Khóa luận Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH MTV TM Phước Dũng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH MTV TM PHƯỚC DŨNG Tác giả: Đặng Thị Anh Thư Khóa học: 2016-2020 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC K

pdf107 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 08/01/2022 | Lượt xem: 291 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH MTV TM Phước Dũng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ế TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH MTV TM PHƯỚC DŨNG Tên tác giả: Đặng Thị Anh Thư Giáo viên hướng dẫn: Lớp: K50C Kế toán Th.S Nguyễn Thị Thu Trang Niên khóa: 2019 - 2020 Huế, tháng 12 năm 2019 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 i LỜI CẢM ƠN Được sự phân công của quý thầy cô khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế Huế, sau hơn ba tháng thực tập em đã hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH MTV TM Phước Dũng”. Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, bênh cạnh sự nỗ lực học hỏi không ngững của bản thân em, còn có sự hướng dẫn tận tình của thầy cô hướng dẫn và bạn bè xung quanh. Em chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Thu Trang, người đã hướng dẫn cho em trong suốt thời gian làm báo cáo thực tập. Mặc dù công việc giảng dạy của cô cũng bận rộn nhưng cô đã không ngần ngại chỉ dẫn và định hướng bài làm cho em, để em có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Một lần nữa em chân thành cảm ơn cô. Chúc cô sức khỏe dồi dào và ngày càng thành công hơn trong sự nghiệp giảng dạy của mình. Tuy nhiên vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của báo cáo không tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên tại Công ty để bài báo cáo này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin gửi đến thầy cô, bạn bè cùng các cô chú, anh chị tại Công ty TNHH MTV TM Phước Dũng lời cảm ơn chân thành và tốt đẹp nhất! Huế, ngày 7 tháng 12 năm 2019 Sinh viên Đặng Thị Anh Thư Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính BĐS Bất động sản BVMT Bảo vệ môi trường CCDC Công cụ dụng cụ CĐKT Cân đối kế toán CKTM Chiết khấu thương mại CMKT Chuẩn mực kế toán DV Dịch vụ GVHB Giá vốn hàng bán HBBTL Hàng bán bị trả lại HH Hàng hóa HTK Hàng tồn kho KQKD Kết quả kinh doanh NCTT Nhân công trực tiếp NK Nhập khẩu NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp PS Phát sinh SPDD Sản phẩm dở dang SXC Sản xuất chung GVHB Giá vốn hàng bán HBBTL Hàng bán bị trả lại SXKD Sản xuất kinh doanh TK Tài khoản TNDN Thu nhập doanh nghiệp TSCĐ Tài sản cố định TTĐB Tiêu thụ đặc biệt XDCB Xây dựng cơ bản Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 iii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 - Tình hình lao động của công ty TNHH Phước Dũng từ năm 2016 - 2018 Bảng 2.2 - Tình hình biến động tài sản của công ty TNHH Phước Dũng từ 2016 - 2018 Bảng 2.3 - Tình hình biến động nguồn vốn của công ty TNHH Phước Dũng từ 2016 - 2018 Bảng 2.4 - Tình hình kết quả SXKD của công ty TNHH Phước Dũng từ năm 2016 - 2018 Bảng 2.5 - Tờ khai thuế TNDN Bảng 2.6 - Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2018 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 iv DANH MỤC BIỂU Biểu mẫu 2.1 - Đơn đặt hàng Biểu mẫu 2.2 - Phiếu giao hàng Biểu mẫu 2.3 - Phiếu xuất kho bán hàng Biểu mẫu 2.4 - Phiếu thu Biểu mẫu 2.5 - Hóa đơn GTGT Biểu mẫu 2.6 - Sổ nhật ký chung Biểu mẫu 2.7 - Sổ chi tiết TK 511 Biểu mẫu 2.8 - Phiếu xuất kho Biểu mẫu 2.9 - Sổ nhật ký chung Biểu mẫu 2.10 - Sổ chi tiết TK 632 Biểu mẫu 2.11 - Hóa đơn GTGT Biểu mẫu 2.12 - Phiếu chi Biểu mẫu 2.13 - Sổ Nhật Ký chung Biểu mẫu 2.14 - Sổ chi tiết TK 642 Biểu mẫu 2.15 - Giấy báo lãi Biểu mẫu 2.16 - Sổ Nhật ký chung Biểu mẫu 2.17 - Sổ chi tiết TK 515 Biểu mẫu 2.18 - Giấy báo nợ Biểu mẫu 2.19 - Sổ nhật ký chung Biểu mẫu 2.20 - Sổ chi tiết TK 635 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 v DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên Sơ đồ 1.3: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí quản lý kinh doanh Sơ đồ 1.5: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính Sơ đồ 1.6: Kế toán chi phí hoạt động tài chính Sơ đồ 1.7: Kế toán thu nhập khác Sơ đồ 1.8: Kế toán chi phí khác Sơ đồ 1.9: Kế toán thuế TNDN Sơ đồ 1.10: Kế toán xác định kết quả tiêu thụ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Phước Dũng Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty TNHH Phước Dũng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 vi MỤC LỤC Lời cảm ơn............................................................................................................................ i Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................................ii Danh mục bảng ..................................................................................................................iii Danh mục biểu ................................................................................................................... iv Danh mục sơ đồ...................................................................................................................v Mục lục ...............................................................................................................................vi PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ............................................................................................... 2 3. Đối tượng nghiên cứu đề tài ............................................................................................. 2 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài ................................................................................................ 2 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài ........................................................................................ 2 6. Kết cấu của đề tài..............................................................................................................3 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................4 CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP ...........................................4 1. 1. Khái quát chung về công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp4 1.1.1. Tiêu thụ hàng hóa ................................................................................................ 4 1.1.2. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa ....................................................................6 1.1.3. Xác định kết quả tiêu thụ .....................................................................................8 1.2. Nội dung công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp ..9 1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ...............................................9 1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán ..................................................................................14 1.2.3. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh ...................................................................19 1.2.4. Kế toán doanh thu tài chính...............................................................................23 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 vii 1.2.5. Kế toán chi phí tài chính....................................................................................27 1.2.6. Kế toán thu nhập khác ....................................................................................... 30 1.2.7. Kế toán chi phí khác .......................................................................................... 33 1.2.8. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp .....................................................35 1.2.9. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ ......................................................................38 1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp .......41 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ÐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH MTV TM PHƯỚC DŨNG ..............42 2.1. Tổng quan về công ty TNHH MTV TM Phước Dũng ................................................42 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ........................................................ 42 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty......................................................................44 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty .................................................................44 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty .................................................................46 2.1.5. Tình hình nguồn lực của công ty qua 3 năm từ 2016 - 2018............................. 49 2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH MTV TM Phước Dũng ........................................................................................... 56 2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.............................................56 2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán ..................................................................................64 2.2.3. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh ...................................................................69 2.2.4. Kế toán doanh thu tài chính...............................................................................74 2.2.5. Kế toán chi phí tài chính....................................................................................78 2.2.6. Kế toán thu nhập khác ....................................................................................... 82 2.2.7. Kế toán chi phí khác .......................................................................................... 82 2.2.8. Kế toán chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp....................................................82 2.2.9. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ ......................................................................85 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 viii CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ÐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TYTNHH MTV TM PHƯỚC DŨNG ................................................................................................................................ 