Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Trong tình hình nền kinh tế đang ngày càng phát triển và hội nhập, mở rộng quan
hệ quốc tế với nhiều quốc gia trên thế giới, điều đó khiến nhiều DN với nhiều loại hình
khác nhau được thành lập, mức độ cạnh tranh giữa các DN ngày càng quyết liệt. Trước
bối cảnh đó, tính trung thực và hợp lý của BCTC đơn vị là vô cùng quan trọng, nó
cung cấp thôn
100 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 08/01/2022 | Lượt xem: 386 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Kiểm toán khoản mục NPT người bán tại CT TNHH kiểm toán và kế toán AAC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tin tài chính của DN một cách chính xác và đáng tin cậy thu hút nhiều
đối tượng quan tâm. Nên sự ra đời của kiểm toán là thiết yếu. Và trong đó, kiểm toán
BCTC là một hoạt động quan trọng, đáp ứng nhu cầu tất yếu của đa số các đối tượng
sử dụng thông tin tài chính.
Đa phần đối với tất cả các DN, quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh thường
trải qua rất nhiều chu trình, giai đoạn: mua hàng, thanh toán, sản xuất, bán hàng, thu
tiền, trong đó chu trình mua hàng đóng vai trò quan trọng đối với DN, vì đây là chu
trình khởi đầu, liên quan hầu hết đến các chu trình nghiệp vụ khác của DN đồng thời
cung cấp các yếu tố đầu vào cho DN để tiến hành hoạt động khác, liên quan đến việc
ghi nhận các khoản NPT của DN. Khả năng chi trả các khoản nợ của DN là một trong
những yếu tố để đánh giá tình hình tài chính của DN. Do đó, công tác kiểm toán khoản
mục NPT người bán đóng vai trò quan trọng trong kiểm toán BCTC.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, qua quá trình được thực tập tại CT TNHH
Kiểm toán và Kế toán AAC em đã chọn nghiên cứu đề tài “Kiểm toán khoản mục NPT
người bán tại CT TNHH kiểm toán và kế toán AAC” nhằm tìm hiểu về quy trình kiểm
toán NPT người bán, từ đó có thể rút ra một số kinh nghiệm trong thực tế và đưa ra
một số các kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện tốt hơn quy trình trên tại CT.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu quy trình trên nhằm tìm ra những ưu nhược điểm của quy trình này,
đồng thời từ đó có thể đưa ra được những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 2
Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu tìm hiểu những vấn đề lý luận chung về NPT làm cơ sở cho việc tìm
hiểu quy trình kiểm toán NPT tại AAC.
- Qua quá trình thực tập, tìm hiểu, quan sát nắm bắt quy trình thực hiện kiểm toán
khoản mục NPT người bán cụ thể tại CT KH, từ đó rút ra được các kinh nghiệm bài
học trong quá trình thực hiện kiểm toán.
- Đưa ra được những ưu, nhược điểm trong quy trình kiểm toán và đề xuất một số
các giải pháp hoàn thiện cho quy trình kiểm toán NPT người bán tại CT. Đồng thời có
thể đưa ra được một số kiến nghị đối với nhà trường, với hướng nghiên cứu sau.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu thực tế quy trình kiểm toán khoản mục NPT người bán cụ thể tại một
doanh nghiệp được thực hiện bởi CT TNHH kiểm toán và kế toán AAC.
Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu khoản mục NPT người bán do CT TNHH kiểm toán và kế toán AAC
thực hiện trên BCTC của một doanh nghiệp. Đề tài tập trung vào nghiên cứu quy trình
kiểm toán khoản mục NPT người bán tại một CT, cụ thể là KH của AAC.
- Số liệu đề tài thu thập được từ các giấy làm việc lưu trong hồ sơ làm việc của CT
kiểm toán AAC và báo cáo kiểm toán của CT năm 2017.
- Thời gian nghiên cứu đề tài từ 1/1/2019-10/5/2019.
- Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 200, thông tin của KH được kiểm
toán cần được bảo mật nên tên thật của CT KH không nêu trong luận văn, gọi chung là
CT ABC.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Quan sát trên thực tế cách tiến hành quy trình kiểm toán cụ thể để từ đó có thể
nắm bắt được từng bước tiến hành của quy trình.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 3
- Phương pháp đối chiếu so sánh để tìm ra những bước khác biệt trong quy trình
kiểm toán khoản mục NPT tại CT TNHH kiểm toán và kế toán AAC so với lý thuyết.
- Phương pháp tính toán số học, phân tích số liệu để từ đó có thể rút ra các nhận
xét từ các số liệu thu thập được. Tiến hành thu thập số liệu thô tổng hợp và chọn lọc số
liệu phù hợp với mục đích nghiên cứu.
- Phỏng vấn đơn vị kiểm toán nhằm tìm hiểu về nội dung của các bước trong quy
trình kiểm toán liên quan đến đề tài thực hiện.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục NPT người bán tại CT TNHH
kiểm toán và kế toán AAC gồm ba phần chính:
- Phần I: Đặt vấn đề nghiên cứu.
Trong phần này nêu lên tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu đề tài, đối
tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
- Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục NPT người bán.
+ Chương 2: Thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục NPT người bán trên
thực tế tại một doanh nghiệp là KH của CT TNHH kiểm toán và kế toán AAC.
+ Chương 3: Đưa ra được một số nhận xét về ưu nhược điểm của quy trình
kiểm toán trên thực tế và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quy trình
kiểm toán NPT người bán.
- Phần III: Kết luận và kiến nghị
+ Kết luận chung về nội dung nghiên cứu, đưa ra những nhược điểm của đề tài.
+ Đưa ra một số các kiến nghị đối với đối với trường Đại học kinh tế Huế, đối
với hướng nghiên cứu sau.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Khái quát chung về kiểm toán BCTC
1.1.1 Khái niệm về kiểm toán BCTC
BCTC là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
phản ánh các thông tin kinh tế; tài chính chủ yếu của đơn vị. Theo chế độ kế toán nước
ta, các BCTC của đơn vị bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh BCTC.
Kiểm toán BCTC là hoạt động của các KTV độc lập và có năng lực tiến hành thu
thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về các BCTC được kiểm toán nhằm kiểm
tra và báo cáo về mức độ trung thực, chính xác, hợp lý của BCTC được kiểm toán với
các tiêu chuẩn, chuẩn mực đã được thiết lập.
1.1.2 Đối tượng của kiểm toán BCTC
Đối tượng trực tiếp của kiểm toán BCTC là các bảng khai tài chính nhưng chủ
yếu là BCTC.
Ngoài ra bảng khai tài chính gồm có:
- Bảng dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước;
- Bảng quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản;
- Bảng kê khai tài khoản cá nhân;
- Bảng kê khai tài sản đặc biệt ( ví dụ kê khai tài sản của DN phá sản hay đấu giá
tài sản...).
1.1.3 Mục tiêu của kiểm toán BCTC
- Mục tiêu tổng quát của kiểm toán BCTC là “giúp cho KTV và CT kiểm toán đưa
ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung
thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không”.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 5
- Ngoài ra mục tiêu của kiểm toán BCTC còn là việc KTV phải cung cấp thông tin
về các phát hiện của mình cho Ban GĐ, Ban quản trị của đơn vị được kiểm toán giúp
cho đơn vị thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc nhằm nâng cao chất lượng thông tin
tài chính của đơn vị.
- Với mục tiêu kiểm toán trên, KTV chỉ chịu trách nhiệm phát hiện các sai sót
trọng yếu, chứ không có trách nhiệm phát hiện mọi sai sót trong BCTC. Để có thể đưa
ra ý kiến, KTV phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc BCTC
không còn sai sót trọng yếu.
- Sự đạt được các mục tiêu kiểm toán trên đây được biểu hiện thông qua kết quả
cuối cùng của cuộc kiểm toán BCTC đó là báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
1.1.4 Các phương pháp kiểm toán BCTC
- Kiểm toán chứng từ: là phương pháp trong đó KTV dựa trên phần thông tin tài
chính được phản ánh ở trên các tài liệu kế toán để thu thập bằng chứng. Phương pháp
này gồm có: kiểm toán cân đối, đối chiếu trực tiếp và đối chiếu logic
- Kiểm toán ngoài chứng từ: là phương pháp mà trong đó KTV chưa có cơ sở dữ
liệu và phải dùng các phương pháp thích hợp để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ bao gồm 3 phương pháp: kiểm kê, điều tra và
thực nghiệm (trắc nghiệm).
1.2 Cơ sở lý luận khoản mục NPT
1.2.1 Khái niệm khoản NPT nhà cung cấp
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (Chuẩn mực chung):
NPT xác định nghĩa vụ hiện tại của DN khi DN nhận về một tài sản, tham gia
một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý. NPT phát sinh từ các giao dịch và sự
kiện đã qua, như mua hàng hoá chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ,
cam kết bảo hành hàng hoá, cam kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả nhân viên, thuế phải
nộp, phải trả khác.
Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều cách như:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 6
a/ Trả bằng tiền;
b/ Trả bằng tài sản khác;
c/ Cung cấp dịch vụ;
d/ Thay thế nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác;
đ/ Chuyển đổi nghĩa vụ NPT thành vốn chủ sở hữu.
1.2.2 Đặc điểm khoản NPT nhà cung cấp
NPT là một khoản mục quan trọng trên BCTC do đơn vị sử dụng nguồn tài trợ
ngoài vốn chủ sở hữu. Những sai sót về NPT có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến
BCTC về các mặt:
- Tình hình tài chính: Các tỷ số quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính
thường liên quan đến NPT, ví dụ tỷ số nợ hoặc hệ số thanh toán hiện thời. Vì thế sai
sót trong việc ghi chép hoặc trình bày NPT trên BCTC có thể làm người sử dụng hiểu
sai về tình hình tài chính của đơn vị.
- Kết quả hoạt động kinh doanh: NPT có mối quan hệ mật thiết với chi phí sản
xuất kinh doanh của một DN, ví dụ việc ghi thiếu một khoản chi phí chưa thanh toán
sẽ ảnh hưởng đến chi phí trong kỳ và NPT cuối kỳ. Vì thế sai sót trong việc ghi chép
và trình bày NPT có thể tương ứng với các sai lệch trọng yếu trong kết quả hoạt động
kinh doanh.
1.2.3 Phân loại khoản NPT nhà cung cấp
NPT thường được phân chia thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn:
NPT ngắn hạn: là các khoản phải trả trong vòng một năm hoặc một chu kỳ hoạt
động kinh doanh bình thường .
NPT dài hạn: là các khoản phải trả trong thời gian nhiều hơn một năm hoặc nhiều
hơn một chu kỳ hoạt động kinh doanh bình thường.
1.2.4 Phương pháp kế toán khoản mục NPT nhà cung cấp
Tài khoản hạch toán khoản NPT nhà cung cấp:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 7
Tài khoản sử dụng: 331- NPT nhà cung cấp
Chứng từ và sổ sách liên quan đến kiểm toán NPT nhà cung cấp:
Các hợp đồng mua bán hoặc cung cấp dịch vụ giữa nhà cung cấp và DN; các hóa
đơn mua hàng và hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ mà nhà cung cấp đã
thực hiện với DN; sổ chi tiết tài khoản; sổ chi tiết theo dõi công nợ; sổ Cái; biên bản
xác nhận công nợ; bảng cân đối kế toán; bảng xác định kết quả kinh doanh .
Sơ đồ hạch toán tài khoản NPT nhà cung cấp:
Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ hạch toán tài khoản NPT nhà cung cấp
TK 131
TK 515
TK 152, 156, 211
TK 133
TK 211, 213
TK 142, 642, 627
TK 133
TK 241
TK 331TK 111, 112 TK 152,153, 156
Trả tiền mua hàng hoặc
đặt cọc tiền hàng
Bù trừ giữa nợ phải thu
và NPT
Chiết khấu thanh toán được
hưởng trừ vào NPT
Giảm giá hàng mua, CKTM
hàng mua trả lại
Mua hàng hóa, vật tư chưa
thanh toán
Mua TSCĐ chưa
thanh toán
Mua vật tư, hàng hóa, DV
dùng cho sxkd
Phải trả cho người nhận
thầu XDCB, người sửa
chữa lớn TSCĐ
Thuế GTGT
Thuế GTGT
nếu có
nếu có
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 8
1.2.5 Giới thiệu về chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền
Chu trình mua hàng được hiểu là chu trình thực hiện mua sắm các yếu tố đầu vào
phục vụ cho hoạt động SXKD của đơn vị. Mua hàng là bước khởi đầu, có ý nghĩa
quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh vì nó cung cấp các yếu tố đầu vào
cho DN để tiến hành các hoạt động khác.
Chu trình mua hàng trải qua nhiều khâu, liên quan hầu hết đến các chu trình
nghiệp vụ khác nên liên quan đến nhiều khoản mục trên BCTC của đơn vị như tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, hàng hóa, nguyên vật liệu,trong đó có cả khoản mục NPT
người bán. Cụ thể chu trình mua hàng gồm các bước sau:
Yêu cầu mua hàng
Bắt đầu chu trình là yêu cầu mua hàng của các bộ phận trong DN. Khi có nhu cầu
mua hàng, các phòng ban sẽ căn cứ lập Phiếu đề nghị mua hàng. Phiếu đề nghị mua
hàng có thể được lập bằng tay hoặc bằng máy và phải được phê duyệt thích hợp.
