ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỊ GIÁ CỔ PHIẾU
NIÊM YẾT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn
Lâm Thị Phương Lan Th.S Nguyễn Tiến Nhật
Lớp: K48 Ngân hàng
Khóa: 2014 - 2018
Huế, tháng 5 năm 2018
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận, dưới sự hướng
110 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 497 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu niêm yết của ngân hàng thương mại cổ phần Á châu trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dẫn tận tình của
giáo viên hướng dẫn và được nhà trường cũng như đơn vị thực tập tạo điều kiện
thuận lợi, em đã có một quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và học tập nghiêm túc để
hoàn thành đề tài. Kết quả thu được không chỉ do sự nỗ lực của bản thân em mà còn
có sự giúp đỡ của quý thầy cô, cơ sở thực tập, gia đình và các bạn.
Đầu tiên em xin trân trọng gửi lời cám ơn đến Ban giám hiệu nhà trường,
quý thầy cô giáo khoa Tài chính – Ngân hàng của trường Đại Học Kinh Tế - Đại
học Huế đã hướng dẫn, giảng dạy, cung cấp kiến thức và phương pháp trong các
năm học vừa qua. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập, không
chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu đề tài mà còn là hành trang quý báu để
nhóm chúng em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Đặc biệt, em xin gửi
lời cám ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Nguyễn Tiến Nhật đã nhiệt tình hướng dẫn và góp ý
để em có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Tiếp theo, em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến đơn vị thực tập là Ngân hàng
Thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng (VP Bank), Phòng giao dịch Mai Thúc
Loan, Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện cho em tiếp xúc và cọ sát với thực tế và
nhận được rất nhiều kinh nghiệm mà trên ghế nhà trường em chưa có được.
Cuối cùng, em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè và những
người thân đã luôn theo sát, giúp đỡ và ủng hộ em về mặt tinh thần.
Trong quá trình thực hiện và trình bày đề tài nghiên cứu không thể tránh khỏi
những sai sót và hạn chế, do vậy em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của quý
thầy cô và các bạn.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn!
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................2
2.1 Mục tiêu chung ..................................................................................................2
2.2 Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................3
3.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................3
3.2 Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................3
4.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu .......................................................................3
4.2 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................3
4.3 Phương pháp phân tích số liệu...........................................................................3
5. Nội dung nghiên cứu............................................................................................4
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHIẾU VÀ CÁC YẾU TỐ KINH TẾ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỊ GIÁ CỔ PHIẾU ................................................................5
1. Tổng quan về cổ phiếu.........................................................................................5
1.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán và cổ phiếu ...........................................5
1.1.1 Thị trường chứng khoán .................................................................................5
1.1.2 Chứng khoán.................................................................................................12
1.1.3 Cổ phiếu ........................................................................................................16
1.2 Những vấn đề chung về giá trị cổ phiếu ..........................................................19
1.2.1 Mệnh giá cổ phiếu.........................................................................................19
1.2.2 Giá trị sổ sách cổ phiếu .................................................................................19
1.2.3 Giá trị thực của cổ phiếu ...............................................................................20
1.3 Sơ lược về ngân hàng thương mại ...................................................................23
1.3.1 Khái niệm ngân hàng thương mại .................................................................23
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu........................................................29
2.1 Các yếu tố kinh tế vĩ mô ..................................................................................29
2.1.1 Tốc độ tăng trưởng GDP ..............................................................................29
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
2.1.2 Lạm phát....................................................................................................31
2.1.3 Tỷ giá hối đoái (USD/VND) .....................................................................33
2.1.4 Giá vàng ....................................................................................................36
2.1.5 Cung tiền M2.............................................................................................37
2.2 Các yếu tố kinh tế vi mô ..................................................................................38
2.2.1 Quy mô ngân hàng ....................................................................................38
2.2.2 Khả năng sinh lời.......................................................................................40
2.2.3 Hệ số giá trên thu nhập (P/E) ....................................................................43
2.2.4 Lãi trên cổ phiếu (EPS) .............................................................................44
2.2.5 Doanh thu thuần (DTT).............................................................................46
3. Tổng quan về phương pháp nghiên cứu ............................................................46
3.1 Mô hình nghiên cứu.........................................................................................46
3.1.1 Xây dựng mô hình.....................................................................................46
3.1.2 Các biến và giả thuyết nghiên cứu ............................................................46
3.1.3 Kiểm định mô hình....................................................................................53
3.2 Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu................................................................60
3.2.1 Dữ liệu .......................................................................................................60
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu.........................................................................60
CHƯƠNG 2: ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ ĐẾN THỊ GIÁ CỔ
PHIẾU CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ........................................................63
1. Lịch sử ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam.......................................63
2. Lịch sử ra đời và các hoạt động nổi bật của NHTMCP Á Châu .......................64
2.1 Lịch sử ra đời và các giai đoạn phát triển........................................................64
3. Diễn biến thị giá cổ phiếu của NHTMCP Á Châu trên thị trường chứng khoán
Việt Nam trong giai đoạn 2009 – 2017 .................................................................70
4. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................76
4.1 Thống kê mô tả nghiên cứu .............................................................................76
4.2 Đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình.............................................79
5. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .......................................................................86
5.1 Kết quả nghiên cứu ..........................................................................................86
5.2 Kiểm định khuyết tật của mô hình...................................................................86
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
5.2.1 Kiểm định mô hình bỏ sót biến thích hợp .................................................86
5.2.2 Kiểm định phương sai sai số thay đổi .......................................................87
CHƯƠNG 3: DỰ BÁO VÀ CHÍNH SÁCH KIỂM SOÁT THỊ GIÁ CỔ PHIẾU
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU ...................................89
PHẦN 3: KẾT LUẬN...............................................................................................93
1. Tóm tắt nghiên cứu ............................................................................................93
2. Một số hạn chế của đề tài nghiên cứu................................................................93
3. Một số kiến nghị ................................................................................................94
PHỤ LỤC..................................................................................................................97
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
DANH MỤC VIẾT TẮT
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHTMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần
NHNN Ngân hàng Nhà nước
ACB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
TTCK Thị trường chứng khoán
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.2. Một số nghiên cứu về tác động tăng trưởng GDP tới giá cổ phiếu
Bảng 2.3. Một số nghiên cứu về tác động lạm phát tới giá cổ phiếu
Bảng 2.4. Một số nghiên cứu về tác động của tỷ giá hối đoái tới giá cổ phiếu
Bảng 2.5. Một số nghiên cứu về tác động của giá vàng tới giá cổ phiếu
Bảng 2.6. Một số nghiên cứu về tác động của cung tiền M2 tới giá cổ phiếu
Bảng 2.7. Một số nghiên cứu về tác động của quy mô ngân hàng tới giá cổ
phiếu
Bảng 2.8. Một số nghiên cứu về tác động của khả năng sinh lời tới giá cổ phiếu
Bảng 2.9. Một số nghiên cứu về tác động của hệ số giá trên thu nhập tới giá cổ
phiếu
Bảng 2.10. Một số nghiên cứu về tác động của lãi trên cổ phiếu tới giá cổ phiếu
Bảng 3.2.1. Các biến và nguồn thu thập dữ liệu
Bảng 4.1. Kết quả thống kê mô tả
Bảng 2.4.2. Kết quả đánh giá mức độ phù hợp của mô hình.
Bảng 2.4.3. Kết quả kiểm dịnh độ phù hợp của mô hình (Sig.) của mô hình với
biến phụ thuộc P
Bảng 2.4.5. Kết quả phân tích hồi quy mô hình với biến phụ thuộc LnPrice
Bảng 2.4.6. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến
Bảng 2.4.7. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến sau khi bỏ biến ROE
Bảng 2.4.8. Kết quả kiểm định Ramsey
Bảng 2.4.9. Kết quả hồi quy kiểm định Breusch – Pagan - Godfre
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 2.3.1 Quy mô tổng tài sản của Ngân hàng TMCP Á Châu giai đoạn 2006
- 2017
Sơ đồ 2.3.2. Giá cổ phiếu Ngân hàng ACB giai đoạn 2012 - 2015
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
1PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, để thực hiện đúng lộ trình gia nhập WTO, nhà
nước ta đã thực hiện chính sách mở cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài tiến hành
đầu tư vào Việt Nam. Các nhà đầu tư nước ngoài tập trung vào các ngành kinh tế
mũi nhọn như: Công nghiệp Điện tử, Dệt may, Du lịch, Ngân hàng, Trong đó,
Ngân hàng là một trong những ngành đáng chú ý. Những đóng góp của hệ thống
NHTM Việt Nam vào quá trình đổi mới và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh
quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa là rất lớn. Các NHTM không chỉ tiếp tục
khẳng định là một kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế, mà còn góp phần ổn
định sức mua đồng tiền. Đến nay, vốn cho sản xuất kinh doanh chủ yếu vẫn do các
NHTM đáp ứng, với tổng tài sản của hệ thống lên tới 140% GDP. Cùng với quá
trình cải cách và đổi mới, số lượng các NHTM Việt Nam đã tăng nhanh, đã và đang
từng bước chuyển dần hướng tới một hệ thống tương thích của các nền kinh tế đang
nổi và mới phát triển. Sự lớn mạnh của hệ thống NHTM Việt Nam thể hiện ở sự
tăng lên của vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, mức độ đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp
và sự đóng góp của ngành vào GDP hàng năm: về tổng vốn đăng ký đã tăng gấp 12
lần, tổng tài sản và tiền gửi tăng hơn 16 lần và các khoản vay tăng khoảng 14 lần.
Cùng với sự gia tăng về số lượng các NHTM sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
ngày càng khốc liệt hơn. Các ngân hàng 100% vốn đầu tư nước ngoài có nguồn vốn
khổng lồ, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp. Ngược lại, nhiều ngân hàng thương mai
trong nước có vốn điều lệ tròn hoặc nhỉnh hơn 3.000 tỷ đồng là BaoVietBank,
KienLongBank, NamABanhk, PGBank, VietcapitalBank, CBBank, NCB, GP.Bank
và NamABank. Ngoài ra, trình độ của nhân viên, năng lực lãnh đạo còn yếu kém
nên việc cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài rất khó khăn. Do đó, các NHTM
luôn tìm cách thu hút nguồn vốn đáp ứng yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước về vốn
pháp định và tăng khả năng cạnh tranh. Phát hành cổ phiếu trên sàn chứng khoán là
cách thu hút nguồn vốn nhanh chóng và ít tốn kém chi phí nhất. Bên cạnh đó, ngành
ngân hàng đóng một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế phát triển và hệ thống
Trư
ờ g
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
2tài chính của một quốc gia. Vì vậy, một hệ thống ngân hàng phù hợp và hiệu quả sẽ
tạo ra một nền kinh tế lành mạnh. Cổ phiếu ngân hàng là một trong yếu tố phản ánh
được hệ thống ngân hàng có hiệu quả hay không.
Tuy nhiên, cổ phiếu ngân hàng trên thị trường chứng khoán luôn luôn biến
động từng ngày. Do đó ngân hàng và nhà đầu tư phải luôn quan tâm đến các nhân tố
tác động đến giá cổ phiếu từ đó đưa ra quyết định để tìm kiếm cơ hội sinh lời và hạn
chế rủi ro xảy ra. Điển hình như năm 2014 là một năm đầy biến động của thị trường
chứng khoán khiến chỉ số VN – Index và HNX – Index giảm liên tục, cũng theo xu
hướng của thị trường thì giá cổ phiếu của ngân hàng thương mại liên tục giảm. Bên
cạnh đó, hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian này gặp nhiều khó
khăn kéo theo giá cổ phiếu ngành ngân hàng càng giảm. Các thông tin kinh tế và tài
chính sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của cổ phiếu mà nhà đầu tư đang nắm giữ. Lợi
nhuận của nhà đầu tư bị ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp bởi một số yếu tố kinh tế
khác nhau. Những yếu tố này có thể dự đoán được tác động của nó đến lợi nhuận
của nhà đầu tư. Vì vậy, trong những năm qua, các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ
phiếu là chủ đề được các nhà nghiên cứu về tài chính đặc biệt quan tâm do những ý
nghĩa quan trọng của nó. Những biến động với biên độ nhỏ cũng tạo ra nhiều cơ hội
sinh lời hoặc rủi ro cho các nhà đầu tư và NHTM. Trong đề tài nghiên cứu này, tôi
cho rằng Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu là một trong những ngân hàng
chịu nhiều biến động lớn làm ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu của ngân hàng. Xuất
phát từ tầm quan trọng cũng như tính cấp bách của sự cần thiết phải tìm hiểu các
yếu tố tác động đến thị giá cổ phiểu của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
trên thị trường chứng khoán Việt Nam nên tôi đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á
Châu niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố đến thị giá
cổ phiếu của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu (ACB) tại Việt Nam và dự
T ư
ờ g
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
3báo giá cổ phiếu của ngân hàng ACB trong tương lai. Dựa trên kết quả nghiên cứu,
tác giả đồng thời đề xuất chính sách kiểm soát thị giá cổ phiếu ngân hàng ACB.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu của Ngân hàng
TMCP Á Châu ở Việt Nam phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, chịu tác động và
ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Vì vậy mục đích của đề tài này là:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giá cổ phiếu và các yếu tố ảnh hưởng đến giá
cổ phiếu.
- Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến giá thị cổ phiếu của Ngân hàng
TMCP Á Châu.
- Dự báo thị giá cổ phiếu và đề xuất chính sách kiểm soát giá cổ phiếu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu của Ngân hàng TMCP Á Châu
được niêm yết trên Sàn Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX).
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là thị giá cổ phiếu của Ngân hàng TMCP Á Châu trên
sàn Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trong giai đoạn 2009-2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tìm hiểu những công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế
đến thị giá cổ phiếu của Ngân hàng TMCP Á Châu.
4.2 Phương pháp thu thập số liệu
Nghiên cứu sẽ được sử dụng báo cáo thường niên đã được kiểm toán của
Ngân hàng TMCP Á Châu và thị giá trung bình của mã cổ phiếu ACB từng tháng
đã được công bố trong giai đoạn 2009-2017.
4.3 Phương pháp phân tích số liệu
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
4Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để đưa ra những đặc tính cơ bản của
các dữ liệu thu thập được. Tiếp đó sử dụng phương pháp hồi quy nhằm xây dựng
mô hình các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu. Từ đó tác giả tiến hành hàng loạt giả
thuyết nghiên cứu. Trong bài khóa luận, phần mềm được sử dụng là SPSS 20 và
EVIEW 9.0.
5. Nội dung nghiên cứu
Đề tài có 3 phần:
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lý luận về cổ phiếu và các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến
thị giá cổ phiếu.
Chương 2: Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế đến thị giá cổ phiếu của
Ngân hàng TMCP Á Châu.
Chương 3: Dự báo và chính sách kiểm soát thị giá cổ phiếu của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Á Châu.
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
5PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHIẾU VÀ CÁC YẾU TỐ
KINH TẾ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỊ GIÁ CỔ PHIẾU
1. Tổng quan về cổ phiếu
1.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán và cổ phiếu
1.1.1 Thị trường chứng khoán
a. Khái niệm
Thị trường chứng khoán (TTCK) trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại,
được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng
khoán trung và dài hạn. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi
người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở thị
trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ờ thị
trường sơ cấp. Như vậy, xét về mặt hình thức, TTCK chỉ là nơi diễn ra các hoạt
động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi các
chủ thể nắm giữ chứng khoán. Nhưng xét về mặt bản chất thì:
Thị trường chứng khoán là nơi tập trung và phân phối các nguồn vốn tiết
kiệm. Tập trung các nguồn tiết kiệm để phân phối lại cho những ai muốn sử dụng
các nguồn tiết kiệm đó theo giá mà người sử dụng sẵn sàng trả và theo phán đoán
của thị trường về khả năng sinh lời từ các dự án của người sử dụng. Chuyển từ tư
bản sở hữu sang tư bản kinh doanh.
Thị trường chứng khoán là định chế tài chính trực tiếp: cả chủ thể cung và
cầu vốn đều tham gia vào thị trường một cách trực liếp. Ngược với cách tài trợ gián
tiếp được thực hiện thông qua các trung gian tài chính, những người có vốn có khi
có đủ điều kiện về môi trường tài chính, pháp lý... sẽ trực tiếp đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh không cần qua các trung gian tài chính mà chuyển vốn thông qua thị
trường chứng khoán, một thị trường dẫn vốn trực tiếp từ người có vốn sang người
cần vốn theo nguyên tắc đầu tư.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
in
tế H
uế
6Với việc đầu tư qua các trung gian tài chính, các chủ thể đầu tư không thể
theo dõi, kiểm tra. Quản lý vốn đầu tư của họ, do đó làm cho quyền sở hữu và
quyền sử dụng vốn tách rời nhau, làm giảm động lực tiềm năng trong quản lý. Trái
lại với việc đầu tư qua TTCK, kênh dẫn vốn trực tiếp, các chủ thể đầu tư đã thực sự
gắn quyền sử dụng và quyền sở hữu về vốn, nâng cao tiềm năng quản lý vốn.
Thị trường chứng khoán thực chất là quá trình vận động của tư bản tiền tệ.
Các chứng khoán mua bán trên thị trường chứng khoán có thể đem lại thu nhập cho
người nắm giữ nó sau một thời gian nhất định và được lưu thông trên TTCK theo
giá cả thị trường, do đó bề ngoài nó được coi như là một tư bản hàng hóa.
Có thể nói, TTCK là nơi mua bán các quyền sở hữu về tư bản, là hình thức
phát triển cao của nền sản xuất hàng hóa.
Thị trường chứng khoán cũng gắn với loại hình tài chính ngắn hạn. Những
người có chứng khoán có thể mua bán chứng khoán tại bất kỳ thời điểm nào trên thị
trường chứng khoán, nên các chứng khoán trung và dài hạn cùng trở thành đối
tượng đầu tư ngắn hạn.
b. Phân loại
Tùy theo mục đích nghiên cứu, cấu trúc của TTCK có thể phân loại theo
nhiều tiêu thức khác nhau. Dựa vào từng tính chất của thị trường chứng khoán mà
phân thị trường thành 3 loại là phân loại theo hàng hóa, phân loại theo hình thức tổ
chức của thị trường và phân loại theo quá trình luân chuyền vốn.
Phân loại theo hàng hóa: Theo các hàng hóa được mua bán trên thị
trường, người ta có thể phân thị trường chứng khoán thành thị trường trái phiếu, thị
trường cổ phiếu, thị trường các công cụ chứng khoán phát sinh. Thị trường trái
phiếu là thị trường mà hàng hóa mua bán tại đó là các trái phiếu. Trái phiếu là các
công cụ nợ mà thực chất của việc phát hành các công cụ này là các nhà phát hành
đứng ra đi vay theo phương thức có hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Thị trường cổ phiếu là
nơi giao dịch mua bán, trao đổi các giấy tờ xác nhận cổ phần đóng góp của cổ đông,
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
7cổ đông là chủ sở hữu của công ty và phải chịu trách nhiệm trong phần đóng góp
của mình. Thị trường các công cụ chứng khoán phát sinh là nơi các chứng khoán
phát sinh được mua và bán. Tiêu biểu cho các công cụ này là hợp đồng tương lai,
hợp đồng quyền chọn, quyền mua cổ phiếu, chứng quyền...
Ý nghĩa: Nhằm giúp các nhà đầu tư có cái nhìn cụ thể hơn về các công cụ
đầu tư của mình trên thị trường chứng khoán
Phân loại theo quá trình luân chuyền vốn: Theo cách thức này, thị trường
được phân thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
Thị trường sơ cấp hay thị trường cấp 1 (Primary Market) là thị trường phát
hành các chứng khoán hay là nơi mua bán các chứng khoán lần đầu tiên. Tại thị
trường này, giá cả của chứng khoán là giá phát hành. Việc mua bán chứng khoán
trên thị trường sơ cấp làm tăng vốn cho nhà phát hành. Đặc điểm của thị trường sơ
cấp: Thị trường sơ cấp là nơi duy nhất mà các chứng khoán đem lại vốn cho tổ chức
phát hành. Giá chứng khoán trên thị trường sơ cấp do tổ chức phát hành quyết định
và được in ngay trên chứng khoán.
Thị trường thứ cấp hay thị trường cấp 2 (Secondary Market) là thị trường
mua bán, trao đổi những chứng khoán đã được phát hành nhằm mục đích kiếm lời,
di chuyển vốn đầu tư hay di chuyển tài sản xã hội. Khác với thị trường sơ cấp, các
khoản tiền thu được từ việc bán chứng khoán thuộc về các nhà đầu tư và kinh doanh
chứng khoán chứ không thuộc về nhà phát hành. Giao dịch trên thị trường thứ cấp
phản ánh nguyên tắc cạnh tranh tự do, giá chứng khoán trên thị trường thứ cấp do
cung cầu quyết định. Các nhà đầu tư có thể mua và bán các chứng khoán nhiều lần
trên thị trường thứ cấp.
Ý nghĩa: Việc phân loại trên giúp nhà đầu tư nhìn nhận được vai trò, nhiệm
vụ của từng thị trường và xác định thị trường mình đang hoạt động.
Phân loại theo hình thức tổ chức của thị trường: Thị trường chứng khoán
có thể được tổ chức theo hai cách sau: cách thứ nhất là tổ chức thành các Sở giao
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
8dịch (Stock Exchange), tại đây, người mua và người bán (hoặc đại lý, môi giới của
họ) gặp nhau tại một địa điểm nhất định để tiến hành giao dịch mua bán, trao đổi
chứng khoán. Chính vì vậy, Sở giao dịch chứng khoán là thị trường tập trung, nơi
giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán của các công ty lớn, hoạt động có hiệu
quả. Tại Sở giao dịch Chứng khoán, các giao dịch được tập trung tại một địa điểm;
các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép lệnh để hình
thành nên giá giao dịch.
Cách thứ hai, khác với thị trường tập trung, thị trường giao dịch qua quầy
hay thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC) là thị trường của các nhà buôn,
những người tạo thị trường (Market Makers). Các nhà buôn có một danh mục
chứng khoán và họ sẵn sàng mua và bán với các nhà buôn khác cùng như các nhà
đầu tư khi những người này chấp nhận giá cả của họ. Khối lượng giao dịch của thị
trường này thường lớn hơn rất nhiều lần so với thị trường Sở giao dịch. Trên thị
trường OTC, các giao dịch (cả sơ cấp lần thứ cấp) được tiến hành qua mạng lưới
các công ty chứng khoán phân tán trên khắp quốc gia và được nối với nhau bằng
mạng điện tử. Giá cả trên thị trường này được hình thành theo phương thức thỏa
thuận.
Ngoài thị trường Sở giao dịch và thị trường chứng khoán phi tập trung, thị
trường chứng thứ ba là thị trường dành cho các chứng khoán không đủ tiêu chuẩn
về giao dịch trên thị trường tập trung và thị trường OTC.
Ý nghĩa: Cách phân loại theo hình thức tổ chức của thị trường nhằm xác định
tính an toàn và độ tin cậy của thị trường chứng khoán nơi các nhà đầu tư tham gia.
Ngoài ra, còn có cách phân loại thị trường chứng khoán thành thị trường mở
và thị trường đàm phán, thị trường giao ngay (Spot Markets) và thị trường kỳ hạn
(Future Markets). Việc phân loại thị trường chứng khoán sẽ giúp phân tích cụ thể
hơn vai trò của thị trường chứng khoán.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
9Ý nghĩa: Giúp nhà đầu tư phân loại thời gian giao dịch khi mua, bán chứng
khoán.
c. Các chủ thể tham gia
Các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường chứng khoán có thể được chia
thành 3 nhóm sau: chủ thể phát hành, chủ thể đầu tư và các tổ chức có liên quan đến
chứng khoán.
Chủ thể phát hành: Là người cung cấp các chứng khoán - hàng hóa của thị
trường chứng khoán. Các chủ thể phát hành bao gồm: Chính phủ, các doanh nghiệp
và một số tổ chức khác nhìn Quỹ đầu tư; tổ chức tài chính trung gian...
Chính phủ và Chính quyền địa phương: là chủ thể phát hành các chứng
khoán: Trái phiếu Chính phủ; Trái phiếu địa phương; Trái phiếu công trình; Tín
phiếu kho bạc.
Công ty: là chủ thể phát hành các cố phiếu và trái phiếu công ty.
Các tổ chức tài Chính: là chủ thể phát hành các công cụ tài Chính như các
trái phiếu, chứng chỉ hưởng thụ... phục vụ cho mục tiêu huy động vốn và phù hợp
với đặc thù hoạt động của họ theo Luật định.
Nhà đầu tư: Chủ thể đầu tư là những người có tiền, thực hiện việc mua và
bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán để tìm kiếm lợi nhuận. Nhà đầu tư có
thể được chia làm 2 loại: Nhà đầu tư cá nhân là các cá nhân và hộ gia đình, những
người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán với
mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Các nhà đầu tư có tổ chức là các định chế đầu tư,
thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Một số nhà
đầu tư chuyên nghiệp chính trên thị trường chứng khoán là các NHTM, công ty
chứng khoán, công ty đầu tư, công ty bảo hiểm, quỹ tương hổ, các quỹ lương hưu
và các quỹ bảo hiểm xã hội khác. Đầu tư thông qua các tổ chức đầu tư có ưu điểm là
có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư và các quyết định đầu tư được thực hiện bởi
các chuyên gia có chuyên môn và có kinh nghiệm.
Trư
ờ g
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
10
Cơ quan quản lý và giám sát hoạt động TTCK: Cơ quan quản lý Nhà nước
về TTCK do Chính phủ của các nước thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích của
người đầu tư và bảo đảm cho thị trường chứng khoán hoạt động lành mạnh, an toàn
và phát triền bền vững...
Sở giao dịch chứng khoán: Sở giao dịch chứng khoán thực hiện vận hành
TTCK thông qua bộ máy tổ chức và hệ thống các quy định, văn bán pháp luật về
giao dịch chứng khoán trên cơ sở phù hợp với các quy định ca luật pháp và ủy ban
chứng khoán.
