Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Ý nghĩa
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CPSX Chi phí sản xuất
DDCK Dở dang cuối kỳ
DDĐK Dở dang đầu kỳ
GTSP Giá thành sản phẩm
KPCĐ Kinh phí công đoàn
MTC Máy thi công
NCTT Nhân công trực tiếp
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
SXC Sản xuất chung
SXKD Sản xuất kinh doanh
TSCĐ Tài sản cố định
VAT Thuế Giá trị gia tăng
XDTH Xây dựng tổng hợp
115 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 365 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình Tài sản và Nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2017-2018 ..........46
Bảng 2.2: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2017-201849
Biểu 2.1: Hóa đơn bán hàng ........................................................................................54
Biểu 2.2: Phiếu nhập kho.............................................................................................55
Biểu 2.3: Giấy yêu cầu vật tư ......................................................................................56
Biểu 2.4: Phiếu xuất kho .............................................................................................57
Biểu 2.5: Sổ nhật ký chung Ngày 27 tháng 01 năm 2019 ...........................................58
Biểu 2.6: Sổ cái ngày 27 tháng 01 năm 2019 ..............................................................59
Biểu 2.7: Hóa đơn bán hàng số 0000075.....................................................................60
Biểu 2.8: Bảng kê nhập vật tư .....................................................................................61
Biểu 2.9: Chứng từ kế toán tháng 01 năm 2019 ..........................................................66
Biểu 2.10: Sổ chi tiết tài khoản chi phí NCTT ............................................................67
Biểu 2.11: Sổ Cái TK 154 – Cầu Bản Cồn Cùng số 02 ..............................................68
Biểu 2.12: Hóa đơn GTGT số 0003567 ......................................................................70
Biểu 2.13: Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định .....................................................72
Biểu 2.14: Sổ chi tiết tài khoản 623 ............................................................................73
Biểu 2.15: Sổ cái TK 154 Số 03 ..................................................................................74
Biếu 2.16: Sổ chi tiết tài khoản 627 – Cầu Bản Cồn Cùng .........................................77
Biểu 2.17: Sổ cái TK 154 – Cầu Bản Cồn Cùng số 04 ...............................................78
Biểu 2.18: Sổ cái tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang...............................80
Biểu 2.19: Bảng tính giá thành sản phẩm....................................................................83
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần XDTH II Quảng BìnhError! Bookmark not defined.
Sơ đồ 2.2: Tổ chức sản xuất tại Công ty cổ phần XDTH II Quảng BìnhError! Bookmark not defined.
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần XDTH II Quảng BìnhError! Bookmark not defined.
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từError! Bookmark not defined.
Sơ đồ 2.5: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công trình Xây dựng
Cầu Bản Cồn Cùng ..........................................................Error! Bookmark not defined.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ..............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................3
6. Kết cấu khóa luận ......................................................................................................6
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ......................7
1.1. Tổng quan về chi phí sản xuất ................................................................................7
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất ..................................................................................7
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất ....................................................................................8
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế ban đầu ...........................8
1.1.2.2. Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí .....................................9
1.1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động..................10
1.1.2.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ đối tượng chịu chi phí .......................11
1.2. Tổng quan về giá thành sản phẩm ........................................................................12
1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm ..........................................................................12
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm ............................................................................14
1.2.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành ............14
1.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi chi phí cấu thành ..................................14
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ...................................15
1.4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ...........................................16
1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành .....................................16
1.4.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất............................................................16
1.4.1.2. Đối tượng tính giá thành ............................................................................16
1.4.1.3. Kỳ tính giá thành .......................................................................................17
1.4.2. Kế toán chi phí sản xuất ....................................................................................17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền
1.4.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...................................................17
1.4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp...........................................................20
1.4.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công .......................................................22
1.4.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung..................................................................25
1.4.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất .....................................................................28
1.4.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ............................................29
1.4.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm...............................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TỔNG HỢP II
QUẢNG BÌNH ...........................................................................................................34
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình.....34
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty ............................................................................34
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .................................................34
2.1.2.1. Quá trình hình thành ..................................................................................34
2.1.2.2. Quá trình phát triển....................................................................................35
2.1.2.3. Những khó khăn và điều kiện thuận lợi trong quá trình phát triển của công
ty .................................................................................................................................36
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty .....................................................................37
2.1.3.1. Chức năng ..................................................................................................37
2.1.3.2. Nhiệm vụ ...................................................................................................37
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty................................................................38
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý .................................................................38
2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban ...................................................38
2.1.5. Tổ chức sản xuất tại công ty..............................................................................39
2.1.6. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty ..................................................41
2.1.6.1. Tổ chức bộ máy kế toán ............................................................................41
2.1.6.2. Tổ chức công tác kế toán ...........................................................................43
2.1.7. Tình hình nguồn lực của công ty .......................................................................45
2.1.7.1. Tình hình Tài sản – Nguồn vốn giai đoạn 2017-2018...............................45
2.1.7.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2017-2018 ...............48
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền
2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần XDTH II Quảng Bình .................................................................51
2.2.1. Tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
cổ phần XDTH II Quảng Bình ....................................................................................51
2.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ...........................................................51
2.2.1.2. Đối tượng tính giá thành............................................................................51
2.2.1.3. Phương pháp tính giá thành .......................................................................51
2.2.1.4. Phương pháp phân bổ chi phí ....................................................................51
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .............................................52
2.2.2.1. Nội dung ....................................................................................................52
2.2.2.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng..................................................................52
2.2.2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ và hạch toán...........................................53
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp......................................................61
2.2.3.1. Nội dung ....................................................................................................61
2.2.3.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng..................................................................63
2.2.3.3. Quy trình luân chuyển chứng từ và hạch toán...........................................64
2.2.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công ...............................................................69
2.2.4.1. Nội dung ....................................................................................................69
2.2.4.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng..................................................................69
2.2.4.3. Quy trình luân chuyển chứng từ và hạch toán...........................................70
2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung..........................................................................75
2.2.5.1. Nội dung ....................................................................................................75
2.2.5.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng..................................................................75
2.2.5.3. Quy trình luân chuyển chứng từ và hạch toán...........................................75
2.2.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất .......................................................................78
2.2.6.1. Nội dung ....................................................................................................79
2.2.6.2. Phương pháp hạch toán .............................................................................79
2.2.7. Tính giá thành sản phẩm....................................................................................82
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TỔNG HỢP II QUẢNG BÌNH................................84
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền
3.1. Một số nhận xét chung .........................................................................................84
3.1.1. Về tổ chức bộ máy quản lý ................................................................................84
3.1.2. Về tổ chức kế toán .............................................................................................85
3.2. Đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình.............................................86
3.2.1. Ưu điểm .............................................................................................................86
3.2.2. Nhược điểm .......................................................................................................87
3.3. Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình.90
3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ..........................................................90
3.3.2. Chi phí nhân công trực tiếp ...............................................................................91
3.3.3. Chi phí sử dụng máy thi công............................................................................92
3.3.4. Chi phí sản xuất chung ......................................................................................93
3.3.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm .....................93
3.3.6. Những kiến nghị khác .......................................................................................95
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................96
1. Kết luận....................................................................................................................96
2. Kiến nghị .................................................................................................................97
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong cơ chế quản lý kinh tế, tài chính luôn là tổng hòa các mối quan hệ kinh tế,
tổng thể các nội dung và giải pháp tài chính - tiền tệ, không chỉ có nhiệm vụ khai thác
nguồn lực tài chính, tăng thu nhập, tăng trưởng kinh tế mà còn là giải pháp quản lý và sử
dụng có hiệu quả mọi nguồn lực. Nền kinh tế thị trường hiện nay, với sự biến đổi sâu sắc
của nền kinh tế toàn cầu vừa là cơ hội, vừa là thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp phải
không ngừng đổi mới, hoàn thiện các công cụ quản lý; trong đó kế toán có vai trò đặc biệt
quan trọng đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp để kinh doanh có hiệu quả, tạo được vị thế trên thị trường thì phải tạo
ra những sản phẩm có chất lượng, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng với giá thành
hợp lý, không chỉ mang lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn tăng khả năng cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác. Điều đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình những
biện pháp chiến lược và đề ra các giải pháp hữu hiệu, kịp thời nhằm tối thiểu hóa chi phí
mà không làm giảm chất lượng sản phẩm. Vì vậy, thông tin về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là thông tin quan trọng; chi phối mọi quyết định trong công tác xây dựng
doanh nghiệp của các nhà lãnh đạo. Bởi để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí, toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
phải được bù đắp bằng chính số tiền thu về khi tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn được
các nhà kinh tế quan tâm, bởi nó gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, việc
này yêu cầu phải tính kịp thời, tính đúng, tính đủ các loại chi phí vào giá thành sản phẩm.
So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm và đặc thù
riêng, thể hiện rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều đó ảnh
hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, bởi lẽ công tác kế
toán vừa đáp ứng yêu cầu về nhiệm vụ chức năng, vừa phải đảm bảo phù hợp với cả
doanh nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 2
Nhận thức được tầm quan trọng của Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm; cùng với kiến thức, kinh nghiệm đã học ở trường kết hợp với quá trình
thực tập tại công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình, tôi chọn đề tài nghiên
cứu: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp
II Quảng Bình” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II
Quảng Bình. Đề tài nghiên cứu nhằm ba mục tiêu:
Thứ nhất, tổng hợp và hệ thống hoá những lý luận chung liên quan đến kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp.
Thứ hai, tìm hiểu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình.
Thứ ba, phân tích, đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty. Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng
tổng hợp II Quảng Bình, trong đó tập trung nghiên cứu vào kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành của công trình “Xây dựng Cầu Bản Cồn Cùng dự án LRAMP” tỉnh
Quảng Bình.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu đề tài bao gồm phạm vi nghiên cứu theo không gian, phạm vi
nghiên cứu theo thời gian và phạm vi nghiên cứu về nội dung. Cụ thể như sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 3
Phạm vi nghiên cứu theo không gian: Đề tài nghiên cứu tại Phòng kế toán Công ty
Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình.
Phạm vi nghiên cứ theo thời gian: Số liệu liên quan đến công trình thi công xây
dựng Cầu Bản Cồn Cùng tỉnh Quảng Bình, các báo cáo tài chính của Công ty năm 2017,
năm 2018.
Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm công trình “Xây dựng Cầu Bản Cồn Cùng dự án
LRAMP”.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
a. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu các tài liệu liên quan đến kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành; các tài liệu về cơ cấu tổ chức, các quy định của đơn
vịthu thập được trong quá trình thực tập tại Công ty. Đồng thời phương pháp này được
sử dụng để nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài.
b. Phương pháp quan sát, phỏng vấn
Phương pháp này để tìm hiểu kỹ hơn về các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất,
đặc điểm của từng khoản mục chi phí, phương pháp tính giá thành, đánh giá sản phẩm dở
dang, phân bổ chi phí cũng như những vấn đề liên quan đến cơ cấu tổ chức, các quy định
của Công ty thông qua việc quan sát công việc hàng ngày của các nhân viên phòng kế
toán, của Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình kết hợp với việc phỏng vấn
các cán bộ nhân viên phòng kế toán.
c. Phương pháp thu thập tài liệu
Phương pháp này tiến hành thu thập các báo cáo, chứng từ, sổ sách về chi phí sản
xuất và giá thành công trình “Xây dựng Cầu Bản Cồn Cùng dự án LRAMP tỉnh Quảng
Bình” cùng các tài liệu liên quan để làm căn cứ hạch toán kế toán.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 5
d. Phương pháp hạch toán kế toán
Hệ thống phương pháp kế toán bao gồm 4 phương pháp: phương pháp chứng từ,
phương pháp đối ứng tài khoản, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp, cân đối kế
toán.
Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự hình
thành các nghiệp vụ kinh tế trong đơn vị. Phương pháp này được vận dụng thông qua hệ
thống các bản chứng từ và một quy trình luân chuyển chứng từ của từng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
Phương pháp tính giá là phương pháp thông tin và kiểm tra sự hình thành và phát
sinh chi phí liên quan đến các hoạt động của đơn vị. Phương pháp này giúp kế toán xác
định được giá trị vốn kinh doanh và giá trị các giao dịch ảnh hưởng đến nguồn vốn của
đơn vị.
Phương pháp đối ứng tài khoản là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự vận động
của vốn kinh doanh trong đơn vị. Nó được vận dụng thông qua hệ thống tài khoản kế
toán. Phương pháp này giúp ghi nhận sự vận động của vốn kinh doanh vào tài khoản và
sổ sách kế toán theo các mối quan hệ đối ứng sẵn có của các tài khoản.
Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán là phương pháp thông tin và kiểm tra một
cách khái quát nhất về vốn kinh doanh, kết quả kinh doanh và việc tạo ra tiền từ hoạt
động kinh doanh của đơn vị. Phương pháp này giúp cộng dồn các con số phát sinh trên
các tài khoản và sổ sách kế toán, từ đó tính toán được các chỉ tiêu phù hợp để lập các báo
cáo tài chính.
e. Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp này được sử dụng để tiến hành phân tích, đối chiếu, so sánh và tổng
hợp thông tin từ những số liệu thu thập được ở Công ty để phân tích tình hình tài chính
Công ty, đánh giá và tìm ra biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 6
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và kiến nghị; nội dung chính của khóa luận
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 7
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP
1.1. Tổng quan về chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải
có đủ ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động
và sức lao động. Sự kết hợp của ba yếu tố này trong quá trình sản xuất sẽ tạo ra những sản
phẩm, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của con người. Việc tiêu hao một lượng nhất định của
các yếu tố trên để sản xuất ra sản phẩm dịch vụ được gọi là chi phí.
Chi phí sản xuất bao gồm yếu tố lao động sống liên quan đến sử dụng lao động (Tiền
lương); lao động vật hóa (Khấu hao TSCĐ, Chi phí NVL,..); các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT, KPCĐ);các loại thuế không được hoàn trả (VAT, Thuế tài nguyên,);
lãi vay ngân hàng Các chi phí sản xuất của doanh nghiệp luôn được tính toán, đo lường
bằng tiền.
Xét ở bình diện doanh nghiệp khi loại trừ các quy định của luật thuế thu nhập, chi
phí sản xuất luôn có tính cá biệt, nó phải bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp phải
chi ra để tồn tại và tiến hành các hoạt động sản xuất, bất kể đó là chi phí cần thiết hay
không cần thiết, khách quan hay chủ quan.
Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lượng xác định phụ thuộc vào hai yếu tố sau:
Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào một thời kỳ nhất định.
Báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, cung cấp những thông tin để giám đốc dự
toán chi phí.
Như vậy, có thể định nghĩa: “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và một phần thu nhập thuần túy của xã hội
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 8
mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định”.
(Phan Đức Dũng, 2009. Kế toán chi phí và tính giá thành. NXB Thống kê).
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác
nhau về cả nội dung lẫn tính chất. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra
chi phí cũng như phục vụ cho việc ra quyết định thì chi phí cần được phân loại theo
những tiêu thức phù hợp. Thường các chi phí được phân loại dựa trên các tiêu thức sau:
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế ban đầu
Theo tiêu thức phân loại này, các chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế được
sắp xếp vào cùng một loại gọi là yếu tố chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong
lĩnh vực sản xuất nào, ở đâu và có tác dụng như thế nào. Vì vậy, toàn bộ chi phí sản xuất
trong kỳ được chia thành 5 yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho hoạt
động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Là các khoản chi phí về tiển lương, phụ cấp phải trả cho người
lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tiền
lương của người lao động.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Máy móc, TSCĐ được sử dụng trong quá trình sản xuất
được tính hao mòn theo từng kỳ. Lượng hao mòn này được chuyển vào chi phí để tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài: bao gồm các dịch vụ mua từ bên ngoài để phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh như: dịch vụ điện nước, bảo hiểm tài sản,
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên mà doanh nghiệp thường thanh toán trực tiếp
trong kỳ kế toán.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 9
Phân loại theo tiêu thức này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại CPSX mà doanh
nghiệp đã chi ra để lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính, phân tích tình hình thực hiện
dự toán chi phí và lập dự toán chi phí cho kỳ sau.
(TS Huỳnh Lợi, 2009. Giáo trình Kế toán chi phí, NXB Giao thông vận tải)
1.1.2.2. Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí
Theo tiêu thức phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong
sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm
những chi phí có cùng mục đích công dụng, không phân biệt chi phí có nội dung kinh tế
như thế nào. Vì vậy toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra thành các
khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng
trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản chi phí phải thanh toán cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như tiền lương
chính, phụ và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công thực hiện
khối lượng xây lắp bằng máy như nhiên liệu, chi phí bảo dưỡng sửa chữa máy, tiền lương
và các khoản trích theo lương của công nhân vận hành máy. Máy móc thi công là loại
máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những loại máy móc chuyển động bằng
Diezel, xăng, điện,
- Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất liên
quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi của phân xưởng, đội sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau:
Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí tiền lương, các khoản trích
theo lương của nhân viên phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật
liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
Chi phí dụng cụ: Bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân xưởng
để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 10
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của
TSCĐ thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý và sử dụng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng, đội sản xuất.
Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho việc
phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản
xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản
xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm.
(TS Huỳnh Lợi, 2009. Giáo trình Kế toán chi phí, NXB Giao thông vận tải)
1.1.2.3. Phân loại chi phí ... đối tượng tính giá thành và được định giá theo mục đích tận thu. Do đó, để tính giá
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 33
thành sản phẩm chính cần loại trừ sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí. Đối tượng tập hợp
chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, đối tượng tính giá thành là sản phẩm
chính hoàn thành.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG TỔNG HỢP II QUẢNG BÌNH
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng
Bình
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình
- Địa chỉ trụ sở chính: 27 Lý Thường Kiệt, Phường Đồng Mỹ, Thành Phố Đồng Hới,
Tỉnh Quảng Bình, Việt Nam.
- Điện thoại: 0232.3843592
- Số fax: 0232.3825436
- Mã số thuế: 3100130953
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần ngoài nhà nước
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.2.1. Quá trình hình thành
Năm 1990 Quảng Bình được trở lại với tên gọi cũ sau khi chia tách từ tỉnh Bình-Trị-
Thiên. Vào thời điểm đó cơ sở hạ tầng của Quảng Bình hết sức lạc hậu, hệ thống giao
thông yếu kém không đáp ứng kịp theo yêu cầu phát triển của tỉnh nhà. Trước tình hình
đó ngày 09 tháng 01 năm 1993 UBND tỉnh Quảng Bình quyết định thành lập Công ty
Công trình giao thông II Quảng Bình trực thuộc Sở Giao thông vận tải Quảng Bình. Kể từ
đó Công ty Công trình giao thông II Quảng Bình đã góp phần xây dựng nên một Quảng
Bình với cơ sở hạ tầng khang trang như ngày hôm nay. Bằng sự nỗ lực vượt bậc của tập
thể cán bộ, công nhân viên, Công ty Công trình giao thông II Quảng Bình đã đạt được
nhiều thành tích đáng ghi nhận trong sự phát triển của ngành Giao thông tỉnh nhà. Đặc
biệt năm 1999 Công ty đã được nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng 3.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 35
Thực hiện công cuộc đổi mới, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, phát huy quyền làm chủ của người lao động, Chính phủ đã từng bước cổ
phần hoá các doanh nghiệp nhà nước. Sau một thời gian thực hiện cổ phần hoá Công ty
Công trình giao thông II Quảng Bình, ngày 25 tháng 3 năm 2004 UBND tỉnh Quảng Bình
đã ra quyết định số 14/2004/QĐ-UB về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty
Công trình giao thông II Quảng Bình thành Công ty cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng
Bình.
Từ buổi đầu sơ khai tổng số vốn kinh doanh của Công ty chỉ dừng lại ở con số hàng
trăm nghìn đồng, nhưng đến nay trải qua quá trình sản xuất kinh doanh tổng số vốn kinh
doanh đã lên đến hàng chục tỷ đồng. Tài sản ngày một kiên cố hơn, Công ty đang từng
bước hiện đại hoá máy móc thiết bị nhằm nâng cao sức sản xuất, khả năng cạnh tranh
đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng cao, giá thành hạ và lợi nhuận ngày càng tăng.
