1TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Kiểm toán khoản mục Đầu tư tài chính
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
LÊ THỊ THÙY NGÂN
Huế, tháng 4 năm 2018
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
iTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Kiểm toán khoản mục Đầu tư tài chính
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Họ và tên si
82 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 430 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh viên:
Lê Thị Thùy Ngân
Lớp: K48A Kiểm toán
MSSV: 14K4131075
Giáo viên hướng dẫn:
Trịnh Văn Sơn
Huế, tháng 4 năm 2018
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
ii
LỜI CÁM ƠN
Thực tập nghề nghiệp là khoảng thời gian vô cùng quý báu và rất cần thiết cho
mỗi sinh viên trang bị cho mình những kiến thức thực tế, kỹ năng cho nghề nghiệp
tương lai có thể làm sau này.
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu nhà trường
cùng toàn thể quý thầy cô giáo , những người đã dạy
dỗ, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm của mình cho chúng em. Em xin
cảm ơn quý thầy cô giáo khoa Kế Toán – Kiểm Toán, đặc biệt là thầy Trịnh Văn
Sơn đã cho em góp ý chân thành nhất trong quá trình thực tập nghề nghiệp.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn anh chị nhân viên tại công ty TNHH Kiểm
toán và Kế toán AAC đã tạo nhiều điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt thời
gian thực tập để em có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Do hạn chế trong kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên khi làm bài khoá luận
tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ
bảo, bổ sung ý kiến đóng góp của quý thầy cô giáo, để bài báo cáo của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !!!
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
ĐTTC Đầu tư tài chính
DN Doanh nghiệp
KTV Kiểm toán viên
KSNB Kiểm soát nội bộ
HĐQT Hội đồng quản trị
GLV Giấy làm việc
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1- Xác định mức trọng yếu khoản mục đầu tư tài chính ..............................20
Bảng 2.1- Bảng xác định mức trọng yếu...................................................................40
Bảng 3.1- Câu hỏi kiểm soát .....................................................................................66
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
vDANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1- Sơ đồ bộ máy quản lý ..............................................................................28
Sơ đồ 2.1- Sơ đồ quy trình kiểm toán .......................................................................30
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
vi
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài: ..............................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................2
1.3 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................2
1.4 Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................2
1.5 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................2
1.6 Kết cấu đề tài .....................................................................................................3
PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG.....................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC ĐẦU TƯ TÀI
CHÍNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH..........................................4
1.1 Cơ sở lý luận về khoản mục đầu tư tài chính ....................................................4
1.1.1 Khái niệm và phân loại................................................................................4
1.1.2 Các khái niệm liên quan ..............................................................................6
1.1.2.1 Đồng kiểm soát .....................................................................................6
1.1.2.2 Ảnh hưởng đáng kể ...............................................................................6
1.1.2.3 Phương pháp vốn chủ sở hữu................................................................7
1.1.2.4 Phương pháp giá gốc.............................................................................7
1.1.2.5 Giá gốc của khoản đầu tư tài chính.......................................................7
1.1.2.6 Quyền chuyển nhượng ..........................................................................7
1.1.3 Đánh giá ảnh hưởng của khoản mục đầu tư tài chính .................................8
1.1.4 Trình bày trên báo cáo tài chính..................................................................8
1.1.5 Tài khoản, quy tắc và chu trình hạch toán tài khoản...................................9
1.1.5.1 Đối với đầu tư tài chính ngắn hạn:.......................................................9
1.1.5.2 Đối với đầu tư tài chính dài hạn..........................................................12
1.2 Lý luận chung về kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính trong kiểm toán Báo
cáo tài chính ...........................................................................................................15
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính .......................................15
1.2.1.1 Mục tiêu chung ...................................................................................15
1.2.1.2 Cơ sở dẫn liệu mục tiêu ......................................................................16
1.2.1.3 Một số gian lận, sai sót thường gặp đối với đầu tư tài chính .............16
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
vii
1.2.2 Nôi dung và qui trình Kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính ..................16
1.2.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán......................................................16
1.2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán ...........................................................23
1.2.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán .............................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC ĐẦU TƯ
TÀI CHÍNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN ..........................................................................26
2.1 Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC..............................26
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển................................................................26
2.1.2 Nguyên tắc và mục tiêu hoạt động ............................................................27
2.1.3 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh .............................................................27
2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý ............................................................................28
2.1.5 Tổng quan về kết quả hoạt động kinh doanh ............................................29
2.2 Quy trình kiểm toán trong Báo cáo tài chính tại công ty AAC ......................30
2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán.............................................................................31
2.2.2 Thực hiện kiểm toán..................................................................................34
2.2.3 Kết thúc kiểm toán ....................................................................................34
2.3 Thực trạng công tác kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính tại công ty cổ phần
XYZ trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AAC thực hiện .................................36
2.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán .............................................................36
2.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán ..................................................................41
2.3.2.1 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát ..................................................41
2.3.2.2 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản .......................................................41
2.3.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán.....................................................................60
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM
TOÁN KHOẢN MỤC ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY AAC...........................................................................63
3.1 Đánh giá của công tác kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính trong kiểm toán
BCTC tại công ty AAC..........................................................................................63
3.1.1 Ưu điểm.....................................................................................................63
3.1.2 Hạn chế ......................................................................................................64
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
viii
3.2 Một số ý kiến bổ sung nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán đầu tư tài chính tại
công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC..........................................................65
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................69
3.1 Kết luận............................................................................................................69
3.2 Kiến nghị..........................................................................................................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................1
PHỤ LỤC
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
1PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lý do chọn đề tài:
Nền kinh tế thị trường, quá trình hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới ở nước
ta ngày nay càng mở rộng và phát triển, theo đó áp lực cạnh tranh trong nước cũng
như quốc tế càng gia tăng. Trong điều kiện đó, các thông tin tài chính từ các công ty
không chỉ phục vụ sự kiểm tra, soát xét từ các cơ quan nhà nước nữa mà nó còn
đóng vai trò thu hút nguồn đầu tư và dẫn dắt cho quyết định đầu tư của công chúng.
Dù ở góc độ nào đi nữa, có thông tin tài chính có độ chính xác cao, trung thực, tin
cậy là cần thiết và kiểm toán mà cụ thể là kiểm toán độc lập mang trong mình sứ
mạng đó. Kết quả kiểm toán giúp cho người sử dụng thông tin biết rằng những
thông tin họ được cung cấp có trung thực, hợp lý hay không và liệu nó có dựa theo
những nguyên tắc và chuẩn mực quy định, từ đó làm căn cứ tin cậy cho quá trình ra
quyết định.
Đầu tư tài chính là một khoản mục quan trọng trong Báo cáo tài chính
(BCTC). Với xu thế phát triển hiện nay một doanh nghiệp (DN) muốn phát triển lớn
mạnh khó có thể chỉ tự thân sử dụng nguồn vốn hiện có của mình mà phải thu hút
các nguồn đầu tư từ các nguồn khác nhau, mặt khác cũng các DN muốn bỏ vốn để
đầu tư sinh lời trong tương lai. Tùy nguồn đầu tư ngắn hạn hay dài hạn mà nó ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất hay kinh doanh của DN, do vậy nghiệp vụ liên quan
đến đầu tư tài chính (ĐTTC) đặc biệt là ĐTTC dài hạn như đầu tư vào các công ty
con, công ty liên kết, góp vốn liên doanh thường rất phức tạp. Bên cạnh đó, khi
xem xét liệu một DN có hoạt động hiệu quả không, người ta không những đánh giá
lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) chính của DN đó mà
còn đánh giá việc ĐTTC của DN có tốt hay không. Thế nên việc kiểm toán khoản
mục ĐTTC trong BCTC là vô cùng cần thiết, cần phải đảm bảo tính hợp lý và trung
thực của khoản mục này.
Nhận thấy tầm quan trọng của khoản mục ĐTTC, trong quá trình thực tập tại
công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, em quyết định chọn đề tài: “Kiểm toán
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
2khoản mục đầu tư tài chính trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH
Kiểm toán và Kế toán AAC” để làm bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu về thực trạng kiểm toán khoản mục ĐTTC trong kiểm toán báo
cáo tài chính do công ty kiểm toán AAC thực hiện, trên cơ sở thấy được các ưu
điểm hay hạn chế và đưa ra một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kiểm toán.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính
trong BCTC được do công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện tại công
ty XYZ.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nôi dung: Công tác kiểm toán khoản mục ĐTTC trong kiểm toán
BCTC tại Công ty XYZ do Công ty Kế toán-Kiểm toán AAC thực hiện
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế
toán AAC thành phố Đà Nẵng và tại công ty khách hàng XYZ của công ty. Số liệu
thực tế kiểm toán được thu thập tại công ty XYZ trong thời gian kiểm toán.
-Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu đề tài kiểm toán khoản mục ĐTTC tại
công ty Kiểm toán và Kế toán AAC là vào 18/12/2017 đến 23/4/2018.
Thời gian số liệu thu thập từ 1/1/2016 đến 31/12/2016.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp sử dụng để thực hiện đề tài như sau
-Phương pháp quan sát, phỏng vấn: Đến công ty quan sát cách thức làm việc,
thực hiện của một cuộc kiểm toán thực sự, phỏng vấn KTV về kiểm toán BCTC nói
chung và vấn đề nghiên cứu nói riêng.
-Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập các tài liệu liên quan đến vấn đề
kiểm toán, các thông tin, chế độ, chính sách, chuẩn mực kế toán và kiểm toán, hồ sơ
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
3kiểm toán tại công ty. Ngoài ra cần thu thập nguồn tài liệu của công ty từ các cuộc
kiểm toán trước.
-Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu liên quan đến khoản mục
ĐTTC khách hàng XYZ của công ty AAC thông qua photo, chụp ảnh, sao chép sổ
sách, chứng từ dưới sự chấp thuận của Giám đốc phòng kiểm toán.
-Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp: Thống kê các dữ liệu thu được
để rồi tổng hợp và phân tích đánh giá về khoản mục đầu tư tài chính.
1.6 Kết cấu đề tài
Đề tài nghiên cứu gồm các 3 phần
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Phần này sẽ nêu lên lý do chọn đề tài cũng như mục tiêu, phương pháp trong
phạm vi nghiên cứu của đối tượng nghiên cứu là khoản mục đầu tư tài chính trong
BCTC được áp dụng tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
-Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục ĐTTC trong kiểm toán
BCTC
-Chương 2: Thực trạng công tác kiểm toán khoản ĐTTC trong kiểm toán BCTC
do công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện
-Chương 3: Một số ý kiến và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán
khoản mục ĐTTC trong kiểm toán BCTC tại công ty AAC
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Từ những cái đã nghiên cứu được ở trên tiến hành tổng kết, đánh giá lại đồng
thời nêu những những kiến nghị về hướng nghiên cứu đề tài.Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
4PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC ĐẦU TƯ
TÀI CHÍNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Cơ sở lý luận về khoản mục đầu tư tài chính
1.1.1 Khái niệm và phân loại
Đầu tư tài chính (ĐTTC) là hoạt động sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp
(DN) để đầu tư ra bên ngoài nhằm mục đích tăng thu nhập, nâng cao hiệu quả kinh
doanh của đơn vị. Khác với đầu tư sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính là hoạt
động đầu tư hướng ra bên ngoài DN, thể hiện bằng việc bỏ vốn ra để đầu tư vào DN
khác với mục đích thu lợi trong ngắn hạn hay dài hạn.
Trên bảng cân đối kế toán (CĐKT) của báo cáo tài chính, các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn bao gồm: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn; Đầu tư ngắn hạn khác
và Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn. Còn các khoản đầu tư tài chính dài hạn bao
gồm : Đầu tư vào công ty con; Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết; Đầu tư tài
chính dài hạn khác và Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Khoản
đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết bao gồm khoản vốn góp vào cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát và khoản đầu tư vào công ty liên kết.
Về đầu tư tài chính ngắn hạn
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu công ty và trái
phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng, chứng khoán có giá trị
khác...Kế toán đầu tư chứng khoán ngắn hạn phải được ghi sổ theo giá thực tế mua
chứng khoán bao gồm giá mua cộng với các chi phí đầu tư như môi giới, lệ phí,
thuế và phí ngân hàng. Chứng khoán đầu tư ngắn hạn bao gồm cả những chứng
khoán dài hạn được mua để bán ở thị trường chứng khoán mà có thể thu hồi vốn
trong một năm.
Về các khoản đầu tư ngắn hạn khác: là các khoản đầu tư mà không phải là
đầu tư ngắn hạn, bao gồm các khoản đầu tư hay cho vay bằng tiền hoặc hiện vật
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tê
́ Hu
ế
5như tài sản cố định, hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, mà thời hạn thu hồi không
quá một năm.
