ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
-------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ VÀ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY
TNHH MINH HÒA – THỪA THIÊN HUẾ
NGUYỄN THỊ TÝ
KHÓA HỌC: 2016 - 2020
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
-------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ VÀ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY
TNHH MINH HÒA – THỪA THIÊN HUẾ
Si
120 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 08/01/2022 | Lượt xem: 440 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Thực trạng công tác kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ tại công ty TNHH Minh hòa – Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Tý
Lớp: K50C – Kế toán
Niên khóa: 2016 - 2020
Giảng viên hướng dẫn:
ThS. Trần Thị Thanh Nhàn
Huế, tháng 01 năm 2020
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học
Huế, dưới sự giảng dạy nhiệt tình của các quý thầy cô, đặc biệt là các quý thầy cô
Khoa Kế toán – Kiểm toán đã nhiệt huyết truyền tải những kiến thức vô cùng bổ ích
không chỉ là những kiến thức lý thuyết suôn mà kèm theo đó là những kiến thức thực
tiễn vô cùng quý giá. Những kiến thức có được trong suốt quá trình học tập tại trường
không chỉ là nền tảng về chuyên ngành cho quá trình nghiên cứu làm bài khóa luận mà
còn là hành trang bổ ích để tôi bước vào đời với cái ngành mình đã chọn. Để tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến các quý thầy cô tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả quý
thầy cô trong suốt thời gian qua đã đồng hành, tận tình, dìu dắt chúng tôi.
Đồng thời cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đặc biệt đến Thạc sĩ Trần
Thị Thanh Nhàn đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thành bài
khóa luận này. Bên cạnh đó, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Công ty
TNHH Minh Hòa đã tạo điều kiện cho tôi được trải nghiệm thực tập tại Công ty trong
suốt ba tháng. Đặc biệt là chú dì, anh chị phòng Kế toán, Kinh doanh đã tận tình dìu
dắt, chỉ bảo, hướng dẫn, tạo điều kiện vô cùng thuận lợi để tôi tiếp cận thực tiễn,
nghiên cứu, áp dụng những kiến thức đã học ở trường vào thực tế và dạy cho tôi những
kiến thức thực tế khác mà ở trường chưa được học; đồng thời biết được những nhược
điểm để khắc phục, sửa đổi và hoàn thành tốt bài khóa luận này. Tuy vậy, do thời gian
hạn hẹp cũng như kiến thức chưa đủ chuyên sâu nên khó tránh khỏi những sai sót và
hạn chế nhất định.
Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dạy, đóng góp ý kiến của quý thầy cô để
tôi có điều kiện bổ sung, chỉnh sửa và cung cấp thêm kiến thức phục vụ cho công việc
sau này. Cuối cùng, tôi chúc các quý thầy cô nói chung,
quý thầy cô Khoa Kế toán- Kiểm toán nói riêng dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiêp. Đồng kính chúc Ban lãnh đạo Công ty cùng các chú dì,anh chị dồi dào sức
khỏe, thành công và chúc Công ty ngày càng phát triển.
Huế, tháng 01 năm 2020
Sinh viên
Nguyễn Thị Tý
iDANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC
BĐSĐT
GTGT
NLĐ
SXKD
TK
TNHH
TSCĐ
TSDH
TSNH
XDCB
Báo cáo tài chính
Bất động sản đầu tư
Giá trị gia tăng
Người lao động
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Xây dựng cơ bản
ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ kế toán phải thu khách hàng .............................................................15
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán phải trả người bán .................................................................19
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán phải trả người lao động .........................................................21
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ................................................33
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty...........................................................35
Sơ đồ 2.3: Tổ chức chứng từ kế toán.............................................................................38
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy tính .............................39
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Hệ thống tài khoản sử dụng của Công ty TNHH Minh Hòa ........................37
Bảng 2.2: Tình hình lao động của Công ty qua 03 năm 2016-2018 .............................40
Bảng 2.3: Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty từ năm 2016 – 2018...................43
Bảng 2.4: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2016-2018
.......................................................................................................................................45
Bảng 2.5: Thực trạng tình hình hình công nợ của Công ty TNHH Minh Hòa qua 03
năm 2016-2018 ..............................................................................................................85
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ của công ty qua .......................88
03 năm 2016-2018 .........................................................................................................88
Bảng 2.7: Phân tích khả năng thanh toán của Công ty qua 3 năm 2016-2018..............91
iv
DANH MỤC BIỂU MẪU
Biểu mẫu 2.1: Hóa đơn GTGT bán hàng.......................................................................50
Biểu mâu 2.2: Sổ chi tiết tài khoản 131.........................................................................53
Biểu mâu 2.3: Sổ chi tiết tài khoản 51111.....................................................................54
Biểu mẫu 2.4: Hóa đơn GTGT bán hàng.......................................................................55
Biểu mẫu 2.5: Phiếu thu ................................................................................................56
Biểu mẫu 2.6: Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt 1111.....................................................57
Biểu mấu 2.7: Lệnh thanh toán- Lệnh Có .....................................................................60
Biểu mấu 2.8: Sổ tiền gửi ngân hàng ............................................................................61
Biểu mẫu 2.9: Sổ chi tiết tài khoản 131.........................................................................62
Biểu mẫu 2.10: Sổ chi tiết tài khoản 632.......................................................................63
Biểu mẫu 2.11: Sổ cái tài khoản 131.............................................................................64
Biểu mấu 2.12: Hóa đơn GTGT mua hàng ...................................................................66
Biểu mẫu 2.13: Sổ chi tiết tài khoản 331.......................................................................69
Biểu mẫu 2.14: Hóa đơn dịch vụ viễn thông (GTGT) ..................................................71
Biểu mẫu 2.15: Phiếu chi...............................................................................................72
Biểu mẫu 2.16: Giấy Ủy nhiệm chi ...............................................................................73
Biểu mẫu 2.17: Sổ tiền gửi ngân hàng ..........................................................................75
Biểu mẫu 2.18: Số chi tiết tài khoản 331.......................................................................76
Biểu mẫu 2.19: Số cái tài khoản 331.............................................................................77
Biểu mẫu 2.20: Bảng thanh toán tiền lương ..................................................................80
Biểu mẫu 2.21: Phiếu chi...............................................................................................82
Biểu mẫu 2.22: Sổ cái tài khoản 334.............................................................................83
vMỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................................i
DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... iii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
I.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .........................................................................1
I.2/ Mục tiêu của đề tài nghiên cứu ................................................................................2
I.3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................3
I.3.1/ Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................3
I.3.2/ Phạm vi nghiên cứu............................................................................................3
I.4/ Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................4
I.5/ Kết cấu của khóa luận ...............................................................................................5
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ VÀ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ TRONG DOANH NGHIỆP .......................7
1.1/ Một số lý luận chung về kế toán công nợ.................................................................7
1.1.1/ Một số khái niệm về công nợ ............................................................................7
1.1.2/ Nguyên tắc hạch toán kế toán công nợ ..............................................................9
1.1.3/ Vai trò và nhiệm vụ của kế toán công nợ ........................................................10
1.1.4/ Mô tả công việc chung của kế toán công nợ ...................................................11
1.2/ Nội dung kế toán công nợ phải thu, phải trả trong doanh nghiệp ..........................11
1.2.1/ Kế toán nợ phải thu của khách hàng................................................................11
1.2.2/ Kế toán khoản phải trả cho người bán.............................................................16
1.2.3/ Kế toán phải trả người lao động .....................................................................20
1.3/ Cơ sở lý luận về phân tích tình hình công nợ trong doanh nghiệp ........................22
1.3.1/ Khái niệm phân tích tình hình công nợ ...........................................................22
1.3.2/ Một số chỉ tiêu phân tích tình hình công nợ ....................................................22
vi
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG
NỢ VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY TNHH MINH
HÒA ..............................................................................................................................30
2.1/ Tổng quan về Công ty TNHH Minh Hòa...............................................................30
2.1.1/ Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Minh Hòa ....30
2.1.2/ Chức năng, nhiệm vụ , lĩnh vực hoạt động của công ty ..................................31
2.1.3/ Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty ................................................................32
2.1.4/ Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty................................................34
2.1.4.1/ Tổ chức bộ máy kế toán....................................................................................34
2.1.4.2/ Chế độ, chính sách kế toán áp dụng tại Công ty ..............................................36
2.1.5/ Tình hình lao động, tài sản, nguồn vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty qua 03 năm 2016-2018.................................................................................40
2.1.5.1/ Tình hình lao động của Công ty qua 03 năm 2016-2018 .................................40
2.1.5.2/ Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty........................................................41
2.1.5.3/ Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2016-2018: 44
2.2/ Thực trạng công tác kế toán công nợ tại Công ty TNHH Minh Hòa .....................47
2.2.1/ Thực trạng công tác kế toán khoản phải thu của khách hàng..........................47
2.2.2/ Thực trạng công tác kế toán khoản phải trả cho người bán............................65
2.2.3/ Thực trạng công tác kế toán phải trả cho người lao động ...............................78
2.3/ Phân tích tình hình công nợ của Công ty qua 3 năm 2016-2018 ...........................84
2.3.1/ Thực trạng tình hình công nợ của Công ty TNHH Minh Hòa qua 03 năm
2016-2018 ..................................................................................................................84
2.3.2/ Phân tích tình hình công nợ của Công ty.........................................................87
2.3.3/ Phân tích tình hình thanh toán của Công ty.....................................................91
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................101
III.1/ Kết luận ..............................................................................................................101
III.2/ Kiến nghị ............................................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................103
1PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế Việt Nam không ngừng phát triển, nắm bắt
xu hướng và dần dần từng bước tham gia hội nhập nền kinh tế thị trường trong khu
vực và thế giới. Chính vì thế, một thành phần đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh
tế, là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP) đó là doanh nghiệp.
Không những thế doanh nghiệp còn góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất,
huy động và phát triển nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, tăng thu ngân sách và
tham gia giải quyết hiệu quả các vấn đề xã hội như: tạo việc làm, xóa đói, giảm
nghèo Để đạt được điều đó thì mỗi doanh nghiệp đều phải tự thân vận động, tự mình
phấn đấu không ngừng trên tất cả mọi hoạt động để tồn tại và phát triển. Trong đó,
công tác kế toán đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp.
Tổ chức tốt công tác kế toán thì sẽ phát huy đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ kế
toán và giảm được chi phí đạt mức thấp nhất. Tuy nhiên, để đạt được điều đó thì doanh
nghiệp cần có một số vốn nhất định và điều quan trọng là việc quản lý số vốn đó sao
cho hợp lý để đạt hiệu quả cao.
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng tồn tại khoản vốn từ những khoản nợ của khách
hàng và đối tác, nhà cung cấp, có công nợ đơn giản, có công nợ phức tạp và cần có kế
toán công nợ. Sự tăng hay giảm các khoản phải thu, các khoản phải trả có tác động rất
lớn đến việc bố trí cơ cấu nguồn vốn sao cho đảm bảo tình hình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp được diễn ra bình thường cũng như tác động đến hiệu quả kinh
doanh. Việc bố trí cơ cấu nguồn vốn cho ta thấy được sức mạnh tiềm năng tài chính
của doanh nghiệp. Khi tỷ lệ nợ cao thì có nghĩa là mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp chịu sự tác động bởi các nguồn lực từ bên ngoài, phụ thuộc vào các
chủ nợ. Đối với các khoản phải thu cao thì vốn của doanh nghiệp bị các đối tác chiếm
dụng lớn sẽ gây khó khăn cho việc chi trả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Còn đối với các khoản phải trả cao thì doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn với các đối tác
cao, sử dụng số vốn đó để đầu tư, chi các hoạt động khác. Điều này sẽ ảnh hưởng đến
2khả năng thanh toán các khoản nợ cũng như uy tín của doanh nghiệp. Việc nắm rõ tình
hình công nợ phải thu, phải trả thì sẽ biết được tình hình hoạt động của doanh nghiệp
về khả năng thanh toán, khả năng huy động vốn, tình hình chiếm dụng vốn và đi chiếm
dụng vốn. Để từ đó các nhà quản trị sẽ có những chính sách, chiến lược, kế hoạch điều
chỉnh tài chính hợp lý và đưa ra các biện pháp hiệu quả nhất để thu hồi công nợ, hạn
chế nợ quá hạn, nợ khó đòi tăng cao.
Hoạt động kinh doanh thương mại, sản xuất nói chung và nói riêng trên địa bàn
Thừa Thiên Huế của các doanh nghiệp không ngừng phát triển và cạnh tranh mạnh
mẽ. Chính vì thế, Công ty TNHH Minh Hòa phải chịu sự cạnh tranh cao trên thị
trường, đặc biệt là về vấn đề hàng nội thất, đòi hỏi doanh nghiệp cần chú trọng đến
công tác kế toán công nợ. Việc phân tích tình hình công nợ có vai trò quan trọng đối
với các nhà quản lý và chủ sở hữu.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán công nợ đến tình hình hoạt
động của doanh nghiệp nên tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng công tác kế toán công nợ
và phân tích tình hình công nợ tại Công ty TNHH Minh Hòa- Thừa Thiên Huế”
làm khóa luận tốt nghiệp.
