ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KẾ TOÁN-TÀI CHÍNH
--------------0O0-------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG
THỪA THIÊN HUẾ
NGUYỄN THỊ THU THỦY
NIÊN KHÓA: 2016 - 2020
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
--------------0O0-------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PH
113 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 421 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG
THỪA THIÊN HUẾ
Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:
Nguyễn Thị Thu Thủy ThS. Phạm Thị Ái Mỹ
Lớp: K50 Kiểm Toán
Niên Khóa: 2016 – 2020
Huế, ngày 22 tháng 4 năm 2020
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy i
Lời Cảm Ơn
Em chân thành cảm ơn quý thầy (cô) của khoa Kế Toán -Tài chính Trường
Đại Học Kinh Tế- Đại Học Huế đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những
năm tháng học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không
chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà nó còn là hành trang quý
báu để em áp dụng vào thực tế một cách vững chắc và tự tin.
Đặc biệt, để hoàn thành được bài khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến giảng viên hướng dẫn Ths. Phạm Thị Ái Mỹ, người đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình viết Báo cáo tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công Ty Cổ Phần Bê Tông Và Xây
dựng Thừa Thiên Huế và các anh chị phòng phòng ban kế toán đã cho phép và
tạo điều kiện thuận lợi cho em học hỏi và hoàn thành bài thực tập cuối khóa của
mình. Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do còn hạn chế về kiến thức và thời
gian nên sẽ có nhiều thiếu sót. Mong quý thầy cô góp ý để bài khóa luận tốt
nghiệp được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy (cô) dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp giảng dạy của mình. Đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong
Công Ty Cổ Phần Bê Tông Và Xây Dựng Thừa Thiên Huế luôn dồi dào sức
khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 22 tháng 4 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Thủy
Trư
ờn
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCTC Báo cáo tài chính
BH Bán hàng
CCDV Cung cấp dịch vụ
CN Chi nhánh
CSH Chủ sở hữu
CP Cổ phần
CPQL Chi phí quản lý
GTGT Giá trị gia tăng
HTK Hàng tồn kho
NH Ngân hàng
NPT Nợ phải trả
KPT Khoản phải thu
QLDN Quản lý doanh nghiệp
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TCDN Tài chính doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TMCP Thương mại cổ phần
TMDV Thương mại dịch vụ
TSCĐ Tài sản cố định
TSNH Tài sản ngắn hạn
TTS Tổng tài sản
VLĐ Vốn lưu động
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1 - Tình hình lao động của Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2017 – 2019............................................................................................39
Bảng 2. 2 - Cơ cấu và biến động tài sản của Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 – 2019........................................................................41
Bảng 2. 3 - Cơ cấu và biến dộng nguồn vốn của Công ty Cổ phần Bê tông và Xây
dựng Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 – 2019...............................................................47
Bảng 2. 4 - Giá trị Tài sản và Nguồn Vốn của Công ty giai đoạn 2017 – 2019 ...........52
Bảng 2. 5 - Tình hình kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 – 2019........................................................................54
Bảng 2. 6 - Thành phần cấu tạo chi phí quản lý doanh nghiệp 2017 – 2018 ................58
Bảng 2. 7: Tình hình lưu chuyển tiền tệ tại Công ty Cổ phần Bê tông và xây dựng
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 – 2019........................................................................64
Bảng 2. 8 - Phân tích khả năng quản lý tài sản Công ty giai đoạn 2017 – 2019...........68
Bảng 2. 9 - Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty giai đoạn 2017 – 2019 ...................72
Bảng 2. 10 - Phân tích mức độ độc lập tài chính của Công ty giai đoạn 2017 – 2019 .75
Bảng 2. 11 - Hệ số khả năng quản lý và thanh toán nợ Công ty giai đoạn 2017–2019 78
Bảng 2. 12 - Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của Công ty giai đoạn 2017 – 2019 .82
Bảng 2. 13 - Phân tích chỉ tiêu ROA bằng phương pháp Dupont .................................84
Bảng 2. 14 - Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố lên ROA ........................................85
Bảng 2. 15 - Phân tích chỉ tiêu ROE băng phương pháp Dupont .................................86
Bảng 2. 16 - Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố lên ROE ........................................87
Bảng 2. 17 - Mức độ sử dụng chi phí của Công ty trong giai đoạn 2017 – 2019 .........89Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1 - Chiến lược sử dụng vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn 2017 – 2019
.......................................................................................................................................52
Biểu đồ 2. 2 - Hiệu suất sử dụng tổng tài sản................................................................69
Biểu đồ 2. 3 - Hiệu suất sử dụng TSCĐ ........................................................................70
Biểu đồ 2. 4 - Hiệu suất sử dụng TSLĐ ........................................................................71
Biểu đồ 2. 5 - Hệ số thanh toán của Công ty.................................................................80
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2. 1 - Quy trình Công nghệ sản xuất bê tông thương phẩm ................................30
Sơ đồ 2. 2 - Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP bê tông và xây dựng TT Huế ...32
Sơ đồ 2. 3 - Sơ đồ tổ chức phòng kế toán tại Công ty...................................................35
Sơ đồ 2. 4 - Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán máy ...................................38
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy v
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3
5. Kết cấu đề tài ...............................................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP .........................................................................................................4
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp..............................................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm phân tích tình tài chính doanh nghiệp.........................................................4
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp..............................................................5
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp ..........................................................8
1.2. Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp...................................8
1.2.1. Bảng cân đối kế toán ......................................................................................................9
1.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh .........................................................................................10
1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ...........................................................................................10
1.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính.....................................................................................10
1.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ...............................................11
1.3.1. Phương pháp so sánh ...................................................................................................11
1.3.2. Phương pháp tỉ số .........................................................................................................13
1.3.3. Phương pháp Dupont ...................................................................................................13
1.3.4. Phương pháp loại trừ ...................................................................................................13
1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ......................................15
1.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp .........................................15
1.4.1.1. Phân tích khái quát thông qua bảng cân đối kế toán....................................15
1.4.1.2. Phân tích khái quát thông qua báo cáo kết quả kinh doanh .........................16
1.4.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản ....................................................................16
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy vi
1.4.2.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản ..................................................17
1.4.2.3. Nhóm chỉ tiêu phân tích mức độ độc lập tài chính ......................................20
1.4.2.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý và thanh toán nợ ........................21
1.4.2.5 Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời ..................................................23
1.4.2.6. Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi phí .........................................24
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp ....25
1.5.1. Nhân tố chủ quan ..........................................................................................................25
1.5.2. Nhân tố khách quan ......................................................................................................26
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
BÊ TÔNG XÂY DỰNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ...............................................27
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế
.......................................................................................................................................27
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty ....................................................................27
2.1.2. Đặc điểm về sản phẩm và quy trình Công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty CP
Bê tông và xây dựng TT Huế .................................................................................................28
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty...............................................................................31
2.1.4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ..............................................31
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ......................................................................31
2.1.4.2. Chức năng, nhệm vụ của các phòng ban......................................................32
2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty............................................................................35
2.1.6. Chế độ và chính sách kế toán đang áp dụng tại Công ty............................................37
2.2. Phân tích tình hình lao động Công ty giai đoạn 2017 – 2019 ...........................38
2.3. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa
Thiên Huế .....................................................................................................................40
2.3.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo tài chính..........................................40
2.3.1.1 Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng Cân đối kế toán của Công Cổ
phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế ............................................................40
2.3.1.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh của Công
ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế ..............................................................52
2.3.2 Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính.....................................68
2.3.2.1 Phân tích khả năng quản lý tài sản................................................................68
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy vii
2.3.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ................................................................71
2.3.2.3 Phân tích mức độc độc lập tài chính .............................................................75
2.3.2.4 Phân tích khả năng quản lý và thanh toán nợ................................................78
2.3.2.5 Phân tích khả năng sinh lời ...........................................................................82
2.3.2.6. Phân tích mức độ sử dụng chi phí ................................................................88
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY ............................................................................................91
3.1. Đánh giá chung tình hình tài chính của Công ty ...............................................91
3.3.1. Ưu điểm .........................................................................................................................91
3.1.2. Nhược điểm...................................................................................................................92
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty ...................93
3.2.1. Điều chỉnh cơ cấu vốn hợp lý ......................................................................................93
3.2.2. Quản lý các khoản phải thu ..........................................................................................93
3.2.3. Quản trị tiền mặt ...........................................................................................................94
3.2.4. Hạ thấp chi phí kinh doanh ..........................................................................................95
3.2.5. Quản trị tài sản cố định.................................................................................................96
3.2.6. Đầu tư, xây dựng hình ảnh Công ty.............................................................................96
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................97
3.1. Kết luận .................................................................................................................97
3.2. Kiến nghị ...............................................................................................................98
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó có
mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu tạo vốn trong
doanh nghiệp đến khâu phân phối tiền lãi thu được. Nhiệm vụ của hoạt động tài chính
là phải huy động đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời phải sử
dụng vốn hiệu quả trên cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách, chế độ
quy định về tài chính tín dụng của nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, tình hình tài chính doanh nghiệp là một vấn đề rất
được nhiều người quan tâm, nhất là những người hoạt động trong ngành tài chính
doanh nghiệp. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một việc
làm vô cùng cần thiết nhằm đánh giá được đầy đủ, chính xác, tình hình tổ chức, phân
phối sử dụng quản lý các loại vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp, vạch rõ khả năng
tiềm tàng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Thông qua việc
quản lý, sử dụng các nguồn vốn đề xuất các biện pháp cần thiết và có hiệu quả để khai
thác tới mức cao nhất những khả năng tiềm tàng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó doanh nghiệp
luôn phải quan tâm đến tình hình tài chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới các hoạt động
sản xuất kinh doanh. Việc thường xuyên phân tích tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp
và các cơ quan liên quan thấy rõ thực trạng tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân
và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố qua đó có thể xác định được triển vọng cũng
như rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Từ đó, doanh nghiệp có thể đề ra những
biện pháp hữu hiệu hay những quyết định chính xác nhằm nâng cao hiệu quả hiệu quả
sản xuất kinh doanh của mình.
Báo các tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình Công nợ, nguồn vốn, tài
sản các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Trư
ờ g
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 2
Nhận thức được tầm quan trọng của Công tác phân tích và cung cấp thông tin tài
chính đối với hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp kết hợp giữa kiến thức
lý luận được tiếp thu ở nhà trường và tài liệu tham khảo thực tế, cũng như với sự giúp
đỡ hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị trong Công ty và cô giáo Thạc sĩ Phạm Thị Ái
Mỹ trong thời gian thực tập, đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ
phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế’’ được chọn làm chủ đề cho khóa luận
tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận về tài chính và phân tích tài
chính. Qua việc nghiên cứu đề tài, em có thể vận dụng kiến thức đã được học vào thực
tiển, xem xét tổng hợp, phân tích số liệu của Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng
thừa thiên Huế, từ đó đưa ra một số đề xuất, kiến nghị nhằm đóng góp vào sự phát
triển tài chính doanh nghiệp cũng như sự phát triển của Công ty.
