ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
- - - - - -
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH LẬP VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO
KIỂM TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
PHAN THỊ QUỲNH NHƯ
KHÓA HỌC: 2015 - 2019
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
- - - - - -
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÌM HIỂU QUY TRÌNH LẬP VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO KIỂM
TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
Sinh viên thực hiện :
86 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 08/01/2022 | Lượt xem: 516 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Hoàn thiện quy trình lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHAN THỊ QUỲNH NHƯ
Lớp: K49C –Kiểm toán
Mã sinh viên: 15K4131092
Giáo viên hướng dẫn:
Th.S PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
Huế, tháng 5 năm 2019
Được sự phân công của quý thầy cô khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường Đại Học
Kinh tế Huế, sau hơn ba tháng thực tập em đã hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này.
Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, ngoài sự nỗ lực học hỏi của bản thân em đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ từ Quý thầy cô, các anh chị và tất cả các bạn.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Quý thầy cô giáo trường
Đại học Kinh Tế Huế nói chung và các thầy cô giáo trong khoa Kế toán – Kiểm toán
nói riêng đã tận tình giảng dạy và cung cấp cho em những kiến thức để làm cơ sở nền
tảng cho em có thể hoàn thành tốt đề tài này. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc với đến cô Phạm Thị Bích Ngọc là người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này .Em chân thành cảm ơn cô và chúc cô dồi dào sức khoẻ.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình đến ban lãnh đạo công
ty cùng toàn thể các anh chị kiểm toán viên của công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC tại
thành phố Đà Nẵng đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình bạn bè đã nhiệt tình
giúp đỡ động viên em trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận.
Tuy nhiên vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu nhiều kinh
nghiệm thực tiễn nên nội dung của báo cáo không tránh khỏi những thiếu xót, em rất
mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô cùng toàn anh chị Kiểm toán viên
tại Công ty để báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin gửi đến thầy cô, bạn bè cùng các anh chị tại Công ty lời cảm ơn
chân thành và tốt đẹp nhất!
Huế, tháng 4 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Quỳnh Như
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AAC : Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC
BCKT : Báo cáo kiểm toán
BCTC : Báo cáo tài chính
BGĐ : Ban Giám đốc
BQT : Ban quản trị
BTGĐ : Ban Tổng Giám đốc
CP : Cổ phần
ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông
GLV : Giấy làm việc
GTGT : Giá trị gia tăng
HĐQT : Hội đồng quản trị
KTV : Kiểm toán viên
PTGĐ : Phó Tổng Giám đốc
TGĐ : Tổng Giám đốc
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
VACPA : Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
VAS : Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
VCSH : Vốn chủ sở hữu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Mẫu H111- Xem xét hồ sơ năm trước về hành vi tuân thủ pháp luật..........29
Bảng 2.2: Mẫu H112- Xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước vè tính tuân thủ pháp luật....30
Bảng 2.3: Mẫu H113 – Soát xét các hành vi không tuân thủ pháp luật .......................32
Bảng 2.4: Mẫu H152 – Xác định các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ toán ............38
Bảng 2.5: Mẫu H161 – TÌm hiểu và đánh giá khả năng hoạt động liên tục.................45
Bảng 2.6: Mẫu H162 – Thủ tục kiểm toán bổ sung .....................................................48
Bảng 2.7: Mẫu H165 – Đánh giá khả năng hoạt động liên tục ....................................49
Bảng 2.8: Mẫu B411 – Trao đổi với khách hàng .........................................................53
Bảng 2.9: Soát xét giấy làm việc chi tiết ......................................................................56
Bảng 2.10: Mẫu B140 – Hình thành ý kiến kiểm toán.................................................61
Bảng 2.11: Mẫu B110 – Phê duyệt phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý.....65
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC...19
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức phòng Báo cáo tài chính công ty TNHH Kiểm toán và Kế
toán AAC......................................................................................................................19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như v
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...................................................................................................iv
MỤC LỤC .....................................................................................................................v
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................2
5.1. Phương pháp thu thập thông tin......................................................................2
5.2. Phương pháp xử lý thông tin ..........................................................................3
6. Kết cấu của khóa luận........................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH LẬP VÀ PHÁT
HÀNH BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH.............................4
1.1. Lý luận chung về kiểm toán Báo cáo tài chính ..........................................4
1.1.1. Khái niệm Kiểm toán Báo cáo tài chính..................................................4
1.1.2. Đối tượng của Kiểm toán Báo cáo tài chính............................................4
1.1.3. Mục tiêu của Kiểm toán Báo cáo tài chính..............................................5
1.1.4. Quy trình chung để tiến hành Kiểm toán Báo cáo tài chính....................6
1.1.4.1. Lập kế hoạch kiểm toán ..........................................................................6
1.1.4.2. Thực hiện kiểm toán ................................................................................6
1.1.4.3. Kết thúc kiểm toán ...................................................................................7
1.2. Lý luận chung về Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính .......................7
1.2.1. Khái niệm Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính................................7
1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính......................7
1.2.3. Yêu cầu chung về lập và trình bày Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài
chính ..........................................................................................................................8
1.2.4. Các yếu tố cấu thành Báo cáo kiểm về toán Báo cáo tài chính ...............8
1.2.5. Các ý kiến kiểm toán ...............................................................................9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như vi
1.2.5.1. Ý kiến chấp nhận toàn phần ...................................................................9
1.2.5.2. Ý kiến không phải chấp nhận toàn phần (ý kiến ngoại trừ) ...............9
1.2.5.3. Ý kiến từ chối (không thể đưa ra ý kiến).............................................10
1.2.5.4. Ý kiến không chấp nhận (ý kiến trái ngược) ......................................10
1.2.6. Trình tự lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính ...........11
1.2.6.1. Kiểm tra các nội dung khác..................................................................11
1.2.6.2. Xem xét nợ tiềm tàng .............................................................................11
1.2.6.3. Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán ...........................12
1.2.6.4. Đánh giá khả năng hoạt động liên tục ................................................12
1.2.6.5. Thu thập thư giải trình của nhà quản lý .............................................13
1.2.6.6. Tổng hợp và đánh giá lại kết quả kiểm toán ......................................13
1.2.6.7. Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán ...........................................................14
1.2.6.8. Trao đổi với khách hàng .......................................................................14
1.2.6.9. Soát xét Báo cáo kiểm toán trước khi phát hành ...............................14
1.2.6.10. Hoàn chỉnh và công bố phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài
chính ..................................................................................................................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TRONG GIAI
ĐOẠN HOÀN THÀNH KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC ....................................................................................16
2.1.Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC........................16
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC .........16
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của AAC............................................16
2.1.3. Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
AAC....................................................................................................................17
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC19
2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC ............19
2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận, cá nhân .........20
2.1.5. Các dịch vụ do công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC cung cấp ....22
2.2. Giới thiệu khái quát quy trình chung để tiến hành một cuộc kiểm toán
Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC ...................23
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán............................................................................24
2.2.2. Thực hiện kiểm toán .................................................................................25
2.2.3. Kết thúc kiểm toán ...................................................................................26
2.3. Thực trạng về quy trình lập và phát hành Báo cáo Kiểm toán về Báo cáo
tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.................................26
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như vii
2.3.1. Khái quát chung về công ty cổ phần XYZ ...............................................26
2.3.2. Kiểm tra các nội dung khác ......................................................................27
2.3.2.1. Kiểm tra tính tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan .........27
2.3.2.2. Soát xét giao dịch với các bên có liên quan .........................................34
2.3.2.3. Soát xét tài sản, nợ tiềm tàng và các cam kết .......................................35
2.3.2.4. Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính (trước
ngày phát hành Báo cáo kiểm toán) ....................................................................36
2.3.2.5. Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng.....................41
2.3.3. Tổng hợp kết quả kiểm toán .....................................................................49
2.3.4. Soát xét giấy tờ làm việc chi tiết ..............................................................54
2.3.5. Hình thành ý kiến kiểm toán ....................................................................61
2.3.6. Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán .............................................................64
2.3.7. Phê duyệt, phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý ........................64
2.3.8. Soát xét lại Báo cáo kiểm toán trước khi phát hành.................................67
2.3.9. Hoàn chỉnh và công bố phát hành Báo cáo kiểm toán ............................67
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ..............................................70
3.1. Đánh giá thực trạng về quy trình lập và phát hành Báo cáo kiểm toán
về Báo cáo tài chính. .............................................................................................70
3.1.1. Những ưu điểm.......................................................................................70
3.1.1.1. Về nhân sự ..............................................................................................70
3.1.1.2. Về chuyên môn nghiệp vụ ....................................................................70
3.1.1.3. Thủ tục soát xét Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính trước khi
phát hành .................................................................................................................71
3.1.2. Những vấn đề cần hoàn thiện ................................................................72
3.1.2.1. Xem xét các khoản nợ tiềm tàng .........................................................72
3.1.2.2. Đánh giá mức độ trọng yếu ..................................................................72
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình lập và phát hành Báo
cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính .....................................................................73
3.2.1. Xem xét các khoản nợ tiềm tàng................................................................73
3.2.2. Đánh giá mức độ trọng yếu.......................................................................73
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................75
3.1. Kết luận .......................................................................................................75
3.2. Kiến nghị .....................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................77
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển theo hướng nền kinh tế thị
trường và hội nhập kinh tế quốc tế, việc các thông tin tài chính có độ tin cậy, chính
xác và trung thực là hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với các chủ thể
trong các hoạt động kinh tế. Cho nên kiểm toán độc lập đã ra đời và trở thành nhu
cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý của các
doanh nghiệp.
Báo cáo kiểm toán độc lập có ý nghĩa lớn đối với những người quản lý cấp cao
của đơn vị; có thể là các cổ đông hiện hữu, các nhà đầu tư đang xem xét có nên đầu tư
vào đơn vị hay không; các tổ chức, cá nhân đang hoặc sẽ cho vay vốn; các cơ quan
quản lý nhà nước có liên quan. Dựa vào kết quả kiểm toán, những người sử dụng báo
cáo tài chính được kiểm toán có được các thông tin khách quan, chính xác theo đó có
thể đánh giá một cách đúng đắn tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp làm cơ sở cho các quyết định kinh tế của mình. Bên cạnh mục
tiêu chính là đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính, các kiểm toán viên, thông qua quá
trình kiểm toán, còn có thể đưa ra những kiến nghị giúp doanh nghiệp hoàn thiện hệ
thống kiểm soát, nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tài chính nói riêng cũng như
hoạt động kinh doanh nói chung. Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuỗi cũng của cuộc
kiểm toán, thể hiện ý kiến của kiểm toán viên về Báo cáo tài chính. Qua đó, những
người sử dụng Báo cáo tài chính dựa vào ý kiến kiểm toán về Báo cáo tài chính để đưa
ra các quyết định kinh tế của mình.
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC là một trong số ít các công ty kiểm
toán đầu tiên ra đời ở Việt Nam. Công ty là thành viên của tổ chức kiểm toán quốc tế
PrimeGlobal có trụ sở chính tại Hoa Kỳ và đang từng bước khẳng định vị thế, uy tín
của mình trong lĩnh vực kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Hiện nay, công ty đã có chi
nhánh và trụ sở ở cả ba tỉnh thành ở ba miền Bắc Trung Nam là Hà Nội, thành phố Đà
Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm
toán và Kế toán AAC, qua quá trình tìm hiểu thực tế và nhận ra ý nghĩa rằng Báo cáo
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 2
kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của một cuộc kiểm toán độc lập, thể hiện ý kiến và
nhận xét của kiểm toán viên về các báo cáo tài chính đã được kiểm tra. Nhận thức
được tầm quan trọng của việc lập và phát hành Báo cáo kiểm toán cùng với những
kiến thức thực tế có được, em đã chọn đề tài: “ Tìm hiểu quy trình lập và phát hành
Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán
AAC” với mong muốn đi sâu tìm hiểu thực tế quy trình lập và phát hành Báo cáo kiểm
toán về Báo cáo tài chính tại Công ty.