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn: là cách thức mà nguồn lực tài chính sẽ
tạo ra bằng cách trích trước vào chi phí kinh doanh nhằm mục đích giảm thiểu các
rủi ro có thể xảy ra khi các khoản đầu tư ngắn hạn này bị giảm giá
Đầu tư tài chính dài hạn
Đầu tư vào công ty con: bao gồm cổ phiếu doanh nghiệp là chứng chỉ xác
nhận vốn góp của doanh nghiệp đầu tư vào công ty con hoạt động theo loại hình
công ty cổ phần có thể là cổ phiếu thường hay cổ phiếu ưu đãi, cũng có thể là khoản
đầu tư vốn vào công ty con hoạt động theo loại hình công ty Nhà nước, công ty
TNHH một thành viên, công ty cổ phần Nhà nước và các loại hình doanh nghiệp
khác. Theo VAS 25, một khoản đầu tư vào công ty con được xác định khi công ty
mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con (công ty mẹ có thể sở hữu
trực tiếp công ty con hoặc sở hữu gián tiếp công ty con qua một công ty con khác)
trừ trường hợp đặc biệt khi xác định rõ là quyền sở hữu không gắn liền với quyền
kiểm soát. Trong các số trường hợp đặc biệt, quyền kiểm soát còn được thực hiện
ngay cả khi công ty mẹ nắm giữ ít hơn 50% quyền biểu quyết tại công ty con:
- Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu
quyết;
- Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo
quy chế thoả thuận;
- Công ty mẹ có quyền bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số các thành viên Hội
đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương;
- Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị
hoặc cấp quản lý tương đương.
Đầu tư vào công ty liên doanh: Theo VAS 08 có ba hình thức liên doanh, bao
gồm hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh được đồng
kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình
thức liên doanh tài sản được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh và hợp
Trư
ờng
Đa
̣i o
̣c K
inh
tế H
uế
6đồng liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh mới được đồng kiểm
soát bởi các bên góp vốn liên doanh. Ba hình thức này có chung hai đặc điểm là hai
hoặc nhiều bên góp vốn liên doanh hợp tác với nhau trên cơ sở thoả thuận bằng hợp
đồng và thỏa thuận bằng hợp đồng thiết lập quyền đồng kiểm soát.
Đầu tư vào công ty liên kết: Theo VAS 07 một khoản đầu tư gọi là đầu tư
vào công ty liên kết nếu bên đầu tư nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các
công ty con ít nhất 20% đến dưới 50% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư.
Trong trường hợp nhà đầu tư nắm giữ dưới 20% quyền biểu quyết của bên nhận đầu
tư nhưng có thoả thuận giữa bên nhận đầu tư và nhà đầu tư về việc nhà đầu tư đó có
ảnh hưởng đáng kể hoặc trường hợp nhà đầu tư nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết
của bên nhận đầu tư nhưng có thỏa thuận về việc nhà đầu tư đó không nắm giữ
quyền kiểm soát đối với bên nhận đầu tư thì vẫn được kế toán khoản đầu tư đó là
khoản đầu tư vào công ty liên kết.
Đầu tư tài chính dài hạn khác: đây là loại đầu tư dài hạn nằm ngoài các khác
khoản như đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết. Nó bao gồm các
khoản đầu tư dưới ít hơn 20% quyền biểu quyết, các khoản đầu tư trái phiếu, cổ
phiếu, cho vay vốncó thời hạn thu hồi vốn trên một năm
Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn: là khoản dự phòng cho phần giá
trị có thể bị mất đi do khoản đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp bị giảm giá,
các khoản đầu tư dài hạn bị lỗ.
1.1.2 Các khái niệm liên quan
1.1.2.1 Đồng kiểm soát
Theo VAS 08, đồng kiểm soát là quyền cùng chi phối của các bên góp vốn
liên doanh về các chính sách tài chính và hoạt động đối với một hoạt động kinh tế
trên cơ sở thỏa thuận bằng hợp đồng.
1.1.2.2 Ảnh hưởng đáng kể
Ảnh hưởng đáng kể là quyền tham gia của nhà đầu tư vào việc đưa ra các
quyết định về chính sách tài chính và hoạt động của bên nhận đầu tư nhưng không
kiểm soát các chính sách đó. Nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể thường được thể
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
7hiện ở một hoặc các biểu hiện sau: có đại diện trong Hội đồng quản trị hoặc cấp
quản lý tương đương của công ty liên kết; có quyền tham gia vào quá trình hoạch
định chính sách; Có các giao dịch quan trọng giữa nhà đầu tư và bên nhận đầu tư;
có sự trao đổi về cán bộ quản lý; và có sự cung cấp thông tin kỹ thuật quan trọng.
1.1.2.3 Phương pháp vốn chủ sở hữu
Theo VAS 07, phương pháp vốn chủ sở hữu là phương pháp kế toán mà
khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó được điều chỉnh theo
những thay đổi của phần sở hữu của nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận
đầu tư. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh phần sở hữu của nhà
đầu tư trong kết quả kinh doanh của bên nhận đầu tư.
1.1.2.4 Phương pháp giá gốc
Theo VAS 07, phương pháp giá gốc là phương pháp kế toán mà khoản đầu
tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó không được điều chỉnh theo những
thay đổi của phần sở hữu của nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ phản ánh khoản thu nhập của nhà đầu tư
được phân chia từ lợi nhuận thuần luỹ kế của bên nhận đầu tư phát sinh sau ngày
đầu tư.
1.1.2.5 Giá gốc của khoản đầu tư tài chính
Giá gốc của khoản đầu tư tài chính bao gồm phần vốn góp hoặc giá thực tế
mua khoản đầu tư tài chính cộng (+) các chi phí mua (nếu có), như chi phí môi giới,
giao dịch... Khi kế toán khoản đầu tư tài chính theo phương pháp giá gốc, giá trị
khoản đầu tư này sẽ không được thay đổi trong suốt quá trình đầu tư, ngoại trừ DN
đầu tư mua thêm hoặc thanh lý khoản đầu tư đó hoặc được nhận thêm phần lợi ích
ngoài lợi nhuận được chia.
1.1.2.6 Quyền chuyển nhượng
Doanh nghiệp đầu tư các khoản đầu tư tài chính có quyền chuyển nhượng giá
trị khoản đầu tư của mình trong doanh nghiệp nhận đầu tư cho một cá nhân hay một
tổ chức khác. Các chi phí liên quan đến hoạt động chuyển nhượng này sẽ không
được hạch toán trên sổ kế toán của doanh nghiệp mà chỉ theo dõi chi tiết trong từng
Tr
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
i h
tế H
uế
8khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Khoản đầu tư vào công ty con khi chuyển nhượng
sẽ phải làm thủ tục chuyển đổi tên chủ sở hữu và được ghi trên giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hay giấy phép đầu tư.
1.1.3 Đánh giá ảnh hưởng của khoản mục đầu tư tài chính
Trong thời đại kinh tế thị trường càng ngày càng phát triển mạnh mẽ như
hiện nay, đầu tư tài chính đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong hoạt động
của doanh nghiệp. Làm tốt trong công tác đầu tư tài chính không những làm tăng
quy mô vốn của mà tạo ra mức lợi nhuận khổng lồ cho doanh nghiệp.
Đầu tiên công tác đầu tư tài chính đã làm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Nguồn vốn và tài sản nhàn rỗi được doanh nghiệp tận dụng tối đa,
đem đi đầu tư giúp việc sử dụng vốn hiệu quả hơn đồng thời mang về một nguồn lợi
to lớn ngoài công việc kinh doanh truyền thống của doanh nghiệp.
Đầu tư tài chính cũng là một cách để phân tán rủi ro đồng thời ổn định nguồn
tài chính của doanh nghiệp. Đây là một khoản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn doanh nghiệp do đó khi đầu tư hiệu quả sẽ mang lại nguồn lợi tăng trưởng cao
cho doanh nghiệp. Do đó khi có những biến động bất lợi xảy ra nó sẽ giảm thiểu các
rủi ro về vốn, đồng thời mang lại sự ổn định cho nguồn tài chính của doanh nghiệp.
Đầu tư tài chính mang lại những dấu hiệu, tác động tích cực đến hoạt động
của doanh nghiệp thế nhưng cũng tiềm ẩn đầy rủi ro. Không phải doanh nghiệp nào
sử dụng nguồn đầu tư của mình một cách hợp lý, hiệu quả. Đặc biệt khi xảy ra biến
động hay khủng hoảng kinh tế nó ảnh hưởng nặng nề đến nguồn lực tài chính của
doanh nghiệp.
1.1.4 Trình bày trên báo cáo tài chính
Trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
được phản ánh ở khoản mục “Chứng khoán kinh doanh” - Mã số 121 và “ Đầu tư
nắm giữ đến ngày đáo hạn” – Mã số 123 trong Bảng cân đối kế toán. Còn đầu tư tài
chính dài hạn được phản ánh ở khoản mục “Đầu tư vào công ty con” - Mã số 251,
“Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh” - Mã số 252 , “Đầu tư dài hạn khác” - Mã
số 258 trong Bảng cân đối kế toán. Cuối năm tài chính phần lợi nhuận sẽ phản ánh
rươ
̀ng Đ
ại h
ọc K
i h
tế H
uế
9vào khoản mục “Doanh thu hoạt động tài chính”– Mã số 21 hoặc nếu lỗ sẽ phản ánh
vào và “Chi phí tài chính” – Mã số 22 trên Báo cáo kết quả kinh doanh. Phần chi
bằng tiền để đầu tư vào công ty con được trình bày trên khoản mục “Tiền chi đầu tư
góp vốn vào đơn vị khác” – Mã số 25 và phần thu cổ tức và lợi nhuận được chia
bằng tiền trong kỳ được trình bày ở khoản mục “Tiền thu cổ tức và lợi nhuận được
chia” – Mã số 27 trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Phần lợi nhuận hoặc lỗ xác định
được vào cuối mỗi năm tài chính được thuyết minh ở mục “Doanh thu hoặt động tài
chính” và “Chi phí hoặt động tài chính” trên Thuyết minh báo cáo tài chính.
Giá trị các khoản đầu tư vào công ty con được phản ánh trên báo cáo tài
chính hợp nhất tương tự như phản ánh trên báo cáo tài chính: Giá trị khoản đầu tư
vào công ty con và khoản đầu tư dài hạn khác được phản ánh ở khoản mục: “Đầu tư
vào công ty con” - Mã số 251 và “Đầu tư dài hạn khác” - Mã số 258 trong Bảng cân
đối kế toán. Riêng khoản đầu tư vào công ty liên kết và khoản vốn góp vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát được phản ánh ở khoản mục “Đầu tư vào công ty liên
kết, liên doanh” - Mã số 252 trong Bảng cân đối kế toán. Phần lợi nhuận hoặc lỗ xác
định được vào cuối mỗi năm tài chính được phản ánh vào khoản mục “Doanh thu
hoặt động tài chính”(lãi) – Mã số 21 và “Chi phí tài chính”(lỗ) – Mã số 22 trên Báo
cáo kết quả kinh doanh.... Ngoài ra, doanh nghiệp phải trình bày thêm các thông tin
sau: Danh sách các công ty con quan trọng, bao gồm: Tên công ty, nước nơi các
công ty con thành lập hoặc đặt trụ sở thường trú, vốn điều lệ của công ty con, tỷ lệ
lợi ích của công ty mẹ. Nếu tỷ lệ quyền biểu quyết của công ty mẹ khác với tỷ lệ lợi
ích thì phải trình bày cả tỷ lệ quyền biểu quyết và tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ.
1.1.5 Tài khoản, quy tắc và chu trình hạch toán tài khoản
1.1.5.1 Đối với đầu tư tài chính ngắn hạn:
Chứng khoán kinh doanh: TK 121
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh
Bên Nợ: Giá trị chứng khoán kinh doanh mua vào.
Bên Có: Giá trị ghi sổ chứng khoán kinh doanh khi bán.
Số dư bên Nợ: Giá trị chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
10
Tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1211 - Cổ phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán cổ phiếu với mục
đích nắm giữ để bán kiếm lời.
- Tài khoản 1212 - Trái phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các
loại trái phiếu nắm giữ để bán kiếm lời.
- Tài khoản 1218 - Chứng khoán và công cụ tài chính khác: Phản ánh tình
hình mua, bán các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật để kiếm lời, như chứng chỉ quỹ, quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền
chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, thương phiếu Tài khoản này còn
phản ánh cả tình hình mua, bán các loại giấy tờ có giá khác như thương phiếu, hối
phiếu để bán kiếm lời.
Sơ đồ hạch toán
Đối với đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn: TK 128
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 128
Bên Nợ: Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn tăng.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
11
Bên Có: Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn giảm.
Số dư bên Nợ: Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
hiện có tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1281 - Tiền gửi có kỳ hạn: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số
hiện có của tiền gửi có kỳ hạn.
- Tài khoản 1282 - Trái phiếu: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có
của các loại trái phiếu mà doanh nghiệp có khả năng và có ý định nắm giữ đến ngày
đáo hạn.
- Tài khoản 1283 - Cho vay: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của
các khoản cho vay theo khế ước giữa các bên nhưng không được giao dịch mua, bán
trên thị trường như chứng khoán. Tùy theo từng hợp đồng, các khoản cho vay theo
khế ước có thể được thu hồi một lần tại thời điểm đáo hạn hoặc thu hồi dần từng kỳ.