Đặt hàng
Phiếu đề nghị mua hàng sau khi đã được phê duyệt được chuyển đến bộ phận
mua hàng để chuẩn bị đơn đặt hàng và gửi cho nhà cung cấp. Trước khi lập đơn đặt
hàng, bộ phận mua hàng cần tiến hành tìm hiểu giá cả, chất lượng sản phẩm, các chính
sách bán hàng của các nhà cung cấp qua nhiều cách như: đấu thầu, thu thập các bảng
báo giá, để lựa chọn nhà cung cấp phù hợp. Sau đó, lập Đơn đặt hàng gửi cho nhà
cung cấp được lựa chọn. Đơn đặt hàng là chứng từ khi kết hợp với các chứng từ khác
có thể cung cấp bằng chứng về sự phát sinh của nghiệp vụ mua hàng hay sự hiện hữu
của HTK.
Ký Hợp đồng mua hàng
Theo Luật Thương mại, việc mua bán hàng hóa được thực hiện trên cơ sở hợp
đồng và hợp đồng mua bán hàng hóa có thể thực hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc
bằng điện báo, fax tùy theo từng trường hợp cụ thể mà pháp luật quy định. Sau khi nhà
cung cấp chấp nhận đơn đặt hàng, sẽ tiến hành việc ký Hợp đồng mua hàng. Việc ký
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 9
Hợp đồng mua hàng là thủ tục pháp lý cần thiết để bảo vệ quyền lợi của đơn vị nếu có
phát sinh tranh chấp sau này.
Nhận hàng
Khi hàng được vận chuyển đến địa điểm giao hàng đã được thỏa thuận trước, bộ
phận hàng sẽ căn cứ vào Đơn đặt hàng và Hợp đồng mua bán (nếu có) để kiểm tra thực
tếsố lượng, chất lượng và mẫu mã của hàng nhận. Sau khi kiểm tra, bộ phận nhận hàng
cần lập Biên bản nhận hàng để làm bằng chứng cho việc nhận hàng và kiểm hàng. Sau
đó, hàng sẽ được chuyển đến kho hoặc trực tiếp đến bộ phận cần sử dụng. Nếu chuyển
đến kho, cần lập Phiếu nhập kho để chứng minh hàng đã được nhập kho.
Trả lại hàng
Ở giai đoạn nhận hàng, nếu kiểm tra phát hiện hàng nhận không đúng quy cách,
chất lượng, số lượng so với Đơn đặt hàng, Hợp đồng mua bán và Hóa đơn, bộ phận
nhận hàng có quyền từ chối việc nhận hàng và thực hiện thủ tục trả lại hàng. Đại diện
hai bên sẽ tiến hành lập Biên bản trả lại hàng, trong đó ghi rõ số lượng, lý do hàng bị
trả lại và cùng ký xác nhận vào biên bản. Biên bản trả hàng thường được được lập
thành 2 liên, 1 liên được lưu tại bộ phận nhận hàng của đơn vị để chứng tỏ đơn vị vẫn
chưa nhận được hàng đặt mua, 1 liên được nhân viên giao hàng chuyển lại cho nhà
cung cấp, sau đó sẽ xảy ra hai trường hợp:
- Một là, nhà cung cấp chấp nhận lô hàng bị trả lại. chấp nhận vận chuyển lô
hàng khác theo đúng Đơn đặt hàng, Hợp đồng mua bán cho đơn vị và được đơn vị
chấp nhận. Các thủ tục nhận hàng sẽ được tiến hành như trên.
- Hai là, hai bên đều không chấp nhận giao nhận lô hàng khác, tiến hành thanh lý
Hợp đồng mua bán. Trong trường hợp này, sẽ tiến hành lập biên bản thanh lý hợp
đồng chứng minh cho việc hủy bỏ việc mua hàng. Chu trình mua hàng sẽ kết thúc.
Ghi sổ nghiệp vụ mua hàng
Căn cứ vào các chứng từ liên quan: Phiếu đề nghị mua hàng, Đơn đặt hàng, Hợp
đồng mua bán (nếu có), Hóa đơn của nhà cung cấp, Phiếu nhập kho, kế toán HTK sẽ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 10
ghi nhận nghiệp vụ mua vào sổ kế toán chi tiết HTK. Bộ chứng từ này sẽ được lưu vào
hồ sơ mua hàng theo số thứ tự và được chuyển cho kế toán công nợ để ghi nhận NPT.
Thanh toán cho nhà cung cấp
Thanh toán cho nhà cung cấp là điểm kết thúc của chu trình mua hàng. DN có thể
thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng. Tuy nhiên, thường DN chỉ thanh
toán bằng tiền mặt đối với khoản chi nhỏ và thanh toán bằng việc chuyển khoản đối
với các khoản chi có giá trị lớn, điều này làm hạn chế rủi ro ở khâu thanh toán.
Sơ đồ 1.2 - Chu trình Mua hàng, phải trả, trả tiền
1.3 Cơ sở lý luận kiểm toán NPT
1.3.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục NPT nhà cung cấp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 11
Mục tiêu chung:
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200 thì: “Mục tiêu Kiểm toán BCTC là
giúp cho KTV và CT Kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét rằng BCTC có được lập trên
cơ sở các chuẩn mực,chế độ kế toán hiện hành, có tuân thủ pháp luật liên quan, phản
ánh trung thực hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không”.
Mục tiêu đặc thù:
Đảm bảo các khoản phải trả nhà cung cấp ngắn hạn và dài hạn là có thực, thuộc
nghĩa vụ thanh toán của DN; đã được hạch toán chính xác, đầy đủ; được đánh giá và
trình bày phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Các mục tiêu kiểm toán cụ thể về NPT nhà cung cấp được mô tả qua bảng sau:
Bảng 1.1 - Mục tiêu kiểm toán khoản mục NPT người bán
Cơ sở dẫn liệu Mục tiêu kiểm toán cụ thể
Hiện hữu
Tất cả NPT nhà cung cấp trình bày trên BCTC đều thật sự
hiện hữu trong thực tế.
Nghĩa vụ
Tất cả các nghiệp vụ NPT nhà cung cấp thể hiện trên
BCTC thực sự là nghĩa vụ của đơn vị.
Đầy đủ Tất cả NPT nhà cung cấp đều được ghi sổ, báo cáo đầy đủ.
Chính xác
Số liệu chi tiết của NPT nhà cung cấp được ghi chép, tính
toán chính xác và thống nhất giữa sổ chi tiết và sổ cái.
Đánh giá
NPT nhà cung cấp được ghi nhận và đánh giá theo một
phương pháp phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành, đồng thời đơn vị phải áp dụng nhất quán
phương pháp này.
Trình bày và công bố
NPT nhà cung cấp được phân loại đúng đắn, trình bày
thích hợp và công bố đầy đủ.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 12
Trong các mục tiêu trên, do những đặc điểm riêng của NPT nhà cung cấp, mục
tiêu “Đầy đủ” luôn được xem là quan trọng nhất.
1.3.2 Một số các gian lận, sai sót thường gặp đối với NPT
NPT nhà cung cấp thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản mục NPT của các
doanh nghiệp, các sai phạm thường gặp với khoản mục:
- Chưa có hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả Chưa thực hiện phân
loại các khoản phải trả như phải trả cho bên thứ ba, phải trả tồn lâu ngày hoặc có vấn
đề Khoản giao dịch với số tiền lớn không kí hợp đồng mua hàng với người bán.
- Chưa tiến hành xử lí các khoản phải trả người bán không có đối tượng vào thu
nhập khác. Chưa hạch toán tiền lãi phải trả cho người bán nếu mua trả chậm.
- Số dư công NPT trên sổ kế toán chênh lệch với biên bản đối chiếu công NPT
nhưng chưa được xử lý. Ghi nhận khoản phải trả không trên cơ sở hóa đơn chứng từ
hoặc hóa đưn chứng từ không hợp lệ.
- Theo dõi công nợ chưa phù hợp: theo dõi trên hai mã cho cùng một đối tượng,
không tiến hành bù trừ đối với các khoản công nợ của cùng một đối tượng. Bù trừ số
dư trả tiền trước cho người bán với số dư phải trả người bán không cùng đối tượng.
- Không theo dõi chi tiết công nợ theo nguyên tệ đối với công NPT có gốc ngoại
tệ. Cuối kì, chưa đánh giá lại số dư các khoản NPT có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao
dịch liên ngân hàng tại thời điểm lập BCTC.
- Không có bảng phân tích tuổi nợ để có kế hoạch thanh toán, các khoản nợ quá
hạn chưa được thanh toán. Không hạch toán giảm công NPT trong trường hợp giảm
giá hàng bán hay được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán
- Hạch toán xuất nhập khẩu úy thác chưa đúng kì kế toán và theo dõi công nơi
với đối tác nước ngoài chưa thích hợp.
- Trường hợp hàng về nhưng hóa đơn chưa về, đơn vị phản ánh chưa đúng về
mặt giá trị và chưa điều chỉnh hoặc điều chỉnh không đúng khi có hóa đơn về.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 13
1.3.3 KSNB đối với khoản mục NPT nhà cung cấp
- NPT nhà cung cấp gắn liền với quá trình mua hàng và thanh toán do đó các thủ
tục KSNB đối với khoản mục phải trả nhà cung cấp cũng gắn liền với chu trình mua
hàng, phải trả, trả tiền. Các thủ tục kiểm soát chủ yếu đó là:
- Kho hàng hoặc bộ phận kiểm soát HTK sẽ chuẩn bị và lập phiếu đề nghị mua
hàng để gửi cho bộ phận mua hàng. Một liên của chứng từ này sẽ đuợc lưu để theo dõi
về tình hình thực hiện các yêu cầu. Khi nghiệp vụ mua hàng đã hoàn thành, sau khi đã
đối chiếu, chứng từ này sẽ được lưu trữ và được đính kèm theo các chứng từ liên quan
như đơn đặt hàng, phiếu nhập kho
- Bộ phận mua hàng cần căn cứ vào phiếu đề nghị mua hàng để xem xét về nhu
cầu và chủng loại hàng cần mua, đồng thời khảo sát về các nhà cung cấp, chất lượng
và giá cả Sau đó, bộ phận này sẽ được đánh số liên tục và lập thành nhiều liên.
Ngoài liên gửi cho nhà cung cấp, các liên còn lại sẽ được gửi cho bộ phận kho, bộ
phận nhận hàng và kế toán NPT.
- Khi tiếp nhận hàng tại kho, bộ phận nhận hàng kiểm tra chất lượng lô hàng và
cân đong đo đếmMọi nghiệp vụ nhận hàng đều phải được lập phiếu nhập kho (hoặc
báo cáo nhận hàng) có chữ ký của người giao hàng, bộ phận nhận hàng và thủ kho.
Phiếu này phải được đánh số trước một cách liên tục, được lập thành nhiều liên và
chuyển ngay cho các bộ phận liên quan như kho hàng, mua hàng, kế toán NPT.
- Trong bộ phận kế toán NPT, các chứng từ cần được đóng dấu ngày nhận. Các
chứng từ thanh toán và những chứng từ khác phát sinh tại bộ phận này phải được kiểm
soát bằng cách đánh số thứ tự liên tục trước khi sử dụng. Ở mỗi công đoạn kiểm tra,
đối chiếu như:
+ So sánh số lượng trên hóa đơn đối với số lượng trên phiếu nhập kho (hoặc
báo cáo nhận hàng) và đơn đặt hàng, mục đích là để không thanh toán vượt quá số
lượng hàng đặt mua và số lượng thực nhận.
+ So sánh cả giá cả, chiết khấu trên đơn đặt hàng và trên hóa đơn để đảm bảo
không thanh toán vượt số NPT cho người bán.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 14
+ Việc xét duyệt chi quỹ để thanh toán cho người bán sẽ do bộ phận tài vụ thực
hiện. Sự tách rời hai chức năng là kiểm tra và chấp thuận thanh toán (do bộ phận kế
toán đảm nhận) và xét duyệt chi quỹ để thanh toán (do bộ phận tài vụ đảm nhận) sẽ là
một biện pháp kiểm soát hữu hiệu. Trước khi chuẩn chi, thông qua xem xét sự đầy đủ,
hợp lệ và hợp pháp của chứng từ, bộ phận tài vụ kiểm tra mọi mặt của nghiệp vụ.
Người ký duyệt cho quỹ phải đánh dấu các chứng từ để chúng không bị tái sử dụng.
Trong nhiều doanh nghiệp hiện nay chưc năng tài vụ và kế toán được kết hợp trong
một phòng chức năng, điều này dẫn đến rủi ro xảy ra sai phạm trong công tác tài chính
kế toán.
+ Cuối tháng, bộ phận kế toán NPT cần đối chiếu giữa sổ chi tiết người bán
(hoặc hồ sơ chứng từ thanh toán chưa trả tiền) với sổ cái. Việc đối chiếu này thực hiện
trên bảng tổng hợp chi tiết, và bảng này được lưu lại để làm bằng chứng là đã đối
chiếu, cũng như để thuận lợi khi kiểm tra lại.
