ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THẺ TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN -
CHI NHÁNH QUẢNG NAM
NGUYỄN THỊ ĐÌNH HẠ
KHÓA HỌC: 2013 - 2017
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THẺ TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN -
CHI NHÁNH QUẢNG NAM
Sinh viên th
77 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 08/01/2022 | Lượt xem: 519 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Phát triển hoạt động thẻ tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Sài gòn thương tín - Chi nhánh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hực hiện
Nguyễn Thị Đình Hạ
Lớp K47 TCDN
Niên khóa: 2013 - 2017
Giáo viên hướng dẫn:
TS. Trần Thị Bích Ngọc
Huế, 5/2017
Lời Cảm Ơn
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu
trường cùng toàn thể quý thầy cô giáo Trường Đại Học Kinh Tế
Huế, những người đã dạy dỗ và truyền đạt những kiến thức quý báu cho
em trong suốt bốn năm học qua. Em xin cảm ơn quý thầy cô giáo khoa
Tài Chính – Ngân hàng, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn TS. Trần
Thị Bích Ngọc đã quan tâm, tận tình chỉ bảo giúp đỡ và giải đáp
những thắc mắc của em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo, các
anh chị cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng Sài Gòn Thương
Tín Chi Nhánh Quảng Nam, đặc biệt là các anh chị phòng Kinh
Doanh đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để em có thể học tập những kiến
thức chuyên môn, rèn luyện một số kỹ năng mềm, cũng như đóng góp ý
kiến bổ ích cho em hoàn thành đợt thực tập của mình với kết quả như
mong đợi.
Trong quá trình thực tập, cũng như trong quá trình làm bài báo
cáo thực tập khó tránh những sai sót, rất mong quý thầy cô bỏ qua.
Đồng thời, do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn
chế nên bài báo cáo không thể tránh những thiếu sót, em rất mong nhận
đươc sự chỉ bảo thêm của thầy cô giúp em hoàn thành và đạt kết quả tốt
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Đình Hạ
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3
5. Kết cấu đề tài ........................................................................................................... 3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................. 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................................. 4
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại ................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại .................................................................. 4
1.1.2. Chức năng hoạt động của ngân hàng thương mại .......................................... 4
1.2. Tổng quan về thẻ ................................................................................................... 6
1.2.1. Khái niệm về thẻ ............................................................................................ 6
1.2.2. Đặc điểm cấu tạo của thẻ ngân hàng .............................................................. 6
1.2.3. Chủ thể tham gia thị trường thẻ ..................................................................... 7
1.2.4. Ứng dụng của thẻ ngân hàng .......................................................................... 8
1.3. Giới thiệu về thẻ tín dụng ..................................................................................... 9
1.3.1. Chặng đường hội nhập vào Việt Nam của thẻ tín dụng ................................. 9
1.3.2. Phân loại thẻ tín dụng ................................................................................... 10
1.3.3. Các chủ thể tham gia vào thị trường thẻ tín dụng ........................................ 11
1.3.4. Tác dụng thẻ tín dụng ................................................................................... 12
1.3.5. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động thẻ tín dụng tại ngân hàng
thương mại .................................................................................................... 15
1.4. Thực trạng kinh doanh thẻ tín dụng tại thị trường Việt Nam ............................. 16
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thẻ tín dụng ................................... 17
CHƯƠNG 2:TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THẺ TÍN DỤNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CN QUẢNG
NAM (SACOMBANK – CN QUẢNG NAM) ........................................................... 19
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín Việt Nam – chi nhánh
Quảng Nam ................................................................................................................ 19
2.1.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín Việt Nam .................. 19
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Sacombank – CN Quảng Nam ....... 21
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Việt Nam chi nhánh Quảng Nam từ 2014 – 2016 ..................................................... 26
2.2.1. Tình hình huy động vốn ............................................................................... 26
2.2.2. Tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín –
CN Quảng Nam giai đoạn 2014-2016 .................................................................... 29
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ..................................................................... 31
2.3. Giới thiệu về thẻ tín dụng cá nhân tại Sacombank chi nhánh Quảng Nam ........ 34
2.3.1. Các sản phẩm thẻ tín dụng do Sacombank cung cấp ................................... 34
2.3.2. Quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ tín dụng tại Sacombank ................. 36
2.3.3. Điều kiện và hạn mức cấp thẻ tín dụng cá nhân tại Sacombank – CN Quảng
Nam ........................................................................................................................ 37
2.4. Tình hình phát triển thẻ tín dụng cá nhân tại Sacombank – CN Quảng Nam
trong giai đoạn 2014 – 2016 ...................................................................................... 39
2.4.1. Tình hình phát hành và thanh toán thẻ tại tại Sacombank – CN Quảng Nam
trong giai đoạn 2014 – 2016 .................................................................................. 39
2.4.2. Mạng lưới giao dịch ..................................................................................... 44
2.4.3.Tình hình kinh doanh thẻ tín dụng cá nhân tại Sacombank – CN Quảng Nam ... 46
2.5. Đánh giá hoạt động phát hành và kinh doanh thẻ tín dụng cá nhân tại
Sacombank CN Quảng Nam ...................................................................................... 50
2.5.1 Kết quả đạt được ........................................................................................... 50
2.5.2. Đánh giá về chính sách sản phẩm và chính sách khách hàng của thẻ tín
dụng cá nhân tại Sacombank CN Quảng Nam ....................................................... 51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THẺ TÍN DỤNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH
QUẢNG NAM .............................................................................................................. 53
3.1. Triển vọng phát triển thị trường thẻ Việt Nam trong thời gian tới ..................... 53
3.2. Định hướng phát triển ......................................................................................... 54
3.3. Giải pháp phát triển hoạt động thẻ tín dụng cá nhân tại Sacombank – CN
Quảng Nam ................................................................................................................ 55
PHẦN III: KẾT LUẬN ............................................................................................... 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 60
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
TMCP : Thương mại cổ phần
NHTM : Ngân hàng thương mại
NH : Ngân hàng
KH : Khách hàng
ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ
NHPH : Ngân hàng phát hành
NHTT : Ngân hàng thanh toán
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
CN : Chi nhánh
PGD : Phòng giao dịch
QN : Quảng Nam
CCTG : Chứng chỉ tiền gửi
CVKH : Chuyên viên khách hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN
Quảng Nam ................................................................................................. 22
Sơ đồ 2.2: Quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ tín dụng qua ngân hàng ................ 36
Biểu đồ 2.1: Kết quả huy động vốn tại Sacombank – CN Quảng Nam qua 3 năm
2014 - 2016 ................................................................................................ 27
Biểu đồ 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng tại Sacombank – CN Quảng Nam qua 3
năm 2014 - 2016 ....................................................................................... 30
Biểu đồ 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank CN Quảng Nam qua 3
năm 2014 – 2016. ...................................................................................... 31
Biểu đồ 2.4: Số lượng thẻ tín dụng phát hành tại Sacombank- CN Quảng Nam
2014 - 2016. .............................................................................................. 41
Biểu đồ 2.5: Thị phần thẻ tín dụng đến 31/12/2016 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. ..... 43
Biểu đồ 2.6: Tình hình doanh số thanh toán thẻ tín dụng tại Sacombank CN Quảng
Nam năm 2014 – 2016 .............................................................................. 47
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn tại Sacombank – CN Quảng Nam qua 3 năm
2014 – 2016 ................................................................................................. 27
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh từ năm 2014-2016 ................... 29
Bảng 2.3: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank – CN Quảng
Nam qua 3 năm 2014-2016 ......................................................................... 31
Bảng 2.4: Quy trình phát hành thẻ tại Sacombank – CN Quảng Nam ......................... 40
Bảng 2.5: Số lượng thẻ tín dụng phát hành và số lượng khách hàng sử dụng thẻ tín
dụng của Sacombank – CN Quảng Nam .................................................... 40
Bảng 2.6: Thống kê máy ATM và máy POS của Sacombank – CN Quảng Nam ....... 44
Bảng 2.7: Các địa điểm đặt máy ATM ......................................................................... 45
Bảng 2.8: Các phòng giao dịch của Sacombank trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ........... 45
Bảng 2.9: Thị phần máy POS các ngân hàng trên đại bản tỉnh Quảng Nam đến
31/12/2016. .................................................................................................. 46
Bảng 2.10: Doanh số thanh toán thẻ tín dụng tại Sacombank – CN Quảng Nam ......... 46
Bảng 2.11: Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của Sacombank – CN
Quảng Nam qua 3 năm 2014 - 2016 ........................................................... 48
Bảng 2.12: Tỷ trọng thu phí dịch vụ cá nhân của Sacombank – CN Quảng Nam
qua 3 năm 2014 – 2016 ............................................................................... 50
1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, các quan hệ mua bán trao đổi
hàng hóa dịch vụ từng bước phát triển cả về số lượng và chất lượng. Do đó, đòi hỏi
phải có những phương tiện thanh toán mới đảm bảo tính an toàn, nhanh chóng, hiệu
quả. Thêm vào đó, thế kỷ XX là thế kỷ mà khoa học công nghệ có những bước tiến
vượt bậc, đặc biệt công nghệ thông tin. Kết hợp những điều này, các ngân hàng thương
mại đã đưa ra một loại hình dịch vụ thanh toán mới – thẻ tín dụng. Thẻ tín dụng là một
trong những phương tiện đang được biết đến và nhiều người quan tâm nhất không
những trên toàn thế giới mà còn tại Việt Nam, vì chúng không chỉ đáp ứng được yêu
cầu đảm bảo tính an toàn, giảm dùng tiền mặt trong lưu thông mà điều đặc biệt là
chúng giải quyết sự thiếu hụt ngân sách tạm thời của khách hàng trong một thời gian
để có thể đáp ứng nhu cầu chi tiêu hằng ngày. Với tiện ích mang lại cho khách hàng,
ngân hàng và nền kinh tế, thể tín dụng ngày càng khẳng định vị trí của nó trong hoạt
động thanh toán của ngân hàng. Đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế và để
thẻ tín dụng phát huy được những tiện ích trong công tác thanh toán, phục vụ khách
hàng một cách an toàn, tiện lợi và nhanh chóng thì Ngân hàng Việt Nam nói chung và
Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín nói riêng cần phải không ngừng mở rộng thị
trường thẻ quốc tế, nội địa, phát triển nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ.
Kinh doanh thẻ tín dụng là một hoạt động kinh doanh quan trọng, một sản phẩm
dịch vụ có khả năng tạo một bước đột phá trong việc tăng tỷ trọng thanh toán không
dùng tiền mặt trong dân cư, nâng cao dân trí, tạo điều kiện quản lý xã hội và kinh tế
hiệu quả hơn. Tuy nhiên tại Việt Nam một thị trường được coi là tiềm năng thì việc
thanh toán bằng thẻ lại chưa thực sự là một phương tiện thanh toán thông dụng. Việc
thanh toán chỉ diễn ra ở một số thành phố lớn như: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải
Phòng... và một số thành phố lớn khác.Trên cơ sở nhận thức được tính cấp thiết của
vấn đề trên, sau một thời gian thực tập tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín –
chi nhánh Quảng Nam, đi sâu vào tìm hiểu thực tế, em đã chọn đề tài “Phát triển hoạt động
thẻ tín dụng cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh Quảng
Nam” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận để phân tích đánh giá hoạt động thẻ tín
dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Quảng Nam
trong những năm qua để có cái nhìn bao quát và đưa ra định hướng cho hoạt động thẻ
tín dụng cá nhân của ngân hàng để có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác trong địa
bàn tỉnh. Từ đó, đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện, phát triển dịch vụ thẻ
tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Quảng Nam.
Mục tiêu cụ thể
- Khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động thẻ tín
dụng của NHTM.
- Phân tích tình hình hoạt động thẻ tín dụng cá nhân, những kết quả đạt được và
những mặt còn hạn chế tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Quảng
Nam trong giai đoạn 2014 – 2016.
- Đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh thẻ tín
dụng cá nhân, giảm thiểu tổn thất, hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh thẻ tín dụng cá nhân tại ngân hàng.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp tìm hiểu vấn đề liên quan
đến đề tài bằng cách đọc, tổng hợp phân thông tin từ giáo trình, internet, sách báo, các
tài liệu có liên quan đến nghiệp vụ tại đơn vị thực tập.
Phương pháp thu thập số liệu
- Dữ liệu thứ cấp: thu thập thông tin từ phòng kế toán: báo cáo kết quả kinh
doanh, tình hình huy động vốn, tình hình cho vay; báo cáo tình hình kinh doanh thẻ tín
dụng, doanh số thanh toán thẻ tín dụng.
Phương pháp phân tích số liệu
- Tổng hợp và xử lý số liệu thu thập được để lập các bảng phân tích sau đó so
sánh biến động qua các năm để thấy rõ những thay đổi của những số liệu tương đối
cũng như tuyệt đối.
3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thẻ tín dụng cá nhân tại ngân hàng
thương mại.
Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Quảng Nam.
- Thời gian: hoạt động thẻ tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín –
Chi nhánh Quảng Nam năm 2014 – 2016.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu theo ba chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Tình hình phát triển hoạt động thẻ tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động thẻ tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Quảng Nam.
4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THẺ TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Trong một nền kinh tế hàng hóa, tại một thời điểm nhất định luôn tồn tại một
thực tế có người có nguồn tiền nhàn rỗi, trong khi đó có những người đang cần khối
lượng tiền đó và họ sẵn sàng bỏ ra chi phí để có quyền sử dụng số tiền này. Theo quy
luật cung cầu thì họ sẽ gặp nhau và khi đó tất cả cùng có lợi. Cách thức gặp nhau rất
đa dạng vì vậy ngân hàng thương mại ra đời là một vấn đề tất yếu và là một cách thức
quan trọng, phổ biến nhất. Thông qua ngân hàng, những người cần tiền có thể tiếp cận
nguồn vốn trong thời gian ngắn nhất với mức chi phí hợp lý, đồng thời những người có
tiền có thể dễ dàng có được một khoản lợi tức.
