1ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH
CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
NGUYỄN QUÝ QUỐC
Huế, tháng 4 năm 2020
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
2ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH
CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện Giảng viên hướn
92 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 450 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g dẫn
Nguyễn Quý Quốc TS. Phan Khoa Cương
Lớp: K50 Tài chính
Khóa: 2016 - 2020
Huế, tháng 4 năm 2020
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
iMỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ .............................................................................viii
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung ...............................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................2
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................2
4.2. Phương pháp phân tích số liệu .......................................................................3
5. Kết cấu đề tài..........................................................................................................3
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.....................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN SỰ ỔN
ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN..........................................................................................4
1.1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại ...............................................4
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ...................................................... 4
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
ii
1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại .............................................. 4
1.1.1.3. Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại .............................. 5
1.1.2. Khái niệm về sự ổn định tài chính.............................................................6
1.1.3. Ổn định tài chính đối với các ngân hàng thương mại ...............................8
1.1.4. Phương pháp đo lường sự ổn định tài chính............................................11
1.1.5. . Nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính hệ thống ngân hàng thương
mại .....................................................................................................................12
1.1.5.1. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ................................................ 12
1.1.5.2. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ............................................. 12
1.1.5.3. Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế ............................................... 13
1.1.5.4. Quy mô tổng tài sản.......................................................................... 13
1.1.5.5. Tỷ lệ dư nợ trên tiền gửi khách hàng................................................ 13
1.1.5.6. Tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản............................................................. 14
1.1.5.7. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ............................................................... 14
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ....................................................................................15
1.2.1.Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018........................
...........................................................................................................................15
1.2.1.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tăng trưởng kinh tế .................. 15
1.2.1.2. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân......................................................... 16
1.2.2. Các nghiên cứu về sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại
...........................................................................................................................17
1.2.2.1. Các nghiên cứu trong nước .............................................................. 17
1.2.2.2. Các nghiên cứu nước ngoài.............................................................. 20
1.3. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ......................................24
1.3.1. Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................24
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................25
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
iii
1.3.2.1. Đo lường sự ổn định tài chính bằng Z-score ................................... 25
1.3.2.2. Đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống
Ngân hàng thương mại Việt Nam .................................................................. 26
1.3.2.3. Mô hình nghiên cứu .......................................................................... 27
2.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM......................................................................................................................32
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 ..................................33
2.2.1. Tình hình tài sản của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 - 2018 ...
...........................................................................................................................33
2.2.2. Tình hình vốn tự có của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018
...........................................................................................................................35
2.2.3. Kết quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018
...........................................................................................................................36
2.2.3.1. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)........................................... 36
2.2.3.2. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) ..................................... 38
2.2.4. Tình hình tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của hệ thống NHTM Việt Nam
giai đoạn 2016 – 2018 .......................................................................................39
2.2.5. Tình hình tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn của hệ thống NHTM
Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018.......................................................................40
2.3. ĐO LƯỜNG SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .................................................................42
2.3.1. Tổng quan mẫu nghiên cứu .....................................................................42
2.3.1. Đo lường sự ổn định tài chính của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt
Nam bằng Z-score .............................................................................................43
2.3.1.1. So sánh sự ổn định tài chính của hai nhóm ngân hàng có hình thức sở
hữu khác nhau ............................................................................................... 46
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
iv
2.3.1.2. So sánh sự ổn định tài chính của các ngân hàng niêm yết và chưa niêm
yết trên sàn chứng khoán............................................................................... 47
2.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống
Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018.................................49
2.3.2.1. Phân tích tương quan ....................................................................... 49
2.3.2.2. Kết quả hồi quy................................................................................. 50
2.3.2.3. Kiểm định khuyết tật mô hình ........................................................... 52
2.3.2.4. Khắc phục các khuyết tật bằng mô hình ước lượng bình phương nhỏ
nhất khái quát hóa ......................................................................................... 53
2.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu.....................................................................54
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH NHẰM NÂNG CAO SỰ ỔN
ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM..........................................................................................................................57
3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước ..............................................................57
3.2. Đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam ...........................................58
PHẦN 3: KẾT LUẬN..............................................................................................61
1. Kết quả chính của đề tài .....................................................................................61
2. Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu.............................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................63
PHỤ LỤC .................................................................................................................69Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
vLỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và tri ân sâu sắc, lời cảm ơn trước tiên tôi xin gửi đến quý
Thầy - Cô Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế nói chung và quý Thầy - Cô trong
Khoa Kế toán - Tài chính đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích, quý báu trong
thời gian học tập tại Nhà trường. Xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo Phan Khoa Cương –
người Thầy đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình từ những bước đầu chọn đề tài
cũng như quá trình nghiên cứu để tôi thực hiện tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các anh chị nhân viên của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín - PGD An Cựu đã tạo điều kiện, giúp đỡ và hướng dẫn tôi
trong suốt thời gian thực tập, bên cạnh đó còn chia sẻ những kiến thức, những kinh
nghiệm bổ ích để giúp tôi hoàn thành tốt đợt thực tập cuối khóa.
Xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã luôn đồng hành, quan tâm giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, xin kính chúc quý Thầy - Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp trồng người.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Huế, ngày 19 tháng 4 năm 2020
Sinh viên
Nguyễn Quý Quốc
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH
CAR Hệ số an toàn vốn
DNTG Tỷ lệ dư nợ khách hàng trên tiền gửi khách hàng
DNTTS Tỷ lệ dư nợ khách hàng trên tổng tài sản
EA Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
ΔEAT Phần trăm tăng trưởng lợi nhuận sau thuế
FEM Mô hình hồi quy tác động cố định
GLS Phương pháp bình phương bé nhất khái quát hóa
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
NHTM Ngân hàng Thương mại
NIM Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
REM Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên
ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
SIZE Quy mô của ngân hàng
TCTD Tổ chức tín dụngTrư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Diễn giải biến phụ thuộc và các biến độc lập ........................................... 26
Bảng 2.1: Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam năm 2018 ............................. 32
Bảng 2.2: Tình hình tổng tài sản hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018 ..
................................................................................................................................... 33
Bảng 2.3: Vốn tự có của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018........... 35
Bảng 2.4: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016
– 2018 ........................................................................................................................ 36
Bảng 2.5: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn
2016 - 2018................................................................................................................ 37
Bảng 2.6: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 -
2018 ........................................................................................................................... 39
Bảng 2.7: Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn của hệ thống NHTM Việt Nam
giai đoạn 2016 – 2018 ............................................................................................... 40
Bảng 2.8: Thống kê mô tả các biến của mô hình nghiên cứu ................................... 41
Bảng 2.9: Ma trận tương quan giữa các biến số ........................................................ 49
Bảng 2.10: Tóm tắt kết quả hệ số hồi quy của mô hình Pooled OLS, FEM và REM...
................................................................................................................................... 51
Bảng 2.11: Kết quả các kiểm định khuyết tật mô hình ............................................. 52
Bảng 2.12: Kết quả mô hình hồi quy theo phương pháp GLS .................................. 53Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
viii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: GDP(PPP) Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018 .................................................... 16
Hình 1.2: Mức tăng CPI giai đoạn 2014 – 2018................................................................ 17
Hình 2.1: Z-score bình quân của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018 ...... 43
Hình 2.2: Z-score bình quân của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018............... 44
Hình 2.3: Z-score bình quân của NHTM có vốn nhà nước và NHTM cổ phần................ 45
Hình 2.4: Bình quân chỉ số Z-score của các NHTM niêm yết và chưa niêm yết giai
đoạn 2014 – 2018. ............................................................................................................. 47
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
1PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại là vấn đề hết sức quan trọng
đối với bất kỳ hệ thống tài chính nào trên thế giới. Các nhà quản lý hệ thống tài chính
hiểu rằng, việc mất niềm tin của dân chúng vào hệ thống ngân hàng có thể dẫn đến hậu
quả nghiêm trọng cho toàn bộ hệ thống tài chính. Vì lý do này, sự ổn định tài chính
của hệ thống NHTM luôn là mục tiêu hàng đầu cho các nhà hoạch định chính sách
giám sát và quản lý.
Nâng cao năng lực và đảm bảo sự ổn định tài chính của hệ thống NHTM là một
trong những mục tiêu quan trọng của Việt Nam trong giai đoạn 2014 – 2018. Trong
những năm qua, việc mua bán, sáp nhập và cơ cấu lại hoạt động của các NHTM đã
diễn ra mạnh mẽ theo đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-
2015” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 01/03/2012, trong đó ưu tiên xử lý
các TCTD yếu kém; triển khai sáp nhập, hợp nhất, mua lại TCTD trên nguyên tắc tự
nguyện; tăng vốn điều lệ và xử lý nợ xấu của các TCTD và từng bước tái cơ cấu hoạt
động, quản trị, điều hành. Giai đoạn 2016 – 2018, NHNN tiếp tục thực hiện cơ cấu lại
hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu; đẩy mạnh công tác thanh tra, giám
sát và hoàn thành hành lang pháp lý về an toàn trong hoạt động ngân hàng, quản trị rủi
ro. Kể từ năm 2016, nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh chóng làm cho cơ cấu tín
dụng theo kỳ hạn dần thay đổi khi tín dụng ngắn hạn tăng trưởng mạnh, tín dụng trung
dài hạn có xu hướng tăng chậm lại. Việc mua bán, sáp nhập một số NHTM và mở rộng
hoạt động tín dụng nhanh chóng đã làm cho vấn đề ổn định tài chính của hệ thống
NHTM Việt Nam ngày càng thu hút được sự quan tâm của các cấp quản lý, giới đầu tư
và các nhà nghiên cứu.
Bên cạnh đó, nghiên cứu liên quan đến vấn đề ổn định tài chính của hệ thống
NHTM Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng hiện vẫn còn khá ít. Do đó, thực hiện
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống NHTM có ý
nghĩa thực tiễn và cấp thiết. Kết quả nghiên cứu cũng sẽ là cơ sở để giúp cho những
nhà quản trị ngân hàng và các nhà hoạch định chính sách cùng các bên liên quan có thể
tham khảo để từ đó có những chiến lược và giải pháp nhằm đảm bảo và nâng cao sự ổn
định tài chính của các NHTM Việt Nam. Xuất phát với những yêu cầu của thực tiễn
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
2nêu trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn
định tài chính của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam” làm Khóa luận tốt
nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính
của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018, khóa luận đề xuất một số hàm
ý chính sách nhằm nâng cao sự ổn định tài chính của hệ thống NHTM Việt Nam trong
tương lai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự ổn định tài chính của hệ thống
ngân hàng thương mại;
Xác định, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính hệ thống
NHTM Việt Nam;
Đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao sự ổn định tài chính của hệ
thống NHTM Việt Nam trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Việt Nam hiện có 31 NHTM cổ phần, 03 NHTM cổ phần Nhà
nước nắm trên 50% cổ phần và 09 NHTM 100% vốn từ nước ngoài. Ngoài ra, nhóm
NHTM 100% vốn nhà nước và 100% vốn nước ngoài gặp nhiều khó khăn trong việc
thu thập số liệu. Do vậy, trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn 19 NHTM cổ phần để
thu thập dữ liệu phục vụ nghiên cứu (xem danh sách phụ lục 1).
Về thời gian: nghiên cứu trong giai đoạn 2014 – 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Tham khảo từ các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các Báo cáo tài chính đã kiểm toán của
Trư
ờ g
Đ
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
319 NHTM cổ phần đã được công bố và từ Báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
Dữ liệu về tăng trưởng GDP và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được thu thập từ các
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của Tổng cục Thống kê.
Tham khảo thông tin từ website của Ngân hàng nhà nước và các NHTM Việt
Nam và các website liên quan khác.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra, chúng tôi sử dụng một số phương
pháp sau đây:
Thống kê mô tả, so sánh: tác giả sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản và
so sánh sự thay đổi qua từng năm đối với các dữ liệu thu thập được. Ngoài
ra, phương pháp này còn cung cấp những tóm tắt đơn giản nhất về các biến
trong mẫu nghiên cứu.
Phân tích hồi quy gồm: mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất thông
thường gộp (Pooled Ordinary Least Squares - Pooled OLS); mô hình hồi
quy tác động cố định (Fixed Effects Model - FEM); mô hình hồi quy tác
động ngẫu nhiên (Random Effects Model - REM) và mô hình hồi quy với
phương pháp bình phương bé nhất (General Least Squares - GLS). Mô hình
FEM và mô hình REM là hai mô hình được sử dụng rộng rãi đối với dữ liệu
dạng bảng. Còn mô hình GLS được sử dụng để khắc phục nếu xảy ra các
hiện tượng khuyết tật trong hai mô hình trên.