Mục tiêu cụ thể
- Thứ nhất, làm rõ các vấn đề lý luận của các chỉ tiêu tài chính trong các báo cáo
tài chính của Công ty.
- Thứ hai, tìm hiểu và phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Bê
tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế.
- Thứ ba, đề xuất một số biện pháp góp phần cải thiện tình hình tài chính, nâng
cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Bê tông và
xây dựng Thừa Thiên Huế với các chỉ tiêu trong Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, và các chỉ tiêu tài chính.
Phạm vi nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu đề tài thông qua phạm vi không
gian và thời gian
- Không gian nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tài chính thông
qua các báo cáo tài chính của Công ty.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 3
- Thời gian nghiên cứu: Sử dụng các số liệu liên quan đến BCTC của Công ty Cổ
phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 – 2019:
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu: Thu thập báo cáo tài chính, chứng từ, sổ sách
liên quan đến tình hình tài chính của Công ty.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các tài liệu thu thập được trong
quá trình thực tập tại đơn vị, tài liệu về cơ cấu tổ chức và các tài liệu khác liên quan.
Thông qua các tài liệu như sách, giáo trình, báo, internet,để tìm hiểu tổng hợp về cơ
sở lý luận.
- Phương pháp phỏng vấn: tiến hành phỏng vấn các nhân viên trong phòng kế
toán để giải thích làm rõ các biến động về tình hình tài chính của Công ty trong những
năm qua.
- Phương pháp xử lý số liệu: Sau khi đã thu thập các số liệu thô, phỏng vấn thì sẽ
tiến hành phân tích, đối chiếu, so sánh và tổng hợp thông tin từ những số liệu thu thập
được ở Công ty để phân tích, đánh giá và tìm ra một số biện pháp góp phần hoàn thiện
hơn tình hình tài chính của Công ty.
5. Kết cấu đề tài
Khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục được chia làm 3 phần chính
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Bê tông và
Xây dựng Thừa Thiên Huế.
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp góp phần cải thiện tình hình tài chính tại
Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế.Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết quả của việc quản
lý và điều hành tài chính doanh nghiệp thông qua các số liệu trên báo cáo tài chính.
Phân tích những điểm đã làm được và những gì chưa làm được, kết quả đạt được ra
sao. Những điểm mạnh của doanh nghiệp cần phát huy và những điểm yếu còn tồn tại
để có biện pháp khắc phục kịp thời. (TS. Bùi Hữu Phước, Tài chính doanh nghiệp,
NXB Lao động – Xã hội, 2005).
Phân tích tài chính doannh nghiệp là việc ứng dụng các công cụ và kỹ thuật phân
tích đối với các báo cáo tài chính tổng hợp và mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa ra
các dữ liệu và kết luận hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh. Phân tích tài
chính còn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng lực và vị thế tài
chính của một Công ty và để đánh giá năng lực tài chính trong tương lai. (Giáo trình
kinh doanh tổng hợp - NXB Thống kê, 2000).
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích là đánh giá rủi ro phá sản tác động
tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá khả năng
cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ
sở đó các nhà phân tích tài chính doanh nghiệp tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự
đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp
trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính – một
trong các hướng dự đoán doanh nghiệp. Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo
nhiều hướng khác nhau: với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 5
mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc vị trí của nhà phân tích (trong hay ngoài doanh
nghiệp).
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đó, tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hay xấu đều có tác
động thúc đẫy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy cần phải
thường xuyên theo dõi đánh giá kịp thời, kiểm tra tình hình tài chính doanh nghiệp,
trong đó công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp đóng vai trò vô cùng quan
trọng. Nhu cầu thông tin về tình hình TCDN của các đối tượng khác nhau là khác
nhau, do vậy với mỗi đối tượng, vai trò của phân tích tình hình tài chính cũng có
những đặc trưng riêng biệt, phục vụ các mối quan tâm khác nhau gắn với các lợi ích
khác nhau.
Đối với nhà quản lý:
Các nhà quản lý là những người trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý doanh
nghiệp, là những người trực tiếp ra quyết định về chiến lược sản xuất kinh doanh,
những chính sách tác động đến kết quả sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy,
nhu cầu cầu thông tin của nhà quản trị luôn là lớn nhất, chi tiết nhất có thể. Nhằm đáp
ứng nhu cầu này, doanh nghiệp thậm chí còn tổ chức một hệ thống kế toán riêng, đó là
kế toán quản trị với đặt trưng là sự linh hoạt trong thu thập và trình bày báo cáo, tính
tức thời của thông tin, mà trong đó bao hàm rất nhiều thông tin nội bộ, bí mật.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp giúp các nhà quản trị đưa ra những
chiến lược đầu tư dài hạn cho doanh nghiệp. Từ việc phân tích tình hình, hiệu quả sử
dụng tài sản doanh nghiệp, các nhà quản lý sẽ cân nhắc nên đầu tư vào loại tài sản nào
cho phù hợp. Bên cạnh đó, dựa vào việc phân tích diễn biến sử dụng vốn và hiệu quả
sử dụng vốn, các nhà quản trị tài chính sẽ nhận định về tình hình cân đối vốn của
doanh nghiệp, tử đó quyết định tăng giảm các khoản mục nguồn vốn cũng như cách
thức huy động vốn một cách hợp lý nhất. Nhà quản lý doanh nghiệp phải lựa chọn xem
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
in
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 6
doanh nghiệp nên huy động vốn từ nguồn nào và cơ cấu ra sao để chi phí cho mỗi
đồng vốn vay là thấp nhất.
Phân tích tình hình tài chính giúp dự báo tình hình TCDN trong tương lai. Bất kì
một doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động, nhà quản lý điều cần đặt ra mục tiêu
ngắn hạn hay dài hạn trong tương lai. Do đó, nhờ những dự báo tài chính có được từ
việc phân tích mà nhà quản lý doanh nghiệp có thể điều chỉnh mục tiêu sao cho phù
hợp nhất trong khả năng và định hướng phát triển của doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu tư:
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp.
Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích
các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư
sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp, từ đó
đưa ra những quyết định phù hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự
án nếu ít nhất thỏa mãn một điều kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Bên cạnh
đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ doanh nghiệp cũng là một vấn
đề được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó tác động trực tiếp đến thu nhập của họ.
Ngược lại, họ sẽ không chịu góp vốn hay rút vốn nếu TCDN cho họ dự báo về thua lỗ,
ảm đạm.
Đối với các chủ nợ:
Nếu phân tích tài chính đươc các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện
nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân
tích tài chính lại được các ngân hàng và nhà cung cấp tín dụng thương mại cho doanh
nghiệp nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Trong nội dung phân tích này khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem
xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn,
người cho vay đặt biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp,
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 7
nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu
là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả
năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tùy thuộc vào khả năng
sinh lời này.
Đối với các ngân hàng và nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ chủ yếu
hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặt biệt đến số lượng
tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn
hạn để biết đươc khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng
rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ
trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi
theo bản chất và theo thời hạn của các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay ngắn hạn
hay dài hạn thì người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ
mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Đối với các nhà cung cấp vật tư hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ
cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian
sắp tới.
Đối với người lao động:
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ doanh nghiệp, người hưởng
lương doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp.
Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp
tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số doanh
nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một số lượng cổ phiếu nhất định.
Như vậy họ cũng là chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh
nghiệp. Biết được tình hình tài chính doanh nghiệp giúp người lao động yên tâm làm
việc, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước:
Trong các cơ quan Nhà Nước, cơ quan thuế là đơn vị quan tâm nhiều và thường
xuyên nhất đến báo cáo TCDN nhằm xác định số thuế của doanh nghiệp phải nộp từng
giai đoạn, so sánh với số tiền đã nộp, từ đó đánh giá về tình trạng thực hiện nghĩa vụ
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 8
thuế của doanh nghiệp. Ngoài ra, các cơ quan quản lý Nhà nước cũng dựa vào tình
hình tài chính để kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ
của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định hay
không, cảnh báo, xử lý ngay những doanh nghiệp có dấu hiệu gian lận, bất thường
trong kinh doanh.
Tóm lại, phân tích... Thu Thủy 23
giá trị cao thể hiện khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp ở mức tốt. Tuy nhiên,
hệ số này nếu quá cao sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, dẫn đến khả năng sinh
lời thấp nhưng nếu thấp quá và kéo dài, thì đây là dấu hiệu của rủi ro tài chính và nguy
cơ phá sản.Hệ số thanh toán tức thời Tiền và các khoản tương đương tiềnNợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời có giá trị quá cao hay quá thấp đều không có
lợi cho doanh nghiệp. Nếu quá cao doanh nghiệp tích trữ tiền quá nhều khả năng quay
vòng vốn giảm, tỷ suất lợi nhuận thấp. Nếu quá thấp và kéo dài, uy tín doanh nghiệp bị
ảnh hưởng, có thể dẫn tới phá sản hay giải thể.
1.4.2.5. Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu được trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay một đơn vị đầu ra
phản ánh kết quả sản xuất. Mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được tính trên một đơn
vị càng cao thì khả năng sinh lời càng cao, dẫn đến hiệu quả kinh doanh càng cao và
ngược lại. Vì thế có thể nói khả năng sinh lời của doanh nghiệp là biểu hiện cao nhất
và tập trung nhất cho hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, để đánh giá khả
năng sinh lời của doanh nghiệp, quá trình phân tích thường sử dụng các tỷ số liên hệ
giữa lợi nhuận thuần và doanh thu thuần, tổng vốn sử dụng (tổng tài sản hiện có) và
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu được sử dụng phổ biến bao gồm:
Tỷ suất lợi nhuận của doanh thu – ROS
Chỉ tiêu này cho biết 100 đơn vị doanh thu thuần thu được từ kinh doanh đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, sức sinh lợi của
doanh thu thuần kinh doanh càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.ROS Lợi nhuận sau thuếDoanh thu thuần x 100%
Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là Công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn,
lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là Công ty kinh doanh thua lỗ.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 24
Tỷ suất sinh lời của tài sản - ROA
Chỉ tiêu này cho biết cứ một 100 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
ròng. Hệ số này càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng
hợp lý và hiệu quả. ROA Lợi nhuận sau thuếTổng tài sản x 100%
Nếu tỷ số này lớn hơn 0 có nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao
cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài
sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu
nhập của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu - ROE
Chỉ tiêu này cho biết, mỗi 100 đơn vị vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh đem
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn sức sinh lợi của
vốn chủ sở hữu càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại, trị số của chỉ
tiêu càng nhỏ, khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng thấp, hiệu quả kinh doanh
càng thấp. ROE Lợi nhuận sau thuếVốn chủ sở hữu x 100%
Có thể nói biểu hiện rõ nét và cao độ nhất khả năng sinh lời của doanh nghiệp là
khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Bởi vì, mọi hoạt động mà doanh nghiệp tiến
hành suy cho cùng cũng nhằm mục đích nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của chủ sở hữu.
