iĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
-------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH XD
BẢO THÁI HUYỆN QUẢNG ĐIỀN,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
NGUYỄN THỊ THU UYÊN
KHÓA HỌC 2016 – 2020
ii
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
-------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ TH
115 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 08/01/2022 | Lượt xem: 386 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH XD Bảo thái huyện Quảng điền, tỉnh thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH XD
BẢO THÁI HUYỆN QUẢNG ĐIỀN,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn:
NGUYỄN THỊ THU UYÊN TH.S TRẦN THỊ THANH NHÀN
Lớp: K50D KẾ TOÁN
Huế, 12/2019
iLời Cảm Ơn
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà
trường cùng toàn thể quý Thầy/ Cô giáo trường Đại học Kinh
tế Huế và đặc biệt là quý Thầy/ Cô giáo trong khoa Kế toán –
Kiểm toán đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt cho tôi những kiến
thức cần thiết, quý báu trong suốt quãng thời gian tôi học tập
tại trường. Những kiến thức và kinh nghiệm bổ ích được học
đã giúp đỡ cho tôi rất nhiều trong quá trình thực tập tại doanh
nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo – Thạc sĩ
Trần Thị Thanh Nhàn đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình tôi thực tập và hoàn thiện đề tài tốt
nghiệp của mình.
Trong suốt quá trình thực tập và làm việc tại Công ty TNHH
XD Bảo Thái, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các Phòng/
Ban trong Công ty, đặc biệt là các anh chị kế toán tại Phòng Kế
toán, những người đã tạo điều kiện, giúp đỡ và hướng dẫn
tôi rất nhiều trong quá trình tôi thực tập.
Tuy nhiên, mặc dù đã cố gắng nhưng do kiến thức chuyên môn
chưa sâu và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều cũng như năng lực
bản thân có hạn nên trong quá trình thực tập và hoàn thiện đề
tài còn những sai sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được
những ý kiến từ quý Thầy/ Cô để khóa luận của mình được hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 12 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Uyên
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
CCDC Công cụ dụng cụ
GTGT Giá trị gia tăng
GVHB Giá vốn hàng bán
MTC Máy thi công
MTV Một thành viên
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
SXC Sản xuất chung
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK Tài khoản
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
XDCB Xây dựng cơ bản
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình nguồn lao động của Công ty TNHH XD Bảo Thái 2016-2018 .. 44
Bảng 2.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái giai
đoạn 2016-2018 ............................................................................................................47
Bảng 2.3. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng Bảo
Thái giai đoạn 2016-2018.............................................................................................50
iv
DANH MỤC BIỂU
Biểu 2.1. Phiếu yêu cầu vật tư...................................................................................... 56
BIỂU 2.2. HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG SỐ 0000237 ......................................... 57
Biểu 2.3. Phiếu xuất kho đá sử dụng công trình .......................................................... 59
Biểu 2.4. Sổ Nhật ký chung ......................................................................................... 60
Bảng 2.5. Sổ chi tiết TK 1541 – NCT: công trình Đường Nguyễn Chí Thanh ........... 61
Biểu 2.6. Bảng thanh toán lương lao động thời vụ ...................................................... 65
Biểu 2.7. Phiếu chi lương lao động thời vụ tháng 11/2018 ......................................... 66
Biểu 2.8. Sổ Nhật ký chung ......................................................................................... 68
Biểu 2.9. Sổ chi tiết TK 1541 – NCT: Công trình Đường Nguyễn Chí Thanh ........... 69
Biểu 2.10. Hóa đơn GTGT số 0000583 ....................................................................... 73
Biểu 2.11. Bảng thanh toán tiền lương công nhân sử dụng máy thi công tháng 11 năm
2018 của Công ty ......................................................................................................... 74
Biểu 2.12. Sổ chi tiết của Tài khoản 1541 – NCT ....................................................... 76
Biểu 2.13. Sổ Nhật ký chung ....................................................................................... 77
Biểu 2.14. Phiếu chi thanh toán tiền cước di động ...................................................... 79
Biểu 2.15. Hóa đơn GTGT số 0006267 ....................................................................... 80
Biểu 2.16. Hóa đơn GTGT số 0001698 ....................................................................... 81
Biểu 2.17. Sổ Nhật ký chung ....................................................................................... 82
Biểu 2.18. Sổ chi tiết tài khoản 632 – NCT : Giá vốn hàng bán.................................. 86
vDANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp .......................................................20
Sơ đồ 1.2. Quy trình luân chuyển chứng từ tập hợp chi phí NVLTT.......................... 21
Sơ đồ 1.3. Quy trình luân chuyển chứng từ tập hợp chi phí NVLTT.......................... 21
Sơ đồ 1.4. Quy trình luân chuyển chứng từ tập hợp chi phí NCTT............................. 22
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán chi phí NCTT ................................................................... 23
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công........................................... 25
Sơ đồ 1.7. Quy trình luân chuyển chứng từ tập hợp chi phí sử dụng MTC................. 26
Sơ đồ 1.8. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung ..................................................... 28
Sơ đồ 1.9. Quy trình luân chuyển chứng từ tập hợp chi phí SXC ............................... 29
Sơ đồ 1.10. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất ............................................... 30
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái ... 37
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái....................... 39
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Kế toán trên máy vi tính................ 43
vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... iii
DANH MỤC BIỂU...................................................................................................... iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................... v
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
I.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu........................................................................ 1
I.2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu................................................................................ 2
I.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
I.3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 2
I.3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 2
I.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
I.5. Kết cấu của khóa luận.............................................................................................. 4
I.6. Các đề tài nghiên cứu trước đây .............................................................................. 4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................ 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP....6
1.1.Những lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ...............................................................................................................................6
1.1.1...Đặc điểm của ngành xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm............................................................................................................... 6
1.1.2.Tổng quan về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.................................. 8
1.1.3.Tổng quan về giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.......................... 13
1.2....Nội dung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
...................................................................................................................................... 18
1.2.1.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ......................................................................... 18
1.2.2.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất....................................................................... 29
1.2.3.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ................................................................... 31
1.2.4.Kế toán tính giá thành sản phẩm......................................................................... 32
vii
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
BẢO THÁI ..................................................................................................................34
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái ............................................... 34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty .................................................... 34
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty ................................................................. 35
2.1.3. Đặc điểm về ngành nghề hoạt động của Công ty............................................... 36
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ..................................................... 37
2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty................................................................. 39
2.1.6. Tình hình một số nguồn lực cơ bản của Công ty ............................................... 43
2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái........................................................................52
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí .................................................................................. 52
2.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm .................................................................... 52
2.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí và phương pháp tính giá thành sản phẩm ........... 52
2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái ........ 53
2.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất...................................................................... 83
2.2.6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm...................... 84
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CÔNG TÁC KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG BẢO THÁI .............88
3.1. Nhận xét những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái.................. 88
3.1.1. Ưu điểm.............................................................................................................. 88
3.1.2. Nhược điểm........................................................................................................ 90
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái.................................92
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 97
III.1. KẾT LUẬN........................................................................................................ 97
III.2. KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 99
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 100
1PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, trong xu thế hội nhập và phát triển, các doanh nghiệp kinh doanh đều
có cho mình một hướng đi để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp mình là tối đa hóa
lợi nhuận. Trong cuộc chiến hội nhập ngày một khốc liệt, mỗi một doanh nghiệp đều
có những khó khăn và thuận lợi nhất định. Doanh nghiệp phải đối mặt nhiều hơn với
những khó khăn và thách thức để tồn tại và phát triển, lựa chọn những cách thức, chiến
lược kinh doanh phù hợp để nâng cao doanh thu và lợi nhuận đề ra.
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ
tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp, trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, bởi hạng mục chi phí liên quan trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận.
Do đó, các doanh nghiệp ngày nay càng quan tâm nhiều đến việc tập hợp các chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách hợp lý nhất, làm sao để đảm bảo tối ưu
nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Việc tổ chức kế toán chi phí, tính
giá thành sản phẩm một cách khoa học, đúng đắn có ý nghĩa quan trọng góp phần tăng
cường khả năng quản lý tài sản và nguồn vốn cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn tạo
điều kiện để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Chính vì những yếu tố trên, công tác kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm càng ngày càng có ý nghĩa thiết thực, được xem là khâu quan trọng, trung
tâm của của công tác kế toán, chi phối đến các phân hành kế toán khác, tạo tiền đề để
khắc phục những tồn tại, phát huy những thế mạnh, đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tại Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái, công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa và tầm quan trọng trong việc thực
hiện công tác kế toán tại công ty, do tính chất của ngành nghề kinh doanh là doanh
nghiệp xây lắp, hằng năm thực hiện thi công nhiều công trình, hạng mục công trình có
quy mô lớn, thời gian dài, đòi hỏi cao về nhiều mặt, các chi phí phát sinh nhiều và
phức tạp, vì vậy công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty là công việc được quan tâm chú trọng hàng đầu.
2Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, với mong muốn tìm hiểu sâu hơn những
vấn đề liên quan đến các chỉ tiêu này, qua quá trình và thời gian thực tập tại Công ty
TNHH Xây dựng Bảo Thái, tôi xin chọn đề tài “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái” để làm đề tài tốt
nghiệp của mình.
I.2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhằm đặt được mục tiêu chính là nắm rõ thực trạng công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH Xây dựng
Bảo Thái. Để đạt được mục tiêu chung đó thì cần phải làm rõ các mục tiêu cụ thể sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Thứ hai, tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái.
Thứ ba, đưa ra những nhận xét, đánh giá và từ đó đề xuất các giải pháp để
nâng cao công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái.
I.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
I.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Xây dựng
Bảo Thái. Ở đây cụ thể là công trình xây dựng “Đường Nguyễn Chí Thanh”.
I.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm:
Về thời gian: Số liệu nghiên cứu được thu thập là các số liệu, chứng từ sổ
sách, tài liệu liên quan trong giai đoạn 2016-2018. Ví dụ chủ yếu trong bài lấy số liệu
của năm 2018.
3 Về không gian: đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái
với số liệu, thông tin chủ yếu từ phòng kế toán tài vụ, cùng với thông tin từ phòng kỹ
thuật và các phòng ban khác trong công ty.
Về nội dung: nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung tìm hiểu thực trạng
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công
ty TNHH Xây dựng Bảo Thái.
I.4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đã đề ra và đạt hiệu quả nghiên cứu, trong bài kết hợp sử
dụng 2 phương pháp chủ yếu như sau:
Phương pháp thu thập số liệu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc, tham khảo các tài liệu từ các giáo
trình, sách, vở, các thông tư, nghị định, luận văn, tìm hiểu thông tin từ internet liên
quan đến đề tài tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Phỏng vấn kế toán của công ty về tổ chức
bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, công tác kế toán của công ty nói chung và kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng. Phương pháp này
giúp nắm bắt các thông tin ban đầu về công tác kế toán tại công ty.
Phương pháp quan sát, mô tả: Quan sát quá trình xử lý hóa đơn chứng từ kế
toán, từ đó mô tả quy trình luân chuyển chứng từ của công tác kế toán tại công ty.
