Khóa luận Kiểm toán khoản mục NPT người bán tại CT TNHH kiểm toán và kế toán AAC

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài Trong tình hình nền kinh tế đang ngày càng phát triển và hội nhập, mở rộng quan hệ quốc tế với nhiều quốc gia trên thế giới, điều đó khiến nhiều DN với nhiều loại hình khác nhau được thành lập, mức độ cạnh tranh giữa các DN ngày càng quyết liệt. Trước bối cảnh đó, tính trung thực và hợp lý của BCTC đơn vị là vô cùng quan trọng, nó cung cấp thôn

pdf100 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 08/01/2022 | Lượt xem: 403 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Kiểm toán khoản mục NPT người bán tại CT TNHH kiểm toán và kế toán AAC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tin tài chính của DN một cách chính xác và đáng tin cậy thu hút nhiều đối tượng quan tâm. Nên sự ra đời của kiểm toán là thiết yếu. Và trong đó, kiểm toán BCTC là một hoạt động quan trọng, đáp ứng nhu cầu tất yếu của đa số các đối tượng sử dụng thông tin tài chính. Đa phần đối với tất cả các DN, quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh thường trải qua rất nhiều chu trình, giai đoạn: mua hàng, thanh toán, sản xuất, bán hàng, thu tiền, trong đó chu trình mua hàng đóng vai trò quan trọng đối với DN, vì đây là chu trình khởi đầu, liên quan hầu hết đến các chu trình nghiệp vụ khác của DN đồng thời cung cấp các yếu tố đầu vào cho DN để tiến hành hoạt động khác, liên quan đến việc ghi nhận các khoản NPT của DN. Khả năng chi trả các khoản nợ của DN là một trong những yếu tố để đánh giá tình hình tài chính của DN. Do đó, công tác kiểm toán khoản mục NPT người bán đóng vai trò quan trọng trong kiểm toán BCTC. Nhận thức được tầm quan trọng trên, qua quá trình được thực tập tại CT TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC em đã chọn nghiên cứu đề tài “Kiểm toán khoản mục NPT người bán tại CT TNHH kiểm toán và kế toán AAC” nhằm tìm hiểu về quy trình kiểm toán NPT người bán, từ đó có thể rút ra một số kinh nghiệm trong thực tế và đưa ra một số các kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện tốt hơn quy trình trên tại CT. 2. Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu quy trình trên nhằm tìm ra những ưu nhược điểm của quy trình này, đồng thời từ đó có thể đưa ra được những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 2  Mục tiêu cụ thể: - Nghiên cứu tìm hiểu những vấn đề lý luận chung về NPT làm cơ sở cho việc tìm hiểu quy trình kiểm toán NPT tại AAC. - Qua quá trình thực tập, tìm hiểu, quan sát nắm bắt quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục NPT người bán cụ thể tại CT KH, từ đó rút ra được các kinh nghiệm bài học trong quá trình thực hiện kiểm toán. - Đưa ra được những ưu, nhược điểm trong quy trình kiểm toán và đề xuất một số các giải pháp hoàn thiện cho quy trình kiểm toán NPT người bán tại CT. Đồng thời có thể đưa ra được một số kiến nghị đối với nhà trường, với hướng nghiên cứu sau. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực tế quy trình kiểm toán khoản mục NPT người bán cụ thể tại một doanh nghiệp được thực hiện bởi CT TNHH kiểm toán và kế toán AAC.  Phạm vi nghiên cứu: - Nghiên cứu khoản mục NPT người bán do CT TNHH kiểm toán và kế toán AAC thực hiện trên BCTC của một doanh nghiệp. Đề tài tập trung vào nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục NPT người bán tại một CT, cụ thể là KH của AAC. - Số liệu đề tài thu thập được từ các giấy làm việc lưu trong hồ sơ làm việc của CT kiểm toán AAC và báo cáo kiểm toán của CT năm 2017. - Thời gian nghiên cứu đề tài từ 1/1/2019-10/5/2019. - Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 200, thông tin của KH được kiểm toán cần được bảo mật nên tên thật của CT KH không nêu trong luận văn, gọi chung là CT ABC. 4. Phương pháp nghiên cứu - Quan sát trên thực tế cách tiến hành quy trình kiểm toán cụ thể để từ đó có thể nắm bắt được từng bước tiến hành của quy trình. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 3 - Phương pháp đối chiếu so sánh để tìm ra những bước khác biệt trong quy trình kiểm toán khoản mục NPT tại CT TNHH kiểm toán và kế toán AAC so với lý thuyết. - Phương pháp tính toán số học, phân tích số liệu để từ đó có thể rút ra các nhận xét từ các số liệu thu thập được. Tiến hành thu thập số liệu thô tổng hợp và chọn lọc số liệu phù hợp với mục đích nghiên cứu. - Phỏng vấn đơn vị kiểm toán nhằm tìm hiểu về nội dung của các bước trong quy trình kiểm toán liên quan đến đề tài thực hiện. 5. Kết cấu của đề tài Đề tài nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục NPT người bán tại CT TNHH kiểm toán và kế toán AAC gồm ba phần chính: - Phần I: Đặt vấn đề nghiên cứu. Trong phần này nêu lên tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu đề tài, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu. - Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu. + Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục NPT người bán. + Chương 2: Thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục NPT người bán trên thực tế tại một doanh nghiệp là KH của CT TNHH kiểm toán và kế toán AAC. + Chương 3: Đưa ra được một số nhận xét về ưu nhược điểm của quy trình kiểm toán trên thực tế và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán NPT người bán. - Phần III: Kết luận và kiến nghị + Kết luận chung về nội dung nghiên cứu, đưa ra những nhược điểm của đề tài. + Đưa ra một số các kiến nghị đối với đối với trường Đại học kinh tế Huế, đối với hướng nghiên cứu sau. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Khái quát chung về kiểm toán BCTC 1.1.1 Khái niệm về kiểm toán BCTC BCTC là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành phản ánh các thông tin kinh tế; tài chính chủ yếu của đơn vị. Theo chế độ kế toán nước ta, các BCTC của đơn vị bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh BCTC. Kiểm toán BCTC là hoạt động của các KTV độc lập và có năng lực tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về các BCTC được kiểm toán nhằm kiểm tra và báo cáo về mức độ trung thực, chính xác, hợp lý của BCTC được kiểm toán với các tiêu chuẩn, chuẩn mực đã được thiết lập. 1.1.2 Đối tượng của kiểm toán BCTC Đối tượng trực tiếp của kiểm toán BCTC là các bảng khai tài chính nhưng chủ yếu là BCTC. Ngoài ra bảng khai tài chính gồm có: - Bảng dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước; - Bảng quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản; - Bảng kê khai tài khoản cá nhân; - Bảng kê khai tài sản đặc biệt ( ví dụ kê khai tài sản của DN phá sản hay đấu giá tài sản...). 1.1.3 Mục tiêu của kiểm toán BCTC - Mục tiêu tổng quát của kiểm toán BCTC là “giúp cho KTV và CT kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không”. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 5 - Ngoài ra mục tiêu của kiểm toán BCTC còn là việc KTV phải cung cấp thông tin về các phát hiện của mình cho Ban GĐ, Ban quản trị của đơn vị được kiểm toán giúp cho đơn vị thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị. - Với mục tiêu kiểm toán trên, KTV chỉ chịu trách nhiệm phát hiện các sai sót trọng yếu, chứ không có trách nhiệm phát hiện mọi sai sót trong BCTC. Để có thể đưa ra ý kiến, KTV phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc BCTC không còn sai sót trọng yếu. - Sự đạt được các mục tiêu kiểm toán trên đây được biểu hiện thông qua kết quả cuối cùng của cuộc kiểm toán BCTC đó là báo cáo kiểm toán và thư quản lý. 1.1.4 Các phương pháp kiểm toán BCTC - Kiểm toán chứng từ: là phương pháp trong đó KTV dựa trên phần thông tin tài chính được phản ánh ở trên các tài liệu kế toán để thu thập bằng chứng. Phương pháp này gồm có: kiểm toán cân đối, đối chiếu trực tiếp và đối chiếu logic - Kiểm toán ngoài chứng từ: là phương pháp mà trong đó KTV chưa có cơ sở dữ liệu và phải dùng các phương pháp thích hợp để thu thập bằng chứng kiểm toán. Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ bao gồm 3 phương pháp: kiểm kê, điều tra và thực nghiệm (trắc nghiệm). 1.2 Cơ sở lý luận khoản mục NPT 1.2.1 Khái niệm khoản NPT nhà cung cấp Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (Chuẩn mực chung): NPT xác định nghĩa vụ hiện tại của DN khi DN nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý. NPT phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua, như mua hàng hoá chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành hàng hoá, cam kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả nhân viên, thuế phải nộp, phải trả khác. Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều cách như: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 6 a/ Trả bằng tiền; b/ Trả bằng tài sản khác; c/ Cung cấp dịch vụ; d/ Thay thế nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác; đ/ Chuyển đổi nghĩa vụ NPT thành vốn chủ sở hữu. 1.2.2 Đặc điểm khoản NPT nhà cung cấp NPT là một khoản mục quan trọng trên BCTC do đơn vị sử dụng nguồn tài trợ ngoài vốn chủ sở hữu. Những sai sót về NPT có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC về các mặt: - Tình hình tài chính: Các tỷ số quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính thường liên quan đến NPT, ví dụ tỷ số nợ hoặc hệ số thanh toán hiện thời. Vì thế sai sót trong việc ghi chép hoặc trình bày NPT trên BCTC có thể làm người sử dụng hiểu sai về tình hình tài chính của đơn vị. - Kết quả hoạt động kinh doanh: NPT có mối quan hệ mật thiết với chi phí sản xuất kinh doanh của một DN, ví dụ việc ghi thiếu một khoản chi phí chưa thanh toán sẽ ảnh hưởng đến chi phí trong kỳ và NPT cuối kỳ. Vì thế sai sót trong việc ghi chép và trình bày NPT có thể tương ứng với các sai lệch trọng yếu trong kết quả hoạt động kinh doanh. 1.2.3 Phân loại khoản NPT nhà cung cấp NPT thường được phân chia thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn: NPT ngắn hạn: là các khoản phải trả trong vòng một năm hoặc một chu kỳ hoạt động kinh doanh bình thường . NPT dài hạn: là các khoản phải trả trong thời gian nhiều hơn một năm hoặc nhiều hơn một chu kỳ hoạt động kinh doanh bình thường. 1.2.4 Phương pháp kế toán khoản mục NPT nhà cung cấp  Tài khoản hạch toán khoản NPT nhà cung cấp: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 7 Tài khoản sử dụng: 331- NPT nhà cung cấp  Chứng từ và sổ sách liên quan đến kiểm toán NPT nhà cung cấp: Các hợp đồng mua bán hoặc cung cấp dịch vụ giữa nhà cung cấp và DN; các hóa đơn mua hàng và hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ mà nhà cung cấp đã thực hiện với DN; sổ chi tiết tài khoản; sổ chi tiết theo dõi công nợ; sổ Cái; biên bản xác nhận công nợ; bảng cân đối kế toán; bảng xác định kết quả kinh doanh .  