Việc đi sâu tìm hiểu để có thể hoàn thiện quy trình, giúp cho Báo cáo kiểm toán
khi phát hành hạn chế được những sai sót, đem lại thông tin chính xác và hữu ích cho
người sử dụng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống cơ sở lý luận liên quan đến quy trình lập và phát hành Báo cáo kiểm
toán Báo cáo tài chính, thực trạng quy trình lập và phát hành Báo cái kiểm toán Báo
cáo tài chính tại công ty AAC, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập
và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kế toán và Kiểm
toán AAC.
3. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính tai Công ty
TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Tại Công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán AAC về Công ty XYZ.
Về thời gian: Năm tài chính kết thúc tại ngày 31/12/2017 về BCTC và được kiểm
toán vào năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập các tài liệu, quy trình mẫu, hồ sơ liên quan tới quy trình kiểm toán tại
Công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán AAC.
- Thu thập số liệu, sổ sách tại Công ty CP XYZ
- Trực tiếp tham gia đoàn kiểm toán tại các công ty.
- Thu thập Giấy làm việc
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 3
5.2. Phương pháp xử lý thông tin
Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp tài liệu: Thống kê những thông tin,
dữ liệu thu thập được để tiến hành phân tích, đánh giá. Sau đó thông tin sẽ được tập
hợp để đưa ra những nhận định tổng hợp, khách quan, từ đó phát hiện những ưu,
nhược điểm của quy trình, tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục.
Phương pháp quan sát, phỏng vấn, thực hiện quy trình: Quan sát trực tiếp việc
tiến hành kiểm toán tại các khách hàng của công ty trong quá trình đi thực tế và trực
tiếp phỏng vấn các anh, chị KTV trong công ty để tìm hiểu về các thông tin liên
quan đồng thời quan sát việc thực hiện quy trình lập và phát hành Báo cáo kiểm toán
và thực hiện việc phát hành báo cáo khi có điều kiện.
6. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận gồm có 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về quy trình lập và phát hành Báo cáo kiểm
toán về Báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng công tác Kiểm toán trong giai đoạn hoàn thành Kiểm
toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình lập và phát hành Báo
cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán AAC
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH LẬP VÀ PHÁT
HÀNH BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Lý luận chung về kiểm toán Báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm Kiểm toán Báo cáo tài chính
Các tác giả Alvin A. Arens và James K. Loebbecker trong giáo trình “Kiểm toán”
đã nêu một định nghĩa chung về kiểm toán như sau: “Kiểm toán là quá trình các
chuyên gia độc lập và có thẩm quyền thu thập và đánh giá các bằng chứng về các
thông tin có thể định lượng được của một đơn vị cụ thể, nhằm mục đích xác nhận và
báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được thiết
lập”. (Theo Giáo trình Kiểm toán của PTS. Vương Đình Huệ và PTS. Đoàn Xuân Tiên
– Nhà xuất bản tài chính – 1996).
Theo đối tượng, kiểm toán bao gồm 3 loại: Kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân
thủ, kiểm toán Báo cáo tài chính.
“Kiểm toán Báo cáo tài chính là việc kiểm toán để kiểm tra và xác nhận tính trung
thực, hợp lý của BCTC cũng như việc BCTC có phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực
kế toán được thừa nhận rộng rãi hay không. Các Báo cáo tài chính thường được kiểm toán
nhiều nhất là Bản cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, kể cả các bản ghi chú, thuyết minh, bổ sung Báo cáo tài chính.”
Kiểm toán BCTC là việc kiểm tra và xác nhận về tính trung thực và hợp lý của các
tài liệu, số liệu kế toán và BCTC của đơn vị kế toán phục vụ đối tượng có nhu cầu sử
dụng thông tin trên BCTC của đơn vị. Do BCTC bắt buộc phải được lập theo các
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, nên chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán được sử dụng làm thước đo để nhận xét BCTC.
1.1.2. Đối tượng của Kiểm toán Báo cáo tài chính
Các BCTC bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 5
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Bản thuyết minh BCTC.
Các báo cáo này chứa đựng những thông tin tài chính và thông tin phi tài chính,
thông tin định lượng và thông tin không định lượng, phản ánh tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh, tình hình và kết quả lưu chuyển tiền tệ và các thông tin cần thiết khác
để người sử dụng báo cáo tài chính có thể phân tích, đánh giá đúng đắn tình hình và
kết quả kinh doanh của đơn vị.
Cơ sở của báo cáo tài chính là các quy định về Kế toán , gồm cả quy định pháp lý
về Kế toán như: luật Kế toán, chuẩn mực Kế toán, chế độ Kế toán, và quy định về Kế
toán tại đơn vị như các quy định về hệ thống tài khoản, hình thức ghi sổ kế toán,..
Ngoài ra cơ sở của BCTC còn bao gồm cả các quy định pháp lý khác có liên quan
đến quá trình tổ chức và hoạt động kinh doanh của đơn vị như những quy định về sản
xuất kinh doanh, trao đổi, mua bán sản phẩm, quản lý lao động, vật tư, nghĩa vụ đối
với ngân sách,
1.1.3. Mục tiêu của Kiểm toán Báo cáo tài chính
“Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính là làm tăng độ tin cậy của người sử
dụng đối với BCTC, thông qua việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu BCTC
có được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày
báo cáo tài chính được áp dụng hay không”. (theo Chuẩn mực kiểm toán số 200: Mục
tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán
theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam)
Ngoài ra mục tiêu kiểm toán còn giúp đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn
tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.
Trung thực là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng sự thật nội
dung, bản chất và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hợp lý là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phải phản ánh trung thực, cần thiết
và phù hợp về không gian, thời gian và sự kiện được nhiều người thừa nhận.
Hợp pháp là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng pháp luật, đúng
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận).
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 6
1.1.4. Quy trình chung để tiến hành Kiểm toán Báo cáo tài chính
1.1.4.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm
toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết khác cho kiểm
toán. Trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Số 300 – Điểm 2 cũng nêu rõ “Kiểm toán
viên và Công ty kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán đã
được tiến hành một cách có hiệu quả”.
Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán
phải được lập một cách thích hợp nhằm bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc
kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm tàng; đảm bảo cuộc kiểm
toán được hoàn thành đúng thời hạn. Việc lập kế hoạch kiểm toán không chỉ xuất phát
từ yêu cầu của cuộc kiểm toán nhằm chuẩn bị cho hoạt động kiểm toán mà còn là
nguyên tắc cơ bản trong công tác kiểm toán đã được quy định thành Chuẩn mực.
1.1.4.2. Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kểm toán là thực hiện kế hoạch kiểm toán để thu thập những bằng
chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp nhằm làm cơ sở cho ý kiến nhận xét của kiểm
toán viên.
Trong giai đoạn này, KTV sẽ sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích
ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể, để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Đây là giai đoạn mà kiểm toán viên thực hiện các thủ tục kiểm toán được hình
thành từ các loại trắc nghiệm, là thủ tục kiểm soát, thủ tục phân tích và thủ tục kiểm
tra chi tiết. Thủ tục kiểm toán được hình thành rất đa dạng và căn cứ vào kết quả đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, từ đó đi đến quyết định sử dụng các thủ
tục khác nhau. Nếu các đánh giá ban đầu về kiểm soát nội bộ là có hiệu lực thì các
kiểm toán viên sẽ tiếp tục thực hiện công việc với trắc nghiệm đạt yêu cầu, đồng thời
với việc xác minh thêm những sai sót có thể có. Trong trường hợp ngược lại, kiểm
toán viên sẽ sử dụng trắc nghiệm độ vững chãi trên quy mô lớn. Quy mô, trình tự cũng
như các phương pháp kết hợp cụ thể phụ thuộc rất lớn vào kinh nghiệm và khả năng
phán đoán của cá nhân kiểm toán viên.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 7
Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương
trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý
của bảng khai tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy.
1.1.4.3. Kết thúc kiểm toán
Kết thúc kiểm toán hay còn gọi là giai đoạn hoàn thành kiểm toán là giai đoạn
tổng hợp và rà soát lại về những bằng chứng đã thu thập được để KTV hình thành ý
kiến nhận xét trên BCKT.
Kết thúc kiểm toán là lúc kiểm toán viên đưa ra kết luận kiểm toán: Các kết luận
này nằm trong báo cáo hoặc biên bản kiểm toán. Để đưa ra được những ý kiến chính
xác, kiểm toán viên phải tiến hành các công việc cụ thể như: xem xét các khoản nợ
tiềm tàng, các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ, khả năng hoạt động liên tục
của đơn vị, thu thập thư giải trình của Ban Giám đốc Cuối cùng, kiểm toán viên
tổng hợp kết quả, lập nên Báo cáo kiểm toán đồng thời có trách nhiệm giải quyết các
sự kiện phát sinh sau khi lập Báo cáo kiểm toán.
Tùy theo sự đánh giá về mức độ trung thực và hợp lý của BCTC mà KTV sẽ phát
hành loại báo cáo tương ứng.
1.2. Lý luận chung về Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
1.2.1. Khái niệm Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
“BCKT là báo cáo bằng văn bản do KTV và công ty kiểm toán lập và công bố để
thể hiện ý kiến chính thức của mình về BCTC của một đơn vị (tổ chức hoặc doanh
nghiệp) đã được kiểm toán” (theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700: Báo cáo
kiểm toán về Báo cáo tài chính).
BCKT là sản phẩm của cuộc kiểm toán.
1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính
Đối với KTV: BCKT về BCTC là khâu cuối cùng trong quá trình thực hiện cuộc
kiểm toán BCTC để trình bày các kết luận sau cùng về BCTC đã được kiểm toán, bằng
những ý kiến đánh giá của KTV về thông tin định lượng và trình bày BCTC theo quy
định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Đối với người sử dụng BCTC: khi sử dụng BCTC có BCKT về BCTC kèm theo,
giúp cho người sử dụng BCTC đánh giá được độ tin cậy của các thông tin trên BCTC.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 8
Dựa trên cơ sở đó mà họ đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn, hiệu quả trong mối
quan hệ kinh tế với tổ chức hoặc doanh nghiệp có BCTC này.
Đối vơi đơn vị được kiểm toán: BCKT chấp nhận toàn phần sẽ góp phần làm tăng
độ tin cậy của thông tin trên BCTC.
1.2.3. Yêu cầu chung về lập và trình bày Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Báo cáo kiểm toán về BCTC được lập trình bày theo chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam quy định về nội dung, kết cấu và hình thức.
Theo quy định mang tính phổ biến của một quốc gia hoặc của Ủy ban về chuẩn
mực kiểm toán (IAPC) của Liên đoàn đoàn kế toán quốc tế (IFAC) thì Báo cáo kiểm
toán về Báo cáo tài chính được quy định viết dưới dạng văn bản và phải tuân thủ các
quy định cả về mặt nội dung và hình thức.
Sự trình bày nhất quán về nội dung, kết cấu và hình thức để người đọc Báo cáo
kiểm toán về Báo cáo tài chính hiểu thống nhất và dễ nhận biết khi có tình huống bất
thường xảy ra.
Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính phải được đính kèm với Báo cáo tài chính
đã được phát hành.
1.2.4. Các yếu tố cấu thành Báo cáo kiểm về toán Báo cáo tài chính
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam quy số 700 – Hình thành ý kiến kiểm toán
và Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính, quy định:
- Tên và địa chỉ công ty kiểm toán.
- Số hiệu BCKT.
- Tiêu đề BCKT
- Người nhận BCKT
- Mở đầu của BCKT.
BCTC là đối tượng của cuộc kiểm toán, ghi rõ ngày và niên độ lập BCTC;
Khẳng định rõ ràng việc lập BCTC là thuộc trách nhiệm của Giám đốc (hoặc
người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán trên các mặt: Tuân thủ chuẩn mực và
chế độ kế toán, các ước tính kế toán thích hợp;
Trách nhiệm của KTV là kiểm tra các thông tin định lượng trên BCTC và
đưa ra ý kiến về BCTC dựa trên kết quả kiểm toán của mình;
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 9
- Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán.
