ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
--------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN THỪA THIÊN HUẾ
Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:
LÂM NỮ HOÀNG LINH TS. HỒ THỊ THÚY NGA
Lớp: K49A KẾ TOÁN
Khóa: 2015 - 2019
HUẾ, 12/2018
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
LỜI CẢM ƠN
Bằng tất cả tấm lòng, em muốn bày tỏ lòng biết hơn đến với những người đã
giúp em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
115 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 433 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Kế toán quản trị chi phí tại công ty bảo hiểm bưu điện Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời đầu tiên, em xin cám ơn cô TS. Hồ Thị Thúy Nga vì đã dành thời gian và
tâm huyết hướng dẫn, giải đáp thắc mắc và tạo mọi điều kiện để em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Tiếp theo, em xin gửi lời cảm ơn đến Qúy thầy cô trường ,
Đại học Huế nói chung và thầy cô thuộc Khoa Kế toán – Kiểm toán nói riêng đã tận
tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức cũng như những kinh nghiệm trong cuộc
sống.
Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thừa
Thiên Huế nói chung và các anh chị thuộc phòng Kế toán tổng hợp, phòng Quản lý
nghiệp vụ nói riêng đã quan tâm, giúp đỡ và tạo nhiều cơ hội cho em tiếp xúc với các
công việc thực tế. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Giám đốc công ty
Bảo hiểm Bưu điện Thừa Thiên Huế, anh Nguyễn Định Khoa đã tạo điều kiện để em
được thực tập tại Quý công ty, anh Nguyễn Hiếu, chị Hoàng Thị Thu Dung – hai
người hướng dẫn trực tiếp em tại công ty trong suốt thời gian qua.
Cuối cùng, con xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cha mẹ, người đã có công
sinh thành, dạy dỗ con nên người. Cảm ơn các anh chị, bạn bè đã luôn giúp đỡ và cổ
vũ tinh thần cho em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Mặc dù em đã nổ lực để hoàn thành đề tài với tất cả năng lực, sự nhiệt tình của
mình, tuy nhiên khóa luận không tránh khỏi những thiết sót, em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu từ Qúy Thầy Cô.
Huế, ngày 31 tháng 12 năm 2018.
Sinh viên thực hiện
Lâm Nữ Hoàng Linh.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................................2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung: ..................................................................................2
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: ..................................................................................2
2.3. Câu hỏi nghiên cứu: ..............................................................................................3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................3
4. Các phương pháp nghiên cứu ...................................................................................4
4.1. Phương pháp thu thập số liệu: ...............................................................................4
4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu:................................................................5
5. Cấu trúc đề tài: Gồm 3 phần .....................................................................................5
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ........................................7
CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP....................................................................7
1.1. Tổng quan về kế toán quản trị ...............................................................................7
1.1.1. Khái niệm về kế toán quản trị ............................................................................7
1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị .............................................................................9
1.1.3. Chức năng của kế toán quản trị..........................................................................9
1.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị .....................................................................11
1.2. Kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp.......................................................13
1.2.1. Khái niệm chi phí.............................................................................................13
1.2.2. Phân loại chi phí...............................................................................................14
1.2.3. Khái niệm kế toán quản trị chi phí...................................................................21
1.2.4. Nội dung kế toán quản trị chi phí.....................................................................22
1.2.4.1. Nhận diện và phân loại chi phí .....................................................................23
1.2.4.2. Xây dựng định mức và dự toán chi phí. .......................................................23
1.2.4.3. Kế toán chi phí hoạt động và tính giá thành sản phẩm.................................23
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
1.2.4.4. Phân tích biến động chi phí ..........................................................................24
1.2.4.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí.......................................26
1.2.4.6. Phân tích thông tin chi phí............................................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ ...........................31
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN THỪA THIÊN HUẾ...................31
2.1. Tổng quan về công ty .............................................................................................31
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển...........................................................31
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh ...............................................32
2.1.2.1. Chức năng .........................................................................................................32
2.1.2.2. Nhiệm vụ ..........................................................................................................33
2.1.2.3. Ngành nghề kinh doanh....................................................................................33
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ...........................................................................34
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán công ty ..............................................................45
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty .................................................................45
2.1.4.2. Tổ chức công tác kế toán..................................................................................46
2.3.2.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu, chi phí và thu nhập ...................................48
2.1.5. Tình hình nguồn lực công ty giai đoạn 2015 – 2017...........................................50
2.1.5.1. Tình hình lao động............................................................................................50
2.1.5.3. Tình hình kinh doanh........................................................................................59
2.2. Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thừa
Thiên Huế. .....................................................................................................................61
2.2.1. Thực trạng nhận diện và phân loại chi phí ..........................................................61
2.2.2. Thực trạng xây dựng định mức và dự toán chi phí. ............................................65
2.2.5. Thực trạng hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí .........................................73
2.2.6. Thực trạng phân tích thông tin chi phí ................................................................74
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY .......................................................................................84
3.1. Đánh giá công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thừa
Thiên Huế ......................................................................................................................84
3.1.1. Những kế quả đạt được........................................................................................84
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
3.1.2. Những điểm hạn chế............................................................................................84
3.2. Nguyên nhân dẫn đến việc chưa áp dụng tốt kế toán quản trị chi phí tại Công ty.85
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty
Bảo hiểm Bưu điện Thừa Thiên Huế.............................................................................87
3.2.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí. ....................87
3.2.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí. ....88
3.2.2.1. Thay đổi nhận thức của ban Giám đốc về tầm quan trọng của kế toán quản trị.
.......................................................................................................................................88
3.2.2.2. Hoàn thiện nhận diện và phân loại chi phí .......................................................88
3.2.2.3. Hoàn thiện xây dựng định mức và dự toán chi phí ..........................................92
3.2.2.4. Đào tạo nguồn lực đảm nhiệm vai trò của một người kế toán quản trị. ...........92
3.2.2.5. Hoàn thiện phân tích biến động chi phí:...........................................................93
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................94
1. Kết luận...................................................................................................................94
2. Kiến nghị.................................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................96
PHỤ LỤC 1 ......................................................................................................................i
PHỤ LỤC 2 .....................................................................................................................v
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
GTGT Giá trị giá tăng
KPCĐ Kinh phí công đoàn
KTQT Kế toán quản trị
KTTC Kế toán tài chính
NCTT Nhân công trực tiếp
NVL Nguyên vật liệu
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
SXC Sản xuất chung
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán quản trị.........................................................12
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ của chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp với đối tượng chịu chi phí ..16
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổng quan phân loại chi phí trong quá trình sản xuất ........................21
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty PTI Thừa Thiên Huế. .................................34
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán công ty PTI Thừa Thiên Huế. ..................................45
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ hạch toán chi phí môi giới bảo hiểm..................................................63
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp ............................................64
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Bảng thể hiện tình hình lao động của công ty giai đoạn 2015 – 2017..........51
Bảng 2.2. Tình hình tài sản công ty PTI Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015 – 2017 .......54
Bảng 2.3. Tình hình nguồn vốn công ty PTI Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015 – 2017.57
Bảng 2.4. Tình hình doanh thu công ty PTI Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2017..60
Bảng 2.5. Kế hạch kinh doanh của Công ty PTI Thừa Thiên Huế năm 2017.......45
Bảng 2.6. Chi phí chuẩn được xây dựng .......................................................................70
Bảng 2.7. Biến động chi phí..47
Bảng 3.1. Bảng phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động .................89
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay có rất nhiều loại hình doanh nghiệp trên khắp đất nước Việt Nam
được thành lập và phát triển ngày càng mạnh mẽ. Cùng với đó là sự tác động của công
nghệ, sự toàn cầu hóa và sự tập trung quyền lực đã tạo ra môi trường kinh doanh mới.
Môi trường kinh doanh này được đặc trưng bởi sự thay đổi nhanh chóng và cạnh tranh
khốc liệt. Làm thế nào để tồn tại và phát triển giữa hàng nghìn doanh nghiệp và trong
môi trường kinh doanh mới như hiện nay? Đó chính là những áp lực rất lớn mà nhà
quản lý đang phải đối mặt trong việc quản lý hoạt động của một tổ chức.
Trong sáu yếu tố cơ bản (tiền bạc, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, nhân lực,
marketing, quản lý) trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì quản lý
là yếu tố quan trọng nhất. Cái hay của quản trị đó là cùng với các điều kiện về con
người và về vật chất kỹ thuật như nhau nhưng quản trị lại có thể khai thác khác nhau,
đem lại hiệu quả kinh tế khác nhau. Nói cách khác, với những điều kiện về nguồn lực
như nhau, quản lý tốt sẽ phát huy có hiệu quả những yếu tố nguồn lực đó, đưa lại
những kết quả kinh tế - xã hội mong muốn, còn quản lý tồi sẽ không khai thác được,
thậm chí làm tiêu tan một cách vô ích những nguồn lực có được, dẫn đến tổn thất.
Trên thực tế, các nhà quản lý ở tất cả các tổ chức đều dựa vào thông tin kế toán,
nhất là thông tin kế toán quản trị để ra quyết định, lập kế hoạch, điều hành và kiểm
soát hoạt động của tổ chức và thông tin kế toán quản trị chi phí là một trong những
nguồn thông tin kế toán như vậy. Muốn quản trị chi phí hiệu quả thì việc tổ chức hệ
thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong mỗi doanh nghiệp là công việc vô cùng
cần thiết giúp nhà quản lý được cung cấp đầy đủ thông tin một cách kịp thời, đặc biệt
thực trạng tài chính doanh nghiệp, từ đó ra quyết định và kiểm soát chi phí.
Ở Việt Nam nói chung và địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng, kế toán quản
trị là một lĩnh vực còn khá mới mẻ, việc triển khai ứng dụng trong các doanh nghiệp
chưa được quan tâm đúng mức. Qua quá trình thực tập tại công ty Bảo hiểm Bưu điện
Thừa Thiên Huế, tác giả nhận thấy hiện nay công ty chỉ mới tập trung vào kế toán tài
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣ K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 2
chính, sự nhận thức và hiểu biết và kế toán quản trị còn khá mới mẻ, chưa được thực
hiện một cách khoa học như sau:
Thứ nhất, công ty chưa quan tâm tới việc lập dự toán linh hoạt, chủ yếu tập
trung vào kế hoạch kinh doanh, quan tâm đến doanh thu kiếm vào nhiều hơn.
Thứ hai, việc lập báo cáo chi phí và phân tích chi phí phục vụ kiểm soát chưa
được công ty quan tâm đúng mức.
Thứ ba, sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí phục vụ cho việc ra quyết
định thực hiện còn đơn giản dẫn đến việc kiểm soát chi phí không hiệu quả.
Đa số các bài nghiên cứu trước đây đề cập đến chi phí trong doanh nghiệp sản
xuất thuộc các ngành xây dựng, may mặc, bia, bánh kẹocòn trong bài nghiên cứu
này, lĩnh vực mà tác giả lựa chọn là công ty kinh doanh dịch vụ (ngành bảo hiểm).
Hơn nữa, hầu hết các bài khóa luận đi trước tập trung nghiên cứu vận dụng kế toán
quản trị cho doanh nghiệp có quy mô lớn, còn đối tượng doanh nghiệp chủ yếu tác giả
hướng đến trong bài nghiên cứu này là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Dựa vào tình hình thực tế và “khoảng trống” nghiên cứu của
những tác giả đi trước, tôi đã chọn đề tài: “Kế toán quản trị chi phí tại công ty Bảo
hiểm Bưu điện Thừa Thiên Huế” làm đề tài tốt nghiệp cuối khóa.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1.Mục tiêu nghiên cứu chung:
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty Bảo
hiểm Bưu điện Thừa Thiên Huế, từ đó đưa ra một số giải pháp để nâng cao mức độ áp
dụng lĩnh vực kế toán quản trị vào công ty, đồng thời cải thiện được khả năng kiểm
soát tốt chi phí tại công ty.
2.2.Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
Tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí để
làm khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
i
tế H
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 3
Nghiên cứu thực trạng kế tóan chi phí tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thừa
Thiên Huế.