- Tài khoản 1288 - Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn: Phản
ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày
đáo hạn (ngoài các khoản tiền gửi ngân hàng, trái phiếu và cho vay), như cổ phiếu
ưu đãi bắt buộc bên phát hành phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong tương
lai, thương phiếu.
Sơ đồ hạch toán
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
12
1.1.5.2 Đối với đầu tư tài chính dài hạn
Đầu tư vào công ty con
Nguyên tắc:
- Vốn đầu tư vào công ty con phải được phản ánh theo giá gốc, bao gồm giá
mua = các chi phí mua, như: Chi phí môi giới, giao dịch, lệ phí, thuế, ngân hàng,...
- Kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản đầu tư vào công ty con theo
mệnh giá, giá thực tế mua cổ phiếu, chi phí thực tế mua vào các công ty con,...
- Phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu nhập từ công ty con (lãi cổ
phiếu, lãi kinh doanh) của năm tài chính vào báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ.
Cổ tức, lợi nhuận được chia từ công ty con được hạch toán vào doanh thu hoạt động
tài chính hàng năm của công ty mẹ. Kế toán khoản đầu tư vào công ty con
Kết cấu và nội dung phản ảnh của Tài khoản 221
Bên Nợ: Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con tăng.
Bên Có: Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con giảm.
Số dư bên Nợ: Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con của
công ty mẹ.
Tài khoản 221 - Đầu tư vào công ty con, có 2 tài khoản cấp 2
Tài khoản 2211 - Đầu tư cổ phiếu: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động của các loại cổ phiếu đầu tư vào công ty con của công ty mẹ.
Tài khoản 2212 - Đầu tư khác: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động của các loại đầu tư khác vào công ty con của công ty mẹ.
Sơ đồ hạch toán:Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣ K
inh
tế H
... công tác.
2.1.5 Tổng quan về kết quả hoạt động kinh doanh
AAC đã được Bộ Công thương bình chọn là một trong năm công ty kiểm
toán tốt nhất Việt Nam và được trao cúp “Thương mại dịch vụ - Top Trade
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
30
Services”. AAC được Đài Tiếng nói Việt Nam, Bộ Công thương, Bộ Thông tin và
Truyền thông, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lich ... bình chọn và trao cúp vàng
“Doanh nghiệp Việt Nam tiêu biểu”; được Hiệp hội kinh doanh Chứng khoán Việt
Nam (VASB), Tạp chí Chứng khoán Việt Nam (Ủy ban Chứng khoán Nhà nước),
Trung tâm thông tin Tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC) ... trao tặng
danh hiệu “Tổ chức kiểm toán niêm yết uy tín”...
2.2 Quy trình kiểm toán trong Báo cáo tài chính tại công ty AAC
Công ty áp dụng chương trình kiểm toán mẫu của Hội kiểm toán viên hành
nghề Việt Nam (VACPA), quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do công ty AAC
thực hiện qua ba giai đoạn sau: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết
thúc kiểm toán. Quy trình biểu thị qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1- Sơ đồ quy trình kiểm toán
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
31
2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Đây giai đoạn đầu tiên của quy trình kiểm toán, bao quát tất cả quá trình
kiểm toán, giúp kiểm soát chung đảm bảo cuộc kiểm toán tiến hành một cách thuận,
hiệu quả.
Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
- Trong trường hợp là khách hàng mới, công ty tiến hành xem xét, thu thập
thông tin cơ bản về khách hàng như loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh,
những quy định, luật lệ áp dụng trong công ty khách hàng mà tất cả các đối tượng
phải tuân theo. Ngoài ra cũng cần tìm hiểu các chuẩn mực, chế độ kế toán, phương
pháp kế toán đang áp dụng trong việc lập và trình bày BCTC tại công ty. Từ đó
KTV đánh giá mức độ rủi ro hợp đồng đồng thời là khả năng chấp nhận kiểm toán.
- Trong trường khách hàng cũ mà công ty đã kiểm toán, những thông tin cơ
bản về khách hàng đã được lưu vào hồ sơ thường trực. Tuy nhiên KTV cũng phải
lưu ý đến những thay đổi trong công ty khách hàng, những cái mới được áp dụng
mà nó có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính hợp nhất kinh doanh, hay việc thay đổi
chính sách kế toán, kiện tụng, tranh chấp kinh tế,....
Ký hợp đồng kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán, lựa chọn nhóm kiểm toán
Khi đã đạt được thỏa thuận, công ty sẽ tiến hành kí hợp đồng kiểm toán với
công ty khách hàng, qua đó cam kết các công việc mà công ty thực hiện, phí kiểm
toán với khách hàng... Rồi công ty sẽ đưa ra kế hoạch kiểm toán cho khách hàng,
yêu cầu bên khách hàng cung cấp những tài liệu cần thiết cho cuộc kiểm toán.
Công ty sẽ đảm bảo sự độc lập của các thành viên trong nhóm kiểm toán vơi công
ty khách hàng để cuộc kiểm toán BCTC diễn ra minh bạch, trung thực, hợp lý
Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động
Đây là một công việc vô cùng cần thiết khi kiểm toán công ty khách hàng.
KTV ở giai đoạn này sẽ kết hợp với thông tin đã được tìm hiểu về môi trường hoạt
động và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến khách hàng như: môi trường kinh
doanh chung, các vấn đề về ngành nghề, pháp lý trong giai đoạn chấp nhận khách
hàng nhưng sẽ được tìm hiểu chuyên sâu hơn về các yếu tố nội tại của khách hàng
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
32
như: tình hình kinh doanh, cấu trúc tổ chức, sở hữu của khách hàng, các thay đổi
lớn về quy mô, những chi tiết mang tính đặc thù của đơn vị,
Tìm hiểu chính sách kế toán và các chu trình kinh doanh quan trọng
Ngoài các thông tin cần thiết nêu trên, ở giai đoạn này KTV sẽ thu thập
thông tin về các chu trình quan trọng của đơn vị khách hàng như chu trình bán hàng,
phải thu, thu tiền; chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền; chu trình hàng tồn kho, giá
thành, giá vốn; chu trình lương và trích theo lương. Những thông tin này sẽ là cơ sở
cần thiết để KTV đánh giá hệ thống KSNB với từng chu trình và thiết kế nên thủ tục
kiểm tra phù hợp với nó.
Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính
KTV phân tích biến động số liệu năm kiểm toán với số liệu sau kiểm toán
năm trước của các báo cáo tài chính. Từ những biến động đó, KTV có thể có một
cái nhìn tổng quát tình hình tài chính của chính của doanh nghiệp, cũng như một số
rủi ro mà kiểm toán sẽ gặp phải.
Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận
Bằng cách phỏng vấn, quan sát và kiểm tra tài liệu KTV sẽ tổng hợp phân
tích thông tin, kết hợp sử dụng xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá hệ thống
KSNB của khách hàng. KTV sẽ đánh giá qua 3 thành phần cấu thành của hệ thống
KSNB là: Môi trường kiểm soát; Quy trình đánh giá rủi ro; và Giám sát các hoạt
động kiểm soát. Việc đánh giá hệ thống KSNB giúp KTV xác định sơ bộ nhân tố
rủi ro, gian lận, lập kế hoạch kiểm toán và xác định nội dung, lịch trình và phạm vi
của các thủ tục kiểm toán, chú trọng đến những khoản mục có rủi ro cao.
Xác định mức trọng yếu và phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu kế hoạch - thực hiện
Với những thông tin đã có về đơn vị khách hàng, các thông tin được chú
trọng trên báo cáo tài chính của người sử dụng, rủi ro, KTV sẽ lựa chọn tiêu chí
để xác định mức trọng yếu tổng thể và thực hiện nhằm mục đích xác định các
công việc và thủ tục kiểm toán sẽ được thực hiện. Từ đó, KTV sẽ lựa chọn phương
pháp chọn mẫu phù hợp sẽ thực hiện trong quá trình kiểm toán: thống kê hoặc phi
thống kê.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
33
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm toán:
Sau khi thực hiện tất cả các bước công việc trên, KTV tiến hành tổng hợp tất
cả các vấn đề cần lưu ý trước khi thực hiện kiểm toán, thể hiện toàn bộ nội dung cơ
bản cần thực hiện sẽ được nhóm kiểm toán đảm nhiệm là công cụ để kiểm soát
chung toàn cuộc kiểm toán giữa của thành viên Ban Giám đốc và thành viên nhóm
kiểm toán. Nội dung chi tiết:
• Phạm vi công việc và yêu cầu dịch vụ khách hàng.
• Mô tả doanh nghiệp, môi trường kinh doanh và các thay đổi lớn trong nội
bộ doanh nghiệp.
• Phân tích sơ bộ và xác định sơ bộ khu vực rủi ro cao.
• Xác định ban đầu chiến lược kiểm toán dựa vào kiểm tra kiểm soát hay
kiểm tra cơ bản.
• Mức trọng yếu tổng thể và mức trọng yếu thực hiện trong giai đoạn lập
kế hoạch.
• Xem xét các vấn đề từ cuộc kiểm toán năm trước mang sang.
• Xem xét sự cần thiết phải sử dụng chuyên gia cho hợp đồng kiểm toán này.
• Tổng hợp các rủi ro trọng yếu bao gồm cả rủi ro gian lận được xác định
trong giai đoạn lập kế hoạch.
Cuối cùng trong giai đoạn này, KTV sẽ thiết kế nên chương trình làm việc.
Mỗi chương trình là những chu trình khác nhau:
• Chương trình kiểm toán tiền và tương đương tiền
• Chương trình kiểm toán các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn
• Chương trình kiểm toán phải thu nội bộ, phải thu khác
• Chương trình kiểm toán chi phí trả trước, tài sản khác dài hạn, ngắn hạn
• Chương trình kiểm toán vay, nợ ngắn hạn, dài hạn
• Chương trình kiểm toán phải trả nhà cung cấp
• Chương trình kiểm toán hàng tồn kho, giá vốn hàng bán
Trư
̀ng Đ
ại h
ọc K
inh
tế H
uế
34
2.2.2 Thực hiện kiểm toán
Với kế hoạch đã được lập ra trong giai đoạn trước, KTV sử dụng các phương
pháp, kỹ thuật kiểm toán cho từng đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng
chứng kiểm toán, đảm bảo về cả hai mặt số lượng (đầy đủ) lẫn chất lượng (tin cậy)
của bằng chứng, làm cơ sở cho những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp
lý của báo cáo tài chính.
Trưởng nhóm kiểm toán sẽ đóng vai trò quan trọng trong quá trình kiểm toán,
thực hiện các nhiệm vụ là trao đổi với khách hàng, yêu cầu khách hàng cung cấp hồ
sơ, chứng từ, sổ sáchliên quan, đánh giá mức trọng yếu của từng vấn đề, từng quy
trình mỗi nghiệp vụ phát sinh và phân công cho từng thành viên cho phù hợp. Theo
đó, mỗi thành viên sẽ thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thực hiện thử nghiệm cơ
bản. Các thử nghiệm chi tiết trên số dư và nghiệp vụ được thực hiện đảm bảo các
mục tiêu kiểm toán:
Kiểm tra tính hiện hữu của các khoản đầu tư và kiểm tra việc phân
loại đầu tư ngắn hạn/dài hạn
Quyền sở hữu với các khoản đầu tư tài chính
Sự đầy đủ thông qua tổng hợp nghiệp vụ tăng/ giảm các khoản đầu tư
và kiểm tra ước tính lãi lỗ từ các khoản đầu tư
Kiểm tra sự đánh giá và phân bổ khoản ĐTTC
Kiểm tra trình bày và công bố BCTC
2.2.3 Kết thúc kiểm toán
Kết thúc cuộc kiểm toán, KTV tiến hành một số công việc sau:
Đánh giá khả năng hoạt động liên tục
Các sự kiểm bất thường
Tổng kết công việc kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính
Họp trao đổi với khách hàng
Tổng hợp những bút toán điều chỉnh của khoản mục đầu tư tài chính
và trình bày lên BCKT, lưu vào hồ sơ kiểm toán
Trư
ờng
Đa
̣i h
̣c K
inh
tế H
uế
35
Tất cả các công việc hoàn thành KTV lưu vào hồ sơ làm việc và bản thảo
báo cáo kiểm toán sau khi được đoàn kiểm toán lập sẽ được gửi lên cấp trên để xét
duyệt, gồm 3 cấp:
• Chủ nhiệm kiểm toán (trưởng phòng, phó phòng)
• Thành viên ban giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán (phó giám
đốc, giám đốc)
• Thành viên ban giám đốc soát xét độc lập
Sau đó, KTV phụ trách sẽ hoàn thiện hồ sơ theo thống nhất giữa KTV và
ban kiểm soát; phát hành báo cáo kiểm toán chính thức, viết thư quản lý có chữ ký
của KTV và ký duyện của ban soát xét, đóng dấu gửi cho đơn vị khách hàng. Khách
hàng khi nhận được báo cáo kiểm toán đính kèm với số liệu kế toán đã thống nhất
các bên sẽ phát hành báo cáo tài chính đã kiểm toán đồng thời gửi lại 1 bản cho
công ty AAC để lưu vào hồ sơ kiểm toán.