Phương pháp này giúp nắm được quy trình, cách thức tiến hành công việc kế toán của
các nhân viên kế toán tại công ty.
Phương pháp ghi chép: ghi chép lại những điều quan sát được như công việc
của các kế toán viên thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý hay cuối năm; ghi
chép lại những công việc, thông tin được chia sẻ từ kế toán hướng dẫn mình.
Phương pháp phân tích, xử lý số liệu:
Phương pháp so sánh, đối chiếu: sử dụng phương pháp so sánh số tương đối,
số tuyệt đối. Phương pháp này căn cứ vào những số liệu và chỉ tiêu so sánh để xử lý và
phân tích biến động của từng chỉ tiêu. Phương pháp này dùng để phân tích tình hình
4biến động về cơ cấu tài sản, nguồn vốn, tình hình lao động và kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty.
Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp này dựa trên các chứng từ, số
liệu đã thu thập được và so sánh để tiến hành phân tích, đánh giá, nhận xét các vấn đề
liên quan đến tình hình hoạt động sản xuất của công ty, tình hình thực trạng công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
I.5. Kết cấu của khóa luận
Kết cấu của khóa luận gồm ba phần chính:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.
Ngoài ra, còn có lời cảm ơn, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục sơ đồ,
bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo cùng phần phụ lục.
I.6. Các đề tài nghiên cứu trước đây
Đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” không
phải là một đề tài mới lạ, đã được rất nhiều anh/chị sinh viên ở các khóa trước lựa
chọn để làm đề tài tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên, mỗi bài khóa luận đều có những
đặc điểm, ưu điểm và nhược điểm riêng, tùy theo cách nghiên cứu, tìm hiểu và trình
bày của mỗi người. Do đó, với mỗi bài khóa luận đều có tính mới và khác biệt, không
giống nhau.
Khóa luận “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Xây dựng và Thương mại 195” của tác giả Nguyễn
5Thị Thùy Trinh (năm 2018). Đề tài này đã nêu đầy đủ, chi tiết các cơ sở lý luận cơ
bản, sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp, qua đó đưa ra những nhận xét, đánh giá và đề xuất các giải pháp góp
phần nâng cao công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Tuy nhiên, theo nghiên cứu và tìm hiểu của tôi thì đề tài này được thực hiện tại Công
ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban
hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính. Trong khi đó, đề tài tôi nghiên cứu ở Công ty
đang áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày
26/08/2016 của Bộ Tài chính, vì vậy trong công tác hạch toán kế toán sẽ có sự khác
biệt nhất định do chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp không giống nhau.
Ở Khóa luận “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty TNHH Bình Long Quảng Bình” của tác giả Phạm Thị Lựu (năm 2014).
Đề tài này đã nêu rõ cách tập hợp các khoản mục chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình thi công có thời gian
dài kéo dài qua các năm nhưng đã đến giai đoạn hoàn thành. Chi phí phát sinh được
tập hợp chặt chẽ và chi tiết. Khác với đề tài này, đề tài tôi nghiên cứu với đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng là công trình đang thi
công có thời gian kéo dài qua các năm, nhưng đang ở giai đoạn khởi công và vẫn chưa
hoàn thành. Do đó công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và đánh
giá sản phẩm dở dang sẽ có sự khác biệt nhất định.
Mỗi một đề tài nghiên cứu đều có một mục đích duy nhất là thể hiện mức độ
quan trọng của đề tài đối với doanh nghiệp, sự cần thiết và sự khác biệt về đề tài
nghiên cứu tại doanh nghiệp, chứ không phải là số lượng nhiều hay ít người lựa chọn.
Do đó, với đề tài “Thực trạng công tác Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái”, tôi muốn thông qua sự tìm hiểu,
nghiên cứu để đánh giá tổng quát và đưa ra những giải pháp (nếu có) để góp phần
nâng cao công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại doanh nghiệp tôi đang thực tập.
6PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.Những lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
1.1.1. Đặc điểm của ngành xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm
Xây dựng là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế
của mỗi quốc gia. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo,
hiện đại hóa, khôi phục các công trình nhà máy, xí nghiệp, đường xá, cầu cống, nhà
cửa nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống của xã hội.
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất công nghiệp. Tuy nhiên đó là
một ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt. Sản phẩm XDCB cũng được tiến hành sản
xuất một cách liên tục, từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát đến thiết kế thi công và
quyết toán công trình khi hoàn thành. Sản xuất XDCB gắn bó chặt chẽ với nhau, liên
hệ giữa các khâu trong cùng một quy trình sản xuất. Nếu một khâu gặp vấn đề hay bị
ngưng trệ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của các khâu khác.
Sản xuất xây lắp có các đặc điểm:
Sản xuất xây lắp mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ:
Sản phẩm của sản xuất xây lắp không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, mỗi
sản phẩm đều có yêu cầu về thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng
khác nhau. Chính vì vậy mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ
chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ thể ,
có như vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và bảo đảm cho sản xuất
được liên tục.
7Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng nên chi
phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình, ngay cả
khi công trình thi công theo các thiết kế mẫu nhưng được xây dựng ở những địa điểm
khác nhau với các điều kiện thi công khác nhau thì chi phí sản xuất cũng khác nhau.
Sản phẩm XDCB có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi công
tương đối dài, có khi là từ năm này sang năm khác, hay có công trình xây dựng cả
chục năm mới hoàn thành. Trong thời gian sản xuất thi công xây dựng chưa tạo ra sản
phẩm nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của xã hội. Do đó khi lập kế hoạch xây
dựng cần cân nhắc, thận trọng, các yêu cầu về vật tư, tiền vốn, nhân công phải được
nêu rõ ràng. Việc quản lý theo dõi quá trình sản xuất thi công phải thật chặt chẽ, đảm
bảo sử dụng vốn tiết kiệm, đảm bảo chất lượng thi công công trình.
Do thời gian thi công tương đối dài nên kì tính giá thành sản phẩm thường không
xác định hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà được xác định theo thời điểm
khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo
giai đoạn quy ước tùy thuộc vào kết cấu, đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của
đơn vị xây lắp.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài
Các công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm
trong quá trình thi công thường khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Sai lầm trong xây
dựng cơ bản vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi nghiêm trọng , lâu dài và rất
khó khắc phục. Do đặc điểm này mà trong quá trình thi công cần phải thường xuyên
kiểm tra giám sát chất lượng công trình.
Sản phẩm xây dựng cơ bản được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng luôn thay
đổi theo địa bàn thi công. Khi chọn địa điểm xây dựng phải điều tra nghiên cứu khảo
sát thật kĩ về điều kiện kinh tế, địa chất, kết hợp với các yêu cầu về phát triển kinh tế,
văn hóa xã hội. sau khi đi vào sử dụng, công trình không thể di dời, cho nên nếu các
công trình là nhà máy, xí nghiệp cần nghiên cứu các điều kiện về nguồn cung cấp
8nguyên vật liệu, nguồn lực lao động, nguồn tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm điều kiện
thuận lợi khi công trình đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau này.
Một công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, điều đó có nghĩa là người công nhân
xây dựng không còn bất cứ việc gì liên quan ở công trình đó nữa. Lúc đó, người công
nhân sẽ chuyển đến một công trình khác và việc di chuyển, điều động công nhân, máy
móc thi công sẽ dẫn đến phát sinh thêm các chi phí về xây dựng các công trình tạm
thời cho công nhân cho máy móc thi công. Cũng vì điểm này mà để tiện lợi hóa cho
công tác thi công và giảm bớt chi phí sản xuất mà các đơn vị, doanh nghiệp xây lắp
thường sử dựng lao động thuê ngoài tại chỗ, tại địa điểm thi công công trình.
Sản xuất xây dựng cơ bản thường diễn ra ngài trời, chịu tác động trực tiếp bởi
điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp ở một mức
độ nào đó mang tính thời vụ. Do đặc điểm này mà trong quá trình thi công cần tổ chức
quản lí lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo tiến độ thi công và nhanh chóng khi điều
kiện môi trường thời tiết còn thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh
hưởng đến chất lượng thi công, có thể sẽ phát sinh các khối lượng công trình phải phá
đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất, vì vậy doanh nghiệp cần có kế
hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
Các đặc điểm nêu trên chi phối đến toàn bộ nội dung tổ chức công tác kế toán ở
doanh nghiệp xây lắp từ việc tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức thu thập thông tin,
chứng từ kế toán, chế độ kế toán , các phương pháp xử lý và ghi nhận thông tin trên
các tài khoản, lập và trình bày các báo cáo tài chính và các phương pháp tính toán liên
quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Có thể nói, đặc điểm của ngành xây
lắp là cơ sở để đưa ra các chế độ kế toán và các doanh nghiệp tổ chức công tác kế toán
cho phù hợp.
1.1.2. Tổng quan về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.2.1. Chi phí sản xuất trong xây lắp
a. Khái niệm về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí là một khái niệm được định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau.
Một số định nghĩa về chi phí như sau:
9Theo chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung (Ban hành và công bố theo
Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính) - Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam thì chi phí được định nghĩa như sau:
“Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài khoản hoặc phát sinh các khoản
nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông
hoặc chủ sở hữu.”
Theo giáo trình Kế toán tài chính 2010 của PGS.TS Võ Văn Nhị, chi phí được
định nghĩa là: “Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ khoản hao phí vật chất mà doanh
nghiệp chi ra để thực hiện công tác xây lắp nhằm tạo ra các sản phẩm khác nhau theo
mục đích kinh doanh cũng như theo hợp đồng giao nhận thầu đã kí kết”.
Theo giáo trình Kế toán chi phí 2010 của TS. Huỳnh Lợi, chi phí được định
nghĩa: “Chi phí là biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật
hóa phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
một kỳ nhất định; hoặc chi phí là những tổn thất phát sinh làm giảm nguồn lợi kinh tế
của doanh nghiệp kiểm soát trong kỳ gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh và tác
động làm giảm vốn chủ sở hữu”.
Từ các định nghĩa khác nhau, có thể khái quát “Chi phí là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm”.
Chi phí của đơn vị xây lắp gồm chi phí sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất ngoài
xây lắp.
Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ các chi phí phát sinh trong lĩnh vực hoạt động
sản xuất xây lắp. Nó là toàn bộ chi phí cơ bản để hình thành giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất ngoài xây lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh
vực sản xuất ngoài xây lắp như hoạt động sản xuất công nghiệp phụ trợ.
10
b. Phân loại chi...uất
và tính giá thành sản phẩm; trình bày được những đặc điểm của sản xuất xây lắp, vai
trò, nhiệm vụ và những vấn đề cơ bản liên quan của công tác tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, hệ thống hóa các kiến thức về tập hợp các
chi phí sản xuất như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung, tổng hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, nêu rõ các nội dung, tài khoản sử dụng, hệ thống chứng từ, sổ
sách và quy trình luân chuyển chứng từ. Từ những lý thuyết cơ bản trên tạo tiền đề cho
việc nghiên cứu phần thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại đơn vị nghiên cứu sẽ được trình bày ở chương 2.
