TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
-------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT
TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HỒ CHÍ MINH
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Hoàng An Nhiên
Lớp: K47 Tài chính Doanh nghiệp
Niên khóa: 2013-2017
Giảng viên hướng dẫn:
ThS. Bùi Thành Công
Huế, tháng 05 năm 2017
LỜI CÁM ƠN
Với việc được nhà trường cho phép làm khóa lu
80 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 08/01/2022 | Lượt xem: 566 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ận luận này, đã giúp em thử sức
với việc vận dụng các kiến thức đã được học và là kết quả của quá trình học tập tại
trường Đäi học Kinh tế Huế. Cùng với sự nổ lực của bân thân, không ngừng học hỏi,
bồi dưỡng kiến thức lẫn đäo đức và quan trọng nhçt được sự giúp đỡ tận tình của gia
đình, thầy cô, bän bè, ... nên em mới có thể hoàn thành được khóa luận này.
Sau đây, cho em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người.
Đầu tiên, là lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đến ba mẹ đã cổ vũ tinh thần giúp em có
thể vượt qua được những khó khăn trong cuộc sống, là chỗ dựa vững chắc để em có thể
yên tâm hoàn thành công việc. Tiếp theo, em xin chân thành gửi lời cám ơn tới các thầy
cô giáo trong khoa Tài chính – Ngân hàng, trường đã trang bị kiến
thức và giúp đỡ cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, em xin gửi
lời cảm ơn chån thành và sâu sắc nhất tới giâng viên ThS Bùi Thành Công, thầy đã hướng
dẫn rất tận tình và hỗ trợ em nhiều trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài
khóa luận này.
Với kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế cũng như giới hạn về thời gian và
nguồn lực nên khóa luận sẽ không tránh khỏi một vài thiếu sót. Nên em hy vọng sẽ
nhận được những lời đóng góp, ý kiến chân thành của quý thầy cô và bạn đọc để khóa
luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn!
Huế, tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Hoàng An Nhiên
iii
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................. v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................................... vi
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ............................................................ vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ................................................................................... viii
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 3
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 3
6. Kết cấu đề tài .......................................................................................................... 3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG
VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG
SINH LỜI ................................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan quản lý vốn lưu động ......................................................................... 5
1.1.1. Vốn lưu động .................................................................................................... 5
1.1.2. Quản lý vốn lưu động ........................................................................................ 8
1.2.1. Khái niệm khả năng sinh lợi ........................................................................... 18
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi .......................................................... 19
1.3. Tổng quan về phương pháp nghiên cứu ............................................................ 20
1.3.1. Dữ liệu mẫu ..................................................................................................... 20
1.3.2. Mô tả biến và giả thiết nghiên cứu .................................................................. 20
1.3.3. Sơ đồ nghiên cứu ............................................................................................. 22
1.3.4. Hồi quy với dữ liệu bảng và các kiểm định .................................................... 23
iv
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG
SINH LỢI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM
YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HỒ CHÍ MINH................. 27
2.1. Tổng quan ngành bất động sản .......................................................................... 27
2.1.1. Đặc điểm ngành Bất động sản ........................................................................ 28
2.1.2. Đặc điểm thị trường ngành bất động sản....30
2.2. Tổng quan các doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên Sở Giao dịch
Chứng khoán TP Hồ Chí Minh ................................................................................. 31
2.3. Thực trạng quản lý vốn lưu động của các công ty cổ phần ngành Bất động sản
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ...................................................... 33
2.3.1. Quản lý các thành phần vốn lưu động ............................................................. 33
2.3.2. Đánh giá các chỉ tiêu đo lường vốn lưu động ................................................. 36
2.4. Thực trạng khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết
trên SGDCK TP Hồ Chí Minh .................................................................................. 39
2.4.1. Khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) ..................................................... 39
2.4.2. Khả năng sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) ................................................ 40
2.4.3. Lợi nhuận ròng trên cổ phiếu (EPS) ............................................................... 41
2.5. Kết quả kiểm tra dữ liệu ..................................................................................... 41
2.5.1. Phân tích thống kê mô tả ................................................................................. 41
2.5.2. Kiểm định đa cộng tuyến ................................................................................ 42
2.5.3. Phân tích hồi quy............................................................................................. 44
2.5.4. Mô hình hồi quy .............................................................................................. 48
CHƯƠNG 3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ ................................................................ 51
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................... 54
1. Kết luận ................................................................................................................. 54
2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 54
3. Hạn chế của đề tài ................................................................................................. 55
4. Hướng phát triển của đề tài ................................................................................... 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 57
v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Danh sách 31 doanh nghiệp ngành Bất động sản lựa chọn nghiên cứu ... 32
Bảng 2.2: Khả năng thanh toán ngắn hạn của các doanh nghiệp .............................. 36
Bảng 2.3. Thống kê mô tả các biến .......................................................................... 41
Bảng 2.4. Hệ số tương quan biến phụ thuộc ROA .................................................... 42
Bảng 2.5. Hệ số tương quan biến phụ thuộc ROE .................................................... 43
Bảng 2.6. Hệ số tương quan biến phụ thuộc EPS ..................................................... 43
Bảng 2.7. Kiểm định F hạn chế - ROA ..................................................................... 45
Bảng 2.8. Kiểm định F hạn chế - ROA ..................................................................... 45
Bảng 2.9. Kiểm định F hạn chế - ROA ..................................................................... 45
Bảng 2.10. Kiểm định Hausman Test - ROA ........................................................... 46
Bảng 2.11. Kiểm định Hausman Test - ROE ............................................................ 46
Bảng 2.12. Kiểm định Hausman Test - EPS ............................................................. 46
Bảng 2.13. Ước lượng hồi quy biến phụ thuộc ROA ............................................... 48
Bảng 2.14: Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROE điều chỉnh ....................... 48
Bảng 2.15: Ước lượng phân tích hồi quy của mô hình EPS ..................................... 50
Bảng 2.16: Tổng hợp kết quả ảnh hưởng các nhân tố vốn lưu động ........................ 53
vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1 Chính sách quản lý vốn thận trọng ............................................................. 10
Hình 1.2. Chính sách quản lý vốn cấp tiến ............................................................... 11
Hình 1.3. Chính sách quản lý vốn dung hòa ............................................................. 11
Hình 1.4. Mô hình ABC – quản lý hàng tồn kho ...................................................... 13
Hình 1.5. Vòng quay của tiền.................................................................................... 17
Hình 1.6. Sơ đồ nghiên cứu ....................................................................................... 23
Hình 2.1: Cơ cấu HTK trên Tổng tài sản ngắn hạn qua các năm từ 2008-2016 ....... 34
Hình 3.3: Kỳ thu tiền bình quân từ năm 2008-2016 ................................................. 37
Hình 2.4: Kỳ luân chuyển hàng tồn kho từ năm 2008-2016 ..................................... 38
Hình 2.6: Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) từ năm 2008-2016 ............................. 40
Hình 2.7: Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROE) từ năm 2008-2016 ............................. 40
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Viết tắt Nguyên văn
CTCP Công ty cổ phần
SGDCK Sở Giao dịch chứng khoán
BĐS Bất động sản
VLĐ Vốn lưu động
DN Doanh nghiệp
HTK Hàng tồn kho
LNST Lợi nhuận sau thuế
TSLĐ Tài sản lưu động
viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu này sử dụng dữ liệu bảng gồm 31 doanh nghiệp ngành bất động
sản niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố TP Hồ Chí Minh (HOSE)
giai đoạn 2008-2016 nhằm mục đích kiểm tra tác động của quản trị vốn lưu động đến
khả năng sinh lợi của doanh nghiệp dựa vào các chỉ tiêu ROA, ROE và EPS. Ngoài
ra, ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp, hệ số nợ đến khả năng sinh lợi của các doanh
nghiệp được xem là các biến giải thích được xem xét trong nghiên cứu này. Tác giả
thực hiện hồi quy với dữ liệu bảng 3 mô hình Pooled OLS, FEM và REM, đồng thời
thực hiện các kiểm định gồm kiểm định F hạn chế và kiểm định Hausman để lựa chọn
mô hình phù hợp nhất. Từ kết quả mô hình phù hợp RE cho thấy quản trị vốn lưu
động là yếu tố quan trọng quyết định khả năng sinh lợi của doanh nghiệp bất động
sản đo lường bằng chỉ tiêu ROA, ROE, EPS. Có thể thấy, chu kỳ luân chuyển tiền có
tác động tích cực và đáng kể đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp đến cả 3 chỉ tiêu
trong khi biến kỳ thanh toán bình quân (DSO) có tác động ngược chiều đến khả năng
sinh lợi nhưng lại không có ý nghĩa thống kê đối với mô hình. Quy mô doanh nghiệp
là một biến kiểm soát tốt vì ảnh hưởng của nó đến khả năng sinh lợi là đáng kể và rõ
rệt. Từ kết quả trên, tác giả kiến nghị các doanh nghiệp nên tăng thời gian luân chuyển
của tiền, tăng quy mô doanh nghiệp kết hợp đẩy mạnh cơ hội tăng trưởng để tăng khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp.