Về tổ chức hồ sơ, đối với mỗi đơn vị khách hàng được AAC cung cấp dịch
vụ kiểm toán đều được lưu trữ hồ sơ bao gồm:
• Hồ sơ thường trực: là hồ sơ lưu trữ những thông tin, tài liệu về khách
hàng mà kiểm toán viên sử dụng thường xuyên cho nhiều năm kiểm toán. Hồ sơ
thường trực gồm các nội dung sau:
- Các thông tin chung về khách hàng như giấy phép kinh doanh, điều lệ,
báo cáo thành lập, các thông tin pháp luật, thuế.
- Tài liệu về nhân sự như hợp đồng thuê nhân công, quy chế trả lương
- Tài liệu liên quan tới kế toán, phát hành cổ phiếu, tăng vốn,
- Các hợp đồng quan trọng như hợp đồng mua bán, vay trung, dài hạn, thuê
tài sản,
• Hồ sơ làm việc: được tổ chức theo từng năm, bao gồm tất cả giấy tờ liên
quan đến cuộc kiểm toán năm cụ thể. Các giai đoạn của cuộc kiểm toán sẽ được
trình bày theo thứ tụ lưu trong hồ sơ, giấy làm việc và các bằng chứng kiểm toán
khác thể hiện quá trình làm việc của các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
36
• Báo cáo tài chính đã kiểm toán theo từng năm: bao gồm báo cáo của các
năm tài chính đã được chính AAC thực hiện kiểm toán cho đơn vị và có thể cả báo
cáo do công ty kiểm toán khác phát hành (được sử dụng trong kiểm toán năm đầu
tiên với khách hàng mới, hoặc khách hàng không liên tục được kiểm toán bởi AAC).
2.3 Thực trạng công tác kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính tại công ty cổ
phần XYZ trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AAC thực hiện
2.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
Công ty cổ phần XYZ là khách hàng cũ của AAC, sau khi đánh giá khả năng
chấp nhận kiểm toán, xem xét các rủi ro hợp đồng KTV chấp nhận kiểm toán công ty
khách hàng. Đây là lần kiểm toán thứ 2 năm trong, trước đó công ty đã có kiểrm toán
một lần cho 6 tháng đầu năm 2016 (30/6/2016). Công việc thực hiện được lưu vào
GLV A120 (xem Phụ lục 1– Chấp nhận duy trì khách hàng cũ và đánh giá rủi ro).
Ký hợp đồng kiểm toán, lựa chọn nhóm kiểm toán
Ban Giám đốc AAC chấp nhận kiểm toán cho XYZ, tiến hành ký hợp đồng
kiểm toán, gửi thư hẹn kiểm toán cho khách hàng (xem Phụ lục 2 – Thư hẹn kiểm
toán) quyết định kiểm toán trong 3 ngày từ 15/2/2017 đến 17/2/2017 kiểm toán
công ty khách hàng. Đồng thời KTV gửi thư khách hàng về kế hoạch kiểm toán để
xem xét điều chỉnh sao cho cuộc kiểm toán diễn ra thuận lợi (xem Phụ lục 3 – Thư
gửi khách hàng về kế hoạch kiểm toán). KTV cũng gửi bảng các tài liệu yêu cầu
khách hàng cung cấp làm căn cứ thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp ( xem
Phụ luc 4 – Danh mục tài liệu cần cung cấp). Riêng khoản mục đầu tư tài chính,
một số tài liệu cần có đó là:
- Danh mục các khoản đầu tư tài chính: cho vay, tiền gửi ngân hàng có kỳ
hạn, cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên
kết
- Danh mục dự phòng giảm giá cho từng khoản đầu tư tại ngày 31/12/2016.
- Biên bản xác nhận và chứng từ, tài liệu liên quan đến từng khoản đầu tư tài
chính.
Trư
ờng
Đa
̣i o
̣c K
inh
tế H
uế
37
Theo đó sẽ lựa chọn đội ngũ cán bộ KTV thích hợp để tham gia kiểm toán
công ty khách hàng, các thành viên nhóm kiểm toán phải đảm bảo tính độc lập để
có thể đưa ra ý kiến về BCTC một cách trung thực, hợp lý (xem Phụ lục 5 – Cam
kết độc lập của thành viên nhóm kiểm toán). Và tính độc lập này phải được soát xét
một cách cẩn thận và được lưu lại tai GLV 270 (xem Phụ lục 6 – Soát xét các yếu
tố ảnh hưởng đến tính độc lập).
Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động
Do công ty XYZ là khách hàng cũ của công ty AAC nên cơ bản các thông tin
về công ty này đã được thu thập từ những lần kiểm toán trước và lưu trong hồ sơ
thường trực. Trong đợt kiểm toán này, KTV khi tiếp nhận kiểm toán sẽ lưu ý đến
những thay đổi, biến động trong một năm vừa qua tại công ty.
Công ty cổ phần XYZ thành lập ngày 09 tháng 08 năm 2004. Công ty cổ
phần XYZ kinh doanh trên nhiều ngành nghề, lĩnh vực như xây dựng các công trình
giao thông, thủy lợi, và kinh doanh bất động sản, khai thác đá các sỏi... Theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty cổ phần XYZ có vốn điều lệ:
24.960.000.000 đồng (xem Phụ lục 7 - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
công ty cổ phần). Năm 2015, công ty thông qua việc phát hành cổ phiếu tăng vốn
điều lệ từ 24.960.000.000 đồng lên 49.920.000.000 đồng từ nguồn vốn thặng dư của
công ty (xem Phụ lục 8 – Nghị quyết của HĐQT “Về phương án phát hành cổ để
tăng vốn điều lệ từ nguồn vốn thặng dư của Công ty theo nghị quyết HĐCĐ 2015”).
Các khoản đầu tư tài chính trong năm 2016 tại công ty XYZ như sau:
- Đầu tư ngắn hạn vào cổ phiếu SDC và tiền gửi có kỳ hạn vào ngân hàng
BIDV Gia Lai, ngân hàng Agribank Láng Hạ, ngân hàng Công thương Hà Tây.
- Về đầu tư dài hạn thì công ty tăng góp vón vào công ty CP TM&ĐT Toàn
Cầu DATC, đầu tư vào công ty CP Năng lượng Đa Tẻh và công ty CP Thủy điện
Sông Ông.
Những công ty được đơn vị đầu tư là các công ty liên quan đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty XYZ tận dụng nguồn tiền nhàn rỗi để đầu tư
vào cổ phiếu ngắn hạn, đồng thời đầu tư gửi tiền có kỳ hạn vào ngân hàng để thu lãi.
Trư
ờ g
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
ế
38
Trong năm, công ty đầu tư cho công ty con để phát triển kinh doanh. Tất cả các
khoản đầu tư tài chính của công ty nhằm tăng lợi nhuận và mở rộng, phát triển hoạt
động.
Tìm hiểu chính sách kế toán
KTV kiểm tra tính pháp lý của những tài liệu chứng minh quyền sở hữu của
doanh nghiệp đối với khoản đầu tư, để chứng minh những tài liệu đó là phù hợp với
pháp luật hiện hành và có hiệu lực tại thời điểm xem xét. Những điều ràng buộc
trong tài liệu, giúp KTV phát hiện ra những sai phạm mà đơn vị phạm phải, như
tiến độ góp vốn.. Ngoài ra, việc xác định giá trị vốn góp giúp cho KTV biết được
đơn vị đơn vị đã hạch toán đầy đủ các khoản đầu tư không, bằng việc so sánh với sổ
sách kế toán của đơn vị chính sách kế toán năm nay áp dụng nhất quán với năm
trước và phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng (xem Phụ
lục 9 – Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng ).
Công ty XYZ áp dung một số chính sách cho khoản đầu tư tài chính như sau:
- Các khoản đầu tư chứng khoán kinh doanh, đầu tư vào công ty con, công ty
liên kết, công ty liên doanh và các khoản đầu tư tài chính khác được ghi nhận theo
giá gốc.
- Dự phòng tổn thất đầu tư và dự phòng giảm giá được lập cho các khoản
giảm giá đầu tư nếu phát sinh tại ngày kết thúc kỳ kế toán:
+ Đối với chứng khoán kinh doanh và các khoản đầu tư con, liên doanh, liên
kết, đầu tư khác: trích lập dự phòng tổn thất đầu tư
+ Đối với đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn: ghi giảm giá trị đầu tư
Tuy nhiên cần lưu ý một số thông tin mới về pháp lý như:
- Biên bản họp Hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị hoặc Ban giám đốc, các
cuộc họp bất thường.
- Các quyết định, nghị quyết, các hợp đồng góp vốn, hợp đồng chuyển
nhượng cổ phần, hợp đồng tiền gửi,...
Trư
ờng
Đa
̣i h
̣c K
inh
tế H
uế
39
Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính
Từ những phân tích sơ bộ biến động số liệu năm kiểm toán với số liệu sau
kiểm toán năm trước của BCTC nói chung và riêng khoản mục đầu tư tài chính nói
riêng, KTV có thể có một cái nhìn tổng quát tình hình đầu tư tài chính của chính của
doanh nghiệp, cũng như một số rủi ro mà kiểm toán sẽ gặp phải.
Công ty phát sinh khoản đầu tư vào công con trong năm, số tiền:
13.133.600.000 đồng, đầu tư vào công ty liên kết 5.662.000.000 đồng. KTV thu
thập Nghị quyết HĐQT, chứng từ liên quan đảm bảo việc trình bày và phân loại phù
hợp.
Các thủ tục phân tích rất ít khi được thực hiện đầy đủ, dù việc phân tích này
sẽ giúp các KTV nhận ra các sai sót tổng quát một cách nhanh chóng, giúp tiết kiệm
thời gian và công sức để thực hiện các thử nghiệm chi tiết, phát hiện ra những biến
động bất thường của năm nay so với năm trước. Kiểm toán viên bỏ qua thủ tục phân
tích sơ bộ. Thủ tục phân tích sẽ được thực hiện khi tiến hành thử nghiệm cơ bản.
Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm toán
KTV tiến hành đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị, kết
quả làm việc được lưu ở GLV A610 (xem Phụ lục 10 – Đánh giá hệ thống KSNB ở
cấp độ doanh nghiệp). Đồng thời KTV cần phải tiến hành trao đổi, phỏng vấn Ban
Giám đốc và các cá nhân trong đơn vị được kiểm toán để thu thập thông tin nhằm
xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận (xem Phụ lục 11 – Phỏng vấn BGĐ
và cá nhân về gian lận). Thêm vào đó cũng cần phải phỏng vấn bộ phận kiểm toán
nội bộ hay ban kiểm soát về các thủ tục mà họ đã thực hiện trong năm nhằm phát
hiện gian lận và biện pháp xử lý của ban Giám đốc đối với các phát hiện đó (xem
Phụ lục 12 – Trao đổi với bộ phận KSNB về gian lận). Cuối cùng rà soát một lần
nữa các yếu tố rủi ro do gian lận gây ra (xem Phụ lục 13 – Rà soát yếu tố rủi ro có
gian lận). Qua tìm hiểu, được biết đơn vị xây dựng quy trình kiểm soát, do đó, KTV
đánh giá rủi ro kiểm soát của khoản mục ở mức trung bình, KTV cũng cần thực
hiện chương trình kiểm toán nhằm hạn chế mức rủi ro phát hiện.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
40
Xác định mức trọng yếu
Khoản mục đầu tư tài chính có rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh
giá ở mức cao, nên KTV xác định mức trọng yếu cho khoản mục ở mức thấp nhất
có thể. KTV chọn tiêu chí để ước tính mức trọng yếu là tổng tài sản. KTV tiến hành
ước tính mức trọng yếu tổng thể và mức trọng yếu thực hiện cho khoản mục. Tiếp
theo, KTV tiến hành phân bổ cho khoản mục các khoản đầu tư dài hạn dựa trên mức
trọng yếu thực hiện. Mức trọng yếu của khoản mục các khoản đầu tư tài chính dài
hạn được xác định theo bảng sau:
Bảng 2.1- Bảng xác định mức trọng yếu
Chỉ tiêu
Tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng yếu Tổng tài sản
Giá trị tiêu chí được lựa chọn (a) 782.898.559.438
Tổng tài sản 0.5%
Mức trọng yếu tổng thể (b) = (a)*0.5% 3.914.492.797
Mức trọng yếu thực hiện (c) = (b)*50% 1.957.246.399
Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua (d) = (c)*4% 78.289.856
Mức trọng yếu khoản mục đầu tư tài chính dài hạn (e) = (c)*(f) 378,588,801
Ngưỡng sai sót có thể bỏ qua khoản mục đầu tư tài chính dài
hạn (k) = (e)*4% 7.314.624,33
Trong đó f: tổng đầu từ tài tài chính/ tổng tài sản
Tổng các khoản đầu tư
tài chính
73.146.243.254
f= ----------------------------- = ----------------------------- = 9.34
Tổng tài sản 782.898.559.438
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
41
Xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán
Sau khi xác định mức trọng yếu, kiểm toán viên sẽ tổng hợp lại tất cả những
rủi ro có được từ những thủ tục phân tích và việc tìm hiểu khách hàng ở trên, KTV
trao đổi với ban giám đốc đơn vị về kế hoạch kiểm toán (xem Phụ lục 14 – Trao đổi
với ban giám đốc kế hoạch kiểm toán), soát xét nội dung các vấn đề cần trao đổi và
phương thức trao đổi với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán, đảm bảo tuân thủ các
quy định và hướng dẫn của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (xem Phụ lục 15 – Soát
xét các vấn đề cần trao đổi với ban quản trị khách hàng). Kế đó thiết kế nên
chương trình kiểm toán (xem Phụ lục 16 – Chương trình kiểm toán) liệt kê chi tiết
các thủ tục kiểm toán cần được thực hiện, được lập bởi trưởng đoàn kiểm toán. Đây
cũng là phần thể hiện tổng quát các nội dung sẽ được thực hiện đối với khoản mục
ĐTTC. Sau khi các thành viên khác đã hoàn thiện, sẽ tập hợp các ý kiến về các phát
hiện vào phần kết luận cuối tờ chương trình để trưởng đoàn kiểm soát vấn đề toàn
cuộc kiểm toán, đồng thời gửi bảng các tài liệu yêu cầu khách hàng cung cấp để có
thể hoàn thành cuộc kiểm toán. Công ty đã thiết kế sẵn form tài liệu yêu cầu khách
hàng cung cấp, mẫu thư này được gửi đến khách hàng trước ngày thực hiện kiểm
toán để khách hàng chuẩn bị trước, giúp cho cuộc kiểm toán được tiến hành nhanh
chóng, đỡ mất thời gian hơn.
