Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Ý nghĩa BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CPSX Chi phí sản xuất DDCK Dở dang cuối kỳ DDĐK Dở dang đầu kỳ GTSP Giá thành sản phẩm KPCĐ Kinh phí công đoàn MTC Máy thi công NCTT Nhân công trực tiếp NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp SXC Sản xuất chung SXKD Sản xuất kinh doanh TSCĐ Tài sản cố định VAT Thuế Giá trị gia tăng XDTH Xây dựng tổng hợp

pdf115 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 365 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tình hình Tài sản và Nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2017-2018 ..........46 Bảng 2.2: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2017-201849 Biểu 2.1: Hóa đơn bán hàng ........................................................................................54 Biểu 2.2: Phiếu nhập kho.............................................................................................55 Biểu 2.3: Giấy yêu cầu vật tư ......................................................................................56 Biểu 2.4: Phiếu xuất kho .............................................................................................57 Biểu 2.5: Sổ nhật ký chung Ngày 27 tháng 01 năm 2019 ...........................................58 Biểu 2.6: Sổ cái ngày 27 tháng 01 năm 2019 ..............................................................59 Biểu 2.7: Hóa đơn bán hàng số 0000075.....................................................................60 Biểu 2.8: Bảng kê nhập vật tư .....................................................................................61 Biểu 2.9: Chứng từ kế toán tháng 01 năm 2019 ..........................................................66 Biểu 2.10: Sổ chi tiết tài khoản chi phí NCTT ............................................................67 Biểu 2.11: Sổ Cái TK 154 – Cầu Bản Cồn Cùng số 02 ..............................................68 Biểu 2.12: Hóa đơn GTGT số 0003567 ......................................................................70 Biểu 2.13: Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định .....................................................72 Biểu 2.14: Sổ chi tiết tài khoản 623 ............................................................................73 Biểu 2.15: Sổ cái TK 154 Số 03 ..................................................................................74 Biếu 2.16: Sổ chi tiết tài khoản 627 – Cầu Bản Cồn Cùng .........................................77 Biểu 2.17: Sổ cái TK 154 – Cầu Bản Cồn Cùng số 04 ...............................................78 Biểu 2.18: Sổ cái tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang...............................80 Biểu 2.19: Bảng tính giá thành sản phẩm....................................................................83 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần XDTH II Quảng BìnhError! Bookmark not defined. Sơ đồ 2.2: Tổ chức sản xuất tại Công ty cổ phần XDTH II Quảng BìnhError! Bookmark not defined. Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần XDTH II Quảng BìnhError! Bookmark not defined. Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từError! Bookmark not defined. Sơ đồ 2.5: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công trình Xây dựng Cầu Bản Cồn Cùng ..........................................................Error! Bookmark not defined. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ..............................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..................................................................................2 3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài................................................................................2 4. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................3 6. Kết cấu khóa luận ......................................................................................................6 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ......................7 1.1. Tổng quan về chi phí sản xuất ................................................................................7 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất ..................................................................................7 1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất ....................................................................................8 1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế ban đầu ...........................8 1.1.2.2. Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí .....................................9 1.1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động..................10 1.1.2.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ đối tượng chịu chi phí .......................11 1.2. Tổng quan về giá thành sản phẩm ........................................................................12 1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm ..........................................................................12 1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm ............................................................................14 1.2.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành ............14 1.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi chi phí cấu thành ..................................14 1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ...................................15 1.4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ...........................................16 1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành .....................................16 1.4.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất............................................................16 1.4.1.2. Đối tượng tính giá thành ............................................................................16 1.4.1.3. Kỳ tính giá thành .......................................................................................17 1.4.2. Kế toán chi phí sản xuất ....................................................................................17 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 1.4.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...................................................17 1.4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp...........................................................20 1.4.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công .......................................................22 1.4.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung..................................................................25 1.4.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất .....................................................................28 1.4.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ............................................29 1.4.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm...............................................................31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TỔNG HỢP II QUẢNG BÌNH ...........................................................................................................34 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình.....34 2.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty ............................................................................34 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .................................................34 2.1.2.1. Quá trình hình thành ..................................................................................34 2.1.2.2. Quá trình phát triển....................................................................................35 2.1.2.3. Những khó khăn và điều kiện thuận lợi trong quá trình phát triển của công ty .................................................................................................................................36 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty .....................................................................37 2.1.3.1. Chức năng ..................................................................................................37 2.1.3.2. Nhiệm vụ ...................................................................................................37 2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty................................................................38 2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý .................................................................38 2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban ...................................................38 2.1.5. Tổ chức sản xuất tại công ty..............................................................................39 2.1.6. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty ..................................................41 2.1.6.1. Tổ chức bộ máy kế toán ............................................................................41 2.1.6.2. Tổ chức công tác kế toán ...........................................................................43 2.1.7. Tình hình nguồn lực của công ty .......................................................................45 2.1.7.1. Tình hình Tài sản – Nguồn vốn giai đoạn 2017-2018...............................45 2.1.7.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2017-2018 ...............48 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần XDTH II Quảng Bình .................................................................51 2.2.1. Tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần XDTH II Quảng Bình ....................................................................................51 2.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ...........................................................51 2.2.1.2. Đối tượng tính giá thành............................................................................51 2.2.1.3. Phương pháp tính giá thành .......................................................................51 2.2.1.4. Phương pháp phân bổ chi phí ....................................................................51 2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .............................................52 2.2.2.1. Nội dung ....................................................................................................52 2.2.2.