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán: Là tổ chức tự quản của các
công ty chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng
khoán, được thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các thành viên và các nhà
đầu tư trên thị trường.
Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán: Là tổ chức nhận lưu
giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các giao dịch
chứng khoán. Các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán đáp ứng đủ các điều
kiện của ủy ban chứng khoán sẽ thực hiện dịch vụ lưu ký và thanh toán bù trừ
chứng khoán.
Các tổ chức hỗ trợ: Là các tổ chức được thành tập với mục đích khuyến
khích mở rộng và tăng trường của thị trường chứng khoán thông qua các hoạt động
như: cho vay tiền để mua cổ phiếu và cho vay chứng khoán để bán trong các giao
dịch bảo chứng. Các tổ chức hỗ trợ chứng khoán ở các nước khác nhau có đặc điểm
khác nhau, có một số nước không cho phép thành tập các loại hình tổ chức này.
Các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm: Là các công ty chuyên cung cấp
dịch vụ đánh giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi dùng thời hạn và
tiềm lực tài chính của tổ chức phát hành theo những điều khoản đã cam kết của tổ
chức phát hành đối với một đợt phát hành cụ thể.
d. Vai trò của thị trường chứng khoán
Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực với sự ra đời của Tổ chức
Thương mại Thế Giới (WTO), của Liên minh Châu Âu, của các khối thị trường
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
i h
tế H
uế
11
chung, đòi hỏi các quốc gia phải thúc đầy phát triển kinh tế với tốc độ và hiệu quả
cao. Thực tế phát triển kinh tế ở các quốc gia trên thế giới đã khẳng định vai trò
quan trọng của thị trường chứng khoán trong phát triền kinh tế:
Thứ nhất, thị trường chứng khoán, với việc tạo ra các công cụ có tính thanh
khoản cao, có thể tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phù
hợp với yêu cầu phát triển kinh tế. Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi
các chứng khoán họ trở thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ
muốn. Khả năng thanh khoán (khả năng chuyển...thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy
nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách
hàng thông qua tài khoản cùa khách hàng.
Mặc dù hoạt dộng ngân hàng rất đa dạng và phong phú nhưng các ngân hàng
chỉ được thực hiện các hoạt động được nêu trong giấy phép của họ. Những chức
năng này sẽ do ngân hàng Nhà nước quyết định theo từng trường hợp cụ thể.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
29
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu
2.1 Các yếu tố kinh tế vĩ mô
2.1.1 Tốc độ tăng trưởng GDP
Khái niệm: Một trong những chỉ số quan trọng nhất của nền kinh tế vĩ mô là
GDP – tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) là giá trị thị trường của
tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ
nhất định (thường là quốc gia) trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
Tốc độ tăng trưởng GDP là tỷ lệ phần trăm tăng lên của tổng sản phẩm nội
địa của kỳ này hoặc năm nay so với cùng kỳ năm trước. Tốc độ tăng trưởng GDP
phản ánh tình hình nền kinh tế và cho nhà đầu tư cái nhìn tổng quan về thị trường.
Thước đo: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước được tính theo giá
so sánh (giá năm gốc) theo công thức sau:ố độ ă ưở %
Trong đó:
- GDPt là GDP năm thứ t
- GDPt-1 là GDP năm thứ t-1
Việc tăng trưởng GDP làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, tạo điều kiện
giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó, tạo tiền đề vật chất để
củng cố an ninh quốc phòng, củng cố chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trò của Nhà
nước đối với xã hội. Qua đó, làm tăng mức độ tín nhiệm của nhà đầu tư vào tình
hình kinh tế của đất nước. Việc đầu tư vào TTCK cũng diễn ra sôi nổi và NĐT tin
tưởng hơn khi bỏ tiền vào các loại cổ phiếu trên thị trường. Tâm lý lạc quan dẫn đến
đẩy giá thị trường của các loại cổ phiếu tăng mạnh. Dưới đây là một vài nghiên cứu
chỉ ra rằng tăng trưởng GDP có tác động đến giá cổ phiếu của ngân hàng thương
mại.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
30
Bảng 2.2. Một số nghiên cứu về tác động tăng trưởng GDP tới giá cổ phiếu
Mối quan hệ giữa tăng
trưởng GDP đến giá cổ
phiếu
Biến quan sát Nghiên cứu
Cùng chiều Tỷ lệ tăng trưởng
GDP
Adaramola, AnthonyOlubega
(2011).
Mehr-un-Nisa & Mohammad
Nishat (2012).
Nghiên cứu của (Mehr-un-Nisa & Mohammad Nishat, 2012) đã chỉ ra rằng
GDP tác động cùng chiều với giá cổ phiếu. Trong bài nghiên cứu, Nisa và Nishat
bằng cách áp dụng phương pháp GMM để nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến
thị trường chứng khoán Pakistan. Dữ liệu được thu thập từ 221 công ty tài chính
trong 654 công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán Karachi từ năm 1995
đến năm 2006. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi tăng trưởng GDP tăng lên 1% thì giá
cổ phiếu sẽ tăng lên 0.870 điểm. Điều này có nghĩa rằng GDP tác động cùng chiều
và rất mạnh lẽ lên giá cổ phiếu. Tác động của tăng trưởng GDP tăng thu nhập, tiết
kiệm và đầu tư ở Pakistan. Từ đó, tốc độ tăng trưởng thực của ngành ảnh hưởng
gián tiếp đến giá chứng khoán.
Trong một nghiên cứu khác, Adaramola & AnthomyOlubega (2011) cũng có
kết quả tương tự Nisa và Nishat khi chỉ ra rằng GDP có tác động cùng chiều đến giá
cổ phiếu. Adaramola & AnthomyOlubega nghiên cứu trong khoảng thời gian từ
năm 1985 – 2009, đây là thời gian đại diện cho sự điều chỉnh, sau điều chỉnh và cải
cách ở Nigeria. Adaramola, AnthomyOlubega đã sử dụng dữ liệu của 36 cổ phiếu
để nghiên cứu trong bài nghiên cứu của mình. Kết quả nghiên cứu cho thấy bốn
biến cụ thể là lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá dầu, và GDP được tìm thấy có ý nghĩa
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
31
thống kê ở 5%. GDP và giá dầu có ảnh hưởng tích cực đến giá cổ phiếu. Lãi suất và
tỷ giá hối đoái gây tác động tiêu cực đến giá cổ phiếu ở Nigeria.
Chứng khoán được ví von như phong vũ biểu của nền kinh tế, vì vậy giá cổ
phiếu có mối quan hệ mật thiết với tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, có sự khác biệt
đáng kể giữa các nhóm ngành của cổ phiếu bởi tình hình biến động của từng cổ
phiếu phụ thuộc vào tình hình hoạt động của từng ngân hàng.
2.1.2 Lạm phát
Khái niệm: Lạm phát là sự gia tăng mức giá chung. Khi mức giá tăng lên
được gọi là lạm phát, khi mức giá giảm xuống được gọi là giảm phát. Vậy lạm phát
là sự tăng lên của mức giá cả trung bình theo thời gian.
Lạm phát được đặc trưng bởi chỉ số chung của giá cả và loại chỉ số biểu hiện
lạm phát được gọi là chỉ số lạm phát hay chỉ số giá cả chung của toàn bộ nền kinh tế
đó là GNP danh nghĩa/GNP thực tế. Trong thực tế thường được thay thế bằng một trong
hai loại chỉ số giá thông dụng khác là: chỉ số giá tiêu dùng và chỉ số giá sản xuất.
Thước đo tỷ lệ lạm phát: được tính bằng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là chỉ số
thể hiện mức giá trung bình của giỏ hàng hóa và dịch vụ mà một gia đình mua ở kỳ
này so với kỳ gốc.
Công thức:
ỷ ệ ạ á %
Trong đó:
CPI0 là chỉ số giá tiêu dùng của kỳ hiện tại.
CPI
-1 là chỉ số giá tiêu dùng của kỳ trước.
Ngoài ra còn một số cách tính tỷ lệ lạm phát thông qua các chỉ tiêu khác như
là:
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
32
Chỉ số giá sản xuất (PPI): phản ánh mức giá trung bình của một giỏ hàng hóa
mà một doanh nghiệp mua ở kỳ này so với kỳ gốc.
Chỉ số lạm phát theo GDP (Id) phản ánh sự thay đổi mức giá trung bình của
tất cả hàng hóa và dịch vụ sản xuất ở năm hiện hành (năm trước) so với năm gốc.
Bảng 2.3. Một số nghiên cứu về tác động lạm phát tới giá cổ phiếu
Mối quan hệ giữa lạm
phát đến giá cổ phiếu
Biến quan sát Nghiên cứu
Cùng chiều
Tỷ lệ lạm phát
Phan Thị Bích Nguyệt & Phạm
Dương Phương Thảo (2013).
Ngược chiều Mukharjee, T.K and Naka, A.
(1995).
Eita, Joel Hinauye (2012).
Không có mối quan hệ Gjerdr, Oystein and Frode
Saettem (1999).
Học thuyết Fisher đã chỉ ra rằng thị trường chứng khoán đóng vai trò như
một hàng rào chống lạm phát. Điều này ngụ ý rằng các NĐT được bồi dưỡng đầy đủ
cho mức gia tăng của lạm phát thông qua sự tăng tương ứng của giá chứng khoán
do đó lạm phát có mối quan hệ tích cực với giá chứng khoán. Một nghiên cứu khác
của (Phan Thị Bích Nguyệt & Phạm Dương Phương Thảo, 2013) khi nghiên cứu tại
thị trường chứng khoán Việt Nam chỉ ra rằng lạm phát tương quan dương với thị
trường chứng khoán. Kết quả này tương đồng với kết quả tìm thấy ở thị trường
Malaysia (Moharned & cộng sự, 2009) nhưng lại ngược lại với những lý thuyết
kinh điển (lạm phát ngược chiều với TTCK). Tuy nhiên, biến CPI trong mô hình có
ý nghĩa thống kê thấp, không phản ánh chính xác tác động thực sự của nhân tố lạm
phát đến TTCK.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
33
Tuy nhiện, tại nghiên cứu của Mukharjee, T.K and Naka (1995) kiểm định
mối quan hệ giữa giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Nhật Bản với các yếu tố
vĩ mô, bao gồm tỷ giá hối đoái, cung tiền, lạm phát, giá trị sản xuất công nghiệp, lãi
suất trái phiếu Chính phủ dài hạn, tỷ lệ vay môi giới. Sử dụng mô hình vector hiệu
chỉnh sai số VECM, tác giả đã tìm thấy mối tương quan nghịch giữa giá cổ phiếu
với tỷ lệ lạm phát. Đồng quan điểm với Mukharjee, T.K and Naka (1995), Eita, Joel
Hinauye (2012) các tác giả cũng chỉ ra rằng lạm phát gia tăng làm giảm giá chứng
khoán. Kết quả này cho thấy rằng thị trường chứng khoán Namibia không phải là
một hàng rào chống lạm phát. Điều này cung cấp bằng chứng ủng hộ Fama (1981)
và mâu thuẫn với giả thuyết Fisher tổng quát.
Bên cạnh đó một cái nhìn khác trong nghiên cứu của Gjerdr và Saettem
(1999) cho thấy không có mối quan hệ nào giữa giá cổ phiếu và lạm phát. Khi lạm
phát gia tăng, NĐT tin rằng lợi nhuận của cổ phiếu đem lại cho họ có thể bù đắp
lạm phát, khiến cho thu nhập của họ không thay đổi khi có lạm phát xảy ra. Điều
này dẫn tới giá cổ phiếu vẫn như cũ khi có lạm phát xảy ra.
Mối quan hệ giữa lạm phát và giá chứng khoán có thể dương hoặc âm tùy
thuộc vào khoảng thời gian nghiên cứu. Anari và Kolari (2001) báo cáo cho thấy
một mối tương quan ngược chiều giữa giá cổ phiếu và lạm phát trong ngắn hạn.
Điều này trùng với một nghiên cứu của Fama trước đó, nhưng xét trong dài hạn học
thuyết Fisher lại đúng khi mối tương quan giữa chúng lại mang giá trị dương. Như
vậy, để xác định mối quan hệ giữa lạm phát và giá chứng khoán chúng ta cần lưu ý
đến yếu tố thời gian nghiên cứu.
2.1.3 Tỷ giá hối đoái (USD/VND)
Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh về giá trị (sức mua) giữa các ngoại tệ.
nói cách khác, tỷ giá hối đoái là giá cả của ngoại tệ (giá cả của một đơn vị tiền tệ
nước này thể hiện bằng số lượng tiền tệ nước khác). Có hai phương pháp biểu thị tỷ
giá hối đoái:
Trư
ờn
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
34
Phương pháp yết tỷ giá trực tiếp: là phương pháp biểu thị giá trị 1 đơn vị
cố định của đồng ngoại tệ thông qua một số lượng biến đổi của đồng nội tệ.
Trong phương pháp này, đồng tiền yết giá là ngoại tệ, đồng tiền định giá là
nội tệ.
Hiện nay, đa số các nước biểu diễn theo phương pháp trực tiếp và đồng
USD là đồng tiền yết giá. Đô la Mỹ chỉ đóng vai trò là đồng tiền định giá đối với 5
đồng tiền là GBP, EUR, AUD, NZD và SDR.