+ Để tăng cường KSNB đối với việc thu nợ, nhiều nhà cung cấp có thực hiện
thủ tục là: hàng tháng gửi cho các KH một bảng kê các hóa đơn đã thực hiện trong
tháng, các khoản đã trả và số dư cuối tháng. Vì thế, ở góc độ là người mua ngay khi
nhận được bảng này, kế toán đơn vị phải tiến hàng đối chiếu với sổ chi tiết để tìm hiểu
mọi sai biệt (nếu có) và sữa chữa sai sót trên sổ sách hoặc thông báo cho người bán
(nếu cần thiết)
1.3.4 Quy trình kiểm toán khoản mục NPT nhà cung cấp
Quy trình kiểm toán khoản mục NPT người bán được thực hiên qua ba giai đoạn:
lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán
Đây là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán
nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như những điều kiện cần thiết khác cho kiểm
toán. Trong bước lập kế hoạch kiểm toán thường trải qua 5 bước như sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 15
Sơ đồ 1.3 - Các bước trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Đây là quá trình tiếp cận để thu thập những thông tin về KH nhằm giúp KTV tìm
hiểu về các nhu cầu của họ, đánh giá về khả năng phục vụ và các vấn đề khác như thời
gian thực hiện, phí kiểm toán Dựa vào đó, nếu đồng ý, KTV sẽ ký hợp đồng kiểm
toán với KH. Công việc này được thực hiện qua các bước sau:
- Tiếp nhận KH:
Việc đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán là rất cần thiết vì việc chấp nhận
một KH mới hay tiếp tục kiểm toán cho một KH cũ có khả năng làm tăng rủi ro cho
hoạt động của KTV hay làm hại đến uy tín của CT kiểm toán.
Vì thế nên khi được mời kiểm toán, CT kiểm toán phải phân công cho những
KTV nhiều kinh nghiệm để thẩm định về khả năng đảm nhận công việc, cũng như dự
kiến về thời gian và phí kiểm toán.
Đối với KH mới: KTV cần tìm hiểu lý do mời kiểm toán của KH, thu thập thông
tin về các khía cạnh như lĩnh vực kinh doanh, tình trạng tài chính, KTV phải tăng
lượng thông tin cần thu thập khi mà BCTC của KH sẽ được sử dụng rộng rãi, nhất là
Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và chương trình kiểm toán
Đánh giá tính trọng yếu, tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro
trọng yếu
Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Thu thập thông tin về khách hàng
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 16
đối với các CT CP có niêm yết trên thị trường chứng khoản, những CT có nhiều công
nợ KTV cũng cần thu thập thông tin từ các ngân hàng dữ liệu, từ báo chí, sách báo
chuyên ngành,
Trong trường hợp đơn vị đã có KTV tiền nhiệm, KTV cần tìm cách thu thập các
thông tin hữu ích từ phía các KTV tiền nhiệm, chẳng hạn như những thông tin về tính
chính trực của các nhà quản lý đơn vị, các bất đồng giữa hai bên (nếu có), lý do khiến
họ không tiếp tục cộng tác với nhau,
Đối với KH cũ: Hàng năm, sau khi hoàn thành kiểm toán, KTV cần cập nhật
thông tin nhằm đánh giá lại về các KH hiện hữu để xem có nên tiếp tục kiểm toán cho
họ hay không, KTV cũng cần nghiên cứu xem có cần phải thay đổi nội dung của hợp
đồng kiểm toán hay không,
- Phân công KTV: Sau khi đã xem xét khả năng chấp nhận KH, CT kiểm toán cần
ước lượng quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán, từ đó lựa chọn đội ngũ nhân viên
thích hợp để thực hiện cuộc kiểm toán. Việc lựa chọn này được tiến hành trên yêu cầu
về số người, trình độ khả năng và yêu cầu chuyên môn kỹ thuật và thường do Ban
Giám đốc CT kiểm toán trực tiếp chỉ đạo.
- Ký kết hợp đồng kiểm toán:
Trước khi đi đến ký kết hợp đồng kiểm toán, CT kiểm toán sẽ có những trao đổi
và thảo luận sơ bộ với KH về một số điều khoản chính trong hợp đồng kiểm toán như:
mục đích và phạm vi kiểm toán, trách nhiệm của Ban giám đốc CT KH và KTV, hình
thức thông báo kết quả kiểm toán, thời gian tiến hành cuộc kiểm toán, căn cứ tính giá
phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán,
Nếu CT KH và CT kiểm toán đều đồng ý với những điều khoản trong hợp đồng
kiểm toán thì hai bên sẽ kí kết vào hợp đồng kiểm toán. Đây là sự thoả thuận chính
thức giữa CT kiểm toán và KH về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ liên quan
khác. Và lúc này, CT kiểm toán trở thành chủ thể kiểm toán chính thức của CT KH.
Thu thập thông tin về KH
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 17
Đây là nền tảng để KTV có thể đánh giá hệ thống KSNB, từ đó có thể biết được
tính trọng yếu của từng khoản mục trên BCTC.Theo đó, KTV phải có sự hiểu biết đầy
đủ về KH, trên một phạm vi rất rộng, bao gồm nhiều phương diện như sau:
- Hiểu biết chung về nền kinh tế như thực trạng nền kinh tế, các chính sách của
Chính phủ, mức độ lạm phát,.
- Hiểu biết về môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán như
tình hình thị trường, cạnh tranh, các đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, các chuẩn
mực, chế độ kế toán, các quy định khác của luật pháp có liên quan đến ngành nghề,
- Nhận diện các bên hữu quan với KH, đó là các bộ phận trực thuộc, các chủ sở
hữu chính thức của CT KH hay bất kỳ CT chi nhánh, một cá nhân hay tổ chức nào mà
CT KH có quan hệ và các cá nhân tổ chức đó có khả năng điều hành, kiểm soát hoặc
có ảnh hưởng đáng kể tới các chính sách kinh doanh, chính sách quản trị của CT KH.
- Hiểu biết về những yếu tố nội tại của đơn vị được kiểm toán, bao gồm những đặc
điểm về sở hữu và quản lý, tình hình kinh doanh của đơn vị, khả năng tài chính của
đơn vị,
Để đạt được những hiểu biết trên, KTV thường thực hiện các phương pháp sau:
o Thu thập và nghiên cứu tài liệu về tình hình kinh doanh của KH: Điều lệ CT,
giấy phép thành lập, các biên bản, hợp đồng hoặc cam kết quan trọng, các nội
quy, chính sách của KH, các văn bản luật, chế độ,
o Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung.
o Tham quan nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, văn phòng làm việc, của đơn vị.
o Phỏng vấn cán bộ quản lý, công nhân viên trong đơn vị.
o Sử dụng chuyên gia bên ngoài.
Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ:
Thủ tục phân tích là việc so sánh các thông tin tài chính, các chỉ số các tỷ lệ để
phát hiện những biến động bất thường. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ trong
bước lập kế hoạch kiểm toán có thể giúp xác định bản chất phạm vi và thời hạn công
việc hoàn thàn. Mục đích của việc sử dụng các thủ tục phân tích là nhằm hiểu được
công việc kinh doanh của KH, đánh giá khả năng hoạt động của một CT tiếp tục hoạt
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 18
động tốt, có thể cho thấy dấu hiệu của các sai số trên BCTC hay giúp KTV có thể giảm
bớt các kiểm tra chi tiết.
Một số các thủ tục phân tích được thực hiện trong giai đoạn này là :
- So sánh số liệu ngành với của số liệu của CT KH.
- So sánh chi tiết số dư tổng hợp với số dư tương tự năm trước ví dụ như so sánh
các chi tiết của NPT vào cuối năm hiện hành với các chi tiết đó vào cuối năm trước
- Tính tỷ số và mối quan hệ tỷ lệ để so sánh với năm trước như các tỷ số về NPT
người bán được tính theo tỷ lệ với tổng NPT của năm nay và thực hiện so sánh với
năm trước
Đánh giá tính trọng yếu, tìm hiểu hệ thống KSNB, đánh giá rủi ro trọng yếu:
- Đánh giá sơ bộ hệ thống KSNB: Để đánh giá được hệ thống KSNB của đơn vị
một cách chính xác thì KTV cần tìm hiểu các thủ tục sau:
Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát đối với chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền.
Tìm hiểu quy trình luân chuyển chứng từ, kể từ giai đoạn mua vào cho đến khi
tiêu thụ sản phẩm. Tìm hiểu xem xác chứng từ có được ghi chép chính xác và đầy đủ
không? Có được sự phê duyệt của những người có thầm quyền hay không?...
Tìm hiểu về hệ thống kế toán trong chu trình mua hàng, chi phí.
KTV có thể mô tả hoặc...ủa đơn vị qua việc
thực hiện các thủ tục kiểm soát thích hợp, căn cứ vào kết quả đánh giá được KTV xác
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 36
định quy mô các thử nghiệm cơ bản cần phải thực hiện đối với từng khoản mục,
nghiệp vụ là như thế nào.
Kết cấu của một chương trình kiểm toán, bao gồm:
Xác định mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu cuối cùng của một cuộc kiểm toán nhằm đảm bảo BCTC của đơn vị là
trung thực và hợp lý. Đối với từng khoản mục cấu thành nên BCTC có những mục tiêu
kiểm toán riêng yêu cầu KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán phù hợp để đạt được các
bằng chứng kiểm toán có hiệu lực về một hay nhiều cơ sở dẫn liệu (mục tiêu kiểm
toán). Cơ sở dẫn liệu BCTC bao gồm: sự đầy đủ, sự hiện hữu, sự phát sinh, sự chính
xác, sự đánh giá, quyền và nghĩa vụ, sự trình bày và khai báo.
Xác định tài liệu yêu cầu
Bao gồm tất cả những tài liệu cần thiết liên quan đến các khoản mục trên BCTC.
Ví dụ, đối với chương trình kiểm toán NPT người bán, tài liệu yêu cầu bao gồm: bảng
tổng hợp công nợ theo từng đối tượng nhà cung cấp, sổ cái, sổ chi tiết tài khoản NPT
người bán, biên bản đối chiếu công nợ, hóa đơn, hợp đồng, chứng từ liên quan đến chu
trình mua hàng và các tài liệu khác có liên quan.
Thực hiện các thủ tục kiểm toán
Bao gồm tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết KTV thực hiện để thu thập các
bằng chứng kiểm toán đầy đủ, tin cậy đảm bảo mục tiêu kiểm toán đạt được tương ứng
với các khoản mục, nghiệp vụ. Gồm các thủ tục: kiểm tra các hoạt động kiểm soát, thủ
tục phân tích sơ bộ, các thủ tục kiểm tra cơ bản như so sánh, xác nhận, phỏng vấn,
quan sát, tính toán, kiểm tra tài liệu và kiểm tra thực tế.
Các chương trình kiểm toán chi tiết
+ Chương trình kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền.
+ Chương trình kiểm toán đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn.
+ Chương trình kiểm toán phải thu KH ngắn hạn và dài hạn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 37
+ Chương trình kiểm toán phải thu nội bộ và phải thu khác ngắn hạn và dài hạn.
+ Chương trình kiểm toán HTK.
+ Chương trình kiểm toán chi phí trả trước và tài sản khác ngắn hạn, dài hạn.
+ Chương trình kiểm toán TSCĐ hữu hình, vô hình, XDCB dở dang và bất
động sản đầu tư.
+ Chương trình kiểm toán vay và nợ ngắn hạn và dài hạn.
+ Chương trình kiểm toán phải trả nhà cung cấp ngắn hạn và dài hạn.
+ Chương trình kiểm toán thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
+ Chương trình kiểm toán chi phí phải trả ngắn hạn và dài hạn
+ Chương trình kiểm toán phải trả người lao động, các khoản trích theo lương
và dự phòng trợ cấp mất việc làm.
+ Chương trìnhkiểm toán vốn chủ sở hữu.
KTV cần lưu ý khi ghi chú giấy làm việc:
+ Nguyên tắc sắp xếp, đánh số và tham chiếu giấy làm việc: Giấy làm việc phải
được sắp xếp, đánh số và tham chiếu phù hợp với quy định chung của CT nhằm
đảm bảo dễ kiểm tra, so sánh và thuận tiện cho việc lưu trữ hồ sơ.
+ Chỉ mục giấy làm việc.
+ Các ký hiệu sử dụng thống nhất trên giấy làm việc.
2.2.3 Kết thúc kiểm toán:
Kết thúc kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của quy trình kiểm toán BCTC. Đây là
giai đoạn mà các KTV sẽ tổng kết toàn bộ quá trình thực hiện kiểm toán, nêu ra ý kiến
trao đổi với KH và phát hành báo cáo kiểm toán.
Trong giai đoạn này cơ bản có các nội dung:
- Xem xét những vấn đề liên quan đến khái niệm hoạt động liên tục, sự kiện phát
sinh sau ngày kết toán, kiện tụng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 38
- Tổng kết các công việc kiểm toán tại đơn vị, gồm có: tổng kết của nhóm trưởng,
tổng kết của các thành viên trong nhóm, tổng hợp các sai số không được điều chỉnh,
những bàn luận về thư quản lý, tiến hành thủ tục phân tích sau kiểm toán.
- Đoàn kiểm toán tiến hành thảo luận và trao đổi những vấn để được ghi trong giấy
làm việc với CT KH, đồng thời cùng kế toán KH làm rõ những vấn đề còn khúc mắc
cần giải quyết. Trưởng nhóm lập biên bản trao đổi, họp và trao đổi với ban giám đốc
KH và những người có liên quan
- Sử dụng thủ tục phân tích để rà soát lại BCTC lần cuối cùng, thống nhất những
bút toán điều chỉnh, số liệu với đơn vị và tiến hành lập báo cáo tài, báo cáo kiểm toán,
liệt kê những lưu ý cho năm sau, đóng hồ sơ.
- Nhóm trưởng kiểm toán gửi hồ sơ làm việc và bản thảo báo cáo kiểm toán lên
cho Phó GĐ kiểm tra phê duyệt và xin ý kiến lãnh đạo (nếu cần).
- Sau khi bản thảo được duyệt, nhóm trưởng lập báo cáo kiểm toán chính thức, viết
thư quản lý ký tên và trình lên ban soát xét và giám đốc ký duyệt. Sau đó gửi cho hội
đồng quản trị KH.
- Kết thúc kiểm toán và lưu hồ sơ.
