Khóa luận Kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ tại công ty cổ phần dược tw medipharco - Tenamyd

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN ------------------ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KẾ TOÁN CÔNG NỢ VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TW MEDIPHARCO - TENAMYD Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Trần Lâm Anh TS.Nguyễn Đình Chiến Lớp: K47A Kế toán doanh nghiệp Niên khóa: 2013 – 2017 Huế, tháng 05 năm 2017 Lời Cảm Ơn Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô giáo Trường nói chung và quý

pdf134 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 08/01/2022 | Lượt xem: 393 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ tại công ty cổ phần dược tw medipharco - Tenamyd, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thầy, Cô giáo Khoa Kế toán – Kiểm toán nói riêng, đã tận tình truyền đạt những kiến thức chuyên môn bổ ích và quý giá cho tôi. Tất cả những kiến thức tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang vô cùng quý giá để tôi bước vào sự nghiệp tương lai sau này. Bên cạnh đó, tôi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ nhân viên phòng Tài chính – Tổ chức trong Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd đã dành thời gian hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi có thể tìm hiểu thực tế và thu thập thông tin phục vụ cho khóa luận này. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo – TS. Nguyễn Đình Chiến đã quan tâm, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian làm báo cáo thực tập. Trong quá trình thực tập và làm khóa luận, do thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên báo cáo thực tập này không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, kính mong nhận được sự góp ý và chỉ dẫn của quý Thầy, Cô để tôi có thể củng cố kiến thức của mình và rút ra được những kinh nghiệm bổ ích phục vụ tốt hơn cho công việc sau này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 05 năm 2017 Sinh viên thực hiện Nguyễn Trần Lâm Anh Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTCP Công ty Cổ phần TGĐ Tổng Giám đốc XNK-TSCĐ Xuất nhập khẩu – Tài sản cố định KHCN Khoa học công nghệ SXKD Sản xuất kinh doanh TSNH Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn BĐS Bất động sản NPT Nợ phải trả VCSH Vốn chủ sở hữu HĐ Hóa đơn GTGT Giá trị gia tăng PTKH Phải thu khách hàng PTNB Phải trả người bán TK Tài khoản ĐVT Đơn vị tính Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh DANH MỤC BẢNG, BIỂU  BẢNG Bảng 1.1 – Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán ..................................... 29 Bảng 2.1 – Cơ cấu và biến động Tài sản, Nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2014 – 2016 ............................................................................................ 40 Bảng 2.2 – Tình hình Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2014 – 2016 ............................................................................................ 46 Bảng 2.3 – Tình hình Lao động của Công ty qua 3 năm 2014 – 2016 ....................... 49 Bảng 2.4 – Thực trạng công nợ của Công ty qua 3 năm 2014 – 2016 ....................... 83 Bảng 2.5 – Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ của Công ty qua 3 năm 2014 – 2016 ............................................................................................ 88 Bảng 2.6 – Một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty qua 3 năm 2014 – 2016 ............................................................................................ 92 Bảng 2.7 – Nhu cầu và khả năng thanh toán của Công ty trong năm 2016 ............... 94 Bảng 2.8 – Tỷ suất thanh toán của Công ty năm 2016 .............................................. 95  BIỂU Biểu mẫu 2.1 – Hóa đơn Giá trị gia tăng ....................................................................... 56 Biểu mẫu 2.2 – Chứng từ ghi sổ .................................................................................... 57 Biểu mẫu 2.3 – Sổ chi tiết công nợ Phải thu khách hàng .............................................. 58 Biểu mẫu 2.4 – Sổ Cái TK 131 ...................................................................................... 59 Biểu mẫu 2.5 – Sổ chi tiết công nợ Phải thu khách hàng .............................................. 61 Biểu mẫu 2.7 – Sổ chi tiết Tạm ứng .............................................................................. 65 Biểu mẫu 2.8 – Chứng từ ghi sổ .................................................................................... 70 Biểu mẫu 2.9 – Sổ chi tiết công nợ Phải trả người bán ................................................. 71 Biểu mẫu 2.10 – Sổ Cái TK 331 .................................................................................... 72 Biểu mẫu 2.11 – Sổ chi tiết công nợ Phải trả người bán ............................................... 74 Biểu mẫu 2.12 – Hóa đơn Giá trị gia tăng ..................................................................... 78 Biểu mẫu 2.13 – Sổ chi tiết Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước ............................. 79 Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1 – Tổ chức bộ máy Công ty ............................................................................ 35 Sơ đồ 2.2 – Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty ......................................................... 36 Sơ đồ 2.3 – Hệ thống kế toán trên máy tính của Công ty .............................................. 38 Sơ đồ 2.4 – Lưu đồ quy trình luân chuyển chứng từ khoản Phải thu khách hàng ........ 54 Sơ đồ 2.5 – Lưu đồ quy trình luân chuyển chứng từ khoản Phải trả người bán ........... 68 Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1 I.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1 I.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2 I.3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 2 I.4. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3 I.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3 I.6. Tình hình nghiên cứu ............................................................................................ 4 I.7. Kết cấu của khóa luận ........................................................................................... 5 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................. 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÔNG NỢ VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ TRONG DOANH NGHIỆP ............................................... 6 1.1. Một số lý luận về kế toán công nợ ....................................................................... 6 1.1.1. Khái niệm kế toán công nợ ........................................................................... 6 1.1.1.1. Kế toán nợ phải thu ............................................................................... 6 1.1.1.2. Kế toán nợ phải trả ................................................................................ 6 1.1.1.3. Quan hệ thanh toán ................................................................................ 7 1.1.2. Nguyên tắc hạch toán kế toán công nợ ......................................................... 7 1.1.3. Vai trò, vị trí và nhiệm vụ của kế toán công nợ ........................................... 8 1.1.3.1. Vai trò, vị trí của kế toán công nợ ......................................................... 8 1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán công nợ .............................................................. 8 1.2. Nội dung kế toán nợ phải thu, nợ phải trả trong doanh nghiệp ........................... 9 1.2.1. Kế toán nợ phải thu ....................................................................................... 9 1.2.1.1. Kế toán các khoản phải thu khách hàng ................................................ 9 1.2.1.2. Kế toán nợ phải thu tạm ứng ............................................................... 13 1.2.2. Kế toán nợ phải trả ...................................................................................... 15 1.2.2.1. Kế toán nợ phải trả cho người bán ...................................................... 15 1.2.2.2. Kế toán thuế và các khoản phải nộp Nhà nước .................................. 19 1.3. Một số lý luận về phân tích tình hình công nợ trong doanh nghiệp .................. 22 1.3.1. Khái niệm phân tích công nợ ...................................................................... 22 Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh 1.3.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán .................................. 22 1.3.2.1. Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả ............................ 23 1.3.2.2. Hệ số vòng quay các khoản phải thu ................................................... 23 1.3.2.3. Kỳ thu tiền bình quân (Số ngày của doanh thu chưa thu) ................... 23 1.3.2.4. Hệ số vòng quay các khoản phải trả .................................................... 24 1.3.2.5. Thời gian quay vòng các khoản phải trả ............................................. 24 1.3.2.6. Hệ số nợ ............................................................................................... 25 1.3.2.7. Hệ số tự tài trợ ..................................................................................... 25 1.3.2.8. Hệ số thanh toán hiện hành ................................................................. 25 1.3.2.9. Hệ số thanh toán nhanh ....................................................................... 26 1.3.2.10. Hệ số khả năng thanh toán ngay (khả năng thanh toán bằng tiền) .... 27 1.3.2.11. Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán ........................................ 28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TW MEDIPHARCO – TENAMYD .................................................................................. 30 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco - Tenamyd ................. 30 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty ....................................................................... 30 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................. 30 2.1.3. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh và thị trường tiêu thụ .................................. 31 2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ .............................................................................. 32 2.1.5. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .................. 32 2.1.5.1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .............................. 32 2.1.5.2. Tổ chức công tác kế toán ..................................................................... 36 2.1.5.3. Các chính sách kế toán áp dụng .......................................................... 39 2.1.6. Nguồn lực và tình hình SXKD của Công ty qua 3 năm 2014 – 2016 ........ 39 2.1.6.1. Tình hình Tài sản, Nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2014 – 2016.. 39 2.1.6.2. Tình hình kết quả SXKD của Công ty qua 3 năm 2014 – 2016 .......... 