2.1.2.2. Quá trình phát triển
Từ khi được thành lập đơn vị đã có những bước phát triển mạnh, phù hợp với đà
phát triển của xã hội và đáp ứng nhu cầu của cơ chế thị trường. Công ty đã áp dụng khoa
học kỹ thuật vào thi công công trình, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ lao động.
Chính vì vậy, uy tín Công ty ngày càng được nâng lên, công trình thi công luôn đảm bảo
chất lượng, hoàn thành trước thời hạn và luôn được chủ đầu tư đánh giá cao. Trong tương
lai Công ty sẽ có kế hoạch mở rộng quy mô nhằm đáp cho quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
Bên cạnh đó, mục tiêu cổ phần hoá của công ty nhằm phát triển huy động vốn
CBCNV-LĐ và các tổ chức, cá nhân khác trong và ngoài tỉnh để đầu tư, đổi mới và phát
triển công ty. Sử dụng vốn có hiệu quả, đổi mới cơ chế quản lý, phát huy vai trò làm chủ
của người lao động, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, hoàn thành
nghĩa vụ với Nhà Nước.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 36
2.1.2.3. Những khó khăn và điều kiện thuận lợi trong quá trình phát triển của công ty
Khó khăn:
- Trong tình hình chung của nền kinh tế cả nước còn rất nhiều khó khăn. Chính phủ
chỉ đạo siết chặt công tác đầu tư công, chính sách quản lý tài chính, quản lý tiền tệ Số
lượng dự án, công trình được đầu tư trên địa bàn của tỉnh Quảng Bình đã giảm rất nhiều
so với các năm trước, dẫn đến việc làm của các đơn vị trong ngành XDCB nói chung, của
công ty nói riêng ngày càng thiếu hụt trầm trọng. Vì vậy, công tác tìm kiếm việc làm hết
sức khó khăn, cạnh tranh ngày càng gay gắt.
- Phần lớn các công trình đã trúng thầu, nguồn vốn bố trí chưa đáp ứng đủ nên dàn
trải nhiều năm. Có nhiều công trình từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn giao công
trình vẫn chưa có vốn nên Công ty hoàn toàn phải sử dụng vốn vay từ ngân hàng với tỷ
trọng lớn, dẫn đến chi phí lãi vay tăng cao.
- Đa số công trình thực hiện nằm ở vùng núi xa xôi, đường đi lại hết sức khó khăn,
hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người lao động. Mặt khác,
do tác động của thời tiết nắng ít, mưa nhiều làm ảnh hưởng lớn đến tiến độ thi công.
Những khó khăn ở trên đã ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của Công ty trong năm qua.
Thuận lợi:
Bên cạnh những khó khăn, Công ty cũng có những thuận lợi cơ bản tạo điều kiện để
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Sự năng động và nhạy bén của Hội đồng quản trị, Ban điều hành công ty trong việc
tìm kiếm việc làm bằng nhiều hình thức khác nhau. Vì vậy, trong năm đã trúng thầu được
một số công trình, đảm bảo tương đối đủ việc làm, tạo thu nhập ổn định cho người lao
động trong toàn Công ty.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 37
- Có nền tài chính lành mạnh, ổn định nên các tổ chức tín dụng đã tin tưởng và tạo
điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp dòng vốn tín dụng với mức lãi suất vừa phải và ổn
định, đáp ứng đủ nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ thi công xây dựng của Công ty được đầu tư
mua sắm trong năm và các năm trước vẫn còn hiệu quả và đưa vào sử dụng thi công các
công trình đều đạt được hiệu suất cao.
- Việc sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý, bộ phận gián tiếp phù hợp với tình hình
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, phát huy hết khả năng của mỗi một cán bộ, giảm tối đa số
lượng con người cho từng hạng mục công việc.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.1.3.1. Chức năng
Công ty cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình là loại hình công ty cổ phần hoạt
động theo điều lệ công ty cổ phần và Luật Doanh nghiệp. Hạch toán độc lập và có đầy đủ
tư cách pháp nhân. Ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm:
- Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ; Sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ (Bảo dưỡng thường xuyên công trình
đường bộ; sửa chữa công trình đường bộ).
- Xây dựng nhà các loại.
- Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí.
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác.
- Chuẩn bị mặt bằng.
- Khai thác đá, cát sỏi, đất sét.
- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
2.1.3.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đạt yêu cầu về chất
lượng, đảm bảo yếu tố kỷ thuật, mỹ thuật.
- Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 38
- Bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà Nước và đảm bảo
đời sống vật chất, tinh thần và lợi ích cho cổ đông và người lao động.
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần XDTH II Quảng Bình được xây
dựng theo mô hình chức năng, thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần XDTH II Quảng Bình
Ghi chú: Quan hệ chức năng
2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc:
Là người lãnh đạo và trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo Điều lệ tổ chức và hoạt động
của công ty. Là người chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ
Giám đốc
Phó Giám
Đốc
Phòng
Tài vụ
Phòng
KH- KT
Phòng
VT-XM
Phòng
TC-HC
BCH Công
trường
Đội
XDCT 2
Đội
XDCT 1
Đội
TCCG
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 39
ngân sách nhà nước, đảm bảo thu nhập cho người lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc:
Là người giúp việc cho Giám đốc, thay mặt cho giám đốc để điều hành công ty khi
Giám đốc đi vắng, trực tiếp phụ trách công tác sản xuất. Phụ trách Phòng Kế hoạch – Kỹ
thuật.
Phòng Tổ chức hành chính:
Tham mưu cho Giám đốc trong công tác nhân sự, quản lý lao động, thực hiện các
nhiệm vụ liên quan đến các chế độ của người lao động, công tác thi đua khen thưởng, kỷ
luật của công ty.
Phòng tài vụ:
Là bộ máy chức năng làm công tác tổ chức, quản lý, thực hiện và giám sát toàn bộ
hoạt động tài chính của công ty.
Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý, thực hiện và giám sát toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Tham mưu, xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật.
Phòng Vật tư – Xe máy:
Chịu trách nhiệm cung ứng vật tư, vật liệu theo kế hoạch. Theo dõi, giám sát việc sử
dụng vật tư. Quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động của Đội thi công cơ giới.
Ban chỉ huy các công trường:
Trực tiếp chỉ đạo thi công các công trình được phân công đảm bảo theo yêu cầu kỹ
thuật, đúng tiến độ.
2.1.5. Tổ chức sản xuất tại công ty
Công ty cổ phần XDTH II Quảng Bình là đơn vị sản xuất hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng, sản phẩm chủ yếu là các công trình giao thông, thủy lợi Nơi tổ chức sản xuất
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 40
tại các công trường xây dựng. Tùy theo đặc điểm, quy mô và thiết kế của công trình để tổ
chức và bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý trên nguyên tắc tối đa hóa thi công bằng cơ
giới. Cụ thể là:
Tổ chức sản xuất:
Sơ đồ 2.2: Tổ chức sản xuất tại Công ty cổ phần XDTH II Quảng Bình
Ban chỉ huy công trường:
Trực tiếp chỉ đạo thi công các công trình được phân công đảm bảo theo yêu cầu kỹ
thuật, đúng tiến độ.
Bộ phận thi công cơ giới:
Vận chuyển vật tư, thiết bị, cấu kiện phục vụ thi công; đảo đắp đất đá, san lấp mặt
bằng tạo bãi để thi công.
Bộ phận thi công nhân lực:
Trực tiếp thi công ở giai đoạn thi công mặt đường, đổ bê tông, lắp ráp cấu kiện.
Bộ phận phụ trợ:
Là bộ phận làm các công việc phụ cho công trình.
Ban chỉ huy
công trường
Bộ phận thi công
nhân lực
Bộ phận thi
công cơ giới
Bộ phận
phụ trợ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 41
Tổ chức dây chuyền thi công
Dây chuyền thi công nên đường:
Máy ủi Máy xúc Oto vận chuyển Máy san; Máy lu, đầm
Sản phẩm nền đường.
Dây chuyền thi công mặt đường:
Máy xúc Oto vận chuyển Máy ủi Máy san Máy lu
Nhân công Sản phẩm bán thấm nhập nhựa hoặc mặt đường cấp phối.
Dây chuyền đổ bê tông từng hạng mục:
Máy xúc Oto vận chuyển Máy trộn + máy đầm bê tông Nhân
công Sản phẩm bê tông theo hạng mục.
Dây chuyền lắp ráp cấu kiện:
Oto vận chuyển Cần cẩu Nhân công Sản phẩm cấu kiện cầu,
công trình được lắp ráp.
2.1.6. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
2.1.6.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty cổ phần XDTH II Quảng Bình áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán
tập trung. Tất cả các công việc kế toán đều tập trung tại phòng kế toán của công ty, tại các
đơn vị trực thuộc các kế toán viên chỉ làm nhiệm vụ là thu thập, hạch toán ban đầu, kiểm
tra, phân loại chứng từ kế toán phát sinh sau đó gửi về phòng kế toán doanh nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 42
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần XDTH II Quảng Bình
Ghi chú: Quan hệ chức năng
b. Chức năng nhiệm vụ của các phần hành kế toán
Kế toán trưởng:
Là người tổ chức công tác kế toán các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty, là giám sát viên của Nhà Nước về mặt tài chính đối với các mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty, là người chịu trách nhiệm trước Hội Đồng Quản Trị, Giám đốc
và Pháp luật về quản lý tài chính và hệ thống kế toán của công ty; chỉ đạo, đôn đốc nhân
viên kế toán thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; tham mưu cho Ban giám đốc tổ chức công
tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với điều kiện hoạt động của Công ty; tổ chức công
tác hạch toán kinh doanh theo quy định hiện hành của Nhà nước; giải quyết các mối quan
hệ đối nội, đối ngoại liên quan đến công tác tài chính của Công ty; ký duyệt các sổ sách
và các báo cáo kế toán. Ngoài ra, kế toán trưởng là người thực hiện công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Kế toán tài sản, vật tư:
Là người thực hiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Kiểm tra, giám sát
và quản lý tình trạng vật tư, công cụ dụng cụ để phát hiện tình trạng kém, mất phẩm chất,
hư hỏng Đồng thời thực hiện đúng hướng dẫn của kế toán trưởng về nghiệp vụ kế toán.