1
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu, cùng với những diễn biến, ảnh hưởng
của môi trường kinh doanh thì vai trò của vốn trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Tạo
lập, sử dụng và quản trị nguồn vốn trong đó bao gồm vốn lưu động một cách hiệu quả
là chìa khóa quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp.
Quản trị vốn lưu động, nói cách khác là quản trị tài sản ngắn hạn và nợ ngắn
hạn là một trong những nội dung quan trọng trong thực tế quản trị tài chính của bất
kì doanh nghiệp nào. Trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu cho thấy
vốn lưu động có tác động trực tiếp đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp như
nghiên cứu của Deloof (2003), Kesseven Padachi (2006), Ali và Hassan (2010) đều
cho kết quả rằng vốn lưu động có vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh
nghiệp. Ở Việt Nam, lý thuyết về quản trị vốn lưu động không còn mới lạ đối với các
nhà quản trị. Các nghiên cứu thực tiễn của Trần Nguyễn Khánh Chi (2010), Nguyễn
Ngọc Trãi (2015) càng nhấn mạnh vai trò của quản trị vốn lưu động cũng như ảnh
hưởng của chu kỳ luân chuyển tiền, vòng quay hàng tồn kho đến lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, đặt trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, đối mặt với rủi ro thì chính
sách quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp vẫn còn chưa kịp thời và đúng đắn. Vấn
đề đang tồn tại hiện nay là các doanh nghiệp tại Việt Nam thường quan tâm đến các
quyết định tài chính dài hạn nhưng lại chưa chú trọng đến quản trị vốn lưu động hoặc
quản trị còn yếu kém, các quyết định về vốn lưu động mang tính chủ quan, thiếu hiệu
quả. Một số doanh nghiệp vận dụng những lý thuyết tổng quát vào quản lý vốn lưu
động nhưng chưa quan tâm đến những tác động bên ngoài, đặc thù hoạt động của ngành
kinh doanh dẫn đến mất khả năng thanh toán, chứa đựng đầy rủi ro.
Thị trường ngành Bất động sản có vai trò “xương sống” của nền kinh tế, có độ
nhảy cảm khá lớn bởi các biến động nền kinh tế vĩ mô và chiếm khối lượng lớn nguồn
vốn đòi hỏi một chính sách quản trị vốn lưu động tốt. Thực tế cho thấy, trong giai
2
đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, không ít doanh nghiệp bất động sản rơi
vào tình trạng phá sản do thiếu hụt vốn, quản lý hàng tồn kho kém cũng như các chính
sách quản lý vốn lưu động kém hiệu quả dẫn đến tốc độ vay nợ ngày càng tăng. Số
liệu thống kê cho thấy, tính đến năm 2015, hàng tồn kho của Tổng công ty phát triển
Đô thị Kinh Bắc (KBC) ở mức gần 9000 tỷ đồng, Công ty CP Đầu tư Phát triển đô
thị và KCN Sông Đà (SJS) với 4.588 tỷ đồng, CTCP Phát triển hạ tầng kỹ thuật (IJC)
chiếm phần lớn trong cơ cấu tài sản IJC với 4.315 tỷ đồng. Khối lượng hàng tồn kho
lớn ảnh hưởng không ít đến lợi nhuận và chi phí của doanh nghiệp. Một vấn đề khác
thể hiện qua việc doanh nghiệp đầu tư dàn trải, không tập trung vào hoạt động kinh
doanh chính của doanh nghiệp dẫn đến khả năng thu hồi hay vòng quay vốn lớn làm
giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Chính vì thế, nhận thấy tính cần thiết và hữu ích trong việc tìm hiểu vấn đề này,
em xin lựa chọn đề tài: “Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh
lợi của các doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng
khoán TP Hồ Chí Minh”. Để giải quyết vấn đề này, tác giả thực hiện nghiên cứu
thực nghiệm nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành
phố TP Hồ Chí Minh giai đoạn 2008-2016 được đại diện bởi chỉ tiêu ROA, ROE và
EPS.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Vận dụng các mô hình để phân tích, ước lượng, đo lường ảnh hưởng của vốn
lưu động đến khả năng sinh lợi của các công ty ngành Bất động sản niêm yết trên
SGDCK TP Hồ Chí Minh.
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về vốn lưu động và tác động của quản trị vốn lưu
động đến khả năng sinh lợi của các công ty.
- Phân tích ảnh hưởng của giá trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp ngành bất động sản.
3
- Phân tích, đánh giá kết quả tính toán, đề xuất một số khuyến nghị cho các công
ty trong việc quản trị vốn lưu động.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Chỉ tiêu đo lường vốn lưu động và khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp ngành
bất động sản niêm yết trên SGDCK TPHCM.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: 31 công ty thuộc ngành Bất động sản niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2008 – 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng phương pháp: đề tài kết hợp sử dụng phương pháp định tính và
phương pháp định lượng.
- Phương pháp định tính: nghiên cứu sử dụng thống kê mô tả để phân tích tình
hình quản trị vốn lưu động, các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi của doanh nghiệp
bất động sản trên SGDCK TPHCM.
- Phương pháp định lượng
Phương pháp thu thập dữ liệu: mẫu quan sát gồm 31 doanh nghiệp bất động sản
niêm yết tại SGDCK TPHCM. Số liệu được lấy từ Công ty Cổ phần Chứng khoán
FPT.
Phương pháp xử lý số liệu: mô hình hồi quy với dữ liệu bảng (Panel Data) với
các mô hình như mô hình hồi quy bình phương tối thiểu dạng gộp (Pooled OLS), mô
hình ảnh hưởng cố định (Fixed Effects Model, FEM), mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên
(Random Effects Model, REM) và các kiểm định F hạn chế, kiểm định Hausman và
các điểm định khác để xử lý và phân tích số liệu dưới sự hỗ trợ của các phần mềm
Excel, Eview 8.0.
6. Kết cấu đề tài
Cấu trúc bài nghiên cứu này gồm có:
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4
Chương 1: Tổng quan về ảnh hưởng của quản lý vốn lưu động đến khả năng
sinh lợi của các doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích ảnh hưởng của quán lý vốn lưu động đến khả năng sinh lợi
của các doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán
TP Hồ Chí Minh.
Chương 3: Thảo luận kết quả và một số kiến nghị
PHẦN 3: KẾT LUẬN
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ
VỐN LƯU ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG
VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI
1.1. Tổng quan quản lý vốn lưu động
1.1.1. Vốn lưu động
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Theo GS.TS. Trần Ngọc Thơ: “Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng
trước về những tài sản lưu động hiện có của doanh nghiệp để đảm bảo cho sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được bình thường liên tục. Vốn lưu động luân chuyển
ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi
kết thúc một chu kỳ kinh doanh”.
Vốn lưu động là nguồn vốn đáp ứng cho các hoạt động hàng ngày của doanh
nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất, doanh nghiệp cần phải có đối tượng lao
động, tư liệu lao động và sức lao động. Bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động cấu
thành nên thực thể của sản phẩm nên hình thái vật chất sẽ bị thay đổi và chỉ tham gia
một lần vào chu kỳ sản xuất kinh doanh. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối
tượng lưu động gọi là TSLĐ. Như vậy, số tiền ứng trước về TSLĐ hiện có và đầu tư
ngắn hạn của doanh nghiệp để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được liên tục gọi là
vốn lưu động.
Do đó, có thể thấy tầm quan trọng của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Hơn nữa, VLĐ đồng thời phản ánh quá trình sử dụng, chi tiêu, đầu
tư, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ nguồn vốn của doanh nghiệp. Một nguồn vốn lưu động
đầy đủ và hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
1.1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Theo Nguyễn Hải Sản, phân loại vốn lưu động dựa vào vai trò, hình thái biểu
hiện, quan hệ sở và nguồn hình thành. (Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp
(2012))..
Căn cứ vào vai trò của vốn trong quá trình sản xuất, VLĐ được chia thành
3 loại:
6
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm: nguyên vật liệu chính hay bán
thành phẩm mua ngoài, nguyên vật liệu phụ,nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn
vật liệu đóng gói, công cụ lao động nhỏ.