Ngày càng có nhiều người quan tâm đến hoạt động ngân hàng thương mại, vậy
ngân hàng thương mại là gì? Theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23/05/1990 của Hội
đồng Nhà nước Việt Nam xác định “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền
tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán”
1.1.2. Chức năng hoạt động của ngân hàng thương mại
Do nhu cầu tất yếu của nền kinh tế thị trường, các ngân hàng không ngừng tăng
cường mở rộng các danh mục sản phẩm ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao và đa dạng của khách hàng. Tuy nhiên về cơ bản chúng ta có thể sắp xếp các hoạt
động đó vào một trong ba nhóm chính sau:
- Hoạt động huy động tiền gửi.
- Hoạt động tín dụng.
- Hoạt động cung cấp dịch vụ.
5
Hoạt động tiền gửi
Ngân hàng tập trung huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Bên cạnh đó, khi cần vốn cho nhu cầu thanh khoản hay đầu tư cho vay, các ngân
hàng thương mại có thể đi vay từ tổ chức tín dụng khác, các công ty tài chính trên
thị trường.
Trong quá trình huy động vốn ngân hàng phải bỏ ra chi phí giao dịch, chi phí
trả lãi tiền gửi, trả lãi ngân hàng vay và các khoản chi phí khác. Vì vậy, đòi hỏi
ngân hàng phải sử dụng vốn có hiệu quả để có thể bù đắp chi phí và đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng
- Cho vay là tín dụng nghiệp vụ của ngân hàng thương mại. Trong đó ngân hàng
thương mại sẽ cho người đi vay, vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc
tiêu dùng. Khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát
được người đi vay, kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Người đi vay có ý thức trả nợ
cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng làm sao có hiệu quả để hoàn trả nợ
vay. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, không thu hồi được vốn vay hoặc trả
không hết hoặc không đúng hạndo chủ quan hoặc khách quan. Do đó khi cho vay các
ngân hàng cần sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay: thế chấp, cầm cố
- Đầu tư là hoạt động đầu tư chủ yếu của ngân hàng trên thị trường tài chính
thông qua việc mua bán các chứng khoán. Thu nhập của ngân hàng từ hoạt đông này là
chênh lệch từ giữa giá bán và giá mua. Ngoài ra ngân hàng còn hùng vốn liên doanh
với các doanh nghiệp, trong quá trình đó ngân hàng sẽ được chia lợi nhuận từ hoạt
động này.
Hoạt động cung cấp dịch vụ
Tận dụng vị trí uy tín, chuyên môn của mình là một trung gian tài chính có
nhiều mối quan hệ với khách hàng, có khả năng tiếp cận với nhiều nguồn thông tin,
các ngân hàng ngày càng cung cấp rất nhiều các dịch vụ khác nhau từ dịch vụ ủy thác
thanh toán, bảo lãnh, chi lương, thanh toán quốc tế. Các dịch vụ này có thể hoàn toàn
độc lập hoặc có thể liên quan hỗ trợ cho các hoạt động huy độn vốn, hoạt động tín
dụng nhưng chúng đều đem lại thu nhập cho ngân hàng dưới dạng phí dịch vụ. Đối với
6
hầu hết các ngân hàng, thu nhập từ việc cung cấp các dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng thu nhập.
1.2. Tổng quan về thẻ
1.2.1. Khái niệm về thẻ
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về thẻ:
- Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán do các ngân hàng, định chế tài chính
phát hành và người sử dụng thẻ có thể dùng nó để nạp, rút tiền mặt tại các máy, các
quầy tự động của ngân hàng, có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ
hoặc có thể sử dụng để chuyển khoản (Trần Hoàng Ngân và các cộng sự, 2009, Giáo
trình thanh toán quốc tế, trang 106).
- Trong quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt
động thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày
15/05/2007 của NHNN Việt Nam thì “thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân
hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng ký kêt giữa ngân hàng
phát hành thẻ và chủ thẻ”.
- Tóm lại, thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
được cung cấp bởi ngân hàng hoặc các công ty tài chính. Thẻ được dùng để thanh toán
tiền hàng hóa, dịch vụ mà không dùng tiền mặt. Thẻ cũng được dùng để rút tiền mặt
tại các ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự động, số tiền thanh toán hay rút ra
phải nằm trong phạm vi số dư trong tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng ngân
hàng cấp cho sử dụng.
1.2.2. Đặc điểm cấu tạo của thẻ ngân hàng
Kể từ khi ra đời cho đến nay, cấu tạo của thẻ đã có những thay đổi khá lớn
nhằm tăng độ an toàn và tính tiện dụng cho khách hàng. Ngày nay với những thành tựu
công nghệ kỹ thuật vi điện tử, một số loại thẻ được gắn thêm những con chip điện tử
nhằm tăng khả năng ghi nhớ thông tin và tín hiệu bảo mật cho thẻ.
Hầu hết các loại thẻ dù do bất cứ tổ chức nào phát hành đều được đều được làm
bằng plastic, có 3 lớp ép sát, lõi thẻ được làm bằng nhựa trắng cứng nằm giữa hai lớp
tráng mỏng. Thẻ có bốn góc tròn và có kích thước chung theo tiêu chuẩn quốc tế:
96mm x 54mm x 0.76mm. Trên thẻ phải có đầy đủ các thông tin sau:
7
Mặt trước của thẻ
- Tên, biểu tượng thẻ và huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ.
- Số thẻ: là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ, số này được dập nổi trên thẻ và sẽ
được in lại trên hóa đơn khi chủ thẻ sử dụng. Tùy theo loại thẻ mà có số chữ số khác
nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.
- Ngày bắt đầu có hiệu lực và ngày hết hiệu lực của thẻ.
- Tên chủ tài khoản: được in nổi đầy đủ họ và tên.
- Các đặc tính để tăng tính an toàn của thẻ, đề phòng giả mạo.
Mặt sau của thẻ
- Dây băng từ có khả năng lưu trữ những thông tin như: số thẻ, ngày hiệu lực,
tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành, số Pin.
- Băng chữ ký mẫu của chủ thẻ.
- Các lưu ý trong việc dùng thẻ, tên, địa chỉ của ngân hàng phát hành.
1.2.3. Chủ thể tham gia thị trường thẻ
Tham gia trong quá trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế
(hay thẻ thanh toán quốc tế nói chung) bao gồm các thành viên sau:
Chủ thẻ
Là người có tên in nổi trên thẻ, là người duy nhất được quyền sử dụng thẻ của
mình. Chủ thẻ là người nhận được thẻ của ngân hàng phát hành sau khi xem xét và xử
ly hồ sơ, sẽ phát hành thẻ cho để sử dụng. Chủ thẻ là cá nhân (hoặc là người được ủy
quyền sử dụng nếu là thẻ của công ty) được ngân hàng phát hành thẻ cho phép sử dụng
trong phạm vi hạn mức tín dụng tuần hoàn được cấp (đối với thẻ tín dụng). Đơn vị có
trách nhiệm thanh toán, hoàn trả các khoản đã chi tiêu bằng thẻ và lãi cho ngân hàng
phát hành thẻ sẽ là chủ thẻ chính (đối với cá nhân) và tổ chức công ty đứng tên xin
phát hành thẻ (đối với công ty).
Ngoài ra chủ thẻ có trách nhiệm bảo quản thẻ không để lợi dụng, lấy cắp, bí mật
số Pin, khi mất thẻ phải thông báo ngay cho ngân hàng phát hành để kịp thời xử lý...
Ngân hàng phát hành thẻ (Issuer)
Là thành viên chính thức của các tổ chức thẻ quốc tế, hiệp hội như Visa, Master
Card, hoặc là chi nhánh đối với tổ chức phát hành như JCB, Amex. Ngân hàng chịu
8
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ của chủ thẻ gửi đến, xử lý và phát hành thẻ
theo mẫu mã, quy cách biểu tượng của tổ chức thẻ quốc tế( TCTQT), mở và quản lý
tài khoản thẻ, cật nhật vào danh sách thẻ đen( warning bulletin) để báo cho ngân hàng
thanh toán và ĐVCNT, cấp phép cho các giao dịch thanh toán vượt hạn mức, thanh
toán ngay số tiền trên hóa đơn cho ngân hàng đại lý khi áp dụng đủ điều kiện do ngân
hàng phát hành quy định, và thực hiện việc thanh toán cuối cùng với chủ thẻ.
Ngân hàng thanh toán (Acquirer)
Là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế, là ngân hàng chấp nhận thẻ với các
ĐVCNT. Ngân hàng có trách nhiệm trả tiền vào tài khoản của ĐVCNT và phải thanh
toán ngay với trung tâm phát hành thẻ nơi ngân hàng nhận đại lý nếu việc thanh toán
đúng quy định, cung cấp các hóa đơn, tài liệu của ngân hàng phát hành (danh sách thẻ
đen, thông báo mới về thay đổi hạn mức thanh toán...) cho ĐVCNT.
Cơ sở chấp nhận thẻ (Merchant)
Là nơi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho chủ thẻ và chấp nhận thanh toán bằng
thẻ. Tại các ĐVCNT được trang bị máy móc kỹ thuật để đọc thẻ. ĐVCNT chỉ chấp
nhận thanh toán các thẻ đóng mẫu do ngân hàng thanh toán và ngân hàng phát hành
hay hiệp hội thẻ quy định, chỉ thanh toán các thẻ đã kiểm tra đúng mật mã và quy định
về kỹ thuật an toàn của ngân hàng đại lý và ngân hàng phát hành, gửi hóa đơn thanh
toán (biên lai) tới ngân hàng đại lý để đòi tiền theo số ngày quy định.
Trung tâm thẻ
Trực thuộc ngân hàng phát hành thẻ, có quan hệ chặt chẽ với ngân hàng, thay
mặt ngân hàng phát hành thẻ ký kết hợp đồng sử dụng thẻ, cung cấp thẻ và các dịch vụ
kèm theo cho người sử dụng, giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động của thẻ và
phải cung cấp các máy móc, thiết bị chuyên dùng cho các ĐVCNT để phục vụ cho
hoạt động thanh toán.
1.2.4. Ứng dụng của thẻ ngân hàng
Ứng dụng của thẻ ngân hàng là thực hiện được tất cả các chức năng cơ bản của
tài khoản như:
Nạp tiền: Chủ thẻ có thể nạp tiền vào tài khoản trực tiếp tại ngân hàng, nạp
tại máy ATM, chuyển từ ngân hàng khác sang
9
Rút tiền: Khách hàng có thể rút tiền tại các điểm như: ngân hàng, qua hệ
thống máy ATM
Chuyển khoản: Khách hàng có thể chuyển khoản qua các tài khoản tại bất kỳ
ngân hàng nào, thanh toán các giao dịch kinh doanh, các hóa đơn dịch vụ như: điện,
nước, điện thoại
Nhận chuyển khoản: Ngoài ra có thể nhận chuyển khoản từ các ngân hàng
khác trong và ngoài nước, nhận lương thưởng
Thanh toán hóa đơn dịch vụ: Thẻ trong tay khách hàng có thể thanh toán
hàng hóa dịch vụ tại các cửa hàng, trung tâm thương mại, siêu thị, nhà sách, nhà
hàng
1.3. Giới thiệu về thẻ tín dụng
1.3.1. Chặng đường hội nhập vào Việt Nam của thẻ tín dụng
Với 51 năm lịch sử phát triển trên thế giới nhưng thẻ tín dụng chỉ mới xuất hiện
lần đầu ở Việt Nam vào năm 1990 khi ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ký hợp
đồng làm đại lý thanh toán thẻ tín dụng cho các ngân hàng nước ngoài. Sự du nhập thẻ
tín dụng vào Việt Nam là một minh chứng cho đường lối mở cửa và cải cách của nền
kinh tế Việt Nam theo hướng thị trường hiện đại định hướng Xã hội chủ nghĩa của
Nhà Nước.
Giai đoạn đầu, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam với các ưu tế về uy tín quốc
tế, bề dày tronh kinh nghiệm thanh toán thương mại xuất nhâp khẩu, là ngân hàng duy
nhất cung cấp dịch vụ thẻ tại Việt Nam. Song thế độc quyền không giữ được lâu, hứa
hẹn về lợi nhuận kinh doanh và những lợi ích thiết thực từ hoạt động thẻ tín dụng đã
nhanh chóng thu hút các ngân hàng thương mại Việt Nam tham gia kinh doanh loại
hình dịch vụ mới lại đầy triển vọng này. Các ngân hàng thương mại Việt Nam đều
chọn lối đi giống nhau: thí điểm là làm đại lý thanh toán cho các ngân hàng nước
ngoài về thẻ, sau đó mới tiến tới việc trực tiếp phát hành. Phương thức này đem lại
một mức hoa hồng thanh toán chắc chắn và một sự thận trọng kinh doanh cần thiết.
Tháng 4/1995, VCB, First Vinabank, Eximbank trở thành thành viên chính thức
của tổ chức thẻ quốc tế MasterCard. Đến tháng 8/1996 VCB, ACB, ICB và Ngân hàng
Sài Gòn Công Thương lần lượt trở thành thành viên của tổ chức thẻ quốc tế VisaCard.
