ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------
HOÀNG VĂN TU
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC AO NUÔI
CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CẢI THIỆN MÔI
TRƯỜNG NƯỚC TRONG HỢP TÁC XÃ THỦY SẢN NÚI CỐC”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------
HOÀNG VĂ
53 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 511 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất biện pháp cải thiện môi trường nước trong hợp tác xã thủy sản Núi Cốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĂN TU
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC AO NUÔI
CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CẢI THIỆN MÔI
TRƯỜNG NƯỚC TRONG HỢP TÁC XÃ THỦY SẢN NÚI CỐC”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Lớp :K47 - KHMT
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hoàng Quý Nhân
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Môi Trường đồng thời được sự tiếp nhận
của Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng chất lượng
nước ao nuôi cá Rô Phi đơn tính và đề xuất biện pháp cải thiện môi trường
nước trong Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc”
Để hoàn thành Khóa luận này em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa môi trường. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới Thầy giáo ThS. Hoàng Quý Nhân là gười đã hướng dẫn, chỉ bảo
em tận tình để hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Em xin cảm ơn các cán bộ, công nhân viên tại HTX đã tạo điều kiện cho
em trong suốt quá trình thực tập tại đây.
Cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian
học tập rèn luyện và thực tập tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập ngắn, trình độ chuyên môn còn hạn chế bản thân
còn thiếu kinh nghiệm nên khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để khóa
luận hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Hoàng Văn Tu
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i
MỤC LỤC .................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1.1.Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ....................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................................... 3
2.1.1. Một số khái niệm về môi trường ......................................................................... 3
2.1.3.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước nuôi trồng thủy sản ................................ 4
2.2. Cơ sở pháp lý ......................................................................................................... 9
2.3. Tình hình nuôi trồng cá rô phi trên thế giới và Việt Nam ................................. 11
2.3.1. Giới thiệu khái quát về cá rô phi ....................................................................... 11
2.3.2. Tình hình nuôi trồng cá rô phi trên thế giới ...................................................... 12
2.3.3. Tình hình nuôi trồng cá rô phi của Việt Nam ................................................... 14
2.4. Các nguyên nhân có thể gây ra ô nhiễm môi trường nước nuôi trồng
thủy sản và các phương pháp xử lý ............................................................................. 15
2.4.1. Các nguyên nhân có thể gây ra ô nhiễm môi trường nước nuôi trồng
thủy sản ....................................................................................................................... 15
2.4.2. Một số giải pháp xử lý môi trường nước nuôi trồng thủy sản .......................... 16
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 19
iii
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 19
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................................ 19
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................... 19
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 19
3.4.1. Điều tra khảo sát thực địa ................................................................................. 19
3.3.2. Đánh giá trực quan chất lượng môi trường nước tại ao nuôi cá
của HTX thủy sản ....................................................................................................... 20
3.3.3. Phương pháp lấy mẫu vàphân tích các chỉ tiêu................................................. 20
3.3.4. Phương pháp tổng hợp với quy chuẩn QCVN 08:2015/BTNMT .................. 21
3.3.5. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ............................................................. 22
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 23
4.1. Khái quát về Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc, huyện Đại Từ, Thái Nguyên ......... 23
4.1.1. Ngành nghề kinh doanh của HTX .................................................................... 23
4.1.2. Cơ cấu và tình hình hoạt động của HTX thủy sản Hồ Núi Cốc ....................... 23
4.1.3. Tìm hiểu khái quát về hoạt động sản xuất tại HTX thủy sản Núi Cốc ................. 27
4.2. Đánh giá chất lượng môi trường nước cá Rô phi tại HTX .................................. 36
4.2.1. Đánh giá chất lượng nước các ao nuôi cá đợt tháng 2/2019 ............................. 36
4.2.2. Đánh giá chất lượng nước các ao nuôi cá đợt tháng 4/2019 ............................. 37
4.2.3. Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước
nuôi cá của HTX ......................................................................................................... 40
4.3. Đề xuất giải pháp giảm thiểu các tác nhân có thể gây ra ô nhiễm
nước trong khu vực nuôi trồng thủy sản ..................................................................... 42
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 43
5.1. Kết luận ................................................................................................................ 43
5.2. Kiến nghị .............................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 45
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT Bảo vệ môi trường
BTNMT Bộ Tài nguyên môi trường
NHTXS Nuôi trồng thủy sản
NĐ-CP Nghị định – Chính phủ
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
HTX Hợp tác xã
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nồng độ BOD trong các môi trường nước khác nhau ................................. 7
Bảng 3.1. Vị trí và địa điểm lấy mẫu .......................................................................... 20
Bảng 3.2. Bảng các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước .............................................. 20
Bảng 4.1. Doanh thu thủy sản của HTX thủy sản
Hồ Núi Cốc năm 2017 - 2018 ..................................................................................... 25
Bảng 4.2. Chi phí đầu tư trang thiết ban đầu
cho HTX HTX thủy sản Núi Cốc ............................................................................... 27
Bảng 4.3. Chi phí hàng năm của HTX ........................................................................ 28
Bảng 4.4. Diện tích nuôi cá qua các năm tại Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc .............. 30
Bảng 4.5. Năng suất và sản lượng cá của HTX thủy sản Núi Cốc ............................ 34
Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước tháng 2/2019 ................... 36
Bảng 4.7. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước tháng 4/2019 ................... 37
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Hình ảnh khu vực nghiên cứu ..................... Error! Bookmark not defined.
