Khóa luận Tìm hiểu công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong Báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán AVN Việt Nam

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN ---------- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC TÌM HIỂU CÔNG TÁC KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AVN VIỆT NAM PHẠM THỊ THU THUẬN KHOÁ HỌC: 2016 - 2020 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN ---------- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC TÌM HIỂU CÔNG TÁC KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AVN VIỆT NA

pdf97 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 08/01/2022 | Lượt xem: 322 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Tìm hiểu công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong Báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán AVN Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
M Họ, tên sinh viên Họ, tên giáo viên hướng dẫn PHẠM THỊ THU THUẬN PGS.TS TRỊNH VĂN SƠN Lớp : K50B Kiểm toán Niên khoá: 2016 – 2020 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu đề tài và hoàn thành khoá luận, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình, lời khuyên chân thành từ phía Nhà trường, Quý thầy cô giáo, gia đình, bạn bè và các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam. Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy, Cô giáo trong Trường nói chung cũng như Quý Thầy, Cô giáo Khoa Kế toán – Kiểm toán nói riêng đã tận tình truyền đạt những kiến thức chuyên môn bổ ích và quý giá. Tất cả những kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập và nghiên cứu không chỉ là nền tảng để hoàn thành khoá luận mà còn là hành trang vô cùng quý giá để em bước vào sự nghiệp trong tương lai sau này. Đặc biệt, em xin trân trọng cảm ơn giảng viên hướng dẫn Trịnh Văn Sơn đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình làm bài báo cáo. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam và các anh chị phòng kiểm toán đã tạo điều kiện cho em thu thập số liệu, thông tin giúp cho bài nghiên cứu của em trở nên hoàn chỉnh và chính xác hơn. Cuối cùng, em xin được bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, những người thân và bạn bè đã chia sẻ cùng em những lúc khó khăn, tạo động lực để bản thân em học tập, nghiên cứu hoàn thành khoá luận này. Quá trình thực tập tại Công ty đã cho em nhiều kinh nghiệm quý báu để có thể áp dụng vào công việc trong tương lai. Tuy đã cố gắng nhưng kinh nghiệm, kiến thức bản thân em còn nhiều hạn chế nên khoá luận không thể tránh được những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý Thầy, Cô giáo để bài nghiên cứu có thể hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 12 năm 2019 Sinh viên thực hiện Phạm Thị Thu Thuận DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính KTV Kiểm toán viên VSA Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam KSNB Kiểm soát nội bộ BGĐ Ban giám đốc DNKiT Doanh nghiệp kiểm toán TNDN Thu nhập doanh nghiệp GTGT Giá trị gia tăng DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Ma trận rủi ro theo quan điểm của A.Arems Bảng 2.2 Ý kiến kiểm toán không phải là chấp nhận toàn phần Bảng 2.3 Mục tiêu kiểm toán doanh thu Bảng 2.4 Tình hình tài sản, nguồn vốn Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam Bảng 2.5 Bảng câu hỏi phỏng vấn Ban giám đốc về gian lận Bảng 2.6 Soát xét về thiết kế và thực hiện kiểm toán chính Bảng 2.7 Khoảng cách mẫu áp dụng cho các khoản mục kiểm tra chọn mẫu Bảng 2.8 Bảng tổng hợp, đối chiếu với kiểm toán năm trước Bảng 2.9 Bảng phân tích biến động doanh thu Bảng 2.10 Phân tích tỷ trọng doanh thu các tháng trong năm Bảng 2.11 Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu đối chiếu tờ khai VAT Bảng 2.12 Bảng kê nghiệp vụ đầu kỳ năm 2018 Bảng 2.13 Bảng kê các nghiệp vụ sau khi bị khoá sổ Bảng 3.1 Bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Sơ đồ 2 Mô hình REAL trong quy trình doanh thu Sơ đồ 3 Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam Sơ đồ 4 Quy trình kiểm toán BCTC theo chương trình kiểm toán mẫu Sơ đồ 5 Cơ cấu doanh thu bán hàng - cung cấp dịch vụ năm 2018 Sơ đồ 6 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2018 MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ...................................................................................1 1.2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu ...........................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................................2 1.3. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................................3 1.4. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................................3 1.5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................3 1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thông tin..........................................................................3 1.5.2. Phương pháp quan sát và phỏng vấn ..............................................................................4 1.5.3. Phương pháp phân tích xử lí số liệu................................................................................4 1.5.4. Phương pháp kế toán.......................................................................................................4 1.6. Bố cục đề tài nghiên cứu .....................................................................................................4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH..........................................................6 1.1. Tổng quan về kiểm toán báo cáo tài chính..........................................................................6 1.1.1. Khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính ............................................................................6 1.1.2. Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính........................................................................7 1.1.3. Nguyên tắc cơ bản của kiểm toán báo cáo tài chính........................................................7 1.2. Khái quát khoản mục doanh thu trên Báo cáo tài chính.....................................................8 1.2.1. Khái niệm doanh thu ........................................................................................................8 1.2.2. Tầm quan trọng của doanh thu trên Báo cáo tài chính..................................................10 1.2.3. Xác định doanh thu và nguyên tắc ghi nhận doanh thu .................................................11 1.2.4. Hệ thống chứng từ, sổ sách sử dụng trong hạch toán doanh thu ...................................14 1.2.5. Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ......................................15 1.3. Nội dung kiểm toán khoản mục doanh thu và cung cấp dịch vụ trong báo cáo tài chính.15 1.3.1.Chuẩn bị kiểm toán..........................................................................................................16 1.3.2. Thực hiện kiểm toán .......................................................................................................24 1.3.3. Hoàn thành kiểm toán ...................................................................................................25 1.4. Vai trò, mục tiêu, yêu cầu và hệ thống kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ................................................................................................................................27 1.4.1. Vai trò và ý nghĩa của kiểm toán doanh thu...................................................................27 1.4.2. Mục tiêu kiểm toán doanh thu ........................................................................................27 1.4.3. Yêu cầu của việc kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ........29 1.4.4. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ...29 1.4.5. Những gian lận, sai sót liên quan đến khoản mục doanh thu ........................................33 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AVN VIỆT NAM..........................................................................................................................................33 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam ...................................34 2.1.1. Thông tin chung..............................................................................................................34 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển.....................................................................................34 2.1.3. Tầm nhìn chiến lược,nguyên tắc hoạt động và cam kết về dịch vụ ................................35 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty ...........................................................................................36 2.1.5. Tổ chức công tác kiểm toán Báo cáo tài chính...............................................................38 2.1.6. Các sản phẩm và dịch vụ chuyên nghành của Công ty ..................................................40 2.1.7. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty ..................................................................42 Bảng 2.4: Tình hình tài sản, nguồn vốn Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam ................42 2.1.8. Tình hình nhân lực của Công ty .....................................................................................43 2.2. Thực trạng công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong báo cáo tài chính tại Công ty ABC do Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam thực hiện......................43 2.2.1. Khái quát nội dung theo qui trình kiểm toán BCTC của Công ty ..................................43 2.2.2. Thực trạng công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam tại Công ty Cổ phần ABC ...................................................44 2.2.2.1. Kế hoạch kiểm toán .....................................................................................................44 2.2.2.2. Thực hiện kiểm toán...................................................................................................62 2.2.2.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán .................................................................................72 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AVN VIỆT NAM..........................................................................................................................................74 3.1. Nhận xét chung về công tác kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam thực hiện.................74 3.1.1. Ưu điểm đạt được trong quá trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ................................................................................................................................75 3.1.2. Hạn chế của quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ..................................................................................................................................................78 3.2. Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán AVN Việt Nam...................80 PHẦN III: KẾT LUẬN ..............................................................................................................86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................................88 Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Nền kinh tế toàn cầu không ngừng phát triển đòi hỏi nền kinh tế ở các quốc gia luôn luôn vận động và phát triển để hội nhập với nền kinh tế thế giới. Cùng với quá trình phát triển đó, nền kinh tế Việt Nam đã có bước chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường với sự quản lý của nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường với một môi trường cạnh tranh gay gắt, thông tin tài chính trở thành một trong những nhân tố quyết định của nhà đầu tư. Những thông tin này yêu cầu về tính minh bạch và công khai hoá thông tin đặt ra cho các doanh nghiệp rất nhiều thách thức. Do đó, hoạt động kiểm toán ra đời với mục đích kiểm tra, xác nhận tính trung thực, hợp lý và mức độ tin cậy của thông tin tài chính. Hoạt động kiểm toán góp phần đảm bảo sự tin cậy về thông tin kinh tế, tài chính cho các nhà đầu tư, các nhà quản lý, giúp cho doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế nhận biết được những sai sót, yếu kém của mình trong chế độ kế toán cũng như cách điều hành quản lý và thực thi pháp luật trong doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, hoạt động kiểm toán còn đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan làm cho nền kinh tế phát triển lành mạnh đồng thời giúp cho các cơ quan xác định đúng đắn trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và đưa ra các chính sách hợp lý nhằm khuyến khích sự phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, báo cáo tài chính của các doanh nghiệp lập ra hàng năm nhằm tổng hợp thông tin đối với bộ phận trong và ngoài doanh nghiệp chú trọng tính trung thực và hợp lí, trở thành cơ sở quan trọng cho các cấp lãnh đạo đưa ra quyết định đầu tư, quản lý doanh nghiệp. Thông tin về doanh thu trong báo cáo tài chính được quan tâm đặc biệt bởi đây là một trong những điểm trọng yếu trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là cơ sở để tiến hành xác định lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp và cũng là nhân tố quan trọng trong việc Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 2 thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Vì vậy, đối với bất kì công ty kiểm toán nào kiểm toán doanh thu là một trong những phần hành chủ yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính. Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục doanh thu nói riêng và kiểm toán báo cáo tài chính nói chung. Trong khoảng thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị kiểm toán viên, em nhận thấy khoản mục doanh thu đóng vai trò quan trọng trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính. Với mong muốn tìm hiểu thêm về khoản mục này em quyết định chọn đề tài: “Tìm hiểu công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam” để thực hiện khóa luận cuối khóa của mình. 1.2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Từ nghiên cứu thực trạng, Khóa luận nhằm đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được thực hiện trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể  Hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính.  Tìm hiểu thực trạng công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam.  Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 3 1.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nội dung kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam. 1.4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty (Kế hoạch kiểm toán; Thực hiện Kiểm toán và Hoàn thành kiểm toán khoản mục doanh thu và cung cấp dịch vụ). Địa điểm: Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam và Công ty Cổ phần ABC Nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu nội dung kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà không tiến hành nghiên cứu toàn bộ quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam. Thời gian nghiên cứu: Số liệu năm 2017-2018 của Công ty Cổ phần ABC Do hạn chế về mặt thời gian, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu nội dung kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch tại một đơn vị cụ thể mà chưa thể nghiên cứu những đơn vị cùng và khác loại hình kinh doanh. Do đó chưa mang tính tổng quát cao, nhận xét và đánh giá chỉ dựa trên cơ sở tìm hiểu một đơn vị khách hàng. 1.5. Phương pháp nghiên cứu 1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thông tin Tham khảo các chuẩn mực kế toán – chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chế độ kế toán hiện hành, Thu thập bảng số liệu thô và thông tin khách hàng trong đề tài từ các file dữ liệu do anh chị trong Công ty cung cấp; photo, chụp ảnh hồ sơ kiểm toán khách hàng làm căn cứ xác minh các vấn đề phát sinh trong đề tài. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 4 Sử dụng tài liệu, nghiên cứu thông tin chung của Công ty qua website: www.avnaudit.vn để tìm hiểu về đặc điểm Công ty, chức năng, nhiệm vụ và bộ máy quản lý Công ty. Tham khảo các giáo trình trong chương trình học, khoá luận tốt nghiệp của các anh chị tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế, Trực tiếp tham gia quy trình kiểm toán với vai trò Trợ lý Kiểm toán viên thực hiện một số công việc kiểm toán hỗ trợ một số phần hành đối với kiểm toán viên. 1.5.2. Phương pháp quan sát và phỏng vấn Quan sát quy trình tiến hành làm việc của kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán viên đối với các thủ tục, chứng từ, thu thập bằng chứng; giải đáp thắc mắc bằng cách trực tiếp đưa ra những câu hỏi trong quá trình làm việc thực tế tại các công ty khách hàng. 1.5.3. Phương pháp phân tích xử lí số liệu So sánh giữa cơ sở lý luận và thực tiễn đối với quy trình kiểm toán doanh thu để đánh giá ưu nhược điểm và đưa ra giải pháp phù hợp. Tổng hợp số liệu cần thiết cho bài nghiên cứu, sử dụng phần mềm Excel xử lí tính toán số học. 1.5.4. Phương pháp kế toán Khái quát quá trình vận động của các tài khoản liên quan được phản ánh trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 1.6. Bố cục đề tài nghiên cứu Đề tài nghiên cứu gồm 3 phần: PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương I: Cơ sở lý luận về kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong báo cáo tài chính Chương II: Thực trạng công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 5 Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 6 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. Tổng quan về kiểm toán báo cáo tài chính 1.1.1. Khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính Theo Giáo trình Kiểm toán của Khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh: “Kiểm toán báo cáo tài chính là một cuộc kiểm tra để đưa ra ý kiến nhận xét về sự trình bày trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính của một đơn vị. Kết quả của kiểm toán báo cáo tài chính có thể phục vụ cho đơn vị, nhà nước và bên thứ ba như: các cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng, để họ đưa ra các quyết định kinh tế của mình. Khi kiểm toán báo cáo tài chính thì chuẩn mực kế toán và chuẩn mực kiểm toán được sử dụng để làm thước đo vì báo cáo tài chính bắt buộc phải được lập theo các chuẩn mực chế độ hiện hành.” Trong kiểm toán báo cáo tài chính, đối tượng kiểm toán là các báo cáo tài chính, gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính chứa đựng những thông tin tài chính và phi tài chính phản ánh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình và kết quả lưu chuyển tiền tệ, các thông tin cần thiết khác để người sử dụng báo cáo tài chính có thể phân tích, đánh giá đúng đắn tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị. Cơ sở của các báo cáo tài chính là các quy định về kế toán và các quy định pháp lý về kế toán như Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán, hình thức sổ kế toán, các chính sách kế toán,Ngoài ra, cơ sở của các báo cáo tài chính còn bao gồm cả các quy định pháp lý khác có liên quan đến quá trình tổ chức và hoạt động kinh doanh của đơn vị như những quy định về sản xuất kinh doanh,trao đổi, mua bán sản phẩm, Báo cáo tài chính có thể được kiểm toán bởi các loại hình như: kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ và kiểm toán nhà nước. Tuy nhiên, yêu cầu chung khi kiểm toán báo cáo tài chính là kiểm toán viên phải đảm bảo độc lập và có năng lực. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 7 1.1.2. Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính Dựa trên đối tượng của báo cáo tài chính, thông qua các bằng chứng thu thập được đối chiếu với chuẩn mực và quy định pháp lý thì kiểm toán viên phải trình bày được ý kiến của mình về mức độ trung thực hợp lý của các báo cáo tài chính được kiểm toán, do vậy mục tiêu của kiểm toán BCTC được trích Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 như sau: “Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên làm việc và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc phần được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan, có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không? Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.” Mục tiêu kiểm toán đạt được thể hiện qua kết quả của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính sau khi trao đổi để đưa ra báo cáo kiểm toán chính thức, thể hiện ý kiến của kiểm toán viên về mức độ trung thực hợp lý của báo cáo tài chính được kiểm toán. Ngoài ra, kết quả kiểm toán còn có thể bao gồm thư quản lý nêu lên những tồn tại trong việc thiết lập và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ, trong việc tổ chức công tác kế toán và lập báo cáo tài chính ở đơn vị để tìm ra hướng khắc phục. 1.1.3. Nguyên tắc cơ bản của kiểm toán báo cáo tài chính Báo cáo kiểm toán nhằm tăng mức độ tin cậy cao hơn đối với những đối tượng sử dụng báo cáo tài chính. Mức độ tin cậy được chi phối bởi các yếu tố sau:  Tuân thủ pháp luật của Nhà nước  Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp  Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán  Kiểm toán viên phải có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp Tuân thủ pháp luật của Nhà nước: Kiểm toán viên luôn luôn coi trọng và chấp hành đúng pháp luật của Nhà nước trong quá trình hành nghề nhằm đảm bảo thực hiện đúng theo pháp luật tránh những trách nhiệm về dân sự và hình sự. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 8 Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp: Những nguyên tắc của đạo đức hành nghề kiểm toán:  Độc lập là nguyên tắc hành nghề cơ bản của kiểm toán viên hành nghề.  