10
Song song với sự phát triển đó, các loại thẻ master Card và VisaCard cũng lần lượt
chính thức được phát hành. Hiện nay, thị trường thẻ tín dụng Việt Nam là một thị
trường đầy tính cạnh tranh với sự tham gia của các ngân hàng Việt Nam nói trên và
khoản 25 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh như: UOB, ANZ,
HongKongBank, IndovinaBank, ACB, Techcombank có bề dày kinh nghiệm phát
hành và thanh toán thẻ tín dụng( thông qua tiếp thu công nghệ của ngân hàng mẹ). Sự
chia sẻ thị trường thanh toán và phát hành đang là xu hướng không thể tránh khỏi.
1.3.2. Phân loại thẻ tín dụng
Phân loại theo phạm vi sử dụng thẻ
Thẻ tín dụng nội địa: Là loại thẻ có phạm vi sử dụng và thanh toán trong một
nước. NHPH và ĐVCNT cùng trong một nước. Đồng tiền của thẻ chỉ duy nhất là đồng
nội tệ. Hiện nay ở Việt Nam không phát hành loại thẻ này.
Thẻ tín dụng quốc tế: Là loại thẻ do các NH, tổ chức tài chính trong nước và
quốc tế (là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế) phát hành. Thẻ này có thể thanh toán ở
tất cả các ĐVCNT trên thế giới.
Phân loại theo đối tượng sử dụng
Thẻ cá nhân: là loại thẻ được phát hành cho các cá nhân có nhu cầu và đáp
ứng được đủ các điều kiện phát hành thẻ. Chủ thẻ chịu trách nhiệm thanh toán các
khoản chi tiêu thẻ bằng nguồn tiền của bản thân.
Thẻ cá nhân gồm 2 loại:
- Thẻ chính: do cá nhân đứng tên xin phát hành thẻ cho chính mình sử dụng và
cá nhân đó là chủ thẻ.
- Thẻ phụ: chủ thẻ chính xin phát hành thẻ phụ cho người khác sử dụng (chủ
thẻ phụ). Chủ thẻ chính chịu trách nhiệm toàn bộ chi tiêu của thẻ phụ.
Thẻ công ty: là loại thẻ tín dụng dùng cho công ty thanh toán trong hoạt động
kinh doanh của mình. Công ty đứng tên ký hợp đồng sử dụng thẻ và ủy quyền cho
người đứng tên tro...6,65
Phát
hành
GTCG
11.784 1,1 13..420 1 14.846 0,9 1.636 13,88 1.426 10
Tổng 1.071.300 100 1.341.965 100 1.649.525 100 270.665 25,27 307.560 22,92
(Nguồn “phòng kế toán ngân quỹ Sacombank chi nhánh Quảng Nam”)
Biểu đồ 2.1: Kết quả huy động vốn tại Sacombank – CN Quảng Nam qua 3 năm 2014 - 2016
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
1400000
1600000
NĂM 2014 NĂM 2015 NĂM2016
953457
1197033
1481273
106059 131512 153406
11784 13420 14846
Kết quả huy động vốn
Tiền gởi KHCN Tiền gởi KHDN Phát hành GTCG
28
Theo bảng số liệu cho thấy khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng áp đảo trong cơ
cấu tiền gửi tại chi nhánh. Với tỷ lệ năm 2014 là 89%, năm 2015 tăng lên đến 89,2%
và tiếp tục tăng lên đạt 89,8% trong năm 2016. Tỷ trọng này khá phù hợp với cơ cấu
kinh tế tại tỉnh Quảng Nam nói chung và Tam Kỳ nói riêng. Kinh tế tại tỉnh chủ yếu là
nông nghiệp hay các hộ kinh doanh nhỏ lẻ. Hơn thế nữa mục đích gửi tiền của đối
tượng khách hàng cá nhân chủ yếu là để tiết kiệm hưởng lãi và đối tượng khách hàng
này luôn có tiền nhàn rỗi muốn sinh lời an toàn. Khách hàng cá nhân tại chi nhánh
phần nhiều là người dân có thu nhập khá trở lên, lượng tiền gửi thường dao động trên
50 triệu. Mặc dù đặc thù tỉnh nông nghiệp thế nhưng tại chi nhánh thành phần khách
hàng là người gửi tiết kiệm từ nông dân không nhiều do vậy chi nhánh cần khai thác
thêm về đối tượng khách hàng này.
Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế luôn chiếm tỷ trọng tương đối thấp
trong cơ cấu nguồn vốn, chiếm khoảng dưới 10% so với tổng nguồn. Do đặc thù của
đối tượng KH này là ít có nguồn tiền nhàn rỗi, vốn được đưa vào để xoay vòng kinh
doanh, nguồn tiền gửi của KH tổ chức doanh nghiệp chủ yếu dùng để thanh toán, chi
lương do vậy họ không quan trọng về vấn đề lãi suất mà chủ yếu quan tâm đến các phí
dịch vụ, sự thuận tiện, tốc độ xử lý giao dịch và thái độ phục vụ cũng như mạng lưới
của ngân hàng có thuận tiện cho các nhu cầu giao dịch của công ty hay không. Để thu
hút khách hàng là doanh nghiệp đến giao dịch, các chính sách về phí dịch vụ, lãi suất
luôn được Sacombank- CN Quảng Nam xem xét điều chỉnh kịp thời để giữ được thế
cạnh tranh nhưng vẫn đảm bảo khách hàng và ngân hàng cùng có lợi nhuận. Các cuộc
tiếp xúc khách hàng, chính sách khách hàng ưu đãi được thực hiện hàng năm nhằm tạo
mối quan hệ gắn bó với khách hàng cũng như thực hiện các yêu cầu về tài trợ, bảo
lãnh, thanh toán, chuyển tiền đi, đến trong và ngoài nước của khách hàng ngày một tốt
hơn, đảm bảo nhanh chóng, chính xác, an toàn, hiệu quả. Với các chính sách linh hoạt
như trên và với việc đẩy mạnh công tác tiếp thị trong những năm qua ngân hàng đã thu
hút được thêm một số lượng lớn KH là doanh nghiệp đến giao dịch và chi lương qua
ngân hàng như: ô tô Trường Hải, Sun taxi, công ty may Trường Giang và các trường
mẫu giáo trên địa bàn như trường mẫu giáo Hoa Sen, mẫu giáo 24/3. Các công ty này
đều có số lượng lao động lớn do vậy sẽ rất thuận lợi cho CN trong việc triển khai các
29
sản phẩm dịch vụ và huy động tiền gửi từ các nhân viên của công ty và nâng cao hiệu
quả huy động vốn tiền gửi.
Phát hành CCTG chiếm tỉ trọng khá thấp trong tổng nguồn vốn huy động và chủ
yếu huy động vào dịp đầu năm theo kế hoạch hội sở giao xuống. Tại CN, việc huy
động nguồn vốn này chủ yếu được thực hiện trên các KH có số tiền gửi tiết kiệm lớn
(trên 500 triệu).
2.2.2. Tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín –
CN Quảng Nam giai đoạn 2014-2016
Cho vay là hoạt động sử dụng vốn chiếm phần lớn tỷ trọng tại Sacombank chi
nhánh Quảng Nam, đây cũng là cơ cấu chung của các ngân hàng thương mại Việt
Nam.Trong giai đoạn 2014-2016 do sự bất ổn của thị trường và đặc biệt do nút thắt nợ
xấu mà tình hình cho vay tại các ngân hàng vô cùng khó khăn, trong cả khâu cho vay
và thu nợ. Dưới đây là bảng tổng hợp tình hình giải ngân vốn của ngân hàng trong giai
đoạn 2011-2013.
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh từ năm 2014-2016
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Chênh lệch
2015/2014
Chênh lệch
2016/2015
Doanh
số cho
vay
889.375 1.117.866 1.477.962 228.491 25,69% 360.096 32,21%
Thu nợ 289.375 350.688 449.959 61.313 21,19% 99.271 28,31%
Dư nợ
BQ
604.552 684.320 897.591 79.768 13,19% 213.271 31,17%
Nợ xấu 510 650 715 140 27,45% 65 10%
Tỷ lệ nợ
xấu
0,084% 0,058% 0,048% (0,026) (0,01)
(Nguồn “phòng kế toán ngân quỹ Sacombank chi nhánh Quảng Nam”)
30
Biểu đồ 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng tại Sacombank – CN Quảng Nam
qua 3 năm 2014 - 2016
Qua bảng số liệu ta thấy, tình hình cho vay của CN Quảng Nam tăng trưởng khá
nhanh. Trong thời gian này, tỉnh Quảng Nam đã thực hiện kêu gọi đầu tư và thu hút
được nhiều chủ đầu tư tham gia khai thác. Rất nhiều nhà máy, xí nghiệp may, giày da
mọc lên tại các huyện như: Phú Ninh, Núi Thành và Tam Kỳ mang đến cho
Sacombank không ít KH vay doanh nghiệp. Hơn nữa, các năm gần đây, kinh tế đã có
nhiều chuyển biến tốt giúp đời sống của người dân tăng cao, kích thích cầu thị trường
tăng trưởng. Nhu cầu vốn của người dân tăng trưởng trở lại. Nhằm thu hút KH vay,
Sacombank đã triển khai rất nhiều gói sản phẩm ưu đãi như: cho vay lãi suất thấp đối
với cán bộ nhân viên nhà nước, vay sữa chữa nhà và nhiều gói vay hỗ trợ kinh doanh...
Bên cạnh việc cho vay thì công tác thu hồi nợ cũng rất được Sacombank- CN
Quảng Nam chú trọng. Doanh số thu hồi nợ của CN tăng qua các năm là phù hợp với
việc tăng doanh số cho vay.
Dư nợ là nguồn thu kinh doanh chủ yếu tại NH. Dư nợ BQ của CN tăng qua các
năm và cao nhất là năm 2016 đạt 897.591 triệu đồng. Cùng với đó tỉ lệ nợ xấu của CN
trong giai đoạn này có xu hướng giảm dần và chỉ còn 0,048% vào năm 2016. Điều này
cho thấy đội ngũ cán bộ tín dụng tại CN đã luôn bám sát các doanh nghiệp vay, cá
nhân vay đảm bảo cho vay và thu nợ đúng hạn, sử dụng vốn đúng mục đích.
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
1400000
1600000
NĂM 2014 NĂM 2015 NĂM 2016
889375
1117866
1477962
289375
350688
449959
604552
684320
897591
Hoạt động tín dụng
Doanh số cho vay Doanh số thu nợ Dư nợ bình quân
31
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.3 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank – CN Quảng
Nam qua 3 năm 2014-2016
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Tổng thu 74.426 100 86.762 100 94.096 100
Thu lãi cho vay 64.751 87 76.351 88 83.275 88,5
Thu từ hoạt động dịch vụ 6.698 9 8.242 9,5 9.127 9,7
Thu từ hoạt động kinh doanh
ngoại hối
1.116 1,5 1.128 1,3 1.129 1,2
Khác 1.861 2,5 1.041 1,2 565 0,6
Tổng chi 49.466 100 58.333 100 60.496 100
Chi phí trả lãi huy động 44.025 89 52.500 90 54.567 90,2
Chi phí hoạt động dịch vụ 4.205 8,5 5.075 8,7 5.293 8,75
Chi phí kinh doanh ngoại hối 346 0,7 350 0,6 333 0,55
Chi phí hoạt động khác 445 0,9 175 0,3 121 0,2
Dự phòng và bảo hiểm 445 0,9 233 0,4 182 0,3
Lợi nhuận 24.960 28.429 33.600
Biểu đồ 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank CN Quảng Nam
qua 3 năm 2014 – 2016.
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
90000
100000
NĂM 2014 NĂM 2015 NĂM 2016
74426
86762
94096
49466
58333 60496
24960
28429
33600
Kết quả hoạt động kinh doanh
Tổng doanh thu Tổng chi phí Lợi nhuận
32
Qua bảng số liệu trên ta thấy uy tín của Ngân hàng Sacombank CN Quảng Nam
ngày càng được nâng cao, điều này chứng tỏ kết quả hoạt động kinh doanh của chi
nhánh đều tăng trưởng đáng kể trong giai đoạn 2014-2016.
Tổng thu
Qua bảng số liệu ta thấy, tổng thu năm sau đều lớn hơn năm trước. Sau giai
đoạn khó khăn, với lợi thế về thương hiệu, sự chỉ đạo linh hoạt của ban giám đốc cùng
đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt huyết đã giúp cho hoạt động kinh doanh của
Sacombank- CN Quảng Nam gặt được rất nhiều thành công, mở rộng quan hệ hợp tác
với nhiều đối tác doanh nghiệp trên địa bàn. Về thành phần tổng thu bao gồm:
+ Thu từ hoạt động cho vay: Thu lãi từ hoạt động cho vay chiếm phần lớn trong
tổng lợi nhuận kinh doanh của chi nhánh. Việc đưa ra các gói lãi suất ưu đãi và các đợt
tiếp thị thường xuyên của CV.KH trong giai đoạn này, thu nhập từ lãi cho vay cũng
như tỉ trọng của khoản mục này trong tổng thu tăng trưởng đều qua các năm. Thêm
vào đó, với chính sách thu nợ linh động, CVKH gọi điện nhắc nợ trực tiếp hay dịch vụ
nhắn tin nhắc nợ tự động giúp cho KH chủ động hơn trong việc thu xếp khoản tiền trả
nợ. Đồng thời CVKH cũng trực tiếp tới nhà thu nợ giúp KH, nhờ đó KH không phải
tốn thời gian đến NH và hạn chế nợ xấu trong NH.
