ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU
CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI KHÁCH SẠN SÀI GÒN MORIN
NGUYỄN THẢO TIÊN
Khóa học 2016 - 2020
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU
CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI KHÁCH SẠN SÀI GÒN MORIN
Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn:
Nguyễn Thảo Tiên ThS. Đào Nguyên Phi
Lớp: K50D Kế toán
Niên khoá: 2016-2020
134 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 08/01/2022 | Lượt xem: 351 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Nghiên cứu công tác kế toán quản trị chi phí tại khách sạn Sài Gòn Morin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Huế, tháng 01 năm 2020
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên i
Lời Cảm Ơn
Trong quá trình học tập rèn luyện tại trường cũng như
quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này,
ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ quý
thầy cô; quý cô, chú, anh, chị tại đơn vị thực tập cũng như gia đình, bạn bè.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy cô giáo trường Đại học
Kinh tế Huế, đặc biệt là quý thầy cô khoa Kế toán – Kiểm toán đã hết lòng giảng dạy,
tận tình truyền đạt những kiến thức vô cùng cần thiết và bổ ích cho tôi trong suốt thời
gian học tập tại trường những năm qua. Đó chính là nền tảng giúp tôi hoàn thành đề
tài khoá luận tốt nghiệp mang tên: “Nghiên cứu công tác kế toán quản trị chi phí tại
khách sạn Sài Gòn Morin” cũng như công việc của bản thân tôi sau này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Th.S Đào Nguyên Phi,
người thầy đã tận tình dạy bảo, hướng dẫn tỉ mỉ và theo sát tôi để tôi có những bước
đi đúng đắn trong suốt quá trình thực tập. Sự giúp đỡ của thầy là bước đệm vững chắc
để tôi có thể thực hiện tốt khoá luận tốt nghiệp của mình.
Đồng thời, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo
Khách sạn Saigon Morin Huế, đặc biệt là quý cô, chú, anh, chị phòng Kế toán đã cho
tôi sự hỗ trợ nhiệt tình với những góp ý, hướng dẫn cụ thể cùng những thông tin quý
giá, tạo điều kiện để tôi có thể tiếp cận được nguồn thông tin một cách dễ dàng nhất,
giúp cho những nghiên cứu của tôi trở nên hiệu quả và chính xác hơn.
Cuối cùng, không thể không kể đến những người thân yêu là gia đình, bạn bè
đã luôn quan tâm, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng nhưng do kiến thức và thời gian còn nhiều hạn
chế nên chắc chắn trong khoá luận sẽ không tránh khỏi được một số thiếu sót, tôi rất
mong sẽ nhận được những góp ý chân thành từ quý thầy cô cùng các bạn sinh viên để
tôi có thể hoàn thiện đề tài nghiên cứu của mình một cách tốt nhất, bổ sung thêm
những kinh nghiệm là hành trang quý báu cho tôi trên con đường sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 01 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thảo Tiên
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BC KQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCTC Báo cáo tài chính
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
CP Chi phí
CP NC Chi phí nhân công
CP NVL Chi phí nguyên vật liệu
CP SXC Chi phí sản xuất chung
CTCP Công ty cổ phần
DN Doanh nghiệp
DV Dịch vụ
FOC Free of charge
ĐVT Đơn vị tính
KH Kế hoạch
KPCĐ Kinh phí công đoàn
KTTC Kế toán tài chính
KS Khách sạn
NDH Nợ dài hạn
NNH Nợ ngắn hạn
NPT Nợ phải trả
NV Nguồn vốn
SL Số lượng
SP Sản phẩm
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TK Tài khoản
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
VNĐ Việt Nam Đồng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình lao động tại khách sạn Sài Gòn Morin năm 2016-2018...............37
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản của khách sạn Sài Gòn Morin qua 3 năm 2016-2018 và 6
tháng đầu năm 2019.......................................................................................................50
Bảng 2.3: Biến động tài sản của khách sạn Sài Gòn Morin qua 3 năm 2016-2018 ......53
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn của khách sạn Sài Gòn Morin qua 3 năm 2016-2018 và 6
tháng đầu năm 2019.......................................................................................................56
Bảng 2.5: Biến động nguồn vốn của khách sạn Sài Gòn Morin qua 3 năm 2016-2018..........58
Bảng 2.6: Bảng tình hình biến động KQKD của khách sạn Sài Gòn Morin qua 3 năm
2016-2018......................................................................................................................61
Bảng 2.7: Dự toán chi phí cho năm 2019 của khách sạn Sài Gòn Morin .....................68
Bảng 2.8: Một số tài khoản theo dõi chi phí của khách sạn Sài Gòn Morin .................71
Bảng 2.9: Bảng mã hoá các bộ phận trong khách sạn ...................................................72
Bảng 2.10: Báo cáo tình hình thực hiện chi phí năm 2018 khách sạn Sài Gòn Morin......76
Bảng 2.11: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ăn uống năm 2018 ........................78
Bảng 2.12: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phòng ngủ năm 2018 ....................79
Bảng 3.1: Bảng phân công công việc bổ sung của bộ phận kế toán khách sạn ............89
Bảng 3.2: Bảng phân loại chi phí của khách sạn Sài Gòn Morin Huế ..........................91
Bảng 3.3: Bảng theo dõi mức đóng góp lợi nhuận của các món ăn ..............................94
Bảng 3.4: Bảng dự toán chi phí theo mùa của khách sạn Sài Gòn Morin hằng năm ...... 101
Bảng 3.5: bảng dự toán theo hoạt động của bộ phận ẩm thực khách sạn Sài Gòn Morin.....103
Bảng 3.6: Bảng hệ số quy đổi các loại phòng của khách sạn Sài Gòn Morin............ 105
Bảng 3.7: Bảng quy đổi ngày-phòng có khách của khách sạn Sài gòn Morin tháng 3
năm 2019 .................................................................................................................... 106
Bảng 3.8: Bảng tính giá thành từng hạng phòng ngủ khách sạn Sài Gòn Morin tháng 3
năm 2019 .................................................................................................................... 107
Bảng 3.9: So sánh chi phí nguyên vật liệu thực tế phát sinh và chi phí dự toán của
hàng ăn, uống năm 2018............................................................................................. 109
Bảng 3.10: So sánh doanh thu thực tế phát sinh và doanh thu dự toán của hàng ăn,
uống năm 2018 ........................................................................................................... 109
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Vai trò của kế toán quản trị với chức năng quản lý trong DN .......................8
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm dịch vụ khách sạn ..............24
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm dịch vụ ăn uống .................26
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổng quan về phân tích biến động chi phí ..........................................27
Sơ đồ 1.5: Mô hình tổng quát để tính biến động chi phí ...............................................27
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của khách sạn Sài Gòn Morin..........44
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của khách sạn Sài Gòn Morin. .........45
Sơ đồ 2.3: Quy trình xây dựng dự toán tại khách sạn Sài Gòn Morin ..........................67
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tổng lao động của khách sạn qua 3 năm 2016-2018................................38
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lao động theo giới tính của khách sạn năm 2016-2018................38
Biểu đồ 2.3: Biến động lao động theo độ tuổi của khách sạn năm 2016-2018 .............39
Biểu đồ 2.4: Biến động lao động theo trình độ của khách sạn năm 2016-2018............40
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu TS của khách sạn qua 3 năm 2016-2018 và 6 tháng đầu năm 2019 ...51
Biều đồ 2.6: Biến động của khoản mục TSNH và TSDN qua 3 năm 2016-2018.........52
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu nguồn vốn của khách sạn qua 3 năm 2016-2018 và 6 tháng đầu
năm 2019 .......................................................................................................................55
Biều đồ 2.8: Biến động của NPT và VCSH qua 3 năm 2016-2018 ..............................59
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên v
MỤC LỤC
Lời cảm ơn.......................................................................................................................i
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................. II
Danh mục bảng ...........................................................................................................III
Danh mục sơ đồ........................................................................................................... IV
Danh mục biểu đồ ....................................................................................................... IV
Mục lục ..........................................................................................................................V
PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ ...............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................3
5. Cấu trúc khoá luận................................................................................................5
6. Kết quả dự kiến .....................................................................................................5
PHẦN II - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN.....................................................6
1.1. Lý luận chung về kế toán quản trị chi phí .......................................................6
1.1.1. Tổng quan về kế toán quản trị ......................................................................6
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của kế toán quản trị ............................................6
1.1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị ...............................................................7
1.1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị ..................................................................7
1.1.2. Tổng quan về chi phí ....................................................................................8
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của chi phí ...........................................................8
1.1.2.2. Bản chất của chi phí..............................................................................9
1.1.3. Tổng quan về kế toán quản trị chi phí ..........................................................9
1.1.3.1. Khái niệm về kế toán quản trị chi phí ...................................................9
1.1.3.2. Bản chất của kế toán quản trị chi phí .................................................10
1.1.3.3. Mối quan hệ giữa kế toán quản trị chi phí với chức năng quản trị ....11
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh khách sạn ...................................................12
1.2.1. Khái niệm kinh doanh khách sạn................................................................12
1.2.2. Nội dung của hoạt động kinh doanh khách sạn ..........................................12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên vi
1.2.3 Đặc điểm riêng của hoạt động kinh doanh khách sạn và những ảnh hưởng
đến công tác kế toán quản trị ................................................................................13
1.3. Nội dung tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp
kinh doanh khách sạn .............................................................................................14
1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán quản trị .................................................................14
1.3.2. Nội dung công tác kế toán quản trị trong doanh nghiệp kinh doanh khách sạn...15
1.3.2.1. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp kinh doanh khách sạn ............15
1.3.2.2. Xác định chi phí chuẩn và lập dự toán chi phí ...................................18
1.3.2.3. Xác định chi phí cho từng đối tượng chi phí và tính giá thành ..........22
1.3.2.4. Phân tích biến động để kiểm soát chi phí ...........................................26
1.3.2.5. Báo cáo chi phí theo từng trung tâm trách nhiệm ..............................29
1.3.2.6. Phân tích thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc ra quyết định
ngắn hạn ...........................................................................................................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
KHÁCH SẠN SÀI GÒN MORIN..............................................................................32
2.1. Tổng quan về khách sạn Sài gòn Morin.........................................................32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................32
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ..................................................................................36
2.1.2.1. Chức năng ...........................................................................................36
2.1.2.2. Nhiệm vụ..............................................................................................36
2.1.3. Tình hình lao động của khách sạn Sài Gòn Morin năm 2016-2018...........36
2.1.4. Đặc điểm về tổ chức quản lý, tổ chức kế toán khách sạn Sài Gòn Morin..41
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý ......................................................................41
2.1.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán.......................................................................45
2.1.5. Khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn qua 3 năm 2016-2018 và 6 tháng
đầu năm 2019 ........................................................................................................49
2.1.5.1. Tình hình tài sản..................................................................................49
2.1.5.2. Tình hình nguồn vốn............................................................................55
2.1.6. Khái quát tình hình kết quả kinh doanh của khách sạn qua 3 năm 2016-
2018 và 6 tháng đầu năm 2019 .............................................................................60
2.2. Thực trạng công tác kế toán quản trị phi phí tại khách sạn Sài Gòn Morin ....64
2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán quản trị của khách sạn Sài Gòn Morin......64
2.2.2. Thực trạng tổ chức nội dung kế toán quản trị tại khách sạn Sài Gòn Morin .....64
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên vii
2.2.2.1. Nhận diện và phân loại chi phí tại khách sạn .....................................64
2.2.2.2. Thực trạng công tác xác định chi phí chuẩn và lập dự toán chi phí tại
khách sạn ..........................................................................................................64
2.2.2.3. Thực trạng công tác xác định chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí
(quy nạp chi phí) và tính giá thành ..................................................................70
2.2.2.4. Thực trạng công tác phân tích biến động để kiểm soát chi phí ..........75
2.2.2.5. Thực trạng công tác báo cáo chi phí của từng trung tâm trách nhiệm......77
2.2.2.6. Thực trạng công tác xác định thông tin kế toán quản trị với việc ra
quyết định ngắn hạn .........................................................................................80
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GỢI Ý NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI KHÁCH SẠN SÀI GÒN MORIN ...............................83
3.1. Đánh giá chung công tác kế toán khách sạn và công tác kế toán quản trị
chi phí tại khách sạn Sài Gòn Morin .....................................................................83
3.1.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại khách sạn .....................................83
3.1.1.1. Những ưu điểm ....................................................................................83
3.1.1.2. Những hạn chế ....................................................................................85
3.1.2. Đánh giá công tác kế toán quản trị chi phí tại khách sạn ...........................85
3.1.2.1. Những ưu điểm ....................................................................................85
3.1.2.2. Những điểm hạn chế............................................................................85
3.2. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí .............87
3.3. Một số gợi ý về mặt chính sách nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị
chi phí tại khách sạn Sài Gòn Morin .....................................................................88
3.3.1. Về tổ chức bộ máy kế toán quản trị tại khách sạn ......................................88
3.3.2. Về nội dung công tác kế toán quản trị chi phí tại khách sạn ......................89
3.2.2.1. Nhận diện và phân loại chi phí ...........................................................90
3.3.2.2. Xây dựng chi phí chuẩn (định mức chi phí) và lập dự toán chi phí....92
3.3.2.3. Hoàn thiện công tác tính giá thành.................................................. 104
3.3.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm soát chi phí ............................................. 108
PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 111
1. Kết luận ............................................................................................................. 111
2. Kiến nghị ........................................................................................................... 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 114
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 116
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 1
PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hội nhập và phát triển cùng với quá trình thực hiện công nghiệp
hoá - hiện đại hoá ngày càng có những bước đột phá mạnh mẽ, các DN thuộc mọi loại
hình có nhiều hơn những cơ hội và thách thức để tìm kiếm lợi nhuận và khẳng định vị
trí trên thị trường. Trong nhiều yếu tố tác động đến sự thành công của một DN, yếu tố
quản trị chi phí là vô cùng quan trọng và được nhà quản lý quan tâm hàng đầu, bởi vì
lợi nhuận nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi những chi phí đã chi ra. Muốn
quản trị chi phí hiệu quả, người quản lý phải biết nhận diện, phân tích, đánh giá và
kiểm soát những hoạt động, đối tượng phát sinh ra chi phí; từ đó có thể đưa ra những
quyết định hợp lý trong quá trình kinh doanh của DN. Trong thực tế, những quyết định
được đưa ra thường được thiết lập dựa trên nguồn thông tin kế toán, nhất là kế toán
quản trị. Với chức năng lập dự toán, kiểm soát thực hiện, phân tích và hỗ trợ cho việc
ra quyết định, kế toán quản trị đã cung cấp thông tin một cách nhanh chóng giúp nhà
quản trị nắm bắt cũng như kiểm soát kết quả kinh doanh của đơn vị một cách kịp thời
từ đó đưa ra được những quyết định đúng đắn.