I.2/ Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhằm đạt được 02 mục tiêu chính sau đây:
- Nắm rõ thực trạng công tác kế toán công nợ tại Công ty TNHH Minh Hòa.
- Nắm được tình hình công nợ của Công ty TNHH Minh Hòa.
Để đạt được 02 mục tiêu chính đó thì cần phải lần lượt làm rõ 03 mục tiêu cụ thể
sau:
Một là, tổng hợp các vấn đề, cơ sở lý luận liên quan đến kế toán công nợ phải
trả, phải thu và phân tích tình hình công nợ của công ty.
Hai là, tìm hiểu thực trạng công tác kế toán công nợ tại công ty:
- Đầu tiên là phải nắm rõ tổng quan về công ty như: quá trình hình thành và
phát triển; chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động; tổ chức bộ máy quản lý; đặc điểm
công tác kế toán; tình hình hoạt động của công ty.
3- Thứ hai là tìm hiểu về thực trạng công tác kế toán công nợ của công ty qua
các khoản phải thu, phải trả như: tài khoản sử dụng, chứng từ kế toán, sổ sách kế toán,
quy trình luân chuyển chứng từ; cách hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Thứ ba là phân tích tình hình công nợ của công ty qua việc làm rõ tình hình
công nợ và khả năng thanh toán của công ty.
Ba là, trên cơ sở đó thì so sánh, tổng hợp, đối chiếu để thấy được những ưu
điểm, nhược điểm về phần hành kế toán cũng như tình hình công nợ của công ty. Từ
đó, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao công tác kế toán công nợ và tình hình công
nợ tại Công ty TNHH Minh Hòa.
I.3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
I.3.1/ Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là:
Đi sâu tìm hiểu và đánh giá nội dung, phương pháp, đặc điểm quy trình kế
toán công nợ các khoản phải thu, phải trả tại Công ty TNHH Minh Hòa.
Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu để thấy được tình hình công nợ tại Công
ty TNHH Minh Hòa.
I.3.2/ Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Số liệu thu thập từ phòng kế toán của Công ty TNHH
Minh Hòa.
Phạm vi về thời gian: Khái quát tình hình tài chính của Công ty qua 03 năm
2016-2018, đặc biệt chú trọng nghiên cứu phần kế toán công nợ vào năm 2018 và phân
tích tình hình công nợ qua 03 năm.
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu đánh giá công tác kế toán công nợ và phân
tích tình hình công nợ tại Công ty TNHH Minh Hòa qua các khoản mục: kế toán
khoản phải thu của khách hàng, kế toán khoản phải trả cho người bán và kế toán khoản
phải trả người lao động.
4I.4/ Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành bài khóa luận tôi đã sử dụng 02 phương pháp nghiên cứu chính
sau:
Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập, tìm hiểu các thông tin liên quan đến
đề tài như: Thông tư 133/2016/TT-BTC; giáo trình “Kế toán tài chính của PGS.TS Võ
Văn Nhị (2010), Nhà xuất bản Tài chính Hà Nội”; giáo trình “Kế toán tài chính của
Nguyễn Tấn Bình (2011), Nhà xuất bản Tài chính Tổng hợp TP.HCM”; giáo trình
“Phân tích báo cáo tài chính của GS.TS Nguyễn Văn Công (2010), Nhà xuất bản Đại
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội”; internet về trang thông tin công ty nhằm hệ thống
hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ tại công
ty.
Phương pháp quan sát, phỏng vấn trực tiếp: Trong quá trình thực tập tại
công ty, tôi đã phỏng vấn để biết được tình hình nhân sự của công ty, quan sát quy
trình làm việc, tổ chức công tác kế toán; các hóa đơn, chứng từ, sổ sách; cách thức thu
thập và lập hóa đơn chứng từ, cách xử lý khi hóa đơn sai, cách hạch toán các nghiệp
vụ phát sinh vào phần mềm và lưu giữ chứng từ. Ngoài ra, trực tiếp hỏi các cán bộ
phòng kế toán là dì Nguyễn Thị Huê, chị Đặng Thị Quý và phòng kinh doanh là chú
Lê Xuân Hải về những vấn đề còn thắc mắc liên quan đế kế toán công nợ cũng như
tình hình công nợ tại công ty.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Sau khi thu thập được tài liệu thì nghiên
cứu nhằm hệ thống hóa lại các cơ sở lý luận về công tác kế toán công nợ, từ đó để thấy
sự khác biệt giữa cơ sở lý thuyết với thực tế tại công ty.
Phương pháp phân tích xử lý số liệu:
Phương pháp so sánh: Để đánh giá sự biến động tăng, giảm của các chỉ tiêu
trong giai đoạn 03 năm 2016- 2018 như biến động tài sản, nguồn vốn, biến động về
các khoản phải thu, phải trả.
Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu: Dựa vào bảng Báo cáo tài chính công ty
qua 03 năm 2016- 2018, tôi đã tổng hợp và xử lý số liệu để lập thành bảng tình hình tài
sản, nguồn vốn, tình hình công nợ và khả năng thanh toán. Từ đó, phân tích số liệu để
5thấy rõ tình hình hoạt động của công ty thông qua bảng tình hình hình tài sản, nguồn
vốn, đặc biệt là tình hình cộng nợ, khả năng thanh toán và rút ra nhận xét, kết luận.
Phương pháp thống kê, mô tả: Thống kê, sắp xếp những chứng từ, số liệu theo
một trình tự hợp lý của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để tiện hiểu rõ, so sánh và phân
tích.
I.5/ Kết cấu của khóa luận
Khóa luận gồm có 03 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ
tại Công ty TNHH Minh Hòa
Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao công tác kế toán công nợ
và tình hình công nợ tại Công ty TNHH Minh Hòa
Phần III: Kết luận và kiến nghị
I.6/ Các đề tài nghiên cứu trước:
Đề tài “Thực trạng công tác kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ” là
một đề tài không phải quá xa lạ, được nhiều sinh viên, các anh chị khóa trước lựa chọn
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Một số đề tài khóa luận trong trường Đại học Kinh tế
Huế gần đây như:
Khóa luận “Thực trạng công tác kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ
tại Công ty Cổ phần Cấp nước Thừa Thiên Huế” của tác giả Nguyễn Trần Minh Thư
(năm 2018). Trong quá trình tìm hiểu thì đề tài này đã nêu đầy đủ, chi tiết các cơ sở lý
luận cơ bản, sự cần thiết của công tác kế toán công nợ cũng như tình hình công nợ tại
doanh nghiệp, qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác công nợ và
tình hình hình công nợ. Tuy nhiên theo nghiên cứu của đề tài này thì công ty áp dụng
chế độ chính sách kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày
22/12/2014 của Bộ Tài chính, còn đối với công ty hiện tại của tôi thực tập thì lại áp
dụng theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính.
6Do đó, việc nghiên cứu công tác kế toán công nợ tại Công ty TNHH Minh Hòa được
xem là có sự khác biệt về chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. Ngoài ra, đối với
bài khóa luận của tác giả Nguyễn Trần Minh Thư thì thực trạng công tác kế toán công
nợ chưa nêu rõ quy trình hạch toán nghiệp vụ trên phần mềm máy tính diễn ra như thế
nào, trong khi đề tài tôi nghiên cứu sau đây thì lại đề cập đến vấn đề đó.
Khóa luận “Kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ tại Công ty Cổ phần
Tư vấn xây dựng số 1 Thừa Thiên Huế” của tác giả Trương Thị Thanh Thảo (năm
2018). Đề tài này cũng nêu ra được các cơ sở lý luận, sự cần thiết, quy trình hạch toán
của kế toác công nợ cũng như tình hình công nợ. Đề tài này cũng áp dụng chế độ chính
sách kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, trình bày được quy trình hạch toán trên
phần mềm máy tính Misa. Tuy nhiên, ở đề tài này tác giả đã nêu các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến việc trả tiền sau để ghi nhận vào tài khoản công nợ. Còn đối
với đề tài tôi thực hiện thì có trình bày thêm quy trình hạch toán nghiệp vụ kinh tế mua
hàng, bán hàng theo hình thức trả tiền ngay. Tuy thực chất hình thức thanh toán ngay
này sẽ không ghi nhận vào công nợ nhưng tôi muốn đưa vào để hiểu rõ hơn về phần
mua hàng, bán hàng sẽ có những hình thức thanh toán nào, hình thức nào sẽ ghi nhận
công nợ, hình thức nào sẽ không ghi nhận công nợ. Đây cũng có thể được xem là tính
mới của đề tài.
Hai khóa luận mà tôi dẫn chứng trên cho thấy đề tài này rất nhiều người đã lựa
chọn. Tuy vậy tính mới của đề tài không chỉ đề cập đến số lượng nhiều hay ít người
lựa chọn mà thể hiện ở mức độ quan trọng đối với doanh nghiệp, sự cần thiết ở thời
điểm và sự khác biệt về đề tài nghiên cứu trong doanh nghiệp. Việc đề cập tôi nói ở
đây là đề tài thực trạng công tác kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ đã cũ,
tuy nhiên tại công ty mà tôi thực tập – Công ty TNHH Minh Hòa đã từng có người
thực tập ở vị trí kế toán nhưng chưa ai đi sâu tìm hiểu về đề tài công nợ này. Cho nên
việc nghiên cứu đề tài này vừa là tính mới trong doanh nghiệp, vừa giúp tôi hiểu biết
thêm nhiều kiến thức cũng như các kỹ năng xử lý chứng từ.
7PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG
NỢ VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1/ Một số lý luận chung về kế toán công nợ
1.1.1/ Một số khái niệm về công nợ
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn phát sinh nhiều
mối quan hệ khác nhau từ quá trình mua sắm các loại vật tư, hàng hóa, công cụ dụng
cụ, TSCĐ đến quá trình thực hiện các kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hay
cung cấp dịch vụ Đặc biệt là các mối quan hệ thanh toán giữa người mua và người
bán, thanh toán với cơ quan quản quản lý Nhà nước, thanh toán với công nhân viên,.
Căn cứ vào nội dung kinh tế, các nghiệp vụ thanh toán trong doanh nghiệp được chia
thành 02 loại: các khoản phải thu và các khoản phải trả. Kế toán các khoản phải thu và
các khoản phải trả gọi chung là kế toán công nợ.
Như vậy, “Công nợ là một thuật ngữ kinh tế thể hiện quyền lợi và nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với các khoản vốn đang chiếm dụng và bị chiếm dụng bởi các đối
tượng bên ngoài doanh nghiệp.” (PGS.TS Võ Văn Nhị, 2010). Kế toán công nợ là một
phần hành kế toán có nhiệm vụ hạch toán các khoản nợ phải thu, nợ phải trả diễn ra
liên tục trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Nguyễn Tấn
Bình, 2011).
a/ Kế toán các khoản phải thu
Trong quá trình SXKD, khi doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách
hàng mà khách hàng chưa thanh toán thì sẽ phát sinh khoản phải thu. Các khoản phải
thu trong doanh nghiệp xác định quyền lợi của doanh nghiệp về một khoản tiền, hàng
hóa, dịch vụmà doanh nghiệp sẽ thu về trong tương lai. Các khoản phải thu là một
loại tài sản của công ty tính dựa trên tất cả các khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán
hoặc bất kỳ nghĩa vụ tiền tệ nào mà các con nợ hay khách hàng chưa thanh toán cho
8công ty. Các khoản phải thu được kế toán của công ty ghi lại và phản ánh trên bảng
cân đối kế toán, bao gồm tất cả các khoản nợ công ty chưa đòi được, tính cả các khoản
nợ chưa đến hạn thanh toán (Ngô Thế Chi, Trường Thị Thủy, 2010).
Theo điều 17 Thông tư 133/2016/TT – BTC về “Nguyên tắc kế toán các khoản
phải thu” thì các khoản phải thu được hạch toán chi tiết theo đối tượng, từng nội dung
phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi. Việc phân loại các khoản phải thu thì chia
phân loại theo 02 cách sau:
- Phân loại theo thời hạn thanh toán, khoản phải thu chia làm 02 loại: khoản phải
thu ngắn hạn (khoản thu dưới một năm) và khoản phải thu dài hạn (khoản thu trên một
năm).
- Phân loại theo nội dung, khoản phải thu bao gồm: phải thu của khách hàng,
phải thu nội bộ, phải thu khác. Trong đó, khoản phải thu của khách hàng thường phát
sinh nhiều nhất và chịu nhiều rủi ro nhất.
b/ Kế toán các khoản phải trả
Theo VAS 01- Chuẩn mực chung (2002), nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của
doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua như mua hàng hóa chưa trả
tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành hàng hóa, cam kết
nghĩa vụ hợp đồng, phải trả nhân viên, thuế phải nộp, phải trả khác mà doanh nghiệp
phải thanh toán từ nguồn lực của mình .
