ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG TRƯỜNG PHÚC
SINH VIÊN:
ĐẶNG THỊ THÚY NGA
Huế, tháng 04 năm 2020
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG TRƯỜNG PH
113 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 339 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÚC
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Thúy Nga
MSV: 16K4051093
Lớp: K50C Kế toán
Niên khóa: 2016-2020
Giảng viên hướng dẫn
TS. Nguyễn Đình Chiến
Huế, tháng 04 năm 2020
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Lời Cảm Ơn
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu nhà trường cùng
quý thầy, cô giáo , những người dạy dỗ, cùng với tri thức
và tâm huyết của mình đã truyền dạy những kiến thức bổ ích, quý báu để em hoàn
thiện bản thân hơn cho công việc sau này. Em xin cảm ơn quý thầy cô giáo khoa Kế
toán – Tài chính, đặc biệt là thầy Nguyễn Đình Chiến là người đã trực tiếp hướng dẫn,
quan tâm giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập cuối khóa.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị tại Công ty TNHH MTV xây
dựng Trường Phúc đã tạo nhiều điều kiện để giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt thời
gian thực tập, cũng như đóng góp ý kiến cho em hoàn thành đợt thực tập của mình và
đạt kết quả như mong đợi.
Trong quá trình thực tập, vì chưa có kinh nghiệm thực tế nhiều và điều kiện thời
gian cũng như kiến thức còn hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong nhận được sự chỉ bảo, bổ sung ý kiến đóng góp của quý thầy cô giáo, để khóa
luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !!!
Huế, tháng 04 năm 2020
Đặng Thị Thúy NgaTrư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài. .....................................................................................................1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..................................................................................2
1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ............................................................................2
1.3.1.Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................3
1.3.2.Phạm vi nghiên cứu. ...............................................................................................4
1.4.Phương pháp nghiên cứu. ..........................................................................................4
1.5.Kết cấu của khóa luận................................................................................................5
1.6.Tình hình nghiên cứu của đề tài. ...............................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VFA TÍNH GIÁ
THÀNH. ..........................................................................................................................7
1.1.Một số vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm................7
1.1.1.Chi phí sản xuất. .....................................................................................................7
1.1.1.1.Khái niệm. ...........................................................................................................7
1.1.2.1.Khái niệm. .........................................................................................................11
1.1.2.2.Phân loại. ...........................................................................................................11
1.2.Đặc điểm của hoạt động và nhiệm vụ của kế toán tại doanh nghiệp xây lắp..........15
1.2.1.Đặc điểm hoạt động xây lắp. ................................................................................15
1.2.2.Nhiệm vụ của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. .....................16
1.3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. ...................16
1.3.1.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. .........................................................................16
1.3.1.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu.........................................................................16
1.3.1.2.Chi phí nhân công trực tiếp. ..............................................................................18
1.3.1.3.Chi phí sử dụng máy thi công............................................................................19
1.3.1.4.Kế toán chi phí sản xuất chung..........................................................................23
1.3.2.Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp. .........................................................25
1.3.3.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm hoàn thành......26
1.3.3.1.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. ................................................................26
1.3.3.2.Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp...........................................................28
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG
TRƯỜNG PHÚC...........................................................................................................32
2.1.Tổng quan về Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc. ................................32
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. ..................................................32
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty....................................................................33
2.1.2.1.Chức năng. .........................................................................................................33
2.1.2.2.Nhiệm vụ: ..........................................................................................................34
2.1.3.Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty...................................................................34
2.1.4.Tổ chức công tác kế toán tại Công ty. ..................................................................36
2.1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán. ...................................................................................36
2.1.4.2.Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty. ..................................................37
2.1.5.Tình hình nguồn lực của công ty trong thời gian qua. .........................................41
2.1.5.2.Tình hình tài sản và nguồn vốn. ........................................................................42
2.2.Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc...................................46
2.2.1.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. ...............................................46
2.2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp......................................................................52
2.2.3.Chi phí sử dụng máy thi công...............................................................................56
2.2.4.Chi phí sản xuất chung .........................................................................................62
2.2.5.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất. .......................................................................67
2.2.6.Xác định chi phí sản xuất dở dang và tính giá thành sản phẩm. ..........................68
2.2.6.1.Xác định chi phí sản xuất dở dang.... 68
2.2.6.2.Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV xây dựng Trường
Phúc...... .69
CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY
LẮP TẠI CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG TRƯỜNG PHÚC. ..........................72
3.1.Nhận xét...................................................................................................................72
3.1.1.Ưu điểm. ...............................................................................................................72
rươ
̀ng Đ
ại h
ọc K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA
3.1.1.1.Trong công tác quản lý. .....................................................................................72
3.1.1.2.Trong công tác kế toán. .....................................................................................73
3.1.1.3.Về hệ thống sổ sách, chứng từ...........................................................................74
3.1.1.4.Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.............74
3.1.2.Nhược điểm. .........................................................................................................75
3.1.2.1.Về tổ chức công tác kế toán. ............................................................................75
3.1.2.2.Về chứng từ sử dụng. ........................................................................................75
3.1.2.3.Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. .................................................................76
3.1.2.4.Về chi phí nhân công trực tiếp. .........................................................................76
3.1.2.5.Về chi phí sử dụng máy thi công.......................................................................77
3.1.2.6.Về chi phí sản xuất chung. ................................................................................77
3.2.Kiến nghị một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc. .................78
3.2.1.Sự cần thiết phải hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp. ..........................................................................................78
3.2.2.Cơ sở lý luận về hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp. . ................................................79
3.2.2.1.Về yêu cầu hoàn thiện. ......................................................................................79
3.2.2.2.Về nguyên tắc hoàn thiện. .................................................................................80
3.3.2.Kiến nghị một số biện pháp..................................................................................81
PHẦN III: KẾT LUẬN .................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................88
PHỤ LỤC ......................................................................................................................89Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH
BHYT
CCDC
CP
CT
DDCK
DDĐK
DN
GTGT
HMCT
KPCĐ
NCTT
NV
NVLTT
SDMTC
SXC
SXKD
TS
TSCĐ
TT
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Công cụ dụng cụ
Chi phí
Công trình
Dở dang cuối kỳ
Dở dang đầu kỳ
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Hạng mục công trình
Kinh phí công đoàn
Nhân công trực tiếp
Nguồn vốn
Nguyên vật liệu trực tiếp
Sử dụng máy thi công
Sản xuất chung
Sản xuất kinh doanh
Tài sản
Tài sản cố định
Thông tư
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu. .....................................................18
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp................................................19
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công ............................................21
(có đội máy thi công riêng biệt). ...................................................................................21
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (không có đội máy thi công
riêng biệt).......................................................................................................................22
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài. .........................22
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung.......................................................24
Sơ đồ 1.7: Sơ dồ hạch toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp. ...................................25
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc. ......34
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH MTV xây Dựng Trường Phúc. 36
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung tại Công ty TNHH
MTV xây dựng Trường Phúc. .......................................................................................40
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán một số ví dụ minh họa liên quan đến CPNVLTT. ............51
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán một số ví dụ minh họa liên quan đến CPNCTT................55
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán một số ví dụ minh họa liên quan đến CPSDMTC.............61
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hạch toán một số ví dụ minh họa liên quan đến CPSXC...................66
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ hạch toán tính giá thành sản phẩm.....................................................71
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1: Tình hình lao động của Công ty TNHH MTV xây Dựng Trường Phúc giai
đoạn 2018-2019. ............................................................................................................41
Biểu 2.2: Cơ cấu và biến động tài sản của Công ty TNHH MTV xây dựng Trường
Phúc giai đoạn 2018-2019. ............................................................................................42
Biểu 2.3: Cơ cấu và biến nguồn vốn của Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc
giai đoạn 2018-2019. .....................................................................................................43
Biểu 2.4: Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV
Xây Dựng Trường Phúc giai đoạn 2018-2019. .............................................................45
Biểu 2.5: Trích sổ chi tiết 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. ..............................52
Biểu 2.6: Trích sổ chi tiết 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. ......................................56
Biểu 2.7: Trích sổ chi tiết 623 – Chi phí sử dụng máy thi công....................................62
Biểu 2.8: Trích sổ chi tiết 627– Chi phí sản xuất chung ...............................................67
Biểu 2.9: Trích sổ chi tiết tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ........64
Biểu 2.10: Thẻ tính giá thành công trình nhà tiếp nhận và trả kết quả xã Phú Dương. 70
Biểu 3.1: Biểu chấm công làm thêm giờ. ......................................................................82
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài.
Để doanh nghiệp hoạt động một cách hiệu quả, việc cung cấp những thông tin
phục vụ cho nhà quản trị chính xác, kịp thời là yêu cầu hàng đầu của hầu hết các
doanh nghiệp. Trong đó, thông tin kế toán có vai trở vô cùng quan trọng, giúp cho nhà
quản trị đưa ra các quyết định hợp lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mình. Thông tin kế toán là thông tin về tài chính nhưng thông qua đó nhà quản
trị nắm được tình hình hoạt động của công ty, nắm bắt được ở đâu hoạt động hiệu quả,
ở đâu cần phải thay đổi.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là khâu vô cùng quan trọng và tương đối phức tạp. Trong doanh
nghiệp xây dựng cơ bản cũng vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp giữ vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tốt tạo điều kiện cho việc quản trị chi phí sản xuất hiệu quả.