Các giấy tờ làm việc cụ thể trong giai đoạn này ở CT TNHH kiểm toán và kế
toán AAC gồm:
+ Chỉ mục giấy làm việc.
+ Xác nhận bản thảo báo cáo kiểm toán.
+ Trang trình duyệt.
+ Trao đổi với KH khi kết thúc kiểm toán.
+ Danh mục kiểm tra cuối cùng.
+ Bàn luận về thư quản lý.
+ Tổng kết của nhóm trưởng.
+ Tổng kết của các thành viên trong nhóm.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 39
2.3 Thực trạng quy trình kiểm toán NPT người bán do CT TNHH kiểm
toán và kế toán AAC thực hiện tại CT Cổ Phần ABC (cho niên độ kết thúc
vào 31/12/2017)
2.3.1 Giới thiệu về CT Cổ Phần ABC
Thực hiện kiểm toán BCTC cho CT Cổ Phần ABC cho niên độ kết thúc vào
31/12/2017.
CT Cổ phần ABC được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
3203001911 ngày 27 tháng 02 năm 2008 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Đà
Nẵng cấp. CT là đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động sản xuất kinh doanh theo Luật
Doanh nghiệp, Điều lệ CT và các quy định pháp lý hiện hành có liên quan. Từ ngày
thành lập đến ngày lập BCTC, CT đã 7 lần điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và lần thay đổi gần nhất vào ngày 13 tháng 03 năm 2014.
- Vốn điều lệ của CT: 269.995.170.000 đồng.
- Vốn góp thực tế đến 30/06/2017: 269.995.170.000 đồng.
Nghành nghề kinh doanh chính:
- Sản xuất sắt, thép, gang: sản xuất các loại thép xây dựng;
- Bán buôn kim loại và quặng kim loại: buôn bán sắt thép;
- Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân đâu vào đâu: bán buôn vật tư, thiết
bị phục vụ sản xuất công nghiệp;
- Gia công cơ khí; Xử lý và tráng phủ kim loại: gia công cơ khí.
Nhân sự:
Tổng số công nhân viên hiện có đến ngày 30/07/2017 là 946 người. Trong đó cán
bộ quản lý là 72 người.
Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của CT vào năm 2017 (Xem
phụ lục 1)
2.3.2 Quy trình kiểm toán khoản mục NPT tại CT Cổ Phần ABC
2.3.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 40
Chấp nhận KH và đánh giá rủi ro hợp đồng:
Đây là công việc đầu tiên để bắt đầu một quy trình kiểm toán. Mục đích của việc
này là xem xét liệu có thể chấp nhận cung cấp dịch vụ kiểm toán cho KH dựa trên đặc
điểm kinh doanh, uy tín của KH, tính chính trực, tuân thủ luật pháp của Ban giám đốc
hay không. Ở đây, AAC sẽ tiến hành đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận
diện lý do mời kiểm toán của KH, lựa chọn đội ngũ KTV và ký hợp đồng kiểm toán.
Đầu tiên, phó TGĐ khối kiểm toán tài chính tại AAC tiến hành đánh giá về khả
năng chấp nhận lời mời kiểm toán của KH, căn cứ vào khả năng của CT và các điều
kiện của KH. Trong giai đoạn này KTV phải đánh giá rủi ro có thể gặp phải khi tiến
hành Kiểm toán chu trình NPT nhà cung cấp của DN sau đó kết hợp với việc đánh giá
các chu trình khác để đưa ra quyết định có chấp nhận Kiểm toán cho DN không.
Sau khi chấp nhận Kiểm toán, AAC tiến hành xem xét các lý do mời kiểm toán
của KH để xem BCTC của đơn vị được cung cấp chủ yếu cho các đối tượng nào, từ đó
xác định khoản mục nào là trọng tâm của cuộc kiểm toán để có thể tránh rủi ro kiểm
toán, và tùy thuộc vào mức độ quan trọng để lựa chọn đội ngũ KTV thích hợp. Sau đó,
hai bên tiến hành ký hợp đồng kiểm toán.
CT CP ABC là KH thường xuyên của CT, nên KTV sẽ thực hiện công việc chấp
nhận KH trên mẫu giấy tờ làm việc A120 (phụ lục 2).
Tìm hiểu KH và môi trường hoạt động:
Trong giai đoạn này, KTV sẽ tiến hành thu thập hiểu biết về KH và môi trường
hoạt động để xác định và hiểu các sự kiện, giao dịch và thông lệ kinh doanh của KH có
ảnh hưởng trọng yếu tới đến phần hành Kiểm toán của mình qua đó giúp xác định rủi
ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
Đối với KH kiểm toán năm đầu tiên thì KTV cần tìm hiểu thật kỹ nhằm hạn chế
thấp nhất rủi ro.
Đối với KH thường xuyên, KTV nên trao đổi dựa vào thông tin đã được KTV
các năm trước thực hiện, và chỉ cần tìm hiểu thêm một số thông tin bổ sung như: tình
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 41
hình biến động bất thường ở CT hoặc các ảnh hưởng bất lợi đến CT trong niên độ
kiểm toán.
CT CP ABC là KH cũ của CT AAC nên các tài liệu về CT này đã được thu thập
từ lần kiểm toán trước đây và được lưu trong hồ sơ thường trực. Do đó, KTV chỉ cần
tìm hiểu thêm một số thông tin bổ sung phát sinh trong năm tài chính có ảnh hưởng
đến BCTC của CT.
Thông tin về CT CP ABC thu thập được thể hiện trên mẫu giấy tờ làm việc A310,
được KTV thực hiện thông qua các câu hỏi dưới đây (trích trong giấy làm việc A310):
Tìm hiểu về môi trường hoạt động và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến DN:
- Các vấn đề về ngành nghề mà DN đang kinh doanh và xu hướng của ngành nghề
như thế nào?
+ Thị trường cạnh tranh (nhu cầu của thị trường; khả năng sản xuất; sự cạnh
tranh về giá cả, chất lượng;):
Sản xuất thép các thành viên VSA tăng trưởng khá so với cùng kỳ, đạt 21,062
triệu tấn, tăng 24,3% so với năm 2016.
Bán hàng thép các loại đạt gần 18 triệu tấn, tăng 20,7% so với năm trước.
Ngành bất động sản và xây dựng năm 2017 hồi phục nên thị trường ngành thép
có dấu hiệu hồi phục đáng kể, các DN sản xuất và kinh doanh thuận lợi.
+ Nguồn cung cấp đầu vào cho ngành và giá cả (nguyên vật liệu chính, dịch vụ,
lao động):
Nhìn chung giá cả đầu vào đối với hoạt động sản xuất thép có xu hướng tăng so
với năm trước. Giá quặng sắt ngày 5/1/2018 ở mức 74-76 USD/Tấn CFR cảng
Thiên Tân, Trung Quốc, tăng 7-10 USD/Tấn so với hồi đầu tháng 12/2017. Sau
khi tăng cao đạt 85 USD/Tấn hồi tháng 1/2017, giá giảm trong Quý I và bắt
đầu hồi phục trong Quý II và tăng tiếp vào đầu Quý IV.
- Các yếu tố pháp lý CT áp dụng là gì?
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 42
+ Chế độ kế toán và các thông lệ kế toán (nếu có) áp dụng cho ngành nghề kinh
doanh của DN (bao gồm các chính sách/quy định kế toán mới,):
CT áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam, ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-
BTC, Hệ thống Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và các quy định về sửa đổi, bổ
sung có liên quan do Bộ Tài chính ban hành;
Hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ.
+ Hệ thống pháp luật và các quy định áp dụng đối với loại hình/ngành nghề
kinh doanh của DN và có ảnh hưởng trọng yếu tới hoạt động của DN (luật DN,
luật chuyên ngành, kể cả các quy định về thị trường chứng khoán nếu là CT
niêm yết, đại chúng,):
Luật DN
Luật Chứng khoán, Thông tư 52/2012/TT-BTC ngày 05/04/2012.
+ Các quy định về thuế (thuế GTGT, thuế TNDN, các loại thuế khác);
Thuế GTGT: áp dụng mức thuế suất 10% đối với sản phẩm thép, các sản phẩm
khác áp dụng mức thuế suất theo quy định hiện hành.
Thuế TNDN: áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.
Các loại thuế khác và lệ phí nộp theo quy định hiện hành.
+ Các quy định về môi trường ảnh hưởng đến ngành nghề hoạt động của DN:
CT là DN luyện thép nên về môi trường có quy định chặt chẽ và được cơ quan
nhà nước kiểm tra thường xuyên về môi trường.
- Các yếu tố bên ngoài khác ảnh hưởng tới DN là gì?
+ Thực trạng chung của nền kinh tế (suy thoái/tăng trưởng và ảnh hưởng đến
ngành nghề):
So với năm 2016 tăng trưởng không như kỳ vọng, năm 2017, kinh tế Việt Nam
cho thấy một dấu hiệu khởi sắc hơn với mức tăng trưởng cả năm 2017 đạt
6,81%, vượt chỉ tiêu do Quốc Hội đề ra. Trong đó, tăng trưởng quý III và quý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 43
IV/2017 đạt mức cao “ấn tượng” lần lượt là 7,46% và 7,65% cao nhất trong
vòng 7 năm và cao hơn nhiều so với cùng kỳ các năm trước đó. Đây là yếu tố
thuận lợi để tăng trưởng cho toàn ngành cũng như CT.
+ Biến động về lãi suất, tỷ giá ngoại tệ, lạm phát:
Lạm phát toàn phần trong cả năm 2017 nhìn chung suy giảm mạnh mẽ, mặc dù
có sự gia tăng trong hai tháng 8 và 9 do yếu tố mùa vụ. Điều này trái ngược
hoàn toàn với xu thế gia tăng liên tục trong năm 2016. Tại thời điểm tháng
12/2017, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) chỉ tăng 2,60% so với cùng kỳ năm trước.
Trong khi đó, lạm phát lõi được duy trì ở mức ổn định khoảng 1,3% từ tháng 5,
giúp cho khoảng cách giữa lạm phát toàn phần và lạm phát lõi ngày càng được
thu hẹp.
Trên thị trường ngoại hối: Tỷ giá danh nghĩa được duy trì ổn định xuyên suốt
năm 2017. Nhờ vào lạm phát thấp, lượng cung ngoại tệ dồi dào đến từ sự gia
tăng của lượng vốn đầu tư cả trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài, cộng với việc
đồng USD liên tục mất giá so với các đồng tiền mạnh khác đã giảm đáng kể sức
ép đối với tỷ giá VNĐ/USD tại Việt Nam. Do đó, cả tỷ giá tham chiếu và tỷ giá
giao dịch tại các NHTM đều biến động không đáng kể trong suốt nửa năm sau
của năm. Tính tới 31/12/2017, tỷ giá trung tâm giữa tiền VNĐ và USD được
NHNN công bố ở mức 22.425 VNĐ/USD, tăng 1,2% so với cuối năm 2016.
Tìm hiểu về doanh nghiệp:
- Các hoạt động và tình hình kinh doanh chủ yếu là gì?
+Bản chất của các nguồn doanh thu, sản phẩm hay dịch vụ thị trường: Doanh
thu CT chủ yếu từ sản xuất và phân phối thép xây dựng (thép thanh, thép cuộn)
và phôi thép. Thị trường phân phối chủ yếu là miền trung Tây Nguyên.
+ Các giai đoạn và quy trình sản xuất, những hoạt động chịu tác động của rủi
ro môi trường: Mô hình sản xuất khép kín trong nhà máy nên không ảnh hưởng
bởi tác động môi trường nhiều. Nhưng vẫn có rủi ro từ các cơn bão lớn vào
mùa mưa bão.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 44
+Sự phân tán về địa lý và phân khúc thị trường: CT chủ yếu phân phối thị
trường miền trung và Tây Nguyên.
- Loại hình sở hữu và bộ máy quản trị của CT như thế nào?
+ Loại hình sở hữu: CT CP niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội kể
từ ngày 11/05/2010 theo Quyết định số 245/QĐ-SGDHN ngày 28/04/2010 của
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
+ Nhân sự chủ chốt của đơn vị:
Huỳnh Văn Tân: Giám Đốc
Hồ Nghĩa Tín: Phó Giám Đốc
Phạm Thị Thảo Sương: Phó Giám Đốc
Trần Mai Thị Bé Liệu: Kế Toán Trưởng
+ Nhân sự kế toán: Gồm 1 Kế Toán Trưởng, 1 thủ quỹ và 6 Kế toán viên.
- Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là gì?
+ Niên độ kế toán bắt đầu tự ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
hàng năm
+ Báo cáo tài chính và các nghiệp vụ kế toán được lập và ghi số bằng Đồng
Việt Nam (VND)
- Các chính sách kế toán áp dụng tại CT:
+ DT ghi nhận đối với sản phẩm thép: thời điểm ghi nhận khi bàn giao cho KH.
+ HTK được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc.
+ HTK được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, giá xuất kho
được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
+ Giá vốn được ghi nhận tương ứng với DT, thành phẩm xuất kho xác định tiêu
thụ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 45
+ Các khoản dự phòng phải thu, dự phòng HTK được ghi nhận theo Thông tư
228/2009/TT-BTC.
+ Khấu hao TSCĐ được thực hiện theo Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày
25/04/2013.
Sau khi tìm hiểu thông tin CT CP ABC, KTV đưa ra nhận định:
Năm 2017 DN hoạt động bình thường, kinh doanh có lãi.
Không có rủi ro liên quan đến toàn bộ BCTC, các tài khoản cụ thể.
Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán:
Sau khi đã chấp nhận thực hiện kiểm toán cho đơn vị KH, tìm hiểu KH mà môi
trường hoạt động thì AAC sẽ tiến hành lập và kí kết hợp đồng kiểm toán (Mẫu giấy tờ
làm việc A210, A211) ghi rõ trách nhiệm về quyền lợi và nghĩa vụ các bên. AAC sẽ
phân công nhóm kiểm toán phù hợp để thực hiện công việc tại đơn vị KH (Mẫu giấy
tờ làm việc A250). Đồng thời gửi đến KH thư hẹn kiểm toán (Mẫu giấy tờ làm việc
A212), thư gửi KH về kế hoạch kiểm toán (Mẫu giấy tờ làm việc A230) và danh mục
tài liệu cần cung cấp (Mẫu giấy tờ làm việc A240).
Công việc tiếp theo của hai bên là ký kết hợp đồng kiểm toán. CT CP ABC chỉ
mời CT Kiểm toán và kế toán AAC kiểm toán cho niên độ 2017 của mình nên sử dụng
hợp đồng mẫu A210, hợp đồng ghi rõ trách nhiệm về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các
bên. CT kiểm toán AAC sẽ lựa chọn nhóm kiểm toán phù hợp và phân công nhiệm vụ
để thực hiện công việc tại đơn vị KH. Đồng thời gửi đến KH thư hẹn kiểm toán, thư
gửi KH về kế hoạch kiểm toán và danh mục tài liệu cần cung cấp.
Phân tích sơ bộ BCTC:
Trước khi đi vào giai đoạn thực hiện các thủ tục phân tích trong quá trình thực
hiện kiểm toán, KTV sẽ tiến hành phân tích sơ bộ BCTC nhằm phát hiện ra sự tồn tại
của các giao dịch, sự kiện, hệ số tài chính và xu hướng bất thường, giúp xác định vùng
có rủi ro sai sót trọng yếu.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 46
Khi thực hiện phân tích sơ bộ, KTV thực hiện việc phân tích biến động, phân tích
hệ số, phân tích các số dư bất thường.
Phân tích biến động của Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh:
KTV tiến hành tính toán, so sánh số liệu năm nay với năm trước kể cả về số tuyệt
đối và tương đối cho một số khoản mục, chủ yếu là các khoản mục có số dư lớn, biến
động lớn hoặc chỉ tiêu nhạy cảm (nợ phải thu, phải trả, các khoản vay, lãi, lỗ...). Đối
với các khoản mục có biến động lớn hơn mức trọng yếu thực hiện, KTV tiến hành tìm
hiểu và phỏng vấn các nhân viên của đơn vị để biết được nguyên nhân, lý giải tính hợp
lý của biến động. Nếu có biến động mà KTV chưa thể giải thích được, có thể coi là
một rủi ro trọng yếu cần quan tâm khi thực hiện kiểm toán chi tiết.
Phân tích hệ số:
KTV thường tập trung sử dụng 04 nhóm hệ số thông thường như sau: (1) Hệ số
thanh toán; (2) Hệ số đo lường hiệu quả hoạt động; (3) Hệ số khả năng sinh lời; (4) Hệ
số nợ. KTV dùng hiểu biết của mình về phân tích tài chính và kế toán DN khi tiến
hành phân tích để phát hiện các biến động bất thường hoặc xu hướng lạ, hay việc thay
đổi đột ngột của các chỉ số. Việc phân tích hệ số này giúp KTV phát hiện ra các rủi ro,
từ đó đưa ra thủ tục kiểm toán phù hợp cho các rủi ro đó. Đây là quá trình KTV sử
dụng xét đoán chuyên môn của mình để thực hiện.
Phân tích các số dư lớn, nhỏ và bất thường:
Đối với từng loại hình doanh nghiệp, KTV phải quan tâm đến các chỉ tiêu riêng
biệt, nếu có số dư có giá trị lớn hoặc nhỏ bất thường so với năm trước hoặc theo thông
lệ, hoặc số dư bất thường (lần đầu xuất hiện tại DN) thì cần giải trình rõ lý do.
Tại CT ABC, sau khi KTV tính toán, phân tích biến động trên Bảng cân đối kế
toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CT, KTV lập bảng tổng hợp phân
tích hệ số và trình bày chúng trên giấy làm việc A510 (Phụ lục 3), theo hiểu biết và xét
đoán của mình để đánh giá và đưa ra nhận xét:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 47
{a} Tiền và tương đương tiền tăng hơn 67% tương ứng hơn 32 tỷ đồng, nguyên
nhân do CT thu DT tiền bán hàng, thu lưu ý thực hiện gửi thư xác nhận.
{b} Tiền gửi có kì hạn trên 3 tháng có số dư hơn 25 tỷ tại thời điểm cuối năm, lưu
ý kiểm tra phân loại kì hạn và gửi thư xác nhận.
{c} Phải thu KH giảm hơn 59 tỷ tương ứng mức giảm gần 42%, do thu tiền bán
hàng tốt, lưu ý thực hiện gửi thư xác nhận.
{d} HTK biến động không nhiều, lưu ý kiểm tra hồ sơ kiểm kê.
{e} Giá trị khấu hao lớn, lưu ý ước tính độc lập về khấu hao.
{f} Xây dựng cơ bản tăng cao, kiểm tra hồ sơ tăng.
{g} NPT cao, gửi thư xác nhận, kể cả công nợ nước ngoài.
{h} Phải trả ngắn hạn khác giảm mạnh, lưu ý kiểm tra chi tiết.
{i} Vay ngắn hạn số dư giảm 26%, lưu ý thực hiện gửi thư xác nhận và đánh giá
CLTG cuối kỳ.
{k} DT năm nay 19% phù hợp với tình hình ngành sắt thép năm nay tốt.
{l} Giá vốn giảm tương ứng theo DT, mức tăng ít hơn 16%
{m} Chi phí tài chính giảm do lãi vay giảm do nợ gốc vay giảm lãi suất vay giảm.
{n} Chi phí bán hàng tăng, xem lại phân tích chi phí theo khoản mục.
{o} Thu nhập khác và Chi phí khác biến động bất thường, KTV lưu ý kiểm tra
chi tiết để làm rõ nguyên nhân.
Đánh giá sơ bộ Hệ thống KSNB
Việc tìm hiểu nghiên cứu, đánh giá chung hệ thống KSNB (Mẫu giấy tờ làm việc
A610) nhằm cung cấp một cơ sở quan trọng cho việc đánh giá hệ thống KSNB đối với
các chu trình quan trọng, giúp KTV xác định sơ bộ nhân tố rủi ro, gian lận, lập kế
hoạch kiểm toán và xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán.
Đối với khoản mục NPT người bán, KTV cần đánh giá hệ thống KSNB của chu
trình Mua hàng, phải trả, trả tiền. KTV sử dụng các xét đoán chuyên môn của mình để
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 48
đánh giá chung hệ thống KSNB bằng cách phỏng vấn Kế toán trưởng, các nhân viên
của đơn vị; quan sát chu trình và kiểm tra tài liệu.
Tại CT ABC, KTV đánh giá sơ bộ hệ thống KSNB bằng cách tiến hành các thủ
tục trên đánh giá hệ thống KSNB chu trình Mua hàng, phải trả, trả tiền. Dựa vào các
tìm hiểu sau: (Trích giấy làm việc A420):
Các khía cạnh kinh doanh chủ yếu liên quan tới mua hàng, phải trả, trả tiền:
- Các loại hàng hóa, nguyên vật liệu chính mà DN thường mua (phân loại theo
cách thức phù hợp với nhu cầu quản lý của DN)
Nguyên liệu: phôi thép và một số nguyên liệu khác phục vụ sản xuất thép.
Công cụ, phụ tùng thay thế.
- Đặc thù của hàng hóa, nguyên vật liệu mà DN mua:
Hàng hóa giá trị thấp, có sẵn trên thị trường, khó thất thoát.
- Các phương thức mua hàng của DN:
Nhập khẩu và mua hàng trong nước thông qua chỉ định thầu. Trong đó, phần lớn
là nhập khẩu. Hồ sơ nhập khẩu được bên thứ ba là Hải quan và Ngận hàng kiểm soát.
- Phương thức lựa chọn nhà cung cấp:
Ưu tiên nhà cung cấp truyền thống có uy tín, giá cả phù hợp.
Chính sách kế toán áp dụng:
- Thời điểm và căn cứ ghi nhận HKT, phải trả nhà cung cấp:
Là khi nhận được hàng nhập kho theo Hợp đồng mua bán. Căn cứ ghi nhận là
biên bản nhận hàng, phiếu nhập kho, hợp đồng và hóa đơn bán hàng.
- Chính sách đánh giá khoản NPT gốc ngoại tệ, phân loại NPT ngắn hạn/dài hạn:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 49
Các khoản công nợ gốc ngoại tệ được đánh giá lại vào thời điểm kết thúc niên độ
theo quy định tại thông tư 179/2012/TT-BTC. Các khoản NPT người bán CT đều là
NPT ngắn hạn.
- Các thay đổi chính sách kế toán và ước tính kế toán:
Không có thay đổi.
- Các chính sách kế toán khác:
Không có.
Mô tả chu trình “Mua hàng, phải trả, trả tiền”
KTV sử dụng phương pháp trần thuật để mô tả lại chu trình Mua hàng, phải trả,
trả tiền tại CT ABC sau khi tiến hành các thủ tục phỏng vấn, quan sát.
Soát xét về thiết kế và thực hiện các kiểm soát chính
KTV tiến hành soát xét các thủ tục kiểm soát chính đã được thực hiện (Mẫu giấy
làm việc A421) đối với chu trình Mua hàng, phải trả, trả tiền nhằm đảm bảo được các
mục tiêu kiểm soát và cơ sở dẫn liệu ảnh hưởng tương ứng, tránh xảy ra các sai sót có
thể xảy ra liên quan đến mục tiêu kiểm soát đó. Từ đó, đánh giá xem liệu KSNB có
được đơn vị thực hiện không, đã được thiết kế phù hợp chưa, có kiểm tra tính hữu hiệu
của hoạt động kiểm soát không.
Tại CT ABC, KTV tiến hành thủ tục Walk through test Chu trình mua hàng, phải
trả, trả tiền (A421 – phụ lục) soát xét nhận thấy ở đơn vị KSNB đối với chu trình này
nhìn chung đã được thiết kế phù hợp với mục tiêu kiểm soát đã được thực hiện.
KTV tiến hành thủ tục Walk through test Chu trình mua hàng, phải trả, trả
tiền (A421 – phụ lục 4)
Mục đích:
Nhằm kiểm tra xem việc thực hiện Chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền có đúng
như đã được mô tả tại Mẫu A420 hay không.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 50
Các bước thực hiện:
- KTV chọn một nghiệp vụ mua hàng bất kỳ để tiến hành kiểm tra từ đầu đến cuối
chu trình (walk through test).
- KTV yêu cầu đơn vị cung cấp các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ được kiểm
tra, tiến hành kiểm tra xem nghiệp vụ mua hàng đã có đầy đủ chứng từ chứng minh
chưa, kiểm tra thông tin chi tiết trên các chứng từ đảm bảo chứng từ hợp lý, hợp lệ.
Tại CT ABC, KTV được cung cấp các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ mua
hàng được kiểm tra gồm có: Hợp đồng kinh tế số 002-17/SGPH-ABC ngày
17/02/2017, Biên bản nghiệm thu ngày 02/04/2017, Phiếu nhập kho ngày 02/04/2017,
Hóa đơn tài chính, UNC ngày 08/03/2017 và ngày 01/07/2017, Xác nhận công nợ tại
ngày 31/12/2018. KTV tiến hành xem xét kiểm tra thấy rằng một nghiệp vụ mua hàng
tại đơn vị đã có đầy đủ bộ chứng từ để chứng minh và các chứng từ đều hợp lý, hợp lệ.
- KTV tiến hành kiểm tra các kiểm soát chính của đơn vị để xem xét các kiểm soát
đó có được đơn vị thực hiện hay không và việc thực hiện có hiệu quả không qua việc
kiểm tra tài liệu như sau: KTV xem xét, xác định các kiểm soát này cần những chứng
từ, tài liều nào để làm bằng chứng chứng minh việc kiểm soát được thực hiện. Trong
quá trình kiểm tra này, KTV cần ghi chú lại các vấn đề bất thường, ngoại lệ được phát
hiện (nếu có). Nếu kết quả kiểm tra các kiểm soát chính của đơn vị là đều được thực
hiện, KTV đưa ra kết luận các KSNB đối với chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền đã
được thực hiện theo như thiết kế.
CT ABC có các kiểm soát chính là: Hợp đồng mua hàng phải được TGĐ phê
duyệt trước khi thực hiện; Biên bản nghiệm thu phải được bộ phận phân xưởng, thủ
kho kiểm tra, ký nhận đầy đủ; Phiếu nhập kho phải được kiểm tra, ký duyệt đầy đủ;
HTK chỉ được ghi nhận khi phiếu nhập kho, biên bản bàn giao đã ký nhận đầy đủ, số
liệu khớp đúng; UNC phải được phê duyệt; Công nợ phải được đối chiếu xác nhận tại
thời điểm kết thúc niên độ. KTV xem xét các kiểm soát của đơn vị, nhận thấy các kiểm
soát này cần các chứng từ chứng minh là các chứng từ CT đã cung cấp cho KTV
tương ứng trước đó, các chứng từ đều hợp lý, hợp lệ là bằng chứng phù hợp đảm bảo
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 51
các kiểm soát được thực hiện. Do đó, KTV đưa ra kết luận các KSNB đối với chu trình
mua hàng, phải trả, trả tiền đã được thực hiện theo như thiết kế.
