ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TRƯỜNG DANH
NGUYỄN THỊ HIỂU LAN
KHÓA HỌC: 2013 – 2017
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TRƯỜNG DANH
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Hiểu Lan
Lớp: K47B KTDN
Khóa:
105 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 08/01/2022 | Lượt xem: 425 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần Trường Danh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2013 - 2017
Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Hồ Phan Minh Đức
Huế,Tháng 5 năm 2017
iLỜI CẢMƠN
Khóa luận tốt nghiệp là kết quả của việc vận dụng những kiến
thức đã học vào thực tiễn kiểm nghiệm. Trong quá trình thực tập và
thực hiện khóa luận này, em đã nhận được sự động viên và giúp đỡ từ
rất nhiều phía.
Trước hết, em xin chân thành cám ơn Trường Đại Học Kinh Tế
Huế, Ban giám đốc, các anh chị phòng Tài chính - Kế toán, phòng Kế
hoạch- kỹ thuật tại Công ty cổ phần Trường Danh đã tạo điều kiện và
nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập, thu thập thông tin, nắm
bắt được tình hình thực tế tại công ty.
Đặc biệt, em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy
giáo - Thạc sĩ Hồ Phan Minh Đức đã rất tận tình, dành nhiều thời gian
và công sức trong việc dẫn dắt và hướng dẫn em trong suốt quá trình
làm đề tài từ lúc xây dựng đề cương cho đến lúc hoàn thành khóa luận
này.
Cuối cùng, em xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè những người
đã luôn đồng hành, chia sẻ, động viên tôi để tôi có thể hoàn thành tốt đề
tài nghiên cứu của mình.
Mặc dù đã nỗ lực hết sức để nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận
một cách tốt nhất, tuy nhiên, do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức,
kinh nghiệm nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong quý thầy cô giáo và những người quan tâm đóng góp ý kiến để đề
tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hiểu Lan
i
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CCDC Công cụ dụng cụ
CP Chi phí
GTGT Giá trị gia tăng
HĐQT Hội đồng quản trị
KPCĐ Kinh phí công đoàn
KTQT Kế toán quản trị
MTC Máy thi công
NCTT Nhân công trực tiếp
NVL Nguyên vật liệu
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
SXC Sản xuất chung
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
UBND Ủy ban nhân dân
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1- Định mức tỷ lệ (%) chi phí chung ................................................................13
Bảng 1.2- Định mức chi phí chung tính trên chi phí nhân công ...................................14
Bảng 1.3- Định mức thu nhập chịu thuế tính trước.......................................................15
Bảng 2.1 - Tình hình lao động của công ty qua hai năm 2015-2016 ............................28
Bảng 2.2 - Tình hình tài sản của công ty giai đoạn 2014-2016.....................................31
Bảng 2.3 - Tình hình nguồn vốn của công ty giai đoạn 2014-2016..............................33
Bảng 2.4 - Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2014-2016 ...
.......................................................................................................................................36
Bảng 2.5 - Định mức khối lượng công việc ..................................................................48
Bảng 2.6 - Bảng giá vật liệu ..........................................................................................52
Bảng 2.7 - Bảng giá nhân công, máy thi công ..............................................................53
Bảng 2.8 - Phân tích dự toán .........................................................................................54
Bảng 2.9 - Dự Toán Tổng Hợp......................................................................................55
Bảng 2.10 - Bảng giá vật liệu- nhân công- máy thi công trong dự toán .......................64
Bảng 2.11 - Bảng giá vật liệu- nhân công- máy thi công trong thực hiện ....................66
Bảng 2.12 - So sánh CP NVLTT giữa kế hoạch và thực hiện ........................................69
Bảng 2.13 - So sánh CP NCTT giữa kế hoạch và thực hiện ..........................................71
Bảng 2.14 - So sánh CP MTC giữa kế hoạch và thực hiện................................................72
Bảng 3.1- Bảng phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .........................81
Bảng 3.2 - Bảng phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp ................................83
Bảng 3.3 - Phân tích biến động chi phí máy thi công ...................................................85
iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 - Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty..............................................................37
Sơ đồ 2.2 - Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty .................................................40
Sơ đồ 2.3- Hình thức kế toán Công ty..........................................................................42
Sơ đồ 2.4 - Sơ đồ ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính .................................43
vMỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................................ii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................................iv
MỤC LỤC ......................................................................................................................v
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
I.1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................1
I.2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................2
I.3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................2
I.4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................2
I.5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................2
I.6. Nội dung kết cấu của đề tài .......................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ ....................4
1.1. Khái quát chung về kế toán quản trị chi phí .............................................................4
1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí ...................................................................4
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí .......................................................................4
1.2. Đặc điểm của ngành xây lắp ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi phí .....................5
1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp ............................................................................5
1.2.2. Đặc điểm chi phí trong doanh nghiệp xây lắp.......................................................6
1.3. Những nội dung cơ bản của kế toán quản trị chi phí ...............................................7
1.3.1. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp....................................................................7
1.3.2. Định mức chi phí .................................................................................................11
1.3.3. Dự toán chi phí ....................................................................................................15
1.3.4. Phương pháp xác định chi phí và tính giá thành sản phẩm.................................19
1.3.5. Phân tích biến động chi phí .................................................................................20
1.3.5.1. Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ......................................21
1.3.5.2. Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp ..............................................21
vi
1.3.5.3. Phân tích biến động chi phí sản xuất chung .....................................................22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRƯỜNG DANH.......................................25
2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần Trường Danh................................................25
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty .......................................25
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty ..........................................................................26
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty ...................................................................26
2.1.4. Tình hình nguồn lực của công ty.........................................................................27
2.1.4.1. Tình hình lao động............................................................................................27
2.1.4.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty.....................................................29
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh.............................................................................34
2.1.6. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty...................................................................37
2.1.7. Tổ chức công tác kế toán tại công ty...................................................................40
2.1.7.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ..........................................................................40
2.1.7.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán .....................................................................41
2.2. Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí xây lắp tại công ty cổ phần Trường
Danh. ............................................................................................................................44
2.2.1. Phân loại và nhận diện chi phí xây lắp tại công ty ..............................................44
2.2.2. Công tác xây dựng định mức tại công ty.............................................................46
2.2.3. Công tác lập dự toán tại công ty. .........................................................................50
2.2.4. Công tác hạch toán chi phí và tính giá thành tại công ty.....................................58
2.2.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .........................................................59
2.2.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp..................................................................60
2.2.4.3. Kế toán chi phí máy thi công............................................................................60
2.2.4.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.........................................................................61
2.2.4.5. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ........................................62
2.2.5. Phân tích biến động chi phí .................................................................................64
2.2.5.1. Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ......................................68
2.2.5.2. Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp ..............................................70
vii
2.2.5.3. Phân tích biến động chi phí máy thi công ........................................................72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................74
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRƯỜNG DANH..............75
3.1. Đánh giá công tác kế toán quản trị chi phí xây lắp tại công ty cổ phần Trường
Danh...............................................................................................................................75
3.1.1. Những kết quả đạt được ......................................................................................75
3.1.2. Những điểm hạn chế còn tồn tại..........................................................................77
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần Trường
Danh...............................................................................................................................79
3.2.1. Phân loại chi phí phục vụ cho kế toán quản trị ...................................................79
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán ..........................................................................79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................87
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................88
III.1. Kết luận.................................................................................................................88
III.2. Kiến nghị ..............................................................................................................88
III.3. Đề xuất hướng nghiên cứu ...................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................90
PHỤ LỤC
1PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước đã tạo
điều kiện cho nền kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ. Nền kinh tế chuyển từ nền kinh
tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường với sự đa dạng hóa thành
phần kinh tế, phong phú với nhiều loại hình, ngành nghề, quy mô kinh doanh.
Kế toán quản trị tồn tại từ rất lâu, tuy nhiên kế toán quản trị mới được hệ thống
hóa và phát triển một cách hệ thống về lý luận và thực tiển ở những thập kỷ gần đây
trong các doanh nghiệp.
Kế toán quản trị là một bộ phận của hệ thống kế toán ra đời trong điều kiện kinh
tế thị trường, cung cấp thông tin cho các nhà quản lý tại doanh nghiệp thông qua các
báo cáo kế toán nội bộ.
Thông tin chi phí do kế toán quản trị cung cấp chủ yếu phục vụ cho yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp. Nắm và hiểu rõ chi phí sẽ giúp cho nhà quản trị đưa ra các quyết
định tối ưu để phục vụ cho quá trình quản lý Doanh nghiệp.
Công ty CP Trường Danh là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, đặc điểm
của ngành là thi công các công trình, hạng mục công trình trong thời gian dài, chi phí
và khối lượng lớn. Nên việc tiến hành lập dự toán và xem xét biến động chi phí giữa
thực tế và kế hoạch là một vấn đề quan trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong quá trình quan sát thực tế,
học hỏi kinh nghiệm tại công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Thực Trạng công tác
kế toán quản trị chi phí xây lắp tại công ty cổ phần Trường Danh” để làm đề tài
khóa luận.
2I.2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp và
công tác kế toán quản trị chi phí trong lĩnh vực xây lắp
- Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí xây lắp tại công ty Cổ
phần Trường Danh.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi
phí xây lắp tại công ty Cổ Phần Trường Danh.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
- Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí xây lắp tại công ty Cổ
phần Trường Danh.
I.4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại công ty Cổ Phần Trường
Danh.
- Phạm vi về thời gian: các số liệu kế toán thu thập giới hạn trong vòng 3 năm
2014-2016.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tình hình cơ bản của công ty và công tác kế
toán quản trị chi phí xây lắp tại công ty, cụ thể nghiên cứu về thực trạng cách phân
loại, nhận diện chi phí trong lĩnh vực xây lắp tại công ty,công tác xây dựng định mức,
công tác lập dự toán chi phí xây lắp, phương pháp xác định chi phí sản phẩm xây lắp,
kiểm soát biến động chi phí xây lắp.
I.5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tham khảo tài liệu: tham khảo tài liệu ở thư viện trường đại học
Kinh tế Huế, các quy định của Pháp luật, các thông tư, sách giáo trình về kế toán quản
trị chi phí, các bài viết, khóa luận trên website nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế
toán quản trị chi phí.
- Phương pháp phỏng vấn và thu thập ý kiến trực tiếp: nhằm khai thác thông tin
từ cán bộ công nhân trong công ty, cụ thể là các nhân viên phòng kế toán - tài chính.
3Phương pháp này giúp tìm hiểu công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán quản trị
chi phí xây lắp tại công ty. Đồng thời, có thể nhận được sử vận dụng của lý thuyết vào
thực tiễn, từ đó rút ra được sự khác biệt giữa thực tiễn và lý thuyết, các vướng mắc còn
tồn tại trong công tác kế toán tại công ty nhằm đưa ra các kiến nghị phù hợp.
- Phương pháp quan sát: đây là phương pháp giúp em có cách nhìn khái quát, sơ
bộ về công tác kế toán tại công ty, đồng thời bước đầu đưa ra nhận định chủ quan của
bản thân về phần hành kế toán quản trị chi phí xây lắp tại công ty.
- Phương pháp xử lý số liệu: sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp phân
tích tổng hợp số liệu thu thập được.
Phương pháp so sánh: phương pháp này căn cứ vào những số liệu và chỉ tiêu so
sánh giữa số liệu thực tế phát sinh so với chi phí theo dự toán rồi từ đó đưa ra kết luận
về tình hình sản xuất kinh doanh và hiệu quả quản lý chi phí của đơn vị.
Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu: được áp dụng để xử lý số liệu thô của
đơn vị bằng các phương pháp so sánh, thống kê mô tả nhằm làm sáng tỏ nội dung
nghiên cứu về lý luận, thực trạng Sau đó toàn bộ số liệu thì được chọn lọc để đưa
vào kết luận sao cho thông tin phù hợp và hiệu quả với nội dung đề tài.
I.6. Nội dung kết cấu của đề tài
Đề tài gồm có 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí xây lắp tại công ty Cổ
Phần Trường Danh.