Phân tích đánh giá những mặt ưu và những mặt hạn chế trong công tác kế toán
quản trị chi phí tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thừa Thiên Huế.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại
Công ty, góp phần cải thiện việc cung cấp thông tin kế toán cho bộ máy quản lý trong
quá trình hoạt động và điều hành công ty.
2.3.Câu hỏi nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện, tìm hiểu dựa trên những câu hỏi cơ bản sau: (1) Thực
trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thừa Thiên Huế là gì?
(2) Công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty đang gặp những khó khăn gì? (3)
Những vấn đề làm được và chưa làm được của công tác kế toán quản trị chi phí của
công ty là gì? (4) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác kế toán quản
trị chi phí tại công ty? (5) Những giải pháp nào khả thi để đưa ra nhằm nâng cao hiệu
quả công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty?
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí tại
công ty Bảo hiểm Bưu điện Thừa Thiên Huế.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tập trung vào các chi phí xuất
hiện tại công ty Bảo hiểm Bưu điện Thừa Thiên Huế đó là:
- Chi phí bảo hiểm.
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phạm vi thời gian:
Dữ liệu thứ cấp: Các thông tin thứ cấp được thu thập trong giai đoạn từ năm
2015 – 2017.
Trư
ờ g
Đa
̣i ho
̣c K
nh t
ế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 4
Dữ liệu sơ cấp: Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ tháng 10 đến
tháng 12 năm 2018.
4. Các phương pháp nghiên cứu
4.1.Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập thông tin thứ cấp: Là phương pháp thu thập những tài liệu sẵn có trên
sách, giáo trình, báo, các văn bản pháp luật đã được các chức năng thẩm định, kiểm
tra, ban hành. Đó là việc thu thập thông tin chung về tình hình hoạt động của công ty.
Thu thập những thông tin đã được kiểm duyệt trong các báo cáo của công ty: Kế hoạch
doanh thu và thực tế thu chi của công ty, báo cáo cân đối tài khoản chi tiết.
Thông tin cần thu thập
- Quá trình hình thành và phát triển của công ty Bảo hiểm Bưu điện Thừa Thiên
Huế.
- Bảng cân đối chi tiết tài khoản công ty Bảo hiểm Bưu điện Thừa Thiên Huế.
- Số liệu về cơ cấu tổ chức quản lý và tình hình nhân sự của công ty.
- Thông tin các kênh phân phối, kênh bán lẻ của công ty trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
- Các thông tin cần thiết khác.
Nguồn thu thập số liệu:
- Từ các phòng ban của công ty: Phòng Kế toán tổng hợp, phòng Quản lý
nghiệp vụ
- Từ các website, sách, báo, tạp chí, giáo trình, khóa luận, chuyên đề có liên quan.
- Từ các nguồn khác.
Thu thập thông tin sơ cấp: Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát
các đối tượng nghiên cứu bằng các hình thức:
- Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn Giám đốc và kế toán trưởng để nhận biết các yêu cầu quản trị chi phí
dựa trên cơ sở thông tin kế toán, đồng thời đánh giá khả năng hệ thống kế toán hiện tại
đã và đang đáp ứng yêu cầu quản lý đến mức độ nào.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 5
Phỏng vấn trưởng phòng các phòng ban như phòng Quản lý nghiệp vụ và Phát
triển kinh doanh, phòng Giám định bồi thường, phòng Kinh doanh để tổng hợp và biết
được quy trình quản lý chi phí cũng như đánh giá được mức độ quan trọng của việc
quản lý chi phí tại các phòng ban, đề xuất những giải pháp có thể có về công tác kế
toán quản trị chi phí lên cấp trên.
- Phương pháp quan sát trực tiếp:
Quan sát công việc của nhân viên các phòng ban như phòng Kế toán, phòng
Quản lý nghiệp vụ, phòng Giám định bồi thường, phòng Kinh doanhh để thấy được
công việc cụ thể và quy trình hoạt động của mỗi bộ phận, mỗi nhân viên.
- Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã luôn tham
khảo, hỏi ý kiến của giáo viên hướng dẫn, của kế toán trưởng cũng như anh chị đồng
nghiệp tại công ty tôi đang thực tập để có được sự đánh giá khách quan hơn.
4.2.Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu:
- Phương pháp xử lý và phân tích, tổng hợp thông tin
Dựa trên những thông tin thu thập được, sử dụng các phương pháp so sánh,
thống kê, phân tích để làm rõ nội dung cần nghiên cứu, từ đó đưa ra những nhận xét
cũng như đề xuất các giải pháp giúp cải thiện tình hình làm việc tại công ty.
- Phương pháp so sánh: bao gồm phương pháp so sánh tương đối và so sánh
tuyệt đối, dùng để phân tích tình hình biến động của quy mô tài sản, nguồn vốn, tình
hình kinh doanh 3 năm 2015, 2016 và 2017; Phân tích tình hình biến động giữa chi phí
kế hoạch và chi phí thực tế của công ty năm 2017.
- Phương pháp thống kê và phân tích: tổng hợp các thông tin có cùng nội dung
liên quan để phân tích, nhận xét ưu, nhược điểm nhằm tìm ra nguyên nhân và giải
pháp khắc phục.
- Phương pháp xử lý số liệu đều được thực hiện trên phần mềm Excel.
5. Cấu trúc đề tài: Gồm 3 phần
- Phần I: Đặt vấn đề
- Phần II: Nội dung
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 6
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp.
+ Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại công ty Bảo hiểm Bưu điện
Thừa Thiên Huế.
+ Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty
Bảo hiểm Bưu điện Thừa Thiên Huế.
- Phần III: Kết luận và kiến nghị.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 7
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về kế toán quản trị
1.1.1. Khái niệm về kế toán quản trị
Đa số các công ty sản xuất kinh doanh được thành lập và đi vào hoạt động đều
hướng tới mục tiêu cao nhất là lợi nhuận. Việc ra quyết định như thế nào để vừa tối đa
hóa được lợi nhuận đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất về phần chi phí trong phạm
vi cho phép, nâng cao được sức cạnh tranh của công ty giữa nền kinh tế thị trường đã,
đang và diễn ra ngày càng khốc liệt này, đó là câu hỏi thường trực đối với các nhà
quản trị. Có rất nhiều giải pháp được đưa ra để có được thông tin đầy đủ, kịp thời,
chính xác để các nhà quản trị có thể điều chỉnh hành vi của công ty nhằm thích ứng
với những thay đổi của thị trường, nhanh chóng đưa ra các quyết định kịp thời đúng
đắn, nắm bắt cơ hội, ấy mới là điểm mấu chốt trong vấn đề quản trị. Vậy phải làm thế
nào để có thế đưa ra các quyết định quản trị? Lúc này người kế toán có vai trò gì trong
việc cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng?
Theo khoản 8 - điều 3 - Luật kế toán Việt Nam năm 2015, kế toán “là việc thu
thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức
giá trị, hiện vật và thời gian lao động” (Luật kế toán, 2015). Những người sử dụng
thông tin kế toán của một tổ chức, một công ty hay một doanh nghiệp có thể được
phân loại thành hai nhóm: những người bên trong và những người bên ngoài tổ chức.
Để phục vụ nhu cầu thông tin cho hai nhóm người khác nhau này, hệ thống thông tin
kế toán của một tổ chức được cấu thành bởi hai bộ phận chủ yếu là kế toán quản trị và
kế toán tài chính. Hệ thống thông tin kế toán quản trị nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin
cho những người bên trong tổ chức như các nhà quản trị cấp cao, các phòng ban, hiệu
trưởng hay trưởng khoa các trường đại học, ban giám đốc bệnh viện và các cấp quản lý
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣ K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 8
trong nội bộ tổ chức. Trong khi đó hệ thống thông tin kế toán tài chính nhằm đáp ứng
nhu cầu thông tin cho những người bên ngoài tổ chức, chẳng hạn như các cổ đông, nhà
cung cấp hàng hóa, ngân hàng cho vay và các cơ quan quản lý Nhà nước. Như vậy, khi
xét đến chức năng cung cấp thông tin nội bộ một cách linh hoạt, chính xác, kịp thời và
phù hợp phục vụ việc ra quyết định và quản trị doanh nghiệp thì phải đề cập đến kế
toán quản trị trong khi kế toán tài chính không thể đáp ứng được yêu cầu này. So với
kế toán tài chính, kế toán quản trị là một lĩnh vực khá mới mẻ, vì vậy, các khái niệm
và công cụ của kế toán quản trị đang được hoàn thiện dần nhằm cung cấp thông tin tốt
hơn cho các quyết định của quản lý.
Có rất nhiều khái niệm và không ai biết chính xác khái niệm nào là đúng hoàn
toàn hay loại hình kế toán quản trị ra đời từ khi nào, tuy nhiên, tùy vào cách nhận thức,
áp dụng của mỗi người, mỗi quốc gia và hình thức vận hành doanh nghiệp mà có
những khái niệm về kế toán quản trị được đưa ra như sau:
Theo khoản 10 - điều 3 - Luật kế toán Việt Nam năm 2015, kế toán quản trị “là
việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản
trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán” (Luật kế toán, 2015).
Theo định nghĩa của Viện kế toán Hoa Kì thì kế toán quản trị “là quá trình
nhận diện, đo lường, tổng hợp, phân tích, soạn thảo, diễn giải và truyền đạt thông tin
trong quá trình thực hiện mục đích của tổ chức. Kế toán quản trị là một bộ phận thống
nhất trong quá trình quản lý, và nhân viên quản lý là những đối tác chiến lược quan
trọng trong đội ngũ quản lý của tổ chức”.
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế công bố trong tài liệu tổng kết các khái niệm kế
toán quản trị trên thế giới năm 1998: “Kế toán quản trị được xem như một quy trình
định dạng, kiểm soát, đo lường, tổng hợp, phân tích, trình bày, giải thích và truyền đạt
thông tin tài chính, thông tin phi tài chính liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
cho những nhà quản trị thực hiện hoạch định, đánh giá, kiểm soát, điều hành hoạt
động tổ chức nhằm đảm bảo sử dụng có trách nhiệm, hiệu quả nguồn lực kinh tế của
doanh nghiệp”.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 9
Theo Hilton, kế toán quản trị là một bộ phận trong hệ thống thông tin của một
tổ chức. Các nhà quản lý dựa vào thông tin kế toán quản trị để hoạch định và kiểm
soát hoạt động của tổ chức (Hilton, 1991).
Tóm lại, kế toán quản trị là một lĩnh vực kế toán được thiết kế để thoả mãn nhu
cầu thông tin của các nhà quản lý và các cá nhân khác làm việc trong một tổ chức
(Edmonds et al, 2003).
1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị
Bản chất của kế toán quản trị là cung cấp thông tin bao gồm cả những thông tin
quá khứ và những thông tin có tính dự báo thông qua việc lập kế hoạch và dự toán trên
cơ sở định mức chi phí nhằm kiểm soát chi phí thực tế, đồng thời làm căn cứ cho việc
lựa chọn các quyết định về giá bán sản phẩm, ký kết hợp đồng, tiếp tục sản xuất hay
thuê ngoài. Điều này có nghĩa là kế toán quản trị dựa trên việc thu thập thông tin tài
chính phản ánh quá khứ để từ đó đưa ra những thông tin quản trị hướng về tương lai,
nhanh, thích hợp mà các nhà kế toán tài chính không đảm trách được. Đó là những
thông tin được xử lý dựa vào những thành tựu của công cụ quản lý, phương tiện tính
toán hiện đại nhằm tăng cường tính linh hoạt, kịp thời, hữu hiệu nhưng đơn giản và
khả thi của quy trình quản lý. Bên cạnh đó, kế toán quản trị kết hợp với kế toán tài
chính làm cho hệ thống công việc kế toán ngày càng hoàn thiện và phong phú hơn.