Sơ đồ hạch toán tài khoản NPT nhà cung cấp: Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ hạch toán tài khoản NPT nhà cung cấp TK 131 TK 515 TK 152, 156, 211 TK 133 TK 211, 213 TK 142, 642, 627 TK 133 TK 241 TK 331TK 111, 112 TK 152,153, 156 Trả tiền mua hàng hoặc đặt cọc tiền hàng Bù trừ giữa nợ phải thu và NPT Chiết khấu thanh toán được hưởng trừ vào NPT Giảm giá hàng mua, CKTM hàng mua trả lại Mua hàng hóa, vật tư chưa thanh toán Mua TSCĐ chưa thanh toán Mua vật tư, hàng hóa, DV dùng cho sxkd Phải trả cho người nhận thầu XDCB, người sửa chữa lớn TSCĐ Thuế GTGT Thuế GTGT nếu có nếu có Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 8 1.2.5 Giới thiệu về chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền Chu trình mua hàng được hiểu là chu trình thực hiện mua sắm các yếu tố đầu vào phục vụ cho hoạt động SXKD của đơn vị. Mua hàng là bước khởi đầu, có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh vì nó cung cấp các yếu tố đầu vào cho DN để tiến hành các hoạt động khác. Chu trình mua hàng trải qua nhiều khâu, liên quan hầu hết đến các chu trình nghiệp vụ khác nên liên quan đến nhiều khoản mục trên BCTC của đơn vị như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hàng hóa, nguyên vật liệu,trong đó có cả khoản mục NPT người bán. Cụ thể chu trình mua hàng gồm các bước sau:  Yêu cầu mua hàng Bắt đầu chu trình là yêu cầu mua hàng của các bộ phận trong DN. Khi có nhu cầu mua hàng, các phòng ban sẽ căn cứ lập Phiếu đề nghị mua hàng. Phiếu đề nghị mua hàng có thể được lập bằng tay hoặc bằng máy và phải được phê duyệt thích hợp.  Đặt hàng Phiếu đề nghị mua hàng sau khi đã được phê duyệt được chuyển đến bộ phận mua hàng để chuẩn bị đơn đặt hàng và gửi cho nhà cung cấp. Trước khi lập đơn đặt hàng, bộ phận mua hàng cần tiến hành tìm hiểu giá cả, chất lượng sản phẩm, các chính sách bán hàng của các nhà cung cấp qua nhiều cách như: đấu thầu, thu thập các bảng báo giá, để lựa chọn nhà cung cấp phù hợp. Sau đó, lập Đơn đặt hàng gửi cho nhà cung cấp được lựa chọn. Đơn đặt hàng là chứng từ khi kết hợp với các chứng từ khác có thể cung cấp bằng chứng về sự phát sinh của nghiệp vụ mua hàng hay sự hiện hữu của HTK.  Ký Hợp đồng mua hàng Theo Luật Thương mại, việc mua bán hàng hóa được thực hiện trên cơ sở hợp đồng và hợp đồng mua bán hàng hóa có thể thực hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng điện báo, fax tùy theo từng trường hợp cụ thể mà pháp luật quy định. Sau khi nhà cung cấp chấp nhận đơn đặt hàng, sẽ tiến hành việc ký Hợp đồng mua hàng. Việc ký Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 9 Hợp đồng mua hàng là thủ tục pháp lý cần thiết để bảo vệ quyền lợi của đơn vị nếu có phát sinh tranh chấp sau này.  Nhận hàng Khi hàng được vận chuyển đến địa điểm giao hàng đã được thỏa thuận trước, bộ phận hàng sẽ căn cứ vào Đơn đặt hàng và Hợp đồng mua bán (nếu có) để kiểm tra thực tếsố lượng, chất lượng và mẫu mã của hàng nhận. Sau khi kiểm tra, bộ phận nhận hàng cần lập Biên bản nhận hàng để làm bằng chứng cho việc nhận hàng và kiểm hàng. Sau đó, hàng sẽ được chuyển đến kho hoặc trực tiếp đến bộ phận cần sử dụng. Nếu chuyển đến kho, cần lập Phiếu nhập kho để chứng minh hàng đã được nhập kho.  Trả lại hàng Ở giai đoạn nhận hàng, nếu kiểm tra phát hiện hàng nhận không đúng quy cách, chất lượng, số lượng so với Đơn đặt hàng, Hợp đồng mua bán và Hóa đơn, bộ phận nhận hàng có quyền từ chối việc nhận hàng và thực hiện thủ tục trả lại hàng. Đại diện hai bên sẽ tiến hành lập Biên bản trả lại hàng, trong đó ghi rõ số lượng, lý do hàng bị trả lại và cùng ký xác nhận vào biên bản. Biên bản trả hàng thường được được lập thành 2 liên, 1 liên được lưu tại bộ phận nhận hàng của đơn vị để chứng tỏ đơn vị vẫn chưa nhận được hàng đặt mua, 1 liên được nhân viên giao hàng chuyển lại cho nhà cung cấp, sau đó sẽ xảy ra hai trường hợp: - Một là, nhà cung cấp chấp nhận lô hàng bị trả lại. chấp nhận vận chuyển lô hàng khác theo đúng Đơn đặt hàng, Hợp đồng mua bán cho đơn vị và được đơn vị chấp nhận. Các thủ tục nhận hàng sẽ được tiến hành như trên. - Hai là, hai bên đều không chấp nhận giao nhận lô hàng khác, tiến hành thanh lý Hợp đồng mua bán. Trong trường hợp này, sẽ tiến hành lập biên bản thanh lý hợp đồng chứng minh cho việc hủy bỏ việc mua hàng. Chu trình mua hàng sẽ kết thúc.  Ghi sổ nghiệp vụ mua hàng Căn cứ vào các chứng từ liên quan: Phiếu đề nghị mua hàng, Đơn đặt hàng, Hợp đồng mua bán (nếu có), Hóa đơn của nhà cung cấp, Phiếu nhập kho, kế toán HTK sẽ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 10 ghi nhận nghiệp vụ mua vào sổ kế toán chi tiết HTK. Bộ chứng từ này sẽ được lưu vào hồ sơ mua hàng theo số thứ tự và được chuyển cho kế toán công nợ để ghi nhận NPT.  Thanh toán cho nhà cung cấp Thanh toán cho nhà cung cấp là điểm kết thúc của chu trình mua hàng. DN có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng. Tuy nhiên, thường DN chỉ thanh toán bằng tiền mặt đối với khoản chi nhỏ và thanh toán bằng việc chuyển khoản đối với các khoản chi có giá trị lớn, điều này làm hạn chế rủi ro ở khâu thanh toán. Sơ đồ 1.2 - Chu trình Mua hàng, phải trả, trả tiền 1.3 Cơ sở lý luận kiểm toán NPT 1.3.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục NPT nhà cung cấp Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 11  Mục tiêu chung: Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200 thì: “Mục tiêu Kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và CT Kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét rằng BCTC có được lập trên cơ sở các chuẩn mực,chế độ kế toán hiện hành, có tuân thủ pháp luật liên quan, phản ánh trung thực hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không”.  Mục tiêu đặc thù: Đảm bảo các khoản phải trả nhà cung cấp ngắn hạn và dài hạn là có thực, thuộc nghĩa vụ thanh toán của DN; đã được hạch toán chính xác, đầy đủ; được đánh giá và trình bày phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Các mục tiêu kiểm toán cụ thể về NPT nhà cung cấp được mô tả qua bảng sau: Bảng 1.1 - Mục tiêu kiểm toán khoản mục NPT người bán Cơ sở dẫn liệu Mục tiêu kiểm toán cụ thể Hiện hữu Tất cả NPT nhà cung cấp trình bày trên BCTC đều thật sự hiện hữu trong thực tế. Nghĩa vụ Tất cả các nghiệp vụ NPT nhà cung cấp thể hiện trên BCTC thực sự là nghĩa vụ của đơn vị. Đầy đủ Tất cả NPT nhà cung cấp đều được ghi sổ, báo cáo đầy đủ. Chính xác Số liệu chi tiết của NPT nhà cung cấp được ghi chép, tính toán chính xác và thống nhất giữa sổ chi tiết và sổ cái. Đánh giá NPT nhà cung cấp được ghi nhận và đánh giá theo một phương pháp phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, đồng thời đơn vị phải áp dụng nhất quán phương pháp này. Trình bày và công bố NPT nhà cung cấp được phân loại đúng đắn, trình bày thích hợp và công bố đầy đủ. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 12 Trong các mục tiêu trên, do những đặc điểm riêng của NPT nhà cung cấp, mục tiêu “Đầy đủ” luôn được xem là quan trọng nhất. 1.3.2 Một số các gian lận, sai sót thường gặp đối với NPT NPT nhà cung cấp thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản mục NPT của các doanh nghiệp, các sai phạm thường gặp với khoản mục: - Chưa có hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả Chưa thực hiện phân loại các khoản phải trả như phải trả cho bên thứ ba, phải trả tồn lâu ngày hoặc có vấn đề Khoản giao dịch với số tiền lớn không kí hợp đồng mua hàng với người bán. - Chưa tiến hành xử lí các khoản phải trả người bán không có đối tượng vào thu nhập khác. Chưa hạch toán tiền lãi phải trả cho người bán nếu mua trả chậm. - Số dư công NPT trên sổ kế toán chênh lệch với biên bản đối chiếu công NPT nhưng chưa được xử lý. Ghi nhận khoản phải trả không trên cơ sở hóa đơn chứng từ hoặc hóa đưn chứng từ không hợp lệ. - Theo dõi công nợ chưa phù hợp: theo dõi trên hai mã cho cùng một đối tượng, không tiến hành bù trừ đối với các khoản công nợ của cùng một đối tượng. Bù trừ số dư trả tiền trước cho người bán với số dư phải trả người bán không cùng đối tượng. - Không theo dõi chi tiết công nợ theo nguyên tệ đối với công NPT có gốc ngoại tệ. Cuối kì, chưa đánh giá lại số dư các khoản NPT có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch liên ngân hàng tại thời điểm lập BCTC. - Không có bảng phân tích tuổi nợ để có kế hoạch thanh toán, các khoản nợ quá hạn chưa được thanh toán. Không hạch toán giảm công NPT trong trường hợp giảm giá hàng bán hay được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán - Hạch toán xuất nhập khẩu úy thác chưa đúng kì kế toán và theo dõi công nơi với đối tác nước ngoài chưa thích hợp. - Trường hợp hàng về nhưng hóa đơn chưa về, đơn vị phản ánh chưa đúng về mặt giá trị và chưa điều chỉnh hoặc điều chỉnh không đúng khi có hóa đơn về. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 13 1.3.3 KSNB đối với khoản mục NPT nhà cung cấp - NPT nhà cung cấp gắn liền với quá trình mua hàng và thanh toán do đó các thủ tục KSNB đối với khoản mục phải trả nhà cung cấp cũng gắn liền với chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền. Các thủ tục kiểm soát chủ yếu đó là: - Kho hàng hoặc bộ phận kiểm soát HTK sẽ chuẩn bị và lập phiếu đề nghị mua hàng để gửi cho bộ phận mua hàng. Một liên của chứng từ này sẽ đuợc lưu để theo dõi về tình hình thực hiện các yêu cầu. Khi nghiệp vụ mua hàng đã hoàn thành, sau khi đã đối chiếu, chứng từ này sẽ được lưu trữ và được đính kèm theo các chứng từ liên quan như đơn đặt hàng, phiếu nhập kho - Bộ phận mua hàng cần căn cứ vào phiếu đề nghị mua hàng để xem xét về nhu cầu và chủng loại hàng cần mua, đồng thời khảo sát về các nhà cung cấp, chất lượng và giá cả Sau đó, bộ phận này sẽ được đánh số liên tục và lập thành nhiều liên. Ngoài liên gửi cho nhà cung cấp, các liên còn lại sẽ được gửi cho bộ phận kho, bộ phận nhận hàng và kế toán NPT. - Khi tiếp nhận hàng tại kho, bộ phận nhận hàng kiểm tra chất lượng lô hàng và cân đong đo đếmMọi nghiệp vụ nhận hàng đều phải được lập phiếu nhập kho (hoặc báo cáo nhận hàng) có chữ ký của người giao hàng, bộ phận nhận hàng và thủ kho. Phiếu này phải được đánh số trước một cách liên tục, được lập thành nhiều liên và chuyển ngay cho các bộ phận liên quan như kho hàng, mua hàng, kế toán NPT. - Trong bộ phận kế toán NPT, các chứng từ cần được đóng dấu ngày nhận. Các chứng từ thanh toán và những chứng từ khác phát sinh tại bộ phận này phải được kiểm soát bằng cách đánh số thứ tự liên tục trước khi sử dụng. Ở mỗi công đoạn kiểm tra, đối chiếu như: + So sánh số lượng trên hóa đơn đối với số lượng trên phiếu nhập kho (hoặc báo cáo nhận hàng) và đơn đặt hàng, mục đích là để không thanh toán vượt quá số lượng hàng đặt mua và số lượng thực nhận. + So sánh cả giá cả, chiết khấu trên đơn đặt hàng và trên hóa đơn để đảm bảo không thanh toán vượt số NPT cho người bán. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 14 + Việc xét duyệt chi quỹ để thanh toán cho người bán sẽ do bộ phận tài vụ thực hiện. Sự tách rời hai chức năng là kiểm tra và chấp thuận thanh toán (do bộ phận kế toán đảm nhận) và xét duyệt chi quỹ để thanh toán (do bộ phận tài vụ đảm nhận) sẽ là một biện pháp kiểm soát hữu hiệu. Trước khi chuẩn chi, thông qua xem xét sự đầy đủ, hợp lệ và hợp pháp của chứng từ, bộ phận tài vụ kiểm tra mọi mặt của nghiệp vụ. Người ký duyệt cho quỹ phải đánh dấu các chứng từ để chúng không bị tái sử dụng. Trong nhiều doanh nghiệp hiện nay chưc năng tài vụ và kế toán được kết hợp trong một phòng chức năng, điều này dẫn đến rủi ro xảy ra sai phạm trong công tác tài chính kế toán. + Cuối tháng, bộ phận kế toán NPT cần đối chiếu giữa sổ chi tiết người bán (hoặc hồ sơ chứng từ thanh toán chưa trả tiền) với sổ cái. Việc đối chiếu này thực hiện trên bảng tổng hợp chi tiết, và bảng này được lưu lại để làm bằng chứng là đã đối chiếu, cũng như để thuận lợi khi kiểm tra lại. + Để tăng cường KSNB đối với việc thu nợ, nhiều nhà cung cấp có thực hiện thủ tục là: hàng tháng gửi cho các KH một bảng kê các hóa đơn đã thực hiện trong tháng, các khoản đã trả và số dư cuối tháng. Vì thế, ở góc độ là người mua ngay khi nhận được bảng này, kế toán đơn vị phải tiến hàng đối chiếu với sổ chi tiết để tìm hiểu mọi sai biệt (nếu có) và sữa chữa sai sót trên sổ sách hoặc thông báo cho người bán (nếu cần thiết) 1.3.4 Quy trình kiểm toán khoản mục NPT nhà cung cấp Quy trình kiểm toán khoản mục NPT người bán được thực hiên qua ba giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán.  