Đối với các DN hiện nay thì thuật ngữ kế toán quản trị đã dần quen thuộc từ những
năm gần đây (kế toán quản trị bắt nguồn từ kế toán chi phí, xuất hiện từ khoảng năm 1850
trong ngành dệt và ngành đường sắt ở Mỹ và từ năm 1995 – năm ta tiến hành công tác cải
cách kế toán thì thuật ngữ kế toán quản trị bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam). Về mặt pháp lý
thuật ngữ kế toán quản trị được ghi nhận chính thức trong Luật kế toán Việt Nam ban
hành ngày 17/6/2003 và nội dung tổ chức kế toán quản trị tại các DN Việt Nam do Bộ tài
chính ban hành ngày 12/6/2006 theo Thông tư 53/2006/TT-BTC bước đầu đã đề cập,
hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong DN. Tuy nhiên, cho đến nay kế toán quản trị nói
chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng vẫn đang còn là một vấn đề khá mới mẻ đối
với các DN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, đặc biệt là với các DN kinh doanh khách
sạn. Thêm vào đó, hiện nay cũng chưa có nhiều các giáo trình tiếng việt hướng dẫn một
cách cụ thể về kế toán quản trị trong hoạt động kinh doanh khách sạn. Chính vì vậy mà đa
số các khách sạn ở Huế vẫn chưa áp dụng và sử dụng kế toán quản trị cũng như kế toán
quản trị chi phí như một công cụ quản lý hữu hiệu.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 2
Khách sạn Sài Gòn Morin là một trong những đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực du
lịch lâu năm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong bối cảnh tiềm năng du lịch ngày
càng lớn (Cụ thể ngày 25/12/2019 vừa qua, Sở Du lịch Thừa Thiên Huế vừa công bố tình
hình kinh doanh du lịch năm 2019 với tổng lượng khách đến Huế ước đạt 4,81 triệu lượt,
tăng 11,1% so với cùng kỳ. Doanh thu từ du lịch năm 2019 ước đạt 4.945 tỷ đồng, tăng
10,54%), sự cạnh tranh giữa các DN kinh doanh khách sạn ngày càng gay gắt. Nhà quản
trị của khách sạn luôn nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán quản trị nhưng
hiện nay tại đơn vị vẫn chưa tổ chức công việc kế toán quản trị một cách rõ ràng, đầy đủ,
việc xây dựng dự toán ngân sách đôi khi còn dựa nhiều vào ý chí chủ quan của nhà quản
lý, việc tập hợp cũng như kiểm soát chi phí còn gặp nhiều khó khăn.
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về công tác kế toán quản trị chi phí tại
khách sạn, tôi nhận thấy đến nay vẫn chưa có nhiều những đề tài nghiên cứu về kế
toán quản trị chi phí cho mảng hoạt động dịch vụ mà các đề tài chủ yếu tập trung
nghiên cứu cho các DN sản xuất và đặc biệt là chưa có một đề tài nào nghiên cứu công
tác kế toán quản trị chi phí tại khách sạn Sài Gòn Morin.
Xuất phát từ thực tiễn đó, nhận thấy được sự cấp thiết của đề tài, với mong
muốn nâng cao hiệu quả công tác kế toán quản trị nói chung và quản trị chi phí của
khách sạn nói riêng, tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu công tác kế toán quản trị chi
phí tại khách sạn Sài Gòn Morin” làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Nhằm hệ thống hóa các phương pháp kế toán quản trị chi phí nói chung và vận
dụng cụ thể vào công tác kế toán quản trị chi phí của khách sạn Sài Gòn Morin Huế,
khoá luận nghiên cứu một số phương pháp kế toán quản trị chi phí đồng thời thông
qua quá trình nghiên cứu thực tiễn tại khách sạn Sài Gòn Morin để xem xét việc vận
dụng kế toán quản trị chi phí ở mức độ nào, trên cơ sở đó hoàn thiện một số nội dung
công tác kế toán quản trị chi phí cụ thể nhằm phản ánh, cung cấp thông tin về công tác
kế toán quản trị chi phí một cách chính xác hơn, góp phần thiết thực trong công tác
quản trị của đơn vị.
Mục tiêu cụ thể
- Tổng hợp và hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi
phí trong DN, cụ thể cho DN kinh doanh khách sạn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 3
- Tìm hiểu tổng quan về khách sạn Sài Gòn Morin cũng như hoạt động kinh
doanh tại đơn vị qua đó có được cách nhìn nhận về tình hoạt động kinh doanh của DN
kinh doanh khách sạn.
- Tìm hiểu, phân tích thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại khách sạn
Sài Gòn Morin.
- Đưa ra những ưu điểm và những vấn đề còn hạn chế trong công tác kế toán
quản trị chi phí của đơn vị.
- Căn cứ vào những điểm hạn chế nói trên, tôi kỳ vọng đề xuất gợi ý cho một số
chính sách nhằm góp phần giúp doanh nghiệp hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi
phí tại đơn vị mình.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến công tác kế toán quản trị chi phí tại khách sạn Sài Gòn Morin.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung nghiên cứu: Công tác kế toán quản trị chi phí, chủ yếu tập trung vào hai
hoạt động chủ đạo của khách sạn là kinh doanh dịch vụ khách sạn và dịch vụ ăn uống.
+ Không gian nghiên cứu: Khách sạn Sài Gòn Morin.
Địa chỉ: số 30 Lê Lợi, phường Phú Nhuận, thành phố Huế.
+ Thời gian nghiên cứu:
Thời gian nghiên cứu thực tập: từ ngày 16/09/2019 đến ngày 22/12/2019.
Thời gian thu thập số liệu
Số liệu dùng để phân tích và đánh giá tình hình nguồn lực và kết quả hoạt
động là nguồn số liệu tổng hợp của 3 năm 2016, 2017, 2018 và 6 tháng đầu năm 2019.
Số liệu thu thập để minh hoạ công tác kế toán tại DN: năm 2018 và 6 tháng
đầu năm 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu đã đề ra, tôi đã sử dụng những phương pháp
nghiên cứu như sau:
Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được tôi sử dụng để thu
thập thông tin thứ cấp như: nội dung của chuẩn mực, thông tư hướng dẫn của Bộ tài
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 4
chính; các chuyên đề, khoá luận có liên quan tại thư viện trường và trên internet; các
tài liệu thu thập tại công ty và một số văn bản pháp luật về DN ,... để hệ thống hoá cơ
sở lý luận về công tác kế toán quản trị chi phí, đồng thời kế thừa tiếp tục cải thiện
những hướng nghiên cứu mới.
- Phương pháp phân loại và tổng hợp tài liệu: Phương pháp này được tôi sử dụng để
phân loại các sổ sách, chứng từ, báo cáo và các thông tin liên quan theo mục đích sử dụng
cho vấn đề nghiên cứu. Từ đó, thu thập, tổng hợp các thông tin từ nhiều nguồn của phòng
kế toán và các phòng ban khác tại công ty có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát: Trong quá trình thực tập tại khách sạn, tôi đã quan sát
và ghi chép lại những công việc của kế toán trưởng, nhân viên phòng Kế toán và các
phòng ban khác để thấy được công việc cụ thể và quy trình hoạt động của mỗi bộ
phận, mỗi nhân viên.
- Phương pháp phỏng vấn: Ngoài việc quan sát, trong một số trường hợp, tôi đã
phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với những người có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như:
giám đốc, kế toán trưởng,... để hiểu được bản chất một số công việc cũng như thu thập
những thông tin cần thiết, đồng thời đánh giá khả năng hệ thống kế toán hiện tại đã và
đang đáp ứng yêu cầu quản lý ở mức độ nào.
Không những vậy, tôi còn phỏng vấn thêm kế toán trưởng và trưởng các bộ
phận để tổng hợp và nhận diện quy trình xử lý thông tin cũng như cách thức tham mưu
thông tin kế toán quản trị lên giám đốc.
Bên cạnh việc quan sát và phỏng vấn, để thu thập thêm các thông tin tôi còn xin
phép kế toán trưởng được chụp ảnh các bảng giá niêm yết tại các bộ phận dịch vụ,
phòng ngủ; chụp lại màn hình máy tính...của khách sạn làm tư liệu để phục vụ cho quá
trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài.
Phương pháp xử lý, phân tích số liệu: Dựa trên những dữ liệu thu thập
được, dùng các phương pháp như: so sánh, thống kê, phân tích,... để làm rõ nội dung
cần nghiên cứu, từ đó đưa ra những nhận xét cũng như đề xuất các giải pháp giúp cải
thiện tình hình vận hành của công ty:
- Phương pháp so sánh: bao gồm cả phương pháp so sánh tương đối và so sánh
tuyệt đối, dùng để phân tích tình hình biến động của quy mô tài sản, nguồn vốn, tình
hình kết quả sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2016, 2017, 2018.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 5
- Phương pháp thống kê và phân tích: Tổng hợp các dữ liệu cùng nội dung liên
quan để phân tích, từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá ưu điểm, nhược điểm nhằm tìm ra
nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
* Với công cụ xử lý số liệu: xử lý trên chương trình Excel.
Từ đó, tổng hợp các kết quả so sánh và phân tích trên để đưa ra nhận xét chung,
tìm những mặt ưu điểm để phát huy và những mặt hạn chế để đưa ra những giải pháp
khắc phục.
Phương pháp mô tả
Là phương pháp dùng để mô tả quá trình luân chuyển chứng từ, quy trình hạch
toán kế toán trong doanh nghiệp.
5. Cấu trúc khoá luận
Khoá luận gồm có 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong DN kinh doanh khách sạn.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại khách sạn Sài Gòn Morin.
Chương 3: Một số gợi ý nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại
khách sạn Sài Gòn Morin.
Phần III: Kết luận và kiến nghị
6. Kết quả dự kiến
Khi kết thúc quá trình nghiên cứu, thực tập và tìm hiểu về công tác kế toán quản trị
chi phí tại khách sạn Sài Gòn Morin, tôi dự kiến sẽ có những kết quả đạt được như sau:
Thứ nhất, việc hệ thống hoá cơ sở lý luận sẽ giúp có được một cái nhìn tổng
quan về kế toán quản trị chi phí trong DN kinh doanh khách sạn.
Thứ hai, tôi kỳ vọng từ những thông tin tổng quan về khách sạn đã thu thập
được sẽ cung cấp một cách khái quát về tình hình thực tế hoạt động kinh doanh trong
DN kinh doanh khách sạn.
Thứ ba, nhìn nhận một cách cụ thể công tác kế toán quản trị chi phí được tổ
chức như thế nào trong DN kinh doanh khách sạn nói chung và cho khách sạn Sài Gòn
Morin nói riêng.