2.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
2.3.2.1 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Trong giai đoạn này, KTV không tiến hành các thử nghiệm kiểm soát mà tập
trung vào các thử nghiệm cơ bản bởi vì trong bước “Đánh giá rủi ro kiểm toán”
KTV đánh giá rủi ro kiểm soát cao.
2.3.2.2 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Lập bảng tổng hợp, thực hiện thủ tục phân tích
KTV lập bảng tổng hợp số liệu đối chiếu số dư đầu năm trên bảng tổng hợp,
bảng cân đối số phát sinh, sổ chi tiết với số dư cuối năm trước trong BCĐKT năm
trước đã kiểm toán và hồ sơ kiểm toán năm trước. Đối chiếu số liệu cuối kỳ trên
bảng tổng hợp với sổ cái, sổ chi tiết.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
42
Từ bảng số liệu đã lập KTV đồng thời phân tích, so sánh số dư đầu tư tài
chính cuối kỳ với cuối năm trước, tìm hiểu nguyên nhân các biến động.
KTV tiến hành phân tích biến động chỉ tiêu nhằm đảm bảo các khoản đầu
ngắn hạn và dài hạn là có thực, được phản ánh đầy đủ và chính xác. KTV tiến hành
so sánh số dư các khoản đầu tư (kể cả dự phòng) của năm nay so với năm trước,
giải thích các biến động bất thường
Kết quả công việc được KTV lưu tại GLV D210.
=> Nhận xét của KTV:
Số dư đầu năm 2016 trên bảng cân đối số phát sinh, sổ chi tiết khớp với số
dư cuối năm 2015 trong BCĐKT năm trước đã kiểm toán. Số liệu cuối kỳ năm 2016
khớp nhau giữa bảng tổng hợp với sổ cái, sổ chi tiết.
Qua phân tích có thể giải thích các vấn đề bất thường như sau:
[1] Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn giảm 23.4% do tiền gửi có kỳ hạn của
doanh nghiệp giảm hơn năm trước.
[2] Đầu tư vào công ty con tăng 18.5% do góp vốn vào công ty CP TM&DT
Toàn Cầu DATC.
[3] Phần đầu tư vào công ty liên doanh liên kết giảm 16.8% do rút vốn lại từ
công ty Cp Thùy điện Á Đông, nhưng lại đồng thời đầu tư vào Công ty CP Năng
lượng Đa Tẻh và Công ty Cp Thủy điện Sông Ông
[4] Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh giảm do giá chứng khoán
của công ty mua tăng so với thời điểm 31/12/2015.
[5] Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác tăng giảm do bán khoản đầu tư
vào Công ty CP Thủy điện Sông Chảy 5 và Công ty CP Thủy điện sông Ông hết lỗ.
Trư
ờng
a
̣i ho
̣c K
in
tế H
uế
43
Trính GLV D210- Lead sheet- phân tích biến động chỉ tiêu
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
Khách hàng: Công ty cổ phần XYZ
Niên độ: 31/12/2016
Nội dung:Lập bảng tổng hợp số liệu so với năm trước -
phân tích biến động chỉ tiêu
Người lập:
Soát xét 1:
Soát xét 2:
Soát xét 3:
TK Nội dung Số trước
KiT
Đ
C
Số sau
KiT
Số năm
trước
Chênh
lệch
% Ghi
chú
121 Chứng khoán kinh doanh 193.292.552 193.292.552 193.292.552 0.0 %
128 Đầu tư nắm giữ đến ngày
đáo hạn
64.000.000.000 64.000.000.000 79.000.000.000 (15.000.000.000) -23.4% [1]
221 Đầu tư vào công ty con 70.923.600.000 70.923.600.000 57.790.000.000 13.133.600.000 18.5% [2]
222 Đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết
42.182.000.000 42.182.000.000 49.265.200.000 (7.083.200.000) -16.8% [3]
228 Đầu tư khác 20.224.000.000 20.224.000.000 12.224.000.000 8.000.000.000 39.6%
229 Dự phòng tổn thất tài sản (125.088.552) (125.088.552) (2635.459.756) 3.510.371.204 -2806.3%
2291 DP giảm giá chứng khoán
kinh doanh
(125.008.552) (125.008.552) (136.378.152) 11.289.600 -9.0% [4]
2292 DP tổn thất đầu tư vào
đơn vị khác
(3.449.081.604) 3.499.081.604 [5]
Tổng cộng 197.397.808.000 197.397.808.000 194.837.036.796 2.560.771.204 1.3%Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
44
Kiểm tra chi tiết:
- Kiểm tra tính hiện hữu của các khoản đầu tư và kiểm tra việc phân
loại đầu tư ngắn hạn/dài hạn
Kiểm tra tính hiện hữu của các khoản đầu tư, đảm bảo các khoản đầu tư ngắn
hạn và dài hạn của công ty là có thực, thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Đồng thời
phân loại đầu tư ngắn hạn và dài hạn phù hợp
Cách thực thực hiện: KTV xem xét tính hữu hiệu hoặc kiểm tra các giấy tờ
cần thiết chứng minh quyền sở hữu của các đơn vị đối với các khoản đầu tư tài
chính cuối kỳ. Căn cứ vào các hợp đồng vay, sổ tiền gửi, chứng nhận sở hữu chứng
khoán, biên bản góp vốn, các chứng từ liên quan để thực hiện.
Kết quả làm việc được lưu tại GLV 241.
=> Nhận xét của KTV:
Các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn đều thuộc quyền sở hữu của công ty
và được phân loại phù hợp.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
45
GLV D241- Kiểm tra tính hiện hữu của các khoản đầu tư kiểm tra việc phân loại đầu tư ngắn hạn/dài hạn
Người lập:
Soát xét 1:
Soát xét 2:
Soát xét 3:
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
Khách hàng: Công ty cổ phần XYZ
Niên độ: 31/12/2016
Nội dung: Kiểm tra tính hiện hữu của các khoản đầu
tư kiểm tra việc phân loại đầu tư ngắn hạn/dài hạn
STT Bên nhận đầu tư Số cổ phần Số tiền Mục đích đầu tư
Tỷ lệ góp
vốn đầu
tư
Thời gian đầu
tư còn lại
Phân
loại đầu
tư
I Tk_121: Chứng khoán kinh doanh
1 SDC 4.704 193.296.552 Chờ tăng giá Ngắn hạn
II Tk_128: Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
1 Tiền gởi có kỳ hạn 64.000.000.000 Chờ đến hạn lấy lãi TGCL<12 tháng Ngắn hạn
III Tk_221: Đầu tư vào Công ty con
1 Công ty CP TM&ĐT Toàn Cầu DATC 7.092.360 70.923.600.000 52,5% Dài hạn
IV Tk_222: Đầu tư vào Công ty liên doanh, liên kết
1 Công ty CP Thủy điện Sông Ông 2.498.000 41.082.000.000 33,8% Dài hạn
V Tk_228: Đầu tư khác
1 Công ty CP Năng lượng Đa tẻh 110.000 1.100.000.000 5,5% Dài hạn
2 Công ty CP ĐT&PT điện Tây Bắc 224.000 224.000.000 0,1% Dài hạn
3 Công ty CP Đầu tư Anzen 2.000.000 20.000.000.000 19% Dài hạnTrư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
46
- Xác nhận quyền đối với khoản ĐTTC:
Để đảm bảo gía trị các khoản ĐTTC trên bảng cân đối kế toán phải thuộc
quyền kiểm soát của doanh nghiệp, KTV tiến hành kiểm tra tài liệu, đối chiếu các
tài liệu liên quan đến quyền sở hữu của đơn vị đối với khoản đầu tư vào tại ngày kết
thúc niên độ. KTV kiểm tra một số tài liệu như chứng chỉ chứng khoán, hợp đồng
tiền gửi, biên bản xác nhận vốn góp,....
KTV lập và gửi thư xác nhận đối với các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn
để kiểm tra quyền đối với ĐTTC cũng sự sự hiện hữu của các khoản này. KTV gửi
thư xác nhận cho bên thứ ba, tổng hợp kết quả nhận được, đối chiếu các số dư trên
sổ chi tiết. Từ đó sẽ giải thích các khoản chênh lệch nếu có.
Kết quả làm việc được lưu tại GLV 242.
=> Nhận xét của KTV:
- Về đầu tư tài chính ngắn hạn, phần tiền gửi tiết kiện của công ty sau khi gửi
thư xác nhận thì KTV nhận được 3 thư xác nhận của ngân hàng BIDV Gia Lai,
ngân hàng Agribank Láng Hạ, ngân hàng Công thương Hà Tây (xem Phụ lục 17 –
Thư xác nhận ngân hàng) chiếm tỷ lệ 100% thư phản hồi với tổng giá trị
64.000.000.000 đồng.
- Về đầu tư tài chính dài hạn đã nhận được 4 thư phản hồi (xem Phụ lục 18 –
Thư xác nhận đầu tư) từ 5 thư được gửi với tổng giá trị 133.105.600.000 đồng
chiếm 99.8% tổng giá trị thư đã gửi.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
47
GLV D242- Lập và gửi thư xác nhận đối với các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
Khách hàng: Công ty cổ phần XYZ
Niên độ: 31/12/2016
Nội dung: Lập và gửi thư xác nhận đối với các khoản đầu tư
Người lập:
Soát xét 1:
Soát xét 2:
Soát xét 3:
Mã Tên Công ty
Sổ sách Đối chiếu xác nhận Chênh lệch Ghi
chúSố lượng
CP Giá trị Số lượng CP Giá trị
Số
lượng Giá trị
Tk_121: Chứng khoán kinh doanh
SDC
4.704 193.296.552 4.704
Tk_128: Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Ngân hàng BIDV Gia Lai
54.000.000.000 54.000.000.000
Ngân hàng Agribank- CN Láng Hạ
5.000.000.000 5.000.000.000
Ngân hàng Công thương Hà Tây
5.000.000.000 5.000.000.000
Tk_221: Đầu tư vào Công ty con
22110 Công ty CP TM&ĐT Toàn CầuDATC 7.092.360 70.923.600.000 7.092.360 70.923.600.000
Cộng 7.092.360 70.923.600.000 7.092.360 70.923.600.000
Tk_222: Đầu tư vào Công ty liên doanh, liên kết
Công ty CP Thủy điện Sông Ông 2.498.000 41.082.000.000 2.498.000 41.082.000.000
Cộng 2.498.000 41.082.000.000 2.498.000 41.082.000.000
Tk_228: Đầu tư khác
Công ty CP Năng lượng Đa tẻh 22.400 1.100.000.000 110.000 1.100.000.000 -
Công ty CP ĐT&PT điện Tây Bắc 77.600 224.000.000 -
Công ty CP Đầu tư Anzen 2.000.000 20.000.000.000 2.000.000 20.000.000.000 -
Cộng 2.100.000 21.324.000.000
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
48
- Kiểm tra sự đầy đủ thông qua tổng hợp nghiệp vụ tăng/ giảm các
khoản đầu tư và kiểm tra ước tính lãi lỗ từ các khoản đầu tư
KTV đảm bảo các giao dịch mua, bán các khoản đầu tư và các khoản lãi lỗ
đầu tư được ghi nhận đầy đủ trong kỳ. KTV tiến hành thu thập và lập bảng tổng hợp
mua/bán các khoản đầu tư trong năm, thống kê cả về số lượng và giá trị; lãi cổ tức
và lãi cho vay nhận được; lãi/lỗ do bán các khoản đầu tư; và giá trị thị trường của
các khoản đầu tư cuối năm.
