Khóa luận Thực trạng hoạt động cho vay hội phụ nữ tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á – Chi nhánh Huế

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘI PHỤ NỮ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á – CHI NHÁNH HUẾ Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị Thu Thảo Th.S Nguyễn Hồ Phương Thảo Lớp: K50 Tài Chính Huế, tháng 12 năm 2019 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Tài Chính-Ngân hàng, trường Đại Học Kinh

pdf81 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 384 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Thực trạng hoạt động cho vay hội phụ nữ tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á – Chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tế Huế đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại trường. Đặc biệt, em xin gửi lời sâu sắc nhất đến với Giáo viên hướng dẫn là Th.S Nguyễn Hồ Phương Thảo đã quan tâm, nhiệt tình hướng dẫn, định hướng chuyên môn và góp ý kiến thức về mọi mặt giúp em hoàn thành bài khóa luận này. Bên cạnh đó, em xin chân thành cám ơn chân thành nhất đến Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế, cùng các anh chị ở Phòng phát triển kinh doanh, đặc biệt là anh Lê Ngọc Lâm đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, chỉ dẫn nhiệt tình, hỗ trợ và cung cấp số liệu cũng như những kiến thức quý báu để em hoàn thành bài khóa luận này. Và em cũng xin được gửi lời cám ơn tới gia đình cùng toàn thể bạn bè đã động viên, khích lệ em trong quá trình học tập nghiên cứu giúp em có thêm động lực thực hiện bài khóa luận được tốt hơn. Trong quá trình thực tập cũng như làm bài khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót, khuyết điểm do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý và chia sẻ của các thầy cô, Ban lãnh đạo và các anh chị trong Ngân hàng để em có thêm kinh nghiệm và bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin chúc quý thầy, cô giáo Khoa Tài Chính- Ngân hàng, Ban lãnh đạo và các anh chị ở Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế cùng các anh chị Phòng Phát triển kinh doanh dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong công việc. Em xin chân thành cám ơn! Sinh viên thực hiện Trần Thị Thu Thảo Trư ờ g Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế TÓM TẮT ĐỀ TÀI Nội dung của khóa luận được hoàn thiện thông qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu kiến thức, quan sát thực tế về tình hình phát triển cho vay Hội phụ nữ tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á – Chi nhánh Huế. Dựa trên những số liệu được cung cấp bởi chi nhánh kết hợp với cơ sở lý thuyết đã tìm hiểu, tiến hành phân tích, đánh giá chất lượng cho vay Hội phụ nữ tại chi nhánh thông qua các chỉ tiêu định lượng về: tình hình tài sản và nguồn vốn, tổng nguồn vốn huy động, tình hình cho vay, kết quả hoạt đông cho vay, tình hình doanh số cho vay, tình hình thu nợ cho vay, tình hình dư nợ cho vay, tình hình nợ quá hạn, chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu cho vay, hệ số thu nợ và vòng quay vốn tín dụng, các chỉ tiêu phản ánh mức độ tập trung vốn cho vay. Từ đó, tổng hợp kết quả đạt được và đưa ra các nhận xét về hoạt động cho vay Hội phụ nữ tại ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế trong giai đoạn 2016-2018. Nhìn chung chất lượng của hoạt động này có những chuyển biến tích cực hơn, đáp ứng khá tốt nhu cầu của khách hàng và đang được chi nhánh mở rộng phạm vi quy mô, tốc độ tăng trưởng dư nợ trong cho vay Hội phụ nữ cũng tăng trưởng mạnh qua mỗi năm. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn còn một số tồn đọng cần phải khắc phục để nâng cao chất lượng cho vay tại chi nhánh. Dựa trên kết quả phân tích kết hợp với quá trình cọ xát thực tế trong thời gian thực tập, đã tìm hiểu một số nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng cho vay Hội phụ nữ tại chi nhánh. Từ đó, đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng cho vay Hội phụ nữ như: kích thích tăng trưởng dư nợ cho vay Hội phụ nữ thông qua quá trình đẩy mạnh hoạt động marketing, tăng cường nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay Hội phụ nữ để hạn chế rủi ro các khoản vay, nâng cao hiệu quả công tác xử lý, hạn chế nợ quá hạn và nợ xấu, thực hiện linh hoạt quy trình cho vay Hội viên Hội phụ nữ để thu hút khách hàng, phát huy nguồn lực con người, đầu tư cơ sở vật chất. Những biện pháp này hy vọng sẽ phần nào giúp chi nhánh có thể khắc phục được những hạn chế còn tồn tại trong khoản thời gian tới.Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBNV : Cán bộ nhân viên CVTD : Cho vay tín dụng DAB : Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á DNCV : Dư nợ cho vay DSCV : Doanh số cho vay DSTN : Doanh số thu nợ ĐVKD : Đơn vị kinh doanh HĐLK : Hợp đồng liên kết HLHPN : Hội Liên hiệp phụ nữ HPN : Hội phụ nữ KH : Khách hàng KHCN : Khách hàng cá nhân NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng Thương Mại TMCP : Thương Mại Cổ Phần Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHTM Cổ phần Đông Á - CN Huế ..............25 Biểu đồ 2.1 Nguồn vốn huy động tại chi nhánh giai đoạn 2016-2018..........................31 Biểu đồ 2.2 Nguồn vốn huy động theo loại tiền tại chi nhánh giai đoạn 2016-2018...32 Biểu đồ 2.3 Tình hình cho vay của DongA Bank – CN Huế giai đoạn 2016-2018......33 Biểu đồ 2.4 Tình hình dư nợ cho vay của DongA Bank – CN Huế giai đoạn 2016-2018 ..................................................................................34 Biểu đồ 2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của DongA Bank – CN Huế giai đoạn 2016-2018 ..................................................................................................36 Biểu đồ 2.6 Tốc độ tăng trưởng cho vay Hội viên Hội phụ nữ tại DongA Bank – CN Huế giai đoạn 2016-2018...........................................................................44 Biểu đồ 2.7 Doanh số thu nợ cho vay Hội viên Hội phụ nữ tại DongA Bank – CN Huế giai đoạn 2016-2018 ..................................................................................46 Biểu đồ 2.8 Tốc độ tăng trưởng doanh số thu nợ cho vay Hội viên Hội phụ nữ giai đoạn 2016-2018 tại DongA Bank CN Huế...............................................48 Biểu đồ 2.9 Tốc độ nợ quá hạn đối với Hội phụ nữ tại DongA Bank – CN Huế giai đoạn 2016-2018 .........................................................................................51 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm 2016-2018........28 Bảng 2.2 Tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng qua 3 năm 2016-2018...............30 Bảng 2.3 Tình hình cho vay của Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Huế33 giai đoạn 2016-2018.....................................................................................33 Bảng 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của DongA Bank – Chi nhánh Huế qua 3 năm 2016-2018 ............................................................................................35 Bảng 2.5 Doanh số cho vay HLHPN so với tổng doanh số cho vay tiêu dùng của DongA Bank – CN Huế giai đoạn 2016-2018 .............................................42 Bảng 2.6 Tình hình thu nợ cho vay Hội phụ nữ tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế giai đoạn 2016-2018 ..................................................................45 Bảng 2.7 Tình hình dư nợ cho vay Hội phụ nữ tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế giai đoạn 2016-2018 ..................................................................47 Bảng 2.8 Tình hình nợ quá hạn cho vay Hội phụ nữ tại DongA Bank – CN Huế giai đoạn 2016-2018............................................................................................49 Bảng 2.9 Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay Hội phụ nữ tại DongA Bank – CN Huế giai đoạn 2016-2018 ....................................................................................................50 Bảng 2.10 Tỷ lệ nợ xấu của cho vay HPN tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế giai đoạn 2016-2018.............................................................................52 Bảng 2.11 Cơ cấu nợ xấu của Chi nhánh trong giai đoạn 2016-2018...........................53 Bảng 2.12 Hệ số thu nợ và vòng quay vốn tín dụng đối với sản phẩm cho vay Hội viên Hội phụ nữ tại DongA – CN Huế giai đoạn 2016-2018 ..............................54 Bảng 2.13 Các chỉ tiêu phản ánh mức độ tập trung vốn cho vay Hội viên Hội phụ nữ tại DongA Bank – CN Huế ..........................................................................55 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2 3. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................................2 4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................3 6. Kết cấu đề tài ............................................................................................................3 PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘI PHỤ NỮ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..........................................................................4 1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại........................................................................4 1.1.1 Khái niệm ...............................................................................................................4 1.1.2 Các hoạt động của ngân hàng thương mại .............................................................5 1.1.2.1 Hoạt động huy động tiền gửi ...............................................................................5 1.1.2.2 Hoạt động tín dụng ..............................................................................................5 1.1.2.3 Hoạt động đầu tư cung cấp các dịch vụ...............................................................5 1.2 Hoạt động cho vay Hội phụ nữ tại ngân hàng thương mại ......................................6 1.2.1 Tổng quan về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại ...............................6 1.2.1.1 Cho vay................................................................................................................6 1.2.1.2 Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại..................................................6 1.2.1.3 Phân loại các loại hình cho vay ...........................................................................7 1.2.1.4 Điều kiện cho vay................................................................................................8 1.2.2 Các khái niệm liên quan đến cho vay của Hội phụ nữ..........................................9 1.2.2.1 Hội phụ nữ ...........................................................................................................9 1.2.2.2 Cho vay Hội phụ nữ.............................................................................................9 1.2.2.3 Điều kiện cho vay khách hàng cá nhân thông qua Hội Liên hiệp Phụ nữ .............10 1.2.3 Đặc điểm cho vay hội phụ nữ...............................................................................10 1.2.4 Sản phẩm cho vay hội phụ nữ ..............................................................................11 1.2.5 Vai trò hoạt động cho vay Hội phụ nữ. ................................................................12 1.2.6 Các chỉ tiêu phản ánh phát triển hoạt động cho vay Hội phụ nữ của Ngân hàng Thương mại. ..................................................................................................................13 1.2.6.1.Doanh số cho vay ..............................................................................................13 1.2.6.2. Doanh số thu nợ................................................................................................14 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế uế 1.2.6.3. Dư nợ cho vay ..................................................................................................14 1.2.6.4. Tốc độ tăng trưởng dư nợ. ................................................................................14 1.2.6.5. Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay ..............................................................15 1.2.6.6 Nợ quá hạn.........................................................................................................15 1.2.6.7. Nợ xấu ..............................................................................................................16 1.2.6.8. Vòng quay vốn .................................................................................................16 1.2.6.9. Hệ số thu nợ......................................................................................................16 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động cho vay hội phụ nữ tại Ngân hàng thương mại.....................................................................................................................17 1.3.1 Nhân tố thuộc về ngân hàng ................................................................................17 1.3.1.1 Chính sách tín dụng ...........................................................................................17 1.3.1.2 Thông tin tín dụng .............................................................................................18 1.3.1.3 Năng lực điều hành của ban lãnh đạo................................................................19 1.3.1.4 Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị ...................................................19 1.3.1.5 Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng .............................................................20 1.3.1.6 Đối thủ cạnh tranh .............................................................................................20 1.3.2 Các nhân tố thuộc về khách hàng........................................................................21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY HỘI PHỤ NỮ .......................................22 TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH HUẾ GIAI ĐOẠN 2016-2018 ...............................................................................................22 2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Đông Á – chi nhánh Huế .....................................22 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ...........................................................................22 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và các lĩnh vực hoạt động. ................................................23 2.1.2.1 Chức năng nhiệm vụ.........................................................................................23 2.1.2.2 Các lĩnh vực hoạt động......................................................................................24 2.1.2.3 Lĩnh vực và sản phẩm kinh doanh chủ yếu. ......................................................24 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh......................25 2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế. ................................................................................................................................. 27 2.1.4.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn và nguồn vốn của Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Huế......................................................................................................................27 2.1.4.2 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Huế. ................30 2.1.4.3 Tình hình hoạt động cho vay của Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Huế. .............33 2.1.4.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Huế. ...........35 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 2.2 Thực trạng hoạt động phát triển cho vay Hội phụ nữ tại Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Huế giai đoạn 2016-2018....................................................................................37 2.2.1 Các quy định về cho vay Hội phụ nữ tại Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Huế..37 2.2.1.1 Giới thiệu chung. ...............................................................................................37 2.2.1.2 Điều kiện vay vốn..............................................................................................38 2.2.1.2.1 Đối với đối tác liên kết ...................................................................................38 2.2.1.2.2 Đối với người thu tiền góp .............................................................................39 2.2.1.2.3 Đối với tổ vay vốn ..........................................................................................39 2.2.1.2.4 Đối với khách hàng.........................................................................................39 2.2.1.3 Quy trình cho vay hội phụ nữ tại Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Huế.................40 2.2.2 Phân tích thực trạng phát triển cho vay Hội phụ nữ tại Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Huế......................................................................................................................41 2.2.2.2 Phân tích Doanh số thu nợ Hội phụ nữ .............................................................45 2.2.2.3 Phân tích Dư nợ cho vay Hội phụ nữ ................................................................47 2.2.2.4 Phân tích nợ quá hạn cho vay Hội phụ nữ.........................................................49 2.2.2.5 Phân tích Nợ xấu cho vay Hội phụ nữ...............................................................52 2.2.2.6 Phân tích vòng quay vốn và hệ số thu nợ. ........................................................54 2.2.2.7 Các chỉ tiêu phản ánh mức độ tập trung vốn cho vay Hội phụ nữ ....................55 2.3 Đánh giá tình hình phát triển cho vay Hội phụ nữ tại Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Huế giai đoạn 2016-2018....................................................................................56 2.3.1 Kết quả đạt được của hoạt động cho vay Hội phụ nữ ..........................................56 2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại của hoạt động cho vay Hội phụ nữ............................56 2.3.3 Nguyên nhân.........................................................................................................57 2.3.3.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng ......................................................................57 2.3.3.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng........................................................................58 2.3.3.3 Nguyên nhân từ phía nền kinh tế.......................................................................60 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘI PHỤ NỮ TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á – CHI NHÁNH HUẾ GIAI ĐOẠN 2016-2018 .........................................................................................................62 3.1 Định hướng phát triển trong thời gian tới của ngân hàng.......................................62 3.1.1 Định hướng chung ................................................................................................62 3.1.2 Định hướng cho vay Hội phụ nữ trong thời gian tới ............................................63 3.2 Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay Hội phụ nữ tại Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Huế ...............................................................................................................64 3.2.1 Kích thích tăng trưởng dư nợ cho vay Hội phụ nữ thông qua quá trình đẩy mạnh hoạt động marketing ......................................................................................................64 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 3.2.2 Tăng cường nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay Hội phụ nữ để hạn chế rủi ro của các khoản vay .........................................................................................64 3.2.3 Nâng cao hiệu quả công tác xử lý và hạn chế nợ quá hạn và nợ xấu...................65 3.2.4 Thực hiện linh hoạt quy trình cho vay Hội viên Hội phụ nữ để thu hút khách hàng ................................................................................................................................. 65 3.2.5 Phát huy nguồn lực con người..............................................................................66 3.2.6 Đầu tư cơ sở vật chất, mở rộng mạng lưới ...........................................................67 PHẦN 3: KẾT LUẬN..................................................................................................68 1.3.2 Kiến nghị .............................................................................................................68 1.3.2.1 Đối với NHNN ..................................................................................................68 1.3.2.2 Đối với DAB – Hội sở chính.............................................................................69 1.3.2.3 Đối với Hội Liên hiệp phụ nữ Thừa Thiên Huế ................................................69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 1PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng mở cửa của Việt Nam hiện nay đặt ra rất nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh. Một trong số đó là hệ thống các ngân hàng thương mại với vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế. Ngân hàng chính là nơi tích tụ, tập trung và khơi dậy động viên các nguồn lực phát triển kinh tế và là nơi cung cấp cho nền kinh tế quốc dân, góp phần thúc đẩy tăng trưởng chung của nền kinh tế. Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á là một trong những ngân hàng tiên phong và đi đầu trong lĩnh vực công nghệ thẻ, thu hút hơn 5 triệu khách hàng sử dụng. Đây cũng là ngân hàng đầu tiên nghiên cứu và chế tạo ATM nhả vàng, đưa vào hoạt động các dòng ATM lưu động, các buồng Auto Banking thế hệ mới có chức năng nhận tiền mặt trực tiếp lớn nhất Việt Nam. Đối mặt với những thay đổi và sức ép cạnh tranh từ thị trường, ngân hàng Đông Á đã cố gắng khai thác và mở rộng mảng tín dụng bán lẻ với những sản phẩm hướng tới và phục vụ lợi ích của một nhóm khách hàng đặc biệt nhất định như cho vay các đối tượng thuộc các cơ quan hành chính sự nghiệp hoặc tổ chức xã hội, Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế (DAB) là một trong những chi nhánh lớn của Ngân hàng TMCP Đông Á. Trong những năm gần đây, DAB – Chi nhánh Huế đã nổ lực chứng minh năng lực và sức mạnh của mình bằng những sản phẩm mang tính chất như trên. Và không thể không kể đến sản phẩm “Cho vay trả góp đối với Hội Liên hiệp Phụ nữ”. Đây đã là một sản phẩm mang thương hiệu của DAB – Chi nhánh Huế trên thị trường ngân hàng. Cho vay trả góp chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập. Đặc biệt đối tượng mà DAB - Huế hiện nay hướng tới là Hội viên Hội phụ nữ, tuy rằng quy mô vay không lớn, chi phí cao nhưng việc phát triển loại hình tín dụng dành cho khách hàng là phụ nữ giúp cho ngân hàng mở rộng quy mô tín dụng, giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa loại hình dịch vụ. Chính điều đó đã tạo ra những cơ hội cho DAB – Huế phát triển các dịch vụ và tự khẳng định mình. Vì vậy, để có thể tồn tại và giữ vững vị thế của mình trên thị trường, DAB – Huế phải không ngừng nổ lực và tìm kiếm những chiến lược kinh doanh mới, những cải tiến mới về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 2Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế nhiều năm nay đã không ngừng đẩy mạnh và phát huy thế mạnh của mình để dẫn đầu trong nhiều lĩnh vực kinh doanh, cung cấp các loại hình dịch vụ đa dạng, đồng thời thực hiện tốt các chiến lược kinh doanh của mình. Tuy nhiên, dịch vụ cho vay Hội phụ nữ của ngân hàng TMCP Đông Á hiện nay cũng gặp không ít khó khăn khi chịu nhiều sự cạnh tranh từ các ngân hàng khác trên địa bàn. Chính vì vậy muốn đứng vững trên thị trường cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ thì điều quan trọng Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế cần phải nghiên cứu thị trường hiện tại và trong tương lai, phân tích nhu cầu và mong muốn của khách hàng để từ đó hiểu rõ hơn mức độ hài lòng cũng như xu hướng sử dụng dịch vụ của khách hàng, nhận biết rõ hơn điểm mạnh, điểm yếu phát huy và khắc phục từ đó mở rộng, phát triển dịch vụ nhằm có được chất lượng dịch vụ tốt nhất. Xuất phát từ những lý do trên, từ những kiến thức được học trên giảng đường và kinh nghiệm khi được thực tập tại ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế, em lựa chọn đề tài: “Thực trạng hoạt động cho vay Hội phụ nữ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á – Chi nhánh Huế”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Khóa luận giải quyết ba mục tiêu sau: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hoạt động cho vay Hội phụ nữ của Ngân hàng Thương mại. - Phân tích tình hình phát triển hoạt động cho vay Hội phụ nữ tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế. - Phát hiện nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay Hội phụ nữ tại ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế. 3. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động cho vay Hội phụ nữ của Ngân hàng Thương mại 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế - Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu về hoạt động cho vay hội phụ nữ giai đoạn 2016-2018 - Phạm vi về nội dung: Thực trạng hoạt động cho vay Hội phụ nữ tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế giai đoạn 2016-2018 Trư ờng Đa ̣i h ̣c K i h tế H uế 35. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thống kê: Thu thập thông tin, số liệu về hoạt động cho vay đối với HPN tại Ngân hàng TMCP Đông Á, chi nhánh Huế. - Phương pháp so sánh: Sử dụng các số liệu về tình hình phát triển hoạt động cho vay HPN, chất lượng hoạt động cho vay HPN để so sánh với nhau nhằm xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Từ đó rút ra các nhận xét về tình hình phát triển hoạt động cho vay HPN và chất lượng của hoạt động cho vay HPN tại Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Huế. Xem xét sự thay đổi của số liệu qua các năm cho thấy biến động tăng giảm của chúng để thấy được tình hình phát triển hoạt động cho vay HPN tại đơn vị. - Phương pháp tổng hợp phân tích: là phương pháp đánh giá các thông tin và các số liệu trên cơ sở tổng hợp, từ đó thấy được ý nghĩa, nguyên nhân của sự biến động các con số để có sự hiểu biết cụ thể vấn đề, rút ra nhận xét và đưa ra biện pháp nhằm khắc phục, nên mở rộng quy mô hay không và nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay HPN tại Ngân hàng Đông Á, chi nhánh Huế. 6. Kết cấu đề tài Nội dung đề tài gồm 3 phần: Phần 1: Đặt vấn đề Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu - Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay Hội phụ nữ của Ngân hàng Thương mại - Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay Hội phụ nữ tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế giai đoạn 2016-2018 - Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho vay Hội phụ nữ tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế. Phần 3: Kết luận .Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 4PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘI PHỤ NỮ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Thông qua hoạt động tín dụng thì ngân hàng thương mại tạo lợi ích cho người gửi tiền, người vay tiền và cho cả ngân hàng thông qua chênh lệch lãi suất mà thu được lợi nhuận cho ngân hàng. Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:  Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.  Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".  Ở Việt Nam, Định nghĩa Ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền ký gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.  Theo luật các tổ chức tín dụng: ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM) Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 5nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. 1.1.2 Các hoạt động của ngân hàng thương mại - Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng trung gian, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng giống như một doanh nghiệp thương mại, đều hướng đến mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Ngân hàng thương mại mở rộng đa dạng và phong phú các nghiệp vụ kinh doanh không thể thiếu trong tiến trình phát triển kinh tế. Ngân hàng thương mại có ba nhóm hoạt động cơ bản: hoạt động huy động tiền gửi, hoạt động tín dụng, hoạt động đầu tư cung cấp các dịch vụ. 1.1.2.1 Hoạt động huy động tiền gửi Đây là một hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại. Ngân hàng nhận được các khoản tiền gửi của khách hàng dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngân hàng nhận tiền gửi của cá nhân, của tổ chức và các doanh nghiệp. Ngân hàng phải hoàn trả gố...i vay chưa đủ để khách hàng đầu tư sản xuất. Nhưng nếu cho vay quá cao so với nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng do thông tin về khách hàng này là tốt trong khi thực tế thì không phải như vậy, cho nên khi khách hàng làm ăn thua lỗ sẽ không có khả năng trả hết nợ. Thực tế ở Việt Nam, tiếp cận thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ là khó khăn. Và khả năng cho vay còn nhiều hạn chế. 1.3.1.3 Năng lực điều hành của ban lãnh đạo Yếu tố này có vai trò khá quan trọng. Thực tế chứng minh, nhiều Ngân hàng thương mại tuy có được những nguồn lực khan hiếm và giá trị mà đối thủ cạnh tranh không có như trụ sở khang trang đặt ở vùng tập trung nhiều khách hàng, vốn tự có lớn, thu nhận được nhiều cán bộ giỏi. Song do cán bộ điều hành lãnh đạo không sắc sảo, nhạy bén, không nắm bắt, điều chỉnh hoạt động Ngân hàng theo kịp các tín hiệu thông tin, không sử dụng nhân viên đúng sở trường,... dẫn đến lãng phí các nguồn lực Ngân hàng mình có, giảm hiệu quả chi phí, tất nhiên hạ thấp đi hoạt động cho vay của Ngân hàng . Năng lực lãnh đạo của những người điều hành ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nó thể ở các mặt sau: -Khả năng chuyên môn: có được khả năng này, người lãnh đạo sẽ dễ dàng hơn trong công tác quản lý và điều hành, vì kiến thức và kinh nghiện của nhà lãnh đạo luôn tạo được uy tín tuyệt đối không chỉ với cấp dưới mà nhiều khi đối với cả đối thủ cạnh tranh. -Khả năng phân tích và phán đoán: dự đoán chính xác những thay đổi trong môi trường kinh doanh tương lai từ đó hoạch định chính xác các chiến lược, xác định các chính sách, kế hoạch kinh doanh phù hợp. -Khả năng, nghệ thuật đối nhân xử thế: là khả năng giao tiếp cũng như khả năng tổ chức nhân sự trong mối quan hệ không chỉ đối với nhân viên, đồng nghiệp, cấp trên, khách hàng. Nó còn gồm những kĩ năng khác về lãnh đạo, tổ chức phỏng đoán, quyết toán công việc. 1.3.1.4 Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên Ngân hàng chính là hình ảnh của Ngân hàng. Cho nên những kiến thức, kinh nghiệm, chuyên môn của Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K in tế H uế 20 mình, nhân viên Ngân hàng có thể làm tăng thêm giá trị dịch vụ. Đa số các ý tưởng cải tiến hoạt động kinh doanh được đề xuất bởi nhân viên Ngân hàng. Nhân viên Ngân hàng là lực lượng chủ yếu truyền thông tin từ khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh đến các nhà hoạch định chính sách Ngân hàng . Cơ sở vật chất thiết bị cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân hàng. Nếu cơ sở vật chất thiết bị mà lạc hậu thì các công việc của ngân hàng sẽ được xử lý kém, chậm chạp; các hoạt động của ngân hàng được thực hiện khó khăn. Điều đó làm cho Ngân hàng tụt hậu, kém phát triển, không thu hút được nhiều khách hàng sẽ làm hạn chế hoạt động cho vay. Ngược lại việc trang bị đầy đủ các thiết bị tiến phù hợp với phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ kịp thời các nhu cầu khách hàng với chi phí cả hai bên đều có thể chấp nhận được sẽ giúp Ngân hàng tăng cường khả năng cạnh tranh, thực hiện tốt mục tiêu tăng cường hoạt động cho vay. 1.3.1.5 Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Ngân hàng muốn tồn tại, phát triển thì phải có phương hướng, chiến lược kinh doanh. Chiến lược kinh doanh càng phù hợp thì hoạt động cho vay ngày càng được mở rộng. Trên cơ sở các quyết định, chính sách của cấp trên, thông tin về khách hàng, về đối thủ khách hàng, xác định vị thế của Ngân hàng trên địa bàn hoạt động; Ngân hàng phải xác định nên tăng cường hoạt động cho vay hợp lý, nên chú trọng hơn vào những hướng nào có hiệu quả, tìm hiểu thêm những lĩnh vực mới tiềm năng giúp mở rộng hoạt cho vay của Ngân hàng 1.3.1.6 Đối thủ cạnh tranh Các Ngân hàng thương mại hoạt động trong môi trường có nhiều đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh là một động lực tốt để Ngân hàng ngày càng hoàn thiện, vì để ngày càng phát triển thì Ngân hàng luôn phải cố gắng không để mình tụt hậu so với đối thủ cạnh tranh và phải nâng cao, tăng cường các hoạt động của mình vượt đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, khách hàng có sự lựa chọn của mình khi gửi tiền, sử dụng dịch vụ và vay tiền của Ngân hàng nào có lợi cho họ. Nếu như đối thủ cạnh tranh mà chiềm ưu thế hơn so với Ngân hàng thì sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn Ngân hàng thậm chí khách hàng của Ngân hàng cũng chuyển sang đối thủ cạnh tranh. Do đó để mở rộng hoạt động cho vay thì việc nghiên cứu tìm hiểu đối thủ cạnh tranh để ngày càng chiếm ưu thế hơn là vô cùng quan trọng. Quá trình phân tích đối thủ cạnh tranh gồm có: xác định các nguồn thông tin về đối Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K i h tế H uế 21 thủ cạnh tranh, phân tích các thông tin đó, dự đoán chiến lược của các đối thủ cạnh tranh và đánh