34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG BẢO THÁI
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
- Tên Công ty: Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái
- Tên viết tắt: XADAVATA Ltd., Company.
- Mã số thuế: 3300383214
- Điện thoại: 0234 3566005
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái được thành lập ngày 06 tháng 12 năm 2005
tại thôn Phú Lễ, xã Quảng Phú, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Người đại diện theo pháp luật: Trương Văn Lợi
- Ngành nghề kinh doanh của Công ty: Xây dựng công trình dân dụng, giao
thông, thủy lợi, cầu đường; kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa bằng ô tô; mua bán
vật liệu xây dựng, xăng dầu; san lấp mặt bằng; sản xuất giường, tủ, bàn ghế bằng gỗ,
đồ cổ xây dựng; khai thác và chế biến khoáng sản.
Qua gần 14 năm từ khi thành lập, Công ty đã có những thành tựu nhất định và
nổi bật. Từ một doanh nghiệp non trẻ chập chững bước vào thị trường kinh doanh, trải
qua những giai đoạn khó khăn và thử thách, Công ty đã gặt hái được những thành
công, trở thành một trong số những Công ty tiêu biểu về xây dựng ở huyện nhà, cũng
như ở các địa bàn lân cận khác. Bắt đầu chỉ với những công trình, hạng mục xây dựng
nhỏ, cùng với sự tận tâm trong công việc và nhiệt huyết của mình cộng với năng lực
làm việc, Công ty đã từng bước khẳng định được vị thế của mình. Hằng năm, công ty
đều nhận nhiều công trình trọng điểm của huyện, từ đó góp phần giải quyết và tạo
được công ăn việc làm, giúp tăng thêm thu nhập của người lao động. Bên cạnh đó,
35
Công ty còn đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua nghĩa vụ thuế thu nhập
doanh nghiệp, thường xuyên tham gia vào các hoạt động nhân đạo của địa bàn huyện
như ủng hộ đồng bào gặp khó khăn, khắc phục thiên tai, đóng góp vào phong trào yêu
nước nhận được nhiều bằng khen, giấy chứng nhận của huyện. Từ đó giúp nâng cao
uy tín và vị thế của Công ty trên địa bàn.
Trong suốt quá trình phát triển của mình, với đặc thù của ngành xây dựng có
nhiều yêu cầu về bảo hộ lao động, công ty đã thực hiện tốt vai trò của mình, đảm bảo
tốt an toàn lao động cho người lao động. Công ty cũng thực hiện tốt công tác đảm bảo
an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ. Bên cạnh đó, Công ty cũng không ngừng phấn
đấu, kiên trì trong việc học hỏi nâng cao trình độ, rèn luyện kỹ năng, tích lũy kinh
nghiệm của toàn thể Ban lãnh đạo và nhân viên nhằm thực hiện tốt những sứ mệnh,
mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra. Những thành quả đặt được hiện tại chính là sự nỗ lực
của Công ty cùng với sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình từ nhiều phía. Công ty luôn đặt ra
mục tiêu hoàn thiện về mọi mặt, đảm bảo chất lượng hàng đầu trong mọi công trình,
hạng mục công trình thực hiện, đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu của khách hàng, chủ đầu
tư, khẳng định năng lực làm việc và giá trị của Công ty trên thị trường.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Chức năng:
Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái được thành lập với chức năng chính là nhận
thi công các công trình dân dụng, công trình giao thông, thủy lợi, cầu đường trên địa
bàn huyện, các thị xã lân cận, tỉnh và các công trình ngoài tỉnh. Bên cạnh đó, công ty
còn mua bán nguyên vật liệu xây dựng như đất, đá, vận chuyển đất đá đến các công
trình Công ty luôn chủ trương, đề cao nhiệm vụ xây dựng các công trình đúng tiến
độ, đảm bảo đúng kỹ - mỹ thuật, chất lượng công trình luôn là tiêu chí được đặt lên
hàng đầu. Với tinh thần làm việc chuyên nghiệp và luôn nỗ lực phát triển, Công ty
luôn tạo được chỗ đứng vững chắc và để lại ấn tượng tốt với các chủ đầu tư cũng như
các bạn hàng đã từng hợp tác với Công ty.
36
Nhiệm vụ:
+ Tổ chức sản xuất xây dựng các công trình, hạng mục công trình xây dựng đúng
chất lượng, đảm bảo yêu cầu của khách hàng và chủ đầu tư.
+ Tổ chức vận dụng, áp dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh
doanh để nâng cao hiệu quả công việc.
+ Thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí, ngân sách
hàng năm.
+ Mở rộng thị trường hoạt động, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao
động, giảm số lượng lao động thất nghiệp trong địa bàn.
2.1.3. Đặc điểm về ngành nghề hoạt động của Công ty
Ngành sản xuất xây lắp là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông thường công
tác xây lắp do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Ngành sản xuất có các đặc điểm
sau:
+ Sản xuất xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài. Do vậy, việc tổ chức hạch toán nhất
thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công.
+ Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ
đầu tư từ trước, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm thể hiện không rõ.
+ Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất,còn các điều kiện sản xuất phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
Hiện nay, tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta chủ yếu và
phổ biến theo phương thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình hay khối lượng
xây lắp cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp ( đội, xí nghiệp). Theo đó, trong
một công trình hay hạng mục công trình được khoán gọn sẽ bao gồm các chi phí như
chi phí nhân công, chi phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí máy thi công, công cụ dụng
cụ, chi phí chung cho sản xuất.
37
Công ty chủ yếu hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp, do đó
việc tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty cũng có nhiều sự khác biệt so với các
ngành sản xuất vật chất khác. Đặc điểm quy trình sản xuất của công ty có thể khái quát
như sau:
Quy trình sản xuất của công ty là quy trình hốn hợp vừa thi công bằng lao động
phổ thông vừa sử dụng máy móc. Đối với các công việc đơn giản như dọn dẹp để giải
phóng mặt bằng, đào đất, xúc đất hay tát nướccông ty có thể sử dụng lao động thuê
ngoài. Đến các giai đoạn như đào móng, thi công phần nền móng và thô thì thường sử
dụng máy móc. Các loại máy móc đều do phòng kỹ thuật quản lý, được điều động theo
yêu cầu của đội thi công xây dựng. Tiếp theo đó giai đoạn thi công xây dựng và hoàn
thiện là giai đoạn chủ yếu do lao động thực hiện bên cạnh sự hỗ trợ của máy móc. Sau
đó đến giai đoạn nghiệm thu công trình hay hạng mục công trình và bàn giao công
trình cho chủ đầu tư. Đối với các công trình có thời gian thi công kéo dài thì có thể
tiến hành nghiệm thu theo giai đoạn tùy vào thỏa thuận của bên chủ đầu tư và công ty.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái
GIÁM ĐỐC
ĐỘI THI CÔNG
CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG, THỦY LỢI
PHÒNG KẾ TOÁN
TÀI VỤ
ĐỘI XE CƠ GIỚI,
VẬN TẢI
PHÒNG KĨ THUẬT
ĐỘI THI CÔNG
CÔNG TRÌNH DÂN
DỤNG
38
2.1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
+ Ban giám đốc: là người đại diện theo pháp luật, điều hành hoạt động hàng
ngày và quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của công
ty; tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư, bố trí cơ cấu tổ chức,
quy chế quản lý nội bộ công ty và các chức năng khác theo quy định của pháp luật.
+ Phòng kế toán tài vụ:
Chịu trách nhiệm quản lý, hạch toán sổ sách chứng từ kế toán của công ty. Thực
hiện các nghiệp vụ kế toán, quản lý tài chính kế toán theo đúng chuẩn mực kế toán và
chế độ kế toán.
Tham mưu cho Giám đốc về việc lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm
của đơn vị, cấp vốn cho từng công trình, báo cáo cho Giám đốc về nguồn tài chính của
đơn vị.
Kiểm tra quản lý thu chi tài chính đảm bảo đúng chế độ của nhà nước quy định,
hoàn thành tốt các công tác hành chính, lao động, tiền lương trong công ty. Tiến hành
thanh quyết toán công trình đã được bàn giao, nghiệm thu.
+ Phòng kỹ thuật:
Thiết kế, lập dự án thi công các công trình, tư vấn cho các doanh nghiệp và đơn
vị khi có nhu cầu, giám sát kỹ thuật thi công công trình; khảo sát công trường.
Lập dự toán khối lượng , dự toán tổng thể và chi tiết cho các dự án, công trình.
Cán bộ kỹ thuật làm nhiệm vụ của một kế toán tại công trình được phân công.
+ Đội thi công công trình dân dụng:
Tiến hành thi công các dự án tại công trường bao gồm các loại nhà ở, nhà và các
công trình dân dụng.
Đảm bảo chất lượng công trình, an toàn lao động cũng như tiến độ hoàn thành
của công trình.
39
+ Đội xe cơ giới, vận tải:
Kiểm tra, theo dõi về mặt kỹ thuật xe thường xuyên và định kỳ theo đúng quy định.
Quản lý, sử dụng các chủng loại xe hoạt động tại công trình phục vụ cho công tác
xây dựng của từng công trình.
Lập kế hoạch dự trù sửa chữa xe, thanh quyết toán chi phí hàng tháng.
+ Đội thi công công trình giao thông, thủy lợi:
Tiến hành thi công các dự án công trình giao thông, thủy lợi.
Đảm bảo đúng yêu cầu, tiến độ công trình, đảm bảo an toàn lao động, chất lượng
công trình xây dựng.
2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
2.1.5.1. Sơ đồ bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái
2.1.5.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
- Kế toán trưởng: là người tổ chức, giám sát công việc kế toán tại công ty; tham
mưu, giúp việc cho Giám đốc trong việc xây dựng chiến lược, kế hoạch cho sự phát
triển của Công ty. Ký duyệt các báo cáo, các chứng từ kế toán, cập nhật các chế độ kế
toán, những thay đổi về các thông tư và nghị định để kịp thời báo cáo và điều chỉnh
theo đúng quy định pháp luật. Lập các báo cáo, thống kê tình hình tài chính; phân tích
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
KẾ TOÁN
VẬT TƯ,
TSCĐ
KẾ TOÁN
THANH
TOÁN
KẾ TOÁN
LƯƠNG,
CÔNG NỢ
THỦ QUỸ
40
tình hình tài chính của công ty trước mỗi dự án thực hiện, từ đó tham mưu cho Giám
đốc về nguồn vốn và giá dự toán làm cơ sở kí kết các hợp đồng với các đối tác.
- Kế toán vật tư, TSCĐ: Ghi chép, phản ánh kịp thời và đầy đủ tình hình nhập –
xuất- tồn của nguyên vật liệu. Lập và lưu trữ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Ghi
chép, tổng hợp chính xác số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện
trạng TSCĐ trong công ty. Thực hiện công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán thanh toán: quản lí tình hình luân chuyển dòng tiền của công ty, hạch
toán thu – chi tiền mặt, theo dõi, thực hiện giao dịch, thanh toán qua ngân hàng, theo
dõi tiền vay, trả nợ ngân hàng. Theo dõi các khoản tạm ứng nội bộ; lưu trữ các chứng
từ kế toán liên quan đến phần hành công việc hợp lý theo quy định của công ty, đảm
bảo an toàn và dễ tìm kiếm.