Thứ tư, đưa ra được những so sánh, đánh giá và đề xuất được một số gợi ý về
mặt chính sách nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại khách sạn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 6
PHẦN II - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN
1.1. Lý luận chung về kế toán quản trị chi phí
1.1.1. Tổng quan về kế toán quản trị
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của kế toán quản trị
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đang trên đà phát triển như hiện nay, các
DN thuộc nhiều loại hình được thành lập và cạnh tranh mạnh mẽ nhằm tìm chỗ đứng
trên thị trường. Để có sức cạnh tranh cao, DN cần được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp
thời và chính xác để tự điều chỉnh, thích ứng với những biến động trên thị trường cũng
như nắm bắt các cơ hội và đưa ra các quyết định đúng đắn. Do đó, kế toán quản trị
ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với mỗi DN.
Đến nay, có nhiều khái niệm khác nhau về kế toán quản trị:
Theo các Giáo sư Đại học South Florida là Jack L. Smith, Robert M. Keith và
William L. Stephens trong “Accounting Principles”, p.962: “Kế toán quản trị là một
hệ thống kế toán cung cấp cho các nhà quản trị những thông tin định lượng mà họ cần
để hoạch định và kiểm soát.”
Theo định nghĩa của Hiệp hội kế toán viên Hoa Kỳ năm 1982: “Kế toán quản
trị là quá trình nhận diện, đo lường tổng hợp, phân...ời
gian
Định mức CP SXC để SX 1
ĐVSP
=
Định mức biến phí
SXC
+
Định mức định
phí SXC
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 20
xem xét lại thường xuyên định mức chi phí đặc biệt là về định mức giá.
b. Lập dự toán chi phí
Dự toán là một trong những công cụ được sử dụng rộng rãi bởi các nhà quản lý
trong việc hoạch định và kiểm soát các tổ chức (Horgren et al, 1999). Nó là một kế hoạch
chi tiết nêu ra những khoản thu chi của DN trong một thời kỳ nào đó. Nó phản ánh kế
hoạch cho tương lai, được biểu hiện dưới dạng số lượng và giá trị (Hilton, 1991).
Mục đích lập dự toán chi phí là cung cấp thông tin về toàn bộ kế hoạch chi phí sản
xuất kinh doanh của DN, làm căn cứ xác định mục tiêu và đánh giá việc thực hiện. Quy
trình lập dự toán chi phí dựa trên các số liệu, thông tin trong quá khứ kết hợp với thông tin
hiện hành, thông thường các DN xây dựng dự toán dựa trên định mức chi phí.
Với ý nghĩa của công tác lập dự toán, kế toán tiến hành lập dự toán chi phí cho
từng hoạt động nhằm cung cấp thông tin cho chức năng hoạch định, tổ chức thực hiện
và kiểm soát chi phí. Đối với các đơn vị kinh doanh khách sạn dự toán chi phí thường
được xác định theo các cách khác nhau theo từng loại hoạt động kinh doanh cụ thể.
Tuy nhiên để phục vụ cho đề tài này tôi xin trình bày phần nội dung lập dự toán chi
phí cho 2 dịch vụ chính của khách sạn là: dịch vụ khách sạn (dịch vụ lưu trú) và dịch
vụ ăn uống.
- Đối với dịch vụ khách sạn (dịch vụ lưu trú): Căn cứ vào mức độ tiện nghi và
các dịch vụ cung cấp cho từng phòng để lập dự toán chi phí cho số phòng có khả năng
tiêu thụ. Thông thường các chi phí được xác định dựa trên định mức chi phí được xây
dựng cho một phòng chuẩn một ngày đêm, số lượng buồng dự kiến tiêu thụ và số
lượng khách lưu trú. Dự toán chi phí trong hoạt động này được tính theo lượt
ngày/khách, theo từng đoàn hay theo tháng.
- Đối với dịch vụ ăn uống (nhà hàng): Dự toán được lập căn cứ vào số lượng
suất ăn dự kiến tiêu thụ và chi phí để sản xuất một suất ăn chuẩn. Suất ăn chuẩn có thể
được tính theo suất ăn/khách, suất ăn/bàn và đơn đặt hàngĐịnh mức chi phí do
chuyên gia xác định căn cứ vào kết cấu thực đơn của nhà hàng gồm định mức lượng
và định mức giá.
Các loại dự toán chi phí
- Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Là dự kiến số lượng và giá trị NVL trực tiếp cần thiết sử dụng trong kỳ. Căn cứ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 21
lập dự toán là sản lượng NVL dự kiến, định mức NVL tiêu hao cho một đơn vị sản
phẩm, đơn giá NVL. Ta có:
Từ đó:
- Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Dự toán CP NC trực tiếp phản ảnh toàn bộ các khoản tiền lương, tiền công, phụ
cấp, các khoản trích theo lương, của công nhân trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm
dịch vụ nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong các quyết định sử dụng lao
động, đảm bảo môi trường làm việc văn minh, khuyến khích tăng năng suất lao động.
Dự toán này có tác dụng giúp DN chủ động trong việc sử dụng, tuyển dụng, đào
tạo lao động một cách hợp lý, không quá dư thừa và thiếu, góp phần làm giảm chi phí,
đồng thời xây dựng mối quan hệ hài hoà giữa người lao động và DN.
- Dự toán chi phí sản xuất chung
+ Dự toán CP SXC biến đổi:
Lượng NVL
trực tiếp cần
mua
=
Lượng
NVL cần
cho HĐKD
+
Lượng NVL trực tiếp
tồn cuối kỳ
dự kiến
-
Lượng
NVL trực
tiếp tồn đầu
kỳ dự kiến
Dự toán chi
phí mua NVL
trực tiếp dự
kiến
=
Lượng NVL
trực tiếp cần
mua
x
Đơn giá NVL trực tiếp
dự kiến
Dự toán CP
NC trực tiếp
=
Lượng SP DV
cung ứng
x
Định mức
nhân công
x
Đơn giá
lao động
Dự toán
CP SXC
=
Dự toán CP
SXC cố định
+
Dự toán CP
SXC biến đổi
Dự toán
CP SXC
Biến đổi
=
Đơn giá SXC
biến đổi
x
Thời gian lao động
trực tiếp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 22
1.3.2.3. Xác định chi phí cho từng đối tượng chi phí và tính giá thành
Các dịch vụ trong khách sạn bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau như: dịch vụ lưu
trú, dịch vụ ăn uống (nhà hàng), dịch vụ vận chuyển du lịch, dịch vụ lữ hành,... Tuy
nhiên để phục vụ cho đề tài này tôi xin trình bày công tác xác định chi phí cho từng
đối tượng chịu chi phí và tính giá thành cho 2 dịch vụ chính của khách sạn là: dịch vụ
khách sạn (dịch vụ lưu trú) và dịch vụ ăn uống.
a. Đối với dịch vụ khách sạn
Kết cấu chi phí trong giá thành dịch vụ khách sạn
Giá thành dịch vụ khách sạn gồm có 3 khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: CP NVL trực tiếp bao gồm giá trị NVLsử
dụng trực tiếp để thực hiện dịch vụ như trà, cà phê, xà phòng, bàn chải đánh răng,...
- Chi phí nhân công trực tiếp: CP NC trực tiếp bao gồm tiền lương, phụ cấp và
các khoản phải trả cho nhân viên phục vụ phòng, massage, karaoke, quầy bar,... và các
khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, BHTN , KPCĐ.
- Chi phí sản xuất chung: CP SXC bao gồm chi phí vật dụng (bàn, ghế, khăn,
drap,...), điện, nước, khấu hao tài sản cố định, sửa chữa, tiền lương phụ cấp và các
khoản trích theo lương của nhân viên điều hành bộ phận phục vụ...
Đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
- Đối tượng tập hợp chi phí là từng loại dịch vụ, như dịch vụ phòng, bar,
karaoke, massage,...
- Đối tượng tính giá thành: thường là sản phẩm của từng loại dịch vụ với đơn vị
tính giá thành là phòng/ngày hay 1 giờ dịch vụ
- Kỳ tính giá thành thường là tháng, quý, năm.
Phương pháp tính giá thành
- Đối với dịch vụ phòng
Dịch vụ phòng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của khách sạn và toàn bộ chi
phí tập hợp được trong kỳ sẽ liên quan đến nhiều hạng phòng khác nhau như phòng
Deluxe, phòng Suite,... hoặc liên quan đến nhiều loại phòng như phòng đơn, phòng
đôi. Thông thường kế toán sẽ tính giá thành cho từng lượt phòng/ngày theo phương
pháp hệ số. Theo phương pháp này thì cần căn cứ vào các định mức tiêu chuẩn kinh tế
- kỹ thuật của từng loại phòng để xác định hệ số tính giá thành cho từng loại phòng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 23
Dựa vào các hệ số này để quy đổi các loại phòng khác nhau về loại phòng tiêu chuẩn
đã chọn như sau:
∑SLc= (SLi x Hi)
n
i=1
Trong đó:
∑SLc: Tổng số lượt phòng/ngày được quy đổi theo loại phòng chuẩn
SLi: Số lượng phòng/ngày thực tế của loại phòng i
Hi: Hệ số quy đổi của loại phòng i (Quy đổi theo giá bán hoặc diện tích,... tuỳ
vào các định mức tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật của từng loại phòng)
Do đặc thù của kinh doanh khách sạn, trường hợp đến cuối tháng, nếu khách
hàng chưa làm thủ tục trả phòng thì các khoản chi phí phục vụ phát sinh trong kỳ được
xem là chi phí dở dang cuối kỳ. Chi phí dở dang cuối kỳ của dịch vụ khách sạn thường
tính theo giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch.
Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ
sở giá thành thực tế các kỳ trước và định mức, và các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
Giá thành định mức: cũng được xác định trước khi bước vào kinh doanh
song nó lại được xác định trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến
đổi cả kỳ kế hoạch.
Tiếp theo, người ta sẽ tính giá thành của từng loại phòng theo công thức
Zi
n
i=1
=
Dđ+Cps-Dc
SLc x SLi x Hi
Trong đó:
∑Zi: Tổng giá thành thực tế của loại phòng i
Cps: Chi phí phát sinh trong kỳ
Dđ: Chi phí dở dang đầu kỳ
Dc: Chi phí dở dang cuối kỳ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 24
Giá thành đơn vị của từng loại phòng:
Zđv=
∑ Zini=1
SLi
- Đối với các dịch vụ khác: dịch vụ quầy bar, massage, karaoke,... có đối tượng
tính giá thành phù hợp với đối tượng kế toán chi phí nên kế toán thường sử dụng phương
pháp trực tiếp (giản đơn) để tính giá thành cho các dịch vụ này. Do các dịch vụ này không
có sản phẩm dở dang nên tổng giá thành thực tế của từng loại hình dịch vụ chính là tổng
chi phí phát sinh đã tập hợp trong kỳ tương ứng với loại dịch vụ đó. Khi đó:
Giá thành đơn vị DV hoàn thành = Tổng giá thành
Khối lượng (Số ca, giờ,)
Trong đó:
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ khách sạn:
Để tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ khách sạn, kế toán sử dụng tài
khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, và nó được mở chi tiết cho từng
loại dịch vụ: dịch vụ phòng, bar, karaoke, massage,...
Ta có thể theo dõi theo sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm dịch vụ khách sạn
TK 152
(1)
TK 334, 338
(2)
TK 111, 334, 152, 214,
(3)
TK 621
(4)
TK 622
TK 627
TK 154
(5)
TK 632
Tổng giá
thành
SP DV
=
Chi phí
dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí SX phát sinh
trong kỳ
( CPNVLTT+
CPNCTT+ CPSXC)
-
Chi phí
dở dang
cuối kỳ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 25
Chú thích sơ đồ:
(1) Tập hợp CP NVL trực tiếp
(2) Tập hợp CP NC trực tiếp
(3) Tập hợp CP SXC
(4) Tổng hợp CP NVL trực tiếp, CP NC trực tiếp, CP SXC để tính giá thành dịch vụ
khách sạn
(5) Kết chuyển giá vốn dịch vụ đã cung cấp để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
b. Đối với dịch vụ ăn uống (nhà hàng)
Kết cấu chi phí trong giá thành dịch vụ ăn uống
Giá thành dịch vụ ăn uống cũng gồm có 3 khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: CP NVL trực tiếp bao gồm giá trị NVL sử
dụng trực tiếp để chế biến thức ăn như lương thực, thực phẩm,...
- Chi phí nhân công trực tiếp: CP NC trực tiếp bao gồm tiền lương, phụ cấp và
các khoản phải trả cho nhân viên trực tiếp chế biến, nhân viên phục vụ và các khoản
trích theo lương như BHXH, BHYT, BHTN , KPCĐ.