Việc xử lý, tính toán số liệu được thực hiện với sự hỗ trợ của máy tính bằng
phần mềm Excel và phần mềm Stata 13.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Đặt vấn đề và Kết luận, Nội dung nghiên cứu của khóa luận được
bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề ổn định tài chính
của hệ thống ngân hàng thương mại;
Chương 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ
thống NHTM Việt Nam;
Trư
ờ g
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
4Chương 3: Một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao sự ổn định tài chính của
hệ thống NHTM Việt Nam.
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI
CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế chuyên thực hiện các hoạt động
động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng. Nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của NHTM là thực
hiện huy động vốn từ khách hàng có tiền nhàn rỗi đồng thời cung cấp vốn cho khách
hàng cần vay vốn, hay nói cách khác là NHTM thực hiện luân chuyển vốn từ những
người có đến những người cần. Ngoài ra, nghiệp vụ kinh doanh của NHTM còn rất đa
dạng và phong phú để đáp ứng thị hiếu luôn thay đổi của khách hàng.
Theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới: “Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận
tiền gửi chủ yếu ở dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.
Trong đó: các ngân hàng thương mại, chỉ tham gia vào các hoạt động nhận tiền gửi,
cho vay ngắn hạn và trung dài hạn.”
Theo nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
NHTM: “NHTM là TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các
tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật”.
1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
Tầm quan trọng của NHTM được thể hiện qua các chức năng của nó. Cụ thể,
các NHTM có 03 chức năng chính:
Chức năng trung gian tài chính: đây là chức năng cũng như nghiệp vụ kinh
doanh cơ bản nhất của NHTM, có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
5nền kinh tế phát triển. Theo đó, NHTM đóng vai trò nhận tiền gửi rồi sử
dụng nguồn vốn này để cho vay và hưởng lợi nhuận là chênh lệch giữa lãi
suất huy động và lãi suất cho vay. Khi thực hiện chức năng này, NHTM
đóng vai trò là cấu nối giữa nơi thặng dư vốn với nơi thâm hụt vốn trong
nền kinh tế.
Chức năng trung gian thanh toán: NHTM đóng vai trò như là thủ quỹ khi
các cá nhân và doanh nghiệp có nhu cầu, thực hiện các thanh toán giao hoặc
nhận tiền theo yêu cầu của khách hàng, như trả tiền mua hàng hóa cho chủ
hàng khách hàng hoặc nhận tiền thanh toán của đối tác khách hàng. Hiện
nay, các NHTM đang cung cấp nhiều phương tiện thanh toán rất đa dạng để
phù hợp với từng nhu cầu riêng biệt của khách hàng. Chức năng này của
NHTM đã giúp tiết kiệm cho xã hội về chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa.
Chức năng tạo tiền: chức năng này được thể hiện khi các NHTM thực hiện
các hoạt động tín dụng và chức năng thanh toán. Với chức năng này, NHTM
vô hình chung đã làm gia tăng tổng phương tiện thanh toán trên nền kinh tế,
đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
1.1.1.3. Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại
Hoạt động huy động vốn:
- Ngân hàng nhận tiền gửi thanh toán của các cá nhân hay tổ chức gửi vào
ngân hàng để thực hiện chức năng giữ hộ, thanh toán.
- Ngân hàng nhận tiền gửi có kì hạn và tiền gửi tiết kiệm của các cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và chi trả lãi cho người gửi tiền.
- Ngân hàng phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu hay các giấy tờ có
giá khác để huy động vốn,
- Ngân hàng vay vốn từ NHNN hoặc từ các TCTD khác.
Hoạt động tín dụng:
- Ngân hàng sử dụng nguồn vốn để cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu vay
vốn, đây là nghiệp vụ kinh doanh chủ chốt mang lại lợi nhuận cho NHTM.
- Ngân hàng sử dụng nguồn vốn để đầu tư bằng việc xây dựng những danh
mục đầu tư.
Trư
ờ g
Đa
̣i ho
̣c K
in
tế H
uế
6- Ngoài ra, với nhu cầu tín dụng của nền kinh tế ngày càng đa dạng, các loại
hình cung cấp tín dụng của NHTM vì vậy cũng phong phú để đáp ứng các
nhu cầu đó. Có thể kể đến các nghiệp vụ: bảo lãnh, cho vay tài chính, chiết
khấu giấy tờ có giá, v.v.
Các hoạt động khác: ngoài những hoạt động kể trên, NHTM còn tham gia
vào các hoạt động như cung cấp dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài chính, kinh
doanh ngoại tệ, chứng khoán phái sinh, nhận ủy thác và ủy thác v.v.
1.1.2. Khái niệm về sự ổn định tài chính
Từ trước đến nay, đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm “ổn định
tài chính”, cụ thể như sau:
Hyman Minsky (1919 – 1996), một nhà kinh tế trường phái Keynes, nổi tiếng
với lý thuyết về sự bất ổn tài chính. Lập luận của giả thuyết bất ổn tài chính bắt đầu từ
đặc tính thời bấy giờ của nền kinh tế tư bản với tài sản vốn đắt đỏ và hệ thống tài chính
phức tạp. Vấn đề kinh tế này được xác định theo Keynes (1930) là "sự phát triển vốn
của nền kinh tế". Định lý đầu tiên của giả thuyết bất ổn tài chính là nền kinh tế có các
chế độ tài chính ổn định và không ổn định . Định lý thứ hai của giả thuyết này là trong
thời kỳ thịnh vượng kéo dài, nền kinh tế chuyển từ quan hệ tài chính tạo nên một hệ
thống ổn định sang quan hệ tài chính tạo nên một hệ thống không ổn định. Theo
Minsky, có một thời điểm hệ thống tài chính sẽ thay đổi từ trạng thái ổn định sang
trạng thái không ổn định, thường được gọi là khoảnh khắc Minsky (thời điểm Minsky).
Cụ thể, các tổ chức sau đó buộc phải thanh lý tài sản của mình để trả nợ vay, tạo ra sự
sụt giảm mạnh trên toàn thị trường tài chính. Thời điểm Minsky là khi các tổ chức bắt
đầu đối mặt với các vấn đề về dòng tiền do các khoản nợ gây ra bởi việc đầu tư có rủi
ro cao, cho dù họ đang ở trong bất kỳ chu kỳ tín dụng hay kinh doanh nào. Tại thời
điểm này, làn sóng bán tháo đã diễn ra, dẫn đến thanh khoản sụt giảm nghiêm trọng và
thị trường tài chính sụp đổ đột ngột.
Theo Federic Mishkin (1999), bất ổn định tài chính xảy ra khi xuất hiện các cú
sốc đối với các tổ chức tài chính và hệ thống tài chính, gây ảnh hướng đến các luồng
thông tin khiến cho hệ thống tài chính không còn hiệu quả, hay nói cách khác là các tổ
chức tài chính không thể phân bổ nguồn lực đầu tư hiệu quả.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
i h
tế H
uế
7Theo Davis (2001), bất ổn tài chính là rủi ro có thể làm tăng nguy cơ khủng
hoảng tài chính dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống tài chính và không thể cung cấp dịch
vụ thanh toán cho nền kinh tế hoặc phân bổ tín dụng đến các cơ hội đầu tư hiệu quả.
Các cuộc khủng hoảng tài chính sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh tế do đó thúc
đẩy sự ổn định tài chính là tương đương với quản trị rủi ro hệ thống.
Nout Wellink (2002) cho rằng, một hệ thống tài chính ổn định khi có khả năng
phân bổ hiệu quả các nguồn lực và hấp thụ những cú sốc, ngăn chặn những tác động
xấu đến nền kinh tế và hệ thống tài chính. Ngoài ra, hệ thống tài chính không được là
nguồn gốc phát sinh các cú sốc. Theo Buiter (2008), ổn định tài chính sẽ được đảm
bảo nếu không xuất hiện các tình trạng sau: (i) bong bong giá tài sản; (ii) tình trạng
thiếu thanh khoản; (iii) tình trạng vỡ nợ của các thể chế tài chính đe dọa sự ổn định
của hệ thống.
Theo Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc, ổn định tài chính có thể được định
nghĩa là một điều kiện trong đó cả ba thành phần của hệ thống tài chính bao gồm: (i) tổ
chức tài chính, (ii) thị trường tài chính và (iii) cơ sở hạ tầng tài chính – được ổn định.
Cụ thể, đối với tính ổn định của các tổ chức tài chính được đảm bảo khi các tổ chức tài
chính đủ mạnh để thực hiện đầy đủ chức năng trung gian tài chính, mà không cần sự
trợ giúp từ các tổ chức bên ngoài ngay cả chính phủ. Tiếp theo, ổn định thị trường tài
chính là khi không có sự gián đoạn giao dịch trên thị trường, không có sự sai lệch đáng
kể về giá tài sản tài chính từ các nền tảng kinh tế, từ đó cho phép các tổ chức kinh tế
huy động và đầu tư vốn một cách tự tin. Cuối cùng, tính ổn định của cơ sở hạ tầng tài
chính, đề cập đến một điều kiện trong đó hệ thống tài chính có cấu trúc tốt để đảm bảo
hoạt động, đồng thời cả mạng lưới an toàn tài chính cùng hệ thống thanh toán được
hoạt động một cách hiệu quả. Ngoài ra, sự ổn định tài chính có thể được định nghĩa
rộng hơn là một điều kiện trong đó hệ thống tài chính có thể tạo điều kiện thuận lợi
cho các hoạt động kinh tế thực sự diễn ra suôn sẻ và có khả năng điều chỉnh sự mất
cân đối tài chính phát sinh từ các cú sốc.
Theo Cục dự trữ Liên bang Mỹ, sự ổn định tài chính là về một hệ thống tài
chính có thể hoạt động và có thể tiếp nhận tất cả những hiện tượng dù tốt hay xấu, xảy
ra trong nền kinh tế, trong bất cứ lúc nào; một hệ thống tài chính tốt không phải là
ngăn chặn sự thất bại của thị trường hay ngăn sự thất thoát tiền bạc của các đối tượng
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
in
tế H
uế
8trong hệ thống. Mà hệ sự ổn định tài chính chỉ là sự hoạt động liên tục, hiệu quả của cả
hệ thống ngay cả khi các sự kiện như trên xảy ra. Một hệ thống tài chính được coi là
ổn định khi nó đáp ứng được nhu cầu vay tiền của các hộ gia đình để phục vụ cuộc
sống như mua xe, xây nhà, nghỉ hưu hoặc giáo dục. Tương tự như vậy, các doanh
nghiệp cần phải vay vốn để đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất. Tất cả những điều
này đòi hỏi một hệ thống tài chính hoạt động tốt và ổn định.
Tóm lại, hiện nay vẫn chưa có một định nghĩa cụ thể cho thuật ngữ “ổn định tài
chính”, bên cạnh một thực tế là các tiền nghiên cứu có xu hướng thích tiếp cận với
định nghĩa “bất ổn định tài chính”. Tuy nhiên, cách tiếp cận này lại chứa ít hướng dẫn
thực tiễn cho các tổ chức đang cố gắng thực hiện và duy trì mục tiêu ổn định tài chính.
Các định nghĩa về “ổn định tài chính” tuy ít thuyết phục hơn về mặt khái niệm, nhưng
có thể dễ dàng quan sát trực tiếp hơn. Trên qu... và quyền lực thị trường thấp cũng gây ra rủi ro ngân
hàng trong điều kiện các yếu tố kinh tế vĩ mô, đặc điểm riêng biệt của từng ngân hàng,
các quy định và thể chế đã được kiểm soát. Ngoài ra, không có bằng chứng cho thấy
các ngân hàng lớn hơn trong khu vực này có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư của họ
tốt hơn. Cuối cùng, nghiên cứu chỉ ra rằng sự phát triển thể chế tốt hơn và yêu cầu vốn
nghiêm ngặt sẽ cải thiện sự ổn định tài chính, trong khi các chương trình bảo hiểm tiền
gửi cao hơn lại gia tăng sự bất ổn cho ngân hàng.