Hình 4.2. Sơ đồ bộ máy hoạt động của Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc ...................... 24
Hình 4.3. Đồ thị thể hiện diện tích và cơ cấu một số
loại cá của HTX thủy sản Núi Cốc ............................................................................. 30
Hình 4.4. Kết quả phân tích TSS đợt tháng 2 và tháng 4 năm 2019 .......................... 38
Hình 4.5. Kết quả phân tích COD đợt tháng 2 và tháng 4 năm 2019 ......................... 39
Hình 4.6. Kết quả phân tích BOD5 đợt tháng 2 và tháng 4 năm 2019 ....................... 39
Hình 4.7. Kết quả phân tích Coliform đợt tháng 2 và tháng 4 năm 2019 ................... 40
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Việt Nam với hệ thống sông ngòi dày đặc và có đường biển dài rất thuận
lợi phát triển hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản. Sản lượng thủy sản
Việt Nam đã duy trì tăng trưởng liên tục trong 17 năm qua với mức tăng bình
quân là 9,07%/năm. Với chủ trương thúc đẩy phát triển của chính phủ, hoạt động
nuôi trồng thủy sản đã có những bước phát triển mạnh, sản lượng liên tục tăng
cao trong các năm qua, bình quân đạt 12,77%/năm, đóng góp đáng kể vào tăng
trưởng tổng sản lượng thủy sản của cả nước.
Ngành chế biến thủy sản hiện nay phát triển thành một ngành kinh tế mũi
nhọn, ngành sản xuất hàng hóa lớn, đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế. Với
sự tăng trưởng nhanh và hiệu quả, thủy sản đã đóng góp tích cực trong chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, đóng góp hiệu quả cho công cuộc
xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm cho trên 4 triệu lao động, nâng cao đời
sống cho cộng đồng dân cư khắp các vùng nông thôn, ven biển, đồng bằng,
trung du, miền núi.Tuy nhiên, cùng với quá trình đó, ô nhiễm môi trường
nước trong nuôi trồng thủy sản đang trở thành vấn đề cần quan tâm hơn bao
giờ hết. Tình trạng ô nhiễm môi trường đang xảy ra ngày càng nghiêm trọng
trong nuôi trồng thủy sản do phần lớn các chất hữu cơ dư thừa từ thức ăn, phân
và các rác thải khác đọng lại dưới đáy ao nuôi. Ngoài ra, còn các hóa chất,
kháng sinh được sử dụng trong quá trình nuôi trồng cũng dư đọng lại mà không
được xử lý. Việc hình thành lớp bùn đáy do tích tụ lâu ngày của các chất hữu
cơ, cặn bã là nơi sinh sống của các vi sinh vật gây thối, các vi sinh vật sinh các
khí độc như NH3, NO2, H2, H2S, CH4.... Các vi sinh vật gây bệnh như: Vibrio,
Aeromonas, Ecoli, Pseudomonas, Proteus, Staphylococcus... nhiều loại nấm và
nguyên sinh động vật.
