Khóa luận Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN -------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN GỖ XUẤT KHẨU PHÚC THỊNH Trần Thị Bích Ngọc Khóa học 2016 – 2020 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN -------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN GỖ XUẤT KHẨU PHÚC THỊNH Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc Giáo viên hướng dẫn: Lớp: K50A-Kế toán TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

pdf104 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 08/01/2022 | Lượt xem: 449 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Niên khóa: 2016-2020 Huế, 01/2020 LỜI CẢMƠN Để hoàn thành được bài khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô , nhất là các thầy cô trong Khoa Kế toán- Kiểm toán đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy chu đáo trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận. Và đặc biệt là em xin cảm ơn Cô Nguyễn Thị Thanh Huyền - giáo viên trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em để có thể hoàn thành tốt nhất đề tài khóa luận này. Em cũng xin bày tỏ sự biết ơn trân trọng nhất đến Ban lãnh đạo và các Anh chị làm việc tại phòng kế toán của Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em thực tập, tìm hiểu làm quen với công việc thực tế, cung cấp thông tin cũng như số liệu cần thiết. Qúa trình thực tập tại Công ty đã giúp em vận dụng những kiến thức đã học tại trường vào những tình huống thực tế diễn ra tại Công ty, giúp nâng cao kỹ năng xử lý các vấn đề phát sinh. Đồng thời cũng là cơ hội để em học hỏi thêm kinh nghiệm, tích lũy nhiều bài học, trang bị những kỹ năng cần thiết giúp ích cho công việc sau này của em. Sau khi hoàn thành bài báo cáo khóa luận tốt nghiệp này, mặc dù bản thân đã cố gắng rất nhiều nhưng vì kiến thức cũng như thời gian còn hạn chế nên bài báo cáo này không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những góp ý nhận xét từ quý thầy cô cũng như quý Công ty. Cuối cùng, Em xin chúc quý thầy cô Khoa Kế toán - Kiểm toán cũng như Ban lãnh đạo, anh chị tại Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh nhiều sức khỏe, thành công trong cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn. Sinh viên thực hiện: Trần Thị Bích Ngọc iMỤC LỤC MỤC LỤC .......................................................................................................................i DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................iv DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................................v DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................................vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................vii PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................................2 2.1. Mục tiêu tổng quát....................................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2 3.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................3 3.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................3 4. Các phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3 5. Kết cấu khóa luận ........................................................................................................4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................5 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP...........................................................................................5 1.1. Tổng quan về báo cáo tài chính và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp5 1.1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan: ...........................................................................5 1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài chính.......................................6 1.1.2.1. Vai trò của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp .........................................6 1.1.2.2. Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.....................................7 1.1.3. Các nguồn thông tin sử dụng cho phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp .....7 1.1.3.1. Báo cáo tài chính ....................................................................................................7 1.1.3.2. Các nguồn thông tin khác.......................................................................................9 1.1.4. Các phương pháp trong phân tích tình hình tài chính .........................................10 1.1.4.1.Phương pháp so sánh: ...........................................................................................10 1.1.4.2. Phương pháp loại trừ: ............................................................................................10 1.1.4.3. Phương pháp Dupont:............................................................................................10 ii 1.2. Nội dung phân tích tình hình tài chính...............................................................11 1.2.1. Phân tích báo cáo tài chính:.................................................................................11 1.2.1.1.Phân tích bảng cân đối kế toán...............................................................................11 1.2.1.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ..................................................13 1.2.1.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ .....................................................................14 1.2.2. Phân tích các chỉ số tài chính ..............................................................................15 1.2.2.1. Phân tích tính thanh khoản của tài sản và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn........15 1.2.1.2. Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản.......................................................18 1.2.2.3. Chỉ số về khả năng sinh lời ...................................................................................22 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN GỖ XUẤT KHẨU PHÚC THỊNH ........................................................25 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh.25 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty......................................................25 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh ...............................................26 2.1.2.1. Chức năng .............................................................................................................26 2.1.2.2. Nhiệm vụ ...............................................................................................................26 2.1.2.3. Ngành nghề kinh doanh.........................................................................................27 2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh................................................................27 2.1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty....................................................................28 2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty :......................................................29 2.1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty: ......................................29 2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty ..................................................................32 2.1.5.1. Sơ đồ bộ máy kế toán ............................................................................................32 2.1.5.2. Chức năng của từng bộ phận trong bộ máy kế toán ..............................................32 2.1.5.3.Tổ chức vận dụng chế độ kế toán:..33 2.1.6. Đội ngũ nhân viên: ..............................................................................................35 2.1.6.1.Phân loại theo trình độ....37 2.1.6.2.Phân loại theo giới tính .....38 2.1.6.3. Phân loại theo tính chất công việc..38 2.2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh.............................................................................................................................40 iii 2.2.1. Phân tích báo cáo tài chính..................................................................................40 2.2.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán.............................................................................40 2.2.1.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .................................................54 2.2.1.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ....................................................................58 2.2.2. Phân tích các chỉ số tài chính ..............................................................................63 2.2.2.1. Phân tích tính thanh khoản của tài sản và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn....62 2.2.2.2. Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản.......................................................69 2.2.2.3. Chỉ số về khả năng sinh lời ...................................................................................75 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN GỖ XUẤT KHẨU PHÚC THỊNH....................................82 3.1. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty ..........................................82 3.1.1. Những điểm mạnh về tình hình tài chính tại Công ty .........................................82 3.1.1.1. Về cơ cấu Tài Sản, Nguồn Vốn của Công ty........................................................82 3.1.1.2. Về Kết Quả Hoạt Động Kinh doanh: ...................................................................82 3.1.1.3. Tính thanh khoản của tài sản và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: ....................83 3.1.1.4. Hiệu quả quản lý và sử dụng Tài Sản...................................................................84 3.1.1.5. Chỉ số về khả năng sinh lời ..................................................................................84 3.1.2. Những điểm yếu về tình hình tài chính ...............................................................84 3.1.2.1. Về Khả năng thanh toán tức thời và Khả năng thanh toán của tài sản ngắn hạn: 84 3.1.2.2. Hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản.....................................................................85 3.1.2.3. Chỉ số khả năng sinh lời .......................................................................................85 3.1.2.4. Công tác lưu trữ dữ liệu:.......................................................................................86 3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty:..................86 3.2.2.1. Về Khả năng thanh toán tức thời và Khả năng thanh toán của tài sản ngắn hạn .86 3.2.2.2. Hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản.....................................................................86 3.2.2.3. Chỉ số khả năng sinh lời .......................................................................................87 3.2.2.4. Công tác lưu trữ dữ liệu:.......................................................................................89 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................90 1. Kết Luận ....................................................................................................................90 2. Kiến Nghị ..................................................................................................................90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................92 PHỤ LỤC iv DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình lao động của Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh trong giai đoạn 2016-2018.............................................................................................37 Bảng 2.2. Bảng cơ cấu tài sản của Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh trong giai đoạn 2016- 2018............................................................................................41 Bảng 2.3. Biến động tài sản của Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh ..44 trong giai đoạn 2016- 2018. .....................................................................................44 Bảng 2.4. Bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh trong giai đoạn 2016 - 2018. ...............................................................................47 Bảng 2.5. Biến động nguồn vốn của Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh trong giai đoạn 2016 - 2018...........................................................................................50 Bảng 2.6. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh trong giai đoạn 2016-2018. ...............................................................55 Bảng 2.7. Lưu chuyển tiền tệ của Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh trong giai đoạn 2016- 2018............................................................................................59 Bảng 2.8. Tính thanh khoản của tài sản và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh trong giai đoạn 2016 -2018. ..................65 Bảng 2.9. Hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản của Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh trong giai đoạn 2017- 2018. ..............................................................70 Bảng 2.10. Bảng khả năng sinh lời của Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh trong giai đoạn 2017- 2018. ................................................................................76 Bảng 2.11. Sự biến động của ROA giai đoạn 2017-2018 .............................................78 Bảng 2.12. Sự biến động của tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) giai đoạn 2017-2018......................................................................................................................80 vDANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Tỉ trọng về tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh giai đoạn 2016-2018.....................................................42 Biểu đồ 2.2. Biểu đồ cơ cấu và biến động tài sản của Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh trong giai đoạn 2016 -2018. ..............................................................45 Biểu đồ 2.3 .Tỉ trọng về nợ phải trả và vốn chủ sỡ hữu của Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh giai đoạn 2016-2018..................................................................48 Biểu đồ 2.4. Biểu đồ cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh trong giai đoạn 2016- 2018. .................................................51 vi DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh.....................................................................................................................29 Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán của Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh ....32 Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính ..............................35 vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCTC : Báo Cáo Tài Chính CĐKT : Cân Đối Kế Toán HTK : Hàng Tồn Kho KQKD : Kết Quả Kinh Doanh LCTT : Lưu Chuyển Tiền Tệ LNTT : Lợi Nhuận Trước Thuế NDH : Nợ Dài Hạn NNH : Nợ Ngắn Hạn NPT : Nợ Phải Trả SXKD : Sản Xuất Kinh Doanh TMBCTC : Thuyết Minh Báo Cáo Tài Chính TNHH : Trách Nhiệm Hữu Hạn TS : Tài Sản TSCĐ : Tài Sản Cố Định TSDH : Tài Sản Dài Hạn TSNH : Tài Sản Ngắn Hạn Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Việc hội nhập vào nền kinh tế Thế Giới đã tạo điều kiện cho rất nhiều Công ty ở Việt Nam được thành lập, dẫn đến có nhiều cạnh tranh khốc liệt hơn trên thị trường. Đây được đánh giá là cơ hội nhưng cũng là thách thức đối với các Công ty. Trước cơ hội cũng như thách thức đó, Công ty và các nhà đầu tư hướng sự quan tâm nhiều đến năng lực tài chính-yếu tố chi phối các quyết định đầu tư ở hiện tại và tương lai của các Công ty. Các Công ty muốn cạnh tranh với đối thủ thì cần hiểu rõ thực trạng tại chính Công ty của họ. Công ty nào có nguồn lực tài chính mạnh sẽ là Công ty đi đầu, có nhiều những cơ hội để phát triển và ngược lại những Công ty có nguồn lực tài chính yếu kém sẽ gặp rất nhiều khó khăn trên chính con đường kinh doanh của Công ty đó, điều này đã nhấn mạnh thêm sự quan trọng của vấn đề này. Để đưa ra quyết định kinh tế hợp lý, phù hợp với từng giai đoạn của mỗi Công ty, đòi hỏi sự quản lý tốt về tiềm lực tài chính - sức khỏe trong mỗi Công ty nên các nhà quản trị trong mỗi Công ty cần sử dụng đến các báo cáo tài chính nhằm định hướng và đưa ra những chiến lược phát triển cho Công ty của mình. Việc chỉ đọc báo cáo tài chính đơn thuần, xem những con số ghi trên chúng không thể cho những người sử dụng báo cáo tài chính cái nhìn tốt nhất, khách quan nhất về sự biến động của tình hình tài chính cũng như mức độ hoạt động hiệu quả của Công ty đó. Những người sử dụng báo cáo tài chính cần thường xuyên tổ chức phân tích tình hình tài chính bằng những phương pháp cụ thể, khác nhau để có cái nhìn tốt. Vì vậy có thể thấy được vai trò quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính của mỗi Công ty trong thời buổi ngày nay. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính của mỗi Công ty trong mỗi năm sẽ giúp tìm ra những điểm mạnh và những điểm yếu của quá trình hoạt động kinh doanh, đánh giá cũng như định hướng được tiềm năng và hiệu quả sản xuất kinh doanh, những rủi ro và khó khăn có thể gặp phải của mỗi Công ty. Từ đó biết được nguyên nhân để đưa ra những quyết định hợp lý nhằm nâng cao chất lương hiệu quả quản lý Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 2 sản xuất kinh doanh cho Công ty. Ngoài ra thì sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường ngày nay để tìm được chỗ đứng trên thị trường đang là bài toán khó của các Công ty, để tìm ra lời giải cho bài toán này không phải là điều đơn giản, các Công ty cần tiến hành phân tích đánh giá cho được tiềm năng, năng lực bên trong cũng như bên ngoài Công ty, đánh giá thị trường, đồng thời tìm ra giải pháp giúp tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận tạo ra giá cả cạnh tranh hơn trên thị trường. Để làm tốt các hoạt động này sẽ phải thực hiện thông qua phân tích tình hình tài chính rồi đưa ra giải pháp cụ thể giúp Công ty phát trển, tìm được chỗ đứng trên thị trường. Trong quá trình thực tập thực tế tại Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh Tôi nhận thấy được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính, dựa trên những kiến thức có được kết hợp với những thông tin thu thập được. Tôi quyết định chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh” để làm đề tài khóa luận của mình. 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu tổng quát Tìm hiểu, phân tích, đánh giá tình hình tài chính Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh giai đoạn 2016-2018. Từ đó đưa ra những nhận xét tổng quan về tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động của Công ty, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những điểm yếu, phát huy những điểm mạnh góp phần cải thiện tình hình tài chính của Công ty. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Nghiên cứu những cơ sở lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. - Tiến hành phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh. - Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh dựa trên những dữ liệu cung cấp từ Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. 3.2. Phạm vi nghiên cứu -Về không gian: Đề tài được nghiên cứu cụ thể tại Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh. -Về thời gian: Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh trong giai đoạn 2016-2018. 4. Các phương pháp nghiên cứu -Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu và sử dụng tài liệu là việc làm rất quan trọng. Tài liệu nghiên cứu có thể trong nước và ngoài nước. Nghiên cứu tài liệu là tìm đọc những tài liệu thích hợp, có ích cho đề tài nghiên cứu để từ đó chọn ra những thông tin nào là cần thiết để làm đề tài. -Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu trên Báo cáo tài chính của Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh. -Phương pháp so sánh: Phương pháp này sẽ so sánh chỉ tiêu đang nghiên cứu với một chỉ tiêu gốc tức là lấy chỉ tiêu đang nghiên cứu so với chỉ tiêu ở kì gốc, từ đó đưa ra cách nhìn nhận về vấn đề đó. Phương pháp so sánh có thể được tiến hành theo chiều dọc hoặc so sánh theo chiều ngang là tùy vào từng chỉ tiêu đang nghiên cứu. Cụ thể: So sánh theo chiều dọc là việc tính tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng thể qua đó thấy được tầm quan trọng của từng chỉ tiêu đang nghiên cứu trong tổng thể rồi đưa ra đánh giá nhận xét. So sánh theo chiều ngang là so sánh để thấy được sự biến động của chỉ tiêu, thấy được ảnh hưởng của chỉ tiêu đó trên báo cáo tài chính để rồi đưa ra cách nhìn nhận về vấn đề. -Ngoài ra, còn dùng các phương pháp: thống kê, mô tả bằng bảng biểu và biểu đồ Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 4 5. Kết cấu khóa luận Đề tài gồm 3 phần: Phần I: Đặt vấn đề. Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu. Chương 1: Những vấn đề lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh. Chương 3: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh. Phần III: Kết luận và kiến nghị. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 5 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1.Tổng quan về báo cáo tài chính và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1.1.1.Các khái niệm cơ bản liên quan: Tình hình tài chính của Công ty phản ánh nguồn lực kinh tế( tài sản ) và nguồn hình thành tài sản( nguồn vốn ), tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hay tình hình về luồng tiền luân chuyển thường được thể hiện thông qua những số liệu trên báo cáo tài chính (Nguyễn Năng Phúc,2013 ). Phân tích tình hình tài chính Công ty là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong một thời gian hoạt động nhất định, trên cơ sở đó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định chuẩn xác trong quá trình kinh doanh (Nguyễn Năng Phúc,2013). Báo cáo tài chính được xem như là hệ thống các bảng biểu, mô tả thông tin về tình hình tài chính, kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói theo một cách khác thì báo cáo tài chính là một phương tiện nhằm trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính doanh nghiệp tới những người quan tâm (chủ doanh nghiệp nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng). Theo luật của cơ quan thuế thì tất cả doanh nghiệp trực thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính năm. Còn đối với các Công ty hay tổng Công ty có các đơn vị trực thuộc, ngoài báo cáo tài chính năm thì còn phải thực hiện báo cáo tài chính tổng hợp hay báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc. Đối với các doanh nghiệp trực thuộc nhà nước và các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán thì sao? Các doanh nghiệp này ngoài báo cáo tài chính năm phải lập thì các doanh nghiệp này phải lập thêm báo cáo Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 6 tài chính giữa niên độ (báo cáo quý – trừ quý 4) dạng đầy đủ. Riêng đối với Tổng Công ty trực thuộc Nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước có các đơn vị kế toán trực thuộc phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất. 1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài chính 1.1.2.1. Vai trò của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là việc làm có vai trò quan trọng đối với những người sử dụng chúng, cụ thể: a)Về phía các đối tượng bên trong Công ty: - Các nhà quản trị trong Công ty sẽ phân tích tình hình tài chính nội bộ, công việc này khác với phân tích tài chính do nhà phân tích bên ngoài Công ty tiến hành.Vì các nhà quản trị bên trong Công ty có nhiều thông tin và hiểu rõ về Công ty hơn nên đây được xem là lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt hơn. Các nhà quản trị bên trong Công ty sử dụng thông tin này vào nhiều việc vì họ quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau như cách thức nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, cách tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, cách làm giảm chi phí thấp nhất mà vẫn thân thiện với môi trường phù hợp với quy định pháp luật hiện hành trong việc xử lý nước thải ... Nhưng trước hết vẫn là việc trả lãi cho các chủ nợ và thanh toán nợ cho khách hàng của Công ty là việc làm đầu tiên của các nhà quản trị trong Công ty quan tâm Thông tin sau khi phân tích sẽ giúp các nhà quản trị đánh giá được tình hình tài chính từ đó có thể đưa ra các tham mưu quyết định rồi lên kế hoạch để thực hiện. - Đối với công nhân viên, người lao động của Công ty: người lao động có nhu cầu biết được thông tin cơ bản về tình hình Công ty bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến công việc hiện tại và tương lai của họ. b)Về phía các đối tượng bên ngoài Công ty : - Đối với các nhà đầu tư vào Công ty là những người sử dụng thông tin phân tích để đề ra quyết định đầu tư vào Công ty này hay Công ty khác. Vì mối quan tâm của những người này là khả năng hoàn vốn của việc đầu tư, mức sinh lời của việc đầu tư, tỷ lệ rủi ro có thể gặp phải khi quyết định đầu tư... Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 7 - Đối với các chủ cho vay: cần thông tin về tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền, khả năng thanh toán tức thời của Công ty đó, rủi ro của việc cho Công ty này vay có cao hơn lợi nhuận đem lại cho họ ... thông tin này giúp họ biết được khả năng trả nợ của Công ty đối với họ để đề ra quyết định hợp lý. Thử lấy ví dụ là chúng ta là người cho vay thì điều đầu tiên chúng ta chú ý cũng sẽ là số vốn chủ sở hữu, nếu như ta thấy không chắc chắn khoản cho vay của mình sẽ được thanh toán thì trong trường hợp Công ty đó gặp phải rủi ro sẽ không có số vốn để đảm bảo cho chúng ta, đồng thời ta cũng quan tâm đến khả năng sinh lời của Công ty vì đó chính là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay cho chúng ta sau này. 1.1.2.2. Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Nhiệm vụ của việc tiến hành phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là căn cứ vào những số liệu tại Công ty, dùng chúng để phân tích về thực trạng, triển vọng của hoạt động tài chính, sản xuất kinh doanh rồi từ đó chỉ ra những điểm mạnh, những điểm yếu của các chỉ tiêu tài chính để xác định nguyên nhân đề ra giải pháp thích hợp. 1.1.3. Các nguồn thông tin sử dụng cho phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1.1.3.1. Báo cáo tài chính Phân tích tình hình tài chính cần sử dụng thông tin trên Báo cáo tài chính. Hiện nay thì hệ thống Báo cáo tài chính áp dụng cho tất cả các Công ty, thuộc mọi thành phần kinh tế trong cả nước Việt Nam bao gồm 04 biểu mẫu báo cáo sau đây: - Bảng cân đối kế toán - Mẫu số B01-DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03-DN - Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09-DN a) Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (cuối ngày cuối quý, cuối năm) (Nguyễn Năng Phúc, 2013). Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 8 Các chỉ tiêu cũng được mã hóa để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý trên máy vi tính và được phản ánh theo số đầu năm, số cuối năm. Căn cứ bảng cân đối kế toán người sử dụng có thể nhận xét, đánh giá tổng quát tình hình tài sản, nguồn vốn của mỗi Công ty. Bảng cân đối kế toán gồm hai phần: Tài sản và Nguồn vốn. Bảng cân đối kế toán thể hiện được phương trình kế toán cơ bản là: Tổng Tài Sản = Tổng Nguồn Vốn. b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho một năm kế toán nhất định, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh (hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính) và hoạt động khác (Nguyễn Năng Phúc, 2013). Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 18 chỉ tiêu, báo cáo sẽ được chi tiết cho các hoạt động kinh doanh chính trong mỗi Công ty. Hiểu cách khác báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là phương tiện giúp trình bày kết quả kinh doanh, thực trạng hoạt động kinh doanh của mỗi Công ty. c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng dòng tiền trong kỳ kế toán của mỗi Công ty. Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin về dòng tiền của Công ty giúp cho những người sử dụng thông tin có cơ sở để đánh giá về khả năng tạo ra dòng tiền và trình bày việc sử dụng ...mục công trình: văn phòng, nhà xưởng, kho, bãi chứa gỗ nguyên liệu, bãi chứa gỗ dăm khô và các công trình phụ trợ khác. Vị trí khu đất xây dựng nhà máy rất thuận lợi cho việc thông thương xuất nhập khẩu hàng hóa. Đặc biệt trong năm 2017 Công ty đã thực hiện đầu tư kho chứa gỗ dăm tại Cảng Chân Mây với công suất 40.000 tấn/lượt trên diện tích 5,5 ha nhằm đáp ứng tiến độ thời gian xuất hàng. Tên tiếng Việt: CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN GỖ XUẤT KHẨU PHÚC THỊNH Tên tiếng Anh: PHUC THINH EXPORT WOOD PRODUCTS PROCESSING CO. LTD Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 26 Trụ sở chính: Km 23 Quốc lộ 1A, Xã Phong An, Huyện Phong Điền, Tỉnh Thừa Thiên Huế Mã số thuế: 3301573803 Giám đốc: Phạm Quang Hồng Điện thoại: 0981811357 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 3301573803 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh 2.1.2.1.Chức năng Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh với chức năng chính là chế biến dăm gỗ làm nguyên liệu giấy xuất khẩu qua các thị trường: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan... 2.1.2.2. Nhiệm vụ Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh sẽ tận dụng mọi nguồn lực hiện có để tiến hành sản xuất, khai thác thêm những tiềm năng để phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty đã, đang và sẽ từng ngày cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người lao động trong Công ty. Công ty sẽ cố gắng áp dụng đầu tư kĩ thuật tiên tiến, khoa học công nghệ để có thể tiến hành sản xuất cung cấp nguyên liệu kịp thời cho thị trường. Thực thiện tốt các nghĩa vụ nhà nước giao cho, công tác an toàn lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh luôn cũng luôn được chú trọng và xem trọng vì sức khỏe của công nhân viên là sức khỏe của Công ty. Luôn coi trọng ý thức trách nhiệm của Công ty đối với cộng đồng và bảo vệ môi trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn dựa trên tiêu chí hài hòa lợi ích Công ty với cộng đồng xã hội, bảo vệ môi trường. Trong ngắn hạn có thể nhiệm vụ này không quan trọng nhưng xét trong dài hạn thì đây là nhiệm vụ quan trọng thể hiện trách nhiệm của Công ty với môi trường sống. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 27 2.1.2.3. Ngành nghề kinh doanh - Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu. Chi tiết: Kinh doanh mua bán lâm sản, gỗ, nông sản có nguồn gốc hợp pháp trồng rừng và chăm sóc rừng. - Vận tải hàng hóa đường bộ. - Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm, rạ và vật liệu tết bện. Chi tiết: Chế biến lâm sản, gỗ, nông sản có nguồn gốc hợp pháp. Công ty TNHH Chế biến gỗ Xuất khẩu Phúc Thịnh cam kết mang đến cho khách hàng sự hài lòng tối đa bằng các sản phẩm gỗ dăm chất lượng cao với giá thành hợp lý nhất. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh sản xuất kinh doanh theo những ngành nghề đã đăng kí, thực hiện các kế hoạch đã đề ra, từng bước cải thiện chất lượng cuộc sống cho đội ngũ nhân viên, người lao động. Áp dụng khoa học công nghệ, kĩ thuật tiên tiến vào quá trình sản xuất kinh doanh, trình độ nhân công luôn được nâng cao. Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh được tổ chức dưới hình thức Công ty TNHH có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng. Hiện tại, Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh có đồng chủ sở hữu gồm 3 thành viên: STT Tên Thành viên Giá trị phần vốn góp (VNĐ) Tỷ lệ vốn góp ( %) 1 PHẠM QUANG HỒNG 17.000.000.000 68,00 2 PHẠM QUANG PHÚC 5.000.000.000 20,00 3 PHẠM QUANG HIẾU 3.000.000.000 12,00 *Quy cách và chất lượng sản phẩm: - Khách hàng Nhật Bản: Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 28 + Trên 28,6 mm: chấp nhận tối đa 5%. + Từ 4,8mm – 28,6mm: không ít hơn 92%. + Dưới 4,8mm: chấp nhận tối đa 3%. +Vỏ cây: chấp nhận tối đa 0,5%. + Gỗ mục: chấp nhận tối đa 0,5% - Khách hàng Trung Quốc + Trên 40 mm: chấp nhận tối đa 5%. + Từ 9,5 mm đến 40 mm: không ít hơn 82% + Từ 4,8 mm đến 9,5 mm: chấp nhận tối đa 9%. + Dưới 4,8mm: chấp nhận tối đa 2%. + Độ ẩm dăm gỗ: 40% - 56% + Vỏ cây và gỗ mục: chấp nhận tối đa 1%. *Tiêu chí kinh doanh: - Liên kết để phát triển. - Không ngừng nỗ lực phấn đấu hoàn thiện quy trình tổ chức sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm gỗ dăm. - Lấy khách hàng làm trọng tâm: Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh luôn cam kết phấn đấu nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng. - Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh lấy chất lượng sản phẩm để khách hàng tín nhiệm. - Giao hàng nhanh chóng, kịp thời theo yêu cầu của khách hàng. - Phương thức thanh toán đa dạng. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh là một đơn vị kinh doanh độc lập, ngày càng phát triển, có chỗ đứng trên thị trường. Để giúp Công ty ngày càng phát Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 29 triển thì cơ cấu tổ chức của Công ty phải hợp lý phát huy được tính chủ động, sáng tạo của mỗi công nhân viên trong Công ty. 2.1.4.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty : Ghi chú: - Quan hệ trực tuyến: - Quan hệ chức năng: Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh 2.1.4.2.Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty: QUẢN ĐỐC PHÂN XƯỞNG GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC P. KẾ TOÁN TÀI VỤ P.MẪU P.CÂN P.TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH P. BẢO VỆ TỔ CƠ KHÍ TỔ ĐIỆN TỔ SẢN XUẤT Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 30 Giám đốc: là người đại diện theo pháp luật của Công ty, điều hành, ra quyết định để các cấp dưới thực hiện theo. Là người quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm về mọi mặt của hoạt động sản xuát kinh doanh cũng như hiệu quả kinh tế. Giám đốc sẽ xây dựng các chiến lược kinh doanh, xây dựng các kế hoạch và phương án hoạt động trong từng giai đoạn cụ thể của Công ty. Tổ chức và quản lý các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu kinh doanh, điều hành tổng thể các bộ phận trong Công ty. Phó giám đốc: là người giúp đỡ giám đốc về từng mặt công tác do giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những quyết định của mình. Phó giám đốc được quyền thay giám đốc giải quyết những công việc theo giấy uỷ quyền của giám đốc và phải báo cáo lại những công việc đã giải quyết với giám đốc, chủ động và tích cực triển khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công. Phòng tổ chức hành chính: phòng này sẽ có nhiệm vụ theo dõi, tổ chức, bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng kỷ luật nhân viên và tổ chức các hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm tuyển và đào tạo đội ngũ nhân viên, chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ sổ sách, con dấu của Công ty, theo dõi các phòng ban, nhân sự thực hiện đúng nhiệm vụ được giao. Thường xuyên theo dõi và xem xét năng lực lao động của mỗi bộ phận trong Công ty để từ đó kiến nghị cho giám đốc về việc tổ chức, sắp xếp và bố trí nhân sự một cách hợp lý. Phòng kế toán - tài vụ: Có nhiệm vụ quản lý tài chính trong vấn đề thu chi hàng ngày của Công ty để nắm bắt dòng tiền lưu chuyển ra sao, giữa khoản thu vào và chi ra có phù hợp hay không, kết hợp với các bộ phận chức năng trong việc xây dựng kế hoạch tài chính của đơn vị, đề xuất các phương pháp và giám sát các kế hoạch đó chặt chẽ và góp phần làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận để tạo vốn thực hiện các hợp đồng kinh tế, xuất nhập hàng hóa, đôn đốc thu hồi công nợ. Các bộ phận kế toán theo dõi các nghiệp vụ phát sinh trong ngày, lập các sổ và cuối kỳ kết chuyển sổ sách, báo cáo kết quả kinh doanh đồng thời thực hiện các nghĩa vụ khai báo thuế, nộp thuế, mở tài khoản ngân hàng để tạo thuận lợi trong việc thanh toán trong và ngoài nước, tiến hành các thủ tục vay vốn ngân hàng, ký kết các hợp đồng tín dụng. Phòng mẫu: đây là phòng có nhiệm vụ đặc thù, phải tiến hành kiểm tra, lấy mẫu nguyên liệu( gỗ )để tính tỷ lệ độ ẩm, xét chất lượng gỗ của từng khu vực, khoanh vùng Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 31 từng loại gỗ ... đề ra các quy cách về nhập nguyên liệu, góp phần quan trọng trong việc đánh giá nguyên liệu đầu vào để lên kế hoạch sản xuất hợp lý. Phòng cân: đây là phòng đo lường khối lượng nguyên liệu đảm bảo cho việc thu mua nguyên liệu, cân hàng cho khách được chính xác theo kế hoạch. Phòng cân góp phần cho việc thu mua, cân đo khối lượng nguyên liệu thích hợp, nhân viên làm việc tại phòng cân cần trung thực trong việc cân nguyên liệu, hàng hóa. Phòng bảo vệ: chức năng của phòng này là là đảm bảo an toàn cho Công ty, thường xuyên bố trí nhân công hợp lý để tuất trực ngày đêm, bảo vệ tài sản của Công ty. Ra vào cổng phải được được sự cho phép của bảo vệ. Nhân viên bảo vệ đòi hỏi phải nhanh nhẹn, hoạt bát, xử lý tốt công việc. Quản đốc phân xưởng: Là người chịu trách nhiệm điều hành hoạt động sản xuất tại phân xưởng của Công ty, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ theo kế hoạch, quy trình công nghệ được giao. Tổ chức phân công công việc, đôn đốc công việc, hướng dẫn công nhân sản xuất đảm bảo hoạt động đúng tiến độ, đáp ứng yêu cầu chất lượng được giao, đồng thời đảm bảo công nhân thực hiện đúng quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phòng chống cháy nổ ... Phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố phát sinh về máy móc, con người trong giờ làm việc. Tổ cơ khí: được phân công, bố trí công việc theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty; quản lý, bảo dưỡng, bảo trì các công cụ dụng cụ của tổ cơ khí, luôn gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ. Tuân thủ theo các quy định an toàn lao động trong lúc làm việc, tạo môi trường làm việc thân thiện, an toàn cho công nhân viên. Tổ sản xuất: Đây là tổ có vị trí quan trọng, nhân công của tổ sản xuất được bố trí vị trí thích hợp trong quy trình sản xuất đảm bảo đúng tiến độ kế hoạch đề ra, thường xuyên nâng cao tay nghề có thể cải thiện chất lượng, thời gian làm việc. Phát hiện xử lý kịp thời trong quá trình sản xuất tại phân xưởng. Tổ điện: cung cấp nguồn điện an toàn, hỗ trợ các bộ phận khác để hoàn thành tốt kế hoạch. Luôn tuân thủ các quy định an toàn lao động, đề cao cảnh giác vì đây là công việc đặc thù, tiềm ẩn nguy hiểm, đặc an toàn lên hàng đầu. Thường xuyên có kế Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 32 hoạch bảo dưỡng các nguồn điện cho Công ty, tuất trực đề có các hình thức xử lý khi có vấn đề xảy ra. 2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 2.1.5.1. Sơ đồ bộ máy kế toán Ghi chú: + Quan hệ trực tuyến: + Quan hệ chức năng: Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán của Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh 2.1.5.2. Chức năng của từng bộ phận trong bộ máy kế toán Bộ máy kế toán tại Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh gồm có 6 nhân viên. Chức năng cụ thể: Kế toán trưởng: được bổ nhiệm đứng đầu bộ phận kế toán của Công ty và là người đảm trách, chỉ đạo chung, tham mưu chính cho lãnh đạo về tài chính và các chiến lược tài chính, kế toán cho Công ty. Kế toán trưởng là người hướng dẫn, chỉ đạo, rà soát, điều chỉnh những công việc mà các kế toán viên đã làm sao cho hợp lý nhất. Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ thu thập, tổng hợp, xử lý, kiểm tra, ghi chép các KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ QUỸ KẾ TOÁN THANH TOÁN KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN VẬT TƯ THỦ KHO Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 33 nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty, kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm về số liệu chi tiết đến tổng hợp trên sổ kế toán. Kế toán tổng hợp giải quyết tất cả những vấn đề liên quan đến tài chính một cách chính xác nhất, cung cấp cho Công ty những thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh đang diễn nhằm quản lý Công ty đạt hiệu suất tốt hơn. Kế toán thanh toán: kế toán phụ trách có nhiệm vụ thực hiện việc lập các chứng từ thu, chi. Đồng thời trực tiếp theo dõi, quản lý, hạch toán kế toán các giao dịch, các nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Liên quan đến việc sử dụng dòng tiền để thanh toán các đối tượng bên trong và bên ngoài Công ty. Kế toán vật tư: Lập chứng từ nhập xuất vật tư, lập báo cáo tồn kho, báo cáo nhập xuất tồn. Kiểm soát nhập xuất tồn kho, trực tiếp tham gia kiểm đếm số lượng hàng nhập xuất kho cùng thủ kho, bên giao, bên nhận nếu hàng nhập xuất có giá trị lớn hoặc có yêu cầu của cấp có thẩm quyền. Tham gia công tác kiểm kê định kỳ (hoặc đột xuất). Chịu trách nhiệm lập biên bản kiểm kê, biên bản đề xuất xử lý nếu có chênh lệch giữa sổ sách và thực tế. Nộp chứng từ và báo cáo kế toán theo qui định Thủ kho: theo dõi quá trình tiêu thụ sản phẩm, tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm. Thủ kho là người đảm trách vai trò quản lý hàng trong kho trên tất cả các công đoạn từ lúc chuyển hàng vào kho, xuất hàng ra khỏi kho, thống kê số liệu hàng tồn kho, là người kiểm soát những thay đổi về số lượng và chất lượng của hàng trong kho. Thủ quỹ: là người giữ tiền mặt của Công ty, căn cứ vào chứng từ thu – chi của Kế toán thanh toán chuyển qua để thi hành, nên về nguyên tắc Thủ quỹ không có chức năng quản lý. Có nhiệm vụ kiểm tra nội dung trên phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, phiếu hoàn tiền tạm ứng chính xác về thông tin. Nguyên tắc thu thì có thể có người nộp hộ, chi thì không được chi cho người khác tên trên phiếu chi. Mọi phiếu chi phải ghi rõ số tiền và có chữ ký của người nhận. 2.1.5.3.Tổ chức vận dụng chế độ kế toán: Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 34 a) Tổ chức vận dụng chế độ kế toán Công ty căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán của Chế độ kế toán Công ty ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC để vận dụng và chi tiết hoá hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động, kinh doanh, yêu cầu quản lý của Công ty, nhưng vẫn phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng. b) Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ Hệ thống chứng từ của Công ty áp dụng Chế độ kế toán Công ty Việt Nam được hướng dẫn tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 và hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành. c) Chính sách kế toán chủ yếu áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ Kế toán Công ty Việt Nam được ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 và các Chuẩn mực kế toán Việt Nam có liên quan do Bộ Tài chính ban hành. Kỳ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 kết thúc ngày 31 tháng 12. Đơn vị tiền tệ dùng để ghi sổ kế toán và trình bày Báo cáo tài chính làViệt Nam Đồng (VND) Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ: Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của ngân hàng thương mại nơi Công ty giao dịch vào ngày phát sinh nghiệp vụ. Hình thức kế toán áp dụng: kế toán máy trên nền hình thức: chứng từ ghi sổ (Phần mềm kế toán Công ty áp dụng là Fast) Máy Vi Tính PHẦN MỀM KẾ TOÁN Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Chứng từ kế toán Báo cáo tài chính Báo cáo kết quả Sổ kế toán - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 35 Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện là giá bán ước tính trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành hàng tồn kho và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Giá gốc của hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền và hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tài sản cố định hữu hình: được phản ánh theo nguyên giá trừ đi khấu hao lũy kế. Nguyên giá bao gồm giá mua và toàn bộ các chi phí mà Công ty bỏ ra để có được tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản cố định hữu hình đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính của tài sản. Thời gian khấu hao phù hợp với thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của bộ tài chính. 