể tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng hợp và thiết kế
chương trình kiểm toán.
Trong quá trình hoạt động và phát triển Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
AAC đã xây dựng cho mình một chương trình kiểm toán chung, tuy nhiên đây chỉ là cơ sở
để kiểm toán chứ không phải là điều kiện bắt buộc áp dụng cho mọi cuộc kiểm toán. Đối
với từng cuộc kiểm toán thì các nhân viên của AAC sẽ căn cứ vào điều kiện thực tế tại
đơn vị khách hàng để vận dụng linh hoạt chương trình kiểm toán cho phù hợp. Thực tế
kiểm toán tại công ty cổ phần ABC đã thể hiện rõ những ưu và nhược điểm như sau:
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 80
Ưu điểm
- Kế hoạch kiểm toán của khách hàng được Trưởng phòng BCTC thông báo
trước 7 ngày cho các trưởng đoàn trước khi cuộc kiểm toán bắt đầu, điều này giúp cho
nhân vên có thể lên kế hoạch trình tự việc phải làm để đảm bảo tiến độ đã đề ra.
- Đối với Công ty ABC là một khách hàng cũ thì Công ty luôn tuân thủ
nguyên tắc 3 năm thay đổi KTV chính, thành viên nhóm kiểm toán một lần nhưng vẫn
luôn giữ lại ít nhất một thành viên năm trước có tham gia kiểm toán. Việc này vừa đảm
bảo tính khách quan vừa có thể nắm thông tin cũ về khách hàng.
- Trưởng đoàn kiểm toán phân công công việc cụ thể cho các thành viên trong
đoàn dựa trên khả năng, trình độ và kinh nghiệm của từng thành viên. Các trợ lý KTV
cấp 1, cấp 2 thường được giao các khoản mục đơn giản, nhưng cũng có khi được giao
thực hiện chung các khoản mục quan trọng với KTV có kinh nghiệm, vừa kiểm soát
được công việc của các trợ lý vừa giúp các trợ lý nâng cao kỹ năng và kinh nghiệm
làm việc.
- Kế hoạch kiểm toán sau khi được lập hoàn thiện thì thông báo ngay với các
thành viên trong nhóm kiểm toán.
Nhược điểm
- Thủ tục điều tra HTKSNB thường chỉ thực hiện kỹ đối với khách hàng kiểm
toán năm đầu tiên, những năm kiểm toán sau chủ yếu dựa trên hồ sơ năm trước và thu
thập thêm thông tin chỉ thông qua đặt câu hỏi mang tính khái quát với bộ phận kế toán,
lãnh đạo của Công ty.
- Trong quá trình lập kế hoạch, tìm hiểu khách hàng, KTV thường phỏng vấn
các vấn đề chung về tình hình hoạt động của đơn vị trong năm qua, thường không thu
thập đầy đủ các chứng từ theo quy định của chương trình kiểm toán mẫu.
- Việc xác định mức trọng yếu, công ty chỉ xác định chung cho tất cả các
khoản mục một mức trọng yếu như nhau, điều này sẽ làm cho các rủi ro vẫn còn tồn
tại khi mà mức độ sai phạm cũng như đặc điểm của từng khoản mục là khác nhau.
- Đối với việc tìm hiểu chu trình lương và phải trả người lao động của khách
hàng, KTV thường không thực hiện trong lúc lập kế hoạch mà chỉ triển khai lúc bắt
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 81
đầu kiểm toán khoản mục. Và việc tìm hiểu này thường chỉ được thực hiện kỹ khi thực
hiện kiểm toán năm đầu tiên.
3.1.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán tổng hợp và chương trình kiểm toán đã được xây
dựng, kiểm toán viên tiến hành kiểm toán chi tiết cho từng phần hành cụ thể theo trình
tự đi từ thủ tục kiểm toán số dư đầu năm tài chính đến các thủ tục kiểm soát, thủ tục
phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết. Những công việc này được thực hiện và kết quả
phản ánh trên giấy tờ làm việc, được đánh số tham chiếu một cách có hệ thống.