2
Xuất phát từ thực trạng chung của việc sử dụng nước nuôi cá tại Hợp tác
xã Thủy sản Núi Cốc, để đánh giá chất lượng nước đang sử dụng, để tìm ra
những nguyên nhân có thể gây ô nhiễm, qua đó đưa ra một số giải pháp để
phòng ngừa, giảm thiểu những nguy cơ ô nhiễm, đáp ứng những tiêu chuẩn về
nguồn nước tại khu vực nuôi cá. Vì những lý do trên, em tiến hành thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá Rô Phi đơn tính
và đề xuất biện pháp cải thiện môi trường nước trong Hợp tác xã Thủy sản
Núi Cốc”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được sơ lược về Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá chất lượng môi trường nước cá rô phi tại Hợp tác xã Thủy sản
Núi Cốc.
- Đề xuất được giải pháp cải thiện môi trường nước trong khu vực nuôi
trồng thủy sản.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Tạo cơ hội tốt cho việc áp dụng và thực hành những kiến thức đã được
học trên giảng đường vào thực tế.
- Nâng cao hiểu biết của bản thân và trau dồi thêm kiến thức thực tế.
- Trau dồi, tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
- Bổ xung tư liệu cho học tập.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Phản ánh thực trạng về môi trường nước trong ao nuôi cá Rô phi tại Hợp
tác xã Thủy sản Núi Cốc.
- Cảnh báo các vấn đề cấp bách và nguy cơ tiềm tàng gây suy thoái môi
trường nước nuôi cá Rô phi.
- Nâng cao chất lượng môi trường nước phục vụ cho việc nuôi cá Rô phi.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm về môi trường
- Khái niệm môi trường:
Theo khoản 1 điều 3 luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014, môi
trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự
nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và
sinh vật”
- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Theo khoản 8 điều 3 luật BVMT Việt Nam năm 2014 “Ô nhiễm môi
trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn
môi trường, gây ảnh hưởng xấu tới con người, sinh vật”
- Khái niệm ô nhiễm nguồn nước:
Ô nhiễm nước là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học, thành phần
sinh học của nước vi phạm tiêu chuẩn cho phép.
- Khái niệm Quy chuẩn kĩ thuật môi trường:
Theo khoản 5 điều 3 luật bảo vệ môi trường 2014: “Quy chuẩn kỹ thuật
môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung
quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ
thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn
bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.”
- Khái niệm tiêu chuẩn môi trường:
Theo khoản 5 điều 3 luật bảo vệ môi trường 2014:“Tiêu chuẩn môi
trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh,
hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và
quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản
tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.”
4
- Khái niệm về nguồn nước:
Nguồn nước là các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai
thác, sử dụng bao gồm sông suối kênh rạch, ao, hồ, đầm, phá, biển các tầng chứa
nước dưới đất, mưa, bang, tuyết và các dạng tích tụ nước khác.
2.1.2 Một số khái niệm và phân loại về nuôi trồng thủy sản
a) Khái niệm
Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc viết tắt
là FAO (tếng Anh: Food and Agriculture Organization of the United Nations)
thì nuôi trồng thủy sản (aquaculture) là nuôi các thủy sinh vật trong môi trường
nước ngọt và lợ/mặn., bao gồm áp dụng các kỹ thuật và quy trình nuôi nhằm
nâng cao năng suất; thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể.
NHTXS là bất kỳ phương tiện gì của con người nhằm cải thiện tăng trưởng
của một thủy sinh vật nào đó trong một diện tích mặt nước nhất định.
NHTXS là một hay nhiều sự tác động của con người nhằm can thiệp vào
chu trình sống tự nhiên của một loài thủy sinh
b) Phân loại NHTXS:
- Phân loại theo kỹ thuật hay hệ thống nuôi trồng; ví dụ: nuôi ao nước tĩnh,
nuôi ao nước chảy, nuôi lồng, chuồng, bè.
- Phân loại theo sinh vật được nuôi; ví dụ: nuôi cá, giáp xác (tôm, cua),
nhuyễn thể ( hào, nghêu, sò), trồng rong biển.
- Phân loại theo môi trường nuôi; ví dụ: nuôi ở nước ngọt, nước lợ, biển.
- Phân loại theo đặc trưng riêng của môi trường nuôi: ví dụ: nuôi ở nước
lạnh, nước ấm, vùng cao, vùng thấp, nội địa, vên bờ, cửa sông.