Phương pháp yết tỷ giá gián tiếp: là phương pháp biểu thị giá trị 1 đơn vị
cố định của đồng nội tệ thông qua một số lượng biến đổi của đồng ngoại tệ.
Phương pháp này rất ít được sử dụng ở các quốc gia trên thế giới. Tiêu
biểu là Anh, Newzealand, Úc và các nước dùng đồng tiền chung euro là các nước có
áp dụng phương pháp yết tỷ giá gián tiếp (Nước Anh và các nước thuộc địa của Anh
sử dụng phương pháp này là do trước đây nước Anh dùng hệ nhị phân). Đồng SDR
(tiền tệ của quỹ tiền tệ quốc tế) cũng được yết giá theo phương pháp này.
Tỷ lệ tăng trưởng tỷ giá USD/VND được tính bằng công thức:ỷ ệ ă ưở ỷ á % ỉ ố ỷ á
Trong đó:
Chỉ số tỷ giá: chỉ số tỷ giá kỳ này so với kỳ năm trước.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
35
Bảng 2.4. Một số nghiên cứu về tác động của tỷ giá hối đoái tới giá cổ phiếu
Mối quan hệ giữa tỷ giá
hối đoái đến giá cổ phiếu
Biến quan sát Nghiên cứu
Cùng chiều
Tỷ lệ tăng trưởng tỷ giá
USD/VND
Mukherjee, Tarun K. &
Naka, Atsuyuki (1995).
Aurangzeb (2012)
Ngược chiều
Gautam Goswami & Sung
– Chang Jung (1997)
Liu, Ming-Hua & Keshab
Shrestha (2008)
Trong bài nghiên cứu của Mukherjee và Naka (1995) đã sử dụng mô hình
vector hiệu chỉnh sai số VECM để giải thích sự tương quan giữa thị trường chứng
khoán Tokyo và 6 yếu tố vĩ mô trong thời gian 240 tháng từ tháng 1 năm 1971 đến
tháng 12 năm 1990. Kết quả của nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa giá chứng
khoán, tỷ lệ lạm phát, cung tiền và sản lượng sản xuất công nghiệp có mối quan hệ
cùng chiều, trong khi đó mối quan hệ giữa giá cổ phiếu, lạm phát và lãi suất không
rõ ràng.
Theo một nghiên cứu khác của Aurangzeb (2012) nghiên cứu thị trường
chứng khoán Pakistan, Ấn Độ, Siri Lankan trong giai đoạn 1997 – 2010. Các tác giả
sử dụng phương pháp hồi quy để nghiên cứu kết quả cho thấy rằng tỷ giá ngoại tệ
tác động tích cực và đáng kể đến giá cổ phiếu. Lý giải cho việc này là do tăng tỷ giá
hối đoái đã làm tăng sức mua được nhiều cổ phiếu hơn trước nên cuối cùng điều
này sẽ làm tăng sức mua của người nước ngoài vì khi họ đầu tư cùng với một số
tiền tại địa phương của họ, nhưng sau khi chuyển đổi thành ngoại tệ thì số lượng
này sẽ tăng lên và họ có thể mua được nhiều cổ phiếu hơn trước nên nên cuối cùng
điều này sẽ làm tăng thêm tính thanh khoản trên thị trường. Một lý do khác để giải
thích cho việc này là do khi tỷ lệ ngoại hối tăng, có nghĩa là khi ấy rủi ro trong thị
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣ K
inh
tế H
uế
36
trường ngoại hối tăng cao, do đó NĐT sẽ chuyển từ thị trường này sang thị trường
khác như là thị trường chứng khoán. Trong nghiên cứu cũng chỉ ra rằng khi tỷ giá
ngoại tệ tăng 1% thì TTCK sẽ tăng 1%. Hệ số này không đủ mạnh để thao túng thị
trường vì bất cứ khi nào tỷ giá đầu tư trong nước tăng có thể chuyển từ TTCK sang
thị trường ngoại hối để nâng cao lợi nhuận của họ.
Mặc khác, theo nghiên cứu của Gautam Goswami & Sung – Chang Jung
(1997) thì có quan điểm ngược lại khi các tác giả nghiên cứu trên thị trường chứng
khoán Hàn Quốc, khi tỷ giá đồng Won tăng ảnh hưởng tiêu cựu đến hàng hóa xuất
khẩu sang Mỹ và làm tăng nhập khẩu hàng hóa Mỹ. Điều này có thể gây ra sự sụt
giảm giá cổ phiếu trong các ngành xuất khẩu và gia tăng giá cổ phiếu trong lĩnh vực
nhập khẩu. Do đó khi đồng Won mất giá thì tăng xuất khẩu của hàng hóa có độ co
giãn của cầu theo giá làm tăng giá cổ phiếu. Vì vậy, Gautam Goswami & Sung –
Chang Jung kết luận giá cổ phiếu và tỷ giá có quan hệ ngược chiều với nhau.
2.1.4 Giá vàng
Vàng có tính thanh khoản rất cao và khả năng phản ứng nhanh đối với sự
thay đổi giá, đồng thời sự biến động của giá vàng có ảnh hưởng đến phần lớn các
nền kinh tế trên thế giới, trong đó có TTCK. Các NĐT thường sử dụng chiến lược
quản trị rủi ro đơn giản là đa dạng hóa danh mục đầu tư bằng cách đầu tư vào hai
loại hàng hóa là vàng hoặc dầu, cả trực tiếp lẫn gián tiếp, để đề phòng rủi ro vì hai
khoản đầu tư này thường có mối quan hệ nghịch đảo với xu hướng biến động của
TTCK.
Trong các cuộc khủng hoảng tài chính hay bất ổn về chính trị, khi giá CP
luôn luôn sụt giảm, làm giảm niềm tin của các NĐT thì giá vàng lại thường tăng
mạnh và được xem là “nơi tránh bão” để tránh thiệt hại cho các NĐT suốt những
thời kỳ này.
Nhiều nghiên cứu kết luận có sự tồn tại của mối quan hệ nghịch biến giữa giá
vàng và giá chứng khoán và mối quan hệ này có xu hướng thay đổi theo thời gian.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
37
Theo John Leyers (2007), mối quan hệ này có thể thay đổi tùy thuộc vào từng
trường hợp các nước, trong dài hạn khoảng 15 năm thì có mối quan hệ nghịch biến,
ngược lại trong ngắn hạn thì có mối quan hệ đồng biến.ỷ ệ ă ưở á à % ỉ ố á à
Trong đó:
Chỉ số giá vàng: chỉ số giá vàng kỳ này so với kỳ năm trước
Bảng 2.5. Một số nghiên cứu về tác động của giá vàng tới giá cổ phiếu
Mối quan hệ giữa giá vàng
và giá cổ phiếu
Biến quan sát Nghiên cứu
Cùng chiều Tỷ lệ tăng trưởng giá
vàng
John Leyers (2007)
Ngược chiều
2.1.5 Cung tiền M2
Quan hệ cơ bản giữa cung tiền và TTCK là mối quan hệ cùng chiều thông
qua chính sách tiền tệ. Nếu Chính phủ thi hành chính sách tiền tệ mở rộng nghĩa là
tăng lượng tiền trong lưu thông thì việc tiêu dùng hàng hoá, các tài sản tài chính
như chứng khoán sẽ tăng lên làm gia tăng tính thanh khoản trên TTCK. Chính sách
tiền tệ mở rộng sẽ làm giảm lãi suất chiết khấu và tăng giá kỳ vọng thu nhập trên
chứng khoán. Ngược lại, nếu sử dụng chính sách tiền tệ thu hẹp thì với cơ chế
tương tự, lãi suất chiết khấu trong mô hình định giá chứng khoán tăng lên làm giá
chứng khoán giảm, NĐT sẽ lựa chọn đầu tư vào các chứng khoán có thu nhập cổ
định thay vì đầu tư vào CP trên TTCK.
Bảng 2.6. Một số nghiên cứu về tác động của cung tiền M2 tới giá cổ phiếu
Mối quan hệ giữa cũng
tiền M2 với giá cổ phiếu
Biến quan sát Nghiên cứu
Cùng chiều Cung tiền M2 Phan Thị Bích Nguyệt &
Phạm Dương Phương
Thảo (2013).
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
38
Theo nghiên cứu của Phan Thị Bích Nguyệt & Phạm Dương Phương Thảo
(2013) đã chỉ ra rằng cung tiền tương quan dương với TTCK khi nghiên cứu trên thị
trường chứng khoán Việt Nam với 135 tháng từ năm 2000 đến 2011. Kết quả này
tương đồng với các nghiên cứu trước đây về mối tương quan giữa cung tiền và
TTCK. Cung tiền tăng là điều kiện tạo ra dư thừa tổng phương tiện thanh toán. Đây
cũng chính là điều kiện để dòng tiền chảy vào TTCK, làm tăng chỉ số giá chứng
khoán của các công ty niêm yết.
2.2 Các yếu tố kinh tế vi mô
Ngoài các tác động của các nhân tố vĩ mô, các nhân tố vi mô cũng ảnh hưởng
đến giá cổ phiếu ngành ngân hàng. Trong phạm vi khóa luận, tác giả nghiên cứu về
các nhân tố: quy mô ngân hàng, khả năng sinh lời, hệ số giá trên thu nhập, lãi trên
cổ phiếu.
2.2.1 Quy mô ngân hàng
Quy mô được xem là dấu hiệu đầu tiên để các NĐT bên ngoài biết đến ngân
hàng. Một ngân hàng có quy mô lớn sẽ lợi thế trong nền kinh tế thị trường canh
tranh như hiện nay. Để xác định quy mô ngân hàng người ta dựa vào các tiêu chí
như tổng tài sản,vốn chủ sở hữu hay tổng tiền gửi.
Bảng 2.7. Một số nghiên cứu về tác động của quy mô ngân hàng tới giá cổ
phiếu
Mối quan hệ giữa quy
mô ngân hàng đến giá cổ
phiếu
Biến quan sát Nghiên cứu
Cùng chiều
Tổng tài sản
Flamini et al (2009).
Athanasoglou P., Delis M. and
C. Staikouras (2006).
Papadogonas, T.A (2007).
Boyd, J.H and D.E. Runkle
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
39
Ngược chiều
Vốn chủ sở hữu
(1993).
Vương Đức Hoàng Quân và Hồ
Thị Huệ (2014)
Không tác động Amarjit al (2010).
Falope OI, Ajilore OT (2009).
Quy mô có một ảnh hưởng rất lớn tới các chỉ tiêu hoạt động cũng như về khả
năng sinh lời. Điều này là một trong những chỉ tiêu để nhà đầu tư quan tâm khi đầu
tư vào một cổ phiếu.
Theo Flamini và các cộng sự (2009) cho rằng các NHTM có quy mô lớn hơn
có khả năng cạnh tranh cao hơn so với các NHTM có quy mô nhỏ hơn trong hoạt
động kinh doanh trên thị trường và đạt được mức lợi nhuận cao hơn. Trong một
nghiên cứu khác của Athanasoflou và các cộng sự (2005) đã chỉ ra việc mở rộng
quy mô giúp nâng cao hiệu quả tài chính của các ngân hàng. Năm 2007, Papadofnas
đã tiến hành phân tích một mẫu gồm 3.035 công ty sản xuất ở Hy Lạp trong giai
đoạn 1995 -1999. Trong nghiên cứu của mình ông đã chỉ ra rằng quy mô doanh
nghiệp ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận của công ty. Kết quả kinh doanh của công
ty tốt sẽ là tín hiệu tốt để thu hút nhà đầu tư tìm đến cổ phiếu của công ty và đó là lý
do khiến cho giá cổ phiếu có xu hướng tăng lên.
Theo nghiên cứu của Boyd và Runkle (1993) sử dụng dữ liệu thị trường (giá
cổ phiếu) đã tìm thấy mối tương quan nghịch giữa quy mô và tỷ lệ lợi nhuận trên
tông tài sản của ngân hàng Mỹ trong giai đoạn 1971 - 1990. Trong nghiên cứu của
Basu (1983) chỉ ra rằng các cổ phiếu của công ty có quy mô nhỏ có tỷ suất sinh lời
trung bình cao hơn các cổ phiếu của công ty có quy mô lớn. Đồng quan điếm với
Basu, T.s Vương Đức Hoàng Quân và Hồ Thị Huệ cũng cho thấy tỷ suất sinh lời
trung bình của công ty nhỏ cao hơn công ty lớn. Lý giải cho điều đó tác giả đã chỉ ra
những công ty có quy mô càng lớn thi tỷ lệ nợ/tổng tài sản nhỏ hơn so với các công
ty nhỏ, từ đó dẫn tới rủi ro trong hoạt động kinh doanh tăng cao hơn nếu giá cổ
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
40
phiếu giảm xuống do hoạt động kinh doanh giảm sút, đồng thời chi phí tài chính cao
có thể sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty đạt được, tât cả những điêu trên khiến cho
nhà đầu tư lựa chọn cổ phiếu của công ty có quy mô nhỏ hon là công ty có quy mô
lớn.