Strobel và Lepetit (2015) sử dụng mô hình Z-score để đánh giá và xem xét mối
liên hệ giữa Z-score và xác suất phá sản của các ngân hàng, giúp cung cấp một biện
pháp đo lường cải tiến hơn mà không áp đặt các giả định phân phối tiếp theo. Phương
pháp đo lường truyền thống về xác suất phá sản có thể cung cấp một ràng buộc trên
kém hiệu quả về khả năng phá sản, nhưng nó có thể được diễn giải một cách có ý
nghĩa như là một phương pháp để xác định xác xuất mất khả năng thanh toán. Nghiên
cứu của Strobel và Lepetit(2015) đã ứng dụng thêm Z-score điều chỉnh bằng lnZ-score
trong mối quan hệ với rủi ro phá sản ngân hàng, và cho thấy lnZ-score tỷ lệ nghịch với
xác suất phá sản.
Nghiên cứu của N.A. Karim và cộng sự (2018) cung cấp bằng chứng thực
nghiệm mới về các biện pháp ổn định ngân hàng cho 50 ngân hàng ở Malaysia, trong
khoảng thời gian từ 1999 đến 2015. Có hai phương pháp đo lường sự ổn định của ngân
hàng là sử dụng biến Z-score và CAMELS. Sau khi tính toán, các biến này được xếp
hạng, với mức trung bình cao nhất được xếp hạng là một và mức trung bình thấp nhất
được xếp hạng cuối cùng, hoặc năm mươi. Đây là theo phương pháp của Roman và
Şargu (2013), Dincer và cộng sự (2011) và mở rộng nó bằng cách đưa ra mức trung
bình của tổng xếp hạng cho tất cả các biến. Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho
thấy rằng cả ngân hàng Hồi giáo và ngân hàng thông thường địa phương đều được xếp
hạng thuận lợi về điểm ổn định trung bình của ngân hàng, độ nhạy cảm với rủi ro thị
trường, chất lượng tài sản, lợi nhuận và lợi nhuận, nhưng các ngân hàng thông thường
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
i
tế H
u ́
23
địa phương được ghi nhận xếp hạng thuận lợi về thanh khoản. So sánh hai loại ngân
hàng địa phương, các ngân hàng thông thường được xếp hạng tốt hơn về thanh khoản,
độ nhạy cảm với rủi ro thị trường và thu nhập và lợi nhuận.
Một bài nghiên cứu của Ozili (2018) khám phá các yếu tố quyết định sự ổn định
ngân hàng ở Châu Phi. Các tác giả trình bày bốn biện pháp ổn định ngân hàng bao
gồm tỷ lệ bảo hiểm cho vay của ngân hàng, rủi ro mất khả năng thanh toán, tỷ lệ chất
lượng tài sản và mức độ phát triển tài chính, từ đó cho phép phân tích các yếu tố quyết
định ổn định ngân hàng từ bốn quan điểm bổ sung: bảo vệ cho các khoản lỗ tín dụng
giảm, phát sinh từ sự suy giảm tín dụng rủi ro mất khả năng thanh toán, nợ xấu và phát
triển tài chính. Các tác giả sử dụng phương pháp hồi quy để ước tính tác động của cấu
trúc tài chính, các yếu tố thể chế, cấp ngân hàng đến sự ổn định của ngân hàng. Kết
quả cho thấy hiệu quả ngân hàng, sự hiện diện của ngân hàng nước ngoài, sự tập trung
của ngân hàng, quy mô của ngành ngân hàng, hiệu quả của chính phủ, sự ổn định
chính trị, chất lượng điều tiết, bảo vệ nhà đầu tư, kiểm soát tham nhũng và mức độ thất
nghiệp là những yếu tố quan trọng quyết định sự ổn định ngân hàng ở Châu Phi và tầm
quan trọng của mỗi yếu tố quyết định phụ thuộc vào proxy ổn định ngân hàng được sử
dụng và phụ thuộc vào thời kỳ phân tích: trước khủng hoảng, trong khủng hoảng hoặc
sau khủng hoảng. Từ đó, tác giả đưa ra đề xuất các giám sát viên ngân hàng ở các
nước châu Phi nên xem xét vai trò của cấu trúc tài chính và chất lượng thể chế đối với
sự ổn định ngân hàng ở khu vực châu Phi. Nghiên cứu này là nghiên cứu đầu tiên kiểm
tra các yếu tố quyết định ổn định ngân hàng ở Châu Phi có tính đến chất lượng thể chế
và cấu trúc tài chính. Ozili (2018) cũng lưu ý rằng tầm quan trọng của từng yếu tố phụ
thuộc vào cách đo lường sự ổn định của ngân hàng cũng như giai đoạn được nghiên
cứu.
Tương tự, nghiên cứu tiếp theo của Ozili (2019) phân tích các yếu tố quyết định
sự ổn định ngân hàng tại Nigeria. Theo đó, sự ổn định ngân hàng là rất quan trọng cho
tăng trưởng kinh tế và phát triển tài chính. Nghiên cứu này sử dụng kết quả tổng hợp
thay vì sử dụng hiệu suất của riêng lẻ từng ngân hàng để phân tích các yếu tố quyết
định sự ổn định ngân hàng ở Nigeria. Điều này cho phép tác giả tập trung vào những
thay đổi xảy ra trong toàn ngành ngân hàng. Các phát hiện cho thấy hiệu quả của ngân
hàng, quy mô của các khoản vay không phù hợp, tỷ lệ vốn pháp định, độ sâu hệ thống
rươ
̀ng Đ
ại h
ọc K
inh
tế H
uế
24
tài chính và sự tập trung ngân hàng là những yếu tố quan trọng quyết định sự ổn định
ngân hàng ở Nigeria. Từ đó, tác giả đưa ra hàm ý chính sách là các giám sát viên ngân
hàng nên tăng cường nỗ lực trong việc giải quyết các khoản vay không phù hợp, vấn
đề an toàn vốn ở Nigeria. Ngoài ra, giám sát viên ngân hàng cần đảm bảo rằng các
chính sách được thiết kế để cải thiện hoạt động của hệ thống tài chính được tuân thủ.
1.3. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
1.3.1. Dữ liệu nghiên cứu
Tác giả thu thập mẫu dữ liệu của nghiên cứu bao gồm 19 NHTM tại Việt Nam
trong giai đoạn từ 2014 đến 2018. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước tại thời
điểm 31/12/2018, số NHTM là 35 ngân hàng. Tuy nhiên, dữ liệu của một số ngân hàng
không được công bố đầy đủ trong giai đoạn nghiên cứu nên để đảm bảo cho dữ liệu
bảng cân bằng, mẫu nghiên cứu bao gồm 19 NHTM có đầy đủ dữ liệu nhất (phụ lục
1). Theo công bố của Ngân hàng Nhà nước tại ngày 31/12/2018, tổng tài sản của hệ
thống NHTM là 9.418.330 tỷ đồng. Trong khi, tổng tài sản của 19 NHTM được tác giả
sử dụng tại thời 31/12/2018 là 6.765.615 tỷ đồng, chiếm 71,8% tổng tài sản của các
NHTM. Như vậy, 19 NHTM tác giả lựa chọn đảm bảo được tính đại diện cho hệ thống
NHTM tại Việt Nam.
Trong đó, khối NHTM có sở hữu nhà nước bao gồm 7 ngân hàng là Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, CTG, VCB, BID và 3 ngân hàng được
nhà nước mua lại với giá 0 đồng là Ngân hàng thương mại TNHH MTV Đại Dương,
Ngân hàng thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam, Ngân hàng thương mại
TNHH MTV Dầu khí Toàn cầu. Với mẫu nghiên cứu, do sự hạn chế về khả năng tiếp
cận và thu thập dữ liệu, khối NHTM có vốn nhà nước được tác giả đưa vào gồm 3
NHTM là CTG, VCB, BID còn 16 ngân hàng còn lại thuộc khối NHTM cổ phần. Theo
số liệu cập nhật tại trang web finance.vietstock.vn (truy cập 21/02/2020) thì số lượng
ngân hàng niêm yết trên hai sàn giao dịch HOSE và HNX là 13 ngân hàng, bao gồm
BID, CTG, VCB, ACB, MBB, EIB, HDB, TCB, TPB,VPB, NCB, SHB và STB. Các
ngân hàng còn lại của mẫu là các ngân hàng chưa niêm yết. Bên cạnh đó, việc chọn
giai đoạn thời gian từ 2014 đến 2018 để thực hiện nghiên cứu xuất phát từ việc đây là
giai đoạn mà hệ thống NHTM bắt đầu ổn định trở lại sau đợt biến động kinh tế đảm
bảo sự chính xác trong dữ liệu được thu thập. Tổng số mẫu của bài nghiên cứu là 95
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
25
quan sát. Trong quá trình thu thập dữ liệu, tác giả đã cố gắng thu thập dữ liệu từ các
báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính có kiểm
toán và được công bố trên website chính thức của ngân hàng. Bên cạnh đó, các biến
nội sinh của từng ngân hàng cũng được tính toán cẩn thận thông qua phần mềm Excel
dựa trên các dữ liệu trên.
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài có mục tiêu cụ thể là: đo lường sự ổn định tài chính và phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống NHTM Việt Nam. Để thực
hiện được mục tiêu trên, đề tài sử dụng 02 bước phân tích định lượng dưới đây.
1.3.2.1. Đo lường sự ổn định tài chính bằng Z-score
Đề tài đo lường sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam bằng chỉ số rủi
ro phá sản Z-score được kế thừa từ nghiên cứu của Berger (2008), Groeneveld và De
Vries (2009), tỷ lệ nợ xấu và kiểm định sự khác biệt của các nhóm ngân hàng Z-score
được tính toán dựa trên công thức như sau:
Z-scoreᵢ, =ₜ
ROA là tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân hàng năm của từng
ngân hàng
EA là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản hàng năm cho từng ngân
hàng
SD(ROA) là độ lệch chuẩn của tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản trong giai
đoạn nghiên cứu (5 năm)
Chỉ số Z-score càng cao thì sự ổn định tài chính của ngân hàng sẽ càng cao
(Mercieca và cộng sự, 2007). Đề tài tính toán Z-score của 19 NHTM trong từng năm
từ 2014 - 2018, đồng thời tính toán Z-score trung bình trong 5 năm 2014 - 2018 để xếp
hạng và đánh giá sự ổn định tài chính của các ngân hàng trong giai đoạn nghiên cứu.