Đánh giá rủi ro và phân bổ mức trọng yếu
Xác định mức trọng yếu (Kế hoạch-thực hiện) (A710 – phụ lục 5)
KTV phải thực hiện các bước công việc sau:
Bước 1: Xác định tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng yếu:
Các tiêu chí thông thường được sử dụng có thể là:
- Lợi nhuận trước thuế;
- Doanh thu;
- Vốn chủ sở hữu;
- Tổng tài sản.
Xác định tiêu chí dựa vào nhu cầu thông tin của đại bộ phận đối tượng sử dụng
BCTC (nhà đầu tư, ngân hàng, nhà nước, công chúng,...) và dựa vào khoản mục mà
người sử dụng có xu hướng quan tâm trên BCTC.
CT CP ABC là đơn vị có lợi ích công chúng nên chỉ tiêu lợi nhuận được quan
tâm cao nhất. Do đó, chỉ tiêu được KTV sử dụng để ước tính mức trọng yếu là chỉ tiêu
Lợi nhuận trước thuế.
Bước 2: Lựa chọn nguồn số liệu để xác định mức trọng yếu:
Việc lựa chọn này giúp KTV xác định được giá trị của tiêu chí để ước tính mức
trọng yếu. Nguồn số liệu có thể là BCTC trước kiểm toán, BCTC năm trước, kế hoạch
SXKD, ước tính của kế toán,
Nguồn số liệu để xác định mức trọng yếu là BCTC trước kiểm toán.
Lợi nhuận trước thuế: 88.125.489.979 (đồng)
Bước 3: Lựa chọn tỷ lệ tương ứng của biểu để xác định mức trọng yếu tổng thể.
Các tỷ lệ đã ghi trong mẫu này là các tỷ lệ gợi ý mà thông lệ kiểm toán quốc tế tại
Việt Nam thường áp dụng:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 52
- 5% đến 10% lợi nhuận trước thuế,
- 1% đến 2% tổng tài sản,
- 1% đến 5% vốn chủ sở hữu,
- 0.5% đến 3% tổng doanh thu.
Tỷ lệ này được xác định trên sự xét đoán của KTV và nó phụ thuộc vào đặc điểm
tiêu chí được chọn.
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu tại CT ABC: [8%]LN trước thuế, vì Lợi
nhuận là chỉ tiêu được quan tâm của đơn vị, KTV lựa chọn mức tỷ lệ này theo sự hiểu
biết về đơn vị và xét đoán của mình.
Bước 4: Xác định mức trọng yếu tổng thể = Giá trị tiêu chí x Tỷ lệ %
Mức trọng yếu tổng thể là mức giá trị mà KTV xác định ở cấp độ toàn bộ BCTC,
có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC. Là cơ sở để KTC kết luận
rằng BCTC có trình bày trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không.
Mức trọng yếu tổng thể: 8% x 88.125.489.979 = 7.050.039.198 (đồng)
Bước 5: Xác định mức trọng yếu thực hiện.
Mức trọng yếu thực hiện (mức trọng yếu bộ phận) là một giá trị được xác định
thấp hơn mức trọng yếu tổng thể BCTC nhằm ngăn chặn những sai sót nhỏ khác khi
tổng hợp lại có thể làm cho tổng thể bị sai sót trọng yếu, được sử dụng trong việc lập
kế hoạch hay đánh giá kết quả kiểm toán trong các thử nghiệm cụ thể.
Việc thiết lập mức trọng yếu thực hiện dựa trên xét đoán cụ thể của KTV. KTV
dựa trên hiểu biết của mình về đơn vị được kiểm toán, có cấp nhật những thay đổi
trong quá trình thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro, và bản chất, phạm vi của những
sai sót đã phát hiện trong các cuộc kiểm toán trước và đánh giá của họ về các sai sót
trong kỳ hiện tại. Được xác định bằng tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu thực
hiện (thường 60-80%) nhân với mức trọng yếu tổng thể.
Mức trọng yếu thực hiện: 70% x 7.050.039.198 = 4.935.027.439 (đồng)
Bước 6: Xác định Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 53
Đây không phải là mức trọng yếu nhưng việc xác định ngưỡng này giúp KTV
loại bỏ những sai sót quá nhỏ mà ngay cả khi tổng hợp lại cũng không đủ gây ảnh
hưởng trọng yếu đến BCTC.
Sai sót có thể bỏ qua: 4% x 4.935.027.439 = 197.401.098 (đồn...chỉnh sang ngắn hạn.
Phải
trả
nhà
cung
cấp
ngắn
hạn
và dài
hạn
E210 CT đánh giá số dư ngoại tệ đối với
khoản ứng trước cho người bán, số
tiền Nợ 635/ Có 331 Dư Nợ:
23.977.627
Hủy lại bút toán này.
Bạn có cần phải lưu ý các vấn đề quan trọng của khoản mục này
trong cuộc kiểm toán năm sau hay không? Không
Chữ ký của người thực hiện: T.Ha
Kết luận khác của Thành viên BGĐ và/hoặc Chủ nhiệm kiểm toán (nếu có):
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 85
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP
PHẦN HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ
PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TẠI CT TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ
TOÁN AAC
3.1 Đánh giá về quy trình kiểm toán khoản mục NPT người bán tại CT
TNHH kiểm toán và kế toán AAC
Ưu điểm
- CT TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC là một trong các CT kiểm toán ra đời đầu
tiên tại Việt Nam, CT đã không ngừng vươn lên phát triển cả về chất lượng lẫn số
lượng đội ngũ KTV. Ưu điểm nổi bật nhất của CT TNHH kiểm toán và kế toán AAC
là có Ban lãnh đạo nhiệt tình, tài năng, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức
nghề nghiệp cao, có tầm nhìn chiến lược định hướng cho sự phát triển của CT.
- CT có đội ngũ nhân viên được đào tạo có hệ thống, chuyên môn nghiệp vụ, tinh
thần trách nhiệm cao, năng nổ, nhiệt tình trong công việc và với KH, khả năng phối
hợp và làm việc nhóm có hiệu quả.
- Các nhân viên của CT luôn được CT tạo mọi điều kiện phát triển tốt nhất để học
tập, nâng cao trình độ và năng lực làm việc của mình. CT thường xuyên tạo điều kiện
và khuyến khích các trợ lý KTV đi thi lấy chứng chỉ KTV, các nhân viên trong CT học
thêm ngoại ngữ để có thể tiếp xúc với các KH là CT nước ngoài.
- CT có phòng Tư vấn – đào tạo thường xuyên cập nhập những thông tư, nghị
định, văn bản pháp luật mới nhất về kế toán, kiểm toán, thuế, cho đội ngũ nhân viên
trong CT. Định kỳ, CT sẽ tổ chức các buổi hội thảo để các nhân viên có thể cập nhập
thêm kiến thức mới và trao đổi kinh nghiệm với nhau.
- Các loại hình dịch vụ mà AAC cung cấp cho KH ngày càng đa dạng và hiệu quả,
đáp ứng hầu hết nhu cầu của DN và tạo được niềm tin đối với KH. Đây chính là yếu tố
giúp AAC ngày càng gia tăng số lượng KH.
- CT có chính sách thu hút nguổn nhân lực từ các Trường Đại học Kinh Tế, hiệu
quả. CT tiến hành liên kết với các trường, nhận các sinh viên khá giỏi của trường về
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 86
thực tập tại CT, sau quá trình thực tập CT sẽ tuyển dụng những sinh viên có năng lực
làm việc, tinh thần trách nhiệm, phù hợp vào làm việc tại CT.
Ưu điểm trong quy trình kiểm toán khoản mục NPT:
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
- CT thường bố trí, sắp xếp từ 3-5 nhân viên thành một đoàn kiểm toán để tiến
hành thực hiện kiểm toán cho CT KH. Tùy thuộc vào quy mô của DN, tính chất của
cuộc kiểm toán mà lựa chọn, sử dụng KTV phù hợp. Nếu tiến hành kiểm toán cho DN
là KH cũ thì sẽ có ít nhất một thành viên trong đoàn kiểm toán đã từng tham gia kiểm
toán năm trước đó, nhằm hiểu biết nắm bắt thông tin đơn vị rõ ràng.
- Trước khi đến đơn vị KH để thực hiện kiểm toán, các thành viên trong đoàn kiểm
toán luôn xem lại hồ sơ làm việc, hồ sơ thường thực, báo cáo kiểm toán của năm trước
của các đơn vị là KH cũ nhằm nắm bắt được thông tin, hiểu biết về đơn vị và cần chú
trọng vào những lưu ý từ năm trước để tiến hành kiểm toán thuận lợi có hiệu quả.
- Trưởng đoàn kiểm toán sẽ tiến hành phân công công việc, trách nhiệm cho từng
thành viên trong đoàn một cách cụ thể và hợp lý, căn cứ vào mức độ quan trọng của
các khoản mục đối với DN và trình độ năng lực, chuyên môn của từng thành viên.
Thực hiện kiểm toán:
- Quy trình kiểm toán NPT người bán được lập một cách chi tiết các bước cần thực
hiện, rất thuận lợi cho công tác kiểm toán.
- Các kỹ thuật như quan sát, phỏng vấn, kiểm tra, đối chiếu với các tài khoản khác
được KTV sử dụng một cách linh hoạt trong quá trình kiểm toán NPT người bán.
- Luôn có sự kết hợp giữa kiểm tra HTK với NPT người bán, vì hai khoản mục này
có mối liên hệ với nhau, một thủ tục kiểm toán được tiến hành có thể đảm bảo cho
nhiều cơ sở dẫn liệu, cho phép tiết kiệm được thời gian.
- Quy trình kiểm toán tất cả các khoản mục được bố trí rất khoa học, thông thường
luôn có bước kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh có đối ứng chi phí, như vậy sẽ giúp phát
hiện loại bỏ những khoản chi phí không phù hợp. Các nghiệp vụ phát sinh có đối ứng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 87
chi phí được KTV kiểm tra hầu như là 100%, vì có ảnh hưởng đến kết quả sản xuất
kinh doanh trong kỳ và việc tính thuế của DN.
Kết thúc kiểm toán:
- Cuối buổi kết thúc cuộc kiểm toán, trưởng đoàn kiểm toán luôn tiến hành thu
thập, kiểm tra, soát xét lại các giấy tờ làm việc của các thành viên trong đoàn, hỏi lại
những vấn đề chưa rõ, nhằm tránh xảy ra sai sót, tăng tính hiệu quả chính xác của các
thông tin kiểm toán.
- Việc thu thập lưu trữ lại các giấy tờ cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán năm
tạo cơ sở cho việc kiểm tra lại giấy làm việc đồng thời cũng làm căn cứ cho các cuộc
kiểm toán năm sau.
- Trước khi phát hành báo cáo kiểm toán, được sự xét duyệt của ban kiểm soát và
TGĐ CT, là những người có năng lực chuyên môn cao và kinh nghiệm lâu năm trong
lĩnh vực kiểm toán, do đó rủi ro cho sai sót của việc đưa ra ý kiến cho một báo cáo
kiểm toán có thể hạn chế thấp nhất có thể.
Hạn chế
Công tác kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục NPT người bán
nói riêng của CT tuy có nhiều ưu điểm góp phần làm nên thành công của CT, nhưng
cũng còn tồn tại một vài hạn chế:
- Trong tình hình nền kinh tế phát triển như hiện nay, nhu cầu kiểm toán BCTC
ngày càng tăng trong khi thời gian kiểm toán ngày càng ngắn. Điều này là do, hoạt
động kiểm toán BCTC hầu hết thường tập trung vào Quý I, vì đây là khoảng thời gian
mà các DN cần BCTC đã được kiểm toán để tiến hành họp HĐQT. Do đó, lượng KH
cần kiểm toán là rất lớn vào thời điểm này, đối với CT kiểm toán nói chung và AAC
nói riêng, việc có nhiều KH yêu cầu kiểm toán trong cùng một thời gian, CT phải giảm
thiểu nhân viên và thời gian kiểm toán ít lại, điều này dẫn đến chất lượng cuộc kiểm
toán có thể không được đảm bảo và rủi ro kiểm toán là rất cao.
- Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu kiểm toán của các DN ngày càng
cao, do đó có nhiều CT Kiểm toán được thành lập. Điều này có nghĩa sự cạnh tranh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 88
tìm kiếm KH ngày càng khốc liệt, vì thế CT AAC nên có những chính sách quảng bá
hình ảnh của mình đến KH, thực hiện các chính sách ưu đãi giữ chân KH cũ, lôi cuốn
thu hút thêm các KH mới.
- CT chỉ chú trọng đến việc xây dựng, xác định mức trọng yếu cho tổng thể BCTC
mà chưa chú trọng đến việc phân bổ mức trọng yếu đó cho các khoản mục, xây dựng
một mức trọng yếu riêng cho từng khoản mục. KTV dựa vào sự xét đoán của bản thân
để phân bổ, xác định rủi ro kiểm toán và mức trọng yếu cho từng khoản mục và thông
thường KTV thường không phân bổ mà giữ nguyên mức trọng yếu cho tổng thể BCTC
áp dụng vào cho từng khoản mục cụ thể.
- Trong quá trình kiểm toán khoản mục NPT người bán, thủ tục kiểm toán Cut-off
nhằm đảm bảo mục tiêu ghi chép đúng kỳ các khoản nợ của DN, thường ít được KTV
quan tâm, do thủ tục này liên quan đến thủ tục Cut-off khi kiểm toán HTK, KTV chú
trọng vào kiểm toán HTK hơn, do đó đến thủ tục này KTV thường tham chiếu đến kết
quả của kiểm toán HTK mà không tiến hành thực hiện chi tiết các bước.