Chương 3: Các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí
xây lắp tại công ty Cổ Phần Trường Danh
Phần III: Kết luận và kiến nghị
4PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
1.1.Khái quát chung về kế toán quản trị chi phí
1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Theo chuyên đề kế toán quản trị trong doanh nghiệp, Tài liệu bồi dưỡng kế toán
trưởng (Bộ tài chính, 2017), Kế toán quản trị chi phí là việc thu thập, xử lý, phân tích
và cung cấp các thông tin về chi phí của doanh nghiệp nhằm giúp nhà quản trị thực
hiện tốt chức năng quản trị chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Đối với những nhà quản lý thì chi phí là mối quan tâm hàng đầu. Một doanh
nghiệp tồn tại và hoạt động phải chi nhiều khoản chi phí khác nhau trong suốt quá
trình hoạt động kinh doanh và chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Do đó, vấn đề đặt ra là làm sao kiểm soát được các khoản chi phí. Nhận diện,
phân tích các hoạt động sinh ra chi phí là mấu chốt để có thể quản lý chi phí, từ đó có
những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế
toán quản trị chi phí cung cấp bao gồm cả những thông tin quá khứ và những thông tin
có tính dự báo thông qua việc lập kế hoạch và dự toán trên cơ sở định mức chi phí
nhằm kiểm soát chi phí thực tế, đồng thời làm căn cứ cho việc lựa chọn các quyết định
về giá bán sản phẩm, kí kết hợp đồng, tiếp tục sản xuất hay thuê ngoài
Do vậy, bản chất của kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế
toán trị chuyên thực hiện xử lý, phân tích và cung cấp thông tin về chi phí nhằm phục
vụ cho việc tổ chức thực hiện chức năng của nhà quản trị như hoạch định, tổ chức thực
hiện, kiểm soát, đánh giá hoạt động và ra quyết định.
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí
Kế toán quản trị chi phí là công cụ quản lý giúp nhà quản trị thực hiện chức năng
quản lý, kế toán quản trị có vai trò như sau:
5- Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch và dự toán thông qua việc cung
cấp thông tin về định mức chi phí, dự toán chi phí sản xuất, dự toán chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch : các thông tin về
chi phí của từng hoạt động để kiểm tra việc thực hiện.
- Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm tra đánh giá : các báo cáo hoạt động theo
từng khâu công việc.
- Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định thông qua việc tổng hợp, phân
loại thông tin.
1.2. Đặc điểm của ngành xây lắp ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi phí
1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp
Theo Võ Văn Nhị (2008), sản phẩm xây lắp có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo từng
đơn đặt hàng. Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc riêng lẻ.
Mỗi đối tượng xây lắp là từng công trình, đòi hỏi yêu cầu kinh nghiệm, kết cấu,
hình thức, địa điểm xây dựng thích hợp, được xác định cụ thể trên từng thiết kế dự
toán của từng đối tượng riêng biệt. Do tính chất đơn chiếc, riêng lẻ nên chi phí bỏ ra để
thi công xây lắp các công trình và kết cấu không đồng nhất như các loại sản phẩm
công nghiệp.
Từ đặc điểm này, kế toán xây dựng xây lắp phải tính đến việc theo dõi ghi nhận
chi phí, tính giá thành và tính kết quả thi công cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt (
từng công trình, hạng mục công trình) hoặc từng nhóm sản phẩm xây lắp nếu chúng
được xây dựng theo cùng một thiết kế mẫu trên cùng một địa điểm nhất định.
Thứ hai, Đối tượng xây lắp thường có khối lượng lớn, giá trị lớn, thời gian thi
công tương đối dài.
Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp không xác định hàng tháng như các loại hình
doanh nghiệp khác, mà được xác định tùy thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của từng công
trình, điều này thể hiện qua phương thức thanh toán giữa hai bên nhà thầu và khách
hàng. Việc xác định đúng đầu đắn đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sẽ đáp
6ứng yêu cầu quản trị kịp thời và chặt chẽ chi phí, phản ánh đúng đắn tình hình quản lý
và thi công trong thời kỳ nhất định. Đồng thời tránh tình trạng căng thẳng vốn đầu tư
cho nhà thầu.
Thứ ba, sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi
điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp ở một mức
độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần tổ
chức quản lí lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều
kiện môi trường thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh
hưởng đến chất lượng thi công, có thể sẽ phát sinh các khối lượng công trình phải phá
đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch
điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá.
Thứ tư, sản phẩm xây lắp thường được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng luôn
thay đổi theo địa bàn thi công. Khi chọn địa điểm xây dựng phải điều tra nghiên cứu
khảo sát thật kỹ về điều kiện kinh tế, địa chất, thủy văn, kết hợp với các yêu cầu về
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trước mắt cũng như lâu dài. Sau khi đi vào sử dụng,
công trình không thể di dời, cho nên nếu các công trình là nhà máy, xí nghiệp cần
nghiên cứu các điều kiện về nguồn cung cấp nguyên vật liệu, nguồn lực lao động,
nguồn tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm điều thuận lợi khi công trình đi vào hoạt động sản
xuất kinh doanh sau này.
Thứ năm, thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài: Các công trình xây
dựng cơ bản thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm trong quá trình thi công
thường khó sữa chữa phải phá đi làm lại. Sai lầm trong xây dựng cơ bản vừa lãng phí,
vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc phục. Do đặc điểm này
mà trong quá trình thi công cần phải thường xuyên kiểm tra, giám sát chất lượng công
trình.
1.2.2. Đặc điểm chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
Ngoài những khoản mục chi phí sản xuất thông thường còn làm phát sinh thêm
một số khoản mục chi phí như: chi phí vận chuyển máy thi công đến công trường, chi
7phí huy động công nhân, chi phí láng trại cho công nhân, chi phí kho nhà xưởng bảo
quản vật tư trong quá trình thi công,chi phí thầu phụVì vậy công tác hạch toán chi
phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp rất phức tạp, trong đó có những khoản chi phí
chung cần phân bổ đến từng công trình cụ thể, cần có cách thức phân bổ phù hợp để
phục vụ công tác quản lý chi phí, giá thành theo công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp rất đa dạng về chủng loại, kích cỡ, dễ bị hư
hỏng tùy thuộc vào thời tiết, cần chú ý đến biện pháp bảo quản và kiểm soát chi phí.
Chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm khoảng 15-20% trong tổng chi phí sản xuất
tùy theo từng công trình sử dụng nhiều lao động tay nghề cao hay thấp. Chi phí sử
dụng máy thi công chiếm tỷ trọng cao hay thấp tùy thuộc vào biện pháp thi công từng
công trình.
Vì thời gian thi công dài nên việc theo dõi chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
ở công ty không chỉ dừng lại ở việc tập hợp và theo dõi chi phí phát sinh trong năm tài
chính mà còn phải theo dõi chi phí phát sinh, giá thành và doanh thu lũy kế qua các
năm kể từ khi công trình bắt đầu khởi công đến thời điểm hiện tại.
1.3. Những nội dung cơ bản của kế toán quản trị chi phí
1.3.1. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp
Theo Tài liệu bồi dưỡng kế toán trưởng doanh nghiệp (Bộ tài chính, 2017), chi
phí là một chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng, là đối tượng của các ngành khoa học
kinh tế. Chi phí được tiếp cận khác nhau gắn với nhiệm vụ, chức năng nghiên cứu của
mỗi lĩnh vực. Theo quan điểm truyền thống, chi phí được kế toán ghi nhận là biểu hiện
bằng tiền của các hao phí liên quan đến các nguồn lực đã được tiêu dùng cho hoạt
động SXKD hoặc chi phí là giá trị các lợi ích kinh tế đã bị suy gảm.
Chi phí SXKD trong các đơn vị có nhiều thứ, nhiều loại khác nhau về công
dụng, chức năng và vai trò, do đó để phục vụ yêu cầu quản lý nội bộ của từng đơn vị
vào từng thời kỳ khác nhau, chi phí được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Tùy
theo yêu cầu quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp trong từng giai đoạn mà kế toán lựa
8chọn cách phân loại hợp lý, hiệu quả cho đơn vị mình. Theo Giáo trình kế toán quản trị
( Hồ Phan Minh Đức, 2013), có một số cách phân loại sau đây:
a. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Dựa vào cách ứng xử của chi phí theo sự biến đổi của mức hoạt động, chi phí của
tổ chức được phân loại thành chi phí biến đổi và chi phí cố định:
- Chi phí biến đổi: là chi phí thay đổi trên tổng số theo sự thay đổi của mức hoạt
động của tổ chức
- Chi phí cố định: là chi phí không thay đổi trên tổng số bất chấp sự thay đổi của
mức độ hoạt động.
- Chi phí hỗn hợp: chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bao gồm cả các yếu tố của
định phí và biến phí. Ở một mức độ hoạt động cụ thể nào đó, chi phí hỗn hợp mang
đặc điểm của chi phí bất biến, và khi mức độ hoạt động tăng lên, chi phí hỗn hợp sẽ
biến đổi như đặc điểm của chi phí khả biến.
b. Phân loại chi phí theo lĩnh vực chức năng hoạt động
Chi phí phát sinh trong các doanh nghiệp sản xuất, xét theo từng hoạt động có
chức năng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh mà chúng phục vụ, được
chia thành hai loại: chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
Chi phí sản xuất: giai đoạn sản xuất là giai đoạn chế biến nguyên vật liệu thành
thành phẩm bằng sức lao động của công nhân kết hợp với việc sử dụng máy móc thiết
bị. Chi phí sản xuất bao gồm ba khoản mục: chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: là giá trị các loại nguyên vật liệu tạo
thành thực thể của sản phẩm, chi phí này có thể tính trực tiếp vào từng loại sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp và các
khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Chi
phí nhân công trực tiếp được tính trực tiếp vào từng loại sản phẩm được sản xuất ra, nó
có thể xác định rõ ràng và cụ thể cho từng loại sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm chi phí nguyên liệu gián tiếp, chi phí lao động
gián tiếp, chi phí khấu hao tài sản cố định, các chi phí tiện ích như điện, nước, và các
9chi phí sản xuất khác. Đặc điểm của chi phí sản xuất chung là không thể tính trực tiếp
vào sản phẩm, chúng sẽ được tính vào chi phí sản phẩm thông qua việc phân bổ chi
phí. Chi phí sản xuất chung còn được gọi tên là chi phí chung của phân xưởng hay chi
phí sản xuất gián tiếp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất ngoài 3 khoản mục trên còn có
khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công là các khoản
chi phí phục vụ cho đội máy thi công hoặc mua ngoài để thi công cho các công trình
và hạng mục công trình.
Chi phí ngoài sản xuất: khi tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp còn
phải chịu các chi phí ở ngoài khâu sản xuất. Các chi phí này bao gồm: chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng: là những chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, bao
gồm chi phí cần thiết để thực hiện và đẩy mạnh quá trình lưu thông, phân phối hàng
hóa và đảm bảo việc đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng. Chi phí bán hàng bao gồm
các khoản chi phí như chi phí quảng cáo, khuyến mãi, chi phí tiền lương cho nhân viên
bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu, bao bì dùng cho việc bán
hàng, hoa hồng bán hàng.
- Chi phí quản lý: là những chi phí phát sinh liên quan đến việc tổ chức, quản lý
hành chính và các chi phí liên quan đến hoạt động văn phòng làm việc của doanh
nghiệp mà không thể xếp vào loại chi phí sản xuất hay chi phí bán hàng. Chi phí quản
lý bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ quản lý doanh nghiệp và nhân viên văn
phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí văn phòng phẩm, các chi phí dịch vụ
mua ngoàitất cả mọi tổ chức đều có chi phí quản lý.
c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên Báo cáo
tài chính
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản
phẩm và chi phí thời kỳ.
10
Chi phí sản phẩm: là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm hay quá trình mua hàng hoá để bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí sản
phẩm bao gồm: Chi phí nguyên vật ...xu hướng tăng qua 3
năm cụ thể như sau:
Nợ phải trả năm 2015 tăng hơn 9 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 31,13% so
với năm 2014, đến năm 2016 có xu hướng tăng mạnh hơn 19 tỷ đồng, tương ứng với
tốc độ tăng 45,71% so với năm 2015. Trong đó, Nợ ngắn hạn năm 2015 tăng hơn 9 tỷ
đồng so với năm 2014, nhưng đến năm 2016 lại có xu hướng giảm hơn 64 triệu đồng
so với năm 2015. Nợ dài hạn năm 2015 giảm hơn 599 triệu đồng so với năm 2014,
năm 2016 có xu hướng tăng mạnh hơn 19 tỷ đồng so với năm 2015. Điều này chứng tỏ
công ty đang có xu hướng mở rộng đầu tư nhiều máy móc trang thiết bị máy móc cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong năm 2016, công ty có rất nhiều hạng
mục công trình nên cần một lượng kinh phí cũng như nhiều máy móc mới để có thể thi
công kịp tiến độ.