Kế toán quản trị nhấn mạnh đến tính dự báo của thông tin và trách nhiệm của
nhà quản trị các cấp trong việc lập kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm soát và đưa ra
các quyết định ngắn hạn hay dài hạn về hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị dựa
trên hệ thống thông tin phù hợp được cung cấp. Do vậy, một yêu cầu đặt ra cho công
tác kế toán, đặc biệt là kế toán quản trị là phải đáp ứng nhu cầu thông tin nhanh, chính
xác cho nhà quản lý nhằm hoàn thành tốt việc ra quyết định.
1.1.3. Chức năng của kế toán quản trị
Mỗi một giai đoạn phát triển khác nhau, một tổ chức có thể xác định một hoặc
một số mục tiêu nhất định. Cho dù mục tiêu hoạt động của một tổ chức là gì đi nữa,
công việc của các nhà quản lý là phải đảm bảo các mục tiêu được thực hiện. Vậy chức
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 10
năng của kế toán quản trị là gì trong quá trình quản lý nhằm đạt được mục tiêu ấy?
Trong cuốn “Advanced Management Accounting” xuất bản lần thứ ba của tác giả
Robert S.Kaplan và Anthony A.Atkinson, kế toán quản trị “đóng vai trò quan trọng
trong việc cung cấp thông tin cho các nhà quản lý trong một tổ chức để họ lập kế
hoạch và kiểm soát hoạt động của mình”.
Kế toán quản trị thực hiện chức năng cung cấp thông tin cho các nhà quản lý
trong bốn hoạt động cơ bản sau:
- Lập kế hoạch và dự toán: Lập kế hoạch là xây dựng các mục tiêu phải đạt và
vạch ra các bước thực hiện để đạt được những mục tiêu đó. Các kế hoạch này có thể là
dài hạn hay ngắn hạn. Trong giai đoạn này, nhà quản lý vạch ra những bước phải làm
để đưa hoạt động của doanh nghiệp hướng về các mục tiêu đã xác định. Để kế hoạch
lập ra có tính khả thi cao, kế hoạch đó phải được xây dựng trên cơ sở các thông tin phù
hợp do bộ phận kế toán quản trị cung cấp.
Dự toán cũng là một loại kế hoạch nhằm liên kết các mục tiêu và chỉ rõ cách
huy động, sử dụng các nguồn lực để đạt các mục tiêu đề ra. Theo Horngren, “dự toán
là một trong những công cụ được sử dụng rộng rãi bởi các nhà quản lý trong việc
hoạch định và kiểm soát các tổ chức” (Horngren et al., 1999). Thực hiện chức năng
này, kế toán quản trị phải tổ chức việc thu thập các thông tin cần thiết để lập dự toán
gồm thông tin về tổ chức, chi phí định mức, chi phí tiêu chuẩn cũng như các kỹ thuật
tính toán phục vụ cho việc lập dự toán ở doanh nghiệp.
- Tổ chức và điều hành: dựa trên định hướng từ kế hoạch và dự toán, cá...̣c K
in
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 27
thông tin cần được cung cấp nhanh chóng để kịp thời cho các quyết định. Tuy nhiên,
đôi khi tính chính xác và nhanh chóng của thông tin cần phải đánh đổi lẫn nhau.
Vậy những thông tin nào là thích hợp cho việc ra quyết định? Thông tin thích
hợp cho việc ra quyết định thỏa mãn hai tiêu chuẩn:
-Chúng ảnh hưởng đến tương lai.
-Chúng khác nhau giữa các phương án so sánh.
Nói chung, tất cả các thông tin thỏa mãn hai tiêu chuẩn nêu trên đều thích hợp
cho việc so sánh giữa các phương án và ra quyết định. Vậy thì tiêu chuẩn thứ nhất đã
loại đi chi phí chìm, tiêu chuẩn thứ hai loại đi những chi phí, thu nhập không chênh
lệch giữa các phương án so sánh, chúng đều là những thông tin không thích hợp cho
việc ra quyết định. Một số trường hợp tiêu biểu cần phân tích thông tin trước khi đưa
ra quyết định như sau:
Chấp nhận hoặc từ chối một đơn hàng đặc biệt
Quyết định chấp nhận hay từ chối một đơn hàng đặc biệt khá phổ biến trong các
công ty sản xuất và dịch vụ. Công ty phải đối mặt với việc bán sản phẩm với giá thấp
hơn giá thông thường. Có hai vấn đề quan trọng cần xem xét:
- Cách ứng xử của chi phí: Nhà quản lý nghĩ rằng, việc chấp nhận đơn hàng sẽ
làm cho tất cả các chi phí của doanh nghiệp đều gia tăng. Tuy nhiên, thực tế việc chấp
nhận đơn hàng chỉ ảnh hưởng đến các chi phí biến đổi. Vì vậy nhà quản lý nên chấp
nhận đơn hàng chừng nào giá của đơn hàng còn cao hơn chi phí biến đổi và doanh
nghiệp còn năng lực nhàn rỗi.
- Năng lực nhàn rỗi: Khi còn năng lực nhàn rỗi các định phí thường là thông tin
không thích hợp, các biến phí là thông tin thích hợp. Khi không còn năng lực nhàn rỗi,
chi phí cơ hội phải được xem xét, nó là thông tin thích hợp cho việc ra quyết định.
Quyết định duy trì hay ngưng hoạt động một bộ phận
Các quyết định về việc duy trì hoặc loại bỏ một sản phẩm hoặc một bộ phận
kinh doanh là một trong những quyết định khó khăn mà người quản lý phải thực hiện.
Trong quyết định này, cần phải xem xét để loại bỏ một sản phẩm hoặc một bộ phận
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tê
́ Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 28
kinh doanh, các chi phí liên quan đến sản phẩm hoặc bộ phận phải được xem xét cẩn
thận, đặc biệt là các chi phí cố định. Nhà quản lý cần lưu ý rằng, rất nhiều chi phí cố
định là không thể cắt giảm cho dù sản phẩm hoặc bộ phận ngưng hoạt động.
Quyết định nên làm hay nên mua
Một quyết định để sản xuất nội bộ hoặc nhiều bộ phận thay vì mua bộ phận đó
từ nhà cung ứng bên ngoài thường được gọi là quyết định làm hay mua. Nhà quản lý
rất có thể phải đứng trước lựa chọn là nên tự sản xuất hay nên mua, quyết định nào có
lợi hơn cho công ty.
Trong tình huống ra quyết định này doanh nghiệp phải xem xét cẩn thận các chi
phí cố định liên quan đến sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất bao gồm chi phí biến
đổi và chi phí cố định. Nhiều chi phí cố định vẫn tồn tại cho dù doanh nghiệp ngưng
sản xuất và mua sản phẩm từ các nhà cung ứng bên ngoài.
Để ra quyết định, nhà quản lý phải phân tích xem những chi phí nào là tránh
được và những chi phí nào là không tránh được khi ngừng hoạt động sản xuất. Những
chi phí không thể tránh được là các chi phí chìm và các chi phí sẽ phát sinh ở tương lai
cho dù doanh nghiệp chọn sản xuất hay mua ngoài. Những chi phí còn lại (sau khi đã
loại bỏ các chi phí chìm và chi phí không tránh được) là những chi phí có thể tránh
được nếu doanh nghiệp mua ngoài.
Tiêu chuẩn để ra quyết định như sau:
- Nếu những chi phí có thể tránh được thấp hơn giá mua từ nhà cung cấp bên
ngoài thì công ty nên tiếp tục sản xuất.
- Nếu những chi phí có thể tránh được do việc ngừng sản xuất cao hơn giá mua
từ nhà cung cấp bên ngoài thì công ty nên ngưng sản xuất và mua từ nhà cung cấp.
Quyết định nên bán hay nên tiếp tục sản xuất
Trong thực tế, có nhiều quy trình sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau
từ cùng một loại nguyên liệu đầu vào. Các nhà quản lý của các doanh nghiệp có quy
trình sản xuất chung thường đương đầu với quyết định nên bán các sản phẩm chung tại
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 29
điểm phân chia sản phẩm hay nên tiếp tục sản xuất các sản phẩm chung thành các loại
sản phẩm khác rồi bán.
Một điều cần lưu ý là các chi phí phát sinh tính đến điểm phân chia là những
chi phí chìm và không thích hợp trong các quyết định nên bán tại điểm phân chia hay
sản xuất tiếp. Những chi phí phát sinh sau điểm phân chia là những chi phí thích hợp.
Nguyên tắc chung để quyết định là dựa vào kết quả so sánh giữa thu nhập tăng thêm
với chi phí tăng thêm do tiếp tục sản xuất tại điểm phân chia.
- Nếu thu nhập tăng thêm lớn hơn chi phí tăng thêm do tiếp tục sản xuất thì
quyết định tiếp tục sản xuất.
- Nếu thu nhập tăng thêm thấp hơn chi phí tăng thêm do tiếp tục sản xuất thì
quyết định bán sản phẩm tại điểm phân chia.
Quyết định trong điều kiện năng lực sản xuất của công ty có giới hạn
Trong điều kiện doanh nghiệp hoạt động với nhiều điều kiện hạn chế như
nguyên vật liệu hạn chế, số giờ máy hoạt động hạn chế, mặt bằng sản xuất hạn chế, chi
phí quảng cáo có giới hạn, thì công ty phải hoạt động như thế nào để đạt được kết
quả tốt nhất?
Người ta sử dụng các phương pháp định lượng mà thông thường là bài toán quy
hoạch tuyến tính để tìm ra lời giải tối ưu. Bài toán quy hoạch tuyến tính là một công cụ
toán học được sử dụng để trợ giúp cho nhà quản lý trong quá trình ra quyết định về
việc phân bổ các nguồn lực hạn chế nhằm đạt được các mục tiêu của nhà quản lý một
cách tối ưu. Bài toán quy hoạch tuyến tính có thể được thiết lập và giải quyết thông
qua các bước căn bản sau đây:
- Xác định (xây dựng) hàm mục tiêu.
- Thiết lập các ràng buộc của bài toán.
- Tìm lời giải tối ưu của bài toán.
Một điều cần lưu ý là khái niệm “thông tin thích hợp” được vận dụng chỉ liên
quan đến các tình huống ra quyết định ngắn hạn, chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của
Trư
ờn
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 30
doanh ngiệp trong ngắn hạn. Trong các quyết định dài hạn, chúng ta phải xem xét giá
trị theo thời gian của tiền tệ.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN THỪA THIÊN HUẾ.
2.1. Tổng quan về công ty
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
a. Giới thiệu khái quát Tổng công ty.
Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI) được thành lập vào ngày
01/08/1998. Hiện nay có ba cổ đông chính là Công ty Bảo hiểm DB – Hàn Quốc
(chiếm 37.32%), Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam (chiếm 22.67%) và Tổng công ty
chứng khoán Vndirect (chiếm 18.68%). Hiện nay, sau nhiều năm làm việc và cống
hiến, công ty Bảo hiểm Bưu điện đã nằm trong top 3 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ, đây là kết quả rất đáng khen ngợi và ghi nhận.
Tên đầy đủ tiếng Việt: TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN
Tên giao dịch: BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN
Tên Tiếng Anh: Post – Telecommunication Joint – Stock Insurance
Corporation.
Tên viết tắt: PTI
Trụ sở chính: Tầng 8, số 4A Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội
Website: www.pti.com.vn
b. Giới thiệu Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thừa Thiên Huế
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 32
Tiền thân của Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thừa Thiên Huế là Chi nhánh Công
ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện Thừa Thiên Huế được thành lập theo Quyết định số:
73/QĐ-TCCB ngày 09/05/2005 của Tổng giám đốc Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm
Bưu điện.
Giai đoạn 2005 - 2010, tên gọi đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM
BƯU ĐIỆN CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ (viết tắt PTI HUẾ).
Đến ngày 13/10/2010, Công ty đổi tên gọi thành: CÔNG TY BẢO HIỂM BƯU
ĐIỆN KHU VỰC BÌNH TRỊ THIÊN
Từ ngày 13/05/2014, Công ty tiếp tục đổi tên thành CÔNG TY BẢO HIỂM
BƯU ĐIỆN THỪA THIÊN HUẾ.