Phải nêu chuẩn mực kiểm toán và kế hoạch kiểm toán đã áp dụng để thực
hiện cuộc kiểm toán;
Phải nêu những công việc và thủ tục kiểm toán mà KTV đã thực hiện;
Phải nêu rõ là cuộc kiểm...a Công ty dựa
trên hai mặt là quy mô và tính hệ trọng của thông tin tài chính. Sau khi xác định được
mục trọng yếu các KTV thực hiện phân bổ trọng yếu cho từng khoản mục làm căn cứ
để thực hiện kiểm toán.
2.2.2. Thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn này, theo kế hoạch và chương trình kiểm toán đã được thiết kế,
các KTV thực hiện kết hợp các phương pháp và các thủ tục kiểm toán để thu thập và
đánh giá các số liệu tài chính.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV thu thập các bằng chứng kiểm toán
để làm cơ sở tin cậy cho những nhận xét đánh giá trong từng phần BCTC được kiểm
toán. Khi cần thiết, KTV có thể sử dụng các tư liệu của chuyên gia để làm bằng chứng
kiểm toán (tuy nhiên KTV phải tự khẳng định được trình độ, năng lực và trình độ của
các chuyên gia). Bằng chứng kiểm toán có thể từ bên thứ ba cung cấp thường có mức
độ tin cậy cao hơn, cùng với những xác nhận, giải trình của nhà quản lý. Trong trường
hợp nếu bằng chứng kiểm toán có sai lệch với giải trình của nhà quản lý thì KTV phải
tiến hành điều tra cụ thể.
Việc phân tích, đánh giá trong quá trình kiểm toán được thực hiện một cách
khoa học, toàn diện và tỉ mỉ sẽ giúp cho KTV nhìn nhận doanh nghiệp một cách đầy
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 26
đủ, khách quan và giúp cho việc lập BCKT được chính xác, có độ tin cậy cao hơn.
2.2.3. Kết thúc kiểm toán
Các kết luận kiểm toán đưa ra chịu sự soát xét của ba cấp quản lý gồm trưởng
nhóm kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán và cuối cùng là của Ban Giám đốc phụ trách
tổng thể cuộc kiểm toán. Mục đích của các cấp soát xét là đảm bảo Báo cáo kiểm toán
đưa ra không bị sai lệch, trình bày đúng với thực trạng của Công ty được kiểm toán.
Ý kiến kiểm toán: được nêu ra sau khi cuộc kiểm toán kết thúc. Có thể là ý kiến
chấp nhận toàn phần, không chấp nhận toàn phần hoặc từ chối đưa ra ý kiến, tùy thuộc
vào bằng chứng kiểm toán và kết quả của cuộc kiểm toán đã được KTV thu thập được
trong quá trình kiểm toán.
2.3. Thực trạng về quy trình lập và phát hành Báo cáo Kiểm toán về Báo cáo tài
chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
2.3.1. Khái quát chung về công ty cổ phần XYZ
Công ty CP XYZ là khách hàng thường xuyên của AAC
Công ty CP XYZ là đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động kinh doanh theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3203000503 ngày 13/12/2004 của Sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố Đàng Nẵng.
Ngành nghề kinh doanh chính:
- Sản xuất, truyền tải và phân phối điện.
- Hoạt động tư vấn quản lý.
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác.
- Xây dựng nhà các loại.
- Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan.
- Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét.
- Nuôi trồng thủy sản biển.
- Trồng rừng và chăm sóc rừng.
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng
hoặc đi thuê.
- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày.
- Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 27
- Đại lý du lịch.
- Hoạt động kinh doanh vui chơi giải trí.
- Giáo dục nghề nghiệp.
Vốn điều lệ của công ty là 1.259.995.110.000 đồng với vốn góp từ các cổ đông.
Tổng số lao động: 124 người.
Đặc điểm hệ thống kế toán:
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt
Nam được hướng dẫn tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 và hệ thống
Chuẩn mực kế toán Việt Nam do bộ tài chính ban hành.
- Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đơn vị tiền tệ dùng để ghi sổ kế toán và
trình bày Báo cáo tài chính là Đồng Việt Nam.
- Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có
thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia
quyền và được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2.3.2. Kiểm tra các nội dung khác
2.3.2.1. Kiểm tra tính tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan
KTV, trợ lý KTV có kinh nghiệm và có đủ năng lực là những người được ưu tiên
thực hiện giai đoạn kiểm toán này, sau đó được soát xét bởi trưởng nhóm kiểm toán.
Thời điểm thực hiện: KTV sẽ thực hiện trong quá trình kiểm toán tại đơn vị.
“Kiểm toán viên sẽ tiến hành kiểm tra tính tuân thủ pháp luật và các quy định
có liên quan đối với đơn vị được kiểm toán, phát hiện các trường hợp, sự kiện không
tuân thủ pháp luật và xem xét ảnh hưởng cảu các trường hợp, sự kiện đó đối với
BCTC” theo yêu cầu của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 250: Xem xét tính tuân
thủ pháp luật và các quy định trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Thủ tục kiểm toán chủ yếu được sử dụng là phỏng vấn, quan sát, kiểm tra các
tài liệu liên quan. Cụ thể:
- KTV sẽ tiến hành tìm hiểu tổng quan về pháp luật và các quy định có liên
quan đối với doanh nghiệp và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp;
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 28
- Xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước (nếu có) để tìm hiểu về việc tuân thủ
pháp luật và các quy định của đơn vị trong quá khứ (mẫu H111);
- KTV sẽ xác định các chính sách và thủ tục mà đơn vị đã xây dựng và thực
hiện để ngăn ngừa, phát hiện hành vi không tuân thủ pháp luật và quy định (mẫu
H112);
- KTV sẽ tiến hành xem xét để xác định các trường hợp không tuân thủ pháp
luật và các quy định thông qua các thủ tục kiểm toán (xem xét giấy chứng nhận
ĐKKD, các biên bản họp BGĐ, trao đổi với BGĐ,), KTV sẽ tiến hành điền vào mẫu
công ty nhằm xác định các trường hợp không tuân thủ pháp luật và các quy định. Sau
đó tiến hành soát xét lại các dấu hiệu có thể cho thấy hành vi không tuân thủ pháp luật
(theo mẫu H113).
Tại Công ty CP XYZ, sau quá trình kiểm tra tính tuân thủ pháp luật và các quy
định có liên quan, KTV đánh giá Công ty không có hành vi vi phạm tính tuân thủ pháp
luật và các quy định liên quan. Do công ty CP XYZ là khách hàng thường xuyên nên
việc kiểm tra tính tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan được đánh giá là tốt.
Việc kiểm toán phần hành trên được tiến hành theo quy trình và mẫu được quy định
bởi quy trình kiểm toán của AAC và theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 29
Bảng 2.1: Mẫu H111- Xem xét hồ sơ năm trước về hành vi tuân thủ pháp luật
A. Mục tiêu
Xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước (nếu có) để tìm hiểu về việc tuân thủ pháp luật
và các quy định của đơn vị trong quá khứ.
B. Nguồn gốc số liệu
Hồ sơ kiểm toán năm trước (nếu có)
Công việc thực hiện:
Nội dung Có/Không
Ghi chú/ Mô tả
(nếu câu trả lời là
“Yes”)
Tham
chiếu
1. Hồ sơ kiểm toán năm trước có phát hiện
hành vi không tuân thủ pháp luật nào
không, đó là hành vi nào?
Không
2. Các hành vi không tuân thủ pháp luật ở
mục 1 có ảnh hưởng đến BCTC không?
Đã được điều chỉnh chưa?
Không
3. Các hành vi không tuân thủ pháp luật ở
mục 1 có khả năng xảy ra rủi ro đối với
BCTC năm nay không, công ty đã xử lý
như thế nào?
Không
4. Công ty có ban hành chính sách, quy
định nhằm ngăn chặn đối với hành vi
không tuân thủ pháp luật không, đó là
chính sách nào?
Không
C. Kết luận
Theo ý kiến của tôi, trên cơ sở các bằng chứng thu thập được từ việc thực hiện các
thủ tục ở trên, các mục tiêu kiểm toán trình bày ở phần đầu của chương trình kiểm
toán đã đạt được, ngoại trừ các vấn đề sau..
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC Người lập: Minh 10/01/2017
Khách hàng: Công ty CP XYZ Soát xét 1: K. Anh 25/02/2017
Kỳ kết thúc: 31/12/2017
Nội dung: Xem xét hồ sơ năm trước về hành vi tuận thủ pháp luật H111
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 30
Bảng 2.2: Mẫu H112- Xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước vè tính tuân thủ
pháp luật
A. Mục tiêu
Xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước (nếu có) để tìm hiểu về việc tuân thủ pháp
luật và các quy định của đơn vị trong quá khứ.
B. Nguồn gốc số liệu
Phỏng vấn Ban Tổng Giám Đốc;
Điều lệ công ty, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động.
C. Công việc thực hiện:
Phỏng vấn BGĐ công ty về việc tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan
của Công ty; đánh giá tính đầy đủ, thích hợp cuả chính sách/thủ tục của đơn vị
nhằm ngăn ngừa, phát hiện hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định:
Ông Trương Công Giới/TGĐ Ngày phỏng vấn:12/01/2018
Nội dung phỏng vấn:
Nội dung Có/Không
Ghi chú/ Mô tả
(nếu câu trả lời là “Có”)
Tham
chiếu
1. Công ty có biện pháp để đảm bảo nắm bắt
kịp thời yêu cầu của pháp luật và các quy
định liên quan, đồng thời đảm bảo các thủ
tục hoạt động được thiết kế để đáp ứng
các yêu cầu đó?
Có Quy chế công việc quy định
bộ phận nào có liên quan đến
bộ phận chuyên môn phải
nắm vững các quy định pháp
luật có liên quan.
2. Phỏng vấn BGĐ Công ty về việc tuân thủ
pháp luật và các quy định có liên quan
của Công ty; đánh giá tính đầy đủ, thích
hợp của chính sách/thủ tục của đơn vị
nhằm ngăn ngừa, phát hiện hành vi không
tuân thủ pháp luật và các quy định.
Có
3. Công ty có xây dựng, công bố và thực
hiện các quy định, hướng dẫn nội bộ để
đảm bảo tuân thủ pháp luật và các quy
định liên quan không?
Có Công ty quy định các hình
thức phạt đối với các hành vi
không tuân thủ pháp luật
trong nội quy công ty.
4. Công ty có biện pháp để đảm bảo tất cả
nhân viên đều được tập huấn và nắm rõ
các quy định, hướng dẫn đó không?
Có Bộ phận liên quan phải cử
người có chuyên môn tham
gia các cuộc tập huấn về
thuế, về các quy định pháp
luật rồi phản ánh lại cho bộ
phận chuyên môn trong các
cuộc họp.
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC Người lập: Minh 10/01/2017
Khách hàng: Công ty CP XYZ Soát xét 1: K. Anh 25/02/2017
Kỳ kết thúc: 31/12/2017
Nội dung: H112
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 31
5. Công ty có theo dõi việc tuân thủ các
quy định và có hình thức kỷ luật phù
hợp đối với các trường hợp vi phạm
không?
Có Nội quy lao động được quy
định chặc chẽ và được dán tại
các vị trí quan trọng để thông
tin và nhắc nhở đến tất cả
nhân viên.
6. Công ty có sử dụng dịch vụ tư vấn pháp
luật để hổ trợ việc nắm bắt các yêu cầu
của pháp luật và các quy định không?
Có Các yêu cầu về chính sách
thuế luôn quan trọng với
công ty, BTGĐ đánh giá
quan trọng và luôn cho các
thành viên phòng kế toán đi
tậ huấn chính sách thuế và
truyền đạt lại.
7. Công ty có tổ chức lưu trữ đầy đủ các
văn bản pháp luật và các quy định quan
trọng phải tuân thủ trong lĩnh vực hoạt
động của mình và những tài liệu về các
khiếu nại tranh chấp (nếu có)?