45 2.1.6.3. Tình hình nguồn nhân lực của Công ty qua 3 năm 2014 – 2016 ........ 48 2.2. Thực trạng công tác kế toán công nợ tại Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd ............................................................................................ 51 2.2.1. Kế toán các khoản nợ phải thu .................................................................... 51 Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh 2.2.1.1. Kế toán các khoản phải thu khách hàng .............................................. 51 2.2.1.2. Kế toán nợ phải thu tạm ứng ............................................................... 61 2.2.2. Kế toán các khoản phải trả .......................................................................... 66 2.2.2.1. Kế toán nợ phải trả cho người bán ...................................................... 66 2.2.2.2. Kế toán thuế GTGT ............................................................................. 74 2.3. Phân tích tình hình công nợ của Công ty qua 3 năm 2014 – 2016 .................... 81 2.3.1. Thực trạng công nợ của Công ty qua 3 năm 2014 – 2016 .......................... 81 2.3.1.1. Tỷ trọng các khoản phải thu ................................................................ 81 2.3.1.2. Tỷ trọng các khoản phải trả ................................................................. 85 2.3.2. Phân tích tình hình công nợ của Công ty qua 3 năm 2014 – 2016 ............. 87 2.3.3. Phân tích tình hình thanh toán của Công ty qua 3 năm 2014 – 2016 ......... 91 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ VÀ TÌNH HÌNH THANH TOÁN CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TW MEDIPHARCO – TENAMYD ...................... 97 3.1. Đánh giá về công tác kế toán công nợ và tình hình thanh toán công nợ tại Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd ........................................................ 97 3.1.1. Ưu điểm ...................................................................................................... 97 3.1.2. Nhược điểm ................................................................................................ 99 3.2. Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán công nợ và tình hình thanh toán công nợ tại Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd 100 3.2.1. Đối với công tác kế toán công nợ ............................................................. 100 3.2.2. Đối với tình hình thanh toán công nợ ....................................................... 102 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 106 III.1. Kết luận .......................................................................................................... 106 III.2. Hạn chế của đề tài .......................................................................................... 107 III.3. Đề xuất hướng tiếp tục nghiên cứu đề tài ...................................................... 107 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I.1. Lý do chọn đề tài Quản lý và thu hồi công nợ là một vấn đề gây đau đầu những người làm sản xuất kinh doanh mà dù muốn hay không, doanh nghiệp vẫn luôn phải đối mặt. “Làm sao để có thể thu hồi công nợ không những đủ, đúng, kịp thời, ngăn ngừa được những rủi ro tiềm ẩn có thể dẫn đến tình trạng nợ xấu, nợ khó đòi mà vẫn giữ được mối quan hệ tốt đẹp giữa hai bên?” là bài toán khó được đặt ra, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự nhìn nhận và hành động hợp lý, kịp thời nhằm đảm bảo sự cân bằng giữa lợi ích, uy tín và việc duy trì tốt các mối quan hệ của chính doanh nghiệp. Xuất phát từ yêu cầu đó, công tác kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ phải thu – công nợ phải trả có ý nghĩa quan trọng với nhà quản trị doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định điều hành hoạt động kinh doanh. Tình hình nợ phải thu – nợ phải trả cũng chính là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp về khả năng thanh toán, khả năng huy động vốn, tình hình chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn. Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd là đơn vị tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành nghề trực thuộc Tổng Công ty Dược Việt Nam. Công ty là một trong những doanh nghiệp đứng đầu về sản xuất các thuốc Kem mỡ bôi da với nhiều sản phẩm thay thế hàng ngoại nhập cung cấp cho các bệnh viện Da liễu – Phong trên toàn quốc và xuất khẩu sang Châu Phi trên 50% doanh thu của dây chuyền Kem – Mỡ - Nước. Với quy mô lớn, Công ty đã có nhiều đóng góp vào Ngân sách Nhà nước. Điều đáng chú ý là hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trên 80% dựa vào vốn vay của Ngân hàng thương mại và các khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng tài sản. Trong những năm qua, Công ty luôn cố gắng nâng cao hiệu quả kinh doanh gắn liền với hiệu quả sử dụng vốn, xây dựng hài hòa mối quan hệ lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội, giải quyết việc làm cho số lượng lớn lao động. Để đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, Công ty phải có những chính sách quản lý công nợ hiệu quả. Vì vậy, việc theo dõi và xây dựng các chính sách quản lý công nợ chặt chẽ, hợp lý Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 2 nhằm duy trì và nâng cao khả năng thanh toán là vấn đề then chốt, đáng được quan tâm tại đơn vị. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi quyết định chọn đề tài “Kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ tại Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd” làm đề tài khóa luận. Với đề tài này, tôi muốn tìm hiểu khoản Phải thu khách hàng, khoản Tạm ứng, khoản Phải trả người bán và khoản Thuế Giá trị gia tăng phải nộp, từ đó đưa ra các đánh giá về công tác kế toán công nợ, đề xuất một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán công nợ tại Công ty. I.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung của đề tài nghiên cứu là tìm hiểu thực tế công tác hạch toán công nợ tại Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd và đánh giá tình hình công nợ tại Công ty thông qua việc tính toán và phân tích một số chỉ tiêu về công nợ, từ đó đưa ra một số ý kiến, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán công nợ và tình hình thanh toán tại Công ty. Để thực hiện mục tiêu chung trên, các mục tiêu cụ thể được đặt ra gồm: - Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ trong doanh nghiệp. - Thứ hai, tìm hiểu thực trạng kế toán công nợ trong đó đi sâu tìm hiểu kế toán các khoản Phải thu khách hàng, khoản Tạm ứng, khoản Phải trả người bán, khoản Thuế giá trị gia tăng phải nộp Nhà nước và phân tích tình hình công nợ tại Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd. - Thứ ba, trên cơ sở đó, so sánh, đối chiếu, đánh giá thực trạng có những ưu, nhược điểm về phần hành kế toán công nợ và tình hình công nợ tại Công ty. I.3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài có đối tượng nghiên cứu cụ thể là đi sâu vào tìm hiểu và đánh giá nội dung, phương pháp, đặc điểm quy trình kế toán khoản Phải thu khách hàng, khoản Tạm ứng, khoản Phải trả người bán và khoản Thuế giá trị gia tăng phải nộp Nhà nước tại Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd, đồng thời tính toán và phân tích một số chỉ tiêu để thấy được tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 3 I.4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập tại phòng Tài chính – Tổ chức của Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd. - Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua 3 năm từ 2014 – 2016, trong đó đi sâu nghiên cứu phần hành kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ trong năm 2016. - Phạm vi về nội dung: Kế toán công nợ là một phần hành đa dạng với nhiều loại khoản phải thu, phải trả khác nhau. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về những khoản phải thu, phải trả chiếm tỷ trọng lớn tại Công ty như khoản Phải thu khách hàng, phải thu Tạm ứng; Phải trả nhà cung cấp, Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, trong đó cụ thể là thuế Giá trị gia tăng. I.5. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành khóa luận tôi đã sử dụng những phương pháp sau đây: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập, nghiên cứu thông tin liên quan đến đề tài từ các giáo trình, chuẩn mực, thông tư hướng dẫn, tạp chí nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ trong doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở để so sánh với thực tế nghiên cứu được. - Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Thu thập báo cáo kế toán, báo cáo quản trị và các chứng từ, sổ sách liên quan đến kế toán công nợ và tình hình công nợ, từ đó chọn lọc, xử lý số liệu phù hợp với mục đích nghiên cứu. - Phương pháp quan sát, trao đổi số liệu: Tiến hành quan sát quy trình hạch toán của nhân viên kế toán, hỏi, trao đổi về những thắc mắc, những thông tin không được thể hiện trên tài liệu thu thập được liên quan tới phần hành kế toán công nợ và tình hình công nợ của doanh nghiệp. - Phương pháp so sánh, tổng hợp, phân tích: Từ những số liệu thu thập ban đầu, tiến hành tổng hợp có hệ thống theo quy trình để có những nhận xét, đưa ra nhận định riêng về công tác kế toán công nợ và tình hình công nợ tại Công ty. - Phương pháp phân tích tài chính: Phương pháp này dùng để phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn, tình hình kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình sử dụng nhân Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 4 lực, chỉ số công nợ và chỉ số thanh toán của Công ty qua 3 năm 2014 – 2016. - Phương pháp kế toán: Là một trong những phương pháp không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu đề tài về kế toán, gồm các phương pháp hạch toán, phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp đối ứng tài khoản và phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán, theo dõi các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong kỳ nhằm phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài tại Công ty. I.6. Tình hình nghiên cứu Có lẽ cũng chính vì công tác kế toán công nợ và quản lý công nợ đóng vai trò hết sức quan trọng, quyết định đến tình hình tài chính, khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của doanh nghiệp nên nó là đề tài được khá nhiều đối tượng tham gia và tìm hiểu. Đến nay đã có nhiều tác giả thực hiện các công trình nghiên cứu về đề tài kế toán công nợ theo nhiều góc độ khác nhau. Những công trình này đã đóng góp tích cực trong việc xây dựng các nền tảng lý luận về kế toán công nợ và các giải pháp tổ chức thực hiện trong thực tiễn. Tuy nhiên, công tác quản lý công nợ có phạm vi nghiên cứu khá rộng, bao gồm nhiều khoản phải thu, khoản phải trả và liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Nhìn chung, trong phạm vi tài liệu mà tôi tiếp cận được cho đến nay thì thực trạng công tác kế toán công nợ tại các doanh nghiệp được đề cập đến rất nhiều. Điển hình như khóa luận tốt nghiệp đề tài: “Thực trạng công tác kế toán công nợ tại Công ty Cổ phần Sợi Phú Bài” của tác giả Trần Nguyễn Hạnh Nhi (2016) đã làm sáng tỏ những cơ sở hệ thống lý luận về kế toán các khoản phải thu, các khoản phải