Đối với giai đoạn thực hiện kiểm toán khoản mục Lương và các khoản phải
trích theo lương có những ưu điểm và nhược điểm như sau:
Ưu điểm
- KTV có sự linh hoạt trong việc lựa chọn sử dụng thủ tục, loại bỏ các thủ tục
không cần thiết để nâng cao hiệu quả thời gian. Đồng thời KTV cũng sáng tạo, thiết kế
lại các giấy làm việc cho phù hợp với đặc điểm kế toán của khách hàng.
- Chương trình kiểm toán mẫu khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương được trình bày rõ ràng theo thứ tự thực hiện kiểm toán, bao gồm thủ tục chung,
thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết. Các thủ tục được thực hiện trong kiểm toán
khoản mục này đã kiểm tra được các mục tiêu kiểm toán dề ra. Thực tế khi kiểm toán
tại Công ty Cổ phần ABC, KTV đã thực hiện tương đối đầy đủ và chi tiết các thủ tục
được đề ra, các thủ tục không thực hiện đều có nguyên nhân.
- Nội dung và kết quả thực hiện các công việc đều được ghi nhận trên GLV
được đánh số tham chiếu rõ ràng, tiện cho việc theo dõi. Các giấy tờ, chứng từ, tài liệu
có liên quan đều được KTV thu thập lại bằng cách photo hoặc scan để làm bằng chứng
cho các ý kiến của mình cũng như phục vụ cho năm kiểm toán sau này.
- Thực tế trong quá trình làm viêc, khi gặp vấn đề gì các thành viên thường tìm
hiểu kỹ và trao đổi với trưởng đoàn, sau khi trưởng đoàn xem xét nếu thấy cần thiết sẽ
trao đổi ngay với người có thẩm quyền bên phía Công ty khách hàng. Điều này giúp
giải quyết các vấn đề nhanh hơn, tránh để đến cuối cuộc kiểm toán sẽ có quá nhiều vấn
đề, hiệu quả tiếp nhận và giải quyết của phía khách hàng không cao.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 82
Nhược điểm
- Trong thực tế, khi kiểm toán khoản mục tiền lương KTV chọn mẫu nhân viên
để kiểm tra thường ít và chỉ kiểm tra trong một hai tháng. Khách hàng có quy mô nhân
sự càng lớn thì sẽ gây ra càng nhiều rủi ro cho việc đạt được mục tiêu kiểm toán.
- Trong khi kiểm toán khoản mục này tại Công ty ABC, KTV không đưa ra
khoảng cách mẫu để chọn mẫu nghiệp vụ này. Việc chọn mẫu kiểm tra chỉ chọn ngẫu
nhiên, dựa trên xét đoán nghề nghiệp của KTV.
- Các KTV thực hiện rất tốt các thủ tục phân tích đề ra nhưng các thủ tục phân
tích này lại không nhiều, chỉ bao gồm các thủ tục cơ bản nhất như chỉ kiểm tra lương
theo thời gian và theo bộ phận sử dụng nhưng chưa có thủ tục kiểm tra tiền lương theo
sản phẩm thực tế.
- Việc phỏng vấn người lao động ít được thực hiện mà chỉ phỏng vấn nhân
viên kế toán.
3.1.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Sau khi tiến hành kiểm toán, trưởng nhóm tổng hợp giấy làm việc của các thành
viên trong đoàn và lập biên bản trao đổi hay thư quản lý. Trưởng nhóm kiểm toán cùng
với giám đốc công ty khách hàng sẽ tiến hành trao đổi các vấn đề đưa ra trong biên
bản. Cuộc trao đổi này giúp cho công ty AAC và khách hàng có thống nhất ban đầu
những điều chỉnh cần thiết trong hệ thống sổ sách, báo cáo của khách hàng. Qua đó,
KTV đưa ra các ý kiến giúp khách hàng hoàn thiện bộ máy kế toán và hệ thống kiểm
soát nội bộ chặt chẽ hơn.
Việc thu thập và lưu trữ các giấy tờ cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán năm
tạo cơ sở cho việc kiểm tra giấy làm việc đồng thời cũng làm căn cứ cho các cuộc
kiểm toán năm sau.