1.4.2.6. Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi phí
Tỷ suất giá vốn hàng hóa trên doanh thu thuầnTỷ suất giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bánDoanh thu thuần x 100%
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 25
Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ
ra bao nhêu đồng giá vốn. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi
phí trong giá vốn hàng hóa càng tốt và ngược lại.
Tỷ suất chi phí bán hàngTỷ suất chi phí bán hàng Chí phí bán hàngDoanh thu thuần x 100%
Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải
bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp
đã tiết kiệm chi phí bán hàng, kinh doanh ngày càng hiệu quả và ngược lại.
Tỷ suất chi phí quản lý trên doanh thuTỷ suất chi phí quản lý Chí phí quản lý doanh nghiệpDoanh thu thuần x 100%
Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải
bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí quản lý. Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp đã
tiết kiệm chi phí quản lý, kinh doanh ngày càng hiệu quả và ngược lại
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh
nghiệp
Mục tiêu cuối cùng của công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là
đưa ra những kết quả phân tích toàn diện, đánh giá một cách chính xác nhất tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những kết quả phân tích phụ thuộc vào những
điều kiện bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
1.5.1. Nhân tố chủ quan
- Trình độ cán bộ phân tích: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm
công tác, trình độ hiểu biết của những cán bộ này ảnh hưởng lớn đến kết quả của công
tác phân tích tình hình tài chính về tính xác thực, toàn diện đến việc tổ chức phân tích
có khoa học, hợp lý hay không. Doanh nghiệp cần quan tâm phát triển đội ngũ cán bộ
làm công tác phân tích tình hình tài chính, thường xuyên cập nhật kiến thức và chế độ,
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 26
chính sách tài chính kế toán, tận dụng phương pháp và công cụ phân tích hiện đại thì
mới có thể đảm bảo hiệu quả thực sự của công tác phân tích tình hình tài chính.
- Chất lượng thông tin sử dụng: Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định
chất lượng phân tích tài chính, bởi một khi thông tin không chính xác, không phù hợp
thì kết quả phân tích tài chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy, có
thể nói rằng thông tin sử dụng trong phân tích là nền tảng của phân tích. Từ những
thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến những thông tin bên
ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp, người phân tích có thể
thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán xu
hướng phát triển trong tương lai.
- Kỹ thuật, Công nghệ: Khi ứng dụng tốt kỹ thuật, cộng nghệ vào quá trình
phân tích tài chính sẽ đem lại kết quả chính xác, khoa học, tiết kiệm được thời gian và
công sức. Công tác kế toán, kiểm toán, thống kê mang lại số liệu thông tin thiết yếu
phục vụ cho quá trình phân tích.
1.5.2. Nhân tố khách quan
- Các chính sách của nhà nước: Các chính sách về thuế, kế toán, thống kê... ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động tài chính doanh nghiệp. Các
chính sách này được các nhà phân tích vận dụng trong quá trình phân tích để đảm bảo
tính phù hợp, sát thực tế của công tác phân tích với pháp luật của nhà nước. Ngoài ra,
các chính sách đó còn có tính định lượng là động lượng cho công tác phân tích tài
chính doanh nghiệp.
- Hệ thống thông tin của nền kinh tế và của ngành: Việc phân tích tình hình
tài chính trở nên hoàn thiện hơn nếu có hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ
sở tham chiếu quan trọng để tiến hành phân tích. Chúng ta có thể khẳng định các tỉ lệ
tài chính của một doanh nghiệp cao hay thấp khi đem chúng đi so sánh với các tỉ lệ
tương ứng của doanh nghiệp khác có đặc điểm và điều kiện sản suất kinh doanh tương
tự mà đặc biệt là các chỉ tiêu trung bình ngành. Thông qua đối chiếu với các chỉ tiêu
trung bình ngành, nhà quản lý biết được vị thế của doanh nghiệp cũng như hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 27
Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu ngành kinh tế, nên điều hiển nhiên là
trước khi phân tích tình hình tài chính của một doanh nghệp, nhà phân tích phải xem
bối cảnh thị trường, của ngành kinh doanh, các chính sách liên quan đến ngành kinh
doanh để tránh được những đánh giá chủ quan.
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VÀ BÊ TÔNG XÂY DỰNG THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa
Thiên Huế
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế
Tên giao dịch quốc tế: Thua Thien Hue Concrete and Construction Joint Stock
Company
Địa chỉ: 84/6 Nguyễn Khoa Chiêm, Phường An Tây, Thành phố Huế, tỉnh
Thừa Thiên Huế, Việt Nam.
Điện thoại: (84) 0234.3812945
Fax: (84) 0234.3820217
Mã số thuế: 3300384426
rươ
̀ng Đ
ại h
ọc K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 28
Công ty là đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động sản xuất kinh doanh theo Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 3300384426 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Thừa Thiên Huế cấp ngày 28/12/2005.
Số tài khoản: 0161000426879 tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Huế.
Vốn điều lệ: 18.000.000.000 đồng
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì việc xây dựng cơ sở hạ tầng cũng ngày
càng hoàn thiện tương ứng với sự phát triển của xã hội, các công trình kiến trúc không
chỉ đòi hỏi đẹp về mặt kiến trúc mà phải đảm bảo về mặt chất lượng. Tuy nhiên, với
phương thức sản xuất thủ công theo truyền thống cho ra những công trình có chất
lượng thấp, không đáp ứng kịp thời nhu cầu xã hội. Đứng trước tình hình đó, Công ty
xây lắp Thừa Thiên Huế đã trình Sở xây dựng và UBND tỉnh Thừa Thiên Huế tờ trình
số 35/TC – Công ty ngày 31/03/1997 xin thành lập xí nghiệp chuyên trách về bê tông
và xây dựng.
Năm 2006, trong bối cảnh chung của nền kinh tế, thực hiện chủ trương cổ phần
hóa của Nhà nước cũng như mong muốn mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nhằm
gia tăng lợi nhuận, tăng thu nhập cho người lao động, Xí nghiệp sản xuất bê tông
thuộc Công ty xây lắp Thừa Thiên Huế đã tách riêng thành Công ty cổ phần bê tông và
xây dựng Thừa Thiên Huế hoạt động độc lập với Công ty xây lắp Thừa Thiên Huế.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 theo quyết định số 4204/QĐ – UBND ngày 12
tháng 12 năm 2005 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Công ty cổ phần bê tông và xây
dựng Thừa Thiên Huế chính thức hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần.
2.1.2. Đặc điểm về sản phẩm và quy trình Công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công
ty CP Bê tông và xây dựng TT Huế
Đặc điểm về sản phẩm bê tông
Bê tông là loại “vật liệu” được dùng rất phổ biến trong xây dựng. Với những tính
chất riêng của mình, bê tông giúp các Công trình được bền đẹp hơn.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 29
- Tính phổ biến: Dù hiện nay đã có thêm một số loại vật liệu khác như kính, tôn,
nhựa,... nhưng bê tông thương phẩm vẫn được sử dụng rất phổ biến trong xây dựng, từ
các Công trình nhà dân đến các tòa nhà hàng chục, hàng trăm tầng. Bê tông cũng có
một tuổi đời dài, bằng chứng là có rất nhiều các Công trình có tuổi đời đến hàng trăm
năm nhưng vẫn bền đẹp.
- Tính tiện dụng: Để tạo nên bê tông cần vài nguyên liệu phổ thông như đá, xi
măng, cát, nhưng ứng dụng của bê tông rất rộng, từ các bức tường, nền nhà mái nhà
đến các Công trình cầu cống, đập nước và cả đường bê tông nữa.
- Bền đẹp, ít phải bảo dưỡng: Tính trơ của bê tông khiến chúng an toàn với các
tác động bên ngoài và ảnh hưởng của các điều kiện thời tiết không được tốt. Công
trình sẽ luôn bền đẹp và chúng ta ít phải sửa chữa, bảo dưỡng.
- Tính không bắt lửa: Bê tông không bắt lửa như gỗ, vì thế nếu Công trình có lỡ
xảy ra hỏa hoạn thì tốc độ cháy sẽ không nhanh như nhà gỗ. Nếu đám cháy không quá
lớn thì Công trình vẫn được bảo vệ.
- Tính giữ nhiệt: Bê tông là loại vật liệu giữ nhiệt, nếu sử dụng điều hòa làm
mát hay quạt sưởi thì nhiệt độ trong phòng được giữ ổn định chứ không bị truyền qua
môi trường bên ngoài nên sẽ tiết kiệm được năng lượng.
Quy trình Công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty
Kho đá Kho cát
Phều đá 1 Phều đá 2 Phều đá 3
Cân cốt liệuPhụ
gia
Cân phụ gia
Nước
Xi măng
Cân xi măng
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 30
Sơ đồ 2. 1 - Quy trình Công nghệ sản xuất bê tông thương phẩm
Đầu tiên, Ở trạm trộn bê tông các nguyên vật liệu cần đáp ứng về độ sạch không
lẫn tạp chất, nguyên vật liệu phải rõ nguồn gốc
Các nguyên vật liệu được tập trung và đưa vào máng chứa, trước khi trộn thì ngyên
vật liệu được cân theo tỷ lệ mà bộ phận kỹ thuật đã định trước để đảm bảo đúng cấp phối
cho từng mác bê tông. Mác bê tông thương phẩm 200, 250, 300 có từng Công thức và cách
trộn vật liệu khác nhau. Các mác bê tông tươi càng cao thì vật liệu sẽ tăng lên.
Sau khi cân nguyên vật liệu thì hệ thống băng chuyền tự động đưa thành phần
nguyên vật liệu vào trong thùng trộn, đồng thời những silo chứa nước, chất phụ gia
cũng tự động bơm vào thành phần nguyên liệu và trộn sau khi hoàn thành các bước
trên việc xả bê tông tươi lên các thùng của xe chuyên chở bê tông tươi và được di
chuyển đến các Công trình như yêu cầu.
Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp:
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty là sản xuất bê tông tươi, bê tông đúc sẵn,
ống bi,... đây là sản phẩm chủ yếu và đặc trưng của Công ty. Mỗi sản phẩm bê
tông có sự khác nhau về định mức vật tư. Mỗi loại sản phẩm có những định mức
về nguyên liệu và giá thành sản phẩm khác nhau tùy vào hình thức cung cấp sản
phẩm cho khách hàng.