Đối với khoản đầu tư ngắn hạn, để đảm bảo toàn bộ các phát sinh trong năm
tài chính của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn phản ánh đầy đủ trên sổ sách thì
K....
Giá chuyển nhượng là 11.400 đồng với số lượng 1.224.520 cổ phần. Trong
đó bù trừ vói phần thoái vốn ủy thác đầu tư tại công ty CP TM&ĐT Toàn Cầu
DATC 10.500.000.000 đồng.
Phần chuyển nhượng được trả như sau:
Ngày 15/2/2016 500.000.000 đồng
Ngày 18/2/2016 500.000.000 đồng
Ngày 24/2/2016 1.000.000.000 đồng
Ngày 25/2/2016 470.000.000 đồng
Ngày 26/2/2016 500.000.000 đồng
Ngày 18/3/2016 249.917.500 đồng
Ngày 08/4/2016 239.528.000 đồng
Ngày 29/6/2016 82.500 đồng
Tổng cộng 3.459.528.000 đồng (Đã được thanh toán hết)
[3] Công ty mua cổ phần của ông Trần Văn Hậu tại Công ty CP thủy điện
Sông Ông
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
50
Hồ sơ gồm: Hợp đồng chuyển nhượng CP số 01/2016-HĐCNCP ngày
25/05/2016 với giá chuyển nhượng là 19.000 đồng/ cp, 300.000 cổ phiếu với tổng
giá trị 5.700.000.0000 đồng. Đã chuyển trả ngày 25/05/2016 5.694.300.000 đồng.
Bán lại cho Trần Thái Bình 2.000 cổ phiếu với giá 19.000 đồng/cp. Công ty xác
định bán theo giá vừa mua lô sau cùng, không phát sinh lỗ từ nghiệp vụ này (xem
Phụ luc 20.1 – Hợp đồng chuyển nhượng công ty cổ phần Sông Ông).
[4] Doanh nghiệp góp vốn vào công ty CP Năng lượng Đạ Tẻh. Hồ sơ gồm:
+ Biên bản họp HĐQT số 10/BB-S55-HĐQT ngày 06/01/2016 vv “ Tham
gia góp vốn thành lập và cử người đại người quản lý góp vốn tại công ty CP Năng
lượng Đạ Tẻh”.
+ Quyết định só 11/QĐ-S55-HĐQT NGÀY 06/01/2016 vv” Tham gia thành
lập và của người đại diện quản lý góp vốn”
Số lượng vốn góp là 960.000 cổ phần với tổng giá trị là 9.600.00.000 đồng
( tương đương với 48% điều lệ vào công ty CP Năng lượng Đạ Tẻh).
[5] Doanh nghiệp cũng thoái vốn tại công ty cổ phần CP Sông Chảy 5. Hồ sơ
thoái vốn bao gồm:
+ Nghị quyết ngày 15/6/2016 số 317/-NQ-HĐQT.
+ Quyết định ngày 15/06/2016 số 318/QĐ-HĐQT.
Giá chuyển nhượng là 10.000 đồng/ cổ phần.
[6] Doanh nghiệp đầu tư tăng vốn vào công ty CP Đầu tư ANZEN. Hồ sơ
bao gồm:
+ Quyết định 447/QĐ –SS55-HĐQT ngày 29/8/2016 giá mua bằng mệnh giá
(xem Phụ lục 20.2 - Quyết định 447 vv “Phê duyệt phương án mua cổ phần
Công ty cổ phần đầu tư Anzen để đầu tư dự án thủy điện Krông Kmar”)
+ Quyết nghị ngày 29/8/2016 số 456/S55/NQ-HĐQT (xem Phụ lục 20.3 -
Quyết nghị 456 vv “Thông qua phương án mua cổ phần Công ty cổ phần
AnZen để đầu tư dự án thủy điện Krông Kmar”).
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
i h
tế H
uế
51
GLV D243- Tổng hợp nghiệp vụ tăng/ giảm các khoản đầu tư và kiểm tra ước tính lãi lỗ từ các khoản đầu tư
1. Đối với chứng khoán kinh
doanh
2. Đối với khoản tiền gởi
Tiền gửi có kỳ hạn Tiền gốc Lãi
suất
Ngày đến
hạn
Kỳ hạn Đã tính lãi
đến
Số ngày
tính đến
31/12/2016
Lãi dự thu Ngày gởi
tiền
Tương đương tiền 15.000.000.000
Hợp đồng tiền gửi số:
07/369585/2016/HĐ
15.000.000.000 5,00% 06-07-2016 1 tháng Chưa tính, lãi
nhận 1 lần vào
ngày đáo hạn
30 62.500.000
06-06-2016
TGCKH trên 3 tháng 74.000.000.000
Hợp đồng tiền gửi số:
03/369585/2016/HĐ
20.000.000.000 6,30% 06-11-2016 6 tháng Chưa tính, lãi
nhận 1 lần vào
ngày đáo hạn
184 644.000.000
06-05-2016
Hợp đồng tiền gửi số:
01/369585/2016/HĐ
20.000.000.000 6,50% 15-04-2017 12 tháng Chưa tính, lãi
nhận 1 lần vào
ngày đáo hạn
260 938.888.889
15-04-2016
Hợp đồng tiền gửi số:
04/369585/2016/HĐ
20.000.000.000 6,80% 06-06-2017 13 tháng Chưa tính, lãi
nhận 1 lần vào
ngày đáo hạn
239 902.888.889
06-05-2016
Hợp đồng tiền gửi số:
05/369585/2016/HĐ
14.000.000.000 6,80% 06-06-2017 13 tháng Chưa tính, lãi
nhận 1 lần vào
ngày đáo hạn
239 632.022.222
06-05-2016
Agribank Láng Hạ
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
Khách hàng: Công ty cổ phần XYZ
Niên độ: 31/12/2016
Nội dung:
Người lập:
Soát xét 1:
Soát xét 2:
Soát xét 3:
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
52
Hợp đồng tiền gửi số:
101/2015
5.000.000.000 6,00% 01-12-2016 12 tháng Chưa tính, lãi
nhận 1 lần vào
ngày đáo hạn
335 279.166.667
01-12-2015
Vietinbank Hà Tây
Hợp đồng tiền gửi số:
320/2016/06/002/HĐTG
5.000.000.000 6,80% 09-06-2017 12 tháng Chưa tính, lãi
nhận 1 lần vào
ngày đáo hạn
205 193.611.111
09-06-2016
3. Đối với khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, đầu tư khác
Lãi/lỗ nhận được
Đối chiếu với
thông báo chia
cổ tức
Ghi chú
Công ty CP TM&ĐT Toàn Cầu DATC [1]
Công ty CP Thủy điện Á Đông [2]
Công ty CP Thủy điện Sông Ông [3]
Công ty CP Năng lượng Đa tẻh [4]
Công ty CP Thủy điện Sông Chảy 5 [5]
Công ty CP Đầu tư Anzen [6]
Công ty CP ĐT&PT điện Tây Bắc 224.000.000
20.000.000.000
Tên Công ty Tăng /giảm
13.133.600.000
(13.845.200.000)
5.662.000.000
1.100.000.000
(12.000.000.000)
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
53
- Kiểm tra sự đánh giá và phân bổ khoản ĐTTC
KTV kiểm tra việc trích lập dự phòng các khoản đầu tư: đảm bảo chi phí dự
phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn và dài hạn được ghi nhận đầy đủ và phù hợp. KTV
kiểm tra cơ sở trích lập, cách tính toán và cách ghi ché đối với các khoản dự phòng
giảm giá các khoản đầu tư, đảm bảo các khoản dự phòng đã được pahr ánh đầy đủ
và hợp lý. Đồng thời thu thập giá trị thị trường của các loại cổ phiếu, trái phiếu.
Khi lập dự phòng khoản đầu tư tài chính cần lưu ý một số điều như sau:
+ Đối với các khoản cho vay ngắn hạn và dài hàn thì không trính dự phòng
+ Đối với các khoản đầu tư chứng khoán kinh doanh và đầu tư dài hạn vào
công ty niêm yết thì căn cứ vào giá đóng cửa trên thị trường để xác định mức dự
phòng
+ Đối với các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn thì giảm giá trị đầu tư
+ Còn đối với các công ty đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng cũng không
trích lập dự phòng
+ Với các khoản đầu tư tài chính dài hạn vào công ty con, liên kết chưa niêm
yết thì phải trích lập dự phòng khi bị lỗ.
Kết quả làm việc được lưu tại GLV 242-1, 242-2
=> Nhận xét của KTV:
Đối với dự phòng đầu tư vào công ty niêm yết: chứng khoán SDC được đánh
giá lại theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá niêm yết trên thị trường. Giá hợp lý của
nó là 68.208.000 đồng, cần trích một khoản dự phòng 125.088.552 đồng.
Đối với dự phòng khoản dự phòng vào các công ty chưa niêm yết:
[1] Công ty công ty CP TM&ĐT Toàn Cầu DATC đang trong giai đoạn đầu
tư, không có KQKD do đó không lập dự phòng. Toàn bộ cổ phiếu đầu tư này chưa
được niêm yết tại sàn giao dịch và công ty cũng không có nguồn dữ liệu tham khảo
nào đáng tin cậy về thị giá của chúng tại 30/6/2016.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
54
[2] Các công ty công ty CP Năng lượng Đa tẻh, công ty CP ĐT&PT điện
Tây Bắc, công ty CP Đầu tư Anzen XYZ đánh giá lại rằng giá trị ghi nhận các
khoản đầu tư này là hợp lý. Do đó, giá trị các cổ phiếu đã được đầu tư ghi nhận theo
giá gốc và không lập dự phòng. Vậy nên có thể kết luận rằng chưa có cơ sở để KTV
xem xét trích lập dự phòng công ty CP Năng lượng Đa tẻh, công ty CP ĐT&PT
điện Tây Bắc, công ty CP Đầu tư Anzen.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
55
Trích GLV D244-1- Kiểm tra trích lập dự phòng các khoản đầu tư ngắn hạn
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ
TOÁN AAC Người lập: Quang
Khách hàng: Công ty XYZ Soát xét 1:
Niên độ: 31-12-2016 Soát xét 2:
Nội dung: Kiểm tra việc trích lập dự phòng giảm giá đầu tư Soát xét 3:
D244-1
I. Dự phòng đối với khoản đầu tư vào các công ty niêm yết
BẢNG THEO KIỂM TRA TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ
(Việc trích lập dự phòng các khoản đầu tư căn cứ theo TT228& TT89_BTC)
Mã Tên Công ty Mã CK
Giá trị số sách Số lượng
CP
Giá
tham
chiếu
Giá trị
thị
trường
Chênh lệch Ghi chú
Tại 31/12/2016
Tk_121: Chứng khoán kinh
doanh
SDC 193.296.552 4.704 14.500 (125.088.552) Khớp 2291
Cộng
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
56
GLV D244-2- Kiểm tra trích lập dự phòng các khoản đầu tư dài hạn
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC Người lập: Quang
Khách hàng: Công ty CP XYZ Soát xét 1:
Niên độ: 31-12-2016 Soát xét 2:
Nội dung: Kiểm tra trích lập dự phòng các khoản đầu tư Soát xét 3:
D244-2
II. Dự phòng đối với khoản đầu tư vào các công ty chưa niêm yết
BẢNG THEO KIỂM TRA TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ
TT Tên Công ty con
Vốn điều lệ
của các Công
ty con
Số liệu trên báo cáo Công ty đầu tư
Tại báo cáo
công ty Mẹ
Số dự
phòng
trích lập
kỳ này
Số dự
phòng đã
trích lập
Số liệu
đã
kiểm
toán
Ghi
chú
Mã 411
Mã
412 Mã 410
VND Vốn CSH
Vôn đầu tư
_221,228
I. Các Công ty con
1
Công ty CP TM&ĐT Toàn Cầu
DATC 135.000.000.000 135.000.000.000 - 135.000.000.000 70.923.600.000 - - (1) Đang đầu tư
II. Các Công ty liên doanh, liên kết
1 Công ty CP Thủy điện Sông Ông 74.000.000.000 74.000.000.000 - 73.372.755.101 41.082.000.000 Đang hoạt động
III. Các Công ty đầu tư khác
1 Công ty CP Thủy điện Sông Chảy 5 150.000.000.000 150.000.000.000 137.616.904.847 - - -
2 Công ty CP ĐT&PT điện Tây Bắc 300.000.000.000 300.000.000.000 - 132.102.669.870 224.000.000 - - (2) Đang hoạt động
3 Công ty CP Năng lượng Đa Tẻh 20.000.000.000 20.000.000.000 20.000.000.000 1.100.000.000 - - (2) Đang hoạt động
4 Công ty CP Đầu tư Anzen 105.000.000.000 105.000.000.000 105.000.000.000 20.000.000.000 (2) Đang đầu tư
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
57
- Kiểm tra trình bày và công bố BCTC
Mục tiêu của giai đoạn này là xác minh công ty đã trình bày trung thực và
hợp lý khoản mục đầu tư tài chính lên BCTC hay chưa. Nó có trình bày phù hợp với
chuẩn mực và quy định hiện hành của chuẩn mực kế toán Việt Nam không. Các
thông tin trên thuyết minh báo cáo tài chính đã đầy đủ, trình bày hay chưa.