- Chưa có một chương trình chọn mẫu cụ thể nào được đưa ra trong khi thực hiện
kiểm toán khoản mục NPT người bán. Khi tiến hành thực hiện kiểm tra các chứng từ
nghiệp vụ phát sinh với cỡ mẫu lớn, hay đối với các KH có quá nhiều đối tượng công
nợ cần phải gửi thư xác nhận, đối chiếu biên bản đối chiếu công nợ, KTV không thể
kiểm tra toàn bộ mà phải tiến hành chọn mẫu. Việc chọn mẫu thường được dựa trên
xét đoán, cảm tính của KTV do đó tính chính xác chưa cao, dễ xảy ra sai sót.
- Các khó khăn, hạn chế xuất phát từ KH: năng lực của kế toán đơn vị được kiểm
toán còn hạn chế, thiếu nhận thức về tầm quan trọng của kiểm toán đối với DN nên
thiếu sự hợp tác giữa kế toán và kiểm toán. Hay hệ thống KSNB của đơn vị kém,
thông tin cung cấp thiếu sự tin cậy,
Nhận xét:
Trong quy trình kiểm toán BCTC, kiểm toán khoản mục NPT người bán là một
nội dung quan trọng vì khoản mục này liên quan, ảnh hưởng đến nhiều khoản mục
khác trên BCTC; đồng thời tác động đến tính thanh khoản và khả năng chi trả nợ của
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 89
một DN. Do đó, việc tìm hiểu, nghiên cứu đề tài “Kiểm toán khoản mục NPT người
bán tại CT TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC” là một đáp ứng cần thiết.
Qua việc thực hiện đề tài này, em đã tiến hành nghiên cứu nhứng nội dung, khái
niệm, lý thuyết cơ bản của NPT, của kiểm toán khoản mục NPT bằng cách nghiên cứu
từ các giáo trình, sách vở của các môn học liên quan đã được học ở Trường Đại Học
Kinh Tế Huế, từ thư viện của trường, từ các trang web kế toán, pháp luật trên
internet, nhằm hiểu rõ, nắm vững các cơ sở lý luận này để áp dụng khi thực hiện
trên thực tế. Khi nghiên cứu quy trình kiểm toán trên thực tế, em rút ra được giữa thực
tế và lý thuyết có những điểm giống và khác nhau; đồng thời cũng rút ra được những
kết luận: khi kiểm toán khoản mục NPT người bán thường không có đầy đủ thư xác
nhận của các đối tượng công nợ, DN luôn có xu hướng là che giấu công nợ của mình
nên các khoản NPT thường được hạch toán không đầy đủ, do đó KTV cần phải tập
trung tiến hành bổ sung các thủ tục kiểm tra tính đầy đủ của NPT người bán.
Do khoản mục NPT người bán liên quan mật thiết đến chu trình mua hàng nên ở
giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV tiến hành đánh giá hệ thống KSNB chu trình
mua hàng. Ở giai đoạn thực hiện kiểm toán, đối với khoản mục NPT người bán có
nhiều mục tiêu kiểm toán cần đạt được, mục tiêu nào cũng quan trọng, tuy nhiên khi
thực hiện cần chú trọng, lưu ý đến tính hiện hữu và đầy đủ của các khoản NPT người
bán. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, việc quan trọng là tiến hành trao đổi, thảo
luận giải quyết các vấn đề tồn tại, thống nhất số liệu giữa đoàn kiểm toán và CT KH để
lập báo cáo kiểm toán. Cần lưu ý, trong quá trình trao đổi, thống nhất này, ý kiến và số
liệu của KTV mang ý nghĩa quyết định.
Trong quá trình nghiên cứu giữa lý thuyết và thực tế thực hiện kiểm toán khoản
mục NPT người bán tại CT kiểm toán và kế toán AAC có những khác biệt cơ bản:
- Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
Trên lý thuyết, việc đánh giá hệ thống KSNB trong giai đoạn này được đánh giá
cho từng khoản mục cụ thể. Tuy nhiên, thực tế khi kiểm toán khoản mục NPT người
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 90
bán, đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục này được thiết kế và thực hiện chung
trong đánh giá hệ thống KSNB đối với chu trình mua hàng.
- Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: về cơ bản quy trình thực hiện là khá giống
nhau về các bước. Ngoài những điểm cơ bản giống nhau đó, trên thực tế thực hiện thử
nghiệm chi tiết có một vài điểm khác biệt đó là:
+ Trên thực tế, CT AAC có một thủ tục kiểm toán chi tiết quan trọng là kiểm
tra nghiệp vụ phát sinh có đối ứng chi phí, do CT rất chú trọng đến dịch vụ tư vấn thuế
cho DN. Chi phí là một khoản mục quan trọng ảnh hưởng đến BCTC của đơn vị, thực
hiện thủ tục kiểm tra chi phí nhằm giúp đơn vị loại bỏ các chi phí không hợp lý ra khỏi
thu nhập chịu thuế, giúp KTV đưa ra ý kiến chính xác hơn về BCTC. Thủ tục này
không có trong lý thuyết.
+ Trên lý thuyết, KTV tiến hành thử nghiệm kiểm soát trước, sau đó đưa ra kết
luận đánh giá về hệ thống KSNB, mới tiếp tục thực hiện thủ tục phân tích và thử
nghiệm chi tiết. Tuy nhiên, trên thực tế tại CT AAC việc thực hiện các thử nghiệm
kiểm soát có thể được kết hợp thực hiện cùng với các thử nghiệm chi tiết nhằm tiết
kiệm thời gian và công sức. Cụ thể là khi thực hiện các thử nghiệm chi tiết sẽ có bước
kiểm tra các nghiệp vụ, KTV sẽ kiểm tra sự đầy đủ và tính hợp lý, hợp lệ của các
chứng từ liên quan: chữ ký của GĐ, của người mua hàng trên hóa đơn chứng từ, phiếu
nhập kho, Đây cũng chính là thủ tục được thực hiện trong quá trình kiểm soát.
- Giai đoạn hoàn thành kiểm toán:
Trên lý thuyết và thực tế là tương đối giống nhau không có gì khác biệt.
3.2 Một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
NPT người bán:
Dưới đây là một số biện pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán
NPT người bán tại CT TNHH kiểm toán và kế toán AAC.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 91
CT cần phải có chương trình đào tạo cập nhật các chuẩn mực kiểm toán quốc
tế và pháp luật quốc tế, các chương trình bồi dưỡng tiếng anh cho cán bộ công nhân
viên trong CT nhằm đảm bảo làm việc được với đối tượng là CT nước ngoài.
Do hạn chế về thời gian, chi phí và sức ép từ số lượng lớn các KH nên việc
phân công số lượng KTV có thể không phù hợp, CT cần có sự bố trí hợp lý số lượng
cũng như chất lượng của đoàn kiểm toán tương ứng với mỗi cuộc kiểm toán cụ thể.
Hoàn thiện việc đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục NPT người bán.
Ở Việt Nam hiện nay, hầu hết các DN đều loại hình vừa và nhỏ nên hệ thống
KSNB thường được tổ chức lỏng lẻo, chưa được chú trọng, chưa được tổ chức hữu
hiệu. Tuy nhiên, việc DN tổ chức được một hệ thống KSNB hữu hiệu sẽ mang lại
nhiều lợi ích cho DN: đảm bảo về tính trung thực và đáng tin cậy của BCTC, bảo đảm
việc chập hành luật pháp và các quy định trong đơn vị, giúp đơn vị bảo vệ và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng cao uy tín, mớ rộng thị phần, thực
hiện chiến lược kinh doanh,
Do đó sự hữu hiệu của hệ thống KSNB là một trong những yếu tố đảm bảo NPT
nhà cung cấp được theo dõi một cách hiệu quả. Vì vậy việc đánh giá hệ thống KSNB
là một yêu cầu quan trọng trước khi thực hiện kiểm toán. Mặc dù, đối với khoản mục
NPT nhà cung cấp là khoản mục ít rủi ro nhưng không thể vì thế mà bỏ qua việc đánh
giá hệ thống KSNB đối với khoản mục này, đặc biệt là đối với các DN có khoản NPT
nhà cung cấp lớn, nhiều đối tượng.
Vì vậy, đối với vấn đề này, để góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục NPT người bán cần hoàn thiện việc đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục
NPT người bán, nên thiết kế thêm một bảng câu hỏi theo một biểu cho sẵn đối với
từng khoản mục để thuận tiện trong việc đánh giá đối với từng khoản mục.
Sau đây là bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục NPT người
bán CT có thể sử dụng:
Bảng 3.1 - Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục NPT người
bán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 92
Câu hỏi
Trả lời Ghi chú
Không
áp
dụng
Có Không
Yếu kém
Quan
trọng
Thứ
yếu
1. Việc mua hàng có được xét duyệt
bởi người có thẩm quyền hay không?
2. Việc ghi nhận NPT người bán có
dựa trên bộ chứng từ mua hàng đã
được xét duyệt không?
3. Đơn vị có bộ phận độc lập theo
dõi việc thanh toán cho người bán và
đối chiếu công nợ thường xuyên hay
không?
4. Đơn đặt hàng có được đánh số thứ
tự liên tục không?
5. Đơn vị có tiến hành thủ tục lựa
chọn nhà cung cấp không?
6..Phiếu đề nghị mua hàng có chữ ký
xét duyệt của Ban giám đốc không?
7.Bộ phận nhận hàng có tiến hành
lập phiếu nhập kho không?
8. Bộ phận nhận hàng có tiến hành
đối chiếu số lượng, chất lượng, mẫu
mã trên đơn đặt hàng với thực tế
hàng nhận không?
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 93
9. Việc xét duyệt chi quỹ có do bộ
phận tài vụ tách riêng bộ phận kế
toán thực hiện không?
10. Chứng từ thanh toán có được bộ
phận tài vụ đóng dấu, xác nhận đã
thanh toán không?
11. Bộ phận kế toán NPT có đối
chiếu số liệu giữa sổ chi tiết và sổ cái
vào cuối tháng?
12. Đơn vị có lưu chứng từ thanh
toán với phiếu đề nghị mua hàng và
đơn đặt hàng?
Hoàn thiện về việc phân bổ, xây dựng mức trọng yếu đối với khoản mục NPT
người bán.
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, nhận thấy CT AAC chưa chú trọng vào
việc phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục hay các bộ phận của BCTC. Sau khi
tính toán, đánh giá ban đầu về mức trọng yếu đối với tổng thể toàn bộ BCTC, KTV
thường áp dụng kết quả các mức trọng yếu đó vào cho hầu hết các khoản mục, bao
gồm khoản mục NPT người bán, KTV sẽ dựa vào xét đoán chuyên môn và kinh
nghiệm để đánh giá tổng hợp các sai sót và việc tất cả các khoản mục dù có số dư hay
bản chất khác nhau đều được áp dụng cùng một mức trọng yếu, điều này có thể gây ra
rủi ro trọng yếu. Do đó, để hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục NPT người bán
cần phải hoàn thiện về việc phân bổ, xây dựng mức trọng yếu đối với khoản mục NPT
người bán. CT có thể sử dụng phương pháp phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản
mục theo tỷ trọng giá trị từng khoản mục.
Việc phân bổ được thực hiện theo quy mô về giá trị của từng khoản mục theo kết
quả của việc đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, theo kinh nghiệm
kiểm toán và chi phí kiểm toán dự kiến cho từng khoản mục. Theo đó, khoản mục nào
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 94
có giá trị lớn hơn KTV nhận đinh là trọng yếu sẽ được phân bổ mức trọng yếu cao
hơn, khoản mục nào có rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát cao hơn sẽ được phân bổ
mức trọng yếu nhỏ hơn, khoản mục nào có chi phí cần thiết cho việc kiểm toán ít hơn
sẽ phân bổ mức trọng yếu nhỏ hơn và theo kinh nghiệm nghề nghiệp của KTV.
- Bước 1: Xác định các khoản mục không phân bổ mức trọng yếu hoặc phân bổ
với mức rất thấp. Trong bước này, KTV dựa vào kinh nghiệm, năng lực chuyên môn
của mình để xác định.
+ Các khoản mục ít xảy ra sai sót, ít biến động hoặc không biến động (ví dụ như
vốn chủ sở hữu) thì KTV ước lượng một mức trọng yếu nhất định, hoặc không phân
bổ mức trọng yếu.
+ Các khoản mục có chi phí kiểm toán thấp, hoặc đòi hỏi tính chính xác cao
hoặc có thể kiểm tra 100% thì không phân bổ mức trọng yếu hoặc phân bổ ở mức thấp.
- Bước 2: Tạm phân phối theo quy mô về giá trị của các khoản mục:
Sau khi loại trừ các khoản mục không phân bổ mức trọng yếu hoặc phân bổ với
mức độ rất thấp ở bước 1, mức trọng yếu còn lại sẽ được phân bổ cho các khoản mục
còn lại theo tương ứng với tỷ trọng giá trị khoản mục đó trên BCTC theo công thức:
Mức trọng yếu tạm
phân bổ cho khoản
mục X
=
Mức trọng yếu tổng thể
còn lại được phân bổ
x
Giá trị của khoản
mục X còn lại
được phân bổTổng giá trị của các khoản
mục còn lại được phân bổ
- Bước 3: Phân bổ chính thức mức trọng yếu cho từng khoản mục:
Trong bước này, KTV sẽ dựa trên sự xét đoán nghề nghiệp của mình và căn cứ
vào giá trị rủi ro phát hiện của từng khoản mục (thông qua việc đánh giá rủi ro tiềm
tang, rủi ro kiểm soát) để điều chỉnh tăng hoặc giảm mức trọng yếu tạm phân bổ cho
từng khoản mục X một cách phù hợp nhất:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 95
+ Nếu rủi ro phát hiện là thấp, thấp nhất: tiến hành giảm mức trọng yếu cho
khoản mục đó.