- Vốn lưu động trong quá trình sản xuất bao gồm: giá trị sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong quá trình lưu thông bao gồm: Vốn bằng tiền (kể cả vàng
bạc, đá quý...), các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn
hạn...), các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh
toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng..)
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, VLĐ có thể chia thành hai loại:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền
mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư
ngắn hạn. Sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, thuế...
- Vốn vật tư hàng hóa là các khoản VLĐ biểu hiện bằng hình thái hiện vật cụ
thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm...
Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn, VLĐ chia thành 2 loại:
- Vốn chủ sỡ hữu là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của DN, doanh nghiệp có đầy
đủ các quyền chiếm hữu sử dụng và định đoạt.
- Các khoản nợ: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các NHTM hoặc
các tổ chức tín dụng khác, thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng
chưa thanh toán.
Phân loại theo nguồn vốn hình thành, VLĐ chia thành
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi
thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Các loại hình kinh tế khác nhau sẽ có sự khác biệt giữa nguồn vốn này.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là số vốn do chính doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi
nhuận tái đầu tư.
7
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: số vốn hình thành từ góp vốn liên doanh của
các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn có thể là tiền bằng, hiện vật bao gồm
vật tư, hàng hóa theo thỏa thuận của các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: Vay từ các NHTM, tổ chức tín dụng, của người lao động
và của các doanh nghiệp khác.
Việc chia VLĐ theo nguồn hình thành giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu
nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu VLĐ trong hoạt động kinh doanh. Các khoán tài trợ
đều đi kèm chi phí sử dụng, do đó, doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn vốn tài
trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn.
1.1.1.3. Các thành phần của vốn lưu động
- Tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn:
+ Tiền của doanh nghiệp được hình thành từ sự cấp phát của Nhà nước, tự có
hay bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp. Bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền đang
chuyển và tiền gửi ngân hàng.
+ Đầu tư tài chính ngắn hạn thể việc qua việc góp vốn liên doanh ngắn hạn, mua
chứng khoán ngắn hạn mà có thể thu lại lượng vốn ban đầu trong vòng một năm hoặc
một chu kỳ kinh doanh. Nắm giữ các loại tài sản có tính thanh khoản cao, khả năng
chuyển đổi thành tiền nhanh với chi phí thấp. Việc nắm giữ loại tài sản này giúp
doanh nghiệp chủ động trong thanh toán và giao dịch để hướng lợi ích, đồng thời còn
với mục đích dự trữ. Tuy nhiên, hạn chế của việc dự trữ các loại tài sản này là làm
chi phí DN tăng
- Các khoản phải thu
Là khoản tiền mà doanh nghiệp phải thu từ các đối tượng đã sử dụng vốn của
doanh nghiệp bao gồm:
+ Phải thu khách hàng là một trong những bộ phận quan trọng nhất của vốn lưu
động. Hầu hết các công ty đều phát sinh khoản phải thu do biểu hiện của quan hệ tín
dụng thương mại, đồng thời là công cụ hỗ trợ sự cạnh tranh.
+ Phải thu nội bộ là các khoản phải thu của doanh nghiệp đối với các công ty
trực thuộc, chi nhánh, công ty con.
8
+ Các khoản phải thu khác là các khoản phải thu như tạm ứng, thế chấp, ký
quỹ..
Tuy nhiên, việc nắm giữ các khoản phải thu này tiềm ẩn nhiều rủi ro, bất lợi như
chi phí bán hàng, quản lý khoản phải thu, rủi ro không trả nợ đúng hạn, rủi ro mất
vốn...
- Hàng tồn kho
Là những tài sản doanh nghiệp dữ trữ cho quá trình sản xuất và lưu thông. Doanh
nghiệp thường duy trì hàng tồn kho ở mức độ nhất định nhằm đảm bảo nguyên vật
liệu cho hoạt động sản xuất. Hàng tồn kho thể hiện ở 3 dạng:
+ Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất. Việc dự trữ nguyên
vật liệu nhiều hay ít là tùy thuộc vào nhu cầu nguyên vật liệu cần cho sản xuất, nhu
cầu về hàng hóa của thị trường, giá cả hang hóa..
+ Bán thành phẩm là tài sản đang trong quá trình sản xuất. Doanh nghiệp luôn
duy trì một mức dự trữ bán thành phẩm phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật, tổ chức sản
xuất.
+ Thành phẩm là sản phẩm hoàn chỉnh. Việc dự trữ tồn kho thành phẩm để đáp
ứng về cầu tăng cao của sản phẩm.
Tùy theo đặc điểm đặc điểm kinh doanh của từng ngành, của từng mặt hàng, tùy
theo quy mô hoạt động, điều kiện hoạt động mà mỗi doanh nghiệp có một chính sách
dự trữ hàng tồn kho hiệu quả, hợp lý.
1.1.2. Quản lý vốn lưu động
1.1.2.1.Khái niệm quản lý vốn lưu động
Theo PGS.TS Trần Ngọc Thơ, các quyết định của doanh nghiệp liên quan đến
việc tạo lập, sử dụng vốn lưu động và tài chính ngắn hạn được gọi là quản lý vốn lưu
động. Điều này cho thấy mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp. Các chính sách quản lý vốn lưu động nhằm mục tiêu đảm bảo hoạt động kinh
doanh, sản xuất của doanh nghiệp được liên tục và đem lại lợi nhuận.
9
Sử dụng, phân tích những nguồn lực hiện có của doanh nghiệp đề ra các chiến
lược, đồng thời sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng tài chính của
doanh nghiệp để nhận thấy điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp nhằm vạch ra kế
hoạch kinh doanh hợp lý. Quản lý tài chính là công việc không thể thiếu của mọi
doanh nghiệp, bao gồm quản lý tài chính ngắn hạn và quản lý tài chính dài hạn.
Tuy nhiên, lý thuyết tài chính doanh nghiệp chủ yếu tập trung nghiên cứu các
quyết định dài hạn như quyết định đầu tư, quyết định vốn, quyết định chính sách cổ
tức mà quên rằng tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn cũng là bộ phận quan trọng trong
tổng tài sản và cần được phân tích một cách chi tiết, cẩn thận. Doanh nghiệp có thể
thuê, mượn TSCĐ trong trường hợp thiếu hụt vốn cố định, tuy nhiên, nếu thiếu VLĐ
sẽ ảnh hưởng làm cho quy mô DN bị thu hẹp, bỏ qua các cơ hội phát triển mở rộng
thị trường.
1.1.2.2. Nội dung chiến lược quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.2.2.1. Xác định tỷ trọng vốn lưu động trên tổng vốn và các yếu tố ảnh hưởng tới
tỷ trọng của VLĐ trong doanh nghiệp
a. Xác định tỷ trọng vốn lưu động trên tổng vốn
Tỷ trọng vốn lưu động =
TSLĐ
Tổng tài sản
Tỷ trọng vốn lưu động cho biết kết cấu của tổng tài sản, phụ thuộc vào đặc điểm
kinh doanh ngành nghề.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ trọng của VLĐ trong doanh nghiệp
+ Đặc điểm ngành nghề kinh doanh: doanh nghiệp phân phối, bán lẻ hang hóa
ưu tiên dự trữ hàng tồn kho lớn, do đó, tỷ trọng này lớn hơn so với doanh nghiệp sản
xuất.
+ Quy mô của doanh nghiệp: thông thường các công ty nhỏ có tỷ trọng tài sản
lưu động lớn hơn các công ty có quy mô lớn hơn bởi
- Tốc độ tăng hay giảm doanh thu: khi doanh thu tăng lên thì giá trị hàng tồn
kho và khoản nợ phải trả nhà cung ứng, phải thu khách hàng tăng. Do đó, chính sách
quản lý vốn lưu động được điều chỉnh khi DN tăng quy mô sản xuất, tăng doanh thu.
10
- Mức độ ổn định doanh thu: Doanh thu ổn định cho thấy DN đảm bảo khả năng
thanh toán ngắn hạn, tỷ trọng TSLĐ thấp và ngược lại.
b. Chính sách quản lý vốn lưu động
Chính sách quản lý VLĐ là sự kết hợp giữa việc quản lý TSLĐ và nợ ngắn hạn.
Một chính sách VLĐ hiệu quả có tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Có 3 chiến lược quản lý VLĐ doanh nghiệp theo đuổi là: Chính sách
quản lý vốn cấp tiến, chính sách quản lý vốn thận trọng, chính sách quản lý vốn dung
hòa.
Chính sách quản lý vốn thận trọng: là việc sử dụng một phần nguồn vốn dài
hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn.