Lập kế hoạch kiểm toán Đây là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như những điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Trong bước lập kế hoạch kiểm toán thường trải qua 5 bước như sau: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 15 Sơ đồ 1.3 - Các bước trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán  Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán Đây là quá trình tiếp cận để thu thập những thông tin về KH nhằm giúp KTV tìm hiểu về các nhu cầu của họ, đánh giá về khả năng phục vụ và các vấn đề khác như thời gian thực hiện, phí kiểm toán Dựa vào đó, nếu đồng ý, KTV sẽ ký hợp đồng kiểm toán với KH. Công việc này được thực hiện qua các bước sau: - Tiếp nhận KH: Việc đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán là rất cần thiết vì việc chấp nhận một KH mới hay tiếp tục kiểm toán cho một KH cũ có khả năng làm tăng rủi ro cho hoạt động của KTV hay làm hại đến uy tín của CT kiểm toán. Vì thế nên khi được mời kiểm toán, CT kiểm toán phải phân công cho những KTV nhiều kinh nghiệm để thẩm định về khả năng đảm nhận công việc, cũng như dự kiến về thời gian và phí kiểm toán. Đối với KH mới: KTV cần tìm hiểu lý do mời kiểm toán của KH, thu thập thông tin về các khía cạnh như lĩnh vực kinh doanh, tình trạng tài chính, KTV phải tăng lượng thông tin cần thu thập khi mà BCTC của KH sẽ được sử dụng rộng rãi, nhất là Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và chương trình kiểm toán Đánh giá tính trọng yếu, tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro trọng yếu Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ Thu thập thông tin về khách hàng Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 16 đối với các CT CP có niêm yết trên thị trường chứng khoản, những CT có nhiều công nợ KTV cũng cần thu thập thông tin từ các ngân hàng dữ liệu, từ báo chí, sách báo chuyên ngành, Trong trường hợp đơn vị đã có KTV tiền nhiệm, KTV cần tìm cách thu thập các thông tin hữu ích từ phía các KTV tiền nhiệm, chẳng hạn như những thông tin về tính chính trực của các nhà quản lý đơn vị, các bất đồng giữa hai bên (nếu có), lý do khiến họ không tiếp tục cộng tác với nhau, Đối với KH cũ: Hàng năm, sau khi hoàn thành kiểm toán, KTV cần cập nhật thông tin nhằm đánh giá lại về các KH hiện hữu để xem có nên tiếp tục kiểm toán cho họ hay không, KTV cũng cần nghiên cứu xem có cần phải thay đổi nội dung của hợp đồng kiểm toán hay không, - Phân công KTV: Sau khi đã xem xét khả năng chấp nhận KH, CT kiểm toán cần ước lượng quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán, từ đó lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp để thực hiện cuộc kiểm toán. Việc lựa chọn này được tiến hành trên yêu cầu về số người, trình độ khả năng và yêu cầu chuyên môn kỹ thuật và thường do Ban Giám đốc CT kiểm toán trực tiếp chỉ đạo. - Ký kết hợp đồng kiểm toán: Trước khi đi đến ký kết hợp đồng kiểm toán, CT kiểm toán sẽ có những trao đổi và thảo luận sơ bộ với KH về một số điều khoản chính trong hợp đồng kiểm toán như: mục đích và phạm vi kiểm toán, trách nhiệm của Ban giám đốc CT KH và KTV, hình thức thông báo kết quả kiểm toán, thời gian tiến hành cuộc kiểm toán, căn cứ tính giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán, Nếu CT KH và CT kiểm toán đều đồng ý với những điều khoản trong hợp đồng kiểm toán thì hai bên sẽ kí kết vào hợp đồng kiểm toán. Đây là sự thoả thuận chính thức giữa CT kiểm toán và KH về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác. Và lúc này, CT kiểm toán trở thành chủ thể kiểm toán chính thức của CT KH.  Thu thập thông tin về KH Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 17 Đây là nền tảng để KTV có thể đánh giá hệ thống KSNB, từ đó có thể biết được tính trọng yếu của từng khoản mục trên BCTC.Theo đó, KTV phải có sự hiểu biết đầy đủ về KH, trên một phạm vi rất rộng, bao gồm nhiều phương diện như sau: - Hiểu biết chung về nền kinh tế như thực trạng nền kinh tế, các chính sách của Chính phủ, mức độ lạm phát,. - Hiểu biết về môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán như tình hình thị trường, cạnh tranh, các đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, các chuẩn mực, chế độ kế toán, các quy định khác của luật pháp có liên quan đến ngành nghề, - Nhận diện các bên hữu quan với KH, đó là các bộ phận trực thuộc, các chủ sở hữu chính thức của CT KH hay bất kỳ CT chi nhánh, một cá nhân hay tổ chức nào mà CT KH có quan hệ và các cá nhân tổ chức đó có khả năng điều hành, kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể tới các chính sách kinh doanh, chính sách quản trị của CT KH. - Hiểu biết về những yếu tố nội tại của đơn vị được kiểm toán, bao gồm những đặc điểm về sở hữu và quản lý, tình hình kinh doanh của đơn vị, khả năng tài chính của đơn vị, Để đạt được những hiểu biết trên, KTV thường thực hiện các phương pháp sau: o Thu thập và nghiên cứu tài liệu về tình hình kinh doanh của KH: Điều lệ CT, giấy phép thành lập, các biên bản, hợp đồng hoặc cam kết quan trọng, các nội quy, chính sách của KH, các văn bản luật, chế độ, o Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung. o Tham quan nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, văn phòng làm việc, của đơn vị. o Phỏng vấn cán bộ quản lý, công nhân viên trong đơn vị. o Sử dụng chuyên gia bên ngoài.  Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ: Thủ tục phân tích là việc so sánh các thông tin tài chính, các chỉ số các tỷ lệ để phát hiện những biến động bất thường. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ trong bước lập kế hoạch kiểm toán có thể giúp xác định bản chất phạm vi và thời hạn công việc hoàn thàn. Mục đích của việc sử dụng các thủ tục phân tích là nhằm hiểu được công việc kinh doanh của KH, đánh giá khả năng hoạt động của một CT tiếp tục hoạt Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 18 động tốt, có thể cho thấy dấu hiệu của các sai số trên BCTC hay giúp KTV có thể giảm bớt các kiểm tra chi tiết. Một số các thủ tục phân tích được thực hiện trong giai đoạn này là : - So sánh số liệu ngành với của số liệu của CT KH. - So sánh chi tiết số dư tổng hợp với số dư tương tự năm trước ví dụ như so sánh các chi tiết của NPT vào cuối năm hiện hành với các chi tiết đó vào cuối năm trước - Tính tỷ số và mối quan hệ tỷ lệ để so sánh với năm trước như các tỷ số về NPT người bán được tính theo tỷ lệ với tổng NPT của năm nay và thực hiện so sánh với năm trước  Đánh giá tính trọng yếu, tìm hiểu hệ thống KSNB, đánh giá rủi ro trọng yếu: - Đánh giá sơ bộ hệ thống KSNB: Để đánh giá được hệ thống KSNB của đơn vị một cách chính xác thì KTV cần tìm hiểu các thủ tục sau: Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát đối với chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền. Tìm hiểu quy trình luân chuyển chứng từ, kể từ giai đoạn mua vào cho đến khi tiêu thụ sản phẩm. Tìm hiểu xem xác chứng từ có được ghi chép chính xác và đầy đủ không? Có được sự phê duyệt của những người có thầm quyền hay không?... Tìm hiểu về hệ thống kế toán trong chu trình mua hàng, chi phí. KTV có thể mô tả hoặc...ủa đơn vị qua việc thực hiện các thủ tục kiểm soát thích hợp, căn cứ vào kết quả đánh giá được KTV xác Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 36 định quy mô các thử nghiệm cơ bản cần phải thực hiện đối với từng khoản mục, nghiệp vụ là như thế nào. Kết cấu của một chương trình kiểm toán, bao gồm:  Xác định mục tiêu kiểm toán Mục tiêu cuối cùng của một cuộc kiểm toán nhằm đảm bảo BCTC của đơn vị là trung thực và hợp lý. Đối với từng khoản mục cấu thành nên BCTC có những mục tiêu kiểm toán riêng yêu cầu KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán phù hợp để đạt được các bằng chứng kiểm toán có hiệu lực về một hay nhiều cơ sở dẫn liệu (mục tiêu kiểm toán). Cơ sở dẫn liệu BCTC bao gồm: sự đầy đủ, sự hiện hữu, sự phát sinh, sự chính xác, sự đánh giá, quyền và nghĩa vụ, sự trình bày và khai báo.  Xác định tài liệu yêu cầu Bao gồm tất cả những tài liệu cần thiết liên quan đến các khoản mục trên BCTC. Ví dụ, đối với chương trình kiểm toán NPT người bán, tài liệu yêu cầu bao gồm: bảng tổng hợp công nợ theo từng đối tượng nhà cung cấp, sổ cái, sổ chi tiết tài khoản NPT người bán, biên bản đối chiếu công nợ, hóa đơn, hợp đồng, chứng từ liên quan đến chu trình mua hàng và các tài liệu khác có liên quan.  Thực hiện các thủ tục kiểm toán Bao gồm tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết KTV thực hiện để thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, tin cậy đảm bảo mục tiêu kiểm toán đạt được tương ứng với các khoản mục, nghiệp vụ. Gồm các thủ tục: kiểm tra các hoạt động kiểm soát, thủ tục phân tích sơ bộ, các thủ tục kiểm tra cơ bản như so sánh, xác nhận, phỏng vấn, quan sát, tính toán, kiểm tra tài liệu và kiểm tra thực tế. Các chương trình kiểm toán chi tiết + Chương trình kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền. + Chương trình kiểm toán đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn. + Chương trình kiểm toán phải thu KH ngắn hạn và dài hạn. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 37 + Chương trình kiểm toán phải thu nội bộ và phải thu khác ngắn hạn và dài hạn. + Chương trình kiểm toán HTK. + Chương trình kiểm toán chi phí trả trước và tài sản khác ngắn hạn, dài hạn. + Chương trình kiểm toán TSCĐ hữu hình, vô hình, XDCB dở dang và bất động sản đầu tư. + Chương trình kiểm toán vay và nợ ngắn hạn và dài hạn. + Chương trình kiểm toán phải trả nhà cung cấp ngắn hạn và dài hạn. + Chương trình kiểm toán thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. + Chương trình kiểm toán chi phí phải trả ngắn hạn và dài hạn + Chương trình kiểm toán phải trả người lao động, các khoản trích theo lương và dự phòng trợ cấp mất việc làm. + Chương trìnhkiểm toán vốn chủ sở hữu. KTV cần lưu ý khi ghi chú giấy làm việc: + Nguyên tắc sắp xếp, đánh số và tham chiếu giấy làm việc: Giấy làm việc phải được sắp xếp, đánh số và tham chiếu phù hợp với quy định chung của CT nhằm đảm bảo dễ kiểm tra, so sánh và thuận tiện cho việc lưu trữ hồ sơ. + Chỉ mục giấy làm việc. + Các ký hiệu sử dụng thống nhất trên giấy làm việc. 2.2.3 Kết thúc kiểm toán: Kết thúc kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của quy trình kiểm toán BCTC. Đây là giai đoạn mà các KTV sẽ tổng kết toàn bộ quá trình thực hiện kiểm toán, nêu ra ý kiến trao đổi với KH và phát hành báo cáo kiểm toán. Trong giai đoạn này cơ bản có các nội dung: - Xem xét những vấn đề liên quan đến khái niệm hoạt động liên tục, sự kiện phát sinh sau ngày kết toán, kiện tụng. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 38 - Tổng kết các công việc kiểm toán tại đơn vị, gồm có: tổng kết của nhóm trưởng, tổng kết của các thành viên trong nhóm, tổng hợp các sai số không được điều chỉnh, những bàn luận về thư quản lý, tiến hành thủ tục phân tích sau kiểm toán. - Đoàn kiểm toán tiến hành thảo luận và trao đổi những vấn để được ghi trong giấy làm việc với CT KH, đồng thời cùng kế toán KH làm rõ những vấn đề còn khúc mắc cần giải quyết. Trưởng nhóm lập biên bản trao đổi, họp và trao đổi với ban giám đốc KH và những người có liên quan - Sử dụng thủ tục phân tích để rà soát lại BCTC lần cuối cùng, thống nhất những bút toán điều chỉnh, số liệu với đơn vị và tiến hành lập báo cáo tài, báo cáo kiểm toán, liệt kê những lưu ý cho năm sau, đóng hồ sơ. - Nhóm trưởng kiểm toán gửi hồ sơ làm việc và bản thảo báo cáo kiểm toán lên cho Phó GĐ kiểm tra phê duyệt và xin ý kiến lãnh đạo (nếu cần). - Sau khi bản thảo được duyệt, nhóm trưởng lập báo cáo kiểm toán chính thức, viết thư quản lý ký tên và trình lên ban soát xét và giám đốc ký duyệt. Sau đó gửi cho hội đồng quản trị KH. - Kết thúc kiểm toán và lưu hồ sơ. Các giấy tờ làm việc cụ thể trong giai đoạn này ở CT TNHH kiểm toán và kế toán AAC gồm: + Chỉ mục giấy làm việc. + Xác nhận bản thảo báo cáo kiểm toán. + Trang trình duyệt. + Trao đổi với KH khi kết thúc kiểm toán. + Danh mục kiểm tra cuối cùng. + Bàn luận về thư quản lý. + Tổng kết của nhóm trưởng. + Tổng kết của các thành viên trong nhóm. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 39 2.3 Thực trạng quy trình kiểm toán NPT người bán do CT TNHH kiểm toán và kế toán AAC thực hiện tại CT Cổ Phần ABC (cho niên độ kết thúc vào 31/12/2017) 2.3.1 Giới thiệu về CT Cổ Phần ABC Thực hiện kiểm toán BCTC cho CT Cổ Phần ABC cho niên độ kết thúc vào 31/12/2017. CT Cổ phần ABC được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3203001911 ngày 27 tháng 02 năm 2008 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Đà Nẵng cấp. CT là đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động sản xuất kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Điều lệ CT và các quy định pháp lý hiện hành có liên quan. Từ ngày thành lập đến ngày lập BCTC, CT đã 7 lần điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và lần thay đổi gần nhất vào ngày 13 tháng 03 năm 2014. - Vốn điều lệ của CT: 269.995.170.000 đồng. - Vốn góp thực tế đến 30/06/2017: 269.995.170.000 đồng. Nghành nghề kinh doanh chính: - Sản xuất sắt, thép, gang: sản xuất các loại thép xây dựng; - Bán buôn kim loại và quặng kim loại: buôn bán sắt thép; - Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân đâu vào đâu: bán buôn vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất công nghiệp; - Gia công cơ khí; Xử lý và tráng phủ kim loại: gia công cơ khí. Nhân sự: Tổng số công nhân viên hiện có đến ngày 30/07/2017 là 946 người. Trong đó cán bộ quản lý là 72 người. Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của CT vào năm 2017 (Xem phụ lục 1) 2.3.2 Quy trình kiểm toán khoản mục NPT tại CT Cổ Phần ABC 2.3.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 40  Chấp nhận KH và đánh giá rủi ro hợp đồng: Đây là công việc đầu tiên để bắt đầu một quy trình kiểm toán. Mục đích của việc này là xem xét liệu có thể chấp nhận cung cấp dịch vụ kiểm toán cho KH dựa trên đặc điểm kinh doanh, uy tín của KH, tính chính trực, tuân thủ luật pháp của Ban giám đốc hay không. Ở đây, AAC sẽ tiến hành đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện lý do mời kiểm toán của KH, lựa chọn đội ngũ KTV và ký hợp đồng kiểm toán. Đầu tiên, phó TGĐ khối kiểm toán tài chính tại AAC tiến hành đánh giá về khả năng chấp nhận lời mời kiểm toán của KH, căn cứ vào khả năng của CT và các điều kiện của KH. Trong giai đoạn này KTV phải đánh giá rủi ro có thể gặp phải khi tiến hành Kiểm toán chu trình NPT nhà cung cấp của DN sau đó kết hợp với việc đánh giá các chu trình khác để đưa ra quyết định có chấp nhận Kiểm toán cho DN không. Sau khi chấp nhận Kiểm toán, AAC tiến hành xem xét các lý do mời kiểm toán của KH để xem BCTC của đơn vị được cung cấp chủ yếu cho các đối tượng nào, từ đó xác định khoản mục nào là trọng tâm của cuộc kiểm toán để có thể tránh rủi ro kiểm toán, và tùy thuộc vào mức độ quan trọng để lựa chọn đội ngũ KTV thích hợp. Sau đó, hai bên tiến hành ký hợp đồng kiểm toán. CT CP ABC là KH thường xuyên của CT, nên KTV sẽ thực hiện công việc chấp nhận KH trên mẫu giấy tờ làm việc A120 (phụ lục 2).  Tìm hiểu KH và môi trường hoạt động: Trong giai đoạn này, KTV sẽ tiến hành thu thập hiểu biết về KH và môi trường hoạt động để xác định và hiểu các sự kiện, giao dịch và thông lệ kinh doanh của KH có ảnh hưởng trọng yếu tới đến phần hành Kiểm toán của mình qua đó giúp xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn. Đối với KH kiểm toán năm đầu tiên thì KTV cần tìm hiểu thật kỹ nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro. Đối với KH thường xuyên, KTV nên trao đổi dựa vào thông tin đã được KTV các năm trước thực hiện, và chỉ cần tìm hiểu thêm một số thông tin bổ sung như: tình Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 41 hình biến động bất thường ở CT hoặc các ảnh hưởng bất lợi đến CT trong niên độ kiểm toán. CT CP ABC là KH cũ của CT AAC nên các tài liệu về CT này đã được thu thập từ lần kiểm toán trước đây và được lưu trong hồ sơ thường trực. Do đó, KTV chỉ cần tìm hiểu thêm một số thông tin bổ sung phát sinh trong năm tài chính có ảnh hưởng đến BCTC của CT. Thông tin về CT CP ABC thu thập được thể hiện trên mẫu giấy tờ làm việc A310, được KTV thực hiện thông qua các câu hỏi dưới đây (trích trong giấy làm việc A310):  Tìm hiểu về môi trường hoạt động và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến DN: - Các vấn đề về ngành nghề mà DN đang kinh doanh và xu hướng của ngành nghề như thế nào? + Thị trường cạnh tranh (nhu cầu của thị trường; khả năng sản xuất; sự cạnh tranh về giá cả, chất lượng;): Sản xuất thép các thành viên VSA tăng trưởng khá so với cùng kỳ, đạt 21,062 triệu tấn, tăng 24,3% so với năm 2016. Bán hàng thép các loại đạt gần 18 triệu tấn, tăng 20,7% so với năm trước. Ngành bất động sản và xây dựng năm 2017 hồi phục nên thị trường ngành thép có dấu hiệu hồi phục đáng kể, các DN sản xuất và kinh doanh thuận lợi. + Nguồn cung cấp đầu vào cho ngành và giá cả (nguyên vật liệu chính, dịch vụ, lao động): Nhìn chung giá cả đầu vào đối với hoạt động sản xuất thép có xu hướng tăng so với năm trước. Giá quặng sắt ngày 5/1/2018 ở mức 74-76 USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, tăng 7-10 USD/Tấn so với hồi đầu tháng 12/2017. Sau khi tăng cao đạt 85 USD/Tấn hồi tháng 1/2017, giá giảm trong Quý I và bắt đầu hồi phục trong Quý II và tăng tiếp vào đầu Quý IV. - Các yếu tố pháp lý CT áp dụng là gì? Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 42 + Chế độ kế toán và các thông lệ kế toán (nếu có) áp dụng cho ngành nghề kinh doanh của DN (bao gồm các chính sách/quy định kế toán mới,): CT áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam, ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT- BTC, Hệ thống Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và các quy định về sửa đổi, bổ sung có liên quan do Bộ Tài chính ban hành; Hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ. + Hệ thống pháp luật và các quy định áp dụng đối với loại hình/ngành nghề kinh doanh của DN và có ảnh hưởng trọng yếu tới hoạt động của DN (luật DN, luật chuyên ngành, kể cả các quy định về thị trường chứng khoán nếu là CT niêm yết, đại chúng,): Luật DN Luật Chứng khoán, Thông tư 52/2012/TT-BTC ngày 05/04/2012. + Các quy định về thuế (thuế GTGT, thuế TNDN, các loại thuế khác); Thuế GTGT: áp dụng mức thuế suất 10% đối với sản phẩm thép, các sản phẩm khác áp dụng mức thuế suất theo quy định hiện hành. Thuế TNDN: áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%. Các loại thuế khác và lệ phí nộp theo quy định hiện hành. + Các quy định về môi trường ảnh hưởng đến ngành nghề hoạt động của DN: CT là DN luyện thép nên về môi trường có quy định chặt chẽ và được cơ quan nhà nước kiểm tra thường xuyên về môi trường. - Các yếu tố bên ngoài khác ảnh hưởng tới DN là gì? + Thực trạng chung của nền kinh tế (suy thoái/tăng trưởng và ảnh hưởng đến ngành nghề): So với năm 2016 tăng trưởng không như kỳ vọng, năm 2017, kinh tế Việt Nam cho thấy một dấu hiệu khởi sắc hơn với mức tăng trưởng cả năm 2017 đạt 6,81%, vượt chỉ tiêu do Quốc Hội đề ra. Trong đó, tăng trưởng quý III và quý Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 43 IV/2017 đạt mức cao “ấn tượng” lần lượt là 7,46% và 7,65% cao nhất trong vòng 7 năm và cao hơn nhiều so với cùng kỳ các năm trước đó. Đây là yếu tố thuận lợi để tăng trưởng cho toàn ngành cũng như CT. + Biến động về lãi suất, tỷ giá ngoại tệ, lạm phát: Lạm phát toàn phần trong cả năm 2017 nhìn chung suy giảm mạnh mẽ, mặc dù có sự gia tăng trong hai tháng 8 và 9 do yếu tố mùa vụ. Điều này trái ngược hoàn toàn với xu thế gia tăng liên tục trong năm 2016. Tại thời điểm tháng 12/2017, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) chỉ tăng 2,60% so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, lạm phát lõi được duy trì ở mức ổn định khoảng 1,3% từ tháng 5, giúp cho khoảng cách giữa lạm phát toàn phần và lạm phát lõi ngày càng được thu hẹp. Trên thị trường ngoại hối: Tỷ giá danh nghĩa được duy trì ổn định xuyên suốt năm 2017. Nhờ vào lạm phát thấp, lượng cung ngoại tệ dồi dào đến từ sự gia tăng của lượng vốn đầu tư cả trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài, cộng với việc đồng USD liên tục mất giá so với các đồng tiền mạnh khác đã giảm đáng kể sức ép đối với tỷ giá VNĐ/USD tại Việt Nam. Do đó, cả tỷ giá tham chiếu và tỷ giá giao dịch tại các NHTM đều biến động không đáng kể trong suốt nửa năm sau của năm. Tính tới 31/12/2017, tỷ giá trung tâm giữa tiền VNĐ và USD được NHNN công bố ở mức 22.425 VNĐ/USD, tăng 1,2% so với cuối năm 2016.  Tìm hiểu về doanh nghiệp: - Các hoạt động và tình hình kinh doanh chủ yếu là gì? +Bản chất của các nguồn doanh thu, sản phẩm hay dịch vụ thị trường: Doanh thu CT chủ yếu từ sản xuất và phân phối thép xây dựng (thép thanh, thép cuộn) và phôi thép. Thị trường phân phối chủ yếu là miền trung Tây Nguyên. + Các giai đoạn và quy trình sản xuất, những hoạt động chịu tác động của rủi ro môi trường: Mô hình sản xuất khép kín trong nhà máy nên không ảnh hưởng bởi tác động môi trường nhiều. Nhưng vẫn có rủi ro từ các cơn bão lớn vào mùa mưa bão. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 44 +Sự phân tán về địa lý và phân khúc thị trường: CT chủ yếu phân phối thị trường miền trung và Tây Nguyên. - Loại hình sở hữu và bộ máy quản trị của CT như thế nào? + Loại hình sở hữu: CT CP niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội kể từ ngày 11/05/2010 theo Quyết định số 245/QĐ-SGDHN ngày 28/04/2010 của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. + Nhân sự chủ chốt của đơn vị: Huỳnh Văn Tân: Giám Đốc Hồ Nghĩa Tín: Phó Giám Đốc Phạm Thị Thảo Sương: Phó Giám Đốc Trần Mai Thị Bé Liệu: Kế Toán Trưởng + Nhân sự kế toán: Gồm 1 Kế Toán Trưởng, 1 thủ quỹ và 6 Kế toán viên. - Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là gì? + Niên độ kế toán bắt đầu tự ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm + Báo cáo tài chính và các nghiệp vụ kế toán được lập và ghi số bằng Đồng Việt Nam (VND) - Các chính sách kế toán áp dụng tại CT: + DT ghi nhận đối với sản phẩm thép: thời điểm ghi nhận khi bàn giao cho KH. + HTK được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc. + HTK được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, giá xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. + Giá vốn được ghi nhận tương ứng với DT, thành phẩm xuất kho xác định tiêu thụ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 45 + Các khoản dự phòng phải thu, dự phòng HTK được ghi nhận theo Thông tư 228/2009/TT-BTC. + Khấu hao TSCĐ được thực hiện theo Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013. Sau khi tìm hiểu thông tin CT CP ABC, KTV đưa ra nhận định: Năm 2017 DN hoạt động bình thường, kinh doanh có lãi.  Không có rủi ro liên quan đến toàn bộ BCTC, các tài khoản cụ thể.  Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán: Sau khi đã chấp nhận thực hiện kiểm toán cho đơn vị KH, tìm hiểu KH mà môi trường hoạt động thì AAC sẽ tiến hành lập và kí kết hợp đồng kiểm toán (Mẫu giấy tờ làm việc A210, A211) ghi rõ trách nhiệm về quyền lợi và nghĩa vụ các bên. AAC sẽ phân công nhóm kiểm toán phù hợp để thực hiện công việc tại đơn vị KH (Mẫu giấy tờ làm việc A250). Đồng thời gửi đến KH thư hẹn kiểm toán (Mẫu giấy tờ làm việc A212), thư gửi KH về kế hoạch kiểm toán (Mẫu giấy tờ làm việc A230) và danh mục tài liệu cần cung cấp (Mẫu giấy tờ làm việc A240). Công việc tiếp theo của hai bên là ký kết hợp đồng kiểm toán. CT CP ABC chỉ mời CT Kiểm toán và kế toán AAC kiểm toán cho niên độ 2017 của mình nên sử dụng hợp đồng mẫu A210, hợp đồng ghi rõ trách nhiệm về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên. CT kiểm toán AAC sẽ lựa chọn nhóm kiểm toán phù hợp và phân công nhiệm vụ để thực hiện công việc tại đơn vị KH. Đồng thời gửi đến KH thư hẹn kiểm toán, thư gửi KH về kế hoạch kiểm toán và danh mục tài liệu cần cung cấp.  Phân tích sơ bộ BCTC: Trước khi đi vào giai đoạn thực hiện các thủ tục phân tích trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV sẽ tiến hành phân tích sơ bộ BCTC nhằm phát hiện ra sự tồn tại của các giao dịch, sự kiện, hệ số tài chính và xu hướng bất thường, giúp xác định vùng có rủi ro sai sót trọng yếu. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 46 Khi thực hiện phân tích sơ bộ, KTV thực hiện việc phân tích biến động, phân tích hệ số, phân tích các số dư bất thường.  Phân tích biến động của Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: KTV tiến hành tính toán, so sánh số liệu năm nay với năm trước kể cả về số tuyệt đối và tương đối cho một số khoản mục, chủ yếu là các khoản mục có số dư lớn, biến động lớn hoặc chỉ tiêu nhạy cảm (nợ phải thu, phải trả, các khoản vay, lãi, lỗ...). Đối với các khoản mục có biến động lớn hơn mức trọng yếu thực hiện, KTV tiến hành tìm hiểu và phỏng vấn các nhân viên của đơn vị để biết được nguyên nhân, lý giải tính hợp lý của biến động. Nếu có biến động mà KTV chưa thể giải thích được, có thể coi là một rủi ro trọng yếu cần quan tâm khi thực hiện kiểm toán chi tiết.  Phân tích hệ số: KTV thường tập trung sử dụng 04 nhóm hệ số thông thường như sau: (1) Hệ số thanh toán; (2) Hệ số đo lường hiệu quả hoạt động; (3) Hệ số khả năng sinh lời; (4) Hệ số nợ. KTV dùng hiểu biết của mình về phân tích tài chính và kế toán DN khi tiến hành phân tích để phát hiện các biến động bất thường hoặc xu hướng lạ, hay việc thay đổi đột ngột của các chỉ số. Việc phân tích hệ số này giúp KTV phát hiện ra các rủi ro, từ đó đưa ra thủ tục kiểm toán phù hợp cho các rủi ro đó. Đây là quá trình KTV sử dụng xét đoán chuyên môn của mình để thực hiện.  Phân tích các số dư lớn, nhỏ và bất thường: Đối với từng loại hình doanh nghiệp, KTV phải quan tâm đến các chỉ tiêu riêng biệt, nếu có số dư có giá trị lớn hoặc nhỏ bất thường so với năm trước hoặc theo thông lệ, hoặc số dư bất thường (lần đầu xuất hiện tại DN) thì cần giải trình rõ lý do.  Tại CT ABC, sau khi KTV tính toán, phân tích biến động trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CT, KTV lập bảng tổng hợp phân tích hệ số và trình bày chúng trên giấy làm việc A510 (Phụ lục 3), theo hiểu biết và xét đoán của mình để đánh giá và đưa ra nhận xét: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 47 {a} Tiền và tương đương tiền tăng hơn 67% tương ứng hơn 32 tỷ đồng, nguyên nhân do CT thu DT tiền bán hàng, thu lưu ý thực hiện gửi thư xác nhận. {b} Tiền gửi có kì hạn trên 3 tháng có số dư hơn 25 tỷ tại thời điểm cuối năm, lưu ý kiểm tra phân loại kì hạn và gửi thư xác nhận. {c} Phải thu KH giảm hơn 59 tỷ tương ứng mức giảm gần 42%, do thu tiền bán hàng tốt, lưu ý thực hiện gửi thư xác nhận. {d} HTK biến động không nhiều, lưu ý kiểm tra hồ sơ kiểm kê. {e} Giá trị khấu hao lớn, lưu ý ước tính độc lập về khấu hao. {f} Xây dựng cơ bản tăng cao, kiểm tra hồ sơ tăng. {g} NPT cao, gửi thư xác nhận, kể cả công nợ nước ngoài. {h} Phải trả ngắn hạn khác giảm mạnh, lưu ý kiểm tra chi tiết. {i} Vay ngắn hạn số dư giảm 26%, lưu ý thực hiện gửi thư xác nhận và đánh giá CLTG cuối kỳ. {k} DT năm nay 19% phù hợp với tình hình ngành sắt thép năm nay tốt. {l} Giá vốn giảm tương ứng theo DT, mức tăng ít hơn 16% {m} Chi phí tài chính giảm do lãi vay giảm do nợ gốc vay giảm lãi suất vay giảm. {n} Chi phí bán hàng tăng, xem lại phân tích chi phí theo khoản mục. {o} Thu nhập khác và Chi phí khác biến động bất thường, KTV lưu ý kiểm tra chi tiết để làm rõ nguyên nhân.  Đánh giá sơ bộ Hệ thống KSNB Việc tìm hiểu nghiên cứu, đánh giá chung hệ thống KSNB (Mẫu giấy tờ làm việc A610) nhằm cung cấp một cơ sở quan trọng cho việc đánh giá hệ thống KSNB đối với các chu trình quan trọng, giúp KTV xác định sơ bộ nhân tố rủi ro, gian lận, lập kế hoạch kiểm toán và xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán. Đối với khoản mục NPT người bán, KTV cần đánh giá hệ thống KSNB của chu trình Mua hàng, phải trả, trả tiền. KTV sử dụng các xét đoán chuyên môn của mình để Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 48 đánh giá chung hệ thống KSNB bằng cách phỏng vấn Kế toán trưởng, các nhân viên của đơn vị; quan sát chu trình và kiểm tra tài liệu. Tại CT ABC, KTV đánh giá sơ bộ hệ thống KSNB bằng cách tiến hành các thủ tục trên đánh giá hệ thống KSNB chu trình Mua hàng, phải trả, trả tiền. Dựa vào các tìm hiểu sau: (Trích giấy làm việc A420):  Các khía cạnh kinh doanh chủ yếu liên quan tới mua hàng, phải trả, trả tiền: - Các loại hàng hóa, nguyên vật liệu chính mà DN thường mua (phân loại theo cách thức phù hợp với nhu cầu quản lý của DN) Nguyên liệu: phôi thép và một số nguyên liệu khác phục vụ sản xuất thép. Công cụ, phụ tùng thay thế. - Đặc thù của hàng hóa, nguyên vật liệu mà DN mua: Hàng hóa giá trị thấp, có sẵn trên thị trường, khó thất thoát. - Các phương thức mua hàng của DN: Nhập khẩu và mua hàng trong nước thông qua chỉ định thầu. Trong đó, phần lớn là nhập khẩu. Hồ sơ nhập khẩu được bên thứ ba là Hải quan và Ngận hàng kiểm soát. - Phương thức lựa chọn nhà cung cấp: Ưu tiên nhà cung cấp truyền thống có uy tín, giá cả phù hợp.  Chính sách kế toán áp dụng: - Thời điểm và căn cứ ghi nhận HKT, phải trả nhà cung cấp: Là khi nhận được hàng nhập kho theo Hợp đồng mua bán. Căn cứ ghi nhận là biên bản nhận hàng, phiếu nhập kho, hợp đồng và hóa đơn bán hàng. - Chính sách đánh giá khoản NPT gốc ngoại tệ, phân loại NPT ngắn hạn/dài hạn: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 49 Các khoản công nợ gốc ngoại tệ được đánh giá lại vào thời điểm kết thúc niên độ theo quy định tại thông tư 179/2012/TT-BTC. Các khoản NPT người bán CT đều là NPT ngắn hạn. - Các thay đổi chính sách kế toán và ước tính kế toán: Không có thay đổi. - Các chính sách kế toán khác: Không có.  Mô tả chu trình “Mua hàng, phải trả, trả tiền” KTV sử dụng phương pháp trần thuật để mô tả lại chu trình Mua hàng, phải trả, trả tiền tại CT ABC sau khi tiến hành các thủ tục phỏng vấn, quan sát.  Soát xét về thiết kế và thực hiện các kiểm soát chính KTV tiến hành soát xét các thủ tục kiểm soát chính đã được thực hiện (Mẫu giấy làm việc A421) đối với chu trình Mua hàng, phải trả, trả tiền nhằm đảm bảo được các mục tiêu kiểm soát và cơ sở dẫn liệu ảnh hưởng tương ứng, tránh xảy ra các sai sót có thể xảy ra liên quan đến mục tiêu kiểm soát đó. Từ đó, đánh giá xem liệu KSNB có được đơn vị thực hiện không, đã được thiết kế phù hợp chưa, có kiểm tra tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát không. Tại CT ABC, KTV tiến hành thủ tục Walk through test Chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền (A421 – phụ lục) soát xét nhận thấy ở đơn vị KSNB đối với chu trình này nhìn chung đã được thiết kế phù hợp với mục tiêu kiểm soát đã được thực hiện. KTV tiến hành thủ tục Walk through test Chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền (A421 – phụ lục 4) Mục đích: Nhằm kiểm tra xem việc thực hiện Chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền có đúng như đã được mô tả tại Mẫu A420 hay không. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 50 Các bước thực hiện: - KTV chọn một nghiệp vụ mua hàng bất kỳ để tiến hành kiểm tra từ đầu đến cuối chu trình (walk through test). - KTV yêu cầu đơn vị cung cấp các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ được kiểm tra, tiến hành kiểm tra xem nghiệp vụ mua hàng đã có đầy đủ chứng từ chứng minh chưa, kiểm tra thông tin chi tiết trên các chứng từ đảm bảo chứng từ hợp lý, hợp lệ. Tại CT ABC, KTV được cung cấp các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ mua hàng được kiểm tra gồm có: Hợp đồng kinh tế số 002-17/SGPH-ABC ngày 17/02/2017, Biên bản nghiệm thu ngày 02/04/2017, Phiếu nhập kho ngày 02/04/2017, Hóa đơn tài chính, UNC ngày 08/03/2017 và ngày 01/07/2017, Xác nhận công nợ tại ngày 31/12/2018. KTV tiến hành xem xét kiểm tra thấy rằng một nghiệp vụ mua hàng tại đơn vị đã có đầy đủ bộ chứng từ để chứng minh và các chứng từ đều hợp lý, hợp lệ. - KTV tiến hành kiểm tra các kiểm soát chính của đơn vị để xem xét các kiểm soát đó có được đơn vị thực hiện hay không và việc thực hiện có hiệu quả không qua việc kiểm tra tài liệu như sau: KTV xem xét, xác định các kiểm soát này cần những chứng từ, tài liều nào để làm bằng chứng chứng minh việc kiểm soát được thực hiện. Trong quá trình kiểm tra này, KTV cần ghi chú lại các vấn đề bất thường, ngoại lệ được phát hiện (nếu có). Nếu kết quả kiểm tra các kiểm soát chính của đơn vị là đều được thực hiện, KTV đưa ra kết luận các KSNB đối với chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền đã được thực hiện theo như thiết kế. CT ABC có các kiểm soát chính là: Hợp đồng mua hàng phải được TGĐ phê duyệt trước khi thực hiện; Biên bản nghiệm thu phải được bộ phận phân xưởng, thủ kho kiểm tra, ký nhận đầy đủ; Phiếu nhập kho phải được kiểm tra, ký duyệt đầy đủ; HTK chỉ được ghi nhận khi phiếu nhập kho, biên bản bàn giao đã ký nhận đầy đủ, số liệu khớp đúng; UNC phải được phê duyệt; Công nợ phải được đối chiếu xác nhận tại thời điểm kết thúc niên độ. KTV xem xét các kiểm soát của đơn vị, nhận thấy các kiểm soát này cần các chứng từ chứng minh là các chứng từ CT đã cung cấp cho KTV tương ứng trước đó, các chứng từ đều hợp lý, hợp lệ là bằng chứng phù hợp đảm bảo Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 51 các kiểm soát được thực hiện. Do đó, KTV đưa ra kết luận các KSNB đối với chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền đã được thực hiện theo như thiết kế.  