trả và đánh giá thực tiễn công tác kế toán để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán công nợ. Cũng bàn về kế toán công nợ, tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lệ có đề tài: “Kế toán công nợ tại Công ty TNHH một thành viên Huế Thành” hay như đề tài của tác giả Lê Uyển Như Nguyện: “Tổ chức công tác các khoản phải thu, phải trả tại Công ty Cổ phần Hồng Đức”. Các đề tài này cũng đề cập đến thực trạng kế toán công nợ nhưng chưa đi sâu vào phân tích tình hình công nợ, đề tài chủ yếu dừng lại ở khía cạnh mô tả công tác kế toán. Bên cạnh những đề tài trên, một số các đề tài khác còn đi sâu tìm hiểu tình hình Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 5 công nợ cũng như khả năng thanh toán tại doanh nghiệp thông qua việc phân tích một số các chỉ tiêu cụ thể, như đề tài: “Phân tích công tác kế toán công nợ tại Trung tâm ô tô – Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An” của tác giả Võ Thị Cẩm Vân hay đề tài “Đánh giá công tác kế toán công nợ tại Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam” của tác giả Võ Thị Thu Hiền. Các đề tài này đã phần nào chỉ ra được mối liên hệ mật thiết giữa công tác kế toán công nợ với tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đồng thời đưa ra các biện pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công tác kế toán công nợ và nâng cao khả năng thanh toán tại doanh nghiệp. Xét một cách tổng quát, những vấn đề về kế toán công nợ đã có nhiều tác giả nghiêm túc nghiên cứu trong các đề tài tốt nghiệp hay trong các công trình nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên do thời gian ngắn, phạm vi đề tài rộng nên các tác giả chỉ mới tập trung nghiên cứu một số khía cạnh của đề tài, chưa làm rõ mối quan hệ giữa kế toán công nợ với tình hình tài chính của doanh nghiệp. Với đề tài này, tôi sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề mà các tác giả trước đây chưa đề cập hoặc chưa giải quyết một cách thỏa đáng nhằm bổ sung đầy đủ cả về lý luận và thực tiễn, nêu bật được tầm quan trọng của công tác kế toán và quản lý công nợ đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể, thiết thực dựa trên thực tiễn hoạt động của chính doanh nghiệp. I.7. Kết cấu của khóa luận Đề tài thiết kế gồm có 3 phần: Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng công tác kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ tại Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán công nợ và tình hình thanh toán công nợ tại Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco - Tenamyd Phần III: Kết luận và kiến nghị. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 6 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÔNG NỢ VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Một số lý luận về kế toán công nợ 1.1.1. Khái niệm kế toán công nợ Đặc điểm cơ bản của hoạt động kinh doanh thương mại là thực hiện việc tổ chức lưu thông hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong tiêu dùng xã hội. Trong quá trình kinh doanh thường xuyên phát sinh các mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người bán, người mua, với cán bộ công nhân viên,... Các quan hệ thanh toán này là cơ sở phát sinh các khoản phải thu, khoản phải trả. Kế toán các khoản phải thu và nợ phải trả được gọi chung là kế toán công nợ. Như vậy kế toán công nợ là một phần hành kế toán có nhiệm vụ hạch toán các khoản nợ phải thu, nợ phải trả diễn ra liên tục trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Nguyễn Tấn Bình, “Kế toán tài chính”, 2011). 1.1.1.1. Kế toán nợ phải thu Các khoản phải thu là một loại tài sản của công ty tính dựa trên tất cả các khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất kì nghĩa vụ tiền tệ nào mà các con nợ hay khách hàng chưa thanh toán cho công ty. Các khoản phải thu được kế toán của công ty ghi lại và phản ánh trên bảng cân đối kế toán, bao gồm tất cả các khoản nợ công ty chưa đòi được, tính cả các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán. Trong doanh nghiệp, các khoản phải thu bao gồm: Phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác, tạm ứng, trả trước,... Trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất là khoản phải thu khách hàng. 1.1.1.2. Kế toán nợ phải trả Theo VAS 01: Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua như mua hàng hóa chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 7 thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành hàng hóa, cam kết kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả nhân viên, thuế phải nộp, phải trả khác mà doanh nghiệp phải thanh toán từ nguồn lực của mình. Các khoản phải trả trong doanh nghiệp bao gồm: Phải trả người bán, phải trả nội bộ, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, phải trả người lao động, phải trả khác 1.1.1.3. Quan hệ thanh toán Nghiệp vụ thanh toán là quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các khách nợ, chủ nợ, ngân hàng, các tổ chức tài chính và các đối tác khác về các khoản phải thu, phải trả, các khoản vay trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quan hệ thanh toán có rất nhiều loại nhưng chung quy có hai hình thức thanh toán là: thanh toán trực tiếp và thanh toán qua trung gian. - Thanh toán trực tiếp: Người mua và người bán thanh toán trực tiếp với nhau bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản đối với các khoản nợ phát sinh. - Thanh toán qua trung gian: Việc thanh toán giữa người mua và người bán không diễn ra trực tiếp với nhau mà có một bên thứ ba (ngân hàng hay các tổ chức tài chính khác) đứng ra làm trung gian thanh toán các khoản nợ phát sinh đó thông qua ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc hay thư tín dụng 1.1.2. Nguyên tắc hạch toán kế toán công nợ - Theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối tượng, thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán được kịp thời - Kiểm tra, đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối mỗi niên độ từng khoản phải thu, phải trả phát sinh, số đã thu, đã trả; số còn phải thu, phải trả, đặc biệt là đối với các đối tượng có quan hệ giao dịch, mua bán thường xuyên, có số dư phải thu, phải trả lớn Cuối mỗi niên độ, thậm chí cuối mỗi kỳ kế toán, bộ phận kế toán công nợ phải tiến hành đối chiếu các khoản phải thu, phải trả với từng đối tượng nhằm mục đích tránh sự nhầm lẫn, đồng thời, kịp thời phát hiện những sai sót để kịp thời sửa chữa.Mặt khác, đó cũng là việc làm cần thiết để lập được bộ chứng từ thanh toán công nợ hoàn chỉnh. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 8 - Đối với các khoản công nợ có gốc ngoại tệ cần phải theo dõi cả về nguyên tệ và quy đổi theo đồng tiền Việt Nam. Cuối mỗi kỳ đều phải điều chỉnh số dư theo tỷ giá hối đoái thực tế - Phải hạch toán chi tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật đối với các khoản nợ bằng vàng, bạc, đá quý. Cuối kỳ, phải điều chỉnh số dư theo giá thực tế - Phân loại các khoản nợ phải thu, phải trả theo thời gian thanh toán cũng như theo từng đối tượng để có biện pháp thu hồi hay thanh toán - Căn cứ vào số dư chi tiết bên Nợ hay bên Có của các tài khoản phải thu, phải trả để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán mà tuyệt đối không được bù trừ số dư giữa hai bên Nợ, Có với nhau 1.1.3. Vai trò, vị trí và nhiệm vụ của kế toán công nợ 1.1.3.1. Vai trò, vị trí của kế toán công nợ Kế toán công nợ là một phần hành kế toán quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác kế toán công nợ góp phần rất lớn trong việc lành mạnh hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc theo dõi chặt chẽ các khoản nợ phải thu và nợ phải trả giúp cho doanh nghiệp tránh được tình trạng ứ đọng vốn, tình trạng chiếm dụng vốn; đồng thời tranh thủ chiếm dụng tối đa vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức khác nhưng v....3.2.9. Hệ số thanh toán nhanh (Hnhanh) Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hóa (đơn vị tính: lần). Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong một khoảng thời gian ngắn. Hệ số Hnhanh thông thường biến động từ 0,5 đến 1, lúc đó khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đánh giá là khả quan. Tuy nhiên để kết luận được hệ số này là tốt hay xấu thì cần phải xem xét đến bản chất và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp đó. Nếu Hnhanh < 0,5 thì doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ và để trả nợ thì doanh nghiệp có thể bán gấp hàng hóa, tài sản để trả nợ. Nhưng nếu hệ số Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Hnhanh Nợ ngắn hạn Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 27 này quá cao cũng ko tốt vì tiền mặt tại quỹ nhiều hoặc các khoản phải thu lớn sẽ ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng vốn. Nếu đầu tư vào chứng khoán và góp vốn liên doanh quá nhiều thì doanh nghiệp cũng sẽ bị ảnh hưởng khi hoạt đông không có hiệu quả. Ngoài ra, nếu hệ số này nhỏ hơn hẳn so với hệ số thanh toán hiện hành thì có nghĩa là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho. 1.3.2.10. Hệ số khả năng thanh toán ngay (khả năng thanh toán bằng tiền) (Htiền) Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Hệ số thanh toán tiền mặt cho biết một công ty có thể trả được các khoản nợ của mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có tính thanh khoản cao nhất (đơn vị tính: lần). Nói cách khác, chỉ số thanh toán tiền mặt cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền mặt và các khoản tương đương tiền đảm bảo chi trả. Chỉ số thanh toán tiền mặt có giá trị bằng bao nhiêu là tối ưu phụ thuộc vào ngành nghề, độ lớn của doanh nghiệp cũng như thời gian đánh giá. So với các chỉ số thanh khoản ngắn hạn khác như chỉ số thanh toán hiện thời, hay chỉ số thanh toán nhanh, chỉ số thanh toán tiền mặt đòi hỏi khắt khe hơn về tính thanh khoản. Có rất ít doanh nghiệp có số tiền mặt và các khoản tương đương tiền đủ để đáp ứng toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, do đó chỉ số thanh toán tiền mặt rất ít khi lớn hơn hay bằng 1. Điều này cũng không quá nghiêm trọng. Một doanh nghiệp giữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền ở mức cao để bảo đảm chi trả các khoản nợ ngắn hạn là một việc làm không thực tế vì như vậy cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không biết sử dụng loại tài sản có tính thanh khoản cao này một cách có hiệu quả. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể sử dụng số tiền và các khoản tương đương tiền này để tạo ra doanh thu cao hơn (ví dụ cho vay ngắn hạn). Vốn bằng tiền Nợ ngắn hạn Htiền = Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 28 1.3.2.11. Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán Khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ngoài việc tính toán và so sánh một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán đã được đề cập ở các nội dung trước, các nhà phân tích còn sử dụng chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán” Hệ số khả năng thanh toán (đơn vị tính: lần) được tính cho cả thời kỳ hoặc cho từng giai đoạn (khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán dài hạn, khả năng thanh toán tháng tới, khả năng thanh toán quý tới). Nếu trị số của chỉ tiêu > 1, chứng tỏ doanh nghiệp bảo đảm khả năng thanh toán và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Trị số của chỉ tiêu càng lớn hơn 1 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng dồi dào và an ninh tài chính càng vững chắc. Ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu này < 1, doanh nghiệp sẽ không bảo đảm khả năng thanh toán. Trị số của chỉ tiêu càng nhỏ hơn 1, doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. Khi Hệ số khả năng thanh toán = 0 thì doanh nghiệp bị phá sản, không còn khả năng thanh toán. Để thuận tiện cho việc phân tích, các nhà phân tích có thể lập Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán. Với nhu cầu thanh toán, các chỉ tiêu được sắp xếp theo mức độ khẩn trương (thanh toán ngay, chưa cần thanh toán ngay). Còn với khả năng thanh toán thì các chỉ tiêu được sắp xếp theo khả năng huy động (huy động ngay, huy động trong thời gian tới). Trên cơ sở bảng phân tích này, nhà quản lý sẽ tiến hành so sánh giữa khả năng thanh toán với nhu cầu thanh toán trong từng giai đoạn. Việc so sánh này sẽ cho các nhà quản lý biết được liệu doanh nghiệp có bảo đảm được khả năng thanh toán trong từng giai đoạn hay không để đề ra các chính sách phù hợp. Trường hợp doanh nghiệp không bảo đảm khả năng thanh toán, các nhà quản lý phải tìm kế sách để huy động nguồn tài chính kịp thời bảo đảm cho việc thanh toán nếu không muốn rơi vào tình trạng phá sản. Khả năng thanh toán Hệ số khả năng thanh toán Nhu cầu thanh toán Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 29 Bảng 1.1 – Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán Nhu cầu thanh toán Khả năng thanh toán I. Các khoản phải thanh toán ngay 1. Các khoản nợ quá hạn - Phải nộp ngân sách - Phải trả ngân hàng - Phải trả người lao động - Phải trả người bán/mua - Phải trả nội bộ 2. Các khoản nợ đến hạn - Nợ ngân sách - Nợ tiền vay II. Các khoản phải thanh toán trong thời gian tới 1. Tháng tới - Nộp Ngân sách - Phải trả tiền vay - 2. Quý tới - Nộp Ngân sách - Phải trả người bán - I. Các khoản có thể dùng để thanh toán ngay 1. Tiền - Tiền mặt - Tiền gửi ngân hàng - Tiền đang chuyển 2. Các khoản tương đương tiền II. Các khoản có thể dùng thanh toán trong thời gian tới 1. Tháng tới - Đầu tư ngắn hạn - Khoản phải thu - Vay ngắn hạn - 2. Quý tới - Vay - Thu hồi tiền hàng - Thu hồi nợ phải thu Kết luận Chương 1: Trong chương này, đề tài đã khái quát được cơ sở lý luận về công tác kế toán một số khoản nợ phải thu, nợ phải trả và một số chỉ tiêu phân tích tình hình công nợ trong doanh nghiệp một cách có hệ thống. Đó là nền tảng để so sánh với thực tế trong quá trình thực tập, từ đó có thể đưa ra những đánh giá, nhận xét về công tác kế toán công nợ, tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại Công ty. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TW MEDIPHARCO – TENAMYD 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco - Tenamyd 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty  Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG MEDIPHARCO – TENAMYD  Tên quốc tế: MEDIPHARCO CENTRAL PHARMACEUTICAL JOINT STOCK COMPANY  Tên giao dịch: MEDIPHARCO  Logo:  Trụ sở chính: Số 08 Nguyễn Trường Tộ, Phường Phước Vĩnh, TP. Huế  Điện thoại: 0234 3832814 – 3823099 – 3827215 – 3822701  Fax: 0234 3826077  Email: mediphar@dng.vnn.vn  Website: www.medipharco.com.vn  Mã số doanh nghiệp: 3300101406 (thay đổi lần thứ 5 ngày 26/5/2014) 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd được thành lập năm 1975, tiền thân là một cơ sở sản xuất rượu tư nhân và lấy tên là “Xí nghiệp Liên hiệp Dược Bình Trị Thiên”. Năm 1989, theo quyết định số 22/QĐ UBND cho phép thành lập doanh nghiệp nhà nước, xí nghiệp mang tên “Xí Nghiệp Liên hiệp Dược Thừa Thiên Huế”, được thành lập do chia tách tỉnh Bình Trị Thiên thành 3 tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 31 Ngày 02/02/1999, Công ty gia nhập trở thành thành viên của Tổng Công ty Dược Việt Nam với tên gọi “Công ty Dược TW Huế”. Doanh nghiệp đã trở thành một đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn và bắt đầu triển khai đầu tư phát triển xây dựng các nhà máy sản xuất thuốc theo tiêu chuẩn GMP. Năm 2005, theo quyết định số 4751 QĐ/ BYT ngày 09/12/2005 của Bộ Trưởng Bộ Y Tế về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa Công ty Dược TW Huế thành công ty cổ phần, Công ty đổi tên thành “Công ty cổ phần Dược TW Medipharco”. Đến tháng 11/2007, công ty phát hành tăng vốn điều lệ và mở rộng phạm vi hợp tác kinh doanh với sự tham gia của cổ đông chiến lược Tenamyd Pharma, sửa đổi điều lệ và đổi tên thành “Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd”, tên giao dịch là Medipharco. Công ty hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, mở rộng phạm vi hoạt động trên toàn quốc và quan hệ quốc tế với các chức năng Sản xuất - Kinh doanh – Xuất nhập khẩu thuốc chữa bệnh – Nguyên liệu – Mỹ phẩm – Trang thiết bị. 2.1.3. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh và thị trường tiêu thụ  Ngành nghề kinh doanh - Sản xuất, bán buôn và bán lẻ: các thành phẩm tân dược, nguyên liệu, dược liệu, tinh dầu, hương liệu, mỹ phẩm, sản phẩm vệ sinh, sản phẩm dinh dưỡng, sản phẩm sinh học, thực phẩm chức năng - Bán buôn, bán lẻ các dụng cụ y tế, trang thiết bị, máy móc y tế - Xuất nhập khẩu các sản phẩm đã đăng ký ở trên  Công nghệ sản xuất: Công ty có một xưởng sản xuất là Xưởng Thực phẩm chức năng.  Hệ thống phân phối Hiện nay nhiều mặt hàng thuốc của Công ty đã được xuất khẩu sang một số nước Châu Á, Châu Âu, Châu Phi; nhiều mặt hàng thuốc đã tham gia cung cấp cho các Chương trình Y tế Quốc gia, nhiều bệnh viện Trung ương, bệnh viện Quân đội và địa phương trong cả nước. Công ty có 3 chi nhánh trực thuộc, bao gồm: 2 chi nhánh tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, 1 chi nhánh tại Thừa Thiên Huế với 31 quầy bán buôn, bán lẻ. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 32 2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ  Chức năng Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd có chức năng sản xuất và kinh doanh các thành phẩm tân dược, nguyên liệu, dược liệu, tinh dầu, hương liệu.  Nhiệm vụ - Đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, tăng cường công tác quảng bá thương hiệu sản phẩm cũng như thương hiệu của công ty - Sắp xếp bộ máy tổ chức, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên; xây dựng chuẩn mực văn hóa công ty cũng như các cơ chế chính sách khuyến khích động viên và chăm lo đời sống tinh thần lẫn vật chất cho người lao động làm việc - Nắm bắt nhu cầu thị trường, khả năng kinh doanh của doanh nghiệp để tổ chức các phương án SXKD có hiệu quả, bình ổn giá thuốc, tổ chức tiêu thụ hàng hóa với nhiều hình thức phù hợp với nhu cầu của khách hàng - Tiếp tục hợp tác, liên kết với cổ đông chiến lược, đối tác trong và ngoài nước trong mọi lĩnh vực: Nghiên cứu – sản xuất – kinh doanh – xuất nhập khẩu và phân phối; phát triển thị trường trong và ngoài nước; xây dựng và củng cố thương hiệu doanh nghiệp. 2.1.5. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 2.1.5.1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd có cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Mô hình này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp hoạt động, kiểm tra, giám sát để hoàn thành mục tiêu một cách hiệu quả nhất; đảm bảo có sự kết hợp giữa các bộ phận, trách nhiệm, phân chia rõ ràng và tiết kiệm được chi phí. Chức năng và nhiệm vụ của từng đối tượng và bộ phận chính của Công ty: - Tổng Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân cho công ty, có trách nhiệm tổ chức, điều hành hoạt động SXKD theo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. - Phó TGĐ kinh doanh: Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo tình hình thực tế phù hợp với nhu cầu thị trường. Tham mưu cho Giám đốc theo phần hành được giao, phụ trách quản lý tình hình phát triển kinh doanh của công ty. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 33 - Phó TGĐ quản lý chất lượng: Xây dựng các chiến lược để cải tiến, đổi mới và phát triển sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường và có tính cạnh tranh cao. - Phòng tài chính - tổ chức: Giúp Giám đốc công ty trong công tác kế toán tài chính, thống kê, tổng hợp kết quả SXKD, phân tích hoạt động SXKD. - Phòng kiểm tra chất lượng: Xây dựng quản lý điều hành và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, chịu trách nhiệm trước công ty về chất lượng sản phẩm được sản xuất ra. - Phòng đảm bảo chất lượng: Kết hợp với phòng kiểm tra chất lượng để xác nhận và kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa trước khi nhập kho nhằm đảm bảo sản phẩm sản xuất đúng công nghệ. - Phòng nghiên cứu và phát triển KHCN: Tham mưu, tư vấn và chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về các hoạt động nghiên cứu và triển khai các đề tài, dự án KHCN nhằm mục đích sản xuất và kinh doanh từ nguồn vốn của công ty. - Phòng Kinh doanh - thị trường: Chủ động tìm kiếm đối tác để phát triển mạng lưới phân phối, từng bước mở rộng thị trường trong và ngoài nước; nghiên cứu và tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác định hướng kinh doanh và xuất nhập khẩu. - Bộ phận Kho: Quản lý và bảo quản toàn bộ vật tư hàng hoá trong kho theo đúng quy định của nhà nước và các nguyên tắc GSP. Thực hiện kiểm nhận, xuất nhập nguyên liệu, vật tư bao bì thành phẩm theo SOP quy định. - Phòng Cơ Điện: Quản lý, vận hành toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị sản xuất, hệ thống phụ trợ trong công ty về tình trạng kỹ thuật hiện tại. - Chi nhánh Dược phẩm tại Thừa Thiên Huế: Đảm bảo nhu cầu thuốc men phục vụ công tác khám chữa bệnh, phòng chống dịch theo sự chỉ đạo của công ty, trực tiếp tổ chức mạng lưới tiếp thị - bán hàng theo kế hoạch công ty giao. - Các chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội: Triển khai kế hoạch kinh doanh do công ty sản xuất trên địa bàn, các cơ sở khám chữa bệnh, các đối tác thuộc các tỉnh và địa bàn đã phân công. Cung ứng hàng hoá về công ty theo đơn đặt hàng của phòng kế hoạch kinh doanh, đảm bảo chất lượng, số lượng, giá cả và đúng tiến độ kế hoạch. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 34 Nhận xét: Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu hỗn hợp của hai loại cơ cấu trực tiếp và chức năng. Kiểu cơ cấu này có đặc điểm cơ bản là vẫn tồn tại Giám đốc chức năng nhưng chỉ đơn thuần về chuyên môn, không trực tiếp chỉ đạo các đơn vị trực tuyến. Những người lãnh đạo trực tuyến chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động và toàn quyền quyết định trong đơn vị mình. Cơ cấu tổ chức này tuân thủ theo nguyên tắc một thủ trưởng, tạo ra sự thống nhất và tập trung cao độ, đồng thời không đòi hỏi người quản trị phải có kiến thức toàn diện và có sự phân chia trách nhiệm rõ ràng giữa các đơn vị, bộ phận. Sơ đồ 2.1 – Tổ chức bộ máy Công ty cũng cho thấy sự phân chia trách nhiệm rõ ràng giữa các đối tượng và các bộ phận chính trong Công ty. Tổng Giám đốc là người đứng đầu, quản lý trực tuyến đối với bốn đối tượng là Phó TGĐ Kinh doanh, Phó TGĐ Quản lý chất lượng, Phó Giám đốc Tài chính và Phó Giám đốc sản xuất. Những người lãnh đạo trực tuyến này chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả hoạt động cũng như đưa ra các quyết định trong đơn vị mình. Thông qua những người lãnh đạo này, các mảng hoạt động và phát triển của Công ty được phân chia và quản lý chặt chẽ: các hoạt động sản xuất; hoạt động kiểm định chất lượng và phát triển sản phẩm; hoạt động lưu trữ hàng hóa, quản lý chi nhánh và mở rộng thị trường; tổ chức nhân lực và quản trị tài chính Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd hoạt động với số vốn điều lệ lớn (đạt trên 30 tỷ đồng), là đơn vị vừa sản xuất và hoạt động kinh doanh, số các nghiệp vụ phát sinh và hoạt động mua bán diễn ra hằng ngày với số lượng lớn. Việc tổ chức bộ máy như trên giúp Công ty hoạt động ổn định và sản xuất kinh doanh hiệu quả trong thời gian qua đã cho thấy sự phù hợp trong quản lý và tổ chức. Về cơ bản, bộ máy tổ chức của Công ty đã và đang đảm nhiệm rất tốt vai trò của mình và ngày càng được tổ chức hoàn thiện. Để đánh giá sâu hơn, cần tìm hiểu về bộ máy kế toán, thực trạng công tác kế toán và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong khoảng thời gian vừa qua để có được những căn cứ cụ thể nhằm đưa ra các nhận định chính xác. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 35 Mối quan hệ trực tuyến Mối quan hệ chức năng Sơ đồ 2.1 – Tổ chức bộ máy Công ty Chú thích: TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT PHÓ TGĐ KINH DOANH PHÓ TGĐ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG PHÓ GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH Phòng kinh doanh – thị trường Bộ phận kho Chi nhánh TP.HCM Chi nhánh Hà Nội Chi nhánh Dược phẩm Huế Phòng tài chính - tổ chức Xưởng Thực phẩm chức năng Phòng đảm bảo chất lượng Phòng kiểm tra chất lượng Phòng nghiên cứu và phát triển KHCN Phòng cơ điện Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 36 2.1.5.2. Tổ chức công tác kế toán Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hướng tập trung, mọi công việc đều được thực hiện ở phòng Tài chính – Tổ chức, các kế toán viên đều chịu sự lãnh đạo của kế toán trưởng. Công ty không có tổ chức kế toán riêng cho các bộ phận mà chỉ phân công công việc cho kế toán viên. Sơ đồ 2.2 – Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Chú thích: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng - Kế toán trưởng: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của TGĐ công ty, có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán; thống kê, kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của công ty và là người chịu trách nhiệm trước cấp trên về sự chính xác của số liệu và việc chấp hành chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước. - Kế toán tổng hợp: Phụ trách việc tổng hợp quyết toán cùng kế toán trưởng. - Kế toán công nợ: Thực hiện việc theo dõi, ghi chép tình hình công nợ, phải thu, phải trả trong công ty, có trách nhiệm theo dõi khách hàng trong việc thanh toán. Kế toán ngân hàng Kế toán công nợ Kế toán XNK - TSCĐ Kế toán kho Thủ quỹ Kế toán chi nhánh KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán tổng hợp Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 37 - Kế toán ngân hàng: Trực tiếp giao dịch với ngân hàng về các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán với ngân hàng bằng hình thức chuyển khoản, theo dõi khoản tiền gửi ngân hàng của công ty. - Kế toán XNK – TSCĐ: Theo dõi tình hình xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, hàng hoá, tài sản Đồng thời kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của tài sản cố định. - Kế toán kho: Tổ chức ghi chép, theo dõi số lượng hàng nhập, xuất và theo dõi số lượng tồn kho hàng ngày. - Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt tại quỹ của công ty, giữ tiền hoặc rút tiền tại ngân hàng, kho bạc về nhập quỹ, chịu trách nhiệm về thu, chi khi có lệnh thực hiện thu, chi. - Kế toán chi nhánh: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phòng tài chính – tổ chức (cụ thể là kế toán trưởng), thực hiện việc theo dõi, ghi chép tình hình hoạt động tại từng chi nhánh và báo sổ về công ty (vào cuối kỳ). Hình thức kế toán được áp dụng: Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco - Tenamyd là công ty kinh doanh với mô hình tương đối lớn, hằng ngày có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên để giảm bớt số lần ghi sổ cũng như việc kiểm tra, đối chiếu các nghiệp vụ nhanh chóng, hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” để thực hiện quy trình hạch toán. Ngoài việc sử dụng chứng từ ghi sổ trên,Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính với phần mềm OCEAN SOFT, phiên bản OCEAN ACB 5.0 trên nền hình thức “Chứng từ ghi sổ”. Phần mềm này có tính hệ thống hóa cao, nhờ đó việc thu nhập dữ liệu chính xác, nhanh gọn, thông tin xử lý kịp thời, hạn chế sai sót, tránh tình trạng ứ đọng cuối kỳ; bên cạnh đó, việc phần mềm này được nhiều người sử dụng còn giúp thống nhất cách hạch toán trong toàn hệ thống công ty qua các năm. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 38 Sơ đồ 2.3 – Hệ thống kế toán trên máy tính của Công ty Hằng ngày, kế toán căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ kế toán đã được phân loại và kiểm tra để làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động cập nhật vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ), cuối kỳ Kế toán trưởng tiến hành lập các Báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã cập nhật trong kỳ. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 39 2.1.5.3. Các chính sách kế toán áp dụng - Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch. - Đơn vị tiền tệ được Công ty sử dụng để ghi sổ và lập báo cáo tài chính là Đồng Việt Nam (VNĐ). - Chế độ kế toán áp dụng: Từ năm 2014 trở về trước, Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/09/2009 của Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp. Hiện nay, Công ty áp dụng thông tư số 200/2014/TT-BTC thay thế toàn bộ quyết định 15, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015. - Phương pháp tính thuế GTGT: Khấu trừ - Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên - Phương pháp tính giá xuất kho: Nhập trước xuất trước 2.1.6. Nguồn lực và tình hình SXKD của Công ty qua 3 năm 2014 – 2016 2.1.6.1. Tình hình Tài sản, Nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2014 – 2016 Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 40 Bảng 2.1 – Cơ cấu và biến động Tài sản, Nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2014 – 2016 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh 2015/2014 2016/2015 Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- % A. Tài sản ngắn hạn 314.581 83,29 383.641 86,37 440.825 88,26 69.060 21,95 57.184 14,91 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 22.344 5,92 12.822 2,89 2.226 0,45 -9.522 -42,62 -10.596 -82,64 2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 3. Các khoản phải thu ngắn hạn 139.235 36,86 149.072 33,56 187.763 37,59 9.837 7,07 38.691 25,95 4. Hàng tồn kho 148.865 39,41 217.024 48,86 242.720 48,59 68.159 45,79 25.696 11,84 5. Tài sản ngắn hạn khác 4.136 1,10 4.724 1,06 8.116 1,62 588 14,22 3.392 71,80 B.Tài sản dài hạn 63.109 16,71 60.558 13,63 58.658 11,74 -2.551 -4,04 -1.900 -3,14 1. Các khoản phải thu dài hạn 2. Tài sản cố định 26.891 7,12 24.456 5,51 22.373 4,48 -2.435 -9,06 -2.083 -8,52 3. Bất động sản đầu tư 4. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 36.000 9,53 36.000 8,10 36.000 7,21 0 0,00 0 0,00 5. Tài sản dài hạn khác 217 0,06 103 0,02 284 0,06 -114 -52,53 181 175,73 Tổng Tài sản 377.689 100,00 444.199 100,00 499.483 100,00 66.510 17,61 55.284 12,45 A. Nợ phải trả 328.089 86,87 396.770 89,32 449.206 89,93 68.681 20,93 52.436 13,22 1. Nợ ngắn hạn 312.891 82,84 382.612 86,14 438.948 87,88 69.721 22,28 56.336 14,72 2. Nợ dài hạn 15.198 4,02 14.158 3,19 10.258 2,05 -1.040 -6,84 -3.900 -27,55 B. Vốn chủ sở hữu 49.600 13,13 47.430 10,68 50.277 10,07 -2.170 -4,38 2.847 6,00 1. Vốn chủ sở hữu 49.600 13,13 47.430 10,68 50.277 10,07 -2.170 -4,38 2.847 6,00 2. Nguồn kinh phí và quỹ khác Tổng Nguồn vốn 377.689 100,00 444.199 100,00 499.483 100,00 66.510 17,61 55.284 12,45 (Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty và tính toán của tác giả) Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 41  Về cơ cấu của tài sản: Qua bảng 2.1 ta thấy, tổng tài sản của Công ty có xu hướng tăng qua 3 năm, cơ cấu tài sản luôn duy trì với tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm ưu thế và có sự chuyển biến rõ ràng: Tỷ trọng của tài sản ngắn hạn tăng lên qua các năm và tỷ trọng của tài sản dài hạn ngày càng giảm.  Tài sản ngắn hạn: Năm 2014, TSNH của Công ty là 314.581 triệu đồng (tương ứng chiếm 83,29% trong tổng tài sản). Đến năm 2015, TSNH chiếm 86,37% tổng tài sản và tiếp tục tăng vào năm 2016, chiếm 88,26% và đạt giá trị là 440.825 triệu đồng. Hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất so với các khoản mục khác trong TSNH. Năm 2014, khoản mục này chiếm 39,41% trong tổng tài sản, đạt giá trị 148.865 triệu đồng. Việc ngày càng mở rộng quy mô khiến Công ty phải duy trì mức tồn kho lớn để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của thị trường. Năm 2015, hàng tồn kho chiếm 217.024 triệu đồng, đạt 48,86% trong giá trị tổng tài sản và đến năm 2016 đạt tới 242.720 triệu đồng. Các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty chiếm tỷ trọng lớn thứ hai so với các loại TSNH khác, đạt giá trị 139.235 triệu đồng (tương ứng chiếm 36,86% tổng tài sản) vào năm 2014. Năm 2015, tỷ trọng này giảm nhẹ còn 33,56% và đến năm 2016 lại tăng lên đạt 37,59%. Trong khi đó, Tiền và các khoản tương đương tiền chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Năm 2014, khoản mục này chiếm 5,92% trong tổng tài sản, đạt 22.344 triệu đồng. Tỷ trọng này sau đó giảm mạnh trong năm 2015, chỉ chiếm 2,89% trong tổng tài sản, và đến năm 2016 chỉ còn 0,45%, theo đó khả năng thanh toán ngay bằng tiền mặt của Công ty cũng có sự ảnh hưởng đáng kể. Các loại TSNH khác chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng tài sản với tỷ trọng lần lượt là 1,10%; 1,06% và 1,62% vào các năm 2014, 2015 và 2016.  Tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn của Công ty luôn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản, bằng chứng là tỷ trọng của TSDH so với tổng tài sản vào năm 2014 là 16,71%, đến năm 2015 giảm xuống 13,63% và tiếp tục giảm chỉ còn 11,74% vào năm 2016. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 42 Tài sản cố định giảm liên tục từ năm 2014 đến năm 2016, là nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm xuống của TSDH: Năm 2014 TSCĐ đạt 26.891 triệu đồng, chiếm 7,12% trong tổng tài sản, đến năm 2015 chiếm 5,51% và năm 2016 là 4.48% trong tổng tài sản. Điều này cho thấy TSCĐ chiếm vai trò quan trọng trong TSDH. Khoản đầu tư tài chính của Công ty năm 2014 đạt 36.000 triệu đồng và chiếm 9.53% tổng tài sản. Công ty tiếp tục giữ khoản đầu tư với giá trị này trong hai năm tiếp theo. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn thì việc đầu tư tài chính giúp tăng khả năng sinh lời cho Công ty, đồng thời tránh tình trạng ứ đọng vốn. Tuy nhiên, đây chưa hẳn là dấu hiệu tốt vì điều này còn ảnh hưởng đến khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty.  