Chính trực: Người làm kiểm toán phải thẳng thắn, trung thực và có chính kiến rõ ràng.  Khách quan: Người làm kiểm toán phải công bằng, tôn trọng sự thật và không được thành kiến, thiên vị.  Năng lực chuyên môn và tính thận trọng: thực hiện công việc với kiến thức chuyên môn cần thiết, sự thận trọng cao và tinh thần làm việc chuyên cần  Tính bảo mật: Giữ kín các thông tin có được trong quá trình kiểm toán, không được tiết lộ bất cứ một thông tin nào khi chưa được phép của người có thẩm quyền.  Tư cách nghề nghiệp: người làm kiểm toán phải giữ gìn uy tín nghề nghiệp, không được gây ra những hành vi làm giảm uy tín nghề nghiệp.  Tuân thủ các chuẩn mực chuyên môn: thực hiện công việc theo những quy trình và các chuẩn mực đã được quy định. Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán: Chuẩn mực kiểm toán do Bộ Tài chính ban hành quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và cách thực hiện trong quá trình kiểm toán BCTC, yêu cầu kiểm toán viên phải đảm bảo thực hiện đúng chuẩn mực. Kiểm toán viên phải có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp: Phải luôn ý thức rằng luôn tồn tại những sự kiện phát sinh dẫn đến những sai sót trọng yếu trong các báo cáo tài chính để lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro kiểm toán. 1.2. Khái quát khoản mục doanh thu trên Báo cáo tài chính 1.2.1. Khái niệm doanh thu Theo Chuẩn mực kế toán số 14 theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính ban hành, doanh thu và thu nhập khác trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: “Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế trong doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ bao gồm Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 9 tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.” Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được từ các giao dịch như bán hàng hoá, bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Doanh thu còn bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của nhà nước đối với một số hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ được nhà nước cho phép và giá trị của các sản phẩm hàng hoá đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng 1 công ty hay tổng công ty. Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu bao gồm:  Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu,  Thu thập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (bằng sáng chế, nhãn mác thương mại,)  Cổ tức, lợi nhuận được chia  Thu thập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán  Thu thập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.  Thu thập về các hoạt động đầu tư khác.  Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ  Chênh lệch lãi chuyển nhượng, vốn. Doanh thu từ các hoạt động bất thường là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên như: thu từ việc bán vật tư hàng hoá, tài sản dư thừa, công cụ dụng cụ đã phân bổ hết, các khoản phải trả nhưng không cần phải trả, các khoản thu từ việc chuyển nhượng thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi được, hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 10 Liên quan đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có các chỉ tiêu sau đây: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đây là chỉ tiêu gộp của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu nội bộ khi thể hiện trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Các khoản giảm trừ doanh thu:  Chiết khấu thương mại: Là khoản dịch vụ bán hạ niêm yết cho khách hàng mua so với số lượng lớn.  Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do những hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc thị hiếu.  Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán  Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cho ngân sách nhà nước theo doanh số doanh thu trong kỳ báo cáo.  Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng, thành phẩm và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.  Doanh thu hoạt động tài chính: Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. 1.2.2. Tầm quan trọng của doanh thu trên Báo cáo tài chính Khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu và doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài chính là cơ sở để người sử dụng đánh giá về tình hình hoạt động và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến lãi lỗ. Do vậy, khoản mục này là đối tượng của nhiều sai phạm vì những lý do sau: Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 11 Trong nhiều trường hợp việc xác định thời điểm thích hợp và số tiền để ghi nhận doanh thu đòi hỏi sự xét đoán. Kiểm toán viên phải tìm hiểu các khoản mục doanh thu đã được ghi nhận chính xác, đầy đủ bằng những chuyên môn nghiệp vụ riêng. Doanh thu có quan hệ mật thiết đến chu kỳ bán hàng và thu tiền, đến hoạt động tài chính của các doanh nghiệp do đó liên quan chặt chẽ đến chỉ tiêu trọng yếu trên Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cụ thể như các khoản thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu; chỉ tiêu lợi nhuận chưa phân phối hay các chỉ tiêu về thực hiện nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp, chỉ tiêu thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Chỉ tiêu doanh thu phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn tác động qua lại với các chỉ tiêu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, vật tư và hàng hoá. Đó là những yếu tố linh hoạt, hay biến động và dễ xảy ra gian lận nhất. Thông qua việc kiểm tra chỉ tiêu về doanh thu có thể phát hiện ra những sai sót, gian lận trong việc hạch toán các chỉ tiêu liên quan phản ánh trên Bảng cân đối kế toán và ngược lại, thông qua việc kiểm tra đối chiếu và t...cũng là chỉ tiêu cơ bản mà chủ sở hữu và những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dùng để phân tích khả năng thanh toán, tiềm năng hay hiệu năng kinh doanh, triển vọng phát triển cũng như rủi ro tiềm tàng trong tương lai từ đó phân tích, đánh giá để đi đến những quyết định đúng đắn. Trên phạm vi rộng, có thể nói sự sai lệch trong khoản mục doanh thu sẽ tác động trực tiếp đến công bằng và hiệu quả kinh tế - xã hội. Vì thế khoản mục này chứa đựng khá nhiều khả năng gian lận và sai sót là khó tránh khỏi. Do đó, kiểm toán khoản mục doanh thu là một trong những nội dung rất quan trọng, bắt buộc phải tiến hành trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp. 1.4.2. Mục tiêu kiểm toán doanh thu Mục tiêu kiểm toán doanh thu là nhằm xác định sự phát sinh, tính đầy đủ và quyền của doanh nghiệp đối với doanh thu, cũng như khẳng định tính chính xác đúng Bản chất của vấn đề dẫn đến việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến không phải là chấp nhận toàn phần Xét đoán của kiểm toán viên về tính chất lan toả của các ảnh hưởngđối với BCTC Trọng yếu nhưngkhông lan toả Trọng yếu và lan toả BCTC có sai sót trọng yếu Ngoại trừ Trái ngược Không thể thu thập được bằng chứngkiểm toán thích hợp Ngoại trừ Từ chối đưa ra ý kiến Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 28 đắn của các con số trên sổ sách kế toán, đảm bảo sự trình bày và khai báo về doanh thu là hợp lý. Các mục tiêu cụ thể được tóm tắt như sau: Bảng 2.3 Mục tiêu kiểm toán doanh thu Mục tiêu kiểm toán Diễn giải Phát sinh Các khoản thu nhập được ghi nhận phải thật sự phát sinh và đã hoàn thành tương ứng với số tiền mà khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tại đơn vị. Hàng hoá thực tế đã xuất kho chuyển giao cho khách hàng và đủ điều kiện ghi nhận nghiệp vụ bán hàng, không tồn tại các khoản doanh thu ghi nhận mà khách hàng không tồn tại hoặc có tồn tại nhưng chưa chấp nhận mua hàng. Đầy đủ Mọi khoản thu nhập phát sinh đều được ghi nhận, doanh nghiệp không bỏ ngoài sổ bất kỳ một khoản doanh thu nào khi nó đã thoả mãn các tiêu chuẩn để ghi nhận doanh thu. Quyền và nghĩa vụ Hàng hoá đã bán thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp không phải là hàng hoá ký gửi đại lý, tài sản nhận hộ, giữ hộ. Đồng thời doanh thu ghi nhận cũng phải thuộc sở hữu của doanh nghiệp tương ứng với trách nhiệm vật chất mà doanh nghiệp phải thực hiện với khách hàng. Ghi chép chính xác Số liệu chi tiết của tài khoản thu nhập khớp đúng với số liệu trên sổ cái. Các phép tính liên quan đến tài khoản doanh thu, giảm giá, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại đều được tính toán chính xác dựa trên số lượng và đơn giá cụ thể của từng nghiệp vụ bán hàng. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 29 Trình bày và thuyết minh Các khoản thu nhập được trình bày, phân loại đúng các khoản mục doanh thu tiêu thụ và doanh thu nội bộ, giữa giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại; sử dụng các tài khoản chi tiết để hạch toán doanh thu, diễn đạt dễ hiểu và đầy đủ các thuyết minh cần thiết. 1.4.3. Yêu cầu của việc kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để đạt hiệu quả phải đảm bảo theo các yêu cầu sau:  Thu thập đầy đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh thu đã hạch toán đầy đủ trong sổ sách kế toán.  Thu thập bằng chứng chứng minh việc hạch toán doanh thu bán hàng-cung cấp dịch vụ và hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đã đảm bảo cho việc hạch toán là trung thực, hợp lý và tuân thủ đúng các chuẩn mực kế toán, quy định của nhà nước.  Thu thập đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh đều đã được hạch toán và phân loại chính xác. 1.4.4. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ a/ Mục tiêu kiểm soát nội bộ đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Hoạt động kiểm soát nội bộ trong chu kỳ này gắn với các bước trong công việc bán hàng - thu tiền: Kiểm soát đối với quá trình xử lý đơn đặt hàng, kiểm soát các bước phê duyệt bán chịu, Hoạt động kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo chu trình doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được thực thi đúng đắn và có hiệu quả. Một số mục tiêu kiểm soát chủ yếu được khái quát dưới đây:  Đảm bảo cho các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền ghi sổ là có căn cứ hợp lý.  Đảm bảo cho các khoản doanh thu bán hàng được phê chuẩn phù hợp với chính sách bán hàng của công ty.  Sự đánh giá hợp lý, đúng đắn của các nghiệp vụ bán hàng ghi sổ kế toán. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 30  Phân loại và hạch toán đúng các nghiệp vụ đảm bảo theo nhóm hàng, theo phương thức bán hàng.  Nghiệp vụ phải được ghi sổ đầy đủ, kịp thời và đúng kỳ.  