Công ty hạch toán phụ thuộc, nhận vốn điều chuyển từ công ty mẹ là Tổng công
ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện.
Địa chỉ: Tầng 2, Tòa nhà MMC, 51 Hai Bà Trưng, phường Vĩnh Ninh, Thành
phố Huế, Thừa Thiên Huế.
Mã số thuế: 0100774631-015
Điện thoại: 0234.3815.815
Fax: 0234.3815.444
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh
2.1.2.1. Chức năng
Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thừa Thiên Huế là một công ty chuyên cung cấp
các dịch vụ bao hiểm, thực hiện chức năng chủ yếu là cung cấp cho khách hàng bao
gồm cả khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp hơn 100 sản phẩm bảo hiểm
thuộc 4 nhóm sản phẩm chính: bảo hiểm Xe cơ giới, bảo hiểm Con người, bảo hiểm
Tài sản kỹ thuật, bảo hiểm Hàng hải.
Cùng với sự phát triển về nhân lực, cơ sở vật chất và nguồn vốn công ty đã và
đang có một thị trường tiềm năng đó là các cá nhân, các doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp nhà nước trong tỉnh và các tỉnh lân cận, hợp tác cung cấp các sản phẩm bảo
hiểm nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 33
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Công ty hoạt động đúng ngành nghề đăng ký, chịu trách nhiệm trước tập đoàn
về kết quả sản xuất kinh doanh.
Công ty phối hợp với Tổng công ty xây dựng các chiến lược, kế hoạch sản xuất
phù hợp với nhu cầu thị trường trên toàn cầu.
Công ty thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán định kỳ (hàng tháng) theo
quy định của Tổng công ty.
Thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà
nước khác.
2.1.2.3. Ngành nghề kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh: cung cấp dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ.
Các nghiệp vụ được phép tiến hành kinh doanh
a. Kinh doanh bảo hiểm gốc:
- Bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người
- Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại
- Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt
và đường hàng không
- Bào hiểm trách nhiệm chung
- Bảo hiểm xe cơ giới
- Bảo hiểm cháy, nổ
- Bảo hiểm thiệt hại, kinh doanh
b. Kinh doanh tái bảo hiểm
Nhận và nhượng tái bảo hiểm liên quan đến các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ.
c. Tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật.
d. Giám định tổn thất
e. Đại lý giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba
bồi hoàn.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 34
f. Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thừa Thiên Huế hiện có 5 phòng ban gồm: Phòng
Giám đốc, Phòng Kế toán – Tổng hợp, Phòng Quản lý nghiệp vụ & Phát triển kinh
doanh, Phòng Giám định – Bồi thường và Phòng Kinh doanh.
Tổng số lao động: 17 người
Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thừa Thiên
Huế.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty PTI Thừa Thiên Huế.
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tổng hợp)
Trong đó:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Cụ thể chức năng mỗi phòng ban như sau:
Phòng Giám đốc
Giám đốc có thẩm quyền cao nhất trong công ty, quyết định những vấn đề được
pháp luật và điều lệ công ty hay Tổng công ty quy định. Giám đốc sẽ thông qua các
báo cáo tài chính hàng năm của công ty để nộp lên Tổng công ty và nhận ngân sách tài
chính cho năm tiếp theo, bầu ra hoặc bãi nhiệm nhân viên để thay mặt mình định
hướng, điều hành, kiểm soát các hoạt động của công ty.
Phòng Giám định
bồi thường
(4 người)
Phòng Kinh doanh
(8 người)
Phòng Giám đốc
(1 người)
Phòng Kế toán
Tổng hợp
(3 người)
Phòng Quản lý NV
& Phát triển KD
(1 người)
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 35
Phòng Kế toán – Tổng hợp
Chức năng
Phòng Kế toán –Tổng hợp có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty
và tổ chức thực hiện các mặt công tác sau:
- Công tác quản lý tài chính, kế toán của Công ty và tổ chức thực hiện công tác
tài chính - kế toán theo quy định của pháp luật và theo quy định của Tổng công ty;
- Chỉ đạo, thực hiện và quản lý công tác kế hoạch tại Công ty, xây dựng cơ chế
kinh doanh và hệ thống định mức kinh doanh của Công ty;
- Thực hiện các kế hoạch kinh doanh được Tổng công ty giao hàng năm.
- Thực hiện công tác đầu mối triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động kinh doanh và hoạt động quản lý của Công ty.
- Công tác tổng hợp;
- Công tác văn thư;
- Công tác tổ chức, nhân sự, đào tạo;
- Công tác hành chính quản trị.
Nhiệm vụ
a) Công tác tài chính - kế toán
- Nghiên cứu, tổ chức hệ thống kế toán của Công ty theo quy định của Tổng
công ty và của Nhà nước;
- Nghiên cứu, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản quy định về tài chính – kế
toán của Nhà nước và Tổng công ty;
- Công tác quản lý, đảm bảo lành mạnh các nguồn tiền vào, luồng tiền ra của
Công ty: Xây dựng các định mức chi tiêu, quy định hướng dẫn chi tiêu và lập thủ tục
thanh quyết toán theo đúng các quy định của Pháp luật và quy chế tài chính của Tổng
công ty;
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 36
- Công tác quản lý định mức tồn số dư, tồn kho, tồn quỹ:
+ Kiểm tra, kiểm soát thường xuyên mức tồn công nợ tại các phòng kinh doanh,
đối chiếu với số liệu theo dõi tại phòng kế toán, định mức quy định; Phối hợp, hỗ trợ
các phòng kinh doanh trong quá trình thực hiện;
+ Quản lý hóa đơn, ấn chỉ;
- Công tác tham mưu, quản lý tài chính: Tham mưu các biện pháp thực hiện tốt
các công tác:
+ Công tác quản lý công nợ, bao gồm: công nợ phí bảo hiểm, công nợ tạm ứng;
theo dõi đôn đốc công nợ khách hàng của toàn Công ty;
+ Công tác tạm ứng bồi thường;
+ Công tác thanh quyết toán hàng tháng, đảm bảo giải ngân tốt cho các bộ phận
kinh doanh.
- Công tác tham mưu, quản lý các nguồn lực tài chính, đảm bảo hỗ trợ kinh
doanh:
+ Tham mưu chính xác các nguồn lực tài chính cần thiế cho hoạt động của
Công ty trong năm tài chính, các kỳ kế toán;
+ Thống kê chính xác, chi tiết và rõ ràng các khoản chi tiêu từ các nguồn lực tài
chính cho các hoạt động của Công ty, phục vụ công tác điều hành của lãnh đạo.
- Công tác quản lý hạch toán kế toán và lập các báo cáo tài chính kế toán;
- Tổ chức và thực hiện nộp thuế và các khoản trích nộp khác theo quy định của
Nhà nước;
- Tính toán bảng lương và thực hiện quyết toán quỹ tiền lương hàng năm của
các Phòng trong Công ty.
b) Công tác kế hoạch
- Hướng dẫn và phối hợp với các phòng thuộc Công ty xây dựng kế hoạch kinh
doanh của Công ty;
Trư
ờn
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 37
- Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh tại Công ty;
- Xây dựng định mức chi, đơn giá tiền lương và các mức khoán của Công ty
giao cho các Phòng trực thuộc;
- Quản lý tình hình sử dụng tài sản cố định của Công ty.
c) Công tác tổng hợp:
- Tổng hợp, theo dõi đôn đốc thực hiện kế hoạch, chương trình công tác của
toàn Công ty;
- Viết báo cáo sơ kết, tổng kết của Công ty.
d) Công tác văn thư:
- Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ .
e) Công tác tổ chức, nhân sự, đào tạo
- Xây dựng phân công nhiệm vụ Ban Giám đốc Công ty, chức năng nhiệm vụ
các phòng; đề xuất thay đổi cơ cấu tổ chức của đơn vị; đề xuất xếp hạng đơn vị;
- Xây dựng quy chế nội bộ; theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện nội quy, quy
chế nội bộ tại đơn vị;
- Quản lý cán bộ và hồ sơ cán bộ;
- Đề xuất tuyển dụng, bố trí, bổ nhiệm, miễn nhiệm, giải quyết các chế độ chính
sách cán bộ;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức công tác đào tạo tại đơn vị, đầu mối cử cán bộ
tham dự đào tạo;
- Xây dựng phương án phân phối tiền lương;
- Thực hiện công tác xếp lương, nâng lương, điều chỉnh lương;
- Đầu mối triển khai công tác và đề nghị thi đua khen thưởng đơn vị.
g) Công tác hành chính quản trị:
- Công tác hành chính – quản trị cơ sở vật chất, mạng công nghệ thông tin;
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣ K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 38
- Công tác lễ tân, khánh tiết, hội nghị;
- Công tác phục vụ.
Quyền hạn
- Ký các văn bản, giấy tờ liên quan đến hoạt động của Phòng theo ủy quyền
hoặc theo phân cấp.
- Trong quá trình hoạt động, căn cứ vào yêu cầu công việc và khả năng cán bộ,
Phòng được chủ động sắp xếp, bố trí cán bộ để thực hiện các nhiệm vụ do Ban Giám
đốc giao phó.
- Chủ động đề nghị Công ty đáp ứng nhu cầu về tuyển dụng, đào tạo cán bộ, trả
lương và trang bị phương tiện làm việc đáp ứng yêu cầu công việc của Phòng.
Phòng Quản lý nghiệp vụ và phát triển kinh doanh
Chức năng
Phòng Phát triển kinh doanh có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc Công
ty trong việc tổ chức, thực hiện các lĩnh vực công tác cụ thể sau:
- Công tác phát triển kinh doanh và quản lý đại lý;
- Công tác quản lý sản phẩm;
- Công tác kế hoạch, thống kê;
- Công tác hướng dẫn nghiệp vụ;
- Công tác khai thác;
- Công tác bồi thường;
Nhiệm vụ
a) Công tác phát triển kinh doanh và quản lý đại lý
- Nghiên cứu, đánh giá thị trường địa phương, đề xuất phát triển sản phẩm và
kênh phân phối sản phẩm;
- Tổ chức các kênh bán hàng tại đơn vị;
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 39
- Trực tiếp quản lý và phát triển kênh bán hàng qua VNPost;
- Đầu mối triển khai các chương trình, kế hoạch kinh doanh, các chương trình
marketing tại đơn vị;
- Đầu mối tổ chức và triển khai công tác chăm sóc khách hàng của đơn vị.
- Đầu mối quản lý hệ thống đại lý, báo cáo danh sách cá nhân, cơ quan có nhu
cầu làm đại lý cho Ban Phát triển kinh doanh của Tổng công ty để tập hợp tuyển dụng
và đào tạo theo quy định; tổ chức thực hiện công tác đào tạo đại lý của toàn đơn vị; đề
xuất Tổng công ty khen thưởng, kỷ luật đại lý của đơn vị.
b) Công tác quản lý sản phẩm:
- Theo dõi tình hình kinh doanh sản phẩm bảo hiểm;
- Quản lý toàn bộ hoạt động khai thác giám định bồi thường của Công ty theo
quy trình ISO;
- Đầu mối cung cấp điều kiện điều khoản bổ sung, mở rộng, tỷ lệ phí bảo hiểm
cho các dịch vụ bảo hiểm của các đơn vị trực thuộc Công ty;
- Hỗ trợ, tham gia đàm phán và dự thảo hợp đồng bảo hiểm trên phân cấp;
- Đầu mối kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ bảo hiểm và trình ký (ký nháy) các
hợp đồng bảo hiểm trên phân cấp của các phòng kinh doanh;
- Thu xếp và thông báo tái bảo hiểm nghiệp vụ.
c) Công tác kế hoạch, thống kê
- Thống kê nghiệp vụ;
- Xây dựng kế hoạch nghiệp vụ.
d)Công tác hướng dẫn nghiệp vụ
- Hướng dẫn văn bản nghiệp vụ của Tổng công ty phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của đơn vị
- Đầu mối đào tạo nghiệp vụ cho CBNV và đại lý.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 40
e) Công tác khai thác
- Khai thác các nghiệp vụ;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh;
- Trực tiếp tiến hành kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm theo phân cấp và theo
các quy định, quy trình, hướng dẫn hiện hành của Tổng công ty, Công ty; Đối với các
dịch vụ bảo hiểm không thuộc diện phân cấp, phòng quản lý nghiệp vụ và Phát triển
kinh doanh có trách nhiệm thông báo và phối hợp với các phòng kinh doanh của Công
ty để tiến hành khai thác theo các quy định hiện hành của Tổng công ty (theo hệ thống
quản lý chất lượng ISO).