Bên cạnh đó, khóa luận cũng chia nhóm các NHTM theo hình thức sở hữu và quy mô
vốn điều lệ để đánh giá sự ổn định tài chính theo các tiêu chí phân loại khác nhau.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
26
1.3.2.2. Đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống
Ngân hàng thương mại Việt Nam
Bên cạnh kế thừa các nghiên cứu trước đây, tác giả đề xuất và xây dựng phương
trình hồi quy, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các
NHTM Việt Nam như sau:
Z-score ᵢₜ =cᵢ +β1ROEᵢₜ +β2EAᵢₜ +β3DNTGᵢₜ +β4DNTTSᵢₜ +
β5SIZEᵢ +ₜ β6ΔEATᵢₜ +β7NIMᵢₜ +εᵢₜ
Trong đó:
Z-score là chỉ số đo lường sự ổn định tài chính của các NHTM
ROE là tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu, đại diện cho yếu tố về khả
năng sinh lời của ngân hàng
EA là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, đại diện cho yếu tố về vốn
DNTG là tỷ lệ dư nợ khách hàng (trước dự phòng) trên tiền gửi khách
hàng, đại diện cho yếu tố khả năng thanh khoản của ngân hàng
DNTTS là tỷ lệ dư nợ khách hàng trên tổng tài sản, đại diện cho yếu tố
quản lý của ngân hàng
SIZE là quy mô của ngân hàng, được tính bằng số logarit tự nhiên của
tổng tài sản ngân hàng để kiểm định liệu quy mô của ngân hàng có tác
động đến sự ổn định tài chính của ngân hàng không
ΔEAT là phần trăm tăng trưởng lợi nhuận sau thuế, đại diện cho mức độ
tăng trưởng của ngân hàng
NIM là tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net Interest Margin) đo lường chênh
lệch giữa thu nhập từ lãi cho vay và chi phí lãi phải trả của ngân hàng,
đại diện cho yếu tố chính sách của ngân hàng. Ở các ngân hàng bán lẻ
nhỏ, tỷ lệ NIM có khuynh hướng cao hơn các ngân hàng bán sỉ lớn
εᵢ lₜà phần dư không quan sát của các ngân hàng ở thời điểm t
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
27
Bảng 1.1: Diễn giải các biến và cách đo lường
Ký hiệu Cơ sở khoa học Kỳ vọng tương
quan
Cách tính
Z - Score
Ngân hàng thế giới
Laeven và Levine (2009)
Čihák và Hesse (2010) +
ROA EASD ROA
ROE
Raúl Osvaldo Fernández
và cộng sự (2015)
+
Tỷ lệ giữa lợi nhuận sau
thuế trên vốn chủ sở hữu
EA
Raluca-Ioana Diaconu và
Dumitru-Cristian Oanea
(2015) +
Tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu
trên tổng tài sản
DNTG Võ Minh Long (2019) +
Tỷ lệ giữa dư nợ khách
hàng (trước dự phòng)
trên tiền gửi
DNTTS Đặng Văn Dân (2015)
+/-
Tỷ lệ giữa dư nợ khách
hàng trên tổng tài sản
SIZE
Fernandez de Guevara và
cộng sự (2005), Tabak và
cộng sự (2012)
+
Số logarit tự nhiên của
tổng tài sản
ΔEAT Tác giả đề xuất + EAT năm tEAT năm t 1 1
NIM
Fungáčová và Poghosyan
(2011)
Siddiqui & Azam (2012)
-
Tỷ suất sinh lợi của Tài
sản Có sinh lãi – (trừ) Tỷ
lệ chi phí hình thành Tài
sản Có sinh lãi
1.3.2.3. Mô hình nghiên cứu
Tác giả trình bày dữ liệu nghiên cứu dưới dạng dữ liệu bảng và ứng dụng bốn
phương pháp ước lượng mô hình trong nghiên cứu. Thứ nhất là, ước lượng mô hình
hồi quy tuyến tính thông thường Pooled OLS; thứ hai là, ước lượng mô hình hồi quy
với các tác động cố định (Fixed Effects Model: FEM); và thứ ba là, mô hình hồi quy
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
28
với các tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model: REM). FEM và REM là hai mô
hình được sử dụng rộng rãi đối với dữ liệu dạng bảng. Ngoài ra, khóa luận sử dụng
kiểm định của Hausman (1978) để lựa chọn mô hình phù hợp giữa FEM và REM.
Kiểm định này hỗ trợ cho việc lựa chọn giữa mô hình tác động cố định hay mô hình
tác động ngẫu nhiên. Tiếp theo, tác giả sử dụng kiểm định Wald (Wald test) và
Wooldridge (Wooldridge test) để xem liệu rằng có hiện phương sai sai số thay đổi và
tương quan chuỗi trong mô hình hay không. Nếu mô hình FEM hoặc REM tồn tại hiện
tượng tự tương quan hoặc phương sai thay đổi, mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất
khái quát hóa GLS (Generalized Least Squares) được sử dụng bởi mô hình này kiểm
soát được hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi.
Mô hình hồi quy các nhân tố tác động cố định (Fixed Effects Model)
Mô hình FEM được sử dụng chỉ quan tâm muốn phân tích tác động của các
biến số thay đổi theo thời gian. FEM khám phá mối quan hệ giữa yếu tố dự đoán và
biến kết quả trong một thực thể như đất nước, ngân hàng, công ty... Mô hình FEM chỉ
xem xét đến những khác biệt mang tính cá thể đóng góp vào mô hình nên sẽ không
xảy ra hiện tượng tự tương quan, giả định rằng những đặc điểm này có thể tác động
hoặc thiên vị các yếu tố dự đoán hoặc biến kết quả. FEM loại bỏ ảnh hưởng của các
đặc điểm bất biến theo thời gian từ đó có thể đánh giá hiệu ứng ròng của các yếu tố dự
đoán về biến kết quả. Một giả định quan trọng khác của FEM là các đặc điểm bất biến
theo thời gian này là duy nhất cho từng cá nhân và không nên tương quan với các đặc
điểm riêng lẻ khác. Do đó, mỗi đối tượng là khác nhau, phân dư dữ liệu và hằng số
(nắm bắt các đặc điểm riêng lẻ) không nên tương quan với các thực thể khác. Nếu các
thuật ngữ lỗi tương quan, thì FEM không phù hợp vì suy luận có thể không đúng và
cần mô hình hóa mối quan hệ đó (có thể sử dụng hiệu ứng ngẫu nhiên), đây là lý do
chính cho thử nghiệm Hausman. Mô hình tác động ngẫu nhiên có công thức tổng quát
như sau:
yᵢ ₜ xᵢ ₜ cᵢ uᵢ vₜới t=1,2T
Trong đó:
- yᵢ lₜà biến phụ thuộc
- cᵢlà hệ số chặn cho từng ngân hàng nghiên cứu
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
i h
tế H
uế
29
- là hệ số góc đối với nhân tố X
- uᵢ lₜà phần dư
Mô hình trên đã thêm vào chỉ số i cho hệ số chặn “c” để phân biệt hệ số chặn
của từng doanh nghiệp khác nhau có thể khác nhau, sự khác biệt này có thể do đặc
điểm khác nhau của từng ngân hàng hoặc do sự khác nhau trong chính sách quản lý,
hoạt động của ngân hàng.
Mô hình tác động ngẫu nhiên ước lượng thông số β bằng cách cho thành phần
ci vào trong sai số và giả thiết rằng nó không tương quan tới biến giải thích Xit và tính
toán những chuỗi sai số tổng hợp thành Vit Ci Uit sử dụng phương pháp ước
lượng
GLS. Tuy nhiên, trong nhiều ứng dụng kinh tế thì ci có tương quan đến xit thì mô
hình tác động cố định là phù hợp để ước lượng. Phương trình trong mô hình được viết
lại như sau:
yi xici JT ui
Mô hình hồi quy các nhân tố tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model)
Sự biến động giữa các đơn vị là điểm khác biệt giữa mô hình tác ngẫu nhiên
(REM) và mô hình ảnh tác động cố định (FEM). Nếu biến thể giữa các đơn vị tương
quan với biến độc lập - biến giải thích trong mô hình FEM, thì trong mô hình REM
biến thể giữa các đơn vị được giả sử là ngẫu nhiên và không tương quan đối với các
biến giải thích. Hơn nữa, mô hình REM quan tâm đến cả sự khác biệt giữa các đối
tượng phân tích khác nhau theo thời gian đóng góp cho mô hình do đó hiện tượng tự
tương quan là một vấn đề tiềm tàng cần được giải quyết trong mô hình này thông qua
phân tích động dữ liệu bảng, và cùng lúc loại bỏ sự thay đổi của phương sai (trong
thực tế có thể kiểm định bằng hàm log và sau đó chạy mô hình sẽ thấy rằng kết quả
không thay đổi nhiều). Do đó, mô hình REM phù hợp hơn FEM khi sự khác biệt giữa
các đơn vị có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. Cụ thể, phần dư của mỗi đơn vị (không
liên quan đến biến giải thích) được coi là một biến giải thích mới.
Do đó, mô hình tác động ngẫu nhiên cũng được dựa trên mô hình:
yᵢ ₜ xᵢ ₜ cᵢ uᵢₜ
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
30
Khác với mô hình trên khi Ci là cố định, thì trong REM người ta cho rằng nó là
một biến ngẫu nhiên với trung bình là C1 và giá trị hệ số chặn được mô tả như sau:
Cᵢ= C + εᵢ(ᵢ=1,...n)
- εᵢ: Sai số ngẫu nhiên có trung bình bằng 0 và phương sai là σ2
Thay vào mô hình ta có:
yᵢ =ₜ C + β Xit + εᵢ+ uᵢₜ
Hay: yᵢ =ₜ C + β Xit + wᵢₜ
Trong đó: wᵢ =ₜ εᵢ+ uᵢₜ
- εᵢ: Sai số thành phần của các đơn vị khác nhau (đặc điểm riêng khác nhau
của từng doanh nghiệp)
- uᵢ :ₜ Sai số thành phần kết hợp khác của cả đặc điểm riêng theo từng đối
tượng và theo thời gian.
Kiểm định Hausman
Kiểm định Hausman là một kiểm tra giả định thống kê trong kinh tế lượng được
đặt theo tên của James Durbin, De-Min Wu và Jerry A. Hausman (wiki.edu.vn, 2014).
Thuật toán này được sử dụng để so sánh giữa hai phương pháp ước lượng là FEM và
REM. Nói cách khác, để lựa chọn giữa mô hình FEM hoặc REM chính xác hơn, chúng
ta sẽ sử dụng kiểm định Hausmann. Mục đích của việc sử dụng kiểm định Hausman là
để xác định xem có sự tự tương quan giữa εi và các biến độc lập hay không. Kiểm định
Hausman sẽ xác định rằng một mô hình REM hay FEM sẽ phù hợp hơn với mô hình
dữ liệu dạng bảng. Kiểm định này được thiết kế để xác định sai số ui có tương quan
đến biến giải thích hay không. Cụ thể trong mô hình, giả thuyết H0 thể hiện không có
mối tương quan giữa sai số và các biến giải thích. Nếu kết quả của kiểm định nhỏ hơn
5%, tức không bác bỏ giả thuyết H0 thì mô hình FEM phù hợp hơn REM và ngược lại.
Mô hình hồi quy bình phương bé nhất khái quát hóa
Phương pháp bình phương nhỏ nhất khái quát hóa (GLS) được vận dụng trong
tình huống mà ma trận phương sai - đồng phương sai của phần sai số trong phương
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
31
trình hồi quy không bao gồm toàn số 0 ở các vị trí nằm ngoài đường chéo, và/hoặc
không có các phần tử trên đường chéo giống hệt nhau, tức là xuất hiện vấn đề tự hồi
quy và phương sai thay đổi. Khi những vấn đề này nảy sinh, phương pháp bình
phương nhỏ nhất thông thường gộp (Pooled OLS) không phải là phương pháp ước
lượng không trệch tuyến tính tốt nhất, mà chỉ có phương pháp bình phương nhỏ nhất
khái quát hoá mới có được tính chất đó (Nguyễn Văn Ngọc, 2012).
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
32
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI
CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Ngày 6 tháng 5 năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành sắc lệnh quyết định
thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, đây là ngân hàng dân chủ nhân dân đầu tiên
ở Đông Nam Á, đảm nhiệm hai vai trò đó là ngân khố và đồng thời là ngân hàng. Đến
năm 1975, hệ thống ngân hàng cả nước đã được tổ chức theo hệ thống ngân hàng một
cấp bao gồm Ngân hàng trung ương và các chi nhánh. Hình thức tổ chức này kéo dài
đến năm 1988, hệ thống ngân hàng mới được chuyển đồi thành hệ thống hai cấp.
Trước yêu cầu chuyển đổi nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
năm 1990, Chính phủ ban hành 2 pháp lệnh làm nền móng pháp lý cho hệ thống ngân
hàng Việt Nam được tổ chức tương tự như hệ thống ngân hàng ở các nước phát triển,
bao gồm Ngân hàng Nhà nước và các TCTD, trong đó có NHTM. Hai pháp lệnh này
đã góp phần đa dạng hóa hoạt động ngân hàng về mặt hình thức sở hữu cũng như số
lượng ngân hàng.
Các NHTM chủ yếu thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, đóng vai
trò là trung gian tài chính. Sau quá trình hơn 20 năm hình thành và phát triển, hệ thống
NHTM đã góp phần to lớn trong công cuộc chuyển đổi nền kinh tế tập trung bao cấp
sang kinh doanh thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, ngày càng đổi mới để phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nước. Năm 1995, từ 09 ngân hàng, số
lượng NHTM gia tăng nhanh chóng và đạt con số là 93 ngân hàng vào cuối năm 2015
(sbv.gov.vn, 2015). Tuy có sự gia tăng mạnh về số lượng nhưng nhìn chung quy mô
các ngân hàng vẫn còn nhỏ và sức cạnh tranh không cao nên hệ thống NHTM đã trải
qua các giai đoạn tái cơ cấu vào những năm 2001 và giai đoạn 2011 – 2015, khiến cho
số lượng các ngân hàng cũng có sự biến động nhất định trong những năm này.