Khoản phải trả được định nghĩa là trách nhiệm hiện tại của doanh nghiệp đối các
đơn vị khác và trách nhiệm đó là kết quả của những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
quá khứ của doanh nghiệp. Nghĩa vụ của doanh nghiệp là sẽ dùng tài sản của mình
đơn vị mình để hoàn thành trách nhiệm đối với tổ chức khác. Các doanh nghiệp
thường vay vốn ngân hàng, các nhà cung cấp vì nhu cầu huy động vốn cũng như khi
gặp khó khăn về tài chính. Trên Bảng cân đối kế toán, khoản phải trả được gọi là
khoản nợ của doanh nghiệp.
Dựa vào thời hạn thanh toán mà phân loại nợ phải trả thành 02 loại : nợ ngắn hạn
và nợ dài hạn.
9 Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thanh toán
trong vòng 12 tháng kể từ ngày lập BCTC như: nợ vay, phải trả người bán, thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước,
Nợ dài hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thanh toán trên
một năm, bao gồm các khoản: vay dài hạn, phát hành trái phiếu, nhận ký quỹ, ký cược
dài hạn,
c/ Quan hệ thanh toán
Theo PGS.TS Võ Văn Nhị, 2010, quan hệ thanh toán là mối quan hệ kinh doanh
mà khi doanh nghiệp thực hiện các mối quan hệ mua bán và có sự trao đổi về một số
khoản vay nợ tiền vốn cho kinh doanh. Và trong mọi mối quan hệ thanh toán này luôn
tồn tại những cam kết vay nợ giữa chủ nợ và con nợ về một số khoản tiền theo thỏa
thuận giữa hai bên và có hiệu lực trong một khoảng thời gian vay nợ nhất định.
Quan hệ thanh toán có rất nhiều loại khác nhau nhưng chung quy lại thì có 2 hình
thức thanh toán chính, đó là: thanh toán trực tiếp và thanh toán trung gian.
Thanh toán trực tiếp: Khi phát sinh các hoạt động mua bán thì người mua và
người bán thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trực tiếp đối với các
khoản nợ phát sinh đó.
Thanh toán trung gian: Là việc thanh toán giữa người mua và người bán
không diễn ra trực tiếp với nhau mà phải thông qua một bên thứ ba ( ngân hàng hay tổ
chức tài chính khác) đứng ra để thanh toán các khoản nợ phát sinh đó thông qua ủy
nhiệm thu, ủy thu chi, séc, thư tín dụng,
1.1.2/ Nguyên tắc hạch toán kế toán công nợ
Kế toán công nợ gồm kế toán các khoản phải thu và khoản phải trả được theo dõi
chi tiết theo từng đối tượng, thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc việc
thanh toán các khoản phải thu, khoản phải trả kịp thời.
Phải kiểm tra, đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối mỗi niên độ từng khoản phải thu,
phải trả phát sinh; số đã thu, đã trả; số còn phải thu, số còn phải trả. Đặc biệt là đối với
các đối tượng có quan hệ mua bán thường xuyên, đối tượng tiềm năng thì có số dư
phải thu, phải trả lớn. Còn đối với các đối tượng ...
* Ngành nghề kinh doanh: mua bán hàng nội thất, hàng mỹ nghệ
* Điện thoại: 0234.3823989 ( 18 Hà Nội)- 0234.3866866 ( 27 Hà Nội)
0234. 3813789 (Phạm Văn Đồng)
* Website:
Công ty TNHH Minh Hòa là tiền thân của cửa hàng nội thất Minh Hòa được
thành lập vào năm 2002 tại Thành phố Huế, theo giấy phép đăng ký kinh doanh cấp
lần đầu số 3102000138 ngày 12/11/2002 và được đăng ký thay đổi theo giấy phép
đăng ký kinh doanh số: 3300350579 cấp ngày 24/2/2009 do Sở kế hoạch và đầu tư
Thừa Thiên Huế cấp.
Công ty TNHH Minh Hòa được thành lập năm 2002 tại Thành Phố Huế. Công ty
TNHH Minh Hòa đến nay đã trải qua 17 năm hoạt động đầy khó khăn và thách thức về
cở sở vật chất cũng như thị trường cạnh tranh khốc liệt, nhưng cán bộ, nhân viên công
ty vẫn không ngừng phấn đấu vươn lên.
Khi mới thành lập, công ty TNHH Minh Hòa là một đơn vị non trẻ, lực lượng
quản lý thiếu năng lực, sản xuất kinh doanh còn yếu, các mặt hàng kinh doanh của
công ty chưa được biết đến nhiều cũng như chưa có uy tín trên thị trường. Đến nay,
công ty có thể khẳng định với người tiêu dùng trên thành phố Huế nói chung và khách
hàng các Tỉnh Thừa Thiên Huế về vị thế và sản phẩm của mình. Để khẳng định được
mình công ty TNHH Minh Hòa đã không ngừng phát triển nhân lực từ 4-5 người nay
đã hơn 25 người; từ 1 cở sở bán hàng đã phát triển thành 3 cơ sở rộng rãi, đầy đủ cở sở
vật chất.
2.1.2/ Chức năng, nhiệm vụ , lĩnh vực hoạt động của công ty
Công ty muốn hoạt động và không ngừng phát triển thì trước tiên cần phải xác
định chức năng, nhiệm vụ và nắm rõ về lĩnh vực hoạt động của công ty.
a/ Chức năng:
Công ty TNHH Minh Hòa hoạt động theo luật của doanh nghiệp, có tư cách pháp
nhân, chức năng chủ yếu của công ty là kinh doanh nội thất văn phòng và gia đình.
32
Cung cấp cho người tiêu dùng sự tiện nghi và thoải mái khi sử dụng hàng của công ty.
b/ Nhiệm vụ:
Công ty TNHH Minh Hòa kinh doanh theo đúng mặt hàng ngành nghề đã đăng ký,
phù hợp với mục đích thành lập của công ty. Thực hiện quản lý và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn, đảm bảo đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, không ngừng đổi
mới, làm tròn nghĩa vụ với nhà nước, kê khai nộp thuế đầy đủ, đúng hạn. Tổ chức các
cuộc nghiên cứu thị trường để tổ chức thực hiện các phương án kinh doanh có hiệu quả.
Công ty phải đảm bảo và chịu trách nhiệm về chất lượng, hàng hóa và dịch vụ
theo tiêu chuẩn đã đăng ký. Quản lý và sử dụng đội ngũ cán bộ công nhân viên theo
đúng pháp luật, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hóa chuyên môn kỹ thuật cho cán
bộ công nhân viên. Bảo đảm quyền lợi của người lao động theo luật định và thực hiện
chế độ BHXH, BHYT Tuân thủ các quy định về quốc phòng an ninh, trật tự, an toàn
xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường văn hóa, danh lam thắng cảnh. Ngoài ra, công ty
có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị thành viên khác trên nguyên tắc đảm bảo quy
trình luân chuyển sản phẩm thông suốt, kịp thời, hiệu quả cao. Tổ chức thị trường hoạt
động kinh doanh theo cơ chế quản lý, điều hành thống nhất tạo nên sức mạnh của hệ
thống hướng tới lợi ích và mục tiêu chung.
c/ Lĩnh vực hoạt động:
- Sản xuất, mua và bán hàng trang trí nội thất gỗ dân dụng, hàng mộc mỹ nghệ,
bàn ghế văn phòng, nệm, giường, tủ,
- Dịch vụ vận tải hàng hóa
- Gia công sửa chữa hàng trang trí nội thất
2.1.3/ Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Một công ty khi đã bắt đầu vào hoạt động thì cần có bộ máy quản lý hợp lý, chặt
chẽ. Đây là yếu tố vô cùng quan trọng mà công ty nào đều phải có. Cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý của công ty; chức năng, quyền hạn của mỗi bộ phận được thể hiện như
sau:
33
a/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty:
Trong đó: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
b/ Chức năng, quyền hạn của từng bộ phận:
Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước công ty và nhà nước về mọi hoạt
động của công ty, điều hành mọi hoạt động của các phòng ban trong công ty. Giám
đốc có quyền quyết định mục tiêu, phương hướng của công ty.
Phó giám đốc: Do giám đốc công ty đề cử hoặc do công ty bổ nhiệm, phụ
trách việc giúp giám đốc trong việc quản lý và chịu trách nhiệm về công việc của
mình. Phó giám đốc có thể tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực liên quan đến hoạt
động công ty, có quyền chỉ đạo các phòng ban chức năng.
Phòng kế toán: Cung cấp số liệu, thông tin kinh tế về mọi hoạt động kinh
doanh; phản ánh, giám sát việc sử dụng tài khoản của đơn vị phục vụ cho hoạt động
kinh doanh hiệu quả; tính toán phản ánh thu nhập chi phí, xác định kết quả kinh doanh.
GIÁM ĐỐC
PHÓ
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÒNG
KỸ THUẬT
PHÒNG
KINH
DOANH
BỘ PHẬN
BÁN HÀNG
34
Tham mưu cho giám đốc công ty trong việc quản lý vốn, tài sản của công ty, tổ chức
hệ thống chứng từ, sổ sách, theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một
cách kịp thời và đúng đắn. Theo dõi chặt chẽ và kịp thời điều chỉnh nhanh chóng
những phát sinh bất hợp lý trong kinh doanh.
Phòng kinh doanh: Hoạch định kế hoạch kinh doanh của công ty, thực hiện
việc bán buôn bán lẻ, nhập khẩu hàng hóa, thống kê báo cáo lượng hàng dự trữ tồn kho
để đảm bảo nguồn hàng, phân tích nắm bắt nhu cầu thị trường, xây dựng định hướng
phát triển kinh doanh, kế hoạch tìm nguồn hàng, cung cấp và phản ánh kịp thời các
thông tin cho phó giám đốc trong việc tham mưu cho phó giám đốc.
Phòng kỹ thuật: Là bộ phận giám định các sản phẩm của công ty giúp khách
hàng an tâm hơn về sản phẩm của công ty, tạo uy tín cho công ty
Bộ phận bán hàng: Chịu trách nhiệm trước công ty về chất lượng giá cả hàng
hóa tồn vốn, hàng hóa đẩy mạnh tiêu thụ và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
Sơ đồ tổ chức quản lý của Minh Hòa được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty. Việc phân chia các bộ phận chức
năng có ưu điểm là chuyên môn hóa công việc, sử dụng con người một cách có hiệu
quả phù hợp với năng lực và trình độ của mỗi cán bộ công nhân viên. Đồng thời, tạo
sức mạnh cho từng bộ phận, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra. Trong cơ cấu tổ
chức mỗi bộ phận có chức năng riêng biệt nhưng hỗ trợ nhau, giúp đỡ và cùng tham
mưu cho giám đốc ra những quyết định đúng đắn nhầm thúc đẩy hoạt động kinh doanh
một cách hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho công ty.
2.1.4/ Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.4.1/ Tổ chức bộ máy kế toán
a/ Tổ chức bộ máy kế toán
Có thể thấy, bộ máy kế toán đóng vai trò quan trọng với chức năng kiểm tra,
giám sát, quản lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị. Xuất phát từ tình hình
thực tế, công ty đã xây dựng một bộ máy kế toán gọn nhẹ, phù hợp với quy mô, tính
chất hoạt động kinh doanh của công ty cũng như trình độ kế toán tại đơn vị.
35
Công ty TNHH Minh Hòa là một công ty có ba cơ sở đều hoạt động trên địa bàn
Thừa Thiên Huế nên tổ chức bộ máy kế toán của công ty không quá phức tạp, khá gọn
nhẹ phù hợp với số lượng nhân viên. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo
kiểu tập trung, được biểu diễn qua sơ đồ sau:
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
b/ Chức năng , nhiệm vụ của từng bộ phận:
Phòng Kế toán có chức năng quản lý, giám sát toàn bộ hoạt động kế toán tài
chính của Công ty. Để phù hợp với nhu cầu quản lý, giám sát thì bộ máy kế toán của
Công ty cũng như từng bộ phận riêng biệt trong bộ máy đều sẽ đảm nhiệm những chức
năng, nhiệm vụ riêng; vừa hoạt động và chịu trách nhiệm độc lập,vừa phối hợp hài hòa
liên kết với nhau để tạo thành mắc xích bền vững.