2.1.3.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước nuôi trồng thủy sản
2.1.3.1. Các chỉ tiêu vật lý
a. Độ pH
Là đại lượng toán học biểu thị nồng độ hoạt tính ion H+ trong nước, pH
được sử dụng để đánh giá tính axit hay tính kiềm của dung dịch nước và được
tính bằng công thức: pH= - log [H+]
5
pH là một trong những thông số quan trọng và được sử dụng thường xuyên
nhất trong hóa nước, dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước, chất
lượng nước, đánh giá độ cứng của nước và trong nhiều tính toán về cân bằng
axit bazo
Sự thay đổi pH dẫn đến sự thay đổi thành phần hóa học của nước (sự kết
tủa, sự hòa tan, cân bằng cacbonat) các quá trình sinh học trong nước.Giá trị
pH của nguồn nước góp quyết định phương pháp xử lý nước.pH được xác định
bằng máy đo pH hoặc phương pháp chuẩn độ.
b. Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng đến độ pH, đến các quá trình hóa học và sinh hóa xảy
ra trong nước. Nhiệt độ phụ thuộc rất nhiều vào môi trường xung quanh, thời
gian trong ngày và các mùa trong năm. Nhiệt độ cần phải xác định tại chỗ (tại
nơi lấy mẫu).
c. Màu sắc
Nước nguyên chất không có màu, màu sắc được tạo nên bởi các tạp chất
trong nước ( thường do nước hữu cơ), một số ion vô cơ, một số loài thủy sinh
vật Màu sắc mạng tính chất cảm quan, các hợp chất hữu cơ có mùa trong nước
cũng có thể tác dụng với clo tạo ra một số sản phẩm dộc hại như chloroform...
d. Độ đục
Độ đục là mức độ ngăn cản ánh sang xuyên qua nước. Độ đục của nước
có thể do nhiều loại chất lơ lửng bao gồm các loại có kích thước hạt keo đến
những hệ phân tán thô gây nên như các chất huyền phù , các hạt cặn cát, các vi
sinh vật. Nó cũng chứa nhiều thành phần hóa học như: Vô cơ, hữu cơ
Độ đục cao biểu thị nồng độ nhiễm bẩn trong nước cao
Ảnh hưởng đến quá trình lọc vì các lỗ hổng sẽ bị bịt kín
Khử trùng ảnh hưởng đến độ đục
Đơn vị đo độ đục: 1JTU = 1NTU = 1 mg SO2/l = 1 đơn vị độ đục
Độ đục được đo bằng máy quang phổ, đơn vị: NTU, FTU
6
Đo bằng trực quan đơn vị : JTU
e. Tổng hàm lượng chất rắn (TS)
Các chất rắn trong nước có thể là chất tan hay không tan.Các chất này bao
gồm cả các chất vô cơ lẫn các chất hữa cơ. Tổng hàm lượng chất rắn (TS) là lượng
khô tính bằng mg của phần còn lại sau khi lam bay hơi một lít mẫu nước trên nồi
cách thủy rồi sấy khô ở 105oC cho tới khi khối lượng không đổi (mg/l).
f. Tổng hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS)
Các chất rắn lơ lửng ( các chất huyền phù) là những chất rắn không tan
trong nước. Tổng hàm lượng các chất lơ lửng ( TSS) là lượng khô của phần chất
rắn còn lại trên giấy lọc sợi thủy tinh khi lọc một lít nước mẫu qua phễu lọc sợi
thủy tinh sau đó sấy khô ở nhiệt độ 1050C cho đến khi khối lượng không đổi
(mg/l).
g. Tổng hàm lượng chất rắn hòa tan (TDS)
Các chất rắn hòa tan là những chất tan được trong nước, boa gồm cả chất
vô cơ lẫn chất hữu cơ. Hàm lượng các chất hòa tan ( TDS) là lượng kho của phần
dung dịch khi lọc một lít nước mẫu qua phễu lọc có sợi thủy tinh sau đó sấy khô
ở nhiệt độ 1050C cho đến khi khối lượng không đổi (mg/i).
2.1.3.2. Các chỉ tiêu hóa học
a. Hàm lượng oxygen hòa tan (DO)
DO là lượng oxi có trong nước được tính bằng mg/l hay % bão hòa dựa
vào nhiệt độ. Oxi trong mặt nước dao động từ 0 mg/l đến 15 mg/l ở điều kiện
nước đóng băng.
DO có hàm lượng cao trong các dòng sông hồ, có nhiều loài sinh vật sinh
sống trong đó. Khi DO ở trong nước thấp làm giảm khả năng sinh trương của
động vật thủy sinh,thậm chí biến mất một số loài hoặc có thể gây chết một số
loài nếu DO giảm đột ngột.