- Trực tiếp quản lý khai thác sản phẩm bảo hiểm qua các kênh: Khách hàng Ban
giám đốc; Khách hàng Mai Linh; khách hàng trong ngành.
c) Xây dựng và phát triển mạng lưới đại lý
- Chủ động xây dựng và phát triển mạng lưới đại lý của phòng,
- Trực tiếp quản lý mạng lưới đại lý theo quy định, theo dõi tình hình kinh
doanh của đại lý, đề xuất khen thưởng và kỷ luật đại lý.
d) Thực hiện công tác chăm sóc khách hàng của phòng:
- Chủ động đề xuất danh sách khách hàng và trực tiếp thực hiện các hoạt động
chăm sóc khách hàng theo kế hoạch đã được duyệt của Công ty;
- Chủ động thực hiện các hoạt động chăm sóc khách hàng trong khuôn khổ cơ
chế khai thác được giao.
e) Công tác bồi thường
- Trực tiếp xem xét và giải quyết trả tiền bảo hiểm, bồi thường các vụ tổn thất
nghiệp vụ con người, xe máy tổn thất thuộc diện phân cấp của Công ty.
- Cung cấp thông tin khách hàng (bao gồm Vnpost) cho Phòng giám định – Bồi
thường khi có tổn thất nếu khách hàng thông báo cho cán bộ khai thác (đối với nghiệp
vụ ô tô)
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
in
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 41
- Thực hiện theo quy định hiện hành của Tổng công ty, Công ty đối với các vụ
tổn thất trên phân cấp của toàn Công ty đối với nghiệp vụ con người.
- Giải quyết bồi thường hộ nghiệp vụ con người, xe máy các đơn vị khác thuộc
Tổng công ty.
g) Các công tác khác
- Quản lý và sử dụng ấn chỉ đúng mục đích và quy định của Tổng công ty, Công ty.
- Nghiên cứu và tổ chức tiến hành các biện pháp đề phòng tổn thất và hạn chế
rủi ro đối với các dịch vụ bảo hiểm do phòng cấp đơn.
- Thực hiện việc quản lý các hợp đồng bảo hiểm, lưu trữ hồ sơ khai thác, bồi
thường theo quy định của Tổng công ty, Công ty và chịu trách nhiệm về việc bảo quản
các hồ sơ đó.
- Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê và báo cáo theo quy định hiện hành của
Tổng công ty, Công ty.
- Quản lý và sử dụng đúng mục đích các tài sản và trang thiết bị làm việc được
Công ty trang bị theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban giám đốc phân công.
Quyền hạn
- Ký các văn bản, giấy tờ liên quan đến hoạt động của Phòng theo ủy quyền
hoặc theo phân cấp.
- Trong quá trình hoạt động, căn cứ vào yêu cầu công việc và khả năng cán bộ,
Phòng được chủ động sắp xếp, bố trí cán bộ để thực hiện các nhiệm vụ do Ban Giám
đốc giao phó.
- Chủ động đề nghị Công ty đáp ứng nhu cầu về tuyển dụng, đào tạo cán bộ, trả
lương và trang bị phương tiện làm việc đáp ứng yêu cầu công việc của Phòng.
Phòng Giám định bồi thường
Chức năng
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 42
Phòng Giám định – Bồi thường có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc
Công ty trong việc tổ chức thực hiện công tác giám định – bồi thường.
Nhiệm vụ
a) Công tác giám định – bồi thường xe cơ giới
- Giám định – bồi thường các vụ tổn thất thuộc phân cấp của Công ty:
- Trực tiếp thu thập và xử lý thông tin liên quan đến việc giám định tai nạn, tổn
thất với các dịch vụ bảo hiểm của toàn Công ty, giám định hộ các đơn vị khác thuộc
Tổng công ty theo quy định.
- Tổ chức thực hiện giám định – bồi thường các vụ tai nạn, tổn thất thuộc diện
phân cấp theo đúng Quy trình giám định của Tổng công ty.
- Đối với các vụ tai nạn, tổn thất trên phân cấp thực hiện theo quy định hiện
hành của Tổng công ty.
- Thống kê, báo cáo tình hình tổn thất theo nghiệp vụ, đề xuất giải pháp quản lý
rủi ro;
- Tiếp nhận nhu cầu bảo hiểm của khách hàng và giới thiệu cho các phòng khai
thác.
- Giải quyết bồi thường hộ nghiệp vụ ô tô các đơn vị khác thuộc Tổng công ty.
b) Công tác khai thác
- Khai thác các nghiệp vụ;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh;
- Trực tiếp tiến hành kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm theo phân cấp và theo
các quy định, quy trình, hướng dẫn hiện hành của Tổng công ty, Công ty.
Quyền hạn
- Ký các văn bản, giấy tờ liên quan đến hoạt động của Phòng theo ủy quyền
hoặc theo phân cấp.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 43
- Trong quá trình hoạt động, căn cứ vào yêu cầu công việc và khả năng cán bộ,
Phòng được chủ động sắp xếp, bố trí cán bộ để thực hiện các nhiệm vụ do Ban Giám
đốc giao phó.
- Chủ động đề nghị Công ty đáp ứng nhu cầu về tuyển dụng, đào tạo cán bộ, trả
lương và trang bị phương tiện làm việc đáp ứng yêu cầu công việc của Phòng.
Phòng Kinh doanh
Chức năng
Phòng Kinh doanh số 06 có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty
trong việc tổ chức, thực hiện các mặt công tác sau:
- Khai thác.
- Bồi thường
Nhiệm vụ
a) Công tác khai thác
- Khai thác các nghiệp vụ theo địa bàn được giao quản lý trong quyết định giao
kế hoạch kinh doanh hàng năm.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh;
- Trực tiếp tiến hành kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm theo phân cấp và theo
các quy định, quy trình, hướng dẫn hiện hành của Tổng công ty, Công ty; Đối với các
dịch vụ bảo hiểm không thuộc diện phân cấp, phòng Kinh doanh có trách nhiệm thông
báo và phối hợp với Phòng Nghiệp vụ Công ty để tiến hành khai thác theo các quy
định hiện hành của Tổng công ty (theo hệ thống quản lý chất lượng ISO).
- Xây dựng và phát triển mạng lưới đại lý:
+ Chủ động xây dựng và phát triển mạng lưới đại lý của phòng, thông báo danh
sách cá nhân, cơ quan có nhu cầu làm đại lý cho Phòng Phát triển kinh doanh Công ty
để tập hợp, báo cáo Tổng công ty tuyển dụng và đào tạo theo quy định;
Trư
ờ g
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 44
+ Trực tiếp quản lý mạng lưới đại lý của phòng theo quy định, theo dõi tình
hình kinh doanh của đại lý, đề xuất khen thưởng và kỷ luật đại lý.
- Thực hiện công tác chăm sóc khách hàng của phòng:
+ Chủ động đề xuất danh sách khách hàng và trực tiếp thực hiện các hoạt động
chăm sóc khách hàng theo kế hoạch đã được duyệt của Công ty;
+ Chủ động thực hiện các hoạt động chăm sóc khách hàng trong khuôn khổ cơ
chế khai thác được giao.
b) Công tác bồi thường
- Cung cấp thông tin khách hàng cho Phòng giám định – Bồi thường khi có tổn
thất nếu khách hàng thông báo cho cán bộ khai thác
- Hướng dẫn khách hàng về các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất về mùa
mưa bão
- Thực hiện theo quy định hiện hành của Tổng công ty, Công ty đối với các vụ
tổn thất trên phân cấp.
c) Các công tác khác
- Quản lý và sử dụng ấn chỉ đúng mục đích và quy định của Tổng công ty, Công
ty.
- Nghiên cứu và tổ chức tiến hành các biện pháp đề phòng tổn thất và hạn chế
rủi ro đối với các dịch vụ bảo hiểm do phòng cấp đơn.
- Thực hiện việc quản lý các hợp đồng bảo hiểm, lưu trữ hồ sơ khai thác, bồi
thường (nếu có) theo quy định của Tổng công ty, Công ty và chịu trách nhiệm về việc
bảo quản các hồ sơ đó.
- Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê và báo cáo theo quy định hiện hành của
Tổng công ty, Công ty
- Quản lý và sử dụng đúng mục đích các tài sản và trang thiết bị làm việc được
Công ty trang bị theo quy định.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 45
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban giám đốc phân công.
Quyền hạn
- Ký các văn bản, giấy tờ liên quan đến hoạt động của Phòng theo ủy quyền
hoặc theo phân cấp.
- Trong quá trình hoạt động, căn cứ vào yêu cầu công việc và khả năng cán bộ,
Phòng được chủ động sắp xếp, bố trí cán bộ để thực hiện các nhiệm vụ do Ban Giám
đốc giao phó.
- Chủ động đề nghị Công ty đáp ứng nhu cầu về tuyển dụng, đào tạo cán bộ, trả
lương và trang bị phương tiện làm việc đáp ứng yêu cầu công việc của Phòng.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán công ty
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán công ty PTI Thừa Thiên Huế.
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tổng hợp)
Trong đó:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp) – anh Nguyễn Hiếu: chịu trách nhiệm
tổ chức bộ máy kế toán cho công ty, phù hợp với yêu cầu hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra
Kế toán trưởng
Kế toán viên 1 Kế toán viên 2
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 46
công việc do kế toán viên thực hiện, tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, chịu
trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về thông tin kế toán. Căn cứ vào bảng duyệt
quỹ lương của phòng kinh doanh và khối gián tiếp của công ty, tiến hành tập hợp bảng
lương, phân bổ, tính toán lương và các khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên trong
công ty (công tác kế hoạch).
Kế toán viên 1 – chị Nguyễn Thị Hằng My - làm công việc của một kế toán
lương, văn thư, thủ quỹ: căn cứ vào chứng từ thu, chi đã được phê duyệt, thủ quỹ tiến
hành phát, thu, nộp tiền ngân hàng, quản lý tiền mặt của công ty. Quản lý và cung cấp
ấn chỉ. Tính và thanh toán lương cho nhân viên.
Kế toán viên 2 – chị Trần Thị Bích Ngọc - làm công việc của kế toán thuế
(thuế GTGT), kế toán doanh thu và kế toán công nợ: có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo
dõi các khoản thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản thanh toán cuối tháng, lập
bảng kê thu, chi và đối chiếu với kế toán trưởng; Thực hiện các giao dịch với ngân
hàng và cơ quan thuế nếu có nghiệp vụ phát sinh như chuyển tiền qua ngân hàng, kê
thai và nộp thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân khấu trừ tại
nguồn với cơ quan thuế.
2.1.4.2. Tổ chức công tác kế toán
Chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng Chế độ kế toán Doanh nghiệp Bảo hiểm ban hành theo Thông
tư số 232/2012/TT-BTC ngày 28/12/20112 của Bộ Tài chính, Thông tư số
200/2014/TT_BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 về hướng dẫn chế độ kế toán doanh
nghiệp và các thông tư hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán của
Bộ Tài chính trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
Chính sách kế toán áp dụng
Các khoản dự phòng
a. Các quỹ dự phòng nghiệp vụ và chi phí hoa hồng chưa được phân bổ theo
quy định tại Thông tư số 50/2017/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 15 tháng 05 năm
Trư
ờn
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 47
2017 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016
của Chính phủ về chế độ tài chính đối với Doanh nghiệp bảo hiểm và Doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm.
b. Dự phòng phí chưa được hưởng
- Đối với bảo hiểm hàng hóa, dự phòng chưa được hưởng được trích bằng 25%
trên tổng phí giữ lại
- Đối với nghiệp vụ bảo hiểm khác, dự phòng phí chưa được hưởng được trích... quản trị chi
phí tại Công ty.