Có Các văn bản pháp luật phải
luôn được lưu trữ đầy đủ tại
các bộ phận chuyên trách và
chỗ lưu trữ thuận lợi cho việc
tìm kiếm. Các tài liệu khiếu
nại luôn được lưu trữ tại các
bộ phận phụ trách.
8. Công ty có tổ chức bộ máy thực hiện
việc giám sát tuân thủ không (Bộ phận
kiểm toán nội bộ; Ban kiểm soát; Bộ
phận quản lý việc tuân thủ pháp luật)
Có Công ty có ban kiểm soát
phụ trách việc giám sát các
hoạt động quan trọng và
thực hiện kiểm tra định kỳ
(3 tháng 1 lần), biên bản
kiểm tra đợc trình cho
ĐHĐCĐ thường niên.
9. Thực tế Công ty đã xảy ra/đã phát hiện
bất kỳ hành vi không tuân thủ pháp luật
và các quy định hay chưa? Hậu quả và
biện pháp xử lý (nếu có)?
Không
C. Kết luận
Theo ý kiến Theo ý kiến của tôi, trên cơ sở các bằng chứng thu thập được từ
việc thực hiện các thủ tục ở trên, các mục tiêu kiểm toán trình bày ở phần đầu
của chương trình kiểm toán đã đạt được, ngoại trừ các vấn đề sau..
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 32
Bảng 2.3: Mẫu H113 – Soát xét các hành vi không tuân thủ pháp luật
A. Mục tiêu
Soát xét phát hiện các hành vi không tuân thủ pháp luật
B. Nguồn gốc số liệu
Giấy làm việc của những phần hành có liên quan;
Phỏng vấn BGĐ;
Xem xét giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các giấy phép kinh doanh có
điều kiện khác;
Biên bản họp HĐQT, BGĐ;
Công việc thực hiện:
STT MÔ TẢ DẤU HIỆU Có/Không
Ghi chú/Mô tả
(nếu câu trả lời là “Có”)
Tham
chiếu
1. Đã có sự điều tra của các cơ quan
quản lý và cơ quan Nhà nước có
liên quan hoặc có các khoản thanh
toán tiền phạt, bồi thường.
Không Trong năm không có sự điều tra
của cơ quan Nhà nước, không có
khoản nộp phạt bồi thường quan
trọng nào.
2. Có những khoản thanh toán cho
những dịch vụ không rõ ràng hoặc
các khoản cho vay đối với các bên
tư vấn, các bên liên quan, nhân
viên của đơn vị hoặc nhân viên
của cơ quan quản lý Nhà nước.
Không Qua kiểm tra chi tiết các phần
hành, không có khoản phát sinh
nào liên quan.
3. Các khoản hoa hồng bán hàng
hoặc phí đại lý quá cao so với mức
thông thường của đơn vị hoặc so
với đơn vị khác cũng ngành hoặc
so với thực tế dịch vụ nhận được.
Không Qua kiểm tra chi tiết các phần
hành, không có khoản phát sinh
nào liên quan.
4. Giá mua hàng hóa, dịch vụ quá
cao hoặc quá thấp so với giá thị
trường.
Không Qua kiểm tra chi tiết các phần
hành, không có khoản phát sinh
nào liên quan.
5. Có các khoản thanh toán bất
thường bằng tiền mặt hoặc bằng
séc do người cầm séc thụ hưởng.
Không
6. Có các giao dịch bất thường với
những công ty đăng ký kinh doanh
tại những nước có ưu đãi về thuế.
Không Công ty chỉ hoạt động tại Việt
Nam.
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC Người lập: Minh 10/01/2017
Khách hàng: Công ty CP XYZ Soát xét 1: K. Anh 25/02/2017
Kỳ kết thúc: 31/12/2017
Nội dung: H113
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 33
7. Có nghiệp vụ thanh toán hàng hóa
và dịch vụ cho một nước khác với
nơi xuất xứ của hàng háo dịch vụ
đó.
Không Công ty chỉ giao dịch, mua bán
hàng hóa trong nước.
8. Có những khoản thanh toán không
có chứng từ hợp lệ.
Không Có những khoản thanh toán này
có giá trị không cao, là những
khoản chi phí thực và đã loại trừ
chi phí hợp lệ.
9. Hệ thống thông tin không có khả
năng theo dõi và lưu lại các hoạt
động truy cập, thay đổi trong hệ
thống hoặc không cung cấp được
các bằng chứng đầy đủ.
Không Nhưng thủ tục này được khác
phục bằng việc in chứng từ và
ký nhận lên các phiếu kê
toasnphuf hợp, mỗi người được
cấp 1 USER và làm việc trong
phạm vi của mình.
10. Có những nghiệp vụ không được
phê duyệt hoặc những nghiệp vụ
bị ghi chép sai.
Không Tất cả nghiệp vụ phải được phê
duyệt theo phân quyền (Kế toán
trưởng).
11. Có những nhận xét tiêu cực của
báo chí.
Không
12. Bán hàng cho công ty con ở nước
ngoài nhưng nhận được tiền thanh
toán trong nước.
Không Công ty không có công ty con
hoạt động ở nước ngoài.
13. Phỏng vấn BGĐ; xem xét giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh,
biên bản họp HĐQT, BGĐ; các
giấy phép kinh doanh có điều kiện
khác.
Không Qua phỏng vấn BGĐ, xem xét
các biên bản họp. Giấy phép
kinh doanh, đối chiếu với thực
tế hoạt động không có thông tin
gì cho thấy công ty không tuân
thủ pháp luật.
14. Trao đổi với KTV thực hiện các
phần hành kiểm toán khác: có phát
hiện bất kỳ hành vi không tuân thủ
pháp luật và các quy định hay
không?
Không Không có khoản phát sinh hay
hành vi nào từ các phần hành
kế toán khác có nghi ngờ hành
vi không tuân thủ pháp luật và
các quy định.
C. Kết luận
Không phát hiện các hành vi không tuân thủ pháp luật và ảnh hưởng của các hành vi
đó đối với BCTC của đơn vị.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 34
2.3.2.2. Soát xét giao dịch với các bên có liên quan
Phần hành kiểm toán này thường được thực hiện bởi trưởng nhóm kiểm toán
hoặc trợ lý KTV có đủ kinh nghiệm, năng lực. Được thực hiện trong và sau quá trình
kiểm toán tại đơn vị.
KTV sẽ tiến hành thực hiện những thủ tục kiểm toán để thu thập đầy đủ bằng
chứng kiểm toán thích hợp cho việc xác định và thuyết minh của Ban giám đốc đơn vị
được kiểm toán: Về các bên liên quan; Về những giao dịch với các bên liên quan có
ảnh hưởng trọng yếu đối với BCTC. Khi thực hiện kiểm toán khoản mục này, đòi hỏi
người thực hiện phải có hiểu biết nhất định về tình hình kinh doanh, ngành nghề kinh
doanh và giao dịch với các bên liên quan với đơn vị được kiểm toán. Để có thể xác
định được những sự kiện, những giao dịch có ảnh hưởng trọng yếu BCTC. Khi đã xác
định có sự tồn tại của các bên liên quan và những giao dịch với các bên liên quan được
xem như những hoạt động kinh doanh thông thường, KTV tiến hành tìm hiểu, nắm bắt
những thông tin về hoạt động này.
Nếu KTV không thực hiện/không áp dụng bất kỳ một thủ tục nào, KTV được
yêu cầu phải nêu rõ lý do và đánh giá ảnh hưởng đến mục tiêu kiểm toán. Có thể bổ
sung các thủ tục kiểm toán khác nếu cần thiết tùy vào đặc điểm của khách hàng, tình
huống cụ thể, cũng như xét đoán, đánh giá rủi ro của KTV.
Thủ tục kiểm toán được thực hiện chủ yếu trong giai đoạn này là phỏng vấn,
quan sát, kiểm tra các tài liệu liên quan. Cụ thể, quá trình kiểm toán tại Công ty CP
XYZ, KTV đã tiến hành các thủ tục kiểm toán:
- Thực hiện các thủ tục để xác định các bên liên quan (Soát xét lại giấy tờ làm
việc của năm trước; Kiểm tra sổ đăng ký thành viên góp vốn hoặc sổ đăng ký
cổ đông; Xem xét Biên bản họp Đại hội cổ đông, HĐQT, BGĐ, Ban kiểm
soát; Xem xét thư xác nhận của ngân hàng;);
- Kiểm tra thu nhập của các thành viên chủ chốt thông qua bảng lương, biên
bản họp ĐHĐCĐ xem xét về việc phân chia cổ tức;
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 35
- Kiểm tra chứng từ gốc các nghiệp vụ phát sinh trong năm với các bên liên
quan;
- Thu thập biên bản đối chiếu hoặc gửi thư xác nhận về số dư và các giao dịch
với các bên liên quan;
KTV tiến hành soát xét giao dịch với các bên liên quan của công ty CP XYZ theo
quy trình và mẫu được quy định trong quy trình kiểm toán của AAC và VSA. (Mẫu
H145, H147).
KTV được khuyến nghị chú ý đến các nội dung trong giai đoạn này phải bao gồm
trong nội dung thư giải trình của Ban giám đốc về tính đầy đủ của thông tin được cung
cấp liên quan đến việc xác định các bên liên quan và thông tin về các bên liên quan
được trình bày đầy đủ trong BCTC.
2.3.2.3. Soát xét tài sản, nợ tiềm tàng và các cam kết
Do tính trọng yếu của việc trình bày và công bố các khoản mục các khoản mục
tài sản, nợ tiềm tàng và các cam kết đến tổng thể BCTC theo Chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 18: Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng, KTV thực hiện các
thủ tục kiểm toán phù hợp để đảm bảo tính hợp lý của việc trình bày BCTC. Công
việc này được thực hiện bởi trợ lý KTV có kinh nghiệm hoặc KTV và người soát
xét là trưởng nhóm kiểm toán.
Thời điểm thực hiện: Soát xét tài sản, nợ tiềm tàng và các cam kết này được thực
hiện trong quá trình kiểm toán.
Do tính trọng yếu của việc trình bày và công bố các khoản mục tài sản, nợ tiềm
tàng và các cam kết đến tổng thể BCTC, KTV cần thực hiện các thủ tục kiểm toán phù
hợp để đảm bảo tính hợp lý của việc trình bày BCTC .
Nếu không thực hiện/không áp dụng bất kỳ một thủ tục nào, KTV phải ghi rõ lý do
và đánh giá ảnh hưởng đến mục tiêu kiểm toán. Có thể bổ sung các thủ tục kiểm toán
khác nếu cần thiết tùy theo đặc điểm của từng khách hàng và tình huống cụ thể, cũng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 36
như đánh giá rủi ro của KTV, đánh giá tham chiếu công việc thực hiện đến các phần
hành liên quan.
Thủ tục kiểm toán thực hiện chủ yếu là phỏng vấn, quan sát, kiểm tra tài liệu liên quan.
Đối với công ty CP XYZ, vì là khách hàng thân quen, khoản mục đã được tiến
hành kiểm toán và theo doic hàng năm nên mức độ tin tưởng của KTV đối với việc
soát xét tài sản, nợ tiềm tàng và các cam kết được đánh giá là đáng tin cậy.
KTV được nhắc nhở cần lưu ý về tính đầy đủ của thông tin được cung cấp liên
quan đến các khoản mục tài sản, nợ tiềm tàng và các cam kết trên BCTC đã được kiểm
toán trong nội dung thư giải trình của BGĐ.
2.3.2.4. Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính (trước ngày
phát hành Báo cáo kiểm toán)
Chuẩn mực và người thực hiện: Chuẩn mực “Các sự kiện phát sinh sau ngày kết
thúc kỳ kế toán” (VAS 560) yêu cầu xem xét ảnh hưởng của những sự kiện phát sinh
sau ngày khóa sổ kế toán lập BCTC nhưng trước ngày phát hành BCKT, đối với
BCTC và Báo cáo kiểm toán.
Phần hành này được thực hiện bởi trợ lý KTV có kinh nghiệm hoặc KTV và người
soát xét là trưởng nhóm kiểm toán.