giá khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong việc mở rộng hoạt động cho vay. 1.3.2 Các nhân tố thuộc về khách hàng Quy mô của khoản vay: nhỏ nhưng số lượng vay lớn. So với việc cho vay sản xuất kinh doanh, giá trị các khoản vay Hội viên HPN không lớn, ngoài ra ngân hàng còn điều chỉnh hạn mức cho vay để tránh rủi ro tín dụng. Mặt khác, đa số các khách hàng vay vốn đã có sự tích lũy từ trước đối với các tài sản có giá trị lớn, họ chỉ tìm đến ngân hàng với mục đích hỗ trợ thêm hoạt động kinh doanh của mình. Tuy quy mô khoản vay này là nhỏ nhưng tổng quy mô cho vay của ngân hàng lại rất lớn, do số lượng khách hàng có nhu cầu vay vốn tín dụng theo từng HPN lớn. Các khoản tín dụng cho HPN có mức lãi suất cho vay chưa linh hoạt: Hội viên HPN thường ít nhạy cảm với lãi suất, họ thường chỉ quan tâm đến khoản tiền trả hàng tháng hơn là mức lãi suất được điều chỉnh theo thị trường, lãi suất tín dụng cho các hội viên HPN thường được ấn định tại mức nhất định. Mặt khác, các khoản vay cho vay ngắn hạn hoặc trung dài hạn nên lãi suất ít biến động trong thời hạn vay. Khác với những khoản vay trung và dài hạn cho đối tượng khác, lãi suất cho vay thường được điều chỉnh mỗi năm một lần dựa trên cơ sở lãi suất huy động, cộng với một số biên độ nhất định tùy theo từng ngân hàng KH cũng là một trong những nhân tố góp phần quan trọng ảnh hưởng đến quy mô và mở rộng của việc cho vay nói chung và nhất là đối với hoạt động cho vay HPN. Tùy thuộc vào nhu cầu của KH mà các NHTM mới có thể tăng quy mô cho vay. Các yếu tố về: năng lực tài chính của KH; năng lực lãnh đạo; năng lực quản lý; uy tín và đạo đức kinh doanh của KH sẽ tác động đáng kể đến chất lượng của các khoản vay. Đạo đức khách hàng là một trong những yếu tố quyết định đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Rủi ro mà ngân hàng gặp phải có thể do khách hàng không trả được nợ và cũng có thể do khách hàng không muốn trả mặc dù có khả năng. Điều này sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình hoạt động cho vay của ngân hàng nói chung và của cho vay HPN nói riêng. Các khoản cho vay Hội viên HPN của các NHTM thường có quy mô của mỗi khoản vay nhỏ nhưng bù lại số lượng các khoản vay lại rất lớn. Do vậy, ngân hàng phải thực hiện rất nhiều bước trong quá trình cho vay từ lúc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, giải ngân đến thu hồi nợ. Hơn nữa, việc cập nhật các thông tin cá nhân KH khó có thể đầy đủ và chính xác. Trư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY HỘI PHỤ NỮ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH HUẾ GIAI ĐOẠN 2016-2018 2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Đông Á – chi nhánh Huế 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Đông Á (DongABank) được thành lập vào ngày 01/07/1992, với vốn điều lệ là 20 tỷ đồng, 56 cán bộ nhân viên và 3 phòng ban nghiệp vụ. Qua 27 năm hoạt động, với tầm nhìn, mục tiêu, chiến lược hướng đến lĩnh vực bán lẻ, DongA Bank đã khẳng định vị trí hàng đầu về việc phát triển ứng dụng công nghệ không ngừng của mình trong hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam. Các kênh giao dịch của ngân hàng: - Ngân hàng Đông Á truyền thống (hệ thống 223 điểm giao dịch trên 55 tỉnh thành) - Ngân hàng Đông Á Tự động (hệ thống hơn 1.016 máy ATM với 250 máy ATM Thế hệ mới “Gửi & Rút tiền báo có tức thì”) - Ngân Hàng Đông Á Điện Tử (DongA eBanking với 4 phương thức giao dịch là SMS Banking, Mobile Banking, Phone Banking và Internet Banking) Công ty thành viên - Công ty Kiều hối Đông Á (DongA Money Transfer) - Công ty Chứng khoán Đông Á (DongA Securities) Trong suốt gần 3 thập niên hoạt động, nhiều thế hệ DongA Bank đã sống, làm việc và cống hiến cả tuổi thanh xuân để ngân hàng có thể phát triển một cách trọn vẹn. Với thế hệ trẻ, DongA Bank là môi trường làm việc lý tưởng để các bạn trẻ phát triển kỹ năng, học hỏi và tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp. Nhận thấy được những tiềm năng vốn có của địa bàn Thừa Thiên Huế với mục đích mở rộng mạng lưới giao dịch trong toàn quốc nhằm tranh thủ chiếm lĩnh thị trường và tiếp cận gần hơn với khách hàng. Ngày 29/7/2009, DongA Bank chính thức khánh thành tòa nhà trụ sở mới và nâng cấp Phòng giao dịch Huế thành Chi nhánh Thành phố Huế tại số 26 Lý Thường Kiệt, phường Vĩnh Ninh, Thành phố Huế. Tiền thân là Công ty Kiều hối Đông Á – Chi nhánh Huế thành lập ngày 24/06/2002 và năm 2006 chuyển sang thành DongA Bank - Phòng Giao dịch Huế. Trong suốt những năm hình thành và phát triển, DongA Bank Phòng Giao dịch Thành phố Huế đã đạt được T ư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H ế 23 những thành quả hết sức ấn tượng. Đánh giá cao tiềm năng phát triển tại khu vực này, Ban lãnh đạo Ngân hàng Đông Á đã quyết định xây dựng tòa nhà trụ sở mới DongA Bank tại Thành phố Huế theo mô hình toà nhà hội sở, khang trang, hiện đại, đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu giao dịch tài chính không ngừng tăng lên theo sự phát triển của đời sống kinh tế – xã hội của người dân địa phương. Sự ra đời của DongA Bank - Chi nhánh Thành phố Huế là bước ngoặt lớn cho sự đầu tư và kỳ vọng phát triển lâu dài của DongA Bank tại khu vực miền Trung, đặc biệt là tại Huế. DongA Bank – Chi nhánh Thành phố Huế đi vào hoạt động với 1 phòng giao dịch trực thuộc và 1 Trung tâm giao dịch ngay trong trụ sở Chi nhánh, đáp ứng đầy đủ những sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, giải quyết mọi nhu cầu về vốn cho các đơn vị kinh doanh trên địa bàn tỉnh như: huy động tiết kiệm nhiều loại tiền và nhiều kỳ hạn, mở tài khoản tiền gửi và thực hiện các hình thức thanh toán qua ngân hàng, cung cấp dịch vụ chuyển tiền nhanh, thu chi hộ và các dich vụ khác qua ngân quỹ, phát hành thẻ Đa năng Đông Á, dịch vụ ATM, Ngân hàng Điện tử; cho vay sản xuất kinh doanh; thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối... Tên chi nhánh: Ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh Huế. Địa chỉ: 26 Lý Thường Kiệt, phường Vĩnh Ninh, Thành phố Huế. Số điện thoại: 054.3935.777 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và các lĩnh vực hoạt động. 2.1.2.1 Chức năng nhiệm vụ. Với các hoạt động nhận tiền gửi để sử dụng vào hoạt động cho vay, các hoạt động giao dịch chứng khoán và các dịch vụ khác, ngân hàng TMCP Đông Á đã thể hiện vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế. Với các chức năng huy động vốn, cho vay, chức năng tạo tiền, tạo điều kiện cho hoạt động ngoại thương, dịch vụ uỷ thác, cơ chế thanh toán, NH TMCP Đông Á giữ vai trò cực kì quan trọng trong nền kinh tế: - Thứ nhất, là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. - Thứ hai, là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường - Thứ ba, là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế - Thứ tư, là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K in tế H uế 24 2.1.2.2 Các lĩnh vực hoạt động. - Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn tuỳ theo các hình thức tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ gửi bằng tiền - Kinh doanh ngoại tệ, cho vay tiêu dùng trả góp: thấu chi, mua nhà, xây dựng sửa chữa nhà, mua ô tô, du học, - Uỷ thác vốn đầu tư, nhận vốn từ các tổ chức tín dụng, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác - Cung cấp các dịch vụ thanh toán, chuyển nhượng giữa các khách hàng - Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ về đầu tư, về quản lí nợ và khai thác tài sản - Cung cấp các sản phẩm thẻ Đông Á, thẻ thanh toán, dịch vụ ATM, NH điện tử, dịch vụ chuyển tiền, bão lãnh và nhiều dịch vụ khác liên quan đến hoạt động tài chính ngân hàng. 2.1.2.3 Lĩnh vực và sản phẩm kinh doanh chủ yếu. - CVTD trả góp: là loại cho vay HPN hoặc trung hạn được thanh toán thành nhiều lần liên tiếp (thường theo tháng). Những khoản này thường để mua sắm những vật dụng trong hàng ngày. Ở DAB – CN Huế CVTD trả góp được phân theo nhiều đối tượng và nhu cầu sử dụng như: CV trả góp hội phụ nữ, hưu trí, CBNV nhà nước, chợ. Thẻ: Với xu hướng giảm thiểu lượng lưu thông tiền mặt trên thị trường để tránh rủi ro. DongA Bank tự hào giới thiệu Thẻ Đa năng Đông Á với nhiều tiện ích nhất trên thị trường thẻ hiện nay. Thẻ có khả năng thực hiện các giao dịch thiết yếu như: rút tiền, gửi tiền, chuyển khoản trực tiếp, thanh toán tự động, nhận lương điện tử, mua sắm online, cùng bạn hướng đến một cuộc sống hiện đạivà thuận tiện hơn bao giờ hết. Thẻ Đa năng Đông Á còn là chìa khóa giúp bạn tiếp cận và sử dụng các sản phẩm dịch vụ với nhiều tín năng ưu việt mà DongA Bank cung cấp. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế uế 25 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHTM Cổ phần Đông Á - CN Huế (Nguồn: Phòng phát triển kinh doanh DongA Bank- CN Huế) Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban  Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc, trong đó 1 phó giám đốc điều hành ở chi nhánh, 1 phó giám đốc điều hành ở phòng giao dịch. - Giám đốc: Trực tiếp phụ trách phát triển kinh doanh của phòng khách hàng cá nhân và phòng khách hàng doanh nghiệp và chịu trách nhiệm chung về hoạt động kinh doanh của chi nhánh. PP. PTKD BP. DVKH TỔNG GIÁM ĐỐC GĐ KHU VỰC GĐ CHI NHÁNH GIÁM ĐỐC TP. PKTD PHÓ GIÁM ĐỐC TP. QLTD TP. DVKD TP. NGÂN QUỸ TP. QTTHPGĐ QLTD DVKH TTKQ PTKD BP. KHDN BP. KHCN BP. THẨM ĐỊNH PP. DVKH BP. KẾ TOÁN NỘI BỘ Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 26 - Phó giám đốc: giúp giám đốc điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động vận hành tại chi nhánh được thông suốt và đảm bảo theo đúng chuẩn mực chất lượng dịch vụ của DAB. Phó giám đốc quản lý thông qua quản lý trực tiếp các trưởng phòng của các phòng như: phòng quản lý tín dụng, phòng dịch vụ khách hàng, phòng ngân quỹ, phòng quản trị tổng hợp.  Phòng Phát triển kinh doanh - Phó phòng phát triển kinh doanh trực tiếp quản lý hoạt động của phòng Phát triển kinh doanh theo sự giám sát của trưởng phòng. - Phát triển kinh doanh thông qua việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng. - Thực hiện các biện pháp đẩy mạnh công tác bán hàng hiệu quả.  Phòng quản lý tín dụng - Kiểm soát các giao dịch giải ngân, giải chấp và tất khoản vay tại chi nhánh. Tổ chức lưu trữ, bảo quản hồ sơ tín dụng đang lưu hành, đã hoàn tất và các hồ sơ đã từ chối cho vay để tham khảo, cung cấp khi có yêu cầu. - Thông báo nhắc nợ nội bộ cho các phòng ban có liên quan; theo dõi và báo cáo Ban lãnh đạo cùng các bộ phận liên quan về tình hình thu vốn, lãi và diễn biến của từng món vay để xử lý. - Lập kế hoạch nợ quá hạn, kế hoạch dự phòng rủi ro và theo dõi thực hiện, báo cáo tình hình tăng trưởng dư nợ.  Phòng dịch vụ khách hàng Bao gồm bộ phận dịch vụ khách hàng và bộ phận kế toán - Bộ phận dịch vụ khách hàng: trực tiếp tiếp nhận, giải đáp thắc mắc của khách hàng về sản phẩm dịch vụ theo chuẩn mực chất lượng dịch vụ của DAB. Tiếp nhận và thực hiện các đề nghị thực hiện của khách hàng trong phạm vi công việc được phân công. Phối hợp với các bộ phận khác trong phòng nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ của phòng. - Bộ phận kế toán: Quản lí các hoạt động kế toán tại chi nhánh và đơn vị trực thuộc nhằm đáp ứng yêu cầu an toàn, chính xác, kịp thời và hiệu quả.  