Cân nước
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 31
Việc trộn bê tông thực hiện bằng máy, sản phẩm được bán theo đơn đặt hàng do
đó không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Sản xuất cung ứng ống bi các loại và bê tông thương phẩm cho các Công trình,
liên lạc với các chủ đầu tư cung ứng bê tông tươi và ống bi đến các nhà đầu tư, xây
dựng các Công trình Công nghiệp, dân dụng, giao thông thủy lợi..., vận chuyển thuê
cho các đơn vị khác trong và ngoài tỉnh.
- Đảm bảo tuân thủ chặt chẽ các quy định của trình tự xây dựng cơ bản do Nhà
nước ban hành, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, an toàn giao thông.
- Lo đủ việc làm cho cán bộ - Công nhân lao động, cải thiện đời sống Công nhân,
thực hiện đầy đủ chính sách cho người lao động, chấp hành tốt chủ trương đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, làm tròn nghĩa vụ trích nộp ngân sách
Nhà nước và quy định của địa phương.
- Bảo toàn, phát triển tốt nguồn vốn, có lãi để tạo thêm nguồn vốn tái bổ sung
cho sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh để đưa
Công ty ngày càng phát triển bền vững.
- Thực hiện các nhiệm vụ của đại hội đồng cổ đông đề ra.
Trong những năm qua Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng TT-Huế đã cung
ứng bê tông cho các Công trình trên địa bàn TT.Huế - Quảng Trị - Quảng Bình - Đà
Nẵng như: Công trình có khối lượng bê tông lớn và cao tầng như: Vin com, nhà ở xã
hội, chung cư Xuân Phú, Đại học sư phạm, Ngân hàng Công Thương, Đô thị Phú Mỹ
An, Điện lực, cảnh sát giao thông, Đại học y, May Hanet Phú Bài, nhà máy nước,
2.1.4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
Trư
ờ g
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 32
Sơ đồ 2. 2 - Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Bê tông và Xây dựng TT Huế
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Ghi chú:
2.1.4.2. Chức năng, nhệm vụ của các phòng ban
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, bao gồm
tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi năm một lần. Đại hội đồng cổ
đông thông qua quyết định về các vấn đề như báo cáo tài chính hằng năm, số lượng
thành viên hội đồng quản trị, bầu, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm
soát bằng hình thức bỏ phiếu kín, mức cổ tức chia cho các loại cổ phần,... và các vấn
đề khác theo quy định của pháp luật.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan đại diện trực tiếp cho chủ sở hữu vốn của Nhà
nước và các cổ đông tại Công ty CP Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế, có quyền
nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc xác định, thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của cổ đông và Công ty (trừ những vấn đề thuộc Đại
hội cổ đông giải quyết)
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 33
- Ban kiểm soát: Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ theo Nghị quyết của Đại hội
đồng cổ đông và điều lệ Công ty đã thông qua, về Công tác kiểm tra, giám sát tính hợp
pháp, chính xác, trung thực trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
kiểm tra ghi chép sổ sách kế toán, báo cáo kết quả kiểm tra tài chính và chấp hành điều
lệ, các nghị quyết, quyết định của Công ty và Đại hội đồng cổ đông về mọi hoạt động
của Công ty.
- Giám đốc: Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty do Hội đồng
quản trị bổ nhiệm, thực hiện nhiệm vụ điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng ngày cho Công ty như phụ trách tổ chức nhân sự, tài chính của Công ty, quản lý
sản xuất...
- Phó giám đốc: Phó giám đốc được Hội đồng quản trị bổ nhiệm để giúp giám
đốc điều hành Công việc trong Công ty theo sự phân Công và ủy quyền của giám đốc.
Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được
phân Công.
- Trạm bê rông Tứ Hạ: Bao gồm 3 bộ phận chính với các chức năng:
Bãi chứa cốt liệu: Là một khoảng đất trống để chứa cốt liệu như cát, đá,...
Hệ thống máy trộn bê tông: Bao gồm hệ thống thùng chứa liên kết với hệ thống
định lượng dùng để xác định chính xác tỷ lệ các loại nguyên vật liệu cấu tạo nên bê
tông. Băng tải dùng để đưa cốt liệu vào thùng trộn và gồm máy bơm nước, máy bơm
phụ gia, xi lô chứa xi măng, vít tải xi măng, thùng trộn bê tông, hệ thống khí nén.
Hệ thống cung cấp điện: Cung cấp điện cho các động cơ và thiết bị trong trạm.
- Xưởng ống cống ly tâm: Xưởng ống cống ly tâm bao gồm hệ thống thiết bị,
máy móc và đội ngũ Công nhân thực hiện sản xuất sản phẩm ống cống các loại để
cung cấp ra thị trường tiêu thụ.
- Đội xe máy: Làm nhiệm vụ vận chuyển vật tư, sản phẩm cung cấp cho các đơn
vị khách hàng và các đơn vị thi Công một cách nhanh chóng, kíp thời, đảm bảo đúng
thời gian, tiến độ.Quản lý máy móc, thiết bị trong toàn bộ Công ty phục vụ sản xuất và
thi Công trên Công trường.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 34
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực thực hiện
Bộ luật lao động, nội quy lao động của Công ty; Phối hợp với các phòng chức năng
nghiệp vụ để kiểm tra đánh giá năng lực thực tế của cán bộ Công nhân viên toàn Công
ty; Chỉ đạo theo dõi thực hiện tổng kết Công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tổ chức
thi nâng bậc thợ, kế hoạch đào tạo; Đề xuất quy chế nội bộ trong lĩnh vực phòng quản
lý.
- Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho giám đốc trong Công tác quản lý, sử
dụng nguồn vốn Công ty đạt hiểu quả cao nhất; Thực hiện nguyên tắc hoạt động tài
chính kế toán theo luật định; Lập kế hoạch tài chính năm trên cơ sở kế hoạch sản xuất,
kiểm tra, hướng dẫn các hoạt động tài chính, kế toán các đội, xưởng trực tiếp thao tác
nghiệp vụ kế toán cho các bộ phận trong Công ty tạo sự thống nhất trong thanh toán và
hạch toán; Tổng hợp và phân tích quyết toán hoạt động kinh tế của Công ty hàng quý
và năm; Chịu trách nhiệm quản lý vốn nhà nước, cổ đông tại Công ty và thực hiện
đúng chế độ sử dụng vốn, tài sản, chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo
quy định của Nhà nước và các quy chế của Công ty.
- Phòng kỹ thuật, kế hoạch tiếp thị: Bộ phận kế hoạch – tiếp thị: Lập kế hoạch
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từng tháng, quý, năm và báo cáo thống kê.
tổng hợp, phân tích kế hoạch; Quan hệ với chủ đầu tư các ngành, khách hàng để tìm
kiếm Công việc, tiêu thụ sản phẩm do Công ty sản xuất; Thu thập thông tin, tìm hiểu
nhu cầu thị trường để đề xuất đầu tư phù hợp.
Bộ phận quản lý thi Công xây lắp và sản phẩm của Công ty: Thực hiện và chịu
trách nhiệm hướng dẫn, giám sát, kiểm tra quá trình thi Công xây lắp và sản xuất sản
phẩm ở các phân xưởng; Tiếp nhận hồ sơ tài liệu từ bộ phận kế hoạch nghiệm thu kỹ
thuật kỹ thuật, nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu bàn giao, hoàn thành hồ sơ ngiệm thu
chuyển phòng tài vụ; Chỉ đạo và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kỹ thuật thi Công ở
xưởng, trạm trộn, Công trình đảm bảo chất lượng mỹ thuật, kỹ thuật, kiểm tra và đánh
giá chất lượng trước khi bàn giao Công trình sản phẩm cho đơn vị sử dụng.
Bộ phận quản lý thiết bị và sản xuất sản phẩm: Kiểm tra việc thực hiện từng nội
dung Công việc theo từng loại hợp đồng với khách hàng để có kế hoạch chỉ đạo sản
Tr
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 35
xuất đúng tiến độ giao hàng, quản lý xe máy, thiết bị, lập kế hoạch sửa chữa và bảo
hành hàng năm; Tổ chức tốt Công tác thống kê ở xưởng sản xuất, theo dõi từng Công
đoạn của quá trình sản xuất làm cơ sở xây dựng định mức kinh tế, kỹ thuật, định mức
lao động tiền lương cho Công nhân.
2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Sơ đồ 2. 3 - Sơ đồ tổ chức phòng kế toán tại Công ty
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Ghi chú:
Bộ máy kế toán tại Công ty đóng vai trò quan trọng, đảm nhận việc ghi chép tất
cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty nhằm phản ánh kịp thời, chính xác, đầy
đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, định kỳ lập báo cáo tài chính lên giám đốc và cơ
quan quản lý thuế của Nhà nước. Phòng kế toán ở Công ty gồm 6 người, trong đó có 3
người có trình độ đại học và 3 người có trình độ cao đẳng, các nhân viên kế toán đảm
nhận phần Công việc phù hợp với năng lực của bản thân.
Chức năng của các bộ phận:
- Kế toán trưởng: Là trợ thủ cho giám đốc trong kinh doanh và chịu trách nhiệm
trước giám đốc về mọi hoạt động của phòng kế toán cũng như các hoạt động của Công
ty có liên quan đến tài chính và theo dõi các hoạt động tài chính của Công ty; Tổ chức
Công tác kế toán thống kê trong Công ty phù hợp với chế độ tài chính của Nhà nước;
Thực hiện các chính sách chế độ Công tác tài chính kế toán; Kiểm tra tính pháp lý của
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
Kế toán bán
hàng, Công
nợ
Kế toán
thanh toán
Kế toán vật
tư, giá
thành, HTK
Thủ quỹ
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 36
các hợp đồng; Tổng hợp vốn kinh doanh, trực tiếp chỉ đạo kiểm tra, giám sát phần
nghiệp vụ đối với các kế toán viên.
- Kế toán tổng hợp: Giúp kế toán trưởng phụ trách tổng hợp về số liệu nhập, xuất
hàng và xác định kết quả kinh doanh; Theo dõi và quản lý tình hình tăng giảm tài sản
cố định của toàn doanh nghiệp, bảo quản, lưu trữ các chứng từ, hồ sơ, sổ sách kế toán,
lập báo cáo nội bộ cho bên ngoài doanh nghiệp theo định kỳ báo cáo hoặc có yêu cầu
đột xuất.