Đó chính là cơ sở để doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất, giúp hạ giá
thành sản phẩm, từ đó có thể nâng cao lợi nhuận của doanh nhiệp. Đối với doanh
nghiệp xây lắp việc lập dự toán chi phí sản xuất chính xác sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, cơ hội trúng thầu sẽ tăng. Để
đạt được mục tiệu đó, doanh nghiệp phải tăng cường quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất,
và tìm ra các biện pháp để cắt giảm những chi phí không cần thiết. Biện pháp hữu hiệu
nhất đó là thực hiện tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp. Việc tập hợp chi phí chính xác, đầy đủ, đúng đối tượng, đúng phương
pháp là cơ sở để tính giá thành sản phẩm một cách chính xác nhất. Bên cạnh đó, việc
hạch toán đủ, đúng chi phí và tính giá thành sản phẩm không những giúp doanh nghiệp
xác định đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà còn giúp cho doanh
nghiệp có thể đưa ra những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 2
những vẫn giữ được chất lượng của sản phẩm. Công ty TNHH MTV xây dựng Trường
Phúc là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp lâu năm, nhận thấy được
vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp nên Công ty đã có nhiều chính sách đặc biệt chú trọng đến vấn đề này. Tuy nhiên,
trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của
công ty vẫn những mặt tồn tại cần được khắc phục. Ngoài ra, các công trình, hạng mục
công trình của công ty thường rải rác ở nhiều nơi nên việc luân chuyển chứng từ của
công ty ít nhiều cũng bị ảnh hưởng như mất tính kịp thời, độ chính xác của thông tin
kế. Bên cạnh đó, để đạt hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp xây lắp
thường thi công theo hình thức khoán gọn. Tại Công ty TNHH MTV xây dựng Trường
Phúc có cả hình thức khoán và tự thực hiện. Vì vậy khối lượng công việc của kế toán
tương đối nhiều, nhất là cuối tháng, cuối năm. Ngoài ra, do đặc thù của hoạt động xây
dựng cơ bản, sản phẩm là các công trình và hạng mục công trình thi công ngoài trời
nên không thể tránh được các rủi ro, mất mát và nó ảnh hưởng trực tiếp đến công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Từ những cơ sở trên tôi chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc” làm đề tài
nghiên cứu của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành công trình ở các doanh nghiệp xây dựng.
- Đề tài vận dụng lý luận và những phương pháp phân tích khoa học nhằm
nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại Công ty TNHH
MTV xây dựng Trường Phúc, từ đó đánh giá được thực trạng và rút ra ưu nhược điểm
về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 3
- Dựa vào thực trạng nghiên cứu để đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình tại Công ty TNHH MTV xây dựng
Trường Phúc.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Công ty TNHH MTV xây dựng
Trường Phúc ở 01 Lê Văn Miến, phường Tây Lộc, TP Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu trong khoảng thời gian từ năm
2018 đến năm 2019.
- Nội dung: Trong nghiên cứu này tôi chủ yếu tập trung đến công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để nghiên cứu tốt đề tài, tôi đã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như:
phương pháp quan sát, phỏng vấn, thu thập số liệu, phân tích và tổng hợp, để có thể
lựa chọn được những thông tin phù hợp với đề tài.
- Phương pháp quan sát.
Phương pháp quan sát được tiến hành thường xuyên và liên tục từ khi bắt đầu
tiến hành nghiên cứu đến khi kết thúc đề tài. Quan sát trực tiếp tại văn phòng Công ty
TNHH MTV xây dựng Trường Phúc số 01 Lê Văn Miến, TP Huế. Việc quan sát quá
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 4
trình làm việc của nhân viên kế toán công ty từ đó giúp tác giả đối chiếu, so sánh với
kết quả thực tế.
- Phương pháp phỏng vấn.
Phương pháp phỏng vấn được sử dụng song song với phương pháp quan sát.
Việc phỏng vấn trực tiếp cán bộ hướng dẫn tại văn phòng công ty giúp tác giả hiểu
hơn về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí và tính gái thành sản
phẩm xây lắp nói riêng.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Việc nghiên cứu các bài báo, giáo trình kế toán, tạp chí kế toán, các chế độ,
chuẩn mực kế toán hiện hành để thu thập các chứng từ, sổ sách kế toán và hạch toán
các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc.
Đây là phương pháp làm cơ sở để đưa ra một vài vấn đề lý luận về kế toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Từ đó, có thể thấy được thực trạng tại công ty
và đề xuất được các giải pháp. Kết quả của đề tài nghiên cứu này thể hiện xuyên suốt
quá trình làm khóa luận và các tài liệu tham khảo trình bày ở phần phụ lục và tài liệu
tham khảo.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu.
Tác giả tiến hành các thao tác thu thập, phân loại, xử lý và tổng hợp,các số liệu
để làm rõ nội dung nghiên cứu mà đề tài đặt ra.
Phương pháp này thể hiện rõ ở nội dung nghiên cứu chủ yếu ở chương 2 và
chương 3 của bài nghiên cứu.
Kết quả phương pháp này có được dựa trên việc thu thập thông tiên, dữ liệu từ đó
nêu lên được các thực trạng tại công ty thực tập.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 5
1.5. Kết cấu của khóa luận.
Kết cấu gồm có 3 phần: phần đặt vấn đề, nội dung và kết quả nghiên cứu, kết
luận. Trong đó, phần nội dung và kết quả nghiên cứu có các nội dung chính sau:
+ Chương 1: Cơ sở khoa học về vấn đề nghiên cứu.
+ Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc.
+ Chương 3: Nhận xét và kiến nghị một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV xây dựng
Trường Phúc.
1.6. Tình hình nghiên cứu của đề tài.
Hiện nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về đề tài kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đặc biệt, những đề tài này
được nghiên cứu ở doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói chung và doanh nghiệp xây lắp
nói riêng ngày càng phong phú và đa dạng. Một số công trình nghiên cứu về đề tài tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mang giá trị về lý luận và thực tiễn
như sau:
Luận văn: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty cổ phần phát triển công trình và ứng dụng công nghệ Bắc Hà” – Đỗ
Mai Anh nghiên cứu năm 2011. Tác giả đưa ra những giải pháp hoàn thiện cách phân
bổ chi phí sản xuất và tiết kiệm chi phí trong doanh nghiệp tuy nhiên chưa đưua ra
được những giải pháp cụ thể giúp nâng cao hiệu quả công tác chi phí tại doanh nghiệp.
Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty cổ
phần cơ điện và xây lắp Hùng Vương” – Hà Thụy Phúc Trầm nghiên cứu năm 2013,
tại trường Đại học Đà Nẵng. Đề tài tiến hành phân tích chi phí sản xuất để đưa ra
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 6
những nguyên nhân gây biến động của từng loại chi phí sản xuất và đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất của công ty.
Luận văn: “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí xây lắp tại Công ty Sông Đà 11” –
Lưu Thị Phương Thúy nghiên cứu năm 2014. Luận văn đánh giá được những ưu điểm
và các nhược điểm còn tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Qua các luận văn trên cho thấy hầu hết các đề tài đã đưa ra được những nội dung
cơ bản về mặt lý luận và thực tiễn về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể tùy theo phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 7
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH.
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
1.1.1. Chi phí sản xuất.
1.1.1.1. Khái niệm.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần tiêu hao các
nguồn lực như: tài sản, nhân công, nguyên vật liệu,... Quá trình sử dụng các nguồn lực
là quá trình phát sinh chi phí. Lúc đó, doanh nghiệp cần ba yếu tố: tư liệu lao động, đối
tượng lao động và lực lượng lao động. Tất cả chi phí đều được biểu hiện dưới dạng giá
trị, trong đó chi phí về tiền công lao động biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động
sống, còn chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu, chi phí khấu hao tài sản, điện nước,
những chi phí bằng tiền khác...là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa. Chi phí
hoạt động của doanh nghiệp phát sinh trong tất cả giai đoạn của sản xuất nhưng chỉ có
các chi phí phát sinh trong giai đoạn biến đổi yếu tố đầu vào thành các sản phẩm, dịch
vụ mới gọi là chi phí sản xuất.
Theo ủy ban tiêu chuẩn Kế toán quốc tế ( IASC) : “Chi phí là sự giảm đi của các
lợi ích kinh tế trong một kỳ kế toán dưới các hình thức mất đi hoặc giảm giá trị của tài
sản hoặc phát sinh các khoản nợ, chi phí sẽ làm giảm vốn của chủ sở hữu ngoại trừ các
khoản giảm do phân phối cho chủ sở hữu.”
Hay theo VAS 01 và IAS 01 “Chuẩn mực chung” thì: “Chi phí là các yếu tố làm
giảm các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp trong kỳ, dưới hình thức các khoản tiền chi
ra hoặc giảm tài sản hoặc làm phát inh các khoản nợ dẫn đến làm giảm nguồn vốn chủ
sở hữu nhưng không bao gồm khoản phân phối cho các cổ đông hoặc chủ sở hữu.”
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 8
Chi phí bao gồm:
- Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp như : giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các
bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền... Những chi phí này phát sinh
dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết
bị.
- Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như : chi
phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi
phạm hợp đồng...
Chi phí sản phẩm xây lắp là quá trình chuyển biến của vật liệu xây dựng thành
sản phẩm dưới tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao động của công nhân. Nói
cách khác,các yếu tố về tư liệu lao động,đối tượng lao động dưới sự tác động có mục
đích của sức lao động qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây dựng.
1.1.1.2. Phân loại.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng có nhiều khoản, nhiều loại khác
nhau, có công dụng và tính chất khác nhau. Chính vì thế, để có thể quản lý và có công
tác hạch toán kế toán phù hợp phải tiến hành phân loại chi phí theo các tiêu thức khác
nhau:
- Phân loại theo nội dung và tính chất kinh tế.
- Phân loại theo mục đích và công dụng kinh tế.
- Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí theo từng đối tượng chi phí.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 9
a. Phân loại theo nội dung và tính chất kinh tế.
Dựa theo tiêu thức phân loại này thì chi phí sản xuất này có chung nội dung và
tính chất kinh tế. Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí được chia thành các loại:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm tất cả giả trị của nguyên vật liệu, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế, các công cụ dụng cụ,
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ chi phí phải trả cho người lao động như:
tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ của cán bộ,
công nhân viên.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm chi phí khấu hao máy thi công, máy móc,
nhà xưởng, thiết bị quản lý,
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là tất cả các khoản chi phí về các loại dịch vụ thuê
ngoài, mua ngoài như: tiền điện thoại, tiền điện, nước, phục vụ cho hoạt động sản
xuất xây lắp.
- Chi phí bằng tiền khác: là các chi phí khác bằng tiền phát sinh phục vụ cho hoạt
động sản xuất xây lắp của công trình như: tiếp khách, hội họp,
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế giúp nhà quản lý biết được cơ
cấu chi phí để phân tích và đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất của
doanh nghiệp. Đối với kế toán, đó là cơ sở để lập báo cáo tài chính.
b. Phân loại theo mục đích và công dụng kinh tế.