Phòng ngân quỹ - Trưởng phòng ngân quỹ có nhiệm vụ kiểm soát các giao dịch thực hiện theo đúng thủ tục kiểm soát và các quy trình nghiệp vụ. Trư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế 27 - Xây dựng mục tiêu chung của phòng trên cơ sở mục tiêu kinh doanh của chi nhánh, hiệu quả và an toàn vận hành. - Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ giao dịch và điều phối công việc của nhân viên trong phòng.  Phòng quản trị tổng hợp - Thực hiện quản lý hạ tầng cơ sở vật chất, tài sản cố định và công cụ lao động tại chi nhánh, thực hiện công tác đối nội, đối ngoại khi cần thiết. - Tổ chức và quản lý công tác hành chính liên quan đến nhân sự và phối hợp với các phòng và Hội sở để góp phần thúc đẩy phát triển kinh doanh với chất lượng dịch vụ tốt nhất đồng thời quản lý, ngăn ngừa, xử lý rủi ro phát sinh. - Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của lãnh đạo cấp trên; thực hiện các chương trình Đảng, Đoàn thể tại đơn vị. 2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế. 2.1.4.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn và nguồn vốn của Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Huế. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 28 Bảng 2.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm 2016-2018 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 GT % GT % GT % +/- % +/- % I. Tài sản 590.708 100 767.920 100 751.867 100 177.212 30 -16.053 -2,09 1. Tiền mặt tại quỹ 10.574 1,79 16.125 2,10 14.715 1,96 5.551 52,5 -1.410 -8,74 2. Tiền gửi NHNN và tổ chức tín dụng 8.506 1,44 14.898 1,94 14.898 1,98 6.392 75,15 0 0 3. Cho vay tổ chức kinh tế và cá nhân. 459.630 77,81 605.889 78,9 620.127 82,48 146.259 31,82 14.238 2,35 4. Tài sản cố định 14.531 2,46 13.823 1.80 12.950 1,72 -708 -4,87 -873 -6,32 5. Tài sản khác 97.467 16,5 117.185 15,26 89.177 11,86 19.718 20,23 -28.008 -0,24 II.Nguồn vốn 590.708 100 767.920 100 751.867 100 177.212 30 -16.053 -2,09 1. Tiền gửi tố chức kinh tế, cá nhân 525.931 89,03 679.118 90,78 683.163 90,86 171.187 32,55 -13.955 -2,00 2. Phát hành giấy tờ có giá 15.217 2,59 15.358 1,99 15.358 2,04 141 0,927 0 0 3. Vốn và các quỹ 14.118 2,39 20.811 2,72 19.750 2,63 6.693 47,41 -1.061 5,10 4. Tài sản nợ khác 35.442 5,99 34.633 4,51 33.596 4,47 -809 -2,28 -1.037 2,99 (Nguồn: Phòng Phát triển kinh doanh DongA Bank – CN Huế) Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 29 Tình hình tài sản: Qua bảng số liệu 2.1 ta thấy tình hình tài sản của ngân hàng có sự biến động nhẹ qua các năm. Cụ thể năm 2016 tổng tài sản là 590.708 triệu đồng, đến năm 2017 tài sản tăng lên 767.920 triệu đồng tăng thêm 177.212 triệu đồng (tương đương tăng đến 30%). Nhưng sang năm 2018 tài sản còn 751.867 triệu đồng giảm 16.053 triệu đồng (tương đương giảm 2,09%). Trong đó khoản mục cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng đều qua các năm. Cụ thể năm 2016 số tiền cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân là 459.630 triệu đồng, đến năm 2017 số tiền này là 605.889 triệu đồng tăng 146.259 triệu đồng (tương đương tăng 31,82%) và năm 2018 số tiền cho vay tiếp tục tăng 620.127 triệu đồng tăng thêm 14.23 triệu đồng so với năm 2017 (tương đương tăng 2,35). Sỡ dĩ chỉ tiêu này tăng đều qua các năm là bởi vì lợi nhuận chính của ngân hàng là từ hoạt động cho vay. Vì vậy, ngân hàng luôn tập trung đầu tư và đưa ra các chính sách phù hợp để phát triển hoạt động này để tối đa lợi nhuận. Trong khoản mục tài sản còn có một số khoản mục tiền gửi tại NHNN và các tổ chức tín dụng và tiền mặt tại quỹ đều chiếm tỷ trọng thấp trong tổng tài sản. Nguyên nhân là vì ngân hàng luôn sử dụng tối đa nguồn vốn của mình để kinh doanh mang lại lợi nhuân, tránh tình trạng tiền nhàn rỗi không sinh lời. Ngoài ra còn có các khoản mục tài sản cố định bao gồm nhà xưởng và máy móc thiết bị phục vụ cho việc kinh doanh, cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Tình hình nguồn vốn: Nhìn chung, cũng tương tự như tình hình tài sản, tình hình nguồn vốn có những chuyển biến khá tốt. Ta thấy được tốc độ tăng năm 2017/2016 là 30% tốc độ tăng khá cao. Đến năm 2018 có sự giảm nhẹ về nguồn vốn, giảm 2,09% (tương đương giảm 16.053 triệu đồng), qua đây ta thấy ngân hàng đã thể hiện được năng lực cạnh tranh của mình với những ngân hàng khác trong địa bàn. Mặc dù đây là giai đoạn đầy biến động và khó khăn của DongA Bank, khi NHNN có quyết định đặt ngân hàng này vào trình trạng kiểm soát đặc biệt. Trong bảng nguồn vốn ta có thể thấy tiền gửi của tổ chức kinh tế, cá nhân chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn, cụ thể năm 2016 chiếm 89,03% (tương đương 525.931 triệu đồng), năm 2017 chiếm 90,87% (tương đương 697.118 triệu đồng) và năm 2018 chiếm 90,86% (tương đương 638.163 triệu đồng). Qua bảng trên cho thấy khả năng huy động khá tốt khi tỷ lệ tăng đều qua các năm. Mặc dù giai đoạn này là giai đoạn đày biến động đối với ngân hàng Đông Á và cả thị trường kinh doanh ngân hàng nói Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 30 chung nhưng chi nhánh đã áp dụng khá linh hoạt các công cụ điều chỉnh lãi suất giữa các nhóm đối tượng khách hàng khác nhau thu hút vốn huy động, nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng việc áp dụng công nghệ hiện đại, thu hút khách hàng mới để thích ứng kịp thời, xoay chuyển tình thế. 2.1.4.2 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Huế. Bảng 2.2 Tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng qua 3 năm 2016-2018 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 GT % GT % GT % +/- % +/- % Tổng nguồn VHĐ 525.931 100 697.118 100 683.163 100 171.187 32,55 -13.955 -2,00 Phân theo thời gian Không kỳ hạn 55.840 10,62 74.870 10,74 73.875 10,81 19.030 34,08 -995 -1.33 Có kỳ hạn 470.091 89,38 622.248 89,26 609.288 89,19 152.157 32,37 -12.960 -2,08 Phân theo loại tiền Nội tệ 523.777 99,59 695.133 99,72 679.583 99,48 171.356 32,72 -15.550 -2.27 Ngoại tệ 2.154 0,41 1.985 0,28 3.580 0,52 -169 -7,85 1.595 80,35 ( Nguồn: Phòng Phát triển Kinh doanh DongA Bank – CN Huế) Với chức năng trung gian tín dụng, Ngân hàng thương mại làm “cầu nối” giữa người thừa vốn và người thiếu vốn và nó đã không chỉ đem lại lợi ích cho những người dư thừa vốn và những người thiếu vốn mà còn đem lại lợi ích kinh tế cho bản thân nó và nền kinh tế. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ nên cấu trúc vốn cũng khác so với các doanh nghiệp. Tổng nguồn vốn huy động vốn chủ yếu là tiết kiệm (là hoạt động đặc trưng của ngân hàng). Qua số liệu bảng 2.2, có thể thấy rằng nguồn vốn huy động của ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Huế là khá lớn và quy mô huy động vốn có gia tăng trong giai đoạn từ 2016-2017 và có xu hướng giảm nhẹ từ năm 2017-2018. Năm 2016 tổng nguồn vốn huy động đạt 525.931 triệu đồng đến năm 2017 tổng nguồn vốn tăng 171.187 triệu Trư ờ g Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 31 đồng (tương đương tăng 32.55%) so với năm 2016 tương đương với giá trị 679.118 triệu đồng. Đạt được sự tăng trưởng khá cao là nhờ hoạt động mở rộng bằng hình thức mở tài khoản thanh toán cá nhân và đưa ra các dịch vụ đa dạng với chất lượng tốt giúp cho DAB có gia tăng lợi thế hơn các ngân hàng khác. Với nhiều hình thức huy động chi nhánh đã khai thác các nguồn vốn khác nhau từ các khoản nhỏ tiêu dùng của dân đến các khoản thanh toán lớn của các công ty. Đến năm 2018 nguồn huy động vốn có xu hướng giảm 13.955 triệu đồng so với năm tương đương giảm 2% nhưng giảm cũng không đáng kể. Nhìn chung ta thấy ngân hàng đã và đang hoạt động có hiệu quả qua các năm và tình hình khá ổn định. Ngân hàng đã chứng tỏ được năng lực cạnh tranh của mình với những ngân hàng khác trong địa bàn và đây là một dấu hiệu tốt. ĐVT: Triệu đồng ( Nguồn: Phòng Phát triển Kinh doanh DongA Bank – CN Huế) Biểu đồ 2.1 Nguồn vốn huy động tại chi nhánh giai đoạn 2016-2018 Phân theo thời gian, nguồn vốn huy động phân thành không kì hạn và có kì hạn. Theo số liệu thu được nguồn vốn có kì hạn chiếm tỷ trọng cao trung bình chiếm khoảng gần 90% tổng nguồn vốn, còn không kì hạn chiểm tỷ trọng thấp so với tổng nguồn vốn. Theo thời gian nguồn vốn có kì hạn, năm 2016 đạt 470.091 triệu đồng đến năm 2017 tăng mạnh đạt 622.248 triệu đồng tăng 152.157 triệu đồng so với năm 2016 ( tương đương tăng 32,37%). Nhưng đến năm 2018 có dấu hiệu giảm nhẹ từ 622.248 triệu đồng năm 2017 xuống còn 609.288 triệu đồng năm 2018 giảm 2,08%. Nhìn 0 100000 200000 300000 400000 500000 600000 700000 2016 2017 2018 55840 74870 73875 470091 622248 609288 Không kì hạn Có kì hạn Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 32 chung tốc độ nguồn vốn có kì hạn có sự tăng trưởng khá lớn và luôn chiếm tỷ trọng cao và chiếm gần hết nguồn vốn huy động của ngân hàng. Do tâm lý e ngại rủi ro có thể thay đổi khả năng sinh lời khi các ngân hàng khác có lãi suất cao nên chủ yếu các khách hàng có xu hướng gửi tiền có kì hạn hơn nhưng điều này tạo ra lại tạo bất lợi cho ngân hàng. Khi ngân hàng sử dụng nguồn vốn để cho vay hoạt đầu tư thì không thể sử dụng nguồn có kì hạn để đầu tư cho nguồn vốn không kì hạn. Về nguồn vốn không kì hạn cũng có sự tăng nhanh từ năm 2016-2017 từ 55.840 triệu đồng lên 74.870 triệu đồng tăng 34,08% và năm 2018 có xu hướng giảm nhẹ từ 74.870 triệu đồng còn 73.875 triệu đồng tức giảm 0,995 triệu đồng (tương đương 1,33%). Trong giai đoạn này ngân hàng có những chính sách ưu đãi đặc biệt là lãi suất để thu hút nguồn vốn không kì hạn đáp ứng những nhu cầu tín dụng với nhiều sản phẩm đa dạng. ĐVT: triệu đồng ( Nguồn: Phòng Phát triển Kinh doanh DongA Bank – CN Huế) Biểu đồ 2.2 Nguồn vốn huy động theo loại tiền tại chi nhánh giai đoạn 2016-2018 Phân theo loại tiền, nhìn chung huy động nội tệ chiếm tỷ trọng rất lớn và chiếm khoảng 99,6% gần như là toàn bộ nguồn vốn huy động và tỷ lệ ngoại tệ chiểm rất ít. Với chính sách tiền tệ của NHNN nhằm đảm bảo giá trị của đồng nội tệ và ổn định tỷ gía nên giai đoạn 2016-2018 gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ có lãi suất 0% , vì vậy mà tỷ lệ ngoại tệ rất thấp. Nội tệ khá lớn giúp cho ngân hàng phát triển hoạt động kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm và đẩy mạnh đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, tỷ lệ ngoại tệ 0 100000 200000 300000 400000 500000 600000 700000 2016 2017 2018 523777 695133 679583 2154 1985 3580 Nội tệ Ngoại tệ Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 33 thấp hơn giảm khả năng phát triển kinh doanh, thu hẹp đối tượng, hoạt động là có liên quan đến đồng ngoại tệ như du học, du lịch và nguồn tiền từ kiều hối. 2.1.4.3 Tình hình hoạt động cho vay của Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Huế. Bảng 2.3 Tình hình cho vay của Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Huế giai đoạn 2016-2018 ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2016 2017 2018 Doanh số cho vay 157.046 192.110 211.862 Ngắn hạn 51.974 58.927 56.351 Trung và dài hạn 105.073 133.183 155.511 Dư nợ cho vay 170.580 241.418 276.081 Ngắn hạn 75.087 83.261 75.509 Trung và dài hạn 95.493 158.157 200.572 (Nguồn: Phòng phát triển kinh doanh DongA Bank – CN Huế) ĐVT: triệu đồng ( Nguồn: Phòng Phát triển Kinh doanh DongA Bank – CN Huế) Biểu đồ 2.3 Tình hình cho vay của DongA Bank – CN Huế giai đoạn 2016-2018 Nhìn vào biểu đồ ta thấy, doanh số cho vay của DongA Bank – CN Huế biến động ổn định và tăng dần qua các năm. Tổng doanh số cho vay trong thời gian nghiên cứu liên tục tăng. Từ năm 2016 tổng doanh số cho vay đạt 157.046 triệu đồng đến năm 2017 doanh số cho vay đạt 192.110 triệu đồng tăng 35.064 triệu đồng tương đương tăng 0 50000 100000 150000 200000 250000 2016 2017 2018 157046 192110 211862 51974 58927 56351 105073 133183 155511 Doanh số cho vay Ngắn hạn Trung và dài hạn Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 34 22,33% so với năm 2016. Đến năm 2018 Doanh số cho vay đạt 211.862 triệu đồng tăng 19.752 triệu đồng so với năm 2017 tương đương tăng 10,28%. Qua đó cũng thấy rằng tình hình DSCV đối với trung và dài hạn có tỷ lệ tăng trưởng cao hơn so với ngắn hạn, năm 2016 cho vay trung và dài hạn đạt 105.073 triệu đồng đến năm 2017 đạt 133.183 triệu đồng tăng 28.110 triệu đồng (tương đương tăng 26,75%) so với năm 2016. Năm 2018 đạt 155.511 triệu đồng, tăng 22. 