+ Thu từ hoạt động dịch vụ: Hiện tại CN đang đẩy mạnh thực hiện các hoạt
động dịch vụ như chuyển tiền, ủy thác thanh toán, thu chi hộ. tỷ trọng nguồn thu từ
hoạt động dịch vụ đang có xu hướng tăng lên trong cơ cấu tổng nguồn thu của ngân
hàng. Việc thu hộ giúp CN không những có nguồn tiền hoa hồng từ các đối tác nhờ
thu, mà từ các dịch vụ tiện ích đó ngân hàng còn gia tăng được số lượng KH tiềm
năng, gia tăng KH mở tài khoản thanh toán từ đó có thể tận dụng được nguồn tiền gửi
không kỳ hạn với lãi suất thấp. Có thể nói trong thời buổi kinh tế có nhiều rủi ro như
hiện nay, cùng với việc cạnh tranh về mặt bằng lãi suất giữa các ngân hàng thì việc gia
tăng tỷ trọng trong cơ cấu thu nhập dịch vụ là một chính sách vô cùng hợp lý, nguồn
thu này rất ít rủi ro và lợi nhuận mang lại không hề nhỏ. Hiện tại Sacombank- CN
Quảng Nam đang thực hiện các dịch vụ thu hộ cho điện lực Tam Kỳ, thu tiền điện
thoại trả sau của Mobiphone, Vinaphone, Viettel, mạng internet của FPT, thu trả góp
cho Home Credit Việt Nam sắp tới CN đang có kế hoạch triển khai thu hộ tiền nước
cho công ty cổ phần cấp thoát nước Quảng Nam nhằm gia tăng nguồn thu từ dịch vụ.
33
+ Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối: Ngoài việc thu mua và bán ngoại tệ,
NH còn thực hiện mua bán vàng. Hiện tại Sacombank chi nhánh Quảng Nam chỉ tiến
hành mua bán vàng miếng chứ không mua bán vàng lẻ. Đối tượng kinh doanh ngoại
hối chủ yếu là các gia đình có người thân làm việc ở nước ngoài, các gia đình cho con
em đi du học. Loại tiền giao dịch phổ biến là đồng yên Nhật, dolla của Mỹ và Euro.
Tuy số tiền thu được từ hoạt động kinh doanh có tăng lên nhưng tỷ trọng nguồn thu
này đang giảm so với những năm trước. Nhằm khôi phục tăng trưởng của nguồn thu
này, Sacombank- CN Quảng Nam đang đẩy mạnh hợp tác với các công ty có nguồn
vốn FDI trên địa bàn Tam Kỳ và Phú Ninh.
Về tổng chi:
Cùng với việc tăng lên về tổng thu thì chi phí bỏ ra cũng tăng đều qua các năm.
Về thành phần các khoản chi phí bao gồm:
+ Chi trả lãi huy động: Đây là chi phí cao nhất và chiếm phần lớn trong tổng
chi. Lãi suất tiền gửi giảm nhẹ qua các năm ( từ 7% năm 2014 xuống còn 6,6 % cuối
năm 2016) giúp CN giảm được áp lực trả lãi . Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy mặc
dù lãi suất giảm nhưng số tiền chi trả lãi huy động vẫn tăng qua các năm chứng tỏ hoạt
động huy động vốn của ngân hàng ngày càng được mở rộng.
+ Chi phí kinh doanh ngoại hối: chi phí này chiếm một phần nhỏ trong cơ cấu
tổng chi phí, chủ yếu là chi phí bảo quản tiền tệ, chi phí tiếp khách Trong giai đoạn
này, hoạt động kinh doanh ngoại hối tại CN đang chậm lại nên chi phí kinh doanh
cũng giảm xuống, cụ thể chi phí kinh doanh ngoại hối chỉ còn 333 triệu đồng chiếm
0,55% tổng chi phí.
Lợi nhuận:
Hoạt động kinh doanh tại CN đang tiến triển khá tốt qua các năm, các con số
đều tiến triển theo chiều hướng tích cực và hợp lý. Lợi nhuận qua các năm đều khá
cao, việc tăng trưởng lợi nhuận cao qua các năm giúp CN có thể mở rộng quy mô hoạt
động của mình và chi trả cho các công tác thường xuyên tại CN.
34
2.3. Giới thiệu về thẻ tín dụng cá nhân tại Sacombank chi nhánh Quảng Nam
2.3.1. Các sản phẩm thẻ tín dụng do Sacombank cung cấp
Thẻ tín dụng tại Sacombank chia làm 2 loại chính: thẻ tín dụng nội địa và thẻ tín
dụng quốc tế. Thẻ tín dụng quốc tế gồm 3 dòng là Visa, Master, JCB. Thẻ tín dụng nội
địa có 1 dòng là thẻ Family.
- Thẻ Visa gồm có các sản phẩm sau: Visa Infinite, Visa Platinum, Visa
chuẩn/vảng, Visa Ladies first.
- Thẻ Master gồm có các sản phẩm sau: World Master Card, Master chuẩn/vàng.
- Thẻ JCB gồm: JCB Motor Card, JCB Car Card.
Đặc điểm
- Sử dụng thanh toán tại các điểm chấp nhận thẻ. Rút tiền mặt tại ATM trên toàn
thế giới.
- Ưu đãi miễn lãi tới 55 ngày.
- Thời hạn sử dụng 3 năm.
- Hạn mức rút tiền mặt là 50 – 70% hạn mức tín dụng ngân hàng cấp tùy điều
kiện cấp thẻ (tối đa 100 triệu/ trong vòng 30 ngày liền kề trước đó)
- Hạn mức dùng để thanh toán hàng hóa dịch vụ: 100% hạn mức tín dụng.
- Lãi suất áp dụng: tùy theo điều kiện cấp thẻ, trong khoản từ 1,25% - 2,5%.
- Thời hạn: trong vòng 25 ngày kể từ ngày chốt thông báo giao dịch.
- Thanh toán tối thiểu 5%, tối thiểu 100.000 đồng.
- Thời điểm thu phí thường niên: ngay sau khi thẻ được kích hoạt.
- Hình thức thanh toán: nộp tiền mặt trực tiếp tại các điểm giao dịch của
Sacombank, đăng ký trích nợ tự động, chuyển khoản từ thẻ thanh toán/thẻ trả trước
sang thẻ tín dụng tại ATM, thanh toán qua dịch vụ IB, MB của Sacombank.
- Phí rút tiền mặt đối với dòng thẻ Visa và Master là 4%.
- Khách hàng sử dụng thẻ tín dụng Sacombank được tham gia các chương trình
ưu đãi: Sacombank Plus, tích điểm đổi quả và nhiều chương trình khác.
So sánh một số đặc điểm của thẻ tín dụng Sacombank với một số ngân hàng
khác
35
Chỉ tiêu Sacombank Vietcombank BIDV
Sản phẩm thẻ
tín dụng cao
cấp nhất
Visa Infinite chỉ có
tại Sacombank, Visa
Platinum. Ngoài ra
còn có sản phẩm thẻ
đặc thù là Visa
Ladies first.
Vietcombank Visa
Platinum,
Vietcombank
Vietnam Airlines
Platinum American
Express
Visa/Master
Platinum
Ưu đãi miễn
lãi đối với
giao dịch
thanh toán
Tối đa 55 ngày Tối đa 45 ngày Tối đa 45 ngày
Phí thay đổi
hạn mức tín
dụng
100.000 Miễn phí 30.000/lần
Phí rút tiền
mặt tại ATM
4% số tiền giao dịch
tối thiểu 60.000
vnđ/giao dịch ngoại
trừ thẻ quốc tế JCB
miễn phí.
4% số tiền giao dịch
tối thiểu 50.000
vnđ/giao dịch
4% số tiền rút tối
thiểu 50.000
vnđ/giao dịch
Phí vượt hạn
mức
0,075%/ngày đối
với số tiền vượt hạn
mức tối thiểu 50.000
vnđ
-Vượt hạn mức từ 1
đến 5 ngày 8%/năm
(số tiền vượt quá
hạn mức)
- Vượt hạn mức từ
06 đến 15 ngày
10%/năm.
- Vượt hạn mức từ
ngày 16 trở lên
15%/năm.
Không có.
Phí cấp lại
pin
50.000 vnđ 30.000 vnđ 30.000 vnđ
Phí thường
niên thẻ phụ
Miễn phí Có phí tùy sản phẩm
ví dụ: Visa Platinum
là 500.000 vnđ
Có phí tùy sản
phẩm ví dụ: Visa
Platinum là
600.000 vnđ
36
Qua bảng so sánh trên ta thấy được thẻ tín dụng cá nhân Sacombank có những
điểm nổi bật hơn là: sự đa dạng của sản phẩm thẻ tín dụng, miễn phí tối đa 55 ngày đối
với giao dịch thanh toán, dài hơn 10 ngày so với ngân hàng khác điều này làm giảm áp
lực trả nợ đối với khách hàng. Về các loại phí cơ bản thì Sacombank gần như là cao
hơn các ngân hàng khác.
2.3.2. Quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ tín dụng tại Sacombank
Sơ đồ 2.2: quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ tín dụng qua ngân hàng
Đối với các loại thẻ khác nhau cơ chế, phương thức và thậm chí la quy trình
thanh toán có thể có một số khác biệt nhất định, nhưng nhìn chung đều có những điểm
giống nhau cơ bản sau:
Bước 1: Chủ thẻ mua hàng hóa, dịch vụ tại đơn vị chấp nhận thẻ hoặc rút tiền
mặt tại ngân hàng đại lý thanh toán.
Bước 2: ĐVCNT xem xét hạn mức thanh toán của thẻ và xin cấp giấy phép.
Bước 3: Sau khi cấp phép đã hoàn thành cơ sở chấp nhận thẻ lập hóa đơn thanh
toán thẻ cho chủ thẻ.
Bước 4: ĐVCNT gửi hóa đơn thanh toán cho ngân hành thanh toán trong vòng
2 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch.
Chủ thẻ
Cơ sở chấp nhận thẻ
Ngân hàng phát hành
Tổ chức thẻ quốc tế
Ngân hành thanh
toán
(9)
(10)
(7)
(6)
(4)
(2)
(5)
(7)
(8)
(1) (3)
37
Bước 5: Tại ngân hàng thanh toán khi tiếp nhận hóa đơn và bảng kê phải kiểm
tra tính hợp lệ các thông tin trên hóa đơn và tiến hành ngay việc ghi Nợ vào tài khoản
của mình và ghi Có vào tài khoản của ĐVCNT trong ngày.
Bước 6: Ngân hành thanh toán tổng hợp dữ liệu gửi đến trung tâm xử lý dữ liệu.
Bước 7: Tại trung tâm thẻ sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù trừ giữa
ngân hàng thanh tón và ngân hành phát hành đồng thời thực hiện báo Có và báo Nợ
trực tiếp cho các ngân hành thành viên.
Bước 8: Ngân hàng phát hành thẻ nhận thông tin dữ liệu từ trung tâm thẻ sẽ tiến
hành thanh toán.
Bước 9: Định kỳ ngày cuối cùng trong tháng, ngân hàng sẽ chốt giao dịch và
gửi thông báo dư Nợ của chủ thẻ dùng trong tháng và yêu cầu thanh toán.
Bước 10: Chủ thẻ thanh toán nợ trực tiếp cho ngân hàng phát hành bằng tiền
mặt tại các quầy giao dịch hoặc chuyển khoản.
2.3.3. Điều kiện và hạn mức cấp thẻ tín dụng cá nhân tại Sacombank – CN Quảng Nam
Các điều kiện và hạn mức cấp thẻ tín dụng tại Sacombank – CN Quảng Nam
Chứng minh thu nhập
Nhân viên công tác tại các đơn vị cơ quan
Điều kiện
- CBNV có thâm niên công tác lớn hơn 3 tháng (không tính thử việc)
- Có thu nhập ổn định 7 triệu đồng/ tháng (đối với khu vực TP.HCM và Hà
Nội), thu nhập thấp nhất là 5 triệu đồng/ tháng đối với các khu vực còn lại.
- Không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng trong vòng 12 tháng gần nhất.
*Lưu ý: điều kiện cấp thẻ Infinite thu nhập thấp nhất 300 triệu đồng/ tháng.
Hạn mức: hạn mức cấp tối đa là 3,5 lần thu nhâp.
Nhân viên Sacombank/ công ty trực thuộc Sacombank được áp dụng như
nhân viên do tổng giám đốc định từng thời kỳ.
Điều kiện
- Nhân viên Sacombank.
- Nhân viên thuộc công ty trực thuộc đã ký hợp đồng lao động chính thức.
Hạn mức: hạn mức cấp tối đa là 3,5 lần thu nhâp.
38
Sản phẩm thẻ tín dụng cá nhân có giao dịch với Sacombank.
Khách hàng có quan hệ tín dụng
Điều kiện
Khách hành cá nhân đã hoàn tất thủ tục bảo đảm tiền vay.
Trong 6 tháng gần nhất không phát sinh nợ quá hạn.
Hạn mức
Hạn mức cấp tối đa bằng 5% hạn mức tín dụng được cấp và không quá 200 triệu.
Khách hàng có quan hệ tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn tại Sacombank.
Điều kiện
Cá nhân có số dư tiền gửi có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn trong 6 tháng gần nhất
Min 32 triệu đồng.
Thời gian giao dịch tối thiểu 6 tháng đối với tiền gửi thanh toán.
Hạn mức
Hạn mức cấp tối đa không quá 30% số dư bình quân trong 6 tháng gần nhất.
Tối đa không quá 200 triệu.
Khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng cao cấp của Sacombank.
Điều kiện
Cá nhân là KH giao dịch tiền gửi tại Sacombank thỏa mãn các điều kiện là KH
của dịch vụ ngân hàng cao cấp.
*Điều kiện cấp thẻ Ìnfinite:
- Là KH dịch vụ ngân hàng cao cấp tối thiểu 6 tháng.
- Tổng tài sản đang quản lý tối thiểu 10 tỷ đồng.