Nội dung thực hiện:
- KTV xem xét ảnh hưởng của những sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế
toán lập BCTC (31/12/2017) nhưng trước ngày phát hành Báo cáo kiểm toán
(10/01/2018). KTV tiến hành thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp về các sự kiện
phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán bằng các thủ tục: Phỏng vấn BGĐ, xem xét các
biên bản họp,
- KTV xem xét ảnh hưởng của những sự kiện phát sinh sau ngày lập Báo cáo
kiểm toán (28/01/2018) nhưng trước ngày công bố Báo cáo tài chính (20/03/2018).
Nếu KTV xác định có sự kiện xảy ra và ảnh hưởng đến BCKT thì KTV tiến hành thảo
luận với BGĐ đơn vị, xác định có cần sửa đổi hay không, nếu sửa đổi thì phỏng vấn
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 37
BGĐ dự định sửa đổi BCTC như thế nào. Trong trường hợp BGĐ sửa đổi BCTC:
KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với thông tin sửa đổi và phát hành BCKT
mới về BCTC sửa đổi. Trong trường hợp BGĐ đơn vị không đồng ý sửa đổi BCTC thì
KTV sửa đổi ý kiến, phát hành BCKT mới (nếu chưa phát hành BCKT), thông báo
bằng văn bản cho BGĐ và BQT để đơn vị không công bố BCTC chưa sửa đổi cho bên
thứ ba, ngăn chặn việc sử dụng BCKT về BCTC chưa sửa đổi.
- Khi nhận thấy các sự kiện xảy ra sau ngày công bố BCTC (30/03/2018) có
ảnh hưởng trọng yếu đến BCKT thì KTV phải thảo luận lại với BGĐ đơn vị, xác định
có sửa đổi hay không và phỏng vấn BGĐ về dự định sửa đổi BCTC như thế nào.
Trong trường hợp BGĐ đơn vị sửa đổi BCTC thì KTV tiến hành thực hiện các thủ tục
kiểm toán đối với thông tin sửa đổi, kiểm tra các thủ tục của BGĐ để đảm bảo việc sửa
đổi được thông báo cho tất cả đối tượng đã nhận BCTC và BCKT trước đó, sau đó KTV
cho phát hành BCKT mới về BCTC sửa đổi. Trong trường hợp BGĐ không đồng ý sửa
đổi BCTC và không thông báo việc sửa đổi cho tất cả đối tượng đã nhận BCTC và BCKT
trước đó thì KTV phải thông báo cho BGĐ về việc KTV sẽ thực hiện các hành động ngăn
chặn việc sử dụng BCKT và ngăn chặn việc sử dụng BCKT về BCTC trước đây.
KTV thực hiện soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán theo
mẫu H152 trong quy trình kiểm toán của AAC và VSA.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 38
Bảng 2.4: Mẫu H152 – Xác định các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ toán
A. Mục tiêu
Kiểm tra tính đầy đủ, tính trình bày về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc
kỳ kế toán.
B. Các thủ tục thực hiện
1/ Phỏng vấn BGĐ/HĐQT đơn vị để xác định liệu có những sự kiện đã xảy ra sau
ngày kết thúc kỳ kế toán có khả năng ảnh hưởng đến BCTC hay không?
Người được phòng vấn/Chức danh: Ông Trương Công Giới – Tổng Giám đốc,
Ông Huỳnh Mai – Kế toán trưởng.
Ngày phỏng vấn: 08/01/2108
Nội dung phỏng vấn: Kiểm tra các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ
kế toán.
Kể từ sau ngày kết thúc kỳ kế toán (31/12/2017) cho đến thời điểm phỏng vấn,
công ty có các sự kiện sau đây không?
Nội dung Có Không
Mô tả/Ghi
chú/Đánh
giá của
KTV
Tham
chiếu
1. Thay đổi về chính sách kế toán/tài chính? X
2. Thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (thay đổi số vốn đăng ký, tỷ lệ vốn
góp, ngành nghề kinh doanh)?
X
3. Thay đổi liên quan đến khả năng thanh
khoản/khả năng hoạt động liên tục?
X
4. Thay đổi về cơ cấu vốn góp/nợ dài hạn/vốn X
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC Người lập: Minh 10/01/2017
Khách hàng: Công ty CP XYZ Soát xét 1: K. Anh 25/02/2017
Kỳ kết thúc: 31/12/2017
Nội dung: Xác định các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán H152
H113
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 39
lưu động?
5. Đã có cuộc họp nào của ĐHĐCĐ/HĐQT
hoặc BGĐ? Đề nghị cung cấp biên bản họp
chính thức hoạt dự thảo?
X
6. Có kế hoạch hoặc dự định nào có thể ảnh
hưởng đến giá trị còn lại hoặc đến phân loại
lại tài sản hay nợ phải trả trong BCTC hay
không?
X
7. Có thay đổi quan trọng về quy định pháp lý,
đặc biệt là luật thuế liên quan đến hoạt động
kinh doanh của đơn vị không?
X
8. Có các cuộc kiểm tra/thanh tra của cơ quan
quản lý Nhà nước không? Đề nghị cung cấp
Biên bản kết quả kiểm tra chính thức hoặc
dự thảo.
X
9. Các biến động về kinh tế, xã hội (lãi suất,
tỷ giá ngoại tệ, lạm phát) gần đây có ảnh
hưởng bất lợi đến hoạt động kinh doanh của
đơn vị không?
X
10. Công ty có những cam kết, khoản vay hay
bảo lãnh mới được ký kết không?
X
11. Công ty có dự kiến/hoặc đã mua, bán tài sản
cố định có giá trị lớn không?
X
12. Công ty có dự kiến /hoặc đã thực hiện việc
tăng VCSH (phát hành cổ phiếu) hoặc phát
hành các công cụ nợ (trái phiếu) hay có
những thỏa thuận về sáp nhập hoặc giải thể
không?
X
13. Công ty có tài sản bị Chính phủ trưng dụng X
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 40
hoặc bị tổn thất (thiên tai, hảo hoạn, lụt
bão) không?
14. Các khoản đầu tư góp vốn liên doanh, các
khoản đầu tư vào công ty liên kết của Công
ty có bị sụt giảm giá trị thị trường không?
X
15. Công ty đã nhận được thông báo chia cổ tức
năm 2017 từ các đơn vị nhận vốn góp chưa?
X
16. Công ty có các khoản hàng bán bị trả lại
phát sinh lớn không?
X
17. Công ty có các vụ kiện tụng ảnh hưởng
nghiêm trọng không?
X
18. Có khách hàng nào của công ty bị phá sản
và dẫn đến việc không thể thu hồi nợ
không?
X
19. Có loại hàng tồn kho nào bị bán với giá thấp
hơn giá trị ghi sổ tại ngày 31/12/2017
không?
X
2/ Xem xét các BCTC giữa niên độ kỳ gần nhất kể từ sau ngày 31/12/2017 (nếu có)
và Nhật ký chung từ ngày 01/01/2018 cho đến thời điểm kiểm toán để xác định các
sự kiện cần điều chỉnh/hoặc công bố:
C. Kết luận
Không có sự kiện quan trọng nào xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán yêu
cầu phải điều chỉnh hoặc công bố trong các BCTC.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 41
2.3.2.5. Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng
Chuẩn mực và người thực hiện: Chuẩn mực “Hoạt động liên tục” yêu cầu KTV
phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về tính hợp lý của giả định hoạt
động liên tục mà BGĐ đơn vị được kiểm toán đã sử dụng khi lập và trình bày BCTC
và kết luận liệu có còn yếu tố nào không chắc chắn trọng yếu nào liên quan tới khả
năng hoạt động liên tục của đơn vị hay không.
Trợ lý KTV có kinh nghiệm hoặc trưởng nhóm kiểm toán là những người thực
hiện được tuy nhiên trưởng nhóm có thể phân công trách thực hiện các mẫu này cho
các thành viên có đủ trình độ và kinh nghiệm trong nhóm. KTV thực hiện kiểm toán
trong và sau quá trình kiểm toán tại đơn vị cho đến ngày lập Báo cáo kiểm toán.
Nội dung thực hiện:
- KTV thực hiện các công việc đã nêu trong mẫu. Nếu không thực hiện/không áp
dụng bất kỳ một thủ tục nào, KTV ghi rõ lý do và đánh giá ảnh hưởng đến mục tiêu
kiểm toán. Có thể bổ sung các thủ tục khác nếu cần thiết tùy vào tình huống cụ thể,
cũng như đánh giá rủi ro của KTV, trên cơ sở tham khảo hướng dẫn chi tiết của VSA
570.
- Khi nhận thấy các sự kiện hoặc điều kiện có thể dẫn đến nghi ngờ đáng kể về
khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán, KTV thực hiện các thủ tục
kiểm toán bổ sung để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm xác định
xem có hay không có yếu tố không chắc chắn trọng yếu, bao gồm các thủ tục sau:
Phân tích và thảo luận với BGĐ đơn vị về dòng tiền, lợi nhuận và các dự báo
liên quan khác;
Phân tích và thỏa luận về BCTC giữa niên độ kỳ gần nhất của đơn vị được kiểm
toán;
Xem xét điều khoản của các giấy nhận nợ và các hợp đồng vay nợ và xác định
liệu có các dấu hiệu vi phạm;
Xem xét các biên bản họp cổ đông, họp Ban quản trị và các cuộc họp có liên
quan khác để tìm hiểu về các khó khăn tài chính;
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 42
Phỏng vấn chuyên gia tư vấn pháp luật của đơn vị về các tranh chấp, kiện tụng
và sự hợp lý trong các đánh giá của BGĐ về các tranh chấp, kiện tụng này và ước
lượng mức độ ảnh hưởng về mặt tài chính;
Xác nhận sự tồn tại, tính hợp pháp và tính bắt buộc thi hành của các thỏa thuận để
cung cấp hoặc duy trì các hỗ trợ tài chính cho bên thứ ba và các bên liên quan và đánh giá
khả năng tài chính của những bên này trong việc cung cấp thêm các quỹ bổ sung;
Xem xét kế hoạch của đơn vị trong việc giải quyết các đơn hàng chưa hoàn
thành cho khách hàng;
Tiến hành các thủ tục kiểm toán đối với những sự kiện phát sinh sau ngày kết
thúc kỳ kế toán để xác định những sự kiện có thể làm suy giảm hoặc gây ảnh hưởng
tới khả năng hoạt động liên tục của đơn vị;
Xác nhận sự tồn tại, các điều khoản và tính hợp lý của các công cụ vay nợ;
Thu thập và xem xét báo cáo về các hoạt động pháp lý;
Xác định xem đơn vị có kế hoạch thanh lý tài sản hay không.
- Khi xem xét các dự báo của BGĐ, KTV:
Đánh giá độ tin cậy của số liệu đầu vào mà BGĐ sử dụng để lập dự báo;
Kiểm tra việc tính toán số học;
Đối chiếu để đảm bảo sự nhất quán giữa các thông tin liên quan;
So sánh số liệu dự báo với kinh nghiệm thực tế kỳ trước và đánh giá tính hợp
lý. Xem xét luồng tiền dự báo thu chi hoạt động, trả nợ, đầu tư;
Xem xét tính hợp lý của các đánh giá của BGĐ về hậu quả và ảnh hưởng về
mặt tài chính của các vụ kiện (nếu có). Trao đổi với chuyên gia tư vấn pháp lý của đơn
vị (nếu cần).