KTV lập danh mục bút toán điều chỉnh và không điều chỉnh làm căn cứ cho
việc xác định các sai phạm đối với các khoản mục trên BCTC, và việc lập báo cáo
kiểm toán sau này. Luôn có sự trao đổi giữa đoàn kiểm toán với khách hàng về những
bút toán cần điều chỉnh. Những vấn đề đơn vị cần lưu ý và sửa chữa tạo ra sự thống
nhất cao về quan điểm giữa đoàn kiểm toán với đơn vị.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 83
Trước khi phát hành báo cáo kiểm toán, được sự xét duyệt của ban kiểm soát,
tổng giám đốc của công ty, là những người có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực
kiểm toán, do đó hạn chế rủi ro do sai sót của việc đưa ra ý kiến cho một báo cáo kiểm
toán.
Nhìn chung, quy trình kiểm toán BCTC của công ty AAC tương đối chặt chẽ,
tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được
chấp nhận tại Việt Nam.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục lương và các
khoản trích theo lương do công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện
3.2.1. Hoàn thiện xác lập mức trọng yếu cho khoản mục lương và các khoản phải
trích theo lương
Sau khi KTV đã có được mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ
BCTC, KTV cần phân bổ mức ước lượng này cho từng khoản mục trên BCTC. Đó
cũng là sai số có thể chấp nhận được đối với từng khoản mục.
Do kế toán thực hiện ghi sổ theo nguyên tắc ghi sổ kép nên nếu một sai phạm
ảnh hưởng tới báo cáo kết quả kinh doanh thì hầu như cũng có ảnh hưởng tương tự
như đối với bảng cân đối kế toán. Vì thế, khi thực hiện phân bổ ước lượng về tính
trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC, KTV có thể phân bổ hoặc cho các tài khoản
trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, hoặc cho các tài khoản trên bảng cân đối
kế toán. Tuy nhiên, do hầu hết các thủ tục kiểm toán tập trung vào các tài khoản trên
bảng cân đối kế toán nên KTV thường phân bổ mức ước lượng cho các tài khoản trên
bảng cân đối kế toán.
Cơ sở tiến hành phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản
mục trên BCTC là:
- Bản chất của các khoản mục, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá
sơ bộ đối với các khoản mục. Nếu khoản mục được đánh giá là có rủi ro tiềm
tàng và rủi ro kiểm soát cao thì mức trọng yếu được phân bổ cho khoản mục đó
sẽ thấp và ngược lại.
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tê
́ Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 84
- Kinh nghiệm của KTV về các sai phạm của khoản mục. Ví dụ, nếu KTV dự
đoán rằng có ít hoặc không có sai phạm trong một khoản mục dựa theo kết quả
của lần kiểm toán trước và một số nhân tố khác thì một giá trị trọng yếu lớn hơn
có thể được phân bổ cho khoản mục này. Do dự đoán của KTV về khả năng sai
sót thấp nên phạm và kiểm toán khoản mục đó có thể giảm đi.
- Chi phí kiểm toán đối với các khoản mục.
Trong thực tế, việc phân bổ mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các
bộ phận thường gặp phải các khó khăn sau:
Thứ nhất, số lượng các sai phạm trong các bộ phận, khoản mục không đồng
đều. Các khoản mục có cùng số dư tại ngày lập BCTC nhưng mức độ tiềm ẩn các sai
phạm khác nhau nên mức độ phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cũng khác
nhau.
Thứ hai, việc phân bổ cần phải được thực hiện theo cả hai hướng khai khống và
khai thiếu. Tuy nhiên, việc dự đoán bộ phận, khoản mục nào có khả năng xảy ra sai
sót, sai sót đó là sai sót thừa hay sai sót thi ếu là một vấn đề khó khăn.
Thứ ba, giới hạn về chi phí kiểm toán có liên quan đến việc phân bổ khiến KTV
phải phân bổ mức trọng yếu cao hơn mức mong đợi cho một khoản mục.
Tuy nhiên trên thực tế, rất khó dự đoán về khả năng xảy ra sai sót cũng như chi
phí kiểm toán cho từng khoản mục nên công việc này mang tính chủ quan và đòi hỏi
sự xét đoán nghề nghiệp của KTV.