- Không bị nợ quá hạn tại các tổ chức tài chính 3 năm gần nhất.
Hạn mức: 10% giá trị tài sản đang quản lý hiện tại.
Khách hàng tiềm năng của CN/PGD.
Điều kiện
Khách hàng không bị nợ quá hạn tại các TCTD trong 3 năm gần nhất.
CN/PGD đánh giá được KH có tài chính tốt, đảm bảo khả năng thanh toán.
CN đánh giá được KH đem lại lợi ích trực tiếp/ gián tiếp cho NH trong 6 tháng tới.
39
Hạn mức
Hạn mức cấp cho Kh do CN/ PGD đề xuất cấp nhưng không quá 200 triệu.
Đối với điều kiện này phải do hội đồng tín dụng/ BGĐ của CN/PGD phê duyệt.
Sau 6 tháng nếu KH không không sử dụng bất cứ sản phẩm dịch vụ nào của
Sacombank, CN/PGD tiến hành đánh gái lại.
Sản phẩm thẻ tín dụng cá nhân có sở hữu xe ô tô con
Điều kiện
Xe ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống.
Giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.
Năm sản xuất < 5 năm tính đến ngày nộp hồ sơ.
Xe thuộc sở hữu của KH.
Hạn mức
Tối đa không quá gái trị thực của xe thực tế tại thời điểm xét cấp tín dụng.
Không quá 200 triệu/ KH.
Sản phẩm thẻ tín dụng cá nhân cán bộ nhân viên cơ quan nhà nước
Điều kiện: cán bộ nhân viên nhà nước có thâm niên công tác lớn hơn 3 tháng
(tính từ khi vô chính thức).
Hạn mức: tùy theo chức vụ thâm niên công tác và mức lương của từng cá nhân
ngân hàng sẽ xem xét cấp hạn mức.
2.4. Tình hình phát triển thẻ tín dụng cá nhân tại Sacombank – CN Quảng Nam
trong giai đoạn 2014 – 2016
2.4.1. Tình hình phát hành và thanh toán thẻ tại tại Sacombank – CN Quảng Nam
trong giai đoạn 2014 – 2016
Tham gia vào thị trường thẻ tín dụng ngân hàng tại Quảng Nam cuối năm 2012
nên Sacombank gặp rất nhiều khó khăn về việc thâm nhập và tạo thương hiệu tại thị
trường này so với các ngân hàng lớn khác đã có thời gian hoạt động cũng như tiềm
năng về tài chính và uy tín thương hiệu quá lớn tại Quảng Nam. Tuy nhiên, với các
chiến lược hợp lý từ các cấp lãnh đạo đưa ra như: cách phân chia từng phân khúc
khách hàng cụ thể để có những chiến lược tiếp cận phù hợp và đặc biệt là việc đầu tư
công nghệ hiện đại vào nghiệp vụ thẻ tín dụng đã làm cho chi nhánh có những bước
phát triển mạng trên thị trường thẻ tín dụng tại Quảng Nam.
40
Quy trình phát hành thẻ tại Sacombank – CN Quảng Nam
Bảng 2.4. Quy trình phát hành thẻ tại Sacombank – CN Quảng Nam
Bước Trách nhiệm Tiến trình thực hiện
1 Khách hàng Đăng ký định danh thẻ và các giấy tờ cần thiết
2 Sacombank chi nhánh Quảng Nam Thỏa thuận, ký hợp đồng với khách hàng
3 Sacombank chi nhánh Quảng Nam Chuyển danh sách đăng ký định danh thẻ
đến trung tâm thẻ
4 Trung tâm thẻ Phát hành thẻ và trả lại thẻ cho chi nhánh
5 Sacombank chi nhánh Quảng Nam Bàn giao thẻ cho khách hàng, thu phí phát
hành thẻ, kích hoạt thẻ
Số lượng thẻ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Bảng 2.5. Số lượng thẻ tín dụng phát hành và số lượng khách hàng sử dụng thẻ
tín dụng của Sacombank – CN Quảng Nam
ĐVT: Thẻ
Loại thẻ
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Chênh lệch
2015/2014
Chênh lệch
2016/2015
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
Tốc độ
(%)
Số
lượn
g
Tốc độ
(%)
Master
Card
Thẻ phát hành 70 21,60 86 20,82 106 21,99 16 22,86 20 23,26
KH sử dụng 40 57,14 62 75,61 87 82,08 22 55 25 40,32
KH không sử
dụng thẻ
30 42,86 24 24,39 19 17,92 -6 -20 -5 - 20,83
Visa
Card
Thẻ phát hành
82
25,31
24,70
128
26,56
20
24,39
26
25,49
KH sử dụng 58 70,73 80 78,43 109 85,16 22 37,93 29 36,25
KH không sử
dụng thẻ
24 29,27 22 21,57 19 14,84 -2 -8,33 -3 -13,64
JCB
Card
Thẻ phát hành 102 31,48 127 30,75 160 33,20 25 24,51 33 25,98
KH sử dụng 80 78,43 109 85,83 144 90 29 36,25 35 32,11
KH không sử
dụng thẻ
22 21,57 18 14,17 16 10 -4 -18,18 -2 -11,11
Family Thẻ phát hành 70 21,61 98 23,73 88 18,25 28 40 -10 -10,20
KH sử dụng 66 94,29 85 86,73 79 89,77 19 28,79 -6 -7,06
KH không sử
dụng thẻ
16 5,71 13 13,27 9 10,23 -3 -18,75 -4 -30,77
Tổng
thẻ phát
hành
324 100 413 100 482 100 89 27,47 69 16,71
(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh thẻ tín dụng của Sacombank CN
Quảng Nam giai đoạn 2014- 2016)
41
Biểu đồ 2.4: Số lượng thẻ tín dụng phát hành tại Sacombank- CN Quảng Nam
2014 - 2016.
Qua báo cáo tình hình kinh doanh thẻ tín dụng tại Sacombank qua 3 năm ta thấy
số lượng thẻ phát hành cũng như số lượng thẻ KH sử dụng tăng đáng kể qua các năm
cụ thể như sau
Số lượng thẻ phát hành
- Thẻ Master Card: Năm 2014 đạt 70 thẻ,chiếm tỷ trọng 21,60% trong tổng số
thẻ tín dụng phát hành. Năm 2015 đạt 86 thẻ, tăng trưởng 16 thẻ, tương ứng với tốc độ
tăng 22,86% so với năm 2014. Năm 2016 đạt 106 thẻ, tăng 20 thẻ tương ứng với tốc
độ tăng là 23,26% so với năm 2015.
- Thẻ Visa Card: Năm 2014 đạt 82 thẻ,chiếm tỷ trọng 23,31% trong tổng số
thẻ tín dụng phát hành. Năm 2015 đạt 102 thẻ, tăng trưởng 20 thẻ, tương ứng với tốc
độ tăng 24,39% so với năm 2014. Năm 2016 đạt 128 thẻ, tăng 26 thẻ tương ứng với tỷ
lệ tăng là 25,49% so với năm 2015.
- Thẻ JCB Card: Năm 2014 đạt 102 thẻ, chiếm tỷ trọng 31,48% trong tổng số
thẻ tín dụng phát hành. Năm 2015 đạt 127thẻ, tăng trưởng 25 thẻ, tương ứng với tốc độ
tăng 24,51% so với năm 2014. Năm 2016 đạt 160 thẻ, tăng 33 thẻ tương ứng với tốc
độ tăng là 25,98% so với năm 2015.
0
20
40
60
80
100
120
140
160
NĂM 2014 NĂM 2015 NĂM 2016
70
86
106
82 80
128
102
127
160
70
98
88
Số lượng thẻ tín dụng phát hành
Master Card Visa Card JCB Card Family
42
- Thẻ Family: Năm 2014 đạt 70 thẻ, chiếm tỷ trọng 21,61% trong tổng số thẻ
tín dụng phát hành. Năm 2015 đạt 98 thẻ, tăng trưởng 28 thẻ, tương ứng với tốc độ
tăng 40% so với năm 2014. Năm 2016 số thẻ giảm còn 88 thẻ, giảm 10 thẻ tương ứng
với tốc độ giảm là 10,20% so với năm 2015, nguyên nhân là khách hàng có nhu cầu
chi tiêu khi đi nước ngoài gia tăng do đó dẫn đến khách hàng ưu tiên mở thẻ tín dụng
quốc tế hơn.
Số lượng khách hàng sử dụng thẻ
- Thẻ Master Card: Năm 2014, số lượng KH sử dụng thẻ là 40 thẻ chiếm tỷ
trọng 57,14%/ tổng số thẻ phát hành. Năm 2015, số lượng khách hàng sử dụng thẻ là
62 thẻ, chiếm 75,61%/ tổng số thẻ phát hành. Số lượng khách hàng sử dụng thẻ năm
2015 tăng 22 thẻ , tương ứng với tốc độ tăng 55% so với năm 2014. Năm 2016, số
lượng khách hàng sử dụng thẻ 87 thẻ, chiếm 82,08%/ tổng số thẻ phát hành. Số lượng
khách hàng sử dụng thẻ năm 2016 tăng 25 thẻ tương ứng với tốc độ tăng là 40,32% so
với năm 2015. Điều này cho thấy, khách hàng sử dụng thẻ qua các năm ngày càng tăng
so với số lượng thẻ phát hành, đồng nghĩa với việc khách hàng không sử dụng thẻ
giảm xuống.
- Thẻ Visa Card: Năm 2014, số lượng KH sử dụng thẻ là 58 thẻ chiếm 70,73%/
tổng số thẻ phát hành. Năm 2015, số lượng khách hàng sử dụng thẻ là 80 thẻ, chiếm
78,43%/ tổng số thẻ phát hành, tăng 22 thẻ tương ứng với tốc độ tăng 37,93% so với
năm 2014. Năm 2016, số lượng khách hàng sử dụng thẻ 109 thẻ, chiếm 85,16%/ tổng
số thẻ phát hành, tăng 29 thẻ tương ứng với tốc độ tăng là 36,25% so với năm 2015.
Điều này cho thấy, khách hàng sử dụng thẻ qua các năm ngày càng tăng so với số
lượng thẻ phát hành, đồng nghĩa với việc khách hàng không sử dụng thẻ giảm xuống.
- Thẻ JCB Card: Năm 2014, số lượng KH sử dụng thẻ là 80 thẻ chiếm 78,43%/
tổng số thẻ phát hành. Năm 2015, số lượng khách hàng sử dụng thẻ là 109 thẻ, chiếm
85,83%/ tổng số thẻ phát hành, tăng 29 thẻ tương ứng với tốc độ tăng 36,25% so với
năm 2014. Năm 2016, số lượng khách hàng sử dụng thẻ 144, chiếm 90%/ tổng số thẻ
phát hành, tăng 35 thẻ tương ứng với tốc độ tăng là 32,11% so với năm 2015. Điều này
cho thấy, khách hàng sử dụng thẻ qua các năm ngày càng tăng so với số lượng thẻ phát
hành, đồng nghĩa với việc khách hàng không sử dụng thẻ giảm xuống.
43
Qua phân tích ở trên ta thấy: Sự tăng lên về số lượng phát hành của thẻ tín dụng
của Sacombank hoàn toàn phù hợp với quá trình phát triển của đời sống người dân.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển, hội nhập sâu vào nền kinh tế thế
giới, song song với đó đời sống người dân không ngừng được nâng cao, nhu cầu vui
chơi, du lịch nước ngoài tăng cũng như các doanh nghiệp nước ngoài xuất hiện ngày
càng nhiều do chính sách mở cửa của nước ta đã làm cho số lượng thẻ tín dụng của
Sacombank tăng lên như đã phân tích ở trên. Ngoài ra, số lượng thẻ tín dụng tăng
mạnh qua các năm đặc biệt năm 2016 cho thấy chính sách đa dạng hóa và nâng cao
chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, chính sách kinh doanh hợp lý trong việc kinh
doanh thẻ tín dụng của ngân hàng. Đặc biệt những chương trình khuyến mãi như miễn
phí mở thẻ, tặng quà hay tham gia tích điểm quay số trúng thưởng khi khách hàng nộp
tiền và sử dụng các dịch vụ của thẻ tín dung. Điều này, góp phần làm cho thẻ tín dụng
phát huy được 100% công dụng, kích thích khách hàng sử dụng sản phẩm thẻ tín dụng
tăng lên. Việc sử dụng thẻ tín dụng đã góp phần nào giảm lượng tiền mặt lưu thông
trong nền kinh tế, phù hợp với chính sách “thanh toán không dùng tiền mặt” mà nhà
nước đưa ra.
Biểu đồ 2.5: Thị phần thẻ tín dụng đến 31/12/2016 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
(Nguồn: NHNN – chi nhánh Quảng Nam)
24,92%
20,79%
14,91%
11,59%
27,78%
Thị phần thẻ tín dụng
VCB CN QN
BIDV CN QN
Sacombank CN QN
Đông Á CN QN
Ngân hàng khác
44
Mặc dù so với các chi nhánh của các ngân hàng thương mại khác, Sacombank –
CN Quảng Nam vẫn còn thua kém, nhưng qua biều đồ trên thấy được hoạt động thẻ tín
dụng tại ngân hàng đã phát triển khá tốt chiếm đến 14,91% thị phần trong địa bàn tỉnh
Quảng Nam. Kết quả này là thành quả của chiến lược tập trung chăm sóc khai thác
khách hàng hiện hữu cùng với mở rộng khai thác các khách hàng mới thông qua khách
hàng đang giao dịch tại ngân hàng. Ngoài ra, do chính sách sản phẩm tín dụng của
ngân hàng Sacombank rất đa dạng phù hợp với nhu cầu mọi khách hàng. Đặc biệt, là
cách thức chăm sóc khách hàng của đội ngũ nhân viên tại chi nhánh làm việc rất tốt.