Số liệu được tính toán tổng hợp đầy đủ và chính xác. b/ Các thủ tục kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Chu trình doanh thu bao gồm một chuỗi những sự kiện liên quan đến hoạt động bán hàng và thu tiền. Đây là chu trình quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào vì nó tạo ra nguồn thu chính cho doanh nghiệp. Do đó, việc theo dõi một cách chi tiết, chính xác các nghiệp vụ kinh tế trong chu trình để đảm bảo cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý càng trở nên cần thiết, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của đơn vị. Quy trình doanh thu hàng hoá - cung cấp dịch vụ được mô tả tóm tắt qua mô hình REAL như sau: Sơ đồ 3: Mô hình REAL trong quy trình doanh thu Để đảm bảo các hoạt động được diễn ra tuân thủ theo quy trình đúng quy tắc và hợp lệ, cần thiết kế thủ tục kiểm toán phù hợp. Dựa trên mô hình REA được thiết lập và các mục tiêu được đưa ra kiểm toán viên xác định các công việc kiểm toán mà hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị cần thực hiện. Phát sinh( tính có thật) của các khoản doanh thu bán hàng đã ghi sổ: Nghiệp vụ bán hàng đã ghi sổ phải thực sự phát sinh. Để xác nhận cho điều này, cần thu thập bằng chứng về sự phát sinh nghiệp vụ bán hàng đã được phép ghi nhận doanh thu bán RESOURCE EVENT AGENT Hàng hoá Tài khoản Đặt hàng Xuất kho Giao hàng Bán hàng Thu tiền Khách hàng Nhân viên Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 31 hàng. Điều đó được thể hiện qua việc ghi sổ nghiệp vụ bán hàng phải có căn cứ hợp lý cũng như thực tế đã xuất kho chuyển giao cho khách hàng và đủ điều kiện ghi nhận nghiệp vụ bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán có liên quan hiện hành. Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến thường được sử dụng như:  Kiểm tra hoá đơn bán hàng tương ứng của khoản doanh thu bán hàng đã ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết doanh thu. Bằng chứng có được sẽ chứng tỏ nghiệp vụ đã ghi sổ là có căn cứ hay khai khống.  Kiểm tra hồ sơ phê chuẩn cho nghiệp vụ bán hàng tương ứng với nghiệp vụ đã ghi sổ nói trên. Nội dung kiểm tra hồ sơ phê chuẩn bán hàng là xem xét về tính đúng đắn, hợp lý của nội dung phê chuẩn và tính đúng thẩm quyền của người phê chuẩn. Sự đầy đủ, hợp lý của việc phê chuẩn cũng như người phê chuẩn chứng tỏ nghiệp vụ bán hàng phát sinh là đã được sự cho phép và căn cứ đã dùng ghi sổ kế toán là hợp lý.  Kiểm tra xem nghiệp vụ bán hàng nói trên có chứng từ xuất kho, chứng từ vận chuyển tương ứng hay không? Điều này cũng là lẽ đương nhiên vì hàng đã được bán thì thông thường phải làm thủ tục xuất kho và có thể cả vn chuyển đến nơi giao hàng. Đầy đủ: Khoản doanh thu bán hàng đã ghi sổ kế toán phải được hạch toán đầy đủ, không trùng hay thiếu. Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến thường được áp dụng là: So sánh số lượng bút toán ghi nhận doanh thu bán hàng với số lượng các hoá đơn bán hàng để kiểm tra tính đầy đủ trong hạch toán doanh thu. Kiểm tra tính liên tụv của số thứ tự đối với các hoá đơn bán hàng đã hạch toán trên sổ ghi nhận doanh thu bán hàng. Sự thiếu hụt bút toán ghi sổ doanh thu bán hàng so với số lượng nghiệp vụ bán hàng sẽ vị phạm “tính đầy đủ” trong hạch toán. Sự phân loại và hạch toán đúng đắn(chính xác): Các nghiệp vụ bán hàng phải được phân loại và ghi nhận đúng nguyên tắc kế toán, đúng quan hệ đối ứng tài khoản, chính xác về số liệu tương ứng đã ghi trên chứng từ.Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến thường được áp dụng: Kiểm tra nội dung ghi chép trên chứng từ về sự rõ ràng và tính đầy đủ, chính xác, để đảm bảo không lẫn lộn nghiệp vụ bán hàng với các nghiệp vụ không phải bán hàng; đồng thời xem xét việc hạch toán các nghiệp vụ bán hàng vào các sổ theo dõi doanh thu bán hàng và phải tu khách hàng tương ứng có đảm bảo đúng đắn; phát hiện và loại bỏ các nghiệp vụ không thuộc bán hàng nhưng ghi nhầm vào doanh thu bán hàng. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 32  Tiến hành đối chiếu giữa bút toán đã ghi nhận doanh thu với từng hoá đơn bán hàng tương ứng về ác yếu tố tương ứng là thủ tục giúp phát hiện sự hạch toán không chính xác  Kiểm tra việc hạch toán đồng thời vào các sổ kế toán của tài khoản đối ứng để đảm bảo các nghiệp vụ đã được ghi nhận đúng quan hệ đối ứng; Sự phân loại và hạch toán đúng kỳ: Nghiệp vụ bán hàng phát sinh phải được hạch toán kịp thời, đảm bảo phát sinh thuộc kỳ nào phải được ghi dổ kế toán của kỳ ấy. Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến thường được áp dụng là: Tiến hành xem xét tính hợp lý trong việc chia cắt niên độ và hạch toán, tổng hợp doanh thu bán hàng của đơn vị. So sánh đối chiếu giữa ngày ghi nhận nghiệp vụ vào sổ kế toán với ngày sinh nghiệp vụ tương ứng để đánh giá về tính đúng kỳ trong hạch toán doanh thu bán hàng. Sự hạch toán kịp thời và đúng kỳ của kế toán cũng còn phụ thuộc vào hình thức sổ kế toán và phương thức hạch toán , điều đó ảnh hưởng đối với kiểm toán viên trong đánh giá về sự hợp lý trong tính đúng kỳ. Sự cộng dồn và báo cáo: Cuối kỳ hạch toán, số liệu về các nghiệp vụ bán hàng đã ghi sổ trong kỳ phải được tổng hợp một cách đầy đủ, chính xác trên từng sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Việc trình bày thông tin về doanh thu bán hàng vào báo cáo tài chính phải phù hợp với chỉ tiêu đã được chế độ báo cáo tài chính quy định và phải đảm bảo sự nhất quán với số liệu đã được cộng dồn trên các sổ kế toán có liên quan. Các thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến thường được áp dụng là:  Tiến hành kiểm tra việc tính toán tổng hợp luỹ kế số phát sinh trên từng sổ kế toán chi tiết cũng như sổ kế toán tổng hợp về doanh thu bán hàng về khía cạnh: Tính đầy đủ của các khoản doanh thu, các loại doanh thu; Tính chính xác của kết quả tổng hợp doanh thu bán hàng của kỳ báo cáo.  Kiểm tra bảng tổng hợp doanh thu bán hàng của đơn vị hoặc tiến hành lập bảng tổng hợp các loại doanh thu bán hàng từ các sổ kế toán chi tiết; đồng thời đối chiếu số liệu của bảng tổng hợp doanh thu bán hàng với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng.  Kiểm tra trình bày doanh thu bán hàng trên báo cáo tài chính xem có phù hợp với chế độ kế toán quy định; đồng thời, so sánh số liệu doanh thu bán hàng trên báo Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 33 cáo tài chính với số liệu trên sổ kế toán doanh thu bán hàng của đơn vị để đảm bảo sự trình bày và công bố doanh thu bán hàng đúng đắn. 1.4.5. Những gian lận, sai sót liên quan đến khoản mục doanh thu  Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kê cao hơn so với thực tế: Trường hợp này là doanh nghiệp đã ghi nhận doanh thu cho những nghiệp vụ chưa đủ yếu tố xác định là doanh thu. Ví dụ:  Ghi nhận doanh thu khi người mua ứng trước tiền cho doanh nghiệp nhưng đơn vị chưa xuất hàng hoặc chưa cung cấp dịch vụ cho khách hàng  Ghi nhận doanh thu khi người mua ứng trước tiền cho doanh nghiệp, doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc cung cấp dịch vụ chưa hoàn thành và người mua chưa chấp nhận thanh toán.  Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai đã làm tăng doanh thu so với số liệu phản ánh trên chứng từ kế toán  Ghi khống doanh thu hạch toán trùng doanh thu,  Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với thực tế: Đây là trường hợp doanh nghiệp chưa hạch toán hết các khoản có đủ điều kiện để ghi nhận doanh thu hoặc số doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với doanh thu trên các chứng từ kế toán. Một số ví dụ về các trường hợp hạch toán thiếu doanh thu là:  Doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục bán hàng và cung cấp dịch vụ, kahchs hàng cũng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán nhưng đơn vị chưa ghi nhận doanh thu.  Các khoản doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác đã thu được nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc đã hạch toán vào tài khoản khác.  Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm cho doanh thu so với số liệu phản ánh trên chứng từ kế toán. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AVN VIỆT NAM Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 34 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam 2.1.1. Thông tin chung Tên tiếng Việt: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AVN VIỆT NAM Tên tiếng Anh: VietNam AVN Auditing Limited Company Tên giao dịch: AVN Audit Trụ sở chính: Tầng 19, Khu văn phòng, Toà nhà Indochina, Số 04 Nguyễn Đình, Phường Đa Kao, Quận 1, TP Hồ Chí Minh Trụ sở tại Buôn Ma Thuột:  Địa chỉ: Số 36 Phạm Hồng Thái, Thành phố Buôn Ma Thuột, Tỉnh Đăk Lăk  Điện thoại: 0500.394.2345 Fax: 0500.394.2345 Trụ sở tại Quảng Bình: Số 4 Mai Lượng, Tổ dân phố 8, Phường Nam Lý, Thành phố Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình Trụ sở tại Đà Nẵng:  Địa chỉ: Số 270 Xô Viết Nghệ Tĩnh, P. Khuê Trung, Quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng  Điện thoại: 0511.369.1789 Fax: 0511.369.1188  Người đại diện pháp luật: Đỗ Phú Thọ  Mã số thuế: 6001387738 – 002  Vốn điều lệ: 7.000.000.000 (Bảy tỷ đồng)  Vốn pháp định: 5.000.000.000 (Năm tỷ đồng)  Email: avn@avnaudit.vn Website: 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam( sau đây gọi tắt là “AVN Audit”) được thành lập theo Giấy chứng nhận kinh doanh số 6001387738 của Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 28/06/2013 hoạt động tại Phường ĐaKao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Nhằm mở rộng quy mô trên các tỉnh thành đáp ứng nhu cầu của thị trường, ngày 27/11/2013, Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam mở Văn phòng đại diện Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam tại Đà Nẵng và đi vào hoạt động từ ngày 20/11/2013 tại Quận Sơn Trà, Tỉnh Đà Nẵng. Cho đến nay thì Văn phòng đã không còn hoạt động nữa mà thay vào đó Công ty thành lập Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 35 toán AVN Việt Nam tại Đà Nẵng. Chi nhánh này bắt đầu hoạt động vào ngày 06/09/2014 theo giấy phép kinh doanh số 6001387738-002 được cấp ngày 05/09/2014. Ngoài ra, Công ty còn có Văn phòng đại diện tại Quảng Bình vào giữa năm 2015 với mục tiêu hướng đến các khách hàng khu vực miền Trung. Chưa dừng lại ở đó, Công ty tiến vào thị trường Tây Nguyên thu hút các công ty lớn sử dụng dịch vụ tại Văn phòng đại diện thuộc Thành phố Buôn Mê Thuột, Tỉnh Đắk Lắk. AVN Audit là tổ chức tư vấn, kiểm toán độc lập hợp pháp có quy mô lớn đã được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán độc lập tại Việt Nam. AVN Audit có nguồn đội ngũ cán bộ công nhân viên và cố vấn có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, được đào tạo có hệ thống tại Việt Nam, Anh, Úc, cùng nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Kiểm toán, Tài chính – Kế toán, Tin học, Luật và Quản trị doanh nghiệp. Khách hàng đã từng được kiểm toán bởi AVN Audit hoạt động trong hầu hết các nghành nghề của nền kinh tế như: Ngân hàng, thương mại, xây dựng, dịch vụ, bưu chính viễn thông, công nghệ thuộc nhiều thành phần kinh tế. Công ty hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chính trực, bảo vệ quyền lợi và bí mật kinh doanh của khách hàng cũng như quyền lợi chính bản thân mình trên cơ sở tuân thủ luật pháp quy định. 2.1.3. Tầm nhìn chiến lược,nguyên tắc hoạt động và cam kết về dịch vụ  Tầm nhìn chiến lược: Xây dựng AVN Audit trở thành một trong những tương hiệu hàng đầu, cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán và tài chính hàng đầu tại Việt Nam.  