Kế toán trưởng
KT
Ngân hàng
KT TM,
thanh toán
nội bộ
Kế toán tài
sản, vật tư
Thủ quỹ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 43
Kế toán thanh toán ngân hàng:
Giao dịch, thu thập chứng từ tiền gửi, tiền vay tại các ngân hàng mà công ty có quan
hệ giao dịch. Nhận kế hoạch vốn thi công, lập giải trình vay vốn để đảm bảo vay vốn kịp
thời cho công ty thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Lập báo cáo tình hình vay vốn
và phân tích thực hiện vốn vay ngân hàng. Chịu trách nhiệm trước Kế toán trưởng, Giám
đốc công ty về số liệu xử lý.
Kế toán thanh toán nội bộ:
Là người thực hiện và theo dõi việc thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán nội bộ.
Kiểm tra, khảo sát giá cả, so sánh chi phí bán hàng của Công ty so với định mức để đưa ra
những giải pháp kịp thời.
Thủ quỹ:
Đảm nhận công tác trực tiếp thu chi tiền mặt khi có chứng từ thu chi được lập, được
duyệt, theo dõi tình hình tăng giảm các loại quỹ tiền mặt và định kỳ lâp báo cáo quỹ cho
lãnh đạo Công ty.
2.1.6.2. Tổ chức công tác kế toán
a. Chế độ kế toán áp dụng:
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Kỳ kế toán: Kỳ lập báo cáo tài chính theo quý và năm.
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đơn vị VND.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường
thẳng.
- Hệ thống chứng từ kế toán: áp dụng theo Thông tư 200/2014 ngày 22/12/2014 của
Bộ Tài Chính. Hệ thống chứng từ gồm 5 chỉ tiêu:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 44
Chỉ tiêu lao động tiền lương
Chỉ tiêu hàng tồn kho
Chỉ tiêu bán hàng
Chỉ tiêu tiền tệ
Chỉ tiêu TSCĐ
- Hệ thống tài khoản: áp dụng theo Thông tư 200/2014 ngày 22/12/2014 của Bộ Tài
Chính. Trên cơ sở hệ thống tài khoản này và đặc thù của lĩnh vực mà công ty đang hoạt
động, Công ty đã xây dựng một hệ thống tài khoản kế toán chi tiết theo các đối tượng
quản lý được mã hóa chi tiết.
b. Hình thức kế toán
Công ty áp dụng ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 45
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Ghi chú: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán tập hợp, phân loại chứng từ theo từng nghiệp vụ
kinh tế. Lập Chứng từ ghi sổ cho các chứng từ cùng loại (có cùng định khoản). Chứng từ
ghi sổ sau khi lập xong được ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ để lấy số hiệu. Số hiệu
của Chứng từ ghi sổ chính là số thứ tự trong sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Sau khi đăng ký
xong, số hiệu tổng cộng trên Chứng từ ghi sổ dùng để ghi vào sổ cái các tài khoản liên
quan. Cuối tháng kế toán cộng sổ cái để tính số phát sinh, số dư cuối kỳ các tài khoản.
Căn cứ vào số liệu cuối kỳ kế toán lập bảng cân đối tài khoản và các báo cáo kế toán. Kế
toán cũng căn cứ các số liệu trên chứng từ để ghi vào sổ chi tiết các tài khoản có liên
quan.
Hình thức này có ưu điểm là thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc
áp dụng máy vi tính. Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lắp nhiều nên việc lập báo cáo dễ
chậm trể nhất là trong điều kiện kế toán thủ công.
2.1.7. Tình hình nguồn lực của công ty
2.1.7.1. Tình hình Tài sản – Nguồn vốn giai đoạn 2017-2018
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 46
Bảng 2.1: Tình hình Tài sản và Nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2017-2018
(ĐVT: đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2017 Năm 2018 2018/2017
Giá trị % Giá trị % +/- %
TÀI SẢN
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 32.199.136.172 70,85 42.406.187.541 76,44 10.207.051.369 31,70
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền 1.172.398.871 2,58 15.123.829.058 27,26 13.951.430.187 1189,99
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 30.564.291.090 67,25 22.857.769.863 41,20 -7.706.521.227 -25,21
IV. Hàng tồn kho 429.277.383 0,94 4.424.588.620 7,98 3.995.311.237 930,71
V. Tài sản ngắn hạn khác 33.168.828 0,07 - 0,00 -33.168.828 -100,00
B. TÀI SẢN DÀI HẠN KHÁC 13.247.963.319 29,15 13.071.676.612 23,56 -176.286.707 -1,33
I. Tài sản cố định 11.611.445.970 25,55 11.243.828.616 20,27 -367.617.354 -3,17
III. Tài sản dài hạn khác 1.636.517.349 3,60 1.827.847.996 3,29 191.330.647 11,69
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 45.447.099.491 100,00 55.477.864.153 100,00 10.030.764.662 22,07
NGUỒN VỐN
A – NỢ PHẢI TRẢ 32.747.781.372 72,06 43.010.538.822 77,53 10.262.757.450 31,34
I. Nợ ngắn hạn 29.211.957.121 64,28 40.499.818.196 73,00 11.287.861.075 38,64
II. Nợ dài hạn 3.535.824.251 7,78 2.510.720.626 4,53 -1.025.103.625 -28,99
B – VỐN CHỦ SỞ HỮU 12.699.318.119 27,94 12.467.325.331 22,47 -231.992.788 -1,83
I. Vốn chủ sở hữu 12.699.318.119 27,94 12.467.325.331 22,47 -231.992.788 -1,83
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 45.447.099.491 100,00 55.477.864.153 100 10.030.764.662 22,07
(Nguồn: Phòng Kế toán – tài vụ Công ty Cổ phần XDTH II Quảng Bình)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 47
Phân tích biến động và cơ cấu tài sản
Căn cứ vào số liệu trên, ta có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản và kết
cấu các loại vốn hiện đang tồn tại dưới hình thái vật chất.
Qua số liệu tính toán ở bảng 2.1 ta thấy:
Tổng Tài sản của Công ty cổ phần XDTH II Quảng Bình trong giai đoạn 2017-2018
đang có chiều hướng tăng lên. Năm 2018, tổng tài sản của Công ty là 55.477.864.153
đồng tăng 10.030.764.662 đồng tương ứng tăng 22.07% so với năm 2017.
Trong đó, TSNH năm 2018 của công ty là 42.406.187.541 đồng tăng
10.207.051.369 đồng tương ứng tăng 31,70% so với năm 2017 và đây là nguyên nhân chủ
yếu làm Tổng tài sản tăng. TSNH có sự tăng lên như vậy chủ yếu là do có sự tăng lên của
Khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền do trong năm 2018 Công ty hoàn thành
công trình được thanh toán và sự tăng lên của khoản mục Hàng tồn kho, Công ty nhận
thầu một khối lượng công trình lớn nhưng vẫn còn đang thi công dở dang và một số công
trình đã thi công nhưng chưa được nghiệm thu thanh quyết toán với chủ đầu tư.
Bên cạnh sự tăng lên của TSNH thì TSDH có xu hướng giảm nhẹ, TSDH năm 2018
là 13.071.676.612 đồng giảm 176.286.707 đồng so với năm 2017 tương ứng giảm 1,33%.
Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2018 công ty thanh lý một số tài sản.
Từ bảng số liệu cho thấy, tỷ trọng TSNH trong tổng tài sản tăng dần qua từng năm
và chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản. Cụ thể, năm 2018 chiếm 70,85% và đến năm
2018 tỷ trọng TSNH lại tiếp tục tăng lên là 76,44% trong tổng tài sản.
Phân tích biến động nguồn vốn
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá một cách hiệu quả hơn, trên cơ sở
phân tích tài sản được hình thành cần phải xem xét vốn được hình thành từ đâu, là vốn
chủ sở hữu, vốn góp hay là vốn đi vay để từ đó xem xét việc phân phối vốn như thế đã
hợp lý chưa. Một doanh nghiệp được đánh giá tài chính là tốt khi doanh nghiệp biết sử
dụng vốn hợp lý và phân bổ vốn vào tài sản phù hợp, đồng thời nguồn vốn đó dồi dào để
thấy được tính độc lập của công ty. Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 48
Trong giai đoạn 2017-2018, Nguồn vốn của công ty có biến động tăng. Cụ thể: Năm
2017 Tổng nguồn vốn của công ty là 45.447.099.491 đồng và đến năm 2018 Tổng nguồn
vốn đạt 55.477.864.153 đồng tương ứng tăng 22.07%. Trong đó Nợ phải trả là nguyên
nhân chủ yếu làm tổng nguồn vốn tăng lên. Sự tăng lên của nợ phải trả chủ yếu là do nợ
ngắn hạn của công ty trong năm 2018 tăng 11.287.861.075 đồng tương ứng tăng đến
38,64% so với năm 2017. Qua đó, cho thấy Công ty đang chiếm dụng vốn của khách hàng
và ngân hàng để mở rộng quy mô sản xuất, đây là một chuyển biến tích cực tuy nhiên
Công ty nên đảm bảo cơ cấu hợp lý để tránh tình trạng mất khả năng thanh toán làm ảnh
hưởng đến uy tín Công ty. Nợ dài hạn của công ty năm 2017 là 3.535.824.351 đồng, sang
đến năm 2018 nợ dài hạn của công ty đã giảm xuống còn 2.510.725.626 đồng tương ứng
giảm 28,99%. Còn Vốn chủ sở hữu của Công ty chỉ biến động nhẹ không mấy đáng kể
trong 2 năm qua.