Hàm lượng DO trong nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố như áp suất, nhiệt độ,
thành phần hóa học của nguồn nước, số lượng vi sinh, thủy sinh vật,
7
Hàm lượng DO có mối quan hệ mật thiết với các thông số như COD,
BOD của nguồn nước. Nếu trong nước hàm lượng DO cao, các quá trình phân
hủy các chất hữu cơ sẽ xảy ra theo hướng háo khí, còn nếu hàm lượng DO thấp
thậm chí không còn thì quá trình phân hủy các chất hữu cơ sẽ xảy ra theo hướng
hiếm khí.
Phân tích DO cho ta đánh giá mức độ ô nhiễm nước và kiểm tra quá trình
xử lý nước thải.
b. Nhu cầu oxigen hóa học (COD)
COD là lượng oxygen cần thiết để oxi hóa hoàn toàn các chất hữu cơ khi
mẫu nước được xử lý với chất oxi hóa mạnh (K2Cr2O7) trong điều kiện nhất
định.[6]. Trong môi trường nước, khi quá trình oxi hóa sinh học xảy ra thì các
vi khuẩn sử dụng oxygen hòa tan để oxi hóa các chất hữu cơ và chuyển hóa
2- 2- 2- -
chúng thành các sản phẩm vô cơ bền vững như CO2, CO3 , SO4 , PO4 , NO3
COD giúp đánh giá chất lượng hữu cơ trong nước có thể bị oxi hóa bằng
các chất hóa học ( tức là đánh giá mức độ ô nhiễm của nước), việc xác định COD
có ưu điểm là cho kết quả nhanh ( Chỉ mất khoảng 10 phút nếu xác định bằng
phương pháp permaganat).
c. Nhu cầu oxygen sinh hóa (BOD)
Bảng 2.1: Nồng độ BOD trong các môi trường nước khác nhau
Nồng độ BOD (ppm) Chất lượng
1-2 Rất tốt không có nhiều chất hữu cơ
3-5 Tương đối sạch
6-9 Hơi ô nhiễm`
(Nguồn: Trương Quốc Phú –Vũ Ngọc Út, 2011)
BOD là lượng oxi cần thiết cho vi sinh vật để oxi hóa và ổn định các chất
hữu cơ hoặc vô cơ trong nước, trong những điều kiện nhất định.[5]
Tương tự như COD, BOD cũng là một chỉ tiêu dùng để xác định mức độ
nhiễm bẩn của nước. Trong môi trường nước, khi các quá trình oxi hóa sinh xảy
8
ra thì các vi khuẩn sử dụng oxigen hòa tan để oxi hóa các chất hữu cơ và chuyển
hóa chúng thành các sản phẩm vô cơ.
d. NH3
Amoniac là sản phẩm chuyển hóa của các hợp chất chứa nitơ trong nước tự
nhiên, do các chất thải công nghiệp và sinh hoạt.Amoniac rất độc với cá và động
vật thủy sinh. Vì vậy, nó cần được giám sát chặt chẽ trong các ao hồ thả cá.
+
Khi nước có pH thấp ammoniac chuyển sang dạng muối amoni (NH4 ). Với
sự có mặt của oxy, amoni chuyển thành nitrat theo phương trình:
+ - +
NH4 + 2O2 → NO3 + H2O + 2H
-
e. Nitrat (NO3 )
Nitrat luôn luôn có mặt trong nước do sự phân hủy các loại rau cỏ tự
nhiên, do việc sử dụng phân bón và quá trình phân hủy các hợp chất chứa nito
trong nước cống và nước thải cống.
f. Kim loại nặng
Kim loại nặng có trong nước do nhiều nguyên nhân: quá trình hòa tan các
loại khoáng sản , các thành phần có sẵn trong tự nhiên hoặc sử dụng trong các
công trình xây dựng. Kim loại nặng trong nước thường bị hấp thụ bởi các hạt
sét, phù sa lở lửng trong nước. Các chất lơ lửng này dần dần rơi xuống làm cho
nồng độ kim loại nặng trong trầm tích thường cao hơn nước rất nhiều.