- Chi phí sản xuất chung: CP SXC bao gồm chi phí than, gas, vật dụng làm bếp,
điện nước, khấu hao tài sản cố định, sửa chữa, tiền lương phụ cấp và các khoản trích
theo lương của nhân viên điều hành bộ phận nhà hàng...
Đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
- Quá trình chế biến tạo ra nhiều loại thức ăn , thức uống, số lượng nhiều ít khác
nhau nên việc tập hợp, phân bổ chi phí cho từng loại rất phức tạp. Do đó đối tượng tập
hợp chi phí, đối tượng tính giá thành thường là toàn bộ sản phẩm chế biến trong một
kỳ kinh doanh.
- Kỳ tính giá thành thường là tháng, quý, năm
Phương pháp tính giá thành
- Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ thường không đáng kể nên thường không
xác định.
- Tính giá thành thường sử dụng phương pháp giản đơn (trực tiếp) như phương
pháp tính giá thành đã trình bày của các dịch vụ khác trong dịch vụ khách sạn. Như
vậy:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 26
Giá thành đơn vị DV hoàn thành =
Tổng giá thành
Khối lượng (Số ca, suất,)
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ ăn uống
Ta có thể hình dung qua sơ đồ kế toán dưới đây:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm dịch vụ ăn uống
Chú thích sơ đồ:
(1) Tập hợp CP NVL trực tiếp
(2) Tập hợp CP NC trực tiếp
(3) Tập hợp CP SXC
(4) Tổng hợp CP NVL trực tiếp, CP NC trực tiếp, CP SXC để tính giá thành DV ăn
uống
(5) Kết chuyển giá vốn dịch vụ đã cung cấp để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
1.3.2.4. Phân tích biến động để kiểm soát chi phí
Biến động chi phí là chênh lệch giữa chi phí thực tế và định mức chi phí được
tính tại mức hoạt động thực tế. Phân tích biến động chi phí là quá trình xác định biến
động chi phí, xác định nguyên nhân dẫn đến các biến động và đề xuất biện pháp
thích hợp để điều chỉnh. Mục đích của phân tích biến động là để kiểm soát các chi
phí tương lai.
Biến động chi phí được tách thành hai phần là biến động về giá và biến động về
lượng nhằm phục vụ cho việc kiểm soát chi phí. Ta có thể theo dõi tổng quan về phân
tích biến động chi phí qua các sơ đồ dưới đây:
TK 611
(1)
TK 334, 338
(2)
TK 111, 153, 214,
(3)
TK 621
(4)
TK 622
TK 627
TK 631
(5)
TK 632
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 27
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổng quan về phân tích biến động chi phí
Sơ đồ 1.5: Mô hình tổng quát để tính biến động chi phí
Kết quả có được về sự biến động được đánh giá như sau:
- Nếu biến động dương nghĩa là thực tế > định mức: đó là một biến động bất lợi
vì chi phí thực tế cao hơn so với chi phí định mức. Tuy nhiên để đi đến kết luận cuối
cùng thì phải phân tích nguyên nhân, xác định biến động tăng là do nguyên nhân chủ
quan hay nguyên nhân khách quan.
Tổng biến động chi phí
Biến động giá Biến động lượng
Sự khác biệt giữa mức giá thực
tế và mức giá định mức
Sự khác biệt giữa lượng thực tế
và lượng định mức
Lượng thực tế
x
Giá thực tế
Lượng thực tế
x
Giá định mức
Lượng định mức
x
Giá định mức
Biến động giá
Lượng thực tế (Giá thực tế - Giá
định mức)
Biến động lượng
Giá định mức (Lượng thực tế - lượng
định mức)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 28
- Nếu biến động âm nghĩa là thực tế < định mức: đây là một biến động có lợi
nếu chất lượng của sản phẩm vẫn được đảm bảo hoặc tăng lên.
- Nếu biến động bằng 0 nghĩa là thực tế = định mức: thể hiện việc doanh nghiệp
đảm bảo thực hiện đúng định mức.
Các nhà quản lý không có nhiều thời gian để kiểm tra và xác định nguyên nhân
của tất cả các biến động. Phương pháp quản lý theo ngoại lệ sẽ giúp nhà quản lý tập
trung thời gian và nỗ lực vào việc kiểm soát các biến động có ý nghĩa, khi nào là một
biến động cần kiểm soát, khi nào thì có thể bỏ qua? Ta có thể dựa vào các yếu tố sau:
- Độ lớn của biến động: Nhà quản lý thường quan tâm đến những biến động có
giá trị lớn cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Số tương đối của biến động cũng cấp
thông tin tốt hơn cho nhà quản lý trong việc kiểm soát.
- Tần suất xuất hiện của biến động: Những biến động lặp đi lặp lại liên tục cần
được kiểm soát chặt chẽ hơn những biến động thỉnh thoảng mới phát sinh.
- Xu hướng của biến động: Những biến động có xu hướng tăng dần theo thời
gian là những biến động cần xác định nguyên nhân và kiểm soát.
- Khả năng kiểm soát được biến động: Các biến động mà những người bên
trong tổ chức có khả năng kiểm soát được thì cần tiến hành kiểm soát hơn những biến
động mà tổ chức không có khả năng kiểm soát. Ví dụ, khi mức giá nguyên vật liệu
tăng do sự biến động giá của thị trường thì nó nằm ngoài khả năng kiểm soát của nhà
quản lý.
- Các biến động thuận lợi: Những biến động thuận lợi cũng cần được xem xét
để phát huy và cải tiến.
- Lợi ích và chi phí của việc kiểm soát: Quyết định nên kiểm soát một biến
động hay không cần phải xem xét đánh đổi giữa lợi ích và chi phí để thực hiện việc
kiểm soát.
Như vậy:
Các biến động chi phí sẽ được xác định và phân tích nguyên nhân biến động
bằng phương pháp quản lý ngoại lệ, tức là chỉ tập trung xác định nguyên nhân các biến
động có ý nghĩa. Các nhà quản lý xác định mức ý nghĩa của các biến động dựa vào
kinh nghiệm của mình và sự phán đoán chủ quan. Biến động có giá trị lớn (về cả số
tương đối và tương đối), biến động lặp đi lặp lại thường xuyên, biến động có xu hướng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 29
tăng dần, và biến động mà tổ chức có khả năng kiểm soát là những biến động cần phân
tích xác định nguyên nhân để kiểm soát.
Các biến động chi phí khác nhau trong một tổ chức do nhiều người quản lý
khác nhau chịu trách nhiệm xác định nguyên nhân biến động và kiểm soát. Việc kiểm
soát biến động có thể thực hiện được bằng nỗ lực và sự phối hợp của các nhà quản lý
trong tổ chức. Việc xác định nhà quản lý nào ở vào vị trí tốt nhất để kiểm soát một loại
biến động chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát biến động chi phí.
1.3.2.5. Báo cáo chi phí theo từng trung tâm trách nhiệm
Theo TS. Nguyễn Hoản, TS. Hoàng Đình Dương trong sách “Giáo trình kế
toán quản trị”, Trung tâm trách nhiệm là một bộ phận (đơn vị) trong tổ chức hoạt
động mà nhà quản trị của bộ phận (đơn vị) phải chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
của bộ phận mình đối với nhà quản trị cấp cao.
Thường có bốn loại trung tâm trách nhiệm: trung tâm chi phí (chịu trách nhiệm
về chi phí của bộ phận), trung tâm doanh thu (chịu trách nhiệm về doanh thu của bộ
phận), trung tâm lợi nhuận (chịu trách nhiệm về lợi nhuận của bộ phận), trung tâm đầu
tư (chịu trách nhiệm về lợi nhuận và vốn đầu tư của bộ phận). Tuy nhiên để phục vụ
cho đề tài nghiên cứu, sau đây tôi chỉ trình bày về trung tâm chi phí và báo cáo kết quả
(báo cáo chi phí) của trung tâm chi phí.
Trung tâm chi phí là trung tâm trách nhiệm mà người quản lý chỉ chịu trách
nhiệm hoặc chỉ có quyền kiểm soát với chi phí phát sinh ở trung tâm, không có quyền
hạn đối với việc tiêu thụ và đầu tư vốn. Được xếp vào loại trung tâm chi phí là các
phân xưởng sản xuất, phòng ban chức năng. Trung tâm chi phí là phạm vi cơ bản của
hệ thống xác định chi phí.
Báo cáo kết quả của trung tâm chi phí phản ánh những kết quả tài chính chủ
yếu của trung tâm trong tổ chức dựa trên thẩm quyền ra quyết định và trách nhiệm của
nhà quản lý về chi phí của trung tâm chi phí.
Báo cáo kết quả của trung tâm chi phí được thiết lập định kỳ để trợ giúp cho
hoạt động quản lý, trong đó trình bày các kết quả dự toán, các kết quả thực tế và biến
động của các chỉ tiêu chi phí. Báo cáo kết quả của trung tâm chi phí là báo cáo tình
hình thực hiện chi phí.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 30
1.3.2.6. Phân tích thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn
a. Phân tích thông tin thích hợp để ra các quyết định kinh doanh
Thông tin thích hợp cho việc ra quyết định phải đạt hai yêu cầu sau:
- Thông tin đó phải có sự khác biệt giữa các phương án đang xem xét và lựa chọn.
- Thông tin đó phải liên quan đến tương lai.
Những thông tin không đạt một trong hai yêu cầu trên hoặc không đạt cả hai yêu
cầu trên được gọi là những thông tin không thích hợp cho quá trình ra quyết định (ví dụ:
các chi phí chìm, các chi phí và thu nhập không chênh lệch giữa các phương án,)
Ta có trình tự phân tích thông tin thích hợp như sau:
Để lựa chọn thông tin thích hợp cho việc ra quyết định, kế toán quản trị cần
thực hiện 4 bước sau:
Bước 1: Tập hợp tất cả thông tin về các khoản thu nhập và chi phí có liên quan
với các phương án được xem xét.
Bước 2: Loại bỏ khoản chi phí chìm. Chi phí chìm là những khoản chi phí đã
chi ra trong quá khứ, nó có mặt ở tất cả các phương án đang được xem xét. Do đó cần
thiết phải loại bỏ.
Bước 3: Loại bỏ các khoản thu nhập và chi phí giống nhau ở các phương án
đang xem xét. Đây là những thông tin thừa, không thích hợp cho quá trình phân tích.
Bước 4: Những thông tin còn lại sau khi thực hiện bước 2 và bước 3 là những
thông tin thích hợp cho việc xem xét, lựa chọn phương án tối ưu.
Có thể những thông tin thích hợp trong việc quyết định tình huống này không
nhất thiết sẽ thích hợp trong tình huống khác. Vì có những quan điểm, những mục đích
nghiên cứu khác nhau cần có những thông tin khác nhau.
b. Phân tích thông tin cho một số quyết định ngắn hạn
Trong ngành kinh doanh khách sạn, việc phân tích thông tin phục vụ cho các
quyết định ngắn hạn như:
+ Quyết định loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh một bộ phận
+ Quyết định duy trì hay đóng cửa trong mùa thấp điểm (mùa vắng khách)
+ Quyết định nên làm hay nên mua sản phẩm phục vụ cho dịch vụ của khách sạn.
+ Quyết định có bán dịch vụ phòng dưới mức chi phí
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 31
Tóm tắt nội dung chương 1
Ngày nay, khi hệ thống thông tin kế toán ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
nội bộ quản trị doanh nghiệp, kế toán quản trị mà đặc biệt là kế toán quản trị chi phí đã
dần trở thành một công tác không thể thiếu trong các doanh nghiệp và là một bộ môn
không thể tách rời của ngành kế toán. Kế toán quản trị chi phí là bộ phận của hệ thống
kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về chi phí để mỗi đơn vị thực hiện chức
năng quản trị yếu tố nguồn lực tiêu dùng cho các hoạt động, nhằm xây dựng kế hoạch,
kiểm soát, đánh giá hoạt động và ra các quyết định hợp lý.