Nguyên tắc hoạt động:  Độc lập, trung thực, khách quan và bảo mật, tuân thủ các quy định của Nhà nước Việt Nam cũng như các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận chung. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 36 Nhiệt tình, chu đáo, chuyên nghiệp trong tác nghiệp, luôn quan tâm bảo vệ lợi ích hợp pháp cho khách hàng. Luôn mang đến cho khách hàng các dịch vụ giá trị gia tăng đi kèm Đảm bảo sự hài lòng của Quý khách hàng.  Cam kết về chất lượng dịch vụ: Phương châm phục vụ khách hàng của AVN Audit là “Bạn đồng hành tin cậy”. Để thực hiện cam kết này, đội ngũ kiểm toán viên và lãnh đạo của công ty luôn nỗ lực cao nhất trong việc phát triển và hoàn thiện các quy trình cung cấp dịch vụ thống nhất hiệu quả để trở thành một người bạn đáng tin cậy của các doanh nghiệp. Ngoài ra, AVN Audit cũng xây dựng một bộ tiêu thức hoàn chỉnh về chăm sóc khách hàng áp dụng cho cán bộ, nhân viên của Công ty. Dưới đây là các yếu tố cơ bản nhất của bộ tiêu thức, bằng chứng cho các cam kết của AVN Audit với khách hàng. Lập kế hoạch chăm sóc khách hàng: Đội ngũ kiểm toán sẽ họp ít nhất hai lần trong một năm để chia sẻ thông tin và tìm hiểu mục tiêu cung cấp dịch vụ cũng như xác định ưu tiên trong thực hiện nhiệm vụ. Cung cấp thông tin về chính sách của Nhà nước cho khách hàng: Hàng tháng, AVN Audit sẽ phát hành bản tin và gửi đến khách hàng qua mail, bưu điện. Nội dung bản tin sẽ tóm tắt những nội dung chủ yếu của các văn bản có liên quan đến công tác kế toán, thuế, pháp luật, của Việt Nam và tư vấn cách vận dụng vào thực tiễn tại Việt Nam. Kiểm tra mức độ hài lòng của khách hàng: Công ty sẽ yêu cầu khách hàng hỗ trợ trong việc thực hiện điều tra về mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ do AVN Audit cung cấp. Từ đó, công ty sẽ xem xét và điều chỉnh kế hoạch chăm sóc khách hàng thường xuyên. Chăm sóc và phúc đáp các yêu cầu của khách hàng: tất cả nhân viên khi làm việc tại AVN Audit đều được huấn luyện và quán triệt về tầm quan trọng của việc chăm sóc và phúc đáp yêu cầu của khách hàng. Các thắc mắc và yêu cầu của khách hàng phải được ghi nhận và phản hồi kịp thời. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 37 Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam Tổng giám đốc: là người điều hành các hoạt động hàng ngày của công ty và là đại diện trước pháp luật về toàn bộ quá trình hoạt động của công ty. Ngoài ra, với vị trí của mình tổng giám đốc còn có một số nhiệm vụ khác như:  Duy trì mối quan hệ với các thành viên cấp cao và toàn thể nhân viên.  Đánh giá rủi ro của hợp đồng kiểm toán liên qua đến hoạt động của Công ty  Chịu trách nhiệm ký báo cáo kiểm toán và thư quản lý  Chịu trách nhiệm tham gia các buổi họp với khách hàng sau khi ký kết thúc kỳ họp kiểm toán hoặc uỷ quyền lại cho đồi tượng khác tham gia buổi họp này. Giám đốc điều hành: Là người có trách nhiệm về kết quả kinh doanh trước chủ tịch hội đồng thành viên, đảm bảo thực thi đúng đắn các chiến lược đã được hội đồng Chú thích: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năngTổng giám đốc Ban soát xét chất lượng độc lập Giám đốc điều hành Phó Tổng giám đốc dịch vụ kiểm toán Phó Tổng giám đốc tư vấn thuế, đào tạo Phó Tổng giám đốc dịch vụ kiểm toán XDCB Ban kiểm toán BCTC Phòng tư vấn Chi nhánh tại Đà Nẵng VP đại diện tại các tỉnh Phòng kế toán Ban cố vấn Ban kiểm toán XDCB Phòng kiểm soát chất lượng Phòng kiểm toán BCTC 1 Phòng kiểm toán BCTC 2 Phòng kiểm toán BCTC 3 Phòng soát xét chất lượng Phòng kiểm toán XDCB 1 Phòng kiểm toán XDCB 2 Phòng kiểm toán XDCB 3 Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 38 thành viên thông qua đồng thời báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của hội đồng. Ngoài ra giám đốc điều hành còn có trách nhiệm thực hiện tất cả các hoạt động khác theo quy định của điều lệ này và các quy chế của Công ty, các nghị quyết của Hội đồng thành viên, hợp đồng lao động của Tổng giám đốc và pháp luật. Phó tổng giám đốc: Là người có trách nhiệm hỗ trợ Tổng giám đốc điều hành Công ty theo phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền thực hiện. Phòng Kiểm toán báo cáo tài chính: Phòng có chức năng thực hiện các hợp đồng kinh tế cụ thể có liên quan công tác kiểm toán báo cáo tài chính và thực hiện các nghiệp vụ kiểm toán liên quan đến từng cuộc kiểm toán. Phòng Kiểm toán xây dựng cơ bản: Công ty có 3 phòng Kiểm toán xây dựng cơ bản, có chức năng soát xét chất lượng kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành, thẩm tra dự án hoàn thành, thẩm tra dự án, quyết toán công trình xây dựng dân dụng, thuỷ điện, đập chứa nước, các công trình thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng các loại, tư vấn chi phí quản lý chi phí, hồ sơ quyết toán công trình, dự án hoàn thành, Phòng kế toán: có chức năng thực hiện các hoạt động liên quan đến kế toán, có nhiệm vụ ghi chép sổ sách về tình hình thu chi trong quá trình hoạt động của công ty. 2.1.5. Tổ chức công tác kiểm toán Báo cáo tài chính Tại AVN tuỳ thuộc vào quy mô của khách hàng mà số lượng kiểm toán viên được bố trí vào nhóm kiểm toán đi công tác tại đơn vị khách hàng khác nhau. Tuy nhiên trong bất kỳ cuộc kiểm toán tài chính nào cũng đều bao gồm các bậc sau: Thành viên Ban giám đốc sẽ là người đứng ra ký kết hợp đồng đối với khách hàng và chịu mọi trách nhiệm đối với cuộc kiểm toán. Thành viên Ban giám đốc Chủ nhiệm kiểm toán Trưởng nhóm Trợ lý kiểm toán viên Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 39 Chủ nhiệm kiểm toán sẽ chịu trách nhiệm xem xét định hướng cho cuộc kiểm toán và chịu trách nhiệm soát xét hồ sơ kiểm toán cũng như Báo cáo kiểm toán trước khi trình ban giám đốc soát xét. Trưởng nhóm kiểm toán:  Lập kế hoạch kiểm tra, phân công công việc và soát xét hồ sơ kiểm toán ở cấp độ Kiểm toán viên.  Báo cáo trực tiếp với chủ nhiệm kiểm toán về cuộc kiểm toán  Điều chỉnh, quản lý nhóm kiểm toán tại khách hàng.  Phân công, giám sát công việc đồng thời hỗ trợ cho các trợ lý kiểm toán viên.  Tổng hợp kết quả kiểm toán, lập dự thảo Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý.  Kiểm toán viên được phép ký vào các báo cáo kiểm toán theo sự phân công của chủ nhiệm kiểm toán Trong một số trường hợp, đối với khách hàng quen thuộc, quy mô nhỏ, nghiệp vụ kinh doanh đơn giản việc lập kế hoạch kiểm toán trong đó có cả việc thiết kế các thủ tục kiểm soát thì sẽ được thực hiện bởi kiểm toán viên có kinh nghiệm là trưởng nhóm kiểm toán, có sự phê duyệt và soát xét của chủ nhiệm kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán trực tiếp thực hiện các thủ tục kiểm toán bao gồm cả các thủ tục kiểm soát hoặc có thể phân công và giám sát các trợ lý kiểm toán thực hiện. Kế hoạch kiểm toán sẽ được nhóm trưởng kiểm toán điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện cụ thể của cuộc kiểm toán. Dự thảo báo cáo kiểm toán sẽ được lập bởi trưởng nhóm kiểm toán trước khi trình lên cấp trên soát xét và phê duyệt. Các trợ lý kiểm toán căn cứ vào kế hoạch kiểm toán tổng quát sẽ lập kế hoạch kiểm toán chi tiết các phần việc do mình đảm nhận. Tại AVN trợ lý KTV được phân thành các cấp như sau: Trợ lý KTV cấp 3: Có kinh nghiệm làm trợ lý 3 năm, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và có thể giữ chức vụ trưởng đoàn kiểm toán. Trợ lý KTV cấp 2: Có kinh nghiệm làm trợ lý 2 năm chịu trách nhiệm về các công việc mà trưởng nhóm giao phó. Trợ lý KTV cấp 1: Có kinh nghiệm làm trợ lý dưới 1 năm trong đó bao gồm các nhân viên thử việc sau thời gian ba tháng, được trúng tuyển chính thức vào công ty cho đến một năm sau. Thông thường, những sinh viên mới tốt nghiệp các trường cao Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 40 đẳng, đại học và những người có kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực kiểm toán - kế toán có thể làm việc cho công ty với tư cách là một trợ lý mới vào nghề. 2.1.6. Các sản phẩm và dịch vụ chuyên nghành của Công ty Dịch vụ kiểm toán: Kiểm toán là một trong những yếu tố cơ bản làm nên thương hiệu AVN Audit và là một trong những thế mạnh của chúng tôi. Với đội ngũ kiểm toán viên lành nghề và chuyên gia với kinh nghiệm chuyên sâu đa lĩnh vực, chúng tôi đã thực hiện nhiều hợp đồng kiểm toán Báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp, các dự án tài trợ, vay vốn của các tổ chức trong nước và quốc tế. AVN Audit cung cấp các dịch vụ kiểm toán giúp nâng cao tính trung thực và độ tin cậy của các hoạt động và thông tin tài chính, được thực hiện bởi các kiểm toán viên hành nghề giàu kinh nghiệm và hiểu biết sâu rộng nhiều lĩnh vực. Các dịch vụ kiểm toán của công ty gồm:  Kiểm toán báo cáo tài chính  Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành  Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế  Kiểm toán hoạt động  Kiểm toán tuân thủ  Kiểm toán nội bộ  Soát xét thông tin tài chính  Soát xét thông tin tài chính dựa theo các thủ tục thoả thuận trước  Soát xét việc tuân thủ pháp luật Dịch vụ kế toán AVN Audit cung cấp các dịch vụ kế toán đa dạng cho khách hàng; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc chuyển đổi các báo cáo tài chính theo thông lệ quốc tế; ứng dụng các kỹ thuật, cách tiếp cận và phương pháp hiện đại. Điểm nổi bật trong dịch vụ kế toán của Công ty là khả năng đánh giá tính hiệu quả và phù hợp của hệ thống kế toán hiện có và thiết kế hệ thống kế toán mới đáp ứng được mô hình và phạm vi hoạt động của đa dạng khách hàng. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 41 Các dịch vụ kế toán gồm:  Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy tài chính  Tư vấn hoàn thiện bộ máy kế toán, tài chính có sẵn  Thiết lập hệ thống kế toán, cập nhập sổ sách kế toán và lập báo cáo tài chính kỳ  Lập báo cáo tài chính hợp nhất  Rà soát sổ sách và báo cáo kế toán, kế toán thuế  Dịch vụ kế toán trưởng  Hướng dẫn ghi nghiệp vụ kế toán Dịch vụ tư vấn thuế AVN Audit xác định rằng vấn đề liên quan đến sự tuân thủ chính sách thuế của Việt Nam và quốc tế luôn là một trong những thách thức lớn của khách hàng. Chúng tôi có đội ngũ chuyên gia tư vấn thuế giàu kinh nghiệm thực tiễn và lý thuyết có khả năng đưa ra những giải pháp toàn diện và tổng thể đối với tất cả các sắc thuế tại Việt Nam. AVN Audit giúp khách hàng đạt được hiệu quả về áp dụng các quy định về thuế bằng sự thấu hiểu các mối quan tâm thuế của doanh nghiệp, sự am tường các chính sách thuế và các mối liên hệ chặt chẽ trong tác nghiệp với các cơ quan thuế địa phương. AVN Audit có thể mang đến các dịch vụ tư vấn thuế sau:  Tư vấn áp dụng chính sách thuế  Tư vấn lập kế hoạch, tư vấn kê khai và quyết toán thuế  Tư vấn khiếu nại về thuế và hoàn thuế  Hỗ trợ cập nhật thông tin về thuế Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp Dịch vụ tư vấn của AVN Audit giúp khách hàng tiếp cận được nguồn ý kiến tư vấn đáng tin cậy và kinh nghiệm chuyên sâu để đối mặt với các thách thức ảnh hưởng đến khách hàng với sự nhiệt thành và chuyên nghiệp cao của đội ngũ chuyên gia tư vấn lành nghề. Các dịch vụ tư vấn của Công ty bao gồm:  Tư vấn thành lập doanh nghiệp  Tư vấn cơ chế quản lý nội bộ Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 42  Tư vấn Chế độ kế toán phù hợp với mô hình quản lý  Tư vấn lựa chọn phần mềm tin học phù hợp với công tác quản lý điều hành. 2.1.7. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty Bảng 2.4 Tình hình tài sản, nguồn vốn Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam  Tình hình tài sản Tài sản ngắn hạn(TSNH): Qua bảng số liệu ta thấy TSNH của công ty năm 2018 thấp hơn so với năm 2017 là 1.12 tỷ đồng tức giảm 35% do tiền và các khoản tương đương tiền giảm đáng kể sau khi Công ty chuyển trụ sở. Ngoài ra, TSNH chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản ví dụ như năm 2017 và năm 2018, TSNH chỉ chiếm từ 20% - 30% trong tổng tài sản. Tình hình cung cấp dịch vụ cho khách hàng tăng lên tuy nhiên cùng với đó là những khách hàng mới, để duy trì quan hệ hợp tác lâu dài Công ty sẽ cho khách hàng nợ một phần trong chi phí dịch vụ. Cho đến cuối năm 2018 Công ty tiến hành rà soát và thu hồi nợ làm cho khoản mục phải thu khách hàng giảm dẫn đến nguyên nhân của tài sản ngắn hạn giảm. Tài sản dài hạn(TSDH): Tài sản dài hạn của công ty trong vòng hai năm 2017- 2018 chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản và có sự biến động không nhiều. Cụ thể, năm 2017 TSDH chiếm 67.88% trong tổng tài sản cho đến năm 2018 thì TSDH tăng thêm 11.01% làm cho TSDH năm 2018 chiếm 78.89% trong tổng tài sản. Ngược lại so với TSNH thì TSDH tăng lên xấp xỉ với giá trị TSNH giảm xuống, năm 2018 lượng TSDH đã tăng thêm 1.04 tỷ tương đương tăng 15% so với năm 2017. Tình hình tài sản năm 2017 và năm 2018 có sự thay đổi khá lớn, TSNH giảm sâu hơn so với sự tăng lên của TSDH là cho tổng tài sản giảm 1% tương đương với 84.01 triệu đồng. (+/-) (%) TSNH 2,109,115,716 21.11% 3,235,198,331 32.12% (1,126,082,615) 65% TSDH 7,879,664,902 78.89% 6,837,593,554 67.88% 1,042,071,348 115% Tổng tài sản 9,988,780,618 100.00% 10,072,791,884 100.00% (84,011,266) 99% NPT 5,985,958,534 39.95% 4,188,779,848 34.38% 1,797,178,686 143% VCSH 8,997,212,393 60.05% 7,995,959,367 65.62% 1,001,253,026 113% Tổng nguồn vốn 14,983,170,927 100.00% 12,184,739,215 100.00% 2,798,431,712 123% Tình hình tài sảnChỉ tiêu Chênh lệch2018 2017 Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 43  Tình hình nguồn vốn: Nợ phải trả(NPT): Nhằm tạo môi trường làm việc tốt nhất, Công ty chuyển đến trụ sở mới nên các khoản nợ nhà cung cấp vật tư, thiết bị trong văn phòng tăng bất thường. Cụ thể, năm 2018 nợ phải trả của công ty là 5.98 tỷ đồng tương ứng chiếm 39.95% trong tổng ng... ý kiến kiểm toán một cách rõ ràng bằng văn bản, trong đó nêu rõ cơ sở của ý kiến đó.” Qua quá trình thực hiện kiểm toán tại Công ty Cổ phần ABC, kiểm toán viên cho rằng báo cáo tài chính của Công ty sau khi bổ sung và thực hiện bút toán điều chỉnh đã được phản ánh trung thực, phù hợp với Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán Việt Nam và quy định pháp lý có liên quan. Kiểm toán viên đưa ra ý kiến: Chấp nhận toàn phần.  BCTC trước và sau khi điều chỉnh được thể hiện trên giấy làm việc B340: Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 73 Cụ thể là B341 Bảng cân đối kế toán trước và sau điều chỉnh và B342 Báo cáo kết quả kinh doanh trước và sau điều chỉnh. c/ Soát xét, phê duyệt và phát hành báo cáo: (Phụ lục 24 - B110) Sau khi đã hoàn thành những thủ tục kiểm toán được thiết kế trong chương trình kiểm toán, kiểm toán viên được phân công kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tự soát xét giấy tờ làm việc của mình, đánh giá về tính chính xác, đầy đủ và hợp lý của bằng chứng kiểm toán, bổ sung những bằng chứng mới thu thập được. Tiếp theo, trưởng nhóm kiểm toán tập hợp các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên, xem xét và yêu cầu kiểm toán viên giải trình hoặc thực hiện những thủ tục kiểm toán bổ trợ nếu cần thiết. Việc soát xét phải thực hiện trên các mặt sau: - Quá trình kiểm toán có tuân thủ chuẩn mực chế độ kế toán, kiểm toán và phù hợp với các chính sách của Công ty hay không? Cuộc kiểm toán có đạt được những mục tiêu của các thủ tục kiểm toán hay không? - Các kết luận đưa ra có nhất quán với quá trình kiểm toán đã được thực hiện hay không, những bằng chứng thu được có hỗ trợ cho việc đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính của đơn vị hay không? - Giấy tờ làm việc được trình bày đúng, đầy đủ, có thích hợp cho từng bước công việc hay không? Bằng chứng thu thập có được lưu trữ và cần tìm thêm các bằng chứng nữa không? Các bằng chứng liệu có thống nhất với nhau? Nội dung soát xét, phê duyệt và phát hành báo cáo được thể hiện trên giấy tờ làm việc B110 - Phụ lục 24. Trước khi phát hành báo cáo kiểm toán, AVN Audit tổ chức họp thống nhất kết quả kiểm toán với khách hàng, đảm bảo đưa ra ý kiến kiểm toán phù hợp và đầy đủ thông tin theo quy định CMKiT số 700,705,706 dựa trên các cơ sở đó Hình thành ý kiến kiểm toán (Phụ lục 25 - Mẫu B140). Cuối cùng, Công ty AVN đưa ra báo cáo kiểm toán thực chất là một văn bản thông báo kết quả cuộc kiểm toán BCTC, trong đó kiểm toán viên phải nêu ý kiến kiểm toán chính thức. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 74 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AVN VIỆT NAM 3.1. Nhận xét chung về công tác kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam thực hiện Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam là một trong những công ty kiểm toán còn mới so với thị trường kiểm toán nên không tránh khỏi một số khó khăn trong quá trình hoạt động, như vấn đề tìm kiếm khách hàng, đội ngũ nhân viên và đào tạo được nguồn nhân lực đa dạng,Tuy vậy, AVN vẫn từng ngày hoạt động và không ngừng mở rộng để chứng tỏ được mình có ưu thế riêng, có thể đứng vững và khẳng định vị thế trên thị trường. Công ty luôn cung cấp các dịch vụ liên quan đến kiểm toán chuyên nghiệp, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của khách hàng với mức phí hợp lý. Bên cạnh đó, đội ngũ quản lý và nhân viên Công ty luôn cố gắng nâng cao chất lượng công việc. Quá trình hoạt động của AVN đã đạt được những thành quả đáng khích lệ với hoạt động chính là kiểm toán báo cáo tài chính. Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính theo chương trình kiểm toán của mẫu VACPA, được áp dụng cho mọi loại hình hoạt động doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm các doanh nghiệp tại Việt Nam. Chương trình này đảm bảo tuân thủ những chuẩn mực kiểm toán độc lập và chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành tại quốc gia, bên cạnh đó cũng lựa chọn, vận dụng những chuẩn mực và thông lệ Quốc tế được chấp nhận rộng rãi. Dựa trên chương trình kiểm toán mẫu, kiểm toán viên có thể tiến hành quy trình kiểm toán được dễ dàng hơn, giúp tiết kiệm được thời gian và chi phí. Mặt khác, kiểm toán viên có thể tạo ra các giấy làm việc liên quan đến giai đoạn thực hiện kiểm toán phù hợp với đặc điểm vủa công ty khách hàng. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 75 3.1.1. Ưu điểm đạt được trong quá trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Thực hiện kiểm toán nói chung và kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nói riêng được tiến hành trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã được xác định trong kế hoạch kiểm toán chi tiết và chương trình kiểm toán của công ty. Công ty đã tiến hành kiểm toán theo một trình tự chặt chẽ, kết hợp kiểm tra đối chiếu tổng hợp và chi tiết, tiến hành chọn mẫu khoa học và vận dụng tối đa tài liệu mà khách hàng cung cấp. Bên cạnh đó, kiểm toán viên đã có sáng tạo và vận dụng linh hoạt các thủ tục kiểm toán khi tiến hành kiểm toán doanh thu. Với chất lượng dịch vụ mang tính chuyên nghiệp Công ty Kiểm toán AVN ngày càng khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực kiểm toán cùng với những giá trị mà công ty mang lại cho khách hàng.  Ban lãnh đạo công ty AVN Audit có ban lãnh đạo là những người có kinh nghiệm lâu năm và trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực kiểm toán cũng như phương pháp quản lý, đã tạo ra ở Công ty một môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện và đoàn kết, ban lãnh đạo luôn cung cấp đầy đủ các phương tiện vật chất, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhân viên làm việc độc lập cũng như làm việc nhóm.  Đội ngũ nhân viên Qua quá trình hình thành và phát triển, Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam đã có một đội ngũ nhân viên dày dặn kinh nghiệm, phong cách làm việc chuyên nghiệp, năng động, chịu được áp lực công việc và luôn đảm bảo tốt đạo đức nghề nghiệp. Mỗi kiểm toán viên thường xuyên nghiên cứu, cập nhật tài liệu,thông tư mới trong kế toán cũng như kiểm toán, luôn tự tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn, sắp xếp khoa học trình tự kiểm toán tránh sự chồng chéo. Khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là khoản mục quan trọng nên thường được thực hiện bởi kiểm toán viên có năng lực, là người có nhiều kinh nghiệm trong phần hành này và đã từng tham gia vào cuộc kiểm toán các năm trước đó. Chính Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 76 vì vậy, việc thu thập hay tìm kiếm các thông tin dễ dàng và đạt hiệu quả cao khi thực hiện kiểm toán.  Quy trình làm việc Chất lượng của cuộc kiểm toán là mối quan tâm hàng đầu của AVN Audit cũng như của đơn vị được kiểm toán. Công ty xây dựng triệt để nhưng có tính linh hoạt các chính sách và thủ tục kiểm toán dựa theo chương trình kiểm toán mẫu của VACPA để đảm bảo tất cả các cuộc kiểm toán đều được tiến hành phù hợp chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Mỗi một phần hành giấy tờ làm việc đều được soát xét kỹ, nếu có thiếu sót sẽ được bổ sung, đóng góp ý kiến cho kiểm toán viên hoàn thiện lại. Việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán thường được thực hiện bởi kiểm toán viên chính hoặc trưởng phòng kiểm toán do tính chất quan trọng trong quyết định chấp nhận hợp đồng kiểm toán. Quy trình thực hiện kiểm toán được thống nhất giữa các nhân viên. Một ưu điểm lớn khi thực hiện kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là việc kiểm toán viên tiến hành kiểm tra định hướng trước khi thực hiện kiểm tra chi tiết. Qua phân tích sơ bộ báo cáo tài chính của khách hàng, kiểm toán viên xác định được vấn đề trọng yếu, hoặc những khoản mục bất thường trong quá trình ghi nhận doanh thu. Điều này giúp kiểm toán viên xác định được phần nào là trọng tâm, rủi ro cao phải tiến hành kiểm tra chi tiết toàn bộ, phần nào không trọng yếu chỉ cần kiểm tra chọn mẫu. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, quy trình kiểm toán cũng được vận dụng một cách linh hoạt với các khoản mục ít có biến động, số lượng nghiệp vụ phát sinh không đáng kể như các quy trình liên quan đến Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, Kiểm toán viên sẽ không thực hiện thử nghiệm kiểm soát mà thường đi trực tiếp vào thử nghiệm cơ bản.  Thủ tục kiểm toán Các thử nghiệm trong chương trình kiểm toán doanh thu của Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam được thiết kế và xây dựng phù hợp với các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam nên đáp ứng được nhu cầu Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 77 trong đều kiện kinh tế mở và hội nhập như hiện nay. Hơn nữa, khách hàng của công ty gồm nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, nên công ty luôn luôn có sự linh hoạt trong việc thiết kế các thử nghiệm phù hợp. Quy trình kiểm toán được tổ chức theo chương trình cập nhật mới trước mùa kiểm toán. Đối với khoản mục Doanh thu, quy trình được thể hiện cụ thể và tổ chức khá chặt chẽ qua các công đoạn với trình tự theo quy định. Do đó, giúp kiểm toán viên dễ dàng thực hiện các công việc tránh bỏ sót hay giảm thiểu khối lượng công việc không cần thiết giúp nâng cao hiệu quả công việc, tiết kiệm thời gian cũng như chi phí kiểm toán.  Về kiểm soát chất lượng Mỗi đơn vị khách hàng sẽ được phân công từ ba cho đến năm người để thực hiện kiểm toán, trong đó có trưởng đoàn là người đã có chứng chỉ CPA, chịu trách nhiệm giám sát phân công công việc, soát xét kết quả kiểm toán của thành viên kiểm toán còn lại. Trong quá trình kiểm toán có bất cứ sự nghi ngờ, thắc mắc kiểm toán viên luôn hỏi ý kiến ban soát xét. Sau khi hoàn thành công việc kiểm toán ở công ty khách hàng, kiểm toán viên lập báo cáo gửi ban kiểm soát xét duyệt, nếu ban kiểm soát đồng ý thì gửi lên giám đốc để giải trình hoàn thành báo cáo kiểm toán. Dù ở bất cứ khâu nào thì luôn có sự kiểm soát của cấp trên nên dịch vụ kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam luôn được khách hàng tin tưởng và sử dụng.  Hồ sơ làm việc Công ty có hình thức lưu trữ hồ sơ kiểm toán rõ ràng, khoa học và tiện lợi trong việc tham chiếu, kiểm tra của kiểm toán và Ban giám đốc công ty. Hồ sơ kiểm toán được công ty quản lý chặt chẽ và đảm bảo nguyên tắc bảo mật thông tin cho khách hàng được kiểm toán. Các giấy tờ làm việc được sắp xếp theo một thứ tự nhất định kèm theo các bằng chứng kiểm toán cũng được đánh dấu theo thứ tự đối chiếu với các thử nghiệm kiểm soát. Giấy làm việc ghi nhận và thể hiện toàn bộ quá trình kiểm toán cũng như kết quả làm việc của kiểm toán viên, là cơ sở để đưa và kết luận của cuộc kiểm toán và ý kiến của kiểm toán viên về bằng chứng kiểm toán của đơn vị được kiểm toán. Hầu hết, Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 78 các giấy tờ làm việc đều được thực hiện trên Excel, việc ứng dụng công nghệ tin học giúp kiểm toán viên tính toán nhanh và chính xác, cũng như kiểm soát được số liệu và giảm thiểu được phần nào sai sót trong quá trình thực hiện kiểm toán. Hệ thống giấy tờ làm việc được liên kết với nhau, trong mỗi giấy làm việc có các công thức liên hệ tạo mối liên kết giữa các giấy tờ, các phần hành để việc lấy số liệu đối chiếu và kiểm tra được thực hiện nhanh chóng, các sai phạm cũng được phát hiện để đưa ra hướng điều chỉnh kịp thời. Việc ghi chép lập hồ sơ kiểm toán có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc kiểm soát và đảm bảo chất lượng kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán thể hiện chất lượng công việc kiểm toán đã thực hiện.  Áp dụng thủ tục chọn mẫu: AVN sử dụng 2 phương pháp chọn mẫu thống kê và phi thống kê trong thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm chi tiết Chọn mẫu thống kê: Phương pháp này có thể thấy rõ định lượng rủi ro cho chọn mẫu từ đó có thể đánh giá kết quả mẫu và suy rộng ra tổng thể. Áp dụng phương pháp chọn mẫu theo giá trị tiền tệ luỹ kế (CMA) được coi là một bước tiến cho công tác chọn mẫu tại AVN. Chọn mẫu phi thống kê: Phương pháp này cho phép kiểm toán viên vận dụng được khả năng phán đoán nghề nghiệp của mình để lựa chọn các phần tử trong tổng thể. Bằng những hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên sẽ khoanh vùng vào những khoản mục có rủi ro cao, sẽ dễ xảy ra sai sót. Do đó, có thẻ giảm bớt khối lượng công việc cũng như xác suất các phần tử chứa đựng khả năng sai phạm nghiêm trọng. 3.1.2. Hạn chế của quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nhìn chung, chương trình kiểm toán phải thu khách hàng mà AVN thiết kế là đầy đủ. Tuy nhiên, do đó giới hạn về thời gian và chi phí của cuộc kiểm toán nên có một số nhược điểm sau:  Về chương trình kiểm toán: Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 79 Tất cả các loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh khác nhau đều sử dụng chung một chương trình kiểm toán.  Về việc áp dụng các thủ tục chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu phi thống kê: Phương pháp phổ biến được các kiểm toán viên sử dụng ở các công ty vừa và nhỏ. Tuy nhiên phương pháp này không định lượng được rủi ro chọn mẫu. Do vậy, rủi ro chọn mẫu hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực, trình độ và kinh nghiệm của kiểm toán viên. Từ chỗ không định lượng được rủi ro chọn mẫu, kiểm toán viên quyết định giảm rủi ro bằng cách chọn mẫu khá lớn khiến cho hiệu quả mang lại không cao làm cho thời gian và chi phí kiểm toán gia tăng. Phương pháp chọn mẫu thống kê: Chương tình chọn mẫu CMA, thực chất của phương pháp này là chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ nên khoản mục có giá trị lớn sẽ được chú ý nhiều dù cho các sai phạm có thể tiềm ẩn trong phần tử có giá trị nhỏ. Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam có sử dụng phương pháp chọn mẫu CMA. Tuy nhiên, phương pháp chọn mẫu CMA là phương pháp chọn mẫu theo số dương và thường mang giá trị lớn chính vì thế mà chỉ có những nghiệp vụ phát sinh với giá trị lớn và số dương mới được chọn làm mẫu, điều này sẽ có thể dẫn đến bỏ sót sai phạm liên quan đến những nghiệp vụ có giá trị nhỏ, vì tuy chỉ mang giá trị nhỏ nhưng nếu nhiều sai phạm xảy ra cũng sẽ trở thành trọng yếu.  Về thủ tục phân tích: Trong quá trình kiểm toán, Công ty thực hiện thủ tục phân tích ở tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, công ty thường chỉ áp dụng kỹ thuật phân tích xu hướng để xem xét sự biến động của các chỉ tiêu. Kiểm toán viên tiến hành phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán thường chỉ tính toán sự biến động của chỉ tiêu so với năm trước mà chưa có sự so sánh với con số ước tính của kiểm toán viên và dữ kiện của ngành.  Về công tác kết thúc và lập báo cáo kiểm toán: Do giới hạn về thời gian kiểm toán nên AVN cũng không tránh khỏi việc hoàn thiện hồ sơ kiểm toán không kịp thời. Hồ sơ kiểm toán của Công ty được hoàn thiện sau khi mùa kiểm toán đã kết thúc. Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên chỉ thực Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 80 hiện và lưu lại kết quả kiểm toán tại từng khách hàng, tuỳ theo yêu cầu của khách hàng, AVN sẽ tiến hành phát hành báo cáo kiểm toán dựa trên kết quả đã được thực hiện trước, khi mùa kiểm toán kết thúc AVN mới tiến hành tổng hợp lại kết quả của từng khách hàng và hoàn thiện hồ sơ kế toán hoàn chỉnh. Việc này gây khó khăn trong việc quản lý hồ sơ và lưu trữ hồ sơ. 3.2. Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán AVN Việt Nam Khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một chỉ tiêu quan trọng trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vì thế việc hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán AVN là tất yếu, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo chính sách, quy định hiện hành. Dựa trên những mặt hạn chế còn tồn tại trong quá trình tìm hiểu, thực tập và những ý kiến đề xuất từ bài luận đã được tham khảo, một số giải pháp bổ sung được đưa ra như sau: 3.2.1 Chương trình kiểm toán mẫu Khách hàng của AVN hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Mỗi lĩnh vực có những đặc điểm riêng biệt nên việc áp dụng chung một chương trình kiểm toán mẫu sẽ làm giảm hiệu quả của cuộc kiểm toán mặc dù kiểm toán viên có nhiều kinh nghiệm trên từng lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, trong quá trình kiểm toán công ty nên xây dựng chương trình kiểm toán cho mỗi lĩnh vực như chương trình kiểm toán cho doanh nghiệp xây dựng, chương trình kiểm toán cho doanh nghiệp thương mai, chương trình kiểm toán cho doanh nghiệp sản xuất Từ kinh nghiệm của kiểm toán viên xây dựng những thủ tục kiểm toán bổ sung phù hợp với hợp đồng riêng biệt để cuộc kiểm toán có thể hoàn thành nhanh chóng và đạt hiệu quả nhanh chóng. Công ty nên nhìn một cách khái quát, tổng hợp những tài liệu, tri thức vốn có, tham khảo nguồn thông tin đảm bảo không gò bó, cứng nhắc và máy móc. 3.2.2 Chọn mẫu trong kiểm toán Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 81 Đối với việc chọn mẫu theo phương pháp CMA có nhược điểm đây là phương pháp chọn mẫu theo số lớn, do đó, kiểm toán viên có thể kết hợp phương pháp chọn mẫu CMA với chọn mẫu ngẫu nhiên, chọn mẫu theo xét đoán hay chọn mẫu có tính hệ thống các nghiệp vụ còn lại. Khi đó phạm vi kiểm toán đã được mở rộng ra, khả năng xảy ra sai sót giảm đi kèm theo chất lượng của cuộc kiểm toán sẽ được tăng lên. Để hoàn thiện quy trình, kiểm toán viên nên áp dụng một cách linh hoạt hơn các phương pháp chọn mẫu. Kiểm toán viên có thể sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp chọn mẫu theo xét đoán: Phương pháp này dựa vào kinh nghiệm của kiểm toán viên, dựa vào phân tích mối quan hệ của các nghiệp vụ để chọn mẫu, thường thích hợp với kiểm toán viên có trình độ chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm phát hiện sai phạm. Phương pháp chọn mẫu có tính hệ thống: Theo số thứ tự các nghiệp vụ phát sinh được đánh số từ 1 đến n và khoảng cách mẫu để xác định lấy ra một lượng mẫu nhất định. Phương pháp chọn mẫu trên cơ sở phân loại: có thể là phân loại theo giá trị hoặc theo thời gian nghiệp vụ phát sinh, phương pháp này sẽ ưu tiên chọn mẫu với số lượng lớn đối với chứng từ có giá trị lớn, những tháng có nghiệp vụ phát sinh nhiều. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên: Có ba phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên là: chọn mẫu ngẫu nhiên sử dụng bảng số ngẫu nhiên, chọn mẫu ngẫu nhiên theo chương trình vi tính và chọn mẫu ngẫu nhiên theo hệ thống căn cứ vào dung lượng mẫu đã xác định. Kiểm toán viên thực hiện lấy mẫu một cách ngẫu nhiên sau đó dựa vào phương pháp xác suất thống kê để đánh giá rút ra kết luận suy rộng. 3.2.3 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Thực hiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là cơ sở quan trọng để xác định phương hướng, giảm thời gian, phạm vi tiến hành kiểm toán, thiết kế các thủ tục kiểm toán cần áp dụng. Đối với khách hàng truyền thống, trước khi thực hiện kiểm toán cần trực tiếp thu thập và đánh giá thông tin, hạn chế sử dụng kết quả từ cuộc kiểm toán Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 82 trước. Ngoài việc áp dụng bảng câu hỏi chung đối với tất cả khách hàng, Công ty linh hoạt xây dựng hệ thống lưu đồ để đánh giá đúng hệ thống kiểm soát nội bộ. Bảng 3.1: Bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Công việc Có Không N/A Thủ tục kiểm soát I. Kiểm tra sự tồn tại, sự phát sinh, quyền kiểm soát 1. Hoá đơn được lập trên cơ sở là hợp đồng kinh tế và chứng từ vận chuyển Chọn mẫu hoá đơn xem có chứng từ vận chuyển, hợp đồng kinh tế kèm theo. 2. Hoá đơn có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan Kiểm tra chữ ký của các bên liên quan trên hoá đơn có đầy đủ không 3. Các khoản giảm trừ doanh thu có được phê duyệt bởi người có thẩm quyền hay không? Phỏng vấn người có thầm quyền phê duyệt Kiểm tra các dấu hiệu của sự phê duyệt trên các khoản giảm trừ (ví dụ sự phê duyệt trên chứng từ nhận hàng bán bị trả lại) II. Kiểm tra sự đầy đủ 1. Hoá đơn bán hàng có được đánh số thứ tự trước không? Kiểm tra tính liên tục trên hoá đơn, chứng từ vận chuyển 2. Quy định thời gian tối thiểu việc chuyển chứng từ đến phòng kế toán Phỏng vấn nhân viên kế toán, người chuyển chứng Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 83 để lập hoá đơn từ. 3. Hàng hoá đã xuất bán nhưng chưa lập hoá đơn phải được kiểm tra kịp thời Phỏng vấn nhân viên kế toán, thủ kho, nhân viên bán hàng. 4. Các chứng từ, bản sao hoá đơn có được theo dõi, ghi sổ Quan sát việc ghi sổ và theo dõi III. Kiểm tra sự đánh giá 1. Giá bán trên hoá đơn có thực hiện đúng như trên bảng giá niêm yết Kiểm tra các bảng giá có được sử dụng không, chữ ký phê duyệt trên bảng giá. 2. Có quy định về các khoản giảm trừ, khuyến mại Phỏng vấn người có thẩm quyền 3. Các thay đổi về giá, các khoản giảm trừ doanh thu, chiết khấu có được phê duyệt Phỏng vấn người phê duyệt, kiểm tra các văn bản về sự thay đổi, chữ ký IV. Kiểm tra sự chính xác 1. Hoá đơn có kèm theo phiếu xuất kho, chứng từ vận chuyển, hợp đồng Kiểm tra các chứng từ kèm theo 2. Số tiền trên hoá đơn có được ghi chép chính xác, khớp đúng số liệu trên sổ kế toán So sánh đối chiếu hoá đơn và sổ kế toán 3. Hàng tháng có sự kiểm tra độc lập của ban lãnh đạo trao đổi với việc ghi sổ doanh thu. Phỏng vấn người có thẩm quyền. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 84 Kết luận: Hệ thống kiểm soát nội bộ của khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ  Tốt  ường  Yếu kém 3.2.4 Về thu thập thông tin khách hàng Trước khi chấp nhận một hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thu thập những thông tin sơ bộ về lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị, qua đó đánh giá khả năng có thể thu thập được những thông tin cần thiết về tình hình kinh doanh để thực hiện công việc kiểm toán. Sau khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên phải thu thập những thông tin chi tiết ngay từ khi bắt đầu công việc kiểm toán. Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải luôn xem xét, đánh giá, cập nhật và bổ sung thêm những thông tin mới. Ngoài công việc thu thập thông tin cơ sở qua phỏng vấn Ban giám đốc, thực tế làm việc tại đơn vị, kiểm toán viên có thể tìm hiểu thêm thông tin về công ty khách hàng qua việc nghiên cứu các sách báo, tạp chí chuyên ngành, qua internet, Các thành viên trong đoàn kiểm toán cần tìm hiểu, nắm bắt những thông tin cơ bản, quan trọng về khách hàng trước khi đến kiểm toán, để từ đó có những định hướng làm việc hiệu quả. Ngoài ra, kiểm toán viên nên tìm hiểu thông tin về thị trường, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đồng thời xem xét đến các điều kiện bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có thể ảnh hưởng tới việc ghi nhận doanh thu và theo dõi các khoản phải thu. 3.2.5 Nhân sự trong công ty Ở bất kỳ một doanh nghiệp nào, nhân tố con người luôn quyết định đến chất lượng của toàn bộ các công việc. Vì vậy, việc không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên là một tất yếu khách quan và đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn, AVN nên có những chiến lược và quy mô đào tạo chuyên sâu, đảm bảo nhân viên được nâng cao kiến thức về nghề nghiệp và nghiệp vụ chuyên môn cần thiết như: Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 85 Định kỳ, công ty có thể tổ chức các buổi hội thảo, buổi học để các Kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán có thể cập nhật kiến thức mới cũng như tạo điều kiện để mọi người trao đổi kinh nghiệm với nhau, không chỉ đơn thuần là những buổi hội thảo trong nội bộ công ty mà AVN còn có thể liên kết với bên ngoài để tổ chức giao lưu, tổ chức sân chơi lành mạnh thể hiện khả năng chuyên môn, kinh nghiệm thực tế, đặc biệt là giai đoạn sau mùa kiểm toán. AVN có thể tổ chức các bài kiểm tra nhằm đánh giá năng lực của nhân viên, khả năng cập nhật kiến thức, kinh nghiệm nghề nghiệp, Hoặc AVN có thể khuyến khích nhân viên có những bài viết chia sẻ kinh nghiệm bản thân sau mỗi mùa kiểm toán để đào tạo nhân viên, bài viết hay và thiết thực sẽ có phần thưởng xứng đáng, tất cả sẽ tạo động lực cho nhân viên học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Ngoài những chứng chỉ hành nghề bắt buộc, kiểm toán viên hay trợ lý kiểm toán viên phải có, AVN nên có những chính sách yêu cầu về ngôn ngữ khác. Có thể đưa ra quy định, chứng chỉ tiếng Anh bắt buộc và thời gian cụ thể, để các kiểm toán viên ngoài nâng cao trình độ chuyên môn cũng phải có khả năng giao tiếp tốt đối với khách hàng. AVN nên mở rộng, tìm kiếm những cộng tác viên trong nhiều lĩnh vực khác như tài chính, thuế, tin học, để thuận lợi cho công ty trong công việc và đào tạo nhân viên. Tạo điều kiện và có những chính sách hỗ trợ cho nhân viên bổ sung kiến thức theo học các lớp chứng chỉ kiểm toán viên để nâng cao trình độ chuyên môn, mở rộng kiến thức và nắm trong tay chứng chỉ hành nghề kiểm toán viên độc lập. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 86 PHẦN III: KẾT LUẬN Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam, em được tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển, bộ máy tổ chức, hoạt động kinh doanh của Công ty và đặc biệt là được tiếp xúc và học hỏi về công việc và các kỹ năng kiểm toán. Đây là những kiến thức rất bổ ích giúp em trau dồi thêm kinh nghiệm, hiểu biết nghề nghiệp cũng như có thêm những hành trang mới trước khi ra trường. Kết hợp lý thuyết được học ở trường và kinh nghiệm thực tế thu được trong quá trình thực tập, việc chọn đề tài kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giúp cho bản thân có cái nhìn tổng quan về quy trình kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nói riêng. Qua đó thấy được khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là khoản mục rất quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến nhiều khoản mục khác và ảnh hưởng đến BCTC. Trong toàn bộ bài luận của mình, em đã cố gắng kết hợp giữa những lý thuyết và kiến thức thực tế tại công ty nhằm đưa ra những kiến nghị hoàn thiện quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC tại Công ty. Tuy nhiên, do lượng kiến thức còn hạn hẹp, kinh nghiệm thực tế còn chưa nhiều và thời gian thực tập có hạn nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ quý thầy cô và các anh chị kiểm toán viên để em có thể hiểu sâu hơn, chính xác hơn về để tài cũng như chuyên ngành kiểm toán. Và một lần nữa, em xin cảm ơn PGS-TS. Trịnh Văn Sơn, Ban lãnh đạo công ty cùng các anh chị trong công ty đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em cho đến nay, trong suốt quá trình thực tập vừa qua để em hoàn thành tốt đề tài này. * * * Quá trình thực tập nghề nghiệp tại Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam đem lại cho bản thân nhiều bài học kinh nghiệm bổ ích, tuy nhiên để chương trình diễn ra thành công hơn thì sau đây em xin trình bày một số kiến nghị: Khi còn ngồi trên ghế nhà trường, quá trình sinh viên đi học đa số chỉ được thầy cô truyền đạt những bài học lý thuyết và sinh viên thì không được tiếp xúc nhiều với Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 87 thực tế là một khiếm khuyết lớn cần cải tạo. Vì vậy, em mong nhà trường sẽ tạo điều kiện cho sinh viên được tiếp xúc với thực tiễn nhiều hơn trong chương trình giảng dạy và đặc biệt là những môn học mang kiến thức chuyên sâu của chuyên nghành. Nhà trường cần chú trọng những chính sách liên kết với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế hay những địa điểm lân cận để hỗ trợ, tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội tham gia các chương trình thực tập và tư vấn tuyển dụng ngày càng có hiệu quả, nâng cao chất lượng đào tạo. Mong nhà trường có thể chủ động tự chủ hoặc liên kết với các trung tâm mở các lớp học trang bị thêm những kỹ năng cho sinh viên có thể hoàn thiện bản thân hơn cũng như có thể tự tin hơn để bước vào công việc thực tế. * * * Do giới hạn về mặt thời gian, nội dung nghiên cứu chỉ hạn chế trong phạm vi kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt nam. Kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần hành quan trọng thường được thực hiện bởi kiểm toán viên dày dặn kinh nghiệm nên em chưa có cơ hội trực tiếp thực hiện quy trình để đi sâu phân tích mà chỉ có thể quan sát và nghiên cứu tài liệu. Nếu có cơ hội được tiếp tục phát triển đề tài, em sẽ trau dồi bản thân, tích luỹ kinh nghiệm để có thể tham gia thực tế toàn bộ các giai đoạn của quy trình kiểm toán với cái nhìn cụ thể và thực tế hơn. Em sẽ cố gắng đi sâu để khai thác những vấn đề có thể phát sinh sai phạm trong quy trình kiểm toán doanh thu cũng như BCTC của doanh nghiệp và đưa ra những kiến nghị thuyết phục hơn nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn SVTH: Phạm Thị Thu Thuận 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1/ Bộ tài chính, Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp. 2/ Bộ tài chính, Hệ thống 37 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ban hành kèm theo thông tư 214/2012/TT-BTC Ban hành Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam ngày 6/12/2012. 3/ File hồ sơ kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán AVN Việt Nam. 4/ Hệ thống Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế. 5/ Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA), chương trình kiểm toán mẫu Ban hành theo quyết định 366-2016/QĐ-VACPA ngày 28/12/2016. 6/ Th.S Nguyễn Thị Bích Ngọc, Slide bài giảng Kiểm toán báo cáo tài chính, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế. 7/ Th.S Tôn Thất Lê Hoàng Thiện, Slide bài giảng Hệ thống thông tin kế toán 1, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế. 8/ Giáo trình Kiểm toán, Bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán - Kiểm toán, Nhà xuất bản Kinh tế TP.Hồ Chí Minh. 9/ Website: www.avnaudit.vn, www.kiemtoan.com.vn, www.danketoan.com,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_tim_hieu_cong_tac_kiem_toan_doanh_thu_ban_hang_va.pdf
Tài liệu liên quan