Kế toán trưởng: Phụ trách chung phòng tài chính, kế toán tham mưu cho
Giám đốc về việc tài chính, kiểm tra, kiểm soát thu chi theo quy chế tài chính, lập kế
hoạch tài chính hàng quý, năm, phân tích hoạt động tài chính của Công ty.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các số liệu được cập nhật từ
các chứng từ gốc hoặc các chứng từ liên quan. Dựa vào các số liệu tổng hợp có được
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
KẾ TOÁN
BÁN HÀNG
KẾ TOÁN
CÔNG NỢ
THAN TOÁN
THỦ QUỸ
36
từ các kế toán để hạch toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh, tiến hành lên bảng
cân đối. Nói chung vai trò của kế toán tổng hợp vô cùng quan trọng và không thể thiếu
trong bộ máy kế toán.
Kế toán bán hàng: Theo dõi và phản ánh đầy đủ, kịp thời tình hình bán hàng
trong kỳ. Tính toán, phản ánh chính xác giá mua thực tế, giá trị thanh toán của hàng
hóa. Theo dõi chi tiết từng lô hàng, số lượng bán,
Kế toán công nợ thanh toán: Theo dõi tình hình thu chi với các đối tác làm
ăn, có nhiệm vụ thu chi các khoản nợ và thanh toán cho khách hàng, công nợ cá nhân
của công ty. Đồng thời, theo dõi chi tiết từng khách hàng, thường xuyên đôn đốc thu
nợ và theo dõi tình hình thanh toán các khoản chi và tạm ứng. Định kỳ đối chiếu công
nợ và lập báo cáo kế toán.
Thủ quỹ: Là người có trách nhiệm quản lý tiền mặt, các sổ quỹ hàng ngày,
phối hợp và đối chiếu trên sổ sách với tồn quỹ thực tế, phụ trách việc thu chi, bảo quản
tiền mặt, các loại chứng từ có giá trị khác khi đã đầy đủ các yếu tố cần thiết khác.
2.1.4.2/ Chế độ, chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
a/ Chế độ kế toán
Công ty TNHH Minh Hòa áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư số
133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính cùng với các Chuẩn mực kế
toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn Chuẩn mực do Nhà nước đã ban hành.
Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty bao gồm đầy đủ các báo cáo tài chính
theo quy định: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công
ty đề phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán được lập một lần cho một nghiệp
vụ kinh tế phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, rõ ràng,
không tẩy xóa, không viết tắt. Số tiền bằng chữ phải khớp và đúng với số tiền bằng số.
Hệ thống tài khoản sử dụng tại Công ty TNHH Minh Hòa
37
Bảng 2.1: Hệ thống tài khoản sử dụng của Công ty TNHH Minh Hòa
Số hiệu
tài
khoản
Tên tài khoản
Số hiệu
tài
khoản
Tên tài khoản
111 Tiền mặt 338 Phải trả, phải nộp khác
1111 Tiền Việt Nam 3382 Kinh phí công đoàn
112 Tiền gửi ngân hàng 3383 Bảo hiểm xã hội
1121 Tiền Việt Nam 3384 Bảo hiểm y tế
131 Phải thu của khách hàng 3385 Bảo hiểm thất nghiệp
133 Thuế GTGT được khấu trừ 3386 Nhận ký quỹ, ký cược
1331
Thuế GTGT được khấu trừ
của hàng hóa, dịch vụ 341 Vay và nợ thuê tài chính
1332
Thuế GTGT được khấu trừ
của TSCĐ 3411 Các khoản đi vay
152 Nguyên liệu, vật liệu 353 Quỹ khen thưởng, phúc lợi
153 Công cụ, dụng cụ 3532 Quỹ phúc lợi
154
Chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang 411 Vốn đầu tư của chủ sở hữu
156 Hàng hóa 4111 Vốn đầu tư của chủ sở hữu
211 Tài sản cố định 421
Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối
2111 TSCĐ hữu hình 4212
Lợi nhuận chưa phân phối năm
nay
214 Hao mòn TSCĐ 511
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 5111 Doanh thu bán hàng hóa
241 Xây dựng cơ bản dở dang 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
2412 Xây dựng cơ bản 515 Doanh thu hoạt động tài chính
242 Chi phí trả trước 632 Giá vốn hàng bán
331 Phải trả cho người bán 635 Chi phí tài chính
333
Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước 642 Chi phí quản lý kinh doanh
3331 Thuế GTGT phải nộp 6421 Chi phí bán hàng
33311 Thuế GTGT đầu ra 6422 Chi phí quản lý doanh nghiệp
3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp 711 Thu nhập khác
3339
Phí, lệ phí và các khoản phải
nộp khác 821
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp
334 Phải trả người lao động 911 Xác định kết quả kinh doanh
(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản của Công ty TNHH Minh Hòa)
38
Hệ thống sổ kế toán: hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ
ghi sổ, được thể hiện qua sơ đồ sau:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.3: Tổ chức chứng từ kế toán
b/ Chính sách kế toán
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 hằng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VND
- Tỷ giá hối đoái áp dụng trong kế toán
- Nguyên tắc chuyển đổi BCTC lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam
- Nguyên tác ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ quỹ
Sổ Cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CHỨNG TỪ GHI SỔ
39
- Nguyên tắc kế toán các khoản đầu tư tài chính
- Nguyên tắc kế toán nợ phải thu
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Nhập trước xuất trước
- Nguyên tắc ghi nhận và các phương pháp khấu hao TSCĐ, TSCĐ thuê tài
chính, bất động sản đầu tư: Khấu hao đường thẳng
- Nguyên tắc kế toán nợ phải trả
- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay
- Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu
- Nguyên tắc kế toán chi phí
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất và quy mô hoạt động, Công ty đã lựa chọn
hình thức công tác kế toán đơn vị theo một chương trình phần mềm kế toán trên
máy tính. Phần mềm kế toán này được thiết kế theo nguyên tắc của hình thức kế
toán chứng từ ghi sổ. Công ty lựa chọn áp dụng ghi sổ kế toán theo hình thức kế
toán trên máy tính bằng phần mềm kế toán MISA.
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
PHẦN MỀM KẾ
TOÁN
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN
BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN CÙNG
LOẠI
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
- Báo cáo tài
chính
- Báo cáo kế toán
quản trị
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy tính
MÁY TÍNH
40
2.1.5/ Tình hình lao động, tài sản, nguồn vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty qua 03 năm 2016-2018
2.1.5.1/ Tình hình lao động của Công ty qua 03 năm 2016-2018
Mỗi công ty sẽ đều có một lượng lao động nhất định để duy trì và phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh. Qua quá trình tìm hiểu thì tình hình lao động của Công ty
TNHH Minh Hòa qua 03 năm 2016-2018 được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.2: Tình hình lao động của Công ty qua 03 năm 2016-2018
ĐVT: người
Chỉ tiêu
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
2017/2016 2018/2017
+/- % +/- %
Tổng lao động 25 21 21 (4) (16,0) 0 0
1/ Phân theo giới tính
Nam 8 9 9 1 12,5 0 0
Nữ 17 12 12 (5) (29,4) 0 0
2/ Phân theo thâm niên
< 5 năm 8 4 3 (4) (50,0) (-1) (33,3)
> 5 năm 10 10 11 0 0 1 10,0
> 10 năm 5 5 5 0 0 0 0
> 15 năm 2 2 2 0 0 0 0
(Nguồn: Phòng Kế toán của Công ty TNHH Minh Hòa)
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy số lượng lao động của công ty khá ít, tổng số
lao động của công ty qua các năm có xu hướng giảm. Cụ thể, năm 2016 thì tống số lao
động là 25 người, đến năm 2017 và năm 2018 thì tổng số lao động giảm xuống còn 04
người. Điều này cũng có thể hiểu là trong mỗi năm có thể số lượng lao động tăng lên
nhưng lượng lao động này chỉ làm được vài tháng rồi nghỉ nên khi tổng kết cuối năm
thì số lường lao động chính không có sự thay đổi mấy.
* Xét theo giới tính thì lao động nữ chiếm tỷ lệ đông so với tổng số lượng lao
động của công ty. Đều này cho thấy lao động nữ chủ yếu là làm văn phòng và nhân
41
viên bán hàng, những công việc này đòi hỏi sự khéo léo, tỉ mỉ, cẩn thận và ngoại hình
đối với nhân viên bán hàng. Còn lao động nam thường là nhân viên giao hàng và nhân
viên kinh doanh.
* Xét về thâm niên: số lượng lao động gắn kết với công ty lâu dài nhất là trên 15
năm thì vẫn tiếp tục duy trì là 02 người và làm việc trên 10 năm thì không có sự thay
đổi. Chủ yếu là sự thay đổi lao động dưới 5 năm, cụ thể: năm 2016 là 08 người nhưng
sang năm 2017 thì giảm đi 04 người, đến năm 2018 thì giảm 01 người. Qua đó cho
thấy, cùng với quá trình phát triển và môi trường làm việc của công ty thì lao động lâu
năm sẽ thích nghi và làm việc hiệu quả, lâu dài hơn và sẽ tiếp tục đồng hành cùng
công ty. Còn việc tuyển thêm lao động mới là điều không thể tránh khỏi nhưng công ty
sẽ có sự chọn lọc kỹ càng để chọn được những người phù hợp cho vị trí đó.
2.1.5.2/ Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty
Qua từng năm Công ty không ngừng phấn đấu và phát triển, tình hình tài sản,
nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2016-2018 có sự thay đổi rõ rệt được thể hiện qua
bảng sau:
Dựa vào bảng số liệu đã được thống kê ở bảng 2.3 thì ta thấy:
* Về tài sản của công ty qua 03 năm 2016-2018 tăng dần, cụ thể: vào năm 2016
tài sản của công ty là 18,151 tỷ đồng đến năm 2017 thì giá trị này tăng lên 0,987 tỷ
đồng tương ứng tăng 5,44% so với năm 2016. Đến năm 2018 thì giá trị này lại càng
tăng lên 9% so với năm 2017 để đạt giá trị là 20,861 tỷ đồng. Chỉ tiêu này tăng lên là
do tài sản ngắn hạn tăng lên qua từng năm trong khi tài sản dài hạn thì ngày càng
giảm. Trong tài sản ngắn hạn thì chủ yếu là tăng hàng tồn kho và các khoản phải thu
ngắn hạn nhiều hơn sự giảm của khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền. Hàng
tồn kho tăng nhiều nhất vào năm 2017, tăng với tốc độ 64,06% so với năm 2016. Còn
đối với các khoản phải thu ngắn hạn thì vào năm 2017 tốc độ tăng cao đạt 213,50% so
với năm 2016. Hai chỉ tiêu tăng cao này đã làm cho tài sản ngắn hạn không ngừng tăng
lên qua các năm.
* Về nguồn vốn của công ty thì chỉ tiêu này cũng tăng dần qua các năm giống
như chỉ tiêu tài sản. Nhưng chỉ tiêu nguồn vốn thì chịu sự tác động của 02 yếu tố là nợ
phải trả và vốn chủ sở hữu. Trong đó, nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trên 50% so với
tổng nguồn vốn.
42
Vào năm 2016, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty lần lượt đạt giá trị là
9,719 tỷ đồng và 8,431 tỷ đồng. Sang năm 2017, hai chỉ tiêu này tăng lên lần lượt là
10,633 tỷ đồng và 8,506 tỷ đồng tương ứng tốc độ tăng 9,4% và 0,88%. Trong đó tốc
độ tăng của nợ phải trả cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu. Điều này
làm cho nguồn vốn năm 2017 tăng lên 5,44% so với năm 2016. Đến năm 2018, nợ
phải trả tăng nhanh 15,37% so với năm 2017 và vốn chủ sở hữu cũng tăng theo là
1,04% so với năm 2017. Điều này cho thấy công ty đang chấp nhận vay mượn cũng
như đi chiếm dụng vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh thay vì dựa vào nguồn tài
chính tự chủ của công ty.