- Kế toán lương, công nợ:
Theo dõi các khoản công nợ với người bán, các khoản phải thu khách hàng.
Kiểm tra đối chiếu sổ sách với các đơn vị, tiến hành nhập số liệu phát sinh hàng tháng
về công nợ khách hàng, nhà cung cấp. Tiến hành theo dõi các khoản nợ đến thời hạn
thanh toán, tiến hành thanh toán nợ, đôn đốc khách hàng thanh toán nợ tránh bị chiếm
dụng vốn lẫn nhau. Tổng hợp, kiểm tra kịp thời và đầy đủ về tình hình công nợ (nợ
trong hạn, nợ quá hạn, nợ có khả năng không thể thanh toán) để có biện pháp xử lý
kịp thời.
Ghi chép phản ánh kịp thời số lượng thời gian lao động, tính số công và tính
lương phải trả cho người lao động. Tính các khoản BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ
vào chi phí và trừ từ thu nhập của người lao động; tiến hành trả lương kịp thời cho
người lao động, giám sát tình hình sử dụng quỹ lương, cung cấp tài liệu cho các phòng
quản lý, chức năng lập kế hoạch quỹ lương kỳ sau. Lập các báo cáo về lao động, tiền
lương, các khoản trích theo lương thuộc phạm vi trách nhiệm kế toán.
- Thủ quỹ: Thu – chi tiền mặt tại quỹ, đối chiếu, báo cáo quỹ với kế toán để đảm
bảo tính chính xác; tập hợp thu chi hằng ngày, lập phiếu thu chi tiền mặt, theo dõi số
41
thực chi với số liệu trong sổ sách, báo cáo thu chi hàng ngày; kiểm tra tính hợp lệ, hợp
lí của chứng từ gốc thu chi theo đúng quy định trước khi trình lên cho giám đốc.
2.1.5.3. Chính sách và chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
a. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
Hiện nay, Công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo
thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ trưởng Bộ tài chính với
niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao đường thẳng
+ Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp ghi nhận TSCĐ: phương pháp giá gốc.
+ Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn.
+ Kỳ kế toán: Kỳ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 hàng năm.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ.
+ Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính với phần mềm Kế toán Việt
Nam dưới hình thức ghi sổ Nhật ký chung.
b. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Hệ thống tài khoản kế toán:
Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp Công ty mở được hệ thống tài khoản phù
hợp cho công tác hạch toán kế toán. Ngoài những tài khoản được cài đặt sẵn trong
phần mềm như tài khoản 111, 112, 133, 331, 152, 154, 156, 632, công ty còn mở
thêm các tài khoản chi tiết cấp 1, cấp 2 chi tiết cho từng công trình, hạng mục công
trình.
42
Hệ thống sổ kế toán của Công ty bao gồm:
+ Sổ Nhật ký chung: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh theo trình tự thời gian, sổ này vừa dùng để đăng ký nghiệp vụ kinh tế,
quản lí chứng từ ghi sổ đối chiếu kiểm tra số liệu với bảng cân đối số phát sinh và căn
cứ để ghi sổ này là các chứng từ sau khi đã kiểm tra.
+ Sổ chi tiết bao gồm: sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ công nợ thanh
toán với người bán, sổ công nợ thanh toán với khách hàng, sổ chi tiết nguyên vật liệu,
sổ chi tiết TSCĐ,
+ Sổ cái: là sổ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản,
cơ sở để ghi sổ là các chứng từ gốc đã được ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, số
tổng công trên sổ cái là cơ sở để lập bảng cân đối phát sinh.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính như sau:
+ Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài
khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính. Thông tin sau khi nhập vào phần mềm
sẽ được ghi nhận lên các sổ sách, tài khoản liên quan như sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ
chi tiết các tài khoản.
+ Cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm, kế toán thực hiện thao tác khóa sổ (cộng
sổ) và lập báo cáo tài chính. Kế toán trưởng sẽ kiểm tra, đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp và số liệu chi tiết trước khi nộp cho Giám đốc. Cuối năm, các báo cáo tài chính và
các sổ kế toán chi tiết sẽ được in ra giấy, đóng thành các tập báo cáo tài chính và sổ chi
tiết tài khoản để lưu trữ lại.
Phần mềm
KẾ TOÁN
VIỆT NAM
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN
Sổ kế toán
-Sổ Tổng hợp
-Sổ chi tiết
Báo cáo tài
chính
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI MÁY VI TÍNH
Phần mềm
KẾ TOÁN
VIỆT NAM
43
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Kế toán trên máy vi tính.
Ghi chú:
Nhập liệu hàng ngày:
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm:
Đối chiếu, kiểm tra:
Công ty sử dụng các chứng từ kế toán bao gồm:
+ Chứng từ hàng tồn kho: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, biên bản kiểm kê vật tư
+ Chứng từ tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng,
biên lai thu tiền
+ Chứng từ bán hàng: các hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, biên bản nghiệm
thu sản phẩm hoàn thành
+ Chứng từ lao động, tiền lương lao động: Hợp đồng thuê khoán lao động, bảng
chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng kê khối lượng sản phẩm hoàn thành,
+ Các hóa đơn mua sắm TSCĐ, hợp đồng mua TSCĐ, biên bản giao nhận
TSCĐ,
Công ty sử dụng hệ thống BCTC do Nhà nước ban hành, BCTC gồm có:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh Báo cáo tài chính
+ Bảng cân đối tài khoản (*)
+ Tờ khai quyết toán thuế TNDN
2.1.6. Tình hình một số nguồn lực cơ bản của Công ty
2.1.6.1. Tình hình nguồn lao động của Công ty giai đoạn 2016-2018
44
Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh và là yếu tố
quyết định của quá trình này. Chính vì vậy, cơ cấu và đặc điểm của đội ngũ lao động
có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Theo số liệu thống kê của công ty, tình hình lao động của công ty qua 3 năm như sau:
Bảng 2.1. Tình hình nguồn lao động của Công ty TNHH XD Bảo Thái 2016-2018
Chỉ tiêu
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017/2016 2018/2017
Người Tỷ lệ% Người
Tỷ lệ
% Người
Tỷ lệ
% ± % ± %
Tổng số
lao động
44 100 46 100 51 100 2 4,55 5 10,87
1.Phân theo giới tính
-Nam 40 90,91 42 91,3 47 92,16 2 5,00 5 11,90
-Nữ 4 9,09 4 8,7 4 7,84 0 - 0 -
2.Phân theo trình độ
-Đại học,
Cao đẳng
6 13,64 6 13,04 7 13,73 0 0 1 16,67
-Trung
cấp, sơ
cấp
9 20,45 10 31,74 13 25,49 1 11,11 3 30,00
-Lao động
phổ thông 29 65,91 30 65,22 31 60,78 6 20,69 1 3,33
3. Phân theo tính chất công việc
-Lao động
trực tiếp 15 34,09 13 28,26 17 33,33 (2) (13,33) 4 30,77
-Lao động
gián tiếp
29 65,91 33 71,74 34 66,67 4 13,79 1 3,03
(Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ Công ty TNHH XD Bảo Thái)
45
Qua bảng 2.1, ta có thể nhận thấy rằng xu hướng lao động của Công ty tăng qua
các năm, tuy nhiên sự biến động này rất nhỏ. Năm 2017 tăng 2 người so với năm 2016,
tương ứng tốc độ tăng 4,55%. Năm 2018 tăng 5 người so với năm 2017, tương ứng tốc
độ tăng 10,87%. Mặc dù sự tăng số lượng không nhiều nhưng điều này cho thấy Công
ty đang dần mở rộng hơn quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân theo giới tính:
Đặc thù của xây dựng là công việc nặng, đòi hỏi sức khỏe và thể lực tốt nên
thông thường số lượng lao động nam sẽ chiếm nhiều hơn lao động nữ. Qua 3 năm, số
lượng lao động nam có xu hướng tăng lên. Năm 2017, số lượng lao động nam là 42
người, tăng 2 người so với năm 2016 tương ứng với tốc độ tăng là 5,00%. Năm 2018,
số lượng lao động nam tăng 5 ngườ so với năm 2017, cụ thể là tăng 5 người, tương
ứng tốc độ tăng 11,90%. Số lượng lao động nữ qua 3 năm không có sự biến động.
Phân theo trình độ:
Vì đặc điểm của Công ty là công ty xây lắp, nên lao động phổ thông thường
chiếm tỷ trọng cao ( chiếm hơn 60% ). Số lượng lao động tăng lên qua 3 năm, trong
đó trình độ Đại học – Cao đẳng cũng có xu hướng tăng lên trong năm 2018. Năm
2018, số lao động trình độ Đại học – Cao đẳng tăng lên 1 người so với năm 2017
tương ứng tốc độ tăng 16,67%; số lao động trình độ Trung cấp – Sơ cấp tăng 3 người
so với năm 2017 tương ứng tăng 30,00%. Sự tăng lên của đội ngũ lao động trình độ
cao cho thấy Công ty đang dần mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường công tác đào tạo,
bồi dưỡng và tuyển chọn đội ngũ cán bộ kỹ thuật, chuyên môn có trình độ cao phù
hợp, đủ năng lực và hiểu rõ, nắm bắt kiến thức chuyên ngành xây dựng.
Phân theo tính chất công việc:
Qua bảng phân tích tình hình lao động công ty, ta thấy lao động trực tiếp chiếm
khoảng 30% lao động công ty và lao động gián tiếp chiếm khoảng 70%. Mặc dù công
ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, cần lực lượng lao động trực tiếp sản xuất, nhưng
cũng với lĩnh vực này, công ty thi công công trình ở các địa điểm khác nhau, mỗi nơi
có khoảng cách khác nhau, do đó trong quá trình xây dựng không thể thiếu việc thuê
46
thêm lao động gián tiếp. Ta thấy số lượng lao động trực tiếp có sự biến động không
đều, cụ thể năm 2017 giảm so với năm 2016 2 người, tương ứng tốc độ giảm 13,33%;
năm 2018 lại tăng lên 17 tương ứng tốc độ tăng 30,77%. Trong khi lao động trực tiếp
có chênh lệch không đồng đều thì số lượng lao động gián tiếp lại tăng lên qua mỗi
năm. Năm 2017 số lao động gián tiếp là 33 người, tăng 4 người so với năm 2016
tương ứng tăng 13,79%. Năm 2018 số lao động gián tiếp là 34 người, tăng 1 người
tương ứng tăng 3,03%.
Nhìn chung, với việc phân tích tình hình lao động của công ty, ta bước đầu có thể
thấy Công ty có đội ngũ lao động với tay nghề cao, có nhiều kinh nghiệm trong sản
xuất, xây dựng công trình, thích ứng nhanh chóng việc áp dụng máy móc, công nghệ
vào hỗ trợ công tác. Bên cạnh đó, đội ngũ lao động quản lý của Công ty cũng không
ngừng tìm hiểu và bồi dưỡng các kiến thức, cập nhật các thông tin về các thông tư,
nghị định, các thay đổi của pháp luật để áp dụng kịp thời và phù hợp với quy định đề
ra.