2.1.7.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2017-2018
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 49
Bảng 2.2: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2017-2018
(ĐVT: đồng)
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 2018/2017Giá trị Giá trị +/- %
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 42.289.772.726 43.701.596.061 1.411.823.335 3,34
2. Các khoản giảm trừ doanh thu - - - -
3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp
dịch vụ 42.289.772.726 43.701.596.061 1.411.823.335 3,34
4. Giá vốn hàng bán 36.348.175.344 37.507.146.772 1.158.971.428 3,19
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ 5.941.597.382 6.194.449.289 252.851.907 4,26
6. Doanh thu hoạt động tài chính 539.193.835 65.937.012 -473.256.823 -87,77
7. Chi phí tài chính 1.692.723.442 1.242.585.546 -450.137.896 -26,59
Trong đó: Chi phí lãi vay 1.619.961.511 1.242.585.546 -377.375.965 -23,30
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.702.667.396 4.277.419.870 574.752.474 15,52
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.085.400.379 740.380.885 -345.019.494 -31,79
10. Thu nhập khác 1076312405 451.666.443 -624.645.962 -58,04
11. Chi phí khác 264.935.159 15.168.144 -249.767.015 -94,27
12. Lợi nhuận khác 811.377.246 436.498.299 -374.878.947 -46,20
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1.896.777.625 1.176.879.184 -719.898.441 -37,95
14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành 291.984.988 246.681.863 -45.303.125 -15,52
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp 1.604.792.637 930.197.321 -674.595.316 -42,04
(Nguồn: Phòng Kế toán – tài vụ Công ty Cổ phần XDTH II Quảng Bình)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 50
Để có thể biết được sau một kỳ kế toán, Công ty có được bao nhiêu doanh thu, các
chi phí liên quan để có được doanh thu đó hay lãi (lỗ), số thuế phải nộp trong kỳ là bao
nhiêu thì việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một việc tất yếu.
Từ bảng 2.2 ta thấy: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ qua 2 năm
tăng nhẹ, cụ thể: Năm 2017, Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là
42.289.772.726 đồng đến năm 2018 đạt 43.701.596.061 đồng, tăng 1.411.823.335 đồng
tương ứng tăng 3,34%. Doanh thu tăng cho thấy Công ty hoạt động có hiệu quả.
Cùng với sự tăng lên của doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ thì giá
vốn hàng bán cũng tăng lên qua 2 năm. Tuy nhiên tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tốc
độ tăng của giá vốn hàng bán nên đây là dấu hiệu tốt. Cụ thể, năm 2018 giá vốn hàng bán
là 37.507.146.772 đồng tăng 1.411.823.335 đồng tương ứng tăng 3.19% so với năm 2017.
Do sự giảm đi của Doanh thu hoạt động tài chính cụ thể: Doanh thu hoạt động tài
chính năm 2018 là 65.937.012 đồng giảm 473.256.823 đồng tương ứng giảm 87,77% so
với năm 2017; và sự tăng lên của Chi phí quản lý doanh nghiệp cụ thể: Chi phí tài chính
năm 2018 là 4.277.419.870 đồng tăng 574.752.471 đồng tương ứng tăng 15,52% so với
năm 2017 làm cho Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giảm
xuống nên Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp cũng giảm mạnh. Cụ thể: Lợi
nhuận kế toán sau thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty năm 2017 là 1.604.792.637
đồng, đến năm 2018 Lợi nhuận sau thuế TNDN chỉ còn 930.197.321 đồng tương ứng
giảm đến 42.04%. Do đặc thù kinh doanh của công ty với các công trình đang thi công và
các công trình đã hoàn thành nhưng chưa nghiệm thu trong năm 2018 nên Công ty chưa
thể ghi nhận Doanh thu và phải tăng thêm các chi phí quản lý liên quan làm Lợi nhuận
công ty giảm so với năm 2017.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 51
2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần XDTH II Quảng Bình
2.2.1. Tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần XDTH II Quảng Bình
Để làm rõ hơn về quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành công tác xây lắp tại
Công ty, tôi xin lấy công trình: “Thi công xây dựng cầu Bản Cồn Cùng dự án LRAMP
tỉnh Quảng Bình” làm ví dụ minh họa. Công trình khởi công ngày 13 tháng 07 năm 2018
và kết thúc ngày 30 tháng 09 năm 2019, với giá trị hợp đồng là 7.633.842.152 VNĐ.
2.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí là công trình : “Thi công xây dựng cầu Bản Cồn Cùng dự
án LRAMP tỉnh Quảng Bình”.
2.2.1.2. Đối tượng tính giá thành
Do công ty hoạt động chính trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông
đường bộ. Sản phẩm xây lắp của Công ty chủ yếu là các công trình xây dựng hoàn thành
theo các hợp đồng xây dựng ký kết với chủ đầu tư. Trong trường hợp này, đề tài tôi chọn
đối tượng tính giá thành là công trình: “Thi công xây dựng cầu Bản Cồn Cùng dự án
LRAMP” tỉnh Quảng Bình.
2.2.1.3. Phương pháp tính giá thành
Hiện nay, Công ty cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình sử dụng phương pháp
tính giá thành theo đơn đặt hàng (hợp đồng xây dựng).
2.2.1.4. Phương pháp phân bổ chi phí
Tại Công ty, kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình.
Trong đó, chi phí NVLTT và chi phí NCTT tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng
mục công trình. Còn chi phí SDMTC và chi phí SXC liên quan trực tiếp đến đối tượng
nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình đó, nếu chi phí nào sử dụng chung cho nhiều công
trình thì tiến hành tập hợp cho tất cả các công trình liên quan và cuối kỳ tiến hành phân bổ
cho từng công trình theo tỷ lệ với chi phí phát sinh.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 52
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.2.1. Nội dung
NVLTT dùng cho công trình “Thi công xây dựng cầu Bản Cồn Cùng dự án
LRAMP” bao gồm: thép, xi măng, cát, đá, vật liệu nước, thép buộc – đinh, vật liệu điện,
ván cospha, thép, cây chống, bạt tái sinh.
Các nghiệp vụ phát sinh chi phí NVL trực tiếp sẽ được hạch toán vào TK 621.
Phương pháp tính giá xuất kho NVL được công ty sử dụng là phương pháp thực tế
đích danh.
Giá trị NVL mua ngoài trực tiếp đưa vào hoạt động xây lắp được tính bằng giá mua
chưa có thuế giá trị gia tăng, cộng thêm các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, thu mua nếu có.
2.2.2.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
a. Chứng từ sử dụng
Để hạch toán kế toán nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Giấy đề nghị cấp vật tư
- Hóa đơn bán hàng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Bảng kê nhập vật tư
- Sổ chi tiết TK 621
- Chứng từ ghi sổ TK 621
- Sổ cái TK 621
b. Tài khoản sử dụng
- Để theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật liệu, kế toán sử dụng TK 621 – chi phí
NVLTT.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 53
- Ngoài ra, còn có các TK liên quan như: TK 111, TK 112, TK 331,.
2.2.2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ và hạch toán
Tại Công ty, nguyên vật liệu dùng vào sản xuất bao gồm nhiều loại như đất, đá, cát,
xi măng, sắt thépTrong đó, mỗi chủng loại lại bao gồm nhiều loại như đá gồm có đá
1×2, đá 2×4, đá 6×8; sắt thép lại có thép phi 6, thép phi 12, thép phi 14, thép phi 16 và
mỗi loại lại có một công dụng khác nhau sử dụng cho các công trình khác nhau. Bên cạnh
đó nguyên vật liệu của Công ty mang tính chất cồng kềnh, việc thi công từng công trình ở
địa điểm cách xa nhau nên để thuận tiện trong việc quản lý cũng như tiết kiệm chi phí vận
chuyển, công ty tiến hành lập kho vật liệu ngay tại công trình, việc nhập xuất NVL xảy ra
tại đó.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá thành, do đó việc hạch
toán đúng và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu không những là điều kiện quan trọng để tính
toán giá thành chính xác mà còn là cách để sử dụng chi phí sản xuất có hiệu quả và có
biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Trong công ty hiện đang thi công nhiều công trình cùng một lúc, mỗi công trình có
tỷ lệ về nguyên vật liệu khác nhau, sử dụng các loại nguyên liệu khác nhau và được định
mức chi phí sản xuất về nguyên vật liệu khác nhau dựa trên dự toán xây lắp nên việc tập
hợp chi phí sản xuất về nguyên vật liệu phải được tập hợp theo từng công trình.
Do đặc điểm của sản xuất ở Công ty, chi phí nguyên vật liệu phát sinh thường chỉ
liên quan đến một đối tượng chịu chi phí đó là một công trình, một hạng mục công trình
riêng biệt nên việc tập hợp chi phí sản xuất nguyên vật liệu được tiến hành theo phương
pháp tập hợp trực tiếp. Tức là chi phí nguyên vật liệu sản xuất giao để sử dụng cho công
trình nào được thể hiện trên phiếu xuất kho nên việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu cho
từng công trình được tập hợp trực tiếp từ chứng từ gốc, nghĩa là chi phí nguyên vật liệu
của công trình nào sẽ được tập hợp riêng cho công trình đó.
Căn cứ nhu cầu thi côn...n ở mọi thời điểm vì vậy kịp
thời cung cấp thông tin cho nhà quản trị; lưu trữ thông tin nhanh chóng, chính xác.
- Về tổ chức chứng từ kế toán:
Công ty tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu một cách hợp pháp, hợp lý và hợp lệ đầy
đủ theo mẫu quy định của Bộ Tài Chính, nhằm đảm bảo cho công tác quản lý chặt chẽ
tránh gian lận. Ngoài ra công ty còn sử dụng một số chứng từ nội bộ theo quy định riêng
của công ty, các chứng từ được đánh dấu theo từng số hiệu cụ thể dùng làm căn cứ ghi sổ,
nhờ đó giúp cho công ty kiểm soát tốt các khoản chi phí phát sinh.
- Về tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống báo cáo kế toán:
Công ty tuân thủ các quy định của Bộ Tài Chính về việc sử dụng hệ thống tài khoản,
chứng từ, sổ sách. Công ty đã lập đầy đủ hệ thống báo cáo kế toán bao gồm Bảng cân đối
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 86
kế toán, Báo Cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh
báo cáo tài chính cho Nhà nước theo đúng thời gian quy định.
3.2. Đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình.
3.2.1. Ưu điểm
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yếu tố vô cùng quan trọng trong mỗi
một doanh nghiệp sản xuất, nó phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp thông
qua hiệu quả của công tác kiểm soát chi phí, đồng thời cung cấp thông tin cho hoạch định
các chiến lược phát triển của Công ty trong tương lai.
Nhận thức được vấn đề đó nên công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại
Công ty được quan tâm đúng mức, công tác kế toán chi phí được thiết kế thành các phần
hành cụ thể, được sắp xếp theo trình tự khoa học và hợp lý.
- Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty được
thực hiện một cách hợp lý với việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm là công trình – hạng mục công trình. Mọi chi phí phát sinh đều được tập hợp
theo từng khoản mục và theo từng công trình tạo điều kiện cho công tác tập hợp chi phí
sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm được chính xác.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình theo phương pháp
trực tiếp phù hợp với đặc điểm, tính chất, quy mô của Công ty. Công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình trong từng kỳ dễ dàng
để biết giá thành xây lắp bao gồm các khoản chi phí trực tiếp nào và phù hợp với chế độ
quy định.
- Việc phân loại chi phí sản xuất theo 4 khoản mục chi phí: Chi phí NVLTT, Chi phí
NCTT, Chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của Công ty, đáp ứng được yêu cầu quản lý sản xuất, tạo điều kiện cho
việc theo dõi, quản lý chi phí.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 87
- Kế toán chi phí NVLTT: Công ty hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương
pháp kê khai thường xuyên cho phép công ty kiểm soát được từng lần nhập, xuất vật tư,
hạn chế tình trạng thất thoát, sử dụng lãng phí vật tư. Hơn nữa, sản phẩm xây lắp thường
có kết cấu phức tạp, giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài, việc theo dõi tình hình nhập,
xuất nguyên vật liệu kịp thời cho phép tính đúng, đủ chi phí sản xuất phát sinh cho từng
đối tượng liên quan, từ đó giúp nhà quản trị nắm bắt được tình hình sử dụng vật tư chính
xác và có những quyết định chi phí đúng đắn, hợp lý. Do đặc điểm địa bàn thi công rộng,
phân tán ở nhiều nơi, công ty tiến hành lập kho vật liệu ngay tại công trình thuận tiện
trong việc quản lý cũng như tiết kiệm chi phí vận chuyển.
- Kế toán chi phí NCTT: Chi phí nhân công được theo dõi thường xuyên, chặt chẽ
và chính xác thông qua bảng chấm công và hợp đồng thuê lao động. Đồng thời, Công ty
tiến hành thuê nhân công tại địa điểm thi công nên góp phần tiết kiệm được chi phí.
- Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí sử dụng máy thi công là đặc thù của
doanh nghiệp xây lắp. Việc tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phù hợp làm
rút ngắn thời gian thi công, tăng năng suất lao động cũng như chất lượng công trình.
- Kế toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung được tổng hợp thành bảng
riêng, trong đó chi tiết cho từng loại chi phí tạo điều kiện cho công tác quản lý, tổng hợp
có hiệu quả.
- Xét trên phương diện tổng quát, việc hạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất, tính
giá thành sản phẩm tại công ty đã tuân thủ những quy định của chuẩn mực, chế độ như số
hiệu tài khoản, cách thức hạch toán, phương pháp ghi sổ, mở sổ chi tiết cho từng công
trình. Các phần hành đều thu thập đầy đủ chứng từ cần thiết phục vụ cho công tác ghi
sổ và kiểm tra khi cần thiết, chứng từ đều đảm bảo tính hợp lý và hợp lệnh theo quy định.
3.2.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty vẫn còn tồn tại một số thiếu sót:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 88
- Khối lượng công tác kế toán quá lớn, đặc biệt các khâu xử lý chứng từ, thủ tục
trong hoạt động xây dựng cơ bản như: nghiệm thu thanh toán, kê khai thuế, hoàn thuế
Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh khắc nghiệt cộng thêm với sự cập nhật kiến
thức thiếu kịp thời, công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành xây lắp nói riêng còn tồn tại những nhược điểm nhất định.
- Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn còn chậm so với thời
gian quy định tuy được sự hỗ trợ của máy tính. Nguyên nhân chủ quan thuộc nhiều vào
công tác nghiệm thu thanh quyết toán khối lượng với các chủ đầu tư.
- Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Phần lớn nguyên vật liệu đều mua xuất thẳng cho công trình, điều này có
thể gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất thi công có thể ngừng trễ công việc vì thiếu vật
tư.
Giá cả nguyên vật liệu luôn biến động nên một số trường hợp giá cả tăng
làm tăng chi phí dẫn đến giá thành tăng, Công ty không thể kiểm soát được.
Quản lý theo dõi định mức tiêu hao vật tư chưa được chú trọng. Mặc dù
công tác giám sát thực hiện thi công được coi trọng, hạn chế đến mức thấp nhất việc lãng
phí vật tư trong thi công nhưng việc lập kế hoạch và theo dõi thực hiện định mức tiêu hao
chưa được thực hiện.
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp:
Đối với lao động thuê ngoài (thường cố định đối với tổ thợ trong một thời
gian tương đối dài) không phải chịu các chi phí liên quan như BHXH, BHYT, BHTN
Điều này vi phạm chế độ về hợp đồng lao động, BHXH mà nhà nước quy định. Tuy nhiên
đây cũng là đặc điểm của lao động trong xây dựng cơ bản: lao động tự do, đa phần là ở
nông thôn. Mùa nông nhàn thì xây dựng, mùa nông bận thì nghỉ làm ruộng và họ chấp
nhận thuê làm thời vụ. Hậu quả là có lúc cao điểm thi công, nhưng thiếu thợ làm chậm
tiến độ công trình.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 89
Mọi việc chấm công, phát lương đều do đội trưởng đội thi công thực hiện
nên dễ dẫn đến tình trạng gian lận, chấm công không đúng thực tế.
- Đối với chi phí sử dụng máy thi công:
Khoản mục tiền lương của công nhân trực tiếp sử dụng máy thi công, kế
toán định khoản vào chi phí nhân công trực tiếp mà không định khoản vào chi phí sử
dụng máy thi công. Điều này làm ảnh hưởng tới giá thành của sản phẩm xây lắp.
Công ty không trích trước chi phí sửa chữa lớn nên có thời điểm máy móc
thiết bị bị hư hỏng nặng, chi phí bỏ ra sửa chữa một lần quá nhiều gây ảnh hưởng đến chi
phí sản xuất trong kỳ.
- Đối với chi phí sản xuất chung:
Đối với chi phí điện nước, sửa chữa thường xuyên, là các chi phí dịch vụ
mua ngoài nhưng kế toán đều đưa vào chi phí bằng tiền khác. Điều này chưa đúng bản
chất chi phí.
Chứng từ liên quan đến các chi phí nhỏ như: tiền xăng xe, tiền điện thoại,
tiền tiếp khách, tiền mua hoa quả thắp hương để tiến hành thi công. thường bị mất mát
và không đầy đủ.
- Đối với việc đánh giá thiệt hại trong sản xuất: Do đặc trưng của hoạt động xây lắp
thường diễn ra ngoài trời nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên nên các
khoản thiệt hại phát sinh trong quá trình xây lắp là không tránh khỏi. Ví dụ: Trời mưa to
khiến các đội phải ngừng sản xuất thi công, thiên tai lũ lụt làm hư hỏng các công trình
Nhưng Công ty lại không đánh giá thiệt hại về sản phẩm hỏng.
- Định kỳ, Công ty đã có quy định rõ về việc luân chuyển chứng từ lên phòng kế
toán Công ty nhưng vẫn xảy ra tình trạng chứng từ được chuyển lên chậm. Điều này gây
cản trở cho công tác hạch toán chi phí như ghi thiếu, ghi nhầm
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 90
3.3. Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng
Bình.
3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Đối với những nguyên vật liệu khó mua, giá cả biến động thì Công ty nên mua
nhập kho để đảm bảo cho quá trình thi công.
- Để bảo quản nguyên vật liệu, Công ty nên xây dựng kho bãi hợp lý, kiên cố đúng
tiêu chuẩn. Khi thuê thủ kho phải chọn người có uy tín, trách nhiệm để đảm bảo nguyên
vật liệu không bị mất mát trong quá trình thi công.
- Khi công trình hoàn thành bàn giao, thường tại công trình có lượng vật tư, phế liệu
còn thừa, kế toán phải kiểm kê và ghi giảm giá trị nguyên vật liệu. Đồng thời công ty cần
có kế hoạch theo dõi thu hồi vật liệu thừa chuyển sang thi công công trình khác để giảm
giá trị nguyên vật liệu sử dụng để tính giá thành công trình một cách chính xác. Trình tự
hạch toán như sau:
Khi kiểm kê phát hiện NVL thừa, căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 3381
Khi xử lý NVL thừa, kế toán ghi giảm giá vốn công trình:
Nợ TK 3381
Có TK 632 (chi tiết cho từng công trình)
Khi chuyển số NVL thừa sang thi công công trình khác, kế toán ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng công trình)
Có TK 152
- Trong quá trình thi công công trình, mọi trường hợp kiểm kê và phát hiện thiếu
NVL trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 91
xác định người phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có
thẩm quyền để ghi sổ kế toán:
Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi sổ bổ sung hoặc điều
chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán.
Nếu giá trị NVL hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Nếu hao hụt, mất mát chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ
vào giá trị hao hụt, ghi:
Nợ TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định, kế toán ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (người phạm lỗi nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 1388 – Phải thu khác (tiền bồi thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (trừ tiền lương của người phạm lỗi)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần hao hụt, mất mát NVL còn lại phải tính
vào giá vốn hàng bán)
Có TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý
- Hoàn thiện hơn công tác luân chuyển chứng từ. Định kỳ, thủ kho và kế toán phải
tập hợp đầy đủ chứng từ, chứng từ phải được đánh số thứ tự và chữ ký nháy nhằm tránh
thất thoát. Đổng thời, thường xuyên kiểm tra, đối chiếu sổ sách giữa thủ kho và kế toán
nhằm kiểm soát chi phí một cách hiệu quả.
3.3.2. Chi phí nhân công trực tiếp
- Để tăng năng suất lao động cũng như lợi ích và uy tín, công ty nên lựa chọn những
công nhân lành nghề, có năng lực đồng thời khuyến khích lao động bằng cách đóng
BHXH cho họ. Như vậy, tiến độ và chất lượng thi công mới được đảm bảo. Việc đẩy
nhanh tiến độ thi công hay hoàn thành các công trình xây dựng trước kế hoạch một phần
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 92
làm giảm chi phí sản xuất từ đó giảm được giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho Công
ty.