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng..................................................................52 2.2.2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ và hạch toán...........................................53 2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp......................................................61 2.2.3.1. Nội dung ....................................................................................................61 2.2.3.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng..................................................................63 2.2.3.3. Quy trình luân chuyển chứng từ và hạch toán...........................................64 2.2.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công ...............................................................69 2.2.4.1. Nội dung ....................................................................................................69 2.2.4.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng..................................................................69 2.2.4.3. Quy trình luân chuyển chứng từ và hạch toán...........................................70 2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung..........................................................................75 2.2.5.1. Nội dung ....................................................................................................75 2.2.5.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng..................................................................75 2.2.5.3. Quy trình luân chuyển chứng từ và hạch toán...........................................75 2.2.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất .......................................................................78 2.2.6.1. Nội dung ....................................................................................................79 2.2.6.2. Phương pháp hạch toán .............................................................................79 2.2.7. Tính giá thành sản phẩm....................................................................................82 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TỔNG HỢP II QUẢNG BÌNH................................84 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 3.1. Một số nhận xét chung .........................................................................................84 3.1.1. Về tổ chức bộ máy quản lý ................................................................................84 3.1.2. Về tổ chức kế toán .............................................................................................85 3.2. Đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình.............................................86 3.2.1. Ưu điểm .............................................................................................................86 3.2.2. Nhược điểm .......................................................................................................87 3.3. Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình.90 3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ..........................................................90 3.3.2. Chi phí nhân công trực tiếp ...............................................................................91 3.3.3. Chi phí sử dụng máy thi công............................................................................92 3.3.4. Chi phí sản xuất chung ......................................................................................93 3.3.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm .....................93 3.3.6. Những kiến nghị khác .......................................................................................95 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................96 1. Kết luận....................................................................................................................96 2. Kiến nghị .................................................................................................................97 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong cơ chế quản lý kinh tế, tài chính luôn là tổng hòa các mối quan hệ kinh tế, tổng thể các nội dung và giải pháp tài chính - tiền tệ, không chỉ có nhiệm vụ khai thác nguồn lực tài chính, tăng thu nhập, tăng trưởng kinh tế mà còn là giải pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực. Nền kinh tế thị trường hiện nay, với sự biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu vừa là cơ hội, vừa là thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện các công cụ quản lý; trong đó kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp để kinh doanh có hiệu quả, tạo được vị thế trên thị trường thì phải tạo ra những sản phẩm có chất lượng, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng với giá thành hợp lý, không chỉ mang lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Điều đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình những biện pháp chiến lược và đề ra các giải pháp hữu hiệu, kịp thời nhằm tối thiểu hóa chi phí mà không làm giảm chất lượng sản phẩm. Vì vậy, thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là thông tin quan trọng; chi phối mọi quyết định trong công tác xây dựng doanh nghiệp của các nhà lãnh đạo. Bởi để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí, toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra phải được bù đắp bằng chính số tiền thu về khi tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà kinh tế quan tâm, bởi nó gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, việc này yêu cầu phải tính kịp thời, tính đúng, tính đủ các loại chi phí vào giá thành sản phẩm. So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm và đặc thù riêng, thể hiện rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, bởi lẽ công tác kế toán vừa đáp ứng yêu cầu về nhiệm vụ chức năng, vừa phải đảm bảo phù hợp với cả doanh nghiệp. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 2 Nhận thức được tầm quan trọng của Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; cùng với kiến thức, kinh nghiệm đã học ở trường kết hợp với quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình. Đề tài nghiên cứu nhằm ba mục tiêu: Thứ nhất, tổng hợp và hệ thống hoá những lý luận chung liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp. Thứ hai, tìm hiểu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình. Thứ ba, phân tích, đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. 3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình, trong đó tập trung nghiên cứu vào kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của công trình “Xây dựng Cầu Bản Cồn Cùng dự án LRAMP” tỉnh Quảng Bình. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu đề tài bao gồm phạm vi nghiên cứu theo không gian, phạm vi nghiên cứu theo thời gian và phạm vi nghiên cứu về nội dung. Cụ thể như sau: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 3  Phạm vi nghiên cứu theo không gian: Đề tài nghiên cứu tại Phòng kế toán Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình.  Phạm vi nghiên cứ theo thời gian: Số liệu liên quan đến công trình thi công xây dựng Cầu Bản Cồn Cùng tỉnh Quảng Bình, các báo cáo tài chính của Công ty năm 2017, năm 2018.  Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm công trình “Xây dựng Cầu Bản Cồn Cùng dự án LRAMP”. 5. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp sau: a. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu các tài liệu liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành; các tài liệu về cơ cấu tổ chức, các quy định của đơn vịthu thập được trong quá trình thực tập tại Công ty. Đồng thời phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài. b. Phương pháp quan sát, phỏng vấn Phương pháp này để tìm hiểu kỹ hơn về các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, đặc điểm của từng khoản mục chi phí, phương pháp tính giá thành, đánh giá sản phẩm dở dang, phân bổ chi phí cũng như những vấn đề liên quan đến cơ cấu tổ chức, các quy định của Công ty thông qua việc quan sát công việc hàng ngày của các nhân viên phòng kế toán, của Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình kết hợp với việc phỏng vấn các cán bộ nhân viên phòng kế toán. c. Phương pháp thu thập tài liệu Phương pháp này tiến hành thu thập các báo cáo, chứng từ, sổ sách về chi phí sản xuất và giá thành công trình “Xây dựng Cầu Bản Cồn Cùng dự án LRAMP tỉnh Quảng Bình” cùng các tài liệu liên quan để làm căn cứ hạch toán kế toán. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 5 d. Phương pháp hạch toán kế toán Hệ thống phương pháp kế toán bao gồm 4 phương pháp: phương pháp chứng từ, phương pháp đối ứng tài khoản, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp, cân đối kế toán. Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự hình thành các nghiệp vụ kinh tế trong đơn vị. Phương pháp này được vận dụng thông qua hệ thống các bản chứng từ và một quy trình luân chuyển chứng từ của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Phương pháp tính giá là phương pháp thông tin và kiểm tra sự hình thành và phát sinh chi phí liên quan đến các hoạt động của đơn vị. Phương pháp này giúp kế toán xác định được giá trị vốn kinh doanh và giá trị các giao dịch ảnh hưởng đến nguồn vốn của đơn vị. Phương pháp đối ứng tài khoản là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự vận động của vốn kinh doanh trong đơn vị. Nó được vận dụng thông qua hệ thống tài khoản kế toán. Phương pháp này giúp ghi nhận sự vận động của vốn kinh doanh vào tài khoản và sổ sách kế toán theo các mối quan hệ đối ứng sẵn có của các tài khoản. Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán là phương pháp thông tin và kiểm tra một cách khái quát nhất về vốn kinh doanh, kết quả kinh doanh và việc tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh của đơn vị. Phương pháp này giúp cộng dồn các con số phát sinh trên các tài khoản và sổ sách kế toán, từ đó tính toán được các chỉ tiêu phù hợp để lập các báo cáo tài chính. e. Phương pháp xử lý số liệu Phương pháp này được sử dụng để tiến hành phân tích, đối chiếu, so sánh và tổng hợp thông tin từ những số liệu thu thập được ở Công ty để phân tích tình hình tài chính Công ty, đánh giá và tìm ra biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 6 6. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và kiến nghị; nội dung chính của khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 7 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1. Tổng quan về chi phí sản xuất 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có đủ ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sự kết hợp của ba yếu tố này trong quá trình sản xuất sẽ tạo ra những sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của con người. Việc tiêu hao một lượng nhất định của các yếu tố trên để sản xuất ra sản phẩm dịch vụ được gọi là chi phí. Chi phí sản xuất bao gồm yếu tố lao động sống liên quan đến sử dụng lao động (Tiền lương); lao động vật hóa (Khấu hao TSCĐ, Chi phí NVL,..); các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ);các loại thuế không được hoàn trả (VAT, Thuế tài nguyên,); lãi vay ngân hàng Các chi phí sản xuất của doanh nghiệp luôn được tính toán, đo lường bằng tiền. Xét ở bình diện doanh nghiệp khi loại trừ các quy định của luật thuế thu nhập, chi phí sản xuất luôn có tính cá biệt, nó phải bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để tồn tại và tiến hành các hoạt động sản xuất, bất kể đó là chi phí cần thiết hay không cần thiết, khách quan hay chủ quan. Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lượng xác định phụ thuộc vào hai yếu tố sau:  Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào một thời kỳ nhất định.  Báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, cung cấp những thông tin để giám đốc dự toán chi phí. Như vậy, có thể định nghĩa: “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và một phần thu nhập thuần túy của xã hội Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 8 mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định”. (Phan Đức Dũng, 2009. Kế toán chi phí và tính giá thành. NXB Thống kê). 1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau về cả nội dung lẫn tính chất. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra quyết định thì chi phí cần được phân loại theo những tiêu thức phù hợp. Thường các chi phí được phân loại dựa trên các tiêu thức sau: 1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế ban đầu Theo tiêu thức phân loại này, các chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế được sắp xếp vào cùng một loại gọi là yếu tố chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực sản xuất nào, ở đâu và có tác dụng như thế nào. Vì vậy, toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia thành 5 yếu tố sau: - Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho hoạt động sản xuất trong kỳ. - Chi phí nhân công: Là các khoản chi phí về tiển lương, phụ cấp phải trả cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tiền lương của người lao động. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Máy móc, TSCĐ được sử dụng trong quá trình sản xuất được tính hao mòn theo từng kỳ. Lượng hao mòn này được chuyển vào chi phí để tính giá thành sản phẩm xây lắp. - Chi phí dịch vụ thuê ngoài: bao gồm các dịch vụ mua từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như: dịch vụ điện nước, bảo hiểm tài sản, - Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên mà doanh nghiệp thường thanh toán trực tiếp trong kỳ kế toán. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 9 Phân loại theo tiêu thức này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại CPSX mà doanh nghiệp đã chi ra để lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính, phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí và lập dự toán chi phí cho kỳ sau. (TS Huỳnh Lợi, 2009. Giáo trình Kế toán chi phí, NXB Giao thông vận tải) 1.1.2.2. Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí Theo tiêu thức phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích công dụng, không phân biệt chi phí có nội dung kinh tế như thế nào. Vì vậy toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra thành các khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản chi phí phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như tiền lương chính, phụ và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ). - Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy như nhiên liệu, chi phí bảo dưỡng sửa chữa máy, tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân vận hành máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những loại máy móc chuyển động bằng Diezel, xăng, điện, - Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi của phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau:  Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.  Chi phí dụng cụ: Bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 10  Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý và sử dụng.  Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng, đội sản xuất.  Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho việc phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất. Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm. (TS Huỳnh Lợi, 2009. Giáo trình Kế toán chi phí, NXB Giao thông vận tải) 1.1.2.3. Phân loại chi phí ... đối tượng tính giá thành và được định giá theo mục đích tận thu. Do đó, để tính giá Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 33 thành sản phẩm chính cần loại trừ sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí. Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính hoàn thành. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 34 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TỔNG HỢP II QUẢNG BÌNH 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình 2.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty - Tên công ty: Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình - Địa chỉ trụ sở chính: 27 Lý Thường Kiệt, Phường Đồng Mỹ, Thành Phố Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình, Việt Nam. - Điện thoại: 0232.3843592 - Số fax: 0232.3825436 - Mã số thuế: 3100130953 - Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần ngoài nhà nước 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2.1.2.1. Quá trình hình thành Năm 1990 Quảng Bình được trở lại với tên gọi cũ sau khi chia tách từ tỉnh Bình-Trị- Thiên. Vào thời điểm đó cơ sở hạ tầng của Quảng Bình hết sức lạc hậu, hệ thống giao thông yếu kém không đáp ứng kịp theo yêu cầu phát triển của tỉnh nhà. Trước tình hình đó ngày 09 tháng 01 năm 1993 UBND tỉnh Quảng Bình quyết định thành lập Công ty Công trình giao thông II Quảng Bình trực thuộc Sở Giao thông vận tải Quảng Bình. Kể từ đó Công ty Công trình giao thông II Quảng Bình đã góp phần xây dựng nên một Quảng Bình với cơ sở hạ tầng khang trang như ngày hôm nay. Bằng sự nỗ lực vượt bậc của tập thể cán bộ, công nhân viên, Công ty Công trình giao thông II Quảng Bình đã đạt được nhiều thành tích đáng ghi nhận trong sự phát triển của ngành Giao thông tỉnh nhà. Đặc biệt năm 1999 Công ty đã được nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng 3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 35 Thực hiện công cuộc đổi mới, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, phát huy quyền làm chủ của người lao động, Chính phủ đã từng bước cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước. Sau một thời gian thực hiện cổ phần hoá Công ty Công trình giao thông II Quảng Bình, ngày 25 tháng 3 năm 2004 UBND tỉnh Quảng Bình đã ra quyết định số 14/2004/QĐ-UB về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty Công trình giao thông II Quảng Bình thành Công ty cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình. Từ buổi đầu sơ khai tổng số vốn kinh doanh của Công ty chỉ dừng lại ở con số hàng trăm nghìn đồng, nhưng đến nay trải qua quá trình sản xuất kinh doanh tổng số vốn kinh doanh đã lên đến hàng chục tỷ đồng. Tài sản ngày một kiên cố hơn, Công ty đang từng bước hiện đại hoá máy móc thiết bị nhằm nâng cao sức sản xuất, khả năng cạnh tranh đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng cao, giá thành hạ và lợi nhuận ngày càng tăng. 2.1.2.2. Quá trình phát triển Từ khi được thành lập đơn vị đã có những bước phát triển mạnh, phù hợp với đà phát triển của xã hội và đáp ứng nhu cầu của cơ chế thị trường. Công ty đã áp dụng khoa học kỹ thuật vào thi công công trình, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ lao động. Chính vì vậy, uy tín Công ty ngày càng được nâng lên, công trình thi công luôn đảm bảo chất lượng, hoàn thành trước thời hạn và luôn được chủ đầu tư đánh giá cao. Trong tương lai Công ty sẽ có kế hoạch mở rộng quy mô nhằm đáp cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bên cạnh đó, mục tiêu cổ phần hoá của công ty nhằm phát triển huy động vốn CBCNV-LĐ và các tổ chức, cá nhân khác trong và ngoài tỉnh để đầu tư, đổi mới và phát triển công ty. Sử dụng vốn có hiệu quả, đổi mới cơ chế quản lý, phát huy vai trò làm chủ của người lao động, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, hoàn thành nghĩa vụ với Nhà Nước. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 36 2.1.2.3. Những khó khăn và điều kiện thuận lợi trong quá trình phát triển của công ty  Khó khăn: - Trong tình hình chung của nền kinh tế cả nước còn rất nhiều khó khăn. Chính phủ chỉ đạo siết chặt công tác đầu tư công, chính sách quản lý tài chính, quản lý tiền tệ Số lượng dự án, công trình được đầu tư trên địa bàn của tỉnh Quảng Bình đã giảm rất nhiều so với các năm trước, dẫn đến việc làm của các đơn vị trong ngành XDCB nói chung, của công ty nói riêng ngày càng thiếu hụt trầm trọng. Vì vậy, công tác tìm kiếm việc làm hết sức khó khăn, cạnh tranh ngày càng gay gắt. - Phần lớn các công trình đã trúng thầu, nguồn vốn bố trí chưa đáp ứng đủ nên dàn trải nhiều năm. Có nhiều công trình từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn giao công trình vẫn chưa có vốn nên Công ty hoàn toàn phải sử dụng vốn vay từ ngân hàng với tỷ trọng lớn, dẫn đến chi phí lãi vay tăng cao. - Đa số công trình thực hiện nằm ở vùng núi xa xôi, đường đi lại hết sức khó khăn, hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người lao động. Mặt khác, do tác động của thời tiết nắng ít, mưa nhiều làm ảnh hưởng lớn đến tiến độ thi công. Những khó khăn ở trên đã ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm qua.  Thuận lợi: Bên cạnh những khó khăn, Công ty cũng có những thuận lợi cơ bản tạo điều kiện để hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Sự năng động và nhạy bén của Hội đồng quản trị, Ban điều hành công ty trong việc tìm kiếm việc làm bằng nhiều hình thức khác nhau. Vì vậy, trong năm đã trúng thầu được một số công trình, đảm bảo tương đối đủ việc làm, tạo thu nhập ổn định cho người lao động trong toàn Công ty. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 37 - Có nền tài chính lành mạnh, ổn định nên các tổ chức tín dụng đã tin tưởng và tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp dòng vốn tín dụng với mức lãi suất vừa phải và ổn định, đáp ứng đủ nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ thi công xây dựng của Công ty được đầu tư mua sắm trong năm và các năm trước vẫn còn hiệu quả và đưa vào sử dụng thi công các công trình đều đạt được hiệu suất cao. - Việc sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý, bộ phận gián tiếp phù hợp với tình hình nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, phát huy hết khả năng của mỗi một cán bộ, giảm tối đa số lượng con người cho từng hạng mục công việc. 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 2.1.3.1. Chức năng Công ty cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình là loại hình công ty cổ phần hoạt động theo điều lệ công ty cổ phần và Luật Doanh nghiệp. Hạch toán độc lập và có đầy đủ tư cách pháp nhân. Ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm: - Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ; Sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ (Bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ; sửa chữa công trình đường bộ). - Xây dựng nhà các loại. - Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí. - Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác. - Chuẩn bị mặt bằng. - Khai thác đá, cát sỏi, đất sét. - Dịch vụ lưu trú ngắn ngày 2.1.3.2. Nhiệm vụ - Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đạt yêu cầu về chất lượng, đảm bảo yếu tố kỷ thuật, mỹ thuật. - Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 38 - Bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà Nước và đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần và lợi ích cho cổ đông và người lao động. 2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần XDTH II Quảng Bình được xây dựng theo mô hình chức năng, thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần XDTH II Quảng Bình Ghi chú: Quan hệ chức năng 2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Giám đốc: Là người lãnh đạo và trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. Là người chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ Giám đốc Phó Giám Đốc Phòng Tài vụ Phòng KH- KT Phòng VT-XM Phòng TC-HC BCH Công trường Đội XDCT 2 Đội XDCT 1 Đội TCCG Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 39 ngân sách nhà nước, đảm bảo thu nhập cho người lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Phó giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc, thay mặt cho giám đốc để điều hành công ty khi Giám đốc đi vắng, trực tiếp phụ trách công tác sản xuất. Phụ trách Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật. Phòng Tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc trong công tác nhân sự, quản lý lao động, thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến các chế độ của người lao động, công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật của công ty. Phòng tài vụ: Là bộ máy chức năng làm công tác tổ chức, quản lý, thực hiện và giám sát toàn bộ hoạt động tài chính của công ty. Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật: Chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý, thực hiện và giám sát toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tham mưu, xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật. Phòng Vật tư – Xe máy: Chịu trách nhiệm cung ứng vật tư, vật liệu theo kế hoạch. Theo dõi, giám sát việc sử dụng vật tư. Quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động của Đội thi công cơ giới. Ban chỉ huy các công trường: Trực tiếp chỉ đạo thi công các công trình được phân công đảm bảo theo yêu cầu kỹ thuật, đúng tiến độ. 2.1.5. Tổ chức sản xuất tại công ty Công ty cổ phần XDTH II Quảng Bình là đơn vị sản xuất hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, sản phẩm chủ yếu là các công trình giao thông, thủy lợi Nơi tổ chức sản xuất Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 40 tại các công trường xây dựng. Tùy theo đặc điểm, quy mô và thiết kế của công trình để tổ chức và bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý trên nguyên tắc tối đa hóa thi công bằng cơ giới. Cụ thể là:  Tổ chức sản xuất: Sơ đồ 2.2: Tổ chức sản xuất tại Công ty cổ phần XDTH II Quảng Bình Ban chỉ huy công trường: Trực tiếp chỉ đạo thi công các công trình được phân công đảm bảo theo yêu cầu kỹ thuật, đúng tiến độ. Bộ phận thi công cơ giới: Vận chuyển vật tư, thiết bị, cấu kiện phục vụ thi công; đảo đắp đất đá, san lấp mặt bằng tạo bãi để thi công. Bộ phận thi công nhân lực: Trực tiếp thi công ở giai đoạn thi công mặt đường, đổ bê tông, lắp ráp cấu kiện. Bộ phận phụ trợ: Là bộ phận làm các công việc phụ cho công trình. Ban chỉ huy công trường Bộ phận thi công nhân lực Bộ phận thi công cơ giới Bộ phận phụ trợ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 41  Tổ chức dây chuyền thi công Dây chuyền thi công nên đường: Máy ủi Máy xúc Oto vận chuyển Máy san; Máy lu, đầm Sản phẩm nền đường. Dây chuyền thi công mặt đường: Máy xúc Oto vận chuyển Máy ủi Máy san Máy lu Nhân công Sản phẩm bán thấm nhập nhựa hoặc mặt đường cấp phối. Dây chuyền đổ bê tông từng hạng mục: Máy xúc Oto vận chuyển Máy trộn + máy đầm bê tông Nhân công Sản phẩm bê tông theo hạng mục. Dây chuyền lắp ráp cấu kiện: Oto vận chuyển Cần cẩu Nhân công Sản phẩm cấu kiện cầu, công trình được lắp ráp. 2.1.6. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 2.1.6.1. Tổ chức bộ máy kế toán Công ty cổ phần XDTH II Quảng Bình áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Tất cả các công việc kế toán đều tập trung tại phòng kế toán của công ty, tại các đơn vị trực thuộc các kế toán viên chỉ làm nhiệm vụ là thu thập, hạch toán ban đầu, kiểm tra, phân loại chứng từ kế toán phát sinh sau đó gửi về phòng kế toán doanh nghiệp. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 42 a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần XDTH II Quảng Bình Ghi chú: Quan hệ chức năng b. Chức năng nhiệm vụ của các phần hành kế toán Kế toán trưởng: Là người tổ chức công tác kế toán các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, là giám sát viên của Nhà Nước về mặt tài chính đối với các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, là người chịu trách nhiệm trước Hội Đồng Quản Trị, Giám đốc và Pháp luật về quản lý tài chính và hệ thống kế toán của công ty; chỉ đạo, đôn đốc nhân viên kế toán thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; tham mưu cho Ban giám đốc tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với điều kiện hoạt động của Công ty; tổ chức công tác hạch toán kinh doanh theo quy định hiện hành của Nhà nước; giải quyết các mối quan hệ đối nội, đối ngoại liên quan đến công tác tài chính của Công ty; ký duyệt các sổ sách và các báo cáo kế toán. Ngoài ra, kế toán trưởng là người thực hiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Kế toán tài sản, vật tư: Là người thực hiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Kiểm tra, giám sát và quản lý tình trạng vật tư, công cụ dụng cụ để phát hiện tình trạng kém, mất phẩm chất, hư hỏng Đồng thời thực hiện đúng hướng dẫn của kế toán trưởng về nghiệp vụ kế toán. Kế toán trưởng KT Ngân hàng KT TM, thanh toán nội bộ Kế toán tài sản, vật tư Thủ quỹ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 43 Kế toán thanh toán ngân hàng: Giao dịch, thu thập chứng từ tiền gửi, tiền vay tại các ngân hàng mà công ty có quan hệ giao dịch. Nhận kế hoạch vốn thi công, lập giải trình vay vốn để đảm bảo vay vốn kịp thời cho công ty thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Lập báo cáo tình hình vay vốn và phân tích thực hiện vốn vay ngân hàng. Chịu trách nhiệm trước Kế toán trưởng, Giám đốc công ty về số liệu xử lý. Kế toán thanh toán nội bộ: Là người thực hiện và theo dõi việc thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán nội bộ. Kiểm tra, khảo sát giá cả, so sánh chi phí bán hàng của Công ty so với định mức để đưa ra những giải pháp kịp thời. Thủ quỹ: Đảm nhận công tác trực tiếp thu chi tiền mặt khi có chứng từ thu chi được lập, được duyệt, theo dõi tình hình tăng giảm các loại quỹ tiền mặt và định kỳ lâp báo cáo quỹ cho lãnh đạo Công ty. 2.1.6.2. Tổ chức công tác kế toán a. Chế độ kế toán áp dụng: - Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. - Kỳ kế toán: Kỳ lập báo cáo tài chính theo quý và năm. - Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đơn vị VND. - Phương pháp khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. - Hệ thống chứng từ kế toán: áp dụng theo Thông tư 200/2014 ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính. Hệ thống chứng từ gồm 5 chỉ tiêu: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 44  Chỉ tiêu lao động tiền lương  Chỉ tiêu hàng tồn kho  Chỉ tiêu bán hàng  Chỉ tiêu tiền tệ  Chỉ tiêu TSCĐ - Hệ thống tài khoản: áp dụng theo Thông tư 200/2014 ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính. Trên cơ sở hệ thống tài khoản này và đặc thù của lĩnh vực mà công ty đang hoạt động, Công ty đã xây dựng một hệ thống tài khoản kế toán chi tiết theo các đối tượng quản lý được mã hóa chi tiết. b. Hình thức kế toán Công ty áp dụng ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ Nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 45 Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán tập hợp, phân loại chứng từ theo từng nghiệp vụ kinh tế. Lập Chứng từ ghi sổ cho các chứng từ cùng loại (có cùng định khoản). Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ để lấy số hiệu. Số hiệu của Chứng từ ghi sổ chính là số thứ tự trong sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Sau khi đăng ký xong, số hiệu tổng cộng trên Chứng từ ghi sổ dùng để ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan. Cuối tháng kế toán cộng sổ cái để tính số phát sinh, số dư cuối kỳ các tài khoản. Căn cứ vào số liệu cuối kỳ kế toán lập bảng cân đối tài khoản và các báo cáo kế toán. Kế toán cũng căn cứ các số liệu trên chứng từ để ghi vào sổ chi tiết các tài khoản có liên quan. Hình thức này có ưu điểm là thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng máy vi tính. Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lắp nhiều nên việc lập báo cáo dễ chậm trể nhất là trong điều kiện kế toán thủ công. 2.1.7. Tình hình nguồn lực của công ty 2.1.7.1. Tình hình Tài sản – Nguồn vốn giai đoạn 2017-2018 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 46 Bảng 2.1: Tình hình Tài sản và Nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2017-2018 (ĐVT: đồng) Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 2018/2017 Giá trị % Giá trị % +/- % TÀI SẢN A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 32.199.136.172 70,85 42.406.187.541 76,44 10.207.051.369 31,70 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 1.172.398.871 2,58 15.123.829.058 27,26 13.951.430.187 1189,99 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 30.564.291.090 67,25 22.857.769.863 41,20 -7.706.521.227 -25,21 IV. Hàng tồn kho 429.277.383 0,94 4.424.588.620 7,98 3.995.311.237 930,71 V. Tài sản ngắn hạn khác 33.168.828 0,07 - 0,00 -33.168.828 -100,00 B. TÀI SẢN DÀI HẠN KHÁC 13.247.963.319 29,15 13.071.676.612 23,56 -176.286.707 -1,33 I. Tài sản cố định 11.611.445.970 25,55 11.243.828.616 20,27 -367.617.354 -3,17 III. Tài sản dài hạn khác 1.636.517.349 3,60 1.827.847.996 3,29 191.330.647 11,69 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 45.447.099.491 100,00 55.477.864.153 100,00 10.030.764.662 22,07 NGUỒN VỐN A – NỢ PHẢI TRẢ 32.747.781.372 72,06 43.010.538.822 77,53 10.262.757.450 31,34 I. Nợ ngắn hạn 29.211.957.121 64,28 40.499.818.196 73,00 11.287.861.075 38,64 II. Nợ dài hạn 3.535.824.251 7,78 2.510.720.626 4,53 -1.025.103.625 -28,99 B – VỐN CHỦ SỞ HỮU 12.699.318.119 27,94 12.467.325.331 22,47 -231.992.788 -1,83 I. Vốn chủ sở hữu 12.699.318.119 27,94 12.467.325.331 22,47 -231.992.788 -1,83 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 45.447.099.491 100,00 55.477.864.153 100 10.030.764.662 22,07 (Nguồn: Phòng Kế toán – tài vụ Công ty Cổ phần XDTH II Quảng Bình) Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 47  Phân tích biến động và cơ cấu tài sản Căn cứ vào số liệu trên, ta có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản và kết cấu các loại vốn hiện đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Qua số liệu tính toán ở bảng 2.1 ta thấy: Tổng Tài sản của Công ty cổ phần XDTH II Quảng Bình trong giai đoạn 2017-2018 đang có chiều hướng tăng lên. Năm 2018, tổng tài sản của Công ty là 55.477.864.153 đồng tăng 10.030.764.662 đồng tương ứng tăng 22.07% so với năm 2017. Trong đó, TSNH năm 2018 của công ty là 42.406.187.541 đồng tăng 10.207.051.369 đồng tương ứng tăng 31,70% so với năm 2017 và đây là nguyên nhân chủ yếu làm Tổng tài sản tăng. TSNH có sự tăng lên như vậy chủ yếu là do có sự tăng lên của Khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền do trong năm 2018 Công ty hoàn thành công trình được thanh toán và sự tăng lên của khoản mục Hàng tồn kho, Công ty nhận thầu một khối lượng công trình lớn nhưng vẫn còn đang thi công dở dang và một số công trình đã thi công nhưng chưa được nghiệm thu thanh quyết toán với chủ đầu tư. Bên cạnh sự tăng lên của TSNH thì TSDH có xu hướng giảm nhẹ, TSDH năm 2018 là 13.071.676.612 đồng giảm 176.286.707 đồng so với năm 2017 tương ứng giảm 1,33%. Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2018 công ty thanh lý một số tài sản. Từ bảng số liệu cho thấy, tỷ trọng TSNH trong tổng tài sản tăng dần qua từng năm và chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản. Cụ thể, năm 2018 chiếm 70,85% và đến năm 2018 tỷ trọng TSNH lại tiếp tục tăng lên là 76,44% trong tổng tài sản.  Phân tích biến động nguồn vốn Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá một cách hiệu quả hơn, trên cơ sở phân tích tài sản được hình thành cần phải xem xét vốn được hình thành từ đâu, là vốn chủ sở hữu, vốn góp hay là vốn đi vay để từ đó xem xét việc phân phối vốn như thế đã hợp lý chưa. Một doanh nghiệp được đánh giá tài chính là tốt khi doanh nghiệp biết sử dụng vốn hợp lý và phân bổ vốn vào tài sản phù hợp, đồng thời nguồn vốn đó dồi dào để thấy được tính độc lập của công ty. Qua bảng số liệu trên ta thấy: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 48 Trong giai đoạn 2017-2018, Nguồn vốn của công ty có biến động tăng. Cụ thể: Năm 2017 Tổng nguồn vốn của công ty là 45.447.099.491 đồng và đến năm 2018 Tổng nguồn vốn đạt 55.477.864.153 đồng tương ứng tăng 22.07%. Trong đó Nợ phải trả là nguyên nhân chủ yếu làm tổng nguồn vốn tăng lên. Sự tăng lên của nợ phải trả chủ yếu là do nợ ngắn hạn của công ty trong năm 2018 tăng 11.287.861.075 đồng tương ứng tăng đến 38,64% so với năm 2017. Qua đó, cho thấy Công ty đang chiếm dụng vốn của khách hàng và ngân hàng để mở rộng quy mô sản xuất, đây là một chuyển biến tích cực tuy nhiên Công ty nên đảm bảo cơ cấu hợp lý để tránh tình trạng mất khả năng thanh toán làm ảnh hưởng đến uy tín Công ty. Nợ dài hạn của công ty năm 2017 là 3.535.824.351 đồng, sang đến năm 2018 nợ dài hạn của công ty đã giảm xuống còn 2.510.725.626 đồng tương ứng giảm 28,99%. Còn Vốn chủ sở hữu của Công ty chỉ biến động nhẹ không mấy đáng kể trong 2 năm qua. 2.1.7.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2017-2018 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 49 Bảng 2.2: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2017-2018 (ĐVT: đồng) Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 2018/2017Giá trị Giá trị +/- % 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 42.289.772.726 43.701.596.061 1.411.823.335 3,34 2. Các khoản giảm trừ doanh thu - - - - 3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 42.289.772.726 43.701.596.061 1.411.823.335 3,34 4. Giá vốn hàng bán 36.348.175.344 37.507.146.772 1.158.971.428 3,19 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 5.941.597.382 6.194.449.289 252.851.907 4,26 6. Doanh thu hoạt động tài chính 539.193.835 65.937.012 -473.256.823 -87,77 7. Chi phí tài chính 1.692.723.442 1.242.585.546 -450.137.896 -26,59 Trong đó: Chi phí lãi vay 1.619.961.511 1.242.585.546 -377.375.965 -23,30 8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.702.667.396 4.277.419.870 574.752.474 15,52 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.085.400.379 740.380.885 -345.019.494 -31,79 10. Thu nhập khác 1076312405 451.666.443 -624.645.962 -58,04 11. Chi phí khác 264.935.159 15.168.144 -249.767.015 -94,27 12. Lợi nhuận khác 811.377.246 436.498.299 -374.878.947 -46,20 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1.896.777.625 1.176.879.184 -719.898.441 -37,95 14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 291.984.988 246.681.863 -45.303.125 -15,52 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 1.604.792.637 930.197.321 -674.595.316 -42,04 (Nguồn: Phòng Kế toán – tài vụ Công ty Cổ phần XDTH II Quảng Bình) Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 50 Để có thể biết được sau một kỳ kế toán, Công ty có được bao nhiêu doanh thu, các chi phí liên quan để có được doanh thu đó hay lãi (lỗ), số thuế phải nộp trong kỳ là bao nhiêu thì việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một việc tất yếu. Từ bảng 2.2 ta thấy: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ qua 2 năm tăng nhẹ, cụ thể: Năm 2017, Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là 42.289.772.726 đồng đến năm 2018 đạt 43.701.596.061 đồng, tăng 1.411.823.335 đồng tương ứng tăng 3,34%. Doanh thu tăng cho thấy Công ty hoạt động có hiệu quả. Cùng với sự tăng lên của doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ thì giá vốn hàng bán cũng tăng lên qua 2 năm. Tuy nhiên tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán nên đây là dấu hiệu tốt. Cụ thể, năm 2018 giá vốn hàng bán là 37.507.146.772 đồng tăng 1.411.823.335 đồng tương ứng tăng 3.19% so với năm 2017. Do sự giảm đi của Doanh thu hoạt động tài chính cụ thể: Doanh thu hoạt động tài chính năm 2018 là 65.937.012 đồng giảm 473.256.823 đồng tương ứng giảm 87,77% so với năm 2017; và sự tăng lên của Chi phí quản lý doanh nghiệp cụ thể: Chi phí tài chính năm 2018 là 4.277.419.870 đồng tăng 574.752.471 đồng tương ứng tăng 15,52% so với năm 2017 làm cho Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giảm xuống nên Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp cũng giảm mạnh. Cụ thể: Lợi nhuận kế toán sau thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty năm 2017 là 1.604.792.637 đồng, đến năm 2018 Lợi nhuận sau thuế TNDN chỉ còn 930.197.321 đồng tương ứng giảm đến 42.04%. Do đặc thù kinh doanh của công ty với các công trình đang thi công và các công trình đã hoàn thành nhưng chưa nghiệm thu trong năm 2018 nên Công ty chưa thể ghi nhận Doanh thu và phải tăng thêm các chi phí quản lý liên quan làm Lợi nhuận công ty giảm so với năm 2017. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 51 2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần XDTH II Quảng Bình 2.2.1. Tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần XDTH II Quảng Bình Để làm rõ hơn về quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành công tác xây lắp tại Công ty, tôi xin lấy công trình: “Thi công xây dựng cầu Bản Cồn Cùng dự án LRAMP tỉnh Quảng Bình” làm ví dụ minh họa. Công trình khởi công ngày 13 tháng 07 năm 2018 và kết thúc ngày 30 tháng 09 năm 2019, với giá trị hợp đồng là 7.633.842.152 VNĐ. 2.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng tập hợp chi phí là công trình : “Thi công xây dựng cầu Bản Cồn Cùng dự án LRAMP tỉnh Quảng Bình”. 2.2.1.2. Đối tượng tính giá thành Do công ty hoạt động chính trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông đường bộ. Sản phẩm xây lắp của Công ty chủ yếu là các công trình xây dựng hoàn thành theo các hợp đồng xây dựng ký kết với chủ đầu tư. Trong trường hợp này, đề tài tôi chọn đối tượng tính giá thành là công trình: “Thi công xây dựng cầu Bản Cồn Cùng dự án LRAMP” tỉnh Quảng Bình. 2.2.1.3. Phương pháp tính giá thành Hiện nay, Công ty cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình sử dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng (hợp đồng xây dựng). 2.2.1.4. Phương pháp phân bổ chi phí Tại Công ty, kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình. Trong đó, chi phí NVLTT và chi phí NCTT tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Còn chi phí SDMTC và chi phí SXC liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình đó, nếu chi phí nào sử dụng chung cho nhiều công trình thì tiến hành tập hợp cho tất cả các công trình liên quan và cuối kỳ tiến hành phân bổ cho từng công trình theo tỷ lệ với chi phí phát sinh. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 52 2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.2.2.1. Nội dung NVLTT dùng cho công trình “Thi công xây dựng cầu Bản Cồn Cùng dự án LRAMP” bao gồm: thép, xi măng, cát, đá, vật liệu nước, thép buộc – đinh, vật liệu điện, ván cospha, thép, cây chống, bạt tái sinh. Các nghiệp vụ phát sinh chi phí NVL trực tiếp sẽ được hạch toán vào TK 621. Phương pháp tính giá xuất kho NVL được công ty sử dụng là phương pháp thực tế đích danh. Giá trị NVL mua ngoài trực tiếp đưa vào hoạt động xây lắp được tính bằng giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng, cộng thêm các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, thu mua nếu có. 2.2.2.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng a. Chứng từ sử dụng Để hạch toán kế toán nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng các chứng từ sau: - Giấy đề nghị cấp vật tư - Hóa đơn bán hàng - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Bảng kê nhập vật tư - Sổ chi tiết TK 621 - Chứng từ ghi sổ TK 621 - Sổ cái TK 621 b. Tài khoản sử dụng - Để theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật liệu, kế toán sử dụng TK 621 – chi phí NVLTT. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 53 - Ngoài ra, còn có các TK liên quan như: TK 111, TK 112, TK 331,. 2.2.2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ và hạch toán Tại Công ty, nguyên vật liệu dùng vào sản xuất bao gồm nhiều loại như đất, đá, cát, xi măng, sắt thépTrong đó, mỗi chủng loại lại bao gồm nhiều loại như đá gồm có đá 1×2, đá 2×4, đá 6×8; sắt thép lại có thép phi 6, thép phi 12, thép phi 14, thép phi 16 và mỗi loại lại có một công dụng khác nhau sử dụng cho các công trình khác nhau. Bên cạnh đó nguyên vật liệu của Công ty mang tính chất cồng kềnh, việc thi công từng công trình ở địa điểm cách xa nhau nên để thuận tiện trong việc quản lý cũng như tiết kiệm chi phí vận chuyển, công ty tiến hành lập kho vật liệu ngay tại công trình, việc nhập xuất NVL xảy ra tại đó. Chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá thành, do đó việc hạch toán đúng và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu không những là điều kiện quan trọng để tính toán giá thành chính xác mà còn là cách để sử dụng chi phí sản xuất có hiệu quả và có biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Trong công ty hiện đang thi công nhiều công trình cùng một lúc, mỗi công trình có tỷ lệ về nguyên vật liệu khác nhau, sử dụng các loại nguyên liệu khác nhau và được định mức chi phí sản xuất về nguyên vật liệu khác nhau dựa trên dự toán xây lắp nên việc tập hợp chi phí sản xuất về nguyên vật liệu phải được tập hợp theo từng công trình. Do đặc điểm của sản xuất ở Công ty, chi phí nguyên vật liệu phát sinh thường chỉ liên quan đến một đối tượng chịu chi phí đó là một công trình, một hạng mục công trình riêng biệt nên việc tập hợp chi phí sản xuất nguyên vật liệu được tiến hành theo phương pháp tập hợp trực tiếp. Tức là chi phí nguyên vật liệu sản xuất giao để sử dụng cho công trình nào được thể hiện trên phiếu xuất kho nên việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình được tập hợp trực tiếp từ chứng từ gốc, nghĩa là chi phí nguyên vật liệu của công trình nào sẽ được tập hợp riêng cho công trình đó. Căn cứ nhu cầu thi côn...n ở mọi thời điểm vì vậy kịp thời cung cấp thông tin cho nhà quản trị; lưu trữ thông tin nhanh chóng, chính xác. - Về tổ chức chứng từ kế toán: Công ty tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu một cách hợp pháp, hợp lý và hợp lệ đầy đủ theo mẫu quy định của Bộ Tài Chính, nhằm đảm bảo cho công tác quản lý chặt chẽ tránh gian lận. Ngoài ra công ty còn sử dụng một số chứng từ nội bộ theo quy định riêng của công ty, các chứng từ được đánh dấu theo từng số hiệu cụ thể dùng làm căn cứ ghi sổ, nhờ đó giúp cho công ty kiểm soát tốt các khoản chi phí phát sinh. - Về tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống báo cáo kế toán: Công ty tuân thủ các quy định của Bộ Tài Chính về việc sử dụng hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách. Công ty đã lập đầy đủ hệ thống báo cáo kế toán bao gồm Bảng cân đối Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 86 kế toán, Báo Cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính cho Nhà nước theo đúng thời gian quy định. 3.2. Đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình. 3.2.1. Ưu điểm Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yếu tố vô cùng quan trọng trong mỗi một doanh nghiệp sản xuất, nó phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp thông qua hiệu quả của công tác kiểm soát chi phí, đồng thời cung cấp thông tin cho hoạch định các chiến lược phát triển của Công ty trong tương lai. Nhận thức được vấn đề đó nên công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty được quan tâm đúng mức, công tác kế toán chi phí được thiết kế thành các phần hành cụ thể, được sắp xếp theo trình tự khoa học và hợp lý. - Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty được thực hiện một cách hợp lý với việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là công trình – hạng mục công trình. Mọi chi phí phát sinh đều được tập hợp theo từng khoản mục và theo từng công trình tạo điều kiện cho công tác tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm được chính xác. - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình theo phương pháp trực tiếp phù hợp với đặc điểm, tính chất, quy mô của Công ty. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình trong từng kỳ dễ dàng để biết giá thành xây lắp bao gồm các khoản chi phí trực tiếp nào và phù hợp với chế độ quy định. - Việc phân loại chi phí sản xuất theo 4 khoản mục chi phí: Chi phí NVLTT, Chi phí NCTT, Chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, đáp ứng được yêu cầu quản lý sản xuất, tạo điều kiện cho việc theo dõi, quản lý chi phí. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 87 - Kế toán chi phí NVLTT: Công ty hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên cho phép công ty kiểm soát được từng lần nhập, xuất vật tư, hạn chế tình trạng thất thoát, sử dụng lãng phí vật tư. Hơn nữa, sản phẩm xây lắp thường có kết cấu phức tạp, giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài, việc theo dõi tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu kịp thời cho phép tính đúng, đủ chi phí sản xuất phát sinh cho từng đối tượng liên quan, từ đó giúp nhà quản trị nắm bắt được tình hình sử dụng vật tư chính xác và có những quyết định chi phí đúng đắn, hợp lý. Do đặc điểm địa bàn thi công rộng, phân tán ở nhiều nơi, công ty tiến hành lập kho vật liệu ngay tại công trình thuận tiện trong việc quản lý cũng như tiết kiệm chi phí vận chuyển. - Kế toán chi phí NCTT: Chi phí nhân công được theo dõi thường xuyên, chặt chẽ và chính xác thông qua bảng chấm công và hợp đồng thuê lao động. Đồng thời, Công ty tiến hành thuê nhân công tại địa điểm thi công nên góp phần tiết kiệm được chi phí. - Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí sử dụng máy thi công là đặc thù của doanh nghiệp xây lắp. Việc tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phù hợp làm rút ngắn thời gian thi công, tăng năng suất lao động cũng như chất lượng công trình. - Kế toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung được tổng hợp thành bảng riêng, trong đó chi tiết cho từng loại chi phí tạo điều kiện cho công tác quản lý, tổng hợp có hiệu quả. - Xét trên phương diện tổng quát, việc hạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại công ty đã tuân thủ những quy định của chuẩn mực, chế độ như số hiệu tài khoản, cách thức hạch toán, phương pháp ghi sổ, mở sổ chi tiết cho từng công trình. Các phần hành đều thu thập đầy đủ chứng từ cần thiết phục vụ cho công tác ghi sổ và kiểm tra khi cần thiết, chứng từ đều đảm bảo tính hợp lý và hợp lệnh theo quy định. 3.2.2. Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty vẫn còn tồn tại một số thiếu sót: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 88 - Khối lượng công tác kế toán quá lớn, đặc biệt các khâu xử lý chứng từ, thủ tục trong hoạt động xây dựng cơ bản như: nghiệm thu thanh toán, kê khai thuế, hoàn thuế Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh khắc nghiệt cộng thêm với sự cập nhật kiến thức thiếu kịp thời, công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp nói riêng còn tồn tại những nhược điểm nhất định. - Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn còn chậm so với thời gian quy định tuy được sự hỗ trợ của máy tính. Nguyên nhân chủ quan thuộc nhiều vào công tác nghiệm thu thanh quyết toán khối lượng với các chủ đầu tư. - Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:  Phần lớn nguyên vật liệu đều mua xuất thẳng cho công trình, điều này có thể gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất thi công có thể ngừng trễ công việc vì thiếu vật tư.  Giá cả nguyên vật liệu luôn biến động nên một số trường hợp giá cả tăng làm tăng chi phí dẫn đến giá thành tăng, Công ty không thể kiểm soát được.  Quản lý theo dõi định mức tiêu hao vật tư chưa được chú trọng. Mặc dù công tác giám sát thực hiện thi công được coi trọng, hạn chế đến mức thấp nhất việc lãng phí vật tư trong thi công nhưng việc lập kế hoạch và theo dõi thực hiện định mức tiêu hao chưa được thực hiện. - Đối với chi phí nhân công trực tiếp:  Đối với lao động thuê ngoài (thường cố định đối với tổ thợ trong một thời gian tương đối dài) không phải chịu các chi phí liên quan như BHXH, BHYT, BHTN Điều này vi phạm chế độ về hợp đồng lao động, BHXH mà nhà nước quy định. Tuy nhiên đây cũng là đặc điểm của lao động trong xây dựng cơ bản: lao động tự do, đa phần là ở nông thôn. Mùa nông nhàn thì xây dựng, mùa nông bận thì nghỉ làm ruộng và họ chấp nhận thuê làm thời vụ. Hậu quả là có lúc cao điểm thi công, nhưng thiếu thợ làm chậm tiến độ công trình. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 89  Mọi việc chấm công, phát lương đều do đội trưởng đội thi công thực hiện nên dễ dẫn đến tình trạng gian lận, chấm công không đúng thực tế. - Đối với chi phí sử dụng máy thi công:  Khoản mục tiền lương của công nhân trực tiếp sử dụng máy thi công, kế toán định khoản vào chi phí nhân công trực tiếp mà không định khoản vào chi phí sử dụng máy thi công. Điều này làm ảnh hưởng tới giá thành của sản phẩm xây lắp.  Công ty không trích trước chi phí sửa chữa lớn nên có thời điểm máy móc thiết bị bị hư hỏng nặng, chi phí bỏ ra sửa chữa một lần quá nhiều gây ảnh hưởng đến chi phí sản xuất trong kỳ. - Đối với chi phí sản xuất chung:  Đối với chi phí điện nước, sửa chữa thường xuyên, là các chi phí dịch vụ mua ngoài nhưng kế toán đều đưa vào chi phí bằng tiền khác. Điều này chưa đúng bản chất chi phí.  