Số liệu cho thấy một tín hiệu tốt về khả năng phát triển hoạt động thẻ tín dụng trong
tương lai và chi nhánh cần tiếp tục phát huy.
2.4.2. Mạng lưới giao dịch
Để đẩy mạnh nghiệp vụ kinh doanh thẻ của chi nhánh, ngoài việc phát triển các
sản phẩm thẻ, tăng số lượng khách hàng sử dụng thẻ của ngân hàng, Sacombank chi
nhánh Quảng Nam đang tiếp tục mở rộng hệ thống phòng giao dịch, mạng lưới máy
ATM, máy POS và đơn vị chấp nhận thẻ.
Bảng 2.6: Thống kê máy ATM và máy POS của Sacombank – CN Quảng Nam
ĐVT: Máy
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Máy ATM 8 10 12
Máy POS 30 38 45
(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh thẻ tín dụng của Sacombank CN Quảng Nam)
Qua bảng thống kê cho thấy số máy ATM và máy POS năm 2015 lần lượt là 10
và 38 máy so với 2014 tăng lên 2 máy ATM và 8 máy POS. Năm 2016 thì số máy
ATM và máy POS lần lượt là 12 và45 máy, so với năm 2015 tăng lên 2 máy ATM và
7 máy POS
Việc mở rộng mạng lưới máy ATM và máy POS giúp cho việc sử dụng thẻ của
k...rẻ thì đó cũng là một thành công lớn,
Sacombak đã tạo được một hình ảnh về một ngân hàng bán lẻ năng động, uy tín trong
long người dân.
Để thu hút khách hàng đồng thời cạnh tranh với các ngân hàng khác,
Sacombank CN Quảng Nam đã đưa ra các chương trình ưu đãi hấp dẫn không kém gì
các ngân hàng khác, thậm chí vượt trội hơn đối với phân khúc khách hàng sử dụng
dòng thẻ Visa Iifinite, Visa Platinum. Sacombank đưa ra các chương trình ưu đãi đáp
ứng nhu cầu thiết thực của khách hàng như: khi khách hàng sử dụng quẹt thẻ thanh
toán hóa đơn mua hàng sẽ được tích điểm, đến một số điểm nhất định sẽ đổi được quà.
Hoặc các ngày lễ thì Sacombank tổ chức chương trình hoàn tiện lại giá trị lên đến 50%
tổng giá trị thanh toán và còn rất nhiều chương trình hấp dẫn khác tuy theo chính sách
Ban lãnh đạo đưa ra phù hợp với từng thời kỳ. Những điều trên góp phần nào trong
công tác thu hút khách hàng.
53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THẺ TÍN DỤNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH QUẢNG NAM
3.1. Triển vọng phát triển thị trường thẻ Việt Nam trong thời gian tới
Trên cơ sở những vấn đề lý luận được đề cập ở chương 1 và chương 2 cho thấy
sự phát triển của thẻ tín dụng ở nước ta là tất yếu phù hợp với quy luật phát triển kinh
tế khách quan. Thẻ tín dụng là sản phẩm công nghệ ngân hàng hiện đại, với những tiện
ích mà nó đem lại chứng tỏ ưu việt hơn hẳn việc sử dụng tiền mặt. Có thể nói thẻ tín
dụng thẻ tín dụng là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt tương đối hoàn hảo. Sự
du nhập thẻ tín dụng vào Việt Nam là một chứng minh đúng đắn của đường lối mở cửa
và cải cách nền kinh tế Việt Nam theo hướng dưới sự quản lý Nhà nước. Đặc biệt
trong thời gian vừa qua, việt Nam đã mở rộng mối quan hệ với nhiều nước trong khu
vực và trên thế giới khi gia nhập khối ASEAN, kỳ kết thành công hiệp định thương
mại thế giới WTO thì khối lượng hàng hóa, dịch vụ giao dịch lớn là thanh toán bằng
tiền mặt sẽ trở nên lạc hậu và trì trệ, thay vào đó là thanh toán bằng thẻ với ưu điểm
nổi trội hơn.
Đối mặt với tình hình sử dụng tiền mặt một cách tràn lan, gây nhiều khó khăn
cho nền kinh tế và công tác quản lý, Sacombank cùng với hệ thống Ngân hàng thương
mại Việt Nam đã và đang có những hoạt động nhằm đẩy mạnh phát hành, sử dụng và
thanh toán thẻ tín dụng ở Việt Nam.
Định hướng phát triển thẻ tín dụng trong công nghệ Ngân hàng Việt Nam phải
mang tính tập trung, đồng bộ, vừa tận dụng, vừa kết hợp nguồn lực của các Ngân
hàng. Khuyến khích các Ngân hàng cùng tham gia vào hoạt động kinh doanh thẻ. Vấn
đề cần bàn bạc là làm sao quy tụ được các Ngân hàng tham gia phát hành và thanh
toán thẻ để dùng cùng hoạch định một hướng tối ưu nhất. Như chúng ta đã biết, một
trong những khó khăn lớn nhất của việc phát triển thị trường thẻ Việt Nam hiên nay là
cơ sở vật chất kỹ thuật của các NH vẫn chưa có hệ thống kỹ thuật thống nhất từ cấp
trung ương đến cơ sở, các phần mềm cũng như phần cứng giữa các NH tồn tại nhiều
điểm không tương thích, và hệ thống kỹ thuật dùng cho các dịch vụ thẻ cũng là một
54
trường hợp trong số đó. Thời gian vừa qua, việc triển khai hệ thống ATM của các
Ngân hàng thương mại quốc doanh thật sự không đồng bộ. Tuy triển khai gần như
cùng một thời gian nhưng mỗi ngân hàng mỗi chuẩn mực khác nhau, làm việc với các
đối tác khác nhau khiến cho việc kết nối các hệ thống giữa các ngân hàng trong tương
lại gặp nhiều khó khăn. Việc phát triển hệ thống phát hành và thanh toán thẻ tín dụng
đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu khá lớn. Mỗi máy EDC giá khoảng 650 USD, một máy
ATM trị giá khoảng 30,000 USD. Chi phí bỏ ra cho hệ thống Switching kết nối với hệ
thống thẻ quốc tế lên đến hàng triệu USD. Trong khi đó thu nhập từ kinh doanh thẻ
không đủ bù đắp chi phí và chủ yếu phụ thuộc vào lượng khách du lịch nước ngoài.
Tiếp thu kinh nghiệm của các NH Singapore trong việc giảm bớt các chi phí bằng cách
hợp tác, chia sẽ các nguồn máy tính với nhau dựa theo mô hình liên kết.
Cùng với sư phát triển của hệ thống Ngân hàng, dự báo về tiềm năng của thị
trường thẻ tín dụng trong tương lai gần ở Việt Nam là khả quan. Thị trường thẻ trong
những năm tới sẽ trở nên sôi động hơn với sự tham gia góp mặt của nhiều Ngân hàng.
Từ thực tiễn trong hoạt động thẻ của Sacombank cho thấy thị trường thẻ tín dụng do
các Ngân hàng nước ngoài phát hành mà NHTM Việt Nam nói chung và Sacombank
nói riêng thực hiện thanh toán đang thu hút các NH khác tham gia vào lĩnh mới mẻ
này bởi mức lợi nhuận thu được và mức chiếc khấu được hướng hấp dẫn. Bên cạnh đó,
với tính ưu việt của sản phẩm thẻ Sacombank: an toàn, tiện lợi, tiêu trước trả sau, là
chìa khóa cho thương mại điện tử của thế kỷ 21, chắc chắn sẽ hấp dẫn được nhiều
người sử dụng. Cung và cầu đang có nhiều hứa hẹn. Như vậy chắc chắn thị trường thẻ
tín dụng sẽ phát triển một cách mạnh mẻ. Cơ quan quản lý Nhà nước về tiền tệ NH
cũng sẽ tạo điều kiện tốt nhất cho các ngân hàng gia nhập hoạt động kinh doanh thẻ
một cách nhanh chóng, đồng thời cho ra đời một trung tâm thanh toán bù trừ thẻ nhằm
quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thanh toán.
3.2. Định hướng phát triển
Phương hướng chung của Sacombank chi nhánh Quảng Nam là trở thành một
ngân hàng bán lẻ hiện đại. Trong năm 2017, phối hợp thực hiện với các chính sách từ
sự chỉ đạo của hội sở đưa ra và thực hiện những định hướng, mục tiêu riêng phù hợp
với đại bản tỉnh:
55
- Chủ động nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu cầu và các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định chọn lựa sử dụng sản phẩm dịch vụ của khách hàng.
- Đối với khách hàng hiện hữu, cần cố gắng chăm sóc thật tốt từ đó khơi gợi
nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng và bán thêm các sản phẩm dịch vụ khác.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ, xây dựng lòng tin và hình ảnh thương hiệu
Sacombank trong tâm trí khách hàng.
- Phải chú ý trong cả 3 giai đoạn là trước, trong và sau khi bán hàng. Đặc biệt,
giai đoạn sau khi bán hàng cán bộ nhân viên thỉnh thoảng nên gọi điện hỏi thăm khách
hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng có hài lòng không. Như vậy, khách hàng sẽ luôn nhớ
đến ngân hàng và luôn nghĩ đến Sacombank là lựa chọn đầu tiên khi họ hoặc người
thân có nhu cầu.
- Thực hiện chiến lược huy động vốn đi đôi với chiến lược sử dụng vốn.
- Đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, lắp đặt thêm hệ thống máy ATM và máy
POS nhằm mở rộng thị trường.
- Phát triển sản phẩm thẻ mới: đa dạng hóa sản phẩm, nghiên cứu, phát triển các
sản phẩm thẻ mới đáp ứng nhu cầu sử dụng thẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh, khẳng
định vị thế tiên phong trong lĩnh vực thẻ NH TMCP Sacombank chi nhánh Quảng
Nam trên thị trường. Nhanh chóng liên kết thẻ với các NH, doanh nghiệp, đối tác lớn
như xăng dầu, bưu điện, hàng không, các trung tâm thương mại.
- Chú trọng hơn nữa các hoạt động quản trị rủi ro nhằm kiểm soát và hạn chế tối
đa những rủi ro có thể xảy ra cho hoạt động kinh doanh thẻ của chi nhánh.
3.3. Giải pháp phát triển hoạt động thẻ tín dụng cá nhân tại Sacombank – CN
Quảng Nam
Không giới hạn việc rút tiền mặt
Hiện nay Sacombank đang thực hiện chính sách giới hạn hạn mức rút tiền mặt
từ 50 – 70 %. Sở dĩ NH sử dụng chính sách này là là NH muốn điều tiết lượng tiền đều
đặn trong ngày và giảm lượng lượng tiền mặt trong lưu thông. Chính sách này làm cho
khách hàng sẽ lo lắng trong quá trình chi tiêu. Vì nếu khách hàng rút quá hạn mức và
rút tiền quá số lần cho phép khách hàng sẽ phải chịu một khoản phí vượt hạn mức, số
tiền phạt là 0,075% tối thiểu 55.000 ngàn đồng. Tuy không cao nhưng khách hàng đối
56
với khách hàng có khả năng chi tiêu nhiều trong ngày nhưng khách hàng cũng rất ngại
khi bị phạt phí trong khi đối thủ cạnh tranh của NH thì lại mở rộng trong khâu sử dụng
hạn mức. Chính vì thế để có thể cạnh tranh mang khách hàng về với NH thì
Sacombank cần mở cửa với chính sách này.
Mở rộng kênh phát triển sản phẩm và điều kiện phát hành
Điều kiện phát hành thẻ là cái cơ bản mà mỗi khách hàng muốn mở thẻ đều
quan tâm. Tuy nhiên điều kiện mà khách hàng quan tâm nhất đó là mức thu nhập tối
thiểu cho phép mở thẻ tín dụng. Hiện nay Sacombank là ngân hàng đòi hỏi mức thu
nhập thấp nhất là 5 triệu VND đối với khách hàng chi trả lương qua Sacombank. Đây
là điều kiện rất hợp lý vì vừa thu hút được khách hàng mở thẻ tín dụng tại Sacombank,
đồng thời còn làm tăng thêm lượng khách hàng nhận lương qua Sacombank. Tuy
nhiên đối với những KH không nhận lương qua Sacombank thì chính sách cấp thẻ tín
dụng khá khó khăn. Như vậy, Sacombank cần mở rộng thêm kênh phát triển sản phẩm
dựa vào thu nhập và phân theo từng đối tượng khách hàng.
Mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ thanh toán
Mạng lưới chấp nhận thẻ chính là đơn vị chấp nhận thẻ - một chủ thẻ không thể
thiếu được quá trình thanh toán. Số lượng ĐVCNT là một trong những yếu tố quan
trọng đẩy mạnh doanh số thanh toán cũng như số thẻ phát hành. Do vậy, yếu tố đầu
tiên để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác phát hành, thanh toán thẻ tín dụng là
tăng nhanh mạng lưới máy ATM và máy POS. Điều đó chính là tạo điều kiện thuận lợi
cho khách hàng có thể sử dụng thẻ để mua hàng hóa, dịch vụ.
Lý do Sacombank còn hạn chế về mở rộng máy móc
Thứ nhất, chi phí cho mỗi máy là khá cao nên để nhiều cơ sở chấp nhận thẻ thì
chi phí đầu tư quá lớn
Thứ hai, vì là trang thiết bị miễn phí nên nhiều ĐVCNT còn chưa có ý thức giữ
gìn, bảo quản nên sự cố trục trặc, hỏng hóc thường xuyên xảy ra.