- Công ty nên tính lương theo lương khoán để khuyến khích đội thi công hoàn thành
khối lượng được giao đúng thời hạn đảm bảo tiến độ thi công, nâng cao uy tín. Hoặc bố
trí cán bộ Quản lý kiêm việc chấm công, ngoài ra các tổ trưởng cũng tập hợp việc chấm
công của tổ mình. Cuối tháng, cả hai nộp lên cho kế toán tính lương so sánh và đối chiếu
có thể tránh nhầm lẫn hoặc cố tình chấm sai, hạn chế gian lận.
- Công ty cần có các quy định rõ ràng về các khoản phụ cấp làm đêm, tăng ca, phụ
cấp độc hại, Tránh trường hợp dựa vào tính lỏng lẻo của quy định tự ý chấm thêm phụ
cấp.
3.3.3. Chi phí sử dụng máy thi công
- Hạch toán lương của công nhân trực tiếp sử dụng máy thi công, công ty nên định
khoản vào chi phí sử dụng máy thi công.
- Theo quy định của nhà nước về trích khấu hao cơ bản công ty đã áp dụng theo
đúng chế độ hiện hành của nhà nước. Riêng về khấu hao sửa chữa lớn công ty không tiến
hành trích trước, điểm này gây ảnh hưởng cho công trình khi đang sử dụng máy, nếu hư
hỏng nặng tiến hành sửa chữa lớn thì hạch toán chi phí cho riêng công trình đó làm chi
phí sản xuất tăng lên cao ảnh hưởng đến giá thành xây lắp.
Nên theo tôi để đảm bảo việc thực hiện đúng chế độ, đàm bảo việc tính đúng, tính
đủ chi phí cho các công trình, Công ty nên trích trước chi phí sửa chữa lớn và tiến hành
phân bổ cho các công trình theo tỷ lệ (định mức sử dụng) trong kỳ.
Cụ thể khi trích trước, kế toán ghi:
Nợ TK 6234 (chi tiết cho từng công trình)
Có TK 335 – Chi phí phải trả
Khi sửa chữa hoàn thành bàn giao:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 93
Có TK 2413 – Sửa chữa lớn TSCĐ
Nếu số thực tế phát sinh lớn hơn số trích trước thì sẽ trích bổ sung, ghi:
Nợ TK 623 (chi tiết cho từng công trình)
Có TK 335 – Chi phí phải trả
Nếu số thực tế phát sinh nhỏ hơn số trích trước thì ghi giảm chi phí hoặc ghi
tăng thu nhập khác, kế toán ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 623
Hoặc Có TK 711 – Thu nhập khác
Điều này không ảnh hưởng đến giá thành mà lại tính đúng, tính đủ cho các công
trình trong kỳ sử dụng máy thi công.
3.3.4. Chi phí sản xuất chung
- Các chứng từ, hóa đơn liên quan đến các chi phí phát sinh trong quá trình tiếp
khách, mua vật dụng cần được minh bạch rõ ràng. Nếu cán bộ không cung cấp được
hóa đơn, chứng từ thì cần có giấy xác nhận có chữ ký của bên liên quan.
- Đối với chi phí điện nước, sửa chữa thường xuyên kế toán nên hạch toán vào chi
phí dịch vụ thuê ngoài mới đúng bản chất.
3.3.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm
Hàng quý, Công ty nên tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang và xác định mức độ
hoàn thành của công trình, để tránh công việc bị dồn lại vào cuối năm. Mặt khác, mỗi
công trình đều có hạng mục nhỏ, khi hoàn thành các hạng mục nào, Công ty nên đề nghị
bên chủ đầu tư thanh toán nhằm đảm bảo đủ vốn để sản xuất và cũng như giảm thiểu các
khoản lãi vay.
Công ty nên lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý đối với các chi phí sản xuất phát sinh
liên quan đến nhiều công trình, phương pháp tính giá thành sản phẩm thích hợp cũng như
tổ chức đánh giá thiệt hại về sản phẩm hỏng và ngừng sản xuất để việc tính giá thành từng
công trình, hạng mục công trình được chính xác hơn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 94
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 95
3.3.6. Những kiến nghị khác
Để có thể cạnh tranh với các công ty xây dựng, nhà thầu trong nước nói chung và
trong tỉnh Quảng Bình nói riêng, Công ty cần phải nâng cao chất lượng công trình và hạ
giá thành xây lắp. Để thực hiện được điều đó, tôi xin có một số kiến nghị như sau:
- Tổ chức bố trí chế độ lao động hợp lý, phân phối thu nhập dựa trên cơ sở năng lực
của từng cá nhân, luôn duy trì chế đố khen thưởng để khuyến khích tinh thần làm việc của
cán bộ công nhân viên cũng như lao động thuê ngoài.
- Đầu tư trang thiết bị, máy móc công nghệ hiện đại.
- Tiết kiệm các khoản chi phí không cần thiết.
- Hoàn thiện hơn về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán tại Công ty. Sử
dụng hợp lý và có hiệu quả phần mềm kế toán Misa để công tác kế toán ngày càng nhanh
chóng, chính xác, kịp thời; hoạt động thu thập, xử lý, cung cấp thông tin, tính toán sẽ đơn
giản hơn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 96
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các doanh
nghiệp là một tất yếu khách quan. Bởi vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên hoàn thiện,
phát huy những tiềm năng và nắm bắt kịp thời sự thay đổi trên thị trường.
Việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một vấn đề mà các doanh
nghiệp quan tâm hàng đầu. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành chính xác, đầy đủ
không chỉ cung cấp cơ sở tin cậy cho nhà quản trị để đưa ra quyết định đúng đắn mang lại
lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp, mà còn có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Trải qua quá trình học tập, nghiên cứu và thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng
tổng hợp II Quảng Bình, tôi đã có cơ hội tiếp xúc với các vấn đề thực tế về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp như: phân loại chi phí sản xuất, xác định đối
tượng tập hợp chi phí, xác định tiêu thức phân bổ chi phí, tiếp cận với cách ghi sổ của
hình thức Nhật ký chung, thực hành phần mềm kế toán Misa. Điều này đã giúp tôi củng
cố được chuyên ngành kế toán cũng như tạo điều kiện để hình dung một cách cụ thể hơn
về việc áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình,
được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy, cô giáo và của Phòng kế toán tại Công ty đã giúp đỡ
tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình”.
Dưới góc độ nhìn nhận của một sinh viên kế toán thực tập tại công ty xây lắp, giữa
kiến thức đã học và thực tiễn còn một khoảng cách nhưng tôi cũng xin được mạnh dạn
trình bày một số ý kiến riêng của mình với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty.
Do trình độ, kiến thức của bản thân còn hạn chế và thời gian thực tập ngắn nên khóa
luận chỉ mới đề cập đến những vấn đề có tính chất cơ bản, những ý kiến mang tính chủ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 97
quan nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý
kiến của các thầy cô khoa Kế toán – Kiểm toán và các cô,
chú, anh, chị trong công ty để tôi hoàn thiện được kiến thức của mình.
2. Kiến nghị
Hiện tại, đề tài nghiên cứu chỉ dừng ở việc nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành xây lắp công trình cầu Bản Cồn Cùng tại Công ty Cổ phần
Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình. Trong tương lai, nếu được tiếp tục nghiên cứu đề tài
này tôi xin mở rộng phạm vi nghiên cứu thêm nhiều công trình để có cái nhìn toàn diện
bao quát hơn về thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 98
Phụ lục số 01: Bảng Tổng hợp chứng từ gốc tháng 01 năm 2019
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC
Tháng 01 năm 2019
Loại chứng từ gốc:
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Ghi Nợ Tài khoản 621 Tài
khoản
đối ứngSố hiệu Ngày tháng Tổng số tiền
1 2 3 4 5 6
08/01/2019 AI 23.1 08/01/2019 Đào Văn Ái thanh toán tiền mua bóng đèn, đá cắt, khí ô xyphục vụ thi công 637.727 141
13/01/2019 AI 13.1 13/01/2019 Đào Văn Ái thanh toán tiền mua khí ô xy phục vụ thi công 1.000.000 141
18/01/2019 TĐT18.1 18/01/2019 Công ty cổ phần TĐT thanh toán tiền mạ kẽm nhúng nóng 20.375.020 331
26/01/2019 PC0059 26/01/2019 Hà Đức Hải thanh toán tiền mua Vữa chống co ngót cầu BảnCồn Cùng 6.545.462 111
27/01/2019 XK10 27/01/2019 Xuất Cát xây cho Lê Văn Dũng Nhận thi công 650.000 152
27/01/2019 XK15 27/01/2019 Xuất xi măng cho Lê Văn Dũng nhận thi công 42.272.727 152
28/01/2019 BL23.1 28/01/2019 Công ty TNHH Bình Lực thanh toán tiền tiện phay gối cầu ,khoan lỗ, tiện chốt, tiện khoan, tiện phay trục phục vụ thi công 18.220.000 331
31/01/2019 XK17 31/01/2019 Xuất Đá 1x2 cho Lê Văn Dũng nhận thi công 2.245.455 152
31/01/2019 XK20 31/01/2019 Xuất Thép F10 cho Lê Văn Dũng nhận thi công 63.662.976 152
31/01/2019 XK20 31/01/2019 Xuất Thép F12 cho Lê Văn Dũng nhận thi công 66.541.777 152
31/01/2019 XK20 31/01/2019 Xuất Thép F14 cho Lê Văn Dũng nhận thi công 16.833.307 152
31/01/2019 XK20 31/01/2019 Xuất Thép F16 cho Lê Văn Dũng nhận thi công 15.054.374 152
31/01/2019 XK20 31/01/2019 Xuất Thép F18 cho Lê Văn Dũng nhận thi công 1.569.199 152
Cộng 255.608.024
Người lập biểu Phụ trách kế toán
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 99
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 100
Phụ lục số 02: Số chi tiết tài khoản 621 – Cầu Bản Cồn Cùng
CÔNG TY CỔ PHẦN XDTH II QUẢNG BÌNH
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 - CẦU BẢN CÔN CÙNG
Từ ngày 01/01/2019 đến ngày 30/09/2019
Tài khoản: 621 - Chi phí NVL trực tiếp
Số CT Diễn giải Tài khoản
đối ứng
Số tiền
Ngày Số PS Nợ PS Có
.
27/01/2019 XK15
Xuất xi măng cho Lê Văn Dũng
nhận thi công 152105 42.272.727
. . ..