Chứng từ liên quan đến các chi phí nhỏ như: tiền xăng xe, tiền điện thoại, tiền tiếp khách, tiền mua hoa quả thắp hương để tiến hành thi công. thường bị mất mát và không đầy đủ. - Đối với việc đánh giá thiệt hại trong sản xuất: Do đặc trưng của hoạt động xây lắp thường diễn ra ngoài trời nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên nên các khoản thiệt hại phát sinh trong quá trình xây lắp là không tránh khỏi. Ví dụ: Trời mưa to khiến các đội phải ngừng sản xuất thi công, thiên tai lũ lụt làm hư hỏng các công trình Nhưng Công ty lại không đánh giá thiệt hại về sản phẩm hỏng. - Định kỳ, Công ty đã có quy định rõ về việc luân chuyển chứng từ lên phòng kế toán Công ty nhưng vẫn xảy ra tình trạng chứng từ được chuyển lên chậm. Điều này gây cản trở cho công tác hạch toán chi phí như ghi thiếu, ghi nhầm Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 90 3.3. Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình. 3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Đối với những nguyên vật liệu khó mua, giá cả biến động thì Công ty nên mua nhập kho để đảm bảo cho quá trình thi công. - Để bảo quản nguyên vật liệu, Công ty nên xây dựng kho bãi hợp lý, kiên cố đúng tiêu chuẩn. Khi thuê thủ kho phải chọn người có uy tín, trách nhiệm để đảm bảo nguyên vật liệu không bị mất mát trong quá trình thi công. - Khi công trình hoàn thành bàn giao, thường tại công trình có lượng vật tư, phế liệu còn thừa, kế toán phải kiểm kê và ghi giảm giá trị nguyên vật liệu. Đồng thời công ty cần có kế hoạch theo dõi thu hồi vật liệu thừa chuyển sang thi công công trình khác để giảm giá trị nguyên vật liệu sử dụng để tính giá thành công trình một cách chính xác. Trình tự hạch toán như sau:  Khi kiểm kê phát hiện NVL thừa, căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán ghi: Nợ TK 152 Có TK 3381  Khi xử lý NVL thừa, kế toán ghi giảm giá vốn công trình: Nợ TK 3381 Có TK 632 (chi tiết cho từng công trình)  Khi chuyển số NVL thừa sang thi công công trình khác, kế toán ghi: Nợ TK 621 (chi tiết cho từng công trình) Có TK 152 - Trong quá trình thi công công trình, mọi trường hợp kiểm kê và phát hiện thiếu NVL trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân, Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 91 xác định người phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán:  Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi sổ bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán.  Nếu giá trị NVL hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép, ghi: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu  Nếu hao hụt, mất mát chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ vào giá trị hao hụt, ghi: Nợ TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu  Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định, kế toán ghi: Nợ TK 111 – Tiền mặt (người phạm lỗi nộp tiền bồi thường) Nợ TK 1388 – Phải thu khác (tiền bồi thường của người phạm lỗi) Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (trừ tiền lương của người phạm lỗi) Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần hao hụt, mất mát NVL còn lại phải tính vào giá vốn hàng bán) Có TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý - Hoàn thiện hơn công tác luân chuyển chứng từ. Định kỳ, thủ kho và kế toán phải tập hợp đầy đủ chứng từ, chứng từ phải được đánh số thứ tự và chữ ký nháy nhằm tránh thất thoát. Đổng thời, thường xuyên kiểm tra, đối chiếu sổ sách giữa thủ kho và kế toán nhằm kiểm soát chi phí một cách hiệu quả. 3.3.2. Chi phí nhân công trực tiếp - Để tăng năng suất lao động cũng như lợi ích và uy tín, công ty nên lựa chọn những công nhân lành nghề, có năng lực đồng thời khuyến khích lao động bằng cách đóng BHXH cho họ. Như vậy, tiến độ và chất lượng thi công mới được đảm bảo. Việc đẩy nhanh tiến độ thi công hay hoàn thành các công trình xây dựng trước kế hoạch một phần Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 92 làm giảm chi phí sản xuất từ đó giảm được giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho Công ty. - Công ty nên tính lương theo lương khoán để khuyến khích đội thi công hoàn thành khối lượng được giao đúng thời hạn đảm bảo tiến độ thi công, nâng cao uy tín. Hoặc bố trí cán bộ Quản lý kiêm việc chấm công, ngoài ra các tổ trưởng cũng tập hợp việc chấm công của tổ mình. Cuối tháng, cả hai nộp lên cho kế toán tính lương so sánh và đối chiếu có thể tránh nhầm lẫn hoặc cố tình chấm sai, hạn chế gian lận. - Công ty cần có các quy định rõ ràng về các khoản phụ cấp làm đêm, tăng ca, phụ cấp độc hại, Tránh trường hợp dựa vào tính lỏng lẻo của quy định tự ý chấm thêm phụ cấp. 3.3.3. Chi phí sử dụng máy thi công - Hạch toán lương của công nhân trực tiếp sử dụng máy thi công, công ty nên định khoản vào chi phí sử dụng máy thi công. - Theo quy định của nhà nước về trích khấu hao cơ bản công ty đã áp dụng theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước. Riêng về khấu hao sửa chữa lớn công ty không tiến hành trích trước, điểm này gây ảnh hưởng cho công trình khi đang sử dụng máy, nếu hư hỏng nặng tiến hành sửa chữa lớn thì hạch toán chi phí cho riêng công trình đó làm chi phí sản xuất tăng lên cao ảnh hưởng đến giá thành xây lắp. Nên theo tôi để đảm bảo việc thực hiện đúng chế độ, đàm bảo việc tính đúng, tính đủ chi phí cho các công trình, Công ty nên trích trước chi phí sửa chữa lớn và tiến hành phân bổ cho các công trình theo tỷ lệ (định mức sử dụng) trong kỳ.  Cụ thể khi trích trước, kế toán ghi: Nợ TK 6234 (chi tiết cho từng công trình) Có TK 335 – Chi phí phải trả  Khi sửa chữa hoàn thành bàn giao: Nợ TK 335 – Chi phí phải trả Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 93 Có TK 2413 – Sửa chữa lớn TSCĐ  Nếu số thực tế phát sinh lớn hơn số trích trước thì sẽ trích bổ sung, ghi: Nợ TK 623 (chi tiết cho từng công trình) Có TK 335 – Chi phí phải trả  Nếu số thực tế phát sinh nhỏ hơn số trích trước thì ghi giảm chi phí hoặc ghi tăng thu nhập khác, kế toán ghi: Nợ TK 335 – Chi phí phải trả Có TK 623 Hoặc Có TK 711 – Thu nhập khác Điều này không ảnh hưởng đến giá thành mà lại tính đúng, tính đủ cho các công trình trong kỳ sử dụng máy thi công. 3.3.4. Chi phí sản xuất chung - Các chứng từ, hóa đơn liên quan đến các chi phí phát sinh trong quá trình tiếp khách, mua vật dụng cần được minh bạch rõ ràng. Nếu cán bộ không cung cấp được hóa đơn, chứng từ thì cần có giấy xác nhận có chữ ký của bên liên quan. - Đối với chi phí điện nước, sửa chữa thường xuyên kế toán nên hạch toán vào chi phí dịch vụ thuê ngoài mới đúng bản chất. 3.3.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm Hàng quý, Công ty nên tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang và xác định mức độ hoàn thành của công trình, để tránh công việc bị dồn lại vào cuối năm. Mặt khác, mỗi công trình đều có hạng mục nhỏ, khi hoàn thành các hạng mục nào, Công ty nên đề nghị bên chủ đầu tư thanh toán nhằm đảm bảo đủ vốn để sản xuất và cũng như giảm thiểu các khoản lãi vay. Công ty nên lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý đối với các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều công trình, phương pháp tính giá thành sản phẩm thích hợp cũng như tổ chức đánh giá thiệt hại về sản phẩm hỏng và ngừng sản xuất để việc tính giá thành từng công trình, hạng mục công trình được chính xác hơn. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 94 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 95 3.3.6. Những kiến nghị khác Để có thể cạnh tranh với các công ty xây dựng, nhà thầu trong nước nói chung và trong tỉnh Quảng Bình nói riêng, Công ty cần phải nâng cao chất lượng công trình và hạ giá thành xây lắp. Để thực hiện được điều đó, tôi xin có một số kiến nghị như sau: - Tổ chức bố trí chế độ lao động hợp lý, phân phối thu nhập dựa trên cơ sở năng lực của từng cá nhân, luôn duy trì chế đố khen thưởng để khuyến khích tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên cũng như lao động thuê ngoài. - Đầu tư trang thiết bị, máy móc công nghệ hiện đại. - Tiết kiệm các khoản chi phí không cần thiết. - Hoàn thiện hơn về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán tại Công ty. Sử dụng hợp lý và có hiệu quả phần mềm kế toán Misa để công tác kế toán ngày càng nhanh chóng, chính xác, kịp thời; hoạt động thu thập, xử lý, cung cấp thông tin, tính toán sẽ đơn giản hơn. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 96 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các doanh nghiệp là một tất yếu khách quan. Bởi vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên hoàn thiện, phát huy những tiềm năng và nắm bắt kịp thời sự thay đổi trên thị trường. Việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành chính xác, đầy đủ không chỉ cung cấp cơ sở tin cậy cho nhà quản trị để đưa ra quyết định đúng đắn mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp, mà còn có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Trải qua quá trình học tập, nghiên cứu và thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình, tôi đã có cơ hội tiếp xúc với các vấn đề thực tế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp như: phân loại chi phí sản xuất, xác định đối tượng tập hợp chi phí, xác định tiêu thức phân bổ chi phí, tiếp cận với cách ghi sổ của hình thức Nhật ký chung, thực hành phần mềm kế toán Misa. Điều này đã giúp tôi củng cố được chuyên ngành kế toán cũng như tạo điều kiện để hình dung một cách cụ thể hơn về việc áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế. Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình, được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy, cô giáo và của Phòng kế toán tại Công ty đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình”. Dưới góc độ nhìn nhận của một sinh viên kế toán thực tập tại công ty xây lắp, giữa kiến thức đã học và thực tiễn còn một khoảng cách nhưng tôi cũng xin được mạnh dạn trình bày một số ý kiến riêng của mình với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Do trình độ, kiến thức của bản thân còn hạn chế và thời gian thực tập ngắn nên khóa luận chỉ mới đề cập đến những vấn đề có tính chất cơ bản, những ý kiến mang tính chủ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 97 quan nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô khoa Kế toán – Kiểm toán và các cô, chú, anh, chị trong công ty để tôi hoàn thiện được kiến thức của mình. 2. Kiến nghị Hiện tại, đề tài nghiên cứu chỉ dừng ở việc nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp công trình cầu Bản Cồn Cùng tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình. Trong tương lai, nếu được tiếp tục nghiên cứu đề tài này tôi xin mở rộng phạm vi nghiên cứu thêm nhiều công trình để có cái nhìn toàn diện bao quát hơn về thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 98 Phụ lục số 01: Bảng Tổng hợp chứng từ gốc tháng 01 năm 2019 BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC Tháng 01 năm 2019 Loại chứng từ gốc: Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh Ghi Nợ Tài khoản 621 Tài khoản đối ứngSố hiệu Ngày tháng Tổng số tiền 1 2 3 4 5 6 08/01/2019 AI 23.1 08/01/2019 Đào Văn Ái thanh toán tiền mua bóng đèn, đá cắt, khí ô xyphục vụ thi công 637.727 141 13/01/2019 AI 13.1 13/01/2019 Đào Văn Ái thanh toán tiền mua khí ô xy phục vụ thi công 1.000.000 141 18/01/2019 TĐT18.1 18/01/2019 Công ty cổ phần TĐT thanh toán tiền mạ kẽm nhúng nóng 20.375.020 331 26/01/2019 PC0059 26/01/2019 Hà Đức Hải thanh toán tiền mua Vữa chống co ngót cầu BảnCồn Cùng 6.545.462 111 27/01/2019 XK10 27/01/2019 Xuất Cát xây cho Lê Văn Dũng Nhận thi công 650.000 152 27/01/2019 XK15 27/01/2019 Xuất xi măng cho Lê Văn Dũng nhận thi công 42.272.727 152 28/01/2019 BL23.1 28/01/2019 Công ty TNHH Bình Lực thanh toán tiền tiện phay gối cầu ,khoan lỗ, tiện chốt, tiện khoan, tiện phay trục phục vụ thi công 18.220.000 331 31/01/2019 XK17 31/01/2019 Xuất Đá 1x2 cho Lê Văn Dũng nhận thi công 2.245.455 152 31/01/2019 XK20 31/01/2019 Xuất Thép F10 cho Lê Văn Dũng nhận thi công 63.662.976 152 31/01/2019 XK20 31/01/2019 Xuất Thép F12 cho Lê Văn Dũng nhận thi công 66.541.777 152 31/01/2019 XK20 31/01/2019 Xuất Thép F14 cho Lê Văn Dũng nhận thi công 16.833.307 152 31/01/2019 XK20 31/01/2019 Xuất Thép F16 cho Lê Văn Dũng nhận thi công 15.054.374 152 31/01/2019 XK20 31/01/2019 Xuất Thép F18 cho Lê Văn Dũng nhận thi công 1.569.199 152 Cộng 255.608.024 Người lập biểu Phụ trách kế toán (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 99 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 100 Phụ lục số 02: Số chi tiết tài khoản 621 – Cầu Bản Cồn Cùng CÔNG TY CỔ PHẦN XDTH II QUẢNG BÌNH SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 - CẦU BẢN CÔN CÙNG Từ ngày 01/01/2019 đến ngày 30/09/2019 Tài khoản: 621 - Chi phí NVL trực tiếp Số CT Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Ngày Số PS Nợ PS Có . 27/01/2019 XK15 Xuất xi măng cho Lê Văn Dũng nhận thi công 152105 42.272.727 . . .. 20/06/2019 XK81 Xuất Thép F6 cho lê Văn Dũng nhận thi công 152105 5.200.000 . .. .. . .. .. 31/07/2019 XK103 Xuất Đá 1×2 cho Lê Văn Dũng nhận thi công 152105 4.136.364 31/07/2019 XK194 Xuất Đá 1×2 cho Lê Văn Dũng nhận thi công 152105 2.245.455 30/09/2019 Kết chuyển chi phí thi công cầu Bản Cồn Cùng 154 1.045.284.303 - Sổ này có 03 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang 03 - Ngày mở sổ: .. Ngày..thángnăm. Người lập báo cáo Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 101 Phụ lục số 03: Sổ cái TK 621 – Cầu Bản Cồn Cùng Công ty cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình Mẫu số: S03b-DN Số 27 Đường Lý Thường Kiệt, Phường Đồng Mỹ, Thành phố Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) SỔ CÁI (Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung) Từ 01/01/2019 – 30/09/2019 Công trình: Cầu Bản Cồn Cùng Tài khoản: 621 – Chi phí NVL trực tiếp Đơn vị tính: VND Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày,tháng Tran g số ST T dòn g Nợ Có A B C D E G H 1 2 - Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ 08/01/2019 AI 23.1 08/01/2019 1412 637.727 13/01/2019 AI 13.1 13/01/2019 1412 1.000.000 18/01/2019 TĐT 18.1 18/01/2019 3311 20.375.020 26/01/2019 PC0059 26/01/2019 1111 6.545.462 27/01/2019 XK10 27/01/2019 152105 650.000 27/01/2019 XK15 27/01/2019 152105 42.272.727 .. . .. . . ... 30/09/2019 KC621 30/09/2019 Kết chuyển chi phí sản xuất 154 1.045.284.303 - Cộng số phát sinh 1.045.284.303 1.045.284.303 - Số dư cuối kỳ - Cộng lũy kế từ đầu năm - Sổ này có 02 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang 02 - Ngày mở sổ: .................... Ngày ..... tháng ..... năm ......... Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 102 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Phụ lục số 04: Phiếu tạm ứng CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TỔNG HỢP II QUẢNG BÌNH Mẫu số 03 - TT (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính) GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 05 tháng 01 năm 2019 Số: Kính gửi: Giám đốc Công ty Cổ phần XDTH II Quảng Bình Tôi tên là: Lê Văn Dũng Địa chỉ: Phòng KH - KT Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 30.000.000 (Viết bằng chữ: Ba mươi triệu đồng chẵn.) Lý do tạm ứng: Tạm ứng để chi tiền cấp dưỡng, ăn ca cho công nhân Đội thi công công trình xây dựng cầu Bản Cồn Cùng. Giám đốc Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Phụ lục số 05: Phiếu chi tạm ứng CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TỔNG HỢP II QUẢNG BÌNH Mẫu số 02 - TT Số 27 Lý Thường Kiệt, Phường Đồng Mỹ, Thành phố Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình (Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính) PHIẾU CHI Quyển sổ: Ngày 05 tháng 01 năm 2019 Số: Nợ: 1412 Có: 1111 Họ và tên người nhận tiền: Lê Văn Dũng Địa chỉ: Tổ thợ Lý do chi: Tạm ứng tiền phục vụ cho công nhân thi công xây dựng cầu Bản Cồn Cùng Số tiền: 30.000.000 đồng (Viết bằng chữ: Ba mươi triệu đồng chẵn.) Kèm theo:.01.. Chứng từ gốc Ngày 05 tháng 01 năm 2019 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 103 Phụ lục số 06: Phiếu chi tiền cấp dưỡng CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TỔNG HỢP II QUẢNG BÌNH Mẫu số 02 - TT Số 27 Lý Thường Kiệt, Phường Đồng Mỹ, Thành phố Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình (Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính) PHIẾU CHI Quyển sổ: Ngày 16 tháng 01 năm 2019 Số: Nợ: Có: Họ và tên người nhận tiền: Cao Viết Thành Lý do chi: Lê Văn Dũng thanh toán tiền cấp dưỡng từ ngày 12/12/2018 – 12/01/2019 cho công nhân thi công xây dựng cầu Bản Cồn Cùng Số tiền: 6.000.000 đồng (Viết bằng chữ: Sáu triệu đồng chẵn.) Kèm theo:.01.. Chứng từ gốc Ngày 16 tháng 01 năm 2019 Người lập phiếu Người nhận tiền (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 104 Phụ lục số 07: Bảng chấm công đội thi công tháng 01 CÔNG TY CỔ PHẦN XDTH II QUẢNG BÌNH BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 01 năm 2019 Công trình: Cầu Bản Cồn Cùng STT Họ tên Số ngày làm việc 1 2 3 . 30 31 Tổng cộng N Đ N Đ N Đ N Đ N Đ N Đ CQ 1 Cao Viết Thành x x x x x x x 31 5,5 2 Nguyễn Văn Xy x x/2 x x 24,5 6 3 Phan Văn Đại x x x x x 20,5 3 4 Phan Văn tỵ x x x x x x 31 5,5 5 Hoàng Đình Sường x x x/2 x x 12,5 2,5 6 Võ Xuân Khanh x x x x x 24 0 7 Hồ Minh Thọ x x x x x/2 23 0 8 Nguyễn Hồng Nam x x/2 x x x/2 x 22 2,5 9 Đào Xuân Quảng x x x x x/2 x x 19 3 10 Nguyễn Thanh Chủng x x CQ x x 4,5 0,5 1 11 Cao Trùng Dương x x CQ x x 4,5 0,5 1 Tổng cộng 216,5 29 2 Ký hiệu chấm công: Người chấm công Kỹ thuật công trình Ngày công trực tiếp N (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Ngày công trực đêm Đ Ngày công chuyển quân CQ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 105 Phụ lục số 08: Bảng tính tiền lương đội thi công tháng 01 BẢNG TÍNH TIỀN LƯƠNG Tháng 01 năm 2019 Tổ Cao Viết Thành Công trình: Cầu Bản Cồn Cùng STT Họ tên Công trực tiếp Công trực đêm Công chuyểnquân Thành tiền Ký nhận Ngày công Đơn giá Ngày công Đơn giá Ngày công Đơn giá 1 Cao Viết Thành 31 270.000 5,5 180.000 246.000 9.360.000 2 Nguyễn Văn Xy 24,5 270.000 6 180.000 246.000 7.695.000 3 Phan Văn Đại 20,5 270.000 3 180.000 246.000 6.075.000 4 Phan Văn tỵ 31 270.000 5,5 180.000 246.000 9.360.000 5 Hoàng Đình Sường 12,5 270.000 2,5 180.000 246.000 3.825.000 6 Võ Xuân Khanh 24 270.000 0 180.000 246.000 6.480.000 7 Hồ Minh Thọ 23 270.000 0 180.000 246.000 6.210.000 8 Nguyễn Hồng Nam 22 270.000 2,5 180.000 246.000 6.390.000 9 Đào Xuân Quảng 19 270.000 3 180.000 246.000 5.670.000 10 Nguyễn Thanh Chủng 4,5 270.000 0,5 180.000 1 246.000 1.551.000 11 Cao Trùng Dương 4,5 270.000 0,5 180.000 1 246.000 1.551.000 Tổng cộng 216,5 29 2 64.167.000 (Sáu mươi bốn triệu một trăm sáu mươi bảy nghìn đồng chẵn) Ngày 31 tháng 01 năm 2019 Kế toán Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 106 Phụ lục số 09: Giấy báo Nợ số 01 NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM GIẤY BÁO NỢ Số: (Kiêm hóa đơn thu phí dịch vụ) Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 30 tháng 01 năm 2019 Tên khách hàng: Công ty Cổ phần xây dựng tổng hợp II Quảng Bình Số tài khoản: Địa chỉ: Số 27 Đường Lý Thường Kiệt, Phường Đồng Mỹ, Tp Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình Loại tền: VNĐ Mã số thuế: Loại tài khoản:TG thanh toán Chúng tôi xin thông báo đã ghi Nợ tài khoản của Quý khách số tiền chi tiết như sau: Nội dung Số tiền Thu phí sửa đổi bão lãnh công trình cầu Bản Cồn Cùng 6.497.611 Tổng số tiền 6.497.611 Số tiền bằng chữ: Sáu triệu bốn trăm chín mươi bảy nghìn sáu trăm mười một đồng chẵn. Người lập phiếu Kế toán Kiểm soát Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 107 Phụ lục số 10: Hóa đơn GTGT số 00002435 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01GTKT3/001 Liên 2: Giao cho người mua Ký hiệu: QB/16P Ngày 23 tháng 01 năm 2019 Số: 00002435 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Vận tải và thương mại Quốc Bảo Nghệ An Mã số thuế: 2900527177 Địa chỉ: Số tài khoản: Điện thoại: Họ tên người mua: Tên đơn vị: Công ty cổ phần XDTH II Quảng Bình Mã số thuế: 3100130953 Địa chỉ: Số 27 Lý Thường Kiệt, Thành phố Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình Hình thức thanh toán: Số tài khoản: STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6=4×5 1 Lắp dầm cầu Bản CồnCùng Ca 27 4.882.154,9 131.818.182 Cộng tiền hàng 131.818.182 Thuế suất GTGT: 10% Thuế GTGT 13.181.818 Tổng cộng tiền thanh toán: 145.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bốn mươi lăm triệu đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng (Đã ký) (Đã ký) Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Đức Dũng (2009), Kế toán chi phí và tính giá thành, NXB Thống Kê. 2. TS Huỳnh Lợi (2009), Kế toán chi phí, NXB Giao thông vận tải. 3. PGS.TS Nghiêm Văn Lợi, 2008. Giáo trình KTTC, NXB Tài chính. 4. Tài liệu của Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình. 5. Một số tài liệu Khóa luận tốt nghiệp của các anh chị khóa trước.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_ke_toan_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_tai_con.pdf
Tài liệu liên quan