238 triệu đồng tương đương 16,76% so với năm 2018. ĐVT: triệu đồng ( Nguồn: Phòng Phát triển Kinh doanh DongA Bank – CN Huế) Biểu đồ 2.4 Tình hình dư nợ cho vay của DongA Bank – CN Huế giai đoạn 2016-2018 Qua biểu đồ trên ta có thể thấy, dư nợ cho vay của DongA Bank – CN Huế tăng đều qua các năm. Từ năm 2016 tổng DNCV đạt 170.580 triệu đồng đến năm 2017 DNCV đạt 241.418 triệu đồng tăng 69.838 triệu đồng tương đương tăng 41,53% so với năm 2016, đến năm 2018 DNCV đạt 276.081 triệu đồng tăng 34.663 triệu đồng tương đương tăng 14,36%. Cũng giống như DSCV thì DNCV có tỷ lệ trung và dài hạn tăng trưởng cao hơn so với ngắn hạn và con số này tăng đều qua các năm. Năm 2016 đạt 95.493 triệu đồng, năm 2017 đạt 158.157 tăng 62,664 triệu đồng (tương đương 65,62%) so với năm 2016. Đến năm 2018 đạt 200.572 triệu đồng tăng 26,82% tương đương tăng 42.415 triệu đồng so với năm 2017. 0 50000 100000 150000 200000 250000 300000 2016 2017 2018 170580 241418 276081 75087 83261 75509 95493 158157 200572 Dư nợ cho vay Ngắn hạn Trung và dài hạn Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 35 2.1.4.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Huế. Bảng 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của DongA Bank – Chi nhánh Huế qua 3 năm 2016-2018 ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 GT % GT % GT % GT % GT % I.THU NHẬP 67.234 100 70.250 100 67.889 100 3.061 4,49 -2.361 3,36 1.Thu lãi cho vay 65.359 97,21 68.110 96,95 65.754 96,86 2.751 4,21 -2.356 3,46 2.Thu lãi tiền gửi 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3.Thu nhập từ DVTT và NQ 1.869 2,78 2.125 3,03 2.125 3,13 256 13,70 0 0 4.Thu từ hoạt động khác 6 0,01 15 0,02 10 0,01 9 150 -5 33,33 II.CHI PHÍ 41.849 100 48.309 100 48.832 100 6.460 15,44 523 1,08 1.Chi trả lãi tiền gửi 25.155 60,11 27.255 56,42 27.245 55,79 2.100 8,35 -10 -0,04 2.Chi lãi phát hành GTCG 1.393 3,33 1.495 3,09 1.655 3,39 102 7,32 160 10,70 3.Chi DVTT và NQ 297 0,71 336 0,70 345 0,71 39 13,13 9 2,68 4.Chi hoạt động khác 15.004 35,85 19.223 39,79 19.587 40,11 4.219 28,12 364 1,90 III.LỢI NHUẬN 25.385 100 21.941 100 19.057 100 -3.444 -13,57 -2.884 -13,14 (Nguồn: Phòng phát triển kinh doanh DongA Bank – CN Hu... 2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại của hoạt động cho vay Hội phụ nữ Đối tượng Hội phụ nữ là đối tượng khách hàng có tiềm năng, nên đẩy mạnh chiếm lĩnh thị trường tài chính của ngân hàng gặp nhiều khó khăn khi phải gặp nhiều sự cạnh tranh của các ngân hàng khác như Ngân hàng Liên Việt, Ngân hàng Chính sách Xã hội,Chủ quan và mất cẩn thận thì ngân hàng Đông Á dễ mất vị trí đứng đầu đối với hoạt động cho vay này. Sự bất cập trong việc phân bổ nhân viên và công việc trong từng bộ phận. Điển hình là tronng một quy trình cho vay thì chủ yếu là nhân viên phát triển kinh doanh thực hiện hầu như toàn bộ công việc. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K in tế H uế 57 Công tác thẩm định là khâu quan trọng, là điều kiện cho vay và dựa vào đó để xác định được khả năng thu hồi được nợ sau này. Công tác thẩm định KH sơ sài, còn nhiều hạn chế. Nhân viên phát triển kinh doanh chỉ tiếp xúc với KH để thu thập thông tin cung cấp cho phiếu thẩm định như: thu nhập, nghề nghiệp của người vay và người thẩm định, tình hình hoạt động kinh doanh và mục đích sử dụng vốn vay. Nhân viên thiếu trung thực, làm tốt hồ sơ vay để tăng doanh thu cho nhân viên. Việc thực hiện quy trình thẩm định cho vay chưa đầy đủ, còn qua loa không đảm bảo tính chặt chẽ. Chưa thật sự coi trọng tính khả thi, hiệu quả của dự án, tính pháp lý của hồ sơ, tình hình tài chính và năng lực của KH thậm chí còn thực hiện chiếu lệ hình thức. Năng lực đội ngũ cá bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng còn chưa cao đặc biệt là kiến thức về kĩ thuật, kinh tế, phấp luật,chưa thật sự nắm vững và làm theo quy trình, đa số làm theo kinh nghiệm, chưa đủ khả năng thẩm định kĩ càng các dự án và khách hàng. Nhân sự của đối tác lợi dụng chương trình hợp tác để tư lợi, thiếu khách quan trung thực, cung cấp sai lệch thông tin hội viên, can thiệp làm sai lệch thông tin hồ sơ vay vốn để nhận tiền cò. Khách hàng thiếu trung thực về các khoản nợ của mình và khai khống thu nhập để đủ điều kiện vay. Bên cạnh các khoản nợ được phản ánh ở hệ thống CIC thì KH có nhiều khoản nợ khác bên ngoài, không có khả năng thanh toán và vay để trả nợ. Còn có một số trường hợp đứng tên vay hộ người khác. Cán bộ tín dụng phần lớn đều có đạo đức tốt tuy nhiên vẫn còn một số mặt hạn chế về trình độ chuyên môn. 2.3.3 Nguyên nhân 2.3.3.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng Những rủi ro do khách hàng mang lại là rủi ro ngoài tầm kiểm soát của khách hàng và phần lớn là bắt nguồn từ KH. Khách hàng sử dụng vốn hay không đúng mục đích hoặc kinh doanh thua lỗ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ và thu hồi vốn của ngân hàng. Bên cạnh đó, KH không có thiện chí trả nợ. Năng lực tài chính của khách hàng là yếu tố đầu tiên mà nhiên viên tín dụng quyết định cho vay hay không. Một khoản vay được chấp nhận khi nhân viên xác định được năng lực tài chính và khả năng trả nợ của KH. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 58 Một số phụ nữ sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo Ngân hàng để chiếm đoạt tài sản. Đây là trường hợp tồi tệ nhất trong các nguyên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng. Nó biểu hiện là hành động có chủ ý của người vay, được tính toán chuẩn bị trước nhằm mục đích chiếm đoạt tiền vay của ngân hàng. Khách hàng có ý muốn trả nợ nhưng đang gặp khó khăn về tài chính tạm thời do những yếu tố khách quan ngoài ý muốn của khách hàng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này nhưng chủ yếu vẫn là do khả năng kinh doanh kém hiệu quả. Khách hàng là các phụ nữ - đa phần làm kinh doanh với độ hiểu biết ngày một cao kéo theo nhu cầu và mức độ đòi hỏi về chất lượng dịch vụ cho vay ngày một tăng và khắt khe hơn. Nên chi nhánh cũng gặp nhiều khó khăn do luôn phải có những điều chỉnh để phù hợp với yêu cầu của thị trường và nhu cầu của người vay vốn khi có rất nhiều ngân hàng khác đang sẵn sàng chào đón. 2.3.3.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng Chiến lược kinh doanh. Đây là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay HPN của ngân hàng DAB – Huế. Chiến lược kinh doanh liên quan đến khả năng cạnh tranh thành công trên thị trường, trên thị trường tiềm ẩn nhiều đối thủ cạnh tranh và sản phẩm thay thế. Chiến lược kinh doanh phải tìm cách tiếp cận và thu hút sự chú ý của KH là các Hội viên Hội phụ nữ. Cách chọn sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh so với đối thủ, khai thác và tạo ra các cơ hội mới. Dựa trên cơ sở một chiến lược kinh doanh được xác lập, ngân hàng sẽ chuyển nó thành hành động, lập ra những kế hoạch bộ phận cho từng thời kỳ đảm bảo cho những mục tiêu đề ra, đặc biệt có kế hoạch ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cho vay như: kế hoạch tăng trưởng tín dụng, kế hoạch marketing, chính sách nhận sự, Chính sách cho vay của DAB – CN Huế còn nhiều hạn chế về phạm vi triển khai và đối tượng được phép vay vốn, số lượng khách hàng là phụ nữ của chi nhánh còn ít, các khách hàng tập trung hầu hết ở địa bàn thành phố do để chi nhánh có thể dễ dàng tiếp xúc, gặp gỡ kiểm tra thông tin của khách hàng. Công tác triển khai và thực hiện các chương trình ưu đãi, chương trình khuyến mãi, chương trình chăm sóc khách hàngchưa thường xuyên. Công tác quảng bá hình ảnh cũng như giới thiệu sản phẩm cho vay mà hiện nay tại ngân hàng đang cung cấp được thực hiện qua loa, đại khái qua cách làm việc của các nhân viên, nên chưa được thực hiện tốt khiến doanh số cho vay chưa cao. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 59 Vòng quay vốn cho vay HPN chưa cao phản ánh tình trạng thu hồi nợ của chi nhánh tương đối chậm, chứng tỏ các khoản vay chưa được đảm bảo an toàn hay chất lượng cho vay của Chi nhánh chưa thực sự tốt lắm. Điều này xuất phát từ trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng, trong khâu tính toán kỳ hạn nợ đối với các khoản vay còn hạn chế. Số lượng lớn các hồ sơ cho vay HPN được quản lý thược các lĩnh vực kinh doanh sản suất khác nhau, cũng như nắm bắt sự biến động trên mỗi lĩnh vực này để đưa ra quyết định cho vay chính xác thật sự là gánh nặng đối với cán bộ tín dụng. Mặt khác, cán bộ tín dụng là người tìm kiếm KH, tiếp xúc với KH, trao đổi và đáp ứng nhu cầu của KH. Do vậy, cán bộ phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, khả năng đánh giá, phân tích các điều kiện của KH từ đó đưa ra quyết định cho vay hay không. Nguyên nhân dẫn đến dư nợ quá hạn và nợ xấu cho vay HPN có dấu hiệu tăng từ năm 2016-2018 là do nhân viên Chi nhánh chưa có đủ thông tin cá nhân của khách hàng trong quá trình xét duyệt vay. Các thông tin tín dụng của khách hàng mà chi nhánh thu thập được là đa phần các thông tin do khách hàng tự cung cấp, vẫn chưa có sự khai thác nhiều từ các nguồn khác. Nó không để đánh giá tình hình KH một cách chính xác nhất đôi khi không nắm rõ tình hình thật sản xuất kinh doanh thua lỗ nhưng vẫn cho khách hàng vay. Tương tự các khoản nợ của khách hàng được phản ánh ở hệ thống trung tâm rủi ro tín dụng của NHNN (CIC) là chưa đủ, một số khách hàng có nhiều khoản nợ khác bên ngoài không có khả năng thanh toán vay vay để trả nợ ngân hàng theo hình thức đảo nợ. Do đó trong điều kiện không nắm bắt được đầy đủ, chính xác các thông tin về khách hàng cũng như không nắm bắt đầy đủ các thông tin có liên quan thì rủi ro xảy ra nợ quá hạn và nợ xấu là điều khó tránh khỏi. Về trình độ của cán bộ, các cán bộ của ngân hàng DAB – Huế nói chung, đều có trình độ chuyên môn khá tốt. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế trong việc nắm bắt các kiến thức mới, các phương pháp mới. Mặt khác, các cán bộ tín dụng chủ yếu đều có thâm niên lâu năm, nên có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực truyền thống. Nhưng trong môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh, yêu cầu các cán bộ tín dụng phải nhanh nhậy hơn, nhanh chóng nắm bắt, chủ động tìm kiếm các nguồn khách hàng mới, đây là một điểm thiếu sót rất lớn của ngân hàng hiện nay. Công nghệ thông tin, máy móc thiết bị. Thực tế hiện nay, máy móc thiết bị còn thiếu sót và xuống cấp trầm trọng ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của nhân viên. Do đó, hệ thống công nghệ của ngân hàng phải được nâng cấp và đầu tư thêm vừa hiện đại T ư ờng Đa ̣i ho ̣c K i h tế H uế 60 vừa tiết kiệm được thời gian công sức của cán bộ tín dụng, vừa nhằm hạn chế tối đa sự nhầm lẫn, sai sót trong quá trình giao dịch với khách hàng. Ngoài ra, chất lượng của công tác thẩm định chưa cao, hạn chế về năng lực chuyên môn của các nhân viên tín dụng dẫn đến nguyên cơ phát sinh những khoản nợ quá hạn và nợ xấu. Khi thẩm định một khách hàng vay vốn, vì trình độ nghiệp vụ của nhân viên thẩm định còn hạn chế, khả năng phân tích kém kết hợp với việc thụ động trong việc tìm kiếm thông tin về khách hàng do đó không đánh giá được đầy đủ về khách hàng đưa ra những quyết định sai lệch, dẫn đến những kết quả trái ngược với mong muốn. Một số trường hợp nhân viên tín dụng chạy theo thành tích, không tuân thủ đầy đủ quy trình cho vay của ngân hàng dẫn đến những khoản vay có chất lượng không tốt, muốn cho vay được nhiều nên đã tăng dư nợ một cách không căn cứ vượt quá nhu câu vốn của khách hàng cần và năng lực tài chính hiện có của các khách hàng. Thực trạng chấp hành quy trình, các nguyên tắc của nhân viên tín dụng chưa nghchiêm, công tác kiểm soát, công tác kiểm tra, giám sát vốn vay cũng như theo dõi thu nợ các khoản vay chưa chặt chẽ và không được diễn ra thường xuyên, đôi khi chỉ mang tính hình thức nên không phát hiện kịp thời các sai phạm hoặc có phát hiện nhưng lại không có biện pháp xử lý hiệu quả. Các nhân viên tín dụng chưa nhận thức được ảnh hưởng của nợ xấu đến hoạt động của chi nhánh nên không tín cực trong công tác đôn đốc thu hồi nợ. Mặt khác, do áp lực về mặt thời gian nên các nhân viên đã không tuân thủ một cách triệt để, không xem xét kỹ hồ sơ và điều tra kỹ về khách hàng, nên việc đánh giá diễn ra sai lệch gây khó khăn trong công tác thu nợ. Bên cạnh đó còn do khách hàng có ý thức kém khi tham gia vay vốn, sử dụng vốn vay sai mục đích đã xét duyệt cho vay trong hợp đồng, chây ỳ khi đến hạn trả góp, một số trường còn muốn chiếm dụng luôn khoản vốn mà không có ý định trả nợ cho ngân hàng chi nhánh. 2.3.3.3 Nguyên nhân từ phía nền kinh tế Trong giai đoạn 2016-2018, ngày càng nhiều các chi nhánh của các ngân hàng trong và ngoài nước được thành lập trên địa bàn thành phố Huế tạo nên sự cạnh tranh gay gắt. Môi trường kinh tế, xã hội trên địa bàn thành phố lại có những biến động phức tạp như xảy ra nhiều vụ án liên quan đến ngành ngân hàng như các vụ cướp ngân hàng như các vụ cướp ngân hàng gần đây đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới nhu cầu tiêu dùng của người dân địa phương, gây nhiều khó khăn cho chi nhánh trong việc phát triển hoạt động cho vay HPN của ngân hàng. T ư ờng Đa ̣i ho ̣c K in tế H uế 61 Đặc điểm thị trường nơi ngân hàng hoạt động. Môi trường chủ yếu là thành thị hoặc nơi tập trung đông dân cư, có mức thu nhập cao, trình độ học vấn cao nên nhu cầu vay của HPN sẽ tăng cao hơn so với các vùng nông thôn, hẻo lánh nơi mà người nông dân quanh năm chỉ biết đến ruộng đồng. Môi trường kinh tế, chính trị có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay. Nếu nền kinh tế phát triển tốt, thu nhập đầu người cao và môi trường chính trị ổn định thì hoạt động cho vay đối với KHCN cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc và hạn chế rắc rối xảy ra. Nếu môi trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng để dành khách hàng thì hoạt động cho vay của ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 62 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘI PHỤ NỮ TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á – CHI NHÁNH HUẾ GIAI ĐOẠN 2016-2018 3.1 Định hướng phát triển trong thời gian tới của ngân hàng 3.1.1 Định hướng chung - Về huy động vốn: Nguồn vốn huy động là cơ sở để ngân hàng tiến hành hoạt động cho vay. Trước khó khăn của nền kinh tế và yêu cầu chia sẽ khó khăn với khách hàng tạo nhiều thách thức cho ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế. Ngân hàng luôn coi trọng, đẩy mạnh công tác huy động vốn là nhiệm vụ xuyên suốt trong hoạt động kinh doanh. Thực hiện điều hành tăng trưởng huy động vốn theo nguyên tắc đảm bảo tổng lợi ích của khách hàng. Chú trọng tìm kiếm các nguồn vốn hợp lý, đặc biệt các nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cơ. Phấn đấu tăng trưởng nguồn huy động mỗi năm, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn. - Về công tác cho vay: Phấn đấu cho vay vững chắc an toàn và hiệu quả đối với mọi thành phần kinh tế. Tiếp tục chọn lọc phân loại khách hàng thành nhiều nhóm khác nhau để có từng chính sách riêng phù hợp. Giảm dư nợ vay vốn đối với những khoản vay kém an toàn, không để dư nợ phát sinh do nguyên nhân chủ quan - Qua nhiều năm hoạt động chi nhánh được đánh giá cao về chất lượng hoạt động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, thu hút được đông đảo khách hàng trên địa bàn, đóng góp lớn không những cho nền kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế rất lớn, được đánh giá là ngân hàng hoạt động linh hoạt. - Hoạt động huy động vốn của Chi nhánh tăng khá mạnh, chứng tỏ được vị trí uy tín của Chi nhánh trên địa bàn tỉnh, được người dân tín nhiệm cao. - Tập trung nguồn lực để thúc đẩy tăng trưởng hoạt động kinh doanh liên tục và mạnh mẽ, khẳng định vị thế trên thị trường, trên cơ sở đảm bảo hiệu quả và kiểm soát chất lượng tài sản toàn hệ thống. Bên cạnh đó, DongA Bank – CN Huế tiếp tục phát triển sản phẩm, dịch vụ hiện đại, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng thanh toán, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu thu nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Đặc biệt, DongA Bank – CN Huế không ngừng chuẩn hóa mọi mặt hoạt động, nâng cao năng lực quản trị rủi ro, phát triển cơ sở hạ tầng, hiện đại hóa công nghệ thông tin theo tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, tạo nền tảng vững chắc hướng tới mục tiêu sắp tới. Trư ờn Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 63 - Phát triển sản phẩm dịch vụ hiện đại, đặc biệt dịch vụ ngân hàng thanh toán, chuẩn hóa toàn diện mọi hoạt động, nâng cao năng lực hành chính, quản trị rủi ro, phát triển cơ sở hạ tầng, hiện đại hóa công nghệ thông tin theo chuẩn mực quốc tế, tạo nền tảng vững chắc hướng tới mục tiêu là ngân hàng đạt chuẩn khu vực vào năm 2019. - DongA Bank đã và đang tích cực phát triển khai thác các giải pháp cơ cấu lại toàn diện hoạt động tài chính, quản trị và khắc phục các sai phạm dưới sự giám sát chặt chẽ của NHNN. Nhờ đó, tình hình hoạt động của ngân hàng được cải thiện, huy động vốn từ dân cư tăng, nhiều khoản nợ xấu được xử lý và thu hồi, hệ thống quản trị và tổ chức bộ máy, mạng lưới từng bước được củng cố. 3.1.2 Định hướng cho vay Hội phụ nữ trong thời gian tới “Cuộc chiến” giữa các NHTM ngày càng gay gắt và quyết liệt tất cả các hoạt động của ngân hàng từ hoạt động huy động vốn đến hoạt động cho vay. Theo đó, mục tiêu và chiến lược của chi nhánh là phấn đấu trở thành ngân hàng hiện đại có chất lượng tín dụng cao. Trong những năm gần đây hoạt động cho vay HPN của ngân hàng luôn được mở rộng quy mô và tăng trưởng cao và kéo theo đó là sự tiềm ẩn rủi ro mà ngân hàng không lường trước được. Vì vậy ngân hàng TMCP Đông Á luôn từng bước nâng cao và cải thiện công tác cho vay nhằm đảm bảo tăng tưởng đi đôi với chất lượng. Chi nhánh đề ra định hướng trong thời gian tới như sau: Một là, xác nhận và quán triệt rõ ràng cho vay Hội viên Hội phụ nữ là trọng tâm, hàng đầu trong công tác hoạch định chiến lược của DongA – Bank. Bên cạnh đó đề ra những chính sách, biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu nhằm tăng trưởng dư nợ, tăng trưởng lợi nhuận và duy trì tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn dưới 1%. Hai là, nâng cao chất lượng và thực hiện nghiêm túc giám sát, kiểm soát tín dụng, nâng cao các biện pháp xử lý nợ quá hạn, nợ xấu, sử lý tài sản đảm bảo nhằm hạn chế tổn thất và nâng cao uy tín, sức mạnh cạnh tranh toàn hệ thống ngân hàng. Ba là, tăng cường, nâng cao chất lượng công tác nhận diện rủi ro nhằm phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn và kịp thời đưa ra các giải pháp để hạn chế phòng ngừa tổn thất xảy ra làm ảnh hưởng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bốn là, tiếp tục nâng cao, chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn. Trư ờng Đa ̣ ho ̣c K inh tế H uế 64 3.2 Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay Hội phụ nữ tại Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Huế 3.2.1 Kích thích tăng trưởng dư nợ cho vay Hội phụ nữ thông qua quá trình đẩy mạnh hoạt động marketing Chi nhánh cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tiếp cận và cung cấp các thông tin về sản phẩm mới của ngân hàng nói chung và Hội viên Hội phụ nữ nói riêng. Các cán bộ phòng quan hệ khách hàng cá nhân cần phải nhanh chóng chuyển sang tư duy kinh doanh mới, lấy quan điểm marketing làm phương châm chủ đạo. Tổ chức các chương trình marketing theo định kỳ để quảng bá về ản phẩm cho vay Hội viên Hội phụ nữ tới khách hàng. Tiếp cận khách hàng thông qua nhiều phương tiện: tờ rơi, thư ngõ, áp phích quảng cáo, nhân viên,đặc biệt chú trọng sử dụng phương tiện mạng internet. Bởi trong thời đại công nghệ hiện nay, mọi người dù lớn hay nhỏ đa số đều sử dụng internet vì tính ưu việc của mạng internet mang lại cho người sử dụng. Do đó, khách hàng có thể dễ dàng tìm kiếm, tra cứu, tiếp cận những thông tin về sản phẩm cho vay Hội phụ nữ qua internet giúp cho khách hàng thoải mái hơn và những nhận định ban đầu tốt với sản phẩm này của chi nhánh. 3.2.2 Tăng cường nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay Hội phụ nữ để hạn chế rủi ro của các khoản vay Chất lượng của công tác thẩm định là một trong những nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến việc có đưa có đưa ra quyết định chấp nhận giải ngân cấp vốn cho khách hàng hay không. Do đó, nếu chi nhánh không có đầy đủ các thông tin đầu hoặc những thông tin đó không chính xác thì có thể khiến chi nhánh gặp phải những rủi ro không đáng có. Khi không thực sự hiểu biết khách hàng thì khó tránh khỏi việc cho vay không hiệu quả. Vì thông tin của khách hàng là một nguồn thông tin bất cân xứng nên ngoài những thông tin do khách hàng trực tiếp cung cấp cho chi nhánh thì nhân viên thẩm định phải mở rộng nguồn tìm kiếm thông tin về khách hàng từ các nguồn khác nhau như với tổ trưởng, Chủ tịch Hội phụ nữ để nắm rõ khả năng tài chính và đạo đức của hội viên, thông qua đó đánh giá một phần khả năng và ý thức trả nợ của hội viên. Thu thập thông tin từ bên ngoài thông qua các mối quan hệ xung quanh của khách hàng và nhất là phải thu thập đầy đủ thông tin về ngành nghề kinh doanh cụ thể của khách hàng vì đó chính là nguồn thu định kỳ của chi nhánh từ khách hàng. Chất lượng đội ngũ nhân viên thẩm định khách hàng có vai trò quan trọng đối với Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K i h tế H uế 65 việc hạn chế rủi ro của các khoản vay nói chung và cho vay Hội viên Hội phụ nữ nói riêng. Trình độ nghiệp vụ giỏi, khả năng thích ứng nhanh nhạy, sáng tạo nhạy bén của nhân viên thẩm định tín dụng là một yếu tố giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng, nâng cao chất lượng của các khoản vay. Tuy nhiên yếu tố đạo đức cũng đóng góp một phần không kém. Vì vậy, bên cạnh những chương trình đào tạo về quy trình, nội dung nghiệp vụ thẩm định, hướng dẫn cách khai thác cơ sở dữ liệu trên hệ thống, cách sử dụng các công cụ kiểm soát rủi ro cho nhân viên thẩm định, chi nhánh cũng cần có các chính sách lương bổng, thưởng phạt hợp lý để thỏa mãn nhu cầu vatah chất chính đáng của nhân viên nhằm khuyến khích những nhân viên có năng lực, tâm huyết, cống hiến đối với hoạt động của chi nhánh. 