20/06/2019 XK81
Xuất Thép F6 cho lê Văn Dũng
nhận thi công 152105 5.200.000
. .. .. . .. ..
31/07/2019 XK103
Xuất Đá 1×2 cho Lê Văn Dũng
nhận thi công 152105 4.136.364
31/07/2019 XK194
Xuất Đá 1×2 cho Lê Văn Dũng
nhận thi công 152105 2.245.455
30/09/2019
Kết chuyển chi phí thi công cầu
Bản Cồn Cùng 154 1.045.284.303
- Sổ này có 03 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang 03
- Ngày mở sổ: ..
Ngày..thángnăm.
Người lập báo cáo Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 101
Phụ lục số 03: Sổ cái TK 621 – Cầu Bản Cồn Cùng
Công ty cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình Mẫu số: S03b-DN
Số 27 Đường Lý Thường Kiệt, Phường Đồng Mỹ, Thành phố
Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Từ 01/01/2019 – 30/09/2019
Công trình: Cầu Bản Cồn Cùng
Tài khoản: 621 – Chi phí NVL trực tiếp Đơn vị tính: VND
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung Số hiệu
TK
đối ứng
Số tiền
Số hiệu Ngày,tháng
Tran
g
số
ST
T
dòn
g
Nợ Có
A B C D E G H 1 2
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh
trong kỳ
08/01/2019 AI 23.1 08/01/2019 1412 637.727
13/01/2019 AI 13.1 13/01/2019 1412 1.000.000
18/01/2019 TĐT
18.1
18/01/2019 3311 20.375.020
26/01/2019 PC0059 26/01/2019 1111 6.545.462
27/01/2019 XK10 27/01/2019 152105 650.000
27/01/2019 XK15 27/01/2019 152105 42.272.727
.. . .. . . ...
30/09/2019 KC621 30/09/2019 Kết chuyển chi phí
sản xuất 154 1.045.284.303
- Cộng số phát
sinh
1.045.284.303 1.045.284.303
- Số dư cuối kỳ
- Cộng lũy kế từ
đầu năm
- Sổ này có 02 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
02
- Ngày mở sổ: ....................
Ngày ..... tháng ..... năm .........
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 102
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Phụ lục số 04: Phiếu tạm ứng
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TỔNG
HỢP II QUẢNG BÌNH
Mẫu số 03 - TT
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 05 tháng 01 năm 2019 Số:
Kính gửi: Giám đốc Công ty Cổ phần XDTH II Quảng Bình
Tôi tên là: Lê Văn Dũng
Địa chỉ: Phòng KH - KT
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 30.000.000 (Viết bằng chữ: Ba mươi triệu đồng chẵn.)
Lý do tạm ứng: Tạm ứng để chi tiền cấp dưỡng, ăn ca cho công nhân Đội thi công công trình xây
dựng cầu Bản Cồn Cùng.
Giám đốc Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục số 05: Phiếu chi tạm ứng
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TỔNG
HỢP II QUẢNG BÌNH Mẫu số 02 - TT
Số 27 Lý Thường Kiệt, Phường Đồng Mỹ,
Thành phố Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình
(Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính)
PHIẾU CHI Quyển sổ:
Ngày 05 tháng 01 năm 2019 Số:
Nợ: 1412
Có: 1111
Họ và tên người nhận tiền: Lê Văn Dũng
Địa chỉ: Tổ thợ
Lý do chi: Tạm ứng tiền phục vụ cho công nhân thi công xây dựng cầu Bản Cồn Cùng
Số tiền: 30.000.000 đồng (Viết bằng chữ: Ba mươi triệu đồng chẵn.)
Kèm theo:.01.. Chứng từ gốc
Ngày 05 tháng 01 năm 2019
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 103
Phụ lục số 06: Phiếu chi tiền cấp dưỡng
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TỔNG
HỢP II QUẢNG BÌNH Mẫu số 02 - TT
Số 27 Lý Thường Kiệt, Phường Đồng Mỹ,
Thành phố Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình
(Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính)
PHIẾU CHI Quyển sổ:
Ngày 16 tháng 01 năm 2019 Số:
Nợ:
Có:
Họ và tên người nhận tiền: Cao Viết Thành
Lý do chi: Lê Văn Dũng thanh toán tiền cấp dưỡng từ ngày 12/12/2018 – 12/01/2019 cho công
nhân thi công xây dựng cầu Bản Cồn Cùng
Số tiền: 6.000.000 đồng (Viết bằng chữ: Sáu triệu đồng chẵn.)
Kèm theo:.01.. Chứng từ gốc
Ngày 16 tháng 01 năm 2019
Người lập phiếu Người nhận tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 104
Phụ lục số 07: Bảng chấm công đội thi công tháng 01
CÔNG TY CỔ PHẦN XDTH II QUẢNG
BÌNH BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 01 năm 2019
Công trình: Cầu Bản Cồn Cùng
STT Họ tên
Số ngày làm việc
1 2 3 . 30 31 Tổng cộng
N Đ N Đ N Đ N Đ N Đ N Đ CQ
1 Cao Viết Thành x x x x x x x 31 5,5
2 Nguyễn Văn Xy x x/2 x x 24,5 6
3 Phan Văn Đại x x x x x 20,5 3
4 Phan Văn tỵ x x x x x x 31 5,5
5 Hoàng Đình Sường x x x/2 x x 12,5 2,5
6 Võ Xuân Khanh x x x x x 24 0
7 Hồ Minh Thọ x x x x x/2 23 0
8 Nguyễn Hồng Nam x x/2 x x x/2 x 22 2,5
9 Đào Xuân Quảng x x x x x/2 x x 19 3
10 Nguyễn Thanh Chủng x x CQ x x 4,5 0,5 1
11 Cao Trùng Dương x x CQ x x 4,5 0,5 1
Tổng cộng 216,5 29 2
Ký hiệu chấm công: Người chấm công Kỹ thuật công trình
Ngày công trực tiếp N (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Ngày công trực đêm Đ
Ngày công chuyển quân CQ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 105
Phụ lục số 08: Bảng tính tiền lương đội thi công tháng 01
BẢNG TÍNH TIỀN LƯƠNG
Tháng 01 năm 2019
Tổ Cao Viết Thành
Công trình: Cầu Bản Cồn Cùng
STT Họ tên
Công trực tiếp Công trực đêm Công chuyểnquân
Thành
tiền
Ký
nhận
Ngày
công Đơn giá
Ngày
công Đơn giá
Ngày
công Đơn giá
1 Cao Viết Thành 31 270.000 5,5 180.000 246.000 9.360.000
2 Nguyễn Văn Xy 24,5 270.000 6 180.000 246.000 7.695.000
3 Phan Văn Đại 20,5 270.000 3 180.000 246.000 6.075.000
4 Phan Văn tỵ 31 270.000 5,5 180.000 246.000 9.360.000
5 Hoàng Đình Sường 12,5 270.000 2,5 180.000 246.000 3.825.000
6 Võ Xuân Khanh 24 270.000 0 180.000 246.000 6.480.000
7 Hồ Minh Thọ 23 270.000 0 180.000 246.000 6.210.000
8 Nguyễn Hồng Nam 22 270.000 2,5 180.000 246.000 6.390.000
9 Đào Xuân Quảng 19 270.000 3 180.000 246.000 5.670.000
10 Nguyễn Thanh Chủng 4,5 270.000 0,5 180.000 1 246.000 1.551.000
11 Cao Trùng Dương 4,5 270.000 0,5 180.000 1 246.000 1.551.000
Tổng cộng 216,5 29 2 64.167.000
(Sáu mươi bốn triệu một trăm sáu mươi bảy nghìn đồng chẵn)
Ngày 31 tháng 01 năm 2019
Kế toán Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 106
Phụ lục số 09: Giấy báo Nợ số 01
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM
GIẤY BÁO NỢ Số:
(Kiêm hóa đơn thu phí dịch vụ)
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 30 tháng 01 năm 2019
Tên khách hàng: Công ty Cổ phần xây dựng tổng hợp II Quảng Bình Số tài khoản:
Địa chỉ: Số 27 Đường Lý Thường Kiệt, Phường Đồng Mỹ, Tp Đồng Hới,
Tỉnh Quảng Bình
Loại tền: VNĐ
Mã số thuế: Loại tài khoản:TG thanh toán
Chúng tôi xin thông báo đã ghi Nợ tài khoản của Quý khách số tiền chi tiết như sau:
Nội dung Số tiền
Thu phí sửa đổi bão lãnh công trình cầu Bản Cồn Cùng 6.497.611
Tổng số tiền 6.497.611
Số tiền bằng chữ: Sáu triệu bốn trăm chín mươi bảy nghìn sáu trăm mười một đồng chẵn.
Người lập phiếu Kế toán Kiểm soát
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 107
Phụ lục số 10: Hóa đơn GTGT số 00002435
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01GTKT3/001
Liên 2: Giao cho người mua Ký hiệu: QB/16P
Ngày 23 tháng 01 năm 2019 Số: 00002435
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Vận tải và thương mại Quốc Bảo Nghệ An
Mã số thuế: 2900527177
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Điện thoại:
Họ tên người mua:
Tên đơn vị: Công ty cổ phần XDTH II Quảng Bình
Mã số thuế: 3100130953
Địa chỉ: Số 27 Lý Thường Kiệt, Thành phố Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình
Hình thức thanh toán: Số tài khoản:
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6=4×5
1 Lắp dầm cầu Bản CồnCùng Ca 27 4.882.154,9 131.818.182
Cộng tiền hàng 131.818.182
Thuế suất GTGT: 10% Thuế GTGT 13.181.818
Tổng cộng tiền thanh toán: 145.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bốn mươi lăm triệu đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng
(Đã ký) (Đã ký)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Lê Thị Khánh Huyền 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Đức Dũng (2009), Kế toán chi phí và tính giá thành, NXB Thống Kê.
2. TS Huỳnh Lợi (2009), Kế toán chi phí, NXB Giao thông vận tải.
3. PGS.TS Nghiêm Văn Lợi, 2008. Giáo trình KTTC, NXB Tài chính.
4. Tài liệu của Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình.
5. Một số tài liệu Khóa luận tốt nghiệp của các anh chị khóa trước.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_ke_toan_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_tai_con.pdf