2.1.6. Đội ngũ nhân viên: Công ty TNHH Chế biến gỗ Xuất khẩu Phúc Thịnh hiện tại có 45 nhân viên đang làm việc, Công ty tự hào với đội ngũ nhân viên trẻ trung và đầy nhiệt huyết. Đội ngũ lao động được đào tạo bài bản, chu đáo cả về kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn, năng lực quản lý, tác phong công nghiệp .... Lãnh đạo Công ty luôn xem mỗi một cá nhân chính là những viên gạch xây dựng nên ngôi nhà Phúc Thịnh. Giá trị của Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh được xây dựng tập hợp các nguyên tắc dẫn đường cốt lõi mang bản sắc văn hóa riêng trên cơ sở đúc kết kinh nghiệm tinh túy nhất trong ngành chế biến gỗ dăm, xuất phát từ con người, vì con người, tổ chức thực hiện quyết liệt, có tính chất hệ thống cao, sức lan tỏa sâu rộng và Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 36 đổi mới không ngừng. Đó là điều kiện tiên quyết vì sự phát triển dài hạn, bền vững, hướng tới là một đối tác tin cậy, một thương hiệu uy tín của khách hàng bằng các sản phẩm và dịch vụ chuyên nghiệp. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 37 Bảng 2.1. Tình hình lao động của Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh trong giai đoạn 2016-2018. Đơn vị tính: Người Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017/2016 2018/2017 SL % SL % SL % +/- % +/- % Tổng số lao động 25 100,00 32 100,00 45 100,00 7 28,00 13 40,63 Phân theo trình độ Thạc sĩ 4 16,00 4 12,50 4 8,89 0 0,00 0 0,00 Đại học 18 72,00 25 78,13 38 84,44 7 38,89 13 52,00 Trung cấp 3 12,00 3 9,38 3 6,67 0 0,00 0 0,00 Phân theo giới tính Nam 16 64,00 21 65,63 27 60,00 5 31,25 6 28,57 Nữ 9 36,00 11 34,38 18 40,00 2 22,22 7 63,64 Phân theo tính chất công việc Lao động trực tiếp 18 72,00 23 71,88 33 86,84 5 27,78 10 43,48 Lao động gián tiếp 7 28,00 9 28,13 12 26,67 2 28,57 3 33,33 Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 38 Từ bảng số liệu trên ta thấy: Công ty mới chỉ thành lập khoảng 4 năm, số lượng nhân viên của Công ty nhìn chung chưa nhiều, nhưng số lượng lao động của Công ty có xu hướng tăng theo từng năm. Trong năm 2016, tổng số lao động của Công ty là 25 lao động tăng lên 32 lao động vào năm 2017, tức là tăng 7 người tương ứng với tốc độ tăng là 28% so với năm 2016. Năm 2018, số lượng lao động trong Công ty tiếp tục tăng thành 45 người, tức là tăng 13 người tương ứng với tốc độ tăng là 40,63% so với năm 2016. Như vậy, tổng số lao động của Công ty có xu hướng tăng theo từng năm, cho thấy sự mở rộng của Công ty. Ta thấy sự biến động của tổng số lao động trong Công ty bị ảnh hưởng bởi sự biến động về số lượng lao động xét theo từng tiêu chí khác nhau. Cụ thể: 2.1.6.1.Phân loại theo trình độ Nhìn tổng quan có thể thấy số lượng lao động trong Công ty gồm trình độ thạc sĩ, đại hoc, trung cấp vì đặc thù lĩnh vực kinh doanh của Công ty chủ yếu là sản xuất dăm gỗ, sử dụng chủ yếu là máy móc nên đòi hỏi trình độ tay nghề cao, trong đó nhóm trình độ đại học là nhiều nhất. Cụ thể là năm 2016 lao động có trình độ thạc sĩ là 4 người, con số này tiếp tục được duy trì trong hai năm 2017 và năm 2018, cho thấy sự ổn định về trình độ thạc sĩ trong Công ty, những người có trình độ thạc sĩ đã gắn bó với công việc tại Công ty và đây được xem là điểm tốt khi Công ty có thể giữ chân được những người này. Tuy nhiên do số lượng lao động của Công ty có xu hướng tăng dần qua các năm trong khi số lượng thạc sĩ vẫn ở mức 4 người nên xét theo tỷ lệ phần trăm thì ta thấy trình độ lao động thạc sĩ đang có xu hướng giảm đi. Nhóm trình độ trung cấp của Công ty vẫn được duy trì ở mức 3 người trong suốt ba năm qua kéo theo tỷ trọng của nhóm người này có xu hướng giảm đi. Ta thấy được sự ổn định của nhóm lao động có trình độ thạc sĩ và trung cấp trong Công ty. Nhóm lao động có trình độ đại học chiếm chủ yếu trong Công ty, ở trình độ đại học thì đây được xem là nhóm có trình độ tay nghề thích hợp để có thể sử dụng những máy móc hiện đại tại Công ty, nhóm người có trình độ đại học có xu hướng tăng lên trong ba năm qua, năm 2016 là Công ty có 18 lao động, chiếm 72% trong tổng số lao động của Công ty, sang năm 2017 thì nhóm người này tăng thêm 7 người thành 25 lao động chiếm 78,13% trong tổng lao động của Công ty, tương ứng với tốc độ tăng là 38,89%. Năm 2018 có số Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 39 lượng nhóm người này tăng thêm 13 người thành 38 lao động có trình độ đại học chiếm 84,44%. Số lượng lao động có trình độ đại học tăng thêm qua các năm kéo theo tỷ trọng của nhóm người này tăng thêm thể hiện tầm quan trọng của nhóm người lao động này. Điều này cho thấy rằng, Công ty có xu hướng chú trọng hơn đến trình độ và chất lượng của đội ngũ lao động của mình để phù hợp với công nghệ máy móc tại Công ty. 2.1.6.2.Phân loại theo giới tính Từ bảng số liệu về tình hình lao động của Công ty trong vòng 3 năm phân theo giới tính ta thấy được số lao động nam và nữ của Công ty có sự chênh lệch đáng kể. Cụ thể là lao động nam đều chiếm tỷ lệ hơn 60% trên tổng số lao động của Công ty, xuất phát từ đặc thù lĩnh vực kinh doanh của Công ty chủ yếu là hoạt động sản xuất cho nên số lượng lao động chủ yếu là nam giới, số lao động nữ chiếm tỷ trọng ít hơn và đảm nhiệm các công việc trong văn phòng là chủ yếu. Xét trong ba năm qua 2016, 2017, 2018 có thể thấy số lao động nam và nữ có xu hướng tăng dần, trong năm 2016, số lao động nam là 16 người, chiếm 64% trong tổng số lao động của Công ty trong khi đó số lao động nữ là 9 người, chiếm 36%. Trong năm 2017, số lao động nam tăng thêm 5 người thành 21 người, tương đương với tốc độ tăng là 31,25%, trong khi đó số lượng lao động nữ cũng tăng thêm 2 người thành 11 người, tương đương với tốc độ tăng là 22,22%. Nhìn chung số lượng lao động nam vẫn là lực lượng lao động chủ yếu với tỷ trọng hơn 60%. Trong năm 2018, số lượng lao động nam và số lượng lao động nữ vẫn có xu hướng tăng lên, cụ thể nam tăng thêm 6 người tương ứng với tốc độ tăng là 28,57%, nữ tăng thêm 7 người tương ứng với tốc độ tăng là 63,64 %. 2.1.6.3. Phân loại theo tính chất công việc Nhìn vào thống kê từ bảng trên có thể nhận thấy lao động trực tiếp của Công ty chiếm đa số với tỷ lệ cao trên 70% so với tổng lao động của Công ty vì đặc thù lĩnh vực kinh doanh của Công ty. Công ty hoạt động trong lĩnh vực chính là sản xuất dăm gỗ xuất khẩu vậy nên cần nhiều lao động trực tiếp để phục vụ cho việc sản xuất. Hiểu cách khác, số lượng lao động trực tiếp của Công ty là lực lượng chính của Công ty. Cụ thể: lao động trực tiếp có xu hướng tăng qua các năm, năm 2016 là 18 người chiếm 72%, trong năm 2017 là 23 người chiếm 71,88%, tương ứng với tốc độ tăng là Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 40 27,78%. Năm 2018 có 33 người tương ứng với tốc độ tăng là 43,48 %. Bên cạnh đó thì số lượng lao động gián tiếp cũng có xu hướng tăng qua các năm, từ năm 2016 là 7 người chiếm 28%, sang năm 2017 là 9 người tăng thêm 2 người so với năm 2016, tương ứng với tốc độ tăng là 28,57%. Năm 2018 có 12 người tăng thêm 3 người tương ứng với tốc độ tăng là 33,33%. Điều này cho thấy sự thay đổi về cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp trong Công ty xét theo tính chất công việc. Nhìn chung trong ba năm 2016, năm 2017, năm 2018 số lượng lao động của Công ty có xu hướng tăng thêm, chất lượng lao động vẫn được đảm bảo thể hiện qua sự gia tăng tỉ trọng của những nhân viên có trình độ đại học, sự gia tăng về nhân sự trong Công ty cho thấy Công ty đang có xu hướng mở rộng sản xuất kinh doanh, thuê thêm lao động để kịp tiến độ làm việc, cung cấp sản phẩm cho khách hàng. 2.2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh 2.2.1. Phân tích báo cáo tài chính 2.2.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán a) Phân tích cơ cấu và sự biến động của các khoản mục tài sản Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 41 Bảng 2.2.Bảng cơ cấu tài sản của Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh trong giai đoạn 2016- 2018. Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Giá trị % Giá trị % Giá trị % A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 43.706.537.065 93,40 42.250.304.700 61,91 36.251.682.691 56,24 I. Tiền Và Các Khoản Tương Đương Tiền 7.392.388.771 15,80 1.138.475.182 1,67 2.365.999.121 3,67 1. Tiền 7.392.388.771 15,80 1.138.475.182 1,67 2.365.999.121 3,67 III. Các Khoản Phải Thu Ngắn Hạn 512.019.568 1,09 956.402.471 1,40 10.216.030.442 15,85 1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng - - 214.831.650 0,31 515.124.620 0,80 2. Trả trước cho người bán ngắn hạn 316.647.747 0,68 331.440.000 0,49 8.507.900.001 13,20 3. Các khoản phải thu khác 195.371.821 0,42 410.130.821 0,60 1.193.005.821 1,85 III. Hàng Tồn Kho 35.760.648.254 76,42 33.919.642.256 49,70 20.846.597.341 32,34 1. Hàng tồn kho 35.760.648.254 76,42 33.919.642.256 49,70 20.846.597.341 32,34 V. Tài Sản Ngắn Hạn Khác 41.480.472 0,09 6.235.784.791 9,14 2.823.055.787 4,38 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 21.071.937 0,05 2.013.734.403 2,95 2.110.988.669 3,27 2. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 20.408.535 0,04 4.222.050.388 6,19 712.067.118 1,10 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 3.090.611.386 6,60 25.992.317.385 38,09 28.211.101.436 43,76 I. Các Khoản Phải Thu Dài Hạn 375.000.000 0,80 - - - - 2. Phải thu dài hạn khác 375.000.000 0,80 - - - - II. Tài Sản Cố Định 2.271.751.046 4,85 25.506.082.972 37,38 24.909.048.607 38,64 1. Tài sản cố định hữu hình 2.271.751.046 4,85 25.506.082.972 37,38 24.909.048.607 38,64 Nguyên giá 2.407.892.576 5,15 26.722.722.773 39,16 28.290.121.233 43,89 Giá trị hao mòn lũy kế -136.141.530 -0,29 -1.216.639.801 -1,78 -3.381.072.626 -5,24 IV. Tài Sản Dở Dang Dài Hạn 164.626.252 0,35 - - 2.880.000.000 4,47 2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 164.626.252 0,35 - - 2.880.000.000 4,47 VI. Tài sản dài hạn khác 279.234.088 0,60 486.234.413 0,71 422.052.829 0,65 1. Chi phí trả trước dài hạn 279.234.088 0,60 486.234.413 0,71 422.052.829 0,65 TỔNG TÀI SẢN 46.797.148.451 100,00 68.242.622.085 100,00 64.462.784.127 100,00 Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 42 Biểu đồ 2.1. Tỉ trọng về tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh giai đoạn 2016-2018 Từ bảng số liệu và biểu đồ trên, ta thấy qua các năm thì tổng tài sản có xu hướng tăng giảm, tuy nhiên xét trên tổng thể thì tổng tài sản của Công ty năm 2018 cũng đã có xu hướng tăng lên nhiều so với năm 2016, tỷ trọng của các khoản mục trong cơ cấu tài sản cũng có sự thay đổi. *Khoản Mục Tài Sản Ngắn Hạn: Qua 3 năm thì tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tài sản và có xu hướng giảm dần, năm 2016 thì tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm 93,40% trong cơ cấu tài sản, sang năm 2017 giảm xuống còn 61,91% và tiếp tục xu hướng giảm còn 56,24% trong năm 2018. Nguyên nhân của sự việc này là do tỷ trọng của các khoản mục con như tiền, hàng tồn kho có xu hướng giảm. Cụ thể là