Nhìn chung, việc ước lượng ban đầu về mức trọng yếu và phân bổ mức ước
lượng này cho các khoản mục được thực hiện ở các hai bước trên là vấn đề phức tạp,
phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm và xét đoán nghề nghiệp của KTV. Do đó, các công
ty kiểm toán thường phân công các KTV có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh
nghiệm để thực hiện công việc này.
Việc phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục sẽ dẫn đến việc thay đổi
ngưỡng sai sót có thể bỏ qua cho từng khoản mục. Như vậy, sẽ hợp lý hơn khi áp dụng
các ngưỡng sai sót có thể bỏ qua khác nhau cho từng khoản mục khác nhau khi tiến
hành kiểm toán.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 85
3.2.2. Hoàn thiện thủ tục tìm hiểu hệ thống KSNB của đơn vị kiểm toán
Thực hiện tìm hiểu hệ thống KSNB đối với chu trình tiền lương và các khoản
phải trích theo lương tại các đơn vị được kiểm toán vào năm đầu tiên, sửa đổi nếu có
thay đổi vào những năm tiếp theo để đảm bảo thời gian kiểm toán đúng như kế hoạch
và diễn ra có hiệu quả.
Thực hiện thủ tục walk through đối với hệ thống KSNB đối với chu trình tiền
lương và các khoản phải trích theo lương tại đơn vị được kiểm toán.
3.2.3. Hoàn thiện thủ tục phân tích
Thực tế kiểm toán khoản mục lương và các khoản trích theo lương tại công ty
AAC cho thấy, do điều kiện về thời gian chưa cho phép nên các kiểm toán viên chỉ
tiến hành các thủ tục phân tích một cách sơ lược chưa thể bao quát hết những vấn đề
cần kiểm toán.
Các KTV có thể thực hiện thêm một số thủ tục phân tích tiền lương và các
khoản trích theo lương khác như:
KTV so sánh chi phí tiền lương năm nay với năm trước nên kết hợp kiểm tra
các báo cáo sản lượng, báo cáo tiến độ hoàn thành công việc,.. Có thể đã xảy ra sai
phạm khi biến động chi phí lương năm nay so với năm trước không tương ứng với
biến động sản lượng sản phẩm sản xuất được.
So sánh tỷ lệ chi phí NCTT trên giá vốn hàng bán hoặc trên doanh thu năm nay
với tỷ lệ này năm trước. Nếu tỷ lệ này quá cao hoặc quá thấp so với năm trước thì
KTV cần kết tìm hiểu biến động các khoản mục giá vốn, doanh thu.
3.2.4. Các vấn đề khác
Lúc lập kế hoạch là thời gian chưa chính thức bước vào “mùa kiểm toán” nên
việc thu xếp thời gian sẽ dễ dàng hơn cho KTV. Nếu thu xếp được KTV nên tìm hiểu
chu trình tiền lương của khách hàng ngay lúc lập kế hoạch kiểm toán, điều này giúp
KTV có cái nhìn khái quát trước về quy trình lương, cách tính lương của khách hàng
cũng như tiết kiệm được thời gian khi vào giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 86
Lúc thực hiện kiểm tra lao động đã chọn mẫu, KTV có thể chọn ngẫu nhiên một
người để phỏng vấn, điều này giúp KTV kiểm tra thực tế chính xác nhất. Tuy nhiên
KTV cần lưu ý hỏi các câu hỏi khéo léo, tự nhiên nhằm tránh trường hợp NLĐ biết
được ý đồ sẽ trả lời không chính xác. KTV lưu ý thêm các thủ tục kiểm toán kiểm tra
việc trả lương khống như: So sánh, đối chiếu tên của công nhân viên trên Bảng chấm
công và thanh toán lương với danh sách cán bộ ở phòng nhân sự, đặc biệt chú ý các
chữ ký mới xuất hiện hoặc xuất hiện nhiều lần trên một bảng lương; Chọn một số hay
toàn bộ hồ sơ nhân viên đã mãn hạn hợp đồng hoặc nghỉ việc để xem các khoản thanh
toán cho anh ta có được tiếp tục nữa không.