Giai đoạn 2016 – 2018, hệ thống NHTM Việt Nam tiếp tục được thực hiện các
giải pháp tài cơ cấu, tạo nền tảng quan trọng để Đề án Cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín
dụng gắn với xử lý nợ xấu được triển khai xây dựng và thực hiện đúng lộ trình. Các
NHTM bước vào thời kỳ củng cố, nâng cao trình độ nghiệp vụ và công nghệ ngân
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
i h
tế H
uế
33
hàng nhằm gia tăng sức cạnh tranh, tăng cường nội lực để chinh phục các thị trường
quốc tế. Tính đến cuối năm 2018, hệ thống các ngân hàng thương mại có 95 ngân
hàng, bao gồm 07 ngân hàng có vốn Nhà nước, trong đó: 01 ngân hàng có 100% vốn
của Nhà nước, 03 ngân hàng do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, 03 NHTM
cổ phần Nhà nước mua lại với giá 0 đồng; 28 NHTM cổ phần; 09 ngân hàng 100%
vốn nước ngoài; 02 ngân hàng liên doanh; 49 chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Bảng 2.1: Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam năm 2018
Loại hình Số lượng
NHTM có vốn Nhà nước 7
NHTM cổ phần 28
Ngân hàng liên doanh 2
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài 9
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 49
Tổng cộng 95
(Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam)
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016 – 2018
2.2.1. Tình hình tài sản của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 - 2018
Tình hình tài sản của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018 được
thể hiện qua số liệu bảng 2.2.
Năm 2016 là năm mở đầu, tạo nền tảng phát triển quan trọng cho giai đoạn
2016 – 2018. Theo đó, đến cuối tháng 12/2016, tổng tài sản của toàn hệ thống dạt
8.272,7 nghìn tỷ đồng, trong đó: tổng tài sản của các NHTM có vốn Nhà nước là
4021.55 nghìn tỷ đồng; tổng tài sản của các NHTM cổ phần là 3.422,83 nghìn tỷ đồng
và tổng tài sản của các NHTM liên doanh, nước ngoài là 828,32 nghìn tỷ đồng.
Đến năm 2017, NHNN tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp về
cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu; đẩy mạnh công tác
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
34
thanh tra, giám sát và hoàn thành hành lang pháp lý về an toàn trong hoạt động ngân
hàng, quản trị rủi ro. Do đó, năng lực tài chính và quy mô hoạt động của các tổ chức
tín dụng từng bước được cải thiện, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Cụ thể, tổng
tài sản của toàn hệ thống tăng 1.455,7 nghìn tỷ đồng, tương đương với mức tăng
trưởng 17,6% so với năm 2016, trong đó: tổng tài sản của nhóm NHTM có vốn Nhà
nước tăng mạnh nhất với 724,19 nghìn tỷ đồng tương đương mức tăng tương đối là
18,01%; tổng tài sản nhóm NHTM cổ phần tăng 605,67 nghìn tỷ đồng tương đương
với mức tăng 17,69% và tổng tài sản của nhóm NHTM liên doanh, nước ngoài tăng
125,84 nghìn tỷ đồng, tương đương với mức tăng là 15,19%.
Năm 2018, năng lực tài chính của các NHTM tiếp tục được cải thiện, quy mô
tổng tài sản của toàn hệ thống tăng 1022,42 nghìn tỷ đồng, tương đương với mức tăng
10,51% so với năm 2017. Trong đó, tổng tài sản của nhóm NHTM có vốn Nhà nước
tăng 313,49 nghìn tỷ đồng, tương đương với 6,61%. Tiếp theo, nhóm NHTM cổ phần
có mức tăng tổng tài sản lớn nhất hệ thống với 526,48 nghìn tỷ đồng, tương ứng với
13,07% so với năm trước. Cuối cùng, đối với nhóm NHTM liên doanh, nước ngoài,
mức tăng tổng tài sản tuy nhỏ nhất với 182,5 nghìn tỷ đồng nhưng so với năm trước thì
mức tăng trưởng 19,12% là vượt trội so với hai nhóm còn lại.
Bảng 2.2: Tình hình tổng tài sản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
giai đoạn 2016 – 2018
Đơn vị tính: Nghìn tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2016 2017 2018
2017/2016 2018/2017
+/- % +/- %
NHTM có vốn Nhà
nước 4.021,55 4.745,74 5.059,23 724,19 18,01 313,49 6,61
NHTM cổ phần 3.422,83 4.028,50 4.554,98 605,67 17,69 526,48 13,07
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
35
NHTM liên doanh,
nước ngoài 828,32 954,17 1136,61 125,84 15,19 182,45 19,12
Toàn hệ thống 8.272,70 9.728,40 10.750,82 1.455,70 17,60 1022,42 10,51
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
2.2.2. Tình hình vốn tự có của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 - 2018
Số liệu bảng 2.3 cho thấy, năm 2016, vốn tự có của toàn hệ thống NHTM Việt
Nam là 614.605 tỷ đồng, trong đó: vốn tự có của nhóm NHTM có vốn Nhà nước là
229.499 tỷ đồng; vốn tự có của nhóm NHTM là 254.151 tỷ đồng và vốn tự có của
nhóm NHTM liên doanh, nước ngoài là 130.955 tỷ đồng.
Đến năm 2017, quy mô vốn tự có của toàn hệ thống tăng trưởng 11,8% với
72.514 tỷ đồng, trong đó: nhóm NHTM có vốn Nhà nước có mức tăng vốn tự có là
25.156 tỷ đồng, tương đương với 10,96%; vốn tự có của nhóm NHTM cổ phần có mức
tăng trưởng lớn nhất với 36.475 tỷ đồng tương ứng 14,35%; cuối cùng là nhóm NHTM
liên doanh, nước ngoài với mức tăng 10.883 tỷ đồng, tương đương 8,31% so với năm
trước.
Năm 2018, vốn tự có của toàn hệ thống tăng 82.527 tương ứng với 12,01% so
với năm 2017. Trong đó, quy mô vốn tự có nhóm NHTM có vốn nhà nước tăng 13.944
tỷ đồng, mở rộng 5,48% so với năm trước. Tiếp theo, nhóm NHTM cổ phần có mức
vốn tự có gia tăng lớn nhất hệ thống với 47,557 tỷ đồng, tương đương với mức tăng
trưởng vượt trội là 16,36%. Cuối cùng, nhóm NHTM liên doanh, nước ngoài có mức
tăng vốn tự có là 21,026 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng tương đối là 14,82% so với
năm 2017.Trư
ờng
Đ
̣i ho
̣c K
i h
tế H
uế
36
Bảng 2.3: Vốn tự có của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2016 2017 2018
2017/2016 2018/2017
+/- % +/- %
NHTM có vốn
Nhà nước 229.499 254.655 268.599 25.156 10,96 13.944 5,48
NHTM Cổ
phần 254.151 290.626 338.183 36.475 14,35 47.557 16,36
NHTM liên
doanh, nước
ngoài
130.955 141.838 162.864 10.883 8,31 21.026 14,82
Toàn hệ thống 614.605 687.119 769.646 72.514 11,80 82.527 12,01
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
2.2.3. Kết quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 - 2018
2.2.3.1. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
Tình hình tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) của hệ thống NHTM trong
giai đoạn 2016-2018 được thể hiện qua số liệu bảng 2.4. Năm 2016, hoạt động của các
NHTM được đảm bảo an toàn nhờ sự triển khai mạnh mẽ, thống nhất các giải pháp về
thanh tra, giám sát, tái cơ cấu, xử lý nợ xấu; tâm lý thị trường và công chúng được ổn
định niềm tin của nhân dân đối với hệ thống ngân hàng được củng cố và nâng cao chất
lượng tín dụng được cải thiện với tỷ lệ nợ xấu tiếp tục giảm và được kiểm soát ở mức
an toàn theo mục tiêu đề ra. Theo đó, chỉ số ROA của nhóm NHTM có vốn Nhà nước
đạt mức 0,59%; tiếp theo là nhóm NHTM cổ phần với 0,39% và cao nhất là nhóm
NHTM liên doanh, nước ngoài với ROA đạt 0,8%.
Đến năm 2017, các NHTM không ngừng nâng cao năng lực quản trị để dần
tiệm cận với các thông lệ quốc tế; tích cực thoái các khoản đầu tư kém hiệu quả, rủi ro
cao và cơ cấu lại danh mục đầu tư theo hướng hiệu quả, an toàn; đồng thời tiếp tục
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
37
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Trong
năm này, tổ chức xếp hạng tín nhiệm Moody’s đã nâng mức đánh giá triển vọng của
hệ thống ngân hàng Việt Nam từ “ổn định” lên “tích cực” và theo công bố của tạp chí
The Asian Banker, có 15 NHTM Việt Nam nằm trong danh sách 500 ngân hàng mạnh
nhất khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Do đó, chỉ số ROA của hệ thống NHTM
nhìn chung có sự cải thiện so với năm 2016, ngoại trừ nhóm NHTM có vốn nhà nước
giảm nhẹ 0,01% thì cả nhóm NHTM cổ phần lẫn NHTM liên doanh, nước ngoài đều
có ROA tăng lần lần lượt là 0,36% và 0,21%.
Năm 2018, hệ thống các TCTD tiếp tục đạt được kết quả kinh doanh tích cực,
hoạt động tín dụng tăng trưởng tốt, lãi thuần từ hoạt động tín dụng tiếp tục đóng góp
chính vào tổng lợi nhuận cùng với sự phát triển của dịch vụ phi tín dụng và kinh doanh
ngoại hối. Theo đó, nhóm NHTM có vốn nhà nước đạt mức ROA là 0,7%, tăng 0,12%
so với năm trước; nhóm NHTM cổ phần đạt mức ROA là 1%, tăng 0,25% so với năm
trước và nhóm NHTM liên doanh, nước ngoài đạt mức ROA cao nhất hệ thống với
1,1%, tăng nhẹ 0,09% so với năm 2017.
Bảng 2.4: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản hệ thống NHTM Việt Nam
giai đoạn 2016 – 2018
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2016 2017 2018
2017/2016 2018/2017
+/- +/-
NHTM có vốn
Nhà nước 0,59 0,58 0,70 -0,01 0,12
NHTM cổ
phần 0,39 0,75 1,00 0,36 0,25
NHTM liên
doanh, nước
ngoài
0,80 1,01 1,10 0,21 0,09
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
38
2.2.3.2. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Số liệu tập hợp ở bảng 2.5 cho thấy, năm 2016, nhóm NHTM có vốn Nhà nước
đạt tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) cao nhất hệ thống với 9,78%, tiếp theo
đó là nhóm NHTM cổ phần với 5,44% và cuối cùng là nhóm NHTM liên doanh, nước
ngoài với 4,91%. Nhìn chung, hệ số đánh giá khả năng sinh lời này của hệ thống trong
năm 2016 là chấp nhận được, đặc biệt sau một giai đoạn từ năm 2011 - 2015 tích cực
sáp nhập, mua bán giữa các NHTM khiến tình hình kinh doanh chung của toàn hệ
thống có sự biến động.
Đến năm 2017, chỉ số ROE của toàn hệ thống được cải thiện đáng kể. Theo đó,
chỉ số ROE của nhóm NHTM có vốn Nhà nước tăng 2,25%, đạt mức 12,03%, tiếp đó
là NHTM cổ phần với mức tăng ROE mạnh nhất là 4,77% đạt mức 10,21%, cuối cùng
là nhóm NHTM liên doanh, nước ngoài có chỉ số ROE tăng 1,61%, đạt mức 6,52%.
Năm 2018, tình hình kinh doanh của hệ thống NHTM tiếp tục đạt kết quả tích
cực, hoạt động tín dụng tăng trưởng tốt, lãi thuần từ hoạt động tín dụng tiếp tục đóng
góp chính vào tổng lợi nhuận. Cụ thể, nhóm NHTM có vốn Nhà nước đạt mức ROE
12,3%, tăng nhẹ 0,27% so với năm 2017. Nhóm NHTM cổ phần có mức tăng ROE
vượt trội hơn với 2,59%, qua đó cũng trở thành nhóm ngân hàng có chỉ số ROE cao
nhất toàn hệ thống. Cuối cùng là nhóm NHTM liên doanh, nước ngoài có chỉ số ROE
là 7,6%, tăng 1,08% so với năm 2017.