Trong chương này, tôi đã phân tích cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu, bao
gồm khái niệm, bản chất, vai trò, chức năng của kế toán quản trị cũng như tổ chức bộ
máy quản trị trong doanh nghiệp kinh doanh khách sạn. Ngoài ra chương này còn nêu
ra khái niệm về chi phí cũng như các cách thức phân loại chúng trong doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, một nội dung quan trọng và cụ thể hơn là kế toán quản trị chi phí, cụ thể
là kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp kinh doanh du lịch (trọng tâm của để
tài) cũng được làm rõ về khái niệm, đặc điểm, bản chất, cũng như những nội dung cơ
bản của nó, bao gồm: phân loại chi phí, xác định chi phí chuẩn và lập dự toán chi phí,
xác định chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí và tính giá thành, phân tích biến động
để kiểm soát chi phí, báo cáo chi phí cho từng trung tâm trách nhiệm, thông tin kế
toán quản trị với việc ra quyết định ngắn hạn. Với nền tảng cơ sở lý luận khá đầy đủ
sẽ là những cơ sở để phân tích, đánh giá một cách trung thực, chính xác thực trạng
công tác tổ chức kế toán quản trị chi phí tại khách sạn Sài Gòn Morin - Huế từ đó đề
xuất giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI KHÁCH SẠN SÀI GÒN MORIN
2.1. Tổng quan về khách sạn Sài gòn Morin
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Giới thiệu chung
- Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SÀI GÒN
MORIN - HUẾ
- Tên giao dịch quốc tế: SAIGON MORIN HUE CO.,LTD
- Mã số thuế: 3300100000
- Nơi đăng ký quản lý: Cục Thuế Tỉnh TT-Huế
- Địa chỉ: Số 30 Lê Lợi, Phường Phú Nhuận, Thành phố Huế, Tỉnh TT-Huế
- Điện thoại: (0234) 3823526
- Fax: (84-0234) 3825155
- Đại diện pháp luật: Trần Văn Lâm
- Ngày cấp giấy phép: 29/09/1998
- Ngày bắt đầu hoạt động: 01/01/1998
- Email : info@morinhotels.com.vn
- Website: www.morinhotel.com.vn
Công ty TNHH Sài Gòn Morin là công ty liên doanh được xây dựng căn cứ vào
hợp đồng liên doanh giữa 2 công ty là Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn – TNHH Một
thành viên (Saigontouris) và Công ty Cổ phần Du lịch Hương Giang.
Hội đồng thành viên của công ty TNHH Sài Gòn Morin bao gồm: Chủ tich Hội
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 33
đồng thành viên là Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Du lịch Hương Giang, Phó chủ
tịch Hội đồng thành viên là Tổng giám đốc Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn –
Saigontouris. Ban quản lý khách sạn Sài Gòn Morin gồm Giám đốc khách sạn là
người được chọn đại diện từ Tổng công ty Du lịch Sài Gòn – Saigontouris, Phó giám
đốc và Kế toán trưởng của khách sạn là người được chọn đại diện từ Công ty Cổ phần
Du lịch Hương Giang (nhằm đảo bảo tính cân bằng trong tổ chức quản lý).
Ngành nghề kinh doanh
- Kinh doanh dịch vụ lưu trú ngắn ngày (Dịch vụ khách sạn)
- Kinh doanh dịch vụ nhà hàng và các dịch vụ ăn uống
- Điều hành tua du lịch
- Vận tải hành khách đường bộ khác (chủ yếu dùng để vận chuyển đưa đón
khách đến khách sạn và phục vụ cho tua du lịch của khách sạn).
Quá trình hình thành và phát triển
Ra đời từ năm 1901, khách sạn Morin từng là trung tâm hoạt động thương mại,
văn hóa và du lịch của Huế thời vua Nguyễn. Cũng cần nói rằng vị trí đặc quyền của
khách sạn là nhân tố quan trọng để thành công. Khách sạn tọa lạc ở vị trí trung tâm và
nổi bật của Huế, trên “Quan Lộ” bên bờ Sông Hương, ngay trước đầu cầu Trường Tiền
và ở gần các tòa nhà công và các trung tâm giải trí của người phương Tây: mặt Tây
hướng thẳng đến Tòa Khâm sứ (Résidence Supérieure) và khu vườn. Hội Dân sự, Câu
lạc bộ thể thao, Ngân hàng Đông Dương, Ban Công Chính và Công viên thành phố chỉ
cách đó vài bước chân.
Tòa nhà này trở thành "siêu thị" đầu tiên, có khả năng đáp ứng tất cả các yêu
cầu của khách hàng.
Khách sạn Morin cũng đã từng là một địa điểm văn hóa. Rạp chiếu phim thơ
mộng Cinéma Morin đầu tiên của thành phố nằm bên trong tòa nhà chính, ở vị trí của
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 34
phòng Hội thảo hiện nay. Thư viện ở đây cũng luôn thu hút đông đảo độc giả.
Từ ngày 20/12/1946 đến 5/2/1947, khách sạn Morin là một trong những doanh
trại được bảo vệ nghiêm ngặt hoặc nơi tập trung các công dân và quân nhân Pháp bị
quân cách mạng Việt Nam vây hãm. Sau sự kiện này, khách sạn đã bị phá hủy và bị
đốt cháy một phần. Tháng 7/1951, nhà Morin ký kết văn bản bán cơ sở cho một doanh
nhân Việt Nam, chấm dứt 44 năm quản lý của gia đình.
Từ 1951 đến 1995, tòa nhà đã trải qua nhiều nỗi gian truân và tiếp tục chịu
đựng những sự hủy hoại do khí hậu, thiếu sự bảo dưỡng và nhất là do chiến tranh.
Năm 1957, tòa nhà này được sử dụng làm trụ sở của Đại Học Huế. Năm 1989,
sau khi chuyển giao cho các văn phòng du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế, tòa nhà lại một
lần nữa là khách sạn hạng xoàng, đón tiếp các khách tây ba lô và khách du lịch tự do.
Năm 1994, Tổng công ty du lịch Sài gòn (Saigontourist) đã dành được quyền
tái thiết khách sạn.
Năm 1995, cháu nội của bà Amélie Morin đã được ông Ngọc Ánh, giám đốc
khách sạn, đón tiếp ngay bên trong khách sạn đang dược trùng tu. Cuộc đối thoại kéo
dài 3 ngày giữa hai người đã quyết định phục hồi các mối liên hệ giữa ban giám đốc cũ
và mới của khách sạn, giữa lịch sử của quá khứ và hiện tại của khách sạn. Những cán bộ
phụ trách công trình trùng tu đã chú trọng đến các ý kiến liên quan đến bảo tồn cấu trúc
cũ. Mặt khác, họ cũng chấp nhận lấy tên người sáng lập đặt cho khách sạn. Với 25.000
lượt khách hàng năm, khách sạn trở thành Bảo tàng được viếng thăm nhiều nhất ở Huế.
Khách sạn đã không hối tiếc về sự hòa hợp lịch sử này vì hàng nghìn khách nói
tiếng Pháp và những người từng làm việc ở Đông Dương đã chọn khách sạn để lưu trú.
Về phần lưu trú, sự thành công trong thương mại đã cho phép khách sạn xây thêm một
tầng, nâng tổng số phòng lên 184 như hiện tại.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 35
Một số thành tựu, giải thưởng tiêu biểu
Gần đây nhất, vào ngày 25/9/2019, khách sạn Sài Gòn Morin tiếp tục vinh dự được
Chủ tịch UBND Tỉnh TT-Huế vinh danh là đơn vị lưu trú 4 sao hàng đầu của Tỉnh TT-Huế.
(Ông Trần Văn Lâm – Giám đốc khách sạn Sài Gòn Morin nhận bằng khen)
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổ chức khách sạn Sài Gòn Morin)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 36
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
2.1.2.1. Chức năng
Chức năng kinh doanh của khách sạn gồm: lữ hành, thiết kế tour du lịch, vận
chuyển (chủ yếu vận chuyển đưa đón khách đến khách sạn và vận chuyên khách sử
dụng tour du lịch), khách sạn, ăn uống, tổ chức sự kiện tiệc cưới, hội nghị,...
Khách sạn được xây dựng và tổ chức có hiệu quả, luôn giữ vững uy tín về chất
lượng, quy mô, không ngừng hoàn thiện để ngày càng phát triển.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Hoạt động đúng ngành nghề đăng ký, chịu trách nhiệm trước tập đoàn về kết
quả sản xuất kinh doanh.
Xây dựng chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh về du lịch, dịch vụ du
lịch và thương mại phù hợp với nhiệm vụ của UBND Tỉnh TT-Huế và các cơ sở có
chức năng cao, có nhu cầu thị trường.
Không ngừng nâng cao chất lượng cơ sở vật chất cũng như chất lượng phục vụ
để luôn mang đến cho khách hàng sự hài lòng nhất.
Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ Luật lao động,
đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý công ty, phát huy quyền làm chủ của người
lao động trong doanh nghiệp và thực hiện các quy chế dân chủ trong doanh nghiệp.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán định kỳ theo quy định của tập đoàn.
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước
khác.
Thực hiện các quy định của Nhà nước về tài nguyên, môi trường kể cả các điểm
du lịch, quốc phòng và an ninh quốc gia.
Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể phát huy tốt
nhiệm vụ, vai trò của mỗi tổ chức hoạt động trong DN.
2.1.3. Tình hình lao động của khách sạn Sài Gòn Morin năm 2016-2018
Lao động và một trong những yếu tố đầu vào quan trọng của doanh nghiệp để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, một cơ cấu lao động hợp lý và trình độ lao
động cao là yếu tố thúc đẩy cho hoạt động của DN được tiến hành thuận lợi và đạt kết
quả cao. Tình hình lao động tại khách sạn Sài Gòn Morin năm 2016-2018 được thể
hiện dưới bảng sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 37
Bảng 2.1. Tình hình lao động tại khách sạn Sài Gòn Morin năm 2016-2018
STT Nội dung Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017/2016 2018/2017SL % SL % SL % +/- % +/- %
TỔNG LAO ĐỘNG 209 100,00 191 100,00 180 100,00 -18 -8,61 -11 -5,76
I Phân theo giới tính
Nữ 111 53,11 107 56,02 102 56,67 -4 -3,60 -5 -4,67
Nam 98 46,89 84 43,98 78 43,33 -14 -14,29 -6 -7,14
II Phân theo độ tuổi
Trên 50 51 24,40 46 24,08 41 22,78 -5 -9,80 -5 -10,87
40 đến dưới 50 67 32,06 61 31,94 56 31,11 -6 -8,96 -5 -8,20
Dưới 40 91 43,54 84 43,98 83 46,11 -7 -7,69 -1 -1,19
III Phân theo trình độ
Trên đại học 0 0,00 0 0,00 1 0,56 0 0,00 1 0,00
Đại học, cao đẳng 67 32,06 62 32,46 58 32,22 -5 -7,46 -4 -6,45
Trung cấp 41 19,62 36 18,85 33 18,33 -5 -12,20 -3 -8,33
Thấp hơn 101 48,33 93 48,69 89 49,44 -8 -7,92 -4 -4,30
IV Phân theo chức năng
1 Ban giám đốc 2 0,96 2 1,05 2 1,11 0 0,00 0 0,00
2 Phòng Tổ chức (gồm bảo vệ) 22 10,53 21 10,99 19 10,56 -1 -4,55 -2 -9,52
3 Phòng Kế toán 19 9,09 17 8,90 17 9,44 -2 -10,53 0 0,00
4 Phòng Kinh doanh (gồm massage) 23 11,00 18 9,42 15 8,33 -5 -21,74 -3 -16,67
5 Bộ phận Tiền sảnh 29 13,88 27 14,14 25 13,89 -2 -6,90 -2 -7,41
6 Bộ phận Buồng 43 20,57 40 20,94 39 21,67 -3 -6,98 -1 -2,50
7 Bộ phận Nhà hàng 24 11,48 22 11,52 21 11,67 -2 -8,33 -1 -4,55
8 Bộ phận Bếp 30 14,35 27 14,14 26 14,44 -3 -10,00 -1 -3,70
9 Bộ phận Kỹ thuật 17 8,13 17 8,90 16 8,89 0 0,00 -1 -5,88
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổ chức khách sạn Sài Gòn Morin)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 38
Biểu đồ 2.1: Tổng lao động của khách sạn qua 3 năm 2016-2018
Trên đây là bảng phân loại và biểu đồ tình hình lao động của khách sạn Sài Gòn
Morin Huế qua 3 năm 2016-2108. Quan sát bảng và biểu đồ ...
Để nhà quản trị có thể chủ động cho những tình huống đó thì khách sạn cần lập một dự
toán linh hoạt.
Dự toán linh hoạt là những dự toán được lập với nhiều mức độ hoạt động khác
nhau trong cùng một phạm vi hoạt động. Dự toán linh hoạt này sẽ giúp nhà quản trị
thấy được những biến động chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi và chuẩn bị trước
được những biện pháp giải quyết.
Nếu dự toán tĩnh là dự toán được lập cho một mức hoạt động nhất định thì dự
toán linh hoạt được lập cho nhiều mức hoạt động nhằm cung cấp thông tin về tình hình
doanh thu, chi phí và lợi nhuận mà đơn vị có thể đạt được theo các phương án kinh
doanh và khả năng có thể xảy ra.
Chẳng hạn, đối với khách sạn Sài Gòn Morin, ta có thể lập ra 3 mức dự toán
cho mùa thấp điểm tương ứng với các mức hoạt động của khách sạn là 20%, 30%,
40% và 3 mức dự toán cho mùa cao điểm là 70%, 80%, 90%.