Nghiên cứu của Amarijit và đồng nghiệp (2010) sử dụng dữ liệu 88 báo cáo
tài chính trong khoảng thời gian 1/1/2005 đến 31/12/2007. Kết quả nghiên cứu cho
thấy không có mối liên quan giữa quy mô doanh nghiệp và tỷ suất lợi nhuận.
Nghiên cứu của Falope và Aịilore (2009) sử dụng một mẫu gồm 50 công ty niêm
yết trên sàn chứng khoán tại Nigeria cũng cho thấy không có sự thay đôi đáng kể về
hiệu quả tài chính trong quản lý vốn hay mờ rộng quy mô giữa doanh nghiệp lớn và
nhỏ. Từ đó cho ta thấy quy mô công ty không có tác động đến tỷ suất sinh lời và cổ
phiếu.
Tóm lại, theo các nghiên cứu trước đây mà tác giả đã tổng hợp lại, quy mô
công ty tác động đến giá cổ phiếu của công ty, tương tự trong lĩnh vực ngân hàng.
Quy mô ngân hàng cũng tác động cùng chiều, ngược chiều, không tác động đến giá
cổ phiếu.
2.2.2 Khả năng sinh lời
Nhóm chỉ tiêu này được các nhà đầu tư dài hạn chú trọng quan tâm vì nó gắn
liền với lợi ích kinh tế của họ. Đây là cơ sở đế đánh giá kết quả kinh doanh trong
một thời kỳ nhất định, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của cô phiếu và sự tăng giá.
Có ba chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi của công ty. Nhưng do đặc thù ngành
nghiên cứu tác giả chọn ra hai chỉ tiêu là tỷ suất sinh lời trẽn tông tài sản và tỷ suất
sinh lời trên doanh thu.
a. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Công thức ợ ậ ếổ à ả
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
41
Tỷ suất sinh lời trên tông tài sàn đo lường hoạt động của một công ty trong
việc sử dụng tài sản đế tạo ra lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao thì khả năng sinh lời
trên một đơn vị giá trị tài sản càng lớn. Đánh giá theo tiến trình thời gian thỉ chỉ tiêu
này càng tăng càng được đánh giá là tích cực. Nhà phân tích chứng khoán, cũng như
các cổ đông đặc biệt quan tâm đến chỉ tiêu này. Nói chung hệ số thu nhập trên cổ
phần càng cao thì các cố phiếu càng hấp dẫn.
b. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Công thức ợ ậ ếố ủ ở ữ
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời từ một đơn vị giá trị vốn cổ đông.
Tức là một đồng vốn cổ đông tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng
cao thì khả năng sinh lời trên một đơn vị vốn chủ sở hữu càng lớn và càng hấp dẫn.
Khi đánh giá chỉ tiêu này cũng có thể phân tích theo tiến trình về thời gian và so
sánh giữa các ngân hàng khác nhau. Ngân hàng nào có hệ số này cao hơn thi khả
năng sinh lời của ngân hàng đó hâp dẫn hơn. Theo thời gian chỉ tiêu này càng tăng
thì càng được đánh giá tích cực.
Các nhà đầu tư, các cổ đông và các nhà quản lý tài chính đặc biệt chú ý đến
khả năng sinh lãi của các công ty niêm yết. Việc phân tích lợi nhuận có thế bắt đầu
bằng việc nghiên cứu cách thứ nhất công ty sử dụng cơ cấu vốn. Tỷ lệ sinh lợi của
bất kì công ty nào đạt được là quan trọng nếu các nhà quản lý của công ty đó mong
muốn thu hút vốn và tài trợ thành công cho sự phát triển của công ty. Nếu tỷ lệ lợi
nhuận của một công ty tụt xuống dưới mực có thế chấp nhận được thì giá trị các cổ
phiếu của công ty giảm xuống điều đó giải thích tại sao việc đánh giá khả năng sinh
lời là đặc biệt quan trọng đối với một công ty
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
i h
tế H
uế
42
Bảng 2.8. Một số nghiên cứu về tác động của khả năng sinh lời tới giá cổ phiếu
Mối quan hệ giữa khả
năng sinh lời và giá cổ
phiếu
Biến nghiên cứu Nghiên cứu
Cùng chiều ROE
ROA
Abu Hashish, K. (2003).
AL Khalaileh, M. (2001)
Abu Hashish (2003) đã kiểm tra vai trò của thông tin kế toán được xuất bản
trong việc dự đoán giá cổ phiếu. Nghiên cứu được sử dụng một mẫu của 40 công ty
đại chúng niêm yết tại Amman Jordan an Exchange năm 2003. Kết quả chỉ ra rằng
có một mối quan hệ tích cực đáng kể giữa giá thị trường mỗi cổ phiếu với tỷ lệ lợi
nhuận ròng trên vốn, lợi nhuận ròng trên tổng tài sản và cổ tức cho lợi nhuận ròng là
một tổng số. Kết quả cũng cho thấy mối quan hệ tiêu cực đáng kể giữa giá trị thị
trường trên mỗi cổ phiếu, với tỷ lệ tài sản cố định trên tống tài sản, các chủ nợ tổng
cộng vào tổng nguồn tiền mặt, tỷ lệ lương cho tổng của tỷ lệ chi phí. Một nghiên
cứu khác của AL Khalayleh (2001) đã kiểm tra mối quan hệ giữa các chỉ số hiệu
suất kế toán và các chỉ số hiệu suất thị trường cho một mẫu gồm 40 công ty niêm
yết tại Amman Jordan giao dịch trong thời gian từ năm 1984 đến năm 1996. Kết
quả cho thấy một mối quan hệ tích cực đáng kể giữa giá thị trường mỗi cổ phiếu với
tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa giá cổ phiếu và
tỷ số khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Áp dụng trong ngành ngân hàng thì giữa
giá cổ phiếu của ngân hàng và tỷ số khả năng sinh lời cũng có quan hệ cùng chiều.
Như đã tìm hiểu trong phần lý thuyết khả năng sinh lời cho chúng ta biết được hiệu
quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Tỷ số khả năng sinh lời
ngày càng cao cho thấy ngân hàng càng làm ăn có hiệu quả và có thể đem lại mức
cổ tức cao cho nhà đầu tư, từ đó dần tới việc giá cổ phiếu thị trường của ngân hàng
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
43
tăng lên do kết quả kinh doanh tốt hoặc ngược lại giảm xuống do kết quả kinh
doanh bị xấu đi.
2.2.3 Hệ số giá trên thu nhập (P/E)
Hệ số giá trên thu nhập cổ phiếu, gọi tắt là tỷ số P/E (viết tắt của cụm từ
Price to Earning Ratio), chỉ ra rằng thị trường chấp nhận giá gấp bao nhiêu lần thu
nhập của một chứng khoán có nghĩa là lượng vốn hóa của một doanh nghiệp gấp
bao nhiêu lần so với thu nhập của nó. Phần thu nhập này có thể được phân phối
hoặc giữ lại và trong trường hợp giữ lại, nó tạo ra một giá trị thặng dư trong tương
lai đối với doanh nghiệp. Đây chính là nguyên tắc cơ bản của thị trường chứng
khoán. Tỷ lệ P/E là hệ số biến đổi thu nhập thành vốn hoặc là hệ số tương ứng với
mức vốn tiềm năng của một khoản phải thu nhập việc đảo ngược tý lệ này, nghĩa là
E/P, là suất sinh lời của một khoản đầu tư. Ngược lại, P/E là hệ số vốn hóa.
Cách tính: Tỷ số P/E được tính bằng cách lấy giá thị trường bình quân của cổ
phiếu do doanh nghiệp phát hành trong một kỳ nhất định đem chia cho thu nhập
bình quân trên một cổ phần mà doanh nghiệp phải trả cho nhà đầu tư trong kỳ đó.
Công thức cụ thế như sau:
P/E =
Trong đó :
- P/E là hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu.
- p là giá thị trường một cổ phiếu (với nghiên cứu này giá thị trường được
xác định là giá đóng của của các phiên giao dịch trên thị trường chứng khoán).
- EPS là thu nhập bình quân trên một cổ phần.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
44
Bảng 2.9. Một số nghiên cứu về tác động của hệ số giá trên thu nhập tới giá cổ
phiếu
Mối quan hệ giữa hệ số
giá trên thu nhập với giá
cổ phiếu
Biến quan sát Nghiên cứu
Cùng chiều P/E
Khan & Amanullah (2012)
Dr. Mohammad Abdelkarim
Almumani (2014).
Khan và Amanullah (2012) đã nghiên cứu các yêu tố khác nhau quyết định
đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Pakistan trong giai đoạn 2000 - 2009.
Trong đó, biến nghiên cứu được lựa chọn là giá trị sổ sách, P/E, cổ tức, tống sản
phẩm trong nước (GDP) và lãi suất. Mẫu được chọn là 34 công ty được lựa chọn
ngẫu nhiên từ 34 lĩnh vực. Công cụ được sử dụng trong bài nghiên cứu của Khan và
Amanullah để phân tích là hôi quy bội và phân tích tương quan đã kêt luận răng sự
gia tăng trong GDP, cô tức và tỷ lệ P/E dẫn đến việc tăng giá cổ phiếu và ngược lại.
Trong khi đó, giá trị sổ sách và lãi suất có mối quan hệ tiêu cực đến giá cổ phiếu.
Có cùng quan điếm với Khan và Amanullah (2012), nghiên cứu của
Malhotra và Tandon (2013) nghiên cứu 100 công ty trên thị trường chứng khoán
National Stock Exchange trong giai đoạn 2007 - 2012. Kết quả cho thấy giá trị sổ
sách của doanh nghiệp, thu nhập trên mỗi cổ phiếu và hệ số giá trên thu nhập có
mối quan hệ tích cực với giá cổ phiếu của doanh nghiệp.
Trong một nghiên cứu khác, Dr. Mohammad Abdelkarim Almumani (2014)
nghiên cứu về các yếu tố quyết định đến giá cổ phiếu của các ngân hàng được niêm
yết trên thị trường chứng khoán Amman trong giai đoạn 2005 - 2011. Bài nghiên
cứu đã chỉ ra rằng hệ số giá trên thu nhập tác động cùng chiều đến giá cổ phiếu.
2.2.4 Lãi trên cổ phiếu (EPS)
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
45
Đây là phần lợi nhuận mà ngân hàng phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường
đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thế hiện khả
năng kiếm lợi nhuận của ngân hàng thương mại, được tính bởi công thức: ợ ậ ò ổ ứ ư đãố ượ ổ ế đã á à
Chỉ tiêu này càng cao thì cổ phiếu của ngân hàng này càng hấp dẫn. Giữa các
ngân hàng, ngân hàng nào có EPS lớn hơn thì phản ánh hiệu quả hoạt động của
ngân hàng tính cho mồi cổ phần cũng tốt hơn. Theo thời gian, chỉ tiêu này có xu
hướng tăng sẽ được đánh giá tích cực hơn xu hướng giảm. Vì vậy đây cũng là chỉ
tiêu được các nhà đầu tư quan tâm xem xét khi đầu tư vào cổ phiếu bất kì.
Bảng 2.10. Một số nghiên cứu về tác động của lãi trên cổ phiếu tới giá cổ phiếu
Mối quan hệ giữa lãi
trên cổ phiếu đến giá cổ
phiếu
Biến quan sát Nghiên cứu
Cùng chiều EPS
Uddin, Reaz, Zahidur Rahman &
Rajib Hossain (2013).
Chang, H.L., Chen, Y.S., Su,
C.W., & Oseni, J.E (2009).
Trong nghiên cứu Uddin, Reaz, Zahidur Rahman & Rajib Hossain (2013)
điều tra mối quan hệ giữa EPS và giá chứng khoán bằng cách sử dụng dữ liệu trong
giai đoạn 2005 - 2010 để làm rõ yếu tố quyết định của sự biến động giá chứng
khoán ở thị trường chứng khoán Bangladesh. Sử dụng phân tích hồi quy đơn giản,
nghiên cứu cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa giá cổ phiếu và EPS, trong đó
EPS là yếu tố quyết định mạnh mẽ đến sự thay đối của giá cổ phiếu. Chang và cộng
sự (2008) đã xác định mối quan hệ đồng liên kết giữa giá cổ phiếu và EPS trong dài
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
46
hạn và cho rằng, đối với các công ty có tốc độ tăng trưởng cao, EPS ít ảnh hưởng
hơn dến giá cổ phiếu và ngược lại. Somoye và cộng sự (2009) sử dụng dừ liệu từ thị
trường chứng khoán Nigeria thấy cổ tức và thu nhập trên mỗi cổ phiếu là yếu tố
quyết định đến giá cổ phiếu.
2.2.5 Doanh thu thuần (DTT)
Doanh thu thuần là khoản doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các khoản giảm
trừ doanh thu như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại.
Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp. Điều này cho thấy rằng doanh thu hay cụ thể hơn là doanh thu thuần cũng là
một yếu tố có sức ảnh hưởng lớn đến quy mô của doanh nghiệp. Doanh thu thuần
được thể hiện ở báo cáo kết quả kinh doanh và đồng thời là điều mà các nhà đầu tư
quan tâm khi họ quyết định mua cổ phiếu của doanh nghiệp đó. Trên thị trường
cạnh tranh khốc liệt, doanh thu thuần của doanh nghiệp cao sẽ gây chú ý và tạo sự
tin tưởng cho các nhà đầu tư. Vậy nên, trong nghiên cứu này, ngoài các chỉ số kinh
tế trên, tác giả đưa thêm vào biến doanh thu thuần để khảo sát sự ảnh hưởng của yếu
tố này đến thị giá cổ phiếu của NHTM Cổ phần Á Châu.