2.1.6.2. Tình hình về tài sản và nguồn vốn của Công ty
47
Bảng 2.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái giai đoạn 2016-2018
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017/2016 2018/2017
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 7.797.868.989 50,00 6.120.483.830 46,10 11.248.791.322 64,75 (1.677.385.159) (21,51) 5.128.307.492 83,79
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
26.970.710 0,17 27.653.077 0,21 83.205.164 0,43 682.367 2,53 55.552.087 200,89
III. Các khoản phải thu
ngắn hạn
7.447.782.662 47,75 4.588.453.252 34,56 5.190.461.235 32,05 (2.859.329.410) (38,39) 602.007.983 13,12
IV. Hàng tồn kho 323.115.617 2,07 1.474.842.425 11,11 5.866.136.397 31,68 1.151.726.808 356,44 4.391.293.972 297,75
V. Tài sản ngắn hạn khác - - 29.535.076 0,22 108.988.526 0,59 29.535.076 79.453.450 269,01
B - TÀI SẢN DÀI HẠN 7.799.292.364 50,00 7.154.864.496 53,90 6.527.185.414 35,25 (644.427.868) (8,26) (627.679.082) (8,77)
I. Các khoản phải thu dài
hạn
- - - - -
II. Tài sản cố định 7.522.378.196 48,23 6.993.721.496 52,68 6.360.232.358 34,35 (528.656.700) (7,03) (633.489.138) (9,06)
III. Bất động sản đầu tư - - - - -
IV. Tài sản dài hạn khác 276.914.168 1,78 161.143.000 1,21 166.953.056 0,90 (115.771.168) (41,81) 5.810.056 3,61
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 15.597.161.353 100,00 13.275.348.326 100,00 17.775.976.736 100,00 (2.321.813.027) (14,89) 4.500.628.410 33,90
C - NỢ PHẢI TRẢ 6.796.043.744 43,57 4.486.531.043 33,80 8.882.598.493 51,97 (2.309.512.701) (33,98) 4.396.067.450 97,98
I. Nợ ngắn hạn 6.796.043.744 43,57 4.486.531.043 33,80 5.382.598.493 33,06 (2.309.512.701) (33,98) 896.067.450 19,97
II. Nợ dài hạn - - 3.500.000.000 18,90 - 3.500.000.000
D - VỐN CHỦ SỞ HỮU 8.801.117.609 56,43 8.788.817.283 66,20 8.893.378.243 48,03 (12.300.326) (0,14) 104.560.960 1,19
I. Vốn chủ sở hữu 8.801.117.609 56,43 8.788.817.283 66,20 8.893.378.243 48,03 (12.300.326) (0,14) 104.560.960 1,19
TỔNG CỘNG NGUỒN
VỐN
15.597.161.353 100,00 13.275.348.326 100,00 17.775.976.736 100,00 (2.321.813.027) (14,89) 4.500.628.410 33,90
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái)
48
Qua bảng phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn Công ty giai đoạn 2016-2018,
ta thấy:
Về tài sản: Tổng tài sản của Công ty qua 3 năm có xu hướng tăng giảm không
đều. Năm 2017, tổng tài sản là 13.275.348.326 đồng, giảm 2.321.813.027 đồng tương
ứng tốc độ giảm 14,89%. Năm 2018, tổng tài sản lại có xu hướng tăng lên, tăng
4.500.628.410 đồng, tương ứng tốc độ tăng 33,90 %. Nguyên nhân của sự biến động
này là do sự biến động của tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn của công ty qua 3 năm có sự chênh lệch rõ rệt. Trong đó:
Tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn qua 3 năm của công ty có tốc độ tăng giảm
không ổn định. Năm 2017 tài sản ngắn hạn là 6.120.483.830 đồng, giảm
1.677.385.159 so với năm 2016, tương ứng tốc độ giảm 21,51%. Nguyên nhân là do
khoản mục các khoản phải thu ngắn hạn giảm, khoản mục hàng tồn kho tăng nhưng
tốc độ tăng của hàng tồn kho thấp hơn so với tốc độ giảm của các khoản phải thu ngắn
hạn. Năm 2018, tài sản ngắn hạn có xu hướng tăng lên, tăng 5.128.307.492 đồng,
tương ứng tốc độ tăng 83,79%. Sự tăng lên của tài sản ngắn hạn trong năm 2018 chủ
yếu do sự tăng lên của các khoản mục như tiền và các khoản tương đương tiền, các
khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác, trong đó khoản mục
hàng tồn kho tăng mạnh cả về tỷ trọng và giá trị, tăng 4.391.293.972 đồng tương ứng
với tốc độ tăng 297,75%. Nguyên nhân là do trong năm 2018, Công ty đã nhận thầu
một khối lượng công trình lớn nhưng vẫn còn đang thi công dở dang và một số công
trình đã thi công nhưng chưa được nghiệm thu thanh toán với chủ đầu tư.
Tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn của công ty qua 3 năm có xu hướng giảm. Năm
2017, tài sản dài hạn giảm 644.427.868 đồng tương ứng tốc độ giảm 8,26% so với năm
2016. Năm 2018, tài sản dài hạn tiếp tục giảm so với năm 2017 là 627.679.082 đồng,
tương ứng tốc độ giảm 8,77%. Nguyên nhân của sự suy giảm tài sản ngắn hạn là do sự
giảm đi của khoản mục tài sản cố định. Nguyên nhân là do năm 2017 và 2018, công ty
đã tiến hành thanh lý một số tài sản hư hỏng, trích các khoản khấu hao.
Về nguồn vốn: Nguồn vốn của công ty có sự biến động qua 3 năm. Năm 2016,
tổng nguồn vốn Công ty là 15.597.161.353 đồng, đến năm 2017, tổng nguồn vốn giảm
49
còn 13.275.348.326 đồng, giảm 2.321.813.027 đồng tương ứng giảm 14,89%. Năm
2018, tổng nguồn vốn là 17.775.976.739 đồng, tăng 4.500.628.410 đồng so với năm
2017, tương ứng tốc độ tăng 33,90%. Sự biến động này chủ yếu là do sự thay đổi của
khoản mục nợ phải trả. Năm 2017, do có nhiều công trình hoàn thành nghiệm thu và
thanh toán nên công ty giảm đi số nợ phải trả so với năm 2016. Năm 2018, khoản nợ
phải trả của công ty lại tăng mạnh, do công ty trong năm này tiến hành nhiều công
trình lớn và thời gian thi công dài, nên nhu cầu về vốn tăng mạnh; cụ thể trong năm
này, nợ phải trả công ty tăng 4.396.067.450 đồng, tương ứng tốc độ tăng 97,98 %. Về
nguồn vốn chủ sở hữu công ty không có sự biến động lớn. Năm 2017, vốn chủ sở hữu
là 8.788.817.283 đồng, so với năm 2016 giảm 12.300.326 đồng, tốc độ giảm tương
ứng 0,14%. Năm 2018. Vốn chủ sở hữu lại tăng lên so với năm 2017 là 104.560.960
đồng, tương ứng tăng 1.19%.
Qua 3 năm 2016-2018, mặc dù giá trị tài sản và nguồn vốn công ty có nhiều biến
động nhưng nhìn chung cơ cấu tài sản và nguồn vốn hàng năm tương đối ổn định.
Như vậy, thông qua phân tích sơ bộ Tài sản và Nguồn vốn của Công ty đã cho
thấy phần nào tình hình tài chính của Công ty trong 3 năm 2016-2018. Mặc dù trong
xu thế biến động và cạnh tranh không ngừng của môi trường kinh doanh, nhưng Công
ty đã có những nỗ lực để giữ vững và cải thiện hơn hiệu quả kinh doanh.
2.1.6.3. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2016-
2018
50
Bảng 2.3. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái giai đoạn 2016-2018
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017/2016 2018/2017
Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị % Giá trị %
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
16.121.521.694 7.479.013.070 14.965.390.689 (8.642.508.624) (53,61) 7.486.377.619 100,10
2. Các khoản giảm trừ doanh thu - - - - -
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ 16.121.521.694 7.479.013.070 14.965.390.689 (8.642.508.624) (53,61) 7.486.377.619 100,10
4. Giá vốn hàng bán 14.131.724.285 6.150.141.293 12.629.700.084 (7.981.582.992) (56,48) 6.479.558.791 105,36
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ 1.989.797.409 1.328.871.777 2.335.690.605 (660.925.632) (33,22) 1.006.818.828 75,76
6. Doanh thu hoạt động tài chính 1.989.416 791.400 781.181 (1.198.016) (60,22) (10.219) (1,29)
7. Chi phí tài chính 15.869.444 - 190.121.417 (15.869.444) (100,00) 190.121.417
- Trong đó: Chi phí lãi vay - - - - -
8. Chi phí quản lí kinh doanh 1.433.519.548 1.185.716.102 1.869.378.395 (247.803.446) (17,29) 683.662.293 57,66
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh 542.397.833 143.947.075 276.971.974 (398.450.758) (73,46) 133.024.899 92,41
10. Thu nhập khác 172.727.272 - 72.727.273 (172.727.272) (100,00) 72.727.273
11. Chi phí khác 287.834.371 - 78.619.047 (287.834.371) (100,00) 78.619.047
12. Lợi nhuận khác (115.107.099) - (5.891.774) 115.107.099 (100,00) (5.891.774)
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 427.290.734 143.947.075 271.080.200 (283.343.659) (66,31) 127.133.125 88,32
14. Chi phí thuế TNDN hiện hành 85.458.147 28.789.415 54.216.040 (56.668.732) (66,31) 25.426.625 88,32
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp 341.832.587 115.157.660 216.864.160 (226.674.927) (66,31) 101.706.500 88,32
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái)
51
Qua bảng 2.3, ta thấy Lợi nhuận sau thuế của Công ty biến động qua các năm. So
với năm 2016, lợi nhuận sau thuế của Công ty giảm 226.674.927 đồng tương ứng với
mức giảm 66,31%. Năm 2018, lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng 101.706.500 đồng
tương ứng với mức tăng 88,32%. Nguyên nhân có sự biến động này là năm 2017,
Công ty gặp các vấn đề nên hoạt động kinh doanh không tốt, nhưng đến năm 2018,
Công ty dần bình ổn hoạt động, có các hợp đồng thi công, dự án lớn làm lợi nhuận
Công ty tăng lên.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty biến động không
đều qua 3 năm. Năm 2017, doanh thu thuần giảm 8.642.508.624 đồng tương ứng giảm
53,61% so với năm 2016. Việc doanh thu giảm là một dấu hiệu không tốt cho thấy
Công ty đang gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Lúc này, Công ty đang trong
giai đoạn bắt đầu đổi mới các thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất; các loại máy móc
cũng trong quá trình xuống cấp làm ảnh hưởng đến khả năng thi công, thời gian thanh
lý máy móc lại kéo dài. Tuy nhiên bên cạnh đó, công ty không có khoản giảm trừ
doan...thì chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ của công trình, hạng
mục công trình đó là toàn bộ chi phí tập hợp được. Tại Công ty, việc kiểm tra đánh giá
sản phẩm dở dang được tiến hành vào cuối mỗi kỳ và có sự tham gia của Giám đốc,
phòng Kế toán tài vụ, phòng Kỹ thuật và chỉ huy trưởng (hay đội trưởng) đội xây dựng
công trình.