- Kế toán bán hàng, Công nợ: Tổ chức ghi chép tình hình tiêu thụ của doanh
nghiệp, kiểm tra tình hình thanh toán với người mua, theo dõi các khoản nợ phải thu;
Theo dõi các khoản nợ phải trả của người bán và các khoản phải thu của khách hàng,
và các khoản dự phòng khó đòi của khách hàng; Theo dõi các khoản thu, chi vốn bằng
tiền thực hiện kiểm tra đối chiếu số lượng thường xuyên với thủ quỹ để đảm bảo quản
lý giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền, phát hiện kịp thời các khoản chi bằng tiền, các
khoản nợ khó đòi; Thực hiện việc giám sát và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh về thu
chi theo đúng quy định và chế độ Nhà nước.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản thu, chi vốn bằng tiền; Thực hiện
kiểm tra đối chiếu số lượng thường xuyên với thủ quỹ để đảm bảo quản lý giám sát
chặt chẽ vốn bằng tiền, phát hiện kịp thời các khoản chi bằng tiền, các khoản nợ khó
đòi; Thực hiện việc giám sát và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh về thu chi theo đúng
quy định và chế độ Nhà nước.
- Kế toán vật tư, giá thành, hàng tồn kho: Chịu trách nhiệm mở các sổ sách chi
tiết theo dõi toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến sự hình thành và
hao phí nguyên vật liệu Công ty; Tập hợp tất cả các chi phí liên quan từ đó tính đúng,
tính đủ giá thành cho từng đơn vị sản phẩm của Công ty; Kiểm tra đối chiếu các số
liệu về vật tư; Thực hiện việc tổ chức ghi chép, theo dõi lượng hàng nhập, xuất và theo
dõi lượng hàng tồn kho theo từng ngày, tháng, quý, năm.
- Thủ quỹ: Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ có đầy đủ các chữ
ký của từng người có trách nhiệm, thủ quỹ mới tiến hành việc thu, chi; Đồng thời theo
dõi tồn kho quỹ tiền mặt hằng ngày, đối chiếu tồn quỹ thực tế với sổ sách để phát hiện
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 37
những sai sót và xử lý kịp thời, đảm bảo tồn quỹ thực tế tiền mặt cũng bằng số dư trên
sổ sách.
2.1.6. Chế độ và chính sách kế toán đang áp dụng tại Công ty
Chế độ kế toán áp dụng
Công ty hiện nay đang áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 200/2014/TT - BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Chinh sách kế toán được áp dụng tại Công ty
Niên độ kế toán: Công ty áp dụng theo năm, năm kế toán trùng với năm dương
lịch từ 01/01 đến 31/12.
Đơn vị tiền tệ dùng để ghi sổ kế toán và trình bày trong Báo cáo tài chính: Việt
Nam Đồng (VNĐ).
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho của Công ty được hạch toán
theo phương pháp kê khai thường xuyên. Giá xuất kho của hàng tồn kho được tính
theo phương pháp bình quân gia quyền.
Phương pháp tính thuế GTGT: Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ hữu hình được khấu hao theo phương
pháp đường thẳng. Mức khấu hao được xác định căn cứ vào nguyên giá và thời gian
hữu dụng ước tính của tài sản. Thời gian khấu hao phù hợp với thông tư số
45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính. Cụ thể:
Loại tài sản Thời gian khấu hao (năm)
Nhà cửa, vật kiến trúc 6 - 10
Máy móc, thiết bị 6 - 8
Phương tiện vận tải, truyền dẫn 6 – 8
Thiết bị dụng cụ quản lý 3 - 5
Phương pháp tính giá thành: Theo phương pháp trực tiếp theo định mức do
Công ty quy định dựa trên những tiêu chuẩn của nhà nước.
Hình thức kế toán đang áp dụng tại Công ty
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 38
Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng TT- Huế đang áp dụng phần mềm kế toán
BRAVO. Phần mềm này đã được doanh nghiệp kinh doanh phần mềm cài đặt và sửa
đổi phù hợp với tình hình kế toán tại Công ty.
Sơ đồ 2. 4 - Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán máy
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi
Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế
sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào
sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái) và các sổ, thẻ kế toán chi
tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao
tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với
số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo
thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu
giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi
bằng tay.
2.2. Phân tích tình hình lao động Công ty giai đoạn 2017 – 2019
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sổ kế toán:
Sổ tổng hợp, sổ chi
tiết
Báo cáo tài chính
Tr
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 39
Bảng 2. 1 - Tình hình lao động của Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2017 – 2019
ĐVT: Người
Chỉ tiêu Năm So sánh2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018
SL % SL % SL % +/- % +/- %
Tổng số lao động 98 100 98 100 90 100 0 0,00 (8) (8,16)
Phân tích theo tính chất Công việc
+ Gián tiếp 30 30,61 30 30,61 30 33,33 0 0,00 0 0,00
+ Trực tiếp 68 69,39 68 69,39 60 66,67 0 0,00 (8) (11,76)
Phân tích theo trình độ lao động
+ Đại học 18 18,37 18 18,37 18 20,00 0 0,00 0 0,00
+ Cao đẳng 5 5,10 5 5,10 3 3,33 0 0,00 (20) (40,00)
+ Trung cấp 5 5,10 5 5,10 5 5,56 0 0,00 0 0,00
+ Công nhân kỹ thuật 70 71,43 70 71,43 64 71,11 0 0,00 (6) (8,57)
Phân tích theo giới tính
+ Nam 92 93,88 92 93,88 84 93,33 0 0,00 (8) (8,70)
+ Nữ 6 6,12 6 6,12 6 6,67 0 0,00 0 0,00
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Nhận xét:
Qua bảng 2.1 ta thấy tổng số lao động của Công ty qua 3 năm không có quá
nhiều biến động cụ thể năm 2017 và năm 2018 số lượng lao động không thay đổi với
tổng số lao động của toàn Công ty là 98 người đến năm 2019 tổng số lao động giảm
còn 90 người, giảm 8 người so với năm 2018 với tốc độ giảm 8,16%. Nguyên nhân
giảm do một số nhân viên kỹ thuật và lái xe xin nghỉ và chuyển Công tác.
- Theo tính chất Công việc: Đặc thù của Công ty chuyên về sản xuất nên số
lượng lao động trực tiếp luôn chiếm tỷ trọng cao hơn nhiều so với lao động gián tiếp.
Cụ thể năm 2017 số lao động trực tiếp là 68 người và lao động gián tiếp là 30 người,
năm 2018 số lao động trực tiếp và gi...Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 87
Có ba nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu ROE là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
ROS, vòng quay tổng tài sản TAT, tỷ suất tổng tài sản bình quân trên Vốn CSH bình
quân. Như vậy điểm khác biệt giữa ROE và ROA là nhân tố FLM. Đúng như vậy dựa
vào bảng phân tích trên và những gì đã phân tích ở chỉ tiêu ROA, ta thấy tác động của
hai nhân tố ROS và TAT lên ROA cũng giống như lên ROE. Do đó để biết thêm sự
thay đối ROE phải xét đến FLM.
Chỉ tiêu FLM cũng có xu hướng biến động giống TAT, có xu hướng giảm dần
qua các năm. Cụ thể, chỉ tiêu FLM năm 2017 là 2,25 lần có nghĩa là bình quân 1 đồng
Vốn CSH Công ty bỏ vào thì sẽ tạo ra 2,42 đồng tài sản. Đến năm 2018 chỉ tiêu này hạ
xuống còn 2,25 đồng, ứng với tốc độ giảm là 6,88%. Nguyên nhân là vì tổng tài sản và
Vốn CSH bình quân đều tăng lên nhưng tốc độ tăng của TTS bình quân nhỏ hơn tốc
độ tăng của Vốn CSH bình quân (3,55% < 11,20%). Cùng với xu hướng đó tỷ số này
tiếp tục giảm xuống còn 2,02 lần, tương ứng giảm 0,23 lần so với năm 2018. Nguyên
nhân là vì TTS bình quân có tộc độ giảm xuống, trong khi Vốn CSH lại có xu hướng
tăng lên.
Tổng hợp lại các tác động của đòn bẩy tài chính, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
và vòng quay tổng tài sản đã làm cho chỉ tiêu ROE giảm xuống ở năm 2018 sau đó
tăng trở lại ở năm 2019. Để biết thêm được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên chỉ
tiêu ROE, ta tiếp tục phân tích bản số liệu sau:
Bảng 2. 16 - Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố lên ROE
Năm Biến độngROE
Ảnh hưởng của các nhân tố
FLM TAT ROS
2018/2017 -16,56 -2,09 -0,67 -13,80
2019/2018 6,92 -1,34 -0,18 8,44
Qua bảng phân tích trên ta thấy chỉ tiêu ROE có nhiều biến động trong giai
đoạn 2017 – 2019 do ảnh hưởng của ba nhân tố sau đây:
Năm 2018, chỉ tiêu ROE giảm 16,56 lần so với năm 2017. Ảnh hưởng cụ thể
như sau:
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 88
+ Tỷ suất tổng tài sản bình quân trên Vốn CSH bình quân (FLM) giảm đi 0,17 lần,
tương ứng với tốc độ giảm 6,88% đã làm cho chỉ tiêu ROE giảm 2,09 lần.
+ Vòng quay tổng tài sản giảm 2,00 vòng tương ứng với tốc độ giảm là 2,35% đã
làm cho chỉ tiêu ROE giảm đi 0,67 lần.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) giảm 3,07 lần, ứng với tốc độ giảm là
51,25% đã làm cho chỉ tiêu ROE giảm xuống 13,80 lần.
Tổng hợp các tác động của ba nhân tố trên lảm cho ROE giảm đi trong năm
2018. Trong đó, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đóng vai trò là nhân tố hạt nhân ảnh
hưởng lớn nhất lên ROE. Điều này cho thấy Công tác quản trị chi phí của Công ty
trong năm 2018 là kém hiệu quả, chưa kiểm soát tốt.
Năm 2019, chỉ tiêu ROE tăng trưởng trở lại, tương ứng tăng 6,92 lần so với
năm 2018, do ảnh hưởng của các nhân tố như sau:
+ Tỷ suất tổng tài sản bình quân trên Vốn CSH bình quân (FLM) giảm đi 0,23 lần,
tương ứng với tốc độ giảm 10,10%, kéo theo chỉ tiêu ROE giảm xuống 2,03 lần.
+ Vòng quay tổng tài sản giảm 0,02 vòng tương ứng với tốc độ giảm là 1,25% đã
làm cho chỉ tiêu ROE giảm đi 0,18 lần.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) tăng 2,12 lần, ứng với tốc độ tăng là
72,69% đã giúp cho chỉ tiêu ROE tăng lên 8,44 lần.
Trong năm 2019, ROE đã tăng trưởng trở lại cho thấy đây là một tín hiệu đáng
mừng, song sự tăng lên này lại phụ thuộc duy nhất vào nhân tố ROS cho thấy Công ty
chưa thực sự tận dụng tốt năng lực của đòn bẩy tài chính, mà chỉ tập trung vào việc
giám sát chi phí. Do đó để đẩy mạnh khả năng sinh lời trong các giai đoạn tới, Công ty
cần khai thác thêm các nhân tố còn lại nhằm duy trì cũng như nâng cao hiệu quả sản
suất kinh doanh.