Bảng 2.5: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu hệ thống NHTM Việt Nam
giai đoạn 2016 - 2018
Đơn vị tí...Việt Nam cần tăng cường việc kiểm tra, giám sát chất lượng
tín dụng cùng với kiểm soát mức tăng trưởng tín dụng của các NHTM nhằm hạn chế
rủi ro, phòng tránh hiệu ứng “domino” xảy ra. Việc giám sát cần được thực hiện một
cách thường xuyên bằng việc xây dựng các khung pháp lý cụ thể, hướng dẫn cho các
NHTM thực hiện nghiêm túc và chính xác. Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam cần áp dụng các biện pháp giám sát hiện đại theo chuẩn quốc tế, thực hiện lộ
trình đảm bảo hệ số an toàn vốn theo tiêu chuẩn Basel II cho toàn ngành.
Thứ ba, NHNN cần có các chính sách nhằm hỗ trợ việc đẩy mạnh hợp tác trong
lĩnh vực công nghệ ngân hàng của hệ thống NHTM. Có thể thấy, việc phát triển công
nghệ ngân hàng là hết sức cần thiết trong lĩnh vực an ninh tiền tệ bên cạnh tiến trình
cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước lẫn quốc tế. Áp dụng tối đa các thành tựu về
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
58
khoa học công nghệ để phát triển phương tiện thanh toán mới, tạo cơ sở xây dựng hệ
thống thanh toán trên bề rộng, hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt.
Cuối cùng, căn cứ vào tình hình kinh tế, NHNN cần thiết ban hành những chính
sách tiền tệ hợp lý để kiểm soát mức lạm phát đúng kế hoạch đề ra, đạt được mục tiêu
kích thích nền kinh tế phát triển ổn định đồng thời giữ lãi suất trần huy động và cho
vay không quá cao để hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của các ngân hàng.
3.2. Đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam
Thứ nhất, về hoạt động tín dụng, các ngân hàng cần tránh mở rộng thị phần một
cách bất chấp bằng việc nới lỏng các điều kiện cho vay để tranh giành khách hàng
trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt trong thị trường tài chính hiện nay, không chỉ giữa
các ngân hàng mà còn với các công ty tài chính. Các NHTM cần kiểm soát chặt chẽ
hoạt động cấp tín dụng, hạn chế nợ xấu và có các biện pháp tích cực xử lý nợ xấu, chủ
động trích lập dự phòng, tăng cường thu hồi nợ từ khách hàng bằng cách phối hợp chặt
chẽ với cơ quan thi hành án, cơ quan đấu giá tài sản để đẩy nhanh tiến độ thanh lý các
tài sản đảm bảo, gia tăng chất lượng tài sản cho vay, từ đó tối ưu hóa hiệu quả hoạt
động, góp phần nâng cao sự ổn định của các ngân hàng. Ngoài ra, các ngân hàng còn
có thể phát triển thị trường mua bán nợ để xử lý triệt để các khoản nợ xấu.
Thứ hai, cần nâng cao tỷ lệ vốn chủ sở hữu của các NHTM. Khi ngân hàng mở
rộng hoạt động, tổng tài sản và quy mô ngân hàng tăng lên, NHTM cần chủ động gia
tăng tương ứng nguồn vốn chủ sở hữu để đảm bảo tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng
tài sản không bị sụt giảm để đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn đồng thời nhằm cải thiện khả
năng thanh khoản, đảm bảo chất lượng của tài sản, góp phần làm cho các ngân hàng
phát triển bền vững và mở rộng thị phần, nâng cao được hiệu quả tài chính. Theo quy
định của Hiệp ước Basel, điều kiện cần và đủ cho các ngân hàng nâng cao sức mạnh
cạnh tranh trên thị trường là nâng cao năng lực tài chính để có đủ tiềm lực áp dụng vận
hành mô hình quản trị rủi ro hiệu quả, qua đó đảm bảo an toàn hoạt động của ngân
hàng mình và góp phần nâng cao sự ổn định tài chính của NHTM. Quy mô vốn lớn thể
hiện khả năng ổn định tài chính cao hơn. Bên cạnh đó, vốn của NHTM được xem là
“tấm khiên” giúp chống lại các tác động từ bên ngoài, bảo đảm một sự ổn định trong
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
59
hoạt động kinh doanh, đồng thời giúp hỗ trợ cho hoạt động mở rộng thị phần, gia tăng
khả năng tự chủ tài chính.
Thứ ba, các NHTM cần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đảm bảo
trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, khả năng quản trị điều hành nhằm đảm bảo
hoạt động kinh doanh của ngân hàng an toàn, hiệu quả, gia tăng giá trị cho ngân hàng,
cho khách hàng, và cho nền kinh tế. Các ngân hàng cần chú trọng đầu tư cho hoạt
động đào tạo, thông qua sử dụng nguồn lực nội bộ cũng như các chương trình đào tạo
bên ngoài nhằm phổ biến các quy trình, chính sách, các kỹ thuật, nghiệp vụ và các
chương trình về quản trị rủi ro, quản trị điều hành theo các quy định của quốc gia và
theo các chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Phát triển hệ thống chấm điểm tín dụng nội
bộ nhằm hỗ trợ phân loại xử lý nợ, quản lý chất lượng tín dụng để từng bước tiếp cận
cách đánh giá rủi ro tín dụng và phân loại theo chuẩn quốc tế (Basel II), phải đảm bảo
khả năng thu hồi vốn và cần theo dõi bám sát tình hình sau cho vay, tăng cường kiểm
tra mục đích sử dụng vốn đối với các trường hợp được đánh giá là rủi ro cao để có
biện pháp can thiệp cần thiết. Tăng cường khả năng cạnh tranh bằng chất lượng dịch
vụ thay vì nới lỏng chính sách cho vay.
Thứ tư, về sản phẩm, các ngân hàng cần có những chiến lược để đa dạng hóa và
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
cũng như sự ổn định tài chính. Ngày nay, trong thời đại 4.0, nhu cầu của khách hàng
ngày càng đa dạng và thay đổi nhanh chóng cho nên các ngân hàng cần nắm bắt và đáp
ứng kịp thời, đặc biệt là các sản phẩm dịch vụ tích hợp công nghệ. Đồng thời xây dựng
chiến lược Marketing bài bản, xác định đúng phân khúc thị trường và đối tượng khách
hàng mục tiêu, từ đó có biện pháp phù hợp để tiếp cận khách hàng, hoàn thiện hệ
thống danh mục sản phẩm, gia tăng tiện ích cho các sản phẩm và xây dựng các chính
sách ưu đãi khuyến mãi và chăm sóc hậu mãi phù hợp cho từng đối tượng khách hàng.
Thứ năm, các ngân hàng luôn phải cập nhật các thành tựu công nghệ thông tin
tiên tiến nhất để tránh những cuộc tấn công từ tội phạm công nghệ, bảo vệ tối đa cho
chính ngân hàng cũng như đáp ứng nhu cầu bảo mật thông tin của khách hàng. Ngoài
ra, công nghệ kỹ thuật hiện đại chính là điều kiện tiên quyết cho việc quản lý hoạt
động kinh doanh, triển khai hoạt động dịch vụ, cập nhật thông tin nội bộ nhanh chóng
Trư
ờng
Đại
ọc
Kin
h tê
́ Hu
ế
60
và đầy đủ từ đó giảm thiểu rủi ro từ thông tin bất cân xứng. Mặt khác, công nghệ hiện
đại còn giúp ngân hàng giảm thiểu chi phí, tiết kiệm thời gian giao dịch mà vẫn đảm
bảo độ an toàn cho khách hàng, giúp bảo vệ khách hàng một cách hữu hiệu. Liên kết
với các công ty cộng nghệ để phát triển đa dạng các loại hình sản phẩm trên nền tảng
khoa học – công nghệ hiện đại. Đồng thời, xây dựng cơ chế quản lý và giám sát chặt
chẽ, xử lý nhanh chóng và thỏa đáng cho khách hàng.
Cuối cùng, các nhà quản trị điều hành ngân hàng trong hoạt động kinh doanh
cần quản lý tốt các khoản chi phí và các khoản mục đầu tư của ngân hàng. Điều này sẽ
giúp các ngân hàng giảm thiểu tối đa được những chi phí không cần thiết và để dành
nguồn lực đó cho việc gia tăng đầu tư một cách có hiệu quả. Bên cạnh đó, điều này sẽ
giúp các ngân hàng thu hút những nhà quản lý tài năng cũng như giữ chân và thúc đẩy
bộ máy điều hành của ngân hàng làm việc tốt hơn. Từ đó, điều này sẽ giúp cho các
NHTM gia tăng sự ổn định tài chính.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
61
PHẦN 3: KẾT LUẬN
1. Kết quả chính của đề tài
Đầu tiên, đề tài đã sử dụng dữ liệu của 19 NHTM trong giai đoạn 2014 – 2018,
tổng cộng 95 quan sát trong mẫu nghiên cứu, để tính toán các biến nội tại của các ngân
hàng, bao gồm: tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài
sản, tỷ lệ dư nợ tiền gửi, tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản, logarit tự nhiên của tổng tài sản,
tăng trưởng lợi nhuận sau thuế và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, sau đó tính toán thực
nghiệm sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam bằng chỉ số Z-score. Kết quả
cho thấy, sự ổn định tài chính trung bình của các NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn
này cao hơn so với giai đoạn 2005 - 2013 cũng như cao hơn khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương giai đoạn 2003 - 2009 (Fu & ctg, 2014), thấp hơn mức bình quân của 12
quốc gia Châu Á giai đoạn 2001-2007; thấp hơn NHTM thuộc khối OECD giai đoạn
1994-2004; thấp hơn khá nhiều so với mức bình quân của các ngân hàng thuộc 12
nước Châu Âu hoạt động ổn định trong giai đoạn 2008-2011. Chỉ số Z-score của các
NHTM Việt Nam nói chung có xu hướng giảm qua từng năm trong giai đoạn 2014 –
2018. Ngoài ra, đề tài còn kiểm định xu hướng, sự khác biệt trong sự ổn định tài chính
của cả hệ thống NHTM và các nhóm ngân hàng theo các tiêu chí: có vốn và không có
vốn nhà nước; niêm yết và không niêm yết trên sàn chứng khoán. Cụ thể, các NHTM
có sự sở hữu của nhà nước có mức ổn định tài chính bình quân cao hơn nhóm ngân
hàng tư nhân còn nhóm ngân hàng chưa được niêm yết trên sàn chứng khoán cao hơn
so với nhóm ngân hàng đã được niêm yết và tất cả đều có xu hướng giảm. Cuối cùng,
đề tài sử dụng mô hình các nhân tố tác động cố định và hồi quy theo phương pháp bình
phương bé nhất để ước lượng sự tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc
là Z-score để cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn
định tài chính của các NHTM. Cụ thể, nhóm các nhân tố tác động cùng chiều đến Z-
score là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ dư nợ tiền gửi và quy mô tổng tài
sản. Còn lại tỷ lệ thu nhập lãi cận biên có tác động ngược chiều đối với sự ổn định tài
chính của các ngân hàng.
2. Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
62
Số lượng mẫu trong nghiên cứu chỉ dừng ở mức 95 quan sát trong giai đoạn từ
năm 2014 - 2018. Số lượng quan sát này nhìn chung còn chưa đủ lớn và giai đoạn 5
năm là chưa đủ một chu kì kinh tế, cho nên việc nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố
đối với sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam là chưa thực sự chính xác. Trên
thực tế có nhiều biến vi mô và vĩ mô tác động đến sự ổn định tài chính của các NHTM
như: tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ chi phí trên doanh thu, tỷ lệ dự phòng rủi ro, lãi suất; lạm phát,
GDP, độ sâu của hệ thống tài chính v.v. mà đề tài chỉ giới hạn ở bảy biến nội tại ngân
hàng để nghiên cứu. Việc giới hạn các biến nghiên cứu như trên ít nhiều ảnh hưởng
đến kết quả mô hình nghiên cứu vì có khả năng nghiên cứu bỏ qua một vài biến giải
thích quan trọng khác, điều này ảnh hưởng đến kết quả đề xuất mô hình nghiên cứu
hợp lý nhất. Để khắc phục được hạn chế này, tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp
theo đó là sử dụng mẫu nghiên cứu lớn hơn, trong phạm vi rộng hơn và giai đoạn dài
hơn; chia nhỏ giai đoạn thành các quý để phân tích cụ thể hơn bằng cách sử dụng báo
cáo tài chính theo quý của các ngân hàng. Hơn nữa, các yếu tố vi mô lẫn vĩ mô tác
động sự ổn định tài chính của các NHTM có thể thay đổi trong điều kiện của mỗi quốc
gia khác nhau. Cho nên, để khắc phục hạn chế này tác giả đề xuất những nghiên cứu
tiếp theo sử dụng dữ liệu trong phạm vi rộng hơn trên bình diện đa quốc gia, đa khu
vực. Từ đó mới có thể phân tích những tác động này theo thể chế, đặc điểm cụ thể của
từng quốc gia, khu vực khác nhau.