Hình 1.1 Chính sách quản lý vốn thận trọng
Nguồn: Giáo trình Quản Trị Tài chính, Nguyễn Hải Sản, 2005
Đặc điểm của chính sách này là doanh nghiệp sử dụng nợ dài hạn tài trợ cho
TSNH. Nhược điểm của chính sách này là lãi vay dài hạn lớn hơn lãi vay ngắn hạn
do mức bù rủi ro trong tương lai, dẫn đến làm tăng chi phí của doanh nghiệp. Chính
sách này thích hợp với các doanh nghiệp có tỉ lệ nợ ngắn hạn thấp.
Chính sách quản lý vốn cấp tiến: là chính sách sử dụng một phần nguồn vốn
ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn.
11
Hình 1.2. Chính sách quản lý vốn cấp tiến
Nguồn: Giáo trình Quản Trị Tài chính, Nguyễn Hải Sản, 2005
Đặc điểm của chính sách này là hạn chế chi phí tài chính do lãi suất dài hạn tạo
ra, khoản lãi do vay ngắn hạn thấp hơn vay dài hạn nhằm thu được lợi nhuận tối đa.
Tuy nhiên, doanh nghiệp sử dụng chính sách này cần xem xét kĩ lưỡng hoạt động
kinh doanh có ổn định, thuận lợi hay không.
Chính sách quản lý vốn dung hòa: là chính sách sử dụng nguồn vốn ngắn hạn
tài trợ cho tài sản ngắn hạn, dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản dài hạn.
Hình 1.3. Chính sách quản lý vốn dung hòa
Nguồn: Giáo trình Quản Trị Tài chính, Nguyễn Hải Sản, 2005
Chính sách này khuyến khích doanh nghiệp sử dụng đúng kỳ hạn của các khoản
nợ để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp, đảm bảo sự an toàn và cân bằng nguồn
tiền trong doanh nghiệp.
12
c. Xác định nhu cầu vốn lưu động
Xác định nhu cầu VLĐ là nhiệm vụ cơ bản mà mọi doanh nghiệp nào cũng phải
thực hiện. Nếu thiếu VLĐ, doanh nghiệp sẽ không thể tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh liên tục, ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp. Ngược lại, nếu VLĐ quá
nhiều dẫn đến tình trạng thừa VLĐ sẽ làm cho nguồn vốn bị ứ đọng, doanh nghiệp
mất khả năng đầu tư sinh lời, gây nên tổn thất cho doanh nghiệp. Chính vì thế, DN
cần xác định một mức VLĐ tối ưu, hợp lý để lựa chọn chính sách sử dụng và quản lý
vốn phù hợp.
Tùy vào điều kiện cụ thể, doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp khác
nhau để xác định nhu cầu VLĐ.
d. Quản lý vốn bằng tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn
Tài sản có tinh thanh khoản nhất của doanh nghiệp là...FDI vào Việt Nam tăng trưởng là nguyên nhân tạo nên cơn sốt
nhẹ kết hợp với tình hình kinh tế vĩ mô ổn định làm cho tốc độ tăng trưởng của
ngành nhanh.
Tuy nhiên, cuối năm 2007 tình hình chuyển biến ngược lại do ảnh hưởng của
thị trường chứng khoán, nguồn lợi nhuận từ TTCK sụt giảm, ngành bất động sản rơi
vào trạng thái hụt vốn. Thêm vào đó, Nhà nước thực hiện chính sách thắt chặt tín
dụng để chống lạm phát dẫn đến tình trạng “ngủ đông” vào năm 2008.
- Giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2013
Sau “lần lập đỉnh thứ 3” do suy thoái kinh tế năm (2008), thị trường BĐS suy giảm
và rơi vào khủng hoảng. Những chính sách của chính phủ trong nổ lực kiềm chế lạm
phát đầu năm 2011 cũng đã khiến cho thị trường càng thêm khó khăn. Trong khi đó,
các ngân hàng lại đang chạy đua huy động vốn đã làm cho lãi suất huy động tăng
mạnh chạm trần 22% điều này đồng nghĩa với việc đẩy lãi suất cho vay tăng cao
làm cho chi phí tài chính và khả năng tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp BĐS
càng khó khắn hơn. Tín dụng thắt chặt đã khiến cho dòng vốn đổ vào thị trường
BĐS và niềm tin nhà đầu tư sụt giảm nghiêm trọng càng làm cho các doanh nghiệp
BĐS lao đao, thị trường BĐS trong giai đoạn này bị “đóng băng”.
- Giai đoạn từ năm 2014 đến 2016
Thị trường BĐS đang đần phục hồi và đi vào chu kỳ phát triển.
Những thuận lợi và động lực chính giúp thị trường BĐS dần phục hồi được các
chuyên gia nhận định đó là:
- Trước tiên phải kể đến những tín hiệu tốt từ nền kinh tế thế giới nói chung và nền
kinh tế Việt Nam nói riêng, đánh dấu cho sự hồi phuc nền kình tế.
- VAMC với việc khơi dòng tín dụng: Chính phủ đã một lần nữa tác động qua việc
31
thành lập Doanh nghiệp Quản Lý & Khai Thác Tài Sản Việt Nam (VAMC) nhằm
mua lại nợ xấu của các tổ chức tín dụng.
- Các gói hỗ trợ và tín dụng của chính phủ
+ Gói cứu trợ 30.000 tỷ đồng cho đối tượng mua nhà ở xã hội và nhà thương mại giá
rẻ được giải ngân nhằm kích thích nguồn cầu trầm lắng từ đợt suy giảm năm 2009.
+ Ngày 25/03/2015, Ngân hàng Xây dựng Việt Nam công bố và đứng ra làm đầu mối
giải ngân gói tín dụng 50.000 tỷ đồng nhằm tạo ra chuỗi liên kết 4 bên gồm ngân
hàng - nhà cung ứng vật liệu xây dựng - nhà thầu - chủ đầu tư.
+ VN – REIT (công ty tín thác đầu tư BĐS) và các thương vụ của M&A (mua bán và
sáp nhập) trong việc tìm kiếm nguồn khách hàng.
- Các chính sách hỗ trợ và điều chỉnh môi trường pháp lý phù hợp: Luật đất
đai 2013 chính thức có hiệu lực từ 01/07/2014 (cùng nhiều Nghị định hướng dẫn sẽ
được ban hành theo sau đó) quy định rõ hơn về quyền lợi của người sử dụng đất, áp
dụng chế tài mạnh đối với việc chậm đưa đất đã được giao, cho thuê vào sử dụng.
Bên cạnh đó, thị trường BĐS được kỳ vọng có thêm làn gió mới nhờ các sắc luật
quan trọng sẽ được thông qua như Luật Xây Dựng (sửa đổi), Luật kinh doanh BĐS
(sửa đổi), Luật nhà ở (sửa đổi).
2.2. Tổng quan các doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên Sở Giao
dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh
2.2.1. Tổng quan ngành bất động sản niêm yết trên SGDCK TP Hồ Chí Minh
Nghiên cứu thu thập dữ liệu trong mẫu quan sát gồm 31 doanh nghiệp có lĩnh
vực kinh doanh bất động sản TPTPHCM (theo tiêu chí phân ngành của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước) và danh mục doanh nghiệp theo phân ngành của CTCP Chứng
khoán.
Số liệu của các doanh nghiệp trong mẫu quan sát được lấy từ CTCP Chứng
khoán FPT, Trang thông tin Điện tử Vietstock.