Dựa theo tiêu thức phân loại này, những chi phí có cùng mục đích và công dụng
được xếp vào cùng khoản mục chi phí. Trong doanh nghiệp, chi phí được chia thành
các loại sau:
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 10
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm tất cả các loại chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,trực tiếp dùng để sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các chi phí về tiền lương, phụ cấp, tiền
công phải chi trả cho công nhân trực tiếp tham gia s...hi phí vượt định mức, những chênh lệch do thay đổi định mức, kế toán có thể sử dụng
công thức sau để tính giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình:
Giá thành thực
tế của sản
phẩm xây lắp
=
Giá thành định
mức của sản
phẩm xây lắp
+
Chênh lệch
do vượt định
mức
+
Chênh lệch
do thay đổi
định mức
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 31
d. Phương pháp tính giá thành theo tổng cộng chi phí.
Được áp dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp mà quá trình xây dựng được tập
hợp ở nhiều giai đoạn, nhiều đội xây dựng khác nhau.
Giá thành sản phẩm xây lắp được tính bằng tổng các chi phí sản xuất ở tất cả giai
đoạn, các đội sản xuất và từng hạng mục công trình.
Z = Cddđk + (C1 + C2 ++ Cn) – Cddck.
Trong đó:
Z: Giá thành sản phẩm xây lắp.
Cddđk: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
C1Cn: Chi phí sản xuất ở từng giai đoạn hay ở các đội sản xuất.
Cddck: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Phương pháp này dễ dàng thực hiện và cho kết quả tương đối chính xác. Tuy
nhiên, đòi hỏi kế toán phải tập hợp một cách đầy đủ tất cả các chi phí phát sinh của
từng công trình và hạng mục công trình. Ngoài những chi phí được ghi nhận trực tiếp
thì có các chi phí gián tiếp phải được phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
Bên cạnh bốn phương pháp tính giá thành đã nêu ở trên, doanh nghiệp xây lắp có
thể sử dụng các phương pháp sau đây để tính giá thành sản phẩm xây lắp như: phương
pháp tính giá thành phân bước, phương pháp tính giá thành theo hệ số,
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣ K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH
MTV XÂY DỰNG TRƯỜNG PHÚC.
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty TNHH MTV xây dựng Trường phúc là một doanh nghiệp ngoài quốc
doanh chuyên xây dựng các công trình dân dụng như: nhà cửa, cầu đường, trường
học,... với quy mô vừa và nhỏ do các doanh nghiệp, công ty, cá nhân, tổ chức đặt
làm. Để đẩy mạnh mối quan hệ kinh doanh rộng lớn và mang tính quy mô, đơn vị đã
quyết định thành lập Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc vào ngày 27 tháng
07 năm 2010 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ban hành theo QĐ
48/2006/QĐ-BTC với:
Tên giao dịch: Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH MTV.
Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác.
Địa chỉ: 01 Lê văn Miến, phường Tây Lộc, TP Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế.
Mã số thuế: 3301 228 518
Người đại diện pháp luật: Bà Lê Thị Kim Thương.
Vốn điều lệ :15 tỷ.
Từ lúc thành lập đến nay, công ty đã gặp không ít khó khăn, trở ngại nhưng công
ty đã không ngừng đổi mới, nâng cao năng suất lao động nhằm mục tiêu phát triển của
công ty. Bên cạnh đó, công ty luôn khuyến khích nâng cao tay nghề cho các cán bộ,
công nhân viên có năng lục nhằm tạo ra nguồn nhân lục lành nghề và giàu khinh
nghiệm, giúp công ty bắt kịp xu hướng của thị trường và đưa ra chiến lược để phát
triển công ty.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 33
Vì vậy, những năm vừa qua công ty đã tạo được uy tín của mình trên trị trường
nói chung và trong ngành xây dựng nói riêng, thu hút được rất nhiều khách hàng hợp
tác thông qua những bản hợp đồng lớn, ký kết về việc thiết kế, lắp đặt và xây dựng các
công trình được đầu tư bởi ngân sách Nhà nước ở trong tỉnh Thừa Thiên Huế và một
số tỉnh lân cận. Để có dược những thành quả này, ngoài việc tổ chức tốt cơ cấu công
ty, quản lý và điều hành của Giám đốc, công ty còn chú trọng đến những biến động
bên ngoài đặc biệt là nguồn tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến daonh thu và lợi nhuận
của công ty.
Hiện nay, Công ty TNHH MTV xây dựng Trường phúc ngày càng trưởng thành
và lớn mạnh cả về quy mô và nguồn nhân lực.
Công ty luôn có các nguồn lực sẵn sàng như: công nhân, trang thiết bị, máy móc
kỹ thuật để có thể phục vụ cho các công trình mỗi khi trúng thầu.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
2.1.2.1. Chức năng.
Hiện nay, Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc ra đời với chức năng
chính là thiết kế, xây dựng và giám sát thi công công trình, hạng mục công với quy
mô vừa và nhỏ. Cụ thể:
- Lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế quy hoạch, thiết kế kỹ thuật công trình dân
dụng và công nghiệp.
- Chuẩn bị mặt bằng, san lấp mặt bằng, giải phóng mặt bằng.
- Quản lý dự án, tư vấn đấu thầu, giám sát thi công xây dựng.
- Xây dựng công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi và các công trình điện
nước.
- Thi công hệ thống chống sét, cảnh báo, báo cháy, hệ thống thông gió, điều hoà
không khí, xử lý môi trường, xử lý chất rắn, khí, lỏng.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 34
2.1.2.2. Nhiệm vụ:
Công ty TNHH MTV xây dựng TRường Phúc có những nhiệm vụ chính sau:
- Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đề ra, không ngừng nâng cao chất lượng,
hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô và phạm vi hoat động trong lĩnh vực
xây dựng tạo công ăn việc làm cho lao động địa phương góp phần giảm bớt vấn đề thất
nghiệp xã hội.
- Thực hiện đầy đủ chế độ bảo hiểm, an toàn lao động cho công nhân.
- Giữ gìn vệ sinh môi trường.
- Thực hiện các chủ trương và chính sách về nghĩa vụ kê khai, nộp thuế cho ngân
sách Nhà nước theo quy định của Pháp luật.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
(Nguồn: Phòng kế toán)
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc.
Ghi chú:
: Quan hệ điều hành trực tiếp
: Quan hệ chức năng phối hợp
GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH
DOANH
NHÂN VIÊN
KỸ THUẬT
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG KĨ
THUẬT
NHÂN VIÊN
THỊ TRƯỜNG
NHÂN VIÊN
THỊ TRƯỜNG
NHÂN VIÊN
KẾ TOÁN
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 35
Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lý:
Giám đốc: Có trách nhiệm giám sát công việc của từng bộ phận, từng thành
viên, kiểm tra, đôn đốc hoạt động hằng ngày và duy trì hoạt động liên tục của công ty.
Tổ chức điều hành tất cả hoạt động của công ty, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, xác
định được mục tiêu hoạt động. Trực tiếp giải quyết tất cả các vấn đề liên quan đến đầu
vào của công ty, ký kết các hợp đồng kinh tế. Phân công nhiệm vụ của từng thành
viên, từng bộ phận giúp xác định trách nhiệm và quyền hạn của từng thành viên, bộ
phận và cũng là người chịu trách nhiệm cao nhất trước pháp luật và các quan hệ xã
hội, tất cả hoạt động quan trọng đều do giám đốc đảm nhiệm.
Phòng kinh doanh: Nơi tổ chức, kiểm tra tình hình hoạt động, tiêu thụ của công
ty. Thực hiện tư vấn những hợp đồng kinh tế cho ban giám đốc, tổ chức và điều hành
bộ phận kinh doanh, phát triển thị trường và giữ vai trò làm cầu nối giúp giám đốc
hiểu hơn về tình hình thay đổi của thị trường để có các quyết định đúng đắn, chính xác
và cân đối ngân sách để đưa ra quyết định ký kết hợp đồng.
Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm tham mưu về mặt tài chính cho giám đốc, phản
ánh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành chế
độc chính sách tài chính, những tồn tại cần được khắc phục và đưa ra các giải pháp. Kế
toán chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về những sai phạm về vấn đề tài chính
của công ty. Bên cạnh đó, kế toán giải quyết các vấn đề về vốn, nộp ngân sách, hợp
đồng kinh tế,
Phòng kỹ thuật: chỉ đạo các công tác định mức về kỹ thuật, thực hiện kế hoạch
và chịu trách nhiệm về kỹ thuật, an toàn lao động, các biện pháp thi công công trình.
Tham mưu giám đốc việc quản lý công trình, đầu tư, kỹ thuật,Bộ phận kỹ thuật tiến
hành lập các kế hoạch, kiểm tra, theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
theo yêu cầu của lãnh đạo.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 36
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
(Nguồn: Phòng kế toán)
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty TNHH MTV Xây Dựng Trường
Phúc.
Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
Tổ chức công tác kế toán tại công ty được tổ chức kiểu trực tuyến, kế toán trưởng
trực tiếp điều hành toàn bộ nhân viên kế toán của từng phần hành, đồng thời giữa các
bộ phận kế toán lại có quan hệ mang tính chất tham mưu giữa kế toán phần hành và kế
toán trưởng.
Kế toán trưởng: kế toán kiểm tra, điều hành, đôn đốc và hướng dẫn bộ phận kế
toán hạch toán theo đúng quy định của pháp luật. Kế toán trưởng là người phân tích,
tổng hợp thông tin một cách chính xác, kịp thời giúp cho ban giám đốc đưa ra các
quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhiệm vụ chính của kế toán trưởng là tổ chức bộ máy kế toán tại công ty nhằm
thực hiện hai chức năng cơ bản là thông tin và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh,
phổ biến các chủ trương của ban giám đốc và chỉ đạo kế toan bộ phận thực hiện các
lĩnh vực chuyên môn về tài chính, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cơ quan Nhà
nước về các thông tin mà kế toán cung cấp.
Kế toán công nợ, VAT: kế toán có nhiệm vụ xác nhận, theo dõi khoản tạm ứng
nội bộ, công nợ của khách hàng. Cuối tháng, lập Biểu kê chi tiết để theo dõi các tài
Kế toán trưởng
Kế toán vật
tư, TSCĐ
Thủ quỹKế toán công
nợ, VAT
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 37
khoản tạm ứng, Biểu kê chi tiết theo dõi các tài khoản thanh toán đối với nhà cung
cấp.
Định kỳ, tổng hợp các số liệu và tiến hành lập Biểu kê hoá đơn, chứng từ hàng
hoá dịch vụ mua vào và làm quyết toán thuế GTGT.