Đối với công trình Đường Nguyễn Chí Thanh của Công ty, công trình được khởi
công xây dựng vào tháng 5 năm 2018 và đến ngày 31 tháng 12 năm 2018, kết thúc
niên độ kế toán thì công trình vẫn chưa hoàn thành. Căn cứ vào biên bản kiểm kê khối
lượng dở dang để xác định khối lượng chưa hoàn thành ( sản phẩm dở dang ), cán bộ
kỹ thuật và chủ đầu tư cùng lập Báo cáo giá trị dự toán khối lượng xây lắp cho công
trình, sau đó cán bộ kỹ thuật sẽ gửi bản này cho phòng kế toán. Kế toán căn cứ vào chi
phí phát sinh trong kỳ, chi phí dở dang đầu kỳ để tính chi phí dở dang cuối kỳ.
Theo bảng kiểm kê khối lượng dở dang (phụ lục 4), chi phí dở dang đến cuối
năm 2018 của công trình Đường Nguyễn Chí Thanh là 1.775.840.062 (đồng).
Tính giá thành sản phẩm
Sau khi tính toán, tổng hợp chi phí sản xuất, xác định được chi phí phát sinh và
chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, loại bỏ các khoản giảm giá thành không có thì ta có
85
thể xác định được giá thành sản phẩm xây lắp (công trình, hạng mục công trình). Hiện
nay công ty đang áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn cho từng công trình,
hạng mục công trình; theo đó ta có:
Giá thành sản
phẩm hoàn
thành trong kỳ
=
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
-
Các khoản
điều chỉnh
giảm giá thành
Như vậy, sau khi tập hợp các chi phí sản xuất của công trình Đường Nguyễn Chí
Thanh dựa trên các sổ chi tiết, sổ nhật ký chung, các biên bản nghiệm thu khối lượng
công trình liên quan, kế toán xác định giá thành sản phẩm của công trình Đường
Nguyễn Chí Thanh như sau:
0 + 2.211.961.194 – 1.775.840.062 – 0 = 436.121.132 (đồng)
Cuối kỳ kế toán, trên cơ sở đã tập hợp chi phí và tính giá thành cho công trình
Đường Nguyễn Chí Thanh, kế toán tiến hành ghi nhận giá vốn và kết chuyển giá vốn
vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
+ Kế toán tiến hành ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 632: 436.121.132 đồng
Có TK 1541: 436.121.132 đồng
+ Kết chuyển chi phí tính kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911: 436.121.132 đồng
Có TK 632: 436.121.132 đồng
86
Biểu 2.18. Sổ chi tiết tài khoản 632 – NCT : Giá vốn hàng bán
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG BẢO THÁI SỔ CHI TIẾTQuảng Phú - Quảng Điền - Thừa Thiên Huế
MST: 3300383214 TÀI KHOẢN 632: GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Ngày ghi sổ Số chứng từ Ngày chứng từ Diễn giải TK Đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Dư nợ
31/12/2018 632/154 31/12/2018 Kết chuyển TK 154 -TK 632 154 23.962.233 9.212.463.945
31/12/2018 632/154 31/12/2018 Kết chuyển TK 154 -TK 632 154 7.083.331 9.219.547.276
31/12/2018 632/154 31/12/2018 Kết chuyển TK 154 -TK 632 154 5.371.247 9.224.918.523
31/12/2018 632/154 31/12/2018 Kết chuyển TK 154 -TK 632 154 267.946.320 1.907.598.063
31/12/2018 632/154 31/12/2018 Kết chuyển TK 154 -TK 632 154 39.892.824 1.829.196.148
31/12/2018 632/154 31/12/2018 Kết chuyển TK 154 -TK 632 154 53.356.086 1.775.840.062
31/12/2018 911/632 31/12/2018 Kết chuyển giá vốntính KQKD 911 436.121.132
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Trần Đình Tuấn
87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 của bài khóa luận đã mô tả khái quát về Công ty, từ lịch sử hình thành
đến quá trình phát triển, tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức bộ máy kế toán, tình hình
chung về nguồn lực cũng như kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2016-2018.
Bên cạnh đó, phần này đã đi vào tìm hiểu về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của Công ty, bao gồm quy trình và phương pháp hạch toán từng
loại chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công
và chi phí sản xuất chung; cách đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, tính giá thành sản
phẩm xây lắp nhằm so sánh với các lý thuyết đã trình bày ở chương 1. Từ đó nhìn
nhận thực tiễn công tác kế toán của công ty, rút ra được những ưu, nhược điểm và đề
xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán của Công ty được trình bày ở
chương 3.
88
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CÔNG
TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY
DỰNG BẢO THÁI
3.1. Nhận xét những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty TNHH Xây dựng
Bảo Thái
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thông tin và thực tập tại phòng kế toán Công
ty TNHH Xây dựng Bảo Thái, được sự giúp đỡ và hỗ trợ từ các anh chị tại bộ phận
cũng như các bộ phận khác trong Công ty, đã tạo nhiều điều kiện cho tôi được tìm hiểu
về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán của công ty để
tôi có thể hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình. Qua đó, tôi cũng có một số đánh giá,
nhận xét về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của Công ty như sau.
3.1.1. Ưu điểm
Về tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy tổ chức kế toán của Công ty được tổ chức khoa học, thống nhất, hợp lý
tạo điều kiện cho công tác kế toán của công ty được thực hiện nhanh chóng, tương đối
gọn gàng, đội ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm, có chuyên môn vững vàng trong lĩnh
vực xây dựng, kĩ năng xử lí thông tin kế toán tốt, cung cấp thông tin kịp thời và nhanh
chóng cho Giám đốc.
Bộ máy quản lí tách bạch các phân hành kế toán, thuận lợi cho việc thực hiện các
công việc nhưng vẫn đảm bảo hỗ trợ, giúp đỡ cho nhau.
Về hệ thống chứng từ kế toán và hình thức kế toán:
Hệ thống chứng từ của Công ty được đảm bảo thực hiện đầy đủ theo thông tư
133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ trưởng Bộ tài chính, vì vậy luôn
đảm bảo tính chính xác, ổn định, đầy đủ thông tin để kiểm tra, đối chiếu và xác nhận.
89
Việc tập hợp chứng từ tương đối chặt chẽ, đầy đủ để tránh những rủi ro thất thoát
chứng từ, có thể ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh liên quan như tài sản hay nguồn vốn
của Công ty.
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung, đây là hình thức ghi sổ kế toán
đơn giản, gọn nhẹ, dễ theo dõi, cách thức ghi chép và phương pháp hạch toán phù hợp
với quy định về chuẩn mực kế toán. Ngoài ra công ty còn áp dụng hình thức kế toán
trên máy vi tính, sử dụng phần mềm Kế toán Việt Nam giúp công việc hạch toán kế
toán được giảm nhẹ, tránh những ghi chép thủ công dễ trùng lặp, thiếu sót, dễ dàng đối
chiếu, kiểm tra và sửa chữa. Từ đó tiết kiệm được thời gian và công sức để thực hiện
các công việc khác theo yêu cầu từ ban lãnh đạo.
Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty là các công trình,
hạng mục công trình, với đối tượng chủ yếu là các công trình phù hợp với đặc điểm
ngành nghề kinh doanh của công ty. Chi phí phát sinh của công trình nào thì tập hợp,
ghi nhận cho công trình đó nên việc tổng hợp chi phí và tính giá thành của công trình
tương đối dễ dàng và đảm bảo được chính xác.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: công trình thi công đến đâu thì tổ chức mua vật
tư đến đó, góp phần hạn chế tình trạng ứ động hay hư hỏng, mất mát vật tư. Tất cả
quyết định mua sắm vật tư đều có thông qua sự xem xét, ký duyệt của giám đốc công
ty, giúp cho công tác kế toán được chặt chẽ. Mỗi công trình thi công đều tổ chức kho
tại công trình giúp cho việc thi công thuận tiện và công tác quản lí vật tư tốt hơn.
Chi phí nhân công trực tiếp: Công ty có cả đội ngũ lao động trực tiếp tại công ty
và lao động thuê ngoài. Việc thuê lao động ngoài tại công trình thi công giúp công ty
giải quyết nhanh tình trạng thiếu nguồn lao động do lao động trực tiếp không đủ đáp
ứng nhu cầu thi công. Bên cạnh đó, thuê lao động ngoài với mức lương tính bằng bảng
chấm công tạo động lực cho công nhân đi làm đều đặn hơn, đảm bảo tiến độ thi công
cho công trình.
90
Chi phí sử dụng máy thi công: Công ty sử dụng chủ yếu máy thi công của công ty
nên hạn chế được chi phí thuê máy thi công bên ngoài, ít bị phụ thuộc vào nguồn lực
máy thi công của bên ngoài, giúp công ty chủ động trong công việc thi công.
3.1.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm, công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty vẫn tồn tại một số nhược điểm sau:
Về tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty là công ty chuyên về sản xuất xây dựng nhưng đội ngũ kế toán công ty
chưa có một Kế toán quản trị - một trong những bộ phận quan trọng trong bộ máy tổ
chức kế toán của các công ty sản xuất. Thêm vào đó, với đặc thù trong ngành xây dựng
là sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn, thời gian thi công
thường kéo dài, kết cấu kĩ thuật phức tạp, các hạng mục chi phí phát sinh nhiều, giá trị
lớn nên việc quản trị chi phí cần có một bộ phận chuyên môn để có thể quản lí được
chặt chẽ hơn.
Về luân chuyển chứng từ kế toán:
Vì đặc điểm công ty xây lắp với các công trình ở các địa điểm khác xa nhau, nên
việc tập hợp chứng từ có thể dẫn đến chậm, không kịp thời, không được đồng bộ hoặc
chứng từ bị thiếu sót, dẫn đến việc thu thập và luân chuyển chứng từ gặp nhiều khó
khăn, việc hạch toán kế toán có thể không kịp thời, không phản ánh đúng nghiệp vụ kế
toán dẫn đến việc quản lí chi phí sản xuất gặp nhiều khó khăn hơn. Bên cạnh đó, việc
tập hợp chứng từ chậm sẽ gây ra việc chứng từ bị dồn quá nhiều, khối lượng công việc
của kế toán viên quá nặng dễ đãn đến các sai sót, nhầm lẫn. Các chứng từ được tập
hợp từ công trình chưa qua kiểm tra cũng dễ dẫn đến các rủi ro gian lận.
Về công tác hạch toán kế toán:
Công ty hiện tại sử dụng phần mềm Kế toán Việt Nam tuy đáp ứng được những
yêu cầu cơ bản về hạch toán nhưng tốc độ nhập liệu và xử lí số liệu chưa thực sự tối
ưu.
91
Bộ phận kế toán tuy phân chia chi phí thành các khoản mục như chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung nhưng lại chỉ tập hợp tất cả chi phí vào một tài khoản 1541 dẫn đến không
tách bạch được các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm, khó để quản lí.