32
Bảng 3.1. Danh sách 31 doanh nghiệp ngành Bất động sản lựa chọn nghiên cứu
STT Mã CK Tên công ty
1 ASM Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sao Mai tỉnh An Giang
2 BCI Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng Bình Chánh
3 CCL Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Dầu khí Cửu Long
4 CIG Công ty Cổ phần COMA18
5 CLG Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Nhà đất COTEC
6 D2D Công ty cổ phần Phát triển Đô thị Công nghiệp Số 2
7 DRH Công ty cổ phần Đầu tư Căn nhà mơ ước
8 DTA Công Ty Cổ Phần Đệ Tam
9 DXG Công ty cổ phần Dịch vụ và Xây dựng địa ốc Đất Xanh
10 FDC Công ty Cổ phần Ngoại thương và Phát triển Đầu tư Thành
phố TP Hồ Chí Minh
11 FLC Tập đoàn FLC
12 HAR Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Bất động sản An Dương
Thảo Điền
13 HDC Công ty cổ phần Phát triển nhà Bà Rịa-Vũng Tàu
14 HQC Công ty cổ phần Tư vấn - Thương mại - Dịch vụ Địa ốc Hoàng
Quân
15 ITC Công ty cổ phần Đầu tư và Kinh doanh nhà
16 KAC Công ty cổ phần Đầu tư Địa ốc Khang An
17 KBC Tổng công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc-CTCP
18 KDH Công ty cổ phần Đầu tư và Kinh doanh Nhà Khang Điền
19 KHA Công ty Cổ phần Đầu tư và Dịch vụ Khánh Hộ
20 LHG Công ty cổ phần Long Hậu
21 NBB Công ty cổ phần đầu tư Năm Bảy Bảy
22 NLG Công ty cổ phần Đầu tư Nam Long
23 NTL Công ty cổ phần Phát triển đô thị Từ Liêm
33
24 PDR Công ty cổ phần Phát triển Bất động sản Phát Đạt
25 PTL Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng và Đô thị Dầu khí PVC
26 QCG Công ty Cổ phần Quốc Cường Gia Lai
27 SCR Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn Thương Tín
28 SJS Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp
Sông Đà
29 TDC Công ty Cổ phần Kinh doanh và Phát triển Bình Dương
30 VIC Tập đoàn Vingroup
31 VPH Công ty Cổ phần Vạn Phát Hưng
2.3. Thực trạng quản lý vốn lưu động của các công ty cổ phần ngành Bất động
sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2.3.1. Quản lý các thành phần vốn lưu động
Quản lý tiền mặt và các khoản tương đương tiền
Từ năm 2013-2016, trong số 31 công ty bất động sản niêm yết trên SGDCK
thành phố TP Hồ Chí Minh, đáng chú ý là 4 công ty có mã chứng khoán gồm NVL,
VIC, FLC, KBC với lượng dự trữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền khá cao.Có
sự chênh lệch về mức dự trữ tiền của các công ty kể trên, cụ thể Tập đoàn Vingroup
(VIC), Tập đoàn Đầu tư địa ốc No va (NVL) là 2 công ty có lượng tiền mặt lớn nhất.
Tiền và các khoản tương đương tiền của các công ty còn lại có xu hướng tăng qua
các năm.
Điều này cho thấy tính thanh khoản của doanh nghiệp cao, doanh nghiệp có đủ
khả năng đáp ứng các khoản nợ, giúp cho uy tín của doanh nghiệp tăng cường. Doanh
nghiệp có thể tiếp cận được các nguồn vốn với mức lãi suất thấp, tạo cơ hội phát triển,
đầu tư. Song, với mức dự trữ lớn như vậy cũng là hạn chế do việc khả năng sinh lời
từ các khoản tiền đem vào đầu tư.
34
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp như CTCP Đệ Tam (DTA) mức dự trữ tiền thấp
nhất ngành giảm còn 3,141 triệu đồng năm 2016, CTCP Ngoại thương và Phát triển đầu
tư tp TP Hồ Chí Minh (FDC) có mức dự trữ tiền giảm từ 497,384 triệu đồng năm 2013
xuống còn 8,945 triệu đồng trong năm 2016. Chỉ tiêu này thấp dẫn đến các doanh nghiệp
kể trên gặp khó khăn trong việc chi trả các khoản nợ, cũng như cơ hội tiếp cận được
những nguồn vốn hấp dẫn, giảm uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Tóm lại, việc dự trữ và quản lý các khoản tiền, tương đương tiền của nhiều
doanh nghiệp vẫn chưa hiệu quả, hợp lý. Một số doanh nghiệp với mức dự trữ quá
lớn ảnh hưởng đến khả năng sinh lời, trong khi đó có những doanh nghiệp thiếu hụt
khả năng thanh toán, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, hoạt động của doanh nghiệp.
Quản lý HTK
ĐVT: Tỷ đồng
Hình 2.1: Cơ cấu HTK trên Tổng tài sản ngắn hạn qua các năm từ 2008-2016
Đặc điểm nổi bật của ngành bất động sản là chứa đựng một lượng hàng tồn kho
lớn do vòng quay HTK lớn, dự án của các doanh nghiệp thường kéo dài 3-5 năm,
thậm chí có những hàng đã được bán nhưng chưa hoạch định được vào doanh thu.
Nhìn chung, tỷ trọng HTK trên tổng tài sản ngắn hạn của các doanh nghiệp ở mức
trên 72%.
Doanh nghiệp có HTK lớn nhất là Tập đoàn Vingroup (VIC) gần 19000 tỷ
đồng trong đó chiếm tỉ lệ lớn nhất là bất động sản đang xây dựng để bán, theo sau là
Tập đoàn Novoland cũng gia tăng tỉ lệ hàng tồn kho từ 7158 tỷ đồng (năm 2015) lên
đến 15636 tỷ đồng vào cuối năm 2016. Ngoài ra còn có TCT CP Phát triển Đô thị
71
71.5
72
72.5
73
73.5
74
74.5
75
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
35
Kinh Bắc (KBC) với giá trị HTK vào khoảng 7400 tỷ. Ngoài các doanh nghiệp kể
trên, đa phần các doanh nghiệp khác đều chứa một lượng HTK lớn như Đầu tư Xây
dựng Bình Chánh (BCI), CTCP Quốc Cường Gia Lai (QCG) .. với lượng HTK chiếm
tỉ trọng lớn trên tổng tài sản.
Các khoản phải thu
Đvt: Triệu đồng
Hình 2.2: Các khoản phải thu bình quân từ năm 2008 – 2016
Nhìn chung, các khoản phải thu của các doanh nghiệp BĐS chiếm tỷ trọng lớn,
chênh lệch tăng giảm không lớn qua các năm, tăng từ năm 2008 đến 2011, sau đó có
xu hướng giảm dần. Các khoản phải thu này chủ yếu là phần nợ của khách hàng do
hình thức trả góp, bán chịu của doanh nghiệp dành cho khách hàng. Thực tế, khách
hàng mua sản phẩm của doanh nghiệp trả tiền theo tiến độ, chu kỳ. Hơn nữa, các ngân
hàng thương mại tăng cường cho vay mua nhà, điều này giúp cho các khoản phải thu
của doanh nghiệp có xu hướng giảm.
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
A
SM B
C
I
C
C
L
C
IG
C
LG
D
2
D
D
R
H
D
TA
D
X
G
FD
C
FL
C
H
A
R
H
D
C
H
Q
C
IT
C
K
A
C
K
B
C
K
D
H
K
H
A
LH
G
N
B
B
N
LG N
TL
P
D
R
P
TL
Q
C
G
SC
R
SJ
S
TD
C
V
IC
2008 2009 2010 2011 2012
2013 2014 2015 2016
36
2.3.2. Đánh giá các chỉ tiêu đo lường vốn lưu động
a. Khả năng thanh toán ngắn hạn
Bảng 2.2: Khả năng thanh toán ngắn hạn của các doanh nghiệp
Khả năng
thanh toán
ngắn hạn
Số doanh nghiệp
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
< 1 6 28 28 27 30 30 29 30 29
≥ 1 25 3 3 4 1 1 2 1 2
Bảng tổng hợp trên cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp BĐS có khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn trung bình ở mức 3,79 lần.
Trong khi có những doanh nghiệp với mức chi trả nợ đạt 39,9 lần điển hình
Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng và Đô thị Dầu khí PVC (PTL), CTCP Đầu tư Kinh
doanh nhà Khang Điền (KDH) (42,2 lần) chiếm vị trí lớn nhất. Bên cạnh đó, rất nhiều
doanh nghiệp luôn đảm bảo hệ số khả năng thanh toán qua các năm như TCTCP Bảo
hiểm ngân hàng và đầu tư (BIC) luôn đạt chỉ tiêu từ 1,3-1,5, Tập đoàn Vingroup
(VIC), Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Dầu khí Cửu Long (CCL)...
Nguyên nhân là do các doanh nghiệp ngành BĐS chứa đựng một lượng tài sản lớn.
Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao cho thấy lượng tài sản của doanh nghiệp đang bị ứ
đọng, không có khả năng sinh lời. Điều đáng lưu ý là tài sản ngắn hạn của các doanh
nghiệp ngành BĐS chủ yếu đến từ hàng tồn kho. Trên thực tế cho thấy, mặc dù doanh
nghiệp có hệ số thanh toán cao nhưng vẫn không đủ khả năng chi trả cho các khoản
nợ đến hạn là do lượng tiền mặt hay tài sản có tính thanh khoản cao của DN ở mức
thấp so với nợ của DN.
37
b. Kỳ thu tiền bình quân (ngày)
Đvt: Ngày
Hình 3.3: Kỳ thu tiền bình quân từ năm 2008-2016
Thời gian thu hồi nợ trung bình của 31 DN ngành BĐS niêm yết trên SGDCK
Hồ Chí Mnh từ năm 2008-2016 là 880 ngày. Đây là một con số khá lớn, được giải
thích là do sản phẩm từ hoạt động kinh doanh của DN gồm các công trình xây dựng
như nhà ở, đô thị.. có giá trị lớn. Các khoản doanh thu của DN không được hạch toán
một lần vào bảng cân đối kế toán do chính sách bán chịu, DN cấp tín dụng thương
mại cho khách hàng bằng phương thức trả góp nhằm kích thích cầu sản phẩm của
DN. Một số doanh nghiệp như Tập đoàn Vingroup (VIC), Tập đoàn No Va (NTL) là
2 DN có thời gian thu hồi nợ nhanh nhất, dao động từ 50- 90 ngày từ năm 2012 đến
năm 2016, điều này chứng tỏ DN luôn duy trì tốt mức khoản phải thu trong năm.