khoản mục tiền có tỷ trọng ở năm 2016 là 15,80% giảm xuống 1.67% trong năm 2017 và có sự tăng nhẹ lên 3,67% trong năm 2018. Khoản mục phải thu ngắn hạn của khách hàng có xu hướng tăng từ 0,31% lên 0,80% trong năm 2018. Khoản mục các khoản phải thu khác thì có tỷ trọng tăng qua các năm từ 0,42% lên 1,85% trong năm 2018 do Công ty đang thực hiện mở rộng khả năng thanh toán cho khách hàng nhằm tạo sự thu hút khách hàng cho Công ty. Đây cũng là vấn đề cần lưu tâm trong việc phân tích tình hình tài chính. Khoản mục hàng tồn kho có xu hướng giảm dần từ tỷ trọng là 76,42% năm 2016 xuống còn 32,34% 56% 44% Năm 2018 Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn 62% 38% Năm 2017 Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn 93% 7% Năm 2016 Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 43 trong năm 2018, đây là một điều tốt khi Công ty đã giảm được hàng tồn kho. Đặc thù hàng hóa của Công ty chủ yếu là dăm gỗ tươi xuất cho khách hàng, đây là sản phẩm khó cất trữ nên việc này cần cố gắng phát huy trong năm tiếp theo. *Khoản Mục Tài Sản Dài Hạn: Tỷ trọng của tài sản dài hạn trong cơ cấu tài sản có xu hướng tăng qua các năm, cụ thể là năm 2016 tỷ trọng này là 6,6% sang năm 2017 tăng lên 38,09% và tiếp tục tăng lên 43,76% vào năm 2018. Nguyên nhân là do các khoản phải thu dài hạn khác giảm từ 375.000.000 đồng trong năm 2016 xuống còn 0 đồng, tỷ trọng của tài sản cố định hữu hình tăng giảm qua các năm tài sản cố định hữu hình của Công ty gồm nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc thiết bị; phương tiện vận tải truyền dẫn; thiết bị, dụng cụ quản lý; tài sản cố định khác. Các tài sản cố định hữu hình này được khấu hao theo quy định, nguyên giá tài sản cố định hữu hình đã khấu hao nhưng vẫn còn sử dụng tại ngày 31 tháng 12 hàng năm là 0 đồng và không có tài sản cố định hữu hình cầm cố hay thế chấp các khoản vay tại ngày 31 tháng 12 hàng năm. Chi phí xây dựng cơ bản dỡ dang dài hạn giảm từ 164.626.252 đông trong năm 2016 xuống 0 đồng trong năm 2017 rồi tăng lên 2.880.000.000 đồng trong năm 2018 làm tài sản dỡ dang dài hạn giảm rồi tăng. Chi phí trả trước dài hạn của tài sản dài hạn khác cũng có sự biến động, tỷ trọng của khoản mục này cũng có sự tăng giảm nhẹ từ 0,60 % năm 2016 lên 0,71 % năm 2017 và 0,65 % trong năm 2018. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 44 Bảng 2.3. Biến động tài sản của Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh trong giai đoạn 2016- 2018. Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2017/2016 Năm 2018/2017 Giá trị % Giá trị % A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 43.706.537.065 42.250.304.700 36.251.682.691 -1.456.232.365 -3,33 -5.998.622.009 -14,20 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 7.392.388.771 1.138.475.182 2.365.999.121 -6.253.913.589 -84,60 1.227.523.939 107,82 1. Tiền 7.392.388.771 1.138.475.182 2.365.999.121 -6.253.913.589 -84,60 1.227.523.939 107,82 III. Các khoản phải thu ngắn hạn ...h ngày càng được cải thiện, hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả. 2.2.2.3.Chỉ số về khả năng sinh lời Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 76 Bảng 2.10. Bảng khả năng sinh lời của Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh trong giai đoạn 2017- 2018. Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu ĐVT Năm 2017 Năm 2018 Giá trị % 1. Doanh thu thuần Đồng 111.135.949.622 165.530.339.308 54.394.389.686 48,94 2. Giá vốn hàng bán Đồng 91.795.627.370 138.219.528.044 46.423.900.674 50,57 3. Khoản phải trả bình quân Đồng 50.109.558.427 48.000.891.062 - 2.108.667.366 -4,21 4. Vốn chủ sở hữu bình quân Đồng 7.410.326.841 18.351.812.045 10.941.485.204 147,65 5. Tổng tài sản bình quân Đồng 57.519.885.268 66.352.703.106 8.832.817.838 15,36 6. Tài sản cố định bình quân Đồng 13.888.917.009 25.207.565.790 11.318.648.781 81,49 7. Lợi nhuận gộp Đồng 19.340.322.252 27.310.811.264 7.970.489.012 41,21 8.Lợi nhuận sau thuế Đồng 210.780.240 1.172.190.167 961.409.927 456,12 9. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) Đồng 2.425.445.759 4.081.103.230 1.655.657.471 68,26 10. Đòn bẩy tài chính (FLM) Lần 7,76 3,62 - 4,14 -53,42 11.Số vòng quay của tài sản (TAT) Vòng 1,93 2,49 1,44 29,12 12. Lợi nhuận ròng biên (ROS) % 0,19 0,71 0,52 273,37 13.Tỷ lệ lãi gộp % 17,40 16,50 - 0,90 -5,19 14. Khả năng sinh lời cơ bản (BEF) % 4,22 6,15 1,93 45,86 15.Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản cố định % 1,52 4,65 3,13 206,41 16. Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) % 0,37 1,77 1,40 382,09 17. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) % 2,84 6,39 3,54 124,56 Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 77 a) Đòn Bẩy Tài Chính (FLM) Hệ số đòn bẩy tài chính sử dụng các chỉ tiêu bình quân vì có thể số liệu tổng tài sản và vốn chủ sở hữu tại thời điểm cuối kỳ không phải là con số đại diện nên nó không phản ánh đúng thực chất những thay đổi cũng như tình hình tài chính của Công ty trong cả một thời kỳ. Ta thấy đòn bẩy tài chính của Công ty năm 2017 là 7,76 lần, năm 2018 là 3,62 lần, tức là giảm 4,14 lần so với năm 2017. Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa nguồn vốn vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ số này thấp chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của Công ty nhưng cũng cho thấy Công ty chưa tận dụng được nhiều lợi thế đòn bẩy tài chính. b) Lợi Nhuận Ròng Biên (ROS) Lợi nhuận ròng biên của Công ty năm 2017 đạt 0,19 %, có nghĩa là cứ trong 100 đồng doanh thu tạo ra thì có 0,19 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2018, lợi nhuận ròng biên của Công ty là 0,71 %tăng lên 0,52 %. Nguyên nhân làm cho lợi nhuận ròng biên của Công ty năm 2018 tăng so với năm 2017 đó là do lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần năm 2017 đều tăng so với năm 2016 nhưng tốc độ tăng của doanh thu thuần là 48,94% nhỏ hơn nhiều so với tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế là 456,12 %. Ta thấy lợi nhuận ròng biên của Công ty là có giá trị dương cho thấy Công ty vẫn làm ăn có lãi, sự biến động tăng của lợi nhuận ròng biên trong năm 2018 so với năm 2017 là dấu hiệu tốt đối với tình hình kinh doanh của Công ty, nên cố gắng phát huy. c) Lợi Nhuận Gộp Biên: Trong năm 2017, lợi nhuận gộp biên của Công ty là 17,40 %, có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu sẽ tạo ra được 17,40 đồng lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Trong năm 2018, lợi nhuận gộp biên của Công ty là 16,50%, giảm 0,9 % so với năm 2017. Nguyên nhân của sự biến động này là do khoản lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ và khoản doanh thu thuần của Công ty năm 2018 đều tăng so với năm 2017 nhưng tốc độ tăng của doanh thu thuần là 48,94% nhanh hơn so với tốc độ tăng của lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là 41,21 %. d) Khả Năng Sinh Lời Cơ Bản (BEF) Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 78 Trong năm 2017 có tỷ số khả năng sinh lời cơ bản của Công ty là 4,22 %, có nghĩa là cứ bình quân đầu tư 100 đồng tài sản vào hoạt động sản xuất sẽ tạo ra 4,22 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Trong năm 2018, tỷ số này có giá trị 6,15 % tức là tăng 1,93 % so với năm 2017. Điều này là do tổng tài sản bình quân giảm và EBIT đều tăng nhưng tốc độ tăng EBIT là 68,26% nhanh hơn tốc độ tăng của tổng tài sản bình quân là 15,36%. e) Tỷ Suất Lợi Nhuận Trên Tài Sản Cố Định Trong năm 2017 có tỷ suất lợi nhuận trên tài sản cố định là 1,52 % nghĩa là cứ bình quân 100 đồng tài sản cố định được sử dụng thì tạo ra được 1,52 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2018, tỷ suất này đạt giá trị 4,65%, tăng 3,13%. Nguyên nhân của sự biến động này là do lợi nhuận sau thuế và tổng tài sản cố định bình quân của Công ty năm 2018 đều tăng so với năm 2017, nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế là 456,12 % lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng của tổng tài sản cố định bình quân là 81,49%. f) Tỷ Suất Sinh Lời Của Tài Sản (ROA) Trong năm 2017 có tỷ suất sinh lời của tài sản là 0,37 % có nghĩa là Công ty bỏ ra bình quân 100 đồng tài sản đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu được 0,37 đồng lợi nhuận trước thuế. Ta thấy khả năng sinh lời của tài sản là khá thấp. Điều này là do tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế là 456,12 % lớn hơn nhiều so với tốc độ giảm của tổng tài sản bình quân là 15,36 % hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty năm sau được cải thiện hơn so với năm trước nhưng vẫn không đáng kể. Bảng 2.11. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) giai đoạn 2017-2018 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2017 Năm 2018 2018/2017 Đòn Bẩy Tài Chính (FLM) Lần 7,76 3,62 -4,14 Số vòng quay của tài sản (TAT) Vòng 1,93 2,49 0,56 Lợi Nhuận Ròng Biên (ROS) (%) 0,19 0,71 0,52 Tỷ Suất Sinh Lời Của Tài Sản (ROA) (%) 0,37 1,77 1,40 Tỷ suất sunh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) (%) 2,84 6,39 3,54 Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 79 Ảnh hưởng của TAT (%) 1,00 Ảnh hưởng của ROS (%) 0,40 Ta thấy, sự biến động của ROA là do sự tác động của TAT và ROS, trong đó cả 2 tác động này đều là 2 tác động tăng, cùng chiều làm cho ROA có xu hướng tăng theo. Trong đó thì ROS làm tăng 0,4 %, TAT làm ROA tăng 1,00%. Tác động cùng chiều này làm cho ROA tăng, tác động này được đánh giá là tốt, Công ty đã sử dụng hiệu quả đòn bẩy tài chính, thể hiện qua hệ số số lần hoàn trả lãi vay của Công ty trong giai đoạn ày đều lớn hơn 1. Biểu đồ 2.9. Biến động Tỷ suất sinh lời của tài sản ( ROA ) trong giai đoạn 2017 - 2018 g) Tỷ Suất Sinh Lời Trên Vốn Chủ Sở Hữu (ROE) Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu năm 2017 là 2,84%, có nghĩa là cứ trong 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh có 2,84 đồng lợi nhuận sau thuế được tạo ra. Trong năm 2018 chỉ số này còn 6,39% tức là tăng 3,54 %. Điều này cho thấy sức sinh lời trên vốn chủ sở hữu của Công ty đang ngày càng có xu hướng tăng thêm cho thấy tình hình sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty đang ngày càng hiệu quả, Công ty nên cố gắng phát huy. 57,519,885,268 66,352,703,106 210,780,240 1,172,190,167 0.366 1.767 - 0.200 0.400 0.600 0.800 1.000 1.200 1.400 1.600 1.800 2.000 50,000,000 10,050,000,000 20,050,000,000 30,050,000,000 40,050,000,000 50,050,000,000 60,050,000,000 70,050,000,000 Năm 2017 Năm 2018Tổng tài sản bình quân Lợi nhuận sau thuế TNDN Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 80 ROE của Công ty trong năm 2017 là 2,84% có nghĩa là cứ bình quân đầu tư 100 đồng vốn chủ sở hữu vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 2,84 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2018, ROE của Công ty là 6,39%, có nghĩa là bình quân 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra 6,39 đồng lợi nhuận sau thuế. So với năm 2017, ROE của Công ty tăng 3,54%. Nhìn chung thì lợi nhuận của Công ty dương và tăng qua các năm, cho thấy hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty thật sự có hiệu quả cao, Công ty cần phát huy tối đa các nguồn lực để có thể duy trì trong tương lai. Bảng 2.12. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) giai đoạn 2017-2018 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2017 Năm 2018 2018/ 2017 Đòn bẩy tài chính (FLM) Lần 7,76 3,62 -4,14 Số vòng quay của tài sản (TAT) Vòng 1,93 2,49 -0,56 Lợi nhuận ròng biên (ROS) (%) 0,19 0,71 0,52 Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) (%) 0,37 1,77 1,40 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) (%) 2,84 6,39 3,54 Ảnh hưởng của FLM (%) -7,32 Ảnh hưởng của TAT (%) 3,09 Ảnh hưởng của ROS (%) 7,79 ROE của Công ty trong giai đoạn này bị tác động bởi 3 nhân tố: FLM, TAT, ROS. Các tác động có xu hướng biện động khác chiều làm ảnh hưởng đến ROE, cụ thể: FLM tác động làm ROE giảm 7,32 %, 2 tác động còn lại thì có xu hướng cùng chiều, TAT ảnh hưởng làm cho ROE tăng 3,09 %, ROS ảnh hưởng nhiều nhất khi có ảnh hưởng tăng đến 7,79 %.Nhân tố ROE là rất quan trọng khi phân tích tình hình tài Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 81 chính, do vậy Công ty nên chú ý đến chỉ tiêu này để có phương pháp quản lý tình hình tài chính hiệu quả. Biểu đồ 2.10. Biến động tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) trong giai đoạn 2017- 2018 57,519,885,268 66,352,703,106 210,780,240 1,172,190,167 2.84 6.39 0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 - 10,000,000,000 20,000,000,000 30,000,000,000 40,000,000,000 50,000,000,000 60,000,000,000 70,000,000,000 Năm 2017 Năm 2018 Tổng tài sản bình quân Lợi nhuận sau thuế TNDN Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu(ROE) Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 82 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN GỖ XUẤT KHẨU PHÚC THỊNH 3.1. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty Tình hình tài chính của Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh trong giai đoạn 2016–2018 có khá nhiều biến động. Qua quá trình tìm hiểu, phân tích, đánh giá, Tôi nhận thấy tình hình tài chính của Công ty là có những điểm mạnh cũng như những điểm yếu như sau: 3.1.1 Những điểm mạnh về tình hình tài chính tại Công ty 3.1.1.1. Về cơ cấu Tài Sản, Nguồn Vốn của Công ty a) Cơ cấu Tài Sản: Nhìn chung thì cơ cấu tài sản của Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh trong giai đoạn 2016-2018 tương đối hợp lý đối với Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh sản phẩm từ gỗ ở quy mô nhỏ, công ty gia đình. Do đặc thù của Công ty nên cơ cấu tài sản của Công ty chủ yếu là tài sản ngắn hạn, khoản mục hàng tồn kho chiếm tỷ trọng rất nhỏ. b)Về cơ cấu nguồn vốn góp của các chủ sở hữu: Tình hình nguồn vốn của Công ty liên tục tăng trong 3 năm qua cho thấy sự mở rộng về quy mô vốn. Nguồn vốn góp của Công ty là do các chủ sở hữu góp vốn và được chia lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp, nên áp lực của việc trả lãi từ nguồn vốn góp này không cao bằng việc đi vay. Đây được đánh giá là điểm mạnh khi Công ty tự chủ động về mặt tài chính, tuy nhiên xét về phương diện lâu dài thì cần huy động thêm nhiều vốn từ nhiều nguồn khác nhau để có thể mở rộng quy mô, cải thiện công nghệ để bắt kịp với xu thế hiện đại hóa hiện nay. 3.1.1.2. Về Kết Quả Hoạt Động Kinh doanh: Doanh thu của Công ty trong giai đoạn 2016–2018 có xu hướng tăng lên, Công ty nên cố gắng ở những năm tiếp theo. Lợi nhuận của Công ty có xu hướng tăng dần Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 83 qua các năm. Doanh thu đến từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính tăng, kéo theo đó là các khoản giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí khác, chi phí tài chính đều tăng, nhưng khoản mục lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng trong giai đoạn phân tích cho thấy Công ty kinh doanh vẫn có lợi nhuận. Công ty vẫn thu được khoản lợi nhuận sau thuế đạt giá trị dương và có xu hướng tăng qua các năm. Điều này giúp duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. 3.1.1.3. Tính thanh khoản của tài sản và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: a) Về Khả năng thanh toán: Xét về khả năng thanh toán của Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh, chỉ tiêu này trong giai đoạn 2016-2018 có sự biến động tăng giảm. Khả năng thanh toán nhanh của Công ty có bị giảm từ 0,19 ở năm 2016 xuống còn 0,14 ở năm 2017, sang năm 2018 từ chỉ tiêu tài chính này có sự tăng lên thành 0,41 làm cải thiện khả năng thanh toán nhanh ở Công ty. Khả năng thanh toán ngắn hạn cũng biến động giảm từ 1,03 ở năm 2016 còn 0,73 ở năm 2017, sang năm 2018 từ chỉ tiêu tài chính này có cải thiện tăng thành 0,95. Công ty nên cố gắng phát huy thêm. Năm 2017, khách hàng của Công ty chủ yếu là khách hàng Trung Quốc, việc thu nợ từ những khách hàng này chậm trễ, sang năm 2018 thì khách hàng của Công ty là chủ yếu từ đất nước Nhật Bản, khách hàng Nhật Bản được Công ty đánh giá là uy tín hơn, trả tiền đúng hạn nên các chỉ số này được cải thiện đáng kể. b) Về tình hình Nợ phải trả: Trong giai đoạn 2016- 2018, khoản mục nợ phải trả của Công ty có xu hướng giảm dần, nguồn vốn góp vào Công ty tăng lên, nên tỷ trọng nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu của Công ty trong giai đoạn phân tích có xu hướng giảm dần, cho thấy tình hình tài chính của Công ty ít phụ thuộc vào bên ngoài, Công ty có sự chủ động hơn trong vấn đề tài chính. Chính sách của Công ty vào thời điểm hiện tại là sử dụng vốn góp vào Công ty, khi có đơn hàng cần vốn thu mua nguyên liệu sản xuất sẽ vay ngân hàng trong thời hạn ngắn 3 tháng đến 5 tháng, sau khi đơn hàng hoàn thành, nhận tiền Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 84 từ khách hàng rồi tiến hành trả lãi vay. Nợ vay của công ty hoàn toàn là nợ ngắn hạn và Công ty sẽ trả được (Theo lời của Kế toán trưởng tại Công ty) 3.1.1.4. Hiệu quả quản lý và sử dụng Tài Sản Số vòng quay hàng tồn kho có xu hướng tăng từ 2,63 vòng ở năm 2017 lên 5,05 vòng vào năm 2018. Số ngày dự trữ hàng tồn kho của Công ty có xu hướng giảm trong giai đoạn phân tích. Từ 136,63 ngày vào năm 2017 xuống còn 65,31 ngày vào năm 2018. Đây là dấu hiệu tốt, hoạt động xuất hàng của Công ty còn nhanh chóng, xuất phát từ đặc thù hoạt động kinh doanh của Công ty là sản phẩm dăm gỗ xuất cho khách hàng thường là sản phẩm tươi, độ ẩm cao, khó bảo quản, Công ty chủ yếu là làm hàng khi có đơn đặt hàng từ khách hàng. Năm 2018 đây Công ty đã ký kết hợp đồng được với những khách hàng uy tín (chủ yếu là Công ty Nhật Bản), tạo được niềm tin khi là đối tác của nhau, nên lượng hàng xuất ra mỗi năm đã đi vào ổn định hơn 3.1.1.5. Chỉ số về khả năng sinh lời a) Về Khả năng sinh lời: Khả năng sinh lời của Công ty trong giai đoạn 2016-2018 là tương đối tốt, năm 2017 là 4,22 đồng lên 6,15 đồng ở năm 2018, đây được đánh giá là điểm mạnh của Công ty. Khả năng sinh lời càng cao càng có lợi cho việc thu hút nguồn vốn đầu tư vào Công ty. Công ty cần cố gắng phát huy nhiều hơn nữa. b)Về hiệu quả sử dụng vốn vay: Nguồn vốn của Công ty từ 3 chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng lên qua các năm. Chỉ tiêu tài chính: số lần hoàn trả lãi vay của Công ty trong giai đoạn phân tích tiên tục tăng và đều lớn hơn 1, cho thấy Công ty sử dụng vốn vay hiệu quả, Công ty có khả năng trả lãi vay, đây là dấu hiệu tốt cho Công ty. Hiện tại, Công ty không muốn có thêm người góp vốn vì Công ty đang hoạt động theo quy mô gia đình, lúc cần vốn Công ty sẽ đi vay, hoàn thành xong đơn hàng sẽ trả lãi vay cho ngân hàng. 3.1.2 Những điểm yếu về tình hình tài chính 3.1.2.1. Về Khả năng thanh toán tức thời và Khả năng thanh toán của tài sản ngắn hạn: Nhìn chung thì Công ty có khả năng thanh toán tức thời có xu hướng giảm trong giai đoạn phân tích, năm 2016 là 0,18, năm 2017 giảm xuống còn 0,02, sang năm 2018 Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 85 có sự tăng nhẹ lên 0,06. Hệ số thanh toán của tài sản ngắn hạn vào năm 2016 là 0,17, năm 2017 là 0,03, sang năm 2018 có sự tăng nhẹ lên 0,07. Sự biến động giảm rồi tăng nhẹ của hai chỉ tiêu này cho thấy sự chuyển biến nhẹ nhưng nhìn chung thì hệ số này vẫn còn nhỏ, còn ở mức thấp, gây ra tình trạng thiếu an toàn về tài chính đối với Công ty. 3.1.2.2. Hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản a) Về tình hình khoản phải thu: Các chỉ tiêu phải thu ngắn hạn của Công ty có xu hướng tăng lên trong giai đoạn phân tích, một trong những nguyên nhân là do khoản mục trả trước cho người bán tăng nhiều, khoản mục phải thu khác cũng tăng lên điều này thể hiện trong giai đoạn 2016- 2018 Công ty đã có các chính sách cho nợ, thu nợ chưa được thích hợp đã tăng các khoản phải thu, tăng tình trạng bị khách hàng chiếm dụng vốn. Công ty ký hợp đồng để thực hiện các đơn hàng theo yêu cầu của Khách hàng, tùy vào từng hợp đồng sẽ có quy định cách thu trả nợ khác nhau, nhưng ở hiện tại đây là cách thức để thu hút khách hàng nhưng xét về dài hạn thì Công ty cần có các chính sách thích hợp hơn để giảm lượng phải thu lại, không cho tình trạng này kéo dài. b) Về tình hình nợ phải trả: Hầu như các khoản nợ phải trả của Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh đều là nợ ngắn hạn, đòi hỏi thời gian trả nợ ngắn và thu hồi vốn nhanh. Gây ra áp lực trả nợ về phía Công ty. Công ty phải đợi khách hàng trả tiền đơn hàng hoặc là trả trước tiền hàng rồi mới trả lãi vay cho ngân hàng. 3.1.2.3. Chỉ số khả năng sinh lời a) Tình hình doanh thu: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty nhìn chung có xu hướng tăng lên qua các năm, tuy nhiên tốc độ tăng chưa cao, cần có chính sách nâng cao doanh thu trong những năm tiếp theo. b) Chi phí kinh doanh: Lợi nhuận là mục tiêu mà các Công ty hướng tới, các giảm cắt chi phí không hợp lý là điều cần làm, theo dõi chi phí bán hàng, chi phí phát sinh trong kỳ, chi phí Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 86 quản lý doanh nghiệp phát sinh, dự toán tiền lương ... để có chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình tài chính của Công ty. 3.1.2.4. Công tác lưu trữ dữ liệu: - Mọi công tác kế toán tại Công ty hiện được thực hiện trên phần mềm nên có khả năng dễ bị đánh cắp dữ liệu. - Công tác bảo quản tài liệu giấy cần được chú trọng vì thời tiết ở Huế ẩm ướt. 3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty: Thông qua quá trình phân tích báo cáo tài chính, đã cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn tồn tại một số hạn chế. Tôi xin đưa ra một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty trong thời gian sắp tới: 3.2.2.1. Về Khả năng thanh toán tức thời và Khả năng thanh toán của tài sản ngắn hạn - Công ty nên xem trọng việc phân tích tình hình tài chính, báo cáo quản trị để xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh trong những năm tới cho được tốt hơn. - Ngoài ra, công ty cần phải quản trị tiền mặt tại Công ty, lập kế hoạch thu chi tiền mặt cụ thể, xác định lượng tiền mặt cần sử dụng nhằm đảm bảo lượng tiền đầy đủ cho hoạt động kinh doanh cũng như thanh toán nợ cho nhà cung cấp. - Đồng thời, tăng cường dự trữ vốn bằng tiền