2.3.2.6. Phân tích mức độ sử dụng chi phí
Mức độ sử dụng chi phí các chỉ tiêu tỷ lệ có tử số là các chi phí cần nghiên cứu
và mẫu số là doanh thu thuần trong kỳ kinh doanh. Nhóm chỉ tiêu này được nghiên
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 89
cứu để xem xét độ lớn của các loại chi phí, phục vụ công tác theo dõi, quản lý và xác
định nguyên nhân giúp cải thiện tình hình tài chính.
Bảng 2. 17 - Mức độ sử dụng chi phí của Công ty trong giai đoạn 2017 – 2019
Năm
Chỉ tiêu ĐVT 2017 2018 2019
2018/2017 2019/2018
(+/-) (%) (+/-) (%)
1. Doanh thu thuần Tỷ.Đồng 158,31 160,08 148,76 1,76 1,11 (11,32) (7,07)
2. Giá vốn hàng bán Tỷ.Đồng 134,72 138,11 126,97 3,38 2,51 (11,14) (8,07)
3. Chi phí bán hàng Tỷ.Đồng 5,34 3,07 1,95 (2,27) (42,53) (1,12) (36,44)
4. Chi phí quản lý Tỷ.Đồng 7,51 12,46 9,76 4,95 65,94 (2,71) (21,73)
5. Tỷ suất giá vốn
hàng bán % 85,10 86,28 85,35 1,18 1,38 (0,93) (1,08)
6. Tỷ suất chi phí
bán hàng % 3,37 1,92 1,31 (1,46) (43,16) (0,61) (31,61)
7. Tỷ suât chi phí
quản lý % 4,74 7,79 6,56 3,04 64,12 (1,23) (15,77)
(Nguồn: Số liệu tính toán từ BCTC của Công ty)
Nhóm chỉ tiêu về mức độ sử dụng chi phí được tính toán nhằm phân tích sự biến
động tỷ lệ các loại chi phí trong tương quan so sánh với doanh thu, từ đó các nhà quản
trị nhận diện được tình hình sử dụng chi phí hiện tại và kết quả của các biện pháp cải
thiện chi phí qua từng năm.
Tỷ suất giá vốn hàng bán
Tại Công Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế, giá vồn hàng bán là
chi phí ảnh hưởng lớn nhất đến lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp, theo đó tỷ
suất giá vốn hàng bán trên doanh thu luôn duy trì ở mức cao và có xu hướng biến động
không thống nhất trong giai đoạn phân tích. Cụ thể:
Năm 2017, giá vốn chiếm 85,10% doanh thu thuần, đây là mức thấp nhất trong 3
năm, và cũng là yếu tố làm cho lợi nhuận sau thuế ở mức cao nhất (9,48 tỷ đồng). Qua
năm 2018, con số này không dừng lại ở đó mà nâng lên thành 86,28%, có nghĩa là
trong 100 đồng doanh thu thuần thì có đến 86,30 đồng giá vốn hàng bán, tăng với tốc
độ là 1,38% so với doanh thu năm 2017. Nguyên nhân là trong năm 2018 chi phí
nguyên vật liệu có sự biến động đáng kể (Nguồn: vatlieuxaydung.org.vn), điều đó làm
cho tốc độ tăng của giá vốn hàng bán lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần. Trong
năm 2019, cùng với xu hướng biến động của doanh thu, tỷ suất giá vốn hàng bán giảm
Trư
ờ g
Đa
̣i ho
̣c K
in
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 90
xuống còn 85,40%, giảm 1,08% so với năm 2018, nhưng chênh lệch không nhiều so
với giai đoạn năm 2017 – 2018. Từ kết quả phân tích trên ta thấy biến động của giá
vốn hàng bán luôn đi cùng với xu hướng biến động của doanh thu, đồng thời luôn chịu
sự tác động từ yếu tố đầu vào phục vụ trực tiếp quá trình sản xuất, nhận thấy được tình
hình đó Công ty đã có thao tác trong khâu chuẩn bị đó là tiến hành trích trữ nguyên
liệu vật liệu cuối năm tài chính 2019 là 3,09 tỷ đồng gấp hơn 2 lần so với năm 2018.
(Nguồn: Thuyết minh BCTC của Công ty năm 2019).
Tỷ suất chi phí bán hàng
Qua biểu đồ ta thấy tỷ suất chi phí bán hàng có tốc độ giảm dần qua từng năm,
đây là một kết quả tốt cho thấy Công ty đã rất chú trọng đến khâu quản trị chi phí bán
hàng. Cụ thể:
Năm 2017, tỷ suất chi phí bán hàng là 3,37% doanh thu, có nghĩa trong 100 đồng
doanh thu thuần thì có 3,37 đồng chi phí BH. Qua năm 2018, con số này giảm xuống
còn 1,92%, tương ứng với tốc độ giảm là 43,16%. Nguyên nhân là do trong năm 2018,
doanh thu của ống bi giảm mạnh nên kéo theo chi phí bán hàng cũng giảm tương ứng.
Đến năm 2019, tỷ suất chi phí bán hàng tiếp tục giảm xuống còn 1,31%, tương ứng với
tốc độ giảm là 31,61%. Nguyên nhân là do tốc độ giảm của CPBH lớn hơn nhiều so
với tốc độ giảm của doanh thu thuần
Tỷ suất chi phí quản lý
Tại Công ty, tỷ suất CPQL có xu hướng biến động không thống nhất. Cụ thể,
năm 2017 tỷ lệ phần trăm trên doanh thu của chi phí quản lý là 4,74%, có nghĩa cứ 100
đồng doanh thu thuần thì sẽ có 4,74 đồng chi phí quản lý. Khi xét về mặt tương đối thì
ta thấy đây là một tỷ lệ khá nhỏ, nhưng khi đối chiếu qua số tuyệt đối thì hẵn nó là vấn
đề cần xem xét. Điều này được thể hiện ở năm 2018, khi tỷ suất chi phí quản lý tăng
lên thành 7,79%, tương ứng với tốc độ tăng là 64,12%. Nguyên nhân của sự gia tăng
đột biến này do trong thành phần cấu tạo nên chi phí phí quản lý có một khoản mục
chi phí có tốc độ gia tăng rất mạnh, đó là chi phí dự phòng điều này làm ảnh hưởng
đến CPQL nói riêng cũng như lợi nhuận kế toán nói chung. Nguyên nhân là do nợ xấu
phải trích lập dự phòng trong năm 2018 ghi nhận giá trị là 14,65 tỷ đồng tăng đến 5,29
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 91
tỷ đồng so với năm 2017 (Nguồn: Thuyết minh BCTC của Công ty năm 2017, 2018),
làm cho giá trị CPQL tăng lên dẫn đến là tỷ suất chi phí quản lý tăng lên mạnh. Đây là
hệ quả của chính sách thu hồi nợ của Công ty, còn rất yếu kém. Đến năm 2019, tỷ số
này giảm xuống còn 6,56% tuơng ứng với tốc độ giảm là 15,77%. Kết quả này là do
tốc độ giảm của chi phí quản lý lớn hơn so với tốc độ giảm của doanh thu thuần
(21,73% > 7,07%), và nguyên nhân dẫn đến chi phí QLDN giảm là do khoản nợ xấu
được trích lập dự phòng giảm đi so với năm 2018.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN CẢI THIỆN TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
3.1. Đánh giá chung tình hình tài chính của Công ty
Là một Công ty kinh doanh trong lĩnh vực Bê tông và xây dựng do đó kết quả
hoạt động Công ty luôn chịu sự tác động rất nhiều phía như môi trường kinh tế, chính
trị, văn hóa cũng như các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Trong thời gian qua tình
hình tài chính của Công ty mặc dù có nhiều biến động song kết quả kinh doanh luôn có
lãi điều này cho thấy cán bộ Quản lý của Công ty là những người dày dặn kinh
nghiệm, biết cách xoay chuyển tình thế nhưng bên cạnh đó cũng phải kể đến đội ngũ
nhân viên, họ là những người tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh và luôn tận
tâm, tận lực với công việc.
Trong quá trình thực tập tại Công ty được tiếp xúc với các anh chị nhân viên
cũng như trong bộ máy kế toán cộng với quá trình phân tích tình hình tài chính của
Công ty em xin đánh giá một số ưu điểm và hạn chế sau:
3.3.1. Ưu điểm
- Công ty là một doanh nghiệp có quy mô lớn về việc cung ứng bê tông thương
phẩm và ống cống có chổ đứng nhất định trên thị trường, do đó được nhiều khách
hàng tin tưởng và lựa chọn
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 92
- Tận dụng lợi thế khi liên kết với Công ty lớn như Công ty Cổ phần Xây lắp
thừa Thiên Huế (là trong số những Công ty có tiếng trong lĩnh vực xây dựng tại địa
bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế) do đó mang về cho Công ty những dự án, công trình có giá
trị đổ bê tông lớn.
- Công ty có số lượng các phương tiện truyền dẫn và vận tải lớn, do đó có thể
nâng cao được năng xuất luân chuyển bê tông một cách nhanh chóng và kịp thời.
- Về mặt giá trị lẫn tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu ngày càng tăng lên trong giai
đoạn 2017 – 2019 điều đó cho thấy, sức mạnh tài chính của Công ty ngày càng tăng,
tính tự chủ ngày càng được nâng cao.
- Khoản mục nợ phải trả có xu hướng giảm dần cho thấy Công ty ít chịu gánh
nặng trong việc thanh toán nợ.
3.1.2. Nhược điểm
- Khả năng sinh lời của Công ty không có xu hướng biến động ổn định trong
giai đoạn phân tích.
- Chí phí quản lý luôn duy trì ở mức cao gây ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận
Công ty.
- Lợi nhuận còn lại khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty còn ở
mức thấp, mặc dù doanh qua các năm điều ở mức rất lớn, hầu hết thu nhập đã chi trả
cho rất nhiều khoản chi phí.
- Kết cấu vốn mặc dù ít biến động, nhưng Công ty chưa khai thác hết khả năng
của nó. Cụ thể là Công ty chỉ tập chung chỉ yếu vào các khoản nợ ngắn hạn trong khi
đó chưa khai thác hiệu quả nợ trung hạn, dài hạn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
- Khoản phải thu của Công ty rất cao do chính sách quản lý khoản phải thu
doanh nghiệp chưa được quan tâm, điều này làm ảnh hưởng đến khả năng thanh
khoản. Vòng quay khoản phải thu có xu hướng giảm, Công ty bị chiếm dụng vốn
nhiều. Bên cạnh đó tốc độ luân chuyển hàng tồn kho cũng giảm dần.