43
Bảng 2.3: Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty từ năm 2016 – 2018
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
So sánh
Năm 2017/2016 Năm 2018/2017
Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- %
A. TÀI SẢN 18.151,46 100 19.139,29 100 20.861,70 100 987,83 5,44 1.722,41 9,00
I. Tổng TSNH 5.623,99 30,98 6.676,57 34,88 8.881,29 42,57 1.052,58 18,72 2.204,72 33,02
1. Tiền và các khoản tương
đương tiền 2.020,18 35,92 353,42 5,29 338,39 1,62 (1.666,76) (82,51) (15,03) (4,25)
2. Các khoản phải thu ngắn
hạn 428,24 7.61 1.342,55 20,11 1.359,91 15,31 914,31 213,5 17,36 1,29
3. Hàng tồn kho 2.957,21 52,58 4.851,51 72,66 6.881,16 77,48 1.894,30 64,06 2.029,65 41,84
4. Tài sản ngắn hạn khác 218,36 3,88 129,09 1,93 301,83 3,34 (89,27) (40,88) 172,74 133,81
II. Tổng TSDH 12.527,46 69,02 12.462,72 66,69 11.980,41 57,43 (64,74) (0,52) (482,31) (3,87)
1. TSCĐ 12.527,46 100 12.462,72 100 11.549,69 96,4 (64,74) (0,52) (913,03) (7,33)
B. NGUỒN VỐN 18.151,46 100 19.139,29 100 20.861,70 100 987,83 5,44 1.722,41 9,00
I. NỢ PHẢI TRẢ 9.719,62 53,55 10.633,06 55,56 12.267,43 58,8 913,44 9,4 1.634,37 15,37
II. VỐN CHỦ SỞ HỮU 8.431,83 46,45 8.506,22 44,44 8.594,27 41,2 74,39 0,88 88,05 1,04
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Minh Hòa năm 2016-2018)
44
2.1.5.3/ Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2016-2018:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí
và lợi nhuận trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Căn cứ vào Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh thì các đối tượng quan tâm có thể đánh giá về kết quả hoạt động
sau mỗi thời kì, trên cơ sở đó dự báo về tương lai của doanh nghiệp. Đặc biệt, lợi
nhuận là một yếu tố đóng vai trò vô cùng quan trọng trong bức tranh tài chính tổng thể
và là một nguồn chủ yếu để tạo tiền cho doanh nghiệp. Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty TNHH Minh Hòa được thể hiện qua bảng sau:
45
Bảng 2.4: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2016-2018
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
So sánh
Năm 2017/2016 Năm 2018/2017
+/- % +/- %
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 13.608,348 11.260,089 10.950,503 (2.348,259) (17,26) (309,586) (2,75)
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0 0 - 0 -
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 13.608,348 11.260,089 10.950,503 (2.348,259) (17,26) (309,586) (2,75)
4. Giá vốn hàng bán 10.576,686 8.556,274 8.225,077 (2.020,412) (19,1) (331,197) (3.87)
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 3.031,661 2.703,815 2.725,425 (327,846) (10,81) 21,61 0,8
6. Doanh thu hoạt động tài chính 81,323 66,957 91,466 (14,336) (17,67) 24,509 36,6
7. Chi phí tài chính 506,940 65,930 105,149 (441,01) (87,00) 39,219 59,48
Trong đó: Chi phí lãi vay 506,940 65,930 105,149 (441,01) (87,00) 39,219 59,48
8. Chi phí quản lý kinh doanh 2.776,116 2.992,105 3.076,020 215,989 7,78 83,915 2,8
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (170,071) (287,262) (364,279) (117,191) 68,9 (77,017) 26,81
10. Thu nhập khác 360,083 390,548 474,344 30,465 8,46 83,796 21,46
11. Chi phí khác 16,404 0 0 (16,404) (100,00) 0 -
12. Lợi nhuận khác 343,679 390,548 474,344 46,869 13,64 83,796 21,46
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 173,608 103,285 110,064 (70,323) (40,5) 6,779 6,56
14. Chi phí thuế TNDN 34,721 20,657 22,012 (14,064) (40,5) 1,355 6,56
15. Lợi nhuận sau thuế TNDN 138,886 82,628 88,051 (56,258) (40,5) 5,423 6,56
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Minh Hòa năm 2016-2018)
46
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của cá hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả
kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh
lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các
hoạt động của doanh nghiệp đưa lại.
Dựa vào bảng 2.3, ta thấy lợi nhuận sau thuế TNDN qua ba năm có sự tăng giảm
không đồng đều. Cụ thể, năm 2017 lợi nhuận sau thuế đạt giá trị là 82,628 triệu đồng
giảm 56,258 triệu đồng tương ứng giảm 40,5% so với năm 2016. Đến năm 2018 thì lợi
nhuận sau thuế tăng thêm 5,423 triệu đồng tương ứng tăng 6,56% so với năm 2017.
Khoản mục lợi nhuận sau thuế có sự thay đổi như thế này là do doanh thu thì có xu
hướng giảm trong khi chi phí thì lại tăng lên, điều này được thể hiện như sau:
* Về chỉ tiêu doanh thu thì chủ yếu là sự ảnh hưởng của chỉ tiêu doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, còn doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác thì
chiếm tỷ lệ thấp hơn. Vào năm 2016 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt
13,608 tỷ đồng, sang năm 2017 giảm xuống còn 11,260 tỷ đồng tương ứng giảm
17,26% so với năm 2016. Đến năm 2018 thì chỉ tiêu giảm đi 2,75% so với năm 2017.
* Về chỉ tiêu chi phí thì ngày càng tăng qua từng năm, chủ yếu là chỉ tiêu chi phí
quản lý kinh doanh chiếm tỷ lệ lớn hơn so với chi phí tài chính và chi phí khác. Vào
năm 2016, chi phí quản lý kinh doanh là 2,776 tỷ đồng, sang năm 2017 chỉ tiêu này
tăng lên 2,992 tỷ đồng tương ứng tăng 7,78% so với năm 2016. Đến năm 2018 thì chi
phí quản lý kinh doanh đạt 3,076 tỷ đồng tương ứng tăng 2,8% so với năm 2017, tốc
độ tăng của năm 2018 có giảm so với tốc độ tăng vào năm 2017. Sự gia tăng này có
thể hiểu là công ty không ngừng mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, cần có nhiều
nhân lực có trình độ chuyên môn và năng lực cao nên làm cho quỹ lương của công ty
ngày càng tăng, cơ sở vật chất được nâng cao để thuận tiện cho việc kinh doanh tốt
hơn. Đây là yếu tố làm cho chi phí quản lý kinh doanh của công ty không ngừng tăng
lên qua từng năm.
47
Tóm lại, trong thời gian ba năm từ năm 2016-2018, công ty đã gặp nhiều khó
khăn thử thách do các yếu tố bên ngoài cũng như các yêu tố bên trong tác động nhưng
mặc khác công ty cũng đã đạt được khá nhiều thành tựu trong việc mở rộng quy mô
hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận cao, nâng cao thu nhập của người lao động,
góp phần tạo thế đứng bền vững trên tỉnh cũng như ở các tỉnh khác trong nước. Tuy
nhiên lợi nhuận sau thuế có xu hướng giảm nhưng cũng không khẳng định tình hình
hoạt động của công ty là xấu mà do công ty đã không ngừng mở rộng quy mô quy mô
hoạt động, thị trường để thu hút thêm nhiều khách hàng biết tới dẫn đến chi phí tăng
lên, đặc biệt là chi phí quản lý kinh doanh tăng lên đáng kể làm cho lợi nhuận sau thuế
giảm đến như vậy.
2.2/ Thực trạng công tác kế toán công nợ tại Công ty TNHH Minh Hòa
Công tác kế toán công nợ tại công ty thể hiện qua các khoản phải thu và các
khoản phải trả. Các khoản phải thu được thể hiện rõ nhất ở khoản phải thu của khách
hàng và các khoản phải trả gồm phải trả người bán, phải trả người lao động.
2.2.1/ Thực trạng công tác kế toán khoản phải thu của khách hàng
Khoản phải thu của khách hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với công ty,
chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản phải thu hiện tại của công ty và ngày có xu hướng
giảm qua 03 năm. Làm sao để sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, đảm bảo khả
năng thanh toán cho công ty và các chính sách quản lý công nợ đúng đắn trong việc
giảm khoản phải thu của khách hàng là một trong các tiêu chí hàng đầu của công ty.
Với tình hình khoản phải thu của khách hàng qua 03 năm của công ty ngày càng giảm
thì công ty đã cố gắng đạt được tiêu chí, thực hiện tốt các chính sách quản lý công nợ
đúng đắn.
a/ Tài khoản sử dụng
Tài khoản 131 – “Phải thu của khách hàng” được Công ty TNHH Minh Hòa sử
dụng để theo dõi tình hình các khoản phải thu của khách hàng. Khách hàng của công
ty là tổ chức và cá nhân, số lượng khá đông nên công tác kế toán công nợ được theo
dõi một cách chặt chẽ, hợp lý. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng
48
khách hàng. Mỗi đối tượng khách hàng sẽ được chi tiết cho từng mã khác nhau để dễ
dàng cho việc quản lý, theo dõi tình hình công nợ cho các đối tượng đó.
Ngoài ra, còn có các tài khoản liên quan khác như: TK 511, TK 111, TK 112, TK
3331,
b/ Chứng từ kế toán sử dụng
- Hợp đồng kinh tế ( Hợp đồng bán hàng)
- Hóa đơn GTGT
- Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng
- Giấy báo Có/ Phiếu thu
- Phiếu xuất kho
- Biên bản bù trù công n
c/ Sổ sách kế toán
- Sổ chi tiết tài khoản131
- Sổ cái tài khoản 131
d/ Trình tự hạch toán
Trường hợp kế toán ghi tăng khoản phải thu của khách hàng
Quy trình luân chuyển chứng từ về bán hàng của Công ty TNHH Minh Hòa được
thể hiện như sau:
Khi khách hàng đến trực tiếp công ty hay gọi điện đặt hàng thì nhân viên bán
hàng sẽ lập bảng báo giá gửi cho khách hàng. Khách hàng đồng ý với giá của hàng hóa
mua thì nhân viên bán hàng sẽ gửi bảng báo giá cho nhân viên kinh doanh để Hợp
đồng kinh tế thành 03 bản, 02 bản bên khách hàng giữ, 01 bản bên công ty giữ. Sau
khi hai bên ký kết hợp đồng xong thì bên kế toán bán hàng sẽ kiểm tra xem số lượng
hàng tồn có đủ giao không. Nếu đủ thì báo cho nhân viên bán hàng lập phiếu giao
hàng đưa nhân viên giao hàng đi giao. Đồng thời nhân viên kinh doanh lập biên bản
bàn giao đưa vào sử dụng thành 02 bản đưa bên khách hàng ký nhận, mỗi bên giữ 01
bản. Tiếp đến thì nhân viên kinh doanh sẽ lập thêm biên nghiệm thu và thanh lý hợp
đồng thành 03 bản, khách hàng giữ 02 bản, công ty giữ 01 bản, đồng thời báo kế toán
49
bán hàng lập hóa đơn GTGT thành 3 liên, liên 1 lưu, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3
chuyển kế toán công nợ thanh toán.
Kế toán công nợ thanh toán nhận Hóa đơn GTGT liên 3 sẽ cập nhập thông tin, số
liệu nghiệp vụ vào phần mềm. Sau khi nhập liệu, hạch toán vào phần mềm thì các số
liệu về khoản phải thu khách hàng sẽ được cập nhật vào các sổ liên quan.
Khách hàng mua hàng có 02 hình thức thanh toán: thanh toán ngay và chưa thanh
toán (thanh toán sau). Để hiểu rõ hơn 02 hình thức thanh toán này được hạch toán như
thế nào thì sẽ đi vào tìm hiểu các ví dụ liên quan.
Ví dụ 1: Hình thức chưa thanh toán (thanh toán sau):
Ngày 01/12/2018, Công ty TNHH Minh Hòa bán cho Ngân hàng Nông
nghiệp và PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Quảng Điền ghế phòng chờ. Tổng
cộng số tiền bên mua phải thanh toán là 10.600.000 đồng, thuế suất GTGT 10%,
khách hàng chưa thanh toán tiền.
Quy trình được thực hiện như sau:
* Đầu tiên, Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện
Quảng Điền có nhu cầu mua ghế phòng chờ thì tại phòng kinh doanh sẽ lập bảng báo
giá ( xem Phụ lục 01) gửi cho khách hàng. Sau khi khách hàng chấp nhận với giá của
ghế phòng chờ đó thì bên Công ty TNHH Minh Hòa sẽ lập Hợp đồng kinh tế số
277/2018/HĐKT ngày 27/11/2018 (xem Phụ lục 02) gửi cho khách hàng ký nhận. Hai
bên ký kết xong hợp đồng thì công ty lựa chọn ngày giao và lập biên bản bàn giao đưa
vào sử dụng ( xem Phụ lục 03). Đến ngày 01/12/2018 thì công ty lập biên bản nghiệm
thu và thanh lý hợp đồng ( xem Phụ lục 04) đồng thời kế toán bán hàng sẽ ghi hóa đơn
GTGT theo số 0002082 thành 03 liên, liên 1 lưu, liên 2 gửi cho khách hàng, liên 3
chuyển cho kế toán công nợ thanh toán.
50
Biểu mẫu 2.1: Hóa đơn GTGT bán hàng
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội bộ
Ngày 01 tháng 12 năm 2018
Mẫu số: 01GTKT3/006
Ký hiệu: MH/17P
Số: 0002082
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MINH HÒA
Mã số thuế: 3300350579
Địa chỉ: 18 Hà Nội, Phường Phú Nhuận, Thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Số tài khoản: 4000211001199 tại Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT- CN TT.Huế
115000131829 tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN TT. Huế
Điện thoại: 0234.3823989* Fax: 0234.3839899
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam – Chi nhánh Huyện Quảng Điền
Địa chỉ: 02 Trần Đạo Tiềm - Thị trấn Sịa- Huyện Quảng Điền- Tỉnh Thừa Thiên Huế
Tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM/CK MST: 0100686174-288
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6 = 5*4
1 Ghế chờ dãy 2 4.818.182 9.636.364
Cộng tiền hàng: 9.636.364
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 963.636
Tổng cộng tiền thanh toán: 10.600.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười triệu sáu trăm ngàn đồng
Người mua hàng
( Ký, ghi rõ họ, tên... năm hệ số này đều nhỏ hơn1, chứng tỏ khả
năng thanh toán của công ty không được tốt, tài sản ngắn hạn không đủ để thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn và các khoản nợ đến hạn trả. Công ty cần có những chính sách
đảm bảo nợ ngắn hạn được tài trợ vừa và đủ bởi tài sản ngắn hạn.