Qua thực tế tiếp xúc và tìm hiểu công tác quản lý của Công ty PTI Thừa Thiên
Huế cho thấy việc ứng dụng kế toán quản trị cũng như việc tổ chức công tác kế toán
quản trị vào công tác quản lý đối với Công ty còn nhiều hạn chế và khó khăn. Những
nguyên nhân gây ra những hạn chế, khó khăn đó là:
Việc vận dụng nội dung và phương pháp kế toán quản trị của doanh nghiệp
còn hạn chế.
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty Bảo hiểm Bưu điện
Thừa Thiên Huế nói riêng thì phần hành kế toán tài chính là phần hành được chú trọng
hơn cả, mặc dù các yêu cầu về cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý luôn được
đặt ra. Bởi lẽ công tác kế toán quản trị chỉ mới xuất hiện tại Việt Nam khi Luật Kế
Trư
ờ g
Đa
̣i h
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 86
toán (2005) đưa ra khái niệm về kế toán quản trị. Nhưng trên thực tế thông tư
53/2006/BTC hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp lại chưa có
hướng dẫn chi tiết cách thức thực hiện, tổ chức bộ máy kế toán quản trị đối với từng
loại doanh nghiệp cụ thể, khiến các doanh nghiệp khó mà tiếp cận được kế toán quản
trị, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó có Công ty Bảo hiểm Bưu điện
Thừa Thiên Huế. Ngoài ra hệ thống kế toán doanh nghiệp hiện nay vận hành theo chế
độ kế toán thống nhất do nhà nước ban hành mà chế độ này mới chỉ cập nhật đến nội
dung kế toán tài chính. Cho nên doanh nghiệp không thể tiếp cận được hệ thống kế
toán nào khác ngoài kế toán tài chính, công việc của nhân viên kế toán chỉ là thu thập
và cung cấp thông tin kế toán tài chính. Ngoài ra, với quy mô nhỏ như công ty Bảo
hiểm Bưu điện Thừa Thiên Huế cùng với việc nhận vốn sử dụng cho hoạt động từ
công ty mẹ như hiện nay thì việc ít chú trọng đầu tư kế toán quản trị chi phí là điều dễ
hiểu.
Trình độ quản lý của Nhà quản trị trong Công ty còn hạn chế.
Thực tế Giám đốc công ty chưa quan tâm đúng mức đến việc phải tổ chức công
tác kế toán quản trị tại Công ty, chưa ý thức được tầm quan trọng của thông tin kế toán
quản trị phục vụ cho việc ra quyết định kinh tế. Ngoài ra họ còn e ngại phần chi phí bỏ
ra để duy trì bộ máy kế toán quản trị cao vượt quá phần lợi ích thu được từ việc thực
hiện công tác kế toán quản trị. Điều này là do đa số nhà quản lý tại Công ty đều xuất
phát từ bộ phận nghiệp vụ của Công ty, ít có kỹ năng về quản lý. Bên cạnh đó mối
quan hệ giữa nhà quản trị và các nhân viên kế toán còn lỏng lẻo, Giám đốc chưa đặt ra
cho bộ phận kế toán các thông tin cần phải thu thập một cách cụ thể cho chức năng
quản lý của mình. Giám đốc có thói quen làm việc dựa vào kinh nghiệm của bản thân,
trực giác, chủ quan của mình và chưa hình thành các cách quản lý tiên tiến, khoa học.
Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán về kế toán quản trị còn hạn chế.
Các nhân viên kế toán tại Công ty chỉ am hiểu về phần hành kế toán tài chính,
chưa được bồi dưỡng, đào tạo thường xuyên để có trình độ đảm nhiệm công tác kế
toán quản trị. Nên việc xây dựng và vận dụng kế toán quản trị tại Công ty gặp nhiều
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 87
khó khăn và bất cập dẫn đến Công ty chưa thể xây dựng hệ thống chứng từ, tài khoản,
biểu mẫu báo cáo chuyên biệt để phục vụ cho công tác kế toán quản trị.
Việc áp dụng khoa học kỹ thuật tại Công ty còn gặp nhiều khó khăn.
Tại Công ty có sử dụng phần mềm Foxpro, tuy nhiên phần mềm này chỉ có thể
cung cấp các nghiệp vụ và các loại báo cáo tài chính chứ không có tính thiết kế cho ra
các báo cáo kế toán quản trị phục vụ yêu cầu quản lý.
Phầm mềm Foxpro vẫn còn nhiều hạn chế trong việc cung cấp các báo cáo mà
Giám đốc yêu cầu nên nhân viên kế toán phải thiết kế các mẫu báo cáo bằng Excel để
phục vụ yêu cầu của Giám đốc.
Từ đó cho thấy rằng do không có sự hỗ trợ tích cực từ khoa học công nghệ nên
công tác kế toán tại Công ty mất nhiều thời gian, quá tải vào cuối kỳ kế toán, không
còn thời gian để chú tâm vào kế toán quản trị.
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi
phí tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thừa Thiên Huế.
3.2.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí.
Bên cạnh kế toán tài chính, kế toán quản trị đóng một vai trò ngày càng quan
trọng trong thời đại cạnh tranh, hội nhập ngày nay. Chính yêu cầu của nền kinh tế thị
trường đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến vấn đề tổ chức thông tin kế toán quản
trị để có thể lập dự toán kế hoạch sát với thực tế, thực hiện và kiểm soát tốt tình hình
sản xuất kinh doanh, tổ chức tốt công tác thu thập thông tin, hệ thống hóa và xử lý
thông tin, phân tích và cung cấp thông tin về chi phí một cách kịp thời, chính xác, phục
vụ có hiệu quả trong quá trình đưa ra quyết định của các nhà quản trị. Vì vậy, việc
hoàn thiện công tác kế toán quản trị có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trư
ờn
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 88
3.2.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị
chi phí.
3.2.2.1. Thay đổi nhận thức của ban Giám đốc về tầm quan trọng của kế toán
quản trị.
Qua quá trình tiếp xúc và tìm hiểu, xét thấy các nhà quản trị để đưa ra quyền
quyết định trong Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thừa Thiên Huế chỉ tập trung vào Giám
đốc và Kế toán trưởng, còn các trưởng phòng của các phòng ban khác đều là học văn
bằng thứ hai, chỉ có chuyên môn về nghiệp vụ. Mặc dù được đào tạo theo chuyên
ngành kinh tế nhưng việc am hiểu tường tận cũng như con số này là rất ít. Bên cạnh
đó, do ảnh hưởng của quan niệm lãnh đạo từ xưa, các nhà quản trị thường chú trọng
nhiều đến các công cụ cung cấp thông tin ra bên ngoài, chỉ chú trọng đến kế toán tài
chính, còn kế toán quản trị thì hầu như không ai để ý đến.
Do đó, muốn xây dựng thành công bộ máy kế toán quản trị cho doanh nghiệp
và vận hành hiệu quả thì trước hết phải bắt đầu từ nhận thức của các nhà quản trị. Nhà
quản trị doanh nghiệp cần nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của kế toán quản trị
trong hệ thống kế toán bên cạnh kế toán tài chính. Nhà quản trị phải hiểu được bản
chất và cơ chế hoạt động của kế toán quản trị trong hệ thống kế toán doanh nghiệp,
cũng như nhà quản trị cần phải hiểu được chức năng thu thập, xử lý và cung cấp thông
tin cho các quyết định quản trị của nhân viên kế toán quản trị là rất cần thiết và hữu
ích. Khi tác động được lối nghĩ của các nhà quản trị thì đó là bước đầu cho kế toán
quản trị trở thành một công cụ quản trị hữu ích.
3.2.2.2. Hoàn thiện nhận diện và phân loại chi phí
Căn cứ vào thực tế nghiên cứu và tìm hiểu nhu cầu thông tin của nhà quản trị
doanh nghiệp cũng như để phù hợp với mô hình hoạt động của kế toán quản trị, tác giả
cho rằng cần phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động. Cách nhận
diện chi phí cụ thể như sau:
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 89
Bảng 3.1. Bảng phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
CHI PHÍ
Phân loại chi phí
Ghi
chú
CP
cố định
CP
biến đổi
CP
hỗn hợp
A. CP BẢO HIỂM
1. Chi bồi thường BHG X
2. Chi giám định BHG X
3. Dự phòng phí chưa được hưởng BHG X
4. Chi hoa hồng bảo hiểm gốc X
5. Chi quản lý đại lý bảo hiểm gốc X
6. Bảo hiểm y tế và con người X
7. BH tài sản và thiệt hại X
8. BH xe cơ giới X
9. Bảo hiểm con người X
10. Bảo hiểm kỹ thuật X
11. Chi đề phòng hạn chế tổn thất X
B. CHI PHÍ NCTT
12. Chi phí tiền lương doanh thu X
13. Chi phí lương khai thác TT X
14. Chi phí lương khác X
15. Chi phí xăng xe X
16. Chi phí văn phòng phẩm khác X
17. Chi mua ngoài khác X
18. Chi giao dịch X
19. Chi phí bằng tiền khác X
C. CHI PHÍ CHUNG
20. Chi phí tiền lương doanh thu X
21. Chi phí lương khai thác TT X
22. BHXH, BHYT, BHTN X
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 90
23. KPCĐ X
24. Chi phí trợ cấp mất việc X
25. Chi phí ăn ca X
26. Chi phí hóa đơn X
27. Chi phí ấn chỉ X
28. Chi phí in lịch, sổ, thiệp X
29. Chi phí in phong thư, giấy tiêu đề, bìa
hồ sơ...
X
30. Chi phí xăng xe X
31. Chi phí mực in văn phòng X
32. Chi phí giấy in X
33. Chi phí văn phòng phẩm khác X
34. Chi phí CCDC phân bổ 1 lần X
35. Chi phí CCDC phân bổ 2 lần X
36. Chi phí khấu hao TSCĐ X
37. Chi phí thuế GTGT không được khấu
trừ
X
38. Phí chuyển tiền ngân hàng X
39. Thuế, phí, lệ phí khác X
40. Chi phí thuê văn phòng trụ sở chính X
41. Chi phí tiền điện X
42. Chi phí điện thoại X
43. Chi phí gửi thư, công văn X
44. Chi phí uống nước X
45. Chi phí văn phòng khác (báo chí, điện
hoa, photo, chè, thuốc...)
X
46. Chi phí sửa chữa không thường xuyên X
47. Chi mua ngoài khác X
48. Chi giao dịch X
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 91
49. Chi công tác phí nội tỉnh X
50. Công tác ngoại tỉnh - Chi phí phụ cấp X
51. Công tác ngoại tỉnh - Chi phí đi lại (
máy bay...)
X
52. Công tác ngoại tỉnh - Chi phí phòng
nghỉ
X
53.Công tác ngoại tỉnh - Chi khác X
54. Chi đào tạo nghiệp vụ X
55. Chi đào tạo kỹ năng X
56. Chi đào tạo theo chương trình chăm sóc
nhân viên
X
57. Chi khám sức khỏe định kỳ X
58. Chi nghỉ mát theo nguồn TCT X
59. Chi thưởng Tết DL X
60. Chi mừng tuổi Tết Âm lịch X
61. Chi thưởng ngày thành lập PTI X
62. Chi thưởng 30/04, 01/05 X
63. Chi thưởng ngày 02/09 X
64. Chi thưởng ngày lễ khác X
65. Chi sinh nhật CBCNV X
66. Chi khuyến học X
67. Chi khác chương trình chăm sóc nhân
viên
X
68. Chi phí hội nghị - Chi phòng nghỉ X
69. Chi phí hội nghị khác X
70. Chi phí bằng tiền khác X
71. Các khoản chi phí khác X
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 92
Theo cách phân loại trên, ta có thể biết được đâu là chi biến đổi, đâu là chi phí
cố định, đâu là chi phí hỗn hợp để từ đó có những chính sách kiểm soát chi phí hợp lý
và hiệu quả hơn.