- Khả năng thanh toán tức thời của Công ty ở mức tương đối thấp, dể rạo ra rủi
ro thanh toán.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣ K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 93
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản, tài sản lưu động của các năm giảm dần, cho
thấy khả năng quản lý tài sản của Công ty đang kém dần.
- Công ty chưa chú trọng vào kế hoạch đầu tư TSCĐ, trong khi các tài sản này
đã gần khấu hao hết.
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty
3.2.1. Điều chỉnh cơ cấu vốn hợp lý
Mục tiêu, chính sách hoạt động của Công ty trong nhiều giai đoạn khác nhau là
khác nhau song điều có mục đích chung là tối đa lợi ích của vốn chủ sở hữu, tất là tối
đa tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trong phạm vi mức độ rủi ro cho phép. Cụ thể
là hiện nay hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu chưa ổn định, để tăng hệ số sinh lời trên
Vốn CSH (ROE) thì đòi hỏi Công ty phải giảm vốn chủ sở hữu. Nhưng điều này là
không hợp lý đối với cơ cấu nguồn vốn của Công ty vì vốn dĩ Công ty hoạt động với
quy mô lớn nên phải đòi hỏi cơ cấu vốn CSH ở mức khá cao nhằm duy trị được năng
lực tự chủ, hạn chế được rủi ro thanh toán. Do đó Công ty cần tăng doanh thu, tiết
kiệm chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đẩy mạnh kết quả kinh doanh.
Chính vì vậy xây dựng một cơ cấu tài chính tối ưu sẽ hạn chế rủi ro có thể có đối với
Công ty.
Đồng thời hiện nay, với cơ cấu vốn Công ty như đã phân tích, ta thấy tỷ lệ nợ
trên vốn chủ sở hữu chưa cao, song cơ cấu nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn so với nợ
dài hạn, vì vậy Công ty cần điều chỉnh để có sự cân bằng hơn. Thay vì vay ngắn hạn
nhiều thì Công ty nên chuyển sang vay dài hạn hoặc trung hạn để hạn chế sự gia tăng
áp lực thanh toán nợ đến hạn.
3.2.2. Quản lý các khoản phải thu
Đây là công tác vô cùng quan trọng mà Ban lãnh đạo Công ty nên quan tâm
nhiều hơn. Để phát huy vai trò tự chủ về tài chính, đảm bảo tăng nhanh vòng quay của
vốn lưu động, Công ty cần phải có các biện pháp hữu hiệu, nhằm hạn chế vốn bị chiếm
dụng quá nhiều làm giảm hiệu quả kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của Công ty nói riêng. Thực hiện chính sách thu hồi tiền linh hoạt, mềm dẻo, vừa
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 94
không làm mất thị trường, vừa thu hồi các khoản nợ day dưa khó đòi. Bởi lẽ trên thực
tế nếu Công ty thực hiện các biện pháp quá cứng rắn sẽ dẫn đến mất mối quan hệ làm
ăn. Vì thế, Công ty có thể áp dụng một trong các biện pháp sau:
Đối với khách hàng mua lẽ với số lượng nhỏ, Công ty nên thực hiện chính sách
mua hàng trả tiền ngay, không để nợ.
Đối với khách hàng lớn trước khi ký hợp đồng, Công ty cần phân loại khách
hàng, tìm hiểu kỷ khả năng thanh toán của họ, nếu vấn đề trên là không khả thi, thì
Công ty thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro không thanh toán như: yêu cầu đặt
cọc, trả trước một phần giá trị hợp đồng, giới hạn tín dụng.
Tăng cường các biện pháp để khách hàng thanh toán tiền hàng như sử dụng
chiết khấu bán hàng, giảm giá, chiết khấu cho những khách hàng quen thuộc. Nếu thực
hiện được điều này sẽ tạo cơ hội cho công tác thu hồi nợ nhanh hơn, hạn chế được tình
trạng thanh toán chậm.
Khi gần đến thời hạn thu nợ khách hàng, kế toán nên gọi điện hoặc gửi mail
nhắc nhở gần đến thời gian khách hàng phải thanh toán để khách hàng kịp chuẩn bị.
Khi đến thời hạn thanh toán mà khách hàng chưa thanh toán thì kế toán đến gặp
trực tiếp khách hàng để đòi nợ, đặt biệt là Công ty nên cân nhắc đưa ra cụ thể những
khoản bồi thường hợp đồng mà khách hàng phải trả, nếu trả không đúng hạn, vì điều
đó sẽ ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của họ do đó họ sẽ cân nhắc nhanh chóng
trả nợ để mối quan hệ đối tác làm ăn hai bên vẫn tốt.
Nếu đã đến trực tiếp đòi nợ và gia hạn thêm thời gian mà khách hàng không trả
thì phải ủy quyền cho người đại diện thực hiện thủ tục pháp lý theo quy định.
Công ty nên có một đội nhóm thu hồi nợ, đàm phán với khách hàng để họ thanh
toán, phải có chính sách thưởng, tăng lương đối với nhân viên có kết quả thu hồi nợ
tốt.
3.2.3. Quản trị tiền mặt
Dự trữ tiền mặt là điều tất yếu mà Công ty phải làm để đảm bảo khả năng thanh
toán cụ thể là thực hiện các giao dịch kinh doanh hàng ngày cũng như đáp ứng nhu cầu
về phát triển kinh doanh trong từng giai đoạn. Tiền mặt chiếm tỷ trọng lớn trong kết
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 95
cấu tài chính giúp cho Công ty chủ động linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, tuy nhiên tiền mặt chiếm tỷ trọng quá cao cũng không tốt, gây ứ đọng vốn, tăng
rủi ro về tỷ giá, tăng chi phí sử dụng vốn hơn nữa, sức mua của đồng tiền có thể giảm
sút nhanh do lạm phát. Và nếu Công ty dự trữ quá ít tiền mặt thì không đủ tiền thanh
toán sẽ bị giảm uy tín với nhà cung cấp, ngân hàng và các bên liên quan. Công ty sẽ
mất cơ hội hưởng các khoản ưu đãi dành cho các giao dịch thanh toán ngay bằng tiền
mặt, mất khả năng phản ứng linh hoạt với các cơ hội đầu tư phát sinh ngoài dự kiến.
Do đó quản trị tiền mặt, xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý là điều cần thiết hiện nay.
Lượng tiền mặt dự trữ tối ưu của Công ty phải thỏa mãn được 3 nhu cầu chính: chi trả
các khoản phải phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hằng ngày như trả cho nhà
cung cấp hàng hóa dịch vụ, trả cho người lao động, trả thuếĐể làm được điều này
Công ty nên lập trình sự luân chuyển của tiền mặt, qua đó có những biện pháp hợp lý
và kịp thời để đưa tiền vào quá trình kinh doanh.
3.2.4. Hạ thấp chi phí kinh doanh
Hạ thấp chi phí kinh doanh hợp lý phải xuất phát từ quan điểm: mạnh dạn chi
những khoản chi cần thiết để tăng năng xuất kinh doanh, mở rộng kinh doanh, đảm
bảo phục vụ tốt cho khách hàng. Đối với những khoản chi không cần thiết thì cương
quyết không chi. Trên quan điểm đó, cần phải:
Tích cực thanh lý tài sản cũ, lạc hậu không cần dùng để đầu tư trang thiết bị
mới nhằm nâng cao năng suất hoạt động.
Trong việc sử dụng vật liệu, dụng cụ thì cần phải tận dụng hết những vật liệu,
dụng cụ sẵn có. Xây dựng mức tiêu hao hợp lý và bảo quản theo định mức đó. Bởi vì
giá vốn hàng bán của Công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu do đó
Công ty phải có phương châm là tiết kiệm tối đa nhưng vẫn đảm bảo chất lượng.
Tập trung kiểm soát chi phí quản lý, cụ thể hơn là kiểm soát chi phí dự phòng vì
đây là một khoản mục ảnh hưởng đến xu hướng biến động của lợi nhuận trong thời
gian qua, vấn đề này được liên hệ trực tiếp với Công tác quản trị các khoản phải thu.
Bởi vì khi Công tác này tốt thì sẽ làm cho giá trị chi phí quản lý cũng giảm theo.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 96
Giảm chi phí hành chính đến mức thấp nhất có thể được. Quản lý chi phí theo
từng bộ phận để quy rõ trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc đền bù hoặc xét khen
thưởng.
3.2.5. Quản trị tài sản cố định
Máy móc thiết bị là một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc nâng cao khả năng
cạnh trạnh, giảm thiểu chi phí thuê ngoài, chiếm lĩnh thị trường của bất kỳ doanh
nghiệp nào đặt biệt là là đối với các doanh nghiệp xây dựng. Qua tìm hiểu thực trạng,
được biết giá trị của TSCĐ đang có xu hướng giảm dần vì gần khấu hao hết giá trị,
mặc dù năng suất hoạt động vẫn còn tương đối tốt, nhưng về lâu dài thì Công ty nên
lên kế hoạch đầu tư tài sản cố định. Sau đây là một số kiến nghị mà Công ty nên cân
nhắc:
Công ty cần phải định kỳ theo dõi tình trạng hoạt động của máy móc, thiết bị
liên quan để có cách xử lý kịp thời. Thường xuyên định kỳ bảo dưỡng tài sản có thể là
từ 6 tháng đến một năm.
Được biết hiện toàn bộ chi phí bán hàng của Công ty điều được thuê ngoài, để
cắt giảm chi phí cũng như gia tăng lợi nhuận Công ty cần mạnh tay chi đầu tư mua
sắm TSCĐ, hoặc nếu chưa có khả năng thì Công ty nên lên kế hoạch thuê tài chính để
phục vụ cho hoạt động vận chuyển sản phẩm của Công ty (sản phẩm ống bi, ống
cống).
3.2.6. Đầu tư, xây dựng hình ảnh Công ty
Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế là một trong những nơi
chuyên cung cấp bê tông tươi lớn trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình tìm hiểu, được biết
hiện nay Công ty chưa có bất kỳ một Website chính thức nào để mô tả về Công ty, cho
thấy đây là một thiếu sót vô cùng lớn. Bởi vì, Công ty không thể chỉ phụ thuộc vào
những đối tác quen thuộc và còn phải tìm kiếm những khách hàng mới do vậy phải đặt
ra câu hỏi làm thế nào để những khách hàng hay đối tác mới, có thể biết tới Công ty.