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng đều qua 3 năm, năm 2015 tăng hơn 5 tỷ đồng so với
năm 2014, năm 2016 vốn chủ sở hữu tiếp tục có xu hướng tăng lên hơn 3 tỷ đồng so
với năm 2015. Điều này cho thấy công ty khá chủ động về tình hình tài chính, cũng
như sự nổ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ, nhân viên trong công ty để làm chủ nguồn
vốn thúc đẩy hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
33
Bảng 2.3 - Tình hình nguồn vốn của công ty giai đoạn 2014-2016
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2015/2014 Năm 2016/2015
Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- %
A . NPT 31.758.617.538 46,76 41.645.705.146 50,10 60.682.788.552 57,49 9.887.087.608 31,13 19.037.083.406 45,71
1.Nợ ngắn
hạn 30.868.867.538 45,45 41.355.705.146 49,75 41.290.757.615 39,12 9.887.087.608 32,03 (64.947.531) (0,16)
2.Nợ dài
hạn 889.750.000 1,31 290.000.000 0,35 19.392.030.937 18,37 -599.750.000 -67,41 19.012.030.937 6586,91
B.VCSH 36.157.799.211 53,24 41.483.056.042 49,90 44.868.666.399 42,51 5.325.256.831 14,73 3.385.610.357 8,16
1.Vốn chủ
sở hữu 36.157.799.211 53,24 41.483.056.042 49,90 44.868.666.399 42,51 5.325.256.831 14,73 3.385.610.357 8,16
Vốn góp
của chủ sở
hữu
35.487.070.000 52,25 40.461.070.000 48,89 44.291.000.000 41,96 5.154.000.000 14,52 3.649.930.000 8,98
LNST chưa
phân phối 670.729.211 0,99 841.986.042 1,01 577.666.399 0,55 171.256.831 25,53 (264.319.643) (31,39)
Tổng cộng
nguồn vốn 67.916.416.749 100 83.128.761.188 100 105.551.454.951 100 15.212.344.439 22,40 22.422.693.763 26,97
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty)
34
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh
Nhận xét:
Dựa vào bảng 2.4, ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 3
năm qua có sự biến động không ổn định, nhưng nhìn chung có xu hướng tích cực.
- Năm 2014-2015:
Năm 2015 so với năm 2014 thì tổng lợi nhuận kế toán trước thuế tăng hơn 97
triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 44,64%.
Nguyên nhân chủ yếu do doanh thu bán hàng của công ty năm 2015 tăng hơn 38
tỷ đồng, tương ứng tăng 67,22% so với năm 2014. Trong khi đó thì doanh thu từ hoạt
động tài chính và thu nhập khác lại giảm, nhưng do chiếm tỷ trọng nhỏ nên ít ảnh
hưởng.
Các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, các khoản chi phí của công ty
đều tăng lên nên làm cho tổng lợi nhuận trước thuế giảm một khoản đáng kể nên tổng
lợi nhuận trước thuế chỉ tăng được hơn 97 triệu đồng.
Qua đây cho thấy năm 2015 công tác quản lý hoạt động tài chính và các hoạt
động khác chưa hiệu quả. Bên cạnh đó thì hoạt động bán hàng cần phải xem xét lại, có
chính sách tốt hơn vì doanh thu thuần có tốc độ tăng 66,28% trong kho đó giá vốn
hàng bán có tốc độ tăng 71,10% nên làm cho lợi nhuận gộp tăng nhẹ, công ty cần xem
xét lại giá vốn hàng bán.
- Năm 2015-2016:
Năm 2016 có sự cải tiến rõ rệt, lợi nhuận trước thuế tăng hơn 408 triệu đồng,
tương ứng tăng 128,74% so với năm 2015. Nguyên nhân do:
Doanh thu bán hàng của công ty năm 2016 giảm xuống so với năm 2015, giảm
hơn 17 tỷ đồng nhưng lợi nhuận gộp lại tăng, vì công ty đã quản lý tốt hơn phần giá
vốn hàng bán và các khoản giảm trừ. Doanh thu từ hoạt động tài chính và lợi nhuận
khác của công ty đều tăng nên làm cho tổng lợi nhuận kế toán trước thuế tăng.
35
Các khoản chi phí của công ty năm nay nhìn chung tăng, nhưng công ty đã quản
lý tốt hơn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nên chỉ tăng ở mức nhẹ.
Qua đây cho thấy sự hiệu quả và ổn định của công ty sau giai đoạn đầu đổi mới
quy mô, có những biện pháp quản lý chi phí tốt hơn. Công ty đang trên dà phát triển,
khả năng mở rộng thị trường là rất lớn.
36
Bảng 2.4 - Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2014-2016
ĐVT: Đồng
CHỈ TIÊU Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Năm 2015/2014 Năm 2016/2015
+/- % +/- %
1. Doanh thu bán hàng 57.856.102.118 96.745.354.204 79.034.124.980 38.889.252.086 67,22 (17.711.229.224) (18,31)
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 89.971.069 692.600.888 310.145.912 602.629.819 669,80 (382.454.976) (55,22)
3. Doanh thu thuần 57.766.131.049 96.052.753.316 78.723.979.068 38.286.622.267 66,28 (17.328.774.248) (18,04)
4. Giá vốn hàng bán 51.966.696.737 88.916.895.150 70.757.792.878 36.950.198.413 71,10 (18.159.102.272) (20,42)
5. Lợi nhuận gộp 5.799.434.312 7.135.858.166 7.966.186.190 1.336.423.854 23,04 830.328.024 11,64
6. Doanh thu hoạt động tài chính 7.075.330 2.447.170 3.634.399 (4.628.160) (65,41) 1.187.229 48,51
7. Chi phí tài chính 1.297.037.170 1.390.499.525 1.736.069.654 93.462.355 7,21 345.570.129 24,85
Trong đó: Chi phí lãi vay 1.285.332.470 1.390.499.525 1.736.069.654 105.167.055 8,18 345.570.129 24,85
8. Chi phí bán hàng 1.079.593.503 1.448.917.507 1.468.256.871 369.324.004 34,21 19.339.364 1,33
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.281.403.448 3.604.510.981 3.817.712.850 323.107.533 9,85 213.201.869 5,91
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 148.475.521 694.337.323 947.781.214 545.861.802 367,64 253.443.891 36,50
11. Thu nhập khác 256.968.078 14.102.000 - (242.866.078) (94,51) (14.102.000) (100,00)
12. Chi phí khác 186.102.696 391.223.223 222.100.857 205.120.527 110,22 (169.122.366) (43,23)
13. Lợi nhuận khác 70.865.382 (377.121.223) (222.100.857) (447.986.605) (632,17) 155.020.366 (41,11)
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 219.340.903 317.256.100 725.680.357 97.915.197 44,64 408.424.257 128,74
15. Chi phí thuế thu nhập hiện hành 88.808.451 145.999.269 150.000.000 57.190.818 64,40 4.000.731 2,74
16. Lợi nhuận thuần sau thuế 130.532.452 171.256.831 575.680.357 40.724.379 31,20 404.423.526 236,15
(Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty)
37
2.1.6. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.1 - Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, có quyền
quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được pháp luật và điều lệ công
ty quy định.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
PGĐ tài
chính - kế
toán
CHỦ TỊCH HĐQT KIÊM
GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM
SOÁT
PGĐ nhân
sự
PGĐ vật tư
- xe máy
PGĐ kinh
doanh
PGĐ kế
hoạch - kỹ
thuật
phòng tài
chính - kế
toán
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng vật
tư xe máy
Phòng kế
hoạch -kỹ
thuật
Phòng kinh
doanh &
QL dự án
Các đơn vị trực thuộc
38
Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc: người điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt
động của công ty. Có quyền hạn phê duyệt và quyết định các lĩnh vực sản xuất, có
quyết định khen thưỡng, kỹ luật, bổ nhiệm, tuyển dụng và cho thôi việc cán bộ công
nhân viên trong công ty.
Ban kiểm soát: là cơ quan kiểm tra giám sát mọi hoạt động của công ty theo quy
định pháp luật. Có nhiệm vụ thẩm định báo cáo hằng năm, kiểm tra các vấn đề cụ thể
liên quan đến hoạt động tài chính khi cần thiết hoặc theo quyết định cuẩ đại hội đồng
cổ đông. Báo cáo tính chính xác, trung thực và hợp pháp của chứng từ, sổ sách, báo
cáo tài chính và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ với đại hội đồng cổ đông.
Phó giám đốc: người giúp giám đốc điều hành các hoạt động trong công ty,
hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc, nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, đề xuất các
quy trình công nghệ mới.
Phó giám đốc kế toán - tài chính: có quyền hạn phê duyệt các quyết định thuộc
lĩnh vực sản xuất khi giám đốc ủy quyền, phụ trách về mặt tài chính của công ty.
Phó giám đốc kế hoạch - kỹ thuật: có quyết định phê duyệt các quyết định thuộc
lĩnh vực sản xuất khi có ủy quyền của giám đốc ủy quyền về mặt kỹ thuật hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Phó giám đốc nhân sự: có quyền hạn phê duyệt các quyết định thuộc lĩnh vực
sản xuất khi giám đốc ủy quyền phụ trách về mặt tổ chức, bố trí điều động nhân sự.
Phó giám đốc vật tư - xe máy: có quyền hạn phê duyệt các quyết định liên quan
đến việc cung cấp vật lư hoặc xe máy phục vụ các công trình, sản xuất vv
Phó giám đốc kinh doanh: là người quản lý kinh doanh, tham mưu cho giám đốc
trong lĩnh vực kinh doanh, lập kế hoạch kinh doanh, thay giám đốc gặp gỡ các đối tác.
Có quyền phê duyệt các quyết định liên quan đến việc bán hàng cung cấp các sản
phẩm dịch vụ.
Phòng kế hoạch - kỹ thuật: tiếp nhận hồ sơ, tài liệu, dự toán thiết kế bản vẽ. Xây
dựng kế hoạch sản xuất, soạn thảo các hợp đồng kinh tế xây lắp cung ứng vật tư,
nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng, kiểm tra quyết toán từng công trình do công trường lập.
Phân công giám sát tình hình thi công, chỉ đạo áp dụng kỹ thuật mới. Lập tiến độ, biện
phá thi công cho các công trình lớn nhằm đảm bảo dung tiến độ.
39
Phòng tài chính - kế toán: xây dựng kế hoạch tài chính, tham gia tư vấn trong
việc ký kết hợp đồng, tham mưu cho giám đốc các quyết định kinh doanh đúng đắn
kịp thời. Tiến hành các công tác thu nhận, xử lý, tập hợp chứng từ, cung cấp thông tin,
thu chi tiền, lập báo cáo tài chính, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về tổ chức
thực hiện công tác kế toán.
Phòng vật tư xe - xe máy: lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch xe - máy phục
vụ cho công trình và cung cấp vật tư theo kế hoạch và tiến độ thi công, chịu trách
nhiệm điều hành và quản lý xe máy. Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn vật tư, báo
cáo tình hình vật tư cho giám đốc.
Phòng tổ chức hành chính: đảm nhận công tác tổ chức quản lý hành chính, quản
lý về nhân lực, lập kế hoạch điều động nhân lực trong nội bộ, thực hiện công việc văn
thư tạp vụ, bảo vệ an ninh, tài sản trụ sở công ty, tính toán lập phương án thi đua khen
thưởng.
Phòng kinh doanh và quản lý dự án: là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Tổng
giám đốc về công tác bán các sản phẩm và dịch vụ của Công ty; công tác nghiên cứu
và phát triển sản phẩm, phát triển thị trường; công tác xây dựng và phát triển mối quan
hệ khách hàng, có chính sách quản lý các dự án của công ty. Chịu trách nhiệm trước
Tổng giám đốc về các hoạt động đó trong nhiệm vụ, thẩm quyền được giao.