Song, một số DN lại có thời gian thu hồi nợ từ năm 2008-2012 khá dài. Nguyên nhân
là do ảnh hưởng của nền kinh tế, người tiêu dùng cũng như các đối tác cung cấp hàng
hóa cho DN gặp khó khăn trong tài chính làm ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ thu
hồi nợ của DN.
c. Kỳ luân chuyển HTK
Số ngày luân chuyển HTK trung bình của các DN ngành BĐS từ năm 2008-
2016 là 941 ngày. Có thể thấy rằng, hệ số vòng quay hàng tồn kho thấp nên thời gian
quay vòng hàng tồn kho của ngành bất động sản khá dài. HTK của doanh nghiệp chủ
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
A
SM B
C
I
C
C
L
C
IG
C
LG
D
2
D
D
R
H
D
TA
D
X
G
FD
C
FL
C
H
A
R
H
D
C
H
Q
C
IT
C
K
A
C
K
B
C
K
D
H
K
H
A
LH
G
N
B
B
N
LG N
TL
P
D
R
P
TL
Q
C
G
SC
R
SJ
S
TD
C
V
IC
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
38
yếu là các công trình xây dựng dở dang, có giá trị rất lớn. Đây chính là đặc điểm lớn
nhất giữa ngành BĐS với các ngành khác, để tiêu thụ hết lượng hàng tồn kho này tốn
nhiều thời gian hơn so với giá trị HTK khác.
Đvt: Ngày
Hình 2.4: Kỳ luân chuyển hàng tồn kho từ năm 2008-2016
d. Thời gian trả nợ trung bình (DPO)
Đvt: Ngày
Hình 2.5: Kỳ trả nợ bình quân từ năm 2008-2016
Thời gian trả nợ trung bình của các doanh nghiệp ngành bất động sản từ năm
2008-2016 là 11604 ngày. Do đặc điểm của tốc độ thu hồi nợ, vòng quay hàng tồn
kho ảnh hưởng đến doanh thu của DN, do đó, thời gian thanh toán cho các đối tác,
chủ nợ của DN tương đối dài. Một số các DN ngành gặp khó khăn trong việc thanh
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
A
SM B
C
I
C
C
L
C
IG
C
LG
D
2
D
D
R
H
D
TA
D
X
G
FD
C
FL
C
H
A
R
H
D
C
H
Q
C
IT
C
K
A
C
K
B
C
K
D
H
K
H
A
LH
G
N
B
B
N
LG N
TL
P
D
R
P
TL
Q
C
G
SC
R
SJ
S
TD
C
V
IC
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
5000
A
SM B
C
I
C
C
L
C
IG
C
LG
D
2
D
D
R
H
D
TA
D
X
G
FD
C
FL
C
H
A
R
H
D
C
H
Q
C
IT
C
K
A
C
K
B
C
K
D
H
K
H
A
LH
G
N
B
B
N
LG N
TL
P
D
R
P
TL
Q
C
G
SC
R
SJ
S
TD
C
V
IC
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
39
toán các khoản nợ như Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn Thương Tín (SCR), Công ty
Cổ phần Dịch vụ và Xây dựng Địa ốc Đất Xanh ( DXG).. có thời gian trả nợ dài làm
tăng chỉ số này của ngành.
2.4. Thực trạng khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành bất động sản
niêm yết trên SGDCK TP Hồ Chí Minh
2.4.1. Khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Từ biểu đồ trên, ta có thể nhận thấy rằng tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
của 31 doanh nghiệp biến dộng qua các năm. ROA đạt đỉnh là 22,15% vào năm 2009,
tụt dốc ở mức -25,9% vào năm 2012. Đây là kết quả của diễn biến nền kinh tế thị
trường tác động vào ngành BĐS Việt Nam.
Từ cuối năm 2007 đến giữa năm 2008, doanh thu ngành BĐS tăng vọt, được
xem như cơn sốt “bất động sản”, giá trị hàng hóa ngành tang mạnh khiến cho doanh
thu của các doanh nghiệp tăng nhanh, không có doanh nghiệp nào có ROA có hệ số
âm. Đặc biệt, mức sinh lời cao nhất trong năm 28,25% của Công ty Cổ phần Long
Hậu (LHG). Tuy nhiên, vào cuối năm 2009, với chính sách thắt chặt tiền tệ và các
luật lệ về Đất đai của Chính phủ, ROA của ngành có dấu hiệu tụt dốc mạnh. Ảnh
hưởng bởi nền khủng hoảng kinh tế, giảm giá để kích cầu nhằm giải quyết một lượng
lớn hàng tồn kho, các dự án bỏ hoang do thiếu hụt nguồn vốn, hiện tượng nợ xấu..
làm giảm mạnh một lượng doanh thu của ngành. Hiện nay, với chu kỳ phát triển của
ngành BĐS đang có dấu hiệu “ấm lên”, doanh nghiệp đang có xu hướng phát triển
tích cực hơn, điều này khiến cho tỉ suất sinh lợi ROA của DN tăng ổn định hơn trong
những năm tới.
40
ĐVT: %
Hình 2.6: Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) từ năm 2008-2016
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
2.4.2. Khả năng sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận thu được vào những năm 2011-2012 của các DN ngành BĐS âm, do
đó, ROE của doanh nghiệp có giá trị âm. Trong khi Công ty Cổ phần COMA18 (CIG)
có ROE đạt mức thấp nhất, -38.15% qua các năm liên tiếp thì Tập đoàn No va (NTL)
vẫn duy trì mức sinh lợi này đạt đến 39,61% vào năm 2008. Trước hết do bộ máy quản
lý của doanh nghiệp, không kịp thời với xu thế môi trường kinh doanh thay đổi, doanh
thu của DN không đủ để bù đắp tốc độ tăng của chi phí. Cụ thể, thiếu hụt nguồn vốn
làm các công trình, dự án của DN không được hoạt động liên tục, buộc tạm dừng hoặc
chậm tiến độ, doanh nghiệp không thể thu đúng các khoản tiền trong khi vẫn phải trả
các khoản chi phí nhân công, sản xuất, chi phí lãi vay đến hạn.
Hình 2.7: Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROE) từ năm 2008-2016
-80
-60
-40
-20
0
20
40
60
80
A
SM B
C
I
C
C
L
C
IG
C
LG
D
2
D
D
R
H
D
TA
D
X
G
FD
C
FL
C
H
A
R
H
D
C
H
Q
C
IT
C
K
A
C
K
B
C
K
D
H
K
H
A
LH
G
N
B
B
N
LG N
TL
P
D
R
P
TL
Q
C
G
SC
R
SJ
S
TD
C
V
IC
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
39.61
23.87 24.72
-0.24
-38.15
16.23
25.06
10.77 12.92
-60
-40
-20
0
20
40
60
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
ROE
41
2.4.3.Lợi nhuận ròng trên cổ phiếu (EPS)
Đối với các doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức CTCP, chỉ tiêu EPS luôn
được quan tâm hàng đầu khi xét đến khả năng sinh lợi cũng như hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp.
