Khóa luận Kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC

1TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Kiểm toán khoản mục Đầu tư tài chính trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC LÊ THỊ THÙY NGÂN Huế, tháng 4 năm 2018 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế iTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Kiểm toán khoản mục Đầu tư tài chính trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC Họ và tên si

pdf82 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 430 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh viên: Lê Thị Thùy Ngân Lớp: K48A Kiểm toán MSSV: 14K4131075 Giáo viên hướng dẫn: Trịnh Văn Sơn Huế, tháng 4 năm 2018 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế ii LỜI CÁM ƠN Thực tập nghề nghiệp là khoảng thời gian vô cùng quý báu và rất cần thiết cho mỗi sinh viên trang bị cho mình những kiến thức thực tế, kỹ năng cho nghề nghiệp tương lai có thể làm sau này. Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu nhà trường cùng toàn thể quý thầy cô giáo , những người đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm của mình cho chúng em. Em xin cảm ơn quý thầy cô giáo khoa Kế Toán – Kiểm Toán, đặc biệt là thầy Trịnh Văn Sơn đã cho em góp ý chân thành nhất trong quá trình thực tập nghề nghiệp. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn anh chị nhân viên tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC đã tạo nhiều điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập để em có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Do hạn chế trong kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên khi làm bài khoá luận tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, bổ sung ý kiến đóng góp của quý thầy cô giáo, để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn !!! Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính ĐTTC Đầu tư tài chính DN Doanh nghiệp KTV Kiểm toán viên KSNB Kiểm soát nội bộ HĐQT Hội đồng quản trị GLV Giấy làm việc Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế iv DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1- Xác định mức trọng yếu khoản mục đầu tư tài chính ..............................20 Bảng 2.1- Bảng xác định mức trọng yếu...................................................................40 Bảng 3.1- Câu hỏi kiểm soát .....................................................................................66 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế vDANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1- Sơ đồ bộ máy quản lý ..............................................................................28 Sơ đồ 2.1- Sơ đồ quy trình kiểm toán .......................................................................30 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế vi MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................1 1.1 Lý do chọn đề tài: ..............................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................2 1.3 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................2 1.4 Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................2 1.5 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................2 1.6 Kết cấu đề tài .....................................................................................................3 PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG.....................................................................................4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH..........................................4 1.1 Cơ sở lý luận về khoản mục đầu tư tài chính ....................................................4 1.1.1 Khái niệm và phân loại................................................................................4 1.1.2 Các khái niệm liên quan ..............................................................................6 1.1.2.1 Đồng kiểm soát .....................................................................................6 1.1.2.2 Ảnh hưởng đáng kể ...............................................................................6 1.1.2.3 Phương pháp vốn chủ sở hữu................................................................7 1.1.2.4 Phương pháp giá gốc.............................................................................7 1.1.2.5 Giá gốc của khoản đầu tư tài chính.......................................................7 1.1.2.6 Quyền chuyển nhượng ..........................................................................7 1.1.3 Đánh giá ảnh hưởng của khoản mục đầu tư tài chính .................................8 1.1.4 Trình bày trên báo cáo tài chính..................................................................8 1.1.5 Tài khoản, quy tắc và chu trình hạch toán tài khoản...................................9 1.1.5.1 Đối với đầu tư tài chính ngắn hạn:.......................................................9 1.1.5.2 Đối với đầu tư tài chính dài hạn..........................................................12 1.2 Lý luận chung về kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính trong kiểm toán Báo cáo tài chính ...........................................................................................................15 1.2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính .......................................15 1.2.1.1 Mục tiêu chung ...................................................................................15 1.2.1.2 Cơ sở dẫn liệu mục tiêu ......................................................................16 1.2.1.3 Một số gian lận, sai sót thường gặp đối với đầu tư tài chính .............16 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế vii 1.2.2 Nôi dung và qui trình Kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính ..................16 1.2.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán......................................................16 1.2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán ...........................................................23 1.2.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán .............................................................25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN ..........................................................................26 2.1 Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC..............................26 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển................................................................26 2.1.2 Nguyên tắc và mục tiêu hoạt động ............................................................27 2.1.3 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh .............................................................27 2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý ............................................................................28 2.1.5 Tổng quan về kết quả hoạt động kinh doanh ............................................29 2.2 Quy trình kiểm toán trong Báo cáo tài chính tại công ty AAC ......................30 2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán.............................................................................31 2.2.2 Thực hiện kiểm toán..................................................................................34 2.2.3 Kết thúc kiểm toán ....................................................................................34 2.3 Thực trạng công tác kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính tại công ty cổ phần XYZ trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AAC thực hiện .................................36 2.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán .............................................................36 2.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán ..................................................................41 2.3.2.1 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát ..................................................41 2.3.2.2 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản .......................................................41 2.3.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán.....................................................................60 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY AAC...........................................................................63 3.1 Đánh giá của công tác kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính trong kiểm toán BCTC tại công ty AAC..........................................................................................63 3.1.1 Ưu điểm.....................................................................................................63 3.1.2 Hạn chế ......................................................................................................64 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế viii 3.2 Một số ý kiến bổ sung nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán đầu tư tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC..........................................................65 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................69 3.1 Kết luận............................................................................................................69 3.2 Kiến nghị..........................................................................................................69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................1 PHỤ LỤC Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 1PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Lý do chọn đề tài: Nền kinh tế thị trường, quá trình hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới ở nước ta ngày nay càng mở rộng và phát triển, theo đó áp lực cạnh tranh trong nước cũng như quốc tế càng gia tăng. Trong điều kiện đó, các thông tin tài chính từ các công ty không chỉ phục vụ sự kiểm tra, soát xét từ các cơ quan nhà nước nữa mà nó còn đóng vai trò thu hút nguồn đầu tư và dẫn dắt cho quyết định đầu tư của công chúng. Dù ở góc độ nào đi nữa, có thông tin tài chính có độ chính xác cao, trung thực, tin cậy là cần thiết và kiểm toán mà cụ thể là kiểm toán độc lập mang trong mình sứ mạng đó. Kết quả kiểm toán giúp cho người sử dụng thông tin biết rằng những thông tin họ được cung cấp có trung thực, hợp lý hay không và liệu nó có dựa theo những nguyên tắc và chuẩn mực quy định, từ đó làm căn cứ tin cậy cho quá trình ra quyết định. Đầu tư tài chính là một khoản mục quan trọng trong Báo cáo tài chính (BCTC). Với xu thế phát triển hiện nay một doanh nghiệp (DN) muốn phát triển lớn mạnh khó có thể chỉ tự thân sử dụng nguồn vốn hiện có của mình mà phải thu hút các nguồn đầu tư từ các nguồn khác nhau, mặt khác cũng các DN muốn bỏ vốn để đầu tư sinh lời trong tương lai. Tùy nguồn đầu tư ngắn hạn hay dài hạn mà nó ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất hay kinh doanh của DN, do vậy nghiệp vụ liên quan đến đầu tư tài chính (ĐTTC) đặc biệt là ĐTTC dài hạn như đầu tư vào các công ty con, công ty liên kết, góp vốn liên doanh thường rất phức tạp. Bên cạnh đó, khi xem xét liệu một DN có hoạt động hiệu quả không, người ta không những đánh giá lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) chính của DN đó mà còn đánh giá việc ĐTTC của DN có tốt hay không. Thế nên việc kiểm toán khoản mục ĐTTC trong BCTC là vô cùng cần thiết, cần phải đảm bảo tính hợp lý và trung thực của khoản mục này. Nhận thấy tầm quan trọng của khoản mục ĐTTC, trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, em quyết định chọn đề tài: “Kiểm toán Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 2khoản mục đầu tư tài chính trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC” để làm bài khóa luận tốt nghiệp của mình. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu về thực trạng kiểm toán khoản mục ĐTTC trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán AAC thực hiện, trên cơ sở thấy được các ưu điểm hay hạn chế và đưa ra một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kiểm toán. 1.3 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính trong BCTC được do công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện tại công ty XYZ. 1.4 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nôi dung: Công tác kiểm toán khoản mục ĐTTC trong kiểm toán BCTC tại Công ty XYZ do Công ty Kế toán-Kiểm toán AAC thực hiện - Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thành phố Đà Nẵng và tại công ty khách hàng XYZ của công ty. Số liệu thực tế kiểm toán được thu thập tại công ty XYZ trong thời gian kiểm toán. -Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu đề tài kiểm toán khoản mục ĐTTC tại công ty Kiểm toán và Kế toán AAC là vào 18/12/2017 đến 23/4/2018. Thời gian số liệu thu thập từ 1/1/2016 đến 31/12/2016. 1.5 Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp sử dụng để thực hiện đề tài như sau -Phương pháp quan sát, phỏng vấn: Đến công ty quan sát cách thức làm việc, thực hiện của một cuộc kiểm toán thực sự, phỏng vấn KTV về kiểm toán BCTC nói chung và vấn đề nghiên cứu nói riêng. -Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập các tài liệu liên quan đến vấn đề kiểm toán, các thông tin, chế độ, chính sách, chuẩn mực kế toán và kiểm toán, hồ sơ Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 3kiểm toán tại công ty. Ngoài ra cần thu thập nguồn tài liệu của công ty từ các cuộc kiểm toán trước. -Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu liên quan đến khoản mục ĐTTC khách hàng XYZ của công ty AAC thông qua photo, chụp ảnh, sao chép sổ sách, chứng từ dưới sự chấp thuận của Giám đốc phòng kiểm toán. -Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp: Thống kê các dữ liệu thu được để rồi tổng hợp và phân tích đánh giá về khoản mục đầu tư tài chính. 1.6 Kết cấu đề tài Đề tài nghiên cứu gồm các 3 phần PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Phần này sẽ nêu lên lý do chọn đề tài cũng như mục tiêu, phương pháp trong phạm vi nghiên cứu của đối tượng nghiên cứu là khoản mục đầu tư tài chính trong BCTC được áp dụng tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU -Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục ĐTTC trong kiểm toán BCTC -Chương 2: Thực trạng công tác kiểm toán khoản ĐTTC trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện -Chương 3: Một số ý kiến và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục ĐTTC trong kiểm toán BCTC tại công ty AAC PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Từ những cái đã nghiên cứu được ở trên tiến hành tổng kết, đánh giá lại đồng thời nêu những những kiến nghị về hướng nghiên cứu đề tài.Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 4PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1 Cơ sở lý luận về khoản mục đầu tư tài chính 1.1.1 Khái niệm và phân loại Đầu tư tài chính (ĐTTC) là hoạt động sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp (DN) để đầu tư ra bên ngoài nhằm mục đích tăng thu nhập, nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị. Khác với đầu tư sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính là hoạt động đầu tư hướng ra bên ngoài DN, thể hiện bằng việc bỏ vốn ra để đầu tư vào DN khác với mục đích thu lợi trong ngắn hạn hay dài hạn. Trên bảng cân đối kế toán (CĐKT) của báo cáo tài chính, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn; Đầu tư ngắn hạn khác và Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn. Còn các khoản đầu tư tài chính dài hạn bao gồm : Đầu tư vào công ty con; Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết; Đầu tư tài chính dài hạn khác và Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết bao gồm khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát và khoản đầu tư vào công ty liên kết.  Về đầu tư tài chính ngắn hạn Đầu tư chứng khoán ngắn hạn bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu công ty và trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng, chứng khoán có giá trị khác...Kế toán đầu tư chứng khoán ngắn hạn phải được ghi sổ theo giá thực tế mua chứng khoán bao gồm giá mua cộng với các chi phí đầu tư như môi giới, lệ phí, thuế và phí ngân hàng. Chứng khoán đầu tư ngắn hạn bao gồm cả những chứng khoán dài hạn được mua để bán ở thị trường chứng khoán mà có thể thu hồi vốn trong một năm. Về các khoản đầu tư ngắn hạn khác: là các khoản đầu tư mà không phải là đầu tư ngắn hạn, bao gồm các khoản đầu tư hay cho vay bằng tiền hoặc hiện vật Trư ờng Đại học Kin h tê ́ Hu ế 5như tài sản cố định, hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, mà thời hạn thu hồi không quá một năm. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn: là cách thức mà nguồn lực tài chính sẽ tạo ra bằng cách trích trước vào chi phí kinh doanh nhằm mục đích giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra khi các khoản đầu tư ngắn hạn này bị giảm giá  Đầu tư tài chính dài hạn Đầu tư vào công ty con: bao gồm cổ phiếu doanh nghiệp là chứng chỉ xác nhận vốn góp của doanh nghiệp đầu tư vào công ty con hoạt động theo loại hình công ty cổ phần có thể là cổ phiếu thường hay cổ phiếu ưu đãi, cũng có thể là khoản đầu tư vốn vào công ty con hoạt động theo loại hình công ty Nhà nước, công ty TNHH một thành viên, công ty cổ phần Nhà nước và các loại hình doanh nghiệp khác. Theo VAS 25, một khoản đầu tư vào công ty con được xác định khi công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con (công ty mẹ có thể sở hữu trực tiếp công ty con hoặc sở hữu gián tiếp công ty con qua một công ty con khác) trừ trường hợp đặc biệt khi xác định rõ là quyền sở hữu không gắn liền với quyền kiểm soát. Trong các số trường hợp đặc biệt, quyền kiểm soát còn được thực hiện ngay cả khi công ty mẹ nắm giữ ít hơn 50% quyền biểu quyết tại công ty con: - Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu quyết; - Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thoả thuận; - Công ty mẹ có quyền bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số các thành viên Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương; - Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương. Đầu tư vào công ty liên doanh: Theo VAS 08 có ba hình thức liên doanh, bao gồm hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài sản được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh và hợp Trư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế 6đồng liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh mới được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh. Ba hình thức này có chung hai đặc điểm là hai hoặc nhiều bên góp vốn liên doanh hợp tác với nhau trên cơ sở thoả thuận bằng hợp đồng và thỏa thuận bằng hợp đồng thiết lập quyền đồng kiểm soát. Đầu tư vào công ty liên kết: Theo VAS 07 một khoản đầu tư gọi là đầu tư vào công ty liên kết nếu bên đầu tư nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các công ty con ít nhất 20% đến dưới 50% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư. Trong trường hợp nhà đầu tư nắm giữ dưới 20% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư nhưng có thoả thuận giữa bên nhận đầu tư và nhà đầu tư về việc nhà đầu tư đó có ảnh hưởng đáng kể hoặc trường hợp nhà đầu tư nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư nhưng có thỏa thuận về việc nhà đầu tư đó không nắm giữ quyền kiểm soát đối với bên nhận đầu tư thì vẫn được kế toán khoản đầu tư đó là khoản đầu tư vào công ty liên kết. Đầu tư tài chính dài hạn khác: đây là loại đầu tư dài hạn nằm ngoài các khác khoản như đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết. Nó bao gồm các khoản đầu tư dưới ít hơn 20% quyền biểu quyết, các khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu, cho vay vốncó thời hạn thu hồi vốn trên một năm Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn: là khoản dự phòng cho phần giá trị có thể bị mất đi do khoản đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp bị giảm giá, các khoản đầu tư dài hạn bị lỗ. 1.1.2 Các khái niệm liên quan 1.1.2.1 Đồng kiểm soát Theo VAS 08, đồng kiểm soát là quyền cùng chi phối của các bên góp vốn liên doanh về các chính sách tài chính và hoạt động đối với một hoạt động kinh tế trên cơ sở thỏa thuận bằng hợp đồng. 1.1.2.2 Ảnh hưởng đáng kể Ảnh hưởng đáng kể là quyền tham gia của nhà đầu tư vào việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và hoạt động của bên nhận đầu tư nhưng không kiểm soát các chính sách đó. Nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể thường được thể Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 7hiện ở một hoặc các biểu hiện sau: có đại diện trong Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương của công ty liên kết; có quyền tham gia vào quá trình hoạch định chính sách; Có các giao dịch quan trọng giữa nhà đầu tư và bên nhận đầu tư; có sự trao đổi về cán bộ quản lý; và có sự cung cấp thông tin kỹ thuật quan trọng. 1.1.2.3 Phương pháp vốn chủ sở hữu Theo VAS 07, phương pháp vốn chủ sở hữu là phương pháp kế toán mà khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh phần sở hữu của nhà đầu tư trong kết quả kinh doanh của bên nhận đầu tư. 1.1.2.4 Phương pháp giá gốc Theo VAS 07, phương pháp giá gốc là phương pháp kế toán mà khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó không được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ phản ánh khoản thu nhập của nhà đầu tư được phân chia từ lợi nhuận thuần luỹ kế của bên nhận đầu tư phát sinh sau ngày đầu tư. 1.1.2.5 Giá gốc của khoản đầu tư tài chính Giá gốc của khoản đầu tư tài chính bao gồm phần vốn góp hoặc giá thực tế mua khoản đầu tư tài chính cộng (+) các chi phí mua (nếu có), như chi phí môi giới, giao dịch... Khi kế toán khoản đầu tư tài chính theo phương pháp giá gốc, giá trị khoản đầu tư này sẽ không được thay đổi trong suốt quá trình đầu tư, ngoại trừ DN đầu tư mua thêm hoặc thanh lý khoản đầu tư đó hoặc được nhận thêm phần lợi ích ngoài lợi nhuận được chia. 1.1.2.6 Quyền chuyển nhượng Doanh nghiệp đầu tư các khoản đầu tư tài chính có quyền chuyển nhượng giá trị khoản đầu tư của mình trong doanh nghiệp nhận đầu tư cho một cá nhân hay một tổ chức khác. Các chi phí liên quan đến hoạt động chuyển nhượng này sẽ không được hạch toán trên sổ kế toán của doanh nghiệp mà chỉ theo dõi chi tiết trong từng Tr ờng Đa ̣i ho ̣c K i h tế H uế 8khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Khoản đầu tư vào công ty con khi chuyển nhượng sẽ phải làm thủ tục chuyển đổi tên chủ sở hữu và được ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hay giấy phép đầu tư. 1.1.3 Đánh giá ảnh hưởng của khoản mục đầu tư tài chính Trong thời đại kinh tế thị trường càng ngày càng phát triển mạnh mẽ như hiện nay, đầu tư tài chính đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp. Làm tốt trong công tác đầu tư tài chính không những làm tăng quy mô vốn của mà tạo ra mức lợi nhuận khổng lồ cho doanh nghiệp. Đầu tiên công tác đầu tư tài chính đã làm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn và tài sản nhàn rỗi được doanh nghiệp tận dụng tối đa, đem đi đầu tư giúp việc sử dụng vốn hiệu quả hơn đồng thời mang về một nguồn lợi to lớn ngoài công việc kinh doanh truyền thống của doanh nghiệp. Đầu tư tài chính cũng là một cách để phân tán rủi ro đồng thời ổn định nguồn tài chính của doanh nghiệp. Đây là một khoản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn doanh nghiệp do đó khi đầu tư hiệu quả sẽ mang lại nguồn lợi tăng trưởng cao cho doanh nghiệp. Do đó khi có những biến động bất lợi xảy ra nó sẽ giảm thiểu các rủi ro về vốn, đồng thời mang lại sự ổn định cho nguồn tài chính của doanh nghiệp. Đầu tư tài chính mang lại những dấu hiệu, tác động tích cực đến hoạt động của doanh nghiệp thế nhưng cũng tiềm ẩn đầy rủi ro. Không phải doanh nghiệp nào sử dụng nguồn đầu tư của mình một cách hợp lý, hiệu quả. Đặc biệt khi xảy ra biến động hay khủng hoảng kinh tế nó ảnh hưởng nặng nề đến nguồn lực tài chính của doanh nghiệp. 