Trư
ờng
Đ
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước
1. Phạm Hoàng Ân & Nguyễn Thị Ngọc Hương (2013), ‘Tác động của loại hình
sở hữu đến thu nhập lãi cận biên của ngân hàng thương mại Việt Nam’, Tạp chí
Khoa học, Số 1.
2. Đặng Văn Dân (2015), ‘Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của
ngân hàng thương mại tại Việt Nam’, Tạp chí Tài chính kỳ 1 số tháng 11-2015,
trang 60
3. Nguyễn Thị Ngọc Diệp & Nguyễn Minh Kiều (2015), ‘Ảnh hưởng của yếu tố
đặc điểm đến rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại Việt Nam’, Tạp chí Phát
triển kinh tế.
4. Nguyễn Thanh Dương (2013), ‘Phân tích rủi ro trong hoạt động ngân hàng’,
Tạp chí phát triển và hội nhập.
5. Nguyễn Minh Hà & Nguyễn Bá Hướng (2016), ‘Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến rủi ro phá sản ngân hàng bằng phương pháp Z-score’, Tạp chí kinh
tế và phát triển.
6. Trần Huy Hoàng & Nguyễn Hữu Huân (2016), ‘Phân tích các yếu tố tác động
đến hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong
thời kỳ hội nhập tài chính quốc tế’, Tạp chí phát triển KH & CN, tập 19, số Q1
– 2016.
7. Hoàng Công Gia Khánh & Trần Hùng Sơn (2015), ‘Phát triển thị trường tài
chính và rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam’, Tạp chí Phát triển
kinh tế.
8. Võ Minh Long (2019), ‘Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng thương mại cổ phần’.
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ‘Báo cáo thường niên 2014; 2015; 2016; 2017;
2018’.
10. Nguyễn Văn Ngọc (2012), ‘Từ điển Kinh tế học’, Đại học Kinh tế Quốc dân.
11. Nguyễn Thị Quy (2005) ‘Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
trong xu thế hội nhập’.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
64
12. Nguyễn Hữu Tài (2017) ‘Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh
doanh ngân hàng từ cách tiếp cận phi tham số’.
13. Nguyễn Kim Thu & Đỗ Thị Thanh Huyền (2014), ‘Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến tỉ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại Việt Nam’,
Kinh tế và Kinh doanh 30(4), 55-65.
14. Nguyễn Thanh Thiên (2019), ‘Phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt
động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay’, Tạp chí công
thương.
15. Huỳnh Thị Hương Thảo (2019), ‘Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam’, Tạp chí Khoa học & Đào
tạo Ngân hàng Số 202- Tháng 3/2019.
16. Võ Phúc Trường Thành (2019), ‘Xác định yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập
lãi cận biên của các ngân hàng thương mại’, Tạp chí tài chính.
17. Phạm Phát Tiến & Nguyễn Thị Kiều Ny (2019), ‘Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu của các ngân hàng thương mại ở việt nam’, Tạp chí Khoa
học Trường Đại học Cần Thơ Tập 55, Số chuyên đề: Kinh tế (2019): 78-84.
18. Nguyễn Đăng Tùng & Bùi Thị Len (2015), ‘Đánh giá nguy cơ phá sản của các
ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bằng chỉ số Altman
Z-score’, Tạp chí khoa học và phát triển.
19. Võ Xuân Vinh & Trần Thị Phương Mai (2015), ‘Lợi nhuận và rủi ro từ đa
dạng hoá thu nhập của ngân hàng thương mại Việt Nam’, Tạp chí Phát triển
kinh tế, 26(8), 54-70.
Tài liệu nước ngoài
1. Altman, E.I. (1968), ‘Financial Ratios, Discriminant Analysis and the
Prediction of Corporate Bankruptcy’, Journal of Finance, Vol. 23(4), pp. 589-
609.
2. Beck et al (2013) ‘Islamic vs. Conventional Banking: Business Model,
Efficiency and Stability’.
3. Berger et al (2008) ‘Bank Competition and Financial Stability’.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
in
tế H
uế
65
4. Boyd, J.H., Graham, S.L. (1986), ‘Risk, regulation, and bank holding company
expansion into nonbanking’, Research Department Federal Reserve Bank of
Minneapolis, Vol. 10 (2), pp. 2-17.
5. Bourkhis, K. and Nabi, M.S. (2013) Islamic and Conventional Banks’
Soundness during the 2007-2008 Financial Crisis. Review of Financial
Economics, 22, 68-77.
6. Chiaramonte (2015) ‘Are Cooperative Banks a Lever for Promoting Bank
Stability? Evidence from the Recent Financial Crisis in OECD Countries’.
7. Sinan Cebenoyan, Elizabeth S. Cooperman and Charles A. Register ‘Ownership
Structure, Charter Value, and Risk-Taking Behavior for Thrifts Financial
Management’ Vol. 28, No. 1 (Spring, 1999), pp. 43-60
8. E. Davis (2004) ‘Corporate financial structure and financial stability’.
9. Fernández de Guevara, J., Maudos, J., Perez, F., (2005) ‘Market power in
European banking sectors’ Journal of Financial Services Research 27, 109–137
10. Frederic Mishkin (1999) ‘Global Financial Instability: Framework, Events,
Issues’
11. Fu, Xiaoqing (Maggie), Lin, Yongjia (Rebecca) and Philip Molyneux, (2014).
‘Bank competition and financial stability in Asia Pacific’, Journal of Banking &
Finance, vol. 38, issue C, 64-77.
12. Fungáčová, Z., Solanko, L. and Weill, L. (2010) ‘Market power in the Russian
banking industry’, International Economics, 124(2010), pp. 127–145.
13. Groeneveld & De Vries (2009), ‘European Co-operative Banks: First Lessons
of the Subprime Crisis’.
14. Hammami & Boubaker (2015), ‘Ownership Structure and Bank Risk-Taking:
Empirical Evidence from the Middle East and North Africa’.
15. Hesse & Cihák (2007) ‘Cooperative Banks and Financial Stability’.
16. Laeven and Levine (2009) ‘Bank governance, regulation and risk taking’
Journal of financial economics.
17. Megginson (2005), ‘The economics of bank privatization Journal of Banking &
Finance’, vol. 29, issue 8-9, 1931-1980
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
66
18. Mekonnen (2015), ‘Determinants of capital adequacy of ethiopia commercial
banks’.
19. Mohammad Morshedur Rahman, Md. Kowsar Hamid & Md. Abdul Mannan
Khan (2015), ‘Determinants of Bank Profitability: Empirical Evidence from
Bangladesh’, International Journal of Business and Management; Vol. 10, No.
8.
20. Mishkin, F.S., (1999) ‘Financial consolidation: dangers and opportunities’
Journal of Banking and Finance 23, 675–691.
21. Nout Wellink (2002) ‘Nout Central banks as guardians of financial stability’.
22. John Maynard Keynes, “Economic Possibilities for our Grandchildren (1930),”
in Essays in Persuasion (New York: Harcourt Brace, 1932), 358-373
23. Peterson K. Ozili (2018), ‘Banking stability determinants in Africa’,
International Journal of Managerial.
24. Peterson K. Ozili (2019), ‘Determinants of Banking Stability in Nigeria’.
25. Tabak et al (2012) ‘The relationship between banking market competition and
risk-taking: Do size and capitalization matter?’.
26. Raluca-Ioana Diaconu & Dumitru-Cristian Oanea (2014), ‘The Main
Determinants of Bank’s Stability. Evidence from Romanian Banking Sector’,
21st International Economic Conference 2014, IECS 2014, 16-17 May 2014,
Sibiu, Romania.
27. Raúl Osvaldo Fernández and Jesús G. Garza-Garcíab, (2015) ‘The
Relationship between Bank Competition and Financial Stability: A Case Study
of the Mexican Banking Industry’. Working paper 03.12
28. Salina Kassim & Norzitah Abdul Karim (2014), ‘Measuring Bank Stability: A
Comparative Analysis Between Islamic and Conventional Banks in Malaysia’.
29. Siddiqui & Azam (2012) Domestic and Foreign Banks’ Profitability:
Differences and Their Determinants
30. Soedarmono et al (2011) ‘Bank market power, economic growth and financial
stability: Evidence from Asian banks’.
31. Vaiva Kiaupaite-Grushniene (2016), ‘Altman z-score model for bankruptcy
forecasting of the listed lithuanian agricultural companies’.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
i h
tế H
uế
67
Website
1. www.abbank.vn
2. www.acb.com.vn
3. www.bidv.com.vn
4. www.vietinbank.vn
5. www.eximbank.com.vn
6. www.hdbank.com.vn
7. www.lienvietpostbank.com.vn
8. www.mbbank.com.vn
9. www.msb.com.vn
10. www.pgbank.com.vn
11. www.saigonbank.com.vn
12. www.shb.com.vn
13. www.sacombank.com.vn
14. www.techcombank.com.vn
15. www.vietcombank.com.vn
16. www.tpb.vn
17. www.vpbank.com.vn
18. www.vietbank.com.vn
19. www.vib.com.vn
20. www.worldbank.org
21. www.bok.or.kr
22. www.federalreserve.gov
23. www.mnb.hu
24. www.mof.gov.vn
25. www.gos.gov.vn
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
68
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH 19 NHTM SỬ DỤNG TRONG MẪU NGHIÊN CỨU
STT TỪ VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ
1 ABB Ngân hàng TMCP An Bình
2 ACB Ngân hàng TMCP Á Châu
3 BID Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
4 CTG Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
5 HDBank Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh
6 EIB Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam
7 LIENVIET Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt
8 MBB Ngân hàng TMCP Quân Đội
9 MSB Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam
10 PGBank Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex
11 SGB Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương
12 SHB Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
13 STB Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
14 TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
15 TPBank Ngân hàng TMCP Tiên Phong
16 VCB Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
17 VIB Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
18 VIETBank Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương tín
19 VPB Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
69
PHỤ LỤC 2: Z-SCORE VÀ CÁC BIẾN ĐỘC LẬP CỦA MẪU NGHIÊN CỨU
Nă
m Bank ROE EA SIZE DNTG
DNTT
S NIM ΔEAT Z-score
201
4 ABB 2,05% 8,47%
31,8426
3 57,58% 38,49%
2,42
% -16,78% 31,0334742
201
5 ABB 1,58% 8,99%
31,7957
4 65,04% 48,02%
2,75