Vai trò của ĐVCNT rất quan trọng. Hiện nay thực tế NH cần ĐVCNT hơn là
ĐVCNT cần Ngân hàng. Các ĐVCNT vẫn có thể bán được hàng hóa mà không cần
thanh toán bằng thẻ tín dụng. Vậy nên NH phải có hướng giải quyết như thế nào để
ĐVCNT cần NH và hợp tác với NH.
57
Để thực hiện giải pháp này ngân hàng nên:
Một là, phải tạo được mạng lưới rộng khắp trên cả Tỉnh và các khu vực lân cận
để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Hiên nay, trên địa bàn Thành Phố Tam Kỳ,
các địa điểm mà Sacombank chú trọng chủ yếu là khu vực trung tâm thành phố. Các
khu vực kinh tế và cơ sở hạ tầng phát triển không thua kém gì trung tâm thành phố thì
Sacombank chưa thực sự tìm đến. Vì vậy Sacombank mở thêm mạng lưới giao dịch
kèm theo đó là các máy chấp nhận thẻ như: ATM, POS để đáp ứng tối ưu nhu cầu
khách hàng. Ngoài ra, Sacombank phải tập trung tăng cường công tác tiếp thị quảng
cáo đến nhiều đơn vị kinh tế có doanh thu tiêu thụ cao để khuyến khích họ trở thành
ĐVCNT. NH nên chú ý mở rộng đến các địa điểm kinh doanh vừa và nhỏ, những nơi
người Việt Nam hay lui tới và phù hợp với nhu cầu của họ như khu vui chơi giải trí,
nhà hàng nhỏ, nơi bán vé tầu hỏa, máy bay
Hai là, việc phát triển mạng lưới ĐVCNT cũng cần được đẩy mạnh trên cơ sở
củng cố các ĐVCNT cũ, duy trì mối quan hệ để giữ được các ĐVCNT là khách hàng
truyền thống. Hiện tại, để trang bị các phương tiện, máy móc cho các ĐVCNT hay là
nơi công cộng nhằm mở rộng dịch vụ thẻ, phải tính đến vốn đầu tư. Chi phí bỏ ra để
đầu tư khá cao. Trong khi đó tình hình tài chính của NH còn hạn chế, vốn điều lệ nhỏ,
nợ xử lý chưa hết Do đó NH không thể thực hiện một sớm một chiều vấn đề này.
Trước mắt, do thanh toán thẻ tín dụng vẫn còn mới mẻ tại Việt Nam nên Sacombank
vẫn có thể cung cấp miễn phí cho các ĐVCNT. Nhưng sau thời gian, Sacombank cần
có biện pháp thích hợp như xác định một khoảng thời gian hợp lý cho sử dụng miễn
phí, sau đó đề nghị các ĐVCNT phải thuê hay mua lại. Sacombank cần sẵn sàng cung
cấp các dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy móc kịp thời cho các ĐVCNT, khuyến
khích việc cung cấp hàng hóa dịch vụ cho các khách hàng bằng việc chấp nhận thẻ.
NH cần có những ưu đãi đặc biệt cho các ĐVCNT. Trong giai đoạn mở rộng thị
trường này, Sacombank không nên thu thêm phí cấp phép thanh toán thẻ đối với các
ĐVCNT có doanh số thanh toán cao, thực hiện nhiều giao dịch bằng thẻ, hoặc có
thưởng đối với các ĐVCNT giữ gìn, bảo vệ được máy moc. Có như vậy mới thu hút
được nhiều đơn vị kinh tế tham gia vào mạng lưới chấp nhận thanh toán thẻ và trở
thành đơn vi chấp nhận thẻ của Sacombank. Để mở rộng được cơ sở chấp nhận thẻ cần
phải phát triển số lượng chủ thẻ, đây là yếu tố “Cần” của ĐVCNT.
58
Đẩy mạnh việc mở tài khoản cá nhân
Để nâng cao hiệu quả công tác phát hành và thanh toán thẻ tín dụng.
Sacombank cũng như các ngân hàng tham gia vào thị trường thẻ cần có những biện
pháp khuyến khích người dân thuộc các tầng lớp xã hội khác nhau, mở tài khoản các
nhân tại ngân hàng, tạo thói quen gửi tiền vào ngân hàng hơn là cất giữ tại nhà. Đây là
điều kiện tiêu quyết để thực hiện việc thanh toán bằng thẻ tại ngân hàng.
Việc mở tài khoản cá nhân gắn liền với đối tượng sử dụng thẻ. Huy động mở tài
khoản các nhân sẽ giúp cho lượng khách hàng của NH nhiều hơn, thu hút được vốn
của tầng lớp dân cư một cách triệt để. Đồng thời tạo được sự ảnh hưởng của NH trong
việc thanh toán sử dụng thẻ cũng như trong thị trường thanh toán của ngân hàng với
ngân hàng khác.
Trong thời gian tới, để thu hút khách hàng mở tài khoản tại Sacombank, ngân
hàng cần nên thực hiện: Khuyến khích dân cư mở tài khoản tiền gửi tại Sacombank
dưới nhiều hình thức như: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn,
tiền gửi có dịch vụ thanh toán hóa đơn tự động. Trên thị trường với nhiều NH cùng
hoạt động, Sacombank nên tạo nhiều hình thức thanh toán kèm theo những ưu đãi đặc
biệt cho khách hàng có số dư tài khoản thường xuyên và ổn định.
Hiện đại hóa hệ thống phân phối
Hệ thống kinh doanh thẻ nên tổ chức lại theo mô hình tập trung với một bộ máy
trung tâm có đầy đủ chức năng quản lý kinh doanh bao gồm điều hành hoạt động kinh
doanh, quản lý thông tin vê chủ thẻ cũng như các ĐVCNT, chức năng nghiên cứu và
phát triển sản phẩm, chức năng xử lý giao dịch, hoạch toán kế toán, quản trị rủi ro. Bộ
phận thẻ ở các chi nhánh sẽ tập trung là công tác Marketing, thêm định giá khách
hàng, tập hợp thông tin hồ sơ, yêu cầu của khách hàng để gửi về trung tâm thẻ xử lý và
theo dõi thu nợ. Trung tâm thẻ tại trung uơng phải làm chủ cả về nghiệp vụ thẻ lẫn kỹ
thuật thẻ. Về lâu dài, trung tâm thẻ phải trở thành đơn vị hoạch toán độc lập trong hệ
thống Sacombank. Ngân hàng cần nghiên cứu phương án tách trung tâm thẻ thành đơn
vị hoạch toán kinh tế độc lập. Như vậy sẽ đánh giá hiệu quả kinh tế của nghiệp vụ này
đúng hơn, có hiệu quả hơn.
59
PHẦN III: KẾT LUẬN
Là một dịch vụ của Sacombank, thẻ tín dụng cá nhân thực sự góp phần làm
phong phú thêm các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, đem lại cho khách
hàng nhiều lợi ích và lợi nhuận kinh doanh cho ngân hàng. Trải qua năm triển khai
công tác phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, Sacombank đã tăng trưởng được doanh
số thanh toán và số thẻ phát hành, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
thẻ tín dụng, đưa lĩnh vực mới mẻ này tiếp cận với dân chúng. Tuy nhiên kinh doanh
thẻ tín dụng của Sacombank còn gặp nhiều khó khăn và tồn tại. Để khắc phục được
vấn để đó, đòi hỏi sự cố gắng nổ lực hơn nữa của hệ thống thẻ Sacombank trong thời
gian tới, cũng như sự quan tâm, hỗ trợ từ phía Ngân hàng Nhà nước.
Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu bám sát mục tiêu và
phạm vi nghiên cứu, khóa luận đã hoàn thành các nhiệm vụ đề ra đó là làm rõ một số
vấn đề cơ bản về thẻ tín dụng, phân tích và đánh giá thực trạng kinh doanh thẻ tín
dụng của Sacombank, đồng thời mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh thẻ tín dụng cá nhân của Sacombank, góp phần hòa nhập với sự
phát triển chung của thị trường thẻ.
60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi
nhánh Quảng Nam trong năm 2014 – 2016.
2. Đinh Thị Kim Thảo, 2013, “Giải pháp phát triển thẻ tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á – Chi Nhánh Đà Nẵng”.
3. Nguyễn Minh Kiều, 2011, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Lao
động - Xã hội, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Thống kê hoạt động kinh doanh thẻ - Phòng kinh doanh thẻ TMCP Sài Gòn
Thương Tín – Chi nhánh Quảng Nam trong năm 2014 – 2016.
5. Trang web các Ngân hàng :
6. Một số tài liệu liên quan khác như
the-tin-dung-cua-ngan-hang-ngoai-thuong-viet-nam-59807/
72397&item_id=115123667&p_details=1
te-visa-va-visa-platinum.htm
PHỤ LỤC 1
Lich sử hình thành và phát triển thẻ tín dụng
1.1. Sự hình thành và phát triển của thẻ tín dụng
1.1.1. Sự hình thành
Sự ra đời của thẻ thanh toán xuất phát từ sự thay đổi chiến lược khách hàng của
ngân hàng. Trước thế kỷ 18, đặc trưng của ngân hàng là sở hữu tư nhân, quản trị ngân
hàng mang tính chấ gia đình, khách hàng gởi tiền là tầng lớp thượng lưu, khách hàng
vay vốn là những người quen thường gọi là khách hàng truyền thống. Thời kỳ công
nghiệp hóa thế kỷ 19, ngân hàng tư nhân đã bị thay thế bằng ngân hàng cổ phần vì
không đáp ứng được yêu cầu vốn to lớn, đối tượng phạm vi khai thác vốn của ngân
hàng được mở rộng, hướng tới các tầng lớp dân cư, thanh toán bằng Sec phát triển
mạnh, thúc đẩy ra đời công ước Gionever về Sec quốc tế 1931 và luật Sec ở các nước
châu Âu, Châu Mỹ. Nhưng chiến tranh thế giới thứ 2 đã làm gián đoạn xu thế này, mãi
tới những năm 70, tức là sau 20 năm chiến tranh, chiến lược khách hàng ở các nước
Tây Âu, Mỹ, Nhật Bản đã trở thành cuộc cách mạng về khách hàng hướng tới đại dân
số là tầng lớp trung và hạ lưu. Sự thay đổi chiến lược khách hàng đã dẫn tới sự gia
tăng mạnh mẽ khối lượng giao dịch của ngân hàng nhằm thõa mãn dịch tài chính gia
đình và cá nhân của hàng trăm triệu người, trở thành áp lực thúc đẩy các ngân hàng
đầu tư hiện đại hóa cơ sở hạ tầng và ứng dụng công nghệ mới. Thẻ thanh toán điện tử
của ngân hàng ra đời trong bối cảnh đó,và đó là một thành tựu quan trọng của công
nghệ thông tin ứng dụng trong lĩnh vực ngân hàng.
Cơ sở ra đời của thẻ thanh toán (thẻ nhựa) là các thẻ kim loại, xuất hiện vào
những năm đầu của thế kỷ 20, do một số công ty ở Mỹ như Western Union, General
Petroleum phát hành cung cấp cho khách hàng để mua của chính công ty của mình.
Thẻ ra đời vào năm 1949, có một doanh nhân người Mỹ là FrankMc Namara tới ăn tối
tại một nhà hàng ở New York. Sau khi ăn đã ăn xong, ông phát hiện ra mình không
đêm theo tiền mặt để thanh toán và ông gọi điện cho vợ mình nhanh chóng đêm theo
tiền đến. Trong tình huống đó, khiến ông nghĩ ra một phương tiện chi trả không dùng
tiền mặt để có thể sử dụng trong những trường hợp tương tự. Tấm thẻ thanh toán đâu
tiên ra đời mang tên “Dinners Club”. Những người có thẻ này có thể ghi nợ khi ăn ở
27 nhà hàng trong hoặc ven thành phố New York, với lệ phí hằng năm là 5 USD. Đến
năm 1951, hơn 1 triệu USD được tính nợ và số lượng thẻ ngày càng tăng lên, đêm đến
nguồn lãi lớn cho công ty phát hành thẻ “Dinners Club”. Tiếp theo “Dinners Club”,
năm 1995 là sự ra đời của hàng loạt thẻ mới như Tripcharge, Goldenkey, Gourmet
Club, Esquire Club. Năm 1958, công ty American Express đã phát hành các thẻ nhựa
như Carte Blanche và American Express, trong đó tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực
dịch vụ du lịch và giải trí, chủ yếu chỉ dành cho giới doanh nhân. Cũng vào cuối
những năm 50, một số ngân hàng Mỹ đã bắt đầu tiến hành cung cấp dịch vụ thẻ tín
dụng theo cơ chế tín dụng tuần hoàn. Ngân hàng Mỹ (Bank of American) là ngân hàng
đầu tiên phát hành thành công thẻ Bank Americard vào những năm 1966. Bank
Americard ra đời nhanh chóng được thị trường chấp nhận.
Ngân hàng Barcly của Anh là ngân hàng ở hải ngoại đầu tiên được phép phát
hành thẻ Bank Americard và cũng là ngân hàng đầu tiên tại Anh phát hành thẻ Barclay
Card vào những năm 1966. Hai loại thẻ phổ biến hiện nay ở Anh là Access và Barclay
Card. Thẻ Access do công ty Signet Ltd phát hành để canh tranh với Barlay Card,
trong đó các cổ đông chính là một số ngân hàng lớn của Anh như British Bank,
National Westminster, Lloyds Bank, Midland Bank, The Royal Bank của Scotland và
Clydesdale. Thẻ Barclay Card xuất phát từ Barclays và thẻ Trustcard của TSB Bank có
liên hệ với Barclay Card. Barclay Card và Trustcard là thành viên của tập đoàn quốc tế
VISA. Access là một thành viên của tập đoàn Master Card. Vào cuối những năm 70,
Access hội nhập Master Card, còn Barclay Card hội nhập thẻ VISA.