Do đặc trưng của ngành dịch vụ là không thể lưu kho và nếu không cung cấp
dịch vụ thì định phí cho dịch vụ của ngày hôm đó sẽ mất vĩnh viễn chính vì vậy dự
toán linh hoạt này sẽ luôn giữ định phí giống nhau cho tất cả các mức hoạt động và chỉ
thay đổi biến phí theo các mức đó.
3.3.2.3. Hoàn thiện công tác tính giá thành
a. Đối với phòng khách sạn
Do khách sạn có nhiều hạng phòng khác nhau nên chúng ta sẽ chọn cách tính
giá thành theo phương pháp hệ số. Theo phương pháp này thì cần căn cứ vào các định
mức tiêu chuẩn kinh kế kỹ thuật, các trang thiết bị, đồ dùng, diện tích phòng, của
từng loại phòng để xác định hệ số tính giá thành cho từng loại phòng.. Việc lựa chọn
một tiêu thức phù hợp để quy đổi các hạng phòng về phòng tiêu chuẩn là khá khó khăn
và mang tính tương đối.
Ở đây, tôi đã chọn diện tích phòng để quy đổi các hạng phòng về phòng tiêu chuẩn
và tính giá thành cụ thể cho các loại phòng tại tháng 3 năm 2019 tại khách sạn Sài Gòn
Morin Huế. Do các loại phòng này được trang bị các tiện nghi không chênh lệch nhiều,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 105
chỉ có ở phòng suite được thiết kế và trang bị thêm các tiện nghi đặc biệt, nó có phòng
khách, phòng làm việc, phòng họp riêng. Và điểm khác biệt cơ bản nhất giữa các loại
phòng của khách sạn Sài Gòn Morin là diện tích phòng sử dụng, cùng với việc tăng diện
tích sử dụng thì giá bán phòng cũng tăng lên và diện tích sử dụng này cũng cố định,
không thay đổi nên chọn nó để làm quy chuẩn xác định hệ số quy đổi là tương đối hợp lý.
Thêm vào đó việc lựa chọn diện tích sử dụng phòng là cơ sở quy đổi về phòng tiêu chuẩn
sẽ giải quyết được việc phân biệt phòng giường đôi và giường đơn.
Phòng Colonial Deluxe với diện tích 40 m2 sẽ được chọn làm phòng chuẩn để
quy đổi cho tất cả 5 loại phòng còn lại, diện tích và hệ số quy đổi cho các loại phòng
của khách sạn sẽ được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 3.6: Bảng hệ số quy đổi các loại phòng của khách sạn Sài Gòn Morin
Loại phòng Số lượng phòng Diện tích (m2) Hệ số quy đổi
Colonial Deluxe 42 40 1
Premium City Deluxe 57 50 1,25
Premium River Deluxe 63 50 1,25
Colonial Suite 7 60 1,5
Morin Suite 6 100 2,5
Excutive Suite 5 120 3
Trong đó, hệ số quy đổi được tính theo công thức sau:
Hệ số quy đổi loại phòng i =
Diện tích phòng i
Diện tích phòng Colonial Deluxe
Trên cơ sở các hệ số quy đổi và công suất phòng sử dụng, chúng ta sẽ xác định
được tổng số ngày phòng quy đổi.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 106
Bảng 3.7: Bảng quy đổi ngày-phòng có khách của khách sạn Sài gòn Morin
tháng 3 năm 2019
Loại phòng
Số
lượng
phòng
Diện
tích
(m2)
CSSD
phòng
BQ
Số ngày-
phòng có
khách chưa
quy đổi
Hệ số
quy đổi
Số ngày-
phòng có
khách đã
quy đổi
Colonial
Deluxe
42 40 81,11% 1056 1 1056
Premium City
Deluxe
57 50 72,61% 1283 1,25 1603,75
Premium River
Deluxe
63 50 74,55% 1456 1,25 1820
Colonial Suite 7 60 62,67% 136 1,5 204
Morin Suite 6 100 48,92% 91 2,5 227,5
Excutive Suite 5 120 36,13% 56 3 168
TỔNG CỘNG 184 71% 4078 5079,25
Trong đó:
Số ngày-phòng i có khách đã quy đổi được tính bằng công thức:
Số ngày-phòng i có khách chưa quy đổi * Hệ số quy đổi
Ngoài ra, ta có thể thấy tổng số lượng các phòng cộng lại chỉ là 180 nhưng phần
tổng cộng lại là 184 phòng, đó là do khách sạn để lại 4 phòng cho lãnh đạo khách sạn
(Giám đốc của khách sạn thường là người từ Tổng công ty du lịch Sài Gòn nên sẽ lưu
trú tại khách sạn) và phòng làm kho. Nên tổng công suất phòng cuối cùng khách sạn
vẫn tính cho 184 phòng.
Từ đây, tính hệ số phân bổ chi phí cho từng hạng phòng:
Hệ số phân bổ chi phí loại phòng i =
Số ngày-phòng i có khách đã quy đổi
Tổng số ngày-phòng có khách đã quy đổi
Cuối cùng, lập bảng tính giá thành cho từng loại phòng ngủ. Do quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ diễn ra cùng một lúc nên sản phẩm dịch vụ về cơ
bản là không thể lưu kho, nên hầu như không phát sinh chi phí tồn kho thành phẩm.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 107
Sản phẩm dịch vụ khách sạn có chu kỳ sản xuất rất ngắn và quá trình tiêu thụ đồng
thời nên không xuất hiện sản phẩm dở dang. Vì vậy mà tổng giá thành các sản phẩm
dịch vụ bằng với tổng chi phí phát sinh liên quan đến từng bộ phận cung cấp dịch vụ.
Bảng 3.8: Bảng tính giá thành từng hạng phòng ngủ khách sạn Sài Gòn Morin
tháng 3 năm 2019
ĐVT: Đồng
Loại phòng
Tổng giá
thành dịch vụ
buồng phòng
Hệ số
phân bổ
chi phí
Tổng giá
thành phòng
ngủ từng loại
Giá thành
1 ngày
đêm
Colonial Deluxe
2.574.472.747
0,208 535.245.011 506.861
Premium City Deluxe 0,316 812.878.017 633.576
Premium River Deluxe 0,358 922.486.666 633.576
Colonial Suite 0,040 103.399.604 760.291
Morin Suite 0,045 115.310.833 1.267.152
Excutive Suite 0,033 84.957.601 1.517.100
Trong đó:
Giá thành 1 ngày đêm phòng ngủ loại i=
Tổng giá thành phòng ngủ loại i
Tổng số ngày-phòng có khách chưa quy đổi
b. Đối với dịch vụ ăn uống
Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống là quá trình
thực hiện, cung ứng và tiêu dùng sản phẩm thường diễn ra cùng một không gian thời
gian nên hầu như không có tồn kho thành phẩm, sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn và
quá trình tiêu thụ đồng thời nên cũng hầu như không xuất hiện sản phẩm dở dang. Do
đó, nên phương pháp tính giá thành thích hợp là phương pháp giản đơn, theo từng đơn
đặt hàng.
Theo phương pháp này, tổng giá thành được xác định theo công thức:
Tổng giá thành
thực tế hoạt động
kinh doanh ăn
uống
=
Tổng chi phí chế biến
phát sinh trong kỳ của
hoạt động kinh doanh
ăn uống
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 108
Như vậy, đối với khách sạn Saigon Morin, tổng giá thành thực tế hoạt động
kinh doanh ăn uống tháng 3 năm 2019 bằng giá vốn hàng ăn, uống tháng 3 năm 2019
của khách sạn bằng 868.997.408 đồng.
3.3.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm soát chi phí
a. Hoàn thiện tài khoản doanh chi tiết doanh thu, chi phí
Hiện tại, khách sạn Sài Gòn Morin có 6 hạng phòng chia ra thành 2 loại cơ bản
đó là phòng thông thường bao gồm: Colonial Deluxe, Premium City Deluxe, Premium
River Delux và phòng suite bao gồm: Colonial Suite, Morin Suite, Executive Suite bởi
quy định hàng đặt phòng của khách sạn có sự khác biệt giữa 2 loại đó. Chúng ta có thể
thiết kế tài khoản chi tiết doanh thu, chi phí cho 2 loại phòng này để thấy được hiệu
quả kinh doanh của chúng. Khi biết được hạng phòng nào thường được du khách lựa
chọn thì nhà quản trị có thể có chính sách phục vụ tốt hơn và có những biện pháp kiểm
soát kiểm soát chi phí để vừa có thể đảm bảo được chất lượng phục vụ như trước cho
khách hàng vừa tối đa hoá lợi nhuận.
Tài khoản doanh thu và chi phí chi tiết cho 2 loại phòng có thể được thiết kế
như sau:
Tài khoản doanh thu Tài khoản chi phí
TK 51131: Doanh thu phòng TK 627201: Chi phí vật dụng cho khách
TK 51131T: Doanh thu phòng thường
TK 51131V: Doanh thu phòng suite
TK 627201T: Chi phí vật dụng cho khách
phòng thường
TK 627201V: Chi phí vật dụng cho khách
phòng suite
b. Hoàn thiện công tác phân tích biến động chi phí
Hoàn thiện công tác phân tích biến động chi phí sẽ giúp cho khách sạn xác định
được các biến động, từ đó xác định được nguyên nhân dẫn đến biến động để đề ra giải
pháp điều chỉnh thích hợp, kiểm soát chi phí một cách hiệu quả hơn. Do giới hạn về
thời gian nghiên cứu và nguồn lực, sau đây, tôi chỉ phân tích biến động chi phí cho chi
phí nguyên vật liệu hàng ăn, uống (bộ phận ẩm thực) làm đại diện.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 109
Bảng 3.9: So sánh chi phí nguyên vật liệu thực tế phát sinh và chi phí dự toán
của hàng ăn, uống năm 2018
ĐVT Kế hoạch Thực tế Chêch lệch %
CP NVL hàng ăn 1000đ 6.700.000 6.124.503 -575.497 -8,59
CP NVL hàng uống 1000đ 1.300.000 1.146.871 -153.129 -11,78
TỔNG CP NVL 1000đ 8.000.000 7.271.374 -728.626 -9,11
Dựa trên bảng so sánh chi phí nguyên vật liệu thực tế phát sinh và chi phí dự
toán của hàng ăn uống năm 2018, ta có thể thấy chi phí thực tế của 2 khoản hàng ăn và
uống đều giảm so với kế hoạch, cụ thể: CP NVL hàng ăn giảm 575.497 nghìn đồng
tương ứng giảm 8,59%, CP NVL hàng uống giảm 153.129 đồng tương ứng giảm
11,78%, tổng CP NVL của hàng ăn, uống giảm 728.626 nghìn đồng tương ứng giảm
9,11%. Xét theo giá trị, thì chi phí thực tế giảm so với kế hoạch là một biến động tốt,
tuy nhiên cần phải xét thêm các yếu tố khác như là doanh thu hàng ăn, uống mới có
thể nhận định một cách chính xác hơn là tốt hay xấu.