1.1.4 Trình bày trên báo cáo tài chính Trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp khoản đầu tư tài chính ngắn hạn được phản ánh ở khoản mục “Chứng khoán kinh doanh” - Mã số 121 và “ Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn” – Mã số 123 trong Bảng cân đối kế toán. Còn đầu tư tài chính dài hạn được phản ánh ở khoản mục “Đầu tư vào công ty con” - Mã số 251, “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh” - Mã số 252 , “Đầu tư dài hạn khác” - Mã số 258 trong Bảng cân đối kế toán. Cuối năm tài chính phần lợi nhuận sẽ phản ánh rươ ̀ng Đ ại h ọc K i h tế H uế 9vào khoản mục “Doanh thu hoạt động tài chính”– Mã số 21 hoặc nếu lỗ sẽ phản ánh vào và “Chi phí tài chính” – Mã số 22 trên Báo cáo kết quả kinh doanh. Phần chi bằng tiền để đầu tư vào công ty con được trình bày trên khoản mục “Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác” – Mã số 25 và phần thu cổ tức và lợi nhuận được chia bằng tiền trong kỳ được trình bày ở khoản mục “Tiền thu cổ tức và lợi nhuận được chia” – Mã số 27 trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Phần lợi nhuận hoặc lỗ xác định được vào cuối mỗi năm tài chính được thuyết minh ở mục “Doanh thu hoặt động tài chính” và “Chi phí hoặt động tài chính” trên Thuyết minh báo cáo tài chính. Giá trị các khoản đầu tư vào công ty con được phản ánh trên báo cáo tài chính hợp nhất tương tự như phản ánh trên báo cáo tài chính: Giá trị khoản đầu tư vào công ty con và khoản đầu tư dài hạn khác được phản ánh ở khoản mục: “Đầu tư vào công ty con” - Mã số 251 và “Đầu tư dài hạn khác” - Mã số 258 trong Bảng cân đối kế toán. Riêng khoản đầu tư vào công ty liên kết và khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát được phản ánh ở khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh” - Mã số 252 trong Bảng cân đối kế toán. Phần lợi nhuận hoặc lỗ xác định được vào cuối mỗi năm tài chính được phản ánh vào khoản mục “Doanh thu hoặt động tài chính”(lãi) – Mã số 21 và “Chi phí tài chính”(lỗ) – Mã số 22 trên Báo cáo kết quả kinh doanh.... Ngoài ra, doanh nghiệp phải trình bày thêm các thông tin sau: Danh sách các công ty con quan trọng, bao gồm: Tên công ty, nước nơi các công ty con thành lập hoặc đặt trụ sở thường trú, vốn điều lệ của công ty con, tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ. Nếu tỷ lệ quyền biểu quyết của công ty mẹ khác với tỷ lệ lợi ích thì phải trình bày cả tỷ lệ quyền biểu quyết và tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ. 1.1.5 Tài khoản, quy tắc và chu trình hạch toán tài khoản 1.1.5.1 Đối với đầu tư tài chính ngắn hạn:  Chứng khoán kinh doanh: TK 121 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh Bên Nợ: Giá trị chứng khoán kinh doanh mua vào. Bên Có: Giá trị ghi sổ chứng khoán kinh doanh khi bán. Số dư bên Nợ: Giá trị chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 10 Tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh, có 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1211 - Cổ phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán cổ phiếu với mục đích nắm giữ để bán kiếm lời. - Tài khoản 1212 - Trái phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại trái phiếu nắm giữ để bán kiếm lời. - Tài khoản 1218 - Chứng khoán và công cụ tài chính khác: Phản ánh tình hình mua, bán các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác theo quy định của pháp luật để kiếm lời, như chứng chỉ quỹ, quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, thương phiếu Tài khoản này còn phản ánh cả tình hình mua, bán các loại giấy tờ có giá khác như thương phiếu, hối phiếu để bán kiếm lời. Sơ đồ hạch toán  Đối với đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn: TK 128 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 128 Bên Nợ: Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn tăng. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 11 Bên Có: Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn giảm. Số dư bên Nợ: Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn hiện có tại thời điểm báo cáo. Tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có 4 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1281 - Tiền gửi có kỳ hạn: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của tiền gửi có kỳ hạn. - Tài khoản 1282 - Trái phiếu: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của các loại trái phiếu mà doanh nghiệp có khả năng và có ý định nắm giữ đến ngày đáo hạn. - Tài khoản 1283 - Cho vay: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của các khoản cho vay theo khế ước giữa các bên nhưng không được giao dịch mua, bán trên thị trường như chứng khoán. Tùy theo từng hợp đồng, các khoản cho vay theo khế ước có thể được thu hồi một lần tại thời điểm đáo hạn hoặc thu hồi dần từng kỳ. - Tài khoản 1288 - Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn (ngoài các khoản tiền gửi ngân hàng, trái phiếu và cho vay), như cổ phiếu ưu đãi bắt buộc bên phát hành phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong tương lai, thương phiếu. Sơ đồ hạch toán Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 12 1.1.5.2 Đối với đầu tư tài chính dài hạn  Đầu tư vào công ty con Nguyên tắc: - Vốn đầu tư vào công ty con phải được phản ánh theo giá gốc, bao gồm giá mua = các chi phí mua, như: Chi phí môi giới, giao dịch, lệ phí, thuế, ngân hàng,... - Kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản đầu tư vào công ty con theo mệnh giá, giá thực tế mua cổ phiếu, chi phí thực tế mua vào các công ty con,... - Phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu nhập từ công ty con (lãi cổ phiếu, lãi kinh doanh) của năm tài chính vào báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ. Cổ tức, lợi nhuận được chia từ công ty con được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hàng năm của công ty mẹ. Kế toán khoản đầu tư vào công ty con Kết cấu và nội dung phản ảnh của Tài khoản 221 Bên Nợ: Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con tăng. Bên Có: Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con giảm. Số dư bên Nợ: Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con của công ty mẹ. Tài khoản 221 - Đầu tư vào công ty con, có 2 tài khoản cấp 2 Tài khoản 2211 - Đầu tư cổ phiếu: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại cổ phiếu đầu tư vào công ty con của công ty mẹ. Tài khoản 2212 - Đầu tư khác: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại đầu tư khác vào công ty con của công ty mẹ. Sơ đồ hạch toán:Trư ờng Đa ̣i ho ̣ K inh tế H ... công tác. 2.1.5 Tổng quan về kết quả hoạt động kinh doanh AAC đã được Bộ Công thương bình chọn là một trong năm công ty kiểm toán tốt nhất Việt Nam và được trao cúp “Thương mại dịch vụ - Top Trade Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 30 Services”. AAC được Đài Tiếng nói Việt Nam, Bộ Công thương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lich ... bình chọn và trao cúp vàng “Doanh nghiệp Việt Nam tiêu biểu”; được Hiệp hội kinh doanh Chứng khoán Việt Nam (VASB), Tạp chí Chứng khoán Việt Nam (Ủy ban Chứng khoán Nhà nước), Trung tâm thông tin Tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC) ... trao tặng danh hiệu “Tổ chức kiểm toán niêm yết uy tín”... 2.2 Quy trình kiểm toán trong Báo cáo tài chính tại công ty AAC Công ty áp dụng chương trình kiểm toán mẫu của Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA), quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do công ty AAC thực hiện qua ba giai đoạn sau: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Quy trình biểu thị qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1- Sơ đồ quy trình kiểm toán Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 31 2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán Đây giai đoạn đầu tiên của quy trình kiểm toán, bao quát tất cả quá trình kiểm toán, giúp kiểm soát chung đảm bảo cuộc kiểm toán tiến hành một cách thuận, hiệu quả.  Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng - Trong trường hợp là khách hàng mới, công ty tiến hành xem xét, thu thập thông tin cơ bản về khách hàng như loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, những quy định, luật lệ áp dụng trong công ty khách hàng mà tất cả các đối tượng phải tuân theo. Ngoài ra cũng cần tìm hiểu các chuẩn mực, chế độ kế toán, phương pháp kế toán đang áp dụng trong việc lập và trình bày BCTC tại công ty. Từ đó KTV đánh giá mức độ rủi ro hợp đồng đồng thời là khả năng chấp nhận kiểm toán. - Trong trường khách hàng cũ mà công ty đã kiểm toán, những thông tin cơ bản về khách hàng đã được lưu vào hồ sơ thường trực. Tuy nhiên KTV cũng phải lưu ý đến những thay đổi trong công ty khách hàng, những cái mới được áp dụng mà nó có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính hợp nhất kinh doanh, hay việc thay đổi chính sách kế toán, kiện tụng, tranh chấp kinh tế,....  Ký hợp đồng kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán, lựa chọn nhóm kiểm toán Khi đã đạt được thỏa thuận, công ty sẽ tiến hành kí hợp đồng kiểm toán với công ty khách hàng, qua đó cam kết các công việc mà công ty thực hiện, phí kiểm toán với khách hàng... Rồi công ty sẽ đưa ra kế hoạch kiểm toán cho khách hàng, yêu cầu bên khách hàng cung cấp những tài liệu cần thiết cho cuộc kiểm toán. Công ty sẽ đảm bảo sự độc lập của các thành viên trong nhóm kiểm toán vơi công ty khách hàng để cuộc kiểm toán BCTC diễn ra minh bạch, trung thực, hợp lý  Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động Đây là một công việc vô cùng cần thiết khi kiểm toán công ty khách hàng. KTV ở giai đoạn này sẽ kết hợp với thông tin đã được tìm hiểu về môi trường hoạt động và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến khách hàng như: môi trường kinh doanh chung, các vấn đề về ngành nghề, pháp lý trong giai đoạn chấp nhận khách hàng nhưng sẽ được tìm hiểu chuyên sâu hơn về các yếu tố nội tại của khách hàng Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 32 như: tình hình kinh doanh, cấu trúc tổ chức, sở hữu của khách hàng, các thay đổi lớn về quy mô, những chi tiết mang tính đặc thù của đơn vị,  Tìm hiểu chính sách kế toán và các chu trình kinh doanh quan trọng Ngoài các thông tin cần thiết nêu trên, ở giai đoạn này KTV sẽ thu thập thông tin về các chu trình quan trọng của đơn vị khách hàng như chu trình bán hàng, phải thu, thu tiền; chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền; chu trình hàng tồn kho, giá thành, giá vốn; chu trình lương và trích theo lương. Những thông tin này sẽ là cơ sở cần thiết để KTV đánh giá hệ thống KSNB với từng chu trình và thiết kế nên thủ tục kiểm tra phù hợp với nó.  Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính KTV phân tích biến động số liệu năm kiểm toán với số liệu sau kiểm toán năm trước của các báo cáo tài chính. Từ những biến động đó, KTV có thể có một cái nhìn tổng quát tình hình tài chính của chính của doanh nghiệp, cũng như một số rủi ro mà kiểm toán sẽ gặp phải.  Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận Bằng cách phỏng vấn, quan sát và kiểm tra tài liệu KTV sẽ tổng hợp phân tích thông tin, kết hợp sử dụng xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng. KTV sẽ đánh giá qua 3 thành phần cấu thành của hệ thống KSNB là: Môi trường kiểm soát; Quy trình đánh giá rủi ro; và Giám sát các hoạt động kiểm soát. Việc đánh giá hệ thống KSNB giúp KTV xác định sơ bộ nhân tố rủi ro, gian lận, lập kế hoạch kiểm toán và xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán, chú trọng đến những khoản mục có rủi ro cao. Xác định mức trọng yếu và phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu kế hoạch - thực hiện Với những thông tin đã có về đơn vị khách hàng, các thông tin được chú trọng trên báo cáo tài chính của người sử dụng, rủi ro, KTV sẽ lựa chọn tiêu chí để xác định mức trọng yếu tổng thể và thực hiện nhằm mục đích xác định các công việc và thủ tục kiểm toán sẽ được thực hiện. Từ đó, KTV sẽ lựa chọn phương pháp chọn mẫu phù hợp sẽ thực hiện trong quá trình kiểm toán: thống kê hoặc phi thống kê. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 33  Tổng hợp kế hoạch kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm toán: Sau khi thực hiện tất cả các bước công việc trên, KTV tiến hành tổng hợp tất cả các vấn đề cần lưu ý trước khi thực hiện kiểm toán, thể hiện toàn bộ nội dung cơ bản cần thực hiện sẽ được nhóm kiểm toán đảm nhiệm là công cụ để kiểm soát chung toàn cuộc kiểm toán giữa của thành viên Ban Giám đốc và thành viên nhóm kiểm toán. Nội dung chi tiết: • Phạm vi công việc và yêu cầu dịch vụ khách hàng. • Mô tả doanh nghiệp, môi trường kinh doanh và các thay đổi lớn trong nội bộ doanh nghiệp. • Phân tích sơ bộ và xác định sơ bộ khu vực rủi ro cao. • Xác định ban đầu chiến lược kiểm toán dựa vào kiểm tra kiểm soát hay kiểm tra cơ bản. • Mức trọng yếu tổng thể và mức trọng yếu thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch. • Xem xét các vấn đề từ cuộc kiểm toán năm trước mang sang. • Xem xét sự cần thiết phải sử dụng chuyên gia cho hợp đồng kiểm toán này. • Tổng hợp các rủi ro trọng yếu bao gồm cả rủi ro gian lận được xác định trong giai đoạn lập kế hoạch. Cuối cùng trong giai đoạn này, KTV sẽ thiết kế nên chương trình làm việc. Mỗi chương trình là những chu trình khác nhau: • Chương trình kiểm toán tiền và tương đương tiền • Chương trình kiểm toán các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn • Chương trình kiểm toán phải thu nội bộ, phải thu khác • Chương trình kiểm toán chi phí trả trước, tài sản khác dài hạn, ngắn hạn • Chương trình kiểm toán vay, nợ ngắn hạn, dài hạn • Chương trình kiểm toán phải trả nhà cung cấp • Chương trình kiểm toán hàng tồn kho, giá vốn hàng bán Trư ̀ng Đ ại h ọc K inh tế H uế 34 2.2.2 Thực hiện kiểm toán Với kế hoạch đã được lập ra trong giai đoạn trước, KTV sử dụng các phương pháp, kỹ thuật kiểm toán cho từng đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán, đảm bảo về cả hai mặt số lượng (đầy đủ) lẫn chất lượng (tin cậy) của bằng chứng, làm cơ sở cho những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính. Trưởng nhóm kiểm toán sẽ đóng vai trò quan trọng trong quá trình kiểm toán, thực hiện các nhiệm vụ là trao đổi với khách hàng, yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, chứng từ, sổ sáchliên quan, đánh giá mức trọng yếu của từng vấn đề, từng quy trình mỗi nghiệp vụ phát sinh và phân công cho từng thành viên cho phù hợp. Theo đó, mỗi thành viên sẽ thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thực hiện thử nghiệm cơ bản. Các thử nghiệm chi tiết trên số dư và nghiệp vụ được thực hiện đảm bảo các mục tiêu kiểm toán:  Kiểm tra tính hiện hữu của các khoản đầu tư và kiểm tra việc phân loại đầu tư ngắn hạn/dài hạn  Quyền sở hữu với các khoản đầu tư tài chính  Sự đầy đủ thông qua tổng hợp nghiệp vụ tăng/ giảm các khoản đầu tư và kiểm tra ước tính lãi lỗ từ các khoản đầu tư  Kiểm tra sự đánh giá và phân bổ khoản ĐTTC  Kiểm tra trình bày và công bố BCTC 2.2.3 Kết thúc kiểm toán Kết thúc cuộc kiểm toán, KTV tiến hành một số công việc sau:  Đánh giá khả năng hoạt động liên tục  Các sự kiểm bất thường  Tổng kết công việc kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính  Họp trao đổi với khách hàng  Tổng hợp những bút toán điều chỉnh của khoản mục đầu tư tài chính và trình bày lên BCKT, lưu vào hồ sơ kiểm toán Trư ờng Đa ̣i h ̣c K inh tế H uế 35 Tất cả các công việc hoàn thành KTV lưu vào hồ sơ làm việc và bản thảo báo cáo kiểm toán sau khi được đoàn kiểm toán lập sẽ được gửi lên cấp trên để xét duyệt, gồm 3 cấp: • Chủ nhiệm kiểm toán (trưởng phòng, phó phòng) • Thành viên ban giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán (phó giám đốc, giám đốc) • Thành viên ban giám đốc soát xét độc lập Sau đó, KTV phụ trách sẽ hoàn thiện hồ sơ theo thống nhất giữa KTV và ban kiểm soát; phát hành báo cáo kiểm toán chính thức, viết thư quản lý có chữ ký của KTV và ký duyện của ban soát xét, đóng dấu gửi cho đơn vị khách hàng. Khách hàng khi nhận được báo cáo kiểm toán đính kèm với số liệu kế toán đã thống nhất các bên sẽ phát hành báo cáo tài chính đã kiểm toán đồng thời gửi lại 1 bản cho công ty AAC để lưu vào hồ sơ kiểm toán. Về tổ chức hồ sơ, đối với mỗi đơn vị khách hàng được AAC cung cấp dịch vụ kiểm toán đều được lưu trữ hồ sơ bao gồm: • Hồ sơ thường trực: là hồ sơ lưu trữ những thông tin, tài liệu về khách hàng mà kiểm toán viên sử dụng thường xuyên cho nhiều năm kiểm toán. Hồ sơ thường trực gồm các nội dung sau: - Các thông tin chung về khách hàng như giấy phép kinh doanh, điều lệ, báo cáo thành lập, các thông tin pháp luật, thuế. - Tài liệu về nhân sự như hợp đồng thuê nhân công, quy chế trả lương - Tài liệu liên quan tới kế toán, phát hành cổ phiếu, tăng vốn, - Các hợp đồng quan trọng như hợp đồng mua bán, vay trung, dài hạn, thuê tài sản, • Hồ sơ làm việc: được tổ chức theo từng năm, bao gồm tất cả giấy tờ liên quan đến cuộc kiểm toán năm cụ thể. Các giai đoạn của cuộc kiểm toán sẽ được trình bày theo thứ tụ lưu trong hồ sơ, giấy làm việc và các bằng chứng kiểm toán khác thể hiện quá trình làm việc của các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 36 • Báo cáo tài chính đã kiểm toán theo từng năm: bao gồm báo cáo của các năm tài chính đã được chính AAC thực hiện kiểm toán cho đơn vị và có thể cả báo cáo do công ty kiểm toán khác phát hành (được sử dụng trong kiểm toán năm đầu tiên với khách hàng mới, hoặc khách hàng không liên tục được kiểm toán bởi AAC). 2.3 Thực trạng công tác kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính tại công ty cổ phần XYZ trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AAC thực hiện 2.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán  Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng Công ty cổ phần XYZ là khách hàng cũ của AAC, sau khi đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, xem xét các rủi ro hợp đồng KTV chấp nhận kiểm toán công ty khách hàng. Đây là lần kiểm toán thứ 2 năm trong, trước đó công ty đã có kiểrm toán một lần cho 6 tháng đầu năm 2016 (30/6/2016). Công việc thực hiện được lưu vào GLV A120 (xem Phụ lục 1– Chấp nhận duy trì khách hàng cũ và đánh giá rủi ro).  Ký hợp đồng kiểm toán, lựa chọn nhóm kiểm toán Ban Giám đốc AAC chấp nhận kiểm toán cho XYZ, tiến hành ký hợp đồng kiểm toán, gửi thư hẹn kiểm toán cho khách hàng (xem Phụ lục 2 – Thư hẹn kiểm toán) quyết định kiểm toán trong 3 ngày từ 15/2/2017 đến 17/2/2017 kiểm toán công ty khách hàng. Đồng thời KTV gửi thư khách hàng về kế hoạch kiểm toán để xem xét điều chỉnh sao cho cuộc kiểm toán diễn ra thuận lợi (xem Phụ lục 3 – Thư gửi khách hàng về kế hoạch kiểm toán). KTV cũng gửi bảng các tài liệu yêu cầu khách hàng cung cấp làm căn cứ thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp ( xem Phụ luc 4 – Danh mục tài liệu cần cung cấp). Riêng khoản mục đầu tư tài chính, một số tài liệu cần có đó là: - Danh mục các khoản đầu tư tài chính: cho vay, tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn, cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết - Danh mục dự phòng giảm giá cho từng khoản đầu tư tại ngày 31/12/2016. - Biên bản xác nhận và chứng từ, tài liệu liên quan đến từng khoản đầu tư tài chính. Trư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế 37 Theo đó sẽ lựa chọn đội ngũ cán bộ KTV thích hợp để tham gia kiểm toán công ty khách hàng, các thành viên nhóm kiểm toán phải đảm bảo tính độc lập để có thể đưa ra ý kiến về BCTC một cách trung thực, hợp lý (xem Phụ lục 5 – Cam kết độc lập của thành viên nhóm kiểm toán). Và tính độc lập này phải được soát xét một cách cẩn thận và được lưu lại tai GLV 270 (xem Phụ lục 6 – Soát xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập).  Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động Do công ty XYZ là khách hàng cũ của công ty AAC nên cơ bản các thông tin về công ty này đã được thu thập từ những lần kiểm toán trước và lưu trong hồ sơ thường trực. Trong đợt kiểm toán này, KTV khi tiếp nhận kiểm toán sẽ lưu ý đến những thay đổi, biến động trong một năm vừa qua tại công ty. Công ty cổ phần XYZ thành lập ngày 09 tháng 08 năm 2004. Công ty cổ phần XYZ kinh doanh trên nhiều ngành nghề, lĩnh vực như xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, và kinh doanh bất động sản, khai thác đá các sỏi... Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty cổ phần XYZ có vốn điều lệ: 24.960.000.000 đồng (xem Phụ lục 7 - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần). Năm 2015, công ty thông qua việc phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ từ 24.960.000.000 đồng lên 49.920.000.000 đồng từ nguồn vốn thặng dư của công ty (xem Phụ lục 8 – Nghị quyết của HĐQT “Về phương án phát hành cổ để tăng vốn điều lệ từ nguồn vốn thặng dư của Công ty theo nghị quyết HĐCĐ 2015”). Các khoản đầu tư tài chính trong năm 2016 tại công ty XYZ như sau: - Đầu tư ngắn hạn vào cổ phiếu SDC và tiền gửi có kỳ hạn vào ngân hàng BIDV Gia Lai, ngân hàng Agribank Láng Hạ, ngân hàng Công thương Hà Tây. - Về đầu tư dài hạn thì công ty tăng góp vón vào công ty CP TM&ĐT Toàn Cầu DATC, đầu tư vào công ty CP Năng lượng Đa Tẻh và công ty CP Thủy điện Sông Ông. Những công ty được đơn vị đầu tư là các công ty liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty XYZ tận dụng nguồn tiền nhàn rỗi để đầu tư vào cổ phiếu ngắn hạn, đồng thời đầu tư gửi tiền có kỳ hạn vào ngân hàng để thu lãi. Trư ờ g Đa ̣i ho ̣c K inh tế H ế 38 Trong năm, công ty đầu tư cho công ty con để phát triển kinh doanh. Tất cả các khoản đầu tư tài chính của công ty nhằm tăng lợi nhuận và mở rộng, phát triển hoạt động.  