Các khoản nợ biến động phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau vì điều kiện của
từng ngành nghề khác nhau. Vì vậy để đánh giá khả năng thanh toán của công ty
thường kết hợp với khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số thanh toán nhanh (Hnhanh)
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng các tài sản
ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền. Hệ số này của Công ty có xu hướng
giảm qua 3 năm: năm 2017 giá trị của hệ số là 0,171 lần giảm 0,103 lần so với năm
2016; năm 2018 thì hệ số này có giá trị là 0,163 lần giảm 0,008 lần so với năm 2017.
Nguyên nhân là do qua các năm, tất cả các chỉ tiêu tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho và
nợ ngắn hạn đề tăng. Nhìn chung hệ số này đều nhỏ hơn hẳn so với hệ số thanh toán
hiện hành và nhỏ hơn 0,5 chứng tỏ tài sản của Công ty vẫn còn phụ thuộc vào hàng tồn
kho, trong một số trường hợp để trả nợ có thể công ty sẽ phải bán gấp hàng hóa, tài sản
để trả nợ. Việc loại bỏ hàng tồn kho khi tính toán khả năng thanh toán nhanh là do
hàng tồn kho sẽ phải mất thời gian lớn để chuyển chúng thành tiền mặt hơn các tài sản
ngắn hạn khác.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời (Htt)
Hệ số khả năng thanh toán tức thời là khả năng huy động tài sản lưu động của
công ty để thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của công ty này. Hệ số này của
93
công ty ngày càng giảm qua các năm: Từ hệ số có giá trị là 0,208 lần (năm 2016) thì
giảm 0,175 lần vào năm 2017 (hệ số đạt 0,033 lần); đến năm 2018 thì hệ số này lại
giảm nhẹ là 0,005 lần so với năm 2017.
Nguyên nhân là do lượng tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty vốn đã
nhỏ và ngày càng giảm đột ngột qua 2 năm 2017 và năm 2018, trong khi nợ ngắn hạn
thì không ngừng tăng qua 3 năm. Tiền và các khoản tương đương tiền nhỏ, khách hàng
thì chưa thanh toán làm cho khoản phải thu tăng nhanh. Trong khi mua hàng hóa về
nhiều, hàng tồn kho nhiều mà không đủ tiền để thanh toán với người bán làm cho
khoản nợ ngắn hạn tăng lên. Đây là dấu hiệu mà công ty cần xem xét để có những
chính sách phù hợp, có những biện pháp nhằm nâng cao hệ số này để đảm bảo hoạt
động thuận lợi hơn, nhất là lượng vốn huy động phải bù đắp cho hoạt động sản xuất
kinh doanh và đảm bảo dự trữ một lượng tiền phù hợp để đáp ứng nhanh các khoản nợ
khi có yêu cầu.
* Đối với tình hình công nợ thì công ty chỉ dựa vào bảng Tổng hợp công nợ phải
thu, phải trả và Sổ chi tiết phải thu, phải trả cho từng đối tượng chưa thanh toán để biết
được tình hình công nợ như thế nào. Biết được còn những khách hàng nào còn nợ,
những đối tác, nhà cung cấp nào công ty cong nợ. Chứ công ty không sử dụng các chỉ
số tài chính để phân tích tình hình công nợ.
94
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương này tôi đã đưa ra cách nhìn khái quát về tổng quan của công ty về
quá trình hình thành và phát triển của công ty, tổ chức bộ máy quản lý cũng như tổ
chức bộ máy kế toán, phân tích được tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty qua 3
năm 2016-2018. Thấy được thực trạng công tác kế toán công nợ của công ty cũng như
tìm hiểu và phân tích rõ tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty. Từ đó
có những nhận xét về ưu điểm, nhược điểm về công tác kế toán công nợ của Công ty
TNHH Minh Hòa cũng như tình hình công nợ, thanh toán của công ty. Để từ đó có
một số biện pháp nhằm nâng cao công tác kế toán công nợ và tình hình công nợ tại
Công ty TNHH Minh Hòa.
95
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIÁI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG
CAO CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ VÀ TÌNH HÌNH CÔNG NỢ
TẠI CÔNG TY TNHH MINH HÒA
3.1/ Đánh giá tình hình tổ chức công tác kế toán công nợ tại Công ty
TNHH Minh Hòa
Qua thời gian thực tập tại công ty, tôi đã tìm hiểu sơ lược về quá trình hình
thành, phát triển của công ty cũng như tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức bộ máy kế
toán, đặc biệt chú tâm vào việc tìm hiểu về thực trạng công tác kế toán nói chung và kế
toán công nợ nói riêng. Kết hợp với những cơ sở lý luận về công tác kế toán, các chỉ
tiêu phân tích để áp dụng vào việc phân tích tình hình công nợ của công ty, tôi xin đưa
ra một số nhận xét về những ưu điểm và nhược điểm của công ty như sau:
Ưu điểm: qua quá trình thực tập tại công ty thì tôi rút ra được có 02 ưu điểm
chính sau:
Thứ nhất, về công tác kế toán công nợ của công ty thì có 06 ưu điểm sau:
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình vừa tập trung vừa
phân tán đã đảm bảo tính khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm, quy mô, tình hình
của công ty, giúp giảm nhẹ công việc cho kế toán. Mỗi đơn vị trực thuộc và các cá
nhân có chức năng, nhiệm vụ riêng và chịu trách nhiệm với phần hành kế toán của
mình, giúp phần nào tránh tình trạng chồng chéo, nâng cao hiệu quả trong công việc.
Các đơn vị trực thuộc tiến hành hạch toán khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và
cuối kỳ tiến hành lập báo cáo kế toán gửi về kế toán tại công ty. Kế toán sẽ có trách
nhiệm kiểm tra, rà soát tình hợp lý, trung thực, chính xác và tổng hợp lại để lập các
báo cáo kế toán chung cho toàn bộ công ty.
Về công tác kế toán:
- Nhân viên kế toán trong công ty luôn thực hiện việc theo dõi, kiểm tra, đối
chiếu thường xuyên và phản ánh chi tiết các khoản phải thu, các khoản phải trả theo
96
từng đối tượng trên các sổ chi tiết công nợ nhằm cung cấp tình hình công nợ một cách
đầy đủ, chính xác cho cấp trên để có biện pháp, kế hoạch xử lý kịp thời.
- Nhân viên bán hàng lập hóa đơn bán hàng tách biệt với việc theo dõi các
khoản phải thu khách hàng nên công tác theo dõi và thu hồi công nợ diễn ra một cách
khách quan.
Về chế độ kế toán: công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư
133/2016/QĐ-BTC hướng dẫn chế độ kế toán Doanh nghiệp ban hành ngày
26/08/2016, phù hợp với quy mô của công ty, về cơ bản thì tuân thủ đúng mọi biểu
mẫu, chứng từ, sổ sách theo quy định của Bộ tài chính và Tổng cục Thống kê. Trong
quá trình hoạt động, thường xuyên cập nhật những quy định chế độ kế toán thay đổi
những mẫu sổ sách sao cho phù hợp với quy định của Bộ tài chính.
Về hệ thống chứng từ, sổ sách thì đều được quản lý, theo dõi, sắp xếp và
lưu trữ theo trình tự có khoa học. Một số báo cáo được lập theo từng quý, từng năm và
chuyển đến các phòng ban có trách nhiệm.
Về hệ thống phần mềm: công ty đã sử dụng phần mềm kế toán Misa 2017
nên rất thuận tiện trong việc hạch toán nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lưu trữ các
chứng từ, giảm được khối lượng ghi chép hàng ngày, nâng cao hiệu quả làm việc của
mỗi người làm công tác kế toán trong công ty.
Đội ngũ kế toán viên ở công ty đều là những người có trình độ chuyên
môn, thành thạo các nghiệp vụ, nhiệt tình trong công việc, có tinh thần trách nhiệm
cao, luôn cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Thứ hai, về tình hình công nợ của công ty thì có 03 ưu điểm sau:
Công nợ của công ty về các khoản phải thu, phải trả đều được thanh toán
do các khách hàng và nhà cung cấp đều là những khách hàng và nhà cung cấp thân
thuộc nên công ty nên khoản dự phòng phải thu, phải trả đều bằng 0 nên công ty
không cần lập các khoản dự phòng này.
Đối với những khách hàng còn nợ, định kỳ công ty sẽ thực hiện việc gửi
Biên bản đối chiếu công nợ đến khách hàng nhằm xác nhận, đối chiếu, so sánh tính
97
đúng đắn, hợp lý, chính xác của các khoản nợ, tránh tình trạng ghi thiếu, ghi thừa dẫn
đến các mâu thuẫn, ảnh hưởng đến công tác thanh toán cũng như thu hồi nợ.
Các khoản thanh toán có giá trị từ 20 triệu trở lên đều được thanh toán
chuyển khoản qua ngân hàng để có đủ điều kiện được khấu trừ thuế GTGT đầu ra.
Bên cạnh những ưu điểm kể trên thì công ty vẫn còn những hạn chế nhất định
cần nghiên cứu, khắc phục nhằm hoàn thiện công tác kế toán.
Nhược điểm: có 02 nhược điểm chính sau đây:
Thứ nhất, về công tác kế toán công nợ của công ty có 02 nhược điểm sau:
Về công tác kế toán: các công việc ở phòng Kế toán ít có sự đối chiếu với
các phòng ban khác nên dễ dẫn đến các sai sót khi tổng hợp số liệu lên các BCTC cũng
thông tin đến nhà quản lý.
Về chế độ kế toán: hiện nay, đã có chế độ kế toán theo Thông tu
200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán Doanh nghiệp ban hành 22/12/2014 của
Bộ Tài chính mà công ty thì vẫn đang áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư
133/2016/TT-BTC nên có một số nghiệp vụ sẽ hạch toán khác hoặc mẫu sổ, chứng từ
có những thay đổi cơ bản.
Thứ hai, về tình hình công nợ của công ty có 07 nhược điểm sau:
Công ty đang theo dõi các khoản phải thu khách hàng trên Sổ chi tiết TK
131 theo từng đối tượng khách hàng nhưng chưa phản ánh thời hạn nợ đối với từng
khách hàng. Việc này ảnh hưởng đến quá trình thu hồi nợ của công ty, công ty bị
chiếm dụng vốn nhiều dẫn đến vốn bị hạn chế để có thể thực hiện các chính sách khác.
Tương tự như vậy thì công ty theo dõi các khoản phải trả trên Sổ chi tiết TK
331 theo từng đối tượng nhà cung cấp nhưng lại chưa phản ánh được thời gian thanh
toán đốivới từng nhà cung cấp. Việc này sẽ ảnh hưởng đến tiến trình thanh toán các
khoản nợ đến hạn hoặc sắp đến hạn, có thể ảnh hưởng đến uy tín của công ty.
Công ty chưa có chính sách khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh để
cải thiện tình hình khách hàng chiếm dụng vốn của công ty quá nhiều, dẫn đến số vốn
98
của công ty ít sẽ ảnh hưởng đến tình hình chi trả các khoản chi phí phát sinh khác
trong công ty.
Đối với các khoản phải thu thì các khoản phải thu của công ty vẫn còn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản cho thấy công ty chưa thực sự có chính sách thu
hồi nợ hợp lý, đúng đắn làm ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn của công ty.
Đối với các khoản phải trả thì nợ ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng cao và các
khoản nợ ngày càng tăng qua các năm cho thấy khả năng tự chủ tài chính chưa được
tốt. Trong nợ phải trả thì phần lớn là khoản phải trả cho người bán, tuy công ty cũng
có uy tín với các nhà cung cấp nhưng việc nợ này quá lớn, thời gian thanh toán lâu thì
sự uy tín của công ty một phần nào cũng giảm.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời của công ty giảm qua các năm, điều này
cho thấy sự khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ do việc quản trị tiền, quỹ tiền
mặt của công ty tường đối thấp và giảm qua các năm. Công ty cần quan tâm hơn nữa
đến vấn đề quản trị tiền, cần tăng lượng quỹ tiền mặt lên con số nhất định để cải thiện
hệ số khả năng thanh toán tức thời cũng như sẽ có tiền để thanh toán tức thời các
nghiệp vụ phát sinh đột xuất.