Kế toán vật tư, TSCĐ: Thực hiện hạch toán chính xác, đầy đủ kịp thời tình
hình Nhập – Xuất – Tồn kho vật tư tại Công ty và tại kho của các công trình, tiến hành
so sánh, đối chiếu, kiểm tra sổ sách với tình hình tồn kho thực tế giữa thủ kho và kế
toán vật tư.
Lập Biểu phân bổ vật tư phục vụ cho từng công trình để tập hợp chi phí và tính
giá thành các công trình và hạng mục công trình.
Hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình tăng, giảm vật tư và xác định
đối tượng phân bổ, mức tính khấu hao TSCĐ. Cuối tháng, kế toán lập Biểu phân bổ
khấu hao và báo cáo tăng giảm TSCĐ.
Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt tại Công ty, dựa trên cơ sở chứng từ thu chi, kiểm
tra tính chính xác, hợp lệ và hợp pháp để tiến hành thanh toán và ghi vào sổ quỹ. Cuối
ngày, tiến hành đối chiếu số tồn quỹ thực tế với sổ sách.
2.1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty.
a. Chính sách, chế độ kế toán chung được áp dụng tại công ty.
Năm 2018, Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc áp dụng chế độ kế toán
theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26 tháng 8 năm 2016 của bộ trưởng
Bộ Tài chính. Đến năm 2019, với mục đích mở rộng doanh nghiệp và chuyển đổi sang
loại hình doanh nghiệp Cổ phần nên công ty áp dụng chế độ kế toán theo thông tư
200/2014/TT-BTC để quản lí chi phí một cách hiệu quả với niên độ kế toán năm
dương lịch: bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N hàng năm.
Công ty sử dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 38
Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng.
Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: phương pháp đường thẳng.
Phương pháp xác định thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
b. Đặc điểm hệ thống chứng từ kế toán.
Hệ thống chứng từ kế toán tại công ty được áp dụng theo mẫu của Bộ tài chính
ban hành. Tuy nhiên, để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, công ty sẽ tự lập
một số chứng từ riêng như sổ chi tiết theo dõi riêng của từng công trình, hạng mục
công trình. Một số chứng từ mà công ty sử dụng gồm:
- Về tiền lương, lao động:
+ Biểu chấm công.
+ Biểu thanh toán lương.
+ Hợp đồng giao khoán
- Hàng tồn kho:
+ Biểu kê mua hàng.
+ Phiếu xuất kho.
+ Phiếu nhập kho.
+ Biên bản kiểm kê hàng tồn kho.
+ Biểu phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Tài sản cố định:
+ Biên bản giao, nhận tài sản cố định.
+ Biên bản đánh giá lại tài sản cố định.
+ Biên bản thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.
+ Biểu trích khấu hao tài sản cố định.
- Tiền tệ:
+ Giấy đề thị thanh toán, tạm ứng.
+ Phiếu thu.
+ Biểu kê chi tiền.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 39
c. Đặc điềm hệ thống tài khoản kế toán tại công ty.
Hiện nay, công ty đang sử dụng phần mềm kế toán “Kế toán Việt Nam” giúp cho
kế toán hạch toán, theo dõi sổ sách một cách thuận tiện. Ngoài những tài khoản có sẵn
trong phần mềm kế toán như 111,112,131,152,154, công ty còn mở thêm các tài
khoản chi tiết cấp 1, cấp 2 cho từng công trình và hạng mục công trình.
Khi nhập số phát sinh hay số dư kế toán sẽ nhập liệu vào tài khoản cấp thấp nhất
(chi tiết nhất) sau đó máy sẽ tự động cập nhật vào các tài khoản cấp cao.
d. Đặc điểm sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy. Phần mềm kế toán công ty hiện
đang sử dụng là “Kế toán Việt Nam” dành cho các doanh nghiệp. Công ty áp dụng
hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung”. Sổ kế toán dùng để ghi chép, lưu trữ các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và thời gian phát sinh nghiệp vụ.
Sổ kế toán của công ty được ghi bằng máy tính. Sổ kế toán bao gồm sổ kế toán tổng
hợp và sổ chi tiết.
- Sổ tổng hợp bao gồm: sổ cái, sổ nhật ký chung. Trong đó sổ cái được dùng để
ghi các nghiệp cụ kinh tế phát sinh của từng kỳ và trong niên độ kế toán theo tài khoản
kế toán. Sổ nhật ký chung dùng để ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh của từng kỳ
theo thời gian và các tài khoản đối ứng.
- Sổ chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến đối
tượng kế toán cần theo dõi chi tiết.
e. Hệ thống báo cáo tài chính của công ty.
Kế toán trưởng lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Báo cáo tài
chính phải trung thực, chính xác, là cơ sở để phân tích các hoạt động kinh tế, tình hình
tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh dOanh của công ty trong kỳ báo cáo. Được
dùng làm cơ sở để đưa ra các quyết định điều hành và quản lý, chỉ đạo của công ty,
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 40
đồng thời xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả. Báo cáo tài
chính nộp cho cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, sau một năm cục thuế tình Thừa Thiên
Huế quyết toán vào quý I năm tiếp theo.
Báo cáo tài chính gồm có:
- Biểu cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỔ KẾ TOÁN
BIỂU TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
CÙNG LOẠI
CÁC BÁO CÁO
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung tại Công ty
TNHH MTV xây dựng Trường Phúc.
Ghi chú:
: Ghi hằng ngày.
: Kiểm tra, đối chiếu.
: In sổ, báo cáo.
PHẦN MỀM
“KẾ TOÁN VIỆT NAM
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 41
2.1.5. Tình hình nguồn lực của công ty trong thời gian qua.
2.1.5.1. Tình hình lao động.
Biểu 2.1: Tình hình lao động của Công ty TNHH MTV Xây Dựng Trường
Phúc giai đoạn 2018-2019.
Chỉ tiêu
2018 2019 2019/2018
Số
lượng
% Số lượng % +/- %
1.Tổng số lao động 21 100,00 21 100,00 0 0
-Trực tiếp 16 76,19 16 76,19 0 0
-Gián tiếp 5 23,81 5 23,81 0 0
2.Trình độ lao động 21 100 21 100 0 0
- Đại học 2 9,52 2 9,52 0 0
- Cao đẳng 3 14,29 3 14,29 0 0
- Trung cấp 3 14,29 3 14,29 0 0
-Lao động phổ thông 13 61,90 13 61,90 0 0
3. Giới tính 21 100 21 100 0 0
- Nam 19 90,48 19 90,48 0 0
-Nữ 2 9,52 2 9,52 0 0
Nhìn chung, tình hình lao động năm 2019 không có thay đổi so với năm 2018.
Chỉ số lao động phân theo hình thức trực tiếp và gián tiếp ta có số lượng người
lao động trực tiếp là 16 người chiếm 76,19% và gián tiếp có 5 người chiếm 23,81%.
Theo hình thức trình độ thì lao động phổ thông chiếm phần nhiều nhất với 13
người với tỷ trọng là 61,90%, dễ dàng nhận ra vì sao số lao động phổ thông lại nhiều
vì doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng nên cần một
số lượng công nhân là rất lớn, với nhiều công đoạn nên số lao động được phân ra thành
từng tổ khác nhau phụ trách từng giai đoạn trong quá trình hoàn thành công trình.Tiếp
đến là trình độ trung cấp với 3 người chiếm tỷ trọng 14,29% và trình độ cao đẳng là 3
người chiếm tỷ lệ là 14,29%, quan trọng nhất là trình độ đại học chỉ là 2 người chiếm
tỷ trọng 9,52% nhưng đó lại là nòng cốt của công ty .
Theo hình thức giới tính thì số lao động nam giới chiếm đa số với 19 người
chiếm 90,48% một phần ít là lao động nữ giới. Tùy thuộc vào tình hình công việc sản
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 42
xuất kinh doanh của công ty để phân bố công việc, công ty hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng đòi hỏi lao động cần phải có tay nghề mà còn phải có sức khỏe để có thể làm
việc với cường độ cao nên số lao động nam giới chiếm tỷ trọng cao là phù hợp.
2.1.5.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn.
- Tình hình tài sản:
Biểu 2.2: Cơ cấu và biến động tài sản của Công ty TNHH MTV xây dựng Trường
Phúc giai đoạn 2018-2019.
Đơn vị tính: Triệu đồng.
CHỈ TIÊU 2018 2019 2019/2018Số tiền % Số tiền % +/- %
Tiền và các khoản
tương đương tiền 14.627,28 69,14 16.281,87 61,33 1.654,59 11,31
Các khoản phải thu 2.810,91 13,29 6.786,77 25,56 3.975,86 141,44
Hàng tồn kho 3.015,68 14,25 2.759,78 10,40 -255,9 -8.49
Tài sản cố định 290,05 1,37 193,08 0,73 -96,97 -33,43
Tài sản khác 413,41 1,95 526,75 1,98 113,34 27,42
TỔNG CỘNG TÀI
SẢN 21.157,32 100 26.548,26 100 5390,94 25,48
Nhìn vào Biểu cơ cấu và biến động tài sản trên có thể nhận thấy rằng tài sản của
công ty có xu hướng tăng dần qua các năm, trong đó khoản mục tiền và các khoản
tương đương tiền chiếm tỉ trọng lớn nhất.
+ Tiền và các khoản tương đương tiền: năm 2019 là 16.281,87 triệu đồng, tăng
1.654,59 triệu đồng, tương đương tăng 11,31% so với năm 2018 chứng tỏ công ty
đang trên đà phát triển, có lượng tiền dự trữ dồi dào, tiềm lực tài chính tốt. Tuy nhiên,
công ty mất chi phí cơ hội khi dự trữ tiền lớn thay vì đầu tư sinh lời.
+ Các khoản phải thu: phải thu khách hàng năm 2019 là 6.786,77 triệu đồng,
tăng 3.975,86 triệu đồng tương đương 141,44% so với năm 2018. Khoản phải thu tăng
và doanh thu thuần tăng cho thấy Công ty đã nới lỏng tín dụng hơn, từ đó giữ được
mối quan hệ làm ăn lâu dài với người mua. Tuy nhiên nếu để khách hàng nợ quá nhiều
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 43
sẽ khiến công ty gặp những rủi ro nhất định, như vậy sẽ làm tăng chi phí tài chính và
áp lực về huy động vốn của công ty.