3.2.2.3. Hoàn thiện xây dựng định mức và dự toán chi phí
Ngoài định mức về chi phí bảo hiểm thì công ty cần xem xét quan tâm đến việc
xây dựng định mức, chi phí chuẩn về chỉ tiêu chi phí lương và chi phí chung. Để có
được bản dự toán phù hợp, khoa học, căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu hoạt động kinh
doanh, trình độ và năng lực của các bộ phận, phòng ban trong công ty, công ty nên xây
dựng dự toán chi phí xuất phát từ cấp cơ sở, cấp phòng ban. Ngoài ra, để có thể nhìn
trước được sự biến động của chi phí, giúp công ty trong việc đánh giá hiệu quả kiểm
soát chi phí thực tế, khi mức độ hoạt động thay đổi, doanh nghiệp nên xây dựng định
mức chi phí chuẩn cùng với dự toán linh hoạt cho nhiều mức độ hoạt động khác nhau.
3.2.2.4. Đào tạo nguồn lực đảm nhiệm vai trò của một người kế toán quản trị.
Để có thể đào tạo được nhân viên kế toán đáp ứng đầy đủ vai trò và trách nhiệm
của một nhân viên kế toán quản trị thực thụ thì Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thừa
Thiên Huế cần phải có chính sách về:
- Đào tạo: Khuyến khích nhân viên nâng cao trình độ thông qua việc thường
xuyên tài trợ kinh phí cho nhân viên kế toán quản trị tham gia các khóa học đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
- Lương: Công ty phải có chính sách trả lương và các khoản trợ cấp phù hợp
với mức độ công việc và năng suất bỏ ra của nhân viên kế toán. Đồng thời khuyến
khích nhân viên nhiệt tình đóng góp ý kiến về tình hình kinh doanh của Công ty, đi
kèm theo đó là các chính sách khen thưởng, xử phạt hay kỷ luật hợp lý đối với thái độ
và tác phong làm việc của nhân viên.
- Môi trường làm việc: Đây là một yếu tố quyết định của một nhân viên có bám
trụ lâu dài được với Công ty hay không. Môi trường làm việc cần phải có sự thân
thiện, tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau giữa cấp trên và cấp dưới, không thiên vị giữa các
nhân viên trong Công ty, tạo sự gắn bó giữa các thành viên, nâng cao ý thức, quan
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 93
niệm, xem đồng nghiệp là người thân, thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu giữa
các thành viên trong Công ty để tất cả mọi người cùng nhau phát triển, hướng tới mục
tiêu chung là phát triển Công ty.
3.2.2.5. Hoàn thiện phân tích biến động chi phí:
Thực tế chi phí phát sinh có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với kế hoạch, định
mức ban đầu, tạo ra sự biến động chi phí thực tế so với định mức. Việc biến động cao
hay thấp hơn là tích cực hay tiêu cực phụ thuộc vào nhân tố chi phí đang phân tích.
Công ty nên chú trọng phân tích biến động của chi phí bảo hiểm, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí chung.
Phân tích các biến động nói trên nên được tiến hành đồng bộ và theo định kỳ,
để nhà quản trị có thông tin khái quát về các mức chênh lệch, từ đó phát hiện kịp thời
những bất hợp lý để điều chỉnh nhằm tìm ra nguyên nhân và đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
i h
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 94
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thiên về dịch vụ nhưng khi đã
đặt trong môi trường kinh doanh hiện nay, vấn đề đặt ra cho các nhà quản trị là phả
nhanh nhạy với những biến động của thị trường và phải kiểm soát được tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp mình, đặc biệt trong việc kiểm soát chi phí. Muốn
làm được điều đó, doanh nghiệp phải có một hệ thống thông tin tốt để giúp cho nhà
quản trị trong việc ra quyết định. Thông tin càng kịp thời, phù hợp thì việc ra quyết
định càng chính xác, nhanh chóng và giúp doanh nghiệp tránh được những rủi ro
không đáng có.
Về nội dung và cách trình bày như trên, tôi đã tổng hợp được tương đối đầy đủ
những cơ sở lý luận liên quan đến kế toán quản trị chi phí. Bên cạnh đó, việc tìm hiểu
số liệu kế toán liên quan đến chi phí và vận dụng lý thuyết để so sánh với thực tế đã
phần nào đánh giá được liệu công tác quản trị chi phí tại doanh nghiệp đã tốt hay chưa.
Các lập luận về giải pháp khá hợp lý và logic với thực trạng công tác kế toán quản trị
tại Công ty.
Vì nội dung công tác kế toán quản trị chi phí được tôi tiến hành nghiên cứu ở
quy mô công ty nhỏ nên hầu như có rất ít nội dung để ứng dụng kế toán quản trị. Việc
đưa ra giả định mức về định mức chuẩn để phân tích, nhận xét đánh giá công tác kế
toán quản trị chi phí của công ty phần nhiều đến từ ý kiến chủ quan của tác giá. Đây là
điểm hạn chế lớn nhất của bài nghiên cứu này. Ngoài ra, mặc dù tôi đã cố gắng tìm
hiểu và phản ánh công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty, tuy nhiên nội dung phân
tích còn sơ sài, chưa rõ ràng, nhất quán. Kế toán quản trị rất cần thiết cho tất cả các
doanh nghiệp hiện nay, kể cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ như Công ty Bảo hiểm
Bưu điên Thừa Thiên Huế. Bài nghiên cứu đã đi vào tìm hiểu thực trạng tổ chức công
tác kế toán quản trị tại Công ty này.
Thông qua việc tìm hiểu thực trạng kết hợp với lý thuyết về kế toán quản trị,
tôi đã đưa ra những giải pháp cụ thể, chi tiết theo từng nội dung của kế toán quản trị.
Trư
ờng
Đa
̣i h
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 95
Tuy nhiên cần xem xét đến yếu tố quy mô của công ty, vấn đề hiện tại có phải là thời
điểm thích hợp để bỏ ra một khoản chi phí để xây dựng nên hệ thống kế toán quản trị
chi phí, đó là điều ban giám đốc cần xem xét.
2. Kiến nghị.
Qua quá trình tiếp xúc, nghiên cứu, tìm hiểu và vận dụng phần hành kế toán
quản trị vào thực trạng doanh nghiệp bản thân tôi nhận thấy bản thân mình còn nhiều
thiếu sót về mặt kiến thức lẫn kỹ năng trong công tác kế toán quản trị. Bộ môn kế toán
quản trị ở trường chỉ hướng dẫn về mặt lý thuyết nên khó vận dụng vào thực tiễn. Cụ
thể là lý thuyết, cơ sở lý luận đều chỉ trình bày về doanh nghiệp sản xuất, nhưng trên
thực tế là tôi chọn một doanh nghiệp dịch vụ để thực tập nên vấn đề vận dụng có sai
sót là điều không thể tránh khỏi. Do đó nhà trường nên chú trọng đào tạo chuyên sâu
về các kỹ năng thực hành, để có thể ứng dụng nhiều trong thực tế. Nhà trường có thể
xây dựng phòng kế toán quản trị mô phỏng để sinh viên có thể vận dụng kết hợp giữa
lý thuyết và thực hành. Và tạo điều kiện cho sinh viên đi thực tế nhiều hơn tại các
doanh nghiệp để sinh viên có thể tìm hiểu thực tế và cọ xát với các tình huống cụ thể.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hồ Phan MinhĐức (2013), Bài giảng kế toán quản trị, Huế.
[2] Huỳnh Lợi (2009), Kế toán chi phí, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội
[3] Ths. Vũ Quang Kết-TS. Nguyễn Văn Tấn (2007), Quản trị tài chính, Hà Nội
[4] Hilton, R.H. (1991), Managerial Accounting, Inc. New York, USA
[5] Bộ Tài Chính (2005), Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán
Việt Nam (được ban hành và công bố theo quyết định số 87/2005/QĐ-BTC ngày
01/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
[6] Quốc Hội Việt Nam (2015), Luật kế toán
[7] Bộ Tài Chính (2005), Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
[8] Nguyễn Thị Bình (2018), Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Học viện tài chính,
Hà Nội.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh i
PHỤ LỤC 1
Tình hình chi phí công ty PTI Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2017
ĐVT: Đồng
CHI PHÍ Năm 2016 Năm 2017
2017/2016
+- %
1. Chi bồi thường BHG 9,622,790,939 12,531,522,645 2,908,731,706 30.23
2. Chi giám định BHG 79,541,926 32,394,499 (47,147,427) (59.27)
3. Dự phòng phí chưa được hưởng
BHG
0 500,000 500,000
4. Chi hoa hồng bảo hiểm gốc 1,479,499,667 1,648,539,750 169,040,083 11.43
5. Chi quản lý đại lý bảo hiểm gốc 1,929,970,012 0 (1,929,970,012) (100.00)
6. Bảo hiểm y tế và con người 0 8,957,420 8,957,420 0.00
7. BH tài sản và thiệt hại 0 385,745 385,745
8. BH xe cơ giới 32,425,365 2,136,686,787 2,104,261,422 6,489.55
9. Bảo hiểm con người 0 58,189,502 58,189,502
10. Bảo hiểm kỹ thuật 0 3,159,476 3,159,476
11. Chi đề phòng hạn chế tổn thất 232,952,000 314,181,500 81,229,500 34.87
12. Chi phí tiền lương doanh thu 0 6,500,000 6,500,000
13. Chi phí lương khai thác TT 1,147,570,868 1,210,801,041 63,230,173 5.51
14. Chi phí lương khác 0 9,390,000 9,390,000
15. Chi phí xăng xe 7,305,455 2,727,273 (4,578,182) (62.67)
16. Chi phí văn phòng phẩm khác 11,204,500 11,894,000 689,500 6.15
17. Chi mua ngoài khác 1,200,000 660,000 (540,000) (45.00)
18. Chi giao dịch 963,951,456 917,245,112 (46,706,344) (4.85)
19. Chi phí bằng tiền khác 3,000,000 359,091 (2,640,909) (88.03)
20. Chi phí tiền lương doanh thu 1,203,657,935 1,467,508,870 263,850,935
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh ii
21.92
21. Chi phí lương khai thác TT 0 5,379,266 5,379,266
22. BHXH, BHYT, BHTN 185,448,616 164,158,812 (21,289,804) (11.48)
23. KPCĐ 335,000 168,492 (166,508) (49.70)
24. Chi phí trợ cấp mất việc 6,175,500 0 (6,175,500) (100.00)
25. Chi phí ăn ca 109,800,000 76,349,123 (33,450,877) (30.47)
26. Chi phí hóa đơn 2,639,000 870,000 (1,769,000) (67.03)
27. Chi phí ấn chỉ 43,215,123 39,788,901 (3,426,222) (7.93)
28. Chi phí in lịch, sổ, thiệp 750,000 0 (750,000) (100.00)
29. Chi phí in phong thư, giấy tiêu
đề, bìa hồ sơ...
5,940,000 2,036,364 (3,903,636) (65.72)
30. Chi phí xăng xe 22,351,246 23,492,006 1,140,760 5.10
31. Chi phí mực in văn phòng 12,707,089 5,715,083 (6,992,006) (55.02)
32. Chi phí giấy in 0 709,087 709,087
33. Chi phí văn phòng phẩm khác 51,042,358 34,935,000 (16,107,358) (31.56)
34. Chi phí CCDC phân bổ 1 lần 1,163,636 6,727,273 5,563,637 478.13
35. Chi phí CCDC phân bổ 2 lần 63,394,545 54,318,181 (9,076,364) (14.32)
36. Chi phí khấu hao TSCĐ 73,636,728 73,636,728 0 0.00
37. Chi phí thuế GTGT không được
khấu trừ
62,168,969 78,281,111 16,112,142 25.92
38. Phí chuyển tiền ngân hàng 5,868,909 5,903,683 34,774 0.59
39. Thuế, phí, lệ phí khác 12,552,349 6,699,456 (5,852,893) (46.63)
40. Chi phí thuê văn phòng trụ sở
chính
192,518,400 192,518,400 0 0.00
41. Chi phí tiền điện 55,642,562 55,229,430 (413,132) (0.74)
42. Chi phí điện thoại 61,341,596 55,340,012 (6,001,584) (9.78)
43. Chi phí gửi thư, công văn 13,933,506 10,755,327 (3,178,179) (22.81)
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh iii
44. Chi phí uống nước 1,450,900 0 (1,450,900) (100.00)
45. Chi phí văn phòng khác (báo chí,
điện hoa, photo, chè, thuốc...)