% -21,97%
32,7974730
8
201
6 ABB 4,17% 7,88% 31,9374 77,24% 53,65%
2,62
% 167,22%
29,4568397
3
201
7 ABB 7,99% 7,24%
32,0678
1 82,74% 56,69%
2,69
% 100,41%
28,0688237
3
201
8 ABB
10,41
% 7,63%
32,1308
1 83,82% 57,98%
2,38
% 46,25% 30,2489648
201
4 ACB 7,68% 6,90%
32,8218
1 75,24% 64,76%
3,00
% 15,16%
16,7346323
3
201
5 ACB 8,04% 6,35% 32,9366 77,38% 67,18%
3,20
% 8,03%
15,4414071
9
201
6 ACB 9,42% 6,02%
33,0849
8 78,92% 69,92%
3,17
% 28,88%
14,8268838
1
201
7 ACB
13,21
% 5,75%
33,2623
1 82,24% 71,15%
3,27
% 59,84%
14,6456795
8
201
8 ACB
24,44
% 6,38%
33,4280
9 85,38% 70,00%
3,30
% 142,53%
17,8818450
6
201
4 BID
14,87
% 5,12%
34,1085
2
101,19
% 68,53%
2,75
% 22,75%
68,2745372
3
201
5 BID
14,22
% 4,81%
34,3768
5
105,98
% 70,36%
2,38
% 17,67%
63,8890383
7
201
6 BID
14,36
% 4,22%
34,5451
4 99,68% 71,91%
2,40
% 4,84%
56,1207531
9
201
7 BID
14,77
% 3,82% 34,723
100,80
% 72,10%
2,64
% 11,18%
50,9703283
1
201
8 BID
14,28
% 3,92%
34,8111
2 99,91% 75,30%
2,72
% 8,42%
52,0881262
1
201
4 CTG
10,38
% 8,32%
34,1251
4
103,70
% 66,52%
2,88
% -1,37%
63,7116412
9
201 CTG 10,20 7,17% 34,2896 109,15 69,03% 2,55 -0,26% 54,7756735
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
70
5 % 5 % %
201
6 CTG
11,23
% 6,33%
34,4859
7
101,06
% 69,79%
2,46
% 18,38%
48,8326419
6
201
7 CTG
11,71
% 5,80%
34,6295
9
105,01
% 72,20%
2,58
% 10,19%
44,9031334
3
201
8 CTG 8,06% 5,77%
34,6910
1
104,74
% 74,28%
2,00
% -27,16%
43,2232466
3
201
4 EIB 2,60% 8,19% 32,7071 85,97% 54,42%
1,89
% -48,25%
41,5906498
1
201
5 EIB 0,30%
10,53
%
32,4581
3 86,11% 67,89%
2,94
% -88,27%
52,2549533
4
201
6 EIB 2,30%
10,44
%
32,4892
9 84,90% 67,46%
2,55
% 672,45%
52,8515835
2
201
7 EIB 5,77% 9,54%
32,6374
4 86,20% 67,83%
1,89
% 166,35%
49,9356695
7
201
8 EIB 4,44% 9,75%
32,6591
8 87,66% 68,16%
2,19
% -19,72%
50,3857477
5
201
4 HDBank 5,37% 8,92%
32,2314
3 64,20% 42,19%
1,90
% 119,16%
25,0875908
3
201
5 HDBank 5,46% 8,82%
32,2990
3 75,87% 53,11%
3,48
% 7,58%
24,8380165
9
201
6 HDBank 7,92% 6,20%
32,6436
2 79,60% 54,71%
3,38
% 43,88%
17,8640848
2
201
7 HDBank
12,41
% 7,43%
32,8745
4 86,69% 55,19%
3,62
% 136,61%
22,3135255
6
201
8 HDBank
18,18
% 7,24%
33,0065
7 96,15% 56,99%
3,74
% 62,73%
22,8351052
4
201
4
LIENVIE
T 6,31% 7,33%
32,2441
8 53,06% 40,96%
2,57
% -17,63%
37,3426574
8
201
5
LIENVIE
T 4,60% 7,06%
32,3093
2 72,35% 52,20%
3,02
% -25,00%
35,4006739
4
201
6
LIENVIE
T
12,76
% 5,87% 32,5859 71,79% 56,16%
2,98
% 203,78%
31,7242328
2
201
7
LIENVIE
T
14,58
% 5,74%
32,7274
3 78,44% 61,57%
3,34
% 28,73%
31,5142417
6
201
8
LIENVIE
T 9,41% 5,83%
32,7963
5 95,39% 68,07%
3,00
% -29,83%
30,5358552
8
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
71
201
4 MBB
14,95
% 8,26%
32,9317
8 60,00% 50,16%
3,92
% 8,79%
38,2951345
9
201
5 MBB
11,05
%
10,22
%
33,0293
7 66,83% 54,90%
3,55
% 0,81%
45,7772025
3
201
6 MBB
11,26
% 9,89%
33,1772
1 77,38% 58,82%
3,29
% 14,40%
44,3932673
4
201
7 MBB
12,29
% 8,97%
33,3800
2 83,65% 58,68%
3,80
% 21,22%
40,6430386
4
201
8 MBB
18,73
% 9,01%
33,5235
6 89,47% 59,25%
4,23
% 76,61%
43,1393759
4
201
4 MSB 1,51% 9,05%
32,2789
5 37,19% 22,53%
1,40
% -56,72% 40,6976649
201
5 MSB 0,85%
13,05
% 32,2784 44,86% 26,93%
1,74
% -18,55%
58,3191389
9
201
6 MSB 1,03%
14,69
%
32,1593
7 60,98% 37,92%
2,90
% 20,41% 65,726418
201
7 MSB 0,89%
12,23
%
32,3516
5 63,70% 32,26%
1,69
% -12,84%
54,6397996
1
201
8 MSB 6,28%
10,03
% 32,5566 76,76% 35,39%
2,51
% 611,53%
47,2299261
2
201
4 PGBank 3,92%
12,95
% 30,8806 80,58% 56,27%
2,65
% 243,04%
84,4989062
9
201
5 PGBank 1,21%
13,66
%
30,8370
7 94,18% 64,35%
2,76
% -68,86%
86,8082766
2
201
6 PGBank 3,51%
14,08
%
30,8428
5 95,83% 70,63%
2,89
% 200,50% 91,4770792
201
7 PGBank 1,81%
12,15
%
31,0085
4 93,63% 73,11%
2,74
% -47,40%
77,6464309
2
201
8 PGBank 3,44%
12,33
%
31,0288
7 94,46% 73,75%
2,94
% 96,76%
80,0586652
4
201
4 SGB 5,19%
22,03
%
30,3925
1 94,84% 70,99%
4,79
% 4,70% 56,2365702
201
5 SGB 1,27%
19,11
%
30,5073
4 88,36% 65,42%
3,84
% -76,16%
46,9547676
5
201
6 SGB 3,97%
18,45
%
30,5779
8 88,46% 65,80%
3,60
% 223,33%
46,5575916
4
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
72
201
7 SGB 1,60%
16,03
%
30,6906
4 94,99% 66,16%
3,29
% -60,84%
39,5207097
5
201
8 SGB 1,21%
16,86
%
30,6452
6 93,14% 67,10%
3,48
% -23,75%
41,4109684
6
201
4 SHB 7,54% 6,20%
32,7611
3 84,47% 61,58%
1,81
% -6,96%
91,8862444
2
201
5 SHB 7,06% 5,50%
32,9525
9 88,31% 64,20%
2,01
% 0,57%
81,1233890
3
201
6 SHB 6,90% 5,49%
33,1147
9 97,48% 67,45%
1,94
% 14,86%
80,9533831
5
201
7 SHB
10,48
% 5,14%
33,2870
5
101,74
% 69,33%
1,86
% 68,53%
78,2034643
7
201
8 SHB
10,24
% 5,05%
33,4095
3 96,34% 67,12%
1,85
% 8,65%
76,7530352
3
201
4 STB
12,22
% 9,52%
32,8770
1 78,51% 67,45%
4,05
% -1,02%
25,0263257
6
201
5 STB 5,19% 7,56%
33,3078
9 71,23% 63,66%
2,79
% -48,05%
18,6384786
9
201
6 STB 0,28% 6,68%
33,4362
3 68,18% 59,89%
1,82
% -94,49%
15,7078135
1
201
7 STB 4,30% 6,31%
33,5403
8 69,70% 60,51%
2,18
%
1482,27
%
15,4142525
4
201
8 STB 7,27% 6,07%
33,6374
7 73,45% 63,20%
2,19
% 78,98%
15,2495953
9
201
4 TCB 7,22% 8,52%
32,8009
5 60,98% 45,65%
3,76
% 64,15% 9,9411652
201
5 TCB 9,29% 8,57%
32,8884
8 78,87% 58,43%
4,10
% 41,35%
10,1956345
8
201
6 TCB
16,08
% 8,32%
33,0921
5 82,22% 60,59%
3,81
% 105,92%
10,5126181
7
201
7 TCB
23,93
%
10,00
%
33,2271
9 94,08% 59,71%
3,62
% 104,70%
13,4834685
6
201
8 TCB
16,36
%
16,11
%
33,4024
3 79,41% 49,83%
3,80
% 31,30% 20,4024652
201
4 TPBank
12,41
% 8,23%
31,5721
7 91,75% 38,54%
1,94
% 37,89%
30,3777219
5
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
73
201
5 TPBank
11,71
% 6,30%
31,9646
6 71,48% 37,05%
1,96
% 6,90%
23,0942040
1
201
6 TPBank 9,95% 5,34%
32,2973
9 84,68% 43,87%
2,08
% 0,54%
19,2937582
2
201
7 TPBank
14,43
% 5,38%
32,4522
6 90,22% 51,10%
2,78
% 70,49%
20,2124785
1
201
8 TPBank
17,00
% 7,80%
32,5449
9
101,38
% 56,68%
3,54
% 87,34%
29,9638245
6
201
4 VCB
10,54
% 7,51%
33,9888
6 76,58% 56,04%
2,35
% 4,78%
34,6255139
9
201
5 VCB
11,81
% 6,67%
34,1448
4 77,46% 57,49%
2,58
% 16,37%
31,1276190
8
201
6 VCB
14,32
% 6,09%
34,3004
4 78,04% 58,48%
2,63
% 29,39%
29,0547610
7
201
7 VCB
17,33
% 5,07%
34,5734
6 76,70% 52,49%
2,66
% 32,22%
24,8052805
2
201
8 VCB
23,52
% 5,78%
34,6101
9 78,79% 58,83%
2,72
% 60,66%
29,7976323
3
201
4 VIB 6,15%
10,54
%
32,0212
8 77,83% 47,33%
3,04
% 940,18%
26,2996582
1
201
5 VIB 6,05%
10,21
%
32,0655
1 89,63% 56,67%
2,84
% -0,31%
25,4655252
6
201
6 VIB 6,43% 8,36%
32,2803
7
101,55
% 57,58%
2,55
% 7,80%
20,9301488
3
201
7 VIB
12,79
% 7,14% 32,4445
116,80
% 64,85%
2,88
% 100,15%
18,9213324
7
201
8 VIB
20,57
% 7,67%
32,5666
9
113,29
% 69,08%
3,55
% 95,14%
21,7283018
1
201
4
VIETBan
k -8,27%
15,48
%
30,5536
8 82,70% 60,75%
1,38
% -894,13%
17,6238155
3
201
5
VIETBan
k -4,59% 8,33%
31,1284
6 84,81% 66,75%
0,81
% 46,94%
9,86063137
5
201
6
VIETBan
k 2,19% 8,36%
31,2337
5 87,18% 71,70%
1,33
% 153,15%
10,5985754
1
201
7
VIETBan
k 7,88% 8,02%
31,3575
2 91,73% 69,13%
1,97
% 290,90%
10,7325935
9
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
74
201
8
VIETBan
k 7,14% 8,72%
31,5759
4 89,06% 68,69%
2,19
% 22,68%
11,5979265
1
201
4 VPB
13,96
% 5,50%
32,7262
5 72,34% 48,01%
3,67
% 23,19%
9,36659171
8
201
5 VPB
17,89
% 6,91%
32,8982
4 89,66% 60,25%
5,68
% 91,12%
12,1642459
8
201
6 VPB
22,91
% 7,51%
33,0637
4
116,87
% 63,24%
7,12
% 64,24%
13,7883323
9
201
7 VPB
21,69
%
10,69
%
33,2577
5
136,78
% 65,77%
7,89
% 63,68%
19,4383554
4
201
8 VPB
21,17
%
10,75
%
33,4095
7
129,92
% 68,66%
8,17
% 14,20%
19,4588810
1
(Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Excel 2016)
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
75
PHỤ LỤC 3: MA TRẬN HỆ SỐ TƯƠNG QUAN
| Zscore ROE DNTG DNTTS EA SIZE NIM EAT
--------+--------------------------------------------------------------------
Zscore | 1,0000
ROE | -0,2579 1,0000
DNTG | 0,1288 0,4063 1,0000
DNTTS | 0,1562 0,1569 0,6909 1,0000
EA | 0,2015 -0,4347 -0,0462 -0,0715 1,0000
SIZE | -0,0624 0,6006 0,1623 0,1624 -0,6916 1,0000
NIM | -0,2468 0,5406 0,4099 0,1592 0,2071 0,0657 1,0000
EAT | -0,0572 0,0769 -0,0527 -0,0461 -0,0847 0,0517 0,0193 1,0000
(Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Stata 13)
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
76
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ MÔ HÌNH HỒI QUY
1. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy Pooled OLS
(Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Stata 13)
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
77
2. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy tác động cố định FEM
(Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Stata 13)
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
78
3. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy tác động cố định REM
(Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Stata 13)
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
79
4. Kết quả kiểm định Hausman
(Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Stata 13)
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
80
5. Kết quả kiểm định White
(Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Stata 13)
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
81
6. Kết quả kiểm định Wooldridge
(Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Stata 13)
7. Kết quả kiểm định VIF
(Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Stata 13)
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
82
8. Kết quả ước lượng hồi quy theo phương pháp bình phương bé nhất GLS
(Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Stata 13)
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_nghien_cuu_cac_nhan_to_anh_huong_den_su_on_dinh_ta.pdf