Các đơn vị trực thuộc: bao gồm trung tâm đăng kiểm xe cơ giới, nhà máy vật
liệu xây dựng, xí nghiệp thi công và vận tải cơ giới, cửa hàng kinh doanh xăng dầu,
xưởng sửa chữa và gia công lắp ghép, cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng.
40
2.1.7. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.7.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.2 - Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Chức năng, nhiệm vụ của các phần hành kế toán:
Kế toán trưởng: là người có chức năng tổ chức kiểm tra công tác hạch toán kế
toán của phòng kế toán, tổ chức bộ máy kế toán thực hiện đầy đủ các chức năng của
từng kế toán, phản ánh chính xác đầy đủ các thông tin kế toán bằng những chuyên
môn của kế toán, lập báo cáo quyết toán nộp lên cho phòng kế toán của công ty.
Kế toán tổng hợp: căn cứ vào các số liệu đã được xử lý ở các phần hành kế toán
có liên quan đến đối tượng tính giá thành theo từng khoản mục chi phí. Kế toán tiến
hành tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán vốn bằng tiền: theo dõi tình hình biến động của các loại tiền mặt, tiền gửi,
thực hiện các thủ tục về thu, chi tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản nợ vay.
KẾ TOÁN TỔNG
HỢP
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ
TOÁN
VỐN
BẰNG
TIỀN
KẾ
TOÁN
TSCĐ
KẾ TOÁN
THANH
TOÁN
KẾ
TOÁN
VẬT TƯ
THỦ
QUỸ
41
Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ và chính xác tình hình hiện có,
tăng, giảm TSCĐ. Tình hình khấu hao và phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng
chịu chi phí, quản lý hồ sơ về các loại tài sản của đơn vị.
Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu, chi bằng tiền mặt, các
khoản công nợ, thanh toán lương cho công nhân. Hàng ngày kế toán thanh toán phải đối
chiếu với thủ quỹ về số chi tiền mặt trên sổ quỹ và có quan hệ đối chiếu với tất cả các bộ
phận kế toán khác. Tổng hợp các số liệu về kết quả lao động của cán bộ công nhân viên
trong dơn vị. Các bộ phận sản xuất, phòng tổ chức lao đông hành chính và căn cứ vào chế
độ quy định để chi trả tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Kế toán vật tư: ghi chép phản ánh số liệu về tình hình nhập -xuất - tồn và xác
định giá thực tế của NVL. Thông qua việc ghi chép tình hình thu mua, tồn kho NVL
để tính toán chính xác số lượng, giá trị đưa vào sử dụng cho các đối tượng kế toán để
tính giá thành sản phẩm.
Thủ quỹ: có nhiệm vụ giữ quỹ tiền mặt của công ty tại két, thu - chi tiền mặt theo
phiếu thu, phiếu chi của kế toán lập đã được giám đốc phê duyệt ghi vào sổ quỹ. Hàng
ngày tiến hành đối chiếu kiểm tra số tiền thực tế tại két rồi so sánh với sổ quỹ, phát
hiện sai sót để kịp thời sửa chữa.
2.1.7.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán
a. Hình thức sổ kế toán
Công ty cổ phần Trường Danh áp dụng hình thức kế toán là chứng từ ghi sổ.
Hình thức này thường có đặc điểm:
- Tách rời việc ghi sổ theo trình tự thời gian với phân loại theo hệ thống toàn bộ
các nghiệp vụ kinh tế- tài chính phát sinh để ghi vào hai sổ kế toán tổng hợp riêng biệt
là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái.
- Căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
lập chứng từ ghi sổ để làm căn cứ ghi sổ kế toán tổng hợp, còn việc ghi sổ kế toán chi
tiết được căn cứ các chứng từ kế toán, như vậy việc ghi chép kế toán tổng hợp và ghi
chép kế toán chi tiết tách rời nhau.
42
- Mỗi tài khoản kế toán cấp 1 được ghi ở một tờ riêng nên cuối tháng phải lập
bảng cân đối phát sinh để kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ cái.
Sơ đồ 2.3 - Hình thức kế toán Công ty
Chú thích : Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ thẻ kế
toán chi tiết
43
Ngoài ra quá trình hạch toán và xử lý ở công ty hầu hết sử dụng công cụ phần mềm
trên máy tính để đảm bảo tính chính xác và an toàn ( phần mềm Fast Accounting 11).
Sơ đồ 2.4 - Sơ đồ ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Chú thích: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
b. Chính sách kế toán công ty áp dụng
Niên độ kế toán: Niên độ kế toán công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thức ngày
31/12 hằng năm.
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo thông tư
200/2014/TT- BTC.
Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ .
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Phương pháp đánh giá thực tế.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Áp dụng theo phương pháp khấu hao
đường thẳng.
c. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Xuất phát từ nhu cầu sử dụng thông tin tài chính của các đối tượng trong và
ngoài doanh nghiệp cũng như phản ánh đầy đủ và chính xác toàn bộ hoạt động kinh tế
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán
quản trị
Chứng từ kế
toán
Sổ kế toán:
-Sổ tổng hợp
-Sổ chi tiếtPHẦN MỀM
KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
44
tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty đã sử dụng hệ thống
báo cáo tài chính theo chế độ kế toán được ban hành theo TT 200/2014/TT- BTC của
Bộ trưởng Bộ Tài chính, gồm:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN).
- công ty còn lập nhiều báo cáo quản trị đặc thù theo yêu cầu quản lý như báo
cáo dự toán,..
2.2. Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí xây lắp tại công ty cổ
phần Trường Danh.
2.2.1. Phân loại và nhận diện chi phí xây lắp tại công ty
Chi phí xây lắp ở công ty cổ phần Trường Danh được phân loại theo chức năng
hoạt động, cụ thể bao gồm các loại chi phí sau:
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí đóng vai trò quan trọng
trong các yếu tố chi phí đầu vào và thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công
trình hoàn thành. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty bao gồm: đất, cát, sắt,
thép, tôn
b. Chi phí nhân công trực tiếp
Gồm tiền lương, phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia công tác thi công xây
dựng và lắp đặt thiết bị. Cụ thể :
- Tiền lương chính của công nhân trực tiếp thi công xây lắp (công nhân mộc,
công nhân nề, công nhân nề, công nhân gia công thép, công nhân trộn bê tông..), kể cả
công nhân phụ ( công nhân khuân vác máy móc nhỏ ..)
45
- Các khoản phụ cấp theo lương như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách
nhiệm, chức vụ, phụ cấp công trường, phụ cấp khu vực,..
- Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp thi công xây lắp
- Các khoản tiền lương trả cho lao động thuê ngoài.
c. Chi phí sử dụng máy thi công
Gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng máy thi công, như CP nhân
công điều khiển máy, chi phí vật liệu máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí công
cụ dụng cụ và các chi phí bằng tiền khác. Trong đó:
- Chi phí nhân công điều khiển máy: là khoản phải trả cho công nhân sử dụng
MTC (lương và các khoản phụ cấp). Chi phí nhân công điều khiển máy thi công không
bao gồm các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, BHTN.
- Chi phí vật liệu máy: là nhiên liệu sử dụng cho xe, máy thi công như: xăng, dầu,
nhớt,
- Chi phí công cụ, dụng cụ: CCDC sử dụng cho MTC thường là chi phí thay
bình điện và các phụ tùng máy như vòng bi, phốt...
d. Chi phí sản xuất chung
Là các chi phí về tổ chức, quản lý phục vụ sản xuất xây lắp; các chi phí có tính
chất chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng tổ, đội, công trường thi công. Chi
phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca
của nhân viên quản lý đội xây dựng và của công nhân xây lắp; khoản trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên
tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và
nhân viên quản lý đội thuộc biên chế của công ty.
- Chi phí vật liệu: gồm chi phí vật liệu cho đội xây dựng như vật liệu dùng để sửa
chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý.
46
- Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp: gồm các chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho
thi công như cuốc, xẻng, dụng cụ cầm tay, xe đẩy, đà giáo, ván khuôn và các loại công
cụ dụng cụ khác dùng cho sản xuất của đội xây dựng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ gồm chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt
động của đội xây dựng.
2.2.2. Công tác xây dựng định mức tại công ty
Các định mức về vật liệu, nhân công và máy thi công của một đơn vị khối lượng
thi công đã được Bộ xây dựng xác định rất chuẩn xác trên cơ sở tính toán thí nghiệm
của các chuyên gia trong ngành và được quy định cụ thể, rõ ràng tại các văn bản pháp
luật. Đơn giá vật liệu căn cứ vào bảng công bố giá vật liệu hàng tháng của sở tài chính-
sở xây dựng tỉnh Quảng Trị. Đơn giá nhân công, cước vận chuyển, đơn giá ca máy và
thiết bị thi công căn cứ vào các quyết định của UBND tỉnh Quảng trị và của bộ xây
dựng.
Phần định mức:
- Căn cứ công văn số: 1776/BXD-VP ngày 16/08/2007 công bố định mức dự
toán xây dựng công trình-phần xây dựng.
- Căn cứ công văn số: 1777/BXD-VP ngày 16/08/2007 công bố định mức dự
toán xây dựng công trình-phần xây lắp.
- Căn cứ công văn 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007 công bố định mức dự toán
xây dựng công trình- phần sửa chữa.
- Quyết định số: 1172/QĐ-BXD và số 1173/QĐ-BXD ngày 26/12/2012 của
Bộ xây dựng về việc công bố định mức dự toán xây dựng công trình phần xây dựng và
phần xây lắp( sửa đổi và bổ sung).
- Quyết định 588/QĐ-BXD và số 587/QĐ-BXD ngày 29/05/2014 của Bộ xây
dựng về việc công bố định mức dự toán xây dựng công trình phần xây dựng và phần
xây lắp ( sửa đổi và bổ sung).
47
Phần đơn giá:
Đơn giá vật liệu xây dựng, vật tư thiết bị: căn cứ theo công báo giá số
298/CB/STC-SXD ngày 17/06/2016 của sở tài chính-sở xây dựng tỉnh Quảng Trị. Đối
với các vật liệu, thiết bị không có trong công báo giá của tỉnh áp dụng đơn giá thị
trường hiện tại.
Đơn giá nhân công:
- Căn cứ theo thông tư số 05/2016/TT-BXD ngày 10/03/2016 của Bộ xây dựng
hướng dẫn xác định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình.
- Căn cứ quyết định số 1154/QĐ-UBND ngày 30/05/2016 của UBND tỉnh
Quảng Trị về việc công bố đơn giá nhân công xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Đơn giá ca máy:
- Căn cứ thông tư số 06/2010/TT-BXD ngày 26/05/2010 của Bộ xây dựng về
hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình.
- Căn cứ quyết định số 1134/QĐ-BXD ngày 08/10/2015 của Bộ xây dựng về
việc công bố định mức các hao phí xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng.
Đơn giá cước vận chuyển:
- Căn cứ theo quyết định số 640/QĐ-BGTVT ngày 04/04/2011 của Bộ giao
thông vận tải về việc xếp loại đường để xác định cước vận tải đường bộ năm 2011.
- Căn cứ theo quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 18/04/2011 của UBND
tỉnh Quảng Trị về việc quy định cước vận tải hàng hóa bằng phương tiện ô tô, phương
tiện xe thô sơ và sức người áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Căn cứ thông tư số 63/2014/TT-BTC ngày 16/05/2014 của Bộ Tài Chính quy
định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí
Quốc lộ 1A đoạn từ thành phố Đông Hà đến thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị.