3. Tổng quan về phương pháp nghiên cứu
3.1 Mô hình nghiên cứu
3.1.1 Xây dựng mô hình
Dựa vào cơ sở lý thuyết và lý luận đã nêu ở những phần trên, tác giả đã xây
dựng được phương trình sau:
P = β0 + β1GDP + β2I + β3EX + β4M2+ β5GOLD + β6TTS + β7VCSH +
β8ROA + β9ROE + β10PE + β11EPS + β12DTT + ei
3.1.2 Các biến và giả thuyết nghiên cứu
a. Biến phụ thuộc
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
in
tế H
uế
47
Biến phụ th...ả này đúng với nghiên cứu của Abu Hashish (2003) nghĩa là khi
Ngân hàng TMCP Á Châu hoạt càng hiệu quả, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản càng
cao thì giá chứng khoán của ngân hàng càng tăng. Cụ thể giá thị trường của cổ
phiếu phụ thuộc vào cung cầu trên thị trường hay quyết định mua bán của các nhà
đầu tư, trước khi ra quyết định đầu tư của mình, nhà đầu tư thường xem xét chỉ tiêu
khả năng sinh lời trên tổng tài sản của ngân hàng rồi so sánh chúng với các cổ phiếu
Trư
ờn
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
83
của ngân hàng tăng khi tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản hoặc tỷ lệ sinh lời trên vốn
chủ sở hữu tăng và ngược lại.
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS)
Thông qua kết quả phân tích mô hình ta thấy có mối tương quan cùng chiều
giữa thu nhập trên mỗi cổ phiếu tới giá cổ phiếu, tuy nhiên yếu tố thu nhập trên mỗi
cổ phiếu không có tác động đáng kể trong mô hình. Điều này hoàn toàn phù hợp với
lý thuyết của Uddin, Reaz, Zahidur Rahman & Rajib Hossain (2013).
Tổng tài sản (TTS)
Trước khi có quyết định đầu tư vào cổ phiếu của một doanh nghiệp nào đó
thì quy mô doanh nghiệp là một trong những yếu tố đầu tiên mà nhà đầu tư chú ý
tới. Theo kết quả hồi quy trên cho thấy quy mô doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP
Á Châu có mối quan hệ cùng chiều với thị giá cổ phiếu của ngân hàng bởi nó có tác
động không nhỏ tới hoạt động kinh doanh sản xuất của ngân hàng. Điều này đúng
với nghiên cứu của Flamini et al (2009); Athanasoglou P., Delis M. and C.
Staikouras (2006) và Papadogonas, T.A (2007). Cụ thể là do Ngân hàng TMCP Á
Châu vừa có quy mô lớn vừa có điều kiện về vốn, lao động tốt hơn, quy mô thị
trường cũng rộng hơn nên góp phần hỗ trợ khá tốt cho hoạt động kinh doanh. Đồng
thời khi có sự gia tăng về quy mô sẽ giúp cho ngân hàng có thể gia tăng sản xuất
đáp ứng kịp thời lượng cung cầu khi có sự thiếu hụt lượng cung trên thị trường vì
vậy sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng. Bên cạnh đó các yếu tố lợi
thế kinh tế theo quy mô của ngân hàng cần được nhắc đến kh nó làm giảm chi phí
sản xuất sản phẩm của công ty khi gia tăng quy mô sản xuất. Tất cả điều này đã làm
tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó là một tín hiệu
tốt đối với các nhà đầu tư để họ làm tăng giá cổ phiếu.
Các nhân tố tác động ngược chiều
Tốc độ tăng trưởng giá vàng (GOLD)
Vàng là một kênh đầu tư mà các nhà đầu tư luôn cân nhắc trước khi quyết
định đầu tư vào bất cứ lĩnh vực nào. Mối quan hệ giữa chứng khoán và giá vàng tùy
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
84
thuộc vào tình hình kinh tế mỗi nước và tùy vào khoảng thời gian nghiên cứu. Theo
John Leyers (2007), trong dài hạn khoảng 15 năm thì có mối quan hệ nghịch biến,
ngược lại trong ngắn hạn thì có mối quan hệ đồng biến. Nhưng với kết quả đạt được
thì ta thấy rằng trong khoảng thời gian 9 năm từ năm 2009 đến năm 2017, giá vàng
có mối quan hệ nghịch biến với giá chứng khoán. Có nghĩa là giá vàng càng tăng
càng ảnh hưởng tiêu cực đến thị giá cổ phiếu ACB làm giá cổ phiếu càng giảm.
Điều này phụ thuộc vào tình hình giá cổ phiếu của Ngân hàng TMCP Á Châu và
tình hình kinh tế Việt Nam.
Doanh thu thuần (DTT)
Doanh thu thuần là biến được tác giả đề xuất đưa vào mô hình. Doanh thu là
điều cần thiết mà các nhà đầu tư phải xem xét khi đầu tư vào cổ phiếu của bất cứ
doanh nghiệp nào. Với kết quả hồi quy được, doanh thu thuần có tác động ngược
chiều đến thị giá cổ phiếu của Ngân hàng TMCP Á Châu nhưng lại không có ý
nghĩa trong mô hình hồi quy trên. Có nghĩa là, khi doanh thu thuần của Ngân hàng
TMCP Á Châu tăng thì cổ phiếu ACB sẽ giảm. Điều này còn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác, vì doanh thu thuần chưa phải là con số phản ánh một cách chính xác
nhất về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Cung tiền M2 (M2)
Theo Phan Thị Bích Nguyệt & Phạm Dương Phương Thảo (2013), cung tiền
M2 có tương quan dương với thị giá cổ phiếu doanh nghiệp. Nhưng với kết quả hồi
quy được, cung tiền M2 có tương quan âm với thị giá cổ phiếu ACB tức là khi cung
tiền M2 tăng sẽ làm cho giá cổ phiếu ACB giảm nhưng cung tiền M2 không có khả
năng giải thích trong mô hình này.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Theo nghiên cứu của Abu Hashish (2003), ROE tỷ lệ thuận với giá cổ phiếu
của doanh nghiệp. Nhưng với mô hình hồi quy này, ROE lại có tác động ngược
chiều với thị giá cổ phiếu Ngân hàng TMCP Á Châu. Cụ thể là khi ROE tăng thì thị
giá cổ phiếu ACB giảm và có ý nghĩa trong mô hình hồi quy trên.
Vốn chủ sở hữu (VCSH)
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
85
Vốn chủ sở hữu là một yếu tố có ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu của Ngân
hàng TMCP Á Châu. Trong nghiên cứu này, tác giả nghiên cứu về quy mô ngân
hàng và cụ thể hơn là yếu tố vốn chủ sở hữu. Kết quả phân tích thu được thì VCSH
của Ngân hàng TMCP Á Châu càng cao thì thị giá cổ phếu ACB ngày càng sụt
giảm. Nếu vốn chủ sở hữu của ngân hàng tăng do vốn điều lệ tăng bởi phát hành cổ
phiếu sẽ khiến cổ phiếu phổ thông của ngân hàng tăng lên, điều này làm cho cổ
phiếu ngân hàng bị pha loãng từ đó khiến cho lợi ích của các cổ đông giảm đi.
Ngoài ra, VCSH tăng do ngân hàng trích lập các quỹ nhiều hơn, phần còn lại của lợi
nhuận sau thuế sẽ dùng để chia cổ tức cho cổ đông vì thế cổ phiếu ngân hàng không
hấp dẫn với những nhà đầu tư dài hạn. Hai nguyên nhân trên đã lý giải phần nào
mối quan hệ ngược chiều giữa thị giá cổ phiếu ngân hàng với VCSH của chính ngân
hàng đó.
Kiểm định đa cộng tuyến
Sử dụng mô hình vừa hồi quy được để tiến hành bước kiểm định đa cộng
tuyến trong mô hình.
Bảng 2.4.6. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến
Để biết được mô hình có bị đa cộng tuyến không ta dựa vào hệ số phóng đại
VIF.
Với hệ số VIF > 10 ta thấy rằng mô hình này mắc phải hiện tượng đa cộng
tuyến.
VIF
(Constant)
GDP 1.234
EPS 5.135
DTT 1.492
ROA 53.370
ROE 70.285
TTS 2.278Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
86
Để khắc phục hiện tượng này, ta tiến hành loại bỏ biến ROE. Và kết quả
nhận được là:
Bảng 2.4.7. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến sau khi bỏ biến ROE
Hệ số phóng đại VIF < 10 có nghĩa là mô hình hồi quy này không có hiện
tượng đa cộng tuyến.
Ta có được mô hình mới:
LNPrice = 0,963 + 0,15*GDP + (7.014E-05)*EPS – (5.116E-08)*DTT
+ 0,208*ROA + (7.958E-10)*TTS
5. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
5.1 Kết quả nghiên cứu
Sau bước hồi quy và loại bỏ các biến độc lập không có ý nghĩa trong mô
hình và loại bỏ đi hiện tượng đa cộng tuyến ta được mô hình hồi quy như sau:
LNPrice = 0,963 + 0,15*GDP + (7.014E-05)*EPS – (5.116E-08)*DTT
+ 0,208*ROA + (7.958E-10)*TTS
5.2 Kiểm định khuyết tật của mô hình
5.2.1 Kiểm định mô hình bỏ sót biến thích hợp
Để kiểm định mô hình bỏ sót biến thích hợp, tác giả sử dụng kiểm định
Ramsey
Ta có cặp giả thiết:
VIF
(Constant)
GDP 1.230
EPS 3.196
DTT 1.470
ROA 2.471
TTS 1.798
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
87
H0: Mô hình không bỏ sót biến giải thích.
H1: Mô hình bỏ sót biến giải thích.
Để kết luận hay bác bỏ giả thuyết H0, ta sẽ dùng kiểm định Ramsey reset
test.
Dựa vào giá trị Prob để kết luận là chấp nhận hay bác bỏ giả thuyết H0.
Nếu Prob ≤ α (mức ý nghĩa) thì bác bỏ giả thuyết H0. Có nghĩa là mô hình đã
bỏ sót biến giải thích.
Nếu Prob ≥ α (mức ý nghĩa) thì bác bỏ giả thuyết H0. Có nghĩa là mô hình
không sót biến giải thích.
Bảng 2.4.8. Kết quả kiểm định Ramsey
Value df Probability
F-statistic 5.836297 (2, 100) 0.004
Likelihood ratio 11.92332 2 0.0026
Prob(F-statistic) 0
Với kết quả nhận được, ta thấy rằng Prob ≤ α = 0,05 vì thế ta có thể kết luận
mô hình đã bỏ sót biến giải thích.
Sau khi chạy các mô hình hồi quy với các biến mới, tác giả đã thu được mô
hình tối ưu nhất:
LnPrice = 0,993 + 0,17*GDP – (5.999E-08)*DTT + 0,273*ROA
+ (5.718E-10)*TTS – 0,007*EX + (8.364E-05)*EPS + 0,003*I
5.2.2 Kiểm định phương sai sai số thay đổi
Sau khi kiểm định đa cộng tuyến, kiểm định mô hình bị bỏ sót biến thích
hợp, để tăng mức độ hiệu quả và đảm bảo tính chính xác cho mô hình trên ta cần
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
88
kiểm định phương sai sai số. Sử dụng kiểm định Breusch – Pagan để kiểm tra
phương sai của mô hình trên.
Ta có cặp giả thiết:
H0: Mô hình có phương sai sai số thay đổi.
H1: Mô hình có phương sai sai số đồng đều.
Để kết luận hay bác bỏ giả thuyết H0, ta sẽ dùng kiểm định Breusch – Pagan
- Godfrey
Dựa vào giá trị Prob để kết luận là chấp nhận hay bác bỏ giả thuyết H0.
Nếu Prob ≤ α (mức ý nghĩa) thì bác bỏ giả thuyết H0. Có nghĩa là mô hình có
phương sai sai số thay đổi.