Câu trả lời sẽ được giải đáp đó là Công ty nên xây dựng một trang Web cho mình. Đây
là một vấn đề vô cùng quan trọng vì nó có thể giúp Công ty mở rộng thị trường đồng
thời tăng tính cạnh trạnh so với các Công ty cùng ngành khác trên địa bàn Tỉnh. Khi
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 97
thiết kế Website Công ty nên đưa ra quy mô, cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực, các loại
sản phẩm hiện có đồng thời kèm theo giá cả,... và đặt biệt Công ty cần đưa ra các Công
trình lớn mà mình đã thực hiện nhằm nâng cao mức độ uy tín cũng như xây dựng lòng
tin cho khách hàng.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua quá trình phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Bê tông và Xây
dựng Thừa Thiên Huế ta có thể nắm bắt được thực trạng tình hình tài chính của Công
ty cũng như tình hình sản xuất kinh doanh. Ở đây, dưới góc độ nhà quản lý doanh
nghiệp, phân tích tình hình tài chính liên quan đến công cụ quản lý, do đó mục đích
cuối cùng là qua tình hình tài chính của doanh nghiệp trong thời gian qua để tìm ra
những giải pháp cải thiện nó. Đồng thời phát hiện những tiềm năng có thể đưa vào
khai thác, nhằm nâng cao hiệu quả về mặt tài chính nói riêng, và hiệu quả sản xuất
kinh doanh nói chung.
Trong những năm qua Công ty đã đạt được nhiều thành tích, sản phẩm của Công
ty không ngừng cải tiến, đáp ứng được yêu cầu của thị trường, sản lượng, doanh thu
tiêu thụ lớn. Tuy nhiên bên cạnh những thành Công đạt được, Công ty vẫn còn nhiều
hạn chế như cơ cấu vốn chưa hợp lý, hiệu quả sử dụng vốn lưu động chưa cao, ứ đọng
vốn trong khâu thanh toán. Tất cả điều đó làm cho lợi nhuận sau thuế cũng như tốc độ
phát triển của Công ty còn bị hạn chế.
Trư
ờng
Đa
̣i o
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 98
Sau thời gian nghiên cứu lý luận và thực tế về công tác Phân tích tình hình tài
chính tại Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng TT- Huế. Với sự nổ lực của bản thân
cùng với sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn, ThS. Phạm Thị Ái Mỹ và các
phòng ban tại Công ty, vể cơ bản đề tài đã đạt được một số mục tiêu sau:
- Đã nhận thấy được tầm quan trọng của công tác Phân tích tình hình tài chính tại
Công ty.
- Làm rõ được các vấn đề lý luận của các chỉ tiêu tài chính trong các báo cáo tài
chính của Công ty.
- Đã tìm hiểu và phân tích chi tiết được tình hình tài chính của Công ty Cổ phần
Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế, trên cơ sở đó em đã đưa ra một số nhận xét,
đánh giá chung cũng như ưu điễm, nhược điễm và kiến nghị một số giải pháp nhằm
góp phần cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng TT-
Huế.
Tuy nhiên, do hạn chế trong quá trình thực hiện, kiến thức chuyên môn nghiệp
vụ chưa chuyên sâu và có một số vấn đề chưa được kĩ lắm, ngoài ra thời gian để tìm
hiểu nghiên cứu còn hạn chế, nên kết quả nghiên cứu đề tài còn nhiều điểm thiếu sót,
mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô để bài làm được hoàn thiện hơn.
3.2. Kiến nghị
Đối với Công ty
Công ty nên lập kế hoạch tài chính: kế hoạch tài chính là một chiến lược cực kỳ
quan trọng, nó quyết định trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.Vì vậy, khi lập kế hoạch tài chính không chỉ dựa vào các kế hoạch mà còn
phải căn cứ vào thực tế hoạt động của Công ty trong thời gian qua cũng như khả năng
thực hiện trong thời gian tới. Muốn vậy, nhà quản lý cần phải dựa vào kết quả phân
tích tài chính của các năm trước, từ đó tiến hành xây dựng một kế hoạch dài hạn với
các chiến lược phát triển lâu dài trên nhiều lĩnh vực. Đồng thời, Công ty cũng cần xác
định các kế hoạch cụ thể, chi tiết về quản lý tài chính ngắn hạn như quản lý ngân quỹ,
các khoản phải thu, dự trữ và nợ ngắn hạn.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 99
. - Công ty nên chú trọng hơn nữa công tác thẩm định năng lực tài chính khách
hàng trước khi ra quyết định cho khách hàng nợ, tăng cường công tác theo dõi và thu
hồi công nợ.
- Phân tích tài chính là một công việc phức tạp đòi hỏi các nhà phân tích phải có
những kiến thức nhất định về lĩnh vực này và phải hiểu biết sâu sắc tình hình của Công
ty. Hiện nay Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế cũng như hầu hết
các Công ty khác đều chưa có cán bộ chuyên trách, phân tích tài chính được tiến hành
sơ lược bởi các kế toán viên. Vì vậy, để hoạt động phân tích tài chính đạt kết quả cao,
Công ty cần có sự đầu tư thích đáng, có kế hoạch bồi dưỡng và đào tạo hoặc tuyển
dụng cán bộ chuyên đảm nhiệm.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Nguyễn Trọng cơ, TS. Nghiêm Thị Thà, 2009, Phân tích tài chính doanh
nghiệp – Lý thuyết và thực hành.
2. ThS. Ngô Kim Phượng (2009), Phân tích tài chính doanh nghiệp, Đại học quốc gia
TP. Hồ Chí Minh.
3. Ngô Thế Chi (2009), Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp.
4. PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc (2014), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp, NXB Đại học Kinh Tế Quốc dân.
5. TS. Bùi Hữu Phước (2005), Tài chính doanh nghiệp, NXB lao động – Xã hội.
6. Nguyễn Thị Như Ngọc (2016), Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Xây
lắp sản xuất và Thương mại điện cơ SDC, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học
Kinh Tế - ĐH Huế.
7. Đỗ Huy Toàn (2015), Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc
sẵn Thăng Long, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thăng Long.
8. Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty năm 2017, 2018, 2019.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy
101
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHÂN TÍCH DUPONT CHỈ TIÊU ROA VÀ ROE
Phân tích Dupont chỉ tiêu ROA
Ta có ROA = TAT x ROS
Trong đó:
+ TAT: Vòng quay tổng tài sản
+ ROS: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Bảng chỉ tiêu ROA trong giai doạn 2017 – 2019 (bảng 12)
Ta tính được ROA qua các năm như sau:
Năm 2017: ROA1 = TAT1 x ROS1 = 5,99 x 2,05 = 12,26
Năm 2018: ROA2 = TAT2 x ROS2 = 2,92 x 2,00 = 5,84
Năm 2019: ROA3 = TAT3 x ROS3 = 5,04 x 1,97 = 9,93
Để tính được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu ROA ta sử dụng
phương pháp thay thế liên hoàn.
Năm 2018/2017
- Đối tượng phân tích: ∆ ROA2/1 = ROA2 – ROA1 = 5,84 – 12,26 = -6,42
- Các nhân tố ảnh hưởng: ROS, TAT
- Trật tự sắp xếp: TAT, ROS
- Ảnh hưởng của các nhân tố lên ROA:
+ Ảnh hưởng của TAT:∆ROATAT = (TAT2 – TAT1) x ROS1 = (2,00 – 2,05) x 5,99 = -0,3
+ Ảnh hưởng của ROS:∆ROAROS = (ROS2 – ROS1) x TAT2 = (2,92 – 5,99) x 2,00 = -6,13
+ Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:∆ROA2/1 = ROATAT + ROAROS = -0,3 + (-6,13) = -6,43
Tr
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy
102
Năm 2019/2018
- Đối tượng phân tích: ∆ ROA3/2 = ROA3 – ROA2 = 9,93 – 5,84 = 4.09
- Ảnh hưởng của các nhân tố:
+ Ảnh hưởng của TAT:∆ROATAT = (TAT3 – TAT2) x ROS2 = (1,97 – 2,00) x 2,92 = -0,09
+ Ảnh hưởng của ROS: ∆ROAROS = (ROS3 – ROS2) x TAT3 = (5,04 – 2,92) x 1,97 = 4,18
+ Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ∆ROA3/2= ROATAT + ROAROS = -0,09 + 4,18 = 4,09
Phân tích Dupont chỉ tiêu ROE
Bảng phân tích chỉ tiêu ROE trong giai đoạn 2017 – 2019 (bảng 14)
Ta có: ROE = FLM x TAT x ROS
Trong đó:
+ FLM: Đòn bẩy tài chính
+ TAT: Vòng quay tổng tài sản
+ ROS: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
Ta tính được ROE qua các năm như sau:
Năm 2017: ROE1 = FLM1 x TAT1 x ROS1 = 2,42 x 2,05 x 5,99 = 29,64
Năm 2018: ROE2 = FLM2 x TAT2 x ROS2 = 2,25 x 2,00 x 2,92 = 13,14
Năm 2019: ROE3 = FLM3 x TAT3 x ROS3 = 2,02 x 1,97 x 5,04 = 20,06
Để tính được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu ROE ta sử dụng
phương pháp thay thế liên hoàn.
Năm 2018/2017
- Đối tượng phân tích: ∆ ROE2/1 = ROE2 – ROE1 = 13,14 – 29,64 = 16,50
- Các nhân tố ảnh hưởng: ROS, TAT, FLM
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy
103
- Trật tự sắp xếp: FLM, TAT, ROS
- Ảnh hưởng của các nhân tố lên ROE:
+ Ảnh hưởng của nhân tố FLM:∆ROEFLM = (FLM2 – FLM1) x TAT1 x ROS1 = (2,25 – 2,42) x 2,05 x 5,99 = -
2,09
+ Ảnh hưởng của TAT:∆ROETAT = (TAT2 – TAT1) x FLM2 x ROS1 = (2,00 – 2.05) x 2,25 x 5,99 = -
0,67
+ Ảnh hưởng của ROS:∆ROEROS = (ROS2 – ROS1) x FLM2 x TAT2 = (2,92 – 5,99) x 2,25 x 2,00 = -
13,8
+ Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:∆ROE2/1 = ROEFLM + ROETAT + ROEROS = -2,09 + (-0,67) + (-13,8) = 16,56
Năm 2019/2018
- Đối tượng phân tích: ∆ ROE3/2 = ROE3 – ROE2 = 20,06 – 13,14 = 6,92
- Ảnh hưởng của các nhân tố:
+ Ảnh hưởng của nhân tố FLM:∆ROEFLM = (FLM3 – FLM2) x TAT2 x ROS2 = (2,02 – 2,25) x 2,00 x 2,92 = -
1,34
+ Ảnh hưởng của TAT:∆ROETAT = (TAT3– TAT2) x FLM3 x ROS2 = (1,97 – 2,00) x 2,02 x 2,92 = -
0,18
+ Ảnh hưởng của ROS: ∆ROEROS = (ROS3 – ROS2) x FLM3 x TAT3 = (5,04 – 2,92) x 2,02 x 1,97 =
8,44
+ Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy
104
∆ROE3/2= ROEFLM + ROETAT + ROEROS = -1,34 + (-0,18) + 8,44 = 6,92
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_phan_tich_tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan.pdf