Các hệ số chi phí
Căn cứ theo thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/03/2016 của Bộ xây dựng
hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
48
Bảng 2.5 - Định mức khối lượng công việc
MÃ
HIỆU NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐV Khối Lượng
I HẠNG MỤC CHUNG
1 Xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công Khoản 1,000
2 Di chuyển thiết bị thi công đến công trường Khoản 1,000
3
Chi phí một số hạng mục chung nhưng không xác định được
khối lượng từ thiết kế Khoản 1,000
4
Tổ chức đảm bảo an toàn giao thông từ ngày nhận mặt bằng thi
công đến khi nghiệm thu hoàn thành công trình để đưa vào sử
dụng Khoản 1,000
II CỐNG THOÁT NƯỚC DỌC D800MM VÀ CỬA XÃ
1
Sản xuất, vận chuyển,lắp đặt ống cống bê tông ly tâm đường
kính D800mm, 1 lưới thép 2md 1.408,000
2
Sản xuất, vận chuyển,lắp đặt ống cống bê tông ly tâm đường
kính D800mm, 2 lưới thép 2md 100,000
3
Làm mối nối ống bê tông ly tâm đường kính D800mm bằng
phương pháp xảm mối nối 1.508,000
4 Sản xuất, lắp đặt gối đỡ ống cống bằng bê tông M200 đá 1x2 m3 202,070
5
Gia công, lắp đặt cốt thép gối đỡ ống cống, đường kính cốt
thép d<=10mm tấn 8,66
6 Đào móng cống, đất cấp 3 m3 1.145,500
7 Đào móng cống, đất cát m3 10.263,190
8 Đắp cát móng ống, đầm chặt K≥0,95 m3 9.723,300
9 Đắp đất công trình, đầm chặt K≥0,90 m3 1.145,500
10 Bê tông tường cửa xả M150 đá 2x4 m3 7,320
11 Bê tông sân cống, chân khay M150, đá 2x4 m3 16,220
12 Lớp đệm sạn ngang m3 3,700
13 Đào móng công trình, đất cấp 3 m3 50,460
14 Đắp đất công trình, đầm chặt K≥0,95 m3 25,260
III RÃNH THOÁT NƯỚC CHỮ NHẬT
( Nguồn: hồ sơ dự thầu gói thầu -sửa chữa công trình và đảm bảo giao thông-Phòng
kế hoạch-kỹ thuật)
49
Dựa vào bảng 2.8- phân tích dự toán, lần lượt xây dựng định mức như sau:
a. Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Định mức CP NVLTT= Lượng NVL định mức× Giá NVL định mức
Trong đó:
- Lượng NVL định mức xác định từ bảng phân tích dự toán ( Bảng 2.8)
- Giá NVL định mức xác định theo giá thị trường tại thời điểm 6/2016
Ví dụ: Tại hạng mục Gia công, lắp đặt cốt thép gối đỡ ống cống, đường kính cốt
thép d<=10mm, khối lượng xây lắp là 8,66 Tấn.
Nguyên vật liệu được sử dụng là: thép tròn d<=10mm, dây thép
Định mức CP NVLTT = 1005× 13.250 + 21,420× 17.200= 13.684.674 đồng /tấn.
b. Định mức chi phí nhân công trực tiếp
Định mức CP nhân công = số ngày công định mức × đơn giá cho một ngày công
Ví dụ: Tại hạng mục công việc Gia công, lắp đặt cốt thép gối đỡ ống cống,
đường kính cốt thép d<=10mm, khối lượng xây lắp là 8,66 Tấn.
Sử dụng nhân công bậc 3.5/7
Định mức CP nhân công = 21,370 × 181.154 = 3.871.261 đồng/tấn.
c. Định mức chi phí máy thi công
Định mức CP máy thi công = số ca máy định mức × đơn giá cho một ca máy.
Ví dụ: tại hạng mục - Tại hạng mục công việc Gia công, lắp đặt cốt thép gối đỡ
ống cống, đường kính cốt thép d<=10mm, khối lượng xây lắp là 8,66 Tấn.
Sử dụng : máy cắt uốn 5KW
Định mức CP máy thi công = 0,480× 186.491= 89.516 đồng/tấn
50
2.2.3. Công tác lập dự toán tại công ty.
Tại công ty cổ phần Trường Danh, hồ sơ dự thầu cũng chính là bảng dự toán cho
từng công trình. Công việc dự toán tại công ty sẽ do phòng kế hoạch- kỹ thuật thực
hiện. Công ty hoạt động dưới hai hình thức: đấu thầu và nhận chỉ định thầu. Để làm rõ
về công tác lập dự toán chi phí tại công ty, đề tài sẽ trình bày phương pháp lập dự toán
chi phí gói thầu sửa chữa công trình và đảm bảo giao thông. Hồ sơ dự thầu tại công ty
là bảng dự toán chi tiết về CP nguyên vật liệu trực tiếp, CP nhân công, CP máy thi
công, CP chung, CP xây dựng nhà tạm và các chi phí cần thiết khác để tiến hành thi
công công trình, kèm theo đó là các căn cứ xây dựng dự toán.
Công ty đang sử dụng phần mềm dự toán ACITT phiên bản 2007, cập nhật năm
2016 để hỗ trợ cho công tác lập dự toán chi phí dự thầu. Trình tự lập dự toán chi phí cho
gói thầu- sửa chữa công trình và đảm bảo giao thông trên phần mềm ACITT như sau:
Ví dụ, để dự toán cho công trình-Bổ sung rãnh thoát nước phía trái tuyến đoạn
KM11+200-KM12+200; KM12+712 - KM13+416, Phía phải tuyến đoạn KM11+200-
KM13+00 - QL9 đoạn từ QL 1 về cảng Cửa Việt thuộc gói thầu sửa chữa công trình
và đảm bảo giao thông .
Bước 1: khởi tạo hồ sơ và chọn đường dẫn tra đơn giá, định mức.
Nhân viên phòng kế hoạch- kỹ thuật sử dụng mật khẩu để đăng nhập vào phần
mềm ACITT và khởi tạo 1 file dự toán mới (chi tiết cho từng công trình và hạng mục
công trình).
Để dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
máy thi công cần xác định được hai yếu tố là định mức khối lượng và đơn giá, vì vậy
công việc tiếp theo là chọn đường dẫn tra định mức và đơn giá.
Bước 2: Nạp định mức và khối lượng
Dựa vào bảng định mức khối lượng công việc ( Bảng 2.5) của từng hạng mục
công trình nhận từ phòng kế hoạch - kỹ thuật, nhân viên tiến hành nhập liệu vào phần
mềm máy tính lần lượt các nội dung công việc. Phần lớn các định mức này đã có sẵn
trong phần mềm ACITT, vì đã tiến hành chọn đường dẫn tra đơn giá, định mức ở bước
51
1, do đó nhân viên kế hoạch chỉ cần kích chọn công việc sau đó chỉnh sửa lại cho phù
hợp với gói thầu của mình.
Bước 3: Khai báo cước vận chuyển vật liệu
Nhân viên phòng kế hoạch-kỹ thuật tiến hành khai báo cước vận chuyển, để tính
cước vận chuyển cho các vật liệu có cước vận chuyển trong hồ sơ dự thầu. Tiến hành
khai báo thêm một số thông tin như : cự ly, phụ phí đổ ben, ..( Phụ lục 01- Bảng tính
chi phí vận chuyển vật liệu)
Bước 4: Khai báo giá vật liệu
Đơn giá vật liệu sử dụng trong hồ sơ dự thầu được phần mềm tự động cập nhật
đơn giá theo đường dẫn được chọn ở bước 1 hoặc có thể nhập trực tiếp. Đơn giá vật
liệu bao gồm giá gốc vật liệu và cước vận chuyển. ( Bảng 2.6- Bảng giá vật liệu)
Bước 5: Khai báo giá nhân công và giá ca máy
Đơn giá ca máy và đơn giá nhân công sử dụng trong hồ sơ dự thầu được phần
mềm tra tự động từ “ Đường dẫn tra đơn giá” được chọn bước 1 hoặc cũng có thể nhập
trực tiếp.( Bảng 2.7- Bảng giá nhân công và máy thi công)
Bước 6: Tổng hợp kinh phí xây dựng
Sau khi hoàn thành các bước khai báo trên về định mức, đơn giá, tiếp theo là ta
kích vào phần nhập hệ số chi phí cho hạng mục chọn mẫu tổng hợp kinh phí cho
từng hạng mục chọn loại hạng mục, thông tư hướng dẫn là 06/2016 của Bộ xây
dựng kích vào từng loại công trình, tương ứng với từng loại công trình thì có hệ số
tỷ lệ khác nhau. Bước này được thể hiện cụ thể tại Bảng phân tích dự toán ( Bảng 2.8)
Đồng thời phần mềm sẽ tự động tổng hợp lên Bảng Dự Toán Tổng Hợp ( Bảng
2.9). Bảng Dự Toán Tổng Hợp thể hiện tổng giá trị dự toán của toàn bộ công trình.
Đối với công trình Bổ sung rãnh thoát nước phía trái tuyến đoạn KM11+200-
KM12+200; KM12+712 - KM13+416, Phía phải tuyến đoạn KM11+200-KM13+00 -
QL9 đoạn từ QL 1 về cảng Cửa Việt thuộc gói thầu sửa chữa công trình và đảm bảo
giao thông có 11 hạng mục công trình .
52
Bảng 2.6 - Bảng giá vật liệu
( Theo giá thông báo ngày 17/06/2016)
STT Tên Vật liệu Đơn Vị Gía Thông Báo
1 Bê tông nhựa hạt trung tấn 1.650.000
2 Cát đắp m3 130.073
3 Cát vàng m3 201.134
4 CPĐD loại 1, Dmax37,mm m3 226.825
5 CPĐD loại 1, Dmax25mm m3 235.916
6 Củi kg 500
7 Dây thép kg 17.200
8 Dây thừng M 12.000
9 Dầu hoả kg 10.182
10 Đá dăm 1x2 m3 322.280
11 Đá dăm 2x4 m3 308.189
12 Đất đèn kg 10.000
13 Đinh kg 17.500
14 Đinh đỉa cái 2000
15 Gỗ làm khe co dãn m3 3.150.000
16 Gỗ ván cầu công tác m3 3.150.000
17 Lưỡi cắt cái 265.000
18 Nhựa đường kg 13.200
19 Nhựa bi tum số 4 kg 13.200
20 Nhựa bitum kg 13.200
21 Nước (lít) lít 13
22 Ô xy chai 100.000
23 ống bê tông L=2m, d=800mm, 1 lưới thép đoạn 1.179.800
24 ống bê tông L=2m, d=800mm, 2 lưới thép đoạn 1.566.000
25 Que hàn kg 20.000
26 Thép mạ kẽm kg 21.000
27 Thép tròn d<=10mm kg 13.250
28 Thép tròn D<=18mm kg 13.100
29 Bạt ni long m2 6.000
30 Xi măng PCB30 kg 1.227
31 Xi măng PCB40 kg 1.227
32 Cỏ m2 15.000
33 Ván khuôn thép m2 50.000
( Nguồn: Hồ sơ dự thầu gói thầu -sửa chữa công trình và đảm bảo giao thông-Phòng
kế hoạch-kỹ thuật)
53
Bảng 2.7 - Bảng giá nhân công, máy thi công
STT Nhân công và Máy Thi...
5 Máy trộn bê tông 250l 25.785.465 26.123.887 338.421 1,31
6 Máy trộn bê tông 500l 9.665.784 10.046.400 380.616 3,94
7 Máy đầm cóc 76.813.133 75.110.227 (1.702.906) (2,22)
Tổng cộng 299.854.108 265.807.430 (34.046.678) (11,35)
( Nguồn: phòng kế hoạch- kỹ thuật)
73
Qua bảng 2.14, ta thấy tổng chi phí máy thi công giảm 34 triệu đồng, tương ứng
với mức giảm là 11,35% so với dự toán, cụ thể là do: sự biến động giảm lần lượt của
máy đào 1.25m3 giảm hơn 13 triệu đồng, tương ứng với mức giảm là 24,31%; búa căn
khí nén 1.5m3/ph giảm hơn 1,5 triệu đồng, tương ứng với mức giảm là 9,44%; máy
đàm đùi 1.5kw giảm hơn 157 nghìn đồng, tương ứng với mức giảm là 0,64%; cần trục
ô tô 10T và máy đầm cóc cũng có xu hướng giảm là hơn 19 triệu đồng, tương ứng với
mức giảm là 21,88%. Sự biến động tăng lần lượt là máy trộn bê tông 250l , máy trộn
bê tông 500l với tổng biến động tăng là hơn 718 nghìn đồng, tương ứng tăng 5,25% so
với dự toán.