87 3.1. Ðánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH MTV TM Phước Dũng .............................................................................87 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH MTV TM Phước Dũng ..................................................................90 PHẦN III: KẾT LUẬN ....................................................................................................92 1. Kết luận ....................................................................................................................92 2. Kiến nghị..................................................................................................................92 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 94 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong xu thế hiện nay, nền kinh tế toàn cầu hóa và các chính sách mở cửa, quan hệ kinh doanh thương mại trong và ngoài nước đang ngày càng mở rộng và phát triển. Điều đó khuyến khích nhiều doanh nghiệp lớn nhỏ ra đời với các lĩnh vực hoạt động kinh doanh phong phú và đa dạng. Nền kinh tế hội nhập đem lại nhiều cơ hội nhưng cũng đem lại không ít những thách thức. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải kinh doanh có hiệu quả. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp phải nắm bắt được tình hình kinh doanh và quản lý được tình hình tài chính của mình, phải đảm bảo doanh nghiệp của mình có chiến lược kinh doanh đúng đắn và đạt được lợi nhuận. Yếu tố góp phần không nhỏ đến sự sống còn của doanh nghiệp chính là khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa trên thị trường. Phải giải quyết tốt khâu tiêu thụ thì doanh nghiệp mới thực sự thực hiện được chức năng là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Cũng thông qua quá trình tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp mới thu hồi được nguồn vốn bỏ ra, thu được lợi nhuận để tái sản xuất và mở rộng quy mô kinh doanh. Chính vì vậy mà công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là một trong những nội dung có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với công tác kế toán trong doanh nghiệp. Với những nhận thức trên và qua thời gian thực tập tìm hiểu tại Công ty TNHH MTV TM Phước Dũng - là một công ty thương mại và chuyên kinh doanh về vật liệu xây dựng, nhận thấy chưa có ai tìm hiểu về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH MTV TM Phước Dũng nên tôi quyết định tìm hiểu về công tác tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty. Đây cũng là một trong những vấn đề được công ty quan tâm hàng đầu. Bởi vì kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là công cụ hữu hiệu giúp thu thập, xử lí và cung cấp thông tin về hàng hóa, cũng như sự vận động và tiêu thụ của hàng hóa; từ đó đánh giá được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 2 Ý thức được tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, cùng với những kiến thức đã học được ở trường và thời gian thực tập tại công ty TNHH MTV TM Phước Dũng, tôi quyết định chọn đề tài: “KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH MTV TM PHƯỚC DŨNG” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Đề tài này được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau: Một là, tìm hiểu những lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp; Hai là, tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH MTV TM Phước Dũng; Ba là, hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH MTV TM Phước Dũng. 3. Đối tượng nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH MTV TM Phước Dũng. 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài Phạm vi về không gian: Do giới hạn về kiến thức và thời gian thực tập, phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ thực hiện tại Công ty TNHH MTV TM Phước Dũng Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng để phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh của công ty được thu thập từ năm 2016 đến năm 2018. Số liệu sử dụng để phán ánh thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty là số liệu trong năm 2018. 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài Để hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu, em đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 3 Phương pháp nghiên cứu tài liệu, tham khảo tài liệu: Đọc, tham khảo, tìm hiểu các giáo trình của các giảng viên, một số sách kinh tế và các khóa luận của anh chị khóa trước để hoàn thành nội dung những lý luận chung về kế toán tiêu thụ và và xác định kết quả tiêu thụ tại doanh nghiệp. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Thu thập các thông tin cần thiết từ nhiều nguồn như website công ty, sổ sách, báo cáo, chứng từ của công ty,... Số liệu thô sau đó sẽ được tính toán và chọn lọc để đưa vào khóa luận một cách chính xác, khoa học nhất; giúp hoàn thành nội dung thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH MTV TM Phước Dũng. Phương pháp quan sát, so sánh: Bằng những quan sát thực tế, tìm hiểu được quá trình thực hiện công tác kế toán tiêu thụ; so sánh giữa kiến thức và thực tế rút ra những nhận xét và đưa ra giải pháp giúp hoàn thành nội dung giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH MTV TM Phước Dũng; 6. Kết cấu của đề tài Nội dung của đề tài gồm 3 phần như sau: Phần I. Đặt vấn đề Phần II. Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Những lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH MTV TM Phước Dũng Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH MTV TM Phước Dũng Phần III. Kết luận Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP 1. 1. Khái quát chung về công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp 1.1.1. Tiêu thụ hàng hóa 1.1.1.1 Các khái niệm cơ bản “Hàng hóa là sản phẩm kinh tế hữu hình (máy giặt, bột giặt, công cụ, máy móc...) trực tiếp hay gián tiếp góp phần vào việc thỏa mãn nhu cầu của con người.” (Theo Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân) “Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm là quá trình đưa các loại sản phẩm đã sản xuất ra vào lưu thông bằng các hình thức bán hàng. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm phát sinh các quan hệ về chuyển giao sản phẩm hàng hóa và thanh toán giữa đơn vị kinh tế với khách hàng, trong quá trình đó phát sinh các nghiệp vụ kinh tế về chi phí bán hàng như quảng cáo, vận chuyển bốc dỡ, các nghiệp vụ về thanh toán. Quá trình tiêu thụ được coi là hoàn thành khi hàng hóa thực sự đã tiêu thụ, tức là khi quyền sở hữu về hàng hóa đã được chuyển từ người bán sang người mua. Mặt khác, sau khi tiêu thụ sản phầm, đơn vị phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về các khoản thuế trên cơ sở tiêu thụ từng mặt hàng theo quy định.” (Theo Giáo trình nguyên lý kế toán của TS. Bùi Quang Diệu - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, NXB Tài chính) Như vậy, tiêu thụ là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Tiêu thụ là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian giữa một bên sản xuất phân phối và một bên là tiêu dùng. Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hóa sản phẩm tức là để chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 5 hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ, là giai đoạn cuối cùng của vòng luân chuyển vốn của doanh nghiệp. 1.1.1.2. Nhiệm vụ, vai trò ý nghĩa của công tác tiêu thụ (1) Nhiệm vụ của công tác tiêu thụ Trong nền kinh tế hiện nay, khi mà sự cạnh tranh thị trường giữa các doanh nghiệp đang diễn ra gay gắt, vấn đề đặt lên hàng đầu đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng là làm sao cho việc kinh doanh đạt hiệu quả, lợi nhuận đạt tối đa. Mục tiêu của tiêu thụ là bán hết hàng với doanh thu tối đa và chi phí kinh doanh cho hoạt động tiêu thụ là tối thiểu, để thực hiện mục tiêu này thì hoạt động tiêu thụ sẽ có các nhiệm vụ sau: Tiêu thụ sản phẩm phải có nhiệm vụ chủ động từ việc nghiên cứu thị trường xác định cầu của thị trường đối với sản phẩm, cho đến đánh giá khả năng sản xuất của doanh nghiệp để từ đó có các quyết định đầu tư tối ưu; Cần tiến hành các hoạt động quảng cáo nhằm giới thiệu và thu hút khách hàng: Trong thời buổi bùng nổ thông tin như hiện nay thì vai trò của hoạt động quảng cáo là rất lớn, nó sẽ khuếch trương sản phẩm của doanh nghiệp, khơi gợi khả năng tiềm ẩn của cầu. (2) Vai trò, ý nghĩa của công tác tiêu thụ Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối trung gian đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Hoạt động tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm là tấm gương phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh lãi hay lỗ, là thước đo chất lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là cơ sở hình thành nên doanh thu, lợi nhuận, tạo ra thu nhập để bù đắp các chi phí bỏ ra và góp phần bảo tồn, phát triển nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua công tác tiêu thụ, có thể dự đoán được nhu cầu của xã hội nói chung và của từng khu vực nói riêng, từ đó doanh nghiệp có các kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 6 Tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn trong việc thúc đẩy mọi nguồn lực và phân bổ nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân và doanh nghiệp nói riêng. 1.1.2. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa Việc bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại trong nước có thể thực hiện theo ba phương thức: bán buôn, bán lẻ và bán hàng thông qua đại lý được chi tiết dưới nhiều hình thức khác nhau. 1.1.2.1. Phương thức bán buôn Phương thức bán buôn hàng hóa là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, đơn vị sản xuất theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Đặc điểm của hình thức này là hàng hóa vẫn đang nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, tức là giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Theo hình thức này, giá bán sẽ phụ thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức thanh toán mà hai bên đã thỏa thuận trên hợp đồng. Trong bán buôn có 2 phương thức: Thứ nhất là bán buôn qua kho: Một là bán buôn trực tiếp qua kho: bán buôn trực tiếp qua kho là hình thức hàng hóa được sản xuất ra từ kho, giao trực tiếp cho bên mua, bên mua thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, khi đó hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Hai là bán buôn bằng cách chuyển hàng: bán buôn bằng cách chuyển hàng là hình thức mà doanh nghiệp xuất kho hàng giao cho bên mua ở một địa điểm đã được thỏa thuận trước theo hợp đồng. Hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, được xác nhận là đã tiêu thụ khi doanh nghiệp đã nhận được tiền từ bên mua hoặc bên mua đã chấp nhận thanh toán. Thứ hai là bán buôn vận chuyển thẳng: Một là bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán là hình thức mà doanh nghiệp khi mua hàng và nhận hàng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 7 không đưa về nhập tại kho, mà vận chuyển thẳng giao cho bên mua. Bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì khi đó hàng được chấp nhận là tiêu thụ. Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán gồm hai kiểu: Bán hàng giao tay ba: Là hình thức mà doanh nghiệp thương mại và bên mua cũng trao đổi hàng hóa tại kho người bán, tức là doanh nghiệp sau khi mua hàng, sẽ trực tiếp giao cho bên mua tại kho người bán. Khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng đã được coi là đã tiêu thụ. Bán bằng cách chuyển hàng: Sau khi mua và nhận hàng, doanh nghiệp sẽ chuyển hàng buôn cho bên mua theo địa điểm đã thỏa thuận và hàng sẽ được coi là đã tiêu thụ khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Hai là bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán là hình thức mà doanh nghiệp chỉ đóng vai trò trung gian môi giới trong quan hệ người mua và người bán. Doanh nghiệp sẽ ủy quyền cho người mua trực tiếp đến nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho người bán theo hợp đồng đã kí kết với bên bán. Theo hình thức này, doanh nghiệp sẽ nhận được một khoản hoa hồng của bên mua hoặc bên bán. 1.1.2.2. Phương thức bán lẻ Phương thức bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, khi kết thúc bán hàng là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán với số lượng nhỏ, giá cả ổn định, thể hiện dưới các hình thức khác nhau như: Bán lẻ thu tiền trực tiếp là khi người bán trực tiếp bán hàng và thu tiền của khách. Cuối ca, cuối ngày kiểm tra hàng tồn để xác định lượng tiêu thụ, lập báo cáo bán hàng và lập giấy nộp tiền. Bán lẻ thu tiền tập trung là việc tách rời trong khâu thu tiền và giao hàng cho khách nhằm chuyên môn hóa quá trình bán hàng. Nhân viên bán hàng có nhiệm vụ kiểm và giao hàng cho khách, cuối ca báo cáo doanh số, còn nhân viên thu ngân viết hóa đơn, thu tiền, cuối ca kiểm tiền, nộp tiền cho thủ quỹ. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 8 Bán hàng trả góp trả chậm là hình thức mà doanh nghiệp cho phép người mua trả tiền hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp sẽ nhận được tiền hàng theo giá bán trả ngay và phần lãi trả chậm của khách hàng. 1.1.2.3. Phương thức bán hàng thông qua đại lý Phương thức bán hàng thông qua đại lý là hình thức mà doanh nghiệp thương mại giao hàng cho các cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Doanh nghiệp vẫn giữ quyền sở hữu về số hàng chuyển giao cho đại lý đến khi hàng được xác nhận là tiêu thụ. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý. 1.1.3. Xác định kết quả tiêu thụ Kết quả tiêu thụ hàng hóa là một chỉ tiêu hiệu quả hoạt động lưu chuyển hàng hóa, là kết quả cuối cùng về mặt tài chính của hoạt động kinh doanh. Nó phản ánh kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp và phần mà doanh nghiệp nhận được sau một kì hoạt động. Nói cách khác, đó là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu, giá trị giá vốn hàng bán và chi phí QLKD: Kết quả = Doanh thu - Các khoản giảm trừ - Giá vốn - Chi phí - Chi phí tiêu thụ bán hàng doanh thu hàng bán bán hàng QLDN Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Các khoản giảm trừ doanh thu phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 9 Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán được (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành, đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Chi phí bán hàng là chi phí phát sinh trong quá trình lưu thông, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như chi phí vận chuyển hàng đi bán, đóng gói, bảo quản, chi phí quảng cáo, Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phục vụ gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. 1.2. Nội dung công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp 1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.2.1.1. Chứng từ và sổ sách kế toán Trong quá trình thực hiện công tác bán hàng và cung cấp dịch vụ cần có những chứng từ sau: - Hóa đơn GTGT - Hóa đơn bán hàng thông thường - Hợp đồng bán hàng - Bảng kê gửi bán đã xác định kết quả tiêu thụ - Phiếu xuất kho Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 10 - Các chứng từ thanh toán như: phiếu thu, giấy báo ngân hàng, bảng kê sao của ngân hàng, séc thanh toán Khi khách hàng đặt hàng, nhân viên bán hàng báo giá cho khách hàng, sau khi khách hàng đồng ý mua hàng thì kiểm tra khả năng đáp ứng đơn hàng rồi ghi vào sổ bán hàng, nhân viên bán hàng tiến hành lập phiếu giao hàng để xác nhận lại chính xác yêu cầu đặt hàng của khách hàng. Kế toán căn cứ vào các chứng từ như đơn đặt hàng của khách hàng, hợp đồng bán hàng, phiếu xuất kho,... để lập hóa đơn GTGT làm 3 liên. Liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 lưu nội bộ. Hóa đơn phải được ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung đúng theo quy định chung. Số liệu, chữ viết, đánh máy trên hóa đơn phải rõ ràng, trung thực, đầy đủ, chính xác, không bị tẩy xóa, sửa chữa. Trường hợp bán lẻ hàng hóa cho người tiêu dùng ở giá trị thấp dưới mức quy định thì phải có bảng kê bán lẻ. Nếu doanh nghiệp bán hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì sử dụng hóa đơn GTGT. Nếu doanh nghiệp bán hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng thông thường. Đối với những hợp đồng có giá trị lớn hơn định mức quy định của công ty hay trường hợp bán nợ phải có xét duyệt của giám đốc công ty. Trong quá trình thực hiện công tác bán hàng và cung cấp dịch vụ cần có các sổ sách sau: Sổ chi tiết bán hàng và cung cấp dịch vụ, sổ cái tài khoản 511. 1.2.1.2. Tài khoản kế toán Tài khoản được sử dụng trong quá trình xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK 511 không có số dư cuối kỳ và được chia thành 4 tài khoản cấp 2 ..., 112 Tiền thu về các khoản đầu tư Chi phí hoạt động liên quan liên kết 1112, 1122 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 30 Sơ đồ 1.6: Kế toán chi phí hoạt động tài chính 1.2.6. Kế toán thu nhập khác Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế TNDN nhưng không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.6.1. Chứng từ và sổ sách kế toán Trong quá trình thực hiện công tác xác định thu nhập khác cần sử dụng những chứng từ như: Hóa đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo ngân hàng, bảng kê các khoản thu ngoài, Trong quá trình thực hiện công tác xác định thu nhập khác cần sử dụng những sổ sách như: Sổ tài khoản 711, sổ nhật ký chung, 1.2.6.2. Tài khoản kế toán Trong quá trình thực hiện công tác xác định thu nhập khác cần sử dụng tài khoản 711 - “Thu nhập khác”. Tài khoản này phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài khoản 711 không có tài khoản cấp 2 và số dư cuối kỳ. TK 711 - Thu nhập khác Bán ngoại tệ giá ghi sổ Lỗ vì bán ngoại tệ 413 Kết chuyển chệnh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ khác Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 31 Bên nợ: Bên có: - Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác ở DN nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp; - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang TK 911 - “Xác định kết quả kinh doanh” - Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ. TK 711 không có số dư cuối kỳ 1.2.6.3. Nguyên tắc kế toán Tài khoản 711 - “Thu nhập khác” dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài họạt động sản xuất, kinh doanh của DN, gồm: - Thu nhập từ hượng bán, thanh lý TSCĐ; - Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC cao hơn chi phí đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát; - Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác; - Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản; - Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn (thuế xuất khẩu được hoàn, thuế GTGT, tiêu thụ đặc biệt, bảo vệ môi trường phải nộp nhưng sau đó được giảm); - Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; - Thu tiền bồi thường của bên thứ ba để bù đắp cho tài sản bị tổn thất (ví dụ thu tiền bảo hiểm được bồi thường, tiền đền bù di dời cơ sở kinh doanh và các khoản có tính chất tương tự); - Thu các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ; - Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ; Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 32 - Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có); - Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho DN; - Giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại; - Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên. 1.2.6.4. Phương pháp kế toán 3331 711 111, 112, 131 Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của thu nhập khác Thu nhập thanh lý 3331 Nếu có 331, 338 911 Tính vào thu nhập khác khoản nợ phải trả không xác định được chủ Kết chuyển thu nhập khác vào TK 911 344 Tiền phạt khấu trừ vào tiền ký quỹ ký cược của người ký quỹ ký cược 111, 112 Khi thu được các khoản nợ khó đòi; đã xử lý xóa sổ ,thu tiền bảo hiểm; bồi thường tiền phạt do vi phạm HĐKT; các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến bán hàng,cung cáp dịch vụ không tính trong doanh thu. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 33 Sơ đồ 1.7: Kế toán thu nhập khác 1.2.7. Kế toán chi phí khác Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp. 1.2.7.1. Chứng từ và sổ sách kế toán Trong quá trình thực hiện công tác xác định chi phí khác cần sử dụng những chứng từ như: Phiếu chi, Bảng kê các khoản chi ngoài,.. Trong quá trình thực hiện công tác xác định chi phí khác cần sử dụng những sổ sách như: Sổ TK 811, sổ nhật ký chung,.. 1.2.7.2. Tài khoản kế toán Trong quá trình thực hiện công tác xác định chi phí khác cần sử dụng tài khoản 811 - “Chi phí khác”. Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp. 211, 152, 156 Khi hết thời hạn bảo hành nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp > chi phí thực tế phát sinh phải hoàn nhập Được tài trợ biếu tặng vật tư hàng hóa TSCĐ 352 111, 112 Các khoản hoàn thuế XNK, TTĐB được tính vào thu nhập khác Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 34 Tài khoản 811 không có tài khoản cấp 2 và số dư cuối kỳ. TK 811 - Chi phí khác Bên nợ: Bên có: - Các khoản chi phí khác phát sinh. - Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các chi phí khác phát sinh trong kỳ vào TK 911 - “Xác định kết quả kinh doanh” TK 811 không có số dư cuối kỳ 1.2.7.3. Nguyên tắc kế toán Tài khoản 811 “Chi phí khác” phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường cảu các doanh nghiệp. Chi phí khác của DN có thể gồm: - Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ (gồm cả chi phí đấu thầu hoạt động thanh lý). Số tiền thu từ bán hồ sơ thầu hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ được ghi giảm chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ; - Chênh lệch giữa hợp lý tài sản được chia từ BCC nhỏ hơn của phí đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát; - Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có); - Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác; - Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt hành chính; - Các khoản chi phí khác. 1.2.7.4. Phương pháp kế toán 911811211, 213 Ghi giảm TSCĐ dùng cho HĐ SXKD do thanh lý, nhượng bán Cuối kỳ, k/c chi phíkhác phát sinh trong kỳ Nguyên giá Giá trị còn lại 214 Giá trị hao mòn 111, 112, 131 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 35 Sơ đồ 1.8: Kế toán chi phí khác 1.2.8. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiêp phải nộp (hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiêp của năm hiện hành. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiêp trong năm hiện hành. Cách tính thuế TNDN được xác định như sau: Thuế TNDN Phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN Nếu DN có trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì tính như sau: 133 Chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ Thuế GTGT (nếu có) 111, 112 Các khoản bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc vi phạm pháp luật 111, 112, 141 Các khoản chi phí khác phát sinh như chi phí khắc phục tổn thất do gặp rủi ro trong KD 333 Các khoản bị phạt thuế, truy nộp thuế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 36 Thuế TNDN phải nộp = (thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN) x Thuế suất thuế TNDN Trong đó: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển) Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu - Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác 1.2.8.1. Chứng từ và sổ sách kế toán Trong quá trình thực hiện công tác xác định thuế thu nhập doanh nghiêp cần sử dụng những chứng từ như: Tờ khai thuế TNDN, phiếu chi hoặc giấy báo ngân hàng, Trong quá trình thực hiện công tác xác định thuế thu nhập doanh nghiêp cần sử dụng những sổ sách như: Sổ TK 821 1.2.8.2. Tài khoản kế toán Trong quá trình thực hiện công tác xác định thuế thu nhập doanh nghiêp cần sử dụng tài khoản 821 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”. Tài khoản này phản ánh tổng chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ. Tài khoản 821 không có tài khoản cấp 2 và không có số dư cuối kỳ TK 821 - Chi phí thuế TNDN Bên nơ: Bên có: - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm; - Thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm - Số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp được giảm Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 37 trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện tại. trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp đã ghi nhận trong năm; - Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện tại; - Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm vào tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”. TK 821 không có số dư cuôi kỳ 1.2.8.3. Nguyên tắc kế toán Hàng quý, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế TNDN để ghi nhận số thuế TNDN tạm phải nộp vào chi phí thuế TNDN hiện hành. Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm nhỏ hơn số phải nộp cho năm đó, kế toán ghi nhận số thuế TNDN phải nộp thêm vào chi phí thuế TNDN hiện hành. Trường hợp số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp của năm đó, kế toán phải ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành là số chênh lệch giữa số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp. Trường hợp sai sót không trọng yếu liên quan đên khoản thuế thu nhập DN phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hoạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế TNDN phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế TNDN hiện hành của năm phát hiện sai sót. Đối với các sai sót trọng yếu, kế toán điều chỉnh hồi tố theo quy định của Chuẩn mực kế toán - “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót” Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 38 Khi lập BCTC, kế toán phải kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” để xác định lợi nhuận sau thuế trong kỳ kế toán. 1.2.8.4. Phương pháp kế toán Sơ đồ 1.9: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 1.2.9. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ Kết quả tiêu thụ (hay còn gọi là lãi thuần của hoạt động tiêu thụ) là kết quả cuối cùng về mặt tài chính của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, kết quả tiêu thụ là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xác định kết quả tiêu thụ được xác định thông qua các bước sau: + Xácđịnh doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu thuần = Doanh thu thuần bán hàng - Các khoản giảm trừ 821 9113334 Số thuế TNDN phải nộp trong kỳ do doanh nghiệp tự xác định K/c chi phí thuế TNDN hiện hành Số chênh lệch giữa thuế TNDN tạm nộp lớn hơn số phải nộp Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 39 và cung cấp dịch vụ doanh thu + Xác định kết quả tiêu thụ Kết quả = Doanh thu - Giá vốn - Chi phí - Chi phí tiêu thụ tiêu thụ thuần hàng bán bán hàng QLDN 1.2.9.1. Chứng từ và sổ sách kế toán Trong quá trình thực hiện công tác xác định kết quả tiêu thụ cần sử dụng những chứng từ như: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho , Phiếu thu, Phiếu Chi, Giấy báo ngân hàng, và các chứng từ có liên quan. Trong quá trình thực hiện công tác xác định kết quả tiêu thụ cần sử dụng những sổ sách như: Sổ cái các tài khoản 511, 632, 515, 635, 642, 911. 1.2.9.2. Tài khoản kế toán Trong quá trình thực hiện công tác xác định kết quả tiêu thụ cần sử dụng tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản 911 không có các tài khoản cấp 2 và số dư cuối kỳ. TK 911 -Xác định kết quả kinh doanh Bên nợ : Bên có: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán; - Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác; - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp; - Kết chuyển lãi từ các hoạt động kinh - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ; - Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp; - Kết chuyển lỗ từ các hoạt động kinh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 40 doanh. doanh. TK 911 không có số dư cuối kỳ 1.2.9.3. Nguyên tắc kế toán Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh” dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. - Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp,chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. - Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt động tài chính). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ. Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần. 1.2.9.4. Phương pháp kế toán 911 511, 515, 711632, 635, 642, 811 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 41 Sơ đồ 1.10: Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp Kế toán được coi là công cụ hữu hiệu nhất phục vụ cho công tác quản lý về cả hai mặt hiện vật và giá trị. Trong doanh nghiệp thương mại thì kế toán tiêu thụ giữ vài trò quan trọng trong việc đánh giá được tình hình tiêu thụ của hàng hóa, từ đó tìm ra những hàng hóa là sản phẩm chiến lược giúp tăng lợi nhuận của công ty. Để thực hiện tốt vai trò nói trên, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa có những nhiệm vụ sau: Tổ chức theo dõi, phán ánh chính xác hàng hóa tiêu thụ trên tất cả các phươg diện: số lượng, chất lượng, ... Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác khối lượng hàng hóa bán ra và giá vốn chính xác của chúng nhằm xác định đúng kết quả tiêu thụ nói chung hoặc từng loại hàng hóa, nhóm hàng hóa, hàng hóa riêng lẻ, các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và phân bổ chúng cho các đối tượng có liên quan. Kết chuyển doanh thu và thu nhập khác Kết chuyển chi phí 421 821 Kết chuyển chi phí TNDN 421 Kết chuyển lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ Kết chuyển lãi sau thuế hoạt động kinh doanh trong kỳ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 42 Cung cấp một cách chính xác, trung thực các thông tin kế toán cho các bộ phận, phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định hướng các kế họach tiêu thụ, Lập và gửi báo cáo tiêu thụ theo yêu cầu của ban lãnh đạo. Thực hiện các nhiệm vụ trên có ý nghĩa lớn đối với việc tổ chức quản lý vấn đề tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp. Song nhiệm vụ của kế toán chỉ thực sự được phát huy khi được tổ chức một cách khoa học, hợp lý với đặc điểm kinh tế của từng doanh nghiệp và từng thời kỳ. Đặc biệt, kế toán phải nắm vững những nội dung của công tác tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ÐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH MTV TM PHƯỚC DŨNG 2.1. Tổng quan về công ty TNHH MTV TM Phước Dũng 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển Tên công ty: Công ty TNHH MTV TM Phước Dũng Tên viết tắt: Công ty TNHH Phước Dũng Địa chỉ: 181 Trần Hưng Đạo, Thị xã Quảng Trị, Tỉnh Quảng Trị Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 43 Hình thức sở hữu vốn: Công ty TNHH MTV Mã số thuế: 3200276963 Ngày hoạt động: 03/01/2008 Giấy phép kinh doanh: 3004000167 Ngành nghề kinh doanh: STT Tên ngành Mã ngành 1 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ 4933 2 Kinh doanh vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng 46639 3 Bán buôn xi măng 46632 4 Bán buôn sắt thép, tôn màu, tôn kẻm các loại, lưới thép và kẻm gai 46622, 46623 5 Sản xuất, gia công tôn màu, tồn kẻm các loại 24100 6 Bán buôn tổng hợp 46900 Vốn điều lệ: 650.000.000 đồng Người đại diện theo Pháp luật: Trần Văn Dũng Từ hộ kinh doanh cá thể, đến năm 2008 công ty TNHH MTV Thương mại Phước Dũng được thành lập, công ty đã trở thành đại lý cho các hãng cung ứng tôn có uy tín trên thị trường như hãng tôn Việt - Pháp, hãng tôn ZACZ, hãng tôn Hoa Sen, hãng tôn Đông Á, Đồng thời, Công ty TNHH Phước Dũng còn làm nhà phân phối sắt thép của Tập đoàn Hòa Phát, Tổng công ty sắt thép Thái Nguyên, Công ty TNHH Phước Dũng chính thức đi vào hoạt động từ ngày 03/01/2008, là một doanh nghiệp hoạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân hoạt động theo điều lệ của doanh nghiệp đã được phê chuẩn. Có bộ máy quản lý độc lập và con dấu riêng. Tự chủ về vốn và tài sản. Ngay từ những ngày đầu khi mới được thành lập công ty đã gặp không ít khó khăn do công ty thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ, lại mới thành lập, vốn đầu tư ít, phạm vi kinh doanh hẹp nên khó khăn càng chồng chất khó khăn. Nhưng với tiêu chí làm việc sáng tạo, cộng với đội ngũ nhân viên trẻ tuổi, nhiệt tình, hiểu biết về thị hiếu và nhu cầu Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 44 của khách hàng, công ty nhận được ngày càng nhiều hợp đồng mua bán, gây dựng được niềm tin với khách hàng thân quen cũng như các khách hàng mới, tạo nên vị thế vững mạnh trên thị trường. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 2.1.2.1. Chức năng của công ty Công ty có chức năng là tổ chức mua bán, xuất nhập khẩu hàng hóa nhằm tìm kiếm lợi nhuận và làm giàu cho đất nước. Công ty TNHH MTV TM Phước Dũng chuyên kinh doanh các mặt hàng như sắt thép xây dưng, các loại tôn màu, tôm kẻm, ống nước, xi măng, 2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty Xây dựng chiến lược phát triển ngành hàng, lập kế hoạch định hướng phát triển dài hạn, trung hạn, ngắn hạn của công ty; Tổ chức các hoạt động kinh doanh và đầu tư phát triển theo kế hoạch nhằm đạt được mục tiêu chiến lược của công ty; Kinh doanh theo ngành nghề đã đãng kí, đúng mục đích thành lập doanh nghiệp; thực hiện những nhiệm vụ mà nhà nước giao; Thực hiện tốt các chính sách phân phối và thu nhập chế độ tiền lương, tiền thưởng, đào tạo bồi dưỡng không ngừng nâng cao trình độ, tay nghề của người lao động; Làm tốt việc đảm bảo an toàn lao động, trật tự xã hội trên địa bàn kinh doanh của công ty và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước. 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Giám đốc Phó Giám đốc Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 45 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Phước Dũng 2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, có thẩm quyền quyết định cao nhất trong công ty, trực tiếp chỉ đạo toàn bộ hoạt động kinh doanh và ban hành các quyết định của công ty, nên giám đốc là người chịu trước Pháp luật Nhà nước. Phó giám đốc: là người giúp cho Giám đốc. Phó giám đốc được phân công phụ trách một hoặc một số công tác và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các mặt được giao. Thay mặt Tổng Giám đốc điều hành chung khi Tổng Giám đốc đi vắng. Phòng Tổ chức hành chính và Nhân sự: có chức năng giúp đỡ Giám đốc công ty quản lý, điều hành công tác tổ chức nhân sự, lao động tiền lương, đào tạo cán bộ và công tác bảo vệ, quản trị nhân sự, an toàn lao động trong công ty. Đồng thời xây dựng kế hoạch quản lý công tác tổ chức lao động tiền lương, lao động định biên, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ liên quan đến người lao động, quản lý công tác đào tạo, công tác nâng bậc lương cho cán bộ công nhân, theo dõi ký kết hợp động lao động và quản lý hồ sơ cán bộ, giải quyết thủ tục tuyển dụng, thôi việc, quản lý công tác thi đua khen thưởng kỷ luật và công tác xã hội. Thực hiện công tác hành chính văn phòng, lưu trữ tài liệu của Công ty đảm bảo công tác văn thư. Quản lý tài sản vật tư, thiết bị văn phòng. Phòng Kế toán - Tài chính: Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ quá trình kinh doanh, công nợ, các khoản đầu tư và phản ánh kết quả tiêu thụ của công ty, bộ phận này sẽ quản lý toàn bộ vốn, tài sản của công ty, tổ chức công tác kế toán - tài chính, thống kê kịp thời, chính xác tình hình tài sản và nguồn vốn giúp Giám đốc kiểm tra thường xuyên tình hình hoạt động của công ty. Phòng Kế toán - Tài chính Phòng Tổ chức hành chính và Nhân sự Phòng Kinh doanh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 46 Phòng kinh doanh: Là bộ phận có nhiệm vụ lên kế hoạch phân phối tiêu thụ hàng hóa, xây dựng mối quan hệ tích cực với khách hàng, đẩy mạnh công tác tiếp thị quảng cáo để nâng cao hiệu quả tiêu thụ. 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty (1) Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty TNHH Phước Dũng Chú thích: Quan hệ chỉ đạo: Quan hệ phố hợp: (2) Chức năng, nhiệm vụ Kế toán trưởng (Kiêm kế toán tổng hợp): Có nhiệm vụ phụ trách chung toàn bộ bộ máy kế toán, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện ghi chép kế toán, điều hành, hướng dẫn kế toán viên trong công tác hạch toán kế toán. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động tài chính kế toán. Tham mưu cho Giám đốc các quyết định đầu tư mua sắm tài sản, vay vốn và thu hồi công nợ. KẾ TOÁN TRƯỞNG KIÊM KT TỔNG HỢP KẾ TOÁN TIÊU THỤ THỦ QUỸ KẾ TOÁN THANH TOÁN (KIÊM KT CÔNG NỢ) KẾ TOÁN KHO Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 47 Kế toán tiêu thụ: Theo dõi tình hình tiêu thụ, thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào và có nhiệm vụ phản ánh các khoản phải thu do tiêu thụ hàng bán, tập hợp số liệu cuối tháng và báo cáo cho kế toán trưởng. Kế toán thanh toán (Kiêm kế toán công nợ): Theo dõi tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, đối chiếu với người quản lý vốn bằng tiền của công ty. Thực hiện các thủ thục liên quan đến tiền mặt, quản lý các khoản tạm ứng trong công ty. Theo dõi chi tiết các khoản công nợ phải thu của từng khách hàng và các khoản phải trả cho từng nhà cung cấp. Kế toán kho: Theo dõi số lượng hàng hóa nhập kho, xuất kho, kiểm tra lượng hàng và ghi chép đầy đủ. Căn cứ chứng từ nhập xuất hàng hóa mà phản ánh vào thẻ kho, cuối ngày cộng số phát sinh trên các tờ thẻ kho. Thủ quỹ: là người trực tiếp thu, chi tiền mặt với khách hàng và với cán bộ công nhân viên trong công ty, thông báo cho kỹ thuật viên ngân hàng nộp tiền mặt vào ngân hàng khi lượng tiền thu vào vượt quá quy định. Quản lý sổ sách có liên quan đến thu chi tiền mặt. Cuối kỳ lập báo cáo quỹ để tổng hợp việc thu, chi tiền mặt. 2.1.4.2. Chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại công ty Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài Chính Kỳ kế toán năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND). Phương pháp tính giá xuất kho: Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tính và nộp thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Công ty áp dụng tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng. Hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 48 Phần mềm sử dụng: MISASME.NET2015 R34.2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 49 2.1.5. Tình hình nguồn lực của công ty qua 3 năm từ 2016 - 2018 2.1.5.1. Tình hình lao động Bảng 2.1: Tình hình lao động của công ty TNHH Phước Dũng từ năm 2016 - 2018 Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Số lượng % Số lượng % Số lượng % Tổng số lao động 22 100 25 100 23 100 Theo trình độ lao động Trên đại học Đại học 4 18 4 16 4 17 Cao đẳng và trung cấp 8 36 9 36 9 39 Lao động phổ thông 10 46 12 48 10 44 Theo giới tính Nam 12 55 13 52 12 52 Nữ 10 45 12 48 11 48 (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính và Nhân sự) Qua Bảng 2.1, ta thấy tình hình lao động của công ty TNHH Phước Dũng qua 3 năm khá ổn định và không có sự biến động lớn về số lượng. Số lượng nhân viên khá nhỏ và chỉ biến động tăng thêm hoặc giảm từ 1 - 5 nhân viên từ năm 2016 - 2018. Điều này cho thấy công tác nhân sự của công ty khá hoàn chỉnh khi mà công ty không cần tuyển thêm hoặc cắt giảm quá nhiều lao động trong ngắn hạn. 2.1.5.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 50 Bảng 2.2: Tình hình biến động tài sản của công ty TNHH Phước Dũng từ 2016 - 2018 Đơn vị: VND Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017/2016 2018/2017 +/- % +/- % A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 27,321,770,269 23,076,068,879 28,564,219,900 (4,245,701,390) (15.54) 5,488,151,021 23.78 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 428,887,261 448,190,883 622,924,526 19,303,622 4.50 174,733,643 38.99 2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - - - - 3. Các khoản phải thu ngắn hạn 16,603,677,701 13,088,383,407 16,676,690,992 (3,515,294,294) (21.17) 3,588,307,585 27.42 4. Hàng tồn kho 10,159,334,812 9,415,551,084 10,634,617,574 (743,783,728) (7.32) 1,219,066,490 12.95 5. Tài sản ngắn hạn khác 129,870,495 123,943,505 629,986,808 (5,926,990) (4.56) 506,043,303 408.29 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 700,303,451 992,539,814 858,683,289 292,236,363 41.73 (133,856,525) (13.49) 1. Các khoản phải thu dài hạn - - - - - 2. Tài sản cố định 700,303,451 992,539,814 858,683,289 292,236,363 41.73 (133,856,525) (13.49) 3. Bất động sản đầu tư - - - - - 4. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - - - - - 5. Tài sản dài hạn khác - - - - - TỔNG CỘNG TÀI SẢN 28,022,073,720 24,068,608,693 29,422,903,189 (3,953,465,027) (14.11) 5,354,294,496 22.25 (Nguồn: Bảng CĐKT của công ty và phân tích của cá nhân) Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 51 Nhìn chung, tổng tài sản của công ty tăng nhẹ qua 3 năm từ 2016-2018. Năm 2016, tổng tài sản của công ty là 28,022,073,720 đồng, đến năm 2017 tổng tài sản của công ty giảm còn 24,068,608,693 đồng. Như vậy, năm 2017 so với năm 2016, tổng tài sản của công ty giảm 3,953,465,027, tương ứng giảm 14,11%. Đến năm 2018, tổng tài sản của công ty đạt 29,422,903,189 đồng, tăng 5,354,294,496 đồng, tương ứng tăng 22,25% so với năm 2017. Nguyên nhân chính làm tổng tài sản công ty tăng chậm là do sự tác động của tài sản ngắn hạn và tài sản ngắn hạn. Tình hình biến động cụ thể của các loại tài sản như sau: Tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng giá trị tài sản của công ty, chính vì vậy, sự biến động của tài sản ngắn hạn có tác động lớn đến tổng tải sản của công ty. Năm 2017, tài sản ngắn hạn là 23,076,068,879 đồng, giảm 4,245,701,390 đồng, tương ứng giảm 15,54% so với năm 2016. Năm 2018, tài sản ngắn hạn tăng thêm 5,488,151,021 đồng, tương ứng tăng 23,78% so với năm 2017. Nguyên nhân của sự biến động này là do trong năm 2017, chỉ có khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền tăng nhưng với tốc độ tăng tương đối chậm là 4.50% trong khi các khoản mục còn lại đều giảm với tốc độ giảm nhanh hơn (cụ thể tốc độ giảm của các khoản mục phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác lần lượt là 21.17%, 7.32%, 4.56%). Năm 2018, tất cả các khoản mục của tài sản ngắn hạn đều tăng mạnh, chính vì vậy mà khoản mục tài sản ngắn hạn qua 3 năm từ 2016 - 2018 có sự tăng nhẹ. Tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn của công ty chỉ có tài sản dài hạn. Như vậy, sự biến động của tài sản dài hạn chính là biến động của tài sản dài hạn. Năm 2017, tài sản cố định tăng 292,236,363 đồng, tương ứng tăng 41,73% so với năm 2016. Năm 2018, tài sản cố định giảm 133,856,525 đồng, tương ứng giảm 13,49% so với năm 2017. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 52 Bảng 2.3: Tình hình biến động nguồn vốn của công ty TNHH Phước Dũng từ 2016 - 2018 Đơn vị: VND Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017/2016 2018/2017 +/- % +/- % A. NỢ PHẢI TRẢ 26,755,329,302 22,784,549,811 29,057,797,675 (3,970... 1111 6421 0 961,620 01/12/2018 01/12/2018 PC0343 Thuế GTGT - Dầu diezel 1331 1111 96,162 0 01/12/2018 01/12/2018 PC0343 Thuế GTGT - Dầu diezel 1111 1331 0 96,162 31/12/2018 31/12/2018 1506 Nhập lãi tiền gửi 112CTVN 515 14,407 0 31/12/2018 31/12/2018 1506 Nhập lãi tiền gửi 515 112CTVN 0 14,407 31/12/2018 31/12/2018 1555 Nhập lãi tiền gửi 112NN&PTNT 515 5,500 0 31/12/2018 31/12/2018 1555 Nhập lãi tiền gửi 515 112NN&PTNT 0 5,500 31/12/2018 31/12/2018 1583 Nhập lãi tiền gửi 112VCB 515 4,880 0 31/12/2018 31/12/2018 1583 Nhập lãi tiền gửi 515 112VCB 0 4,880 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 77 Biểu mẫu 2.17: Sổ chi tiết TK 515 CÔNG TY TNHH MTV TM PHƯỚC DŨNG Địa chỉ: 181 Trần Hưng Đạo - TXQT Mẫu số S03b-DNN (Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính) SỔ CHI TIẾT Tháng 12 năm 2018 Tài khoản: 515 (Doanh thu tài chính) Đơn vị tính: VND Ngày hoạch toán Ngày chứng từ Số chứng từ Diễn giải Tài khoản Tài khoản đối ứng PS Nợ PS Có Dư Nợ Dư Có Số dư đầu kỳ 515 0 258,259 25/12/2018 25/12/2018 1567 Nhập lãi tiền gửi 515 112DT 0 5,114 0 263,373 29/12/2018 29/12/2018 1538 Nhập lãi tiền gửi 515 112SGTT 0 1,522 0 264,895 31/12/2018 31/12/2018 1506 Nhập lãi tiền gửi 515 112CTVN 0 14,407 0 279,302 31/12/2018 31/12/2018 1555 Nhập lãi tiền gửi 515 112NN&PTNT 0 5,500 0 284,802 31/12/2018 31/12/2018 1583 Nhập lãi tiền gửi 515 112VCB 0 4,880 0 289,682 31/12/2018 31/12/2018 NVK00110 Kết chuyển doanh thu hoạtđộng tài chính 515 911 289,682 0 0 0 Cộng 515 289,682 31,423 Số dư cuối kỳ 515 0 0 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 78 2.2.5. Kế toán chi phí tài chính 2.2.5.1. Chứng từ và sổ sách kế toán Trong quá trình thực hiện công tác xác định chi phí tài chính công ty sử dụng những chứng từ sau: Phiếu chi, Giấy báo nợ, Phiếu thông báo lãi tiền vay, Khi nhận được các chứng từ liên quan đến doanh thu tài chính như Giấy báo Nợ, Bảng thông báo lãi tiền vay, Phiếu chi,kế toán sẽ tiến hành nhập liệu vào phần mềm. Phần mềm sẽ tự động cập nhật lên Sổ nhật ký chung, sổ cái TK 635 và các sổ sách khác liên quan. Trong quá trình thực hiện công tác xác định chi phí tài chính công ty sử dụng những sổ sách sau: Sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 635, và các sổ sách khác liên quan như Sổ cái TK112, 2.2.5.2. Tài khoản kế toán Trong quá trình thực hiện công tác xác định chi phí tài chính công ty sử dụng tài khoản 635 - Chi phí tài chính. 2.2.5.3. Ví dụ minh họa Ngày 26 tháng 12 năm 2018 nhận được giấy báo nợ (số 01/GBN) của ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam về khoản tiền lãi vay của công ty TNHH Phước Dũng là 2.465.754 đồng. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 79 Biểu mẫu 2.18: Giấy báo nợ Từ giấy báo nợ (Biểu mẫu 2.18) kế toán nhập vào phần mềm, phần mềm sẽ tự động cập nhật lên sổ Nhật ký chung (Biểu mẫu 2.19), Sổ chi tiết TK 635 (Biểu mẫu 2.20) Đơn vị: Ngân hàng NN Và PTNT Quảng Trị Địa chỉ: Thị xã Quảng Trị GIẤY BÁO NỢ Số: 01 Lập ngày 26.tháng 12.năm 2018 Loại giao dịch: Chuyển khoản Tên khách hàng : Công ty TNHH MTV TM Phước Dũng Địa chỉ:181 Trần Hưng Đạo - Thị xã Quảng Trị Tài khoản: 0771000580555 NH: TMCP Ngoại Thương Việt Nam Nay xin thông báo tài khoản của quý khách đã được ghi nợ số tiền 2.465.754 đồng Lãi tiền vay tháng 12 năm 2015 Bằng chữ: Hai triệu bốn trăm sáu mươi lăm nghìn bảy trăm năm mươi tư đồng. Nơi đến: Công ty TNHH MTV TM Phước Dũng Nơi đi: TMCP Ngoại Thương Việt Nam Thị xã Quảng Trị, ngày 26 tháng 12 năm 2018 Kế toán (Ký, họ tên) Kiểm soát (Ký, họ tên) Trưởng ngân hàng (Ký, họ tên) Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 80 Biểu mẫu 2.19: Sổ Nhật Ký chung CÔNG TY TNHH MTV TM PHƯỚC DŨNG Địa chỉ: 181 Trần Hưng Đạo - Phường 2 - Thị xã Quảng Trị SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12 năm 2018 Đơn vị tính: VND Ngày hoạch toán Ngày chứng từ Số chứng từ Diễn giải Tài khoản Tài khoản đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh có 26/12/2018 26/12/2018 968 Trả lãi vay 635 112VCB 1,084,931 0 26/12/2018 26/12/2018 968 Trả lãi vay 112VCB 635 0 1,084,931 26/12/2018 26/12/2018 968 Trả lãi vay 635 112VCB 2,465,754 0 26/12/2018 26/12/2018 968 Trả lãi vay 112VCB 635 0 2,465,754 26/12/2018 26/12/2018 968 Trả lãi vay 635 112VCB 2,465,754 0 26/12/2018 26/12/2018 968 Trả lãi vay 112VCB 635 0 2,465,754 31/12/2018 31/12/2018 1555 Nhập lãi tiền gửi 515 112NN&PTNT 0 5,500 31/12/2018 31/12/2018 1583 Nhập lãi tiền gửi 112VCB 515 4,880 0 31/12/2018 31/12/2018 1583 Nhập lãi tiền gửi 515 112VCB 0 4,880 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 81 Biểu mẫu 2.20: Sổ chi tiết TK 635 CÔNG TY TNHH MTV TM PHƯỚC DŨNG Địa chỉ: 181 Trần Hưng Đạo - TXQT Mẫu số S03b-DNN (Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính) SỔ CHI TIẾT Tháng 12 năm 2018 Tài khoản: 635 (Chi phí tài chính) Đơn vị tính: VND Ngày hoạch toán Ngày chứng từ Số chứng từ Diễn giải Tài khoản Tài khoản đối ứng PS Nợ PS Có Dư Nợ Dư Có Số dư đầu kỳ 635 754,998,799 0 26/12/2018 26/12/2018 968 Trả lãi vay 635 112VCB 2,958,904 0 757,957,703 0 26/12/2018 26/12/2018 968 Trả lãi vay 635 112VCB 4,931,507 0 762,889,210 0 26/12/2018 26/12/2018 968 Trả lãi vay 635 112VCB 1,084,931 0 763,974,141 0 26/12/2018 26/12/2018 968 Trả lãi vay 635 112VCB 2,465,754 0 766,439,895 0 26/12/2018 26/12/2018 968 Trả lãi vay 635 112VCB 2,465,754 0 768,905,649 0 26/12/2018 26/12/2018 968 Trả lãi vay 635 112VCB 3,846,575 0 772,752,224 0 26/12/2018 26/12/2018 968 Trả lãi vay 635 112VCB 3,452,055 0 776,204,279 0 26/12/2018 26/12/2018 968 Trả lãi vay 635 112VCB 2,465,754 0 778,670,033 0 26/12/2018 26/12/2018 968 Trả lãi vay 635 112VCB 2,465,753 0 781,135,786 0 26/12/2018 26/12/2018 968 Trả lãi vay 635 112VCB 4,931,507 0 786,067,293 0 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 82 2.2.6. Kế toán thu nhập khác Trong năm 2018 công ty không phát sinh các khoản thu nhập khác 2.2.7. Kế toán chi phí khác Trong năm 2018 công ty không phát sinh các khoản chi phí khác 2.2.8. Kế toán chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp 2.2.8.1. Chứng từ và sổ sách kế toán Trong quá trình thực hiện công tác xác định chi phí thuế TNDN cần sử dụng những chứng từ như Ủy nhiệm chi, Phiếu chi, Tờ khai thuế TNDN Trong quá trình thực hiện công tác xác định chi phí thuế TNDN cần sử dụng Sổ TK 821. 2.2.8.2. Tài khoản kế toán Trong quá trình thực hiện công tác xác định chi phí thuế TNDN cần sử dụng TK 821 - Chi phí thuế TNDN 2.2.8.3. Ví dụ minh họa Mỗi quý, doanh nghiệp nộp số thuế TNDN tạm tính, đến cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp mới kê khai tờ khai thuế TNDN và nộp tiếp phần còn thiếu cho nhà nước. Số liệu minh họa Thuế TNDN năm 2018 Thuế TNDN tạm tính quý 1 là: 0 đồng Thuế TNDN tạm tính quý 2 là: 0 đồng Thuế TNDN tạm tính quý 3 là 0 đồng Quý 4, sau khi xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty lỗ một khoản 781.810.474 đồng, như vậy theo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp không phải nộp thuế. Theo Luật thuế TNDN thì phải điều chỉnh giảm chi phí của phần doanh thu điều chỉnh giảm 852.780.464 đồng (đây là chi phí lãi vay công ty sử dụng cho mục đích riêng mà không phải sử dụng cho hoạt động kinh doanh), như vậy, sau khi khấu trừ khoản lỗ 781.810.474 đồng, Công ty phải đống thuế TNDN cho khoản lợi nhuận trước thuế sau khi điều chỉnh là: 70.969.990 đồng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 83 .Số thuế TNDN phải nộp là: 70.969.990 x 20% = 14.193.998 đồng. Bảng 2.5: Tờ khai thuế TNDN STT Chỉ tiêu Mã chỉ tiêu Số tiền (1) (2) (3) (4) A Kết quả kinh doanh ghi nhận theo BCTC A 1 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN A1 (781.810.474) B Xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế TNDN B 1 Điều chỉnh tăng tổng lợi nhuận trước thuế TNDN (B1=B2+B3+B4+B5+B6+B7) B1 852.780.464 1.1 Các khoản điều chỉnh tăng doanh thu B2 0 1.2 Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh giảm B3 852.780.464 1.3 Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế B4 0 1.4 Thuế thu nhập đã nộp cho phần thu nhập nhận được ở nước ngoài B5 0 1.5 Điều chỉnh tăng lợi nhuận do xác định giá thị trường đối với giao dịch liên kết B6 0 1.6 Các khoản điều chỉnh làm tăng lợi nhuân trước thuế khác B7 0 2 Điều chỉnh giảm tổng lợi nhuận trước thuế TNDN B8 0 2.1 Giảm trừ các khoản doanh thu đã tính thuế năm trước B9 0 2.2 Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh tăng B10 0 2.3 Các khoản điều chỉnh làm giảm lợi nhuận trước thuế khác B11 0 3 Tổng thu nhập chịu thuế ( B12=A1+B1-B8) B12 70.969.990 3.1 Tổng thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh B13 70.969.990 3.2 Thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản (B14=B12-B13) B14 0 C Xác định thuế TNDN phải nộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh C 1 Thu nhập chịu thuế (C1=B13) C1 70.969.990 2 Thu nhập miễn thuế C2 0 3 Chuyển lỗ và bù trừ lãi, lỗ C3 0 3.1 Lỗ từ hoạt động SXKD được chuyển trong kỳ C3a 0 3.2 Lỗ từ chuyển nhượng BĐS được bù trừ với lãi của hoạt động SXKD C3b 