- KTV phải đánh giá kế hoạch hành động của BGĐ đơn vị, bao gồm:
Đối với kế hoạch thanh lý TSCĐ, KTV phải đánh giá tính thanh khoản thị
trường của TSCĐ mà BGĐ dự định thanh lý; Xem xét các hợp đồng vay, cầm cố, thế
chấp để đảm bảo doanh đơn vị được kiểm toán được quyền thanh lý TSCĐ; KTV
cũng sẽ đánh giá ảnh hưởng của việc thanh lý TSCĐ đối với hoạt động của doanh
nghiệp;
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 43
Đối với các khoản vay thêm tiền hoặc tái cơ cấu các khoản nợ, KTV phải đánh
giá sự sẵn có của các nguồn tài trợ và năng lực đi ...đầu 2017:
A510, B370, G500,
Kim Anh
25/02/2018
KTV sẽ điều chỉnh hoàn thiện file lại sau V. Minh
26/02/2018
OK
A710 Lập lại biểu này cho cả năm 2017, cập nhật
số liệu ở cột thực tế theo số sau kiểm toán
Kim Anh
25/02/2018
KTV đã lập lại V. Minh
26/02/2018
OK
D110 Tiền gửi ngân hàng tăng đột biến trong năm
do tại ngày 18/12/2017 là do khoản tiền gửi
kỳ hạn 1 tuần, số tiền: 21.120.000 được tất
toán -> Vì sao không gửi lại mà để sử dụng
đến ngày 31/12/2017
Kim Anh
25/02/2018
Công ty có đến hạn thanh toán trong tháng
12/2017 và để thanh toán các khoản phải trả
cho nhà thầu
V. Minh
26/02/2018
OK
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 59
D143 Có số dư 112 ngoại tệ -> Sao không thấy
công ty đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ?
Kim Anh
25/02/2018
KTV có kiểm tra đánh giá lại nhưng số liệu
không đáng kể, chỉ 376.521 đồng nên không
yêu cầu điều chỉnh
V. Minh
26/02/2018
OK
D230 Thủ tục kiểm tra phận loại bị trùng 2 lần ->
trình bày lại cho hợp lý hơn giữa D241 và
D246, có thể gộp chung thành 1 sheet
Kim Anh
25/02/2018
KTV sẽ lưu ý điều chỉnh lại GLV cho phù
hợp
V. Minh
26/02/2018
OK
D330 Thủ tuch lập và gửi thư xác nhận số dư nợ
phải thu khách hàng và khách hàng trả tiền
trước. Tổng hợp lại kết quả nhận được, đối
chiếu với các số dư trên sổ chi tiết. Giải thích
các khoản chênh lệch (nếu có): chưa tham
chiếu đến GLV, còn để dấu “?”
Kim Anh
25/02/2018
KTV đã bổ sung vào GLV E341 V. Minh
26/02/2018
OK
E247 Công nợ của đối tượng công ty TNHH
CAVICO Việt Nam có số dư lớn. Đây là tổng
thầu của dự án, trong khi dự án đã hoàn thành
và đưa vào sử dụng từ các năm trước, trong
năm đã điều chỉnh giá trị công trình theo
quyết toán -> kiểm tra lại việc thanh toán giữa
tổng thầu và các nhà thầu phụ như thế nào?
Kim Anh
25/02/2018
Công ty đã thanh toán 1 phần, còn
23.000.000.000 đồng và vẫn đang thanh toán
trong năm 2018
V. Minh
26/02/2018
OK
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 60
D530 Thu thập Bảng tổng hợp kết quả kiểm kê của
đơn vị: Đảm bảo tất cả biên bản kiểm kê đã
bao gồm trong bảng tổng hợp này, đối chiếu
số liệu với các tà liệu liên quan chưa đánh
tham chiếu đến GLV, còn để dấu “?”
Kim Anh
25/02/2018
Bổ sung V. Minh
26/02/2018
OK
D210 Số dư có biến động so với đầu năm: sao
không thấy thực hiện thủ tục phân tích
Kim Anh
25/02/2018
KTV đã bổ sung V. Minh
26/02/2018
OK
D530 Hàng tồn kho có biến động so với đầu năm:
sao không thấy thực hiện thủ tục phân tích?
Kim Anh
25/02/2018
Hàng tồn kho có biến động so với đầu kỳ
nhưng tỷ lệ biến động không lớn lắm nên
KTV không thực hiện phân tích. KTV sẽ bổ
sung lại sau.
V. Minh
26/02/2018
OK
G500 GLV còn để tên KTV khác, nội dung của 6
tháng đầu năm
Kim Anh
25/02/2018
KTV đã điều chỉnh lại V. Minh
26/02/2018
OK
Thống kê, đánh giá kết quả thực hiện kiểm tra
số dư cuối kỳ tiền mặt, tiền gửi, công nợ, tài
sản,
Kim Anh
25/02/2018
KTV chưa thống kê lại, gần đến phát hành
KTV sẽ thống kê rồi mới phát hành.
V. Minh
26/02/2018
OK
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 61
2.3.5. Hình thành ý kiến kiểm toán
Được thực hiện bởi trưởng nhóm kiểm toán. Người phê duyệt là chủ nhiệm kiểm
toán và thành viên Ban TGĐ phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán.
Thời điểm thực hiện: sau khi đã hoàn thành việc tổng hợp các sai sót phát hiện
trong quá trình kiểm toán và để hình thành dự thảo Báo cáo kiểm toán
Nội dung thực hiện: KTV trả lời các câu hỏi theo Mẫu 140 – Hình thành ý kiến
kiểm toán và phải kết luận, dựa trên các bằng chứng kiểm toán đã thu thập và thực tế
của cuộc kiểm toán thì ý kiến thuộc loại gì trong 4 loại (“Chấp nhận toàn phần”,
“Ngoại trừ”, “Trái ngược”, “Từ chối đưa ra ý kiến”) và có cần thêm đoạn “Vấn đề cần
nhấn mạnh” hay không.
Bảng 2.10: Mẫu B140 – Hình thành ý kiến kiểm toán
A. Mục tiêu
Đảm bảo đưa ra dạng ý kiến kiểm toán phù hợp và đầy đủ thông tin theo quy định
của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700,705,706.
B. Nội dung kiểm tra
Nội dung Có Không Mô tả/Ghi chú Tham
chiếu
I. BCTC có sai sót trọng yếu
1. Ý kiến kiểm toán trên BCKT năm trước
không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần? X
2. Nếu là ý kiến không phải ý kiến chấp nhận
toàn phần thì có ảnh hưởng đến SDCK
trước hay kỳ này cần ghi rõ không?
X
3. Năm nay/kỳ này có những sai sót trọng yếu
liên quan đến giá trị, cách phân loại, trình
bày hoặc thuyết minh một số khoản mục
trên BCTC chưa được BGĐ điều chỉnh
theo yêu cầu của KTV không?
X
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC Người lập: Minh 10/01/2017
Khách hàng: Công ty CP XYZ Soát xét 1: K. Anh 25/02/2017
Kỳ kết thúc: 31/12/2017
Nội dung: Hình thành ý kiến kiểm toán B140
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 62
II. KTV bị hạn chế phạm vi kiểm toán
1. BGĐ có từ chối cung cấp Thư giải trình
hoặc giải trình không đầy đủ nội dung cần
thiết không?
X
2. Có nghi ngờ về độ tin cậy của thông tin
giải trình hoặc có sự không nhất quán giữa
thông tin giải trình và bằng chứng KTV
thực tế thu thập không?
X
3. Có những hạn chế về phạm vi kiểm toán do
các tình huống ngoài sự kiểm soát của
doanh nghiệp không?
- Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu bị phá hủy X
- Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu bị cơ quan
quản lý Nhà nước tịch thu vô thời hạn.
X
- Các tình huống quan trọng khác (liệt kê cụ
thể nếu có).
X
4. Có các tình huống bị giới hạn liên quan
đến nội dung, lịch trình thực hiện công việc
kiểm toán không?
- KTV không thể chứng kiến kiểm kê tiền
mặt, HTK, TSCĐ do được bổ nhiệm làm
kiểm toán sau ngày kiểm kê và cũng không
thực hiện được thủ tục thay thế.
X
- KTV không thu thập đầy đủ thư xác nhận
nợ phải thu, phải trả, và cũng không thực
hiện được thủ tục kiểm toán thay thế
X
- KTV không thể thu thập đầy đủ bằng
chứng kiểm toán thích hợp về tính hợp lý
của giả định hoạt động liên tục.
X
- Các tình huống quan trọng khác (liệt kê cụ
thể)
X
5. Có các giới hạn pham vi kiểm toán do
BGĐ đơn vị đượuc kiểm toán tạo ra hay
không?
- BGĐ không cho phép KTV chứng kiến
kiểm kê tiền mặt, HTK, TSCĐ và KTV
X
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 63
không thể thực hiện được thủ tục kiểm toán
thay thế
- BGĐ không cho phép KTV yêu cầu bên
thứ ba xác nhận về số dư tài khoản cụ thể
và KTV không thể thực hiện được thủ tục
kiểm toán thay thế
X
- BGĐ không cho phép KTV thực hiện kiểm
toán số dư đầu kỳ
X
- BGĐ không cho phép KTV tiếp cận với hồ
sơ, tài liệu, sổ kế toán, chuyên gia tư vấn
pháp luật và các cá nhân, bộ phận có liên
quan,..
X
6. BCTC có tồn tại yếu tố không chắc chắn
trọng yếu có thể dẫn đến nghi ngờ đáng kể
về khả năng hoạt động của doanh nghiệp
không?
X
III. Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh”/ “Vấn
đề khác”
1. Có nội dung nào trong BCTC mà KTV
thấy cần phải thu hút sự chú ý của người sử
dụng BCTC bằng cách sử dụng đoạn “Vấn
đề cần nhấn mạnh” không?
X
2. BCKT có cần thiết phải trình bày đoạn
“Vấn đề cần nhấn mạnh” không để người
sử dụng hiểu rõ hơn về trách nhiệm của
KTV không?
X
C. Kết luận
Theo ý kiến của chúng tôi, ý kiến kiểm toán về BCTC thuộc dạng:
Ý kiến chấp nhận toàn phần.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 64
2.3.6. Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán
Đây là công việc không thể thiếu đối với mỗi cuộc kiểm toán, đảm bảo sự thống
nhất chung về BCKT sẽ được phát hành giữa đơn vị được kiểm toán với công ty kiểm
toán.
Bản dự thảo Báo cáo được lập bởi trưởng nhóm kiểm toán hoặc là KTV có đủ
kinh nghiệm, năng lực chuyên môn. Được trưởng nhóm kiểm toán, chủ nhiệm kiểm
toán kiểm tra trước khi trình Ban Tổng Giám đốc xét duyệt.
Sau khi tổng hợp kết quả kiểm toán, KTV sẽ lập dự thảo báo cáo, bao gồm:
- Báo cáo kiểm toán dự thảo;
- Báo cáo tài chính, bao gồm:
Bảng cân đối kế toán;
Báo cáo kết quả kinh doanh;
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
BCKT dự thảo do công ty kiểm toán lập bao gồm đầy đủ các yếu tố cơ bản của
một BCKT được quy định cụ thể trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực
kiểm toán quốc tế số 700 gửi cho khách hàng. KTV tiến hành thỏa thuận chi tiết với
khách hàng về những vấn đề quan trọng trong BCKT như những khoản mục, số dư
trọng yếu, quan sát, điều chỉnh của KTV, ý kiến xác nhận của Ban giám đốc,
Việc thảo luận với khách hàng đã được thực hiện ở giai đoạn tổng hợp kết quả
kiểm toán, ý kiến của khách hàng về việc có chấp nhận điều chỉnh theo ý kiến của
KTV không. Sau khi lập bản dự thảo BCKT, KTV gửi cho khách hàng để kiểm tra lại
một lần nữa.
Bản dự thảo BCKT đính kèm với BCTC đã được lập bởi KTV chính và sựu kiểm
tra của trưởng nhóm kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán trước khi trình Ban Tổng Giám
Đốc ký duyệt. Được yêu cầu về việc kiểm tra của trưởng nhóm kiểm toán, chủ nhiệm
kiểm toán cần được thể hiện rõ ràng trên bảng dự thảo BCKT.
2.3.7. Phê duyệt, phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý
Được thực hiện bởi chủ nhiệm kiểm toán và người soát xét là thành viên Ban
TGĐ phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 65
Thời điểm thực hiện: công việc này được thực hiện sau khi đã hoàn thành dự thảo
Báo cáo Kiểm toán chờ phát hành và phải được hoàn thành trước khi phát hành Báo
cáo kiểm toán chính thức.