Trong Thư gửi khách hàng về kế hoạch kiểm toán đã có nêu ngày kiểm toán dự
kiến nhưng để tránh trường hợp khách hàng thay đổi ngày gây xáo trộn kế hoạch, ảnh
hưởng đến các cuộc kiểm toán khác thì công ty có thể thêm quy định cụ thể về việc
thay đổi ngày dự kiến kiểm toán trong hợp đồng, ví dụ như: khi thay đổi công ty khách
hàng cần thông báo trước 10 ngày làm việc cho AAC,
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
in
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 87
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đối với tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt quy mô lớn hay nhỏ, hoạt
động trong lĩnh vực gì thì chu trình tiền lương – lao động luôn là chu trình quan trọng.
Tiền lương là một trong các yếu tố đầu vào, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí của
doanh nghiệp, các khoản trích theo lương thể hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của nhân viên
và đơn vị với các chế độ cho người lao động, thể hiện việc tuân thủ pháp luật. Người
lao động được trả lương xứng đáng, có được chế độ đãi ngộ tốt; doanh nghiệp có chính
sách lương đúng mực, biết trân trọng những người có tài, quan tâm đến đời sống của
người lao động thì sẽ vừa nâng cao chất lượng, năng suất lao động vừa có thể giữ lại
được nguồn lao động tốt, tạo tính cạnh tranh mạnh. Do đó kiểm toán khoản mục tiền
lương và các khoản trích theo lương là rất cần thiết.
Thông qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC,
thông qua nghiên cứu và thực hiện đề tài khóa luận: “TÌM HIỂU CÔNG TÁC
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
KẾ TOÁN AAC” tôi đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm, hiểu rõ hơn các nội dung lý
thuyết sau khi được thực hiện kiểm toán trong thực tế, đặc biệt là những kiến thức thực
tế có được về kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương, từ đó
thấy được vai trò và ý nghĩa của kiểm toán chu trình này trong kiểm toán BCTC.
Trong khuôn khổ bài khóa luận, tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu được những nội dung sau:
Thứ nhất, nêu được một số cơ sở lý luận có liên quan đến Kiểm toán BCTC nói
chung và Kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng.
Những lý luận này chính là tiền đề cho việc phân tích, đối chiếu với tình hình thực tế,
từ đó làm sáng tỏ vấn đề đang nghiên cứu.
Thứ hai, tôi đã tìm hiểu và trình bày về thực trạng quy trình kiểm toán khoản
mục nghiên cứu do công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện thông qua
cuộc kiểm toán tại công ty khách hàng cụ thể.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 88
Thứ ba, đưa ra các ý kiến đánh giá về ưu nhược điểm cũng như các kiến nghị
mang tính chất chủ quan của bản thân tôi. Các ý kiến này được đưa ra thông qua việc
so sánh giữa quy trình căn bản và quy trình trong thực tế.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu ngắn và trình độ, kiến thức của tôi còn hạn
chế nên việc phân tích, đánh giá và đưa ra các giải pháp còn nhiều hạn chế. Tôi rất
mong nhận được các ý kiến, góp ý của thầy cô giáo trường , các
cán bộ nhân viên của công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC để bài Khóa luận này
có thể được hoàn thiện hơn.
2. Kiến nghị
Thực hiện đề tài tìm hiểu thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương
và các khoản trích theo lương đã giúp tôi nắm được những cơ sở lý luận liên quan đến
việc thực hiện một cuộc kiểm toán nói chung và kiểm toán khoản mục tiền lương và
các khoản trích theo lương nói riêng; bên cạnh đó cũng giúp tôi biết cách thực hiện
kiểm toán trong thực tế.
Tuy nhiên đề tài mà tôi thực hiện vẫn còn nhiều thiếu sót. Tôi xin được đưa ra
một số kiến nghị để đề tài hoàn thiện hơn:
Tìm hiểu cách thực hiện kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích
theo lương ở nhiều công ty khách hàng với các lĩnh vực hoạt động và quy mô nhân sự
khác nhau, từ đó so sánh để thấy được cách vận dụng chương trình kiểm toán tùy vào
đặc điểm cụ thể của khách hàng.