Chi phí máy thi công có tổng biến động giảm lớn hơn tổng biến động tăng, đây là
nguyên nhân chính làm cho tổng chi phí máy thi công giảm so với dự toán.
công ty có đội máy thi công riêng thuận tiện cho việc chủ động sử dụng, tuy
nhiên công ty có rất nhiều hạng mục công trình được thực hiện song song với nhau nên
việc sử dụng máy thi công có thể chồng chéo. Vì thế công tác lập kế hoạch, kiểm soát
khoản mục CP MTC đóng vai trò vô cùng quan trọng, đảm bảo quá trình thi công thực
hiện xuyên suốt đồng thời kiểm soát tốt chi phí thi công.
Tóm lại, công ty phải luôn đẩy mạnh công tác dự toán chi phí máy thi công, lựa
chọn nhà cung cấp nhiên liệu với giá cả hợp lý, thường xuyên bảo trì máy để đảm bảo
hoạt động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Dựa vào cơ sở lý luận ở Chương 1, chương 2 trình bày khái quát về quá trình
hình thành, phát triển cũng như đặc điểm quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của
Công ty CP Trường Danh. Thêm vào đó, khóa luận đi sâu nghiên cứu, phân tích thực
trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty, đây là cơ sở để đưa ra đánh giá về
các kết quả mà công ty đạt được trong công tác kế toán quản trị chi phí, đồng thời nêu
lên những hạn chế còn tồn tại và một số nguyên nhân kèm theo, từ đó đề xuất giải
pháp khắc phục ở chương 3.
75
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TRƯỜNG DANH
3.1. Đánh giá công tác kế toán quản trị chi phí xây lắp tại công ty cổ
phần Trường Danh.
3.1.1. Những kết quả đạt được
Công tác kế toán quản trị chi phí xây lắp tại công ty phát huy được hiệu quả là
nhờ vào các yếu tố sau:
- Bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình vừa tập trung vừa phân
tán, phân công trách nhiệm hợp lý, rõ ràng, đầy đủ các phần hành kế toán, mỗi người
đảm nhận một công việc, tránh chồng chéo, tạo ra sự thống nhất trong quản lý. Hình
thức này có ưu điểm là phù hợp với yêu cầu quản lí và đặc điểm kinh doanh của công
ty, giúp cho công tác quản lý hạch toán kế toán đối với các xí nghiệp trực thuộc được
dễ dàng và thuận tiện.
Đội ngũ cán bộ kế toán ở Công ty đều là những người có trình độ, thành thạo
nghiệp vụ, am hiểu lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nhiệt tình
trong công việc, có tinh thần trách nhiệm cao, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Đây được xem là nhân tố quan trọng mang lại độ chính xác, phản ánh đúng thực trạng
tài chính của Công ty.
- Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán:
Nhìn chung, hệ thống chứng từ tại công ty được tổ chức đầy đủ và hợp lý căn cứ
trên các quy định của chế độ chứng từ kế toán do Bộ Tài chính ban hành và đặc điểm
kinh doanh của công ty. Đồng thời, kế toán cũng xây dựng được trình tự luân chuyển
các loại chứng từ phù hợp với từng loại nghiệp vụ kinh tế tài chính khác nhau một
cách hợp lý. Nhờ vậy, công tác kế toán nói chung được thực hiện minh bạch, rõ ràng,
có căn cứ vững chắc và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
76
nói riêng tại công ty được tiến hành chính xác, đáp ứng đầy đủ những thông tin khi cần
thiết.
Hệ thống sổ kế toán chi tiết và tổng hợp đảm bảo đúng quy định của Bộ tài chính,
mang tính khoa học, giúp nhà quản trị doanh nghiệp có thể kiểm soát chi phí góp phần
phục vụ cho việc lập các báo cáo kế toán quản trị một cách kịp thời.
Các báo cáo chi phí được lập định kỳ góp phần cung cấp một số thông tin chi phí
cần thiết, kịp thời cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
- Phần mềm kế toán
Công ty sử dụng phần mềm Fast theo hình thức chứng từ-ghi sổ góp phần giảm
bớt việc ghi chép cho các nhân viên kế toán, làm tăng hiệu quả công việc và tiết kiệm
thời gian, việc kiểm tra, đối chiếu được thực hiện dễ dàng, nhanh chóng.
Việc sử dụng phần mềm ACITT phục vụ cho công tác lập dự toán tại công ty là
một ưu điểm, giúp quá trình dự toán nhanh chóng và chính xác, nâng cao hiệu quả kế
toán quản trị, ngoài ra một số hạng mục khác hiện nay công ty sẽ sử dụng phần mềm
G8 để lập dự toán.
- Tổ chức hệ thống tài khoản
Hệ thống tài khoản về chi phí sản xuất được xây dựng dựa trên cơ sở hệ thống tài
khoản kế toán do Bộ Tài Chính ban hành kèm theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22
tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính đầy đủ cụ thể về toàn bộ chi phí phát sinh
tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm soát chi phí.
- Về phân loại chi phí:
Cách phân loại chi phí theo chức năng đã giúp cho các nhà quản lý, kế toán tài
chính thấy rõ được vị trí, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình sản xuất.
Đồng thời là căn cứ để xác định giá thành của các công trình và cung cấp những thông tin
một cách có hệ thống cho việc lập các báo cáo liên quan đến công tác kế toán tại công ty.
77
Chi phí NVLTT: chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, nên việc tiết kiệm chi phí
nguyên vật liệu được công ty đặt ra hàng đầu. Công ty đã vận dụng và tổ chức tốt
trong công tác thu mua nguồn nguyên vật liệu, tiết kiệm chi phí cho công ty, nâng cao
hiệu quả thi công.
Chi phí nhân công trực tiếp: Công ty có cách tính lương khá khoa học, công ty
đang áp dụng cách chấm công theo ngày làm việc cho bộ phận công nhân trực tiếp,
cách này phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất mà công ty đang áp dụng.
Chi phí máy thi công: Hiện nay, công ty có đội máy thi công riêng thuận tiện
cho việc sử dụng thi công và đảm bảo tiến độ công trình.
- Về lập dự toán chi phí xây lắp:
Được thực hiện tương đối tốt, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban:
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật, phòng tài chính-kế toán đảm bảo cho kế hoạch chi phí xây
lắp được xác định rõ ràng chính xác.
Khi tiến hành lập dự toán công ty sử dụng hệ thống định mức do Bộ xây dựng
quy định, giá NVLTT được cập nhật theo giá thị trường ngay tại thời điểm lập kế
hoạch đồng thời bảng giá NCTT và MTC cũng được áp dụng theo Quyết định Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành mới nhất, đã giúp công tác lập dự toán tại công ty
tuân thủ các quy định và có độ chính xác cao.
- Về phân tích tình hình thực hiện chi phí và kiểm soát chi phí
Phân tích tình hình thực hiện chi phí sản xuất giữa kế hoạch và thực hiện chi tiết
từng loại theo từng khoản mục chi phí giúp công ty thấy được tình hình biến động của chi
phí, khoản mục nào tăng, khoản mục nào giảm để từ đó tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra
những biện pháp quản lý tốt hơn, góp phần nâng cao công tác lập dự toán và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty.
3.1.2. Những điểm hạn chế còn tồn tại
- Tổ chức phân loại chi phí:
Việc phân loại chi phí ở công ty cổ phần Trường Danh mới chỉ dừng lại ở hình
thức phân loại theo chức năng phục vụ cho việc tính giá thành và lập báo cáo chi phí
một cách đơn giản, nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu ra quyết định của nhà quản trị.
78
Vì vậy , công tác phân tích biến động chi phí ở công ty mới chỉ xem xét tình hình biến
động của từng khoản mục chi phí giữa thực tế so với dự toán.
- Công tác lập dự toán:
Nhìn chung công tác dự toán ở công ty tương đối tốt, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn
còn tồn tại một số điểm hạn chế như sau:
Nhiều loại nguyên vật liệu, máy thi công được lập trong dự toán nhưng trên thực
tế lại không được sử dụng, mặt khác trên thực tế lại sử dụng những nguyên vật
liệu,máy thi công thay thế, đây chính là nguyên nhân gây ra biến động chi phí và ảnh
hưởng trực tiếp đến công tác lập dự toán.
Việc lập dự toán chỉ dựa theo cách phân loại chi phí theo yếu tố chi phí hay
khoản mục chi phí mà chưa dựa theo cách phân loại theo cách ứng xử chi phí (gồm
biến phí và định phí).
Khi lập dự toán, công ty căn cứ vào bảng báo giá do sở tài chính- sở xây dựng
thông báo thì chỉ đáp ứng được nhu cầu hiện tại, chưa đưa ra được những dự báo trong
tương lai để giúp cho việc đưa ra quyết định của nhà quản trị.
Hiện nay, giá cả trên thị trường biến động từng ngày, nhiều doanh nghiệp xây lắp
đã lập thêm bảng bù giá NVLTT, NCTT, MTC để giá trị dự toán sát với thực tế, tuy
nhiên công ty vẫn chưa lập thêm bảng bù giá cho các công trình.
- Kiểm soát biến động chi phí xây lắp:
Hiện tại công ty chỉ dừng lại ở việc phân tích biến động giữa các khoản mục chi
phí ở thực tế so với dự toán, chưa đi sâu phân tích các biến động về giá, về lượng của
từng khoản mục chi phí.
Công ty vẫn chú trọng đến kế toán tài chính chưa đi sâu vào lĩnh vực kế toán
quản trị để cung cấp thông tin cho các nhà quản trị. Ngoài cung cấp những báo cáo về
chi phí sản xuất cho lãnh đạo, công ty chưa cung cấp được những bảng phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến biến động chi phí. Hầu hết là áp dụng phương pháp so sánh để
đánh giá mức độ thực hiện so với kế hoạch đối với các chi phí mà chưa phân tích, tìm
hiểu nguyên nhân tăng giảm của các nhân tố này
79
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty
cổ phần Trường Danh.
3.2.1.Phân loại chi phí phục vụ cho kế toán quản trị
Bên cạnh hệ thống tài khoản chi phí theo kế toán tài chính, chi phí ở công ty cần
được phân loại theo cách ứng xử chi phí; căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với đối
tượng chịu chi phí; căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với mức độ kiểm soát của nhà
quản trị để phục vụ cho việc lập kế hoạch và đưa ra quyết định của các nhà quản trị.
Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí, chi phí của công ty sẽ được phân loại
như sau: chi phí cố định, chi phí biến đổi và chi phí hỗn hợp.
Phân loại chi phí căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với đối tượng chịu chi phí,
chi phí sẽ được phân loại thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Phân loại chi phí của công ty căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với mức độ
kiểm soát của nhà quản trị sẽ được phân loại gồm chi phí kiểm soát được và chi phí
không kiểm soát được.
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán
Việc lập dự toán của công ty tương đối tốt, được thực hiện bởi phòng Kế Hoạch-
Kỹ Thuật và các thông tin được cung cấp từ phòng Tài Chính- Kế Toán. Tuy nhiên,
công ty chỉ mới xây dựng định mức chi phí dựa trên quy định của Bộ xây dựng, vì thế
công ty cần phải thường xuyên xem xét, kiểm tra và điều chỉnh lại các định mức tiêu
hao nguyên vật liệu, máy thi công xem đã sát với thực tế hay chưa.
Trong công ty, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng tương đối lớn nên
công ty cần xây dựng định mức dự trữ tồn kho phù hợp, như vậy sẽ chủ động trong
việc cung cấp lượng NVL cho sản xuất, thi công, tránh trường hợp rủi ro.
3.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm soát biến động chi phí xây lắp
Công tác lập dự toán hiện tại của công ty chỉ dừng lại ở việc phân tích biến động
của từng khoản mục ở thực tế so với dự toán, vì vậy công ty phải đổi mới công tác dự
toán bằng cách đi sâu phân tích sự biến động về giá và lượng của từng khoản mục chi
phí cụ thể.
80
Biến động về giá= lượng thực tế ×( giá thực tế - giá định mức)
Biến động về lượng= giá định mức×( lượng thực tế - lượng định mức)
Kết quả về sự biến động được đánh giá như sau:
Nếu biến động > 0, nghĩa là chi phí thực tế lớn hơn chi phí định mức: đây được
xem là biến động không thuận lợi
Nếu biến động <= 0, nghĩa là chi phí thực tế nhỏ hơn hoặc bằng chi phí định mức:
biến động thuận lợi( nếu như chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo).
a. Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trên thực tế một số loại NVL trong dự toán được thay thế hoặc không sử dụng,
mặt khác do thời gian nghiên cứu của bài khóa luận, nên chỉ tập trung nghiên cứu một
số loại NVL có sự biến động đáng kể và chiếm tỷ trọng cao.
Biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định bằng công thức sau:
Biến động về giá = AQ × ( AP - SP)
Biến động về lượng = SP × (AQ - SQ)
Trong đó:
AQ ( actual quantity) là lượng nguyên vật liệu thực tế sử dụng
SQ ( standard quantity) là lượng nguyên vật liệu tiêu chuẩn( định mức lượng
nguyên vật liệu)
AP ( actual price) là giá thực tế
SP ( standard price) là giá tiêu chuẩn.
Ví dụ: Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình Bổ
sung rãnh thoát nước phía trái tuyến đoạn KM11+200-KM12+200; KM12+712 -
KM13+416, Phía phải tuyến đoạn KM11+200-KM13+00 - QL9 đoạn từ QL 1 về cảng
Cửa Việt thuộc gói thầu sửa chữa công trình và đảm bảo giao thông.( Bảng 3.1)
81
Bảng 3.1- Bảng phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
ĐVT: VNĐ
STT Danh mục vậttư ĐVT
Dự toán Thực hiện Biến động
SQ SP AQ AP ∆Q ∆P Tổng BĐ
1 Bê tông nhựa hạttrung tấn 15,88 1.650.000 15,2 1.500.000 (1.122.000) (2.280.000) (3.402.000)
2 cát vàng m3 1.066,999 201.134 1.088,5 200.000 4.324.644 (1.234.359) 3.090.285
3 Đá dăm 1×2 m3 991,193 322.280 900,5 312.380 (29.228.607) (8.914.950) (38.143.557)
4 Đá dăm 2×4 m3 540,109 308.189 538,28 298.150 (563.687) (5.403.793) (5.967.480)
5 Thép tròn d
<=10mm Kg 13.962,465 13.250 12.962,35 12.800 (13.251.524) (5.833.058) (19.084.581)
6 Thép tròn d
<=18mm Kg 7.304,565 13.100 7.000,78 13.000 (3.979.584) (700.078) (4.679.662)
7 Thép mạ kẽm Kg 555,091 21.000 540 19.989 (310.189) (546.264) (856.452)
8 Dây Thép Kg 417,176 17.200 410 16.300 (123.426) (369.000) (492.426)
9 Xi măng PCB40 Kg 496.827,605 1.227 490.827,5 1.200 (7.362.129) (13.252.343) (20.614.472)
10 Cát đắp m3 11.866,940 130.073 10.000 120.000 (242.838.487) (100.730.000) (343.568.487)
Tổng cộng (294.454.989) (139.263.845) (433.718.832)
( Nguồn: Phòng Kế Hoạch- Kỹ Thuật)
82
Qua bảng 3.1, ta thấy tổng chi phí nguyên vật liệu thực tế so với dự toán giảm
hơn 433 triệu đồng. Để đánh giá chính xác cần phải tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng:
Thứ nhất là do đơn giá mua vào biến động giảm làm cho chi phí nguyên vật liệu
có xu hướng giảm đi hơn 294 triệu đồng so với dự toán. Cụ thể, các loại nguyên vật
liệu được lựa chọn phân tích đều có đơn giá giảm như: bê tông hạt rung, cát vàng, đá
dăm 1×2, đá dăm 2×4, thép mạ kẽm, cát đắp đây được xem là dấu hiệu tốt nhờ công
tác tổ chức thu mua, lựa chọn được các nhà cung cấp với giá bán hợp lí tiết kiệm chi
phí, đặc biệt những nhà cung cấp này đa số gần địa điểm thi công nên khoản chi phí
vận chuyển được tối ưu hóa rất nhiều, đó là một số nhân tố cơ bản làm cho giá nguyên
vật liệu giảm so với dự toán. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho công ty là phải luôn luôn đề cao
công tác tổ chức thu mua hợp lý, lựa chọn phương thức vận chuyển với mức chi phí
thấp. Bên cạnh đó, công ty phải thường xuyên nghiên cứu lựa chọn thị trường cung
ứng nguyên vật liệu với giá cả hợp lý và chất lượng tốt.
Thứ hai là do lượng tiêu hao nguyên vật liệu giảm hơn 139 triệu đồng so với dự
toán, xét trên từng loại nguyên vật liệu thì chi phí tăng giảm thể hiện qua bảng 3.2, cụ
thể như sau:chỉ có cát vàng là có lượng tiêu hao tăng so với dự toán, các vật liệu còn lại
đều có lượng tiêu hao giảm so với dự toán. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng
hệ thống định mức do nhà nước quy định để làm căn cứ xuất vật tư khi thi công công
trình, bên cạnh đó cũng thể hiện công tác bảo quản vật liệu khá tốt ít bị hao hụt. Qua đây,
công ty cần phải có những biện pháp kiểm soát tốt biến động lượng tiêu hao nguyên vật
liệu như: khi thi công phải bám sát bản vẽ, sử dụng vật liệu hợp lý tiết kiệm chi phí cho
công ty, đầu tư thêm các kho chứa vật liệu để đảm bảo về mặt chất lượng.
b. Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp
Biến động chi phí nhân công trực tiếp xác định bằng công thức sau :
Biến động về giá lao động = AH× ( AR - SR)
Biến động về hiệu suất lao động = SR × (AH - SH)
83
Trong đó:
AH (actual hours) là lượng ngày công thực tế sử dụng
SH (standard hours) lượng ngày công định mức
AR (actual rate) là đơn giá thực tế một ngày công.
SR( standard rate) là đơn giá tiêu chuẩn của một ngày công.
Bảng 3.2 - Bảng phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp
ĐVT: VNĐ
STT
Danh mục
lao động
ĐVT
Dự toán Thực hiện Biến động
SH SR AH AR ∆R ∆H Tổng BĐ
1
Nhân công
2.5/7
Công 172,836 153.462 175,250 161.000 1.321.035 370.457 1.691.492
2
Nhân công
3/7
Công 4.220,035 166.154 4.110,5 168.500 9.643.233 (18.199.632) (8.556.399)
3
Nhân công
3.5/7
Công 3.341,743 181.154 3.300,35 180.000 (3.808.604) (7.498.556) (11.307.160)
4
Nhân công
4/7
Công 950,365 196.154 960,5 195.154 (960.500) 1.988.071 1.027.571
Tổng cộng 6.195.164 (23.339.660) (17.144.596)
( Nguồn: Phòng Kế Hoạch- Kỹ Thuật)
Qua bảng 3.2, ta thấy tổng chi phí nhân công biến động giảm hơn 17 triệu đồng
so với dự toán, trong đó ảnh hưởng của giá lao động làm cho chi phí nhân công trực
tiếp tăng hơn 6 triệu đồng, biến động hiệu suất giúp cho chi phí NCTT giảm hơn 23
triệu đồng so với dự toán. Để thấy rõ tình hình biến động, ta đi sâu xem xét các nhân
tố sau:
Đơn giá lao động tăng dần theo bậc thợ, cụ thể nhân công 2.5/7, nhân công 3/7
có xu hướng biến động tăng so với dự toán, còn lại các bậc thợ 3.5/7 và 4.5/7 có xu
hướng biến động giảm so với dự toán. Do đơn giá ngày công lao động được điều chỉnh
84
theo thông tư của nhà nước, quyết định của UBND tỉnh Quảng trị và các công văn bổ
sung mới, nhưng nhìn chung về mặt đơn giá cũng không có sự biến động đáng kể so
với dự toán.
Lượng ngày công định mức thấp hơn so với dự toán, nguyên nhân là do trình độ
lao động có tay nghề chuyên môn, tinh thần trách nhiệm cao, máy móc hoạt động tốt,
kế hoạch thi công được vạch rõ ràng. Bên cạnh đó, công tác quản lý lao động của công
ty khá chặt chẽ, khoa học.
Như vậy, công ty phải nâng cao công tác quản lý nhân công thông qua hình thức
chấm công một cách chính xác, thường xuyên giám sát số giờ làm việc thực tế của bộ
phận nhân công. Đồng thời công ty phải tạo điều kiện cho lực lượng lao động đào tạo
nâng cao trình độ kết hợp có những chính sách ưu đãi khuyến khích tinh thần làm việc.
Tóm lại, việc kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp ở công ty cơ bản là có hiệu
quả làm cho chi phí thực tế giảm. Lưc lượng lao động đáp ứng được nhu cầu sử
dụng ,đảm bảo chất lượng khi công trình đi vào thi công. Trong tương lai, công ty cần
tuyển chọn thêm một lực lượng lao động có chất lượng để có thể đáp ứng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
c. Phân tích biến động chi phí máy thi công
Biến động chi phí máy thi công xác định bằng công thức:
Biến động về giá MTC= AH × ( AR-SR)
Biến động về hiệu suất MTC= SR × (AH-SH)
Trong đó:
AH( actual hours) là số ca máy thực tế sử dụng
SH( standard hours) là số ca máy định mức sử dụng
AR( actual rate) là đơn giá thực tế của một ca máy
SR( standard rate) là đơn giá tiêu chuẩn của một ca máy.
85
Bảng 3.3 - Phân tích biến động chi phí máy thi công
ĐVT: VNĐ
STT Loại máy thi công
Dự toán Thực hiện Biến động
SH SR AH AR ∆H ∆R Tổng BĐ
1 Máy đào 1.25m3 30,23 1.829.702 35,50 1.179.268 9.642.052 (23.090.399) (13.448.347)
2 Búa căn khí nén1.5m 3/ph 78,748 211.281 70,00 215.250 (1.848.181) 277.830 (1.570.351)
3 Máy đầm đùi 1.5kw 132,849 185.657 130,5 187.789 (436.158) 278.169 (157.989)
4 cần trục ô tô 10T 100 909.751 90,26 809.760 (8.860.971) (9.025.152) (17.886.122)
5 Máy trộn bê tông250l 126,091 204.499 130,76 199.785 954.879 (616.458) 338.421
6 Máy trộn bê tông500l 33,922 284.944 35,88 280.000 558.021 (177.405) 380.616
7 Máy đầm cóc 311,58 246.520 300,59 249.876 (2.711.543) 1.008.636 (1.702.906)
Tổng cộng (2.701.901) (31.344.778) (34.046.678)
( Nguồn: Phòng Kế Hoạch- Kỹ Thuật)
86
Qua bảng 3.3, ta thấy thực tế chi phí sử dụng máy thi công giảm hơn 34 triệu
đồng so với dự toán, trong đó số ca máy thi công giúp cho chi phí máy thi công giảm
hơn 2.7 triệu đồng và đơn giá máy thi công biến động giảm hơn 31 triệu đồng. Để có
thể thấy rõ hơn, ta đi xem xét lần lượt các nhân tố sau:
Số ca máy thực tế thấp hơn so với dự toán làm cho chi phí máy thi công có xu
hướng giảm cụ thể: búa khí nén 1.5m3/ph; máy đầm đùi 1.5kw; cần trục ô tô 10T; máy
đầm cóc, đều có xu hướng biến động giảm so với dự toán, còn lại máy đào
1.25cm3;máy trộn bê tông 250l; máy trộn bê tông 500l có số ca máy tăng so với dự
toán. Điều này cho thấy công ty đã tổ chức bố trị hoạt động máy móc khá hợp lý, phát
huy tối đa nguồn lực cho sản xuất.
Đơn giá ca máy ở thực tế giảm so với dự toán là hơn 31 triệu đồng, cụ thể: máy
đào 1.25cm3, cần trục ô tô 10T, máy trộn bê tông 250l, máy trộn bê tông 500l, máy
đầm cóc, đều có xu hướng giảm so với dự toán, đơn giá của các máy còn lại đều có xu
hướng tăng. Do công ty có đội máy thi công riêng nên khá chủ động, lựa chọn được
nguồn cung nhiên liệu với giá cả hợp lý. Tuy nhiên một số máy móc công ty cũng cần
phải thuê ngoài nên việc dự toán chi phí máy thi công cũng ít nhiều bị chênh lệch so
với thực tế.
Như vậy, công ty cần phải có kế hoạch sử dụng hợp lý, thường xuyên bảo trì
máy móc, đối với trường hợp cần phải thuê máy thì nên chọn những nhà cung cấp uy
tín, có giá cả phù hợp đặc biệt là phải đảm bảo chất lượng.