+ Nếu rủi ro phát hiện là cao, cao nhất: tăng mức trọng yếu lên.
+ Nếu mức trọng yếu là trung bình: không cần điều chỉnh mức trọng yếu.
Ngoài ra, KTV cần phải xem xét khả năng và chi phí thu thập bằng chứng của
khoản mục đó để điều chỉnh mức trọng yếu cho phù hợp.
Ưu điểm của việc thực hiện phương pháp này là giúp KTV lựa chọn những đối
tượng kiểm tra chi tiết và lựa chọn những phương pháp kỹ thuật kiểm tra phù hợp. Sau
khi kiểm tra, mức trọng yếu của từng khoản mục sẽ là cơ sở để đối chiếu với sai sót dự
kiến của khoản mục đó để hình thành kết luận về khoản mục được kiểm tra.
Hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu áp dụng trong quá trình thực hiện kiểm toán
khoản mục NPT người bán.
Trong quá trình tìm hiểu, thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục NPT người
bán của CT AAC, nhận thấy các kỹ thuật chọn mẫu hiện nay tuy có rất nhiều phương
pháp nhưng KTV còn chưa chú trọng vào các kỹ thuật chọn mẫu trong việc thực hiện
các thủ tục kiểm toán chi tiết: kiểm tra, chọn mẫu các nghiệp vụ phát sinh, chọn mẫu
gửi thư xác nhận các đối tượng công nợ, chọn mẫu các nghiệp vụ đối ứng chi phí,đa
phần việc chọn mẫu này đều dựa vào sự xét đoán của KTV, sự xét đoán là khác nhau
tùy thuộc vào năng lực chuyên môn, kinh nghiệm của từng KTV khác nhau, hay đối
với những khoản mục có giá trị lớn thì sự xét đoán không chính xác được, có thể gây
ra những rủi ro, sai phạm trọng yếu. Do đó, để khắc phục nhược điểm của việc chọn
mẫu trên, hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải có thể sử dụng
phương pháp chọn mẫu phân tầng kết hợp với phương pháp giá trị tiền tệ lũy kế
(CMA).
Kỹ thuật CMA (Cumulative Monetary Amount)là kỹ thuật chọn mẫu đại diện
thống kê, thường được áp dụng để kiểm tra các tài khoản có các nghiệp vụ phản ánh
bằng giá trị tiền tệ. Theo phương pháp này, tất cả các nghiệp vụ trong một số dư tài
khoản đều có khả năng được chọn như nhau.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 96
Việc lựa chọn phương pháp chọn mẫu CMA vào quy trình chọn mẫu các nghiệp
vụ trong khoản NPT là do nó làm tăng khả năng, quy mô của việc chọn các phần tử có
giá trị cao từ tổng thể đang được kiểm toán, và đối với khoản mục này KTV thường
tiến hành kiểm tra tập trung vào những phần tử này vì chúng đại diện cho mức rủi ro
cao nhất của các sai phạm trọng yếu. Đồng thời, việc chọn mẫu này dễ áp dụng thuận
tiện cho việc sử dụng máy tính và đem lại kết luận mang tính thống kê là một số tiền.
Chọn mẫu CMA là chương trình chọn mẫu tự động được xây dựng bằng các
công thức trên Microsoft Excel. Khi sử dụng chương trình này KTV chỉ cần nhập
thông tin, số liệu các biến sau :
+ Giá trị tài khoản trên BCTC (tổng thể)
+ Mức trọng yếu chi tiết của khoản mục (MP)
+ Chỉ số về độ tin cậy (R, chọn 1 trong các giá trị (0,7; 1,7; 2; 2,7; 3)
+ Số ngẫu nhiên thỏa mãn điều kiện lớn hơn 0 và nhỏ hơn J.
Các biến còn lại chương trình sẽ tự động tính toán.
+ Bước nhảy (J): J = MP / R
+ Quy mô mẫu (N): N = P / J
Tuy nhiên, chương trình chọn mẫu CMA có hạn chế lớn đó là chọn chủ yếu
những nghiệp vụ có giá trị lớn, các phần tử của tổng thể có số dư ghi sổ là 0 không có
cơ hội được chọn trong quá trình chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ dù có thể chúng đã bị
báo cáo sai, các số dư nhỏ mà bị báo cáo thiếu đáng kể cũng có ít cơ hội được chọn
vào mẫu, khả năng các số dư âm không được đưa vào mẫu, ví dụ như các số dư Có
trong các khoản phải thu hay số dư Nợ của các khoản phải trả... Ngoài ra, việc xác
định cỡ mẫu chịu ảnh hưởng của việc tính toán mức trọng yếu chi tiết và mức độ đảm
bảo. Việc thiết lập này không chính xác thì mẫu chọn không có tính đại diện và rủi ro
chọn mẫu có thể tăng lên.
Do đó cần kết hợp giữa chọn mẫu phân tầng và chọn mẫu CMA. Phương pháp
chọn mâũ phân tầng là phương pháp chọn mẫu đại diện thống kê, phân tầng tổng thể
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 97
các nghiệp vụ thành nhiều tầng khác nhau từ đó tiến hành chọn mẫu theo chương trình
CMA. Như vậy, mẫu được chọn sẽ kiểm tra được các phần tử có giá trị âm hoặc bằng
0.Việc kết hợp giữa chọn mẫu CMA và kỹ thuật chọn mẫu TS sẽ giúp KTV chọn ra
được mẫu có tính đại diện cao hơn, do đó giảm được rủi ro khi chọn mẫu, đồng thời
việc làm này cũng giúp KTV giảm được kích cỡ của mẫu do đó tăng tính hiệu quả của
cuộc kiểm toán.
Khi sử dụng kỹ thuật này, số dư chọn mẫu (tổng thể chọn mẫu) của mỗi tầng sẽ
được xác định trên tổng của một nhóm các nghiệp vụ được phân tầng (tách ra khỏi số
dư chung toàn bộ). Tổng số mẫu chọn của tầng nghiệp vụ sẽ bằng tổng số mẫu được
chọn của số dư tài khoản đó.
* Nguyên tắc chọn mẫu kết hợp:
- Xác định các chỉ tiêu: P, MP, R, J để đưa vào chương trình CMA đối với khoản
mục cần thực hiện chọn mẫu.
- Tổng thể được phân thành 3 tầng:
+ Tầng 1: Các phần tử có giá trị âm. Tầng 1 được chọn để kiểm tra riêng. Tổng
giá trị tầng này gọi là P1.
+ Tầng 2: Các phần tử lớn hơn bước nhảy J. Tầng 2 sẽ được lựa chọn toàn bộ.
Tổng giá trị tầng này gọi là P2.
+ Tầng 3: Các giá trị còn lại lớn hơn 0 và nhỏ hơn bước nhảy J. Tầng 3 sẽ được
đưa vào chương trình CMA để chọn mẫu với các chỉ tiêu MP, R, J là không đổi. Tổng
thể mới lúc này sẽ được tính như sau:
P3 = P – (P1 + P2)
Việc kết hợp như vậy có thể làm giảm cỡ mẫu, trong khi đó vẫn đảm bảo được
tính trọng yếu (nằm vào các phần tử có giá trị lớn) mà không bỏ qua việc kiểm tra các
phần tử có giá trị nhỏ và các phần tử có giá trị âm.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 98
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận chung về nội dung nghiên cứu
Qua thời gian thực tập tại CT TNHH kiểm toán và kế toán AAC, được tiếp cận
với công việc tại các DN thực tế, em đã học được nhiều điều bổ ích.Từ lý thuyết đi tới
thực tế không phải là một quá trình đơn giản, lý thuyết thì luôn theo một khuôn mẫu có
sẵn, còn thực tế thì đa dạng và phức tạp hơn. Và quá trình thực tập này, đã cung cấp
thêm cho em nhiều kiến thức để có thể hoàn thành bài luận văn một cách tốt nhất. Bài
luận văn nhìn chung đã đáp ứng được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra trước đó. Đã
nêu lên được những vấn đề lý luận chung để làm cơ sở cho việc tìm hiểu quy trình
kiểm toán NPT tại AAC. Đã mô tả lại được quy trình kiểm toán khoản mục NPT
người bán cụ thể tại CT KH, đã rút ra được các nhận xét, đánh giá, bài học trong quá
trình thực hiện. Đã đưa ra được những ưu, nhược điểm trong quy trình và đề xuất được
một số giải pháp, kiến nghị cho quy trình.
Tuy nhiên, khi tiến hành đi sâu vào nghiên cứu đề tài kiểm toán quy trình NPT
người bán tại CT TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, em cũng đã gặp phải một số khó
khăn, hạn chế do đề tài mang lại, cụ thể đó là:
- NPT là một khoản mục quan trọng, khá được quan tâm nên các thủ tục kiểm toán
được sử dụng rất nhiều và cần phải có kiến thức, nắm rõ chuyên môn nghiệp vụ kế
toán về khoản mục này.
- NPT có ảnh hưởng, liên quan đến một số khoản mục khác như HTK, chi phí,
Do đó, cần có hiểu biết, kiến thức rõ ràng về các khoản mục này nữa.
- Các DN là khác nhau, nên việc thực hiện kiểm toán quy trình NPT áp dụng đối
với từng DN cũng sẽ có những điểm khác nhau, cần lưu ý. Do đó, việc không tham gia
trực tiếp vào quá trình thực hiện kiểm toán NPT, mà chỉ xem hồ sơ kiểm toán NPT của
một KH mà có thể khái quát, nắm bắt được quy trình kiểm toán thực tế, kết luận toàn
bộ quy trình kiểm toán NPT của AAC là một khó khăn lớn gặp phải.
- Các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình hầu như nặng về lý thuyết,
chưa có giá trị thực tiễn, do các giải pháp được đưa ra dựa trên các hạn chế mà CT gặp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 99
phải theo căn bản lý thuyết hóa, chưa chú trọng đến việc chi phí bỏ ra để thực hiện là
bao nhiêu, có thích hợp với cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của CT hay không, cuối
cùng là giải pháp này có thật sự có ích với CT không.
Từ những nhược điểm, khó khăn gặp phải khi nghiên cứu đề tài như trên, đã rút
ra được những giải pháp, kiến nghị để góp phần làm hoàn thiện đề tài hơn và hướng
tới các hướng nghiên cứu sau.
2. Một số các kiến nghị, đề xuất:
2.1 Một số các kiến nghị đối với nhà Trường:
Em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp nhỏ, để có thể góp phần vào việc đào tạo
chuyên nghành kiểm toán được tốt hơn tại nhà trường.
- Qua quá trình thực tập, em nhận thấy Tiếng Anh chuyên ngành Kế toán, Kiểm
toán là một môn học Nhà trường nên đưa vào Chương trình giảng dạy, vì nền kinh tế
hiện nay ngày càng hội nhập và phát triển, ở các DN các hóa đơn, hợp đồng bằng tiếng
anh rất nhiều. Do đó, việc biết được, nắm vững về tiếng anh là tất yếu mới có thể đọc,
kiểm tra được các chứng từ đó.
- Đối với các môn học quan trọng, là cơ sở lý luận cho việc thực hiện kiểm toán
sau này như: kiểm toán BCTC, cần được tăng thêm thời gian giảng dạy ở trên lớp,
tăng cường các buổi làm nhóm áp dụng lý thuyết vào thực tế.
- Trường có thể liên hệ với một số doanh nghiệp có những giờ ngoại khóa giới
thiệu về hệ thống sổ sách cũng như cách thức tiến hành ghi sổ,thực hiện các phương
pháp kế toán trên thực tế.
- Hiện tại, ở Huế có rất ít CT kiểm toán được thành lập, do đó việc tìm kiếm một
CT kiểm toán để thực tập là tương đối khó khăn đối với tất cả các sinh viên thuộc
ngành kiểm toán. Vì vậy, Nhà trường có thể thực hiện hình thức liên kết với nhiều CT
kiểm toán hơn để có thể giới thiệu được nhiều sinh viên có khả năng và nguyện vọng
vào thực tập.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 100
2.2 Một số kiến nghị, đề xuất đối với hướng nghiên cứu sau:
Việc tìm hiểu, nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục NPT người bán đã
cung cấp những khái niệm, nội dung, cơ sở lý về về một cuộc kiểm toán BCTC nói
chung và kiểm toán khoản mục NPT người bán nói riêng. Đồng thời, giúp biết được lý
thuyết áp dụng vào thực tế như thế nào, có sự khác biệt nào không. Từ đó, đưa ra được
các kiến nghị cho các hướng nghiên cứu sau:
- Khoán mục NPT người bán có mối quan hệ với khoản mục HTK. Do đó, để biết
được mối liên hệ giữa hai khoản mục này đối với các hướng nghiên cứu sau có thể
nghiên cứu “quy trình kiểm toán khoản mục HTK”.
- Chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền bao gồm khoản mục NPT người bán. Vì
thế, có thể nghiên cứu “quy trình kiểm toán chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền” dựa
trên cơ sở lý luận đã được nghiên cứu từ quy trình kiểm toán khoản mục NPT người
bán đối với các nghiên cứu sau.
- Hoặc những vấn đề còn hạn chế như các kỹ thuật chọn mẫu trong khi thực hiện
kiểm toán thì có thể tìm hiểu để thực hiện đề tài “hoàn thiện quy trình kỹ thuật chọn
mẫu trong quy trình kiểm toán BCTC tại CT kiểm toán”.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_kiem_toan_khoan_muc_npt_nguoi_ban_tai_ct_tnhh_kiem.pdf