Kết quả làm việc được lưu tại GLV 220.
=> Nhận xét của KTV:
Các thông tin trên BCTC đã được trình bày một cách hợp lý.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
58
GLV D220- Kiểm tra thông tin trình bày thuyết minh BCTC
Người lập:
Soát xét 1:
Soát xét 2:
Soát xét 3:
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
Khách hàng: Công ty cổ phần XYZ
Niên độ: 31/12/2016
Nội dung: Kiểm tra thông tin trình bày thuyết minh
BCTC
31-12-2016 31-12-2015
Giá gốc Số lượng Dự phòng Giá gốc Số lượng Dự phòng
Chứng khoán kinh doanh
- Cổ phiếu
SDC 193.296.552 4.704 (125.088.552) 193.296.552 4.704 (136.378.152)
Tổng cộng 193.296.552 4.704 (125.088.552) 193.296.552 4.704 (136.378.152)
Check
Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
- Đầu tư vào công ty con -
Công ty CP TM&ĐT Toàn Cầu DATC 70.923.600.000 7.092.360 57.790.000.000 5.779.000
- Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Công ty CP Thủy điện Sông Ông 41.082.000.000 2.498.000 35.420.000.000 2.200.000 2.067.295.194
Công ty CP Năng lượng Đa tẻh 1.100.000.000 77.600
- Đầu tư vào đơn vị khác
Công ty CP Thủy điện Á Đông - 13.845.200.000 1.224.520
Công ty CP Thủy điện Sông Chảy 5 - 12.000.000.000 1.200.000 1.431.786.410
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
59
Công ty CP Đầu tư Anzen 20.000.000.000 2.000.000
Công ty CP ĐT&PT điện Tây Bắc 224.000.000 22.400 224.000.000 22.400
Tổng cộng 133.329.600.000 11.690.360 - 119.279.200.000 10.425.920 3.499.081.604
Check
31-12-2016 31-12-2016
Giá gốc
Giá trị ghi
sổ Giá gốc Giá trị ghi sổ
Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Ngắn hạn 64.000.000 64.000.000 64.000.000 64.000.000
- Tiền gửi có kỳ hạn - - - -
Chi tiết theo Hợp đồng 64.000.000 64.000.000 64.000.000 64.000.000
Tham chiếu D243
Tổng cộng 64.000.000 64.000.000 64.000.000 64.000.000
Check
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
60
2.3.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán
- Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khoản mục đầu tư tài chính
Các khoản đầu tư tài chính của thừng đầu tư bằng nguồn vốn nhàn rỗi của
đơn vị và nguồn vốn này thường là dài hạn.. Đơn vị chưa xây dựng hệ thống kiểm
soát đối với hoạt động đầu tư tài chính. Do giá trị đầu tư tài chính của đơn vị là lớn
và hoạt động này chứa đựng nhiều rủi ro, nên việc không xây dựng hệ thống kiểm
soát nội bộ sẽ gia tăng rủi ro cho nguồn vốn của đơn vị.
- Các sự kiện bất thường
KTV phỏng vấn nhà quản lý của đơn vị khách hàng, đảm bảo không có
nghiệp vụ nào lạ, bất thường không được kiểm soát.
Kết quả làm việc được lưu tại GLV 245
=> Nhận xét của KTV:
Sau khi kiểm tra thì không có phát sinh nghệp vụ bất thường nào phát sinh
trong kỳ.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
61
GLV- D245 Kiểm tra nghiệp vụ kinh tế phát sinh, xem xét các nghiệp vụ bất thường
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC Người lập:
Khách hàng: Công ty CP XYZ Soát xét 1:
Niên độ: 31-12-2016 Soát xét 2:
Nội dung: Thủ tục kiểm toán khác - Kiểm tra nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bất thường Soát xét 3:
TK 221
PSN TK 112 Góp vốn bổ sung vào công ty CP TM&ĐT Toàn Cầu DATC
TK 222
PSN TK 112 Góp vốn thanh lập công ty CP Năng lượng Đạ Tẻh
TK 112 Mua phần vốn của cá nhân tại công ty CP Thủy điện Sông Ông
TK 3388 Thuế TNCN giữ lại
PSC TK 1388 Thoái vốn tại công ty CP Thủy điện Á ĐôngTrư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
62
- Tổng kết công việc kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính
Khi các KTV hoàn thành công việc thì trình giấy làm việc và các giấy tờ liên
quan lên cho trưởng phòng phê duyệt (xem Phụ lục 21 – Phê duyệt BCTC và Thư
quản lý). Những nội dung của khoản mục đầu tư tài chính được ghi vào giấy làm
việc này phải đảm bảo sự thống nhất với đơn vị khách hàng.
- Họp trao đổi với khách hàng
Trưởng đoàn tiến hành trao đổi với khách hàng về những nội dung đã được
nêu trong kết luận của các khoản mục. Trưởng đoàn tổng hợp những nội dung trong
kết luận của của các KTV và ghi vào Biên bản trao đổi.
- Tổng hợp những bút toán điều chỉnh của khoản mục đầu tư tài chính
và trình bày lên BCKT, lưu vào hồ sơ kiểm toán
Khi kết thúc cuộc kiểm toán thì KTV mở cuộc họp với khách hàng, góp ý
giúp hoàn thiện khoản mục đầu tư tài chính. Việc phát hành báo cáo kiểm toán trên
cơ sở các bút toán điều chỉnh là công việc cuối cùng chính thức kế thúc cuộc kiểm
toán, căn cứ nội dung trong Biên bản trao đổi tiến hành họp với kế toán trưởng của
đơn vị bao gồm: Xác định doanh thu chưa thực hiện nhưng đã phát sinh của các
khoản đầu tư tài chính vào cuối niên độ kế toán. Kế tiếp, Trưởng đoàn tiến hành họp
với Ban giám đốc của đơn vị khách hàng để đánh giá về hoạt động của bộ máy kế
toán tại đơn vị khách hàng, xác định thời gian hoàn thành BCKT và thống nhất
những bút toán điều chỉnh. Đồng thời đưa ra ý kiến kiểm toán BCTC nói chung và
khoản mục ĐTTC nói riêng (xem Phụ lục 22 - Hình thành ý kiến kiểm toán).
Khoản mục đầu tư tài chính được thể hiện trên BCTC là 5.068.208.000 đồng đối
với khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và 68.078.035.254 đồng đối với khoản đầu tư
tài chính dài hạn (xem Phụ lục 23 – Báo cáo tài chính). Mọi GLV và giấy tờ liên
quan KTV lưu vào hồ sơ kiểm toán.
Trư
ờng
Đa
̣i o
̣c K
inh
tế H
uế
63
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY AAC
3.1 Đánh giá của công tác kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính trong kiểm
toán BCTC tại công ty AAC
3.1.1 Ưu điểm
Là một trong những công ty hàng đầu về dịch vụ kiểm toán ở Việt Nam,
AAC có những ưu điểm nổi bật như sau:
KTV cũng như trợ lý của AAC là những người có năng lực kiểm toán tốt,
đầy kinh nghiệm, được trang bị đầy đủ kiến thức về lĩnh vực chuyên môn ngành
ngành kiểm toán và các ngành nghề liên quan. Phần kiểm toán đầu tư tài chính
thường do kiểm toán viên trưởng thực hiện, nên có tính chuyên trách, chuyên môn
cao khi thực hiện. Do đó phần kiểm toán đầu tư tài chính có hiệu quả cao
Trong quá trình kiểm toán, AAC đã xây dựng, tích lũy cho mình nhiều kinh
nghiệm để rồi đã thiết kế và hoàn thiện chương trình kiểm chương trình kiểm toán
riêng cho từng khoản mục của công ty nói chung và chương trình kiểm toán đầu tư
tài chính nói riêng. Nhờ vậy, viêc trong quá trình lập kế hoạch, KTV đã tiết kiệm
được thời gian cho công việc thiết kế chương trình kiểm toán, thay vào việc trong
mỗi cuộc kiểmtoán một khách hàng, KTV phải thiết kế một chương trình kiểm toán
riêngcho khách hàng đó thì KTV chỉ phải dựa vào chương trình kiểm toán chungdo
công ty thiết kế để ứng dụng linh hoạt các thủ tục kiểm toán cho phù hợpvới khách
hàng đó. Như vậy sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian cho mỗi cuộc kiểm toán.
Ở AAC kiểm toán luôn đi kèm tư vấn các thông tin cho khách hàng, giải đáp
những thắc mắc cho khách hàng, đảm bảo khoản mục đầu tư tài chính được trình
bày trên BCTC một cách chính xác, trung thực và hợp lý. Đây là điều kiện đảm bảo
giảm thiểu sai sót đối với công tác kế toán của khách hàng và nâng cao năng lực của
nhân viên trong công ty về kiểm toán đầu tư tài chính.
KTV của AAC còn luôn tuân thủ theo quy trình kiểm toán của công ty từ
bước khảo sát khách hàng đến chấp nhận kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán -
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
64
thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Trong giai đoạn kế hoạch kiểm toán,
không phải vì là công ty cũ mà KTV bỏ qua việc tìm hiểu về hoạt động ngành ngề
và tình hình kinh doanh của đơn vị khách hàng. Đồng thời luôn phân tích một cách
khái quát về hoạt động kinh doanh và hệ thống KSNB của khách hàng, từ đó có thể
nhận thức và xác địnhđược mức trọng yếu và tính rủi ro trong BCTC của đơn vị
được kiểm toán. Đánh giá được tính trọng yếu của khoản mục đầu tư tài chính của
công ty XYZ khi lập kế hoạch kiểm toánvà thực hiện kiểm toán, trưởng nhóm kiểm
toán đã phân công công việc một cách hợp lý. Trưởng nhóm là người có nhiều kinh
nghiệm và có kiến thức, đồng thời là người đã kiểm toán công ty XYZ ở những năm
thức nên nghiệp vụ đầu tư tài chính được thực hiện một cách suôn sẻ.
Việc sau khi thực hiện sau kiểm toán mở cuộc họp với khách hàng giúp tránh
những hạn chế xay trong bộ máy kế toán và hệ thống KSNB của đơn đơn vị, giúp
họ hoàn thiện hơn công tác kế toán, tạo niềm tin sự tín nhiệm của khách hàng đối
với bản thân công ty kiểm tóa AAC.
3.1.2 Hạn chế
Trong từng bước phát triển của mình AAC luôn từng bước nổ lực cố gắng thế
nhưng cũng tồn tại một số hạn chế nhất định, nó được thể hiện trong những quá
trình kiểm toán.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
Công việc trong mùa kiểm toán thường chịu áp lực do đó việc đội ngũ KTV có
vẻ làm việc quá tải. Thế nên KTV thường không chú trọng lắm đến việc lập kế
hoạch kiểm toán. Khi kiểm toán với khách hàng cũ thì KTV thông thường dựa vào
kinh nghiệm cá nhân để thực hiện bên quy trình còn chưa bài bản. Do đó mà nó ít
tác dụng cho những giai đoạn kế tiếp thực hiện kiểm toán.
Công ty thường thiết kế chương trình kiểm toán dựa trên mẫu sẵn nhằm đánh
giá hiệu quả kiểm soát của hệ thống kiểm soát đối với khoản mục đầu tư tài chính
dài hạn. Tuy tiết kiệm chi phí và thời gian nhưng với nó chưa cụ thể hóa cho những
công ty có đặc thù riêng biệt.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
65
Khi thiết kế phương pháp phân bổ mức trọng yếu thì thường xác định chung
mà chưa phân mức trọng yếu cho các khoản mục. Do vậy mà việc xác định mức
trọng yếu này thường phụ thuộc nhiều vò kinh nghiệm của kiểm toán viên và cũng
không được thể hiện bằng giấy làm việc cụ thể.
Công ty thiết kế các thủ tục phân tích cho khoản mục đầu tư tài chính một cách
đầy đủ. Điều này khó lòng giúp KTV trong việc dự đoán vùng sai phạm để phân bổ
thời gian cho các loại nghiệp vụ có cùng nội dung.
Về hệ thống KSNB thì trong thực tế công ty thường bỏ qua việc đánh giá nó.
Trong giai đoạn khảo sát khách hàng thì KTV đã không thực hiện đầy đủ và ít khi
ghi lại. Trong mùa kiểm toán sau thì KTV mới tiếp nhận thường phải thực hiện lại
việc đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị.