Việc nắm tình hình công nợ của công ty dựa vào bảng tổng hợp các khoản
phải thu, các khoản phải trả, sổ chi tiết các khoản phải thu, phải trả cho từng đối tượng
để biết được tình hình công nợ diễn ra như thế nào, mà công ty không sử dụng đến các
chỉ số tài chính để phân tích nhắm nắm rõ hơn.
3.2/ Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao công tác kế toán công
nợ và tình hình công nợ tại Công ty TNHH Minh Hòa
Nâng cao hiệu quả của công tác quản lý công nợ cũng chính là một trong những
biện pháp quan trọng và rất cần thiết để có thể nâng cao khả năng thanh toán của công
ty. Dựa vào những ưu điểm, nhược điểm của công ty đã phân tích như trên thì tôi xin
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác kế toán công nợ và tình hình công nợ
tại Công ty TNHH Minh Hòa.
99
3.2.1/ Đối với công tác kế toán công nợ
Về công tác kế toán: cuối mỗi kỳ thì phòng kế toán nên kiểm tra, đối chiếu
chứng từ, sổ sách với các phòng ban khác để tránh sự sai sót và kịp thời sửa chữa trước
lên báo cáo tài chính cũng như các thông tin đến nhà quản lý.
Về chế độ kế toán: hiện tại với quy mô vừa của công ty thì việc áp dụng chế
độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC thì hợp lý. Tuy nhiên, với tình hình thị
trường ngày càng phát triển thì công ty cũng sẽ không ngừng phấn đấu, phát triển, sẽ
mở rộng quy mô hơn, không chỉ ở trong tỉnh Thừa Thiên Huế mà sẽ mở các chi nhánh
ở các tỉnh thành khác. Việc nếu mở rộng quy mô hoạt động này thì nên áp dụng chế
toán kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC sẽ hợp lý hơn.
3.2.3/ Đối với tình hình thanh toán công nợ
Để tạo điều kiện thuận lợi trong việc theo dõi các khoản nợ của từng khách
hàng cũng như các khoản nợ đối với các nhà cung cấp, đặc biệt khi báo cáo số liệu
cuối kỳ cho Ban Giám đốc thì công ty có thể thiết kế thêm cột thời hạn tín dụng. Với
việc thiết kế mẫu sổ có thêm cột thời hạn tín dụng thì nhà quản trị có thể nắm được các
khoản nào phải thu, các khoản nào phải trả sẽ tương ứng với từng đối tượng khách
hàng, nhà cung cấp cũng như thời hạn tín dụng rõ ràng để từ đó có những chính sách
phù hợp đối với các nợ phải thu, nợ phải trả.
Đối với các chính sách khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh thì công ty
có thể áp dụng chính sách mua hàng nếu khách hàng thanh toán trong vòng 2-3 ngày
sau khi có hóa đơn GTGT thì sẽ ưu đãi giảm bao nhiêu phần trăm số tiền thanh toán đó
hoặc có thêm quà tặng nhằm tạo sự uy tín cũng như khách hàng sẽ có cảm thấy có lợi
hơn.
Đối với các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn thì công ty nên cần có chính
sách thu hồi nợ hợp lý như: xác định số tiền tối thiểu cần đòi từ mỗi khách hàng nợ và
thời hạn thanh toán nợ. Đồng thời, áp dụng chính sách khuyến khích khách hàng thanh
toán nhanh thì sẽ đạt được kết quả tốt hơn.
100
Đối với các khoản phải trả chiếm tỷ trọng cao thì công ty cần xem xét việc thu
hồi vốn từ các khách hàng để bù đắp, chi trả kịp thời các khoản phải trả này, đặc biệt là
nợ ngắn hạn. Nên kết hợp song song chính sách thu hồi nợ của khách hàng với chính
sách thanh toán nợ của công ty đối với các đối tác khác.
Hệ số thanh toán tức thời của công ty ngày càng giảm do công ty có vốn bị
chiếm dụng lớn nên gây khó khăn khi thanh toán các khoản nợ trong thời gian ngắn
nhất. Vì vậy, công ty cần tăng cường số vốn, quỹ tiền để có thể kịp thời thanh toán
nhanh các khoản nợ như thúc dục khách hàng thanh toán nhanh trong thời gian ngắn
nhất hoặc thanh toán tức thời với một số tiền thối thiếu nhất định nào đó mà công ty
đặt ra.
Cần kết hợp các chỉ số tài chính trong việc phân tích tình hình công nợ của
công ty. Việc áp dụng các chỉ số tài chính này sẽ giúp cho nhà quản lý nắm rõ hơn tình
hình công nợ, khả năng thanh toán của công ty diễn ra như thế nào ngoài việc chỉ dừng
lại ở mức biết cần phải thu những khách hàng còn nợ và công ty còn nợ những đối tác
nào.
101
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
III.1/ Kết luận
Trong suốt quá trình thực tập tại phòng kế toán Công ty TNHH Minh Hòa, nhờ
sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên hướng dẫn cùng với các anh chị
phòng kế toán công ty thì tôi đã quan sát, tìm hiểu và học hỏi nhiều bài học quý giá,
những kỹ năng, kinh nghiệm về chuyên môn cũng như những vấn đề khác mà trên ghế
nhà trường chưa được học. Điều này giúp tôi có thêm tinh thần và động lực để hoàn
thành mục tiêu của đề tài khóa luận đưa ra.
Sau quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích đánh giá công tác kế toán công nợ
và tình hình công nợ tại Công ty TNHH Minh Hòa, đề tài cũng đã đạt được các mục
tiêu nghiên cứu đề ra ban đầu:
- Thứ nhất, thông qua việc tìm hiểu tôi đã tổng hợp được các vấn đề, cơ sở lý
luận liên quan đến công tác kế toán công nợ phải thu, phải trả như khái niệm, nguyên
tắc hạch toán, vai trò nhiệm vụ kế toán công nợ, các chứng từ, sổ sách, phương pháp
hạch toán của mỗi tài khoản tương ứng.
- Thứ hai, tìm hiểu được thực trạng công tác kế toán công nợ như: quy trình luân
chuyển chứng từ; nguyên tắc và phương pháp hạch toán; tài khoản, chứng từ, sổ sách
sử dụng cho từng tài khoản của các khoản phải thu, phải trả.
- Thứ ba, tìm hiểu và phân tích được tình hình công nợ của công ty thể hiện qua
các phân tích các chỉ số tài chính liên quan đến tình hình công nợ và tình hình thanh
toán của công ty quan 03 năm 2016-2018. Để từ đó có những nhận xét về ưu điểm,
nhược điểm cũng như đưa ra được một số biện pháp nhằm nâng cao công tác kế toán
công nợ và tình hình công nợ của công ty.
III.2/ Kiến nghị
Do thời gian nghiên cứu ngắn nên đề tài còn nhiều hạn chế, thiếu sót như:
- Về số liệu công ty thì chỉ tìm hiểu, nghiên cứu các con số, số liệu của công ty,
không tìm hiểu thêm số liệu bình quân ngành.
102
- Về phân tích tình hình công nợ thì chỉ dựa vào các chỉ số tài chính để phân tích,
chưa tìm hiểu thêm các mô hình hay các phương pháp phân tích khác.
Góp phần cho các đề tài nghiên cứu tiếp theo đạt kết quả tốt hơn thì có thể tiến
hành nghiên cứu, đi sâu tìm hiểu thêm những vấn đề sau:
- So sánh số liệu của công ty với số liệu bình quân ngành để có thể thấy được
công ty đang ở vị trí nào, cần cố gắng và phát triển như thế nào. Từ đó sẽ có những
chính sách, hoạch định đúng đắn để phát triển, mở rộng quy mô, thị trường tiêu thụ .
- Tìm hiểu thêm một số biện pháp, các mô hình và phương pháp quản lý công nợ
để việc công nợ khoản phải thu, khoản phải trả được thực hiện tốt nhất. Đặc biệt là liên
quan đến việc phân tích tình hình công nợ ngoài việc sử dụng các chỉ số tài chính thì
sử dụng thêm các mô hình để phân tích sẽ giúp nhà quản lý nắm rõ hơn, chính xác hơn
tình hình công nợ cũng như tình hình hoạt động của công ty. Từ đó, có những biện
pháp phù hợp để cải thiện tình hình đó.
Công tác kế toán công nợ của doanh nghiệp là một phần hành rất rộng và đa
dạng, cũng tương đối khó. Vì thế, kế toán công nợ thường chịu ảnh hưởng bởi sự tác
động của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài. Vì vậy, cần có nhiều thời gian nghiên
cứu, đi sâu tìm hiểu, tìm kiếm được nhiều số liệu liên quan, tích lũy nhiều kiến thức và
kinh nghiệm để tập trung phân tích và đánh giá một cách chính xác hơn về tình hình
công nợ của doanh nghiệp. Nếu thực hiện được những điều trên thì kết quả đánh giá
của đề tài sẽ được hoàn thiện và chính xác hơn, phản ánh rõ hơn về tình hình của
doang nghiệp và hỗ trợ phần nào trong việc quản lý và ra quyết định của Ban lãnh đạo
doanh nghiệp.
103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2016), Chế độ kế toán doanh nghiệp ( ban hành theo Thông tư
133/2016/TT-BTC, ngày 28/06/2016 của Bộ tài chính).
2. PGS.TS Võ Văn Nhị (2010), Kế toán tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
3. Nguyễn Tấn Bình (2011), Kế toán tài chính, Nhà xuất bản Tổng hợp TP.HCM.
4. PGS.TS Nguyễn Văn Công (2010), Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản
Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
5. GS.TS Ngô Thế Chi, TS. Trương Thị Thủy, Kế toán tài chính, Nhà xuất bản
Tài chính, Hà Nội.
6. Tham khảo các bài khóa luận cùng đề tài của các anh chị khóa trước như:
- Nguyễn Trần Minh Thư (2018), “Thực trạng công tác kế toán công nợ và phân
tích tình hình công nợ tại Công ty Cổ phần Cấp nước Thừa Thiên Huế”.
- Trương Thị Thanh Thảo (2018), “Kế toán công nợ và phân tích tình hình công
nợ tại Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng số 1 Thừa Thiên Huế”.
7. Một số trang web:
- https://thongtindoanhnghiep.co/3300350579-cong-ty-tnhh-minh-hoa
- Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”, tài khoản 331 “Phải trả ngườ bán”,
tài khoản 334 “Phải trả người lao động” tại https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-
nghiep/Thong-tu-133-2016-TT-BTC-huong-dan-che-do-ke-toan-doanh-nghiep-nho-
va-vua-284997.aspx
-
- https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Ke-toan-Kiem-toan/Quyet-dinh-165-2002-
QD-BTC-sau-06-chuan-muc-ke-toan-Viet-Nam-50537.aspx
-https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Ke-toan-Kiem-toan/Thong-tu-161-2007-TT-
BTC-thuc-hien-16-chuan-muc-ke-toan-theo-Quyet-dinh-149-2001-QD-BTC-165-
2002-QD-BTC-234-2003-QD-BTC/61421/noi-dung.aspx
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Bảng báo giá
MINH HÒA
DECOR
MINH HÒA
CÔNG TY TNHH MINH HÒA
CHUYÊN CUNG CẤP, TRANG TRÍ NỘI THẤT VĂN PHÒNG VÀ TRƯỜNG HỌC
ĐẠI LÝ CẤP 1 HÒA PHÁT TẠI THỪA THIÊN HUẾ VÀ CÁC HÀNG NHẬP NGOẠI
ĐỊA CHỈ: 18 HÀ NỘI THÀNH PHỐ HUẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ĐT: 0234.3823989 FAX: 0234.3839899
Huế, ngày 26 tháng 11 năm 2018
BẢNG BÁO GIÁ
Kính gửi: NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VN- CN
H. QUẢNG ĐIỀN
Công ty chúng tôi xin trân trọng gửi đến quý cơ quan, khách hàng bảng báo giá với nội dung
trên:
STT Tên hàng và quy cách ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1
Ghế phòng chờ có chân, đệm
inox khung giằng đỡ đệm bằng
thép sơn tĩnh điện, có 5 chỗ
ngồi.
Kt: 2900 650 500 mm
Dãy 02 5.300.000 10.600.000
TỔNG 10.600.000
Bằng chữ: Mười triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn
Ghi chú: - Giá trên đã bao gồm hóa đơn GTGT và chi phí vận chuyển lắp ráp trong TP Huế.
- Có giá trị trong vòng 30 ngày kể từ ngày báo giá.
Phòng kinh doanh
Lê Xuân Hải
Phụ lục 02: Hợp đồng kinh tế
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Số: 277/2018/HDKT
- Căn cứ Bộ luật dân sự số: 91/2015/QH13 của nước CHXHCN Việt Nam, được quốc
hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa XIII kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24
tháng 11 năm 2015, có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2017.