+ Hàng tồn kho: năm 2019, giá trị hàng tồn kho của công ty là 2.759,78 triệu
đồng, tăng tuyệt đối 255,9 triệu đồng tương đương 8.49% so với năm 2018.
+ Tài sản cố định: Tài sản cố định năm 2019 là 193,08 triệu đồng giảm 96,97
triệu đồng tương ứng giảm 33,43%. Mặc dù nguyên giá của tài sản cố định hữu hình
vẫn giữ nguyên qua hai năm nhưng do khoản mục giá trị hao mòn lũy kế năm 2019
tăng dẫn đến khoản mục này giảm.
- Tình hình nguồn vốn:
Biểu 2.3: Cơ cấu và biến nguồn vốn của Công ty TNHH MTV xây dựng Trường
Phúc giai đoạn 2018-2019.
Đơn vị tính: Triệu đồng.
CHỈ TIÊU 2018 2019 2019/2018Số tiền % Số tiền % +/- %
I. Nợ phải trả 5.520,56 26,09 10.780,58 40,61 5.560,02 95,28
Phải trả cho người bán 1.999,49 9,45 3.259,75 12,28 1.260,26 63,03
Người mua trả tiền trước 1.625,30 7,68 2.838,99 10,69 1.213,69 74,67
Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước 598,16 2,83 756,65 2,85 167,49 28,43
Phải trả khác 0 0 74,83 0,28 74,83 100,00
Vay và nợ thuê tài chính 1.297,61 6,13 3.850,35 14,50 2.570,74 198,11
II. Vốn chủ sở hữu 15.636,77 73,91 15.767,68 59,39 130,91 0,84
Vốn góp của chủ sở hữu 15.298,15 72,31 15.289,15 57,62 0 0
Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối 338,62 1,60 469,52 1,77 130,90 38.66
TỔNG CỘNG NGUỒN
VỐN 21.157,33 100 26.548,26 100 5.390,93 25,48
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 44
Nhìn vào Biểu cơ cấu và biến động nguồn vốn, ta thấy rằng:
+ Nợ phải trả: Nợ phải trả của doanh nghiệp năm 2019 tăng mạnh so với năm
2018 ( năm 2019 tăng 95,28% so với năm 2018) chủ yếu do khoản phải trả cho người
bán và người mua trả tiền trước tăng, cụ thể:
Phải trả người bán: Năm 2019, khoản phải trả người bán là 3.259,75 triệu
đồng, năm 2018 khoản phải trả người bán là 1.999,49 triệu đồng. Khoản phải trả người
bán năm 2019 tăng mạnh so với năm 2018 với con số tuyệt đối là 1.260,26triệu đồng
tương ứng 63,03%. Điều này thể hiện công ty có chỗ đứng và có uy tín trên thị trường.
Bên cạnh đó còn làm tăng rủi ro thanh toán của công ty. Tuy nhiên, công ty đã xác
định có khả năng thanh toán 100% các khoản công nợ phải trả cho người bán.
Người mua trả tiền trước: Năm 2019 khoản người mua trả tiền trước là 2.838,99
triệu đồng, tăng mạnh so với năm 2018 với con số tuyệt đối là 1.213,69 triệu đồng
tương ứng 74,67%.
+ Năm 2019 vốn chủ sở hữu là 15.767,68 triệu đồng tăng nhẹ so với năm 2018
130,91 triệu đồng tương ứng 0,84%.
Trong vốn chủ sở hữu của công ty, công ty chủ yếu sử dụng vốn đầu tư của chủ
sở hữu và nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối để tái đầ tư. Nguồn vốn đầu tư của
chủ sở hữu chiếm tỉ trọng cao trong tổng vốn chủ sở hữu lên tới 59,39% năm 2019.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 45
- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Biểu 2.4: Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
MTV Xây Dựng Trường Phúc giai đoạn 2018-2019.
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Chỉ tiêu 2018 2019
2019/2018
+/- %
Doanh thu cung cấp dịch vụ 15.803,42 19.141,57 3.338,15 21,12
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch
vụ 15.803,42 19.141,57 3.338,15 21,12
Giá vốn hàng bán 13.638,44 17.049,79 3.411,35 25,01
Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.164,98 2.091,78 -73,2 -3,38
Doanh thu hoạt động tài chính 0,92 0,58 -0,34 -36,96
Chi phí tài chính 5,11 6,51 1,40 27,40
Chi phí quản lý kinh doanh 1.857,19 1.751,25 -105,94 -5,70
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 303,60 334,59 30,99 10,21
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 303,60 334,59 30,99 10,21
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 60,72 66,91 6,19 10,19
Lợi nhuận sau thuế TNDN 242,88 267,67 24,79 10,21
Nhìn vào Biểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy:
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2019 là 267,67 triệu đồng tăng
so với năm 2018 24,79 triệu đồng tương ứng 10,21%. Sau một năm hoạt động sản xuất
kinh doanh thì lợi nhuận cuối cùng đem lại cho doanh nghiệp rất thấp chỉ có 242,88
triệu đồng so với lượng vốn đầu tư ban đầu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2019 là 19.141,57 triệu đồng trong
khi giá vốn hàng hóa đã là 17.049,79 triệu đồng và chi phí quản lý doanh nghiệp là
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 46
1.751,25 triệu đồng dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp đã giảm xuống rất thấp chỉ
còn 267,67 triệu đồng.
Vì vậy doanh nghiệp nên cố gắng tìm hiểu thị trường, tìm kiếm nhà cung cấp và
tham khảo giá thị trường để tìm được nhà cung cấp thích hợp, tiếp kiệm chi phí sản
xuất sản phẩm sẽ làm giảm giá vốn tạo lợi thế cạnh tranh, bên cạnh đó cần phải tiết
kiệm chi phí doanh nghiệp, cắt giảm các khoản chi phí không cần thiết để từ đó có thể
làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.2. Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV xây dựng
Trường Phúc.
Hiện nay, công ty áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ban
hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 của bộ trưởng Bộ Tài chính với niên độ kế toán năm
dương lịch (bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N). Kế toán sẽ tập hợp các chi phí sản xuất
thông qua các TK 621,622,623,627 và những tài khoản này được mở chi tiết cho từng
công trình, hạng mục công trình. Ví dụ: mã CT10110 là của công trình nhà làm việc
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã Phú Dương. Như vậy, tài khoản 621 sẽ mở chi tiết
cho công trình CT10110.
Tùy vào mỗi công trình, hạng mục công trình mà kế toán sẽ kết chuyển chi phí
sang tài khoản 154 để tính giá thành theo từng đợt hoặc khi công trình được hoàn
thành.
2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Vật tư trong công ty rất đa dạng và phong phú nên để quản lý một cách hiệu quả
việc xuất nhập vật tư công ty đã xây dựng hệ thống danh mục vật tư trên phần mềm kế
toán. Tại các công trình, nguyên vật liệu trực tiếp thi công công trình do công ty xuất
kho hoặc mua chuyển thẳng trực tiếp đến công trình không qua kho. Kho của công ty
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 47
thường đặt tại công trình thi công để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất dùng nguyên
vật liệu một cách nhanh chóng, đáp ứng tiến độ thi công công trình.
Quy trình xuất kho nguyên vật liệu tại Công ty:
+ Đối với vật qua kho: Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu, đội trưởng đội thi
công công trình sẽ báo về kế toán, kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho gồm 2 liên.
Dựa vào phiếu xuất kho, đội trưởng đội thi công tiến hành xuất kho theo đúng số
lượng đã ghi. Người nhận vật tư ký vào 2 liên, một liên gửi lại kế toán, một liên người
đội trưởng đội thi công giữ lại.
+ Đối với vật tư không qua kho: khi đội trưởng đội thi công công trình yêu cầu
cung cấp vật tư, kế toán tiến hành mua và chuyển thẳng nguyên vật liệu đến công trình
thi công không qua kho.
Cách xác định giá nguyên vật liệu xuất kho: Công ty xác định giá vật liệu xuất
kho theo giá thực tế khi xuất sử dụng. Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được
xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
2.2.1.1. Tài khoản sử dụng:
Kế toán công ty sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tập hợp
chi phí nguyên vật liệu. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục
công trình.
2.2.1.2. Chứng từ và sổ sách kế toán:
Một số chứng từ liên quan:
+ Hóa đơn GTGT đầu vào.
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 48
Sổ sách kế toán: Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán hành
nhập liệu vào phần mềm kế toán, phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào phần mềm
kế toán. Sau khi nhập liệu, phần mềm sẽ tự động chuyển vào các sổ:
+ Sổ nhật ký chung.
+ Sổ chi tiết TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu (chi tiết công trình Nhà làm việc
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã Phú Dương) .
+ Một số sổ liên quan như: sổ chi tiết TK 331,111,112,
2.2.1.3. Phương pháp hạch toán:
- Khi công trình “Nhà làm việc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã Phú Dương”
có phát sinh các chi phí nguyên vật liệu kế toán tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế
toán, cụ thể:
TK 152,111,331, TK 621( CT 10110)
Xuất kho, mua nguyên vật liệu
phục vụ thi công công trình
- Đến ngày 31/10/2019: Khi công trình hoàn thành, kế toán tiến hành kết chuyển
toàn bộ chi phí nguyên vật liệu đã phát sinh cho công trình sang TK154 như sau:
TK liên quan TK 621 TK 154 (CT10110)
529.461.771 529.461.771
Đưa NVLTT vào sử dụng Kết chuyển chi phí NVLTT
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang cuối kỳ.