2.1.3.3. Chỉ tiêu vi sinh vật
a. E.coli
Trong nước thiên nhiên có nhiều loại vi trùng, siêu vi trùng, rong tảo và
các loài thủy sinh khác. Tùy theo tính chất, các loài vi sinh vật trong nước có thể
vô hại hoặc có hại , nhóm có hại bao gồm các loài vi trùng gây bệnh, các loại
rong, rêu, tảo, nhóm này cần phải loại bỏ khỏi nước trước khi sử dụng.
Các vi trùng gây bệnh như lỵ, thương hàn, dịch tả, thường khó xác định
chủng loại. Trong chất thải của người và động vật luôn có vi khuẩn E.coli sinh
sống và phát triển. Sự có mặt của E.coli trong nước chứng tỏ nguồn nước đã bị
9
ô nhiễm bởi phân rác, chất thải của người và động vật.Như vậy có khả năng làm
tổn hại các nguồn gây bệnh khác. Số lượng E.coli nhiều hay ít tùy thuộc vào
mức độ ô nhiễm bẩn của nguồn nước.
Đặc tính của vi khuẩn E.coli là khả năng tồn tại cao hơn các loài vi khuẩn,
vi trùng gây bệnh khác nên nếu sau khi xử lý nước, trong nước không phát hiện
E.coli chứng tỏ các loại vi trùng gây bệnh khác đã bị tiêu diệt. mặt khác việc xác
định số lượng E.coli thường đơn giản và nhanh chóng nên loại vi khuẩn này
được chọn làm vi khuẩn đặc trưng cho việc xác định mức độ ô nhiễm bẩn do vi
trùng gây bệnh trong nước.
b. Coliform
Coliform là các vi khuẩn ở nhiệt độ 300C tạo thành các vi khuẩn lạc đặc
trưng và có thể lên men lactoza kèm theo sự sinh hơi trong các điều kiện khai
thác ( theo TCVN 6262 : 1997).
Coliform là những trực khuản Gram âm không sinh bào tử, hiếu khí hoặc
kị khí tùy ý, có khả năng lên men lactose sinh axit hoặc sinh hơi ở 370C trong
24-48h.Coliform hiện diện rộng rãi trong tự nhiên, trong ruột người, và động
vật.Coliform được coi là sinh vật chỉ thị. Số lượng hiện diện của chúng trong
thực phẩm, nước hay các loại mẫu môi trường được dùng để chỉ thị khả năng
hiện diện của các vi sinh vật gây bệnh khác.
2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trường 2015 sửa đổi bổ sung, có hiệu lực thi hành từ
ngày 1/1/2015.
- Luật Tài nguyên nước của Quốc Hội số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6
năm 2012.
- Luật Thủy sản số 17/2003/QH11 Luật này đã được Quốc hội khóa XI,
kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003. Luật Thủy sản 2003 gồm 10 chương
và 62 điều. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004
10
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14/02/2015 của Chính phủ
: Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
- Nghị định số 162/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2003 của Chính phủ ban
hành quy chế thu nhập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài
nguyên nước.
- Nghị định số 34/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
- Quyết định số 332/QĐ-HTXg phê duyệt đề án phát triển nuôi trồng thủy
sản đến năm 2020.
- Quyết định 5204/QĐ-BNN-TCTS năm 2014 phê duyệt dự án quan trắc
môi trường phục vụ nuôi trồng thuỷ sản do bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn ban hành.
- Thông tư 26/2011/HTX-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP
ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
- QCVN 01-80:2011/BNNPTNT - cơ sở nuôi trồng thủy sản thương phẩm
- điều kiện vệ sinh thú y
- QCVN 01- 81:2011/BNNPTNT- cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản
giống – Điều kiện vệ sinh thú y
- QCVN 38:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh
- QCVN 08-MT:2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt.
- TCVN 6663-3:2008 - Chất lượng nước. Lấy mẫu. Phần 3: Hướng dẫn
bảo quản và xử lý mẫu
- TCVN 6663-1:2011 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 1: Hướng dẫn
lập chương trình lấy mẫu và Kỹ thuật lấy mẫu.
11
- TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4:1987) - Chất lượng nước - Lấy mẫu.
Hướng dẫn lấy mẫu ở hồ ao tự nhiên và nhân tạo.