87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Dựa trên cơ sở trình bày thực trạng kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Trường
Danh ở Chương 2, Chương 3 của khóa luận đưa ra các nhận xét, đánh giá về ưu,
nhược điểm còn tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
quản trị chi phí xây lắp tại Công ty. Các đề xuất này sẽ góp phần giúp công ty quản lí
chi phí xây lắp chặt chẽ hơn, đồng thời giúp các nhà quản trị đưa ra được các quyết
định sáng suốt và đúng đắn, giúp đẩy mạnh sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh, tạo bước đà để vươn xa hơn trong thời
buổi kinh tế hội nhập hiện nay.
88
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
III.1. Kết luận
Kế toán quản trị được coi là một trong những công cụ quản lý hữu hiệu trong nền
kinh tế thị trường ,giúp cho các nhà quản lý có thể đưa ra quyết định đúng đắn. Sớm
thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán quản trị nên công ty đã vận dụng một
số nội dung cho công tác dự toán, xây dựng định mức, tổ chức quá trình thi công. Tuy
nhiên công tác kế toán quản trị chi phí còn là vấn đề mới mẻ, chưa được triển khai một
cách đồng bộ và khoa học, vì vậy công ty vẫn chưa khai thác và phát huy tối đa ưu thế
của công cụ quản lý khoa học này. Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn kế toán trị chi phí
xây lắp tại công ty cổ phần Trường Danh, khóa luận đã giải quyết một số vấn đề sau:
Thứ nhất là: hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về kế toán quản trị chi phí trong
doanh nghiệp. Những vấn đề lý luận cơ bản này sẽ là cơ sở để nghiên cứu xem xét,
đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần Trường Danh.
Thứ hai: Đề tài đã đánh giá được những ưu điểm và hạn chế của công tác KTQT
chi phí xây lắp tại công ty, kết hợp với những kiến thức đã được học và tìm hiểu, tôi đã
đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác KTQT chi phí xây lắp tại
công ty cổ phần Trường Danh.
III.2. Kiến nghị
- Công ty nên xây dựng bộ máy kế toán quản trị trong mối quan hệ với kế toán
tài chính và phòng kế hoạch-kỹ thuật.
- Nâng cao trình độ nhận thức của các nhà quản trị về kế toán quản trị, nâng
cao kiến thức cho kế toán viên về kế toán quản trị thông qua các lớp đào tạo chuyên
môn.
- Kế toán cần đưa ra các mẫu báo cáo theo kế toán quản trị để có thể đáp ứng
kịp thời nhu cầu quản lý trong việc đưa ra quyết định.
89
III.3. Đề xuất hướng nghiên cứu
Do thời gian thực tập và kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài mới
chỉ tập trung nghiên cứu phần hành kế toán quản trị chi phí sản xuất, mà chưa đề cập
đến các vấn đề khác như KTQT nguyên vật liệu, KTQT doanh thu và xác định kết quả
kinh doanhvì vậy, các đề tài nghiên cứu sau tại công ty nên nghiên cứu các phần
hành KTQT trên đồng thời tìm ra những giải pháp mới, hữu hiệu hơn để hoàn thiện đề
tài KTQT chi phí sản xuất tại công ty và nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh cho công ty.
Trong thời gian tới nếu tiếp tục nghiên cứu đề tài công tác KTQT chi phí sản
xuất tại công ty thì tôi dự kiến sẽ nghiên cứu theo các hướng sau:
Đi sâu nghiên cứu công tác lập dự toán chi phí, quá trình thực hiện chi phí, xem
xét phân tích và tìm ra nguyên nhân của từng biến động chi phí và đưa ra các biện
pháp cụ thể để cải thiện công tác quản lý chi phí tại công ty. Đồng thời nghiên cứu và
đưa ra các báo cáo quản trị phục vụ nhu cầu thông tin của nhà quản lý.
90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài chính (2006), Hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh
nghiệp (ban hành theo Thông tư 53/2006/TT-BTC ngày 12/06/2006 của Bộ trưởng Bộ
tài chính).
2. Bộ tài chính (2017), Tài liệu bồi dưỡng kế toán trưởng doanh nghiệp ( Ban
hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 133/2016/TT-BTC của Bộ tài
chính), Nhà xuất bản lao động, Hà Nội.
3. Đoàn Ngọc Quế & Đào Tất Thắng & Lê Đình Trực (2006), Kế toán quản trị,
Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
4. Hồ Phan Minh Đức (2013), Bài giảng kế toán quản trị, Khoa Kế toán- Kiểm
toán, .
5. Phạm Văn Dược & Đặng Kim Cương (2003), Kế toán quản trị và phân tích
kinh doanh, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
6. Võ Văn Nhị (2008), Kế toán doanh nghiệp xây lắp, Nhà xuất bản giao thông
vận tải, Hà Nội.
7. Chuyên đề, khóa luận của các sinh viên Trường đại học kinh tế Huế.
8. Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/03/2016 của Bộ xây dựng.
PHỤ LỤC
Phụ lục 01 - Bảng tính chi phí vận chuyển
STT Mã hiệu Loại vật liệu Đơn Vị
Trọng
lượng
đơn
vị
Bậc
hàng
Cự
ly
tổng
cộng
(km)
Cự ly phân theo cấp đường
Gía
cước
Đ/T.KM
Thành Tiền Phụ
phí
đổ
ben
Tổng
Cộng
Kiểu
Đường
Cự
ly(Km) Cấp Đường
1
:A.0125 Bê tông nhựa hạttrúng
tấn 0 1.650.000
2 :A.0506a cát đắp m3 1.32 1 15 3 5 4.274 948.132.431 4.545 130.073
2 10 2.907
3 :A.0516 cát vàng m3 1.40 1 29 3 19 2.636 129.346.082 4.545 201.134
2 10 1.795
4
:A.0873a CPĐD loại 1Dmax37.mm
m3 1.62 1 37 3 17 2.410 8.147.476 4.545 226.825
2 20 1.640
5
:A.0874a CPĐD loại 1Dmax25.mm
m3 1.62 1 37 3 17 2.410 2.866.612 4.545 235.916
2 20 1.640
6 :A.0944 Củi Kg 0 500
7 :A.1275 Dây thép Kg 0 17.200
8 :A.1289 Dây Thừng M 0 12.000
9 :A.1315 Dầu hỏa Kg 0 10.182
10 :A.1355 Đá dăm 1x2 m3 1.62 1 37 3 17 2.410 174.451.796 4.545 322.280
2 20 1.640
11 :A.1356 Đá dăm 2x4 m3 1.62 1 37 3 17 2.410 95.060.166 4.545 308.189
2 20 1.640
12 :A.1433 Đất đèn Kg 0 10.000
13 :A.1451 Đinh Kg 0 17.500
14 :A.1454 Đinh đĩa Cái 0 2.000
15 :A.1748 Gỗ làm khe co dãn m3 0 3.150.000
16 :A.1763 Gỗ ván cầu công tác m3 0 3.150.000
17 :A.1862 Lưỡi cắt Cái 0 265.000
18 :A.2055 Nhựa đường Kg 0 13.200
19 :A.2056 Nhựa bi tum số 4 Kg 0 13.200
20 :A.2057 Nhựa bitum Kg 0 13.200
21 :A.2062 Nước Lít 0 13
22 :A.2097 Oxy chai 0 100.000
23
:A.21362a
ống bê tông L=2m,
d=800mm, 1 lưới
thép
đoạn 0 1.179.800
24
:A.21362b
ống bê tông L=2m,
d=800mm, 2lưới
thép
đoạn 0 1.566.000
25 :A.2608 Que hàn Kg 0 20.000
26 :A.2907a Thép mạ kẽm Kg 0 21.000
27
:A.2933 Thép trònd<=10mm
Kg 0 13.250
28
:A.2935 Thép trònd<=18mm
Kg 0 13.100
29 :A.3052a Bạt ni lông m2 0 6.000
30 :A.3172 Xi măng PCB30 Kg 0 1.227
31 :A.3173 Xi măng PCB40 Kg 0 1.227
32 :A.co Cỏ m2 0 15.000
33 :A.VK Ván khuôn thép m2 0 50.000
Tổng cộng 1.358.004.562
Phụ lục 02 - Bảng dự toán khối lượng nguyên vật liệu
STT Tên Vật liệu Đơn Vị Khối Lượng
1 Bê tông nhựa hạt trung tấn 15,880
2 Cát đắp m3 11.866,940
3 Cát vàng m3 1066,999
4 CPĐD loại 1, Dmax37,mm m3 46,292
5 CPĐD loại 1, Dmax25mm m3 16,287
6 Củi Kg 61,238
7 Dây thép Kg 417,176
8 Dây thừng M 20,622
9 Dầu hoả Kg 24,545
10 Đá dăm 1x2 m3 991,193
11 Đá dăm 2x4 m3 540,109
12 Đất đèn Kg 0,562
13 Đinh Kg 57,415
14 Đinh đỉa Cái 251,301
15 Gỗ làm khe co dãn m3 5,264
16 Gỗ ván cầu công tác m3 14,137
17 Lưỡi cắt Cái 0,005
18 Nhựa đường Kg 1.342,611
19 Nhựa bi tum số 4 Kg 16,066
20 Nhựa bitum Kg 60,135
21 Nước (lít) Lít 318.308,938
22 Ô xy Chai 0,104
23 ống bê tông L=2m, d=800mm, 1 lưới thép đoạn 1.408,000
24 ống bê tông L=2m, d=800mm, 2 lưới thép đoạn 100,000
25 Que hàn Kg 29,082
26 Thép mạ kẽm Kg 555,091
27 Thép tròn d<=10mm Kg 13.962,465
28 Thép tròn D<=18mm Kg 7.304,565
29 Bạt ni long m2 1.815,968
30 Xi măng PCB30 Kg 1.220,962
31 Xi măng PCB40 Kg 496.827,605
32 Cỏ m2 2.304,480
33 Ván khuôn thép m2 2.605,430
Phụ lục 03 - Bảng dự toán khối lượng nhân công
STT Nhân công Đơn vị Khối lượng
1 Nhân công 2,5 /7 công 172,836
2 Nhân công 3,0/7 công 4220,035
3 Nhân công 3,5/7 công 3341,743
4 Nhân công 4,0/7 công 950,365
Phụ lục 04- Bảng dự toán khối lượng máy thi công
STT Máy thi công Đơn vị Khối lượng
1 Ô tô tưới nhựa 7T (máy phun nhựa đường) ca 0,094
2 Ô tô tưới nước 5m3 ca 0,093
3 Ô tô tự đổ 12T ca 9,660
4 Búa căn khí nén 1,5m3/ph ca 78,748
5 Cần trục ôtô 10T ca 100,000
6 Cần trục bánh hơi 6T ca 90,480
7 Máy đào 1,25m3 ca 30,230
8 Máy đào 1,6m3 ca 0,506
9 Máy đầm bánh hơi tự hành 16T ca 11,533
10 Máy đầm bàn 1Kw ca 31,779
11 Máy đầm cóc ca 311,589
12 Máy đầm dùi 1,5kW ca 132,849
13 Máy đột dập ca 6,164
14 Máy cắt khe MCD ca 0,029
15 Máy cắt uốn cắt thép 5kW ca 8,741
16 Máy hàn điện 23kW ca 7,093
17 Máy khoan 4,5Kw ca 3,079
18 Máy lu 10T ca 0,207
19 Máy lu bánh lốp 16T (đầm bánh hơi) ca 0,159
20 Máy lu rung 25T ca 0,093
21 Máy nén khí động cơ diezel 360m3/h ca 40,949
22 Máy nén khí động cơ diezel 600m3/h ca 0,075
23 Máy ủi 108CV ca 6,329
24 Máy rải 130-140CV ca 0,058
25 Máy rải 50-60m3/h ca 0,024
26 Máy san 108CV ca 0,026
27 Máy trộn bê tông 250l ca 126,091
28 Máy trộn bê tông 500l ca 33,922
29 Máy vận thăng 0,8T ca 16,177
30 Thiết bị nấu nhựa ca 0,047
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_thuc_trang_cong_tac_ke_toan_quan_tri_chi_phi_xay_l.pdf