Đối với chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung, việc không ghi
nhận trực tiếp hay thực hiện phân bổ chi phí cho các khoản mục chi phí này đối với
các công trình thi công chưa hoàn thành bàn giao, chỉ mới nghiệm thu từng giai đoạn
làm cho việc thực hiện tính giá thành công trình cuối kỳ kế toán không được chính xác
theo như thực tế phát sinh. Việc này dẫn đến việc đánh giá giá thành cũng như tập hợp
các khoản mục chi phí phát sinh không được rõ ràng, dễ gây nhầm lẫn.
Một số nhược điểm của công tác hạch toán các khoản mục chi phí như sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Vật liệu sử dụng cho thi công công trình chủ yếu là mua chuyển thẳng đến công
trình, kế toán không thể kiểm soát được nên có khả năng xảy ra sự thông đồng giữa
Thủ kho và Chỉ huy trưởng công trình, có thể dẫn đến việc mua nguyên vật liệu không
đảm bảo chất lượng để trục lợi hoặc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu để biển thủ dẫn
đến những tổn thất về tiền bạc hoặc làm suy giảm chất lượng công trình, ảnh hưởng
đến uy tín của công ty.
Nguyên vật liệu được mua theo giai đoạn nên có thể có giai đoạn giá cả nguyên
vật liệu tăng quá nhiều hay nguồn cung ứng nguyên vật liệu gặp trở ngại sẽ làm tăng
một khoản chi phí đáng kể, ảnh hưởng đến lợi nhuận công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp:
Lực lượng lao động trực tiếp thi công của Công ty không đủ để đáp ứng yêu cầu
xây lắm nên Công ty chủ yếu thuê lao động bên ngoài tại các công trình nên chưa qua
sự đánh giá, kiểm tra tay nghề lao động, dẫn đến trình độ tay nghề công nhân sản xuất
không được đánh giá đúng. Bên cạnh đó việc thuê lao động bên ngoài không có các
chính sách pháp lý ràng buộc, thu nhập không phụ thuộc vào công ty nên rất dễ nghỉ
92
việc giữa chừng, làm không đúng sức lực, còn có xảy ra tình trạng xung đột giữa các
đội công nhân mang lại nhiều hệ lụy khác.
Chi phí sử dụng máy thi công:
Các máy thi công ở công trình được Chỉ huy trưởng chịu trách nhiệm giám sát,
quản lý về máy móc cũng như nhân công, nhiên liệu vận hành máy mà không có sự
giám sát của bất cứ bộ phận quản lí nào. Điều này dễ dẫn đến việc gian lận, báo khống
nhiên liệu ít rồi lấy nhiên liệu đi bán hoặc sử dụng vào mục đích riêng, không đảm bảo
tiến độ cũng như chất lượng công trình. Ngoài ra còn có khả năng báo khống hỏng
máy móc để lấy tiền sửa chữa.
Máy móc thi công của Công ty vẫn còn hạn chế về mặt số lượng và chất lương,
một số máy móc đã hết hạn sử dụng cần thay mới, đòi hỏi yêu cầu cao hơn về hiệu
suất và sự hiện đại để đáp ứng nhu cầu thi công.
Chi phí sản xuất chung:
Khó kiểm soát được hết tất cả các chi phí phát sinh do các công trình ở xa và
không có bộ phận quản lí giám sát. Các chi phí phát sinh như điện, nước, điện thoại,
chi phí tiếp khách hay các chi phí dịch vụ mua ngoài khác đôi khi chưa rõ ràng, các
tình trạng như dùng điện thoại vào việc riêng, lãng phí điện, nước hay khai khống,
mua hóa đơn tiếp khách,dẫn đến gây ra nhiều tổn thất về tài sản cũng như uy tín của
công ty.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái
Căn cứ vào các ưu điểm và nhược điểm cùng thực trạng công tác kế toán của
Công ty, tôi xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái như sau:
Về tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty cần bổ sung một Kế toán quản trị chuyên trách quản lí các nguồn lực của
Công ty; sắp xếp, phân bổ các nguồn lực một cách hợp lí, giúp tiết kiệm nguồn lực, hạ
93
thấp giá thành sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty; lập các dự toán,
các phương án kinh doanh cho công ty trong các trường hợp thừa hay thiếu nguồn lực.
Về luân chuyển chứng từ kế toán:
Nhằm tránh trường hợp thất thoát hay thiếu sót chứng từ, không tập hợp được
chứng từ về đúng thời gian phát sinh chứng từ khiến công việc dồn quá nhiều đến cuối
tháng ảnh hưởng đến công tác kế toán và tránh những sai sót không đáng có, Công ty
nên bổ sung nhân viên chuyên trách thực hiện công việc thu thập, giám sát, kiểm soát
việc luân chuyển chứng từ từ các công trình đến phòng kế toán.
Về công tác hạch toán kế toán:
Công ty cần nâng cấp lên phần mềm kế toán Việt Nam lên phiên bản mới nhất
hoặc tìm hiểu thêm các phần mềm kế toán khác ưu việt hơn như MISA, FAST
Accounting, để tận dụng hết các tính năng làm việc giúp giảm nhẹ khối lượng công
việc, nâng cao hiệu quả làm việc cho bộ máy kế toán.
Kế toán vật tư, TSCĐ cần phân bổ các chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung theo từng công trình cụ thể sau mỗi năm, ghi nhận chi tiết các nghiệp vụ
phát sinh của từng công trình vào các sổ chi tiết của từng công trình dù chưa hoàn
thành bàn giao trong năm. Việc ghi nhận đầy đủ và phân bổ chi phí sẽ làm cho việc
xem xét, đánh giá, ghi nhận các khoản mục chi phí tốt hơn, rõ ràng và hợp lý hơn.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Cần có cán bộ quản lí kiểm tra nguyên vật liệu mua chuyển đến công trình để
tránh những sai sót hay gian lận xảy ra, gửi thư xác nhận vật tư, số lượng, chất lượng
cho nhà cung cấp để đối chiếu giữa hai bên.
Kế toán cần cập nhật giá của nguyên vật liệu trên thị trường để phục vụ cho việc
lập dự toán, ước lượng các biến động giá có thể xảy ra, lựa chọn nhà cung cấp nguyên
vật liệu uy tín đảm bảo chất lượng với mức giá hợp lí đảm bảo tối thiểu hóa chi phí.
Ở những công trình đã hoàn thành còn nguyên vật liệu, công cụ, phụ tùng thừa,
công ty nên tận dụng số nguyên vật liệu đó cho các công trình khác để tiết kiệm chi
94
phí. Định kỳ cuối tháng hoặc cuối quý công ty nên tiến hành kiểm kê nguyên vật liệu
còn tồn tại công trình tránh tình trạng thất thoát, lãng phí nguyên vật liệu; tiến hành
kiểm kê nguyên vật liệu tồn ở kho chính của công ty để kịp thời phát hiện thiếu hoặc
thừa vật tư, có thể làm chậm tiến độ thi công nếu vật tư bị thiếu hay phát sinh chi phí
tồn kho do vật tư tồn trong kho quá nhiều.
Chi phí nhân công trực tiếp:
Công ty nên mở rộng hơn đội ngũ lao động trực tiếp của công ty để khắc phục
các nhược điểm của lao động thuê ngoài, cân đối giữa hai lực lượng lao động này giúp
nâng cao hiệu suất lao động, đảm bảo tiến độ thi công.
Đối với tuyển dụng lao động thời vụ, cầm đảm bảo tuyển chọn các nhân công có
tay nghề, năng lực và trình độ, có thể tuyển theo đội, nhóm thi công cụ thể vì những
đội, nhóm này có sự phối hợp tốt trong công việc, giúp cho việc thi công được đảm
bảo tiến độ. Và thời gian thuê lao động cũng cần chủ động, không được để bị động,
phụ thuộc quá nhiều vào lao động được thuê, nên thuê sớm trước khi công trình khởi
công xây dựng.
Chi phí sử dụng máy thi công:
Xây dựng các định mức tiêu hao nhiên liệu của các máy thi công, định mức năng
suất để kiểm soát chặt chẽ. Định kỳ cử cán bộ kỹ thuật đến các công trình để kiểm tra
số lượng, kỹ thuật và chất lượng của các loại máy móc.
Bổ sung thêm các loại máy móc thi công hiện đại hơn để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của các công trình xây dựng, tăng năng suất lao động và hạ được giá thành
sản phẩm.
95
Chi phí sản xuất chung:
Kiểm tra tính xác thực của các loại hóa đơn, chứng từ nộp lên.
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát các nghiệp vụ phát sinh phát sinh nhiều chi phí
hoặc các nghiệp vụ thường dễ xảy ra gian lận, khoán tiền cơm trưa, tiền điện, nước,
Từ đó, công ty nên tổ chức thi công, sử dụng phương án thi công như thế nào cho
thuận tiện, phù hợp, đảm bảo được tính liên tục trong thi công để rút ngắn thời gian thi
công hay đảm bảo thi công đúng tiến độ của hợp đồng kinh tế, đảm bảo khối lượng,
chất lượng của công trình thi công.
96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở nghiên cứu về thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái, cùng với các kiến thức
đã học được từ quá trình thực tập tại doanh nghiệp, tôi đã đưa ra những nhận xét về
ưu, nhược điểm của bộ máy kế toán tại công ty, từ đó đã đưa ra một số biện pháp khắc
phục những nhược điểm nhằm nâng cao hơn công tác kế toán của công ty, đặc biệt là
trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
97
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
III.1. KẾT LUẬN
Trong quá trình hội nhập thương mại, kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như
hiện nay, việc tìm cho mình một hướng đi riêng là một tất yếu khách quan của mọi
doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải luôn tiến về phía trước, không ngừng phát triển nếu
không muốn bị bỏ lại hay đào thải khỏi ngành, phải luôn kịp thời nắm bắt các thay đổi
của thị trường, các biến động của nền kinh tế để chủ động trong mọi hoạt động và mọi
quyết định. Doanh nghiệp cần phải coi việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm là một mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể để thực hiện nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh trên thị trường, hoàn thiện hơn bộ máy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm để góp phần thực hiện mục tiêu đó.
Trải qua quá trình thực tập ở Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái, được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các anh/chị kế toán trong Công ty và Ban lãnh đạo Công ty, được tìm
hiểu về quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của một công
trình xây lắp, ở đây là công trình xây lắp Đường Nguyễn Chí Thanh đã giúp tôi hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái”. Đề tài đã đạt được các mục
tiêu chính ban đầu là đi vào tìm hiểu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái, làm rõ được
các mục tiêu cụ thể như sau:
+ Nắm được ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của ngành xây dựng trong nền
kinh tế; làm rõ được những lý luận cơ bản về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp
+ Nghiên cứu, phản ánh được thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty TNHH XD Bảo Thái để từ đó rút
ra được những ưu điểm và nhược điểm của công tác kế toán tại Công ty.
98
+ Đưa ra những nhận xét, đánh giá và từ đó đề xuất một vài biện pháp nhằm góp
phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng như
tình hình tài chính, quản lý của công ty.