1.1.2. Quá trình phát triển
Trên cơ sở sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, thẻ ngân hàng đã trở
thành một công cụ thanh toán công dụng ở các nước phát triển trên thế giới, một lĩnh
vực kinh doanh đém lại nhiều lợi nhuận cho các công ty và ngân hàng. Thẻ thanh toán
quốc tế là những loại thẻ được chấp nhận rộng rãi trên phạm vi toàn cầu như thẻ Visa,
Master Card, JCB, American Express( Amex)...Đó là các loại thẻ được sử dụng phổ
biến và thay nhau phân chia thị trường rộng lớn.
- Thẻ Dinners Club: là loại thẻ đầu tiên được phát hành vào năm 1949, tập
trung vào lĩnh vực du lịch và giải trí.
- Thẻ American Express (gọi tắt là Amex): ra đời vào năm 1958. Hiện nay,
đây là tổ chức thẻ du lịch và giải trí lớn nhất thế giới. Tổng số thẻ phát hành gấp 5 lần
Dinners Clucb và gấp 2 lần JCB. Khác biệt với các thẻ khác là ở chỗ Amex tự phát
hành thẻ của chính mình và trực tiếp quản lý chủ thẻ, không cấp giấy phép để trở thành
thành viên cho các công ty tài chính – ngân hàng. Green Amex là thẻ đầu tiên do tổ
chức American Express phát hành vào năm 1958. Thẻ này không có hạn mức tín dụng,
chủ thẻ được phép tiêu dùng và có trách nhiệm trả một lần vào cuối tháng.
Đến năm 1987, Amex cho ra đời loại thẻ tín dụng mới – Amex Optima – có hạn
mức tín dụng tuần hoàn và cạnh tranh với Visa, Master Card.
- Thẻ Visa xuất phát từ thẻ Bank of Americarrd do Bank American ngân hàng
Mỹ) phát hành vào năm 1960. Năm 1977, Bank of Americard trở thành thẻ Visa. Tổ
chức thẻ quốc tế Visa cũng chính thức hình thành và phát triển. Ngày nay, thẻ Visa là
loại thẻ có qui mô phát triển lớn nhất thế giới. Tổ chức thẻ quốc tế Visa không trực
tiếp phát hành thẻ mà giao cho các thành viên.
- Thẻ JCB: Năm 1961, ngân hàng Sanwa tại Nhật Bản đã lần đầu tiên cho ra
đời loại thẻ JCB, là loại thẻ đang cạnh tranh với Amex. Năm 1981, đã bắt đầu phát
triển thành tổ chức thẻ quốc tế. Mục tiêu chủ yếu là hướng vào thị trường giải trí và du
lịch. Ngày nay, thẻ JCB được sử dụng trên 400000 nơi, tiêu thụ trên 109 quốc gia
ngoài Nhật Bản.
- Thẻ Master Card: trên cơ sở thành công của thẻ Bank Americard một số tổ
chức thẻ khác ở Mỹ tìm các cạnh tranh. Năm 1966, 14 ngân hàng thương mại Mỹ liên
kết với nhau (không gồm Bank of American) thành lập hiệp hội thẻ liên ngân hàng gọi
tắt là ICA (Interbank Card Association). Năm 1967, bốn ngân hàng Califfornia đồi tên
thành Western States Bankcard Association (WSBA) chính thức phát hành thẻ Master
Charge. Năm 1979, Master Charge đổi tên thành Master Card và tổ chức thẻ quốc tế
Master Card được thành lập, trở thành tổ chức thẻ lớn thứ 2 thế giới sau tổ chức thẻ
Visa. Cho đến nay, số lượng thành viên tham gia vào hiệp hội Master Card lên đến
29000 thành viên, mạng lưới rút tiền mặt được triển khai rộng rãi ở hơn 191000 chi
nhánh ngân hàng thế giới.
PHỤ LỤC 2
Các sản phẩm thẻ tín dụng cá nhân tại Sacombank
2.1. Dòng thẻ tín dụng family
Thẻ tín dụng Family là dòng thẻ tín dụng nội địa, sản phẩm này phù hợp với
khách hàng có nhu cầu rút tiền mặt. Miễn phí rút tiền mặt tại tất cả ATM/POS
Sacombank, hạn mức tín dụng tối đa lên đến 200 triệu VND.
Biểu phí:
Bảng 2.4: Biểu phí của Sacombank đối với sản phẩm thẻ tín dụng Family.
Loại phí Mức phí
(Mức phí đã bao gồm VAT, Đơn vị tính: VND)
Phí phát hành Miễn phí
Phí thường niên 200.000
Khoản thanh toán tối thiểu 5% dư nợ cuối kỳ (tối thiểu
100.000 vnđ)
Lãi suất tháng (thay đổi theo từng thời kỳ) 1,6% - 2,5%
Phí rút tiền mặt tại ATM
- Sacombank
- Ngân hàng khác
Miễn phí
1% (tối thiểu 10.000 vnđ)
Phí chuyển khoản trong hệ thống Sacombank tại ATM
- Sacombank
- Ngân hàng khác
Miễn phí
1% (tối thiểu 10.000 vnđ)
Phí tra cứu giao dịch tại ATM Sacombank Miễn phí
Phí vượt hạn mức 0,075%/ ngày (tối thiểu 50.000
vnđ)
Phí thay thế thẻ 99.000
Phí báo mất thẻ và thay thế thẻ 199.000
Phí chậm thanh toán 6% số tiền chậm thanh toán (tối
thiểu 80.000 vnđ)
Phí thay đổi hạn mức tín dụng 100.000
Phí cấp lại pin 50.000
Phí khiếu nại sai 100.000
Phí gửi TBGD qua đường bưu điện/thẻ/ ký TBGD 10.000
2.2. Dòng sản phẩm thẻ tín dụng VISA
Ngân hàng Sacombank – CN Quảng Nam từ khi thành lập chi nhánh đã phát
hành ra thị trường dòng sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế VISA Card. Với dòng sản phẩm
này, Sacombank phát hành các sản phẩm chia ra nhiều cấp bậc khác nhau như sau:
VISA INFINITE và VISA PLATINUM (đẳng cấp tạo nên sự khác biệt); GOLD,
CLASSIC và sản phẩm đặc thù như LADIES FIRST (giải pháp chi tiêu thông minh)
với những hành ảnh khác nhau. Việc phát hành mẫu thẻ phong phú và đa dạng, giúp
khách hàng có thể lựa chọn hành ảnh theo cá tính và sở thích của mình và lựa chọn thẻ
có hạn mức phù hợp với nhu cầu sử dụng thẻ của bản thân.
Đặc biệt, VISA INFINITE – vua của các loại thẻ, khách hàng chỉ có thể trải
nghiệm những tiện ích tuyệt vời mà nó đem lại duy nhất tại Sacombank. Đây là dòng
thẻ uy thế bậc nhất, tiện ích nhất dành cho khách hàng VIP, đại gia có thu nhập cao
của Sacombank. Hạn mức tín dụng không giới hạn tối thiểu 200 triệu đồng, tặng gói
bảo hiểm du lịch cao nhất lên đến 1 triệu USD và còn nhiều chính sách hấp dẫn khác.
Biểu phí
Bảng 2.5: Biểu phí của Sacombank đối với các sản phẩm thẻ tín dụng VISA
Loại phí Loại thẻ Classic Ladies
first/
Citimart
Gold Platinum Infinite
Mức phí đã bao gồm VAT, áp dụng cho thẻ chính và thẻ phụ. Đơn vị tính: VND
Phí phát hành Miễn phí
Phí thường niên Thẻ
chính
299.000 299.000 399.000 999.000 19.999.000
Thẻ phụ Miễn phí
Khoản thanh toán
tối thiểu
5% dư nợ cuối kỳ cộng với khaonr nwoj quá hạn và
khoản vượt hạn mức tín dụng
Số tiền tối thiểu 100.000 1.000.000
Lãi suất tháng (thay
đổi theo từng thời
kỳ)
1,6% - 2,15%
Phí giao dịch ngoại
tệ
2,95% 2,95% 2,8% 2,0% 2,7%
Phí rút tiền mặt tại
ATM
4% (tối thiểu 60.000 vnđ)
Phí chuyển khoản
trong hệ thống
Sacombank tại
ATM Sacombank
4% (tối thiểu 60.000 vnđ)
Phí vượt hạn mức 0.075%/ngày (tối thiểu 50.000 vnđ)
Phí thay thế thẻ 99.000 500.000
Phí chậm thanh
toán
6% số tiền chậm thanh toán (tối thiểu 80.000 vnđ)
Phí thay đổi hạn
mức tín dụng
100.000 -
Phí cấp lại pin 50.000 -
Phí khiếu nại sai 100.000 -
Phí gửi TBGD qua
đường bưu điện/thẻ/
ký TBGD
10.000
2.3. Dòng sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế Master
Thẻ tín dụng Master Card dành cho khách hàng yêu thích thương hiệu Master
và thường xuyên đi du lịch châu Âu hạn mức cấp tối đa lên tới 500 triệu, được tự chọn
ngày thanh toán các khoản đã chi tiêu, rút tiền và hưởng lãi trên số dư tài khoản tiền
gửi thanh toán của thẻ. Đồng thời có thể Thực hiện giao dịch tại hơn 24 triệu máy POS
và hàng triệu ATM trên thế giới, thẻ này có nhiều hình ảnh thẻ khác nhau cho bạn lựa
chọn, lựa chọn hạn mức sử dụng thẻ linh hoạt cho người thân khi mở thêm thẻ Family,
công nghệ bảo mật với chip đạt Chuẩn EMV, đổi mã PIN dễ dàng.
Biểu phí:
Bảng 2.6: Biểu phí của Sacombank đối với các sản phẩm thẻ tín dụng
MasterCard
Loại phí Loại thẻ Classic Gold World
Mức phí đã bao gồm VAT, áp dụng cho thẻ chính và thẻ phụ. Đơn vị tính: VND
Phí phát hành Miễn phí
Phí thường niên Thẻ chính 299.000 399.000 1.499.000
Thẻ phụ Miễn phí
Khoản thanh toán
tối thiểu
5% dư nợ cuối kỳ cộng với khoản nợ quá hạn và
khoản vượt hạn mức tín dụng
Số tiền tối thiểu 100.000
Lãi suất tháng
(thay đổi theo từng
thời kỳ)
1,6% - 2,15%
Phí giao dịch
ngoại tệ
2,95% 2,8% 2,6%
Phí rút tiền mặt
tại ATM
4% (tối thiểu 60.000 vnđ)
Phí chuyển khoản
trong hệ thống
Sacombank tại
ATM Sacombank
4% (tối thiểu 60.000 vnđ)
Phí vượt hạn mức 0.075%/ngày (tối thiểu 50.000 vnđ)
Phí thay thế thẻ 99.000
Phí báo mất thẻ
và thay thế thẻ
199.000 299.000
Phí chậm thanh
toán
6% số tiền chậm thanh toán (tối thiểu 80.000 vnđ)
Phí thay đổi hạn
mức tín dụng
100.000
Phí cấp lại pin 50.000
Phí khiếu nại sai 100.000
Phí gửi thông báo
giao dịch qua
đường bưu
điện/thẻ/ ký
TBGD
10.000
2.4. Dòng sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế JCB
Dòng thẻ tín dụng quốc tế JCB - thương hiệu thẻ duy nhất từ Nhật Bản. Đặc
biệt, thẻ tín dụng quốc tế JCB để rút tiền mặt sẽ không tốn phí – đây là điểm khác biệt
chỉ có tại Sacombank. Thẻ JCB có hai dòng sản phẩm là thẻ Car Card JCB và thẻ
Motor Card JCB với hạn mức tối đa lần lượt là 100 triệu đồng và 50 triệu đồng. Thẻ
JCB đáp ứng tiêu chuẩn bảo mật toàn cầu và tìm cách tạo ra môi trường mà tại đó
khách hàng có thể sử dụng thẻ một cách an toàn.
Biểu phí:
Bảng 2.7: Biểu phí của Sacombank đối với các sản phẩm thẻ tín dụng JCB
Loại phí Loại thẻ Motor Card Car Card
Mức phí đã bao gồm VAT, áp dụng cho thẻ chính và thẻ phụ. Đơn vị tính: VND
Phí phát hành Miễn phí
Phí thường niên Thẻ chính 299.000 399.000
Thẻ phụ Miễn phí
Khoản thanh toán tối thiểu 5% dư nợ cuối kỳ cộng với
khoản nợ quá hạn và khoản vượt
hạn mức tín dụng (tối thiểu 100
ngàn).
Lãi suất tháng (thay đổi theo từng thời
kỳ)
1,6% - 2,15%
Phí giao dịch ngoại tệ 2,95% 2,8%
Phí rút tiền mặt tại ATM Sacombank Miễn phí
Ngân hàng
khác
4% (tối thiểu 60.000 vnđ)
Phí chuyển khoản trong hệ thống
Sacombank tại ATM Sacombank
Miễn phí
Phí vượt hạn mức 0.075%/ngày (tối thiểu 50.000
vnđ)
Phí thay thế thẻ 99.000
Phí báo mất thẻ và thay thế thẻ 199.000
Phí chậm thanh toán 6% số tiền chậm thanh toán (tối
thiểu 80.000 vnđ)
Phí thay đổi hạn mức tín dụng 100.000
Phí cấp lại pin 50.000
Phí khiếu nại sai 100.000
Phí gửi thông báo giao dịch qua
đường bưu điện/thẻ/ ký TBGD
10.000
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_phat_trien_hoat_dong_the_tin_dung_ca_nhan_tai_ngan.pdf