Nợ TK 154: 529.461.771
Có TK 621: 529.461.771
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 49
Một số ví dụ minh họa một số nghiệp vụ kế toán tiêu biểu:
- Ngày 25/07/2019, thanh toán tiền mua đá, bột đá nhập kho nguyên vật liệu. Căn
cứ vào hóa đơn GTGT số 0002340 (Phụ lục 2), kế toán ghi:
Nợ TK 152: 8.882.727
Nợ TK 1331: 888.273
Có TK 111: 9.771.000
- Ngày 01/08/2019, xuất kho đá phục vụ thi công công trình. Căn cứ vào phiếu
xuất số 06 ngày 01/08/2019 (Phụ lục 3), kế toán ghi:
Nợ TK 621: 4.227.273
Có TK 152: 4.227.273
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 50
- Ngày 30/10/2019, nhận hóa đơn GTGT số 0000080 của Công ty TNHH MTV
Trường Sơn Vĩnh Thịnh về việc giao khoán sản xuất và lắp dựng phần gỗ công trình
(Phụ lục 4), kế toán ghi:
Nợ TK 621: 88.364.545
Nợ TK 1331: 8.836.455
Có TK 331: 97.201.000
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 51
Sơ đồ nghiệp vụ kế toán minh họa:
TK 111 TK 152 TK 621 (CT 10110)
8.882.727 4.227.273
Mua NVL nhập kho Xuất kho NVL cho CT
TK 331
88.364.545
Giao khoán phần gỗ
TK 1331
Thuế GTGT
888.273 + 8.836.455
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán một số ví dụ minh họa liên quan đến CPNVLTT.
Các nghiệp vụ được ghi trên sổ chi tiết tài khoản 621 như sau:
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 52
Biểu 2.5: Trích sổ chi tiết 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
SỔ CHI TIẾT TK 621 - CHI PHÍ NHÂN NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
CÔNG TRÌNH CT10110: NHÀ TIÊP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ XÃ PHÚ DƯƠNG
NĂM 2019
CHỨNG TỪ
Diễn giải
ĐỐI ỨNG
ĐƠN GIÁ
NHẬP
Số Ngày TK CTiết Sốlượng Số tiền
PX 06 01/08/2019 Xuất kho vậtliệu 152 DA_02 281.818,2 15,00 4.227.273
0000080 30/10/2019
Khối lượng cửa
gỗ theo HĐ
0000080
331 21 1.545.454,6 17,50 27.045.455
0000080 30/10/2019
Khối lượng c...kế toán nên khối lượng công việc của
kế toán giảm đáng kể song vẫn đảm bảo đực tính hiệu quả, đầy đủ và chính xác của
những số liệu kế toán. Công việc hàng ngày của kế toán chủ yếu tập trung vào việc thu
thập và xử lý những nghiệp vụ phát sinh, căn cứ vào chứng từ gốc và các Biểu tổng
hợp chứng từ để nhập số liệu và nội dung kinh tế vào phần mềm kế toán. Sau đó, phần
mềm sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ kế toán tương ứng.
Hiện nay, hình thức kế toán mà công ty áp dụng là Nhật ký chung. Đây là hình
thức tương đối đơn giản, dễ sử dụng và hiệu, phù hợp với mô hình kinh doanh vừa và
nhỏ của công ty. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được tập hợp trên sổ cái, sổ chi
tiết, sổ nhật ký chung theo tài khoản và theo trình tự thời gian.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 74
3.1.1.3. Về hệ thống sổ sách, chứng từ.
Hệ thống chứng từ, sổ sách của công ty tương đối đầy đủ, rất phù hợp với chế độ
kế toán, và rất đa dạng về các chứng từ vật tư do tính chất ngành xây dựng liên quan
đến quá trình mua bán vật tư, công cụ dụng cụ đáp ứng nhu cầu trong việc thi công
công trình. Bên cạnh đó, công ty cũng có những mẫu chứng từ tự thiết kế sao cho phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô của công ty, của ngành nghề, và đáp
ứng tốt yêu cầu quản lý của ban giám đốc. Hệ thống chứng từ, sổ sách của công ty
được sắp xếp khá logic và hợp lý, giúp thuận tiện trong việc tìm kiếm thông tin và
kiếm tra, đối chiếu các số liệu.
3.1.1.4. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được thực
hiện khá hợp lý, hiệu quả và đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý, kiểm tra,
hoạt động của công tác kế toán tại công ty, cụ thể:
- Đã phân loại và tập hợp chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí
phục vụ yêu cầu quản lý chi phí theo dự toán chi phí, theo định mức, tăng cường công
tác kiểm tra và tiết kiệm chi phí.
- Xác định được đối tượng tập hợp chi phí theo tùng công trình, hạng mục công
trình phù hợp với đối tượng tính giá thành. Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng
khoản mục như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh
giá chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và
chi tiết, cụ thể.
- Công ty lựa chọn phương pháp tính giá thành khá đơn giản và phù hợp với đối
tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính gái thành và phương thức bàn giao thanh toán
của công ty.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 75
3.1.2. Nhược điểm.
Bên cạnh những ưu điểm, Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc còn tồn
tại một số hạn chế cần khắc phục chủ yếu trong kế toán nói chung và kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng:
3.1.2.1. Về tổ chức công tác kế toán.
Tuy năm 2019 công ty đã áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-
BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 nhưng kế toán không tiến
hành thông báo đến cơ quan thuế.
Do công ty tổ chức bộ máy kế toán tập trung, không tổ chức và phân công kế
toán riêng cho từng công trình và hạng mục công trình nên khi có các nghiệp vụ phát
sinh mọi chứng từ đều tập trung về phòng kế toán. Từ đó, gây khó khăn trong việc tập
hợp chứng từ theo từng công trình và hạng mục công trình cũng như kiểm soát, đối
chiếu, so sánh số liệu trên sổ sách và thực tế.
3.1.2.2. Về chứng từ sử dụng.
Bên cạnh những ưu điểm nên trên về chứng từ kế toán vẫn còn một số nhược
điểm tại công ty: Tất cả việc chấm công cho bộ phận thi công ở các công trình, hạng
mục công trình đều do đội trưởng đội thi công thực hiện. Chính vì vậy, kế toán chỉ có
thể nắm bắt được tổng chứ không thể kiểm tra tính chính xác trong việc tính lương. Do
đó, kế toán có thể mắc những sai sót mà không thể phát hiện kịp thời được.
Bên cạnh đó, có một số chứng từ mà công ty không sử dụng như: Biểu chấm
công làm thêm ngoài giờ,Vì đặc thù của ngành xây dựng thì vấn đề làm thêm giờ và
tăng ca rất thường xuyên xảy ra vì có những công trình phải cần làm gấp để đảm bảo
tiến độ. Tuy nhiên theo tìm hiểu của tôi, kế toán không hề sử dụng hay đề cập đến việc
chấm công hay tính lương cho nhân viên làm thêm giờ.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 76
3.1.2.3. Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Khi bắt đầu thực hiện một công trình và hạng mục công trình nào đó, bộ phận kỹ
thuật sẽ tiến hành bóc khối lượng, lên Biểu dự toán chi phí nguyên vật liệu. Nếu Biểu
dự toán được duyệt, bộ phận vật tư sẽ tiến hành gọi mua vật liệu và chuyển thẳng đến
kho đặt tại chính công trình, hạng mục công trình đó và hóa đơn GTGT sẽ được
chuyển về phòng kế toán. Chính vì vậy, không thể đối chiếu, so sánh được giữa số
lượng thực tế nhập và số lượng trên sổ sách nếu kế toán có mục đích vụ lợi.
Ngoài ra, một số công trình và hạng mục công trình ở xa nếu thiếu nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ hay các vật tư khác phục vụ thi công công trình với giá trị nhỏ
đội trưởng đội thi công sẽ tự mua thay vì vận chuyển từ công ty đến. Điều này giúp
công ty tiết kiệm được thời gian và chi phí vận chuyển nhưng khoản mục chi phí này
có thể bị khai khống vì lợi ích riêng, làm cho phi chí sản xuất và giá thành của sản
phẩm xây lắp tăng. Ngoài ra, công ty cũng không thể kiểm soát được chất lượng vật tư
nên sẽ ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ của công trình.
Hiện tại, công ty chỉ kiểm tra số lượng vật tư xuất dùng thông qua phiếu xuất
kho, phiếu nhập kho chứ không tiên hành kiểm kê lượng vật tư định kỳ. Mặt khác, tại
một số công trình, hạng mục công trình, do ý thức của người lao động không tốt nên
thường xảy ra tình trạng mất cắp một số vật tư có giá trị cao như sắt, thép, xi
măng,Điều này chủ yếu do nhân viên quản lý đội quản lý lỏng lẻo, chưa chặt chẽ
lượng nguyên vật liệu nên dẫn đến tình trạng thất thoát.
3.1.2.4. Về chi phí nhân công trực tiếp.
Thứ nhất: đối với công nhân sản xuất trực tiếp, công ty sử dụng phần lớn lao
động thuê ngoài. Một số lao động sẽ được ký hợp đồng hạn nên tiền công tương đối
cao, làm cho chi phí nhân công thực tế cao hơn kế hoạch. Đối với những lao động thuê
ngoài không ký hợp đồng rất khó kiểm soát về thời gian lao động, có thể tự động nghỉ
bất cứ lúc nào gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tê
́ Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 77
Thứ hai: việc chấm công cho bộ phận công nhân tại công trình chi do một mình
đội trưởng đội thi công thực hiện chứ không có sự kiểm soát của bất cứ ai và đội
trưởng cũng là người chấm công cho chính mình. Cho nên, việc chấm công không đảm
bảo tính khách quan, công bằng và chính xác cũng như có thể có hiện tượng thiên vị ở
đây.
Thứ ba: hợp đồng giao khoán về phần gỗ của công trình bao gồm cả chi phí
nguyên vật liệu và chi phí nhân công lắp đặt nhưng kế toán chỉ tập hợp giá trị hợp
đồng này vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chứ không tiến hành phân bổ vào chi
phí nhân công trực tiếp. Như vậy, Khoản mục chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân
công không phản ánh đúng giá trị thực của nó.
3.1.2.5. Về chi phí sử dụng máy thi công.
Công ty thực hiện song song giữa hai hình thức thuê máy ngoài sử dụng và sử
dụng máy sở hữu của công ty. Cho nên đối với những công trình, hạng mục công trình
không đủ máy thi công phải áp dụng hình thức đi thuê. Hình thức này tuy đáp ứng
được nhanh chóng nhu cầu sử dụng máy móc nhưng thường có chi phí thuê cao hơn
nên ảnh hưởng trực tiếp theo hướng làm tăng khoản mục chi phí sử dụng máy thi công
này.
Đối với máy thi công thuộc sở hữu của công ty: những công trình nào có nhu cầu
sử dụng sẽ được giao cho chính đội thi công đó quản lý và sử dụng. Do đó, máy móc
bị khai thác vượt định mức dẫn đến việc dễ hư hỏng cũng như độ hao mòn cao.