Nếu Prob ≥ α (mức ý nghĩa) thì bác bỏ giả thuyết H0. Có nghĩa là mô hình có
phương sai sai số đồng đều
Bảng 2.4.9. Kết quả hồi quy kiểm định Breusch – Pagan - Godfrey
F-statistic 2.008883
Prob. F(7,100)
0.0612
Obs*R-squared 13.3148
Prob. Chi-Square(7)
0.0648
Scaled explained SS 9.960005
Prob. Chi-Square(7)
0.1909
Từ kết quả kiểm định dị phương sai trên, ta thấy rằng giá trị Prob > 0,05 cho
nên ta chấp nhận H0, có nghĩa là giữa các biến độc lập tác động đến thị giá cổ phiếu
Ngân hàng TMCP Á Châu không có mối liên hệ với nhau, không có hiện tượng
phương sai sai số thay đổi trong mô hình.Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
89
CHƯƠNG 3: DỰ BÁO VÀ CHÍNH SÁCH KIỂM SOÁT THỊ GIÁ CỔ
PHIẾU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
Với mô hình thu được cuối cùng là
LnPrice = 0,993 + 0,17*GDP – 0,007*EX + 0,003*I + 0,273*ROA
+ (5.718E-10)*TTS – (5.999E-08)*DTT + (8.364E-05)*EPS
Với mô hình hồi quy trên, tác giả đưa ra dự báo cho thị giá cổ phiếu Ngân
hàng TMCP Á Châu được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
như sau:
Khi các yếu tố vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ tăng trưởng tỷ giá
USD/VND, tỷ lệ lạm phát bằng 0 và các yếu tố vĩ mô của Ngân hàng TMCP Á
Châu như doanh thu thuần, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, lãi trên mỗi cổ phiếu và
quy mô ngân hàng (tổng tài sản) cùng bằng 0 thì giá cổ phiếu ACB tăng 0,993%.
Với yếu tố tốc độ tăng trưởng GDP, nếu tốc độ tăng trưởng GDP tăng 1 đơn
vị tức là 1% trong khi các yếu tố còn lại được giữ nguyên thì thị giá cổ phiếu Ngân
hàng TMCP Á Châu tăng 17%.
Tỷ lệ tăng trưởng tỷ giá USD/VND tăng 1 đơn vị có nghĩa là tỷ lệ tăng
trưởng tỷ giá tăng 1% trong khi các yếu tố khác không thay đổi thì giá cổ phiếu
ACB giảm 0,7%.
Cùng với đó, khi tỷ lệ lạm phát tăng 1 đơn vị tức là tỷ lệ lạm phát tăng 1%
với điều kiện các yếu tố khác giữ nguyên thì thị giá cổ phiếu Ngân hàng TMCP Á
Châu tăng 0,3%.
Với các yếu tố kinh tế vi mô, đầu tiên là tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
(ROA) tăng 1 đơn vị với các yếu tố khác không đổi thì giá cổ phiếu ACB tăng
27,3%.
Yếu tố quy mô ngân hàng cụ thể là tổng tài sản (TTS) tăng 1 đơn vị tức là
tăng 1 tỷ VND và giữ nguyên các yếu tố khác thì thị giá cổ phiếu ACB tăng (-
5.72E-08)%.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
90
Doanh thu thuần tăng 1 đơn vị có nghĩa là tăng 1 tỷ VND và các yếu tố khác
không đổi thì giá cổ phiếu Ngân hàng TMCP Á Châu giảm (5.999E-06)%.
Cuối cùng là lãi trên cổ phiếu (EPS) tăng 1 đơn vị nghĩa là tăng 1 đồng thì
giá cổ phiếu ACB tăng (8.364E-03)%.
Một số chính sách kiểm soát thị giá cổ phiếu
Nâng cao kết quả kinh doanh của Ngân hàng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của ngân hàng:
- Thông báo về thu nhập hoặc lỗ của công ty.
- Thông báo về số tiền cổ tức được thanh toán.
- Thay đổi về số liệu quản lý chủ chốt.
- Tin tức về tiếp quản hoặc sáp nhập.
- Tin tức khi ngân hàng nhận được một hợp đồng tiềm năng mới.
- Tin tức ngân hàng liên quan đến các vụ bê bối tài chính.
- Thu hồi sản phẩm.
- Sa thải nhân viên.
- Sự ra đời của một sản phẩm mới
Các yếu tố trên là một trong những yếu tố có tầm ảnh hưởng rất lớn đến tâm
lý của nhà đầu tư trên thị trường. Với các yếu tố mang tính tích cực sẽ mang lại
niềm tin cho các NĐT và các yếu tố tiêu cực sẽ đánh mất đi niềm tin của họ vào cổ
phiếu của ngân hàng. Hiệu quả kinh doanh là điều đầu tiên mà các nhà đầu tư nghĩ
đến khi quyết định lựa chọn bất kỳ cổ phiếu nào, nên việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh không những mang lại niềm tin của các NĐT về cổ phiếu ngân hàng mà còn
mở ra một tương lai tốt đẹp cho phía ngân hàng. Kiểm soát được tình hình kinh
doanh của ngân hàng sẽ kiểm soát và điều chỉnh giá cổ phiếu một cách dễ dàng hơn.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
91
Cân bằng quy luật cung – cầu
Thị trường hàng hóa nói chung và thị trường cổ phiếu nói riêng luôn vận
hành dựa trên quy luật cung cầu. Giá cổ phiếu tăng khi có nhiều người cần mua
nhưng lại ít người bán. Cầu vượt cung nên giá cổ phiếu sẽ được đẩy lên cao và
ngược lại.
William J.Oneil – một nhà đầu tư chứng khoán thành công ở Mỹ, cha đẻ của
phương pháp phân tích và lựa chọn cổ phiếu hiệu quả CAN SLIM, cho rằng cổ
phiếu của các công ty đại chúng, có quy mô lớn, sản phẩm chất lượng không phải
lúc nào cũng đáng để mua, bởi lượng cầu của cổ phiếu này khá lớn trong khi nguồn
cung lại ít nên giá thị trường thường bị đẩy lên cao giả tạo, không phản ánh đúng
giá trị thực tế của cổ phiếu cũng như rất khó để sinh lợi nhuận lớn. Những cổ phiếu
có số lượng lưu hành thấp trên thị trường thường có triễn vọng và khả năng tăng giá
hơn so với cổ phiếu có số lượng lưu hành lớn.
Ngoài ra, lượng cầu còn ảnh hưởng đến giá cổ phiếu do các làn sóng IPO của
các doanh nghiệp lớn khác. Các cuộc IPO sẽ hút vốn khá lớn của các nhà đầu tư và
tạo nên việc giá cổ phiếu trên sàn có thể đi ngang hoặc giảm chút ít trong vài tuần
diễn ra IPO.
Vậy nên để kiểm soát tốt thị giá cổ phiếu, ngân hàng cần phải nắm rõ được
lượng cung và cầu thực tế trên thị trường, tránh việc bị một số nhà đầu tư đẩy giá
lên quá cao so với thực tế làm mất đi niềm tin hoặc tạo nên sự nghi vấn của một số
nhà đầu tư khác.
Quản lý tốt thông tin trên thị trường
Trên thị trường chứng khoán thường xuyên xuất hiện những thông tin gây
nhiễu không chính xác gây tâm lý hoang mang cho các nhà đầu tư khi ra quyết định.
Nó xuất phát chủ yếu từ những suy đoán của một số nhà đầu tư. Các thông tin dù là
có lợi hay bất lợi cũng đều gây ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. tuy nhiên đây chỉ là
những đợt sốt ảo nên chỉ sau một thời gian ngắn giá cổ phiếu sẽ trở lại đúng bản
chất của nó.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
92
Để tránh hiện tượng này, ngân hàng cần phải rà soát thông tin, ngăn chặn các
thông tin bất lợi để tránh gây tâm lý xấu của các nhà đầu tư, đính chính những thông
tin sai sự thật nhằm củng cố niềm tin của khách hàng.
Củng cố tâm lý của nhà đầu tư
Tâm lý nhà đầu tư là một trong những yếu tố cơ bản trong biến động của giá
cổ phiếu. Lòng tin của NĐT ảnh hưởng trực tiếp đến giá cổ phiếu, kéo theo đó là lợi
nhuận ngân hàng cũng như lợi tức cổ phần nhận được. Chính vì thế, cùng một loại
chứng khoán, có người đánh giá rằng ngân hàng này xấu quá, giá cổ phiếu này
không tốt và cần phải bán đi, nhưng ngược lại có người cho rằng, tương lai của cổ
phiếu này rất có tiềm năng cần phải mua vào. Điều này cũng lý giải tại sao trên thị
trường chứng khoán lúc nào cũng có người mua, người bán.
Để thị giá cổ phiếu ít biến động theo chiều xấu, ngân hàng cần đưa ra các
chính sách phù hợp để củng cố tâm lý cho các nhà đầu tư ở hiện tại cũng như trong
tương lai.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
93
PHẦN 3: KẾT LUẬN
1. Tóm tắt nghiên cứu
Bài nghiên cứu này sử dụng dữ liệu là thị giá cổ phiếu của Ngân hàng TMCP
Á Châu niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội giai đoạn 2009 – 2017
nhằm mục đích kiểm tra ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế đến thị giá cổ phiếu của
ngân hàng. Trong đó, ảnh hưởng của tốc độ tăng trưởng GDP (GDP), tỉ lệ lạm phát
(I), tốc độ tăng trưởng giá vàng (GOLD), tốc độ tăng trưởng tỷ giá USD/VND
(EX), cung tiền M2 (M2), tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ sinh lời trên
vốn chủ sở hữu (ROE), lãi trên cổ phiếu (EPS), quy mô doanh nghiệp (TTS và
VSCH), hệ số giá trên thu nhập (P/E), doanh thu thuần (DTT) được xem là các biến
độc lập được sử dụng trong nghiên cứu này. Tác giả thực hiện hồi quy với dữ liệu
bảng qua mô hình hồi quy OLS, đồng thời thực hiện các kiểm định gồm kiểm định
đa cộng tuyến, kiểm định phương sai sai số thay đổi và kiểm định mô hình bỏ sót
biến thích hợp để lựa chọn mô hình phù hợp nhất. Từ kết quả mô hình phù hợp OLS
cho thấy các nhân tố kể trên là yếu tố quan trọng trong quyết định mua cổ phiếu của
các nhà đầu tư trên thị trường.
Từ kết quả trên, tác giả kiến nghị một số dự báo cho thị giá cổ phiếu Ngân
hàng TMCP Á Châu.
2. Một số hạn chế của đề tài nghiên cứu
Do thị giá cổ phiếu của Ngân hàng TMCP Á Châu chịu sự tác động của
nhiều yếu tố bên trong cũng như bên ngoài ngân hàng nên các nhà quản trị của ngân
hàng cần xem xét các yếu tố này để cải thiện giúp cho giá cổ phiếu ACB được tốt
hơn, tránh việc giảm giá ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của ngân hàng đã niêm yết
trên thị trường. Với đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu
niêm yết của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu trên sản giao dịch chứng
khoán Hà Nội” khóa luận cũng đã đạt được một số kết quả nhất định về mặt lý
thuyết cũng như thực tiễn trong nền kinh tế, tuy vẫn còn hạn chế cần được khắc
phục.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
94
Qua nghiên cứu này đã cho thấy khái quát phần nào các nhân tố tác động đến
thị giá cổ phiếu của Ngân hàng TMCP Á Châu được niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam trong giai đoạn 9 năm từ 2009 – 2017 với số lượng mẫu là 1 ngân
hàng và các dữ liệu được thu thập từ các báo cáo thường niên trong vòng 9 năm. Vì
độ dài thời gian chỉ là 9 năm với 108 quan sát nên chưa thể đánh giá chính xác ảnh
hưởng của các yếu tố kinh tế lên thị giá cổ phiếu Ngân hàng TMCP Á Châu một
cách chính xác. Nếu mở rộng phạm vi thời gian hơn nữa (nhiều hơn 9 năm) thì các
kết quả thu được có thể thay đổi. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng mới chỉ tập trung
vào Ngân hàng TMCP Á Châu, nếu mở rộng phạm vi với số lượng các ngân hàng
được nghiên cứu lớn hơn thì kết quả nghiên cứu về các yếu tố kinh tế tác động đến
thị giá cổ phiếu cũng có thể thay đổi.
Ngoài ra, khóa luận cũng chưa nghiên cứu được sự tác động của một vài
nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của Ngân hàng TMCP Á Châu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam như: lãi suất, các thông tư mới được ban
hành bởi Ngân hàng Nhà nước, Một số hạn chế khác của đề tài là chỉ sử dụng
nguồn dữ liệu thứ cấp lấy từ các báo cáo thường niêm của Ngân hàng TMCP Á
Châu, tức là tất cả đều chỉ tính theo giá ghi sổ mà không tính tới giá trị thị trường
của chúng nên kết quả nghiên cứu có tính chính xác chưa cao. Đây cũng là lý do
giải thích cho sự biến thiên của các biến phụ thuộc được giải thích thông qua mô
hình nghiên cứu có tính chính xác chưa cao.
Trên đây là một số hạn chế trong phạm vi nghiên cứu khóa luận, có thể làm
cơ sở để có một nghiên cứu khác sâu rộng và toàn diện hơn. Từ kết quả đạt được và
những hạn chế được rút ra thì hy vọng tương lai sẽ có một bài nghiên cứu cùng lĩnh
vực để có thể phát huy những kết quả đã đạt được và khắc phục những hạn chế còn
tồn tại.