Bảng 3.10: So sánh doanh thu thực tế phát sinh và doanh thu dự toán
của hàng ăn, uống năm 2018
ĐVT Kế hoạch Thực hiện Chêch lệch %
Doanh thu ăn 1000đ 18.000.000 16.697.177 -1.302.823 -7,24
Doanh thu uống 1000đ 3.800.000 3.408.689 -391.311 -10,30
TỔNG 1000đ 21.800.000 20.105.866 -1.694.134 -7,77
Nhìn vào bảng trên, chúng ta có thể thấy doanh thu của hàng ăn và uống năm
2018 cũng giảm, cụ thể doanh thu ăn giảm 1.302.823 nghìn đồng tương ứng giảm
7,24%, doanh thu uống giảm 391.311 nghìn đồng tương ứng giảm 10,30%, tổng doanh
thu của cả ăn và uống giảm 1.694.134 nghìn đồng tương ứng giảm 7,77%. Doanh thu
giảm dẫn đến chi phí giảm là điều tất yếu, tuy nhiên, chúng ta có thể nhận thấy tốc độ
giảm của doanh thu chậm hơn so với tốc độ giảm của chi phí nên có thể kết luận đây là
một biến động thuận lợi. Do đó, không cần phân tích nguyên nhân biến động.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 110
Tóm tắt chương 3
Chương 3 được bắt đầu bằng việc đánh giá chung công tác kế toán khách
sạn và công tác kế toán quản trị chi phí tại khách sạn Sài Gòn Morin trên cơ sở
phân tích thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại khách sạn, qua đó
nhận thấy bên cạnh những nội dung trong công tác kế toán quản trị chi phí mà
đơn vị đã thực hiện được thì vẫn còn tồn tại một số vấn đề mà nhà quản lý cần
phải quan tâm. Đồng thời đưa ra sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán
quản trị chi phí tại khách sạn. Từ đó, đề ra một số gợi ý về mặt chính sách nhằm
hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại khách sạn Sài Gòn Morin như:
tổ chức mô hình kế toán quản trị kết hợp với kế toán chi phí, phân loại chi phí,
hoàn thiện việc xây dựng định mức chi phí, lập dự toán, tính giá thành dịch vụ
cũng như kiểm soát chi phí. Các ý kiến đưa ra nhằm giúp cho bộ máy kế toán
của khách sạn hoạt động tốt hơn, đặc biệt là công tác kế toán quản trị nói chung
và quản trị chi phí nói riêng tại khách sạn đạt hiệu quả tối ưu, giúp cho nhà
quản trị có được những thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời để ra các quyết
định đúng đắn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 111
PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Kế toán quản trị được coi là một trong những công cụ quản lý hữu hiệu trong điều
kiện nền kinh tế thị trường có cạnh tranh, bởi tính linh hoạt, hữu ích và kịp thời của thông
tin kế toán phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ doanh nghiệp. Do đó kế toán quản trị đang dần
được các doanh nghiệp nghiên cứu và áp dụng, đặc biệt là sau thông tư số 53/2006/TT-BTC
Hướng dẫn thực hiện công tác kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
Sau một thời gian nghiên cứu lý luận về kế toán quản trị chi phí cùng với việc
tìm hiểu thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại khách sạn Sài Gòn Morin tôi
đã làm rõ được một số vấn đề sau:
Thứ nhất, hệ thống hoá lại những vấn đề cơ bản, cơ sở lý luận chung về kế toán
quản trị cũng như kế toán quản trị chi phí và cụ thể cho kế toán quản trị chi phí trong doanh
nghiệp kinh doanh khách sạn qua sáu nội dung gồm: Phân loại chi phí, Xác định chi phí
chuẩn và lập dự toán, Xác định chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí và tính giá thành,
Phân tích biến động để kiếm soát chi phí, Báo cáo chi phí cho từng trung tâm trách nhiệm
và phân tích thông tin kế toán quản trị cho việc ra các quyết định ngắn hạn.
Thứ hai, tổng quan về tình hình kinh doanh của khách sạn Sài Gòn Morin từ đó
có những nhận thức về hoạt động kinh doanh của DN kinh doanh khách sạn nói chung
và khách sạn Sài Gòn Morin nói riêng.
Thứ ba, đi sâu tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí của
khách sạn Sài Gòn Morin bao gồm: Tổ chức bộ máy kế toán quản trị của khách sạn và
sáu nội dung công tác kế toán quản trị chi phí đã hệ thống tại chương 1 cho 2 dịch vụ
chính của khách sạn là dịch vụ buồng phòng và dịch vụ ăn uống. Từ đó có những so
sánh, hiểu được thực tế tại đơn vị đã thực hiện công tác kế toán quản trị chi phí như
thế nào, có điều gì giống và khác biệt với những kiến thức được giảng dạy tại trường
hay đọc trong sách vở, giáo trình.
Thứ tư, từ việc so sánh công tác kế toán quản trị chi phí trên thực tế so với cơ
sở lý luận, đánh giá được những ưu điểm và những hạn chế trong công tác kế toán
quản trị chi phí tại khách sạn Sài Gòn Morin.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 112
Thứ 5, trên cơ sở những hạn chế đã nêu tôi đã đưa ra các gợi ý nhằm góp phần
hoàn thiện công tác kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng cho
đơn vị. Và theo đó, tôi cũng đã đưa ra một số cách thức cơ bản, tương đối cụ thể để
thực hiện những gợi ý này với mong muốn giúp cho công tác quản lý tại khách sạn
ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
Như vậy, khoá luận đã đạt được tương đối những yêu cầu đề ra của mục tiêu
nghiên cứu cũng như kết quả dự kiến.
2. Kiến nghị
Qua hơn 3 tháng thực tập tìm hiểu thực tế tại khách sạn Sài Gòn Morin kết hợp
với những kiến thức được giảng dạy tại nhà trường và sự giúp đỡ của quý cô, chú, anh,
chị tại khách sạn, tôi đã có cái nhìn thực tế về công tác kế toán quản trị chi phí tại đơn
vị từ đó hiểu rõ hơn về công tác kế toán quản trị chi phí. Tuy nhiên bên cạnh những
kết quả đạt được, đề tài còn có những điểm hạn chế về mặt thời gian và việc thu thập
số liệu, thông tin nên chỉ mới dừng lại ở việc đánh giá những nét tổng quan, chưa thể
đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể, chi tiết nhất do đó một số giải pháp đưa ra vẫn còn
mang tính chủ quan của bản thân đồng thời cần có thời gian để chứng minh cho tính
đúng đắn của nó, nhưng trong môi trường kinh doanh, tình hình kinh tế luôn biến động
sẽ làm cho công tác kế toán, hoạt động kinh doanh tại khách sạn có sự thay đổi. Bên
cạnh đó kiến thức của bản thân vẫn còn nhiều hạn chế, nhận thức chưa sâu, chưa có
kinh nghiệm, thời gian tiếp xúc thực tế tại đơn vị cũng không dài. Chính vì vậy, trong
khoá luận chắc sẽ tồn tại một số thiếu sót nhất định. Trong thời gian tới, nếu có điều
kiện, tôi mong rằng có thể tiếp tục được thực tập, làm việc nhiều hơn tại công ty để có
thể tìm hiểu kĩ hơn nữa về công tác kế toán quản trị nói chung và công tác kế toán
quản trị chi phí nói riêng tại đơn vị làm cơ sở để nghiên cứu sâu rộng hơn, có cái nhìn
rõ hơn về đề tài nghiên cứu.
Hướng đề tài nghiên cứu tiếp theo của tôi là:
- Mô tả rõ hơn về quy trình nhập liệu và cập nhật dữ liệu liên quan đến chi phí
từng bộ phận, từng hạng phòng, từng món ăn của khách sạn.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến biến động chi phí của khách sạn.
- Đưa ra thêm một số giải pháp để hoàn thiện một cách toàn diện công tác kế
toán quản trị chi phí tại đơn vị, đồng thời mở rộng nghiên cứu cho tất cả các bộ phận
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 113
của khách sạn chứ không chỉ riêng bộ phận ẩm thực và buồng phòng.
- Ngoài ra, tôi còn mong muốn mở rộng nghiên cứu thêm về toàn bộ công tác
kế toán quản trị tại khách sạn chứ không chỉ riêng mảng kế toán quản trị chi phí.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng việt
1. Bộ Tài chính (2014), “Thông tư 200/2014/TT-BTC” Hướng dẫn Chế độ Kế toán
Doanh nghiệp, ban hành ngày 22/12/2014.
2. Bộ Tài chính (2002), “Chuẩn mực số 01”, ban hành và công bố theo quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
3. Bộ Tài chính (2015), “Luật kế toán”, Luật số 88/2015/QH13.
4. TS. Hà Thị Thuý Vân – Trường Đại học Thương mại, TS. Vũ Kim Anh – Trường
Đại học Công đoàn, ThS. Đàm Bích Hà – Trường Đại học Thương mại (2017), Kế
toán trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
5. TS. Huỳnh Lợi (2010), Bài tập & Bài giải Kế toán chi phí, Nhà xuất bản Tài chính.
6. TS. Huỳnh Lợi (2012), Kế toán quản trị dùng cho sinh viên khối ngành kinh tế,
Nhà xuất bản Phương Đông.
7. TS. Nguyễn Văn Mạnh và Ths. Hoàng Thị Lan Hương (2008), Giáo trình quản trị
kinh doanh khách sạn, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
8. TS. Nguyễn Hoản, TS. Hoàng Đình Hương (2018), Giáo trình Kế toán quản trị,
Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội.
9. PGS.TS Phạm Văn Dược (Chủ biên), ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền (2010), Kế toán
quản trị phần 2, Nhà xuất bản Đại học Công nghiệp, TP Hồ Chí Minh.
10. PGS.TS Phạm Văn Dược (Chủ biên), TS. Trần Văn Tùng, ThS. Phạm Ngọc Toàn
(2010), Kế toán chi phí, Nhà xuất bản Tài chính.
11. PGS.TS Phạm Văn Dược (Chủ biên), TS. Trần Văn Tùng (2011), Kế toán quản trị,
Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.
12. TS. Trần Phước (Chủ biên) và tập thể tác giả (2009), Kế toán Thương mại – Dịch
vụ, Nhà xuất bản Tài chính.
13. Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (Chủ biên: TS. Đoàn Ngọc Quế, TS. Lê
Đình Trực, ThS. Đào Tất Thắng) (2018), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Kinh tế,
TP Hồ Chí Minh.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 115
B. Tài liệu tiếng anh
1. Jack L. Smith – Robert M. Keith – William L. Stephens, Accounting Principles,
McGraw-Hill, Inc.
2. Horngren et al (1999), Management and cost accounting.
3. Hilton, R.H. (1991), Mannagerial Accounting, Inc. New York, USA.
4. Martin G. Jagels and Michael M. Coltman (2004), Hospitality management
accounting, Canada.