Nội dung thực hiện: Thành viên Ban TGĐ phụ trách cuộc kiểm toán và chủ nhiệm
kiểm toán chịu trách nhiệm hoàn thành mẫu này bằng cách đánh dấu (x) vào những
công việc đã thực hiện. Bất kể một công việc nào chưa được thực hiện hoặc thực hiện
chưa được thỏa mãn thì người soát xét phải yêu cầu nhóm kiểm toán cần phải giải
trình hoặc xem xét, đánh giá lại ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán.
Bảng 2.11: Mẫu B110 – Phê duyệt phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý
A. Mục tiêu
Đảm bảo cuộc kiểm toán đã được kiểm soát chặt chẽ từ khâu lập kế hoạch kiểm toán đến
khi kết thúc kiểm toán, tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam; các bằng chứng kiểm
toán thích hợp đã được thu thập đầy đủ phục vụ cho việc đưa ra ý kiến kiểm toán.
B. Nội dung kiểm tra
Nội dung Thành viênBTGĐ
Chủ
nhiệm
kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán
1. Đã lập kế hoạch kiểm toán và đánh giá rủi ro thực hiện theo
phương pháp kiểm toán của công ty và được phản ánh trong
“Tổng hợp Kế hoạch kiểm toán” (A910)
X X
2. Đã lập “Chấp nhận khách hàng mới và đánh giá rủi ro hợp
đồng” (A110) hoặc “Chấp nhận và giữ khách hàng cũ” (A120)
và đồng ý kết luận chung về khách hàng.
X X
3. Đã thảo luận với thành viên BTGĐ trong trường hợp rủi ro được
đánh giá là cao hơn mức trung bình (A620)
X X
4. Nhóm kiểm toán đã thực hiện đầy đủ cam kết về tính độc lập và
xử lý các vấn đề liên quan đến mâu thuẩn lợi ích (nếu có)
(A270/A280)
X X
5. Hợp đồng kiểm toán đã được lập trước khi tiến hành kiểm toán
(A210)
X X
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC Người lập: K. Anh 25/02/2017
Khách hàng: Công ty CP XYZ Soát xét 1:
Kỳ kết thúc: 31/12/2017
Nội dung: Phê duyệt và phát hành BCKT và TQL B110
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 66
Thực hiện kiểm toán
1. Hệ thống kế toán và KSNB đã được tìm hiểu và đánh giá trong
quá trình thực hiện kiểm toán (A910)
X X
2. Đã kết luận về độ tin cậy của KSNB cũng như đánh giá ảnh
hưởng việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm
cơ bản (A400, C100 – C500).
X X
3. Đã soát xét đầy đủ các giấy tờ làm việc cần thiết gồm kế hoạch
kiểm toán, các bảng phân tích, bằng chứng kiểm toán để khẳng
định kết luận kiểm toán là phù hợp (B120, 130)
X X
4. Đã phản ánh đầy đủ mức trọng yếu, các bút toán điều chỉnh, sự
kiện bất thường, các vấn đề quan trọng khác trong “Soát xét
giấy tờ làm việc chi tiết” (B120)
X X
Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo
1. Đã tổng hợp đầy đủ các nội dung quan trọng trong “Tổng hợp
kết quả Kiểm toán” (B410)
X X
2. Việc tham khảo ý kiến tư vấn đã được tiến hành hợp lý và các
kết luận từ việc tham khảo đó đã được thực hiện
X X
3. Đã soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài
chính cho đến ngày phát hành BCKT, bao gồm cả vấn đề về tính
hoạt động liên tục (H150, H160)
X X
4. Đã thực hiện trao đổi với BQT các vấn đề quan trọng theo yêu
cầu của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
X X
5. Đã thu thập đầy đủ Thư giải trình của BTGĐ về những vấn đề
chung của doanh nghiệp hoặc thư xác nhận của bên thứ ba hoặc
của luật sư về những khaonr công nợ bất thường của doanh
nghiệp trước khi phát hành BCKT (B440/B450)
X X
6. Đã soát xét việc hình thành ý kiến kiểm toán phù hợp với bằng
chứng kiểm toán thu thập được và yêu cầu của Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam (B140)
X X
7. Đã soát xét việc trình bày BCKT theo quy định (B310) X X
8. Thư quản lý đã bao gồm tất cả những vấn đề quan trọng về kế
toán, KSNB, thuế cần báo cáo với BTGĐ và những điều trong
thư quản lý năm trước đã được cập nhật (B210)
C. Kết luận
Phương pháp kiểm toán, các công việc đã thực hiện, các bằng chứng kiểm toán
thu thập đã được lưu lại đầy đủ trong hồ sơ kiểm toán và thích hợp để đưa ra ý kiến
kiểm toán.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 67
2.3.8. Soát xét lại Báo cáo kiểm toán trước khi phát hành
Trước khi phát hành, BCKT sẽ được Ban giám đốc công ty kiểm toán và trưởng/phó
phòng trực tiếp của KTV có trách nhiệm phát hành BCKT tiến hành soát xét.
Mục tiêu của công tác soát xét Báo cáo kiểm toán thêm một lần nữa để đảm bảo
rằng BCKT đã được lập phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quốc tế về cả
nội dung, kết cấu và hình thức.
2.3.9. Hoàn chỉnh và công bố phát hành Báo cáo kiểm toán
Sau khi thỏa thuận và đi đến thống nhất với khách hàng, KTV bắt đầu tiến hành
lập và phát hành BCKT chính thức, bao gồm đầy đủ các nội dung theo quy định của
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và chuẩn mực kiểm toán quốc tế ( Số và ngày lập báo
cáo; tên và địa chỉ của đơn vị kiểm toán; tên và địa chỉ đơn vị được kiểm toán; tên và
chức danh của KTV chính; kết quả kiểm toán; xác nahanj mức độ trung thực, chính
xác của BCTC, nhận xét, kiến nghị của KTV; tên, chức vụ, chữ ký và đóng dấu của
đơn vị thực hiện kiểm toán).
Căn cứ vào kết quả kiểm toán, KTV sẽ đưa ra các loại ý kiến phù hợp về mức độ
trung thực và hợp lý của BCTC.
Một cuộc kiểm toán thường do nhiều KTV thực hiện (ít nhất là 2 người), luôn
phải có người chịu trách nhiệm chính đại diện và chịu trách nhiệm về toàn bộ và kết
quả kiểm toán.
Sau khi được sự phê duyệt của BGĐ công ty, KTV tiến hành phát hành BCKT về
BCTC theo như thỏa thuận trong hợp đồng kiểm toán với đơn vị được kiểm toán.
CÔNG TY CỔ PHẦN XYZ
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2017
Nội dung
- Báo cáo của Ban Tổng Giám Đốc
- Báo cáo Kiểm toán độc lập
- Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 68
Mẩu báo cáo kiểm toán độc lập
Số:/BCKT-AAC
BÁO CÁO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Kính gửi: Các cổ đông, Hội đồng Quản trị và Ban Tổng Giám đốc Công ty cổ
phần XYZ
Chúng tôi đã kiểm toán báo cáo tài chính kèm theo của Công ty cổ phấn XYZ (sau đây
gọi tắt là “Công ty”) được lập ngày 15/01/2018 từ trang đến trang , bao gồm: Bảng cân
đối kế toán tại ngày 31/12/2017, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính cho năm tà chính kết thúc cùng
ngày.
Trách nhiệm của Ban Tổng Giám đốc
Ban Tổng Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về việc lập và trình bày trung thực và
hợp lý báo cáo tài chính của Công ty theo chuẩn mực kế toán, chế độ doanh nghiệp
Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài
chính và chịu trách nhiệm về kiểm soát nội bộ mà Ban Tổng Giám đốc xác định là cần
thiết để đảm bảo cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính không có sai sót trọng yếu
do gian lận hoặc nhầm lẫn.
Trách nhiệm của Kiểm toán viên
Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính dựa trên kết quả của
cuộc kiểm toán. Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu chúng tôi tuân thủ chuẩn mwujc và các quy định về
đạo đức nghề nghiệp, lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán để đạt được sự đảm
bảo hợp lý về việc liệu báo cáo tài chính của Công ty có còn sai sót trọng yếu hay
không.
Công việc kiểm toán bao gồm thực hiện các thủ tục nhằm thu thập các bằng chứng
kiểm toán về các số liệu và thuyết minh trên báo cáo tài chính. Các thủ tục kiểm toán
được lựa chọn dựa trên xét đoán của kiểm toán viên, bao gồm đánh giá rủi ro có sai sót
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 69
trọng yếu trong báo cáo tài chính do gian lận hoặc nhầm lẫn. Khi thực hiện đánh giá
các rủi ro này, kiểm toán viên đã xem xét kiểm soát nội bộ của Công ty liên quan đến
việc lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực, hợp lý nhằm thiết kế các thủ tục
kiểm toán phù hợp với tình hình thực tế, tuy nhiên không nhằm mục đích đưa ra ý kiến
về hiệu quả của kiểm soát nội bộ của Công ty. Công việc kiểm toán cũng bao gồm
đánh giá tính thích hợp của các chính sách kế toán được áp dụng và tính hợp lý của các
ước tính kế toán của Ban Tổng Giám đốc cũng như đánh giá việc trình bày tổng thể
báo cáo tài chính.
Chúng tôi tin tưởng rằng các bằng chứng kiểm toán mà chúng tôi đã thu thập được là
đầy đủ và thích hợp làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán của chúng tôi.
Ý kiến của kiểm toán viên
Theo ý kiến của chúng tôi, xét trên khía cạnh trọng yếu, báo cáo tài chính đã phản ánh
trung thực và hợp lý về tình hình tài chính của Công ty tại ngày 31/12/2017 cũng như
kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết
thúc cùng ngày, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán doanh nghiệp Việt
Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Trần Thị Thu Hiền – Phó Tổng Giám đốc Trương Văn Minh – Kiểm toán viên
(Phụ lục 10: Báo cáo kiểm toán)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 70
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
3.1. Đánh giá thực trạng về quy trình lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo
cáo tài chính.
AAC là một trong những công ty kiểm toán được thành lập đầu tiên và còn tồn tại
ở Việt Nam, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kiểm toán, tư vấn tài chính kế toán. Sau
hơn 20 năm hoạt động, công ty cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể. AAC đang
từng bước khẳng định được vị thế cũng như uy tín của mình trong lĩnh vực kiểm toán
độc lập tại Việt Nam. Với lợi thế về uy tín đồng thời sử dụng đội ngủ nhân viên có đầy
đủ kinh nghiệm và năng lực Công ty đã kiểm toán rất nhiều đơn vị doanh nghiệp trên
cả nước thuộc mọi lĩnh vực và thành phần kinh tế khác nhau.
3.1.1. Những ưu điểm
3.1.1.1. Về nhân sự
Các nhà lãnh đạo trong công ty là những người đã có nhiều kinh nghiệm trong
lĩnh vực kiểm toán và kế toán.
AAC hiện có đội ngũ hơn 170 nhân viên chuyên nghiệp, 100% đã tốt nghiệp
đại học và trên đại học, 15% đã được công nhận là chuyên gia kế toán, thạc sỹ kinh tế
từ các trường đại học trong và ngoài nước (như: Úc, Nhật Bản, Ai Len, Bỉ...). Theo
công bố của VACPA từ 2009 đến nay, AAC luôn nằm trong top 10 công ty kiểm toán
có số lượng kiểm toán viên cấp quốc gia đông đảo nhất tính trên hơn 170 công ty kiểm
toán và tư vấn đang hoạt động tại Việt Nam.
AAC với đội ngũ chuyên gia có đầy đủ năng lực, trình độ chuyên môn, hội tụ
những người có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực giảng dạy để xây dựng các chương
trình đào tạo và tiến hành huấn luyện đội ngũ nhân viên một cách hiệu quả.