2.3. Tình hình nuôi trồng cá rô phi trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Giới thiệu khái quát về cá rô phi
Cá rô phi là tên gọi chỉ chung cho các loài cá nước ngọt phổ biến, sống
tại các sông suối, kênh rạch, ao hồ, đây là giống cá thuộc họ Cichlidae gồm có
nhiều chủng, có nguồn gốc phát sinh từ châu Phi và Trung Đông. Một trong
những loài đặc hữu của họ cá này là Cá rô phi đỏ (Oreochromis sp), cá rô phi
xanh (Oreochromis aureus) và rô phi vằn (Oreochromis niloticus). Là loài cá có
giá trị kinh tế và thông dụng trong bữa ăn, cá rô phi được du nhập đi nhiều nơi
và nhiều loài đã trở thành loài xâm lấn.
Cá rô có thân hình màu hơi tím, vảy sáng bóng, có 9-12 sọc đậm song
song nhau từ lưng xuống bụng. Vây đuôi có màu sọc đen sậm song song từ phía
trên xuống phía dưới và phân bổ khắp vi đuôi. Vi lưng có những sóc trắng chạy
song song trên nền xám đen. Viền vi lưng và vi đuôi có màu hồng nhạt. Giữa
con cái và con đực có tốc độ lớn khác nhau. Thường thì con đực lớn nhanh hơn
con cái từ 15-18% sau 4 tháng nuôi.
Cá rô phi sử dụng được hầu hết các loại thức ăn tự nhiên, mùn bã hữu cơ
trong ao nuôi, rô phi vừa có tác dụng tiêu diệt các loại động vật nhỏ mang mần
bệnh vừa có tác dụng làm sạch môi trường và cho sản phẩm có giá trị. Khi còn
nhỏ, cá rô phi ăn sinh vật phù du (tảo và động vật nhỏ) là chủ yếu (cá 20 ngày
tuổi, kích thước khoảng 18mm). Cá rô phi dễ nuôi và chịu được ở những môi
trường không thuận lợi. Nó có thể sống ở môi trường nước ngọt, nước lợ (mà có
thể độ mặn tới 32%o) và cả nước phèn nhẹ. Cá nói chung rất sợ nước bẩn nhưng
con rô phi chịu được cả ở nguồn nước có hàm lượng amôniắc tới 2,4 mg/lít và
lượng oxy chỉ có 1 mg/lít. Nó chịu nhiệt tới tận 42 độ C và chịu lạnh được tới 5
độ C. Giới hạn pH đối với chúng từ 5-10.
12
Khi cá trưởng thành ăn mùn bả hữu cơ lẫn các tảo lắng ở đáy ao, ăn ấu
trùng, côn trùng, thực vật thuỷ sinh. Tuy nhiên trong nuôi công nghiệp cá cũng
ăn các loại thức ăn chế biến từ cá tạp, cua, ghẹ, ốc, bột cá khô, bột bắp, bột khoai
mì, khoai lang, bột lúa, cám mịn, bã đậu nành, bã đậu phộng.Trong thiên nhiên
cá thường ăn từ tầng đáy có mức sâu từ 1-2m.[2] Hàng năm, cá rô phi có thể đẻ
trứng từ 6-11 lần. Cá mái đẻ mỗi lần khoảng 200 trứng vào trong ổ tự tạo, sau
đó con đực làm cho trứng thụ tinh.Trứng và cá bột được cha mẹ giữ trong miệng
khoảng 2 tuần lễ.cá rô phi ấp trứng ở trong miệng. Trứng sau khi đã thụ tinh
được cá ngậm ở miệng cho tới tận lúc nở, mỗi lần đẻ 1.000 - 2.000 trứng và đẻ
nhiều lần.
2.3.2. Tình hình nuôi trồng cá rô phi trên thế giới
- Tại Malaysia:
Được nhập công nghệ nuôi thâm canh cá rô phi đỏ trong bè
từ Singapore trong thập niên 1980.
Cá giống 25 – 125 gam/ con được thả nuôi trong bể ximent tam giác
(33 ´ 14 ´15 m) với 250 – 1.000 kg cá giống / bể. Cho ăn thức ăn công nghiệp
và thay nước. Sau 4 tháng nuôi thu hoạch 4 – 6 tấn/ bể, cỡ cá 550 – 750 gam, hệ
số thức ăn 1,9 và tỷ lệ sống 84%.
Nuôi thâm canh trong bè đặt trong sông, hồ chứa. Bè kích thước 4 ´ 3 ´ 2
m thả 2.000 cá (cỡ 0,7 kg), nuôi sau 2 tháng thì giảm số lượng cá trong bè còn
6
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_nghien_cuu_hien_trang_chat_luong_nuoc_ao_nuoi_ca_r.pdf