- Căn cứ luật thương mại được quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 06 năm 2015 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng
01 năm 2006.
- Căn cứ nhu cầu và khả năng của hai bên.
Hôm nay, ngày 27 tháng 11 năm 2018. Chúng tôi gồm có:
BÊN MUA (BÊN A): NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN QUẢNG ĐIỀN
Đại diện: Ông Phạm Biểu Chức vụ: P.Giám đốc
Địa chỉ: 02 Trần Đạo Tiềm- Thị Trấn Sịa- Huyện Quảng Điền- Tỉnh Thừa Thiên Huế.
Mã số thuế: 0100686174-288
Điện thoại: 02343555179 Fax: 0234.
BÊN BÁN (BÊN B): CÔNG TY TNHH MINH HÒA
Đại diện: Ông Phan Nhật Minh Chức vụ: P.Giám đốc
Địa chỉ: 18 Hà Nội- Thành phố Huế
Điện thoại: 0234 3823989 Fax: 0234 3839899
Mã số thuế: 3300350579
Tài khoản số: 4000 211 001199 tại Ngân Hàng NN&PTNT Chi Nhánh Thừa Thiên Huế.
Sau khi bàn bạc, thỏa thuận, chúng tôi đi đến thống nhất với các điều khoản sau:
* Điều 1: Bên B đồng ý ký hợp đồng bán hàng cho bên A yêu cầu như sau:
STT Tên tài sản ĐVT Sốlượng Đơn giá Thành tiền
1
Ghế phòng chờ có chân, đệm
inox khung giằng đỡ đệm bằng
thép sơn tĩnh điện, có 5 chỗ
ngồi.
Kt: 2900 × 650 × 500 mm Dãy 02 5.300.000 10.600.000
Tổng cộng: 10.600.000
Bằng chữ: Mười triệu sáu trăm ngàn đồng ./.
Giá trên đã bao gồm thuế VAT và cước vận chuyển, chi phí lắp đặt đến đơn vị.
* Điều 2: Thời gian và địa điểm giao hàng
Thời gain giao hàng: tử 7-10 ngày sau khi bên A chuyển khoản cho bên B 100% tiền hàng.
Địa điểm giao hàng: 02 Trần Đạo Tiềm- Thị Trấn Sịa- Huyện Quảng Điền- Tỉnh Thừa Thiên
Huế.
* Điều 3: Phương thức thanh toán
Giá trị hợp đồng: 10.600.000 đồng (Bằng chữ: Mười triệu sáu trăm ngàn đồng./.)
Bên A sẽ thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản 100% số tiền trên cho bên B sau khi
nhận được hóa đơn GTGT của bên B.
Đồng tiền thanh toán: Việt Nam đồng
* Điều 4: Trách nhiệm của mỗi bên
1. Trách nhiệm của bên A. Tạo điều kiện thuận lợi cho bên B lắp đặt. Thanh toán sau khi
nghiệm thu, nhận bàn giao đầy đủ hàng hóa.
2. Trách nhiệm của bên B. Chịu trách nhiệm lắp đặt hàng hóa đầy đủ; hàng nguyên kiện,
hàng mẫu mã và đúng tiến độ như đã nêu ở trên.
* Điều 5: Điều khoản chung
Hợp đồng này là cơ sở Pháp lý để hai bên căn cứ thực hiện. Khi có tranh chấp hợp đồng,
hai bên chủ động thỏa thuận để tìm cách giải quyết. Trong trường hợp không thỏa thuận
được thì do Tòa án tỉnh Thừa Thiên Huế giải quyết và kết luận của Tòa án là cơ sở pháp lý
cuối cùng để giải quyết. Mọi chi phí cho xử lý tranh chấp do bên thua chịu.
Hợp đồng này được lập thành 03 bản, bên A giữ 02 bản, bên B giữ 01 bản và có giá trị
pháp lý như nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN A
Phạm Biểu
ĐẠI DIỆN BÊN B
Phan Nhật Minh
Phụ lục 03: Biên bản bàn giao đưa vào sử dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN BÀN GIAO ĐƯA VÀO SỬ DỤNG
Hôm này, ngày 30 tháng 11 năm 2018, tại ., hội đồng chúng tôi
gồm có:
I. BÊN MUA (BÊN A): NGÂN HÀNG NN&PTNT VN- CN HUYỆN QUẢNG
ĐIỀN
Đại diện :
Đại diện :
Đại diện :
Ông/ bà..
Ông/ bà..
Ông/ bà..
Chức vụ: .
Chức vụ: .
Chức vụ: .
Địa chỉ : 02 Trần Đạo Tiềm- Thị trấn Sịa- Huyện Quảng Điền- TTH
II. BÊN BÁN (BÊN B): CÔNG TY TNHH MINH HÒA
Đại diện : Ông LÊ XUÂN HẢI Chức vụ: Trưởng phòng KD
Địa chỉ: 18 Hà Nội – Thành phố Huế
Điện thoại: 0234.3823989 Fax: 0234.383989
Mã số thuế: 3300350579
Hai bên tiến hành bàn giao hàng hóa với nội dung sau:
STT Tên hàng và quy cách ĐVT SL Ghi chú
1
Ghế phòng chờ có chân, đệm inox khung
giằng đỡ đệm bằng thép sơn tĩnh điện, có 5
chỗ ngồi.
Kt: 2900 × 650 × 500 mm Dãy 02
1. Bên B tiến hàng giao nhận hàng, bàn giao cho bên A với số lượng hàng hóa như trên.
2. Hàng mới, đảm bảo quy cách chất lượng. Đạt yêu cầu.
3. Hai bên nhất trí bàn giao và đưa vào sử dụng hàng hóa như trên.
Hội đồng nhất trí với những nội dung trên và cùng ký tên dưới đây.
Biên bản được lập thành 02 bản, bên A giữ 01 bản, bên B giữ 01 bản, mỗi bản có giá trị
pháp lý như nhau./.
ĐẠI DIỆN BÊN A
Nguyễn Văn Đạt
ĐẠI DIỆN BÊN B
Lê Xuân Hải
Phụ lục 04: Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN NGHIỆM THU & THANH LÝ HỢP ĐỒNG
- Căn cứ Hợp đồng kinh tế số 277/2018/HDKT ngày / / 2018 về việc cung cấp giữa
Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam- Chi Nhánh Huyện Quảng Điền
và Công ty TNHH Minh Hòa.
Hôm nay, ngày 01 tháng 12 năm 2018, tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển
Nông Thôn Việt Nam – Chi Nhánh Huyện Quảng Điền.
Chúng tôi gồn có:
BÊN MUA (BÊN A): NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN QUẢNG ĐIỀN
Đại diện : Ông Phạm Biếu Chức vụ: P.Giám đốc
Địa chỉ : 02 Trần Đạo Tiềm- Thị Trấn Sịa- Huyện Quảng Điền- Tỉnh Thừa Thiên Huế
Mã số thuế : 0100686174-288
Điện thoai : 0.2343555179 Fax: 0234
BÊN BÁN (BÊN B): CÔNG TY TNHH MINH HÒA
Đại diện : Ông Phan Nhật Minh Chức vụ: P.Giám đốc
Địa chỉ : 18 Hà Nội- Thành Phố Huế
Điện thoại : 0234.3823989 Fax: 0234.3839899
Mã số thuế : 3300350579
Tài khoản sổ: 4000 211 001199 tại Ngân Hàng NN&PTNT Chi Nhánh Thừa Thiên Huế.
- Căn cứ thực tế số lượng hàng hóa nội thất mà Công ty TNHH Minh Hòa đã giao và lắp
đặt cho Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thông Việt Nam- Chi Nhánh Huyện
Quảng Điền.
Hội đồng thống nhất và nghiệm thu và tanh lý hợp đồng với những nội dung sau:
I. Phần nghiệm thu thanh toán:
1. Về chất lượng sản phẩm:
- Bên B đã tiến hành lắp đặt hoàn thiện và theo đúng mẫu mã mà bên A đẫ chọn.
- Hàng mới, đúng quy cách, chất lượng và chủng loại theo hợp đồng. Đạt yêu cầu.
2. Về số lượng hàng hóa thực tế giao:
STT Tên tài sản ĐVT
Số lượng
Theo HĐ Theo thực tế
1
Ghế phòng chờ có chân, đệm inox
khung giằng đỡ đệm bằng thép sơn tĩnh
điện, có 5 chỗ ngồi.
Kt: 2900 × 650 × 500 mm Dãy 02 02
II. Phần thanh lý hợp đồng:
- Tổng giá trị hợp đồng đã bao gồm thuế GTGT: 10.600.000 đồng
- Tổng giá trị thực tế bên B đã giao cho bên A: 10.600.000 đồng
- Số tiền thực tế bên A sẽ thanh toán cho bên B: 10.600.000 đồng
(Bằng chữ: Mười triệu sáu trăm ngàn đồng./.)
III/ Thỏa thuân:
Hai bên đồng ý nghiệm thu, bàn giao.
Tổng giá trị thực tế bên A sẽ thanh toán cho bên B là: 10.600.000 đồng
(Bằng chữ: Mười triệu sáu trăm ngàn đồng./.)
Hai bên thống nhất thanh lý hợp đồng số 277/2018/HĐKT.
Hợp đồng kinh tế 277/2018/HĐKT về việc cung cấp hàng nội thất giữa Ngân Hàng
Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam- Chi Nhánh Huyện Quảng Điền và Công ty
TNHH Minh Hòa sẽ hết hiệu lực sau khi bên B hoàn thành việc giao hàng bên A và bên A
thanh toán đầy đủ số tiền trên hợp đồng cho bên B.
Biên bản được lập thành 03 bản, bên A giữ 02 bản- bên B giữ 01 bản có giá trị Pháp lý
như nhau./.
ĐẠI DIỆN BÊN A
Nguyễn Văn Đạt
ĐẠI DIỆN BÊN B
Phan Nhật Minh
Phụ lục 05: Phiếu xuất kho
Công ty TNHH Minh Hòa
18 Hà Nội, Phường Phú Nhuận, Thành phố Huế,
Tỉnh Thừa Thiên Huế
Mẫu só: 02- VT
(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT- BTC
Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 12 năm 2018 Nợ: 632
Số: 2082 Có: 1561.1
- Họ tên người nhận hàng: Ngân Hàng NN&PTNT Việt Nam – CN Huyện Quảng Điền
- Địa chỉ (bộ phận): 02 Trần Đạo Tiềm- Thị Trấn Sịa- Huyện Quảng Điền- Tỉnh Thừa Thiên
Huế
- Lý do xuất kho: Xuất kho bán hàng Ngân Hàng NN&PTNT Việt Nam – CN Huyện Quảng
Điền
- Xuất tại kho (ngăn lô): Kho hàng hóa Địa điểm:
ST
T
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật tư,
dụng cụ sản
phẩm, hàng hóa
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá ThànhtiềnYêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Ghế chờ G3SHNS Dãy 2,00 3.590.909,00 7.181.818
Cộng 7.181.818
- Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Bảy triệu một trăm tám mươi mốt nghìn tám trăm mười tám
đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 01 tháng 12 năm 2018
Người lập
phiếu
Người nhận
hàng Thủ kho
Kế toán
trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Hoặc bộ phận
có nhu cầu
nhập)
(Ký, họ tên,
đóng dấu)
(Ký, họ tên)
Phụ lục 06: Phiếu nhập kho
Công ty TNHH Minh Hòa
18 Hà Nội, Phường Phú Nhuận, Thành phố Huế,
Tỉnh Thừa Thiên Huế
Mẫu só: 01- VT
(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT- BTC
Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 04 tháng 12 năm 2018 Nợ: 1561.1
Số: 2147 Có: 331
- Họ và tên ngươi giao: CTCP Đầu Tư Thương Mại Việt May
- Theo hóa đơn số 0002147 ngày 04 tháng 12 năm 2018 của CTCP Đầu Tư Thương Mại Việt
May
- Nhập tại kho: Kho hàng hóa Địa điểm:
STT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật tư, dụng
cụ sản phẩm,
hàng hóa
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiềnTheo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Bàn oval 1,8 RB BO1,8RB Cái 1,00 3.272.727,00 3.272.727
2 Bàn Oval 1,6RB BO16 RB Cái 1,00 2.845.455,00 2.845.455
3 Ghế đầu bò RB GDBRB Cái 14,00 745.454,57 10.436.364
4 Kệ giày HN1RB KGHN1RB Cái 1,00 4.309.091,00 4.309.091
5 Ghế S12001RB GS12001RB Cái 8,00 718.181,75 5.745.454
Cộng 26.609.091
- Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Hai mươi sáu triệu sáu trăm linh chín ngìn không trăn chín
mươi mốt đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 04 tháng 12 năm 2018
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_thuc_trang_cong_tac_ke_toan_cong_no_va_phan_tich_t.pdf