2.4. Kết quả kiểm tra dữ liệu
2.5.1. Phân tích thống kê mô tả
Bảng 2.3. Thống kê mô tả các biến
Biến
Số
quan
sát
Trung bình
Độ lệch
chuẩn
Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị
lớn nhất
ROA 279 0,0275 0,1125 -1,388 0,626
DPO 279 387,711 552,193 2,3 4736,2
DSO 279 178,99 284,22 0,5 3086,9
DIO 279 287,389 1316,83 1,6 11204
CCC 279 374,39 1124,14 -64,4 16402
SIZE 279 5,7078 0,5474 4,215 7,654
DE 279 3,2822 4,4604 0,095 60,44
ROE 279 0,0254 0,1654 -2,055 0,608
EPS 279 2,2821 16,954 -170,4 65,8
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
Kết quả thống kê mô tả cho thấy, các biến trong mô hình ước lượng thu thập
được đầy đủ dữ liệu với 279 quan sát. Khả năng sinh lợi trên tổng tài sản cao nhất là
Tập đoàn FLC (FLC) vào năm 2009, thấp nhất là Công ty cổ phần Đầu tư Căn nhà
-200
-150
-100
-50
0
50
100
A
SM B
C
I
C
C
L
C
IG
C
LG
D
2
D
D
R
H
D
TA
D
X
G
FD
C
FL
C
H
A
R
H
D
C
H
Q
C
IT
C
K
A
C
K
B
C
K
D
H
K
H
A
LH
G
N
B
B
N
LG N
TL
P
D
R
P
TL
Q
C
G
SC
R
SJ
S
TD
C
V
IC
2008 2009 2010 2011 2012
2013 2014 2015 2016
42
Mơ ước (DRH) vào năm 2012. Kỳ trả nợ bình quân cao nhất là CTCP Năm Năm Bảy
(NNB), thấp nhất là Tổng công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc (KBC). Kỳ thu tiền
bình quân cao nhất là CTCP Địa ốc Hoàng Quân, thấp nhất là CTCP Đầu Tư Thương
Mại BĐS An Dương Thảo Điền (HAR). Kỳ luân chuyển hàng tồn kho bình quân cao
nhất là CTCP Đầu tư Căn nhà Mơ ước (DRH), thấp nhất là CTCP Đầu tư Hạ tầng và
Đô thị Dầu khí (PTL). Chu kỳ luân chuyển tiền mặt cao nhất là CTCP Đệ Tam (DTA),
thấp nhất là Tổng công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc (KBC).
Với các biến kiểm soát, quy mô doanh nghiệp cao nhất là tập đoàn Vingroup
(VIC), thấp nhất là CTCP Năm Năm Bảy (NNB). Hệ số nợ cao nhất là CTCP Đầu
Tư Thương Mại BĐS An Dương Thảo Điền (HAR), thấp nhất là CTCP Ngoại thương
và Phát triển Đầu tư Thành phố TP Hồ Chí Minh (FDC).
2.5.2. Kiểm định đa cộng tuyến
Theo lý thuyết, nếu hệ số tương quan từng đôi hoặc bậc 0 giữa hai biến hồi qui
độc lập cao (>0.8) thì mô hình xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến, làm ảnh hưởng
kết quả hồi quy. Vì các biến DSO, DIO, DPO, CCC được tính toán với các dữ liệu
giống nhau, điều này tạo ra mối nghi ngờ về hiện tượng đa cộng tuyến giữa các cặp
biến trên.
Biến phụ thuộc ROA
Bảng 2.4. Hệ số tương quan biến phụ thuộc ROA
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
Ta có thể thấy biến phụ thuộc ROA có mối quan hệ cùng chiều với biến CCC,
DPO, SIZE và có mối quan hệ ngược chiều với biến DE, DIO, DSO. Thời gian trả nợ
trung bình (DPO), chu kì luân chuyển vốn bằng tiền (CCC) có thời gian càng bị kéo
dài thì ROA có xu hướng tăng và ngược lại. Ngoài ra, quy mô DN (SIZE) càng cao
43
thì khả năng doanh nghiệp tiếp cận vốn với chi phí thấp cao hơn, dễ dàng thực hiện
các cơ hội kinh doanh, ưu đãiTrong khi đó, theo lý thuyết thời gian trả nợ trung
bình càng dài thì càng có lợi cho DN. Tuy nhiên, đối với các DN bất động sản thì
càng kéo dài sẽ làm giảm niềm tin của các nhà đầu tư, yêu cầu từ các nhà đầu tư một
mức lãi suất cao hơn để đảm bảo rủi ro và chi phí cơ hội, do đó chi phí của DN tăng
làm giảm lợi nhuận và ROA. Thời gian luân chuyển hàng tồn kho càng dài làm tăng
các khoản chi phí lưu kho, bảo quản dẫn đến làm giảm ROA của DN. Tỷ số nợ (DE)
cho biết nếu DN càng sử dụng nợ, chi phí lãi vay tăng, lợi nhuận DN giảm làm cho
ROA giảm.
Biến phụ thuộc ROE
Bảng 2.5. Hệ số tương quan biến phụ thuộc ROE
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
ROE có mối quan hệ cùng chiều với các biến CCC, SIZE và có mối quan hệ
ngược chiều với các biến còn lại. Tương tự với ROA, những DN có quy mô lớn có
nguồn lực tài chính ổn định, ít rủi ro và có uy thế tài chính nên đạt được lợi thế cạnh
tranh, khả năng huy động vốn với chi phí thấp.
Biến phụ thuộc EPS
Bảng 2.6. Hệ số tương quan biến phụ thuộc EPS
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
44
Tương tự như ROE, các biến CCC, SIZE có tác động cùng chiều với EPS trong
khi các biến còn lại DE, DIO, DPO, DSO lại ảnh hưởng ngược chiều đến EPS.
Qua các bảng trên cho thấy, các biến có hệ số tương quan từng đôi thấp hơn 0,8.
Do đó có thể kết luận mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc
lập.
2.5.3. Phân tích hồi quy
Để nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của
31 doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên SGDCK TPHCM trong giai đoạn
2008-2016, tác giả thực hiện hồi quy 3 phương trình sau:
ROAit = α+ β0DSOit+ β1DIOit+ β2DPOit + β3CCCit + β4SIZEit+ β5DEit + uit (1)
ROEit = α+ β0DSOit+ β1DIOit+ β2DPOit + β3CCCit + β4SIZEit+ β5DEit + uit (2)
EPSit = α+ β0DSOit+ β1DIOit+ β2DPOit + β3CCCit + β4SIZEit+ β5DEit + uit (3)
- Trước hết, tác giả tiến hành hồi quy với mô hình hồi quy bình phương tối thiểu
dạng gộp (Pooled OLS) và mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM).
- Sử dụng kiểm định F hạn chế để lựa chọn giữa FEM và mô hình Pooled OLS.
- Hồi quy với mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) và thực hiện kiểm định
Hausman để lựa chọn giữa REM và FEM.
2.5.3.1. Kiểm định lựa chọn mô hình
Nghiên cứu tiến hành thực hiện hồi quy với mô hình Pooled OLS, mô hình ảnh
hưởng cố định (FEM), mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM). (Phụ lục )
Kiểm định các lựa chọn mô hình để so sánh giữa mô hình Pooled OLS và FEM,
hoặc FEM và REM.
Kiểm định F hạn chế: được sử dụng để so sánh mô hình Pooled OLS với mô
hình FE với giả thiết:
H0: Kiểm định F không có ý nghĩa (mô hình Pooled OLS là phù hợp hơn)
H1: Kiểm định F có ý nghĩa (mô hình RE là phù hợp hơn).
Cụ thể: Prob Mô hình FE phù hợp hơn.
Prob > 0.05, bác bỏ H1, chấp nhận H0 => Mô hình OLS phù hợp hơn.
kết quả như sau: (Xem phụ lục 3)
45
Biến phụ thuộc ROA
Bảng 2.7. Kiểm định F hạn chế - ROA
Trị thống kê d.f Prob
Cross – section F 2.664490 (30,242) 0.0000
Cross – section Chi-square 79.629664 30 0.0000
Nguồn: Tính toán của tác giả bằng Eview 8.0
Biến phụ thuộc ROE
Bảng 2.8. Kiểm định F hạn chế - ROA
Trị thống kê d.f Prob
Cross – section F 2.306879 (30.242) 0.0003
Cross – section Chi-square 70.173682 30 0.0000
Nguồn: Tính toán của tác giả bằng Eview 8.0
Biến phụ thuộc EPS
Bảng 2.9. Kiểm định F hạn chế - ROA
Trị thống kê d.f Prob
Cross – section F 2.745273 (30,242) 0.0000
Cross – section Chi-square 81.722080 30 0.0000
Nguồn: Tính toán của tác giả bằng Eview 8.0
Kết luận: Prob = 0.0000 < 0.05;
Bác bỏ H0; tức là bác bỏ giả thuyết không có sự khác biệt giữa các doanh
nghiệp, cho thấy thống kê F có ý nghĩa. Do đó sử dụng mô hình FE phù hợp hơn so
với Pooled OLS.
Kiểm định Hausman: được sử dụng để so sánh sự phù hợp của FEM và REM
với giả thiết:
H0: Các ước lượng thu được từ hai phương pháp không khác biệt
H1: Các ước lượng thu được từ hai phương pháp là khác biệt.
Cụ thể: Prob Mô hình FE phù hợp hơn.
Prob > 0.05, bác bỏ H1, chấp nhận H0 => Mô hình RE phù hợp hơn.