III.2. KIẾN NGHỊ
Do điều kiện thời gian thực tập hạn chế, dung lượng của đề tài cũng như khó
khăn trong việc thu thập số liệu nên đề tài chỉ mới tập trung nghiên cứu về kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành xây lắp của một công trình tại Công ty TNHH XD Bảo
Thái. Chính vì vậy, nếu có cơ hội được nghiên cứu và tìm hiểu sâu thêm, tôi hi vọng sẽ
:
Thứ nhất, tiếp tục nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm công trình Đường Nguyễn Chí Thanh khi công trình hoàn thành giai đoạn
sản xuất và quyết toán bàn giao công trình cho chủ đầu tư.
Thứ hai, làm rõ hơn cách phân bổ chi phí sử dụng máy thi công, phân bổ chi phí
sản xuất chung cho mỗi công trình xây dựng hoàn thành để tính vào giá thành công
trình; mở rộng quy mô nghiên cứu toàn bộ quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của nhiều công trình để làm rõ hơn các quy trình hạch toán chi phí
sản xuất, từ đó có cái nhìn toàn diện hơn về công tác tập hợp chi phí sản xuất.
Thứ ba, tìm hiểu kỹ hơn công tác lập dự toán chi phí và kiểm soát chi phí tốt hơn,
nghiên cứu chi phí trong mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị.
99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS Huỳnh Lợi (2010), Kế toán chi phí, Hà Nội, NXB Giao thông vận tải.
2. PGS. TS Võ Văn Nhị (2010), Giáo trình kế toán doanh nghiệp xây lắp, đơn vị
chủ đầu tư, NXB Tài chính.
3. TS Võ Văn Nhị (2005), Nguyên lý kế toán, Hà Nội, NXB Tài chính.
4. TH.S Đỗ Minh Thành (2004), Kế toán xây dựng cơ bản Đại học Thương mại,
Nhà xuất bản thống kê.
5. Bộ Tài chính ( 2016 ), Hướng dẫn chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ theo thông tư 133/2016/TT - BTC, ban hành ngày 26 tháng 8 năm 2016.
6. Bộ Tài chính (2002), Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung - Hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, ban hành và công bố theo Quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002.
7. Thư viện Học liệu Mở Việt Nam ( VOER ).
8. Tài liệu, báo cáo, sổ sách của Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái.
9. Phạm Thị Lựu (2014), Khóa luận tốt nghiệp Đại học “Kế chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Bình Long Quảng Bình, Đại học
Kinh tế Huế.
10. Các website tham khảo:
www.doc.edu.vn
www.webketoan.vn
www.ketoanthienung.net
luanvan.net
www.slideshare.net
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG TÀI KHOẢN 154
TÀI KHOẢN 154
Bên Nợ Bên Có
+ Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công,chi phí sản xuất
chung phát sinh trong kỳ liên quan đến
sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện
dịch vụ;
+ Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công , chi phí sản xuất
chung phát sinh trong kỳ liên quan đến
giá thành sản phẩm xây lắp công trình
hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán
nội bộ;
+ Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang cuối kỳ.
+ Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm
đã chế tạo xong nhập kho, chuyển đi bán,
tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay
vào hoạt động xây dựng cơ bản;
+ Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp
hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn
bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho
doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp
trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm
xây lắp hoàn thành chờ tiêu thu;
+ Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã
hoàn thành cung cấp cho khách hàng;
+ Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm
hỏng không sửa chữa được;
+ Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa
gia công xong nhập lại kho;
+ Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công vượt trên mức bình thường
không được tính vào trị giá hàng tồn kho
mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ
kế toán.
Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở
dang cuối kỳ.
PHỤ LỤC 2: PHIẾU GIAO NHẬN VẬT TƯ
Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU GIAO NHẬN VẬT TƯ
Ngày 22 tháng 11 năm 2018
Số
PGN35
Họ tên người giao: Võ Văn Phước Chức vụ: Thủ kho
Họ tên người nhận: Phan Gia Khánh Chức vụ: Chỉ huy trưởng
Địa điểm giao nhận: Công trình Đường Nguyễn Chí Thanh
Ngày 22 tháng 11 năm 2018 chúng tôi tiến hành giao, nhận các loại nguyên vật
liệu như sau:
STT
Tên nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất
Mã
số
Đơn vị
tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3
1 Xi măng PCB 30 Tấn 15 1.127.272,73 16.909.091
Cộng 1.127.272,73 16.909.091
Ngày 22 tháng 11 năm 2018
Người lập Người giao Người nhận
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Hồ Thị Xuân Võ Văn Phước Phan Gia Khánh
PHỤ LỤC 3: BẢNG CHẤM CÔNG LAO ĐỘNG THỜI VỤ
Công ty TNHH XD Bảo Thái BẢNG CHẤM CÔNG
Quảng Phú - Quảng Điền -Thừa Thiên Huế Tháng 11 năm 2018
Công trình: Đường Nguyễn Chí Thanh
STT Họ và Tên
Ngày
1 2 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 30 31 Cộng
1 Nguyễn Thuận X X X X X X O X X X X X X X X 14
2 Nguyễn Dân X X X X X O X X X X X X X X X 14
3 Lê Cảnh Quỳnh X X X X X X X X X X O X X X X 14
4 Trần Nam X X X X X X X O X X X X X X X 14
5 Hoàng Công Lộc X X X X O X X X X X X X X X X 14
6 Trần Đăng Khả X X X X X X O X X X X X X X X 14
20 Ngô Thị Bé X X X X X X X X X O X X X X X 14
21 Lê Văn Thái X X X X O X X X X X X X X X X 14
22 Nguyễn Đình Phê X X X X X X O X X X X X X X X 14
23 Trần Hữu Lô X X X X O O O O O X X X X X X 10
PHỤ LỤC 4: BẢNG KIỂM KÊ KHỐI LƯỢNG DỞ DANG
Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái
Quảng Phú – Quảng Điền – Thừa Thiên Huế
BẢNG KIỂM KÊ KHỐI LƯỢNG DỞ DANG
Ngày 31 tháng 12 năm 2018
Hôm nay, ngày 31 tháng 12 năm 2018, thành phần kiểm kê bao gồm:
1. Ông Trương Văn Lợi – Giám đốc
2. Ông Trần Đình Tuấn – Kế toán trưởng
3. Ông Phan Gia Khánh – Chỉ huy trưởng
Cùng các kỹ thuật viên giám sát công tác thi công công trình Đường Nguyễn Chí
Thanh.
Sau khi kiểm tra, đối chiếu khối lượng hoàn thành công trình Đường Nguyễn Chí
Thanh trong năm 2018, chúng tôi đã xác định khối lượng xây lắp dở dang của công
trình Đường Nguyễn Chí Thanh như sau:
STT Mặt hàng ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6
1 Đá 2x4 m3 53,31 239.622,34 12.774.267
2 Dầu vận chuyển 19.521,08 15.425,82 301.128.655
3 Đá cấp phối m3 7,10 136.363,66 968.182
4 Đá hộc m3 2.498,40 167.117,84 417.527.218
5 Khấu haoTSCĐ 104.949.000
6 Nhân công 517.100.000
7 Ống cống m 15,00 527.272,73 7.909.091
8 Phụ tùng 137.390.000
9 Rọ thép cái 500,00 190.909,09 95.454.546
10 Sắt thép kg 77.350.107
11 Vải địa kỹ thuật m2 5.000,00 7.581,82 37.909.091
12 Xi măng tấn 59,00 1.108.133,98 65.379.905
Tổng cộng 27.653,89 64.216,65 1.775.840.062
PHỤ LỤC 5: HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số 020/HĐLĐ/2016 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Chúng tôi, một bên là Ông/Bà: Trương Văn Lợi. Quốc tịch: Việt Nam
Chức vụ: Giám đốc
Đại diện cho: Công ty TNHH Xây dựng Bảo Thái
Địa chỉ: Quảng Phú, Quảng Điền, Thừa Thiên Huế
Và một bên là Ông/Bà: Nguyễn Thuận. Quốc tịch: Việt Nam
Ngày sinh: 16/03/1979
Địa chỉ thường trú: Quảng Phước, Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
Số CMND: 190903256 . Ngày cấp: 11/01/2017 tại CA tỉnh Thừa Thiên Huế
Thỏa thuận ký kết hợp đồng lao động và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây:
Điều 1: Thời hạn và công việc hợp đồng
-Loại hợp đồng lao động: theo công trình
- Từ ngày 18 tháng 05 năm 2018.
- Địa điểm làm việc: Theo sự điều động của người quản lý
- Chức danh chuyên môn:
- Chức vụ ( nếu có):
- Công việc phải làm: Theo sự điều động của người quản lý.
Điều 2: Chế độ làm việc
-Thời gian làm việc: 8h/ ngày.
- Được cấp phát những dụng cụ làm việc gồm: Căn cứ theo công việc thực tế.
Điều 3: Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động
1.Quyền lợi:
-Phương tiện đi lại làm việc: Tự túc.
- Mức lương chính hoặc tiền công: 300.000 đồng/ngày.
- Hình thức trả lương: Bằng tiền mặt.
- Phụ cấp gồm: Không.
- Được trả lương: Vào ngày 30 cuối tháng.
- Tiền thưởng: Theo tình hình tài chính của Công ty.
- Chế độ nâng lương: Tùy theo thể hiện công việc của từng người.
- Chế độ xã hội và BHYT: Người lao động tự đóng.
- Chế độ nghỉ ngơi (nghỉ hàng tuần, phép năm, lễ, tết,..):
- Chế độ đào tạo: Không.
- Những thỏa thuận khác: Không.
2. Nghĩa vụ:
-Hoàn thành những công việc đã cam kết trong hợp đồng lao động.
- Chấp hành lệnh điều hành sản xuất – kinh doanh, nội quy kỷ luật lao động, an
toàn lao động.
- Bồi thường vi phạm và vật chất:
Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động
1.Nghĩa vụ:
-Bảo đảm việc làm và thực hiện đầy đủ những điều đã cam kết trong hợp đồng
lao động.
- Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ và quyền lợi người lao động theo
hợp đồng lao động.
2. Quyền hạn:
-Điều hành người lao động hoàn thành công việc theo hợp đồng (bố trí, điều
chuyển, tạm ngừng việc,..).
- Tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động, kỷ luật người lao động theo quy định
của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể (nếu có) và nội quy lao động của doanh
nghiệp.
Điều 5: Điều khoản thi hành
-Những vấn đề về lao động không ghi trong hợp đồng lao động này thì áp dụng
quy định của thỏa ước tập thể, trường hợp chưa có thỏa ước tập thể thì áp dụng quy
định của pháp luật lao động.
- Hợp đồng lao động được làm thành 02 bản có giá trị ngang nhau, mỗi bên giữ
một bản và có hiệu lực từ ngày 18 tháng 05 năm 2018. Khi hai bên kí kết phụ lục hợp
đồng lao động thì nội dung của phụ lục hợp đồng lao động cũng có giá trị như các nội
dung của bản hợp đồng lao động này.
NGƯỜI LAO ĐỘNG
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Nguyễn Thuận Trương Văn Lợi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_thuc_trang_cong_tac_ke_toan_tap_hop_chi_phi_san_xu.pdf