3.1.2.6. Về chi phí sản xuất chung.
Công ty thực hiện chưa đúng chế độ hạch toán chi phí: một số công cụ dụng cụ
luân chuyển dùng chung cho nhiều công trình nhưng kế toán không tiến hành phân bổ
mà tính hết vào một công trình lần đầu sử dụng. Do đó, không phản ánh đúng giá trị
chi phí sản xuất chung và ảnh hưởng đến chi phí sản xuất cũng như giá thành sản
phẩm xây lắp của công ty.
Tr
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 78
Bên cạnh đó, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định không được trích trước. Khi
nào phát sinh chi phí sữa chữa lớn thì sẽ hạch toàn vào chi phí sản xuất chung khi đó.
Do đặc thù là ngành xây dựng nên TSCĐ ở công ty có giá trị lớn, được sử dụng liên
tục nên việc hư hỏng có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Như vậy, làm cho chi phí ở các
tháng có sửa chữa tăng giảm một cách đột biến, gây bât ổn về chi phí sản xuất giữa các
tháng, các công trình và hạng mục công trình, không chủ động về nguồn kinh phí cho
việc sửa chữa lớn tài sản cố định.
3.2. Kiến nghị một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV xây
dựng Trường Phúc.
3.2.1. Sự cần thiết phải hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
Để đứng vững, công ty phải không ngừng tìm kiếm mọi biện pháp nhằm khẳng
định mình trên thị trường nói chung và trong ngành xây dựng nói riêng. Dựa vào
những nguồn lực sẵn có, để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cách
duy nhất là công ty phải tổ chức quản lý và hoạt động một cách có hiệu quả nhất. Để
hoàn thành được mục tiêu này, ngoài việc tiết kiệm chi phí sản xuất, doanh nghiệp
phải không ngừng tổ chức, tìm ra các giải pháp một cách khoa học. Đó là giải pháp tối
ưu nhất.
Bởi vậy, trong suốt quá trình hoạt động, quản lý công ty cần thu thập tất cả
những thông tin về tình hình chi phí đối vơi những kết quả đạt được. từ đó, có thể đưa
ra các biện pháp làm giảm bớt những chi phí không cần thiết, khai thác được tối đa
những nguồn lực sẵn có về lao động, vật tư,.. của doanh nghiệp. Những thông tin đó
được tập hợp bằng các phương pháp như: phương pháp trực quan, phương pháp ghi
chép, tính toán số liệu dựa vào sự phản ánh những chi phí phát sinh thục tế trên sổ
sách. Ở đây, hạch toán kế toán với các chức năng cơ bản là cung cấp những thông tin
cần thiết phục vụ cho yêu cầu quản lý, khẳng định vại trò vô cùng quan trọng và không
thể thiếu đối với quản trị doanh nghiệp. Trong công tác tập hợp chi phí và tính giá
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 79
thành sản phẩm, kế toán phản ánh tất cả chi phí phát sinh. Đó là cơ sở để nhà quản trị
có thể đưa ra các quyết định.
Hạch toán chính xác chi phí sản xuất không chỉ là tổ chức ghi chếp những nghiệp
vụ phát sinh, phản ánh giá trị thực tế mà còn phải đúng theo đối tượng chi phí. Tính
giá thành sản phẩm xây lắp là việc tính toán chính xác và hạch toán đúng các nội dung
kinh tế phát sinh về chi phí sản xuất ra sản phẩm xây lắp. Cho nên cần phải xác định
chính xác đối tượng để tính giá thành, vận dụng đúng phương pháp tính giá thành, việc
tính giá thành sản phẩm phại dựa vào các số liệu chính xác về chi phí sản xuất mà kế
toán đã tập hợp trước đó. Giá Thành sản phẩm phải đảm bảo được tính toán đầy đủ
mọi chi phí phát sinh để sản xuất sản phẩm nhưng cũng cần loại bỏ các chi phí không
cần thiết, không liên quan.
Việc tính đủ, tính đúng giá thành sản phẩm giúp phản ánh đúng tình hình và kết
quả thực hiện giá thành của doanh nghiệp, đánh giá đúng được hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hoàn thiện hệ thống kế toán và công tác tập
hợp chí và tính giá thành sản phẩm để cung cấp thông tin cho nhà quản lý kịp thời,
chính xác. Đó cũng là nhiệm vụ chiến lược trong sự phát triển của công ty.
3.2.2. Cơ sở lý luận về hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
3.2.2.1. Về yêu cầu hoàn thiện.
Việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp cần phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
Thứ nhất: phải tuân thủ các chế độ kế toán mà nhà nước quy định và tuân thủ cơ
chế quản lý tài chính. Cơ chế tài chính và chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành
nhằm hướng dẫn doanh nghiệp hạch toán một cách dễ dàng và thống nhất, tạo điều
kiện thuận lợi trong việc kiểm tra và giám sát của Nhà nước đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.Tất cả các doanh nghiệp đều có thể cụ thể hoá và vận
dụng sao cho phù hợp nhất đối với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 80
Thứ hai: đảm bảo cung cấp thông tin cần thiết một cách nhanh chóng, đầy đủ và
kịp thời, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt là công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nhằm phục vụ cho việc quản lý
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ ba: phải phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp,
khả năng và trình độ của đội ngũ cán bộ,nhân viên kế toán, quy mô của doanh nghiệp.
Để tổ chức một bộ máy kế toán tốt cần có các điều kiện về hoạt động sản xuất kinh
doanh, vật chất, công nghệ, trình độ đội ngũ cán bộ,.... Đồng thời không chỉ xem xét
đến điều kiện thực tại mà phải tính sụ vận động và phát triển không ngừng của công
tác quản lý.
Thứ tư: hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đảm
bảo tính hiệu quả. Kế toán tâp hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải
đảm bảo hài hòa giữa những chi phí đã bỏ ra và lợi ích mà chúng mang lại cho doanh
nghiệp. Để đạt được điều đó, cần phải tổ chức công tác hạch toán ban đầu, việc tổ chức
hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo để thu thập, phân tích thông tin một cách hiệu quả.
3.2.2.2. Về nguyên tắc hoàn thiện.
Việc hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải
dựa trên các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc hợp lý, khoa học: dựa vào nguyên tắc này việc hoàn thiện công tác
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải đảm bảo tính khoa học từ việc
xác định phạm vi, nội dung của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đến cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. Tính hợp lý đòi hỏi việc phân công công
việc một cách hợp lý và xác định được mối liên hệ giữa các bộ phận kế toán với nhau,
giữa kế toán với bộ phận quản lý. Phải đảm bảo cho bộ máy kế toán hoạt động một
cách có hiệu quả nhất.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 81
- Nguyên tắc kế thừa: kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp phải dựa trên cơ sở kế thừa những thành tựu đã đạt được trước đây trong việc
tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp những thông tin phục vụ cho việc ra quyết định
cũng như phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- Nguyên tắc phù hợp: việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm phải đảm bảo tính phù hợp với quy mô, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh, những thay đổi và phát triển về trình độ quản lý, yêu cầu sử dụng thông tin của
doanh nghiệp.
3.2.3. Kiến nghị một số biện pháp.
Để công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ngày càng hiệu
quả thì bộ phận kế toán phải phát huy được tất cả những ưu điểm đã đặt được và cần
tìm ra những điểm yếu còn tồn tại, để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục. Qua quá
trình thực tập tại công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc, được sự giúp đỡ tận
tình của các anh chị nhân viên trong công ty, đặc biệt là tập thể nhân viên phòng Kế
toán tôi đã nhận thấy tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp. Với mong muốn hoàn thiện công tác này hơn, tôi xi mạnh dạn đưa ra
một số giải pháp sau:
- Về tổ chức công tác kế toán:
Kế toán cần thông báo với cơ quan thuế việc thây đổi chế độ kế toán để có sự
thông nhất trong chế độ kế toán của công ty.
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung, không phân công kế toán
riêng tại công trình và hạng mục công trình. Chính vì vậy, khối lượng nghiệp vụ phát
sinh quá nhiều trong cùng một lúc có thể gây khó khăn cho kế toán trong việc tập hợp
chi phí. Do đó, theo tôi cứ vài công trình cần phân công một kế toán để theo dõi tại
công trường để có thể tập hợp chứng từ, kiểm tra và đối chiếu các nghiệp vụ phát sinh.
T ư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 82
Cuối tháng, các kế toán đó sẽ gửi chứng từ lên phòng kế toán để tiến hành nhập liệu.
Như vậy, sẽ tránh được tình trạng sai sót trong quá trình tập hợp chi phí.
- Về chứng từ sử dụng: bên cạnh những chứng từ, sổ sách đã sử dụng, công ty
cần sử dụng thêm Biểu chấm công công nhân trực tiếp làm thêm giờ.. Nên việc chấm
công cho nhân viên làm thêm giờ là cần thiết trong việc đánh giá đúng năng suất lao
động của công nhân.
Công ty có thể sử dụng ‘Biểu chấm công làm thêm giờ’ theo mẫu số 01b-LĐTL
ban hành theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2016 của Bộ tài
chính ban hành:
Biểu 3.1: Biểu chấm công làm thêm giờ.
CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG TRƯỜNG PHÚC
01 Lê Văn Miến, TP Huế, tỉnh TT Huế
MST: 3301 228 518
Mẫu số 01b-LĐTL
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính)
Số:
BIỂU CHẤM CÔNG LÀM THÊM GIỜ
Thángnăm
S
T
T
Họ và
tên
Ngày trong
tháng
Cộng giờ làm thêm
1 2 31 Ngày làm việc Ngày T7, CN Ngày lễ, tết Làm đêm
A B 1 2 31 32 33 34 35
Cộng
Ký hiệu chấm công:
NT: Làm thêm ngày làm việc (Từ giờđến giờ).
NN: Làm thêm ngày thứ bảy, chủ nhật (Từ giờđến giờ).
NL: Làm thêm ngày lể, tết (Từ giờđến giờ).
Đ: Làm thêm buổi đêm (Từ giờđến giờ).