46
Kết quả kiểm định như sau: (Xem phụ lục 4)
Biến phụ thuộc ROA
Bảng 2.10. Kiểm định Hausman Test - ROA
Trị thống kê Chi-square d.f Prob
Cross – section random 4.196879 6 0.6501
Nguồn: Tính toán của tác giả bằng Eview 8.0
Biến phụ thuộc ROE
Bảng 2.11. Kiểm định Hausman Test - ROE
Trị thống kê Chi-square d.f Prob
Cross – section random 7.250374 6 0.2983
Nguồn: Tính toán của tác giả bằng Eview 8.0
Biến phụ thuộc EPS
Bảng 2.12. Kiểm định Hausman Test - EPS
Trị thống kê Chi-square d.f Prob
Cross – section random 9.9018198 6 0.1288
Nguồn: Tính toán của tác giả bằng Eview 8.0
Kết luận: Prob ROA = 0.6501 > 0.05; Prob ROE = 0.2983 > 0.05; Prob EPS =
0.1288 > 0.05.
Bác bỏ H1, chấp nhận H0, tức là bác bỏ giả thuyết sai số ngẫu nhiên và các
biến độc lập có tương quan với nhau. Hay nói cách khác, không có sự tương quan
giữa sai số và các biến giải thích, do đó mô hình RE phù hợp hơn mô hình RE.
Tóm lại, qua hai kiểm trên (kiểm đinh F hạn chế và kiểm định Hausman) cho
thấy, mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) là phù hợp nhất.
2.5.3.2. Kiểm tra các khuyết tật của mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên REM
a. Kiểm định phương sai sai số thay đổi (Heteroskedasticity): nếu mô hình
xuất hiện phương sai sai số thay đổi sẽ dẫn đến các ước lượng kết quả không còn là
hiệu quả nhất. Do đó, tác giả tiến hành kiểm định phương sai sai số thay đổi bằng
kiểm định White. Cụ thể,
- Ước lượng mô hình hồi quy bình phương phần dư ei, đặt biến phụ RESID.
47
- Giá thiết
H0: Phương sai sai số đồng đều
H1: Phương sai sai số thay đổi
Biến ROA ROE EPS
Giá trị R2 0.655878 0.316152 0.164038
Số quan sát của mô hình là 279. Ta sử dụng hàm CHISQ.DIST.RT để kiểm tra
phương sai sai số thay đổi bằng cách
=CHISQ.DIST.RT(0.655878*279; 279)= 1 >𝛼 = 0,05
=CHISQ.DIST.RT(0.316152*279; 279)= 1 >𝛼 = 0,05
=CHISQ.DIST.RT(0.164038*279; 279)= 1 >𝛼 = 0,05
Kết luận: Chấp nhận H0, bác bỏ H1
Mô hình không xảy ra hiện tượng phương sai sai số thay đổi.
b. Kiểm định tự tương quan
Cùng với hiện tượng phương sai sai số thay đổi, sự tự tương quan giữa các biến
độc lập trong mô hình làm cho kết quả mô hình không chính xác, giảm độ tin cậy. Vì
vậy, tác giả tiến hành kiểm tra hiện tượng tự tương quan bằng kiểm định LM Test.
Giả thiết: H0: không có hiện tượng tự tương quan
H1: có hiện tượng tự tương quan
Biến ROA ROE EPS
Giá trị R2 0.088972 0.092480 0.132985
Số quan sát của mô hình là 279. Ta sử dụng hàm CHISQ.DIST.RT để kiểm tra
tự tương quan bằng cách:
=CHISQ.DIST.RT(0.088972*279; 279)= 1 >𝛼 = 0,05
=CHISQ.DIST.RT(0.092480*279; 279)= 1 >𝛼 = 0,05
=CHISQ.DIST.RT(0.132985*279; 279)= 1 >𝛼 = 0,05
Kết luận : Chấp nhận H0, bác bỏ H1.
48
Mô hình không tồn tại hiện tượng tự tương quan.
2.5.4. Mô hình hồi quy
Tóm lại, qua hai kiểm định trên, mô hình RE là phù hợp nhất. Kết quả hồi quy
với REM sau khi giải quyết các vấn đề có thể ảnh hưởng đến ước lượng mô hình phù
hợp được trình bày như sau:
Bảng 2.13. Ước lượng hồi quy biến phụ thuộc ROA
Biến phụ thuộc: ROA Biến độc lập Giá trị
Hằng số (C) -0.030199
Kỳ trả nợ bình quân (DPO) -2,66E-05 **
Kỳ luân chuyến HTK (DIO) -1.86E-05 *
Kỳ thu tiền bình quân (DSO) 2.74E-06
Chu kỳ luân chuyển tiền (CCC) 4.88E-05 *
Quy mô DN (SIZE) 0.016701 ***
Hệ số nợ (DE) -0.002166 ***
R2 0.330768
Xác suất (Thống kê F) 0,0000
Ghi chú: *, **, *** có ý nghĩa tương ứng ở mức 1%, 5% và 10%.
Từ bảng giá trị có thể thấy, kỳ thu tiền bình quân (DSO) không có tác động đến
ROA của DN,quy mô DN (SIZE), hệ số nợ (DE) có tác động đến ROA không đáng
kể ở mức ý nghĩa 10%.
Kết quả mô hình R2 = 0.330768 cho thấy các biến giải thích quyết định đến
33,08% sự biến thiên của ROA. Nếu kỳ trả nợ bình quân (DPO) tăng 1 đơn vị thì
ROA giảm 0,00002 đơn vị. Điều này có ý nghĩa nếu DN kéo dài thời gian trả nợ, lợi
nhuận trên tổng tài sản của DN sẽ tương ứng giảm. Thời gian quay vòng hàng tồn
kho có tác động ngược chiều đến ROA, khi DIO giảm 1 đơn vị thì ROA sẽ giảm
0,00022 đơn vị. Mặt khác, chu kỳ luẩn chuyển tiền lại có mối quan hệ cùng chiều với
ROA, nếu CCC tăng 1 đơn vị thì ROA tương ứng tăng 0,016701 đơn vị.
Bảng 2.14: Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROE điều chỉnh
Biến phụ thuộc: ROE Biến độc lập Giá trị
49
Hằng số (C) -0.006221
Kỳ trả nợ bình quân (DPO) -2,29E-05 ***
Kỳ luân chuyến HTK (DIO) -0.000454 *
Kỳ thu tiền bình quân (DSO) 2.71E-06
Chu kỳ luân chuyển tiền (CCC) 6.34E-05 *
Quy mô DN (SIZE) 0.018898
Hệ số nợ (DE) -0.003113 **
R2 0.533491
Xác suất (Thống kê F) 0,0000
Ghi chú: *, **, *** có ý nghĩa tương ứng ở mức 1%, 5% và 10%.
Từ bảng giá trị có thể thấy, kỳ thu tiền bình quân (DSO), kỳ trả nợ bình quân
(DPO), quy mô (SIZE) của DN không có tác động đến ROA của DN. Kết quả mô
hình R2 = 0.533491 cho thấy các biến giải thích quyết định đến 53.34% sự biến thiên
của ROE.
Tương tự ROA, kết quả mô hình cho thấy nếu kỳ trả nợ bình quân (DPO) có tác
động ngược chiều với ROE, nếu DPO tăng 1% thì ROE giảm 0,0000229%. Hàng tồn
kho của DN càng lớn, số ngày quay hết 1 vòng hàng tồn kho dài sẽ dẫn đến làm giảm
ROE của doanh nghiệp, cụ thể khi DIO tăng 1% thì ROE sẽ giảm 0,000454%. Hơn
nữa, chu kỳ luân chuyển tiền lại có mối quan hệ cùng chiều với ROE như ROA, nếu
CCC tăng 1% thì ROA tương ứng tăng 0,0000634%. Mặt khác, hệ số nợ của DN có
tác động ngược chiều đến ROE của DN. Nếu DN sử dụng nợ càng lớn, lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu của DN giảm.
50
Bảng 2.15: Ước lượng phân tích hồi quy của mô hình EPS
Biến phụ thuộc: EPS Biến độc lập Giá trị
Hằng số (C) -0.009882
Kỳ trả nợ bình quân (DPO) -2,94E-05 **
Kỳ luân chuyến HTK (DIO) -0.000504 *
Kỳ thu tiền bình quân (DSO) 3.01E-06
Chu kỳ luân chuyển tiền (CCC) 7.03E-05 *
Quy mô DN (SIZE) 0.020998 ***
Hệ số nợ (DE) -0.003631 **
R2 0.626909
Xác suất (Thống kê F) 0,0000
Ghi chú: *, **, *** có ý nghĩa tương ứng ở mức 1%, 5% và 10%.
Có thể thấy, DSO không có ý nghĩa thống kê đến mô hình, trong khi các biến
còn lại đều có tác động với mức ý ngh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_tac_dong_cua_quan_tri_von_luu_dong_den_kha_nang_si.pdf