3. Một số kiến nghị
Trên thực tế nhà đầu tư là yếu tố trung tâm có ảnh hưởng tới giá cổ phiếu bởi
những quyết định của họ sẽ tác động tới cung cầu của chính cổ phiếu đó trên thị
trường chứng khoán. Vì vậy, các yếu tố Tỷ lệ tăng trưởng tỷ giá USD/VND, tỷ lệ
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
95
lạm phát, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, tổng tài sản, doanh thu thuần, lãi trên cổ
phiếu có tác động trực tiếp tới quyết định của nhà đầu tư nói chung và thị giá cổ
phiếu ACB nói riêng. Dưới đây là một vài kiến nghị giúp cải thiện các nhân tố tác
động tới thị giá cổ phiếu ACB:
Nâng cao hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng cũng là một yếu tố được các nhà đầu tư
quan tâm khi đánh giá một ngân hàng. Về hoạt động huy động vốn: Hoạt động huy
động vốn của ngân hàng phải được đảm bảo cân đối phù hợp với khả năng tăng
trưởng tín dụng và đầu tư. Tăng cường hoạt động huy động vốn, nâng cao chất
lượng dịch vụ, phát triển các sản phẩm phù hợp với từng đối tượng khách hàng đặc
biệt là các sản phẩm thanh toán để tăng quy mô huy động tiền gửi thanh toán, từ đó
tận dụng được quy mô nguồn huy động vốn giá rẻ, giảm thiểu chi phí.
Về hoạt động tín dụng: tăng trưởng tín dụng của ngân hàng đi đôi với kiểm
soát chất lượng tài sản, giữ vững thị phần đối với khách hàng truyền thống và tiếp
tục khai thác các khách hàng mới. Ngân hàng phải chú trọng kiểm soát chặt chẽ
chất lượng tín dụng, tuân thủ nghiêm túc việc phân loại nợ theo quy định của Nhà
nước.
Về hoạt động đầu tư: Ngân hàng nên đa dạng hóa các danh mục đầu tư theo
hướng tăng khả năng sinh lời, giảm thiểu rủi ro. Ngoài ra, ngân hàng không ngừng
đa dạng hóa hoạt động kinh doanh trên thị trường Liên ngân hàng, đẩy mạnh bán,
cung cấp các sản phẩm phái sinh lãi suất, tiền tệ.
Không ngừng đẩy mạnh đa dạng hóa cơ cấu thu nhập hoạt động tăng tỷ trọng
thu nhập ngoài lãi và dịch vụ. Việc tăng tỷ trọng thu ngoài lãi sẽ tạo thuận lợi cho
ngân hàng giảm bớt áp lực từ hoạt động tín dụng truyền thống.
Mở rộng quy mô, nâng cao uy tín ngân hàng
Ngành ngân hàng là một trong những ngành trọng điểm của nền kinh tế. Việc
ngân hàng mở rộng quy mô, chi nhánh, đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động, điều này
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
ế H
uế
96
cho thấy ngân hàng có tình hình kinh doanh khả quan. Ngân hàng sẽ nhận được
những tín hiệu tốt từ nhà đầu tư, khách hàng. Việc mở rộng quy mô cho ngân hàng
chiếm thị phần nhiều hơn, có vị thế trên thị trường. Các ngân hàng có thể tận dụng
lợi thế quy mô để tiếp cận được nguồn vốn từ nhà đầu tư, chi phí lãi vay sẽ thấp
hơn. Đối với khách hàng, ngân hàng sẽ tạo dựng niềm tin, duy trì ổn định và phát
triển được số lượng khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Từ đó
giúp giá cổ phiếu của ngân hàng tăng giá. Một số biện pháp tăng quy mô và uy tín
ngân hàng như:
- Minh bạch về thông tin tài chính giúp tăng tín nhiệm của nhà đầu tư.
- Có chính sách thu hút nhà đầu tư tăng tỷ lệ chi trả cổ tức để tăng nguồn
vốn.
Từ đó quy mô ngân hàng phát triển nhanh chóng.
Bên cạnh việc cố gắng phát huy tiềm lực, khả năng sẵn có của ngân hàng thì
cần đến chính sách, đường lối của các cơ quan, ban ngành các cấp để tạo điều kiện
cho ngân hàng có điều kiện thuận lợi để hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, tác
giả đề xuất một số kiến nghị như sau:
- Phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam: để thị trường chứng khoán hồi
phục và phát triển lâu dài, các cơ quan điều hành nên có các quyết định bình ổn thị
trường trong ngắn hạn và phát triển ổn định trong dài hạn.
- Xây dựng lại vị thế của thị trường chứng khoán trong chính sách phát triển
kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Khi xem xét một quyết sách nào đó liên quan đến thị
trường tiền tệ, tài chính, cần phải xem xét sự tác động của quyết sách đó đến thị
trường như: quy định về giờ giao dịch, cho phép nhà đầu tư mở nhiều hơn một tài
khoản giao dịch, mua bán chứng khoán theo thời gian T+2.
- Cải thiện chất lượng hàng hóa trên thị trường thông qua: từng bước nâng
cao điều kiện niêm yết, cùng có chế độ minh bạch công bố thông tin của các ngân
hàng niêm yết.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tham khảo bằng Tiếng Việt
1. “Giáo trình thị trường chứng khoán”, Bạch Đức Hiển (2008), NXB Tài
Chính, Hà Nội.
2. “Thị trường chứng khoán”, Bùi Kim Yến (2003), NXB Lao động Xã hội, Hà
Nội.
3. “Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng
khoán”, Đào Lê Minh (2009), Trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo
chứng khoán (chủ biên), Hà Nội.
4. “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS (tập 1)”, Hoàng Trọng, Chu Nguyễn
Mộng Ngọc (2008), NXB Hồng Đức, Hà Nội.
5. “Lý thuyết tài chính tiền tệ”, Lê Thị Mận (2011), NXB Lao động Xã hội, Hà
Nội.
6. Luật các Tổ chức Tín dụng số 7/1997/QHX ngày 15/12/1997 và Luật sửa đổi
bổ sung Luật các Tổ chức Tín dụng số 17/2017/QH14 ngày 20/11/2017.
7. “Giáo trình Kinh tế lượng”, Nguyễn Quang Dong, Nguyễn Thị Minh (2012),
NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
8. “Bài giảng Kinh tế lượng”, Trần Đình Thám (2012), NXB Đại học Huế.
9. “Phân tích tác động của các nhân tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt
Nam”, Phan Thị Bích Nguyệt & Phạm Dương Phương Thảo, Nghiên Cứu và
Trao Đổi, Số 8 (18), pg. 34-41.
10. “Mô hình Fama-French: Một số nghiên cứu thực nghiệm đối với TTCK Việt
Nam”, Vương Hoàng Đức Quân và Hồ Thị Huệ.
Danh mục tài liệu tham khảo bằng Tiếng Anh
11. “The Impac of Macroecommic Indicators on Stock Prices In Negeria”,
Adaramola, AnthonyOlubega, Developing Country Stidies, Vol 1.
12. “The Relationship between Accounting Performance Indexes and Market
Performance Indexes”, AL Khalaileh, M., An applied Study on Listed
Corporations on Amman Security Exchange.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
ế H
uế
98
13. “The Relationship Between Working Captital Management And
Profitability: Evidence From The United States”, Amarjit et al (2010),
Business and Economics Journal, Vol 10.
14. “Determinants of Banking Profitability in the South Eastern European
Region”, Athanasoglou P., Delis M. and C. Staikouras (2006), Bank of
Greece Working Paper 06/47.
15. “Factors Affecting Performance of Stock Market: Evidence from South
Asian Countries”, Aurangzeb (2012), International Journal of Academic
Research in Business and Social Sciences, Vol 2, No. 9, pg. 1-15.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến
LNPrice = 0,938 + 0,19742*GDP + 0,0001*EPS – (4.965E-08)*DTT +
234,725*ROA – 127273*ROE + (2.454E-09)*TTS
Phụ lục 2. Kết quả hồi quy mô hình sau khi bỏ biến ROE
Standardiz
ed
Coefficient
s
B Std. Error Beta Tolerance VIF
(Constant) .828 .052 16.057 .000
GDP .013 .006 .120 2.285 .024 .811 1.234
EPS .00010 .000 .877 8.201 .000 .195 5.135
DTT -4.912E-08 .000 -.737 -12.784 .000 .670 1.492
ROA 1.751 .358 1.687 4.896 .000 .019 53.370
ROE -.090 .020 -1.748 -4.419 .000 .014 70.285
TTS 1.170E-09 .000 .451 6.335 .000 .439 2.278
1
a. Dependent Variable: LnP
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Coefficients
t Sig.
Collinearity Statistics
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
99
Phụ lục 3. Kết quả kiểm định Ramsey
LNPrice = 0,963 + 0,15*GDP + (7.014E-05)*EPS – (5.116E-08)*DTT
+ 0,208*ROA + (7.958E-10)*TTS
Ramsey RESET Test
Equation: UNTITLED
Specification: LNP C GDP DTT ROA TTS EX
Omitted Variables: Powers of fitted values from 2 to 3
Value df Probability
F-statistic 5.836297 (2, 100) 0.0040
Likelihood ratio 11.92332 2 0.0026
F-test summary:
Sum of Sq. df
Mean
Squares
Test SSR 0.047381 2 0.023690
Restricted SSR 0.453294 102 0.004444
Unrestricted SSR 0.405913 100 0.004059
LR test summary:
Value df
Restricted LogL 142.3153 102
Unrestricted LogL 148.2770 100
Standardiz
ed
Coefficient
s
B Std. Error Beta Tolerance VIF
(Constant) .963 .045 21.385 .000
GDP .015 .006 .132 2.322 .022 .813 1.230
EPS 7.014E-05 .000 .586 6.397 .000 .313 3.196
DTT -5.116E-08 .000 -.767 -12.336 .000 .680 1.470
ROA .208 .084 .200 2.485 .015 .405 2.471
TTS 7.958E-10 .000 .307 4.460 .000 .556 1.798
1
a. Dependent Variable: LnP
Model
Unstandardized
Coefficients
t Sig.
Collinearity Statistics
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
100
Unrestricted Test Equation:
Dependent Variable: LNP
Method: Least Squares
Date: 04/16/18 Time: 16:01
Sample: 1 108
Included observations: 108
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 44.60542 16.09955 2.770601 0.0067
GDP 0.862630 0.322012 2.678876 0.0086
DTT -4.13E-06 1.54E-06 -2.685550 0.0085
ROA 4948.409 1842.519 2.685676 0.0085
TTS 1.32E-07 4.93E-08 2.685428 0.0085
EX 0.183461 0.067684 2.710546 0.0079
FITTED^2 -77.37417 28.37658 -2.726691 0.0076
FITTED^3 22.08543 7.907937 2.792819 0.0063
R-squared 0.666209 Mean dependent var 1.197565
Adjusted R-squared 0.642843 S.D. dependent var 0.106607
S.E. of regression 0.063711 Akaike info criterion -2.597722
Sum squared resid 0.405913 Schwarz criterion -2.399046
Log likelihood 148.2770 Hannan-Quinn criter. -2.517166
F-statistic 28.51263 Durbin-Watson stat 0.424042
Prob(F-statistic) 0.000000
Phụ lục 4. Kết quả hồi quy mô hình
LnPrice = 0,993 + 0,17*GDP – (5.999E-08)*DTT + 0,273*ROA
+ (5.718E-10)*TTS – 0,007*EX + (8.364E-05)*EPS + 0,003*ITrư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
101
Phụ lục 5. Kết quả kiểm định Breusch – pagan
Heteroskedasticity Test: Breusch-Pagan-Godfrey
F-statistic 2.008883 Prob. F(7,100) 0.0612
Obs*R-squared 13.31480 Prob. Chi-Square(7) 0.0648
Scaled explained SS 9.960005 Prob. Chi-Square(7) 0.1909
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 04/16/18 Time: 16:27
Sample: 1 108
Included observations: 108
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -7.72E-05 0.002986 -0.025851 0.9794
GDP -8.12E-05 0.000418 -0.194569 0.8461
DTT -6.23E-10 3.97E-10 -1.570895 0.1194
ROA 1.366501 0.560058 2.439925 0.0165
Standardiz
ed
Coefficient
s
B Std. Error Beta Tolerance VIF
(Constant) .993 .045 21.851 .000
GDP .017 .006 .155 2.704 .008 .760 1.316
DTT -5.999E-08 .000 -.899 -9.936 .000 .306 3.271
ROA .273 .085 .263 3.200 .002 .371 2.696
TTS 5.718E-10 .000 .220 2.874 .005 .426 2.348
EX -.007 .003 -.241 -2.660 .009 .305 3.278
EPS 8.364E-05 .000 .699 6.927 .000 .246 4.069
I .003 .002 .147 1.659 .100 .319 3.133
1
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients
t Sig.
Collinearity Statistics
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
102
TTS 1.50E-11 1.31E-11 1.148728 0.2534
EX -0.000194 0.000165 -1.179639 0.2409
EPS 1.13E-07 7.93E-07 0.142306 0.8871
I -1.37E-05 0.000110 -0.124912 0.9008
R-squared 0.123285 Mean dependent var 0.002821
Adjusted R-squared 0.061915 S.D. dependent var 0.003743
S.E. of regression 0.003626 Akaike info criterion -8.330436
Sum squared resid 0.001314 Schwarz criterion -8.131760
Log likelihood 457.8436 Hannan-Quinn criter. -8.249880
F-statistic 2.008883 Durbin-Watson stat 1.277197
Prob(F-statistic) 0.061236
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_nghien_cuu_cac_yeu_to_anh_huong_den_thi_gia_co_phi.pdf