0 4 Thu nhập tính thuế (C4=C1-C2-C3a-C3b) C4 70.969.990 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 84 5 Trích lập quỹ khoa học công nghệ (nếu có) C5 0 6 TNTT sau khi đã trích lập quỹ khoa học công nghệ (C6=C4-C5=C7+C8+C9) C6 70.969.990 6.1 Trong đó: + Thu nhập tính thuế tính thep thuế suất 22% (Bao gồm cả thu nhập được áp dụng thuế suất ưu đãi) C7 0 6.2 + Thu nhập tính thuế tính theo thuế suất 20% (Bao gồm cả thu nhập được áp dụng thuế suất ưu đãi) C8 70.969.990 6.3 + thu nhập tính thuế tính theo thuế suất không ưu đãi khác C9 0 + Thuế suất không ưu đãi khác C9a 0 7 Thuế TNDN từ hoạt động SXKD tính theo thuế suất không ưu đãi (C10=(C7*22%)+(C8*20%)+(C9*C9a)) C10 14.193.998 8 Thuế TNDN chênh lệch do áp dụng mức thuế suất ưu đãi C11 0 9 Thuế TNDN được miễn, giảm trong kỳ C12 0 9.1 Trong đó: + Số thuế TNDN đươc miễn, giảm theo Hiệp định C13 0 9.2 + Số thuế được miễn, giảm không theo Luật thuế TNDN C14 0 11 Số thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế C15 0 12 Thuế TNDN của họa động SXKD (C16=C10-C11-C12-C15) C16 14.193.998 D Tổng số thuế TNDN phải nộp (D=D1+D2+D3) D 14.193.998 1 Thuế TNDN của hoạt động SXKD (D1=C16) D1 14.193.998 2 Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng BĐS D2 0 3 Thuế TNDN phải nộp khác (nếu có) D3 0 E Số thuế TNDN đã tạm nộp trong năm (E=E1+E2+E3) E 0 1 Thuế TNDN của hoạt động SXKD E1 0 2 Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng BĐS E2 0 3 Thuế TNDN phảo nộp khác (nếu có) E3 0 G Tổng số thuế TNDN còn phải nộp (G=G1+G2+G3) G 14.193.998 1 Thuế TNDN của hoạt động SXKD (G1=D1-E1) G1 14.193.998 2 Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng BĐS (G2=D2-E2) G2 0 3 Thuế TNDN phải nộp khác (nếu có) (G3=D3-E3) G3 0 H 20% số thuế TNDN phải nộp (H=D*20%) H 2.838.800 I Chênh lệch giữa số thuế TNDN còn phải nộp với 20% số thuế TNDN phải nộp (I=G-H) I 11.355.198 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 85 2.2.9. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 2.2.9.1. Chứng từ và sổ sách kế toán Trong quá trình thực hiện công tác xác định kết quả tiêu thu cần sử dụng chứng từ như: Sổ doanh thu bán hàng, Sổ giá vốn hàng bán, Sổ chi phí quản lí doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện công tác xác định kết quả tiêu thu cần sử dụng sổ sách như: Sổ TK 911 và các sổ sách khác liên quan như: - Sổ doanh thu bán hàng - Sổ giá vốn hàng bán - Sổ chi phí quản lí doanh nghiệp Cuối tháng căn cứ vào các sổ doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí quản lý kinh doanh, sổ kết quả hoạt động kinh doanh, sau khi kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh, bộ phận kế toán lập sổ cái TK 911, lập báo cáo kết quả tiêu thụ. 2.2.9.2. Tài khoản kế toán Trong quá trình thực hiện công tác xác định kết quả tiêu thu cần sử dụng TK Sử dụng TK 911 “Xác định kết quả hoạt động kinh doanh” 2.2.9.3. Ví dụ minh họa Xác định doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu thuần = Doanh thu thuần bán hàng - Các khoản giảm trừ và cung cấp dịch vụ doanh thu Xác định kết quả tiêu thụ Kết quả = Doanh thu - Giá vốn - Chi phí - Chi phí tiêu thụ tiêu thụ thuần hàng bán bán hàng QLDN Số liệu minh họa: Kết quả tiêu thụ 2018 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ: 45.068.012.073 (đồng) Các khoản giảm trừ doanh thu: 0 (đồng) Doanh thu tiêu thụ thuần thuần: = 45.068.012.073 - 0 = 45.068.012.073 (đồng) Giá vốn hàng bán: 43.769.555.100 (đồng) Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 86 Chi phí quản lý kinh doanh: 1.290.922.713 (đồng) Kết quả tiêu thụ: = 45.068.012.073 - 43.769.555.100 - 1.290.922.713 = 7.534.260 (đồng) Bảng 2.6: Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2018 Chỉ tiêu Mã số Năm nay Năm trước 1 2 3 4 1. Doanh thu bán hàng và CCDV 01 45.068.012.073 56.947.733.519 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 0 0 3. Doanh thu thuần về bán hàng và CCDC (10=01-02) 10 45.068.012.073 56.947.733.519 4. Giá vốn hàng bán 11 43.769.555.100 55.368.757.249 5. Lợi nhuận gộp về Bán hàng và CCDV (20=10-11) 20 1.298.456.973 1.578.976.270 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 289.682 482.751 7. Chi phí tài chính 22 789.634.416 347.035.694 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 789.634.416 347.035.694 8. Chi phí quản lý kinh doanh 24 1.290.922.713 1.134.947.035 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20+21-22-24) 30 (781.810.7471) 70.476.295 10. Thu nhaapk khác 31 0 0 11. Chi phí khác 32 0 0 12. Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 0 0 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 50 (781.810.7471) 70.476.295 14. Chi phí thuế TNDN 51 0 14.095.259 15. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60=50-51) 60 (781.810.7471) 56.381.036 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 87 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ÐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH MTV TM PHƯỚC DŨNG 3.1. Ðánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH MTV TM Phước Dũng Công ty TNHH Phước Dũng là một doanh nghiệp thương mại, kinh doanh chủ yếu các mặt hàng sắt, thép, tôn, xi măng xây dựng, phục vụ nhu cầu thiết yếu cho con người. Ðây là một trong những mặt hàng khá thiết thực và thu hút nhu cầu khá lớn trên thị trường. Bởi thế, các công ty đối thủ đã và đang xuất hiện ngày một nhiều, khiến cho hoạt động thương mại ngày càng trở nên khó khăn hơn, việc cạnh tranh để giữ vững vị trí trên thị trường trở nên gay gắt hơn. Tuy vậy, công ty vẫn tồn tại và phát triển không ngừng trong những năm qua, đạt được những con số đáng kể và có những định hướng mở rộng kinh doanh lâu dài. Ðây là kết quả tất yếu cho sự nỗ lực và không ngừng cố gắng của các phòng ban, đặc biệt là sự góp sức của bộ phận kế toán, không ngừng hoàn thiện, cập nhật các chế độ, chính sách tài chính kế toán hiện hành và áp dụng chế độ một cách linh hoạt, phù hợp, đồng thời cung cấp các thông tin tài chính một cách chính xác và trung thực. Qua quá trình tìm hiểu và đi sâu nghiên cứu về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của công ty, em đã rút ra một số ưu điểm và nhược điểm còn tồn tại trong công ty như sau: 3.1.1. Ưu điểm (1) Bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ nói riêng của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với điều kiện và yêu cầu của nhà quản lý. (2) Hình thức kế toán: Hiện tại Công ty sử dùng hình thức kế toán máy, hạch toán trên phần mềm kế toán MISA và in sổ theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” – là hình thức có thể đối chiếu và kiểm Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 88 tra số liệu cho từng đối tượng kế toán ở mọi thời điểm. Kịp thời cung cấp thông tin cho nhà quản lý, phù hợp với đặc điểm và điều kiện kinh doanh quy mô của công ty. Ngoài ra, để phục vụ tốt cho công tác kế toán tiêu thụ, công ty đã sử dụng thêm những sổ sách khác như: sổ bán hàng ngày chẵn, sổ bán hàng ngày lẽ, (3) Hệ thống chứng từ, sổ sách sử dụng: Hệ thống sổ sách, chứng từ mà công ty sử dụng đều được tuân thủ theo đúng chế độ kế toán, phù hợp với quy định của bộ tài chính về mẫu mã, cách lập và quản lý chứng từ. Quá trình luân chuyển chứng từ đảm bảo được việc kiểm soát được trách nhiệm của các thành viên trong công ty. Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán của công ty được thiết kế đơn giản, gọn nhẹ, có kết cấu hợp lý, phù hợp với các đặc điểm kinh doanh của công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho các công việc kế toán và việc tiêu thụ hàng hóa được nhanh chóng. Cùng với đó là việc lập chứng từ liên quan đến hàng hóa bán ra kịp thời, chấp hành đúng quy định của hệ thống kế toán Việt Nam. Những sổ sách được phần mềm kế toán tự động lập, và được in ra khi công ty phát sinh nhu cầu. (4) Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ Công ty luôn chú trọng đến công tác kế toán tiêu thụ và xác định kế toán tiêu thụ, tổ chức quy trình hạch toán hợp lý, có hệ thống và khoa học. Các kế toán viên phản ánh một cách trung thực hợp lý, chính xác, ghi chép sổ rõ ràng các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Công ty đã lập mã hàng, theo dõi chi tiết cho từng mặt hàng giúp cho việc quản lý tình hình nhập xuất hàng hóa một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác. Về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu của công ty được hạch toán và theo dõi chi tiết trên các sổ sách, cuối mỗi ngày đều xác định lại tổng doanh thu của ngày. Việc lập và sử dụng sổ rất phù hợp với đặc điểm kinh doanh thương mại mua và bán của công ty. Do số lượng nghiệp vụ bán hàng phát sinh rất nhiều trong một ngày, sổ sách sẽ giúp kế toán viên và nhà quản lý theo dõi được chi tiết, cụ thể tình hình tiêu thụ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 89 của công ty, từ đó giúp cho việc theo dõi doanh thu và tình hình kinh doanh của công ty được dễ dàng. Các khoản giảm trừ doanh thu: Do đặc thù kinh doanh của công ty không phát sinh các nghiệp vụ chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại hay giảm giá hàng bán. Điều này góp phần ổn định doanh thu, lợi nhuận của công ty cũng như giảm bớt công việc cho kế toán. Xác định kết quả tiêu thụ: Việc kết chuyển và xác định kết quả tiêu thụ cuối kỳ tại công ty do phần mềm kế toán thực hiện tự động, kế toán chỉ có nhiệm vụ thao tác các quy trình. Do đó, đảm bảo được tính chính xác, thống nhất, đồng thời giúp kế toán giảm bớt khối lượng công việc. (5) Ðội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán Hiện tại, công ty có đội ngũ công nhân viên kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ nói riêng giàu kinh nghiệm có trình độ nghiệp vụ cao, chuyên môn giỏi. Có trách nhiệm trong công việc và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, luôn tuân thủ đạo đức nghề nghiệp trong việc phản ánh trung thực chính xác các thông tin về kế toán. 3.1.2. Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm trên, tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả vẫn còn những bất cập mà công ty nên nghiên cứu, khắc phục để hoàn thiện và đáp ứng tốt yêu cầu trong công tác quản lý: (1) Bộ máy kế toán: Tương đối gọn nhẹ, hiện tại chỉ có một nhân viên kế toán tiêu thụ trong khi khối lượng công việc của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là rất lớn. Điều này có thể dẫn đến tình trạng kế toán tiêu thụ quá tải, làm tắt quy trình hạch toán, chưa kể đến những khi gặp trục trặc, sai sót, không thể hoàn thành tốt tất cả các công việc, ảnh hưởng đến tiến độ chung. (2) Ứng dụng công nghệ thông tin: Mặc dù khối lượng công việc lớn nhưng các kho hàng của công ty chưa được trang bị hệ thống máy tính nối mạng nội bộ nên việc cập nhật thông tin chưa thống nhất và chưa Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 90 kịp thời, khó phát hiện sai sót số liệu tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc, gây khó khăn cho công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cuối mỗi ngày, dẫn đến không cung cấp thông tin các nhà quản lý trong việc lập kế hoạch và ra quyết định kinh doanh. (3) Về trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi: Hiện nay Công ty có mối quan hệ kinh doanh với nhiều khách hàng, là bạn hàng thân thiết lâu dài, do đó, hay xảy ra tình trạng khách hàng nhận hàng trước và thanh toán sau. Do đặc thù kinh doanh, công ty có tổng số công nợ tương đối lớn, số lượng khách hàng đặt hàng nhưng chưa thanh toán ngay chiếm tỉ lệ lớn, bên cạnh đó công ty cũng không tiến hành trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi, điều này gây ảnh hưởng tới việc quay vòng, thu hồi vốn của doanh nghiệp. Dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguồn vốn để nhập hàng về, ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ và gián tiếp ảnh hưởng đến công tác kế toán tiêu thụ. (4) Chính sách bán hàng: Công ty không có các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán hay giảm giá hàng bán để khuyến khích khách hàng thanh toán tiền hàng trước thời hạn cho công ty. Trong thời buổi kinh tế thị trường, sự canh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp thì điều này có thể làm cho công ty mất thị trường tiêu thụ; Chính sách chiết khấu thương mại chưa thực hiện, công ty không khuyến khích được khách hàng mua hàng với số lượng lớn, đây là một trong số nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác tiêu thụ hàng hóa. (5) Phương thức tiêu thu: Hiện tại, công ty chỉ chỉ sử dụng phương thức tiêu thụ bán buôn qua kho và bán lẽ trực tiếp. Điều này khiến cho công ty thu hẹp thị trường tiêu thụ hơn, ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ hàng hóa. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH MTV TM Phước Dũng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 91 Trên cơ sở những nhược điểm còn tồn tại tại công ty, trong quá trình tiếp cận với thực tế và với những kiến thức đã được học tại trường, em xin đưa ra một số đề xuất đóng góp như sau: (1) Bộ máy kế toán Công ty nên xem xét quỹ lương để có thể tuyển thêm nhân sự phù hợp, đảm bào cho nhân viên kế toán tiêu thụ thực hiện tốt vai trò của mình hoặc xem xét lại vấn đề trách nhiệm của nhân viên sao cho khối lượng và mức độ công việc của mỗi người là cân đối và hợp lý. (2) Ứng dụng công nghệ thông tin: Công ty nên có kế hoạch sử dụng máy vi tính kết nối đồng bộ vào việc xử lý thông tin kế toán ở các kho và đơn vị trực thuộc. Ðiều này sẽ giúp cho công việc kế toán tiêu thụ diễn ra nhanh chóng, chính xác, kịp thời cung cấp thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế, giảm nhẹ khối lượng công việc nhưng vẫn đảm bảo độ tin cậy. (3) Trích lập các khoản phải thu khó đòi: Công ty cần tiến hành đánh giá khả năng thanh toán của mỗi khách hàng là bao nhiêu phần trăm trên cơ sở số thực nợ và tỷ lệ khả năng chi trả như nợ khó đòi để tính ra mức dự phòng nợ thất thu. Khi lập dự phòng phải thu khó đòi, kế toán phải ghi chép đầy đủ thông tin khách hàng, có sự xác nhận của cả hai bên để thuận tiện cho việc đối chiếu đảm bảo việc báo cáo thông tin với cấp quản lý chính xác nhất. Có một số trường hợp khách hàng thanh toán chậm hoặc việc thu tiền gặp khó khăn ảnh hưởng đến doanh thu của công ty nên công ty cần tính toán để lập khoản dự phòng phải thu khó đòi để đảm bảo phù hợp giữa doanh thu và chi phí. (4) Chính sách bán hàng: Công ty nên có nhiều chính sách giảm giá hàng bán hay chiết khấu cho những khách hàng mua hàng số lượng lớn, điều này giúp mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần thúc đẩy công tác tiêu thụ hàng hóa. (5) Phương thức tiêu thụ: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 92 Công ty nên đa dang hóa các phương thức tiêu thụ hàng hóa để mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa. PHẦN III: KẾT LUẬN 1. Kết luận Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH MTV TM Phước Dũng, đề tài của em đã giải quyết được các vấn đề sau: Thứ nhất, đề tài của em đã hệ thống lại các vấn đề lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp thương mại. Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH MTV TM Phước Dũng. Nhìn chung công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của công ty được thực hiện đúng chế độ quy định hiện hành và phù hợp với tình hình thực tế ở công ty. Việc vận dụng hệ thống chứng từ, sổ sách tương đối đầy đủ. Thứ hai, so sánh gữa cơ sở lý luận và thực tiễn tìm hiểu tại công ty, em nhận thấy trong việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ công ty đã vận dụng được các loại sổ sách, tài khoản kế toán phù hợp với tình hình của công ty. Thứ ba, em đã đưa ra một số định hướng và giải pháp nhằm phục vụ cho công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty. Tuy đạt được những kết quả như vậy nhưng em nhận thấy đề tài mình còn một số hạn chế sau đây: Thứ nhất, đề tài của em còn một số vấn đề chưa sâu như chưa đưa ra được đầy đủ các loại sổ sách, chứng từ kế toán có liên quan đến công tác đế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Thứ hai, các số liệu thu thập chỉ tương đối, chưa thu thập được tất cả các loại chứng từ, sổ sách có liên quan đến tổng thể quá trình hoạt động của công ty. 2. Kiến nghị Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 93 Trên cơ sở những hạn chế của đề tài, em có kiến nghị sau đối với những ai tiếp tục nghiên cứu đề tài này: Thứ nhất, do đề tài của em vẫn còn một số vấn đề chưa chuyên sâu như chưa đưa ra được đầy đủ các loại sổ sách, chứng từ kế toán có liên quan đến công tác kế toán tiêu thụ và xác định kế toán do thời gian không cho phép nên em kiến nghị những ai tiếp tục đề tài này nên tiếp cận doanh nghiệp từ sớm, vì thực tế ở doanh nghiệp có nhiều sự khác biệt với kiến thức học được trên nhà trường để có đủ thời gian nghiên cứu chuyên sâu hơn về doanh nghiệp. Thứ hai, các số liệu em thu thập chỉ tương đối, chưa thu thập được tất cả các loại chứng từ, sổ sách có liên quan đến tổng thể quá trình hoạt động của công ty, nên em kiến nghị nếu muốn hoàn thành được đề tài này tốt hơn, ngay còn khi đang ngồi trên ghế nhà trường, nên tìm hiểu và cố gắng tạo mối quan hệ thân thiết với một doanh nghiệp, thông qua các bài tập nhóm của các môn học trong trường để dễ dàng xin vào thực tập một doanh nghiệp. Từ đó, có thời gian nhiều hơn để thu thập đầy đủ hơn các loại chứng từ sổ sách và cũng có thể tận dụng tốt những bài tập nhóm trước để hoàn thành đề tài này tốt hơn. Thứ ba, đề tài này không phải là mới nhưng nội dung tương đối là nhiều, muốn làm tốt đề này, nên tìm hiểu tốt Thông tư, chế độ kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng để thực hiện đề tài này được tốt hơn, tránh nhầm lẫn giữa các thông tư và không bị sai sót trong quá trình làm bài gây mất thời gian. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Thu Trang. Giáo trình Kế toán tài chính 1. 2. Bùi Quang Diệu. Giáo trình nguyên lý kế toán. Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh Thái Nguyên. NXB Tài chính https://www.slideshare.net/huynhbahoc/gio-trnh-mn-nguyn-l-k-ton-15830033 3. Trần Thảo Huyền Trang (2014). Khóa luận tốt nghiệp. 4. Đào Nguyên Phi. Slide bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh (2018). Đại học kinh tế Huế 5. Phan Đình Ngân, Hồ Phan Minh Đức. Kế toán tài chính 1(2009), ĐH Kinh tế Huế 6. Kế toán tài chính 1. Trường đại học kinh tế TP. HCM. NXB Kinh tế TP Hồ Chí Minh 7. Hoàng Thị Kim Thoa. Slide bài giảng Phân tích Báo cáo tài chính 1. Trường Đại Học Kinh tế Huế 8. Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26 tháng 8 năm 2016 9. Báo cáo tài chính công ty TNHH MTV TM Phước Dũng năm 2016 - 2018 10. Minh Anh (2018). Hàng hóa là gì? Các thuộc tính của hàng hóa. https://vietnamfinance.vn/hang-hoa-la-gi-cac-thuoc-tinh-cua-hang-hoa- 20180504224209423.htm 11. Một số trang web như: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 95 https://luanvanpanda.com/ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 PHỤ LỤC Biểu mẫu 2.1: Đơn đặt hàng CÔNG TY TNHH MTV TM PHƯỚC DŨNG Địa chỉ: 181 Trần Hưng Đạo - TX Quảng Trị. Điện thoại: 03333.687.555 Chuyên cung cấp: - TÔN LẠNH, TÔN SÓNG, TÔN KẼM, LA PHONG - SẮT THÉP U, I, V,; SẮT THÉP XÂY DỰNG, ỐNG NƯỚC CÁC LOẠI - Sắt Thái Nguyên Tisco chính hãng ĐƠN ĐẶT HÀNG Quảng Trị, ngày 25 tháng 12 năm 2018 Họ tên khách hàng: Công ty TNHH Xây dựng Đồng Tiến Địa chỉ: Quốc Lộ 1A, TT Ái Tử, Triệu Phong, Quảng Trị Điện thoại:Hình thức thanh toán: Tiền mặt. Đơn vị tiền tệ: VND STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xi măng Bỉm Sơm PCB 30 Tấn 13 1.176.000 15.288.000 Cộng: 15.288.000 Tổng cộng tiền hàng 15.288.000 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 1.528.800 Tổng tiền thanh toán 16.816.800 Số tiền bằng chữ: Mười sáu triệu tám trăm mười sáu nghìn tám trăm đồng Người mua hàng Kế toán bán hàng Thủ trưởng đơn vị Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Trang SVTH: Đặng Thị Anh Thư - 16K4051153 Biểu mẫu 2.2: Phiếu giao hàng CÔNG TY TNHH MTV TM PHƯỚC DŨNG Địa chỉ: 181 Trần Hưng Đạo - TX Quảng Trị. Điện thoại: 03333.687.555 Chuyên cung cấp: - TÔN LẠNH, TÔN SÓNG, TÔN KẼM, LA PHONG - SẮT THÉP U, I, V,; SẮT THÉP XÂY DỰNG, ỐNG NƯỚC CÁC LOẠI - Sắt Thái Nguyên Tisco chính hãng PHIẾU GIAO HÀNG Quảng Trị, ngày 25 tháng 12 năm 2018 Họ tên khách hàng: Công ty TNHH Xây dựng Đồng Tiến Địa chỉ: Quốc Lộ 1A, TT Ái Tử, Triệu Phong, Quảng Trị Điện thoại:Hình thức thanh toán: Tiền mặt. Đơn vị tiền tệ: VND STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xi măng Bỉm Sơm PCB 30 Tấn 13 1.176.000 15.288.000 Cộng: 15.288.000 Tổng cộng tiền hàng 15.288.000 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 1.528.800 Tổng tiền thanh toán 16.816.800 Người nhận hàng Người giao hàng Thủ kho/KT kho Người lập

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_ke_toan_tieu_thu_va_xac_dinh_ket_qua_tieu_thu_tai.pdf
Tài liệu liên quan