27,765,000 13,400,000 (14,365,000) (51.74)
46. Chi phí sửa chữa không thường
xuyên
3,668,818 1,643,400 (2,025,418) (55.21)
47. Chi mua ngoài khác 21,520,085 10,332,632 (11,187,453) (51.99)
48. Chi giao dịch 507,104,657 791,896,889 284,792,232 56.16
49. Chi công tác phí nội tỉnh 52,772,727 4,290,000 (48,482,727) (91.87)
50. Công tác ngoại tỉnh - Chi phí phụ
cấp
3,490,000 2,100,000 (1,390,000) (39.83)
51. Công tác ngoại tỉnh - Chi phí đi
lại (máy bay...)
20,132,991 15,436,483 (4,696,508) (23.33)
52. Công tác ngoại tỉnh - Chi phí
phòng nghỉ
0 20,892,728 20,892,728
53.Công tác ngoại tỉnh - Chi khác 0 300,000 300,000
54. Chi đào tạo nghiệp vụ 6,660,000 14,580,906 7,920,906 118.93
55. Chi đào tạo kỹ năng 2,118,182 0 (2,118,182) (100.00)
56. Chi đào tạo theo chương trình
chăm sóc nhân viên
1,500,000 0 (1,500,000) (100.00)
57. Chi khám sức khỏe định kỳ 0 9,983,800 9,983,800
58. Chi nghỉ mát theo nguồn TCT 18,000,000 28,500,000 10,500,000 58.33
59. Chi thưởng Tết DL 18,200,000 18,300,000 100,000 0.55
60. Chi mừng tuổi Tết Âm lịch 135,200,000 8,000,000 (127,200,000) (94.08)
61. Chi thưởng ngày thành lập PTI 0 19,500,000 19,500,000
62. Chi thưởng 30/04, 01/05 8,350,000 9,400,000 1,050,000 12.57
63. Chi thưởng ngày 02/09 8,700,000 9,300,000 600,000 6.90
64. Chi thưởng ngày lễ khác 37,536,363 23,969,091 (13,567,272) (36.14)
65. Chi sinh nhật CBCNV 3,600,000 9,000,000 5,400,000 150.00
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh iv
66. Chi khuyến học 0 1,900,000 1,900,000
67. Chi khác chương trình chăm sóc
nhân viên
11,800,000 0 (11,800,000) (100.00)
68. Chi phí hội nghị - Chi phòng
nghỉ
1,707,273 454,545 (1,252,728) (73.38)
69. Chi phí hội nghị khác 15,428,182 500,000 (14,928,182) (96.76)
70. Chi phí bằng tiền khác 38,776,800 33,334,909 (5,441,891) (14.03)
71. Các khoản chi phí khác 2,082,548 1,204,966 (877,582) (42.14)
TỔNG CHI PHÍ 18,645,259,781 22,302,834,795 3,657,575,014 19.62
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tổng hợp)
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh v
PHỤ LỤC 2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
............o0o..............
HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI
Số : 00000 /HD/015-07/CN.4.1/2018
- Căn cứ Bộ Luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005;
- Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 được Quốc hội thông qua ngày
09/12/2000 và có hiệu lực từ ngày 01/4/2001;
- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng thực tế của các bên.
Hôm nay, ngày 26 tháng 04 năm 2018, tại 51 Hai bà Trưng – TP Huế. Chúng tôi gồm:
Bên A: CÔNG TY TNHH THẠCH PHÚ HƯNG
Địa chỉ
Điện
thoại
Do
Ông/Bà
: Nam Đông, Tỉnh Thừa Thiên Huế
: 0234................................ Fax: .................
: ĐẶNG QUỐC TRUNG Chức vụ: Gíám đốc làm đại diện.
Bên B: CÔNG TY BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN THỪA THIÊN HUẾ
Địa chỉ
Điện
thoại
Tài
khoản số
Do Ông
: Tầng 2, Tòa nhà 51 Hai Bà Trưng, TP Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế
: 0543 816 333 Fax: 0543 815 333
: 0161000275453 tại Ngân hàng Ngoại thương TTHuế
: NGUYỄN ĐỊNH KHOA Chức vụ: Giám đốc làm đại diện
Cùng nhau thỏa thuận và thống nhất ký kết hợp đồng bảo hiểm cho Cán bộ công nhân theo
những điều kiện, điều khoản cụ thể dưới đây:
Điều 1. Đối tượng bảo hiểm
rươ
̀ng Đ
ại h
ọc K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh vi
Bên B nhận bảo hiểm kết hợp con người cho 27 thành viên của Bên A theo danh sách đính
kèm.
Điều 2. Điều kiện bảo hiểm
Quy tắc bảo hiểm kết hợp con người ban hành kèm theo Quyết định số 257/QĐ-PTI-BHCN
ngày 26/09/2012 của Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện.
Điều 3. Số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm và phương thức thanh toán
1. Số tiền bảo hiểm: là giới hạn trách nhiệm bồi thường tối đa của Bên B khi xảy ra rủi ro
thuộc phạm vi bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm : + Điều kiện A : 5 triệu đồng/người/vụ
+ Điều kiện B : 15 triệu đồng/người/vụ
+ Điều kiện C : 5 triệu đồng/người/vụ
2. Phí bảo hiểm:
- Phí bảo hiểm : theo danh sách đính kèm
- Tổng phí bảo hiểm: 2.065.500 đ
(Bằng chữ : Hai triệu không trăm sáu mươi lăm ngàn năm trăm đồng chẵn)
3. Phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán:
3.1 Phương thức thanh toán: Tiền mặt/ chuyển khoản
3.2 Thời hạn thanh toán: trong vòng 7 ngày kể từ ngày ký hợp đồng
Điều 4. Hiệu lực hợp đồng và Thời hạn bảo hiểm
Hợp đồng có hiệu lực từ ngày 26/04/2018 đến ngày 26/04/2019
Thời hạn bảo hiểm bắt đầu kể từ ngày 26/04/2018 đến ngày 26/04/2019
hoặc được ghi cụ thể trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Điều 5. Trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên
1. Trách nhiệm và nghĩa vụ của Bên A
a) Thông báo cho bên B khi có sự thay đổi về người được bảo hiểm để bên A điều chỉnh lại
danh sách người tham gia bảo hiểm và phí bảo hiểm;
b) Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, thực hiện mọi biện pháp cần thiết và hợp lý nhằm cứu chữa
nạn nhân;
Trư
ờng
Đa
̣i o
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh vii
c) Hoàn tất hồ sơ, giấy tờ liên quan tới sự kiện bảo hiểm để giải quyết trả tiền bảo hiểm theo
yêu cầu của Bên B;
2. Trách nhiệm và nghĩa vụ của Bên B:
a) Khi nhận được thông báo điều chỉnh danh sách người được bảo hiểm của bên A, bên B có
trách nhiệm xác nhận danh sách điều chỉnh đó và tính phí bảo hiểm và thông báo cho bên A chậm nhất
03 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo điều chỉnh;
b) Trong trường hợp cần thiết, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bên B có trách nhiệm phối hợp
với các bên liên quan để giải quyết hậu quả rủi ro.
c) Hướng dẫn Bên A thu thập và hoàn thiện hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm;
Điều 6. Điều khoản thi hành
Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều qui định trong Hợp đồng này. Bên nào vi phạm sẽ
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Mọi tranh chấp phát sinh từ Hợp đồng bảo hiểm này, nếu không giải quyết được bằng
thương lượng, các bên liên quan sẽ yêu cầu Toà án có thẩm quyền tại Việt Nam để giải quyết. Phán
quyết có hiệu lực của Tòa án là cơ sở để hai bên thực hiện.
Hợp đồng này làm thành 02 bản, có giá trị pháp lý như nhau. Mỗi bên giữ 01 bản./.
Đại diện Bên A Đại diện Bên B
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
i h
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh viii
PHỤ LỤC 3
Bảng kê ấn chỉ hủy
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh ix
PHỤ LỤC 4
Sổ quỹ tiền mặt
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN
Đơn vị báo cáo: Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thừa Thiên Huế
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Từ ngày 01/12/2018 đến ngày 28/12/2018
Loại tiền: VND
Ngày
Số phiếu
Diễn giải
TK đối
ứng
Tiền
thu chi Thu Chi Tồn
Số dư đầu kì: 308,118,719
03/12/2018 TMV:1763/ Thu phí bảo hiểm theo hợp đồng số:
000967/HD/015-01/XO/2018;
000968/HD/015-01/XO/2018 (GD: Hà
Thị Xuân Tân)
13111 1,966,600 310,085,319
03/12/2018 TMV:1764/ Thu phí bảo hiểm theo hợp đồng số:
18TN+180136905 (GD: Lê Thị Thúy Trinh)
13111 9,690,000 319,775,319Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh x
03/12/2018 TMV:1765/ Thu phí bảo hiểm theo hợp đồng số:
000896/HD/015-9/XO/2018 (GD: Hoàng Thị Xuân
Trang)
13111 10,800,000 330,575,319
03/12/2018 TMV:1766/ Thu phí bảo hiểm theo hợp đồng số:
000966/HD/015-BGD/XO/2018 (GD: Trần Thị Bích
Ngọc)
13111 10,387,000 340,962,319
03/12/2018 TMV:1767/ Thu phí bảo hiểm theo hợp đồng số:
18BB+180366113 (GD: Nguyễn Thị Hằng My)
13111 968,300 341,930,619
03/12/2018 TMV:1768/ Thu phí bảo hiểm theo hợp đồng số:
18BB+180366018 (GD: Trần Thị Bích Ngọc)
13111 983,300 342,913,919
03/12/2018 TMV:1769/ Thu phí bảo hiểm theo hợp đồng số:
18BB+180366019 (GD: Trần Thị Bích Ngọc)
13111 1,871,000 344,784,919
03/12/2018 CMV:1197/ Hoàn trả lại phí cán bộ nộp thay khách hàng theo
thông tư 50/2017/TT-BTC (GD: Trần Thị Bích Ngọc)
13111 530,700 344,254,219
03/12/2018 CMV:1198/ Hoàn trả lại phí cán bộ nộp thay khách hàng theo
thông tư 50/2017/TT-BTC (GD: Trần Thị Bích Ngọc)
13111 6,950,700 337,303,519
03/12/2018 CMV:1199/ Hoàn trả lại phí cán bộ nộp thay khách hàng theo
thông tư 50/2017/TT-BTC (GD: Trần Thị Bích Ngọc)
13111 5,200,000 332,103,519Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
SVTH: Lâm Nữ Hoàng Linh xi
03/12/2018 CMV:1200/ Hoàn trả lại phí cán bộ nộp thay khách hàng theo
thông tư 50/2017/TT-BTC (GD: Trần Thị Bích Ngọc)
13111 1,813,200 330,290,319
03/12/2018 CMV:1201/ Hoàn trả lại phí cán bộ nộp thay khách hàng theo
thông tư 50/2017/TT-BTC (GD: Trần Thị Bích Ngọc)
13111 1,813,200 328,477,119
04/12/2018 TMV:1770/ Thu phí bảo hiểm theo hợp đồng số:
18BB+180366020 (GD: Trần Thị Bích Ngọc)
13111 530,700 329,007,819
04/12/2018 TMV:1771/ Thu phí bảo hiểm theo hợp đồng số:
000929/HD/015-01/XO/2018;
000969/HD/015-01/XO/2018 (GD: Hà Thị Xuân Tân)
13111 7,930,700 336,938,519
Ngày 28 tháng 12 năm 2018
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_ke_toan_quan_tri_chi_phi_tai_cong_ty_bao_hiem_buu.pdf