3.1.1.2. Về chuyên môn nghiệp vụ
Công ty AAC đang có mối quan hệ hợp tác với nhiều công ty kiểm toán lớn trong
nước cũng như trên thế giới được phép hoạt động tại Việt Nam. Đặc biệt, AAC là
thành viên tổ chức kiểm toán quốc tế PrimeGlobal có trụ sở chính tại Hoa Kỳ và hơn
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 71
300 thành viên hoạt động tại 90 quốc gia trên toàn thế giới. Nhờ đó, công ty có điều
kiện tiếp cận và học hỏi được nhiều phương pháp làm việc, kinh nghiệm làm việc khoa
học để vận dụng sáng tạo cho phù hợp với công việc thực hiện kiểm toán.
Công ty cũng đã xây dựng được một hệ thống các quy chế quy định cụ thể cho
việc kiểm soát nội bộ chặt chẽ hơn, giúp cho hoạt động của công ty diễn ra một cách
hiệu quả hơn.
Đặc biệt việc tiến hành thực hiện soát xét trong khâu hoàn thành kiểm toán đã
được xây dựng hệ thống soát xét riêng, nhằm đảm bảo chất lượng của Báo cáo kiểm
toán khi được phát hành.
Hồ sơ thường trực của công ty được trình bày, lưu trữ một cách rất khoa học, hợp
lý tạo điều kiện thuận lợi cho KTV thực hiện việc tham chiếu, nghiên cứu cũng như
việc kiểm tra soát xét.
Nhóm kiểm toán luôn được hỗ trợ về mọi mặt của ban lãnh đạo trong suốt quá
trình thực hiện kiểm toán. Sau mỗi mùa kiểm toán, công ty thường tổ chức một cuộc
họp để rút kinh nghiệm, chia sẻ kinh nghiệm giữa các nhóm kiểm toán, tạo điều kiện
cho việc thực hiện tốt các đợt kiểm toán sau.
3.1.1.3. Thủ tục soát xét Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính trước khi phát hành
Trong quy trình kiểm toán nội bộ của công ty, AAC đã xây dựng một hệ thống
các quy định về quá trình lập và phát hành BCKT về BCTC, bao gồm: Soát xét giấy
làm việc, soát xét hồ sơ kiểm toán, Báo cáo kiểm toán trước khi phát hành; Quản lý
tổng thể cuộc kiểm toán; Đánh giá nhóm kiểm toán; Phê duyệt phát hành Báo cao
kiểm toán.
Công việc soát xét được tiến hành thực hiện qua ba cấp: trước khi đưa cho chủ
nhiệm kiểm toán soát xét thì KTV chịu trách nhiệm kiểm toán (trưởng nhóm kiểm
toán) phải kiểm tra trước về nội dung và cả hình thức; Sau khi được chủ nhiệm kiểm
toán kiểm tra, BCKT mới được đưa lên Ban Tổng Giám đốc phụ trách cuộc kiểm toán
soát xét lại một lần nữa. Trong quá trình soát xét, khi phát hiện bất cứ sai sót nào thì
Ban TGĐ phụ trách cuộc kiểm toán sẽ yêu cầu KTV phải tiến hành sửa chữa, kiểm tra
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 72
lại thông tin cần thiết và phải báo cáo với Ban Giám đốc phụ trách cuộc kiểm toán về
kết quả cuối cùng.
Việc tuân thủ và đáp ứng những yêu cầu, quy định trong quá trình soát xét BCKT
trước khi phát hành sẽ hạn chế mọi sai sót có thể tồn tại và chắc chắn đảm bảo về chất
lượng của BCKT. KTV và toàn bộ AAC đã luôn tuân thủ và thực hiện đầy đủ các quy
định về quy trình cũng như những thủ tục cần có khi soát xét BCKT trước khi phát hành.
3.1.2. Những vấn đề cần hoàn thiện
Bên cạnh những ưu điểm và thành tựu mà Công ty đã đạt được, trong quá trình
lập và phát hành BCKT về BCTC của Công ty, hiện vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần
được hoàn thiện.
3.1.2.1. Xem xét các khoản nợ tiềm tàng
Việc xem xét khoản nợ tiềm tàng trong thực tế chưa thực sự được các kiểm toán
viên chú ý trong giai đoạn lập và phát hành BCKT về BCTC. Tuy nhiên, do các khoản
nợ tiềm tàng thường không xảy ra theo dự tính ban đầu nên chúng phải được ước tính
thường xuyên để xác định liệu sự giảm sút về lợi ích kinh tế đó có xảy ra hay không
xảy ra.
Nếu KTV xét thấy sự giảm sút về lợi ích kinh tế trong tương lai có thể xảy ra
khi dựa trên các ước tính đáng tin cậy, liên quan đến khoản nợ tiềm tàng, thì yêu cầu
phải trích lập và ghi nhận khoản dự phòng đó vào BCTC của kỳ kế toán.
Việc xem xét các khoản nợ tiềm tàng giúp cho các nhà quản lý cũng như các
nhà đầu tư có những quyết định đúng đắn hơn trong việc sử dụng nguồn tiền cũng như
có thể đánh giá được các rủi ro mà các nhà quản lý có thể sẽ gặp phải trong tương lai.
3.1.2.2. Đánh giá mức độ trọng yếu
Trong quá trình kiểm toán, KTV đã xác định mức độ trọng yếu cho toàn bộ
cuộc kiểm toán, tuy nhiên việc đánh giá mức độ trọng yếu đó vẫn còn dựa nhiều vào
tính xét đoán của KTV. Điều đó yêu cầu và đòi hỏi KTV đó phải có đầy đủ năng lực
và kinh nghiệm kiểm toán nhất định. Cũng như đòi hỏi người KTV đó phải tuân thủ
những nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán, điều này hết sức quan trọng vì căn
cứ vào đó, KTV sẽ đưa ra quyết định lựa chọn dạng nhận xét của mình.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 73
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình lập và phát hành Báo cáo
kiểm toán về Báo cáo tài chính
Qua quá trình tìm hiểu thực tế quy trình lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về
Báo cáo tài chính tại AAC, bên cạnh những ưu điểm và thành tựu mà Công ty đang có
thì vẫn còn có những tồn tại cần được khắc phục nhằm hoàn thiện hơn quy trình lập và
phát hành BCKT. Do đó, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp
phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng của quy trình này.
3.2.1. Xem xét các khoản nợ tiềm tàng
Các thủ tục kiểm toán thích hợp cho việc khảo sát nợ tiềm tàng không được xác
định rõ ràng như các thủ tục trong việc kiểm toán các phần hành cụ thể khác. Vì việc
phát hiện các nghiệp vụ hoặc sự kiện chưa vào sổ khó hơn nhiều so với việc kiểm tra
các sự kiện, nghiệp vụ đã vào sổ.
Tuy nhiên, việc xem xét các khoản nợ tiềm tàng vẫn chủ yếu dựa trên kinh
nghiệm và sự xét đoán của KTV trong suốt quá trình kiểm toán.
Vì vậy, yếu tố về nhân lực KTV phải có kinh nghiệm, có năng lực thực sự rất
cần thiết đối với việc xem xét các khoản nợ tiềm tàng này. Vì đây là khoản nợ không
hiện hữu ở hiện tại nên việc xem xét các khoản nợ này chỉ mang tính tương đối và
không chắc chắn.
Việc xem xét các khoản nợ tiềm tàng đòi hỏi KTV phải có đầy đủ kinh nghiệm,
năng lực và trình độ. Nên Công ty phải tăng cường các buổi đào tạo cho những KTV
trẻ hay trợ lý KTV để họ có cơ hội lắng nghe các kinh nghiệm hay hướng xử lý công
việc từ những KTV tiềm năng, có kinh nghiệm hơn.
Ngoài ra, công ty nên xây dựng các thủ tục kiểm toán cụ thể hơn cho việc kiểm
toán phần hành này.
3.2.2. Đánh giá mức độ trọng yếu
“Rủi ro kiểm toán là rủi ro xảy ra khi KTV đưa ra ý kiến rằng Báo cáo tài chính
được trình bày trung thực và hợp lý trong khi chúng có những sai sót trọng yếu”.
(Theo Giáo trình bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường ĐH Kinh tế
Tp Hồ Chí Minh, NXB Kinh tế TPHCM). Vì vậy, khi KTV đưa ra ý kiến về BCTC của
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 74
doanh nghiệp được dựa trên việc xem xét các khía cạnh trọng yếu nên việc đánh giá
mức độ trọng yếu đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc kiểm toán.
Trên cơ sở Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 – Tính trọng yếu trong kiểm
toán có nhấn mạnh “Mức trọng yếu được xác định tùy thuộc vào tầm quan trọng và
tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể”. KTV phải
tiến hành xác định cả ba hoạt động xác định: mức trọng yếu tổng thể của BCTC, mức
trọng yếu thực hiện và ngưỡng sai sót có thể bỏ qua, từ đó KTV có thể sử dụng mức
trọng yếu đó để đánh giá kết quả kiểm toán.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 75
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua hơn 3 tháng thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC với
mục đích tìm hiểu về công tác Kiểm toán BCTC của một KTV và quá trình soát xét,
lập và phát hành một Báo cáo kiểm toán hoàn chỉnh đã giúp em có cái nhìn thực tế về
công việc của một KTV. Cũng như giúp em cũng cố được kiến thức đã học được khi
còn ngồi trên ghế nhà trường, đồng thời tiếp thu được kinh nghiệm thực tế từ các anh
chị KTV trong công ty về việc triển khai một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính và việc
phát hành một Báo cáo kiểm toán về nhiều công ty thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau
trong thực tế.
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở tổng hợp, nghiên cứu và hệ thống lại các
chuẩn mực, các lý luận phục vụ cho quá trình nghiên cứu quy trình lập và phát hành
Báo cáo kiểm toán. Những cơ sở lý luận đó là tiền đề để tìm hiểu quy trình thực tế về
việc lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm
toán và Kế toán AAC.
Xét về tổng thể, bài khóa luận đã hoàn thành được các mục tiêu đề ra khi bắt đầu
thực hiện nghiên cứu và tìm hiểu đề tài. Tuy nhiên, do hạn chế về thời giạn, về trình độ
học vấn, trình độ chuyên môn, về việc tiếp cận số liệu bị hạn chế bởi một công ty nên
đề tài còn nhiều thiếu sót, các nhận xét còn mang tính chủ quan, các giải pháp đưa ra
chỉ mang tính gợi mở, chưa xúc tích và chắc chắn còn nhiều sai sót.
3.2. Kiến nghị
Trong thời gian tương lai, nếu có điều kiện để tiếp tục nghiên cứu đề tài: “ Hoàn
thiện quy trình lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC” thì em sẽ tiến hành nghiên cứu việc áp dụng quy
trình này trên nhiều đơn vị doanh nghiệp có lĩnh vực kinh doanh, thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau. Để có cái nhìn tổng thể hơn về quy trình này, các giải pháp đưa ra
cũng mang tính tổng thể hơn, góp phần ngày càng hoàn thiện quy trình lập và phát
hành Báo cáo kiểm toán, nhằm nâng cao hơn chất lượng và uy tín của báo cáo.
Dựa trên bài viết này, các hướng nghiên cứu đề xuất trong tương lai:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 76
- Hoàn thiện quy trình soát xét BCKT trước khi phát hành trong quy trình lập và
phát hành báo cáo kiểm toán.
- Nghiên cứu thủ tục soát xét và kiểm toán Nợ tiềm tàng trong quy trình kiểm
toán BCTC cũng như quy trình soát xét BCKT trước khi phát hành.
- Nghiên cứu việc đánh giá rủi ro trong cả quá trình kiểm toán và lập Báo cáo
kiểm toán.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
SVTH: Phan Thị Quỳnh Như 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường ĐH Kinh
tế Tp Hồ Chí Minh, NXB Kinh tế TPHCM.
2. Ths Phạm Thị Bích Ngọc, Slide bài giảng môn Kế toán tài chính 2, Trường
.
3. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ban hành qua Thông tư
214/2012/TT-BTC ban hành ngày 06/12/2012.
4. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.
5. Website:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_hoan_thien_quy_trinh_lap_va_phat_hanh_bao_cao_kiem.pdf