Ngàythángnăm
Xác nhận bộ phận có người làm thêm
(Ký, họ tên)
Người chấm công
(Ký, họ tên)
Người duyệt
(Ký, họ tên)
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 83
- Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
+ Khi mua nguyên vật liệu, hàng hóa sẽ được chuyển trực tiếp về kho tại công
trình còn hóa đơn, chứng từ sẽ được gửi đến phòng kế toán nên gây khó khăn trong
việc kiểm soát số lượng và chất lượng hàng hóa. Chính vì vậy, cần một kế toán tại
công trường là rất cần thiết.
+ Do vật tư chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành, mặt khác vật tư trong xây
dựng lại cồng kềnh và chiếm số lượng lớn và được đặt ngay ở nơi thi công công trình
nên không có các thủ tục nhập kho và xuất kho chặt chẽ thì rất dễ gây hao hụt vật tư.
Bên cạnh đó, công ty lại tổ chức thi công ở nhiều công trình khác nhau và ở các địa
điểm khác nhau nhưng mỗi công trình, hạng mục công trình đều có một kho chứa
nguyên vật liệu tạm thời. Chính vì vậy, để kiểm soát tốt lượng vật tư cần theo dõi cả
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và tiến hành kiểm kê vật tư vào cuối tháng và có thể
lập báo cáo lượng vật tư tồn cuối tháng. Như vậy sẽ giúp cho bộ phận kế toán kiểm
soát được số lượng vật tư thực tế sử dụng trong tháng, đồng thời có thế xác định được
trách nhiệm nếu xảy ra hao hụt, mất mát vật tư.
- Về chi phí nhân công trực tiếp:
+ Công ty chủ yếu sử dụng các lao động thuê ngoài nên rất khó khăn trong việc
giám sát và quản lý nhân công. Bên cạnh đó, việc chấm công chỉ do duy nhất một
người thực hiện đó là đội trưởng đội thi công. Do đó không thể đánh giá được hiệu quả
sử dụng lao động. Vì vậy, công ty cần yêu cầu đội trưởng đội thi công kê khai số
lượng lao động thuê ngoài, tiền lương thực tế phải trả cho từng lao động và tăng cường
sự giám sát từ công ty xuống các đội xây dựng. Từ đó, công ty kiểm tra được số lượng
và chất lượng của những lao động thuê ngoài, tránh được tình trạng các đội trưởng đội
thi công khai khống số lượng lao động thực tế hoặc có thể thuê những lao động có
trình độ tay nghề không đáp ứng công việc làm chất lượng công trình không được đảm
bảo.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 84
+ Ở các hợp đồng giao khoán có bao gồm cả chi phí nguyên vật liệu và chi phí
nhân công lắp đặt, bộ phận kế toán cần tiến hành tìm hiểu để tiến hành phân bổ riêng
để đánh giá đúng theo từng khoản mục chi phí.
- Về chi phí sử dụng máy thi công: Công ty nên tăng cường kiểm tra đột xuất,
thường xuyên việc bảo dưỡng máy thi công tại các công trình, hạng mục công trình.
Nâng cao hiệu quả sử dụng máy và tiết kiệm chi phí nhiên liệu chạy máy một cách tối
đa. Không nên sử dụng vượt quá định mức cho phép.
- Về chi phí sản xuất chung: Việc những công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ nhưng
được dùng ở nhiều công trình nhưng không được phân bổ mà tính trực tiếp cho một
công trình sử dụng đầu tiên làm cho khoản mục chi phí sản xuất chung không chính
xác. Nguyên nhân có thể do công ty tổ chức theo hình thức kế toán tập trung nên rất
khó để xác định và phân bổ. Nên việc cần một kế toán theo dõi riêng từng công trình
sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc xác định đúng giá trị của các khoản mục chi phí.
Bên cạnh đó, công ty cần tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn nhằm giảm
sự biến động chi phí sản xuất chung mỗi khi sữa chữa lớn tài sản cố định.
- Đối với ứng dụng khoa học ông nghệ trong công tác kế toán: Công ty hiện đang
áp dụng công nghệ tin học vào công tác kế toán, sử dụng một số phần mềm kế toán.
Tuy nhiên, khi đưa vào hoạt động vẫn bộc lộ những hạn chế, trục trặc gây cản trở công
việc của kế toán do máy tính đã cũ và phần mềm kế toán đang sử dụng các phiên bản
cũ. Cho nên, công ty cần:
+ Ưu tiên công tác hiện đại hóa công nghệ một cách hiệu quả và phù hợp trên cả
trang thiết bị và ứng dụng công nghệ.
+ Tiến hành sửa đổi và ban hành các quy định xử lý nghiệp vụ kế toán và các văn
bản có liên quan đến công tác kế toán cho phù hợp với công nghệ mới nhằm tạo ra cơ
sở cho việc ứng dụng các công nghệ hiện đại.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 85
Việc ứng dụng công nghệ tin học vào công tác kế toán đặc biệt là kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp sẽ giảm bớt công việc cho kế toán và việc
hạch toán cũng nhanh chóng, thuận lợi và chính xác hơn.
- Đối với cán bộ, đội ngũ nhân viên kế toán: Cán bộ công nhân viên phải không
ngừng học tập và trau dồi những kỹ năng cầng thiết các nghiệp vụ kế toán để có thể xử
lý, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế một cách nhanh chóng và chính xác. Mỗi kế toán
viên phải thường xuyên cập nhật các quyết định, công văn về hạch toán kế toán trong
doanh nghiệp xây lắp để năm bắt được tình hình thay đổi , bổ sung chế đọ kế toán một
cách kịp thời.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 86
PHẦN III: KẾT LUẬN
Nền kinh tế cũng như xã hội chúng ta vận động và biến động không ngừng, nó
chứa cả những cơ hội tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển cũng như những
thash thức, khó khăn khiến doanh nghiệp phải phá sản. Các doanh nghiệp phải đứng
vững trong môi trường cạnh tranh càng ngày càng gay gắt. Vì thế , các doanh nghiệp
phải biết mình biết ta, tự cố gắng vươn lên để dành lấy những cơ hội cho chính mình.
Để đạt được mục tiêu đó, doanh nghiệp cần phải hoàn chỉnh bộ máy quản lý, nhất là
bộ máy kế toán. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp phải có các biện pháp để quản lý tốt
chi phí và giá thành sản phẩm đặc biệt các sản phẩm xây lắp đối với các doanh nghiệp
xây dựng. Chính vì vậy, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
rất được các doanh nghiệp chú trong đến. Việc ra những quyết định quản lý chi phí sản
xuất sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm mà chất lượng của các công trình vẫn đảm
bảo luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất. Với mục đích nghiên
cứu, hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH
MTV xây dựng Trường Phúc, bài nghiên cứu đã đạt được một số kết quả. Cụ thể như
sau:
- Hệ thống hoá và làm rõ thêm các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng.
- Bài nghiên cứu phản ánh thực trạng của công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc trong
thời gian qua. Từ đó, tiến hành phân tích và đánh giá, rút ra những ưu, nhược điểm còn
tồn tại mà công ty cần khắc phục.
- Dựa trên thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc, khóa luận đưa ra những yêu cầu,
nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty,
đây là những vấn đề vô cùng cơ bản và quan trọng để đạt được mục tiêu nghiên cứu.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
ế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 87
- Trên cơ sở phân tích có căn cứ khoa học, phù hợp với thực tế, khóa luận đã đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc.
Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu do còn một số vấn đề hạn chế nên không
thể tránh khỏi những tồn tại, sai sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của
thầy cô, anh chị, bạn bè,.. để khóa luận được hoàn thiện và có giá trị về thực tế cao
hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam (2019), 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam.
2. Hoàng Thị Kim Thoa (2018), Bài giảng phân tích báo cáo tài chính.
3. Nguyễn Mỹ Trang (2015), Kế toán chi phí và tập hợp giá thành sản phẩm xây
lắp cảu công ty TNHH BLUESCOPE BUILDINGS Việt Nam.
4. Tài liệu công ty TNHH MTV xây dựng Trường Phúc.
5. Trần Thị Hoa (2016), Luận văn thạc sĩ kế toán: Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần VT Vạn Xuân.
6. Trang web: Trungtamdaotaoketoan.edu.vn.
7. Trang web: ketoanthienung.net.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 89
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty TNHH MTV xây dựng
Trường Phúc.
Phụ lục 2: HĐGTGT số 0002340 mua đá, bột đá.
Phụ lục 3: Phiếu xuất kho số 06.
Phụ lục 4: HĐGTGT số 0000080.
Phụ lục 5: Biểu thanh toán tiền lương thăng 06 bộ phận nhân công trực tiếp.
Phụ lục 6: Phiếu xuất kho dầu diesel số 12.
Phụ lục 7: Biểu thanh toán lương tháng 06 bô phận sử dụng máy thi công.
Phụ lục 8: Phiếu chi thanh toán tiền thuê máy thi công số 25.
Phụ lục 9: Biểu thanh toán lương tháng 06 bô phận quản lý đội.
Phụ lục 10: HĐGTGT số 002468.
Phụ lục 11: Sổ chi tiết tài khoản 242-GIANGIAO.
Phụ lục 12: Biên bản nghiệm thu thah toán giá trị khối lượng hoàn thành và thanh lý
hợp đồng.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 90
Phụ lục 1: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty TNHH MTV xây dựng
Trường Phúc.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 91
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 92
Phụ lục 2: HĐGTGT số 0002340 mua đá, bột đá.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 93
Phụ lục 3: Phiếu xuất kho số 06.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 94
Phụ lục 4: HĐGTGT số 0000080.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 95
Phụ lục 5: Biểu thanh toán tiền lương thăng 06 bộ phận nhân công trực tiếp.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 96
Phụ lục 6: Phiếu xuất kho dầu diesel số 12.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 97
Phụ lục 7: Biểu thanh toán lương tháng 06 bô phận sử dụng máy thi công.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 98
Phụ lục 8: Phiếu chi thanh toán tiền thuê máy thi công số 25.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 99
Phụ lục 9: Biểu thanh toán lương tháng 06 bô phận quản lý đội.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 100
Phụ lục 10: HĐGTGT số 002468.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 101
Phụ lục 11: Sổ chi tiết tài khoản 242-GIANGIAO.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 102
Phụ lục 12: Biên bản nghiệm thu thanh toán giá trị khối lượng hoàn thành và thanh lý
hợp đồng.
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 103
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
ĐẶNG THỊ THÚY NGA Trang 82
K50C Kế toán
Trư
ờng
Đa
̣i ho
̣c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_ke_toan_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pha.pdf