Tìm hiểu, nghiên cứu kỹ các quy định, thông tư, nghị định, để tự hoàn thiện
kiến thức kiểm toán. Đồng thời có nhiều thời gian tham gia thực tế, tiếp xúc nhiều hơn
với quy trình kiểm toán để hiểu rõ và phân tích quy trình hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Hồ Thị Thúy Nga cùng các
anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC đã tạo điều kiện, giúp đỡ và
hướng dẫn tôi hoàn thành bài Khóa luận này.
Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, anh chị và các bạn
để tôi hoàn thiện đề tài của mình hơn.
Trư
ờng
Đa
̣ ho
̣c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (2017), Quy định về mức đóng, tỷ lệ trích nộp các
khoản bảo hiểm, ban hành và công bố theo Quyết định 595/QĐ-BHXH và có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/07/2017.
2. Bộ Tài chính (2002), Chuẩn mực kế toán Việt Nam, ban hành và công bố theo
Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2003
3. Bộ Tài chính (2014), Chế độ kế toán doanh nghiệp, ban hành theo Thông tư số
200/2014/TT-BTC, ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính
4. Bộ Tài chính, Hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các
nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, ban hành và công bố theo
Thông tư 95/2015/TT-BTC, có hiệu lực từ ngày 06 tháng 08 năm 2015.
5. Các trang web: ketoanthienhung.com, ketoanducminh.com
6. Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, Hồ sơ kiểm toán Công ty CP ABC
năm 2018.
7. Tác giả Phan Thị Thu Hiền, Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu quy trình khoản
mục tiền lương và các khoản phải trích theo lương do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế
toán AAC thực hiện, trường .
8. Trường Đại học Kinh tế tài chính Hà Nội (2004), Giáo trình Kiểm toán, Nhà
xuất bản Tài chính, Hà Nội.
9. Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (2014), Giáo trình Kiểm toán tập 2,
NXB Kinh tế TP. HCM.
Trư
ờng
Đa
̣i h
̣c K
in
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Hoàng Thị Thảo Uyên 90
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng tỷ lệ xác định mức trọng yếu tổng thể theo các chỉ tiêu (theo VACPA)
Phụ lục 2: Danh mục biểu mẫu chứng từ trong kế toán lao động tiền lương
Phụ lục 3: Chỉ mục hồ sơ kiểm toán theo mẫu do VACPA ban hành
Phụ lục 4: A120 - Chấp nhận, duy trì khách hàng cũ và đánh giá rủi ro
Phụ lục 5: A210 - Hợp đồng kiểm toán
Phụ lục 6: A270 - Soát xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập của KTV
Phụ lục 7: A260 - Cam kết về tính độc lập của thành viên trong nhóm kiểm toán
Phụ lục 8: A240 - Danh mục tài liệu cần cung câp
Phu luc 9: A230 - Thư gửi khách hàng về kế hoạch kiểm toán
Phụ lục 10: A310 - Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động
Phụ lục 11: A510 – Phân tích sơ bộ BCTC
Phụ lục 12: A610 – Đánh giá chung về hệ thống KSNB
Phụ lục 13: A710 - Xác định mức trọng yếu
Phụ lục 14: A810 – Xác định phương pháp cỡ mẫu
Phụ lục 15: E430 – Chương trình kiểm toán phải trả người lao động
Phụ lục 16: E441- Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng
Phụ lục 17: E410 - Phân tích biến động số dư
Phụ lục 18: E442 - So sánh, phân tích biến động chi phí lương năm nay so với năm trước
Phụ lục 19: E443 - Kiểm tra chi tiết bảng lương
Phụ lục 20: E444 - Kiểm tra các khoản trích theo lương
Phụ lục 21: E445 - Trích lương theo đơn giá
Phụ lục 22: E446 - Kiểm tra tiền lương năm trước chi đến 31/3 năm sau và chi lương
dự phòng
Phụ lục 23: E448 – Các nội dung khác
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_tim_hieu_cong_tac_kiem_toan_khoan_muc_luong_va_cac.pdf