Tìm hiểu chính sách kế toán KTV kiểm tra tính pháp lý của những tài liệu chứng minh quyền sở hữu của doanh nghiệp đối với khoản đầu tư, để chứng minh những tài liệu đó là phù hợp với pháp luật hiện hành và có hiệu lực tại thời điểm xem xét. Những điều ràng buộc trong tài liệu, giúp KTV phát hiện ra những sai phạm mà đơn vị phạm phải, như tiến độ góp vốn.. Ngoài ra, việc xác định giá trị vốn góp giúp cho KTV biết được đơn vị đơn vị đã hạch toán đầy đủ các khoản đầu tư không, bằng việc so sánh với sổ sách kế toán của đơn vị chính sách kế toán năm nay áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng (xem Phụ lục 9 – Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng ). Công ty XYZ áp dung một số chính sách cho khoản đầu tư tài chính như sau: - Các khoản đầu tư chứng khoán kinh doanh, đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh và các khoản đầu tư tài chính khác được ghi nhận theo giá gốc. - Dự phòng tổn thất đầu tư và dự phòng giảm giá được lập cho các khoản giảm giá đầu tư nếu phát sinh tại ngày kết thúc kỳ kế toán: + Đối với chứng khoán kinh doanh và các khoản đầu tư con, liên doanh, liên kết, đầu tư khác: trích lập dự phòng tổn thất đầu tư + Đối với đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn: ghi giảm giá trị đầu tư Tuy nhiên cần lưu ý một số thông tin mới về pháp lý như: - Biên bản họp Hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị hoặc Ban giám đốc, các cuộc họp bất thường. - Các quyết định, nghị quyết, các hợp đồng góp vốn, hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, hợp đồng tiền gửi,... Trư ờng Đa ̣i h ̣c K inh tế H uế 39  Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính Từ những phân tích sơ bộ biến động số liệu năm kiểm toán với số liệu sau kiểm toán năm trước của BCTC nói chung và riêng khoản mục đầu tư tài chính nói riêng, KTV có thể có một cái nhìn tổng quát tình hình đầu tư tài chính của chính của doanh nghiệp, cũng như một số rủi ro mà kiểm toán sẽ gặp phải. Công ty phát sinh khoản đầu tư vào công con trong năm, số tiền: 13.133.600.000 đồng, đầu tư vào công ty liên kết 5.662.000.000 đồng. KTV thu thập Nghị quyết HĐQT, chứng từ liên quan đảm bảo việc trình bày và phân loại phù hợp. Các thủ tục phân tích rất ít khi được thực hiện đầy đủ, dù việc phân tích này sẽ giúp các KTV nhận ra các sai sót tổng quát một cách nhanh chóng, giúp tiết kiệm thời gian và công sức để thực hiện các thử nghiệm chi tiết, phát hiện ra những biến động bất thường của năm nay so với năm trước. Kiểm toán viên bỏ qua thủ tục phân tích sơ bộ. Thủ tục phân tích sẽ được thực hiện khi tiến hành thử nghiệm cơ bản.  Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm toán KTV tiến hành đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị, kết quả làm việc được lưu ở GLV A610 (xem Phụ lục 10 – Đánh giá hệ thống KSNB ở cấp độ doanh nghiệp). Đồng thời KTV cần phải tiến hành trao đổi, phỏng vấn Ban Giám đốc và các cá nhân trong đơn vị được kiểm toán để thu thập thông tin nhằm xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận (xem Phụ lục 11 – Phỏng vấn BGĐ và cá nhân về gian lận). Thêm vào đó cũng cần phải phỏng vấn bộ phận kiểm toán nội bộ hay ban kiểm soát về các thủ tục mà họ đã thực hiện trong năm nhằm phát hiện gian lận và biện pháp xử lý của ban Giám đốc đối với các phát hiện đó (xem Phụ lục 12 – Trao đổi với bộ phận KSNB về gian lận). Cuối cùng rà soát một lần nữa các yếu tố rủi ro do gian lận gây ra (xem Phụ lục 13 – Rà soát yếu tố rủi ro có gian lận). Qua tìm hiểu, được biết đơn vị xây dựng quy trình kiểm soát, do đó, KTV đánh giá rủi ro kiểm soát của khoản mục ở mức trung bình, KTV cũng cần thực hiện chương trình kiểm toán nhằm hạn chế mức rủi ro phát hiện. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 40  Xác định mức trọng yếu Khoản mục đầu tư tài chính có rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức cao, nên KTV xác định mức trọng yếu cho khoản mục ở mức thấp nhất có thể. KTV chọn tiêu chí để ước tính mức trọng yếu là tổng tài sản. KTV tiến hành ước tính mức trọng yếu tổng thể và mức trọng yếu thực hiện cho khoản mục. Tiếp theo, KTV tiến hành phân bổ cho khoản mục các khoản đầu tư dài hạn dựa trên mức trọng yếu thực hiện. Mức trọng yếu của khoản mục các khoản đầu tư tài chính dài hạn được xác định theo bảng sau: Bảng 2.1- Bảng xác định mức trọng yếu Chỉ tiêu Tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng yếu Tổng tài sản Giá trị tiêu chí được lựa chọn (a) 782.898.559.438 Tổng tài sản 0.5% Mức trọng yếu tổng thể (b) = (a)*0.5% 3.914.492.797 Mức trọng yếu thực hiện (c) = (b)*50% 1.957.246.399 Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua (d) = (c)*4% 78.289.856 Mức trọng yếu khoản mục đầu tư tài chính dài hạn (e) = (c)*(f) 378,588,801 Ngưỡng sai sót có thể bỏ qua khoản mục đầu tư tài chính dài hạn (k) = (e)*4% 7.314.624,33 Trong đó f: tổng đầu từ tài tài chính/ tổng tài sản Tổng các khoản đầu tư tài chính 73.146.243.254 f= ----------------------------- = ----------------------------- = 9.34 Tổng tài sản 782.898.559.438 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 41  Xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán Sau khi xác định mức trọng yếu, kiểm toán viên sẽ tổng hợp lại tất cả những rủi ro có được từ những thủ tục phân tích và việc tìm hiểu khách hàng ở trên, KTV trao đổi với ban giám đốc đơn vị về kế hoạch kiểm toán (xem Phụ lục 14 – Trao đổi với ban giám đốc kế hoạch kiểm toán), soát xét nội dung các vấn đề cần trao đổi và phương thức trao đổi với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán, đảm bảo tuân thủ các quy định và hướng dẫn của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (xem Phụ lục 15 – Soát xét các vấn đề cần trao đổi với ban quản trị khách hàng). Kế đó thiết kế nên chương trình kiểm toán (xem Phụ lục 16 – Chương trình kiểm toán) liệt kê chi tiết các thủ tục kiểm toán cần được thực hiện, được lập bởi trưởng đoàn kiểm toán. Đây cũng là phần thể hiện tổng quát các nội dung sẽ được thực hiện đối với khoản mục ĐTTC. Sau khi các thành viên khác đã hoàn thiện, sẽ tập hợp các ý kiến về các phát hiện vào phần kết luận cuối tờ chương trình để trưởng đoàn kiểm soát vấn đề toàn cuộc kiểm toán, đồng thời gửi bảng các tài liệu yêu cầu khách hàng cung cấp để có thể hoàn thành cuộc kiểm toán. Công ty đã thiết kế sẵn form tài liệu yêu cầu khách hàng cung cấp, mẫu thư này được gửi đến khách hàng trước ngày thực hiện kiểm toán để khách hàng chuẩn bị trước, giúp cho cuộc kiểm toán được tiến hành nhanh chóng, đỡ mất thời gian hơn. 2.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 2.3.2.1 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Trong giai đoạn này, KTV không tiến hành các thử nghiệm kiểm soát mà tập trung vào các thử nghiệm cơ bản bởi vì trong bước “Đánh giá rủi ro kiểm toán” KTV đánh giá rủi ro kiểm soát cao. 2.3.2.2 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản  Lập bảng tổng hợp, thực hiện thủ tục phân tích KTV lập bảng tổng hợp số liệu đối chiếu số dư đầu năm trên bảng tổng hợp, bảng cân đối số phát sinh, sổ chi tiết với số dư cuối năm trước trong BCĐKT năm trước đã kiểm toán và hồ sơ kiểm toán năm trước. Đối chiếu số liệu cuối kỳ trên bảng tổng hợp với sổ cái, sổ chi tiết. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 42 Từ bảng số liệu đã lập KTV đồng thời phân tích, so sánh số dư đầu tư tài chính cuối kỳ với cuối năm trước, tìm hiểu nguyên nhân các biến động. KTV tiến hành phân tích biến động chỉ tiêu nhằm đảm bảo các khoản đầu ngắn hạn và dài hạn là có thực, được phản ánh đầy đủ và chính xác. KTV tiến hành so sánh số dư các khoản đầu tư (kể cả dự phòng) của năm nay so với năm trước, giải thích các biến động bất thường Kết quả công việc được KTV lưu tại GLV D210. => Nhận xét của KTV: Số dư đầu năm 2016 trên bảng cân đối số phát sinh, sổ chi tiết khớp với số dư cuối năm 2015 trong BCĐKT năm trước đã kiểm toán. Số liệu cuối kỳ năm 2016 khớp nhau giữa bảng tổng hợp với sổ cái, sổ chi tiết. Qua phân tích có thể giải thích các vấn đề bất thường như sau: [1] Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn giảm 23.4% do tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp giảm hơn năm trước. [2] Đầu tư vào công ty con tăng 18.5% do góp vốn vào công ty CP TM&DT Toàn Cầu DATC. [3] Phần đầu tư vào công ty liên doanh liên kết giảm 16.8% do rút vốn lại từ công ty Cp Thùy điện Á Đông, nhưng lại đồng thời đầu tư vào Công ty CP Năng lượng Đa Tẻh và Công ty Cp Thủy điện Sông Ông [4] Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh giảm do giá chứng khoán của công ty mua tăng so với thời điểm 31/12/2015. [5] Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác tăng giảm do bán khoản đầu tư vào Công ty CP Thủy điện Sông Chảy 5 và Công ty CP Thủy điện sông Ông hết lỗ. Trư ờng a ̣i ho ̣c K in tế H uế 43 Trính GLV D210- Lead sheet- phân tích biến động chỉ tiêu CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC Khách hàng: Công ty cổ phần XYZ Niên độ: 31/12/2016 Nội dung:Lập bảng tổng hợp số liệu so với năm trước - phân tích biến động chỉ tiêu Người lập: Soát xét 1: Soát xét 2: Soát xét 3: TK Nội dung Số trước KiT Đ C Số sau KiT Số năm trước Chênh lệch % Ghi chú 121 Chứng khoán kinh doanh 193.292.552 193.292.552 193.292.552 0.0 % 128 Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 64.000.000.000 64.000.000.000 79.000.000.000 (15.000.000.000) -23.4% [1] 221 Đầu tư vào công ty con 70.923.600.000 70.923.600.000 57.790.000.000 13.133.600.000 18.5% [2] 222 Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết 42.182.000.000 42.182.000.000 49.265.200.000 (7.083.200.000) -16.8% [3] 228 Đầu tư khác 20.224.000.000 20.224.000.000 12.224.000.000 8.000.000.000 39.6% 229 Dự phòng tổn thất tài sản (125.088.552) (125.088.552) (2635.459.756) 3.510.371.204 -2806.3% 2291 DP giảm giá chứng khoán kinh doanh (125.008.552) (125.008.552) (136.378.152) 11.289.600 -9.0% [4] 2292 DP tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (3.449.081.604) 3.499.081.604 [5] Tổng cộng 197.397.808.000 197.397.808.000 194.837.036.796 2.560.771.204 1.3%Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 44  Kiểm tra chi tiết: - Kiểm tra tính hiện hữu của các khoản đầu tư và kiểm tra việc phân loại đầu tư ngắn hạn/dài hạn Kiểm tra tính hiện hữu của các khoản đầu tư, đảm bảo các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn của công ty là có thực, thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Đồng thời phân loại đầu tư ngắn hạn và dài hạn phù hợp Cách thực thực hiện: KTV xem xét tính hữu hiệu hoặc kiểm tra các giấy tờ cần thiết chứng minh quyền sở hữu của các đơn vị đối với các khoản đầu tư tài chính cuối kỳ. Căn cứ vào các hợp đồng vay, sổ tiền gửi, chứng nhận sở hữu chứng khoán, biên bản góp vốn, các chứng từ liên quan để thực hiện. Kết quả làm việc được lưu tại GLV 241. => Nhận xét của KTV: Các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn đều thuộc quyền sở hữu của công ty và được phân loại phù hợp. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 45 GLV D241- Kiểm tra tính hiện hữu của các khoản đầu tư kiểm tra việc phân loại đầu tư ngắn hạn/dài hạn Người lập: Soát xét 1: Soát xét 2: Soát xét 3: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC Khách hàng: Công ty cổ phần XYZ Niên độ: 31/12/2016 Nội dung: Kiểm tra tính hiện hữu của các khoản đầu tư kiểm tra việc phân loại đầu tư ngắn hạn/dài hạn STT Bên nhận đầu tư Số cổ phần Số tiền Mục đích đầu tư Tỷ lệ góp vốn đầu tư Thời gian đầu tư còn lại Phân loại đầu tư I Tk_121: Chứng khoán kinh doanh 1 SDC 4.704 193.296.552 Chờ tăng giá Ngắn hạn II Tk_128: Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 1 Tiền gởi có kỳ hạn 64.000.000.000 Chờ đến hạn lấy lãi TGCL<12 tháng Ngắn hạn III Tk_221: Đầu tư vào Công ty con 1 Công ty CP TM&ĐT Toàn Cầu DATC 7.092.360 70.923.600.000 52,5% Dài hạn IV Tk_222: Đầu tư vào Công ty liên doanh, liên kết 1 Công ty CP Thủy điện Sông Ông 2.498.000 41.082.000.000 33,8% Dài hạn V Tk_228: Đầu tư khác 1 Công ty CP Năng lượng Đa tẻh 110.000 1.100.000.000 5,5% Dài hạn 2 Công ty CP ĐT&PT điện Tây Bắc 224.000 224.000.000 0,1% Dài hạn 3 Công ty CP Đầu tư Anzen 2.000.000 20.000.000.000 19% Dài hạnTrư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 46 - Xác nhận quyền đối với khoản ĐTTC: Để đảm bảo gía trị các khoản ĐTTC trên bảng cân đối kế toán phải thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp, KTV tiến hành kiểm tra tài liệu, đối chiếu các tài liệu liên quan đến quyền sở hữu của đơn vị đối với khoản đầu tư vào tại ngày kết thúc niên độ. KTV kiểm tra một số tài liệu như chứng chỉ chứng khoán, hợp đồng tiền gửi, biên bản xác nhận vốn góp,.... KTV lập và gửi thư xác nhận đối với các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn để kiểm tra quyền đối với ĐTTC cũng sự sự hiện hữu của các khoản này. KTV gửi thư xác nhận cho bên thứ ba, tổng hợp kết quả nhận được, đối chiếu các số dư trên sổ chi tiết. Từ đó sẽ giải thích các khoản chênh lệch nếu có. Kết quả làm việc được lưu tại GLV 242. => Nhận xét của KTV: - Về đầu tư tài chính ngắn hạn, phần tiền gửi tiết kiện của công ty sau khi gửi thư xác nhận thì KTV nhận được 3 thư xác nhận của ngân hàng BIDV Gia Lai, ngân hàng Agribank Láng Hạ, ngân hàng Công thương Hà Tây (xem Phụ lục 17 – Thư xác nhận ngân hàng) chiếm tỷ lệ 100% thư phản hồi với tổng giá trị 64.000.000.000 đồng. - Về đầu tư tài chính dài hạn đã nhận được 4 thư phản hồi (xem Phụ lục 18 – Thư xác nhận đầu tư) từ 5 thư được gửi với tổng giá trị 133.105.600.000 đồng chiếm 99.8% tổng giá trị thư đã gửi. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 47 GLV D242- Lập và gửi thư xác nhận đối với các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC Khách hàng: Công ty cổ phần XYZ Niên độ: 31/12/2016 Nội dung: Lập và gửi thư xác nhận đối với các khoản đầu tư Người lập: Soát xét 1: Soát xét 2: Soát xét 3: Mã Tên Công ty Sổ sách Đối chiếu xác nhận Chênh lệch Ghi chúSố lượng CP Giá trị Số lượng CP Giá trị Số lượng Giá trị Tk_121: Chứng khoán kinh doanh SDC 4.704 193.296.552 4.704 Tk_128: Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn Ngân hàng BIDV Gia Lai 54.000.000.000 54.000.000.000 Ngân hàng Agribank- CN Láng Hạ 5.000.000.000 5.000.000.000 Ngân hàng Công thương Hà Tây 5.000.000.000 5.000.000.000 Tk_221: Đầu tư vào Công ty con 22110 Công ty CP TM&ĐT Toàn CầuDATC 7.092.360 70.923.600.000 7.092.360 70.923.600.000 Cộng 7.092.360 70.923.600.000 7.092.360 70.923.600.000 Tk_222: Đầu tư vào Công ty liên doanh, liên kết Công ty CP Thủy điện Sông Ông 2.498.000 41.082.000.000 2.498.000 41.082.000.000 Cộng 2.498.000 41.082.000.000 2.498.000 41.082.000.000 Tk_228: Đầu tư khác Công ty CP Năng lượng Đa tẻh 22.400 1.100.000.000 110.000 1.100.000.000 - Công ty CP ĐT&PT điện Tây Bắc 77.600 224.000.000 - Công ty CP Đầu tư Anzen 2.000.000 20.000.000.000 2.000.000 20.000.000.000 - Cộng 2.100.000 21.324.000.000 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 48 - Kiểm tra sự đầy đủ thông qua tổng hợp nghiệp vụ tăng/ giảm các khoản đầu tư và kiểm tra ước tính lãi lỗ từ các khoản đầu tư KTV đảm bảo các giao dịch mua, bán các khoản đầu tư và các khoản lãi lỗ đầu tư được ghi nhận đầy đủ trong kỳ. KTV tiến hành thu thập và lập bảng tổng hợp mua/bán các khoản đầu tư trong năm, thống kê cả về số lượng và giá trị; lãi cổ tức và lãi cho vay nhận được; lãi/lỗ do bán các khoản đầu tư; và giá trị thị trường của các khoản đầu tư cuối năm. Đối với khoản đầu tư ngắn hạn, để đảm bảo toàn bộ các phát sinh trong năm tài chính của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn phản ánh đầy đủ trên sổ sách thì K.... Giá chuyển nhượng là 11.400 đồng với số lượng 1.224.520 cổ phần. Trong đó bù trừ vói phần thoái vốn ủy thác đầu tư tại công ty CP TM&ĐT Toàn Cầu DATC 10.500.000.000 đồng. Phần chuyển nhượng được trả như sau: Ngày 15/2/2016 500.000.000 đồng Ngày 18/2/2016 500.000.000 đồng Ngày 24/2/2016 1.000.000.000 đồng Ngày 25/2/2016 470.000.000 đồng Ngày 26/2/2016 500.000.000 đồng Ngày 18/3/2016 249.917.500 đồng Ngày 08/4/2016 239.528.000 đồng Ngày 29/6/2016 82.500 đồng Tổng cộng 3.459.528.000 đồng (Đã được thanh toán hết) [3] Công ty mua cổ phần của ông Trần Văn Hậu tại Công ty CP thủy điện Sông Ông Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 50 Hồ sơ gồm: Hợp đồng chuyển nhượng CP số 01/2016-HĐCNCP ngày 25/05/2016 với giá chuyển nhượng là 19.000 đồng/ cp, 300.000 cổ phiếu với tổng giá trị 5.700.000.0000 đồng. Đã chuyển trả ngày 25/05/2016 5.694.300.000 đồng. Bán lại cho Trần Thái Bình 2.000 cổ phiếu với giá 19.000 đồng/cp. Công ty xác định bán theo giá vừa mua lô sau cùng, không phát sinh lỗ từ nghiệp vụ này (xem Phụ luc 20.1 – Hợp đồng chuyển nhượng công ty cổ phần Sông Ông). [4] Doanh nghiệp góp vốn vào công ty CP Năng lượng Đạ Tẻh. Hồ sơ gồm: + Biên bản họp HĐQT số 10/BB-S55-HĐQT ngày 06/01/2016 vv “ Tham gia góp vốn thành lập và cử người đại người quản lý góp vốn tại công ty CP Năng lượng Đạ Tẻh”. + Quyết định só 11/QĐ-S55-HĐQT NGÀY 06/01/2016 vv” Tham gia thành lập và của người đại diện quản lý góp vốn” Số lượng vốn góp là 960.000 cổ phần với tổng giá trị là 9.600.00.000 đồng ( tương đương với 48% điều lệ vào công ty CP Năng lượng Đạ Tẻh). [5] Doanh nghiệp cũng thoái vốn tại công ty cổ phần CP Sông Chảy 5. Hồ sơ thoái vốn bao gồm: + Nghị quyết ngày 15/6/2016 số 317/-NQ-HĐQT. + Quyết định ngày 15/06/2016 số 318/QĐ-HĐQT. Giá chuyển nhượng là 10.000 đồng/ cổ phần. [6] Doanh nghiệp đầu tư tăng vốn vào công ty CP Đầu tư ANZEN. Hồ sơ bao gồm: + Quyết định 447/QĐ –SS55-HĐQT ngày 29/8/2016 giá mua bằng mệnh giá (xem Phụ lục 20.2 - Quyết định 447 vv “Phê duyệt phương án mua cổ phần Công ty cổ phần đầu tư Anzen để đầu tư dự án thủy điện Krông Kmar”) + Quyết nghị ngày 29/8/2016 số 456/S55/NQ-HĐQT (xem Phụ lục 20.3 - Quyết nghị 456 vv “Thông qua phương án mua cổ phần Công ty cổ phần AnZen để đầu tư dự án thủy điện Krông Kmar”). Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K i h tế H uế 51 GLV D243- Tổng hợp nghiệp vụ tăng/ giảm các khoản đầu tư và kiểm tra ước tính lãi lỗ từ các khoản đầu tư 1. Đối với chứng khoán kinh doanh 2. Đối với khoản tiền gởi Tiền gửi có kỳ hạn Tiền gốc Lãi suất Ngày đến hạn Kỳ hạn Đã tính lãi đến Số ngày tính đến 31/12/2016 Lãi dự thu Ngày gởi tiền Tương đương tiền 15.000.000.000 Hợp đồng tiền gửi số: 07/369585/2016/HĐ 15.000.000.000 5,00% 06-07-2016 1 tháng Chưa tính, lãi nhận 1 lần vào ngày đáo hạn 30 62.500.000 06-06-2016 TGCKH trên 3 tháng 74.000.000.000 Hợp đồng tiền gửi số: 03/369585/2016/HĐ 20.000.000.000 6,30% 06-11-2016 6 tháng Chưa tính, lãi nhận 1 lần vào ngày đáo hạn 184 644.000.000 06-05-2016 Hợp đồng tiền gửi số: 01/369585/2016/HĐ 20.000.000.000 6,50% 15-04-2017 12 tháng Chưa tính, lãi nhận 1 lần vào ngày đáo hạn 260 938.888.889 15-04-2016 Hợp đồng tiền gửi số: 04/369585/2016/HĐ 20.000.000.000 6,80% 06-06-2017 13 tháng Chưa tính, lãi nhận 1 lần vào ngày đáo hạn 239 902.888.889 06-05-2016 Hợp đồng tiền gửi số: 05/369585/2016/HĐ 14.000.000.000 6,80% 06-06-2017 13 tháng Chưa tính, lãi nhận 1 lần vào ngày đáo hạn 239 632.022.222 06-05-2016 Agribank Láng Hạ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC Khách hàng: Công ty cổ phần XYZ Niên độ: 31/12/2016 Nội dung: Người lập: Soát xét 1: Soát xét 2: Soát xét 3: Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 52 Hợp đồng tiền gửi số: 101/2015 5.000.000.000 6,00% 01-12-2016 12 tháng Chưa tính, lãi nhận 1 lần vào ngày đáo hạn 335 279.166.667 01-12-2015 Vietinbank Hà Tây Hợp đồng tiền gửi số: 320/2016/06/002/HĐTG 5.000.000.000 6,80% 09-06-2017 12 tháng Chưa tính, lãi nhận 1 lần vào ngày đáo hạn 205 193.611.111 09-06-2016 3. Đối với khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, đầu tư khác Lãi/lỗ nhận được Đối chiếu với thông báo chia cổ tức Ghi chú Công ty CP TM&ĐT Toàn Cầu DATC [1] Công ty CP Thủy điện Á Đông [2] Công ty CP Thủy điện Sông Ông [3] Công ty CP Năng lượng Đa tẻh [4] Công ty CP Thủy điện Sông Chảy 5 [5] Công ty CP Đầu tư Anzen [6] Công ty CP ĐT&PT điện Tây Bắc 224.000.000 20.000.000.000 Tên Công ty Tăng /giảm 13.133.600.000 (13.845.200.000) 5.662.000.000 1.100.000.000 (12.000.000.000) Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 53 - Kiểm tra sự đánh giá và phân bổ khoản ĐTTC KTV kiểm tra việc trích lập dự phòng các khoản đầu tư: đảm bảo chi phí dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn và dài hạn được ghi nhận đầy đủ và phù hợp. KTV kiểm tra cơ sở trích lập, cách tính toán và cách ghi ché đối với các khoản dự phòng giảm giá các khoản đầu tư, đảm bảo các khoản dự phòng đã được pahr ánh đầy đủ và hợp lý. Đồng thời thu thập giá trị thị trường của các loại cổ phiếu, trái phiếu. Khi lập dự phòng khoản đầu tư tài chính cần lưu ý một số điều như sau: + Đối với các khoản cho vay ngắn hạn và dài hàn thì không trính dự phòng + Đối với các khoản đầu tư chứng khoán kinh doanh và đầu tư dài hạn vào công ty niêm yết thì căn cứ vào giá đóng cửa trên thị trường để xác định mức dự phòng + Đối với các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn thì giảm giá trị đầu tư + Còn đối với các công ty đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng cũng không trích lập dự phòng + Với các khoản đầu tư tài chính dài hạn vào công ty con, liên kết chưa niêm yết thì phải trích lập dự phòng khi bị lỗ. Kết quả làm việc được lưu tại GLV 242-1, 242-2 => Nhận xét của KTV: Đối với dự phòng đầu tư vào công ty niêm yết: chứng khoán SDC được đánh giá lại theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá niêm yết trên thị trường. Giá hợp lý của nó là 68.208.000 đồng, cần trích một khoản dự phòng 125.088.552 đồng. Đối với dự phòng khoản dự phòng vào các công ty chưa niêm yết: [1] Công ty công ty CP TM&ĐT Toàn Cầu DATC đang trong giai đoạn đầu tư, không có KQKD do đó không lập dự phòng. Toàn bộ cổ phiếu đầu tư này chưa được niêm yết tại sàn giao dịch và công ty cũng không có nguồn dữ liệu tham khảo nào đáng tin cậy về thị giá của chúng tại 30/6/2016. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 54 [2] Các công ty công ty CP Năng lượng Đa tẻh, công ty CP ĐT&PT điện Tây Bắc, công ty CP Đầu tư Anzen XYZ đánh giá lại rằng giá trị ghi nhận các khoản đầu tư này là hợp lý. Do đó, giá trị các cổ phiếu đã được đầu tư ghi nhận theo giá gốc và không lập dự phòng. Vậy nên có thể kết luận rằng chưa có cơ sở để KTV xem xét trích lập dự phòng công ty CP Năng lượng Đa tẻh, công ty CP ĐT&PT điện Tây Bắc, công ty CP Đầu tư Anzen. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 55 Trích GLV D244-1- Kiểm tra trích lập dự phòng các khoản đầu tư ngắn hạn CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC Người lập: Quang Khách hàng: Công ty XYZ Soát xét 1: Niên độ: 31-12-2016 Soát xét 2: Nội dung: Kiểm tra việc trích lập dự phòng giảm giá đầu tư Soát xét 3: D244-1 I. Dự phòng đối với khoản đầu tư vào các công ty niêm yết BẢNG THEO KIỂM TRA TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ (Việc trích lập dự phòng các khoản đầu tư căn cứ theo TT228& TT89_BTC) Mã Tên Công ty Mã CK Giá trị số sách Số lượng CP Giá tham chiếu Giá trị thị trường Chênh lệch Ghi chú Tại 31/12/2016 Tk_121: Chứng khoán kinh doanh SDC 193.296.552 4.704 14.500 (125.088.552) Khớp 2291 Cộng Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 56 GLV D244-2- Kiểm tra trích lập dự phòng các khoản đầu tư dài hạn CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC Người lập: Quang Khách hàng: Công ty CP XYZ Soát xét 1: Niên độ: 31-12-2016 Soát xét 2: Nội dung: Kiểm tra trích lập dự phòng các khoản đầu tư Soát xét 3: D244-2 II. Dự phòng đối với khoản đầu tư vào các công ty chưa niêm yết BẢNG THEO KIỂM TRA TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TT Tên Công ty con Vốn điều lệ của các Công ty con Số liệu trên báo cáo Công ty đầu tư Tại báo cáo công ty Mẹ Số dự phòng trích lập kỳ này Số dự phòng đã trích lập Số liệu đã kiểm toán Ghi chú Mã 411 Mã 412 Mã 410 VND Vốn CSH Vôn đầu tư _221,228 I. Các Công ty con 1 Công ty CP TM&ĐT Toàn Cầu DATC 135.000.000.000 135.000.000.000 - 135.000.000.000 70.923.600.000 - - (1) Đang đầu tư II. Các Công ty liên doanh, liên kết 1 Công ty CP Thủy điện Sông Ông 74.000.000.000 74.000.000.000 - 73.372.755.101 41.082.000.000 Đang hoạt động III. Các Công ty đầu tư khác 1 Công ty CP Thủy điện Sông Chảy 5 150.000.000.000 150.000.000.000 137.616.904.847 - - - 2 Công ty CP ĐT&PT điện Tây Bắc 300.000.000.000 300.000.000.000 - 132.102.669.870 224.000.000 - - (2) Đang hoạt động 3 Công ty CP Năng lượng Đa Tẻh 20.000.000.000 20.000.000.000 20.000.000.000 1.100.000.000 - - (2) Đang hoạt động 4 Công ty CP Đầu tư Anzen 105.000.000.000 105.000.000.000 105.000.000.000 20.000.000.000 (2) Đang đầu tư Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 57 - Kiểm tra trình bày và công bố BCTC Mục tiêu của giai đoạn này là xác minh công ty đã trình bày trung thực và hợp lý khoản mục đầu tư tài chính lên BCTC hay chưa. Nó có trình bày phù hợp với chuẩn mực và quy định hiện hành của chuẩn mực kế toán Việt Nam không. Các thông tin trên thuyết minh báo cáo tài chính đã đầy đủ, trình bày hay chưa. Kết quả làm việc được lưu tại GLV 220. => Nhận xét của KTV: Các thông tin trên BCTC đã được trình bày một cách hợp lý. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 58 GLV D220- Kiểm tra thông tin trình bày thuyết minh BCTC Người lập: Soát xét 1: Soát xét 2: Soát xét 3: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC Khách hàng: Công ty cổ phần XYZ Niên độ: 31/12/2016 Nội dung: Kiểm tra thông tin trình bày thuyết minh BCTC 31-12-2016 31-12-2015 Giá gốc Số lượng Dự phòng Giá gốc Số lượng Dự phòng Chứng khoán kinh doanh - Cổ phiếu SDC 193.296.552 4.704 (125.088.552) 193.296.552 4.704 (136.378.152) Tổng cộng 193.296.552 4.704 (125.088.552) 193.296.552 4.704 (136.378.152) Check Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác - Đầu tư vào công ty con - Công ty CP TM&ĐT Toàn Cầu DATC 70.923.600.000 7.092.360 57.790.000.000 5.779.000 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết Công ty CP Thủy điện Sông Ông 41.082.000.000 2.498.000 35.420.000.000 2.200.000 2.067.295.194 Công ty CP Năng lượng Đa tẻh 1.100.000.000 77.600 - Đầu tư vào đơn vị khác Công ty CP Thủy điện Á Đông - 13.845.200.000 1.224.520 Công ty CP Thủy điện Sông Chảy 5 - 12.000.000.000 1.200.000 1.431.786.410 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 59 Công ty CP Đầu tư Anzen 20.000.000.000 2.000.000 Công ty CP ĐT&PT điện Tây Bắc 224.000.000 22.400 224.000.000 22.400 Tổng cộng 133.329.600.000 11.690.360 - 119.279.200.000 10.425.920 3.499.081.604 Check 31-12-2016 31-12-2016 Giá gốc Giá trị ghi sổ Giá gốc Giá trị ghi sổ Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn Ngắn hạn 64.000.000 64.000.000 64.000.000 64.000.000 - Tiền gửi có kỳ hạn - - - - Chi tiết theo Hợp đồng 64.000.000 64.000.000 64.000.000 64.000.000 Tham chiếu D243 Tổng cộng 64.000.000 64.000.000 64.000.000 64.000.000 Check Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 60 2.3.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán - Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khoản mục đầu tư tài chính Các khoản đầu tư tài chính của thừng đầu tư bằng nguồn vốn nhàn rỗi của đơn vị và nguồn vốn này thường là dài hạn.. Đơn vị chưa xây dựng hệ thống kiểm soát đối với hoạt động đầu tư tài chính. Do giá trị đầu tư tài chính của đơn vị là lớn và hoạt động này chứa đựng nhiều rủi ro, nên việc không xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ gia tăng rủi ro cho nguồn vốn của đơn vị. - Các sự kiện bất thường KTV phỏng vấn nhà quản lý của đơn vị khách hàng, đảm bảo không có nghiệp vụ nào lạ, bất thường không được kiểm soát. Kết quả làm việc được lưu tại GLV 245 => Nhận xét của KTV: Sau khi kiểm tra thì không có phát sinh nghệp vụ bất thường nào phát sinh trong kỳ. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 61 GLV- D245 Kiểm tra nghiệp vụ kinh tế phát sinh, xem xét các nghiệp vụ bất thường CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC Người lập: Khách hàng: Công ty CP XYZ Soát xét 1: Niên độ: 31-12-2016 Soát xét 2: Nội dung: Thủ tục kiểm toán khác - Kiểm tra nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bất thường Soát xét 3: TK 221 PSN TK 112 Góp vốn bổ sung vào công ty CP TM&ĐT Toàn Cầu DATC TK 222 PSN TK 112 Góp vốn thanh lập công ty CP Năng lượng Đạ Tẻh TK 112 Mua phần vốn của cá nhân tại công ty CP Thủy điện Sông Ông TK 3388 Thuế TNCN giữ lại PSC TK 1388 Thoái vốn tại công ty CP Thủy điện Á ĐôngTrư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 62 - Tổng kết công việc kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính Khi các KTV hoàn thành công việc thì trình giấy làm việc và các giấy tờ liên quan lên cho trưởng phòng phê duyệt (xem Phụ lục 21 – Phê duyệt BCTC và Thư quản lý). Những nội dung của khoản mục đầu tư tài chính được ghi vào giấy làm việc này phải đảm bảo sự thống nhất với đơn vị khách hàng. - Họp trao đổi với khách hàng Trưởng đoàn tiến hành trao đổi với khách hàng về những nội dung đã được nêu trong kết luận của các khoản mục. Trưởng đoàn tổng hợp những nội dung trong kết luận của của các KTV và ghi vào Biên bản trao đổi. - Tổng hợp những bút toán điều chỉnh của khoản mục đầu tư tài chính và trình bày lên BCKT, lưu vào hồ sơ kiểm toán Khi kết thúc cuộc kiểm toán thì KTV mở cuộc họp với khách hàng, góp ý giúp hoàn thiện khoản mục đầu tư tài chính. Việc phát hành báo cáo kiểm toán trên cơ sở các bút toán điều chỉnh là công việc cuối cùng chính thức kế thúc cuộc kiểm toán, căn cứ nội dung trong Biên bản trao đổi tiến hành họp với kế toán trưởng của đơn vị bao gồm: Xác định doanh thu chưa thực hiện nhưng đã phát sinh của các khoản đầu tư tài chính vào cuối niên độ kế toán. Kế tiếp, Trưởng đoàn tiến hành họp với Ban giám đốc của đơn vị khách hàng để đánh giá về hoạt động của bộ máy kế toán tại đơn vị khách hàng, xác định thời gian hoàn thành BCKT và thống nhất những bút toán điều chỉnh. Đồng thời đưa ra ý kiến kiểm toán BCTC nói chung và khoản mục ĐTTC nói riêng (xem Phụ lục 22 - Hình thành ý kiến kiểm toán). Khoản mục đầu tư tài chính được thể hiện trên BCTC là 5.068.208.000 đồng đối với khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và 68.078.035.254 đồng đối với khoản đầu tư tài chính dài hạn (xem Phụ lục 23 – Báo cáo tài chính). Mọi GLV và giấy tờ liên quan KTV lưu vào hồ sơ kiểm toán. Trư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế 63 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY AAC 3.1 Đánh giá của công tác kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính trong kiểm toán BCTC tại công ty AAC 3.1.1 Ưu điểm Là một trong những công ty hàng đầu về dịch vụ kiểm toán ở Việt Nam, AAC có những ưu điểm nổi bật như sau: KTV cũng như trợ lý của AAC là những người có năng lực kiểm toán tốt, đầy kinh nghiệm, được trang bị đầy đủ kiến thức về lĩnh vực chuyên môn ngành ngành kiểm toán và các ngành nghề liên quan. Phần kiểm toán đầu tư tài chính thường do kiểm toán viên trưởng thực hiện, nên có tính chuyên trách, chuyên môn cao khi thực hiện. Do đó phần kiểm toán đầu tư tài chính có hiệu quả cao Trong quá trình kiểm toán, AAC đã xây dựng, tích lũy cho mình nhiều kinh nghiệm để rồi đã thiết kế và hoàn thiện chương trình kiểm chương trình kiểm toán riêng cho từng khoản mục của công ty nói chung và chương trình kiểm toán đầu tư tài chính nói riêng. Nhờ vậy, viêc trong quá trình lập kế hoạch, KTV đã tiết kiệm được thời gian cho công việc thiết kế chương trình kiểm toán, thay vào việc trong mỗi cuộc kiểmtoán một khách hàng, KTV phải thiết kế một chương trình kiểm toán riêngcho khách hàng đó thì KTV chỉ phải dựa vào chương trình kiểm toán chungdo công ty thiết kế để ứng dụng linh hoạt các thủ tục kiểm toán cho phù hợpvới khách hàng đó. Như vậy sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian cho mỗi cuộc kiểm toán. Ở AAC kiểm toán luôn đi kèm tư vấn các thông tin cho khách hàng, giải đáp những thắc mắc cho khách hàng, đảm bảo khoản mục đầu tư tài chính được trình bày trên BCTC một cách chính xác, trung thực và hợp lý. Đây là điều kiện đảm bảo giảm thiểu sai sót đối với công tác kế toán của khách hàng và nâng cao năng lực của nhân viên trong công ty về kiểm toán đầu tư tài chính. KTV của AAC còn luôn tuân thủ theo quy trình kiểm toán của công ty từ bước khảo sát khách hàng đến chấp nhận kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán - Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 64 thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Trong giai đoạn kế hoạch kiểm toán, không phải vì là công ty cũ mà KTV bỏ qua việc tìm hiểu về hoạt động ngành ngề và tình hình kinh doanh của đơn vị khách hàng. Đồng thời luôn phân tích một cách khái quát về hoạt động kinh doanh và hệ thống KSNB của khách hàng, từ đó có thể nhận thức và xác địnhđược mức trọng yếu và tính rủi ro trong BCTC của đơn vị được kiểm toán. Đánh giá được tính trọng yếu của khoản mục đầu tư tài chính của công ty XYZ khi lập kế hoạch kiểm toánvà thực hiện kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán đã phân công công việc một cách hợp lý. Trưởng nhóm là người có nhiều kinh nghiệm và có kiến thức, đồng thời là người đã kiểm toán công ty XYZ ở những năm thức nên nghiệp vụ đầu tư tài chính được thực hiện một cách suôn sẻ. Việc sau khi thực hiện sau kiểm toán mở cuộc họp với khách hàng giúp tránh những hạn chế xay trong bộ máy kế toán và hệ thống KSNB của đơn đơn vị, giúp họ hoàn thiện hơn công tác kế toán, tạo niềm tin sự tín nhiệm của khách hàng đối với bản thân công ty kiểm tóa AAC. 3.1.2 Hạn chế Trong từng bước phát triển của mình AAC luôn từng bước nổ lực cố gắng thế nhưng cũng tồn tại một số hạn chế nhất định, nó được thể hiện trong những quá trình kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Công việc trong mùa kiểm toán thường chịu áp lực do đó việc đội ngũ KTV có vẻ làm việc quá tải. Thế nên KTV thường không chú trọng lắm đến việc lập kế hoạch kiểm toán. Khi kiểm toán với khách hàng cũ thì KTV thông thường dựa vào kinh nghiệm cá nhân để thực hiện bên quy trình còn chưa bài bản. Do đó mà nó ít tác dụng cho những giai đoạn kế tiếp thực hiện kiểm toán. Công ty thường thiết kế chương trình kiểm toán dựa trên mẫu sẵn nhằm đánh giá hiệu quả kiểm soát của hệ thống kiểm soát đối với khoản mục đầu tư tài chính dài hạn. Tuy tiết kiệm chi phí và thời gian nhưng với nó chưa cụ thể hóa cho những công ty có đặc thù riêng biệt. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 65 Khi thiết kế phương pháp phân bổ mức trọng yếu thì thường xác định chung mà chưa phân mức trọng yếu cho các khoản mục. Do vậy mà việc xác định mức trọng yếu này thường phụ thuộc nhiều vò kinh nghiệm của kiểm toán viên và cũng không được thể hiện bằng giấy làm việc cụ thể. Công ty thiết kế các thủ tục phân tích cho khoản mục đầu tư tài chính một cách đầy đủ. Điều này khó lòng giúp KTV trong việc dự đoán vùng sai phạm để phân bổ thời gian cho các loại nghiệp vụ có cùng nội dung. Về hệ thống KSNB thì trong thực tế công ty thường bỏ qua việc đánh giá nó. Trong giai đoạn khảo sát khách hàng thì KTV đã không thực hiện đầy đủ và ít khi ghi lại. Trong mùa kiểm toán sau thì KTV mới tiếp nhận thường phải thực hiện lại việc đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị. Trong giai đoạn thực hiện cuộc kiểm toán: Tại thời điểm cuối năm tài chính, thường công ty không tham gia vào công tác kiểm kê tại đơn vị. Do đó, bằng chứng xác nhận đối với tài sản đầu tư tài chính chủ yếu do đơn vị cung cấp, nên không đảm bảo độ tin cậy về sự hiện hữu của khoản đầu tư tài chính. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV thu thập các biên bản họp của BGĐ nhưng chưa thật sự quan tâm đến nội dung cuộc họp mà quyết định đầu tư mà KTV chỉ chú trọng vào các hợp đồng góp vốn, đo dó không đánh giá được hệ thống KSNB của khách hàng, từ đó thiếu cơ sở cho những ý kiến của mình hoặc tư vấn giúp đỡ khách hàng 3.2 Một số ý kiến bổ sung nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán đầu tư tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC Từ những hạn chế trong công tác kiểm toán các khoản đầu tư tài chính trong kiểm toán BCTC tại công ty AAC nêu trên em xin nêu lên một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục này. Trong việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đối với khoản mục đầu tư tài chính Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 66 - Môi trường kiểm soát: KTV cần tìm hiểu quan điểm của ban giám đốc đơn vị về hoạt động kiểm soát cũng như cơ cấu tổ chức quản lý đối với hoạt động đầu tư tài chính, các chính sách nhân sự của đơn vị đối với hoạt động đầu tư tài chính. Đồng thời cũng phải năng lực thực hiện đối với hoạt động đầu tư tài chính. - Tìm hiểu đánh giá rủi ro có thể của hệ thống kiểm soát: KTV tiến hành tìm hiểu các rủi ro kiểm soát có thể đối với hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp, - Hoạt động kiểm soát: tìm hiểu những chính sách và thủ tục kiểm soát của đơn vị đối với khoản mục đầu tư tài chính. - Thông tin và truyền thông: các thông tin truyền thông được sử dụng để ghi chép, phân loại các khoản mục đầu tư tài chính, đo lường giá trị đầu tư của nó, đồng thời cho công tác kiểm tra đối chiếu sổ sách và BCTC. - Tìm hiểu hoạt động giám sát của đơn vị: tìm hiểu xem công tác giám sát của đơn vị đối với hệ thống kiểm soát nội bộ có hoạt động theo đúng thiết kế của doanh nghiệp không. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đối với khoản mục đầu tư tài chính Bảng 3.1- Câu hỏi kiểm soát Câu hỏi kiểm soát Ban giám đốc đơn vị khách hàng có đánh giá cao hoạt động kiểm soát đối với khoản mục đầu tư tài chính hay không ? Năng lực vào đạo đức của ban giám đốc và kế toán trưởng có tốt hay không ? Đơn vị có xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý đối với hoạt động đầu tư tài chính hay không ? Cơ cấu tổ chức đối với hoạt động đầu tư tài chính được xây dựng có hoạt động hiệu quả hay không ? Đơn vị có xây dựng chính sách về nhân sự về hoạt động đầu tư tài chính hay không ? Chính sách nhân sự đối với hoạt động đầu tư tài chính được xây dựng có đảm bảo hiệu quả hay không ? Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 67 Đơn vị có tổ chức bộ phận Ủy ban kiểm toán cho hoạt động đầu tư tài chính hay không ? Hoạt động của Ủy ban kiểm toán cho hoạt động đầu tư tài chính có hiệu quả hay không ? Đơn vị có xây dựng chính sách, thủ tục kiểm soát đối với hoạt động đầu tư tài chính hay không ? Đơn vị có xây dựng cơ chế kiểm soát nhằm đảm bảo chính sách, thủ tục kiểm soát được thực hiện hay không ? Đơn vị có tổ chức bộ phận kiểm soát đối với hoạt động đầu tư tài chính hay không ? Bộ phận kiểm soát đối với hoạt động đầu tư tài chính có hoạt động hiệu quả hay không ? Những chính sách kế toán đối với khoản mục đầu tư tài chính có được áp dụng đúng với quy định hiện hành hay không ? Những chính sách kế toán đối với khoản mục đầu tư tài chính có được áp dụng nhất quán hay không ? Đơn vị có đề ra chính sách phân loại các khoản đầu tư tài chính hay không ? Đơn vị có tổ chức hoạt động giám sát thực hiện các chính sách, thủ tục kiểm soát đối với hoạt động đầu tư tài chính hay không ? Thủ tục giám sát có được thiết kế cho hoạt động đầu tư tài chính có hiệu quả hay không ? Hoạt động của kiểm soát viên nội bộ đối với hoạt động đầu tư tài chính có hiệu quả hay không ? Năng lực của kiểm soát viên nội bộ đối với hoạt động đầu tư tài chính có đáng tin cậy không ? Hoạt động của Hội đồng đầu tư có hoạt động hiệu quả hay không ?(Đánh giá năng lực của người cuối cùng đưa ra quyết định đầu tư) Quy trình ra quyết định đầu tư có thể hiện được khách quan và hiệu quả không ? Năng lực và hiểu biết của các thành viên trong Hội đồng đầu tư về hoạt động đầu tư tài chính có tốt không ? Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 68 Khi tiến hành phỏng vấn doanh nghiệp, nếu KTV nhận được càng nhiều câu trả lời có thì cho thấy hệ thống KSNB của doanh nghiệp càng hiểu quả. Thiết kế chương trình kiểm toán cho từng hình thức đầu tư AAC mới chỉ có một chương trình kiểm toán chung cho đầu tư chứng khoán kinh doanh, đầu tư công ty con, góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác và dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính. Chương trình kiểm toán được thiết kế ra chưa được cụ thể hay các bước công việc phải thực hiện dối với từng hình thức đầu là như nhau. Hơn nữa trong chương trình kiểm toán chung của AAC các thủ tục kiểm toán cần thực hiện và mục đích kiểm toán dự phòng giảm giá các khoản ĐTTC chưa thật sự được rõ ràng và cụ thể, lại khó khăn trong việc tìm ra cơ sở cho việc lập trích dự phòng. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 69 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1 Kết luận Qua quá trình thực tập, được làm việc thực tế công việc kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC với mục đích tìm hiểu về công tác Kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán khoản mục kế toán tài chính nói riêng đã giúp em hiểu rõ hơn về nghề nghiệp có thể trong tương lai của mình. Ở đây em được tiếp xúc thật trong môi trường công việc thực tế, được đứng trên cương vị của một trợ lý kiểm toán, tiếp xúc, làm việc với khách hàng. Về đề khoản mục đầu tư tài chính, đây là khoản mục vô cùng trong trọng và chiếm trí ngày càng trọng yếu trong phát triển của doanh. Thế nên kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán các khoản đầu tư tài chính nói riêng cũng theo đó đóng vai trò tích cực cho sự phát triển và ổn định của nền kinh tế. Sau một thời gian nghiên cứu đề tài em đã hiểu thêm một phần nào quy trình kiểm toán đối với khoản mục đầu tư tài chính cũng như nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm toán một cách trung thực và hợp lý khoản mục này. Mục đích nghiên cứu đề tài này của em chính là hiểu, nắm bắt một phần nào đó quy trình kiểm toán khoản mục này, từ đó có thể xây dựng một quy trình kiểm toán. Qua đó góp phần hoàn thiện khoản mục, đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lương khoản mục đầu tư tài chính. Nhìn chung một phần nào mục tiêu ban đầu đề ra đã được hoàn thành. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm và hiểu biết thực tế nên đề tài của em có thể làm chưa đầy đủ, chính xác. Mọi ý kiến đưa ra còn nhiều tính chủ quan, các giải pháp đưa ra còn mang tính lý thuyết, nhiều sai sót. 3.2 Kiến nghị Trong tương lai, nếu tiếp tục nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC” thì em tập trung phát triển đề tài hơn nữa. Em sẽ tập trung vào giai đoạn thực hiện kiểm toán cho nhiều khách hàng, loại hình doanh nghiệp khác nhau bởi các đối tượng Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 70 khác nhau thì các giải pháp mang tính bao quát hơn, giúp việc kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính hoàn thiện hơn nữa. Để góp phần cho việc hoàn thiện cho quy trình kiểm các khoản đầu tư tài chín, em xin đưa ra một số hướng nghiên cứu sau: - Tìm hiểu quy trình kiểm toán tài sản cố định để có thể biết được mối liên hệ của hai khoản mục này trong quá trình kiểm toán, bởi vì tỷ trọng tài sản cố định mà đơn vị góp vốn trong các khoản đầu tư tài chính rất lớn. - Tìm hiểu hệ thống hệ thống KSNB áp dụng cho khoản mục đầu tư tài chính.. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ tài chính, Thông tư 200 “Hướng dẫn chế độ kế toán” 2. Bộ môn kiểm toán trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, “Kiểm Toán 1”, NXB Lao động Xã hội, 2007. 3. Bộ môn kiểm toán trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, “Kiểm Toán 2”, NXB Kinh tế TP Hồ Chí Minh, 2014. 4. Bộ môn kiểm toán trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, “Kiểm soát nội bộ”, NXB Phương Đông, 2010. 5. Bộ Tài Chính, “Quy trình chuẩn mực kiểm toán”, NXB Thống Kê Hà Nội, 2008. 6. Võ Văn Nhị, “26 Chuẩn mực kế toán và kế toán tài chính doanh nghiệp”, NXB Lao động Xã hội, 2006. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế PHỤ LỤC Phụ lục 1– Chấp nhận duy trì khách hàng cũ và đánh giá rủi ro Phụ lục 2 – Thư hẹn kiểm toán Phụ lục 3 – Thư gửi khách hàng về kế hoạch kiểm toán Phụ luc 4 – Danh mục tài liệu cần cung cấp Phụ lục 5 – Cam kết độc lập của thành viên nhóm kiểm toán Phụ lục 6 – Soát xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập Phụ lục 7 – Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần Phụ lục 8 – Nghị quyết của HĐQT “Về phương án phát hành cổ để tăng vốn điều lệ từ nguồn vốn thặng dư của Công ty theo nghị quyết HĐCĐ 2015” Phụ lục 9 – Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng Phụ lục 10 – Đánh giá hệ thống KSNB ở cấp độ doanh nghiệp Phụ lục 11 – Phỏng vấn BGĐ và cá nhân về gian lận Phụ lục 12 – Trao đổi với bộ phận KSNB về gian lận Phụ lục 13 – Rà soát yếu tố rủi ro có gian lận Phụ lục 14 – Trao đổi với ban giám đốc kế hoạch kiểm toán Phụ lục 15 – Soát xét các vấn đề cần trao đổi với ban quản trị khách hàng Phụ lục 16 – Chương trình kiểm toán Phụ lục 17 – Thư xác nhận ngân hàng Phụ lục 17.1 – Thư xác nhận ngân hàng Agribank Láng Hạ Phụ lục 17.2 – Thư xác nhận ngân hàng Vietinbank Hà Tây Phụ lục 17.3 – Thư xác nhận ngân hàng BIDV Gia Lai Phụ lục 18 - Thư xác nhận khoản đầu tư Phụ lục 18.1 - Thư xác nhận khoản đầu tư công ty CP TM&ĐT Toàn Cầu DATC Phụ lục 18.2 - Thư xác nhận khoản đầu tư công ty CP Sông Ông Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế Phụ lục 18.3 - Thư xác nhận khoản đầu tư công ty CP Năng lương Đa Tẻh Phụ lục 18.4 - Thư xác nhận khoản đầu tư công ty CP Đầu tư AnZen Phụ lục 19 - Hợp đồng tiền gửi Phụ luc 20.1 – Hợp đồng chuyển nhượng công ty cổ phần Sông Ông Phụ lục 20.2 - Quyết định 447 vv “Phê duyệt phương án mua cổ phần Công ty cổ phần đầu tư Anzen để đầu tư dự án thủy điện Krông Kmar” Phụ lục 20.3 - Quyết nghị 456 vv “Thông qua phương án mua cổ phần Công ty cổ phần AnZen để đầu tư dự án thủy điện Krông Kmar” Phụ lục 21 – Phê duyệt BCTC và Thư quản lý Phụ lục 22 - Hình thành ý kiến kiểm toán Phụ lục 23 – Báo cáo tài chính. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_kiem_toan_khoan_muc_dau_tu_tai_chinh_trong_kiem_to.pdf
Tài liệu liên quan