Đánh giá rủi ro và phân bổ mức trọng yếu  Xác định mức trọng yếu (Kế hoạch-thực hiện) (A710 – phụ lục 5) KTV phải thực hiện các bước công việc sau: Bước 1: Xác định tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng yếu: Các tiêu chí thông thường được sử dụng có thể là: - Lợi nhuận trước thuế; - Doanh thu; - Vốn chủ sở hữu; - Tổng tài sản. Xác định tiêu chí dựa vào nhu cầu thông tin của đại bộ phận đối tượng sử dụng BCTC (nhà đầu tư, ngân hàng, nhà nước, công chúng,...) và dựa vào khoản mục mà người sử dụng có xu hướng quan tâm trên BCTC. CT CP ABC là đơn vị có lợi ích công chúng nên chỉ tiêu lợi nhuận được quan tâm cao nhất. Do đó, chỉ tiêu được KTV sử dụng để ước tính mức trọng yếu là chỉ tiêu Lợi nhuận trước thuế. Bước 2: Lựa chọn nguồn số liệu để xác định mức trọng yếu: Việc lựa chọn này giúp KTV xác định được giá trị của tiêu chí để ước tính mức trọng yếu. Nguồn số liệu có thể là BCTC trước kiểm toán, BCTC năm trước, kế hoạch SXKD, ước tính của kế toán, Nguồn số liệu để xác định mức trọng yếu là BCTC trước kiểm toán. Lợi nhuận trước thuế: 88.125.489.979 (đồng) Bước 3: Lựa chọn tỷ lệ tương ứng của biểu để xác định mức trọng yếu tổng thể. Các tỷ lệ đã ghi trong mẫu này là các tỷ lệ gợi ý mà thông lệ kiểm toán quốc tế tại Việt Nam thường áp dụng: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 52 - 5% đến 10% lợi nhuận trước thuế, - 1% đến 2% tổng tài sản, - 1% đến 5% vốn chủ sở hữu, - 0.5% đến 3% tổng doanh thu. Tỷ lệ này được xác định trên sự xét đoán của KTV và nó phụ thuộc vào đặc điểm tiêu chí được chọn. Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu tại CT ABC: [8%]LN trước thuế, vì Lợi nhuận là chỉ tiêu được quan tâm của đơn vị, KTV lựa chọn mức tỷ lệ này theo sự hiểu biết về đơn vị và xét đoán của mình. Bước 4: Xác định mức trọng yếu tổng thể = Giá trị tiêu chí x Tỷ lệ % Mức trọng yếu tổng thể là mức giá trị mà KTV xác định ở cấp độ toàn bộ BCTC, có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC. Là cơ sở để KTC kết luận rằng BCTC có trình bày trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Mức trọng yếu tổng thể: 8% x 88.125.489.979 = 7.050.039.198 (đồng) Bước 5: Xác định mức trọng yếu thực hiện. Mức trọng yếu thực hiện (mức trọng yếu bộ phận) là một giá trị được xác định thấp hơn mức trọng yếu tổng thể BCTC nhằm ngăn chặn những sai sót nhỏ khác khi tổng hợp lại có thể làm cho tổng thể bị sai sót trọng yếu, được sử dụng trong việc lập kế hoạch hay đánh giá kết quả kiểm toán trong các thử nghiệm cụ thể. Việc thiết lập mức trọng yếu thực hiện dựa trên xét đoán cụ thể của KTV. KTV dựa trên hiểu biết của mình về đơn vị được kiểm toán, có cấp nhật những thay đổi trong quá trình thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro, và bản chất, phạm vi của những sai sót đã phát hiện trong các cuộc kiểm toán trước và đánh giá của họ về các sai sót trong kỳ hiện tại. Được xác định bằng tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu thực hiện (thường 60-80%) nhân với mức trọng yếu tổng thể. Mức trọng yếu thực hiện: 70% x 7.050.039.198 = 4.935.027.439 (đồng) Bước 6: Xác định Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 53 Đây không phải là mức trọng yếu nhưng việc xác định ngưỡng này giúp KTV loại bỏ những sai sót quá nhỏ mà ngay cả khi tổng hợp lại cũng không đủ gây ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Sai sót có thể bỏ qua: 4% x 4.935.027.439 = 197.401.098 (đồn...chỉnh sang ngắn hạn. Phải trả nhà cung cấp ngắn hạn và dài hạn E210 CT đánh giá số dư ngoại tệ đối với khoản ứng trước cho người bán, số tiền Nợ 635/ Có 331 Dư Nợ: 23.977.627 Hủy lại bút toán này. Bạn có cần phải lưu ý các vấn đề quan trọng của khoản mục này trong cuộc kiểm toán năm sau hay không? Không Chữ ký của người thực hiện: T.Ha Kết luận khác của Thành viên BGĐ và/hoặc Chủ nhiệm kiểm toán (nếu có): Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 85 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TẠI CT TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC 3.1 Đánh giá về quy trình kiểm toán khoản mục NPT người bán tại CT TNHH kiểm toán và kế toán AAC  Ưu điểm - CT TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC là một trong các CT kiểm toán ra đời đầu tiên tại Việt Nam, CT đã không ngừng vươn lên phát triển cả về chất lượng lẫn số lượng đội ngũ KTV. Ưu điểm nổi bật nhất của CT TNHH kiểm toán và kế toán AAC là có Ban lãnh đạo nhiệt tình, tài năng, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp cao, có tầm nhìn chiến lược định hướng cho sự phát triển của CT. - CT có đội ngũ nhân viên được đào tạo có hệ thống, chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm cao, năng nổ, nhiệt tình trong công việc và với KH, khả năng phối hợp và làm việc nhóm có hiệu quả. - Các nhân viên của CT luôn được CT tạo mọi điều kiện phát triển tốt nhất để học tập, nâng cao trình độ và năng lực làm việc của mình. CT thường xuyên tạo điều kiện và khuyến khích các trợ lý KTV đi thi lấy chứng chỉ KTV, các nhân viên trong CT học thêm ngoại ngữ để có thể tiếp xúc với các KH là CT nước ngoài. - CT có phòng Tư vấn – đào tạo thường xuyên cập nhập những thông tư, nghị định, văn bản pháp luật mới nhất về kế toán, kiểm toán, thuế, cho đội ngũ nhân viên trong CT. Định kỳ, CT sẽ tổ chức các buổi hội thảo để các nhân viên có thể cập nhập thêm kiến thức mới và trao đổi kinh nghiệm với nhau. - Các loại hình dịch vụ mà AAC cung cấp cho KH ngày càng đa dạng và hiệu quả, đáp ứng hầu hết nhu cầu của DN và tạo được niềm tin đối với KH. Đây chính là yếu tố giúp AAC ngày càng gia tăng số lượng KH. - CT có chính sách thu hút nguổn nhân lực từ các Trường Đại học Kinh Tế, hiệu quả. CT tiến hành liên kết với các trường, nhận các sinh viên khá giỏi của trường về Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 86 thực tập tại CT, sau quá trình thực tập CT sẽ tuyển dụng những sinh viên có năng lực làm việc, tinh thần trách nhiệm, phù hợp vào làm việc tại CT. Ưu điểm trong quy trình kiểm toán khoản mục NPT: Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: - CT thường bố trí, sắp xếp từ 3-5 nhân viên thành một đoàn kiểm toán để tiến hành thực hiện kiểm toán cho CT KH. Tùy thuộc vào quy mô của DN, tính chất của cuộc kiểm toán mà lựa chọn, sử dụng KTV phù hợp. Nếu tiến hành kiểm toán cho DN là KH cũ thì sẽ có ít nhất một thành viên trong đoàn kiểm toán đã từng tham gia kiểm toán năm trước đó, nhằm hiểu biết nắm bắt thông tin đơn vị rõ ràng. - Trước khi đến đơn vị KH để thực hiện kiểm toán, các thành viên trong đoàn kiểm toán luôn xem lại hồ sơ làm việc, hồ sơ thường thực, báo cáo kiểm toán của năm trước của các đơn vị là KH cũ nhằm nắm bắt được thông tin, hiểu biết về đơn vị và cần chú trọng vào những lưu ý từ năm trước để tiến hành kiểm toán thuận lợi có hiệu quả. - Trưởng đoàn kiểm toán sẽ tiến hành phân công công việc, trách nhiệm cho từng thành viên trong đoàn một cách cụ thể và hợp lý, căn cứ vào mức độ quan trọng của các khoản mục đối với DN và trình độ năng lực, chuyên môn của từng thành viên. Thực hiện kiểm toán: - Quy trình kiểm toán NPT người bán được lập một cách chi tiết các bước cần thực hiện, rất thuận lợi cho công tác kiểm toán. - Các kỹ thuật như quan sát, phỏng vấn, kiểm tra, đối chiếu với các tài khoản khác được KTV sử dụng một cách linh hoạt trong quá trình kiểm toán NPT người bán. - Luôn có sự kết hợp giữa kiểm tra HTK với NPT người bán, vì hai khoản mục này có mối liên hệ với nhau, một thủ tục kiểm toán được tiến hành có thể đảm bảo cho nhiều cơ sở dẫn liệu, cho phép tiết kiệm được thời gian. - Quy trình kiểm toán tất cả các khoản mục được bố trí rất khoa học, thông thường luôn có bước kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh có đối ứng chi phí, như vậy sẽ giúp phát hiện loại bỏ những khoản chi phí không phù hợp. Các nghiệp vụ phát sinh có đối ứng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 87 chi phí được KTV kiểm tra hầu như là 100%, vì có ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ và việc tính thuế của DN. Kết thúc kiểm toán: - Cuối buổi kết thúc cuộc kiểm toán, trưởng đoàn kiểm toán luôn tiến hành thu thập, kiểm tra, soát xét lại các giấy tờ làm việc của các thành viên trong đoàn, hỏi lại những vấn đề chưa rõ, nhằm tránh xảy ra sai sót, tăng tính hiệu quả chính xác của các thông tin kiểm toán. - Việc thu thập lưu trữ lại các giấy tờ cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán năm tạo cơ sở cho việc kiểm tra lại giấy làm việc đồng thời cũng làm căn cứ cho các cuộc kiểm toán năm sau. - Trước khi phát hành báo cáo kiểm toán, được sự xét duyệt của ban kiểm soát và TGĐ CT, là những người có năng lực chuyên môn cao và kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kiểm toán, do đó rủi ro cho sai sót của việc đưa ra ý kiến cho một báo cáo kiểm toán có thể hạn chế thấp nhất có thể.  Hạn chế Công tác kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục NPT người bán nói riêng của CT tuy có nhiều ưu điểm góp phần làm nên thành công của CT, nhưng cũng còn tồn tại một vài hạn chế: - Trong tình hình nền kinh tế phát triển như hiện nay, nhu cầu kiểm toán BCTC ngày càng tăng trong khi thời gian kiểm toán ngày càng ngắn. Điều này là do, hoạt động kiểm toán BCTC hầu hết thường tập trung vào Quý I, vì đây là khoảng thời gian mà các DN cần BCTC đã được kiểm toán để tiến hành họp HĐQT. Do đó, lượng KH cần kiểm toán là rất lớn vào thời điểm này, đối với CT kiểm toán nói chung và AAC nói riêng, việc có nhiều KH yêu cầu kiểm toán trong cùng một thời gian, CT phải giảm thiểu nhân viên và thời gian kiểm toán ít lại, điều này dẫn đến chất lượng cuộc kiểm toán có thể không được đảm bảo và rủi ro kiểm toán là rất cao. - Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu kiểm toán của các DN ngày càng cao, do đó có nhiều CT Kiểm toán được thành lập. Điều này có nghĩa sự cạnh tranh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 88 tìm kiếm KH ngày càng khốc liệt, vì thế CT AAC nên có những chính sách quảng bá hình ảnh của mình đến KH, thực hiện các chính sách ưu đãi giữ chân KH cũ, lôi cuốn thu hút thêm các KH mới. - CT chỉ chú trọng đến việc xây dựng, xác định mức trọng yếu cho tổng thể BCTC mà chưa chú trọng đến việc phân bổ mức trọng yếu đó cho các khoản mục, xây dựng một mức trọng yếu riêng cho từng khoản mục. KTV dựa vào sự xét đoán của bản thân để phân bổ, xác định rủi ro kiểm toán và mức trọng yếu cho từng khoản mục và thông thường KTV thường không phân bổ mà giữ nguyên mức trọng yếu cho tổng thể BCTC áp dụng vào cho từng khoản mục cụ thể. - Trong quá trình kiểm toán khoản mục NPT người bán, thủ tục kiểm toán Cut-off nhằm đảm bảo mục tiêu ghi chép đúng kỳ các khoản nợ của DN, thường ít được KTV quan tâm, do thủ tục này liên quan đến thủ tục Cut-off khi kiểm toán HTK, KTV chú trọng vào kiểm toán HTK hơn, do đó đến thủ tục này KTV thường tham chiếu đến kết quả của kiểm toán HTK mà không tiến hành thực hiện chi tiết các bước. - Chưa có một chương trình chọn mẫu cụ thể nào được đưa ra trong khi