Trong giai đoạn thực hiện cuộc kiểm toán:
Tại thời điểm cuối năm tài chính, thường công ty không tham gia vào công tác
kiểm kê tại đơn vị. Do đó, bằng chứng xác nhận đối với tài sản đầu tư tài chính chủ
yếu do đơn vị cung cấp, nên không đảm bảo độ tin cậy về sự hiện hữu của khoản
đầu tư tài chính.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV thu thập các biên bản họp của BGĐ
nhưng chưa thật sự quan tâm đến nội dung cuộc họp mà quyết định đầu tư mà KTV
chỉ chú trọng vào các hợp đồng góp vốn, đo dó không đánh giá được hệ thống
KSNB của khách hàng, từ đó thiếu cơ sở cho những ý kiến của mình hoặc tư vấn
giúp đỡ khách hàng
3.2 Một số ý kiến bổ sung nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán đầu tư tài chính
tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Từ những hạn chế trong công tác kiểm toán các khoản đầu tư tài chính trong
kiểm toán BCTC tại công ty AAC nêu trên em xin nêu lên một số biện pháp nhằm
hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục này.
Trong việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ:
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đối với khoản mục đầu tư tài chính
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
66
- Môi trường kiểm soát: KTV cần tìm hiểu quan điểm của ban giám đốc đơn
vị về hoạt động kiểm soát cũng như cơ cấu tổ chức quản lý đối với hoạt động đầu tư
tài chính, các chính sách nhân sự của đơn vị đối với hoạt động đầu tư tài chính.
Đồng thời cũng phải năng lực thực hiện đối với hoạt động đầu tư tài chính.
- Tìm hiểu đánh giá rủi ro có thể của hệ thống kiểm soát: KTV tiến hành tìm
hiểu các rủi ro kiểm soát có thể đối với hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp,
- Hoạt động kiểm soát: tìm hiểu những chính sách và thủ tục kiểm soát của
đơn vị đối với khoản mục đầu tư tài chính.
- Thông tin và truyền thông: các thông tin truyền thông được sử dụng để ghi
chép, phân loại các khoản mục đầu tư tài chính, đo lường giá trị đầu tư của nó, đồng
thời cho công tác kiểm tra đối chiếu sổ sách và BCTC.
- Tìm hiểu hoạt động giám sát của đơn vị: tìm hiểu xem công tác giám sát
của đơn vị đối với hệ thống kiểm soát nội bộ có hoạt động theo đúng thiết kế của
doanh nghiệp không.
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đối với khoản mục đầu tư
tài chính
Bảng 3.1- Câu hỏi kiểm soát
Câu hỏi kiểm soát
Ban giám đốc đơn vị khách hàng có đánh giá cao hoạt động kiểm soát đối với
khoản mục đầu tư tài chính hay không ?
Năng lực vào đạo đức của ban giám đốc và kế toán trưởng có tốt hay không ?
Đơn vị có xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý đối với hoạt động đầu tư tài chính
hay không ?
Cơ cấu tổ chức đối với hoạt động đầu tư tài chính được xây dựng có hoạt
động hiệu quả hay không ?
Đơn vị có xây dựng chính sách về nhân sự về hoạt động đầu tư tài chính hay
không ?
Chính sách nhân sự đối với hoạt động đầu tư tài chính được xây dựng có đảm
bảo hiệu quả hay không ?
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
67
Đơn vị có tổ chức bộ phận Ủy ban kiểm toán cho hoạt động đầu tư tài chính
hay không ?
Hoạt động của Ủy ban kiểm toán cho hoạt động đầu tư tài chính có hiệu quả
hay không ?
Đơn vị có xây dựng chính sách, thủ tục kiểm soát đối với hoạt động đầu tư tài
chính hay không ?
Đơn vị có xây dựng cơ chế kiểm soát nhằm đảm bảo chính sách, thủ tục kiểm
soát được thực hiện hay không ?
Đơn vị có tổ chức bộ phận kiểm soát đối với hoạt động đầu tư tài chính hay
không ?
Bộ phận kiểm soát đối với hoạt động đầu tư tài chính có hoạt động hiệu quả
hay không ?
Những chính sách kế toán đối với khoản mục đầu tư tài chính có được áp
dụng đúng với quy định hiện hành hay không ?
Những chính sách kế toán đối với khoản mục đầu tư tài chính có được áp
dụng nhất quán hay không ?
Đơn vị có đề ra chính sách phân loại các khoản đầu tư tài chính hay không ?
Đơn vị có tổ chức hoạt động giám sát thực hiện các chính sách, thủ tục kiểm
soát đối với hoạt động đầu tư tài chính hay không ?
Thủ tục giám sát có được thiết kế cho hoạt động đầu tư tài chính có hiệu quả
hay không ?
Hoạt động của kiểm soát viên nội bộ đối với hoạt động đầu tư tài chính có
hiệu quả hay không ?
Năng lực của kiểm soát viên nội bộ đối với hoạt động đầu tư tài chính có
đáng tin cậy không ?
Hoạt động của Hội đồng đầu tư có hoạt động hiệu quả hay không ?(Đánh giá
năng lực của người cuối cùng đưa ra quyết định đầu tư)
Quy trình ra quyết định đầu tư có thể hiện được khách quan và hiệu quả
không ?
Năng lực và hiểu biết của các thành viên trong Hội đồng đầu tư về hoạt động
đầu tư tài chính có tốt không ?
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
68
Khi tiến hành phỏng vấn doanh nghiệp, nếu KTV nhận được càng nhiều câu
trả lời có thì cho thấy hệ thống KSNB của doanh nghiệp càng hiểu quả.
Thiết kế chương trình kiểm toán cho từng hình thức đầu tư AAC mới chỉ có
một chương trình kiểm toán chung cho đầu tư chứng khoán kinh doanh, đầu tư công
ty con, góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác và dự
phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính. Chương trình kiểm toán được thiết kế ra
chưa được cụ thể hay các bước công việc phải thực hiện dối với từng hình thức đầu
là như nhau. Hơn nữa trong chương trình kiểm toán chung của AAC các thủ tục
kiểm toán cần thực hiện và mục đích kiểm toán dự phòng giảm giá các khoản
ĐTTC chưa thật sự được rõ ràng và cụ thể, lại khó khăn trong việc tìm ra cơ sở cho
việc lập trích dự phòng.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
69
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
Qua quá trình thực tập, được làm việc thực tế công việc kiểm toán tại Công
ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC với mục đích tìm hiểu về công tác Kiểm toán
Báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán khoản mục kế toán tài chính nói riêng đã
giúp em hiểu rõ hơn về nghề nghiệp có thể trong tương lai của mình. Ở đây em
được tiếp xúc thật trong môi trường công việc thực tế, được đứng trên cương vị của
một trợ lý kiểm toán, tiếp xúc, làm việc với khách hàng. Về đề khoản mục đầu tư tài
chính, đây là khoản mục vô cùng trong trọng và chiếm trí ngày càng trọng yếu trong
phát triển của doanh. Thế nên kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán các khoản
đầu tư tài chính nói riêng cũng theo đó đóng vai trò tích cực cho sự phát triển và ổn
định của nền kinh tế.
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài em đã hiểu thêm một phần nào quy trình
kiểm toán đối với khoản mục đầu tư tài chính cũng như nhận thức được tầm quan
trọng của việc kiểm toán một cách trung thực và hợp lý khoản mục này. Mục đích
nghiên cứu đề tài này của em chính là hiểu, nắm bắt một phần nào đó quy trình
kiểm toán khoản mục này, từ đó có thể xây dựng một quy trình kiểm toán. Qua đó
góp phần hoàn thiện khoản mục, đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lương
khoản mục đầu tư tài chính.
Nhìn chung một phần nào mục tiêu ban đầu đề ra đã được hoàn thành. Tuy
nhiên, do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm và hiểu biết thực tế nên đề tài của em
có thể làm chưa đầy đủ, chính xác. Mọi ý kiến đưa ra còn nhiều tính chủ quan, các
giải pháp đưa ra còn mang tính lý thuyết, nhiều sai sót.
3.2 Kiến nghị
Trong tương lai, nếu tiếp tục nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu quy trình kiểm
toán khoản mục đầu tư tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC” thì
em tập trung phát triển đề tài hơn nữa. Em sẽ tập trung vào giai đoạn thực hiện kiểm
toán cho nhiều khách hàng, loại hình doanh nghiệp khác nhau bởi các đối tượng
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
70
khác nhau thì các giải pháp mang tính bao quát hơn, giúp việc kiểm toán khoản mục
đầu tư tài chính hoàn thiện hơn nữa.
Để góp phần cho việc hoàn thiện cho quy trình kiểm các khoản đầu tư tài
chín, em xin đưa ra một số hướng nghiên cứu sau:
- Tìm hiểu quy trình kiểm toán tài sản cố định để có thể biết được mối liên
hệ của hai khoản mục này trong quá trình kiểm toán, bởi vì tỷ trọng tài sản cố định
mà đơn vị góp vốn trong các khoản đầu tư tài chính rất lớn.
- Tìm hiểu hệ thống hệ thống KSNB áp dụng cho khoản mục đầu tư tài
chính..
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài chính, Thông tư 200 “Hướng dẫn chế độ kế toán”
2. Bộ môn kiểm toán trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, “Kiểm Toán 1”,
NXB Lao động Xã hội, 2007.
3. Bộ môn kiểm toán trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, “Kiểm Toán 2”,
NXB Kinh tế TP Hồ Chí Minh, 2014.
4. Bộ môn kiểm toán trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, “Kiểm soát nội
bộ”, NXB Phương Đông, 2010.
5. Bộ Tài Chính, “Quy trình chuẩn mực kiểm toán”, NXB Thống Kê Hà Nội,
2008.
6. Võ Văn Nhị, “26 Chuẩn mực kế toán và kế toán tài chính doanh nghiệp”,
NXB Lao động Xã hội, 2006.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
PHỤ LỤC
Phụ lục 1– Chấp nhận duy trì khách hàng cũ và đánh giá rủi ro
Phụ lục 2 – Thư hẹn kiểm toán
Phụ lục 3 – Thư gửi khách hàng về kế hoạch kiểm toán
Phụ luc 4 – Danh mục tài liệu cần cung cấp
Phụ lục 5 – Cam kết độc lập của thành viên nhóm kiểm toán
Phụ lục 6 – Soát xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập
Phụ lục 7 – Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần
Phụ lục 8 – Nghị quyết của HĐQT “Về phương án phát hành cổ để tăng vốn điều lệ
từ nguồn vốn thặng dư của Công ty theo nghị quyết HĐCĐ 2015”
Phụ lục 9 – Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng
Phụ lục 10 – Đánh giá hệ thống KSNB ở cấp độ doanh nghiệp
Phụ lục 11 – Phỏng vấn BGĐ và cá nhân về gian lận
Phụ lục 12 – Trao đổi với bộ phận KSNB về gian lận
Phụ lục 13 – Rà soát yếu tố rủi ro có gian lận
Phụ lục 14 – Trao đổi với ban giám đốc kế hoạch kiểm toán
Phụ lục 15 – Soát xét các vấn đề cần trao đổi với ban quản trị khách hàng
Phụ lục 16 – Chương trình kiểm toán
Phụ lục 17 – Thư xác nhận ngân hàng
Phụ lục 17.1 – Thư xác nhận ngân hàng Agribank Láng Hạ
Phụ lục 17.2 – Thư xác nhận ngân hàng Vietinbank Hà Tây
Phụ lục 17.3 – Thư xác nhận ngân hàng BIDV Gia Lai
Phụ lục 18 - Thư xác nhận khoản đầu tư
Phụ lục 18.1 - Thư xác nhận khoản đầu tư công ty CP TM&ĐT Toàn Cầu DATC
Phụ lục 18.2 - Thư xác nhận khoản đầu tư công ty CP Sông Ông
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Phụ lục 18.3 - Thư xác nhận khoản đầu tư công ty CP Năng lương Đa Tẻh
Phụ lục 18.4 - Thư xác nhận khoản đầu tư công ty CP Đầu tư AnZen
Phụ lục 19 - Hợp đồng tiền gửi
Phụ luc 20.1 – Hợp đồng chuyển nhượng công ty cổ phần Sông Ông
Phụ lục 20.2 - Quyết định 447 vv “Phê duyệt phương án mua cổ phần Công ty cổ
phần đầu tư Anzen để đầu tư dự án thủy điện Krông Kmar”
Phụ lục 20.3 - Quyết nghị 456 vv “Thông qua phương án mua cổ phần Công ty cổ
phần AnZen để đầu tư dự án thủy điện Krông Kmar”
Phụ lục 21 – Phê duyệt BCTC và Thư quản lý
Phụ lục 22 - Hình thành ý kiến kiểm toán
Phụ lục 23 – Báo cáo tài chính.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_kiem_toan_khoan_muc_dau_tu_tai_chinh_trong_kiem_to.pdf