3.2.3 Nâng cao hiệu quả công tác xử lý và hạn chế nợ quá hạn và nợ xấu Từ kết quả phân tích các số liệu ở chương 2 ta thấy rằng, tỷ lệ nợ quá hạn cũng như nợ xấu của hoạt động cho vay Hội phụ nữ tại cho nhánh vẫn duy trì ở mức an toàn nhưng hai tỷ lệ này đang có xu hướng tăng lên, nên chi nhánh cần chú ý xử lý những phát sinh trong quá trình cho vay để cải thiện tình hình này. Chẳng hạn như, khi khách hàng bắt đầu có dấu hiệu về thái độ lảng tránh hay chậm trễ bất thường trong việc trả nợ cho chi nhánh hoặc có những biểu hiện tiêu cực khác. Chi nhánh nên đưa các khách hàng này vào danh sách theo dõi thường xuyên, tích cực đôn đốc thu nợ khách hàng hơn và nhắc nhở các tổ trưởng chú ý thu nợ các đối tượng khách hàng này để tránh tình trạng chậm trễ dẫn đến nợ quá hạn. Với nợ quá hạn còn tồn đọng thì chi nhánh cần phải có những biện pháp cụ thể để xử lý như: rà soát, phân tích từng loại nợ quá hạn, nợ khó đòi để tìm nguyên nhân phát sinh để phân thành nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi. Đưa ra biện pháp xử lý thích hợp đối với từng loại nợ, đôn đốc thu hồi nợ hay trích lập dự phòng rủi ro, 3.2.4 Thực hiện linh hoạt quy trình cho vay Hội viên Hội phụ nữ để thu hút khách hàng Khách hàng khi vay vốn ở các tổ chức tín dụng nói chung hay tại ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế nói riêng, tâm lý chung của họ lúc nào cũng có sự e ngại đối với các thủ tục xét duyệt cho vay quá rườm rà và mất nhiều thời gian, tạo nên sự bất tiện cho họ. Một quy trình cho vay đơn giản là một yếu tố mà bất kỳ khách hàng nào cũng muốn khi đến vay vốn. Hiểu khách hàng là thế, tuy nhiên việc thay đổi quy trình đơn giản hơn là rất khó khăn, hồ sơ vay vốn của mọi ngân hàng đều được quy Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 66 định theo một mẫu chung. Do đó, áp dụng một quy trình linh hoạt, vừa đảm bảo các quy định, vừa giảm nhẹ các thủ tục, giảm bớt thời gian không cần thiết sẽ giúp khách hàng thuận tiện hơn khi có nhu cầu vay vốn. Tùy vào từng đối tượng khách hàng mà chi nhánh cần có cách xem xét, xử lý, phân tích khác nhau. Đối với các khách hàng đã từng vay vốn và có quan hệ lâu dài với Chi nhánh thì Chi nhánh đã nắm được những thông tin về nguồn gốc tư cách pháp nhân của khách hàng. Do đó, điều mà chi nhánh cần tập trung vào xem xét đó là mục đích vay vốn và nguồn trả góp vào mỗi kỳ có phù hợp với mức thu nhập hiện tại hay không, tình hình nợ với các tổ chức cho vay khác như thế nào, có xuất hiện tình trạng nợ quá hạn đối với các tổ chức đó chứ, nếu có thì cần phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi ký hợp đồng. Đối với các khách hàng mới chưa từng có quan hệ tín dụng với chi nhánh, chi nhánh cần quan tâm điều kiện tiên quyết là các thông tin cá nhân cần thiết liên quan đến việc cho vay vốn của khách hàng. Do đó, khi tiếp xúc với một khách hàng hoàn toàn mới Chi nhánh cần chú trọng thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và sàng lọc những thông tin thu được, cũng như xem xét, nghiên cứu thật kỹ hồ sơ xin vay vốn. 3.2.5 Phát huy nguồn lực con người Bất kỳ một ngân hàng nào cũng xem con người là nguồn lực quan trọng nhất. Ngân hàng là một loại hình kinh doanh dịch vụ nên trình độ nghiệp vụ cũng như phong cách phục vụ của nhân viên là rất quan trọng. Nó tạo nên bản sắc riêng cho mỗi ngân hàng. Nền kinh tế ngày nay người ta gọi là “Nền kinh tế của sự cảm nhận” ý muốn nói ngoài mua các sản phẩm thì khách hàng còn mua chính sự cảm nhận của họ qua cách phục vụ và môi trường phục vụ khi mua sản phẩm đó. Vì vậy, để tạo nên sự hài lòng nơi khách hàng, ngân hàng cần chú ý thêm một số điểm để tạo ra môi trường làm việc tốt cho nhân viên của mình: - Tăng cường đội ngũ nhân viên trẻ, có trình độ chuyên môn đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. - Mạnh tay hơn việc thay đổi chính sách về thu nhập đối với các vị trí cao cấp để thu hút nguồn nhân sự có chất lượng cao. - Ngân hàng cần đào tạo một môi trường làm việc thông qua các chính sách quản lý khoa học, rõ ràng và chế độ đãi ngộ xứng đáng. Trư ờng Đa ̣i ho ̣ K inh tế H uế 67 - Đều đặn cho các nhân viên tham gia các lớp tập huấn nhằm nâng cao nghiệp vụ đồng thời cần quan tâm tới tình hình làm việc của nhân viên, nhu cầu làm việc của nhân viên nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của họ để họ tận tâm làm việc cho ngân hàng. - Ưu tiên đào tạo cán cán bộ chủ chốt trước, sau đó đào tạo các cán bộ kế cận, có năng lực và có phẩm chất đạo đức. 3.2.6 Đầu tư cơ sở vật chất, mở rộng mạng lưới Cơ sở vật chất rất quan trọng vì nó thể hiện tầm vóc, vị thế và uy tín của ngân hàng. Và sự thật là rất nhiều khách hàng đã căn cứ vào tầm vóc của trụ sở trang thiết bị sử dụng để đặt niềm tin vào ngân hàng đó. Hiện tại, chi nhánh mới có ba phòng giao dịch là 76 Mai Thúc Loan, 26 Lý Thường Kiệt, 107 Trần Hưng Đạo số lượng quá ít. Vì vậy ngân hàng cần phải chú trọng trang bị các trang thiết bị hiện đại, ấn tượng đặc trưng riêng đối với ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cần duy trì định hướng phát triển, mở rộng mạng lưới, hướng vào phân khúc thị trường của mình để chủ động mở rộng thị trường và chiếm thị trường đón đầu trong quá trình hội nhập. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 68 PHẦN 3: KẾT LUẬN Hiện nay phụ nữ Việt Nam góp một phần rất lớn vào quá trình phát triển của nền kinh tế, của đất nước thể hiện ở số nữ chiếm tỷ lệ cao trong lực lượng lao động. Đây chính là lý do mà hoạt động cho vay Hội viên Hội phụ nữ đặc biệt mang ý nghĩa. Song song với sự phát triển chung của Chi nhánh, hoạt động tín dụng dành cho Hội viên Hội phụ nữ ngày càng được quan tâm và với lợi thế đi tiên phong trong hoạt động này ngân hàng đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên về lâu dài, nền kinh tế ngày càng phát triển, với sự biến đổi cạnh tranh không ngừng của thị trường, đặt cho ngân hàng những thử thách phải vượt qua các ngân hàng khác để giữ vững và pahts triển thị phần, đòi hỏi chi nhánh cần phải nỗ lực hơn trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả cho vay Hội viên HPN.  Kết quả đạt được của đề tài - Tổng hợp lại một số vấn đề lý thuyết về cho vay, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay Hội viên HPN. - Tìm hiểu được tình hình HĐKD của ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế từ đó phân tích, đánh giá và đưa ra nhận xét. - Đánh giá được hoạt động cho vay Hội viên HPN thông qua các chỉ tiêu của cho vay HPN tại Chi nhánh. - Giải thích nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay HPN. - Đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay Hội viên HPN tại Chi nhánh. Khóa luận được nghiên cứu trong thời gian giới hạn, không gian cũng như về kiến thức của người thực hiện và sự bảo mật về hoạt động kinh doanh ngành ngân hàng. Do đó, còn nhiều bất cập và hạn chế, sự đánh giá nhận xét theo hướng chủ quan. Vì vậy cần được sự góp ý của thầy cô và các anh chị cán bộ ngân hàng về mặt kiến thức và những kinh nghiệm quý báu. Em xin chân thành cám ơn. 1.3.2 Kiến nghị 1.3.2.1 Đối với NHNN NHNN nên hoàn thiện hơn nữa những văn bản dưới luật, cần tạo ra một môi trường hành lang pháp lý thông thoáng, đồng bộ và linh hoạt NHNN nên có những văn bản cụ thể tới các NH về thực hiện Luật, đồng thời có những chỉnh sửa phù hợp với các văn bản đã ban hành khi pháp lệnh hết hiệu lực. Trư ờn Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 69 NHNN cần đưa ra các biện pháp nhằm cải tổ thủ tục hành chính, giảm bớt các thủ tục vay, giảm tối đa thời gian thẩm định giúp cho khách hàng không bị bỏ lỡ cơ hội kinh doanh đồng thời NH có thể giảm bớt chi phí tín dụng. NHNN cần xây dựng điều chỉnh lãi suất một cách linh hoạt để giúp đỡ các NHTM về vấn đề thanh khoản, giúp cho NHTM hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn Tạo môi trường chính sách ổn định, thông báo công khai rõ ràng để NHTM có thể hoạch định các chiến lược kinh doanh phù hợp. Cần tạo sự bình đẳng trong quan hệ tín dụng giữa các NHTM và giữa các NHTM với các thành phần kinh tế khác. 1.3.2.2 Đối với DAB – Hội sở chính Ban văn quy định về quản lý giói hạn tín dụng đối với khách hàng và một nhóm khách hàng. Xây dựng mô hình đánh giá và cảnh báo sớm rủi ro để áp dụng chung cho các Chi nhánh. Xây dựng các quy chế, văn bản phù hợp với tình hình thực tế, làm khung pháp lý cho các cán bộ kiểm soát theo đó thực hiện, giúp công tác kiểm tra, kiểm soát được thuận lợi hơn. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin theo mô hình tập trung ngày một tốt hơn để phục vụ cho quá trình tra cứu thông tin khách hàng, phát hiện sai sót trong quá trình thực hiện cấp tín dụng. 1.3.2.3 Đối với Hội Liên hiệp phụ nữ Thừa Thiên Huế Đầu tiên phải là việc nâng cao nhận thức, ý thức của thành viên vay vốn. Khi nợ quá hạn thấp khả năng đạt mục tiêu giảm nghèo sẽ cao hơn. Vì vậy, Hội chú trọng công tác tuyên truyền vận động nâng cao ý thức trách nhiệm của người vay vốn, hạn chế tư tưởng trông chờ, ỷ lại của hội viên, phụ nữ nghèo. Hội LHPN tỉnh nên tạo điều kiện cho chị em phụ nữ tiếp cận nguồn vốn vay tín dụng thông qua phối hợp với các hệ thống Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chương trình, dự án, doanh nghiệp hỗ trợ vay vốn. Thông qua các hoạt động phong trào, Hội LHPN tỉnh tranh thủ giúp các tổ hợp tác giới thiệu sản phẩm đến các cấp hội phụ nữ, các ban ngành, đoàn thể, các tiểu thương, các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm Thông qua mô hình tổ nhóm vay vốn, Hội Liên hiệp phụ nữ đã lồng ghép các nội dung khác để biến tổ vay vốn thành một địa chỉ tập hợp, thu hút phụ nữ và đưa việc Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 70 tham gia vay vốn với ngân hàng chính sách xã hội thành một quá trình phụ nữ được tuyên truyền pháp luật, giáo dục kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật, hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm, kết nối tiêu thụ sản phẩm, trao đổi về nuôi dậy con, về chăm sóc sức khỏe...Đây là một trong những kết quả quan trọng của việc ủy thác vốn thông qua các tổ chức chính trị xã hội. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Các tổng hợp báo cáo giai đoạn 2016-2018 của Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Huế. 2. Nguyễn Thị Thúy Hằng (2018), “Thực trạng cho vay trả góp không tài sản đảm bảo đối với Hội Phụ nữ tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á – Chi nhánh Huế”, Chuyên đề tốt nghiệp, Đại học kinh tế Huế. 3. Hồ Thị Quỳnh Như (2018), “Thực trạng cho vay Hội phụ nữ tại ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Huế”, Chuyên đề tốt nghiệp, Đại học Kinh Tế Huế. 4. TS. Nguyễn Minh Kiều (2015), Nghiệp vụ Ngân hàng Thương Mại, Nhà xuất bản Tài Chính. 5. Khắc Thị Như Ý (2017), “Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á – Chi nhánh Huế giai đoạn 2014-2016”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Kinh Tế Huế. 6. Các tài liệu từ internet Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_hoat_dong_cho_vay_hoi_phu_nu_tai_ngan_h.pdf
Tài liệu liên quan