thích hợp để đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty. 3.2.2.2. Hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản a) Về tình hình khoản phải thu: - Công tác thu hồi nợ: cần xây dựng thêm quy trình quản lý và thu hồi công nợ, áp dụng chiết khấu thanh toán cho khách hàng khi trả trước hạn và thời gian trả nợ khác nhau tùy khách hàng: + Đối với khách hàng làm ăn lâu năm thì Công ty có thể chiết khấu thanh toán và thời gian trả nợ có thể dài hạn hơn. + Đối với những khách hàng chỉ mua hàng vài lần thì công ty nên xem xét về việc thanh toán như nếu thanh toán ngay thì hưởng được chiết khấu thanh toán, còn nếu khách hàng nợ thì công ty nên xem xét năng lực tài chính và mức độ uy tín của họ Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 87 để quyết định có nên cho nợ hay không. - Xây dựng mối quan hệ giữa khách hàng và Công ty, khi thu hồi cần sử dụng kỹ năng giao tiếp tốt để vẫn thu được nợ mà đảm bảo mối quan hệ làm ăn với các khách hàng b) Về tình hình nợ phải trả: - Cần có những thỏa thuận với nhà cung cấp để có thể gia hạn tốt các khoản nợ này. - Phía Công ty cần có chính sách trả nợ đúng hạn để duy trì uy tín của Công ty đối với ngân hàng, tạo mối quan hệ tốt, hợp tác lâu dài. 3.2.2.3. Chỉ số khả năng sinh lời a) Tình hình doanh thu: việc tăng doanh thu và lợi nhuận là mục tiêu của Công ty trong quá trình kinh doanh. Đối với Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh thì doanh thu chủ yếu là việc bán dăm gỗ. Do đó: - Làm tăng hoạt động bán hàng, thu hút khách hàng nhờ chính sách về giá có thể giúp Công ty tăng doanh thu. Tuy nhiên nên cân nhắc mức giá hợp lý, để không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty. - Đối với công tác lập dự toán tiêu thụ thì cần được quan tâm hàng đầu. Là cơ sở để Công ty thực hiện quá trình mua nguyên vật liệu, dự trữ lượng hàng tồn kho hợp lý và quá trình tiêu thụ sản phẩm tốt hơn. Công tác lập dự phòng phải dựa trên các thông tin trong quá khứ, cũng như mức độ hoàn thành kế hoạch ở những năm trước để có thể lập dự phòng giúp cho công tác quản lý trong Công ty được dễ hơn b) Chi phí kinh doanh: -Cần theo dõi chi phí bán hàng, chi phí phát sinh trong kỳ, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh, dự toán tiền lương ... để có chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình tài chính của Công ty. Hiện nay Công ty đang thực hiện các đơn hàng ngắn hạn cho khách hàng nên việc cần làm là xây dựng dự toán tháng, quý để hoàn thành các mục tiêu trong ngắn hạn. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 88 -Đối với Chi phí hàng tồn kho: + Công ty cần xây dựng mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý, đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, giảm thiểu các khoản chi phí lưu kho, hư hỏng, hay mất mát ... + Công ty cần có các phương pháp bảo quản hàng tồn kho hợp lý, thường xuyên kiểm tra lượng hàng tồn kho để biết được lượng hàng tồn kho, chất lượng hàng tồn kho, mức hao hụt sản phẩm để biết được tình trạng hàng tồn kho hiện như thế nào để có các biện pháp xử lý kịp thời. + Công ty nên thường xuyên có lập kế hoạch hoạt động kinh doanh trên cơ sở tình hình thực tế, thường xuyên lập các báo cáo tài chính tiết về số lượng hàng tồn kho, cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời, góp phần ra quyết định hợp lý. + Công ty cần lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho để đảm bảo cho Công ty, trong trường hợp xấu nhất thì Công ty có thể hạn chế một số rủi ro nhất định đối với hàng tồn kho của Công ty. - Đối với hao mòn tài sản cố định: + Công ty cần thiết lập quy trình duy trì tu bảo dưỡng mỗi năm để nâng cao thời gian sử dụng hữu ích của các tài sản cố định. + Đồng thời, cũng nên để ý tới các tài sản cũ để đảm bảo duy trì hoạt động với công suất tối đa, tránh mất mát hư hỏng. + Nâng cao ý thức của công nhân viên để tiết kiệm chi phí, như tiết kiệm điện nước, tránh làm hư hỏng các tài sản trong Công ty. Từng cá nhân hay tập thể khi sử dụng hay bảo quản tài sản cố định cần hiểu rõ về quyền và trách nhiệm của mình để có thể giúp đỡ nhau năng cao ý thức của mỗi người, tránh thất thoát hay đổ lỗi trách nhiệm cho nhau. Và cùng nhau sử dụng tài sản cố định hợp lý để tránh hư hỏng, gây thiệt hại cho Công ty. + Công ty cần trích lập quỹ Khoa học công nghệ để phục vụ cho công tác cải thiện chất lượng kỹ thuật sản xuất, nâng cao máy móc công nghệ trong Công ty. + Có kế hoạch đầu tư máy móc công nghệ hợp lý, nâng cấp trang thiết bị trong Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 89 Công ty bằng nguồn vốn dài hạn nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả sử dụng tuy nhiên tránh gây ra gánh nặng thanh toán nợ của Công ty. + Công ty cũng nên thanh lý và nhượng bán những tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu, cũ kỹ, không có nhu cầu sử dụng... để nhanh chóng thu hồi vốn. 3.2.2.4. Công tác lưu trữ dữ liệu: - Mọi công tác kế toán được thực hiện trên phần mềm nên có khả năng bị đánh cắp dữ liệu. -Công ty cần có kế hoạch sao lưu dữ liệu cụ thể đảm bảo an toàn thông tin của Công ty. -Công tác bảo quản tài liệu giấy cần được chú trọng vì thời tiết ở Huế ẩm ướt. Cần thường xuyên kiểm tra, cất trữ những tài liệu quan trọng, tránh mất mát những giấy tờ này. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 90 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết Luận Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh là một đơn vị kinh doanh độc lập sản xuất kinh doanh theo những ngành nghề đã đăng kí, với chức năng chính là chế biến dăm gỗ làm nguyên liệu giấy xuất khẩu qua các thị trường: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan ... Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh được tổ chức dưới hình thức Công ty TNHH có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng. Công ty cần nắm được tình hình tài chính của mình nhằm giữ vững vị thế cũng như phát triển hơn nữa trong tương lai. Trong quá trình thực tập, Tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh” qua đó Tôi đã đạt được những mục tiêu đã đặt ra, cụ thể: Thông qua việc tìm hiểu những vấn đề lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, Tôi đã hiểu được các khái niệm liên quan, vai trò và nhiệm vụ về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được ý nghĩa của các chỉ số tài chính thường dùng trong phân tích báo cáo tài chính. Từ đó tiến hành phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo tài chính của Công ty và phân tích các chỉ số tài chính như phân tích tính thanh khoản của tài sản và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản, phân tích khả năng sinh lời của Công ty ở phần thực trạng. Tiến hành đánh giá tình hình tài chính của Công ty thông qua số liệu thu thập được từ các báo cáo tài chính của Công ty. Tính toán ra các chỉ số tài chính để đánh giá đầy đủ về tình hình tài chính tại Công ty. Thông qua việc so sánh các chỉ tiêu tài chính của Công ty, rồi đưa ra các nhận xét đánh giá những ưu điểm nổi bật và những hạn chế còn tồn tại ở Công ty. Rồi đề ra các giải pháp cụ thể liên quan đến những vấn đề còn hạn chế để cải thiện tình hình tài chính của Công ty trong những năm tới. 2. Kiến Nghị Bên cạnh ba mục tiêu đã đạt được thì vần còn tồn tại một số hạn chế trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận này: Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 91 - Do giới hạn về thời gian thực hiện đề tài khóa luận, kiến thức của bản thân còn hạn chế chưa thể so sánh các chỉ tiêu tài chính với các đối thủ cạnh tranh ở thị trường. - Không thu thập được chỉ tiêu bình quân ngành để tiến hành so sánh các chỉ tiêu tài chính. - Tất cả các hạn chế trên đã ảnh hưởng một phần nào đến những đánh giá của Tôi về tình hình tài chính tại Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh. Bắt nguồn từ những hạn chế trong quá trình phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh và cũng để giúp cho việc phân tích được chính xác và hiệu quả hơn, Tôi có một số kiến nghị sau: - Thời gian tiến hành phân tích cần dài hơn (có thể từ 5 năm trở lên) giúp rõ hơn về xu hướng biến động về tình hình tài chính tại Công ty. - Cần xây dựng một số chỉ tiêu bình quân ngành để thuận tiện cho việc so sánh giúp cho kết quả chính xác, ý nghĩa hơn. - Nên mở rộng quy mô so sánh hơn; cần tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính và tiến hành so sánh các doanh nghiệp kinh doanh có cùng ngành nghề, cùng quy mô hơn trên địa bàn. - Cần tìm hiểu thêm thông tin về các đặc điểm kinh doanh, môi trường ngành nghề thông tin về đối thủ cạnh tranh trên địa bàn, biết những thế mạnh cũng như những hạn chế của địa bàn hoạt động, các vùng có những khách hàng tiềm năng thì mới có thể đánh giá tốt hơn, chính xác hơn tình hình tài chính của Công ty. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền SVTH: Trần Thị Bích Ngọc 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH chế biến gỗ xuất khẩu Phúc Thịnh năm 2017, năm 2018. 2. Hoàng Thị Kim Thoa, (2018), Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Huế, Thành phố Huế. 3. Nguyễn Năng Phúc, (2013), Phân Tích Báo Cáo Tài Chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 4. Nguyễn Minh Kiều, (2009), Tài chính Công ty căn bản, Nhà xuất bản thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Trang web: chinh-va-y-nghia-cua-BCTC-doi-voi-doanh-nghiep https://thua-thien-hue.congtydoanhnghiep.com/cong-ty-tnhh-che-bien-go-xuat-khau- phuc-thinh PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ROA THEO MÔ HÌNH DUPONT Năm 2018 so với năm 2017: Sử dụng phương pháp số chênh lệch -Đối tượng phân tích: + Kỳ phân tích: ROA2018= ROS2018*TAT2018=0,71* 2,49= 1,77% + Kỳ gốc: ROA2017= ROS2017*TAT2017 = 0,19 * 1,93 = 0,37% Suy ra ∆ROA = ROA2018-ROA2017= 1,77% - 0,37% =1,40% -Các nhân tố ảnh hưởng: ROS, TAT -Sắp xếp theo thứ tự : ROS, TAT -Mối quan hệ: ROA = ROS * TAT -Sự ảnh hưởng của các nhân tố: +Ảnh hưởng của ROS: ∆ROAROS = (ROS2018-ROS2017)*TAT2017 = (0,71-0,19)*1,93 =1,00% +Ảnh hưởng của TAT: ∆ROATAT = ROS2018*(TAT2018-TAT2017) = 0,71*(2,49-1,93) = 0,40% Suy ra: ∆ROATAT+∆ROAROS =1,00% +0,40 % =1,40% =∆ROA PHỤ LỤC 2: PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ROE THEO MÔ HÌNH DUPONT Sử dụng phương pháp số chênh lệch: năm 2018 so với năm 2017 + Kỳ phân tích: ROE2018 = ROS2018*TAT2018*FLM2018 = 0,71*2,49*3,62 = 6,40% + Kỳ gốc: ROE2017 = ROS2017*TAT2017*FLM2017 = 0,19% * 1,93% * 7,76%= 2,85% Suy ra ∆ROE = ROE2018-ROE2017 =6,39% - 2,84% =3,55% -Các nhân tố ảnh hưởng: ROS, TAT, FLM -Sắp xếp theo thứ tự : ROS, TAT, FLM -Mối quan hệ: ROE = ROS*TAT*FLM -Sự ảnh hưởng của các nhân tố: +Ảnh hưởng của ROS: ∆ROEROS = (ROS2018-ROS2017) * TAT2017 *FLM2017 = (0,71-0,19) *1,93 *7,76 =7,79% +Ảnh hưởng của TAT: ∆ROETAT = ROS2018* (TAT2018 –TAT2017)*FLM2017 = 0,71 * (2,49-1,93) *7,76 = 3,09% +Ảnh hưởng của FLM: ∆ROEFLM= ROS2018 * TAT2018 *(FLM2018 –FLM2017) = 0,71 * 2,49* (3,62-7,76) = -7,32% Suy ra: ∆ROEROS+∆ROETAT +∆ROEFLM =7,79% +3,09 % +-7,32% =3,55% =∆ROE

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_tnhh_che.pdf
Tài liệu liên quan