5. Robert S. Kaplan, Anthony A. Atkinson (2013), Advanced management
accounting.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi
SVTH: Nguyễn Thảo Tiên 116
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Bảng KQKD của khách sạn Sài Gòn Morin 6 tháng đầu năm 2019
Bảng KQKD của khách sạn Sài Gòn Morin 6 tháng đầu năm 2019
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Giá trị
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 32.732.660.848
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 88.846.153
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 32.643.814.695
4. Giá vốn hàng bán 21.741.077.249
5. Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp DV (20 = 10 - 11) 10.902.737.446
6. Doanh thu hoạt động tài chính 756.903.000
7. Chi phí tài chính 3.078.207
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.103.429.461
10. Chi phí PVP 1.206.431.343
11. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 7.346.701.435
15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 7.346.701.435
16. Chi phí thuế TN hiện hành 1.769.324.491
Trong đó: - Thuế TNDN PVP 301.607.908
- Thuế TNDN 1.467.716.583
18. Lợi nhuận sau thuế (60 = 50 - 51 - 52) 5.577.376.944
(Nguồn: Phòng kế toán khách sạn Sài Gòn Morin)
PHỤ LỤC 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2018 và kế hoạch 2019
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2018 và kế hoạch 2019
ĐVT: 1000 đồng
STT DIỄN GIẢI CÁC CHỈ TIÊU
THỰC
HIỆN
2017/Done
2017
SS KẾ HOẠCH NĂM 2018 NĂM 2019
KẾ
HOẠCH
2018
THỰC
HIỆN
2018
TH
2018/TH
2017
TH
2018/KH
2018
KẾ HOẠCH
2019
KH
2019/TH
2018
A CÁC CHỈ TIÊU CHUNG
I TÌNH HÌNH KHÁCH
1 Lượt khách (người) 24.511 26.700 26.444 108% 99% 27.500 104%
Khách quốc tế 17.053 18.500 16.920 99% 91% 17.500 103%
Khách nội địa 7.458 8.200 9.524 128% 116% 10.000 105%
2 Ngày khách 41.652 45.500 45.287 109% 100% 46.500 103%
Khách quốc tế 30.522 33.500 31.252 102% 93% 32.000 102%
Khách nội địa 11.130 12.000 14.035 126% 117% 14.500 103%
3 Ngày phòng (không bao gồm FOC) 21.483 22.000 23.734 110% 108% 23.800 100%
4 Công suất phòng (%) 37% 33% 35% 95% 106% 36% 103%
5 Giá phòng bình quân + thuế + phí 1.670 1.450 1.442 86% 99% 1.450 101%
IV TỔNG SỐ CBCNV 215 197 200 93% 102% 197 100%
B CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
I TỔNG DOANH THU (0 VAT) 56.179.253 58.000.000 60.624.772 108% 105% 61.000.000 101%
1 Phòng ngủ 26.494.561 27.000.000 29.914.960 113% 111% 30.200.000 101%
2 Ăn uống 20.679.485 21.800.000 20.105.866 97% 92% 19.841.000 99%
DT ăn 17.299.302 18.000.000 16.697.177 97% 93% 16.300.000 98%
DT uống 3.380.183 3.800.000 3.408.689 101% 90% 3.541.000 104%
3 Vận chuyển 884.184 900.000 1.139.695 129% 127% 1.200.000 105%
4 Doanh thu dịch vụ 4.142.066 4.132.000 4.631.618 112% 112% 4.859.000 105%
Massage (có TTĐB) 758.917 820.000 749.582 99% 91% 750.000 100%
Beauty Salon 61.481 65.000 61.476 100% 95% 65.000 106%
Giặt ủi 459.132 450.000 488.963 106% 109% 500.000 102%
DT cho thuê mặt bằng 1.725.001 1.700.000 1.696.887 98% 100% 1.700.000 100%
DT cho thuê phòng họp 335.961 250.000 641.099 191% 256% 650.000 101%
Bán hàng mỹ nghệ 39.416 45.000 36.223 92% 80% 40.000 110%
Điện thoạt, fax, telex 2.301 2.000 2.851 124% 143% 4.000 140%
Khác: Thuyền, HD, Tdục, tranh, 759.857 800.000 954.537 126% 119% 1.150.000 120%
6 Doanh thu phục vụ phí 2.500.527 2.550.000 2.680.542 107% 105% 2.700.000 101%
7 Doanh thu HĐ tài chính 1.478.430 1.618.000 2.152.091 146% 133% 2.200.000 102%
II TỔNG CHI PHÍ 50.175.319 48.200.000 49.332.899 98% 102% 50.177.000 102%
Tỷ lệ so với doanh thu (0 VAT) 89,3% 83,1% 81,4% 91% 98% 82,3% 101%
1 NGUYÊN VẬT LIỆU (Giá vốn) 7.320.117 8.130.000 7.419.448 101% 91% 7.400.000 100%
Tỷ lệ so tổng chi phí 14,6% 16,9% 15,0% 103% 89% 14,7% 98%
Giá vốn hàng ăn 6.039.231 6.700.000 6.124.503 101% 91% 6.100.000 100%
Tỷ lệ so với DT ăn 34,9% 37,2% 36,7% 105,0% 99,0% 37,0% 102,0%
Giá vốn hàng uống 1.167.610 1.300.000 1.146.871 98% 88% 1.150.000 100%
Tỷ lệ so với DT uống 34,5% 34,0% 33,6% 97% 98% 32,0% 97%
NVL thuộc CP bán hàng 113.276 130.000 148.074 131% 114% 150.000 101%
2 CHI PHÍ NHÂN CÔNG 15.727.579 15.460.000 17.350.482 110% 112% 17.630.000 102%
Tỷ lệ so tổng chi phí 31,3% 32,1% 35,2% 112,0% 110,0% 35,1%
Tiền lương 13.316.151 13.000.000 14.801.336 111% 114% 15.000.000 101%
BHXH, BHYT, BHTN 2.145.109 2.200.000 2.269.509 106% 103% 2.350.000 104%
KPCĐ 266.319 260.000 279.637 105% 108% 280.000 100%
3 CHI PHÍ TRỰC TIẾP 15.127.571 11.746.500 10.855.684 72% 93% 11.559.000 106%
Tỷ lệ so tổng chi phí 30,1% 24,4% 22,1% 73,0% 91,0% 23,0%
Hoa hồng 907.035 1.000.000 1.332.051 147% 133% 1.350.000 101%
Vận chuyển 175.301 180.000 303.103 173% 168% 300.000 99%
Vệ sinh 506.000 500.000 527.940 104% 106% 500.000 95%
Vật dụng, chăn màn, drap, gối 709.042 700.000 774.168 109% 111% 700.000 90%
Trái cây, hoa 485.771 520.000 551.073 113% 106% 520.000 94%
Trang phục 3.300 3.940 119% 0%
CCLĐ 4.052.210 1.800.000 477.899 12% 27% 1.000.000 209%
Nhiên liệu 997.137 1.050.000 1.031.616 103% 98% 1.050.000 102%
Nhạc 581.805 550.000 593.619 102% 108% 550.000 93%
Bao bì đóng gói 53.188 40.000 58.473 110% 146% 40.000 68%
Văn phòng phẩm, hoá đơn 71.891 80.000 75.060 104% 94% 70.000 93%
Lệ phí giao thông 1.374 1.500 4.300 313% 287% 4.000 93%
Sửa chữa nhỏ, bảo quản, bảo trì 795.046 900.000 953.443 120% 106% 900.000 94%
Bảo hiểm xe oto 56.951 25.000 30.498 54% 122% 25.000 82%
Tiền cơm giữa ca 1.110.276 1.200.000 1.011.028 91% 84% 1.000.000 99%
Chi khác (chi phí thuê ngoài, chi
khác,) 2.120.717 650.000 1.512.994 71% 233% 1.400.000 93%
Kết chuyển phục vụ phí (chuyển
lương) 2.500.527 2.550.000 1.644.569 66% 64% 2.150.000 131%
4 CHI PHÍ CHUNG 6.051.372 6.025.500 7.135.229 118% 118% 6.770.000 95%
Tỷ lệ so tổng chi phí 12,1% 12,5% 14,5% 120,0% 116,0% 13,5%
1 Điện 2.700.376 2.900.000 3.045.468 113% 105% 3.050.000 100%
2 Nước 470.165 500.000 534.701 114% 107% 500.000 94%
3 Điện thoại, fax, telex 105.497 100.000 113.756 108% 114% 100.000 88%
4 Y tế phí 76.444 65.000 60.164 79% 93% 60.000 100%
5 Công tác phí 256.901 250.000 262.568 102% 105% 250.000 95%
6 Đào tạo 210.779 300.000 510.847 242% 170% 400.000 78%
7 Khảo sát Trang trí, Quảng cáo, Tiếp thị 1.103.112 1.000.000 1.519.902 138% 152% 1.350.000 89%
8 Tiếp khách 163.535 150.000 185.406 113% 124% 150.000 81%
9
Thủ tục phí (thủ tục phí, phí ngân
hàng) 301.893 310.000 355.843 118% 1155 360.000 101%
10
Trợ cấp thôi việc + Dự phòng phải thu
khó đòi 59.728 70.500 0% 0%
Dự phòng phải thu khó đòi 198.668 0%
11
Chi phí khác (phí, cơm ca, khác =
truyền hình) 404.274 380.000 546.574 135% 144% 550.000 101%
5 CHI PHÍ CỐ ĐỊNH 5.938.049 6.808.000 6.528.983 110% 96% 6.803.000 104%
Tỷ lệ so tổng chi phí 11,8% 14,1% 13,2% 112,0% 94,0% 13,6%
Thuế môn bài 3.000 3.000 3.000 100% 100% 3.000 100%
Thuế TTĐB 181.793 205.000 178.425 98% 87% 200.000 103%
Thuế đất phi NN 2.014.508 2.000.000 1.945.038 97% 97% 2.000.000 100%
Khấu hao TSCĐ 3.600.633 4.500.000 4.309.719 120% 96% 4.500.000 100%
Bảo hiểm hoả hoạn 138.115 100.000 92.810 67% 93% 100.000 100%
6 CHI PHÍ HĐ TÀI CHÍNH 10.631 30.000 13.073 123% 44% 15.000 200%
Trong đó: Chi phí lãi vay NH, chênh
lệch tỷ giá 10.631 30.000 13.073 123% 44% 15.000 200%
III
LỢI NHUẬN THUẦN HĐ KD (I -
II) 6.003.934 9.800.000 11.291.873 188% 115% 10.823.000 91%
IV THU NHẬP KHÁC 310.455 -928.651
Thu nhập khác 310.455
Chi phí khác 928.651
V LÃI TRƯỚC THUẾ (III+IV) 6.314.389 9.800.000 10.363.222 164% 106% 10.823.000 104%
Tỷ lệ so với doanh thu (0 VAT) 11,20% 16,90% 17,10% 152% 18%
Thuế TN phí phục vụ (lãi PVP) 536.104 540.000 101%
Thuế TNDN 2.085.867 1.960.000 1.879.153 90% 96% 2.150.000 114%
Thuế TNDN hoãn lại 285.295 300.000
VI LÃI SAU THUẾ 4.228.522 7.840.000 7.662.670 181% 98% 7.833.000 102%
Tỷ lệ so với doanh thu 8% 14% 14% 180% 100% 14%
Tỷ lệ so với nguồn vốn KD.CSH 0% 11% 11% 100% 11%
PHỤ LỤC 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phòng ngủ 6 tháng đầu năm
2019 tại khách sạn Saigon Morin Huế
Bảng 2.15: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phòng ngủ 6 tháng đầu
năm 2019 tại khách sạn Saigon Morin Huế
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Kỳ này
1 2
1. Doanh thu 17.023.053.599
Doanh thu phòng 17.023.053.599
2. Chi phí 9.582.088.159
Lương 6.257.596.669
BHXH & BHYT 589.905.649
Kinh phí Công đoàn 104.912.858
Chi phí hoa hồng 697.900.563
Vận chuyển khách 6.821.998
Chi phí vệ sinh, diệt côn trùng 105.124.734
Vật dụng đặt phòng 427.929.073
Trái cây, hoa 178.526.000
Chi phí quảng cáo 391.305.666
Công cụ lao động 231.244.377
Chi phí lao động thuê ngoài 2.470.000
Văn phòng phẩm 6.691.438
Công tác phí 14.998.545
Sửa chữa nhỏ 17.260.437
Bảo quản, bảo trì 19.909.091
Chi phí khác 287.226.270
Chi tiền cơm giữa ca 242.264.791
3. Lãi bộ phận (1-2) 7.440.965.440
(Nguồn: Phòng kế toán khách sạn Saigon Morin)
PHỤ LỤC 4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ăn uống 6 tháng đầu năm
2019 tại khách sạn Saigon Morin Huế
Bảng 2.16: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ăn uống 6 tháng đầu năm
2019 tại khách sạn Saigon Morin Huế
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Kỳ này
1 2
1. Doanh thu 11.408.984.497
Doanh thu ăn 9.487.721.542
Doanh thu uống 1.921.262.955
2. Giá vốn 3.892.615.147
Giá vốn hàng ăn 3.303.726.457
Giá vốn hàng uống 588.888.690
3. Chi phí 2.796.595.324
Lương 1.487.030.851
BHXH & BHYT 255.910.475
Kinh phí Công đoàn 37.612.850
Chi phí hoa hồng 18.307.500
Vận chuyển bốc xếp 3.218.182
Chi phí vệ sinh 55.627.652
Vật dụng 30.290.410
Trang trí, hoa 599.000
Chi phí quảng cáo 120.741.900
Công cụ lao động 148.135.326
Nhiên liệu 153.426.629
Nhạc 115.813.000
Bao bì 17.276.333
Văn phòng phẩm 3.083.172
Sửa chữa nhỏ 3.584.092
Chi tiền cơm giữa ca 218.498.525
Chi phí khác 127.439.427
4. Lãi bộ phận (1-2-3) 4.719.774.026
(Nguồn: Phòng kế toán khách sạn Saigon Morin)
PHỤ LỤC 5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khác 6 tháng đầu năm 2019
tại khách sạn Saigon Morin Huế
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khác 6 tháng đầu năm 2019 tại khách
sạn Saigon Morin Huế
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Kỳ này
1 2
1. Doanh thu 2.303.275.039
Massage 366.868.304
Giặt ủi 269.999.973
Bể bơi 4.675.324
Beauty Salon 27.187.852
Điện thoại. Fax, Mail, Photo, 876.378
Cho thuê mặt bằng 837.272.724
Hội trường - Phòng họp 342.230.311
Hàng mỹ nghệ 9.949.778
TIP 11.086.190
Thuyền 35.783.311
Hướng dẫn 29.630.826
Doanh thu hàng hoá và dịch vụ khác 367.714.068
2. Chi phí 883.510.811
Giá vốn hàng mỹ nghệ 3.547.345
Lương 189.473.356
BHXH & BHYT 21.082.343
Kinh phí Công đoàn 3.579.345
Chi phí thuê lao động ngoài 10.800.000
Chi phí vệ sinh 34.211.546
Vật dụng 1.650.454
Chi phí quảng cáo 135.476
Công tác phí 3.631.600
Công cụ lao động 141.195.483
Nhiên liệu 164.761.057
Bao bì 3.610.000
Văn phòng phẩm 14.585.655
Sửa chữa nhỏ 111.229.727
Chi phí khác 131.357.317
Chi tiền cơm giữa ca 48.660.107
3. Lãi bộ phận (1-2) 1.419.764.228
(Nguồn: Phòng kế toán khách sạn Saigon Morin)
PHỤ LỤC 6: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vận chuyển 6 tháng đầu năm
2019 tại khách sạn Saigon Morin Huế
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vận chuyển 6 tháng đầu năm 2019 tại
khách sạn Saigon Morin Huế
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Kỳ này
1 2
1. Doanh thu 489.308.462
Doanh thu xe khách sạn 489.308.462
2. Chi phí 386.254.792
Lương 146.983.481
BHXH & BHYT 14.872.448
Kinh phí Công đoàn 2.776.668
Nhiên liệu 79.796.829
Lệ phí giao thông 11.665.909
Sửa chữa nhỏ 20.540.909
Chi phí khác 107.186.446
Chi tiền cơm giữa ca 2.432.102
3. Lãi bộ phận (1-2) 103.053.670
(Nguồn: Phòng kế toán khách sạn Saigon Morin)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_nghien_cuu_cong_tac_ke_toan_quan_tri_chi_phi_tai_k.pdf