thực hiện kiểm toán khoản mục NPT người bán. Khi tiến hành thực hiện kiểm tra các chứng từ nghiệp vụ phát sinh với cỡ mẫu lớn, hay đối với các KH có quá nhiều đối tượng công nợ cần phải gửi thư xác nhận, đối chiếu biên bản đối chiếu công nợ, KTV không thể kiểm tra toàn bộ mà phải tiến hành chọn mẫu. Việc chọn mẫu thường được dựa trên xét đoán, cảm tính của KTV do đó tính chính xác chưa cao, dễ xảy ra sai sót. - Các khó khăn, hạn chế xuất phát từ KH: năng lực của kế toán đơn vị được kiểm toán còn hạn chế, thiếu nhận thức về tầm quan trọng của kiểm toán đối với DN nên thiếu sự hợp tác giữa kế toán và kiểm toán. Hay hệ thống KSNB của đơn vị kém, thông tin cung cấp thiếu sự tin cậy,  Nhận xét: Trong quy trình kiểm toán BCTC, kiểm toán khoản mục NPT người bán là một nội dung quan trọng vì khoản mục này liên quan, ảnh hưởng đến nhiều khoản mục khác trên BCTC; đồng thời tác động đến tính thanh khoản và khả năng chi trả nợ của Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 89 một DN. Do đó, việc tìm hiểu, nghiên cứu đề tài “Kiểm toán khoản mục NPT người bán tại CT TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC” là một đáp ứng cần thiết. Qua việc thực hiện đề tài này, em đã tiến hành nghiên cứu nhứng nội dung, khái niệm, lý thuyết cơ bản của NPT, của kiểm toán khoản mục NPT bằng cách nghiên cứu từ các giáo trình, sách vở của các môn học liên quan đã được học ở Trường Đại Học Kinh Tế Huế, từ thư viện của trường, từ các trang web kế toán, pháp luật trên internet, nhằm hiểu rõ, nắm vững các cơ sở lý luận này để áp dụng khi thực hiện trên thực tế. Khi nghiên cứu quy trình kiểm toán trên thực tế, em rút ra được giữa thực tế và lý thuyết có những điểm giống và khác nhau; đồng thời cũng rút ra được những kết luận: khi kiểm toán khoản mục NPT người bán thường không có đầy đủ thư xác nhận của các đối tượng công nợ, DN luôn có xu hướng là che giấu công nợ của mình nên các khoản NPT thường được hạch toán không đầy đủ, do đó KTV cần phải tập trung tiến hành bổ sung các thủ tục kiểm tra tính đầy đủ của NPT người bán. Do khoản mục NPT người bán liên quan mật thiết đến chu trình mua hàng nên ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV tiến hành đánh giá hệ thống KSNB chu trình mua hàng. Ở giai đoạn thực hiện kiểm toán, đối với khoản mục NPT người bán có nhiều mục tiêu kiểm toán cần đạt được, mục tiêu nào cũng quan trọng, tuy nhiên khi thực hiện cần chú trọng, lưu ý đến tính hiện hữu và đầy đủ của các khoản NPT người bán. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, việc quan trọng là tiến hành trao đổi, thảo luận giải quyết các vấn đề tồn tại, thống nhất số liệu giữa đoàn kiểm toán và CT KH để lập báo cáo kiểm toán. Cần lưu ý, trong quá trình trao đổi, thống nhất này, ý kiến và số liệu của KTV mang ý nghĩa quyết định. Trong quá trình nghiên cứu giữa lý thuyết và thực tế thực hiện kiểm toán khoản mục NPT người bán tại CT kiểm toán và kế toán AAC có những khác biệt cơ bản: - Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Trên lý thuyết, việc đánh giá hệ thống KSNB trong giai đoạn này được đánh giá cho từng khoản mục cụ thể. Tuy nhiên, thực tế khi kiểm toán khoản mục NPT người Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 90 bán, đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục này được thiết kế và thực hiện chung trong đánh giá hệ thống KSNB đối với chu trình mua hàng. - Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: về cơ bản quy trình thực hiện là khá giống nhau về các bước. Ngoài những điểm cơ bản giống nhau đó, trên thực tế thực hiện thử nghiệm chi tiết có một vài điểm khác biệt đó là: + Trên thực tế, CT AAC có một thủ tục kiểm toán chi tiết quan trọng là kiểm tra nghiệp vụ phát sinh có đối ứng chi phí, do CT rất chú trọng đến dịch vụ tư vấn thuế cho DN. Chi phí là một khoản mục quan trọng ảnh hưởng đến BCTC của đơn vị, thực hiện thủ tục kiểm tra chi phí nhằm giúp đơn vị loại bỏ các chi phí không hợp lý ra khỏi thu nhập chịu thuế, giúp KTV đưa ra ý kiến chính xác hơn về BCTC. Thủ tục này không có trong lý thuyết. + Trên lý thuyết, KTV tiến hành thử nghiệm kiểm soát trước, sau đó đưa ra kết luận đánh giá về hệ thống KSNB, mới tiếp tục thực hiện thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết. Tuy nhiên, trên thực tế tại CT AAC việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát có thể được kết hợp thực hiện cùng với các thử nghiệm chi tiết nhằm tiết kiệm thời gian và công sức. Cụ thể là khi thực hiện các thử nghiệm chi tiết sẽ có bước kiểm tra các nghiệp vụ, KTV sẽ kiểm tra sự đầy đủ và tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ liên quan: chữ ký của GĐ, của người mua hàng trên hóa đơn chứng từ, phiếu nhập kho, Đây cũng chính là thủ tục được thực hiện trong quá trình kiểm soát. - Giai đoạn hoàn thành kiểm toán: Trên lý thuyết và thực tế là tương đối giống nhau không có gì khác biệt. 3.2 Một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục NPT người bán: Dưới đây là một số biện pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán NPT người bán tại CT TNHH kiểm toán và kế toán AAC. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 91  CT cần phải có chương trình đào tạo cập nhật các chuẩn mực kiểm toán quốc tế và pháp luật quốc tế, các chương trình bồi dưỡng tiếng anh cho cán bộ công nhân viên trong CT nhằm đảm bảo làm việc được với đối tượng là CT nước ngoài. Do hạn chế về thời gian, chi phí và sức ép từ số lượng lớn các KH nên việc phân công số lượng KTV có thể không phù hợp, CT cần có sự bố trí hợp lý số lượng cũng như chất lượng của đoàn kiểm toán tương ứng với mỗi cuộc kiểm toán cụ thể. Hoàn thiện việc đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục NPT người bán. Ở Việt Nam hiện nay, hầu hết các DN đều loại hình vừa và nhỏ nên hệ thống KSNB thường được tổ chức lỏng lẻo, chưa được chú trọng, chưa được tổ chức hữu hiệu. Tuy nhiên, việc DN tổ chức được một hệ thống KSNB hữu hiệu sẽ mang lại nhiều lợi ích cho DN: đảm bảo về tính trung thực và đáng tin cậy của BCTC, bảo đảm việc chập hành luật pháp và các quy định trong đơn vị, giúp đơn vị bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng cao uy tín, mớ rộng thị phần, thực hiện chiến lược kinh doanh, Do đó sự hữu hiệu của hệ thống KSNB là một trong những yếu tố đảm bảo NPT nhà cung cấp được theo dõi một cách hiệu quả. Vì vậy việc đánh giá hệ thống KSNB là một yêu cầu quan trọng trước khi thực hiện kiểm toán. Mặc dù, đối với khoản mục NPT nhà cung cấp là khoản mục ít rủi ro nhưng không thể vì thế mà bỏ qua việc đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục này, đặc biệt là đối với các DN có khoản NPT nhà cung cấp lớn, nhiều đối tượng. Vì vậy, đối với vấn đề này, để góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục NPT người bán cần hoàn thiện việc đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục NPT người bán, nên thiết kế thêm một bảng câu hỏi theo một biểu cho sẵn đối với từng khoản mục để thuận tiện trong việc đánh giá đối với từng khoản mục. Sau đây là bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục NPT người bán CT có thể sử dụng: Bảng 3.1 - Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục NPT người bán Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 92 Câu hỏi Trả lời Ghi chú Không áp dụng Có Không Yếu kém Quan trọng Thứ yếu 1. Việc mua hàng có được xét duyệt bởi người có thẩm quyền hay không? 2. Việc ghi nhận NPT người bán có dựa trên bộ chứng từ mua hàng đã được xét duyệt không? 3. Đơn vị có bộ phận độc lập theo dõi việc thanh toán cho người bán và đối chiếu công nợ thường xuyên hay không? 4. Đơn đặt hàng có được đánh số thứ tự liên tục không? 5. Đơn vị có tiến hành thủ tục lựa chọn nhà cung cấp không? 6..Phiếu đề nghị mua hàng có chữ ký xét duyệt của Ban giám đốc không? 7.Bộ phận nhận hàng có tiến hành lập phiếu nhập kho không? 8. Bộ phận nhận hàng có tiến hành đối chiếu số lượng, chất lượng, mẫu mã trên đơn đặt hàng với thực tế hàng nhận không? Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 93 9. Việc xét duyệt chi quỹ có do bộ phận tài vụ tách riêng bộ phận kế toán thực hiện không? 10. Chứng từ thanh toán có được bộ phận tài vụ đóng dấu, xác nhận đã thanh toán không? 11. Bộ phận kế toán NPT có đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết và sổ cái vào cuối tháng? 12. Đơn vị có lưu chứng từ thanh toán với phiếu đề nghị mua hàng và đơn đặt hàng? Hoàn thiện về việc phân bổ, xây dựng mức trọng yếu đối với khoản mục NPT người bán. Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, nhận thấy CT AAC chưa chú trọng vào việc phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục hay các bộ phận của BCTC. Sau khi tính toán, đánh giá ban đầu về mức trọng yếu đối với tổng thể toàn bộ BCTC, KTV thường áp dụng kết quả các mức trọng yếu đó vào cho hầu hết các khoản mục, bao gồm khoản mục NPT người bán, KTV sẽ dựa vào xét đoán chuyên môn và kinh nghiệm để đánh giá tổng hợp các sai sót và việc tất cả các khoản mục dù có số dư hay bản chất khác nhau đều được áp dụng cùng một mức trọng yếu, điều này có thể gây ra rủi ro trọng yếu. Do đó, để hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục NPT người bán cần phải hoàn thiện về việc phân bổ, xây dựng mức trọng yếu đối với khoản mục NPT người bán. CT có thể sử dụng phương pháp phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục theo tỷ trọng giá trị từng khoản mục. Việc phân bổ được thực hiện theo quy mô về giá trị của từng khoản mục theo kết quả của việc đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, theo kinh nghiệm kiểm toán và chi phí kiểm toán dự kiến cho từng khoản mục. Theo đó, khoản mục nào Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 94 có giá trị lớn hơn KTV nhận đinh là trọng yếu sẽ được phân bổ mức trọng yếu cao hơn, khoản mục nào có rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát cao hơn sẽ được phân bổ mức trọng yếu nhỏ hơn, khoản mục nào có chi phí cần thiết cho việc kiểm toán ít hơn sẽ phân bổ mức trọng yếu nhỏ hơn và theo kinh nghiệm nghề nghiệp của KTV. - Bước 1: Xác định các khoản mục không phân bổ mức trọng yếu hoặc phân bổ với mức rất thấp. Trong bước này, KTV dựa vào kinh nghiệm, năng lực chuyên môn của mình để xác định. + Các khoản mục ít xảy ra sai sót, ít biến động hoặc không biến động (ví dụ như vốn chủ sở hữu) thì KTV ước lượng một mức trọng yếu nhất định, hoặc không phân bổ mức trọng yếu. + Các khoản mục có chi phí kiểm toán thấp, hoặc đòi hỏi tính chính xác cao hoặc có thể kiểm tra 100% thì không phân bổ mức trọng yếu hoặc phân bổ ở mức thấp. - Bước 2: Tạm phân phối theo quy mô về giá trị của các khoản mục: Sau khi loại trừ các khoản mục không phân bổ mức trọng yếu hoặc phân bổ với mức độ rất thấp ở bước 1, mức trọng yếu còn lại sẽ được phân bổ cho các khoản mục còn lại theo tương ứng với tỷ trọng giá trị khoản mục đó trên BCTC theo công thức: Mức trọng yếu tạm phân bổ cho khoản mục X = Mức trọng yếu tổng thể còn lại được phân bổ x Giá trị của khoản mục X còn lại được phân bổTổng giá trị của các khoản mục còn lại được phân bổ - Bước 3: Phân bổ chính thức mức trọng yếu cho từng khoản mục: Trong bước này, KTV sẽ dựa trên sự xét đoán nghề nghiệp của mình và căn cứ vào giá trị rủi ro phát hiện của từng khoản mục (thông qua việc đánh giá rủi ro tiềm tang, rủi ro kiểm soát) để điều chỉnh tăng hoặc giảm mức trọng yếu tạm phân bổ cho từng khoản mục X một cách phù hợp nhất: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 95 + Nếu rủi ro phát hiện là thấp, thấp nhất: tiến hành giảm mức trọng yếu cho khoản mục đó. + Nếu rủi ro phát hiện là cao, cao nhất: tăng mức trọng yếu lên. + Nếu mức trọng yếu là trung bình: không cần điều chỉnh mức trọng yếu. Ngoài ra, KTV cần phải xem xét khả năng và chi phí thu thập bằng chứng của khoản mục đó để điều chỉnh mức trọng yếu cho phù hợp. Ưu điểm của việc thực hiện phương pháp này là giúp KTV lựa chọn những đối tượng kiểm tra chi tiết và lựa chọn những phương pháp kỹ thuật kiểm tra phù hợp. Sau khi kiểm tra, mức trọng yếu của từng khoản mục sẽ là cơ sở để đối chiếu với sai sót dự kiến của khoản mục đó để hình thành kết luận về khoản mục được kiểm tra. Hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu áp dụng trong quá trình thực hiện kiểm toán khoản mục NPT người bán. Trong quá trình tìm hiểu, thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục NPT người bán của CT AAC, nhận thấy các kỹ thuật chọn mẫu hiện nay tuy có rất nhiều phương pháp nhưng KTV còn chưa chú trọng vào các kỹ thuật chọn mẫu trong việc thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết: kiểm tra, chọn mẫu các nghiệp vụ phát sinh, chọn mẫu gửi thư xác nhận các đối tượng công nợ, chọn mẫu các nghiệp vụ đối ứng chi phí,đa phần việc chọn mẫu này đều dựa vào sự xét đoán của KTV, sự xét đoán là khác nhau tùy thuộc vào năng lực chuyên môn, kinh nghiệm của từng KTV khác nhau, hay đối với những khoản mục có giá trị lớn thì sự xét đoán không chính xác được, có thể gây ra những rủi ro, sai phạm trọng yếu. Do đó, để khắc phục nhược điểm của việc chọn mẫu trên, hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải có thể sử dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng kết hợp với phương pháp giá trị tiền tệ lũy kế (CMA). Kỹ thuật CMA (Cumulative Monetary Amount)là kỹ thuật chọn mẫu đại diện thống kê, thường được áp dụng để kiểm tra các tài khoản có các nghiệp vụ phản ánh bằng giá trị tiền tệ. Theo phương pháp này, tất cả các nghiệp vụ trong một số dư tài khoản đều có khả năng được chọn như nhau. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 96 Việc lựa chọn phương pháp chọn mẫu CMA vào quy trình chọn mẫu các nghiệp vụ trong khoản NPT là do nó làm tăng khả năng, quy mô của việc chọn các phần tử có giá trị cao từ tổng thể đang được kiểm toán, và đối với khoản mục này KTV thường tiến hành kiểm tra tập trung vào những phần tử này vì chúng đại diện cho mức rủi ro cao nhất của các sai phạm trọng yếu. Đồng thời, việc chọn mẫu này dễ áp dụng thuận tiện cho việc sử dụng máy tính và đem lại kết luận mang tính thống kê là một số tiền. Chọn mẫu CMA là chương trình chọn mẫu tự động được xây dựng bằng các công thức trên Microsoft Excel. Khi sử dụng chương trình này KTV chỉ cần nhập thông tin, số liệu các biến sau : + Giá trị tài khoản trên BCTC (tổng thể) + Mức trọng yếu chi tiết của khoản mục (MP) + Chỉ số về độ tin cậy (R, chọn 1 trong các giá trị (0,7; 1,7; 2; 2,7; 3) + Số ngẫu nhiên thỏa mãn điều kiện lớn hơn 0 và nhỏ hơn J. Các biến còn lại chương trình sẽ tự động tính toán. + Bước nhảy (J): J = MP / R + Quy mô mẫu (N): N = P / J Tuy nhiên, chương trình chọn mẫu CMA có hạn chế lớn đó là chọn chủ yếu những nghiệp vụ có giá trị lớn, các phần tử của tổng thể có số dư ghi sổ là 0 không có cơ hội được chọn trong quá trình chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ dù có thể chúng đã bị báo cáo sai, các số dư nhỏ mà bị báo cáo thiếu đáng kể cũng có ít cơ hội được chọn vào mẫu, khả năng các số dư âm không được đưa vào mẫu, ví dụ như các số dư Có trong các khoản phải thu hay số dư Nợ của các khoản phải trả... Ngoài ra, việc xác định cỡ mẫu chịu ảnh hưởng của việc tính toán mức trọng yếu chi tiết và mức độ đảm bảo. Việc thiết lập này không chính xác thì mẫu chọn không có tính đại diện và rủi ro chọn mẫu có thể tăng lên. Do đó cần kết hợp giữa chọn mẫu phân tầng và chọn mẫu CMA. Phương pháp chọn mâũ phân tầng là phương pháp chọn mẫu đại diện thống kê, phân tầng tổng thể Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 97 các nghiệp vụ thành nhiều tầng khác nhau từ đó tiến hành chọn mẫu theo chương trình CMA. Như vậy, mẫu được chọn sẽ kiểm tra được các phần tử có giá trị âm hoặc bằng 0.Việc kết hợp giữa chọn mẫu CMA và kỹ thuật chọn mẫu TS sẽ giúp KTV chọn ra được mẫu có tính đại diện cao hơn, do đó giảm được rủi ro khi chọn mẫu, đồng thời việc làm này cũng giúp KTV giảm được kích cỡ của mẫu do đó tăng tính hiệu quả của cuộc kiểm toán. Khi sử dụng kỹ thuật này, số dư chọn mẫu (tổng thể chọn mẫu) của mỗi tầng sẽ được xác định trên tổng của một nhóm các nghiệp vụ được phân tầng (tách ra khỏi số dư chung toàn bộ). Tổng số mẫu chọn của tầng nghiệp vụ sẽ bằng tổng số mẫu được chọn của số dư tài khoản đó. * Nguyên tắc chọn mẫu kết hợp: - Xác định các chỉ tiêu: P, MP, R, J để đưa vào chương trình CMA đối với khoản mục cần thực hiện chọn mẫu. - Tổng thể được phân thành 3 tầng: + Tầng 1: Các phần tử có giá trị âm. Tầng 1 được chọn để kiểm tra riêng. Tổng giá trị tầng này gọi là P1. + Tầng 2: Các phần tử lớn hơn bước nhảy J. Tầng 2 sẽ được lựa chọn toàn bộ. Tổng giá trị tầng này gọi là P2. + Tầng 3: Các giá trị còn lại lớn hơn 0 và nhỏ hơn bước nhảy J. Tầng 3 sẽ được đưa vào chương trình CMA để chọn mẫu với các chỉ tiêu MP, R, J là không đổi. Tổng thể mới lúc này sẽ được tính như sau: P3 = P – (P1 + P2) Việc kết hợp như vậy có thể làm giảm cỡ mẫu, trong khi đó vẫn đảm bảo được tính trọng yếu (nằm vào các phần tử có giá trị lớn) mà không bỏ qua việc kiểm tra các phần tử có giá trị nhỏ và các phần tử có giá trị âm. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 98 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận chung về nội dung nghiên cứu Qua thời gian thực tập tại CT TNHH kiểm toán và kế toán AAC, được tiếp cận với công việc tại các DN thực tế, em đã học được nhiều điều bổ ích.Từ lý thuyết đi tới thực tế không phải là một quá trình đơn giản, lý thuyết thì luôn theo một khuôn mẫu có sẵn, còn thực tế thì đa dạng và phức tạp hơn. Và quá trình thực tập này, đã cung cấp thêm cho em nhiều kiến thức để có thể hoàn thành bài luận văn một cách tốt nhất. Bài luận văn nhìn chung đã đáp ứng được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra trước đó. Đã nêu lên được những vấn đề lý luận chung để làm cơ sở cho việc tìm hiểu quy trình kiểm toán NPT tại AAC. Đã mô tả lại được quy trình kiểm toán khoản mục NPT người bán cụ thể tại CT KH, đã rút ra được các nhận xét, đánh giá, bài học trong quá trình thực hiện. Đã đưa ra được những ưu, nhược điểm trong quy trình và đề xuất được một số giải pháp, kiến nghị cho quy trình. Tuy nhiên, khi tiến hành đi sâu vào nghiên cứu đề tài kiểm toán quy trình NPT người bán tại CT TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, em cũng đã gặp phải một số khó khăn, hạn chế do đề tài mang lại, cụ thể đó là: - NPT là một khoản mục quan trọng, khá được quan tâm nên các thủ tục kiểm toán được sử dụng rất nhiều và cần phải có kiến thức, nắm rõ chuyên môn nghiệp vụ kế toán về khoản mục này. - NPT có ảnh hưởng, liên quan đến một số khoản mục khác như HTK, chi phí, Do đó, cần có hiểu biết, kiến thức rõ ràng về các khoản mục này nữa. - Các DN là khác nhau, nên việc thực hiện kiểm toán quy trình NPT áp dụng đối với từng DN cũng sẽ có những điểm khác nhau, cần lưu ý. Do đó, việc không tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện kiểm toán NPT, mà chỉ xem hồ sơ kiểm toán NPT của một KH mà có thể khái quát, nắm bắt được quy trình kiểm toán thực tế, kết luận toàn bộ quy trình kiểm toán NPT của AAC là một khó khăn lớn gặp phải. - Các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình hầu như nặng về lý thuyết, chưa có giá trị thực tiễn, do các giải pháp được đưa ra dựa trên các hạn chế mà CT gặp Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 99 phải theo căn bản lý thuyết hóa, chưa chú trọng đến việc chi phí bỏ ra để thực hiện là bao nhiêu, có thích hợp với cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của CT hay không, cuối cùng là giải pháp này có thật sự có ích với CT không. Từ những nhược điểm, khó khăn gặp phải khi nghiên cứu đề tài như trên, đã rút ra được những giải pháp, kiến nghị để góp phần làm hoàn thiện đề tài hơn và hướng tới các hướng nghiên cứu sau. 2. Một số các kiến nghị, đề xuất: 2.1 Một số các kiến nghị đối với nhà Trường: Em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp nhỏ, để có thể góp phần vào việc đào tạo chuyên nghành kiểm toán được tốt hơn tại nhà trường. - Qua quá trình thực tập, em nhận thấy Tiếng Anh chuyên ngành Kế toán, Kiểm toán là một môn học Nhà trường nên đưa vào Chương trình giảng dạy, vì nền kinh tế hiện nay ngày càng hội nhập và phát triển, ở các DN các hóa đơn, hợp đồng bằng tiếng anh rất nhiều. Do đó, việc biết được, nắm vững về tiếng anh là tất yếu mới có thể đọc, kiểm tra được các chứng từ đó. - Đối với các môn học quan trọng, là cơ sở lý luận cho việc thực hiện kiểm toán sau này như: kiểm toán BCTC, cần được tăng thêm thời gian giảng dạy ở trên lớp, tăng cường các buổi làm nhóm áp dụng lý thuyết vào thực tế. - Trường có thể liên hệ với một số doanh nghiệp có những giờ ngoại khóa giới thiệu về hệ thống sổ sách cũng như cách thức tiến hành ghi sổ,thực hiện các phương pháp kế toán trên thực tế. - Hiện tại, ở Huế có rất ít CT kiểm toán được thành lập, do đó việc tìm kiếm một CT kiểm toán để thực tập là tương đối khó khăn đối với tất cả các sinh viên thuộc ngành kiểm toán. Vì vậy, Nhà trường có thể thực hiện hình thức liên kết với nhiều CT kiểm toán hơn để có thể giới thiệu được nhiều sinh viên có khả năng và nguyện vọng vào thực tập. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc SVTT: Đoàn Thị Lan Thư – K49C Kiểm Toán 100 2.2 Một số kiến nghị, đề xuất đối với hướng nghiên cứu sau: Việc tìm hiểu, nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục NPT người bán đã cung cấp những khái niệm, nội dung, cơ sở lý về về một cuộc kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục NPT người bán nói riêng. Đồng thời, giúp biết được lý thuyết áp dụng vào thực tế như thế nào, có sự khác biệt nào không. Từ đó, đưa ra được các kiến nghị cho các hướng nghiên cứu sau: - Khoán mục NPT người bán có mối quan hệ với khoản mục HTK. Do đó, để biết được mối liên hệ giữa hai khoản mục này đối với các hướng nghiên cứu sau có thể nghiên cứu “quy trình kiểm toán khoản mục HTK”. - Chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền bao gồm khoản mục NPT người bán. Vì thế, có thể nghiên cứu “quy trình kiểm toán chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền” dựa trên cơ sở lý luận đã được nghiên cứu từ quy trình kiểm toán khoản mục NPT người bán đối với các nghiên cứu sau. - Hoặc những vấn đề còn hạn chế như các kỹ thuật chọn mẫu trong khi thực hiện kiểm toán thì có thể tìm hiểu để thực hiện đề tài “hoàn thiện quy trình kỹ thuật chọn mẫu trong quy trình kiểm toán BCTC tại CT kiểm toán”.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_kiem_toan_khoan_muc_npt_nguoi_ban_tai_ct_tnhh_kiem.pdf
Tài liệu liên quan