Về biến động của tài sản: Nhìn chung tổng tài sản của Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd có xu hướng tăng dần qua các năm. Năm 2015, tổng tài sản của Công ty là 444.199 triệu đồng, tăng 66.510 triệu đồng (tương ứng tăng 17,61%) so với năm 2014. Sang năm 2016, tổng tài sản của Công ty vẫn tiếp tục tăng với tốc độ 12,45% và đạt giá trị 499.483 triệu đồng vào thời điểm cuối năm. Việc tổng tài sản của Công ty tăng đã bước đầu khẳng định quy mô của Công ty ngày càng được mở rộng. Có hai nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của tài sản đó là TSNH và TSDH:  Tài sản ngắn hạn: Dựa vào bảng phân tích ta có thể nhận thấy TSNH của Công ty có sự biến động rõ rệt. TSNH tăng liên tục qua 3 năm, cụ thể: Năm 2015, TSNH tăng 69.060 triệu đồng (tương ứng tăng 21,95%) so với năm trước. Bước sang năm 2016, TSNH của Công ty tiếp tục tăng 14,91%, tương ứng với mức tăng 57.184 triệu đồng. Những nhân tố chính gây nên sự biến động mạnh của TSNH tại Công ty là: Hàng tồn kho năm 2014 đạt giá trị 148.865 triệu đồng. Năm 2015, khoản mục này tăng mạnh đạt 217.024 triệu đồng, tăng đến 68.159 triệu đồng (tương ứng mức tăng 45,79%). Đến năm 2016, khoản mục này tiếp tục tăng 25.696 triệu đồng (hay tăng với tốc độ 11,84%). Đây chính là nhân tố chủ yếu tạo nên sự biến động rõ rệt của TSNH qua các năm. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 43 Các khoản phải thu của Công ty cũng có xu hướng tăng mạnh qua các năm. Năm 2015, các khoản phải thu tăng hơn 9.800 triệu đồng, tức tăng 7,07% so với năm trước. Năm 2016, khoản mục này tiếp tục tăng mạnh, tăng đến 38.691 triệu đồng, đạt 187.763 triệu đồng tương ứng tốc độ tăng là 25,95%. Điều này được giải thích không phải do chính sách thu hồi nợ của Công ty kém mà do Công ty đang mở rộng thị trường nhằm thu hút khách hàng tiềm năng và mục tiêu chính là để cạnh tranh với các đối thủ, phù hợp với nền kinh tế khó khăn hiện nay. Trong khi đó, Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2015 lại giảm mạnh với mức 42,62% so với năm 2014 và tiếp tục giảm đến 82,64% vào năm 2016, điều này cho thấy khả năng thanh toán ngay bằng tiền mặt của công ty giảm. Trong ba năm 2014, 2015, 2016, Công ty không hề có khoản đầu tư tài chính ngắn hạn nào. Tuy nhiên, do hai khoản mục này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ so với các khoản mục TSNH khác nên không ảnh hưởng đáng kể đến sự biến động TSNH của Công ty.  Tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn của Công ty qua 3 năm có xu hướng giảm, cụ thể: Năm 2015, tài sản dài hạn giảm 2.551 triệu đồng (tương ứng giảm 4,04%) so với năm 2014 và đến năm 2016 tiếp tục giảm với tốc độ 3,14%. Nguyên nhân chủ yếu là do Tài sản cố định (chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản dài hạn) năm 2015 giảm 2.435 triệu đồng (tương ứng giảm 9,06%) so với năm 2014 và đến năm 2016 tiếp tục giảm 8,52%, chỉ còn 22.373 triệu đồng. Các tài sản dài hạn khác đạt 217 triệu đồng vào năm 2014, đến năm 2015 giảm 114 triệu đồng (tương ứng giảm 52,53%), sau đó tăng 181 triệu đồng với mức tăng 175,73% vào năm 2016. Bên cạnh đó, các khoản đầu tư tài chính dài hạn của Công ty từ năm 2014 – 2016 không có sự thay đổi nào, duy trì ở mức 36.000 triệu đồng. Xét tổng quát về cơ cấu và biến động của những khoản mục tài sản trong thời gian từ năm 2014 – 2016 tại Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd cho thấy những khoản mục này phát triển theo chiều hướng khả quan, tuy nhiên chưa thể khẳng định chắc chắn vì điều này còn phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả hoạt động của Công ty trong thời gian trên. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 44  Về cơ cấu của nguồn vốn: Nhìn vào các khoản mục Nợ phải trả và Vốn chủ ... - Hệ số khả năng thanh toán ngay = Các khoản có thể dùng để thanh toán ngay/Các khoản phải thanh toán ngay = 2.226/438.948 =0,01 (lần) - Hệ số khả năng thanh toán thời gian tới = Các khoản có thể dùng thanh toán trong thời gian tới/Các khoản phải thanh toán trong thời gian tới = 446.556/10.258 = 43,53 (lần) - Hệ số khả năng thanh toán = Tổng khả năng thanh toán/Tổng nhu cầu thanh toán = 448.782/449.206 = 1,00 (lần) Qua hai bảng trên ta thấy, nhu cầu thanh toán ngay của Công ty năm 2016 cao, tuy nhiên khả năng thanh toán ngay của Công ty lại chưa đủ đáp ứng, lượng tiền mặt tồn quỹ là rất nhỏ. Mặc dù điều này không hẳn là quá nghiêm trọng vì việc duy trì quỹ tiền mặt phụ thuộc vào thực tế hoạt động cũng như chính sách và chủ trương của Công ty nhưng trong tương lai, Công ty cũng cần có những biện pháp nâng cao hệ số này để bảo đảm hoạt động thuận lợi hơn, nhất là lượng vốn huy động bù đắp cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đảm bảo dự trữ một lượng tiền phù hợp để đáp ứng nhanh các khoản nợ khi có yêu cầu. Bên cạnh đó, hàng tồn kho và các khoản phải thu của Công ty rất lớn, đó là những giá trị tiềm năng mà Công ty có thể thu và dùng thanh toán trong thời gian tới, hệ số thanh toán trong thời gian tới là rất tốt (43,53 lần). Một cách tổng quát, ta thấy nhu cầu thanh toán của Công ty trong năm 2016 là 449.206 triệu đồng, trong khi đó khả năng thanh toán là 448.782 triệu đồng, tương ứng hệ số khả năng thanh toán xấp xỉ bằng 1, hệ số thanh toán như vậy là rất tốt. Đây là dấu hiệu tốt thể hiện tình hình hoạt động kinh doanh trong tương lai của Công ty là rất hiệu quả. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 96 Kết luận Chương 2: Công tác kế toán công nợ của Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd nhìn chung khá hoàn thiện, có mối quan hệ chặt chẽ với các phần hành kế toán khác và đã có nhiều đóng góp cho hoạt động Công ty. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty khá ổn định và có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy vậy, để không bị chiếm dụng vốn quá nhiều và đảm bảo uy tín trong quan hệ với các đối tác, hệ thống kế toán Công ty cần thực hiện nhiều giải pháp hơn nữa để hoàn thiện công tác kế toán công nợ và đảm bảo được mục tiêu tài chính bền vững cho sự phát triển lâu dài. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 97 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ VÀ TÌNH HÌNH THANH TOÁN CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TW MEDIPHARCO – TENAMYD 3.1. Đánh giá về công tác kế toán công nợ và tình hình thanh toán công nợ tại Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd Qua thời gian thực tập tại Công ty để tìm hiểu về thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán công nợ nói riêng, từ đó phân tích khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd, kết hợp với những cơ sở lý luận về công tác kế toán đã được giảng dạy, tôi xin đưa ra một số nhận xét về những ưu, nhược điểm của Công ty như sau: 3.1.1. Ưu điểm - Hiện nay, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, phù hợp với đặc điểm cơ cấu quản lý và quy mô Công ty. Với bộ máy kế toán tập trung, tất cả các công tác kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán đảm bảo sự thống nhất chặt chẽ trong công việc điều hành và cung cấp tài liệu, tạo điều kiện cho nhân viên kế toán phát huy hết vai trò của mình. Mỗi cá nhân có trách nhiệm với vị trí kế toán mà mình phụ trách, tránh được tình trạng chồng chéo trong công việc, hiệu suất công việc được nâng cao. - Đội ngũ kế toán ở Công ty đều là những người có trình độ đại học, cao đẳng, thành thạo nghiệp vụ, nhiệt tình trong công việc, có tinh thần trách nhiệm cao, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Ban lãnh đạo Công ty cũng luôn tạo điều kiện cho các kế toán viên học tập để nâng cao trình độ và nghiệp vụ chuyên môn. - Hình thức kế toán Công ty đang sử dụng là hình thức Chứng từ ghi sổ, do Công ty có số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều nên việc áp dụng hình thức này sẽ tránh được sự trùng lặp, giảm khối lượng công việc hằng ngày, nâng cao năng suất lao động của người làm công tác kế toán. Hình thức này đơn giản, gọn nhẹ, dễ thực hiện, phù hợp với hình thức hoạt động của Công ty hiện nay. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 98 - Trong quá trình theo dõi và quản lý, hệ thống chứng từ tập hợp tương đối đầy đủ và hợp lệ, các xưởng sản xuất, chi nhánh chuyển chứng từ đúng quy định, đảm bảo thời gian yêu cầu với công việc quyết toán cuối quý, năm. Chứng từ được bảo quản và lưu trữ an toàn, hệ thống chứng từ được phân loại theo quý, năm rất thuận tiện trong kiểm tra, đối chiếu khi có yêu cầu. - Công ty áp dụng đầy đủ chế độ tài chính kế toán của Bộ Tài Chính ban hành để phù hợp với tình hình và đặc điểm của Công ty, nhằm phản ánh chi tiết hơn trong việc ghi chép. - Công ty áp dụng hình thức kế toán máy cùng với sự hỗ trợ của công cụ excel và phần mềm OCEAN SOFT (phiên bản OCEAN ACB 5.0) đã giúp rất nhiều cho bộ phận kế toán trong việc ghi chép, lưu trữ các chứng từ đồng thời có thể kiểm tra đối chiếu nhanh gọn và dễ dàng hơn, giảm nhẹ khối lượng công việc. - Trong công tác kế toán công nợ, kế toán của Công ty có những sáng tạo, linh hoạt trong quản lý chứng từ, quản lý tình hình công nợ và luôn đề xuất những phương thức thanh toán phù hợp với khách hàng và nhà cung cấp. Trong công tác quản lý khoản phải thu, phải trả, kế toán theo dõi chi tiết từng đối tượng công nợ trên TK 131, TK 331 đã góp phần phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời tình hình công nợ của từng đối tượng và dễ dàng trong theo dõi, phân loại các khoản nợ nhằm thu hồi và thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn của từng đối tượng và cho từng nhà cung cấp. - Việc thực hiện chính sách chiết khấu thương mại đã góp phần không nhỏ trong việc tăng lợi nhuận của Công ty, góp phần kích thích mạnh mẽ việc tiêu thụ hàng hóa, thu hút khách hàng, tăng nhanh vòng quay của vốn (cụ thể với khách hàng thường xuyên, Công ty thường tiến hành trích chiết khấu 2% trên tổng giá trị hóa đơn). - Công tác đối chiếu công nợ được thực hiện định kỳ giữa Công ty với khách hàng, do vậy ít khi có sự chênh lệch sổ sách hai bên, tránh tình trạng ghi thiếu, ghi thừa dẫn đến mâu thuẫn, ảnh hưởng đến công tác thanh toán cũng như thu hồi nợ. - Số vòng quay khoản phải trả người bán của Công ty đang có xu hướng tăng, tương ứng với thời gian quay vòng khoản phải trả người bán giảm xuống. Điều này Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 99 cho thấy mặc dù Công ty chiếm dụng vốn nhiều nhưng vẫn đảm bảo thanh toán nhanh, giữ vững uy tín với các đối tác. - Nhìn chung, tình hình tài chính của Công ty khá lành mạnh và hứa hẹn sự phát triển trong tương lai, khả năng thanh toán nợ của Công ty khá tốt. Trên đây là những thành công mà Công ty đạt được về công tác kế toán và tình hình công nợ trong những năm qua. 3.1.2. Nhược điểm Đạt được những thành công trên, song Công ty vẫn tồn tại những hạn chế nhất định về công tác kế toán và tình hình công nợ như sau: - Hiện tại, Công ty theo dõi khoản phải thu khách hàng trên Sổ chi tiết TK 131 theo từng đối tượng khách hàng nhưng chưa phản ánh được thời hạn nợ cũng như thời gian thu hồi của các khoản nợ này, do vậy ảnh hưởng đến công tác thu hồi nợ phải thu khách hàng. Đồng thời, Công ty cũng chưa phân loại nợ phải thu khách hàng và lập bảng kê thời hạn của các khoản nợ tương ứng với từng khách hàng để thuận tiện trong quản lý. - Tương tự đối với khoản phải trả, Công ty cũng chỉ theo dõi các khoản phải trả trên Sổ chi tiết TK 331 theo từng đối tượng nhà cung cấp mà chưa phản ánh được thời hạn nợ cũng như thời gian thanh toán nên sẽ ảnh hưởng đến công tác thanh toán các khoản nợ đến hạn, làm giảm uy tín của Công ty. Công ty cũng chưa phân loại nợ phải trả người bán và lập bảng kê thời hạn của các khoản nợ tương ứng với từng nhà cung cấp. - Hiện tại, Công ty đang nới lỏng chính sách bán chịu để thu hút khách hàng, tuy nhiên lại chưa có cơ chế cụ thể để phân tích, xem xét khả năng thanh toán của khách hàng, dẫn tới một số khách hàng có khả năng thanh toán không tốt Công ty vẫn bán chịu, tạo thành khoản nợ phải thu khó đòi. Quy trình bán hàng cũng chưa có bộ phận xét duyệt tín dụng riêng mà kế toán trực tiếp tham mưu cho Giám đốc, trong môi trường hoạt động mở rộng với quy mô lớn hơn thì điều này là không triệt để. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 100 - Tại Công ty không tiến hành trích dự phòng các khoản phải thu khó đòi, điều này sẽ làm tăng rủi ro cho Công ty nếu các khoản phải thu không đòi được hoặc người nợ không có khả năng thanh toán khi đến hạn. - Các khoản nợ phải trả khá cao cũng là một hạn chế của Công ty, chính điều này làm hạn chế khả năng thanh toán của Công ty. Ta thấy hệ số khả năng thanh toán ngay năm 2014 là 0,07, năm 2015 là 0,03 và năm 2016 là 0,01. Đây là dấu hiệu cho thấy khó khăn trong việc thanh toán nhanh các khoản nợ là do hạn chế trong quản trị tiền. Việc quản trị tiền là một trong những công tác rất quan trọng liên quan đến công nợ, việc quản trị tiền tốt sẽ dẫn đến tình hình công nợ tốt, bởi nhà quản trị sẽ quản trị được lượng tiền thừa, thiếu ở Công ty, từ đó có biện pháp thu hồi cũng như trả nợ để cân bằng được khả năng thanh toán. Công ty cần quan tâm hơn nữa đến các biện pháp quản trị tiền để khả năng thanh toán của Công ty đã tốt sẽ tốt hơn. - Trong tổng nguồn vốn thì nợ phải trả chiếm tỷ lệ tương đối cao mà chủ yếu là nợ ngắn hạn, hoạt động của Công ty trên 80% dựa trên vốn vay từ Ngân hàng thương mại. Điều này cho thấy nguồn vốn hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu là nguồn vốn chiếm dụng từ bên ngoài, chứng tỏ mức độ phụ thuộc về tài chính của Công ty khá cao. 3.2. Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán công nợ và tình hình thanh toán công nợ tại Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd 3.2.1. Đối với công tác kế toán công nợ - Công ty cần thống nhất xây dựng mọi biểu mẫu, chứng từ theo đúng Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán Doanh nghiệp ban hành ngày 22/12/2014. - Đảm bảo thu thập đầy đủ chứng từ kế toán cần thiết để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tạo điều kiện cho công tác hạch toán được nhanh chóng, chính xác. - Để tránh gây ra sự chậm trễ trong quá trình lưu chuyển chứng từ, mỗi nhân viên cần tự ý thức và nâng cao trách nhiệm bản thân trong việc kiểm tra, soát xét lại Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 101 chứng từ nhằm đảm bảo đầy đủ chữ ký và sự phê duyệt liên quan trước khi chuyển cho các bộ phận khác. Để thuận lợi hơn trong việc theo dõi các khoản nợ của từng khách hàng và khoản nợ với từng nhà cung cấp, đặc biệt báo cáo số liệu cuối kỳ cho Ban Giám đốc, Công ty có thể thiết kế các mẫu sổ như sau: BẢNG KÊ PHÂN LOẠI NỢ CỦA 131/331 Quý IV – 2016 Mã khách Tên khách Số dư cuối kỳ Nợ Có BCUONTQTI101 Nhà thuốc Bảo Châu – Quảng Trị NPTONTQTI101 Nhà thuốc Phước Thịnh – Quảng Trị Tổng cộng Với việc thiết kế mẫu sổ như trên, cuối kỳ nhà quản lý có thể nắm được các khoản nào phải thu, các khoản nào phải trả tương ứng với từng khách hàng, nhà cung cấp để từ đó có chính sách phải thu, phải trả hợp lý. Để biết được chi tiết các khoản nợ nào đến hạn, chưa đến hạn, Công ty có thể thiết kế theo các mẫu sổ chi tiết và bảng kê sau, từ đó có biện pháp đốc thúc thu hồi, đốc thúc trả nợ hợp lý: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 131/331 Quý IV – 2016 Đối tượng: BCUONTQTI101 – Nhà thuốc Bảo Châu - Quảng Trị Chứng từ Thời hạn tín dụng (ngày) Ngày đến hạn Nội dung TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ Tổng phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 102 BẢNG KÊ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG (PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN) Quý IV – 2016 STT Tên KH/NCC Địa chỉ Số tiền phải thu (phải trả) Chi tiết khoản nợ Đến hạn Quá hạn Dưới 1 năm Trên 1 năm Trên 2 năm Từ 3 năm trở lên Khó đòi Tổng cộng 3.2.2. Đối với tình hình thanh toán công nợ Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd là đơn vị vừa sản xuất vừa kinh doanh nên số lượng khách hàng cũng như nhà cung cấp của Công ty khá lớn. Trong kinh doanh, một doanh nghiệp mua chịu và bán chịu là công việc diễn ra hằng ngày, tuy nhiên, vấn đề ở đây là làm sao giảm quản lý các khoản phải thu để thu hồi nợ một cách nhanh nhất cũng như đảm bảo thanh toán các khoản nợ đến hạn cho nhà cung cấp nhằm giữ uy tín trong kinh doanh. Một số biện pháp được đề ra như sau: 1) Quản trị kiểm soát rủi ro nội bộ - Công ty cần thực hiện giám sát, kiểm tra quá trình và tiến độ vận chuyển nhằm tránh tình trạng lãng phí hay gian lận của nhân viên - Kiểm tra khách hàng có đạt tiêu chuẩn tín dụng hay không - Trong công tác kiểm tra nội bộ định kỳ, cần tập trung và tăng tần suất kiểm tra các khách hàng có nợ xấu, đánh giá việc thực thi các biện pháp quản lý nợ có vấn đề và khả năng thu hồi nợ. Công tác kiểm tra cần thực hiện có trọng điểm, theo các ngành nghề, lĩnh vực đang tiềm ẩn nguy cơ rủi ro để kịp thời chấn chỉnh và đề xuất các giải pháp để tăng cường khả năng phòng ngừa rủ ro tín dụng 2) Lập dự phòng khoản phải thu khó đòi Một khoản phải thu nếu được trích lập dự phòng phải thu khó đòi, số tiền lập dự phòng đó được coi như là một khoản chi phí hoạt động kinh doanh thuộc năm báo cáo của doanh nghiệp, khiến cho lợi nhuận thuần và phần thu nhập chịu thuế sẽ giảm. Số tiền dự phòng cũng giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính nhằm mục đích bù đắp vốn. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 103 Hiện nay, tại Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd, khoản mục dự phòng nợ phải thu khó đòi vẫn chưa được thiết lập. Thông thường khách hàng sẽ thanh toán đầy đủ các khoản nợ, nhưng vẫn có các trường hợp khách hàng không có đủ khả năng thanh toán. Do đó, để tránh rủi ro bất thường có thể xảy ra, Công ty nên chú trọng việc thiết lập quỹ dự phòng. Công ty có thể tham khảo hai phương pháp dưới đây để ước tính chi phí dự phòng nợ khó đòi: - Phương pháp 1: Ước tính nợ khó đòi dựa trên Bảng cân đối kế toán Chi phí nợ khó đòi = Số dư cuối kỳ khoản PTKH x Tỷ lệ nợ khó đòi - Phương pháp 2: Ước tính nợ khó đòi dựa trên Báo cáo kết quả kinh doanh Chi phí nợ khó đòi = Doanh thu bán chịu x Tỷ lệ nợ khó đòi Ngoài ra, mức độ rủi ro đối với các khoản phải thu khó đòi phụ thuộc rất lớn vào tình hình tài chính của khách hàng. Do đó, Công ty nên có chính sách bán chịu đối với những khách hàng luôn sòng phẳng và trả nợ đúng hạn. Còn đối với những khách hàng mua chịu với lượng lớn Công ty phải thật thận trọng, nên có quy định điều kiện thật rõ ràng trong hợp đồng. 3) Công ty nên tiến hành lập Báo cáo quản trị công nợ Phải thu khách hàng và Báo cáo tình trạng chi trả công nợ cho nhà cung cấp. Các báo cáo này có thể lập hằng tuần/tháng, trong báo cáo ghi rõ tên khách hàng/nhà cung cấp, số dư, làm căn cứ so sánh số dư khoản PTKH/PTNB giữa các tuần/tháng; đồng thời tiến hành phân loại các khoản phải thu, phải trả (theo thời hạn, nhóm tuổi nợ, phân công đòi nợ). Từ đó biết được khoản phải thu, phải trả nào có thể kéo dài thời gian, khoản nào cần thu hoặc thanh toán kịp thời, tránh trường hợp kéo dài quá lâu và quá nhiều các khoản nợ làm cho doanh nghiệp mất dần khả năng thanh toán và uy tín đối với nhà cung cấp, cũng như tránh trường hợp bị chiếm dụng vốn quá lâu vì không có kế hoạch thu hồi nợ đúng đắn. 4) Đến hạn trả nợ, Công ty tiến hành đốc thúc và thu hồi các khoản nợ thông qua gặp mặt trực tiếp, gửi email, fax, gọi điện thoại, đồng thời có thể thực hiện tính lãi và phạt đối với những khách hàng trả chậm. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 104 5) Hằng năm, Công ty nên lập Bảng phân tích tình hình và khả năng thanh toán để có được cái nhìn chính xác về tình hình tài chính của Công ty, từ đó đưa ra được những quyết định đúng đắn và kịp thời. 6) Khả năng thanh toán ngay của Công ty tương đối thấp, do đó Công ty cần cải thiện bằng cách duy trì lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền của Công ty ở mức độ vừa phải để có thể thanh toán ngay cho các chủ nợ khi có yêu cầu, có thể xử lý các tình huống khi các chủ nợ đòi thanh toán cùng lúc. Công ty có thể tham khảo hai giải pháp sau trong quản trị tiền: - Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt: + Đem lại cho khách hàng những mối lợi để khuyến khích họ sớm trả nợ (áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán hợp lý đối với những khoản nợ được thanh toán trước hay đúng hạn). + Công ty cần áp dụng các biện pháp để đảm bảo rằng khi một khoản nợ được thanh toán thì tiền được đưa vào càng nhanh càng tốt. Quy trình này có thể thực hiện bằng cách thiết lập một hệ thống thanh toán tập trung qua ngân hàng. Hệ thống này là mạng lưới các tài khoản ký thác tại ngân hàng, cho phép Công ty duy trì các tài khoản tiền gửi. Đồng thời các ngân hàng cũng mở các tài khoản chi tiêu cho Công ty nhằm thực hiện và duy trì khả năng thanh toán. + Hệ thống hộp thư chuyển, phát tiền nhanh cũng có thể được sử dụng để làm nhanh hơn quá trình thu hồi tiền cho Công ty. Hệ thống này là những hộp thư bưu điện đặc biệt được thuê tại những địa bàn kinh doanh quan trọng của Công ty. Khách hàng được hướng dẫn gửi séc chi trả của họ đến hộp thư chuyển phát nhanh gần nhất, ngân hàng mà Công ty đã mở tài khoản trước đó được quyền nhận những séc chi trả này. Ngân hàng trung gian này ghi giá trị séc vào tài khoản của Công ty và thông báo cho người trả tiền biết. Quy trình này có thể làm gia tăng hiệu lực của tiền tệ, làm cho thời gian để một khoản tiền từ khi thanh toán đến khi sẵn sàng cho sử dụng ngắn hơn. Hệ thống ngân hàng và hệ thống hộp thư chuyển tiền nhanh có vai trò rất quan trọng, nếu không có chúng thì thời gian để một séc thanh toán có thể mất từ 6-8 ngày làm việc kể từ khi được gửi đi mới có thể sẵn sàng trong tài khoản của doanh nghiệp bán hàng. Tuy nhiên, Công ty cũng cần đánh giá hết sức cẩn thận các chi phí khi sử dụng hệ thống nhờ thu này. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 105 - Giảm tốc độ chi tiêu: Cùng với việc tăng tốc độ thu hồi tiền, Công ty còn có thể thu được lợi nhuận bằng cách giảm tốc độ chi tiêu, để có càng nhiều tiền nhàn rỗi để trả nợ cũng như đầu tư sinh lời càng tốt. Thay vì dùng tiền thanh toán sớm các hóa đơn mua hàng, nhà quản trị tài chính có thể trì hoãn thời gian thanh toán khi nhận thấy những chi phí tài chính, tiền phạt hay sự suy giảm vị thế tín dụng thấp hơn những lợi nhuận do việc thanh toán chậm đem lại. Hai chiến thuật thường được sử dụng là: + Tận dụng chênh lệch thời gian thu, chi: Khoản tiền được tận dụng này là sự chênh lệch giữa sự cân bằng tiền tệ thể hiện trên sổ séc của Công ty và trên sổ séc của ngân hàng. Sự chênh lệch này xảy ra do khoảng thời gian trống giữa thời điểm séc được viết cho tới khi séc được thanh toán. Công ty có thể sử dụng khoản tiền nhàn rỗi do sự chênh lệch thời gian giữa hai nghiệp vụ thu, chi này để đầu tư vào các loại tích sản thanh khoản cao (tài khoản ngân hàng, cổ phần, trái phiếu, bất động sản). + Chậm chi trả lương: Thiết lập mô hình chi trả lương dựa trên những thông tin thống kê về thời gian biểu lĩnh lương của nhân viên trong Công ty. Giả sử Công ty có 200 phiếu trả lương cho công nhân vào ngày thứ sáu, các số liệu thống kê cho thấy chỉ có khoảng 125 người nhận lương vào ngày hôm đó, 50 người nhận vào ngày thứ hai tuần sau và 25 người nhận vào ngày thứ ba. Những số liệu này chỉ ra rằng Công ty chỉ cần dự trữ lượng tiền đủ thanh toán 125 phiếu lương vào ngày thứ sáu, 50 phiếu vào ngày thứ hai và số còn lại vào ngày thứ ba. Bởi vậy, bên cạnh việc dự trữ một số tiền an toàn đảm bảo cho chi tiêu, Công ty sử dụng những số liệu này để gia hạn thời gian đầu tư tiền vào các tích sản sinh lời. 7) Tăng cường sự đóng góp, lắng nghe ý kiến của khách hàng bằng cách lập các bảng hỏi thăm dò ý kiến về chất lượng sản phẩm, yêu cầu về chính sách khuyến mãi, giá cảnhằm biết được điểm mạnh, điểm yếu, tăng cường hơn nữa công tác quản lý và đẩy mạnh hoạt động bán hàng. 8) Công ty nên tận dụng tối đa các nguồn tài trợ từ bên ngoài, trong đó chủ yếu là nguồn vay tín dụng ngân hàng, duy trì việc trả nợ đủ và đúng hạn đối với ngân hàng; đồng thời tiếp tục tạo dựng và duy trì quan hệ tốt với các cơ quan tài chính để được hỗ trợ khi có khó khăn, giải quyết các tình huống bất thường xảy ra. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 106 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ III.1. Kết luận Để đạt kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đảm bảo được mục tiêu tài chính bền vững cho sự phát triển lâu dài, bộ máy tổ chức kế toán của Công ty nói chung và kế toán công nợ nói riêng phải không ngừng đổi mới và ngày càng hoàn thiện. Việc hạch toán đầy đủ, chính xác và quản lý công nợ tốt là một vấn đề rất được các nhà quản lý coi trọng, là công cụ đắc lực giúp cho các nhà quản lý trong việc đưa ra các quyết định đúng đắn và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, tôi đã đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu về “Kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ tại Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd, nhờ sự hướng dẫn tận tình của TS.Nguyễn Đình Chiến và các cô, chú, anh, chị trong phòng kế tại Công ty, tôi đã hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đề ra ban đầu: - Thứ nhất, thông qua việc tìm hiểu về cơ sở lý luận của công tác kế toán công nợ, tôi đã tìm hiểu được một số lý luận chung cũng như vai trò, vị trí và nhiệm vụ của kế toán công nợ, lý thuyết về phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty - Thứ hai, song song với việc tìm hiểu về cơ sở lý luận, tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu về phần hành kế toán này tại Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd. Qua đó, tôi đã có được cái nhìn tổng thể về kế toán công nợ tại Công ty, khái quát về thực trạng kế toán công nợ đồng thời phân tích một số chỉ tiêu về tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty - Thứ ba, thông qua việc tìm hiểu thực trạng tại Công ty, nhận ra những điểm giống và khác nhau giữa lý luận và thực tiễn để rút ra các bài học kinh nghiệm, đưa ra được một số đánh giá về những ưu, nhược điểm của công tác kế toán các khoản nợ phải thu, nợ phải trả, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán công nợ và tình hình thanh toán tại Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Trang 107 III.2. Hạn chế của đề tài Nhìn chung, đề tài cơ bản đã hoàn thành được các mục tiêu đề ra, tuy nhiên vẫn còn một số điểm hạn chế như sau: - Do giới hạn về thời gian nên khóa luận chỉ mới đề cập đến những vấn đề có tính chất cơ bản, chưa có điều kiện đi sâu vào phân tích tất cả các khoản nợ phải thu, nợ phải trả tại Công ty, chưa đi sâu vào từng nhóm đối tượng khách hàng và người bán cụ thể - Đề tài chỉ mới chọn mẫu một số nghiệp vụ để đưa ra ví dụ minh họa, nên chưa thể khái quát hết được đặc điểm các khoản nợ phải thu, phải trả tại Công ty - Các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán công nợ và tình hình thanh toán được đưa ra trong đề tài còn khá chung chung và mang tính chủ quan, khó có thể đánh giá được Công ty có áp dụng được hay không. III.3. Đề xuất hướng tiếp tục nghiên cứu đề tài Để có thể phát triển đề tài này, tôi xin đề xuất một số ý kiến như sau: - Xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu cụ thể làm cơ sở đánh giá công tác kế toán công nợ tại đơn vị - Nghiên cứu về hiệu quả của công tác thu hồi các khoản nợ phải thu trong mối tương quan với các chi phí bỏ ra để thực hiện việc thu nợ - Tìm hiểu một số biện pháp và các mô hình quản lý công nợ - Tìm hiểu thêm một số khía cạnh của kế toán công nợ, đặc biệt là tìm hiểu công tác kế toán theo định hướng cung cấp thông tin cho việc ra quyết định như thế nào, đồng thời tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến định mức công nợ tại Công ty Nhìn chung, công tác kế toán công nợ và quản lý công nợ của doanh nghiệp thường rất phức tạp, chịu sự ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố cả bên trong và bên ngoài. Vì vậy, cần có nhiều thời gian đi sâu tìm hiểu, tích lũy kiến thức và kinh nghiệm để tập trung phân tích và đánh giá. Nếu thực hiện được những điều trên, kết quả đánh giá của đề tài sẽ được hoàn thiện và chính xác hơn, hỗ trợ phần nào cho yêu cầu quản lý và ra quyết định của Ban lãnh đạo doanh nghiệp. Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC, ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). 2. Bộ Tài chính (2009), Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 3. Bộ Tài chính (2014), Chế độ kế toán doanh nghiệp (ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC, ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). 4. Nguyễn Tấn Bình (2011), Kế toán tài chính, Nhà xuất bản Tổng hợp TP.HCM. 5. GVC Phan Đình Ngân & ThS. Hồ Phan Minh Đức (2009), Giáo trình lý thuyết kế toán tài chính, Đại học kinh tế, Đại học Huế. 6. PGS.TS Võ Văn Nhị (2010), Kế toán tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 7. PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2010), Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 8. Một số trang Web: www.medipharco.com.vn www.tapchiketoan.com www.webketoan.vn www.diendanketoan.vn www.niceaccounting.com www.tailieu.vn Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh PHỤ LỤC Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Phụ lục số 01 – Giấy báo Có Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Phụ lục số 02 – Giấy đề nghị tạm ứng CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TW MEDIPHARCO – TENAMYD Mẫu số: 03 – TT Số 08 Nguyễn Trường Tộ - Phường Phước Vĩnh - TP.Huế - TT.Huế (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Số: 012 Ngày 06 tháng 09 năm 2016 Tôi tên là: VÕ QUỐC HÙNG Địa chỉ: Phòng KDTT Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 54.956.400 VNĐ (Viết bằng chữ) Năm mươi bốn triệu chín trăm năm mươi sáu ngàn bốn trăm đồng. Lý do tạm ứng: Đi công tác nước ngoài Thời gian thanh toán: 15/09/2016 Tổng Giám đốc Kế toán trưởng Người đề nghị tạm ứng (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Phụ lục số 03 – Phiếu chi CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TW MEDIPHARCO – TENAMYD Mẫu số: 02 – TT Số 08 Nguyễn Trường Tộ - Phường Phước Vĩnh - TP.Huế - TT.Huế (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của BT BTC) PHIẾU CHI Số phiếu: TMC093 Ngày 06 tháng 09 năm 2016 Người nhận tiền: VÕ QUỐC HÙNG Đơn vị/Địa chỉ: Phòng KDTT Lý do chi: Tạm ứng tiền để đi công tác nước ngoài Số tiền: 54.956.400 VNĐ Số tiền bằng chữ: Năm mươi bốn triệu chín trăm năm mươi sáu ngàn bốn trăm đồng. Kèm theo: .chứng từ Tổng Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Lập phiếu Người nhận tiền (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) TK Nợ: 141 54.956.400 TK Có: 11111 54.956.400 Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Phụ lục số 04 – Bảng thanh toán tạm ứng CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TW MEDIPHARCO – TENAMYD Số 08 Nguyễn Trường Tộ - Phường Phước Vĩnh - TP.Huế - TT.Huế BẢNG THANH TOÁN TẠM ỨNG Số: 007TU Ngày 15 tháng 09 năm 2016 Họ và tên người thanh toán: VÕ QUỐC HÙNG Đơn vị: Phòng KDTT Thanh toán chứng từ từ ngày 06/09/2015 đến ngày 15/09/2015. Diễn giải Số tiền I- Số tiền tạm ứng 1. Số tạm ứng các kỳ trước chưa chi hết 2. Số tạm ứng kỳ này: - Phiếu chi số: TMC093 ngày 06/09/2016 54.956.400 II- Số tiền đã chi - Chứng từ số: Hóa đơn số 0000524 ngày 13/09/2016 54.956.400 III- Chênh lệch 1. Số tạm ứng chi không hết (I – II) 0 2. Chi quá số tạm ứng (II – I) 0 Tổng Giám đốc Kế toán trưởng Người đề nghị thanh toán (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Phụ lục số 05 – Hóa đơn Giá trị gia tăng Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Phụ lục số 06 – Giấy đề nghị chi tiền TỔNG CÔNG TY DƯỢC VIỆT NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CTY CP DƯỢC TW MEDIPHARCO – TENAMYDĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc GIẤY ĐỀ NGHỊ CHI TIỀN Nay chi cho: Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd Đơn vị: Công ty Cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd Về việc: Thanh toán tiền mua hàng theo HĐ 0016486 (28/06/2016) cho Công ty Cổ phần Dược phẩm Tenamyd (PNK: NBS015) Số tiền: 14.700.000.000 VNĐ. Bằng chữ: Mười bốn tỷ bảy trăm triệu đồng chẵn. Kèm theo: 2 chứng từ gốc. Ngày 17 tháng 07 năm 2016 Tổng Giám đốc Kế toán trưởng Người đề nghị (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Phụ lục số 07 – Ủy nhiệm chi Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Phụ lục số 08 – Tờ khai thuế Giá trị gia tăng Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Phụ lục số 08 – Tờ khai thuế Giá trị gia tăng (tt) Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Phụ lục số 09 – Hóa đơn thương mại (Hàng nhập khẩu) Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Phụ lục số 10 – Tờ khai hàng hóa nhập khẩu Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Phụ lục số 11 – Phiếu Nhập kho Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Phụ lục số 12 – Biên bản đối chiếu công nợ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Phụ lục số 13 – Biên bản bù trừ công nợ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Phụ lục số 14 – Biên bản xác nhận công nợ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Phụ lục số 15 – Hợp đồng bán hàng Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Trần Lâm Anh Phụ lục số 16 – Hợp đồng mua hàng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_ke_toan_cong_no_va_phan_tich_tinh_hinh_cong_no_tai.pdf
Tài liệu liên quan